BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------
LÊ HOÀNG PHÚC
TÁC ĐỘNG CỦA TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUỐC GIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------
LÊ HOÀNG PHÚC
TÁC ĐỘNG CỦA TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUỐC GIA
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HAY SINH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Tác động của tài sản
trí tuệ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia” này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Hay Sinh.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chính xác trong phạm
vi hiểu biết của tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Học viên
LÊ HOÀNG PHÚC
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình ảnh
Tóm tắt
Chương 1 – TỔNG QUAN ----------------------------------------------------------------- 1
1.1. Nguyên nhân chọn đề tài ---------------------------------------------------------------- 1
1.2. Ý nghĩa của đề tài ------------------------------------------------------------------------ 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 4
1.4 Mục tiêu nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 5
1.6. Kết cấu của luận văn --------------------------------------------------------------------- 5
Kết luận Chương 1----------------------------------------------------------------------------- 6
Chương 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN ------------------------------------------------------------ 7
2.1. Cơ sở khoa học về tăng trưởng kinh tế ------------------------------------------------ 7
2.2. Lý thuyết liên quan đến tài sản trí tuệ ------------------------------------------------- 8
2.3. Cơ sở thực nghiệm về phát triển tài sản trí tuệ ------------------------------------- 11
2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm với mức độ bảo hộ sở hữu trí tuệ ---------------- 11
2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về số lượng tài sản trí tuệ ------------------------ 14
2.3.3. Giải thích việc sử dụng các biến trong mô hình --------------------------------- 16
Kết luận Chương 2 -------------------------------------------------------------------------- 22
Chương 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU --------------------------------------- 23
3.1. Mô tả bộ dữ liệu ------------------------------------------------------------------------ 23
3.2. Vận dụng mô hình nghiên cứu -------------------------------------------------------- 23
3.2.1 Biến và nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu -------------------------------- 24
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 29
Kết luận Chương 3 -------------------------------------------------------------------------- 33
Chương 4 – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU -------------------------- 34
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu ---------------------------------------------------------------- 34
4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ------------------------------------------------ 38
4.3. Tài sản trí tuệ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới như thế nào ? (Câu hỏi 1) ------------------------------------------------------------- 40
4.4. Tài sản trí tuệ tác động như thế nào đển tốc độ tăng trưởng kinh tế tại các nhóm nước có GNI bình quân khác nhau? (Câu hỏi 2) ---------------------------------------- 46
4.4.1. Hồi quy dữ liệu nhóm nước có thu nhập cao (38 quốc gia) -------------------- 46
4.4.2. Hồi quy dữ liệu nhóm nước có thu nhập trung bình cao (25 quốc gia) ------- 50
4.4.3. Hồi quy dữ liệu nhóm nước thu nhập trung bình thấp (21 quốc gia) ---------- 51
4.4.4. Hồi quy dữ liệu nhóm nước thu nhập thấp (16 quốc gia) ----------------------- 53
4.5. Việt Nam nên có những chính sách như thế nào quản lý như thế nào để phát triển và khai thác tài sản trí tuệ một cách hiệu quả? (Câu hỏi 3) ---------------------- 60
Kết luận Chương 4 -------------------------------------------------------------------------- 61
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -------------------------------------------- 62
5.1. Kết luận chung về tài sản trí tuệ ------------------------------------------------------ 62
5.2. Đóng góp của kết quả nghiên cứu ---------------------------------------------------- 63
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất ------------------------------------------ 64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FDI : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign direct investment)
FEM : Mô hình tác động cố định (Fixed Effected Model)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GMM : Mô hình hồi quy Generalized Method of Moments
GP : Chỉ số bảo hộ quyền sáng chế Ginarte-Park
IP : Tài sản trí tuệ (Intellectual Property)
IPR : Quyền tài sản trí tuệ (Intellectual Property Right)
IPT : Tổng số tài sản trí tuệ (Intellectual Property in Total)
PM : Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu gộp (Pooled OLS)
PPP : Ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity)
