ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN LAM HÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01
Đà Nẵng - 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Thị Phi Hoài
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Khác với các loại hình TCTD khác được cấp phép hoạt động bởi NHTW, có tổ chức là một hệ thống từ trung ương đến địa phương; tại địa phương (Tỉnh) chỉ là các Chi nhánh trực thuộc, các tổ chức đó có hệ thống kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ; còn đối với các QTDND được quyết định cấp phép bởi NHNN tỉnh, hệ thống kiểm tra, kiểm soát còn nhiều bất cập, do đó cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát tránh nguy cơ đổ vở, mất an toàn không những tại địa phương (một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã) hoặc bao gồm các xã liền kề với xã nơi QTDND đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) nơi QTDND hoạt động mà có thể mất an toàn cho cả hệ thống các TCTD.
Từ kinh nghiệm thực tiễn công tác Thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, cùng với việc vận dụng những kiến thức, lý luận đã đã được học tập tại trường, tôi xin lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình" để nghiên cứu, với mong muốn phản ánh đúng thực trạng hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình đối với lĩnh vực có nhiều yếu tố rủi ro nhất của các QTDND trên địa bàn, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện giám sát hoạt động tín dụng cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế để phát triển các QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác giám sát
2
hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: + Cơ sở lý luận về công tác giám sát hoạt động tín dụng của
các QTDND tại NHTW
+ Phân tích, đánh giá thực trạng giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình; chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện giám sát hoạt động tín dụng
của các QTDND tại NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại
NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: chỉ giám sát hoạt động tín dụng của các
QTDND chứ không bao gồm các hoạt động khác của quỹ;
+ Về không gian: tại NHNN Việt Nam - CN Quảng Bình; + Về thời gian: giai đoạn 2016-2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là phương pháp thống điều tra thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh.
Cụ thể như sau: - Phương pháp điều tra thống kê Thống kê là phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày, phân
tích và xử lý số liệu.
3
Điều tra thống kê là bước đầu tiên của thống kê, có mục đích
thu thập và hệ thống hoá số liệu dưới dạng sơ đồ, bảng biểu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp Phân tích trước hết là phân chia cái tổng thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó và từ đó giúp hiểu đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn.
+ Phương pháp phân tích Tác giả phân chia đối tượng nghiên cứu là công tác giám sát hoạt động tín dụng của NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình đối với các QTDND trên địa bàn thành những bộ phận, những yếu tố cấu thành như sau để tiến hành nghiên cứu:
Yếu tố về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình, của Thanh tra, giám sát Chi nhánh:
Yếu tố về hoạt động công tác giám sát từ xa: + Phương pháp tổng hợp Từ kết quả phân tích các bộ phận của giám sát hoạt động tín dụng, đối chiếu với các quy định của pháp luật, với các tiêu chuẩn đã được xác định, các chuẩn mực quốc tế đưa ra những nhận xét, đánh giá về hoạt động của công tác giám sát hoạt động tín dụng của NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình đối với QTDND trên địa bàn. Đó là kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế; chỉ ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế để từ đó đề xuất các biện pháp, kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác giám sát hoạt động tín dụng của NHNN Chi nhánh Quảng Bình đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp so sánh
4
Phương pháp so sánh được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
Trong luận văn, tác giả đã so sánh các chỉ tiêu hoạt động của các QTDND (nguồn vốn, sử dụng vốn, kết quả kinh doanh...). Số liệu so sánh của năm 2017 so với 2016, năm 2018 so với năm 2017. Kết quả so sánh được biểu hiện dưới dạng số tương đối để thấy được sự thay đổi, sự biến động của các chỉ tiêu này qua các thời điểm.
5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, sơ đồ, bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác giám sát hoạt động tín
dụng của các QTDND tại NHTW
Chương 2: Thực trạng công tác giám sát hoạt động tín dụng
của các QTDND tại NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC QTDND TẠI NHTW
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QTDND
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm QTDND a. Khái niệm QTDND QTDND là loại hình TCTD hợp tác, do các thành viên tự nguyện góp vốn thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống chủ yếu trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. b. Các đặc điểm của QTDND - Về hình thức sở hữu: sự khác biệt lớn nhất của QTDND so với NHTM là ở hình thức sở hữu; QTDND thuộc sở hữu tập thể dẫn đến sự khác biệt về cách thức quản lý và hình thức ra quyết định.
