NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH PHAN NGỌC HIỂN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH PHAN NGỌC HIỂN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN DÂN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn nêu lên những cơ sở lý luận chung về nguồn vốn huy động của

NHTM như khái niệm, đặc điểm, vai trò, các hình thức huy động vốn. Đồng thời,

luận văn cũng nêu lên các nhân tố tác động đến huy động vốn, các tiêu chí đánh giá

chất lượng huy động vốn. Từ đó, luận văn đi vào đánh giá thực trạng chất lượng huy

động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh

Tiền Giang giai đoạn 2012-2016. Sau khi đánh giá thực trạng, luận văn nêu lên một

số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Tiền Giang.

Luận văn sử dụng hai nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được

thu thập thông qua việc khảo sát ý kiến của khách hàng, dữ liệu thứ cấp được lấy từ

các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, báo cáo tài chính, báo cáo

thường niên của Agribank được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra những kết quả đạt được của Agribank

Tiền Giang như: vốn huy động tăng trưởng ổn định, phát triển mạng lưới và kênh

phân phối, nguồn thu từ HĐV tăng, số lượng khách hàng tăng. Tuy nhiên, hoạt động

HĐV vẫn còn một số tồn tại như: cơ sở vật chất kỹ thuật, tác phong giao dịch, kỹ

năng chăm sóc khách hàng còn chưa tốt.

Từ những tồn tại trên, luận văn đề xuất một số giải pháp cho Agribank Tiền

Giang, kiến nghị với Chính phủ và NHNN nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn

tại Agribank Tiền Giang, góp phần giúp Agribank Tiền Giang đạt được nhiều thành

tưu, tăng thu nhập cho chi nhánh.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

Ngày 30 tháng 09 năm 2017

Tác giả

Phan Ngọc Hiển

iii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Văn Dân, là người đã trực

tiếp chỉ bảo cũng như chỉnh sửa luận văn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận

văn này. Tôi cũng xin cảm ơn phòng Kế hoạch nguồn vốn, phòng Kế toán ngân quỹ

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Tiền

Giang đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có được số liệu để hoàn thành luận văn này.

Chân thành cảm ơn Phòng đào tạo sau đại học đã hướng dẫn tận tình các thủ tục để

tôi hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các khách hàng đã tham gia

thực hiện phiếu khảo sát khách hàng tại Agribank Tiền Giang để tôi có được số liệu

khách quan để hoàn thành luận văn cũng như hướng giải pháp để phục vụ khách

hàng tốt hơn, đồng thời nâng cao chất lượng huy động vốn tại chi nhánh.

Ngày 30 tháng 09 năm 2017

Tác giả

Phan Ngọc Hiển

iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ viii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ix

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................x

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết .................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 1

3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 1

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 2

6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .................................................................... 2

7. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................5

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM ..............................5

1.1.1 Khái niệm về huy động vốn ....................................................................... 5

1.1.2 Đặc điểm huy động vốn ............................................................................. 5

1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn ........................................................................... 5

1.1.4 Tầm quan trọng của huy động vốn ............................................................. 7

1.1.4.1 Đối với nền kinh tế ................................................................................. 8

1.1.4.2 Đối với ngân hàng thương mại ............................................................... 8

1.1.4.3 Đối với khách hàng ................................................................................. 8

1.1.5 Các hình thức huy động vốn tại NHTM ..................................................... 9

1.1.5.1 Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán ...................................................... 9

1.1.5.2 Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn ..................................................... 10

1.1.5.3 Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ....................................................... 10

v

1.1.5.4 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá ......................................... 11

1.2 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng huy động vốn của NHTM .....................12

1.2.1 Tiêu chí về quy mô ................................................................................... 12

1.2.2 Tiêu chí về chất lượng .............................................................................. 14

1.3 Các nhân tố tác động đến huy động vốn tại NHTM ..................................16

1.3.1 Nhân tố khách quan ............................................................................... 16

1.3.1.1 Chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính phủ ........................ 16

1.3.1.2 Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội ..................................................... 17

1.3.1.3 Tiềm lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng .................................................................................................................... 18

1.3.1.4 Cạnh tranh giữa các NHTM: .................................................................. 18

1.3.1.5 Môi trường luật pháp: ............................................................................. 19

1.3.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................... 19

1.3.2.1 Lãi suất ................................................................................................... 19

1.3.2.2 Sự đa dạng trong sản phẩm, dịch vụ ...................................................... 20

1.3.2.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................................................ 21

1.3.2.4 Tác phong của nhân viên ........................................................................ 21

1.3.2.5 Danh tiếng và uy tín của ngân hàng ....................................................... 21

1.3.2.6 Các chính sách của ngân hàng ................................................................ 22

1.3.2.7 Năng lực tài chính của ngân hàng: ......................................................... 23

1.3.2.8 Hệ thống kênh phân phối: ...................................................................... 23

1.4 Bài học kinh nghiệm huy động vốn cho các NHTM ..................................23

1.4.1 Ngân hàng HSBC....................................................................................... 23

1.4.2 Ngân hàng Bank of America: .................................................................... 24

1.4.3 Ngân hàng Bank of China: ........................................................................ 24

1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam: ...................................... 25

KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................27

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG ...........................................................................................28

vi

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) CHI NHÁNH TIỀN GIANG .........28

2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ... 28

2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang ................................................................................................... 31

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 31

2.1.2.2 Tổ chức bộ máy và mạng lưới hoạt động ............................................... 32

2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 32

2.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TIỀN GIANG ...........................................................................................................34

2.2.1 Tiền gửi thanh toán ....................................................................................... 34

2.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn ........................................................................................ 35

2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm .......................................................................................... 35

2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TIỀN GIANG ...........................................................................................36

2.3.1 Thực trạng về quy mô huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Tiền Giang .. 36

2.3.2 Thực trạng về cơ cấu huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Tiền Giang 37

2.3.3 Thực trạng thị phần huy động vốn ............................................................ 42

2.3.4 Thực trạng về chất lượng huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Tiền Giang 43

2.3.4.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Agribank Tiền Giang ...... 43

2.3.4.2 Chi phí huy động vốn Agribank Tiền Giang .......................................... 47

2.3.4.3 Chất lượng dịch vụ huy động vốn của Agribank Tiền Giang ................ 48

2.4 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TIỀN GIANG THÔNG QUA MA TRẬN SWOT ...................................................................................................51

2.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TIỀN GIANG ...........................................................53

2.5.1 Những kết quả đạt được ................................................................................ 53

2.5.2 Những tồn tại cần khắc phục ........................................................................ 54

2.5.3 Nguyên nhân ................................................................................................. 55

vii

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................57

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG .......................................................................58

3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang ....................58

3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang .................................59

3.2.1 Nâng cao hơn nữa danh tiếng và uy tín của ngân hàng ................................ 59

3.2.2. Không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ sản phẩm tiền gửi, kỹ năng chăm sóc khách hàng ............................................................................................. 61

3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi ..................................................................... 62

3.2.4 Nâng cao tính cạnh tranh của lãi suất ........................................................... 64

3.2.5 Hoàn thiện chính sách marketing ................................................................. 64

3.2.6 Phát huy hơn nữa năng lực quản trị nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực ..... 66

3.3 Các giải pháp hỗ trợ ..........................................................................................68

3.3.1 Đối với Chính phủ ........................................................................................ 68

3.3.2 Đối với NHNN .............................................................................................. 69

3.3.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .......... 70

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................72

KẾT LUẬN ..............................................................................................................73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam

NHNN: Ngân hàng nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

HĐV: Huy động vốn

VHĐ: Vốn huy động

NV: Nguồn vốn

NVHĐ: Nguồn vốn huy động

NH: Ngân hàng

KHCN: Khách hàng cá nhân

TCTD: Tổ chức tín dụng

TCTC: Tổ chức tài chính

TCKT: Tổ chức kinh tế

TCXH: Tổ chức xã hội

TW: Trung ương

CV: Cho vay

TG: Tiền gửi

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank năm 2012 – 2016……...30

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang 2012 – 2016...33

Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn………………………………...37

Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn phân theo loại tiền ................................................. 39

Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn phân theo khách hàng ............................................ 40

Bảng 2.6: Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn ............................................. 44

Bảng 2.7: Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo loại tiền .......................................... 45

Bảng 2.8: Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo kỳ hạn............................................. 46

Bảng 2.9: Chi phí trả lãi qua các năm ....................................................................... 47

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Kết quả huy động vốn Agribank Tiền Giang giai đoạn 2012-2016…..36

Hình 2.2 Thị phần huy động vốn Agribank Tiền Giang giai đoạn 2012-2016…42

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Sự cạnh tranh trong công tác huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại

hiện nay đã khiến cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, do đó, nhu cầu của họ

ngày càng nâng cao. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng huy động vốn đóng vai trò

quan trọng và cần thiết.

Agribank Tiền Giang là một NHTM luôn dẫn đầu về huy động vốn tại tỉnh

Tiền Giang trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thị phần huy

động vốn của Agribank Tiền Giang tại tỉnh Tiền Giang có phần sụt giảm. Do vậy,

việc tìm hiểu những nguyên nhân gây nên sự sụt giảm này luôn là vấn đề được Ban

Giám Đốc Agribank Tiền Giang quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy, em đã chọn đề

tài “Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang” để tìm hiểu thực trạng chất lượng huy

động vốn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao huy động vốn tại Agribank

Tiền Giang nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn chi nhánh Tiền Giang.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn.

- Phân tích thực trạng chất lượng huy động vốn tại Agribank Tiền Giang giai đoạn

từ năm 2012 đến năm 2016.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn

tại Agribank Tiền Giang trong thời gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng về chất lượng huy động vốn tại Agribank Tiền Giang ra sao?

2

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng huy động vốn tại Agribank Tiền

Giang?

- Cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng huy động vốn tại Agribank

Tiền Giang trong thời gian tới?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn chi nhánh Tiền Giang từ năm 2012 đến năm 2016.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để trả lời các câu hỏi và thực hiện mục tiêu của đề tài nghiên cứu, đề tài sử

dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, phương pháp

mô tả thống kê và phương pháp khảo sát.