R&D : Nghiên cứu và Phát triển (Research and Development)
REM : Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effected Model)
rGDP : Tốc độ tăng GDP bình quân (Rate of GDP per capital growth)
TFP : Năng suất nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity)
TPP : Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership)
TRIPS : Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ (Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights)
WB : Ngân hàng Thế giới (World Bank)
WIPO : Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (World Intellectual Property
Organization)
WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Mô tả biến dùng trong nghiên cứu ---------------------------------------- 24
Bảng 4.1 Bảng thống kê tính đầy đủ của các biến ---------------------------------- 34
Bảng 4.2 Thống kê mô tả dữ liệu ------------------------------------------------------ 36
Bảng 4.3 Thống kê mô tả dữ liệu đã logarit hóa ------------------------------------ 37
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến --------------------------- 38
Bảng 4.5 Hồi quy thử các biến giải thích với biến gdp_ln ------------------------ 39
Bảng 4.6 So sánh kết quả hồi quy với biến ope và lab có độ trễ 1 năm ---------- 40
Bảng 4.7 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình cho mẫu chung --------- 41
Bảng 4.8 Ma trận tương quan giữa phần dư và biến giải thích của ước lượng cho
mẫu chung ------------------------------------------------------------------------------- 43
Bảng 4.9 Kết quả ước lượng mẫu chung bằng GMM ------------------------------ 44
Bảng 4.10 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình trong nhóm nước thu
nhập cao ----------------------------------------------------------------------------------- 46
Bảng 4.11 Ma trận tương quan giữa phần dư và biến giải thích của ước lượng
cho nhóm các nước thu nhập cao ------------------------------------------------------ 48
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng mẫu các nước thu nhập cao bằng GMM -------- 49
Bảng 4.13 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình trong nhóm nước thu
nhập trung bình cao --------------------------------------------------------------------- 50
Bảng 4.14 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình trong nhóm nước thu
nhập trung bình thấp -------------------------------------------------------------------- 52
Bảng 4.15 So sánh kết quả ước lượng của các mô hình cho mẫu các nước thu
nhập thấp ---------------------------------------------------------------------------------- 53
Bảng 4.16 Ma trận tương quan giữa phần dư và biến giải thích của ước lượng
cho các nước thu nhập thấp ------------------------------------------------------------ 55
Bảng 4.17 Kết quả ước lượng mẫu các nước thu nhập thấp bằng GMM ------- 56
Bảng 4.18 Kết quả hồi quy tổng hợp từ các nhóm quốc gia ---------------------- 57
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bảo hộ sở hữu trí tuệ và đổi mới (Furukawa, 2010) --------------------- 9
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu -------------------------------------------------------- 32
HÌnh 4.1. Tác động của IPT đến tăng trưởng kinh tế ------------------------------- 58
Hình 4.2. Tác động của IPR đến tăng trưởng kinh tế ------------------------------- 59
TÓM TẮT
Vào cuối thế kỷ 20, khái niệm “bảo hộ sở hữu trí tuệ” bắt đầu được quan tâm và
nghiên cứu trên thế giới. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tăng trưởng kinh
tế và những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu này đã đề
cập đến hai yếu tố tài sản hữu hình và tài sản vô hình, bao gồm tài sản trí tuệ.
Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy tài sản trí tuệ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
tăng trưởng kinh tế của quốc gia và các nhóm quốc gia. Tuy nhiên, trong phạm vi
tìm kiếm của tác giả, các bài nghiên cứu chưa đề cập nhiều đến số lượng bằng độc
quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu, …
các loại có tác động thật sự đến các nhóm quốc gia có thu nhập bình quân khác
nhau như thế nào, nhất là sau khi nền kinh tế thế giới vừa trải qua bão “đại suy
thoái” vào năm 2008.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết hợp các mô hình hồi quy gộp (Pooled
OLS Model), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model), mô hình tác
động cố định (Fixed Effect Model) và mô hình GMM. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu
hàng năm của 100 quốc gia liên quan đến biến số lượng tài sản trí tuệ và mức độ
bảo hộ sở hữu trí tuệ cùng với một số biến kiểm soát liên quan đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng các bằng độc quyền có tác động tích cực tới
tăng trưởng kinh tế nhưng với mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, mức độ bảo hộ sở
hữu trí tuệ cũng tác động khác nhau lên các nền kinh tế có thu nhập trung bình khác
nhau theo cả hướng tích cực và tiêu cực. Phát hiện này có phần nào tương đồng với
lý thuyết hình chữ U ngược đã được Furukawa (2010) đề cập và giải thích.