- Nền tảng hợp tác xã: hình thức hoạt động của QTDND mang tính hợp tác xã, nghĩa là nó liên kết các thành viên (khách hàng-chủ sở hữu); tổ chức và hoạt động của QTDND tuân thủ nguyên tắc HTX, nguyên tắc tự nguyện, tự trợ giúp thông qua hợp tác tương trợ lẫn nhau; nguyên tắc tự quản lý một cách dân chủ, bình đẳng; nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
1.1.2. Mục tiêu hoạt động và vai trò của QTDND a. Mục tiêu hoạt động b. Vai trò của QTDND
6
1.1.3. Các hoạt động của QTDND a. Huy động vốn b. Hoạt động cho vay c. Quản lý hoạt động cho vay d. Hoạt động khác
1.2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHUNG CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI QTDND
1.2.1. Ngân hàng trung ương và các hoạt động a. Vị trí và chức năng của Ngân hàng Trung ương b. Các hoạt động của Ngân hàng Trung ương - Hoạt động phát hành tiền: - Hoạt động ngoại hối: - Hoạt động cấp tín dụng: - Hoạt động bảo lãnh: - Hoạt động thanh toán: - Hoạt động (nghiệp vụ) thị trường mở: - Hoạt động thanh tra, giám sát: 1.2.2. Hoạt động giám sát các TCTD của Ngân hàng Trung
ương
a. Khái niệm giám sát ngân hàng Hoạt động giám sát ngân hàng được hiểu là các hoạt động nhằm đảm bảo sự an toàn và lành mạnh của hệ thông các TCTD, bao gôm: Xây dựng các quy định pháp lý, cấp phép, giám sát từ xa, thanh tra tại chổ, cưỡng chế thực thi các yêu cầu chỉnh sửa.
b. Hình thức giám sát ngân hàng Trong giám sát ngân hàng, có 02 góc độ tiếp cận là giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô, trong đó giám sát an toàn vi mô chú trọng tới việc giám sát hoạt động của từng đối tượng giám
7
sát ngân hàng. Giám sát an toàn vĩ mô là việc giám sát nhóm ngân hàng và toàn bộ hệ thống.
c. Phương pháp giám sát ngân hàng Căn cứ vào tính chất đặc thù hoạt động cũng như trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng mà mỗi NHTW, Cơ quan Giám sát Tài chính có các phương pháp giám sát khác nhau {Phương pháp giám sát là phương pháp định hướng cho hoạt động giám sát của NHTW đổi với các TCTD), tuy nhiên, về cơ bản thì hiện nay các nước trên thế giới có 02 phương pháp phổ biến: (i) Phương pháp giám sát tuân thủ và (ii) Phương pháp giám sát rủi ro.
d. Nguyên tắc giám sát ngân hàng Giám sát ngân hàng phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành; bảo đàm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng giám sát ngân hàng.
đ. Chủ thể liên quan đến quy trình giám sát ngân hàng e. Mối quan hệ giữa giám sát và thanh tra f. Trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng Quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng của NHTW được thực hiện theo một quy trình với bốn bước như sau: Thu thập thông tin; Rà soát thông tin ban đầu; Phân tích, đánh giá; Kết luận, khuyến nghị. Cụ thể:
Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Rà soát thông tin ban đầu Bước 3: Phân tích, đánh giá Bước 4: Kết luận, khuyến nghị
8
1.3. CÔNG TÁC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
QTDND TẠI NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.3.1. Mục tiêu công tác giám sát hoạt động tín dụng đối
với QTDND
Theo các quy định pháp luật có liên quan hiện nay, mục tiêu giám sát QTDND không khác biệt với mục tiêu giám sát ngân hàng do bản chất đều là một TCTD, do đó mục tiêu giám sát QTDND củng được gọi là mục tiêu giám sát ngân hàng.
