BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
MAI BẢO ANH
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI QUY ĐỊNH VỀ VỐN
LÊN THÀNH QUẢ TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG:
TRƢỜNG HỢP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
MAI BẢO ANH
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI QUY ĐỊNH VỀ VỐN
LÊN THÀNH QUẢ TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG:
TRƢỜNG HỢP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2013
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS TRẦN NGỌC THƠ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên với
sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của GS.TS Trần Ngọc Thơ.
Những số liệu thống kê đƣợc lấy từ nguồn đáng tin cậy. Nội dung và kết quả
nghiên cứu của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 05 năm 2015
Tác giả
Mai Bảo Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM LƢỢC ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 2
1.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5. Điểm mới của đề tài.......................................................................................... 4
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ........................... 7
CHƢƠNG 3: MẪU, PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 10
3.1. Đặc trƣng hệ thống ngân hàng Việt Nam ....................................................... 10
3.2. Khái quát tình hình tuân thủ các quy định NHNN về vốn của NHTM .......... 11
3.2.1.Giai đoạn 1- Áp dụng Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN ......................... 12
3.2.2. Giai đoạn 2- Áp dụng Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ........................ 12
3.2.3. Giai đoạn 3- Áp dụng Thông tư 13/2010/TT-NHNN ............................... 12
3.2.4. Giai đoạn 4-Áp dụng Thông tư 36/2014/TT-NHNN ................................ 13
3.3. Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 13
3.4. Mô hình thực nghiệm ..................................................................................... 14
3.4.1. Biến phụ thuộc ......................................................................................... 14
3.4.2. Biến độc lập ............................................................................................. 14
3.4.3. Thống kê mô tả ......................................................................................... 22
3.4.4. Mô hình thực nghiệm ............................................................................... 22
3.5. Các vấn đề cần lƣu ý và lựa chọn mô hình kinh tế lƣợng .............................. 24
3.5.1. Vấn đề về mẫu: ........................................................................................ 24
3.5.2. Lựa chọn mô hình phân tích động ........................................................... 33
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .............................................................. 36
4.1. Phƣơng pháp hồi quy tĩnh _ Mô hình FEM ................................................... 36
4.1.1. Tác động của các biến độc lập lên yếu tố thu nhập lãi thuần (NIM) ...... 36
4.1.2. Tác động của các biến độc lập lên yếu tố lợi nhuận ............................... 40
4.2. Phƣơng pháp hồi quy động GMM .................................................................. 46
4.2.1. Tác động của các biến độc lập lên yếu tố thu nhập lãi thuần (NIM) ...... 46
4.2.2. Tác động của các biến độc lập lên yếu tố lợi nhuận (RO) ...................... 51
4.3. Tổng kết kết quả nghiên cứu .......................................................................... 57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 60
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 60
5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu............................................................................ 60
5.3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Danh sách các ngân hàng sáp nhập trong giai đoạn nghiên cứu ............... 18
Bảng 3.2 Tóm tắt các biến trong mô hình ................................................................. 20
Bảng 3.3 Thống kê mô tả biến .................................................................................. 22
Bảng 3.4 Ma trận hệ số tƣơng quan .......................................................................... 26
Bảng 3.5 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (1) biến phụ thuộc là Nim1 ........... 27
Bảng 3.6 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (2) biến phụ thuộc Nim1 ............... 27
Bảng 3.7 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (3) biến phụ thuộc Nim1 ............... 28
Bảng 3.8 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (1) biến phụ thuộc ROA ................ 28
Bảng 3.9 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (2) biến phụ thuộc ROA ................ 29
Bảng 3.10 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (3) biến phụ thuộc ROA .............. 29
Bảng 3.11 Kiểm định bỏ sót biến Costeff ................................................................. 30
Bảng 3.12 Kiểm định bỏ sót biến Implicit ................................................................ 30
Bảng 3.13 Kiểm định bỏ sót biến Buscycle .............................................................. 31
Bảng 3.14 Kiểm định bỏ sót biến Inf ........................................................................ 31
Bảng 4.1 Kết quả LR Test với biến phụ thuộc NIM ................................................. 33
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định Hausman test với biến phụ thuộc NIM ....................... 36
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy FEM với biến phụ thuộc NIM......................................... 37
Bảng 4.4 Kết quả LR Test với biến phụ thuộc RO ................................................... 41
Bảng 4.5 Kết quả Hausman Test với biến phụ thuộc RO ......................................... 42
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy FEM với biến phụ thuộc RO ........................................... 43
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi biến phụ thuộc NIM ................... 46
Bảng 4.8 Kết quả GMM với biến NIM ..................................................................... 47
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi với biến NIM.................................. 50
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi biến phụ thuộc RO ................... 51
Bảng 4.11 Kết quả GMM với biến RO ..................................................................... 53
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi với biến RO .................................. 57
1
Tóm lƣợc
Năm 2010, Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam ban hành thông tƣ số 13/2010/TT-
NHNN quy định nâng hạn mức an toàn vốn tối thiểu từ 8% lên 9%, đồng thời quy
định lộ trình nâng vốn điều lệ các ngân hàng. Mới nhất, ngày 20/11/2014, Ngân
hàng Nhà Nƣớc tiếp tục ban hành thông tƣ 36/2014/TT-NHNN hƣớng dẫn quy định
tính toán các chỉ tiêu an toàn thanh khoản. Với mục tiêu rõ ràng định hƣớng theo
tiêu chuẩn quốc tế Basel, phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hƣớng bền
vững, quan trọng chất lƣợng hơn số lƣợng, các quy định của Ngân hàng Nhà Nƣớc
tác động rất lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Bài nghiên
cứu dựa trên hồi quy GMM đi tìm mối quan hệ tác động của các quy định này lên
thành quả tài chính của các ngân hàng đại diện là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần. Kết quả trong giai
đoạn nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (đại diện cho sự
thay đổi quy định về vốn) có tƣơng quan âm với các yếu tố thành quả tài chính.
Ngoài ra nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tích cực của việc mua bán sáp nhập với các
thành quả tài chính.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu
Khủng hoảng kinh tế, đặc biệt khủng hoảng ngân hàng xuất hiện ngày càng
nhiều, tỷ lệ xảy ra khủng hoảng là 4-5% một cuộc/năm trong cả các nƣớc công
nghiệp và các nƣớc mới nổi theo nghiên cứu Walter (2010). Có nhiều nhân tố góp
phần gây tổn thƣơng lên lĩnh vực ngân hàng, đứng đầu danh sách này là việc sở hữu
quá ít nguồn vốn chất lƣợng cao và thanh khoản không đảm bảo. Hơn nữa, khủng
hoảng ngân hàng thƣờng kết hợp với sự suy thoái kinh tế. Vì thế để đẩy mạnh ổn
định tài chính, Ủy ban Basel đã thiết lập yêu cầu vốn và thanh khoản chặt chẽ hơn
trong Basel II và III. Tuy nhiên, luôn có chi phí cơ hội trong mỗi quyết định. Một
mặt, các quy định giúp có sự đo lƣờng thận trọng nhằm đảm bảo “sức khỏe” an toàn
của chính ngân hàng đó trong điều kiện bình thƣờng và “sức đề kháng” của các
ngân hàng trong điều kiện khủng hoảng nội bộ hoặc hạn chế tác động khủng hoảng
kinh tế lên sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Mặt khác, nếu quy định quá chặt,
quá mức, sẽ dẫn đến việc gia tăng chi phí cơ hội và giảm lợi nhuận của ngành công
nghiệp ngân hàng. Đồng thời, khi các ngân hàng trở nên ngại rủi ro, khi các quy
định ràng buộc ngân hàng quá nhiều, khả năng tăng trƣởng tín dụng, đầu tƣ đóng
góp vào sự phát triển kinh tế sẽ bị cản trở trong suốt giai đoạn nền kinh tế trong tình
trạng không khủng hoảng.
Ngày 20/11/2014 sau một thời gian soạn dự thảo và lấy ý kiến thực tế từ các
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) chính thức ban hành thông tƣ
36/2014/TT-NHNN hiệu lực vào 01/02/2015 quy định về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an
toàn của các tổ chức tín dụng. Đây là một trong những văn bản đƣợc xem nhƣ thể
hiện quyết tâm của Ngân hàng Nhà nƣớc trong việc tái cơ cấu mạnh mẽ hệ thống tài
chính ngân hàng trong nƣớc, nâng cao tính an toàn hệ thống ngân hàng thông qua
các quy định, thu hẹp dần khoản cách với tiêu chuẩn Basel. Trong tình hình kinh tế
trên thế giới nói chung, đặc biệt các nƣớc có nền kinh tế mới nổi và Việt Nam nói
3
riêng, vai trò hƣớng dẫn và hỗ trợ về mặt nguyên tắc và chính sách quản lý rủi ro
của Ngân hàng nhà nƣớc thông qua các quy định trở nên rất quan trọng. Tuy nhiên,
thay đổi quy định nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng và tác động thực tế của sự
thay đổi đó lên thành quả tài chính của ngân hàng là nhƣ thế nào, giúp hệ thống
ngân hàng hoạt động và phát triển ổn định mà không gây ra hạn chế chức năng của
các ngân hàng đối với nền kinh tế. Để trả lời cho câu hỏi này thì việc phân tích tác
động của các quy định về vốn của Ngân hàng nhà nƣớc là điều cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu phân tích tác động của các quy định về vốn lên thành quả tài
chính của các ngân hàng.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
Kiểm định sự thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản do tác động của
các quy định về vốn của NHNN, kèm theo các yếu tố đặc trƣng ngân hàng, yếu tố vĩ
mô tác động lên chỉ số NIM (tỷ lệ thu nhập lãi cận biên), chỉ số ROA (suất sinh lợi
trên tổng tài sản) và ROE (suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu) của ngân hàng.
Kiểm định độ trễ thời gian của việc thay đổi các quy định về vốn lên các biến
phụ thuộc trên trong ngắn hạn và dài hạn.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: tác động của các quy định về vốn lên thành quả tài
chính của các ngân hàng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: bài nghiên cứu sử dụng mẫu là các ngân hàng Việt Nam,
tuy nhiên trong quá trình lấy số liệu, với yêu cầu về sự đầy đủ thông tin báo cáo tài
chính, mẫu nghiên cứu chỉ giới hạn trong 17 ngân hàng có đầy đủ báo cáo tài chính
công bố. Đây cũng là 17 ngân hàng lớn nhất Việt Nam theo tiêu chí tổng tài sản
(chiếm hơn 90% tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam). Giai đoạn nghiên
cứu từ năm 2006 đến 2013 (8 năm), giai đoạn này đƣợc lựa chọn nhằm mục đích
phân tích sát các quy định về vốn (bắt đầu từ quy định về tỷ lệ an toàn vốn CAR
4
theo quyết định 457/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 đến thời điểm thu thập dữ liệu
mới nhất năm 2013). Các biến đƣợc tính toán dựa trên báo cáo thƣờng niên hợp
nhất đƣợc công bố.
1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu bao gồm năm chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu: Giới thiệu chung về bài nghiên cứu
Chƣơng 2: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây: Giới thiệu các lý thuyết nghiên
cứu liên quan cũng nhƣ các kết quả nghiên cứu của các giả trong nƣớc và nƣớc
ngoài.
Chƣơng 3: Mẫu nghiên cứu, phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu: Giới thiệu về
đặc trƣng hệ thống ngân hàng Việt Nam và tình hình tuân thủ các quy định về vốn
của các ngân hàng để biện dẫn cho việc chọn lựa biến và mốc thời gian nghiên cứu.
Áp dụng mô hình nghiên cứu của hai tác giả Samy Ben Naceur và Magda Kandil
(2007) vào dữ liệu các ngân hàng Việt Nam.
Chƣơng 4: Kết quả thực nghiệm: Trình bày và giải thích kết quả bài nghiên cứu.
Chƣơng 5: Kết luận và hạn chế của đề tài: Kết luận bài nghiên cứu và đƣa ra các
điểm hạn chế của đề tài.
1.5. Điểm mới của đề tài
So với nghiên cứu gốc của Samy Ben Naceur và Magda Kandil (2007)
Bài nghiên cứu của tác giả lựa chọn mẫu ngân hàng ngẫu nhiên, không mang
tính đại diện. Báo cáo tài chính thu thập là riêng lẻ hoặc hợp nhất không ràng buộc.
Trong khi nghiên cứu này dựa trên sự chọn lựa nguồn dữ liệu đồng nhất (báo cáo tài
chính hợp nhất cho tất cả các ngân hàng trong mẫu). Sự đồng nhất này giúp hạn chế
các sai lệch về độ biến động giá trị các biến cho cùng một ngân hàng và cho cả toàn
mẫu ngân hàng (hạn chế giá trị đột biến) giúp kết quả ƣớc lƣợng chính xác hơn.
5
Ngoài ra, nghiên cứu này có loại bỏ một biến so với bài nghiên cứu gốc, đồng
thời mở rộng đƣa thêm biến mới phù hợp hơn đối với tình hình hiện tại của thị
trƣờng tài chính ngân hàng Việt Nam. Cụ thể:
Biến lƣợt bỏ: biến cấu trúc tài chính (financial structure) đƣợc đo lƣờng dựa
trên tổng tài sản so với giá trị thị trƣờng của ngân hàng đó định giá trên thị trƣờng
chứng khoán. Hiện tại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam chỉ có 9 ngân hàng niêm
yết trên cả hai sàn chứng khoán (tập trung và OTC) , vì vậy giá trị biến này bị hạn
chế trong việc tính toán tại Việt Nam
Biến đƣợc thêm vào: biến mua bán sáp nhập M&A. Trong những năm gần đây
và cũng là xu hƣớng sắp tới, việc mua bán sáp nhập giữa các ngân hàng diễn ra rầm
rộ cùng với tiến trình nâng cao khả năng thanh khoản của hệ thống tài chính ngân
hàng. Vì vậy bài nghiên cứu đƣợc đƣa vào biến giả M&A nhằm đóng góp cái nhìn
thời đại vào trong bài nghiên cứu.
So với các bài nghiên cứu tại Việt Nam
Mặc dù một số nghiên cứu định lƣợng đã đƣợc tiến hành nhằm xác định các
yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập lãi thuần,chỉ tiêu lợi nhuận ROA, ROE đƣợc thực
hiện tại Việt Nam, nhƣng theo hiểu biết của học viên, tính tới thời điểm hiện tại
chƣa có nghiên cứu định lƣợng nào phân tích tác động của các quy định về vốn đối
với các yếu tố trên.