Qua tìm hiểu về tác động giữa số lượng tài sản trí tuệ với tăng trưởng kinh tế, tác
giả kỳ vọng cung cấp được các đề xuất hợp lý cho việc thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế của một nước có thu nhập GNI bình quân đầu người ở mức dưới trung bình
như Việt Nam.
1
Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1. Nguyên nhân chọn đề tài
Năm 1988, Chin và Grossman (1988) trong “Intellectual Property Rights and North-
South Trade” cho rằng trong khi các công ty phía Bắc thực hiện R&D để giảm chi
phí sản xuất, các công ty phía Nam có thể bắt chước nếu chính phủ các nước này
không thực thi bảo hộ sở hữu trí tuệ. Sau đó, vào ngày 1 tháng 1 năm 1995, Hiệp
định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) có hiệu lực và
là một trong những điều kiện bắt buộc đối với tất cả các thành viên Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Stiglitz (2008) cho rằng tài sản trí tuệ đã trở thành một trong
những đề tài chính của xã hội toàn cầu. Toàn cầu hoá là một trong những vấn đề
quan trọng ngày nay, đặc biệt khi thế giới hướng về nền kinh tế tri thức. Làm thế
nào để chúng ta có thể điều chỉnh và quản lý tốt việc sản xuất tri thức và quyền tiếp
cận tri thức trong khi TRIPS có thể làm cho việc tiếp cận tri thức trở nên khó khăn
hơn, vì vậy tạo cách biệt về tri thức và gây khó khăn cho phát triển.
Để nâng cao uy tín thương mại quốc tế, Việt Nam đã quyết định gia nhập WTO từ
ngày 11/1/2007 qua nhiều vòng đàm phán khó khăn. Do đó, Việt Nam phải cam kết
thực hiện Hiệp định TRIPS. Thực tế, sau khi nộp đơn xin gia nhập WTO năm 1995,
hệ thống pháp luật về Sở hữu trí tuệ của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn với
TRIPS về tính đầy đủ và tính hiệu quả. Năm 2005, Việt Nam ban hành Bộ luật Dân
sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005 sửa đổi, bổ sung quy định về quyền tài sản
nhằm đảm bảo tài sản thực sự là hàng hoá trong giao dịch dân sự, trong đó bao gồm
quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, những quy định trong Bộ luật Dân sự chủ yếu là
những nguyên tắc cơ bản và liên quan đến khía cạnh dân sự. Cho đến khi Luật sở
hữu trí tuệ được ban hành vào tháng 11/2005 thì hệ thống pháp luật về Sở hữu trí
tuệ của Việt Nam mới bước đầu phù hợp với các quy định của Hiệp định TRIPS.
Kể từ thời điểm đó đến nay, Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi bổ sung vào năm
2009. Cùng với sự phát triển của luật, các văn bản dưới luật cũng liên tục được bổ
2
sung, thay đổi để điều chỉnh các quan hệ trong xã hội Việt Nam có liên quan đến
loại tài sản khá đặc biệt này. Tuy nhiên, hệ thống thực thi quyền sở hữu trí tuệ của
Việt Nam vẫn được nhận định là chưa thực sự có hiệu quả trong Hội thảo “Sở hữu
trí tuệ trong môi trường thương mại toàn cầu: Giải pháp khắc phục điểm yếu của
doanh nghiệp Việt Nam” do Cục Sở hữu Trí tuệ, Tạp chí Tia Sáng, và Hội Doanh
nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao phối hợp tổ chức ngày 28/5/2013 tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Có thể vì vậy mà đến nay doanh nghiệp vẫn thờ ơ với bảo hộ sở
hữu trí tuệ và số lượng đăng ký tài sản trí tuệ còn hạn chế. Trong tình hình đó, Việt
Nam vẫn đang tiếp tục đàm phán gia nhập khối Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương. Để gia nhập, Việt Nam phải đồng ý với Hiệp định thương mại xuyên Thái
Bình Dương (TPP) với những yêu cầu bảo hộ sở hữu trí tuệ cao hơn TRIPS trước
đây.