1.3.2. Tổ chức công tác giám sát hoạt động tín dụng đối với
QTDND
a. Mô hình tổ chức của giám sát Ngân hàng Trung ương Trên thế giới có nhiều cách phân chia mô hình giám sát tài chính nói chung hay giám sát ngân hàng nói riêng khác nhau, tuy nhiên, theo BIS (2018) có thể tóm gọn mô hình giám sát tài chính thành 3 loại như sau:
Thứ nhất, giám sát khu vực tài chính tiếp cận theo lĩnh vực. Thứ hai, mô hình giám sát hợp nhất. Thứ ba, mô hình lưỡng đỉnh. b. Quy định về nhân sự của giám sát Ngân hàng Trung
ương
Tại Cơ quan Thanh tra, giám sát của Ngân hàng Trung ương, tùy mô hình tổ chức của từng Ngân hàng Trung ương mà có thể bố trí 1 vụ hoặc cục giám sát; ngoài ra tại từng Ngân hàng Trung ương chi nhánh (Tỉnh/Thành phố hoặc Khu vực) có một bộ phận chuyên trách giám sát hoạt động các TCTD thuộc phạm vi quản lý nhà nước thuộc Ngân hàng Trung ương Chi nhánh.
9
1.3.3. Trình tự và nội dung giám sát hoạt động tín dụng
đối với QTDND
a. Trình tự giám sát hoạt động tín dụng đối với QTDND Trình tự thực hiện giám sát hoạt động tín dụng đối với QTDND tương tự trình tự hoạt động giám sát chung; chỉ khác là đối tượng chi tiết hơn về hoạt động tín dụng, cụ thể:
Bước 1: Thu thập, tổng hợp, xử lý và lưu trữ tài liệu, thông tin,
dữ liệu theo đối tượng là hoạt động tín dụng của QTDND;
Bước 2: Phân tích, đánh giá về hoạt động tín dụng theo nội
dung mục a nêu trên;
Bước 3: Đề xuất, kiến nghị các hành động can thiệp, chỉnh sửa
phù hợp theo quy định;
Bước 4: Giám sát việc thực hiện các đề xuất, kiến nghị (nếu có
trong giám sát).
b. Nội dung giám sát hoạt động tín dụng đối với QTDND Nội dung chung của giám sát là đánh giá phân loại tài sản, phân loại nợ; sự đầy đủ dự phòng rủi ro nói chung và dự phòng rủi ro tín dụng nói riêng; các khoản cho vay nội bộ, cho vay công ty con, các khoản cho vay lớn, sự tập trung tín dụng vào một số ít khách hàng, ngành, ... Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật (các quy định liên quan đến yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nội bộ, các quy định liên quan đến việc ban hành các quy định nội bộ về hoạt động tín dụng nói riêng và quản lý tài sản có nói chung...) từ đó đưa ra được đánh giá tổng thể về chất lượng tín dụng nói riêng và chất lượng tài sản nói chung của QTDND.
1.3.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả công tác giám sát hoạt
động tín dụng đối với QTDND a. Các tiêu chí tổng quát
10
b. Các tiêu chí về giám sát tuân thủ c. Các chỉ tiêu giám sát rủi ro 1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát
hoạt động tín dụng đối với QTDND
Hoạt động công tác giám sát ngân hàng chịu ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố trong đó phải kể đến những nhân tố cơ bản sau:
a. Nhân tố khách quan b. Nhân tố chủ quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NHNN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC QTDND TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Khái quát hoạt động của NHNN Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình
a. Mô hình tổ chức của thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam
– Chi nhánh Quảng Bình
b. Quy định về nhân sự và công việc thực hiện của Thanh
tra, giám sát NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
2.1.2. Tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình
a. Hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ngày 14/10/1995, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ra chỉ thị số 47/CT-UB, Về việc xây dựng các QTDND nhằm triển khai xây dựng các QTDND đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nhanh chóng, đúng hướng và có hiệu quả.
b. Tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
- Tình hình hoạt động của các QTDND Sau hơn 20 năm hoạt động, các QTDND phát triển mạnh về số lượng, tăng trưởng về quy mô và chất lượng hoạt động. Đến 31/12/2018 tổng nguồn vốn hoạt động của 24 QTDND là 3.352.105
12
triệu đồng; bình quân trên 139.671 triệu đồng/Quỹ. Tổng dư nợ cho vay của các QTDND là 3.027.076 triệu đồng, bình quân dư nợ trên 126.128 triệu đồng/Quỹ; trong đó nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) của các QTDND là trên 7.582 triệu đồng, chiếm 0,25% tổng dư nợ. Kết quả kinh doanh của các QTDND qua các năm đều có lãi được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của các QTDND trên địa
bàn Quảng Bình
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC QTDND TẠI NHNN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Mục tiêu công tác giám sát hoạt động tín dụng của
các QTDND tại NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
- Công tác giám sát thực hiện thường xuyên định kỳ hằng tháng, quý, năm đối với tất cả các QTDND, trong đó chú trọng công tác giám sát hoạt động tín dụng nhằm góp phần bảo đảm mục tiêu hoạt động hiệu quả và an toàn hệ thống QTDND; có tác dụng tích cực trong việc phòng ngừa, xử lý các rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống.
- Công tác giám sát được đổi mới, cập nhật những biến động của thị trường cũng như tình hình kinh tế - xã hội, các quy định chính sách của Nhà nước.
- Đánh giá đúng thực trạng, những yếu kém, để đưa ra các cảnh báo, sớm khắc phục hạn chế. Trên cơ sở thực tiễn giám sát, xem xét những bất cập, thiếu sót theo đặc thù địa bàn để xây dựng hoàn thiện thêm các phương pháp và chỉ tiêu giám sát.
- Chấn chỉnh tình trạng xa rời tôn chỉ, mục đích, chạy theo lợi nhuận; góp phần xử lý dứt điểm các Quỹ Tín dụng nhân dân yếu
13
kém.
2.2.2. Công tác tổ chức và tình hình hình thực tế hoạt động
giám sát đối với QTDND
Tổ giám sát từ xa; khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, rửa tiền; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thanh tra ngoại hối (gọi tắt là Tổ 4 – Thanh tra, giám sát) là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với các QTDND gồm hoạt động quản lý chuyên quản, hoạt động giám sát từ xa và hoạt động theo dõi khắc phục chỉnh sửa sau thanh tra:
- Hoạt động quản lý chuyên quản đối với QTDND - Hoạt động giám sát từ xa + Quy trình thực hiện giám sát: Bước 1: tiếp nhận và kiểm tra tính chính xác của thông tin Bước 2: tiến hành xử lý dữ liệu Bước 3: vận hành chương trình phần mềm giám sát, in ra một
số bảng biểu theo thực đơn chỉ dẫn của chương trình.
Bước 4: thực hiện phân tích Bước 5: thực hiện chế độ báo cáo giám sát từ xa 2.2.3. Ví dụ minh họa về công tác giám sát đối với 1
QTDND
Quy trình giám sát từ xa hàng quý đối với QTDND Gia Ninh sẽ minh họa cụ thể cho công tác giám sát từ xa của giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình
Bước 1: Thu thập, tổng hợp, xử lý và lưu trữ tài liệu, thông tin,
dữ liệu
Bước 2: Phân tích, đánh giá về QTDND Gia Ninh theo hình
thức giám sát an toàn vi mô
Bước 3: Đề xuất các hành động can thiệp, chỉnh sửa bao gồm
14
các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng theo các quy định
Bước 4: Giám sát sau thanh tra khi nhận được kết luận thanh
tra về QTDND Gia Ninh từ các Kết luận thanh tra. Bước 5: bàn giao, lưu trữ hồ sơ giám sát
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QTDND TẠI NHNN VIỆT NAM-
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan b. Nguyên nhân chủ quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
15
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QTDND TẠI NHNN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QTDND TẠI NHNN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1.1. Định hướng phát triển công tác giám sát hoạt động
tín dụng của các QTDND của NHNN Việt Nam.