Ngoài ra, theo học viên tìm hiểu, các nghiên cứu hiện có chỉ nghiên cứu rời
rạc các yếu tố vĩ mô (nhƣ lạm phát, tăng trƣởng GDP, lãi suất) hoặc các yếu tố
mang tính đặc trƣng của ngân hàng (nhƣ chi phí quản lý, chi phí lãi suất ngầm, vị
thế của ngân hàng...) tác động lên NIM và chỉ tiêu lợi nhuận, chƣa có một nghiên
cứu định lƣợng nào kiểm định cùng lúc hai nhóm yếu tố trên kèm theo yếu tố chính
sách chủ quan của cơ quan hữu quan quản lý nhƣ bài nghiên cứu đang đƣợc thực
hiện.
6
Hơn nữa, ứng dụng kỹ thuật ƣớc lƣợng thông qua mô hình GMM là một
điểm so với các phân tích định lƣợng có liên quan tại Việt Nam.
Với các điểm mới trên, hy vọng bài nghiên cứu sẽ đóng góp thêm cái nhìn
bao quát và đầy đủ hơn về chủ đề đang đƣợc quan tâm hiện nay trong lĩnh vực quản
lý rủi ro ngân hàng.
7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Quản lý rủi ro và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đếnlợi nhuận là đề tài đang
đƣợc quan tâm của các nhà phân tích đặc biệt đƣợc chú trọng trong lĩnh vực ngân
hàng- ngành “kinh doanh rủi ro”. Các nghiên cứu phân tích về đề tài trên đƣợc chia
làm hai nhóm: nhóm nghiên cứu dựa trên mẫu là khu vực và nhóm nghiên cứu dựa
trên một quốc gia xác định.
Nhóm đầu tiên phải kể đến Demirguc-Kurt và Hizinga (1988) phân tích dựa
trên dữ liệu của 80 quốc gia trong giai đoạn năm 1988-1995 nghiên cứu về biên lãi
suất và lợi nhuận. Kết luận đƣa ra sự tác động của các yếu tố nhƣ đặc trƣng của
ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô...Cụ thể, nhóm các ngân hàng quy mô lớn
thƣờng có lợi nhuận biên cao hơn, nhóm ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản cao thƣờng có NIM cao và chỉ số lợi nhuận tốt hơn. Các yếu tố vĩ mô
cũng ảnh hƣởng đến biên lợi nhuận. Phát triển lên là nghiên cứu của Demirguc-
Kurt, Laeven và Levin (2003) phân tích tác động của quy định về vốn của ngân
hàng dựa trên xem xét các yếu tố bên trong nhƣ sự tập trung về mặt quy mô tài sản
của các ngân hàng và các thể chế chính sách lên thu nhập lãi cận biên. Nghiên cứu
này sử dụng dữ liệu của 72 quốc gia đồng thời kiểm soát chuỗi các yếu tố vĩ mô, tài
chính và đặc tính của ngân hàng và kết luận cho thấy có mối quan hệ giữa quy định
về vốn đối với chỉ số NIM. Doliente (2003) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng thu
nhập lãi cận biên của 4 nƣớc khu vực Nam Á, kết quả thu nhập lãi cận biên đƣợc
giải thích một phần bởi các yếu tố đặc tính ngân hàng, nhƣ chi phí hoạt động, chất
lƣợng vốn vay, tài sản đảm bảo và tài sản có tính thanh khoản.
Nghiên cứu đối với mỗi quốc gia, Ben-Khediri, Casu, và Sheik-Rahim (2005)
nghiên cứu lợi nhuận và chênh lệch lãi suất ở các ngân hàng Tunisi. Họ tập trung
vào yếu tố thu nhập lãi thuần của ngân hàng nhƣ là tiêu chí hiệu quả của ngành. Kết
luận đƣa ra rằng các ngân hàng sinh lợi nhiều hơn khi chi phí hoạt động thấp, quy
8
mô ngân hàng lớn. Ngoài ra, các yếu tố đặc trƣng của ngân hàng và các quy định có
mối tƣơng quan trong việc giải thích chênh lệch lãi suất. Sử dụng dữ liệu của Đài
Loan Lin, Penm, Garg và Chang (2005) nghiên cứu tác động trực tiếp của quy định
về vốn và yêu cầu về vốn. Chi tiết hơn, họ nghiên cứu 3 mục: (i) mối liên hệ giữa hệ
số an toàn vốn và chỉ số rủi ro chi trả, (ii) mối quan hệ giữa an toàn vốn và thành
quả tài chính và (iii) tác động qua lại và mối quan hệ giữa rủi ro chi trả của ngân
hàng và các thành quả tài chính.
Nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM đƣợc Ho và Saunder (1981) tạo
tiền đề cho rất nhiều nghiên cứu sau này. Trƣớc đó có hai nhóm mô hình giải thích
về hoạt động ngân hàng. Nhóm thứ nhất cho rằng ngân hàng luôn nỗ lực làm cho
thời hạn đáo hạn tài sản Có và Nợ không bị khoảng cách quá lớn. Vì thế yếu tố lãi
suất sẽ là yếu tố quyết định tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Tuy nhiên, mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận đã bị bỏ qua trong nhóm lý luận này. Nhóm thứ hai dựa trên mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận, Pyle (1971) xác định các điều kiện cần và đủ đối với một trung
gian tài chính. Theo đó, ông cho rằng lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động thì
trung gian tài chính sẽ tồn tại, tuy nhiên chƣa phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
chênh lệch lãi suất đó và sự chênh lệch đó sẽ thay đổi nhƣ thế nào khi lãi suất thị
trƣờng và các yếu tố khác thay đổi. Nghiên cứu của Ho và Saunder (1981) đã gắn
kết và mở rộng hai luồng tƣ tƣởng trên. Trong đó, hai ông đề xuất mô hình đo lƣờng
chênh lệch lãi suất thuần sau đó phát triển lên mô hình đo lƣờng tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên của ngân hàng. Các nghiên cứu của Ho & Saunder (1981), Angbazo
(1997), Allen (1988) đã cung cấp cái cơ sở lý thuyết cho việc chọn lựa các biến độc
lập mang tính chất đặc trƣng ngân hàng nhằm phân tích tác động lên NIM.
Trong khi đó nghiên cứu của Athanasoglou (2005) bổ sung thêm các yếu tố
mang tính vĩ mô ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận. Theo đó, ROA và ROE
không những chịu tác động từ các nhân tố đặc trƣng của ngân hàng mà còn bị tác
động bởi các yếu tố mang tính chất ngành nhƣ sự tập trung quy mô, yếu tố sở hữu
9
(tƣ nhân hay nhà nƣớc), các yếu tố vĩ mô nhƣ lạm phát, chu kỳ phát triển kinh tế
(dựa trên GDP).
Kế thừa các nghiên cứu trên, nghiên cứu của Samy Ben Naceur và Magda
Kandil (2007), hai nhà nghiên cứu của IMF đã lựa chọn và kiểm định ngoài yếu tố
chính là sự thay đổi quy định về vốn thì mối quan hệ giữa các yếu tố đặc trƣng ngân
hàng và vĩ mô có tác động nhƣ thế nào đến NIM và chỉ tiêu lợi nhuận. Bài nghiên
cứu của học viên dựa trên nghiên cứu này và có điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình và đặc trƣng tại Việt Nam (sẽ đƣợc đề cập rõ hơn trong phần mô tả các biến).
10
CHƢƠNG 3: MẪU, PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc trƣng hệ thống ngân hàng Việt Nam
Bài nghiên cứu của học viên tập trung kiểm định sự ảnh hƣởng của các quy
định về vốn đối với thành quả tài chính của các ngân hàng Việt Nam. Do đó trƣớc
khi vào phân tích về các biến đƣợc lựa chọn, xin phép đƣợc tóm lƣợt về đặc trƣng
về hệ thống ngân hàng Việt Nam để làm căn cứ cũng nhƣ giải thích việc lựa chọn
thêm biến hoặc giản lƣợt biến trong mô hình của học viên.
Tính đến năm 2014 hệ thống bao gồm 38 ngân hàng thƣơng mại, trong đó có
5 ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc, 33 ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Nhóm ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc (NHTMNN) đồng thời cũng là nhóm gồm 4 ngân hàng
với vốn điều lệ lớn nhất hệ thống, đều trên 20 nghìn tỷ đồng (Agribank, BIDV,
VietinBank và Vietcombank) duy chỉ có Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long (MHB) là ngân hàng quy mô nhỏ. Tại các ngân hàng này, Nhà nƣớc vẫn
nắm đa số cổ phần. Nhóm ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) có 4 ngân
hàng có vốn điều lệ từ 10 nghìn-20 nghìn tỷ (MBBank, SCB, Sacombank,
Eximbank). Các ngân hàng có vốn điều lệ từ 5-10 nghìn tỷ đồng có 13 ngân hàng,
số còn lại là các ngân hàng với vốn điều lệ dƣới 5 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, hệ thống
còn bao gồm 6 ngân hàng liên doanh, 66 ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài và chi
nhánh, phòng giao dịch ngân hàng nƣớc ngoài, khoảng 30 công ty tài chính và cho
thuê tài chính, hơn 1.000 quỹ tín dụng.
Nếu nhƣ năm 2000, bốn NHTMNN chiếm 70% thị phần tín dụng thì đến
năm 2007, tỷ lệ này giảm về dƣới 60% và hiện chỉ nhỉnh hơn một chút so với khối
ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Chỉ 5 năm trở lại đây, NHTMCP đã nắm giành
đƣợc hơn 15% thị phần từ tay NHTMNN. Trong khi Agribank là ngân hàng mất
nhiều thị phần nhất thì thị phần của VietinBank lại tăng thêm 1,3% trong vòng 3
năm qua. Hiện khối NHTMNN tập trung chủ yếu vào cho vay các tập đoàn, doanh
nghiệp Nhà nƣớc, trong khi khối NHTMCP tập trung cho vay doanh nghiệp nhỏ và
11
vừa, khách hàng cá nhân, trong khi khối ngân hàng ngoại tích cực chào vay các
doanh nghiệp trong nƣớc, thì khối ngân hàng nội cũng tích cực tiếp cận doanh
nghiệp FDI.
Tốc độ phát triển hệ thống ngân hàng và thị trƣờng tài chính của Việt Nam là
tƣơng đối nhanh.Tuy nhiên, sự tăng trƣởng về số lƣợng không tƣơng đồng với chất
lƣợng tăng trƣởng.Số lƣợng ngân hàng lớn, nhƣng quy mô của hầu hết các NHTM
Việt Nam là nhỏ hơn so với các ngân hàng có quy mô trung bình của khu vực. Theo
định hƣớng của Ngân hàng Nhà nƣớc, số lƣợng NHTMCP phải đƣợc giảm xuống
và thực tế từ năm 2013 đến đầu năm 2015 chính sách đó đã đƣợc thực thi rõ ràng.
Nhiều vụ sáp nhập ngân hàng đã và đang diễn ra rầm rộ, mang đến bức tranh
chuyển động từng ngày của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
3.2. Khái quát tình hình tuân thủ các quy định NHNN về vốn của NHTM
Bài nghiên cứu học viên tập trung vào phân tích tác động của việc thay đổi
các quy định về vốn, cụ thể liên quan đến quy định về an toàn vốn vì đây là một
trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá an toàn thanh khoản của ngân hàng, và
cũng là quy định về vốn chủ yếu đƣợc NHNN sử dụng để giám sát sự tuân thủ đảm
bảo an toàn của các NHTM. Trong chiến lƣợc phát triển lâu dài, việc tăng của ngân
hàng thì việc tăng cƣờng khả năng phòng thủ thanh khoản hay nói cách khác là tăng
độ vững mạnh của bảng tổng kết tài sản qua việc tăng vốn điều lệ có ý nghĩa rất
quan trọng. Mặc dù nghị định 141/2006/NĐ-CP và nghị định 10/2011/NĐ-CP quy
định việc tăng vốn điều lệ lên bằng vốn pháp định (tối thiểu 3,000 tỷ)nhƣng việc
thực hiện là có lộ trình, nhằm mục đích thực hiện nâng cao khả năng đáp ứng Basel
III và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của NHNN đối với các NHTM. Trong giới
hạn bài nghiên cứu, học viên xin đề cập sự thay đổi quy định liên quan đến yêu cầu
giới hạn CAR- tỷ lệ an toàn vốn của thông tƣ 13 đánh dấu sự thay đổi quy định về
vốn nói chung của NHNN đối với các ngân hàng trong hệ thống.
12
Cùng điểm lại các giai đoạn quản lý an toàn thanh khoản ngân hàng của
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Có thể tạm chia quá trình trên thành bốn giai đoạn
đi kèm với các quy định về an toàn vốn nhƣ sau:
3.2.1.Giai đoạn 1- Áp dụng Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN
Ở giai đoạn này, hệ thống chủ yếu bao gồm năm ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc chiếm hơn 70% thị phần hoạt động của toàn hệ thống. Tuy nhiên, khi đƣa vào
áp dụng quyết định 297/1999/QĐ-NHNN thì các ngân hàng này lại không đáp ứng
đƣợc tỷ lệ tối thiểu 8% của hệ số CAR. Vì vậy NHNN phải trực tiếp cấp 12,000 tỷ
đồng dƣới dạng trái phiếu đặc biệt thời hạn 20 năm nhằm tăng vốn tự có lên cho
bốn NHTMNN. Trong khi đó, các NHTMCP thời điểm này lại đảm bảo đƣợc mức
an toàn quy định.
3.2.2. Giai đoạn 2- Áp dụng Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN
Quy định 457/2005/QĐ-NHNN bổ sung, điều chỉnh và quy định các chỉ tiêu
cụ thể và đƣợc quản lý chặt chẽ cũng nhƣ áp dụng hiệu quả hơn quyết định 297.
Trong giai đoạn này, vốn tự có của các ngân hàng đã gia tăng nhanh chóng nhờ sự
thuận lợi của môi trƣờng kinh doanh và sự bùng nổ thị trƣờng chứng khoán trong
giai đoạn 2006-2008. Tuy nhiên, trong giai đoạn tăng trƣởng nóng này, việc nới
lỏng tiền tệ của NHNN lên tín dụng khiến Tài sản có rủi ro của hệ thống tăng mạnh
hơn so với mức tăng vốn tự có khiến tỷ lệ an toàn vốn của toàn hệ thống tuy có tăng
nhƣng chƣa đạt đƣợc tiêu chuẩn.