Trần Hồng Minh và Ngô Văn Giang (2008) cho rằng có thể có “lợi ích đáng kể” của
số đông khi mức độ bảo hộ sở hữu trí tuệ “tương đối lỏng lẻo” có thể tiếp cận được
với công nghệ bằng giá tiền không quá đắt đỏ như lĩnh vực phần mềm để phát triển
kinh tế. Như vậy, cần so sánh việc tăng trưởng kinh tế nhờ vào “công nghệ giá rẻ”
so với lợi ích sẽ thu được có xứng đáng để Việt Nam, một nước thuộc nhóm có thu
nhập trung bình thấp, lựa chọn gia nhập TPP? Tác giả chọn đề tài “Tác động của tài
sản trí tuệ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia” để nghiên cứu nhằm tìm hiểu
một phần quy luật tác động lên tốc độ tăng trưởng kinh tế của mức độ bảo hộ sở
hữu trí tuệ và tổng tài sản trí tuệ qua các nhóm nước có thu nhập khác nhau, từ đó
đóng góp cho định hướng phát triển về hội nhập quốc tế và nền kinh tế tri thức của
Việt Nam.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nhằm xem xét khả năng và các hành động nên thực hiện đối với một quốc gia
đang phát triển thuộc nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp như Việt Nam, để
huy động tối ưu nguồn lực hiện có của đất nước vào việc thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế.
3
Nguồn lực phát triển quốc gia có thể là tài nguyên, vốn, con người. Tuy nhiên, trong
tình hình của các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc sử dụng các nguồn lực
tài chính và tài nguyên để bắt kịp sự phát triển của các nước phát triển hầu như khó
khăn vì:
- Nguồn vốn: khả năng tích lũy tài chính thấp, khó có khả năng phát triển nhanh
về công nghiệp
- Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên: cạn kiệt theo thời gian, phát triển không bền
vững
Ngược lại, nguồn lực con người là một loại nguồn lực đặc biệt, thể hiện khả năng
của con người thông qua các kỹ năng cứng và mềm tăng lên theo thời gian, dễ tái
tạo và phát triển bền vững.
Các ý tưởng sáng tạo của con người khi hội đủ điều kiện (tính mới, tính sáng tạo,
khả năng ứng dụng sản xuất công nghiệp, …) có thể được bảo hộ của pháp luật.
Quyền sở hữu trí tuệ lúc này trở thành những tài sản dùng trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đầu tư với các mức giá trị có thể rất cao.
Solow (1956) cho rằng nền kinh tế phát triển dựa trên mối tương quan với các yếu
tố Lao động (L), Vốn (K) và công nghệ (A) theo hàm số Y=A.f(L,K). Trong đó, tài
sản trí tuệ được xem là một phần của yếu tố A, nên việc phát triển nó được xem như
một vấn đề quan trọng để phát triển kinh tế, cung cấp cho nền kinh tế một sức bật
mạnh hơn nhiều so với L và K.
Khi nhận thấy rõ sự tương quan giữa Tài sản trí tuệ và Tăng trưởng kinh tế trong
từng giai đoạn phát triển (theo GNI bình quân), nhà quản lý có thể có thêm cơ sở để
quyết định hợp lý liên quan đến việc phát triển tài sản trí tuệ về mặt số lượng hay
mức độ bảo hộ của pháp luật, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế tốt nhất. Nguồn lực
quốc gia có thể tập trung đúng thời điểm để mang lại hiệu quả cao hơn cho tăng
trưởng kinh tế.
4
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trong phạm vi dữ liệu của 100 quốc gia phân bố ở các nhóm
nước có thu nhập GNI bình quân đầu người khác nhau:
- Nhóm các nước thu nhập cao (38 quốc gia)
- Nhóm các nước thu nhập trung bình cao (25 quốc gia)
- Nhóm các nước thu nhập trung bình thấp (21 quốc gia)
- Nhóm các nước thu nhập thấp (16 quốc gia)
Nghiên cứu được thực hiện thành 2 phần: Nghiên cứu trên mẫu chung và nghiên
cứu trên các nhóm nước khác nhau. Trong đó, tác giả thực hiện tổng hợp số liệu thứ
cấp được công bố trên website của Ngân hàng thế giới (các chỉ số kinh tế, giáo
dục,…) và của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (các chỉ số về lượng tài sản trí tuệ
đang ở giai đoạn nộp đơn xin bảo hộ).