Về phương pháp khảo sát: Nhằm đánh giá các chỉ tiêu định tính (chất lượng

huy động vốn), tác giả đã soạn ra bộ câu hỏi gồm 6 nhân tố chính, trong mỗi nhân tố

có các câu hỏi khảo sát khác nhau. Mỗi câu trả lời của khách hàng sẽ được phân ra 3

cấp độ là hài lòng, bình thường và chưa hài lòng. Bảng khảo sát mẫu được trình bày

ở phần phụ lục. Khảo sát được thực hiện tại sảnh chờ khách hàng, thực hiện với

khách hàng và lấy mẫu trực tuyến. Kết quả thu về sẽ được làm sạch để đáp ứng yêu

cầu về chất lượng và kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu.

Về phương pháp mô tả thống kê: Tổng hợp, phân tích, so sánh và hệ thống

hóa những lý luận liên quan đến đề tài. Số liệu được thu thập từ báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang giai đoạn năm 2012 - 2016, báo cáo

tổng hợp của ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền Giang. Từ đó phân tích, đánh giá hoạt

động huy động vốn và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tiền Giang.

6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Hoạt động huy động vốn là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương

mại, vì thế, vấn đề làm thế nào để thu hút nguồn vốn luôn được các ngân hàng quan

3

tâm, chú trọng đẩy mạnh phát triển. Đó cũng là lý do trên thực tế đã có nhiều công

trình nghiên cứu về vấn đề này. Một số công trình như:

- Tác giả Lê Mai Thi(2012), Luận văn thạc sỹ với đề tài “Giải pháp tăng

cường huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn”, luận văn đưa ra các giải pháp

nhằm tăng cường hiệu quả huy động vốn.

- Tác giả Bùi Thị Quỳnh (2012), Luận văn thạc sỹ với đề tài “Phát triển huy

động vốn tại Sở giao dịch 2 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”, luận văn

phân tích rõ thực trạng phát triển huy động vốn. Từ đó đưa ra các giải pháp để phát

triển hoạt động huy động vốn.

- Tác giả Huỳnh Thị Kim Phượng (2011), Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoạt

động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn”, luận văn đánh giá

thực trạng hoạt động huy động vốn đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu

quả huy động vốn.

- Tác giả Nông Thị Thu Hương( 2012), Luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề tài

“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

Triển Nông Thôn Việt Nam trên địa bàn Tp.HCM”, luận văn đề cập về những lý

luận tổng quan về dịch vụ huy động vốn, khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng,

từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng hiệu quả huy động vốn.

Tuy nhiên, cả bốn đề tài trên đều không nghiên cứu về hoạt động huy động

vốn tại Agribank Tiền Giang. Do vậy việc chọn nghiên cứu đề tài này của tác giả là

cần thiết. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã chọn lọc, kế thừa những ý tưởng

liên quan đến đề tài nhằm hoàn thiện việc nghiên cứu. Bên cạnh đó, dựa vào tình

hình kinh tế của thị trường và xã hội tại tỉnh Tiền Giang, tác giả nghiên cứu tìm hiểu

về tình hình huy động vốn tại Agribank Tiền Giang trong giai đoạn 2012-2016 để từ

đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn,

góp phần làm tăng nguồn vốn, nâng cao thị phần cho ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Tiền Giang.

7. Đóng góp của đề tài

4

Đề tài đã tổng hợp được một số lý luận từ những nghiên cứu trước đây về

chất lượng huy động vốn của NHTM. Và thông qua những cơ sở lý luận đó, đề tài

đã phân tích được thực trạng chất lượng huy động vốn của Agribank Tiền Giang, từ

đó đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn cho

Agribank Tiền Giang.

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM

1.1.1 Khái niệm về huy động vốn

Trần Huy Hoàng (2008) cho rằng: “Huy động vốn là việc ngân hàng sử dụng uy tín,

chất lượng dịch vụ để thu hút tiền gửi của cá nhân, tổ chức có vốn nhàn rỗi trong

nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Vốn huy động là nguồn vốn quan

trọng đối với mỗi ngân hàng và chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn ngân

hàng. Nguồn vốn này thực chất là tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng đang

tạm thời quản lí và sử dụng, đây là nguồn tiền đang nhàn rỗi của xã hội được ngân

hàng huy động để tạo nên nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế.”

1.1.2 Đặc điểm huy động vốn

 Vốn huy động của NHTM chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, các

NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn này.

 Về mặt lí thuyết, vốn huy động là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng

có thể rút tiền mà không bị ràng buộc. Vì vậy, các NHTM phải duy trì một

khoản dự trữ thanh toán để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách

hàng.

 Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao.

 Là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.

 Tiền gửi chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các

NHTM không được sử dụng vốn này để đầu tư.

1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn

 Tuân thủ pháp luật trong hoạt động huy động vốn tiền gửi

Các NHTM không được huy động vốn tiền gửi quá 20 lần so với vốn tự có nhằm

đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó, các NHTM phải áp dụng lãi suất huy

động phù hợp với cơ chế quản lí về lãi suất của NHNN bởi vì lãi suất là một trong

những công cụ để NHNN kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, bình ổn giá cả

và chống lạm phát.