3.2.3. Giai đoạn 3- Áp dụng Thông tư 13/2010/TT-NHNN
Đây là bƣớc ngoặc đánh dấu sự quan tâm sâu sắc hơn của các nhà chính sách
ngân hàng đến an toàn thanh khoản của hệ thống. Với bƣớc tăng mức tối thiểu CAR
từ 8% lên 9% cùng với quy định khá cụ thể và chặt chẽ về hệ số rủi ro của các tài
sản Có, NHNN hƣớng đến việc tiếp cận chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với quy định mới, các ngân hàng dần có sự
phân nhóm rõ rệt.Sức khỏe và sự hiệu quả của các ngân hàng đƣợc phản ánh phần
13
nào qua khả năng đáp ứng quy định. Và ngƣợc lại, quy định này cũng thúc đẩy các
ngân hàng xem xét cơ cấu lại danh mục tài sản sao cho vừa đảm bảo lợi nhuận vừa
đảm bảo an toàn nhƣ quy định và cân nhắc quy mô vốn tự có cần thiết nhƣ một tấm
đệm cho việc hoạt động bền vững. Chính vì vậy, học viên lựa chọn giai đoạn
chuyển giao này để nghiên cứu tác động của quy định lên thành quả tài chính của
các ngân hàng.
3.2.4.Giai đoạn 4-Áp dụng Thông tư 36/2014/TT-NHNN
Đây là quy định mang tính thời sự nhất hiện nay, với nhiều điều chỉnh, bổ
sung thay thế TT13/2010/TT-NHNN, thông tƣ mới ra đời ngày 20/11/2014 và có
hiệu lực thi hành vào 01/02/2015 đã thể hiện sự cập nhật và lộ trình thu hẹp khoảng
cách quy định an toàn trong hoạt động ngân hàng trong nƣớc với chuẩn mực Basel
II. Năng lực quản trị rủi ro, đảm bảo kiểm soát tốt chất lƣợng hoạt động, hạn chế sở
hữu chéo, chi phối của một số TCTD đối với các TCTD khác. Đồng thời quy định
mới này còn mang tinh thần thúc đẩy phát triển thị trƣờng vốn, thị trƣờng tài chính.
Giai đoạn này mặc dù không đƣợc đƣa vào dữ liệu (vì chỉ mới áp dụng số
liệu chƣa có và cũng chƣa đủ dài để phân tích) nhƣng sẽ là hƣớng mở mới để phát
triển đề tài cho giai đoạn sau này.
3.3. Mẫu nghiên cứu
Bài nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất của 17
ngân hàng đáp ứng điều kiện đủ thông tin, đồng thời đó cũng là 17 ngân hàng có
tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Giai đoạn nghiên cứu là
từ năm 2006-2013. Giai đoạn này đƣợc lựa chọn để kiểm định tác động của yếu tố
thay đổi quy định về vốn (năm 2010) lên các biến phụ thuộc. Các ngân hàng đƣợc
chọn thỏa mãn đủ báo cáo tài chính hợp nhất trong giai đoạn nghiên cứu. Mẫu
nghiên cứu gồm 17 ngân hàng trong 8 năm, dữ liệu lấy theo năm, tổng cộng 136
quan sát.
14
Quy trình chọn mẫu đƣợc thực hiện nhƣ sau: thu thập báo cáo tài chính của
các ngân hàng, loại bỏ các ngân hàng thiếu thông tin báo cáo tài chính, chỉ những
ngân hàng có đủ báo cáo tài chính mới đƣợc đƣa vào mẫu quan sát. Đồng thời, để
kiểm định biến mua bán sáp nhập (M&A), học viên ƣu tiên lựa chọn trong các ngân
hàng có xảy ra hoạt động trên, lấy vào mẫu ngân hàng có đủ báo cáo tài chính và là
ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất trong các ngân hàng bị sáp nhập.
3.4. Mô hình thực nghiệm
3.4.1. Biến phụ thuộc
Dựa vào nghiên cứu của Samy Ben Naceur và Magda Kandil (2007) nghiên
cứu các biến phụ thuộc đại diện thành quả tài chính của ngân hàng, cụ thể:
Biến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) đại diện phí trung gian mà ngân hàng
đƣợc hƣởng. Bài nghiên cứu sử dụng hai cách tính NIM: (1) thu nhập lãi thuần trên
bình quân tổng tài sản sinh lãi – NIM1. Tỷ lệ này đƣợc kỳ vọng thấp trong giai đoạn
trƣớc khi áp dụng các quy định về vốn, và tăng lên trong giai đoạn sau khi áp dụng
quy định do cổ đông đòi hỏi suất sinh lời cao hơn do rủi ro nhiều hơn, áp lực gia
tăng NIM để bù đắp phần rủi ro cho cổ đông (2) thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản
– NIM2. Tỷ lệ này nhƣ một chỉ tiêu bổ sung, giúp lập luận về ảnh hƣởng của các
biến độc lập lên biến NIM đƣợc mạnh hơn.
Biến lợi nhuận ROA và ROE. Tỷ lệ ROA đo lƣờng bởi lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản, trong khi ROE là lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Topak, 2011).
Các chỉ số này đƣợc sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu học thuật và cả phân
tích đầu tƣ để đo lƣờng hiệu quả hoạt động tài chính. Bài nghiên cứu sẽ kiểm định
tác động của quy định vốn lên các chỉ số trên.
3.4.2. Biến độc lập
Bài nghiên cứu sử dụng 3 biến độc lập đại diện cho quy định về vốn:
Capr (capital ratio) đƣợc tính bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
(Equity/Total Assets). Biến này nhằm kiểm định sự thay đổi về tỷ trọng vốn chủ sở
15
hữu qua thời gian tác động đến các thành quả tài chính ngân hàng nhƣ thế nào. Theo
lý thuyết, tỷ lệ này càng cao (tức mức quy mô vốn chủ sở hữu tăng) gia tăng rủi ro
cho nhà đầu tƣ, nhà đầu tƣ yêu cầu mức sinh lời cao hơn khiến ngân hàng có
khuynh hƣớng gia tăng NIM để thỏa mãn nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, việc nâng NIM lên
không hẳn chỉ phụ thuộc mong muốn từ phía ngân hàng. Lực cạnh tranh thị trƣờng,
năng lực quản lý của chính ngân hàng và các quy định về lãi suất hạn chế NIM.
Nhƣ phần trên đã đề cập, trong giai đoạn nghiên cứu, quy định về quy mô vốn đối
với các ngân hàng thể hiện rõ nhất qua nghị định 141/2006/NĐ-CP quy định đến
năm 2010 các ngân hàng phải đảm bảo mức vốn điều lệ lên mức 3,000 tỷ. Tuy
nhiên, việc bổ sung kéo dài thời hạn theo nghị định 10/2011/NĐ-CP lên thành năm
2011 tạo lộ trình cho việc đáp ứng quy định vốn này trong khi tác động tiếp theo
của thông tƣ 13/2010/TT_NHNN đã buộc các ngân hàng tự thân nâng cao năng lực
về vốn và cách đầu tƣ vốn để đáp ứng yêu cầu nâng hạn mức tối thiểu an toàn vốn
lên 9% để đảm bảo an toàn hoạt động của NHNN. Do đó, biến Capr thể hiện tác
động nói chung của các quy định, để kiểm định sự thay đổi quy định về vốn của
ngân hàng một cách rõ nét và xét thời gian tác động bài nghiên cứu lựa chọn thời
điểm thông tƣ 13 đƣợc đƣa vào áp dụng (tức năm 2010) xem nhƣ đại diện cho sự
thay đổi quy định trong quản lý của NHNN bằng cách kiểm định biến dummy sau:
CapD: biến giả (dummy variable) nhằm phân tích tác động của quy định về vốn
lên thành quả tài chính của ngân hàng qua thời gian, tác động dài hạn. Biến có
giá trị bằng 1 từ năm quy định mới có hiệu lực và bằng 0 cho giai đoạn trƣớc đó.
Dƣới tác động tổng hợp của các quy định trong giai đoạn nghiên cứu, học viên
lựa chọn mốc thời gian cho việc đánh dấu sự thay đổi quy định là cuối năm
2010, khi thông tƣ 13 đi vào hiệu lực, đây đồng thời cũng là giai đoạn các ngân
hàng thực hiện nổ lực tăng vốn thời gian do việc gần đến hạn quy định của nghị
định 141. Vì vậy, với biến giả này, sẽ có giá trị bằng 0 từ năm 2006 đến 2009,
bằng 1 từ 2010-2013.
16
Crd, PostCrd1, PostCrd2, PostCrd3: đây cũng là 4 biến giả đƣợc sử dụng để
kiểm tra tác động trong ngắn hạn của sự thay đổi về vốn lên các biến độc lập.
Trong đó, Crd sẽ bằng 1 trong năm có sự thay đổi về quy định. PostCrd1 có giá
trị là 1 trong năm đầu tiên sau năm áp dụng, PostCrd2 giá trị 1 trong năm tiếp
sau đó và cuối cùng PostCrd3 có giá trị 1 trong năm thứ 3 sau khi áp dụng quy
định.
Nhằm phản ánh đầy đủ tác động của các yếu tố (ngoài quy định về vốn) lên NIM,
ROA và ROE, theo nghiên cứu của Ho và Sauders (1981), Allen (1988) và
Angbazo (1997) các yếu tố về đặc thù ngân hàng nên đƣợc đƣa vào nghiên cứu:
Chi phí ngầm (Implicit cost): ngoài chi phí từ lãi, các ngân hàng còn chịu
nhiều chi phí khác nhƣ chi phí khuyến mãi nhằm khuyến khích khách hàng tới gửi
tiền. Theo Ho và Saunders, chi phí ngầm đƣợc tính bởi tỷ lệ giữa hiệu chi phí ngoài
lãivà thu nhập ngoài lãi với tổng tài sản. Theo nguyên tắc, chi phí ngầm và NIM sẽ
có mối quan hệ tỷ lệ thuận, các ngân hàng sẽ tăng NIM để bù đắp chi phí ngầm.
Hiệu quả quản lý (Management efficiency): biến này đƣợc xác định dựa trên
tỷ lệ tài sản sinh lãi trên tổng tài sản. Tỷ lệ càng cao thể hiện hiệu quả quản lý đầu
tƣ vào các tài sản sinh lãi và vì thế kỳ vọng NIM cao và lợi nhuận cao.
Quy mô ngân hàng (Bank size): đƣợc xác định dựa trên logarit tự nhiên của
tổng tài sản. Ngân hàng có quy mô càng lớn, mức độ độc quyền cao, khả năng tài
chính và tác động lên thị trƣờng lớn, nên có cơ hội tăng NIM nhiều hơn, lợi nhuận
cũng kỳ vọng lớn hơn. Tuy nhiên, ngân hàng có quy mô lớn cũng có khả năng chịu
gánh nặng chi phí, khó khăn trong việc quản lý hơn so với ngân hàng nhỏ, và ngân
hàng lớn cũng chọn lọc và ngại rủi ro hơn các ngân hàng nhỏ, nên khả năng quy mô
tăng tài sản càng lớn, tốc độ tăng NIM và suất sinh lợi lại nhỏ.
Thanh khoản (Liquidity): biến đƣợc tính toán dựa trên tỷ lệ cho vay trên tổng
tài sản- chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ
này cho biết phần tài sản Có đƣợc phân bổ vào loại tài sản có tính thanh khoản kém
17
nhất (cho vay). Vì tính thanh khoản của cho vay là kém nhất nên các ngân hàng đòi
hỏi suất sinh lợi cao để bù đắp rủi ro, vì thế NIM sẽ cùng dấu với biến này. Và mặt
khác, nếu các ngân hàng đầu tƣ vào các khoản cho vay hiệu quả, cho phép ngân
hàng dần dần tăng thị phần cho vay thì tỷ lệ lợi nhuận cũng tốt hơn theo Isik và
Hassan (2003).
Hiệu quả chi phí (Cost Efficiency): tỷ lệ chi phí chung trên tổng tài sản.
Dự trữ (Reserves): tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc. Dữ trữ càng cao có thể
khiến lợi nhuận giảm do chi phí cơ hội cho việc lƣợng tiền lớn gửi tiền tại NHNN
với lãi suất thấp. Biến đƣợc đo bằng logarit tự nhiên của Tiền gửi tại NHNN.
Vị thế của ngân hàng (Market power): tác động của biến này lên tỷ lệ NIM
đã đƣợc giải thích trong các nghiên cứu của McShane và Sharp (1995), Maudos và
Guevara (2004). Theo bài nghiên cứu cảu Samy và Magda (2007) biến này đƣợc
tính dựa trên tỷ lệ tổng tài sản của ngân hàng trên tổng tài sản của toàn hệ thống.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt số liệu, học viên áp dụng công thức thay thế cho
biến thành tỷ lệ tổng tài sản trên tổng tài sản của mẫu nghiên cứu (mẫu nghiên cứu
bao gồm 17 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất hệ thống năm 2013, chiếm hơn 90%
tổng tài sản hệ thống).
Sáp nhập (M&A): biến này đƣợc học viên đƣa vào nhằm kiểm định mối quan
hệ giữa việc M&A lên kết quả tài chính của ngân hàng nhƣ thế nào. Hiện nay với
định hƣớng của NHNN sẽ tăng cƣờng sáp nhập thâu tóm để giảm lƣợng ngân hàng
trong hệ thống xuống con số dƣới 20 ngân hàng, việc sáp nhập sẽ tác động nhƣ thế
nào đến NIM và các tỷ lệ lợi nhuận, các ngân hàng đạt đƣợc các tỷ lệ đó khả quan
hơn hay tạm thời chƣa có tác động, với câu hỏi trên biến giả M&A đƣợc đƣa vào
với giá trị bằng 1 từ năm sáp nhập và giá trị 0 cho các năm trƣớc đó. Danh sách
ngân hàng sáp nhập trong mẫu nhƣ sau:
18
Bảng 3.1 Danh sách các ngân hàng sáp nhập trong giai đoạn nghiên cứu:
Thời gian Tên NH tham gia M&A
01/01/2012 SCB, NH Tín Nghĩa, NH Đệ Nhất 28/08/2012 SHB, Habubank Tên NH sau M&A SCB SHB
16/03/2013 PVcombank
NH Phƣơng Tây, Cty Tài chính Dầu khí (PVFC) 18/11/2013 NH Đại Á, HD bank HD bank
Ngoài các biến đặc trƣng ngân hàng nhƣ trên, theo nghiên cứu của Samy và Madga
(2007) các yếu tố vĩ mô cũng nên đƣợc xem xét đƣa vào mô hình nhằm kiểm soát
tác động của các yếu tố bên ngoài lên NIM và tỷ lệ lợi nhuận ROA, ROE.
Lạm phát (Inflation): lạm phát có thể tác động gián tiếp lên NIM. Lạm phát
tăng thúc đẩy tiết kiệm, giảm nhu cầu tín dụng. Các ngân hàng phải giảm NIM để
kích thích tín dụng.