Định hướng phát triển hoạt động thanh tra, giám sát của
NHNN Việt Nam giai đoạn 2010-2025 là:
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động TTGSNH phù hợp với các nguyên tắc của Ủy ban Basel, góp phần xây dựng TTGSNH trở thành hệ thống thống nhất;
Đổi mới phương thức quản lý, điều hành trong nội bộ Cơ quan TTGSNH; phát triển đội ngũ cán bộ TTGSNH đủ về số lượng và năng lực, trình độ chuyên môn, bản lĩnh chính trị, ý thức trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý, TTGSNH trong giai đoạn phát triển mới;
Đổi mới mạnh mẽ hoạt động TTGSNH nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả TTGSNH trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý rủi ro, yếu kém, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng;
Tiếp tục thực hiện các giải pháp về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận, xác minh và xử lý dứt điểm các đơn thư tồn đọng, kéo dài.
Tiếp tục đổi mới công tác cấp phép theo hướng đơn giản hóa
thủ tục hành chính, tăng cường hậu kiểm và giám sát.
16
3.1.2. Định hướng phát triển công tác giám sát hoạt động
tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình
- Chú trọng kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của
QTDND;
- Tập trung giám sát các QTDND, nhất là các QTDND có tình hình thanh khoản yếu, các QTDND trong diện thực hiện phương án cơ cấu, QTDND có các rủi ro tiềm ẩn; kịp thời báo cáo NHTW, Cơ quan TTGSNH khi có vấn đề phức tạp xảy ra;
- Chú trọng giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND; bởi là hoạt động có nhiều rủi ro nhất, có thể ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động của QTDND.
- Tiếp tục đôn đốc, giám sát, giúp đỡ các QTDND chấn chỉnh, sửa chữa những sai phạm theo kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra theo đúng quy trình; kiên quyết xử lý đối với những cá nhân, tổ chức cố tình trì hoãn hoặc không chấp hành nghiêm túc các kiến nghị. 3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QTDND TẠI NHNN
VIỆT NAM– CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.2.1. Đổi mới, hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa, thanh
tra tại chỗ.
- Đổi mới, hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ: Hoạt động giám sát từ xa là cần thiết và phải được tiếp tục hoàn thiện để phù hợp thông lệ quốc tế. Cần hoàn thiện phương pháp và nội dung giám sát phân tích: xây dựng chương trình phần mềm giám sát phù hợp, đảm bảo cập nhật thông tin, hoàn thiện phương pháp và nâng cao kỹ năng phân tích, cảnh báo rủi ro của các QTDND...
17
Dựa trên hệ thống chuẩn mực để xây dựng quy trình giám sát từ xa có hiệu quả và phù hợp pháp luật, tập quán, trình độ công nghệ cũng như yêu cầu quả lý Nhà nước;
Hoạt động của TTGSNH sẽ phải từng bước đổi mới theo hướng lấy thanh tra theo phương thức giám sát từ xa làm trọng tâm, đặc biệt là khi chuyển dần từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro cho phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế về ngân hàng.
Đối với thanh tra tại chỗ, việc xây dựng kế hoạch thanh tra tại chỗ phải dựa trên các đề xuất giám sát để hoạt động thanh tra tại chỗ có trọng tâm trọng điểm, chuyển dần việc thanh tra định kỳ sang thanh tra có trọng tâm đối với các QTDND tiểm ẩn nguy cơ rủi ro cao; tần suất thanh tra không phụ thuộc vào định kỳ mà phụ thuộc vào mức độ rủi ro của QTDND. Từ đó vừa mang lại hiệu quả thực sự, vừa tiết kiệm được công sức, thời gian và kinh phí thanh tra;
Thực hiện tốt các bước tiến hành trong quy trình thanh tra tại
chỗ, đặc biệt là khâu khảo sát, chuẩn bị thanh tra;
3.2.2. Đổi mới phương pháp giám sát đối với QTDND Giám sát trên cơ sở rủi ro là phương pháp giám sát mới, hiện đại trên cơ sở giám sát liên tục và hiệu quả các rủi ro của TCTD theo một chu trình liên tục, chặt chẽ từ đó có thể đánh giá được mức độ rủi ro trong hoạt động của các TCTD để có cơ chế cảnh báo, thanh tra, quản lý, giám sát phù hợp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với TCTD từ đó góp phần đảm bảo an toàn hệ thống và mục tiêu của giám sát có thể thực hiện được.