6

Bên cạnh đó, NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng

vô điều kiện. NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo qui định hiện hành. Việc

qui định các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đích bảo vệ cho người

gửi tiền với mức bảo hiểm tiền gửi của các NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc

và lãi cho khách hàng tối đa là 50 triệu đồng. Đồng thời các NHTM không được

cạnh tranh bất hợp lí như thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp… gây ra tâm lí lo

sợ, mất lòng tin của người dân đối với ngân hàng.

 Các NHTM phải đảm bảo được hai yêu cầu là chi phí thấp và qui mô cao

của nguồn vốn huy động

Với chi phí thấp và qui mô cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn rẻ và đủ lớn để

tài trợ cho các dự án thông qua việc cấp phát tín dụng đồng thời làm cho biên độ

chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận cao.

Do mục đích của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không chỉ là an toàn và

hưởng lãi mà còn mong muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng về chuyển tiền, thu

tiền hộ, chi hộ… nên NHTM cần kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn tiền gửi với

hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng. Với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng sẽ làm thỏa

mãn nhu cầu khách hàng từ đó thu hút lượng tiền gửi nhiều hơn.

 Hoạt động huy động vốn tiền gửi phải đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu

thanh khoản của ngân hàng

Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản lí và trả nợ

của ngân hàng thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng phải đảm bảo được

khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống

của khách hàng. Bên cạnh việc đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, ngân hàng cần

nắm bắt kịp thời những tin đồn thất thiệt về hoạt động kinh doanh của ngân hàng và

tìm cách ngăn chặn chúng. Bởi vì nếu không ngăn chặn kịp thời những tin đồn này

sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, gây mất lòng tin của khách hàng dẫn đến

rút tiền hàng loạt đòi hỏi ngân hàng phải có phương án đáp ứng thanh khoản kịp

thời như vay thị trường tiền tệ, NHNN để tránh tâm lí lây lan trong khách hàng.

 Các NHTM phải sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng

7

Ngoài các hình thức huy động vốn từ tài khoản thanh toán, tiền gửi tiết kiệm

thông thường, sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng như kỳ phiếu, trái phiếu,

tín phiếu ngân hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng sẽ giúp

NHTM hạn chế rủi ro của huy động vốn đồng thời sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày

càng đa dạng của khách hàng từ đó thu hút lượng tiền gửi nhiều hơn.

 Phải đảm bảo các cam kết với khách hàng

Ngân hàng đảm bảo hoàn trả gốc và lãi vô điều kiện, tham gia bảo hiểm tiền

gửi theo qui định hiện hành, giữ bí mật thông tin số dư của khách hàng.

 Các NHTM phải đảm bảo tiêu chí về tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu

Tỉ lệ này là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng được tính theo tỉ lệ phần

trăm của tổng vốn cấp I và II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

x 100%

Vốn cấp 1+ Vốn cấp 2 H1 = Tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro

Khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là đã tạo ra một tấm đệm chống lại

những cú sốc về tài chính vừa tự bảo vệ mình vừa tự bảo vệ những người gửi tiền.

Chính vì những lí do trên các nhà quản lí ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn

vốn tối thiểu. Ở Việt Nam tỉ lệ này là 9% giống như chuẩn mực Basel II mà hệ

thống ngân hàng các nước đang áp dụng phổ biến. Ngoài yêu cầu đảm bảo tỉ lệ an

toàn vốn tối thiểu trên 9% các ngân hàng còn phải đảm bảo vốn cấp 2 không được

vượt quá 100% vốn cấp 1.

1.1.4 Tầm quan trọng của huy động vốn

Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng

nhưng rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem như không có hoạt

động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo

quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn

phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có

thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng

khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ

8

khách hàng. Do đó, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân

hàng cũng như đối với khách hàng.

1.1.4.1 Đối với nền kinh tế

Để phát triển được kinh tế vấn đề đầu tiên là phải đáp ứng nhu cầu về vốn

cho các chủ thể kinh tế hoạt động. Hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng

chính là một mắc xích quan trọng trong chu trình cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Thông qua hoạt động huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi, NHTM đã tạo ra

một lượng vốn lớn trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể

kinh tế đồng thời giúp nguồn vốn của xã hội được sử dụng một cách hiệu quả nhất

góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

Bên cạnh vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn huy động của

NHTM còn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử

dụng chính sách tiền tệ như tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu,

lãi suất tái chiết khấu, tỉ giá.

1.1.4.2 Đối với ngân hàng thƣơng mại

Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng đối với NHTM vì tạo ra

nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng.

Không có hoạt động huy động vốn tiền gửi, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ

cho hoạt động của mình . Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn, NHTM có

thể đo lường được sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM

có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và

mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, hoạt động huy động vốn góp phần giải

quyết đầu vào của ngân hàng.

1.1.4.3 Đối với khách hàng

Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân

hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Hoạt động huy động vốn

cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ

sinh lợi, tạo cơ hội có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động

huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy

9

vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng có

cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán

qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh

hoặc cần tiền cho tiêu dùng.