Sự tập trung về quy mô (Bank concentration): tỷ lệ quy mô tổng tài sản ba
ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất lớn nhất trong hệ thống so với tổng tài sản
toàn hệ thống (trong nghiên cứu là tổng tài sản mẫu nghiên cứu). Tỷ lệ tập trung
càng lớn chứng tỏ sự độc quyền trong hệ thống ngân hàng càng cao, cạnh tranh sẽ
giảm và vì thế NIM dự kiến cùng dấu với biến này.
Chu kỳ kinh tế (Business cycle): biến này chính là output gap (độ chênh lệch,
tính bằng %, giữa sản lƣợng thực tế và sản lƣợng tiềm năng của một nền kinh tế).
(Sản lƣợng tiềm năng – potential output hoặc natural GDP là mức sản lƣợng mà nền
kinh tế có thể phát triển bền vững trong dài hạn). Output gap lớn hơn 0 thƣờng đƣợc
coi là dấu hiệu của dƣ cầu. Theo nhƣ nghiên cứu của Samy và Magda (2007),
output gap đại diện cho sự bùng nổ kinh tế, trong giai đoạn bùng nổ, nhu cầu về tín
dụng cao vì thế tăng NIM và tăng lợi nhuận.Để ƣớc tính output gap, thƣờng dùng
bộ lọc Hodrick – Prescott (Prescott, Nobel kinh tế 2004) để ƣớc tính sản lƣợng tiềm
năng. Cụ thể, với giả định GDP gồm hai thành phần, một thành phần mang tính xu
hƣớng (trend component) và một thành phần mang tính chu kỳ (cyclical
19
component), bộ lọc Hodrick-Prescott loại bỏ thành phần chu kỳ để lấy thành phần
xu hƣớng và coi đó là sản lƣợng tiềm năng. Mức độ phân bổ GDP thực ra 2 thành
phần nói trên phụ thuộc vào một parameter quyết định mức độ đánh đổi (trade-off)
giữa tính ổn định của trend với sai số của trend và GDP thực. Các nhà kinh tế gần
nhƣ thống nhất với giá trị 1600 cho GDPtheo quý. Với số liệu GDP thực (dựa trên
giá 1994) (Q2:1999-Q4-2013), sử dụng Eviews, học viên ƣớc tính sản lƣợng tiềm
năng cho Việt Nam thông qua HPF nói trên sau khi đã hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ
bằng X12. Khái niệm mùa vụ (seasonal) đƣợc dùng để chỉ các qui luật thay đổi theo
chu kỳ năm của các chuỗi số liệu kinh tế. Ở nhiều nƣớc, các hoạt động kinh tế bị
ảnh hƣởng khá nhiều bởi yếu tố thời tiết, các tập tục văn hóa...nên số liệu thống kê
có thể thay đổi rất mạnh từ tháng/quí này sang tháng/quí khác. Một trong những
cách loại bỏ ảnh hƣởng mùa vụ này là so sánh số liệu ở một thời điểm trong năm
với thời điểm cùng kỳ năm trƣớc đó. Học viên dùng Eviews với chức năng X12 để
hiệu chỉnh. Sau đó dùng bộ lọc Hodrick-Prescott lấy phần sản lƣợng tiềm năng. Sau
đó tính tỷ lệ giữa GPD thực đã hiệu chỉnh mùa vụ với GDP tiềm năng vừa tìm đƣợc
(tính theo năm). Lấy logarit tự nhiên của tỷ lệ tìm đƣợc và đƣa vào mẫu nghiên cứu
cho giai đoạn 2006-2013. Việc sử dụng này là mô hình thống kê thuần túy và có
nhƣợc điểm là chỉ phù hợp với những nền kinh tế phát triển, đặc biệt là Mỹ và khả
năng dự báo là không cao. Nhƣng đây là mô hình đơn giản, tính ứng dụng cao và
đƣợc sử dụng rộng rãi và trong chính nghiên cứu của Athanasoglou (2005) cũng sử
dụng phƣơng pháp này.
Cấu trúc tài chính (Financial structure): biến này đƣợc lƣợc bỏ khỏi mô hình
do hạn chế về mặt số liệu và không phù hợp với tình hình Việt Nam (nhƣ đã trình
bày trên phần Tổng quan nghiên cứu).
Tự do hóa lãi suất (Interest liberalization): đây là biến dummy đƣợc đƣa vào
để đánh dấu giai đoạn tự do hóa lãi suất. Khi NHNN thực hiện kiểm soát lãi suất,
NIM sẽ bị tác động và cả tỷ lệ lợi nhuận cũng bị ảnh hƣởng. Tại Việt Nam, quy
20
định 546/2002/QĐ-NHNN tháng 5/2002 về việc “Thực hiện cơ chế lãi suất thỏa
thuận trong hoạt động tín dụng thƣơng mại bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng” đã mở đƣờng cho giai đoạn tự do hóa lãi suất. Mặc dù có
nhiều ý kiến hoài nghi về việc tự do hóa lãi suất khi tình trạng chạy đua lãi suất giữa
các ngân hàng, tuy nhiên chỉ sau một thời gian ngắn, thị trƣờng tín dụng đã tự điều
chỉnh lãi suất về mức cân bằng cung cầu. Đến năm 2008, lãi suất cơ bản đƣợc điều
chỉnh 8 lần trong năm và quyết định 16/2008/ QĐ-NHNN ngày 16/05/2008 về “ Cơ
chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam” chính thức chấm dứt giai đoạn
tự do hóa lãi suất. Nhƣ vậy trong giai đoạn nghiên cứu của học viên (2006-2013)
giai đoạn từ 2006-2007 biến tự do hóa lãi suất sẽ có giá trị bằng 1 và giai đoạn từ
2008-2013 sẽ là 0.
Bảng sau sẽ tóm tắt lại các biến, ký hiệu và cách tính.
Bảng 3.2 Tóm tắt các biến trong mô hình
Ký hiệu biến Mô tả
Biến phụ thuộc
NIM1 Thu nhập lãi thuần/Bình quân Tài sản sinh lãi
NIM2 Thu nhập lãi thuần/Bình quân Tổng tài sản
ROA Lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản
ROE Lợi nhuận sau thuế trên Vốn CSH
Biến độc lập
Đặc trưng ngân hàng
Capr Vốn CSH/Tổng Tài sản
Biến giả đại diện tác động vốn dài hạn. Bằng 0 trong giai đoạn
CapD trƣớc khi có sự thay đổi quy định, bằng 1 vào năm thay đổi và
các năm sau đó
21
Crd,PostCrd1, Biến giả đại diện tác động vốn ngắn hạn. Crd = 1 trong năm áp
PostCrd2, dụng quy định mới, PostCrd1=1 trong năm thứ 1, PostCrd2=1
PostCrd3 trong năm thứ 2, PostCrd3=1 trong năm thứ 3
(Chi phí ngoài lãi-Thu nhập ngoài lãi)/Tổng Tài sản Implicit
Maneff Tài sản sinh lãi/Tổng Tài sản
Bsize Ln(Tổng tài sản)
Liq Cho vay/Tổng Tài sản
Costeff Chi phí chung/Tổng Tài sản
Reserves Ln(Tiền gửi tại NHNN)
Markpower Tổng Tài sản/Tổng Tài sản của mẫu nghiên cứu
M&A Biến đại diện sự kiện sáp nhập
Điều kiện kinh tế vĩ mô
Inf Lạm phát năm
Sự tập trung về quy mô. Đƣợc tính bằng tỷ lệ Tổng Tài sản của
Conc 3 ngân hàng lớn nhất trên Tổng tài sản 17 ngân hàng trong mẫu
nghiên cứu
Buscyle Chu kỳ kinh tế
Irlib Biến giả tự do hóa lãi suất
22
3.4.3. Thống kê mô tả
Bảng 3.3 Thống kê mô tả biến
Std.
Tên biến
Mean
Median
Maximum
Minimum
Dev.
Observations
136
0.031
0.032
0.059
-0.020
0.012
NIM1
136
0.026
0.028
0.053
-0.013
0.011
NIM2
136
0.010
0.010
0.021
-0.001
0.005
ROA
136
0.117
0.120
0.298
-0.004
0.070
ROE
136
18.259
18.373
20.362
14.095
1.149
BSIZE
136
0.002
0.001
0.011
-0.006
0.005
BUSCYCLE
136
0.087
0.080
0.387
0.008
0.043
CAPR
136
0.495
0.469
0.631
0.419
0.067
CONC
136
0.023
0.018
0.294
0.003
0.030
COSTEFF
136
0.013
0.009
0.214
-0.026
0.023
IMPLICIT
136
0.110
0.093
0.199
0.060
0.052
INF
136
0.518
0.502
0.800
0.155
0.139
LIQ
136
0.890
0.904
0.978
0.602
0.073
MANEFF
136
0.271
0.001
0.058
0.059
0.032
MARKPOWER
136
14.310
14.405
17.525
7.654
1.750
RESERVES
Bảng trên mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và số
quan sát các biến.
3.4.4. Mô hình thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mối quan hệ giữa các quy định về vốn và
thành quả tài chính của ngân hàng Việt Nam tham khảo mô hình trong nghiên cứu
của Samy và Magda (2007). Mô hình khái quát nhƣ sau:
+
(*)
Yij,t= c+ δYij,t-1 +
+ εit
23
Trong đó :
Yij,t-1 là biến độ trễ 1 kỳ của biến phụ thuộc, bao gồm các biến NIM1, NIM1,
ROA và ROE đại diện thành quả tài chính của các ngân hàng.
vớiký hiệu mũ là b và m đại diện cho các biến độc lập liên quan đến đặc
trƣng của ngân hàng và của điều kiện kinh tế vĩ mô.
Ngoài ra, bài nghiên cứu kiểm định tác động của sự thay đổi quy định qua
thời gian lên các chỉ số NIM, ROA và ROE thông qua các biến giả (dummy
variables) trong ngắn hạn và trong dài hạn.
Mô hình đƣợc viết lại, cụ thể hơn nhƣ sau :
Mô hình với biến tỷ lệ vốn
+
(1)
Yij,t= c+ δYij,t-1 +λCAPRi,t +
+ εit
Với Capr là tỷ lệ vốn trên tổng tài sản (Equity/Total assets)
Mô hình với biến giả kiểm định tác động dài hạn
+
(2)
Yij,t= c+ δYij,t-1 +λCAPDi,t +
+ εit
Với Capd là biến giả đƣợc gán giá trị 1 trong năm có sự thay đổi quy định và những
năm sau đó, giá trị 0 cho giai đoạn trƣớc khi thay đổi quy định.
Yij,t= c+ δYij,t-1 + λCrdi,t+λ2PostCrd1i,t + λ3PostCrd2i,t+λ3PostCrd3i,t +
+
(3)
+ εit
Mô hình với biến giả kiểm định tác động ngắn hạn
Với Crdi là biến giả đƣợc gán giá trị 1 trong năm có sự thay đổi quy định. PostCrd1i
bằng 1 trong 1 năm sau thay đổi, PostCrd2itrong năm thứ 2 và PostCrd3i là trong
năm thứ 3.
24
3.5. Các vấn đề cần lƣu ý và lựa chọn mô hình kinh tế lƣợng
3.5.1. Vấn đề về mẫu:
Một trong những hạn chế của bài nghiên cứu là việc cỡ mẫu khá nhỏ (17 ngân
hàng x 8 năm). Thêm vào đó là việc lựa chọn có chủ đích các ngân hàng đƣợc đƣa
vào mẫu nghiên cứu (lấy theo thứ tự quy mô Tổng tài sản và việc đáp ứng đủ thông
tin về báo cáo tài chính), khiến bài nghiên cứu có khả năng gặp một số vấn đề sau:
Hiện tƣợng đa cộng tuyến:
Là hiện tƣợng các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với nhau. Theo
Montgomery và Peck (1982) có nhiều nguồn tạo ra đa cộng tuyến, trong đó có thể
do các nhân tố sau:
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sử dụng, ví dụ lấy mẫu trong phạm vi các giới
hạn các biến hồi quy độc lập trong tập hợp chính.
Các ràng buộc về mô hình hay về tổng thể đƣợc lấy mẫu. Ví dụ trong chính
mô hình bài nghiên cứu, ràng buộc về quy mô Tổng tài sản và sự đầy đủ
thông tin trong việc lựa chọn mẫu.
Đặc trƣng mô hình, ví dụ thêm những số hạn đa thức vào một mô hình hồi
quy.
Một mô hình xác định quá mức: là khi mô hình có nhiều biến giả thích hơn
số lần quan sát đƣợc. Trong bài nghiên cứu, mặc dù số biến chƣa nhiều nhƣ
số quan sát nhƣng do cỡ mẫu nhỏ, số lƣợng biến khá nhiều, khiến khả năng
đa cộng tuyến cao.
Goldberger đã đặt thuật ngữ cỡ mẫu gần nhỏ (near micronumerosity), giống
nhƣ gần đa cộng tuyến, xảy ra khi số lần quan sát vừa đủ vƣợt qua số thông số đƣợc
ƣớc lƣợng. Trong bài nghiên cứu sẽ sử dụng ma trận tƣơng quan Pearson
Correlation để đoán biết các biến có khả năng đa cộng tuyến, sau đó sử dụng hệ số
25
VIF để kiểm định đa cộng tuyến. Có nhiều phƣơng pháp để giải quyết vấn đề này,
trong đó có:
Biến đổi các biến: sử dụng dạng sai phân bậc 1 (first difference form). Mô
hình hồi quy với dạng sai phân bậc 1 thƣờng làm giảm mức độ nghiêm trọng
của đa cộng tuyến.
Tăng kích thƣớc mẫu: khắc phục tình trạng mẫu nhỏ.
Loại bỏ biến đa cộng tuyến: lƣu ý về vấn đề thiếu biến.
Học viên tiến hành kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến trong các biến độc lập của
bài nghiên cứu. Ma trận hệ số tƣơng quan nhƣ sau.
26
Bảng 3.4 Ma trận hệ số tƣơng quan
27
Hiện tƣợng đa cộng tuyến nghi ngờ ở các cặp biến có hệ số tƣơng quan trên 0.6:
Costeff và Implicit; Buscycle và Inf; Bsize và Markpower; Bsize và Reserves;
Markpower và Reserves; Conc và Irlib
Kiểm định VIF để xác định các biến đa cộng tuyến
Bảng 3.5 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (1) với biến phụ thuộc là Nim1
Bảng 3.6 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (2) với biến phụ thuộc Nim1
28
Bảng 3.7 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (3) với biến phụ thuộc là Nim1
Bảng 3.8 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (1) với biến phụ thuộc là ROA
29
Bảng 3.9 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (2) với biến phụ thuộc là ROA
Bảng 3.10 Kiểm định VIF hồi quy phƣơng trình (3) với biến phụ thuộc là ROA
Từ các kết quả VIF trên có thể thấy rằng các biến nghi ngờ ngoại trừ
Reserves đều xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến. Vì hạn chế về thời gian áp dụng các
quy định, bài nghiên cứu chƣa thể mở rộng cỡ mẫu nghiên cứu do đó lựa chọn
phƣơng pháp bỏ bớt các biến đa cộng tuyến trên cơ sở biện luận lý thuyết đồng thời
dùng kiểm định bỏ sót biến quan trọng và xem xét độ giải thích của các biến trong
mô hình để kiểm tra và lựa chọn biến loại bỏ.