Đổi mới sử dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro sẽ giúp cho hoạt động giám sát có trọng tâm, trọng điểm, tốn ít công sức và có thể mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với phương pháp cũ.
18
Để thực hiện tốt phương pháp giám sát trên cơ sở rủi ro cần: Có hệ thống văn bản pháp luật phù hợp với đặc trưng của giám sát ngân hàng trên cơ sở đánh giá rủi ro. Xây dựng, phát triển, ứng dụng và cập nhật quy trình giám sát trên cơ sở đánh giá rủi ro;
Hoàn thiện cuốn “Sổ tay giám sát trên cơ sở rủi ro”. Cuốn sổ tay này sẽ chỉ dẫn cách thức vận dụng tốt nhất các thông lệ quốc tế về kỹ năng thanh tra, giám sát đối với các TCTD vào thực tế Việt Nam.
Vấn đề quan trọng nhất hiện nay là Cơ quan TTGSNH cần sớm làm rõ cách thức kết hợp giữa giám sát tuân thủ với giám sát trên cơ sở rủi ro để thực hiện, hướng tới các thông lệ quốc tế về giám sát ngân hàng; rà soát về tiến độ thực hiện để đề ra biện pháp triển khai tiếp theo một cách hiệu quả nhất.
Kết hợp các nguồn thông tin khác nhau như thông qua kiểm toán độc lập, phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo giám sát từ xa...để tìm hiểu kỹ hơn về các QTDND, trên cơ sở đó có phân tích, đánh giá để đưa ra quyết định thanh tra tại chỗ hay có biện pháp giám sát.
Xây dựng hệ thống chuẩn mực riêng về giám sát dựa trên các chuẩn mực, nguyên tắc của Ủy ban BASEL, vừa đảm bảo khả năng tiếp cận, hội nhập quốc tế đồng thời vẫn phù hợp với trình độ phát triển và những đặc điểm của thị trường tài chính – tiền tệ Việt Nam. Hệ thống chuẩn mực này tiếp cận theo hướng chú trọng vấn đề rủi ro, dựa trên tính minh bạch nhằm mục tiêu hàng đầu là bảo vệ an toàn hoạt động của các TCTD.
Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu định lượng, định tính để đánh giá, xếp loại QTDND theo tiêu chuẩn CAMELS, thực hiện phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro.
19
3.2.3. Nâng cao năng lực theo dõi, đôn đốc QTDND thực
hiện triệt để các kiến nghị thanh tra
Để thực hiện tốt các kiến nghị sau thanh tra, phải tiếp tục thực
hiện tốt các nội dung sau:
Nâng cao chất lượng của kết luận thanh tra: kết luận thanh tra phải nêu rõ được đúng-sai (cả về tính chất, mức độ tác hại), nêu rõ nguyên nhân (khách quan, chủ quan), quy rõ trách nhiệm (tập thể và cá nhân, cấp trên và cấp dưới), kiến nghị các giải pháp sửa chữa (của đối tượng và của cấp trên), kiến nghị hoặc quyết định các hình thức xử lý về kinh tế, hành chính và hình sự (nếu có).;
Tăng cường theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kiến
nghị thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
Để tăng cường công tác xử lý sau thanh tra giám sát cần: Ban hành quy định riêng về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đối với cán bộ thực hiện việc theo dõi, giám sát, đôn đốc thực hiện các kiến nghị thanh tra; tổ chức thực hiện và phải coi đây là nhiệm vụ không thể tách rời của hoạt động thanh tra, giám sát.
Hết thời hạn chỉnh sửa theo yêu cầu, giám sát tổng hợp và tổ
chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra.
Tiếp tục thực hiện việc theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra
đối với các sai phạm của QTDND đảm bảo không tái phạm.