Để xem xét sức mạnh về bảo hộ sở hữu trí tuệ, tác giả sử dụng chỉ số đo lường mức
độ bảo hộ sở hữu trí tuệ do Ginarte và Park (1997) phát triển, Park (2008) cập nhật.
Chỉ số này hiện đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế sử dụng khi nghiên cứu
các vấn đề về đổi mới, tăng trưởng kinh tế liên quan đến sở hữu trí tuệ.
1.4 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục tiêu xem xét tác động của số lượng tài sản trí tuệ tới tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế các quốc gia trong mối tương quan với yếu tố pháp luật
bảo hộ sở hữu trí tuệ thông qua việc tìm lời giải cho các câu hỏi sau:
1. Kiểm chứng tài sản trí tuệ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc
gia trên thế giới như thế nào?
2. Tài sản trí tuệ tác động như thế nào đến tốc độ tăng trưởng kinh tế tại các nhóm
nước có GNI bình quân khác nhau?
3. Trong tình hình kinh tế hiện nay, Việt Nam nên có những chính sách quản lý
như thế nào để phát triển, khai thác tài sản trí tuệ hiệu quả?
5
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp thống kê, phân tích kết quả từ các
mô hình định lượng Pooled OLS, FEM, REM và GMM trên phần mềm thống kê
Stata 12.0.
Các kiểm định được sử dụng trong nghiên cứu là kiểm định đa cộng tuyến, kiểm
định nội sinh, kiểm định Pagan L-M, kiểm định Hausman, kiểm định Arellano-
Bond. Trường hợp sử dụng các hồi quy Pooled OLS, FEM, REM, tác động của hiện
tượng phương sai thay đổi sẽ được kiểm soát bằng robust khi thực hiện hồi quy.
Số liệu dùng trong nghiên cứu là số liệu thứ cấp được tác giả thu thập, tổng hợp từ
nguồn dữ liệu được công bố chính thức tại Ngân hàng thế giới và Tổ chức sở hữu trí
tuệ thế giới.
Để xây dựng mô hình hồi quy, tác giả kế thừa và phát triển từ các mô hình của các
tác giả Gould và Gruben (1996), Falvey và Greenaway (2006). Ngoài hai biến giải
thích là số lượng tài sản trí tuệ và mức độ bảo hộ sở hữu trí tuệ, tác giả đã dùng các
biến kiểm soát khác như mức đầu tư, chi phí cho giáo dục, tốc độ tham gia lực
lượng lao động, … căn cứ vào các nghiên cứu của nhiều tác giả khác (xem thêm
mục 2.3.3)
Từ kết quả phân tích định lượng, tác giả rút ra các kết luận về liên quan đến việc
giải thích các vấn đề đã nêu ở mục 1.4.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mục lục, Danh mục các hình, bảng biểu, Tóm tắt, Tài liệu tham
khảo và Phụ lục, tác giả trình bày nghiên cứu theo các phần như sau:
- Chương 1 - Tổng quan
- Chương 2 - Cơ sở lý luận
- Chương 3 -Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4 -Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 5 - Kết luận và kiến nghị
6
Kết luận Chương 1
- Qua chương này, tác giả đã xác định nguyên nhân của việc lựa chọn đề tài, xác
định mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Tác giả đã sơ bộ phác thảo phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng trong bài.
- Giới thiệu kết cấu luận văn để người đọc dễ theo dõi các hoạt động của nghiên
cứu.
7
Chương 2 –CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở khoa học về tăng trưởng kinh tế
Harrod (1939) và Domar (1946) xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế cho thấy tốc
độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tỉ lệ giữa tiết kiệm S và lượng vốn K. Tiết
kiệm S được kỳ vọng được dùng vào đầu tư I. Do đó càng tiết kiệm nhiều thì đầu tư
càng nhiều, điều này sẽ tác động tích cực lên mức tăng trưởng của nền kinh tế.