30
Hai biến đầu tiên bị loại bỏ là Markpower và Conc vì cơ sở tính toán hạn
chế, ngay bên trên học viên có đề cập việc hạn chế thông tin về Tổng tài sản toàn hệ
thống ngân hàng nên biến đổi cách tính của hai biến độc lập này thành chỉ số trên
Tổng tài sản của mẫu nghiên cứu.
Tiếp tục dùng kiểm định bỏ sót biến cho các biến đa cộng tuyến giữa Costeff
và Implicit bằng cách hồi quy phƣơng trình chứa Implicit sau đó kiểm tra thiếu biến
Costeff và ngƣợc lại. Kết quả cho thấy, dù trong phƣơng trình có biến Implicit
nhƣng vẫn thiếu biến Costeff nhƣng khi phƣơng trình chứa biến Costeff thì lại
không cần biến Implicit. Do đó lựa chọn bỏ biến Implicit, giữ lại Costeff.
Bảng 3.11 Kiểm định bỏ sót biến Costeff
H0: Biến Costeff là không cần thiết
p-value <5% suy ra bác bỏ H0, biến Costeff vẫn cần thiết.
Bảng 3.12 Kiểm định bỏ sót biến Implicit
H0: Biến Costeff là không cần thiết
p-value >5% suy ra chấp nhận H0, biến Costeff không cần thiết.
31
Bảng 3.13 Kiểm định bỏ sót biến Buscycle
H0: Biến Buscycle là không cần thiết
p-value >5% suy ra chấp nhận H0, biến Buscycle không cần thiết.
Bảng 3.14 Kiểm định bỏ sót biến Inf
H0: Biến Inf là không cần thiết
p-value <5% suy ra bác bỏ H0, biến Inf không cần thiết.
Tóm lại: các biến bị loại bỏ là Markpower, Conc, Buscycle, Implicit.
Nhiễu kết quả kiểm định Hausman test
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng, dạng cấu trúc dữ liệu mang đến nhiều
thông tin nhất và giúp cho việc tăng bậc tự do cũng nhƣ cỡ mẫu của mô hình. Tuy
nhiên, việc lựa chọn mô hình hồi quy lại là vấn đề đáng quan tâm. Đối với dữ liệu
bảng, hai kỹ thuật ƣớc lƣợng phổ biến là mô hình hồi quy với hiệu ứng cố định
(Fixed Effects Models) và hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Models).
Trong mô hình FEM, tung độ gốc trong mô hình hồi quy đƣợc phép khác nhau giữa
32
các cá nhân, khi thừa nhận sự kiện là mỗi cá nhân hay mỗi đơn vị có thể có những
đặc điểm riêng nhất định. FEM yêu cầu phần dƣ và các biến độc lập phải không
đƣợc tƣơng quan với nhau. Trong mô hình ECM, ta giả định rằng tung độ gốc của
một đơn vị riêng lẻ đƣợc rút ngẫu nhiên từ một dân số lớn hơn nhiều với một trị
trung bình không đổi. Tung độ gốc cá nhân khi đó đƣợc biểu thị nhƣ sự sai lệch so
với trị trung bình không đổi này. Mô hình RE yêu cầu phần dƣ và cả phần sai số
theo cá nhân phải không đƣợc tƣơng quan với các biến độc lập. Việc lựa chọn mô
hình nào để áp dụng đƣợc kiểm định thông qua kiểm định Hausman Test do
Hausman xây dựng năm 1978. Tuy nhiên, với trƣờng hợp cỡ mẫu nhỏ, số lƣợng
biến độc lập lớn, việc xác định các biến không quan sát đƣợc (nhƣng tác động của
nó đã đƣợc kiểm soát bằng cách dùng hệ số chặn khác nhau cho từng đơn vị chéo)
là không tƣơng quan với biến độc lập trong mô hình trở nên bị hạn chế. Và phần
mềm công cụ kiểm định Hausman Test sẽ trả về giá trị p-value ở mức biên 0 hoặc 1.
Điều này làm cho việc đọc kết quả và lựa chọn mô hình dễ trở nên sai lầm.
Bài nghiên cứu gặp tình trạng tƣơng tự trên khi sử dụng kiểm định Hausman cho
một số phƣơng trình (chi tiết Chƣơng 4 Kết quả thực nghiệm).
Vậy căn cứ vào đâu để lựa chọn mô hình? Câu hỏi đƣợc giải đáp dựa vào đặc điểm
thiết lập các biến và phƣơng trình. Cụ thể:
Mô hình FE sẽ thích hợp nếu ta tin tƣởng rằng các cá nhân, hay trong
trƣờng hợp mô hình FEM, suy luận thống kê đƣợc lập điều kiện theo các đơn vị
đƣợc quan sát trong mẫu. Mô hình này sẽ phù hợp nếu ta tin tƣởng mãnh liệt rằng
các cá nhân, hay các đơn vị riêng lẻ trong mẫu không phải đƣợc rút ra ngẫu nhiên từ
một mẫu lớn hơn.Tuy nhiên, nếu cácđơn vị trong mẫu đƣợc xem là rút ra ngẫu
nhiên, thì ECM sẽ thích hợp, trong trƣờng hợp đó, suy luận thống kê có tính chất vô
điều kiện. Lƣu ý, bài nghiên cứu có mẫu đƣợc lựa chọn theo tiêu chí và gần nhƣ đại
diện mẫu.
33
Nếu thành phần sai số cá nhân εi và một hay nhiều biến độc lập tƣơng
quan với nhau, thì ƣớc lƣợng ECM sẽ bị chệch, trong khi ƣớc lƣợng thu đƣợc từ mô
hình FEMsẽ không chệch. Trong mô hình của bài nghiên cứu, biến trễ của biến phụ
thuộc có khả năng rất lớn tƣơng quan với các biến độc lập.
Do vậy mô hình hồi quy cố định (FEM) đƣợc đƣợc cho là thích hợp hơn đối
trong trƣờng hợp đặc thù mẫu nghiên cứu, vì vậy FEM đƣợc lựa chọn trong phân
tích tác động của các biến trong mô hình hồi quy tĩnh (Static Model). Tuy nhiên, mô
hình hồi quy FE cũng chứa đựng những yếu điểm riêng, việc lựa chọn mô hình hồi
quy còn vƣớng thêm nhiều điều kiện khác đƣợc trình bày trong mục tiếp theo.
3.5.2. Lựa chọn mô hình phân tích động
Nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến thành quả tài chính của
ngân hàng rất dễ gặp phải vấn đề về bỏ sót biến, tự tƣơng quan và nội sinh, dẫn đên
kết quả hồi quy không đƣợc nhất quán. Trong mô hình hồi quy của bài nghiên cứu,
sự xuất hiện của biến trễ Yij,t-1thì ƣớc lƣợng theo hiệu ứng cố định (FE) sẽ bị chệch
khi mô hình có chuỗi thời gian T của dữ liệu bảng nhỏ (Judson và đồng sự, 1996).
Hơn nữa, một số vấn đề nảy sinh khi ƣớc lƣợng đó là:
a) Các biến có thể xem là nội sinh. Vì quan hệ nhân quả có thể xảy ra theo hai
chiều hƣớng: từ các biến giải thích đến các biến đƣợc giải thích và ngƣợc lại.
Việc hồi quy các biến này có thể dẫn đến sự tƣơng quan với sai số, tức xảy ra
hiện tƣợng nội sinh làm chệch kết quả.
b) Tác động cố định hàm chứa sai số trong phƣơng trình bao gồm đặc thù các
biến không quan sát đƣợc (vi) và sai số đặc thù của quan sát đƣợc (εit):
uit = vi + εit
c) Sự hiện diện của biến trễ Yij,t-1 trong phƣơng trình dẫn đến hiện tƣợng tự
tƣơng quan. Kết quả kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan và phƣơng sai thay
đổi (Chƣơng 4 Kết quả thực nghiệm)
34
d) Dữ liệu bảng trong nghiên cứu có thời gian ngắn (T=8) và mảng không gian
lớn hơn (N=17).
Để giải quyết vấn đề (a) và (b) có thể ƣớc lƣợng sai phân DGMM
(Difference Generalized Method of Moments-GMM) của Arellano-Bond (1991)
dựa trên cơ sở đề xuất của Holtz-Eakin, Newey & Rosen (1988). Trong DGMM,
các biến đƣợc công cụ (instrumented) và biến công cụ (instrument) đƣợc sử dụng.
Nếu các biến đƣợc dự đoán là nội sinh thì đƣợc sắp xếp vào các biến đƣợc công cụ
theo tiếp cận GMM, và khi đó các giá trị trễ của các biến này mới là các công cụ
thích hợp (Judson và đồng sự, 1996). Còn nếu các biến giải thích đƣợc xác định là
biến ngoại sinh nghiêm ngặt cũng nhƣ các biến công cụ mới đƣợc thêm vào (nếu
có) thì xếp vào nhóm biến công cụ (iv_instrument variables). Giá trị trễ của các biến
ngoại sinh này cũng đều là các công cụ thích hợp (Judson và đồng sự, 1996). Ngoài
ra, để kiểm định Sargan không bị yếu, số lƣợng các biến công cụ phải nhỏ hơn hoặc
bằng N. Vì vậy, theo Samy và Magda (2007) toàn bộ các biến thuộc vế phải sẽ đƣợc
công cụ bằng cách lấy giá trị trễ (trễ 1 hoặc 2).
Với vấn đề (b) (ảnh hƣởng cố định) thì DGMM sử dụng sai phân bậc 1 để
chuyển hóa phƣơng trình tổng quát (*) thành :
+ ΔYij,t= δΔYij,t-1 + + Δuit
Bằng cách biến đổi sang hồi quy bậc 1, tác động cố định đặc thù sẽ bị loại trừ
vì có đặc tính thay đổi theo thời gian:
Δuit = uit - uit-1 = (vi + εit) – (vi + εit-1) = (vi - vi) + (εit - εit-1) = Δεit
Với vấn đề (c) cũng đƣợc giải quyết khi biến phụ thuộc đƣợc lấy sai phân bậc
1 với độ trễ của nó trong quá khứ.
Cuối cùng, theo Judson (1996) và Roodman (2006), ƣớc lƣợng theo phƣơng
pháp DGMM của Arellano-Bond đƣợc thiết kế thích hợp cho dữ liệu bảng với T
nhỏ và N lớn. Để kiểm tra việc lựa chọn biến công cụ có hiệu quả hay không, bài
35
nghiên cứu sử dụng kiểm định thống kê Sargan và Arellano-Bond (AR): kiểm định
Sargan xác định tính chất phù hợp của các biến công cụ trong mô hình GMM. Đây
là kiểm định giới hạn về nội sinh (over-identifying restrictions) của mô hình. Kiểm
định Sargan với giả thuyết H0: biến công cụ là ngoại sinh, nghĩa là không tƣơng
quan với sai số mô hình. Vì thế giá trị p-value của thống kê Sargan càng lớn càng
tốt. Còn kiểm định Arellano-Bond về tự tƣơng quan (autocorrelation) có giả thuyết
H0: không tự tƣơng quan và đƣợc áp dụng cho số dƣ sai phân. Kiểm định tiến trình
AR trong sai phân bậc 1 thƣơng bác bỏ H0vì Δεit = (εit - εit-1) và Δεit-1 = (εit-1- εit-2), cả
hai đều có εit-1. Cho nên, kiểm định AR(2) thƣờng quan trọng hơn vì nó kiểm tra tự
tƣơng quan ở các cấp độ.
Tóm lại, phƣơng pháp DGMM sử dụng các độ trễ thích hợp của các biến đƣợc
công cụ để tạo nên các biến công cụ. Ngoài ra, DGMM còn khai thác dữ liệu gộp
của bảng và ràng buộc độ dài chuỗi dữ liệu thời gian của các đơn vị bảng trong
bảng dữ liệu. Từ đó cho phép sử dụng cấu trúc trễ thích hợp để khai thác đặc tính
năng động của dữ liệu.
36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1. Phƣơng pháp hồi quy tĩnh _ Mô hình FEM
4.1.1. Tác động của các biến độc lập lên yếu tố thu nhập lãi thuần (NIM)
Kiểm định LR test lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM
Ho : Mô hình hồi quy với hiệu ứng cố định là không cần thiết
H1: Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định FEM là tốt hơn Pooled OLS
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
NIM1
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
Cross-section F
2.933198
(16,92)
0.0006
Cross-section Chi-square
49.05061
16
0
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
NIM2
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
Cross-section F
3.010273
(16,92)
0.0005
Cross-section Chi-square
50.102235
16
0.0000
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
NIM1
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Cross-section F
2.756915
(16,92)
0.0012
Cross-section Chi-square
46.60986
16
0.0001
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
NIM2
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Cross-section F
2.773511
(16,92)
0.0011
Cross-section Chi-square
46.841794
16
0.0001
Bảng 4.1 Kết quả LR Test với biến phụ thuộc NIM
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
NIM1
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Cross-section F
2.857755
(16,89)
0.0009
Cross-section Chi-square
49.336501
16
0
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
NIM2
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Cross-section F
2.976698
(16,89)
0.0006
Cross-section Chi-square
51.005715
16
0.0000
37
Các giá trị p-value đều cho kết quả bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 1%. Mô
hình hồi quy FEM hiệu quả hơn so với Pooled OLS.
Kiểm định Hausman test lựa chọn mô hình FEM và REM
Ho: Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên hiệu quả hơn
H1: Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định hiệu quả hơn
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
NIM 1
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
10
0
1 Cross-section random * Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
NIM 2
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
0
Cross-section random
10
1
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định Hausman test với biến phụ thuộc NIM
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
NIM 1
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Cross-section random
10
1
0
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
NIM 2
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Cross-section random
10
1
0
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero. ** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero. Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
NIM 1
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Cross-section random
13
1
0
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
NIM 2
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Cross-section random
13
1
0
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
38
Nhƣ phân tích trên Chƣơng 3, mặc dù hệ số p-value = 1 nhƣng mô hình đƣợc lựa
chọn vẫn là FEM.