3.2.4. Phối hợp hoạt động của giám sát ngân hàng với các
cơ quan, đơn vị có liên quan
Tổ giám sát cần nghe ý kiến của các cơ quan chức năng có liên
quan đến nội dung giám sát.
Khai thác sử dụng những hồ sơ tài liệu của các cơ quan đã kiểm tra, thanh tra, giám sát hoặc của các cơ quan hữu quan khác, tránh đi vào những vấn đề đã có kết luận đúng đắn hoặc vô tình hợp
20
pháp hóa các hành vi sai phạm. Giám sát viên cần đi sâu, sử dụng có chọn lọc những tài liệu phục vụ cho kết luận, cảnh báo của mình.
Các cơ quan quản lý tổng hợp tình hình như tài chính, ngân hàng, kế hoạch, thống kê sẽ giúp cho đoàn giám sát nắm vững hơn các cơ chế quản lý chuyên ngành với đối tượng giám sát
Tăng cường sự phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong quá trình giám sát các QTDND và xử lý các vấn đề khó khăn, rủi ro của các QTDND là điều kiện tăng cường hoạt động công tác giám sát.
Phối hợp với các đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán các QTDND. Cần có quy định cho phép TTGSNH có quyền yêu cầu đơn vị kiểm toán độc lập phối hợp cung cấp các thông tin về QTDND khi các QTDND đã được kiểm toán; có thể cần thiết với 3 trường hình thức như sau:
Thứ nhất, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và công ty kiểm toán cần phát triển một mối quan hệ cởi mở, hợp tác và xây dựng hơn
Thứ hai, các giám sát viên và kiểm toán viên cần tham gia vào
các cuộc đối thoại thường xuyên hơn
Thứ ba, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và công ty kiểm toán cần chia sẻ các thông tin có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên một cách kịp thời
3.2.5. Quy định các hình thức xử phạt trong quá trình
giám sát đảm bảo việc răn đe, phòng ngừa hiệu quả cao
3.2.6. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
3.2.7. Các biện pháp khác - Sửa đổi, bổ sung và tăng cường các quy định về an toàn hoạt động, chỉ tiêu đánh giá, chấm điểm và xếp loại đối với các QTDND:
21
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống
QTDND
- Tăng cường và nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ
thông tin, chế độ thông tin báo cáo của các QTDND
- Hoàn thiện hệ thống kế toán của QTDND theo chuẩn mực kế
toán, thực hiện chế độ kiểm toán đối với QTDND 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNN VIỆT NAM
Để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp trên, Luận văn đưa
ra một số kiến nghị với NHNN Việt Nam như sau:
Thứ nhất, thành lập các bộ phận đầu mối giám sát ngân hàng riêng về QTDND trực thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam.
Theo Nghị định số 26/2014/NĐ – CP ngày 07/4/2014 về tổ chức và hoạt động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng, Cơ quan TTGSNH trực thuộc NHNN Việt Nam (có mô hình tổ chức tương đương tổng cục), nên việc có các Cục TTGSNH ở địa phương sẽ góp phần hình thành nên cấu trúc TTGSNH thực sự mang tính hệ thống dọc, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Đồng thời, việc thành lập các Cục TTGSNH đặt tại tỉnh, thành phố là cơ sở để bảo đảm cho việc thống nhất chỉ đạo về công tác cán bộ, chuyên môn nghiệp vụ và công tác TTGSNH trong toàn bộ hệ thống TTGSNH theo chương trình, mục tiêu chung và triển khai áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế...
Việc thành lập Cục TTGSNH trực thuộc Cơ quan TTGSNH sẽ góp phần quan trọng vào việc khắc phục những tồn tại, bất cập của mô hình thanh tra, giám sát tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố hiện nay như chia cắt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát; song trùng lãnh đạo,... Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
22
lý, TTGSNH. Tuy nhiên, việc thành lập các Cục TTGSNH cần cân nhắc thận trọng, có lộ trình hợp lý.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng và TTGSNH. Tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa cơ chế chính sách và các văn bản phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật giám sát an toàn
hoạt động ngân hàng.