1.1.5 Các hình thức huy động vốn tại NHTM

PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2009) cho rằng: Mỗi NHTM có những hình

thức huy động vốn khác nhau nhưng về cơ bản thường có các hình thức sau đây:

1.1.5.1 Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng cho mục đích

thanh toán không dùng tiền mặt, người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh

hoạt, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu chi trả, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và các

khoản phí phát sinh một cách an toàn, thuận lợi. Với hình thức này, khách hàng có

thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước.

Đối với khách hàng, đây là số tiền ký thác- ủy nhiệm cho ngân hàng bảo

quản và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên quan theo yêu cầu. Do vậy, khách

hàng có quyền rút ra hoặc chi trả như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…Như vậy

xét về bản chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng

không phải là tìm kiếm các khoản lãi từ số dư tài khoản mà nhằm vào tiện ích thanh

toán do ngân hàng cung cấp.

Đối với ngân hàng, đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp. Chính vì vậy,

các ngân hàng đều cạnh tranh nguồn vốn này để kinh doanh có hiệu quả cao. Ngoài

ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kì hạn còn tăng thu phí dịch vụ cho

các NHTM, giảm thiểu rủi ro và thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.

Ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho tài khoản tiền gửi thanh toán vì

mục đích của khách hàng là thanh toán qua ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng còn yêu

cầu khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu để được sử dụng các dịch vụ của ngân

hàng. Ở Việt Nam, ngân hàng vẫn trả lãi đối với tiền gửi thanh toán để khuyến

khích khách hàng mở tài khoản và tranh thủ huy động nguồn vốn hiếm hoi trong

nền kinh tế.

10

1.1.5.2 Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn

Đây là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có kì hạn,

về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kì hạn nhưng về mục đích và

đối tượng gửi cũng khác nhau. Loại tiền gửi này có sự thỏa thuận về thời gian rút

tiền giữa ngân hàng và khách hàng. Người gửi tiền có thể rút ra khi đáo hạn. Tuy

nhiên, trong trường hợp bình thường ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước

hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kì hạn trên phần rút, phần còn lại

vẫn được tính có kì hạn cho đến ngày đến hạn hoặc có thể cầm cố lại với lãi suất

cầm cố theo qui định hiện hành.

Nguồn vốn này tương đối ổn định có chi phí sử dụng vốn khá cao nên thường được

các NHTM cho vay trung và dài hạn. Người gửi tiền nhằm hưởng lãi nên lãi suất

cao là đòn bẩy để thu hút nguồn vốn này.

1.1.5.3 Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền gửi của cá nhân từ vốn nhàn rỗi trong một

khoảng thời gian, nguồn vốn thường tương đối ổn định nên ngân hàng có thể sử

dụng làm nguồn vốn hoạt động. Tiền gửi tiết kiệm thường được xác nhận bằng sổ

tiết kiệm với qui định rõ thời gian gửi và lãi được hưởng theo qui định của từng

ngân hàng tương ứng với số dư và kì hạn gửi. Khi gửi tiền tiết kiệm khách hàng

thường quan tâm đến lợi tức được hưởng do đó lãi suất của loại tiền gửi này thường

cao hơn tiền gửi thanh toán. Loại hình tiền gửi này có thời gian qui định trước nên

ngân hàng có thể chủ động trong việc chuẩn bị nguồn vốn chi trả khi tiền gửi đến

hạn.

Tiền gửi tiết kiệm thường có hai loại cơ bản :

• Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: là loại tiền gửi của các khách hàng cá nhân

có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và chưa có kế hoạch sử dụng trong tương lai. Khách

hàng có thể rút vốn bất cứ lúc nào có nhu cầu nên nguồn vốn này thường không ổn

định tương tự tiền gửi không kì hạn và thường được chi trả với lãi suất thấp.

11

• Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng cá

nhân trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kì

hạn gửi nhất định.

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn có thể phân thành nhiều loại theo kì hạn ngày, tuần,

tháng. Khách hàng được rút tiền trước hạn và được hưởng lãi bằng lãi suất không kì

hạn tại thời điểm rút vốn.

Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia làm 3 loại:

- Tiền gửi kì hạn lĩnh lãi đầu kì

- Tiền gửi kì hạn lĩnh lãi cuối kì

- Tiền gửi lĩnh lãi định kì tháng, quí, hoặc 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36

tháng…

1.1.5.4 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá

Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường tài chính. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Nguồn vốn này mang một số đặc điểm như sau:

- Là nguồn vốn mang tính ổn định cao do khách hàng không được rút trước

hạn. Do vậy, HĐV dưới hình thức này NH thường phải trả lãi suất cao hơn

lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.

- Vốn này chỉ huy động trong một thời hạn nhất định và khi đã huy động đủ

khối lượng ngân hàng sẽ dừng bán giấy tờ có giá.

- Tính chủ động thuộc về ngân hang

- Các giấy tờ có giá mà NH phát hành bao gồm:

 Kỳ phiếu ngân hàng: là một công cụ ngắn hạn do NH phát hành nhằm

đáp ứng nhu cầu HĐV cho các kế hoạch kinh doanh xác định của NH.

 Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ dài hạn của NH, dung để

HĐV trung và dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển kinh

doanh có quy mô lớn và dài.

 Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ nợ do NHTM phát hành nhằm HĐV

trên thị trường với bản chất tương tự một khoản tiền gửi có kỳ hạn,

12

người sở hữu sẽ được thanh toán lãi định kỳ 360 ngày và hoàn trả

mệnh giá khi đến hạn.

1.2 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng huy động vốn của NHTM

1.2.1 Tiêu chí về quy mô

 Quy mô nguồn vốn huy động

Quy mô là chi tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hang.

Với quy mô nguồn huy động ngày càng tang sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt

động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng tạo điều

kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tang niềm tin của khách hàng.

Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân hàng có

quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn ngân hàng nhỏ. Trong tình trạng

cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường không có sự khác biệt

nhiều giữa các ngân hàng, do vậy, khách hàng thường lựa chọn các ngân hàng có uy

tín, quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình.

 Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động

Tốc độ tang trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô

vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu

hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động.

Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tang cường và mở rộng thị trường hoạt động của

mình. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngận hàng trong việc

hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới

khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả

năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động

vốn.

Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được đánh

giá thông qua:

13

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các

thời kỳ. Nếu tỷ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của NH đã được mở

rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn ngày

càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của NH ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn

của NH đang được cải thiện. Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với

tốc độ tăng trưởng vốn cùa các NH khác hoặc tốc độ tăng trưởng vốn trung bình của

hệ thống.

 Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và ảnh hưởng đến

chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức

lãi suất cho vay của NH…Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp

ứng yêu cầu sử dụng để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà

không phải trả lãi suất trên phần huy động vốn thừa. Thông qua việc xác định cơ

cấu vốn, có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong hoạt động kinh

doanh.

Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lý nếu các thành phần của

nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ

tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn

vốn, mở rộng quy mô hoạt động chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển

nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguổn vốn huy động

thông qua chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động:

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý trong

quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối trong

đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn với trung, dài hạn,

giữa nội tệ và ngoại tệ… Mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong

việc huy động và khai thác. Do đó, sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự thay

đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là thay đổi về lợi nhuận, mức độ an toàn

14

của NH. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu huy động vốn phụ thuộc một phần vào kế

hoạch chủ động điều chỉnh của NH và sự biến động của các yếu tố bên ngoài. Điều

này đặt ra yêu cầu NH phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị trường để có những điều

chỉnh phù hợp và kịp thời.

a/ Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng:

b/ Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn:

c/ Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền:

1.2.2 Tiêu chí về chất lƣợng

 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy

động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm hai phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy

động) và chi phí phi lãi.

Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí phi

lãi như: chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo Marketing, chi phí máy

móc địa điểm, cơ sở hạ tầng…

Khoản chi phí chính mà các NH quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi suất huy

động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi các NH đã

thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn tiếp tục gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm

xuống. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy giảm hoặc Chính phủ thực hiện chính

sách tiền tệ thắt chặt, sự thiếu hụt vốn khả dụng của các NH sẽ đẩy lãi suất huy

động lên cao. Ngoài ra, tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi NH mà các NH sẽ

đặt mức lãi suất cao hay thấp hơn mức lãi suất thị trường.

15

Khi đánh giá chất lượng huy động vốn trên phương diện chi phí thì NH phải

đạt được những tiêu chí sau:

Một là, tìm kiếm các nguồn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay

và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn yêu cầu phù hợp về mặt quy mô, thời hạn và cơ

cấu vốn.

Hai là, tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không phải chấp nhận rủi ro cao vì

sức ép tăng chi phí vốn. Về cơ bản, lợi nhuận ngân hàng được tính bằng tổng thu

nhập trừ đi chi phí mà ở đây phần lớn là chi phí trả lãi. Do vậy, để tối đa lợi nhuận,

NH phải tối thiểu hóa chi phí hoạt động. Nguồn ngắn hạn thường có chi phí thấp,

kém ổn định và ngược lại, nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí càng cao nhưng ổn

định hơn. Do vậy để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn, căn cứ

vào quy định pháp luật hiện hành và căn cứ trả lãi, NH sẽ đưa ra các chính sách huy

động vốn phù hợp. Tùy theo đặc điểm từng nguồn vốn, NH sẽ đưa ra mức lãi suất

danh nghĩa khác nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các NH đều cố gắng tạo

ra ưu thế riêng cho mình trong đó có ưu thế về cạnh tranh lãi suất.

Việc xác định chi phí huy động vốn là rất cần thiết cho NH để xây dựng

chính sách kinh doanh hiệu quả. Các NH thường xác định chi phí huy động vốn

thông qua chỉ tiêu: Chi phí trả lãi bình quân và Chi phí phi lãi.

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà NH phải bỏ ra cho 1 đồng vốn huy động

được. Chi phí trả lãi bình quân giảm qua các năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy

mô nguồn vốn chứng tỏ công tác huy động vốn của NH đã được tổ chức một cách

hiệu quả.

 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn

trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NH đạt được mục tiêu tăng trưởng

nguồn vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận tối đa. Sự hài hòa giữa huy động vốn

16

và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn giữa NH. Công tác cân đối vốn là rất

quan trọng và cần thiết đối với bất cứ hoạt động của NH nào. Đó là biện pháp

nghiệp vụ, là công cụ quản lý của nhà lãnh đạo NH, thông qua bảng cân đối vốn đã

lập, các cán bộ NH sẽ xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản

sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có chính sách huy

động vốn thích hợp.

Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh chất lượng huy

động vốn thông qua ba khía cạnh: quy mô, kỳ hạn, loại tiền.

 Chất lƣợng dịch vụ

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khách hàng là nhân tố quyết định sự

tồn tại của ngân hàng. Ngân hàng nào dành được mối quan tâm và lòng trung thành

của khách hàng, ngân hàng đó sẽ dành thắng lợi hoàn toàn. Làm thế nào để mang

đến cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất, nhất là trong hoạt động huy động vốn luôn

là vấn đề mà các ngân hàng đang cố gắng thực hiện với tất cả khả năng của mình.

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống người dân đang ngày một

được nâng cao, do đó, nhu cầu về chất lượng sống, chất lượng sản phẩm cũng nâng

cao hơn. Một trong các yếu tố để làm hài lòng khách hàng đó là chất lượng dịch vụ.

Đây là một yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của bất cứ một ngân hàng

thương mại nào. Chất lượng dịch vụ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cần thiết bởi đó là

một yếu tố khác biệt có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng tốt nhất. Vì

thế hiện nay các NHTM đang chạy đua nhau về chất lượng dịch vụ cả về quy mô

phát triển, tiềm lực về vốn, bề rộng hệ thống mạng lưới, cũng như chiều sâu công

nghệ. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng như: phong cách phục vụ

của nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự thuận tiện của dịch vụ, mức độ an toàn…

1.3 Các nhân tố tác động đến huy động vốn tại NHTM

1.3.1 Nhân tố khách quan

1.3.1.1 Chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của Chính phủ

Kinh doanh ngân hàng là một ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật

và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Do đó, hoạt động huy động vốn cũng chịu

17

sự ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của Nhà nước như chính sách tiền tệ, lãi

suất, tài chính, tín dụng.

Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập

bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của Chính phủ… đều ảnh hưởng

rất lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn

định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng

tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại

NHTM. Ngược lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỉ lệ lạm phát hợp lí thì

người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hướng gửi tiền ở các NHTM tăng lên

là một điều tất yếu.

NHTW là cơ quan chịu trách nhiệm thực thi chính sách tiền tệ của quốc gia

vì mục tiêu phát triển kinh tế. Tùy tình hình cụ thể, NHTW sẽ nới lỏng hay thắt chặt

tiền tệ thông qua các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô như dự trữ bắt buộc, lãi suất,

vốn tối thiểu… ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM.

Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều

tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông đồng thời có tác dụng đảm bảo

khả năng thanh toán nhất định cho tổ chức tín dụng. Trong cùng một thời kì cụ thể,

tỉ lệ dự trữ bắt buộc được phân định ở mức độ cao thấp khác nhau tùy loại kì hạn

của tiền gửi. Nếu tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại hình tiền gửi nhất định sẽ

không khuyến khích NHTM mở rộng huy động tiền gửi loại này vì chi phí huy động

cao.

Nếu quy định của NHNN về lãi suất hợp lí, phù hợp với diễn biến của thị

trường sẽ góp phần ổn định thị trường tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn và

cho vay của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh.

1.3.1.2 Môi trƣờng chính trị, kinh tế, xã hội

Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo tâm lí an toàn cho người

dân, người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng, nếu tình hình chính trị bất ổn, người

dân sẽ dự trữ tiền cho những tình huống bất trắc, ít gửi tiền vào ngân hàng do đó

ảnh hưởng khả năng huy động vốn.

18

Sự phát triển hay không phát triển của nền kinh tế có tác động rất lớn đến

khả năng huy động vốn của các ngân hàng. Môi trường kinh tế ổn định thì nguồn

vốn gửi tại ngân hàng càng cao và ngược lại khi nền kinh tế không ổn định người

dân sẽ tìm kiếm đến các công cụ đầu tư khác mà không chịu ảnh hưởng nhiều của

sự mất giá đồng tiền như vàng, bất động sản…

1.3.1.3 Tiềm lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của khách

hàng

Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng càng cao thì càng có điều

kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy

của khách hàng cũng cao hơn.

Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa riêng, văn hóa chính là yếu tố tạo nên

bản sắc riêng của mỗi dân tộc như tập quán, thói quen, tâm lí. Đối với ngân hàng,

hoạt động huy động vốn chịu tác động nhiều bởi yếu tố văn hóa. Ở các nước phát

triển, người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lợi ích như các

phương tiện thanh toán, hưởng lãi và luôn xem ngân hàng là một phần không thể

thiếu trong cuộc sống. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam huy

động vốn vẫn gặp khó khăn vì người dân vẫn chưa quen sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Qui mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng

số lượng, kết cấu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà còn là yếu tố quan trọng để

xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng như ở đô thị đông

dân cư mức sống cao tiềm năng huy động vốn cao ngược lại ở vùng xa xôi hẻo lánh

thì khả năng tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi ít hơn.