39
Hồi quy FEM biến phụ thuộc NIM
Capratio (FEM)
Hồi quy
NIM1
NIM2
Caplong (FEM) NIM1
Capshort (FEM) NIM1
NIM2
-0.053 (0.62) 0.153* (0.0) 0.001 (0.76) -0.080 (0.19) 1.48* (0) 0.034 (0.2) 0.004 (0.35) -0.033 (0.12) 0.007 (0.33) 0.078** (0.05) -0.002 (0.32)
-0.06 (0.43) 0.14* (0) 0.0013 (0.7) -0.07 (0.14) 1.22* (0) 0.03 (0.18) 0.004 (0.31) -0.03 (0.12) 0.004 (0.46) 0.08* (0.01) -0.0012 (0.41)
-0.18 (0.15) 0.15* (0) 0.01 (0.25) -0.003 (0.6) 1.49* (0) 0.04 (0.15) 0.01 (0.21) -0.03 (0.15) 0.00462 (0.57) 0.09** (0.02) -0.001531 (0.4)
NIM2 -0.17*** (0.08) 0.13* (0) 0.01 (0.21) -0.002 (0.61) 1.23* (0) 0.03 (0.13) 0.005 (0.18) -0.03 (0.14) 0.002 (0.74) 0.09* (0) -0.001 (0.53)
-0.13 (-0.29) 0.17* (0) 0.003 (0.61) 0.004 (0.47) 0.01 (0.25) -0.01* (0.02) -0.01*** (0.07) 1.47* (0) -0.04 (0.23) 0.004 (0.34) -0.03 (0.12) 0.01 (0.17) 0.1* (0.01) 0.0002 (0.93)
-0.14 (0.14) 0.15* (0) 0.003 (0.47) 0.003 (0.4) 0.01 (0.26) -0.01* (0.02) -0.01** (0.04) 1.22* (0) -0.03 (0.22) 0.004 (0.26) -0.03 (0.12) 0.01 (0.23) 0.1* (0) 0.0005 (0.14)
Intercept LNIM BSIZE CAPR CAPD CRD POSTCRD1 POSTCRD2 POSTCRD3 COSTEFF INF IRLIB LIQ M_A MANEFF RESERVES
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy FEM biến phụ thuộc NIM
***, **, * tương ứng với ba mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
40
Kết quả hồi quy FEM kiểm định tác động của các yếu tố lên thu nhập lãi cận
biên:
a) LNIM: Biến độ trễ của biến phụ thuộc thu nhập lãi cận biên có ý nghĩa thống
kê ở mức 1% và có ý nghĩa cho cả hai cách tính thu nhập lãi cận biên NIM1
và NIM2.
b) Biến quy mô ngân hàng (Bsize) chƣa tìm thấy tác động của biến lên NIM.
c) Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Capr) không tìm thấy tác động
của sự thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu lên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
Trong kiểm định ngắn hạn sự thay đổi quy định về vốn (biến dummy) trong
năm thứ 2 và thứ 3 biến dummy có ý nghĩa thống kê, tức sự thay đổi về quy
định vốn có tác động lên tỷ lệ NIM.
d) Biến Costeff có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Hiệu quả chi phí có dấu dƣơng
trong tác động tới biến phụ thuộc. Tỷ lệ chi phí chung trên tổng tài sản tăng,
thu nhập lãi cận biên cũng tăng để bù đắp phần chi phí đó.
e) Các biến lạm phát (INF), tự do hóa lãi suất (IRLIB), thanh khoản (LIQ), mua
bán sát nhập (M&A) và biến dự trữ (Reserves) đều chƣa thấy có ý nghĩa
trong mô hình hồi quy hiệu ứng cố định FEM đối với biến thu nhập lãi cận
biên.
f) Biến hiệu quả quản lý (Maneff) có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5% cho cả
3 mô hình. Dấu của tƣơng quan là dƣơng (+), nghĩa là tỷ lệ đầu tƣ vào tài sản
sinh lãi càng cao, thu nhập lãi cận biên sẽ càng lớn.
Tóm lại: với mô hình phân tích hiệu ứng cố định FEM, chỉ có bốn yếu tố tác động
lên thu nhập lãi cận biên đó là biến độ trễ của chính nó, yếu tố thay đổi quy định về
vốn (nhƣng có tác động từ năm thứ hai trở đi), yếu tố hiệu quả chi phí và yếu tố
hiệu quả quản lý.
4.1.2.Tác động của các biến độc lập lên yếu tố lợi nhuận
Kiểm định LR test lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM
41
Ho : Mô hình hồi quy với hiệu ứng cố định là không cần thiết
H1: Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định hiệu quả hơn.
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
ROA
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
Cross-section F
4.856096
(16,92)
0
Cross-section Chi-square 72.855257
16
0
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
ROE
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
Cross-section F
4.233262
(16,92)
0
Cross-section Chi-square
65.65349
16
0
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
ROA
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Cross-section F
3.686375
(16,92)
0
Cross-section Chi-square 58.949279
16
0
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
ROE
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Cross-section F
3.089373
(16,92)
0
Cross-section Chi-square 51.171916
16
0
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
ROA
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Cross-section F
4.15164
(16,89)
0
Cross-section Chi-square 66.346658
16
0
Bảng 4.4 Kết quả LR Test với biến phụ thuộc RO
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
ROE
Effects Test
Statistic
d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Cross-section F
4.950506
(16,89)
0
Cross-section Chi-square 75.751301
16
0
42
Kiểm định LR test cho kết quả p-value = 0, suy ra bác bỏ H0 , nghĩa là mô hình hiệu
ứng cố định tốt hơn mô hình Pooled OLS.
Kiểm định Hausman test lựa chọn mô hình FEM và REM với biến RO
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
ROA
Test cross-section random effects
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
Cross-section random
109.999042
10
0
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
ROE
Test cross-section random effects
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
31.892346
10
Cross-section random Correlated Random Effects - Hausman Test
0.0004
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
ROA
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Test Summary Cross-section random
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. 10 0
Prob. 1
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
ROE
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Cross-section random
0
10
1
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
Bảng 4.5 Kết quả Hausman Test với biến phụ thuộc RO
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
ROA
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Cross-section random
0
13
1
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero. Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
ROE
Test Summary
Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
PHƢƠNG TRÌNH (3) Capshort
Cross-section random
0
13
1
* Cross-section test variance is invalid. Hausman statistic set to zero.
43
Tƣơng tự bên trên, Hausman test cho kết quả không đủ căn cứ để kết luận, dựa theo
các lập luận bên trên, lựa chọn mô hình FEM.
Kết quả hồi quy FEM với biến phụ thuộc RO
Hồi quy
Caplong (FEM) ROA
Capshort (FEM) ROA
Intercept LRO BSIZE CAPR CAPD CRD POSTCRD1 POSTCRD2 POSTCRD3
Capratio (FEM) ROA 0.0715*** (0.06) 0.0443 (0.34) -0.004** (0.02) -0.04*** (0.09)
ROE 1.1053** (0.03) -0.0032 (0.92) -0.05* (0.01) -1.4* (0)
-0.025 (0.55) 0.0367 (0.42) 0.001 (0.55) -0.004** (0.04)
ROE -1.46** (0.02) -0.0195 (0.6) 0.07** (0.03) -0.07* (0.01)
-0.05 (0.19) 0.04 (0.32) 0.002 (0.28) 0.002 (0.12) -0.003 (0.2) -0.009* (0) -0.009* (0)
ROE -2.14* (0) -0.02 (0.61) 0.09** (0) -0.020 (0.38) -0.08* (0.01) -0.15* (0) -0.16* (0)
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy FEM với biến phụ thuộc RO
COSTEFF INF IRLIB LIQ M_A MANEFF RESERVES
0.34* (0) 0.01 (0.37) 0.002 (0.3) -0.01 (0.25) -0.002 (0.5) 0.018 (0.18) -0.0004 (0.56)
0.33* (0) 0.0024 (0.79) 0.0005 (0.75) -0.01*** (0.08) 0.0005 (0.85) 0.02 (0.28) -0.0005 (0.41)
4.67* (0) 0.06 (0.61) -0.003 (0.88) -0.22** (0.03) 0.004 (0.91) 0.2 (0.3) -0.01 (0.45)
4.85* (0) 0.2 (0.15) 0.03 (0.23) -0.18 (0.13) -0.06 (0.18) 0.42** (0.03) -0.001 (0.91)
0.34* (0) -0.0005 (0.72) -0.01 (0.23) -0.01 (0.4) -0.00058 (0.81) 0.02 (0.11) 0.000452 (0.41)
4.78* (0) -0.05 (0.75) 0.04** (0.03) -0.1 (0.29) -0.04 (0.24) 0.41* (0.01) 0.01 (0.14)
44
***, **, * tương ứng với ba mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Kết quả hồi quy FEM cho các yếu tố ảnh hƣởng đến các tỷ lệ lợi nhuận của
ngân hàng:
a) Biến độ trễ LRO*: ở cả 3 mô hình biến độ trễ của tỷ lệ lợi nhuận đều không
có ý nghĩa thống kê. Tức tỷ suất sinh lợi kỳ này không tác động đến kỳ sau.
b) Biến quy mô ngân hàng (Bsize) có ý nghĩa thống kê cho cả 3 mô hình đối
với biến phụ thuộc ROE. Tuy nhiên, dấu tƣơng quan lại không vững. Tại mô
hình đầu, tác động của quy mô ngân hàng lên tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu lại là âm (-), tức quy mô ngân hàng lớn tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu nhỏ. Nhƣng trong mô hình có sự hiện diện của biến thời gian,
dƣới tác động biến dummy thời gian dài hạn và ngắn hạn, dấu tƣơng quan
này lại đổi thành dƣơng (+). Mối quan hệ giữa biến quy mô ngân hàng và
ROE không đƣợc mạnh và vững (robust). Hiện tƣợng này tƣơng tự trong
nghiên cứu của Samy và Magda (2007) đối với biến hiệu quả quản lý
(Maneff).
45
Đối với biến phụ thuộc ROA, quy mô ngân hàng chỉ có ý nghĩa thống kê đối
với phƣơng trình chung với mức ý nghĩa 5%. Mối quan hệ mang dấu âm (-)
tức quy mô ngân hàng càng lớn, khả năng sinh lợi từ tài sản lại giảm.
c) Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Capr) có ý nghĩa trong mô hình
chung ở mức ý nghĩa 10% đối với ROA và 1% đối với ROE.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tƣơng quan dấu âm (-) thể hiện sự
tăng lên về vốn (tăng tổng vốn chủ sở hữu, tăng tổng tài sản) hiệu quả lợi
nhuận không cao khiến tỷ suất sinh lợi ROA và ROE giảm.
Đối với tác động sự thay đổi quy định về vốn: tìm thấy sự tác động trong dài
hạn. Trong ngắn hạn, ROE chịu tác động từ năm thứ hai khi áp dụng quy
định mới trong khi ROA đến năm thứ 3 áp dụng mới chịu tác động. Mối
quan hệ này là âm (-) cho cả ROA và ROE trong các năm có tác động, tức
chủ sở hữu đầu tƣ vốn vào nhiều hơn nhƣng quy định an toàn thanh khoản
cao của NHNN tác động hạn chế mức sinh lời cho nguồn vốn này.
d) Biến hiệu quả chi phí (Costeff) có ý nghĩa thống kê trong tất cả các mô hình
với mức ý nghĩa 1%. Dấu tƣơng quan là dƣơng (+) với hàm ý tỷ lệ chi phí
chung càng cao, tỷ lệ lợi nhuận thu đƣợc cũng cao tƣơng ứng.
e) Các biến lạm phát (Inf), mua bán sáp nhập (M&A) và dự trữ (Reserves) đều
không có ý nghĩa thống kê trong các mô hình.
f) Biến tự do hóa lãi suất (Irlib) có ý nghĩa trong mô hình ROE ngắn hạn với
mức ý nghĩa 1%, dấu dƣơng (+) hàm ý tự do hóa lãi suất tác động tích cực
lên tỷ lệ lợi nhuân. Tuy nhiên, mối quan hệ này lại không vững qua các mô
hình.
g) Biến hiệu quả quản lý (Maneff) có ý nghĩa trong mô hình tác động lên ROE
trong ngắn hạn và dài hạn. Hệ số dƣơng (+) thể hiện tỷ lệ tài sản sinh lãi trên
tổng tài sản càng lớn, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao. Tuy
46
nhiên biến này lại chƣa tìm ra mối tƣơng quan có ý nghĩa thống kê đối với
ROA.
4.2. Phƣơng pháp hồi quy động GMM
4.2.1. Tác động của các biến độc lập lên yếu tố thu nhập lãi thuần (NIM)
Nhƣ bên trên lập luận lý do chọn hồi quy bằng phƣơng pháp GMM, hiện
tƣợng tự tƣơng quan là chắc chắn xảy ra do mô hình có biến độ trễ, học viên thực
hiện kiểm định phƣơng sai thay đổi để chứng minh bằng thực nghiệm việc lựa chọn
hồi quy theo phƣơng pháp DGMM.
Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi với biến phụ thuộc NIM
NIM1
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
NIM2
NIM1
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
NIM2
. xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 225.54 Prob>chi2 = 0.0000 . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 165.50 Prob>chi2 = 0.0000 . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 180.65 Prob>chi2 = 0.0000 . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 153.74 Prob>chi2 = 0.0000
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi với biến phụ thuộc NIM
NIM1
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
NIM2
. xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 437.30 Prob>chi2 = 0.0000 . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 323.36 Prob>chi2 = 0.0000
47
Kết quả p-value <0.05, bác bỏ H0 chứng tỏ có tồn tại hiện tƣợng phƣơng sai thay
đổi. Thực hiện hồi quy GMM.