Nghiên cứu và có nhiều cơ chế hỗ trợ đối với các QTDND có điều kiện thuận lợi trong hoạt động: hỗ trợ về mặt cơ chế, chính sách, hỗ trợ tài chính,...
Chính phủ, Bộ tài chính và các bộ ngành liên quan xem xét, nghiên cứu có cơ chế tài chính riêng đối với giám sát ngân hàng; hỗ trợ về mặt vật chất và điều kiện đối với cán bộ làm công tác giám sát để đảm bảo hoạt động giám sát có được đội ngũ cán bộ trình độ cao, gắn bó với ngành.
Thứ ba, đánh giá lại hệ thống thông tin báo cáo của QTDND phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động giám sát. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống thông tin đầu vào đầy đủ, chính xác, cập nhật đáp ứng yêu cầu quản lý, vừa đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả trong quá trình phân bổ, chia sẻ, bảo mật thông tin, vừa giảm thiểu được số lượng báo cáo các QTDND phải cung cấp.
Thứ tư, xây dựng chiến lược trung và dài hạn cho việc đào tạo nguồn nhân lực làm công tác giám sát của toàn hệ thống NHNN Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập theo thông lệ quốc tế.
Thứ năm, quan tâm hơn nữa tới các QTDND, để các QTDND
phát triển an toàn, hiệu quả, trước mắt tập trung vào các nội dung:
23
Áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với
loại hình, tính chất và quy mô hoạt động của hệ thống QTDND;
Có chính sách miễn, giảm, khoanh nợ cụ thể cho khách hàng
của QTDND trong trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng;
Sớm hình thành và hoàn thiện tổ chức liên kết hệ thống
QTDND;
Xây dựng thống nhất quy chế về đào tạo và quản lý, sử dụng cán bộ cho các QTDND; các mẫu biểu trong hồ sơ cho vay của QTDND.
Xây dựng quy trình kiểm soát và kiểm toán nội bộ phù hợp với
quy mô hoạt động của các QTDND để các QTDND thực hiện.
Chủ trì tham mưu cho các Bộ, ngành liên quan quy định độ tuổi làm việc tại QTDND, chế độ lương và phụ cấp lương phù hợp với quy mô hoạt động của QTDND.
KẾT LUẬN Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang đứng trước yêu cầu hội nhập vào cộng đồng tài chính khu vực và quốc tế. Những cam kết quốc tế về lộ trình mở cửa thị trường tài chính, dịch vụ ngân hàng Việt Nam đã ký kết khi tham gia các hiệp định song phương, đa phương dần có hiệu lực, theo đó thị trường tài chính Việt Nam sẽ dần mở cửa ở các mức độ khác nhau.
Quá trình hội nhập nói trên sẽ dẫn đến những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng của NHNN Việt Nam nói chung, và hoạt động giám sát ngân hàng nói riêng, trong đó nổi bật là vấn đề đổi mới, hoàn thiện tổ chức hoạt động giám sát ngân hàng có hiệu quả, phù
24
hợp với thông lệ quốc tế.
Việc nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện về tổ chức và hoạt động giám sát ngân hàng đối với các TCTD nói chung, các QTDND nói riêng và đặc biệt là nội dung về hoạt động chính nhất, rủi ro nhất đó là hoạt động tín dụng là rất cần thiết và là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của hoạt động giám sát ngân hàng. Tuy nhiên, ở mỗi thời điểm, mỗi giai đoạn, hoạt động giám sát ngân hàng cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đặt ra cho từng thời kỳ.
Đề tài “Hoàn thiện công tác giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình” đã làm rõ những nội dung sau:
- Cơ sở lý luận về công tác giám sát hoạt động tín dụng của
các QTDND tại Ngân hàng trung ương;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình; chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác giám sát các hoạt động của các QTDND tại NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình nói chung và những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình nói riêng.
- Từ định hướng hoạt động công tác giám sát của NHNN Việt Nam, Luận văn khuyến nghị hoàn thiện công tác giám sát hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNN Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.