Hồi quy theo phƣơng pháp DGMM với biến phụ thuộc NIM
PT1_Capratio
PT2_Caplong
PT3_Capshort
Hồi quy
NIM2
NIM1 0.26*** (0) 0.005 (0.48)
0.108 (0.33) -0.003 (0.7)
NIM1 0.14*** (0) -0.066** (0.02)
NIM2 0.143*** (0) -0.04*** (0.01)
0.001 (0.89)
LNIM BSIZE CAPR CAPD CRD POSTCRD1 POSTCRD2 POSTCRD3 COSTEFF INF
NIM1 0.24*** (0) -0.016** (0.03) -0.472*** (0.01) 1.61*** (0) 0.026 (0.44)
NIM2 0.17*** (0) -0.013** (0.04) -0.46*** (0.01) 1.22*** (0) 0.012 (0.65)
0.003 (0.66) 1.47*** 1.178*** (0) 0.007 (0.84)
(0) 0.011 (0.61)
0.031*** (0.01) 0.057*** (0.01) 0.017 (0.24) 0.019 (0.16) 1.49*** (0) -0.26*** (0)
0.02*** (0.01) 0.036*** (0.01) 0.005 (0.54) 0.012 (0.23) 1.2*** (0) -0.14*** (0.01)
Bảng 4.8 Kết quả GMM với biến NIM
IRLIB LIQ M_A MANEFF RESERVES Prob(J-statistic)
-0.0003 (0.96) -0.012 (0.83) 0.048*** (0.01) -0.038 (0.58) -0.005 (0.13) 0.206
0.00124 (0.78) -0.088** (0.04) 0.0246* (0.06) 0.020 (0.8) -0.002 (0.43) 0.138
0.00126 (0.77) 0.015 (0.8) -0.063 (0.25) 0.036 (0.79) -0.007*** (0) 0.402
0.00099 (0.88) -0.023 (0.68) -0.011 (0.82) -0.044 (0.74) -0.004 (0.12) 0.216
-0.016* (0.07) -0.108 (0.32) 0.069 (0.19) -0.289* (0.06) -0.002 (0.64) 0.642
-0.007 (0.25) -0.049 (0.17) 0.017 (0.11) -0.082 (0.34) 0.004 (0.14) 0.408
48
***, **, * tương ứng với ba mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Kết quả hồi quy bằng mô hình DGMM các yếu tố tác động lên NIM:
a) Biến độ trễ LNIM: biến có tác động lên cả ba phƣơng trình cho NIM1 với
mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, với cách tính NIM2 thì kết quả không còn vững
khi trong mô hình phân tích dài hạn biến độ trễ lại không có ý nghĩa thống
kê. Dấu tác động là dƣơng (+) nghĩa là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên năm trƣớc
sẽ tác động cùng chiều lên tỷ lệ năm tới.
b) Biến quy mô ngân hàng (Bsize): có ý nghĩa thống kê trong mô hình chung và
mô hình có biến dummy trong điều kiện ngắn hạn. Biến mang dấu tƣơng
quan âm (-) cho thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy mô ngân hàng và tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên. Ngân hàng có quy mô càng lớn tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên lại nhỏ. Điều này có thể giải thích các ngân hàng lớn Việt Nam (đặc biệt
là các ngân hàng có yếu tố quản lý NHNN) có nhiều chƣơng trình ƣu đãi
theo mục tiêu hỗ trợ sản xuất tiêu dùng của Chính Phủ, lãi suất tín dụng tại
các ngân hàng này khá thấp so với các ngân hàng nhỏ, nhƣng bù lại hồ sơ
khách hàng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chặt chẽ của ngân hàng. Áp lực
từ quy mô tài sản lên thu nhập lãi thuần cao hơn đối với các ngân hàng lớn.
c) Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Capr): có ý nghĩa và mang dấu
âm (-) trong tƣơng quan với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Chứng tỏ tỷ lệ quy
49
mô vốn tăng so với tổng tài sản lớn nhƣng thu nhập lãi thuần lại không tăng
đủ tƣơng ứng, điều này phản ánh chất lƣợng đầu tƣ từ vốn chủ sở hữu tăng
thêm vào các tài sản có lãi suất chƣa thực hiệu quả hoặc việc cạnh tranh trên
thị trƣờng và sự kiềm kẹp của các chính sách lãi suất hạn chế NIM.
Sự thay đổi về quy định vốn (biến dummy) tác động lên tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên ngay năm đầu tiên và năm tiếp theo sau khi áp dụng. Việc thay đổi các
quy định về vốn trong hai năm đầu này mang lại tác động tích cực lên NIM.
Tuy nhiên, từ năm thứ ba trở đi không tìm ra ý nghĩa thống kê trong tác động
của biến này lên NIM nữa.
d) Biến hiệu quả chi phí (Costeff): có ý nghĩa thống kê cho tất cả các mô hình.
Mang dấu dƣơng trong tƣơng quan với biến phụ thuộc, tỷ lệ chi phí chung
trên tổng tài sản tăng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng tăng.
e) Biến lạm phát (Inf): có ý nghĩa thống kê trong mô hình kiểm định tác động
trong ngắn hạn. Dấu của hệ số hồi quy âm (-) cho thấy lạm phát gia tăng tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên giảm. Tuy nhiên, trong hai mô hình đầu biến này lại
không có ý nghĩa thống kê.
f) Biến tự do hóa lãi suất (Irlib): có ý nghĩa thống kê trong mô hình tác động
ngắn hạn của NIM1, tuy nhiên không vững qua các kiểm định trong mô hình
khác. Dấu tƣơng quan là âm (-) tự do hóa lãi suất tác động ngƣợc chiều lên tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên do việc cạnh tranh lãi suất.
g) Biến thanh khoản (Liq): có ý nghĩa thống kê trong mô hình (1) đối với biến
phụ thuộc NIM2. Tỷ lệ dƣ nợ trên tổng tài sản tác động ngƣợc chiều lên tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên, tuy nhiên, tác động này không vững qua các mô hình.
h) Biến sáp nhập (M&A): có ý nghĩa thống kê trong mô hình (1). Hệ số hồi quy
dƣơng (+) thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa việc sáp nhập và tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên. Có sự sáp nhập và có sự cải thiện về NIM.
50
i) Biến hiệu quả quản lý (Maneff): chỉ có ý nghĩa trong phƣơng trình ngắn hạn
của NIM1, không vững qua các mô hình.
j) Biến dự trữ (Reserves) cũng chỉ có ý nghĩa thống kê trong mô hình tác động
dài hạn của NM1. Với dấu tƣơng quan (-) biểu thị tác động ngƣợc chiều, dự
trữ càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giảm. Điều này hợp lý vì việc
dự trữ thanh khoản tại NHNN lợi nhuận chỉ cao hơn dự trữ tiền mặt.
Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi Arellano-Bond
NIM1
Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_NIM1_PT1 Date: 04/26/15 Time: 21:42 Sample: 2006 2013 Included observations: 102
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
Test order
rho SE(rho) -0.01977 0.004798
Prob. m-Statistic -4.12081 0.0 1.366188 0.005259 0.003849 0.1719
NIM2
AR(1) AR(2) Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_NIM2_PT1 Date: 04/26/15 Time: 21:50 Sample: 2006 2013 Included observations: 102
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
rho SE(rho)
Test order
Prob. -0.00947 0.002593 0.0003 0.00132 0.002048 0.5193
m-Statistic -3.651016 0.644477
NIM1
AR(1) AR(2) Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_2S_NIM1_PT2 Date: 04/26/15 Time: 22:02 Sample: 2006 2013 Included observations: 102
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
rho SE(rho)
Test order
Prob. m-Statistic -1.230057 -0.03302 0.026846 0.2187 0.581943 0.005683 0.009765 0.5606
AR(1) AR(2)
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi với biến NIM
NIM2
Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_2ST_NIM2_PT2 Date: 04/26/15 Time: 22:05 Sample: 2006 2013 Included observations: 102
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Test order
rho SE(rho)
m-Statistic -0.079843 0.043824 0.002877 0.065654
Prob. -0.01433 0.179531 0.9364 0.965
NIM1
AR(1) AR(2) Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_NIM1_PT3 Date: 04/26/15 Time: 22:14 Sample: 2006 2013 Included observations: 102
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
rho SE(rho)
Test order
Prob. 0.01008 0.1158 -0.01585 0.00517 0.006744 0.4433
m-Statistic -1.572512 0.766615
NIM2
AR(1) AR(2) Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_NIM2_PT3 Date: 04/26/15 Time: 22:14 Sample: 2006 2013 Included observations: 102
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
rho SE(rho)
Test order
Prob. m-Statistic -3.036069 -0.00851 0.002804 0.0024 1.311962 0.002861 0.002181 0.1895
AR(1) AR(2)
51
Kiểm định cho kết quả tuy một số phƣơng trình không tự tƣợng quan bậc 1 nhƣng
không có sự tự tƣơng quan bậc 2 khi sử dụng mô hình hồi quy GMM.
4.2.2. Tác động của các biến độc lập lên yếu tố lợi nhuận (RO)
Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi với biến phụ thuộc RO
ROA
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
. xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 217.48 Prob>chi2 = 0.0000
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi với biến phụ thuộc RO
ROE
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
ROA
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
ROE
ROA
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
ROE
. xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 214.50 Prob>chi2 = 0.0000 . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 63.63 Prob>chi2 = 0.0000 . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 354.90 Prob>chi2 = 0.0000 . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 66.77 Prob>chi2 = 0.0000 . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (17) = 1349.82 Prob>chi2 = 0.0000
52
p-value <0.05 suy ra bác bỏ H0 chứng tỏ hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi có tồn tại.
53
Kiểm định mô hình theo phƣơng pháp DGMM
Hồi quy
ROA
PT2_Caplong ROE
ROA
PT3_Capshort ROE
ROA
0.06 (0.34) -0.001 (0.79)
-0.06 (0.32) 0.05** (0.03)
0.057 (0.18) 0.006** (0.038)
0.010 (0.71) 0.172*** (0)
PT1_Capratio ROE -0.002 (0.95) -0.114*** (0) -3.517*** (0)
0.07 (0.27) -0.01*** (0.003) -0.195*** (0)
LRO BSIZE CAPR CAPD CRD POSTCRD1 POSTCRD2 POSTCRD3 COSTEFF INF IRLIB LIQ M_A MANEFF RESERVES Prob(J-statistic)
0.34*** (0) -0.020 (0.17) -0.004* (0.067) -0.043 (0.11) 0.0184* (0.008) 0.015 (0.60) -0.006*** (0) 0.948
4.7*** (0) -0.053 (0.7) -0.03190 (0.16) -0.25* (0.08) 0.052 (0.22) 0.083 (0.71) -0.025** (0.04) 0.410
-0.003 (0.43) 0.36*** (0) -0.029* (0.056) -0.00133 (0.51) -0.07** (0.038) 0.02** (0.017) 0.02 (0.65) -0.01*** (0) 0.805
-0.039*** (0) 5.38*** (0) -0.084 (0.53) 0.00847 (0.67) -0.377 (0.27) 0.019 (0.55) 0.606*** (0) -0.053*** (0) 0.188
-0.004*** (0) -0.002 (0.4) -0.008*** (0) -0.008*** (0) 0.3*** (0) -0.026** (0.03) 0.001 (0.54) -0.026* (0.08) 0.007* (0.09) -0.026 (0.25) -0.002 (0.17) 0.722
-0.07*** (0) -0.17*** (0) -0.2*** (0) -0.213*** (0) 4.9*** (0) 0.2 (0.17) 0.07*** (0) -0.11 (0.31) -0.04 (0.25) 0.269* (0.08) -0.003 (0.83) 0.116
Bảng 4.11 Kết quả GMM với biến RO
***, **, * tương ứng các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
54
Kết quả hồi quy GMM kiểm định tác động các biến lên yếu tố tỷ suất sinh lợi:
a) Biến độ trễ (LRO): kết quả bài nghiên cứu chƣa tìm thấy tác động có ý nghĩa
thống kê của biến độ trễ lên tỷ suất sinh lợi, nghĩa là tỷ suất sinh lợi kỳ này
không ảnh hƣởng đến kỳ sau.
b) Biến quy mô ngân hàng (Bsize): quy mô ngân hàng với tác động âm (-) trong
mô hình đầu tiên đối với cả tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh
lợi trên vốn chủ sở hữu. Quy mô ngân hàng càng lớn, tỷ suất sinh lợi càng
nhỏ. Tuy nhiên, khi có biến dummy kiểm soát thời gian thì trong mô hình hai
và ba, tác động của quy mô ngân hàng lên tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
không còn vững, tác động của biến này lên tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu lại mang dấu dƣơng.
c) Biến vốn chủ sỡ hữu trên tổng tài sản (Capr): có ý nghĩa thống kê trong kiểm
định tác động lên các tỷ lệ suất sinh lợi. Dấu tƣơng quan âm (-) phản ánh tốc
độ tăng trƣởng lợi nhuận so với tổng tài sản lại không bằng tốc độ gia tăng
quy mô vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản lớn, chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng
nhƣng chƣa đƣợc đầu tƣ sinh lợi hiệu quả nhất.
Sự thay đổi về quy định vốn của NHNN ý nghĩa từ ngay năm đầu tiên áp
dụng và có tác động dài hạn sau đó lên các tỷ suất sinh lợi. Điều này hợp lý
với thực tế khi tăng vốn điều lệ đồng thời tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu yêu
cầu khiến việc lựa chọn đầu tƣ vào các tài sản có rủi ro có chọn lọc hơn,
giảm khả năng sinh lời chung để đảm bảo rủi ro.
d) Biến hiệu quả chi phí (Costeff): biến này có ý nghĩa xuyên suốt các mô hình
và cho cả hai tỷ suất sinh lợi. Điểm đặc biệt là dấu của hệ số hồi quy riêng
của biến là dƣơng, chứng tỏ tỷ lệ chi phí chung trên tổng tài sản biến thiên
cùng chiều với sự tăng giảm của tỷ lệ suất sinh lợi.
55
e) Biến lạm phát (Inf) có ý nghĩa thống kê trong mô hình tác động lên biến suất
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Với dấu (-) tác động này ngƣợc chiều với ROE,
lạm phát càng cao, suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu càng giảm.
f) Biến tự do hóa lãi suất (Irlib) có ý nghĩa thống kê trong mô hình đầu với biến
ROA và mô hình thứ ba với ROE tuy nhiên tác động của biến không vững
qua các mô hình.
g) Biến tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (Liq) tác động ngƣợc chiều lên biến suất
sinh lợi đặc biệt trong mô hình ROA có sự kiểm soát của biến thời gian. Mặc
dù đầu tƣ vào tín dụng nhiều nhƣng mức sinh lợi từ nguồn tài sản này lại
không đủ cao tƣơng ứng trong giai đoạn sau khi áp dụng các quy định về
vốn. Nhƣ trong mô hình NIM, tác động của biến này cũng mang dấu âm,
mặc dù tăng trƣởng cho vay nhƣng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên không cao
khiến tỷ suất sinh lợi cũng không cao.
h) Biến mua bán sáp nhập (M&A) có ý nghĩa đối với ROA, biến này mang dấu
dƣơng (+) thể hiện việc mua bán sáp nhập tác động tích cực lên suất sinh lợi
trên tổng tài sản tại các ngân hàng có các thƣơng vụ này.
i) Biến hiệu quả quản lý (Maneff) có ý nghĩa đối với ROE trong hai mô hình
cuối. Với dấu tác động dƣơng (+) biểu thị tỷ lệ đầu tƣ vào tài sản sinh lãi
đƣợc quản lý tốt giúp tăng suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.
j) Biến dự trữ (Reserves) mang đến tác động âm trong tƣơng quan với cả hai
biến ROA và ROE. Tiền gửi dự trữ tại NHNN là tài sản có tính sinh lợi thấp
nhất (chỉ sau tiền mặt tại quỹ) nên việc dự trữ càng cao sẽ càng hạn chế khả
năng sinh lợi của tài sản. Dấu hệ số hồi quy là phù hợp.
Tóm lại, kết quả kiểm định GMM đối với biến phụ thuộc RO cho kết quả biến tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và việc thay đổi quy định về vốn đều tác động
ngƣợc chiều lên RO. Kết quả này phần nào phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và quản lý
tài sản của các ngân hàng, đồng thời phần nào phản ánh trong giai đoạn thông tƣ 13
56
đi vào hiệu lực năm 2010 trở về sau này, việc đảm bảo an toàn thanh khoản và an
toàn trong hoạt động đƣợc các ngân hàng chú trọng hơn so với trƣớc. Dƣới áp lực từ
các quy định của NHNN, các ngân hàng gia tăng quy mô vốn nhƣng đầu tƣ thận
trọng, đầu tƣ nhiều vào các tài sản rủi ro thấp.
Biến tỷ lệ chi phí chung trên tổng tài sản và biến mua bán sáp nhập có tƣơng
quan cùng chiều với RO (đối với biến M&A có ý nghĩa với biến ROA). Biến dự trữ
tiền gửi tại NHNN mang tác động tiêu cực lên suất sinh lợi do mức sinh lời thấp của
tài sản này.
Các biến còn lại tìm thấy tác động nhƣng không bền vững qua các mô hình
hoặc dấu tƣơng quan thay đổi nên yếu trong việc giải thích biến phụ thuộc.
Kiểm định Sargan xác định tính chất phù hợp của biến công cụ trong mô hình
GMM với p-value càng lớn càng tốt, cho kết quả các biến công cụ trong mô hình đã
dùng là hiệu quả.
Kiểm định tƣơng quan chuỗi Arellano-Bond
ROA
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_ROA_PT1 Date: 04/26/15 Time: 21:42 Sample: 2006 2013 Included observations: 102
Test order
m-Statistic -1.39096 -0.169277
rho SE(rho) Prob. -0.0006 0.00045 0.164 -7E-05 0.00043 0.866
ROE
PHƢƠNG TRÌNH 1 Capratio
AR(1) AR(2) Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_ROE_PT1 Date: 04/26/15 Time: 21:50 Sample: 2006 2013 Included observations: 102
Test order
AR(1) AR(2)
m-Statistic -2.496628 -0.130386
rho SE(rho) Prob. -0.1719 0.06884 0.013 0.0625 0.896 -0.0081
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi với biến RO
ROA
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Test order
rho SE(rho) Prob. 0.00016 0.0004 0.696 5.2E-05 0.00039 0.894
Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_ROA_PT2 Date: 04/26/15 Time: 22:02 Sample: 2006 2013 Included observations: 102 m-Statistic 0.390235 0.133066
ROE
PHƢƠNG TRÌNH 2 Caplong
Test order
AR(1) AR(2) Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_2ST_ROE_PT2 Date: 04/26/15 Time: 22:05 Sample: 2006 2013 Included observations: 102 m-Statistic -0.079327 -0.453139
rho SE(rho) Prob. -0.0303 0.38146 0.937 -0.0251 0.05535 0.65
ROA
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Test order
AR(1) AR(2) Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_ROA_PT3 Date: 04/26/15 Time: 22:14 Sample: 2006 2013 Included observations: 102 m-Statistic -2.557649 1.002369
rho SE(rho) Prob. -0.0004 0.00016 0.011 0.00015 0.00015 0.316
ROE
PHƢƠNG TRÌNH 3 Capshort
Test order
AR(1) AR(2) Arellano-Bond Serial Correlation Test Equation: GMM_ROE_PT3 Date: 04/26/15 Time: 22:14 Sample: 2006 2013 Included observations: 102 m-Statistic -2.698554 0.227633
AR(1) AR(2)
rho SE(rho) Prob. 0.0345 0.007 0.82
-0.0931 0.00628 0.02758
57
Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan sau khi áp dụng mô hình hồi quy GMM cho
kết quả không xảy ra hiện tƣợng hồi quy tại bậc thứ 2 của phƣơng trình.
4.3. Tổng kết kết quả nghiên cứu
Kiểm định các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cho kết quả các
yếu tố độ trễ (tức NIM của kỳ trƣớc) có ảnh hƣởng đồng biến lên NIM kỳ sau. Yếu
tố tỷ lệ chi phí chung trên tổng tài sản và sự hiện diện của thƣơng vụ mua bán sáp
58
nhập cũng tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản và quy mô ngân hàng có tƣơng quan ngƣợc chiều với NIM. Trong
khi đó, trong năm đầu tiên và năm thứ hai sau khi áp dụng quy định mới về an toàn
vốn và các chỉ số an toàn thanh khoản theo thông tƣ 13, kết quả kiểm định cho thấy
NIM trong 2 năm đó lại tăng tích cực. Việc này đƣợc lý giải từ thông tƣ 02/TT-
NHNN ngày 3/3/2011 quy định mức trần lãi suất huy động 14% cho VND và thông
tƣ 09/2011/TT-NHNN áp dụng ngày 13/04/2011 quy định trần lãi suất huy động
USD 3%. Tác động của các quy định này khiến lãi suất đầu vào có trần giới hạn
nhƣng lãi suất đầu ra lại tự do, các ngân hàng với room tín dụng 20% đã tận dụng
tối đa nâng NIM lên cao nhất có thể. Tuy nhiên, từ năm thứ 3 trở đi, khi các quy
định trần lãi suất cho các kỳ hạn huy động dài bị gỡ bỏ thì không tìm thấy quan hệ
có ý nghĩa trong dài hạn. Các yếu tố về lạm phát, tự do hóa lãi suất, tỷ lệ cho vay
trên tổng tài sản, tỷ lệ đầu tƣ vào tài sản nhạy lãi hay dự trữ đều có tác động tiêu cực
lên NIM nhƣng tác động này không vững qua các mô hình.
Kiểm định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời cho kết quả tỷ lệ vốn chủ
sở hữu trên tổng tài sản tác động ngƣợc chiều với các tỷ lệ lợi nhuận. Sự thay đổi về
quy định vốn của NHNN tác động tiêu cực lên các tỷ suất sinh lợi ngay trong năm
đầu tiên áp dụng và dài hạn sau đó. Điều này hợp lý vì các quy định an toàn thanh
khoản càng cao, càng chặt sẽ hạn chế rủi ro đồng thời hạn chế suất sinh lời. Yếu tố
chi phí có ý nghĩa cùng chiều với tỷ suất sinh lợi. Dù tỷ lệ chi phí chung tăng nhƣng
tỷ suất sinh lời vẫn tăng hơn mức tăng của chi phí chung, do đó tăng trƣởng doanh
thu của ngân hàng vẫn cao hơn tăng trƣởng chi phí, chứng tỏ việc đầu tƣ vào các tài
sản vẫn hiệu quả. Yếu tố dự trữ có ý nghĩa trong mô hình kiểm định tỷ suất sinh lợi
và dấu tƣơng quan âm thể hiện mối quan hệ dự trữ tiền gửi tại NHNN càng nhiều tỷ
lệ sinh lợi càng giảm. Biến mua bán sáp nhập tác động tích cực lên ROA trong khi
biến tỷ lệ đầu tƣ vào tài sản nhạy lãi lại tác động dƣơng lên ROE. Biến lạm phát tác
động tiêu cực lên tỷ suất sinh lời. Và điều đặc biệt là biến tỷ lệ cho vay trên tổng tài
59
sản trong mô hình kiểm định tác động dài hạn và ngắn hạn của quy định về vốn lại
cho kết quả tác động ngƣợc chiều lên tỷ suất sinh lời, nghĩa là quy mô tăng trƣởng
tín dụng lớn hơn quy mô gia tăng tỷ suất sinh lời.
60
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Kết luận
Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và các yếu
tố đặc trƣng ngân hàng, yếu tố vĩ mô lên các tỷ lệ thành quả tài chính của ngân hàng
(đại diện là NIM và ROA, ROE). Từ đó tiếp tục kiểm định sự thay đổi về quy định
vốn đối với các chỉ tiêu thành quả có tác động trong ngắn hạn hay dài hạn. Kết quả
cho thấy, yếu tố tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu trên tổng tài sản có tƣơng quan với các chỉ số
thành quả theo chiều âm. Áp lực từ việc tăng vốn chủ sở hữu đi kèm các quy định
ngày càng chặt chẽ của NHNN về an toàn trong hoạt động khiến việc nổ lực gia
tăng lợi nhuận gặp khó khăn. Tác động của sự thay đổi quy định về vốn lên các chỉ
tiêu thành quả tài chính là có ý nghĩa trong bài nghiên cứu, tác động này là tiêu cực
đối với tỷ suất sinh lợi và chỉ tích cực trong ngắn hạn (hai năm đầu) đối với NIM do
sự xuất hiện của các quy định về trần lãi suất gây nên biến động về chiều của NIM
so với biến dummy thời gian.
Về mặt chính sách, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của yếu tố
mua bán sáp nhập lên thành quả tài chính của các ngân hàng có thƣơng vụ M&A.
Tại các ngân hàng có hiện tƣợng mua bán sáp nhập thì cả NIM và ROA đều tăng
trƣởng. Việc này hậu thuẫn cho chính sách giảm bớt số lƣợng ngân hàng trong hệ
thống và quan tâm hơn đến chất lƣợng an toàn ngân hàng của NHNN.
5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu với số lƣợng quan sát khá nhỏ (17 ngân hàng trong 8 năm)
gặp nhiều vấn đề về cỡ mẫu. Do đó khó khăn trong việc ƣớc lƣợng và chọn mô
hình. Các kết quả kiểm định cũng khá yếu khi kiểm định các biến qua các mô hình
có sự xuất hiện thêm các biến dummy. Số lƣợng biến tăng thêm trong khi lƣợng
quan sát không đổi. Đối với kiểm định tác động qua thời gian nhƣ bài nghiên cứu,
lƣợng chuỗi thời gian quan sát cần càng dài càng tốt, tuy nhiên do yếu tố khách
quan của việc các quy định về vốn đƣợc áp dụng còn khá mới, nên dữ liệu thời gian
61
chỉ vừa đủ để kiểm định, do đó, nếu kéo dài thêm quan sát chuỗi thời gian, kết quả
nghiên cứu sẽ đƣợc cải thiện hơn về mặt vững.
Việc hạn chế thông tin dữ liệu toàn ngành gây khó khăn trong việc tính toán
và lựa chọn các biến so với mô hình gốc.
5.3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Bài nghiên cứu chƣa thực hiện tính toán đƣợc với của các biến liên quan các
số liệu toàn ngành, quy mô quan sát còn hạn chế nên cần đƣợc cập nhật tính toán
trong các năm tới để tăng tính vững cho kết quả. Ngoài ra nghiên cứu có thể đƣợc
phát triển thực hiện tiếp cho các năm sau, kiểm định tác động thông tƣ 36 lên các
yếu tố thành quả tài chính của ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allen, L., (1988). The determinants of bank interest margins: A note. Journal of
Financial and Quantitative Analysis, vol.23, pp.231-235.
2. Angbazo, L., (1997). Commercial bank interest margins, default risk, interest-rate
risk, and off-balance sheet banking. Journal of Banking and Finance, vol.21, pp 55-
87.
3. Arellano M. And S. Bond, (1991). Some tests of specification for panel data:
Monte Carlo evidence and an application to emploment equations. Review of
Economic Studies 58, pp 277-297.
4. Athanasoglou P.P, S.N. Brissimis, and M.D. Delis, (2005). Bank specific,
industry specific and macroecomomic determinants of bank profitability. Bank of
Greece working papers, no.25.
5. Ben-Khedhiri H., B. Casu and F. Sheik-Rahim, (2005). Profitability and interest
rates differentials in Turnisian banking. University of Wales working papers.
6. Demirguc-Kunt A. And H. Huizinga, (1999). Determinants of commercial bank
interest margins and profitability: Some international evidence. World Bank
Economic Review, vol.13, pp 379-408.
7. Demirguc-Kunt, L. Laeven and Levine, (2003). The impact of bank regulations,
concentration, and Institutions on bank margins. The World Bank Development
Research Group.
8. Doliente, J.S, (2003). Determinants of bank net interest margins of Southeast
Asia. University of Philippines Working papaers.
9. Douglas Montgomery and Elizaberth Peck, (1982). Introduction to linear
regression analysis. John Wiley & Sons, New York, pp 289-290.
10. Goldberger, op.cit, pp 248-250.
11. Ho T. and A. Saunders, (1981). The determinants of banks interest margins:
Theory and empirical evidence. Journal of Financial and Quantitative Analysis,
vol.16, pp 581-600.
12. Isik, I. Hassan, M. K, (2003). Efficiencies, ownership & market structure,
corporate control and governance in the Turkish banking industry. Journal of
Business Finance & Accouting, pp 1363-1421.
13. Judson, Ruth A & Owen, Ann L, (1996). Estimating dynamic Penal data model:
A practical Guide for Macroeconomists, Federal Reserve.
14. Lin S.L, J.H. Penm, S.C Garg and C.S Chang, (2005). Risk based capital
adequacy in assessing on insolvency-risk and financial performances in Taiwan’s
banking industry. Research in International Business and Finance, vol.19, pp 111-
153.
15. Mc Shane, R.W & Sharpe, I. G, (1985). A time series/ cross section analysis of
the determinants of Australian trading bank loan/ deposit interest margins: 1962-
1981. Elsevier Science Publisher B.V, North Holland.
16. Pyle, D. H, (1971). On the theory of financial intemediation. Journal of Finance,
vol.28, pp 737.
17. Rose, Peter S., (1999). Commercial bank management, Boston, Mass. Iruvin Mc
Graw-Hil.
18. Walter, S. (2010), Basel III and financial stability, Speech given at the 5th
biennial conference on risk management and supervision, Basel, November.
19. Samy Ben Naceur, Magda Kandil, (2007). The impact of capital requirements
on banks’ cost of intermediation and performance: The case of Egypt. Journal of
Economics and Business, vol.61, pp 70-89.
PHỤ LỤC
Danh sách ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
Tên ngân hàng Stt
NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 1
NH TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 2
NH TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam 3
NH TMCP Công thƣơng Việt Nam 4
NH TMCP Á Châu 5
NH TMCP Sài Gòn Thƣơng tín 6
NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 7
NH TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam 8
NHTMCP Quân đội 9
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng 10
NHTMCP Hàng Hải 11
NHTMCP Sài Gòn 12
NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội 13
NHTMCP Quốc tế 14
NHTMCP Đại Chúng Việt Nam 15
NHTMCP Phát triển nhà TPHCM 16
NHTMCP Đông Á 17