1.3.1.4 Cạnh tranh giữa các NHTM:

Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải

định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong việc cạnh tranh với

ngân hàng khác. Khi quyết định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần

phải tính đến điều kiện về môi trường kinh doanh. Trong quá trình cạnh tranh với

đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, thực

19

hiện mức lãi suất hợp lí, nghiên cứu kĩ thị trường và làm tốt công tác marketing.

Ngân hàng phải bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp

cho đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa

là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động

ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn.

1.3.1.5 Môi trƣờng luật pháp:

Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự

điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các

TCTD và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Mặt khác, các chi

nhánh ngân hàng ngoài việc tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của

nhà nước ban hành còn tuân thủ theo các qui định mà ngân hàng mẹ ban hành trong

từng thời kì về lãi suất, hạn mức cho vay...Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu

tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn

tiền gửi nhất là đối với KHCN.

1.3.2 Nhân tố chủ quan

1.3.2.1 Lãi suất

Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng đều gặp khó khăn trong việc định giá

nguồn vốn huy động tiền gửi. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu

hút và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì có thể làm gia tăng chi

phí, giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng còn nếu lãi suất huy động thấp người

gửi tiền sẽ rút tiền đem gửi ở những NHTM có lãi suất huy động cao hơn. Đây là

một áp lực thực tế buộc các ngân hàng luôn phải duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh

để thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Các ngân hàng cạnh

tranh không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các

công cụ của thị trường vốn như trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu. Do đó, chỉ một sự

khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn trong xã hội đầu tư theo những chiều

hướng khác nhau sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công

cụ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức

tiết kiệm khác.

20

Tuy nhiên, khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân

không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như kì

hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy tín… của NHTM nhưng với lãi suất

cao, linh hoạt, hợp lí thì luôn luôn có tác dụng kích thích người dân tham gia gửi

tiền. Hơn nữa, mức lãi suất mà NHTM đưa ra phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Do đó,

NHTM phải dự đoán tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong năm để có thể đạt được

mức lãi suất huy động hợp lí. Lãi suất ở mức huy động hợp lí cũng phải là mức lãi

suất huy động đảm bảo cho sức mua tương đối giữa các loại tiền không bị thay đổi

nghĩa là phải cộng thêm vào đó những biến động của tỉ giá. Vì vậy, xác định một lãi

suất hợp lí có tính cạnh tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng phải được nghiên

cứu, cân nhắc, tính toán tỉ mỉ và toàn diện. Tuy nhiên, NHTM phải tính toán sao

cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất

và có lãi và cũng phải tuân theo qui định về lãi suất của NHNN.

1.3.2.2 Sự đa dạng trong sản phẩm, dịch vụ

Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được phụ thuộc trực tiếp vào các

hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Để thực hiện tốt công tác huy động

vốn các ngân hàng thường đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng tạo nhiều

cơ hội để người gửi tiền lựa chọn. Mỗi ngân hàng đều tìm cho mình những hình

thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lí dân cư đồng thời

phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lí hiệu quả nguồn vốn của

mình. Các ngân hàng có dịch vụ tiền gửi đa dạng sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng

của khách hàng do đó sẽ thu hút được lượng lớn tiền gửi. Bên cạnh đó, các ngân

hàng có các dịch vụ hỗ trợ tốt và đa dạng như dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet

Banking, Home Banking, Mobile Banking, Phone Banking), các dịch vụ chi trả tự

động…sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng có số lượng dịch vụ giới hạn. Trình độ công

nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi giao dịch, yên

tâm hơn khi gửi tiền tại ngân hàng. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân

hàng cạnh tranh vì khách hàng không những quan tâm đến lãi suất mà còn quan tâm

đến chất lượng dịch vụ, các loại hình dịch vụ được ngân hàng cung ứng.

21

1.3.2.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật

Một trụ sở kiên cố, bề thế và các phòng gửi tiền an toàn, tiện nghi cũng tạo

nên ưu thế cho ngân hàng. Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lí trên địa bàn

dân cư giúp ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết

kiệm thời gian, chi phí để thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần

phù hợp với điều kiện năng lực của ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động đến

tâm lí khách hàng, một ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu đông dân cư , đi lại

thuận tiện hệ thống mạng lưới phòng giao dịch, máy ATM nhiều… sẽ giúp ngân

hàng thu hút nhiều khách hàng hơn.

1.3.2.4 Tác phong của nhân viên

Đội ngũ nhân sự có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát triển quan hệ giữa

ngân hàng với khách hàng. Nếu khách hàng đến giao dịch gửi tiền được các nhân

viên có trình độ chuyên môn cao thực hiện các giao dịch của khách hàng một cách

nhanh chóng chính xác với thái độ hòa nhã nhiệt tình thì chắc chắn sẽ làm cho

khách hàng hài lòng đồng thời gây được nhiều thiện cảm, yêu mến nơi khách hàng

và sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Với đội ngũ nhân

viên được đào tạo chuyên nghiệp, các khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi

nhận được những sự tư vấn chính xác nhằm đảm bảo lợi ích cho khách hàng, và vì

thế mà hình ảnh của ngân hàng sẽ có sức sống lâu dài hơn trong lòng khách hàng.

1.3.2.5 Danh tiếng và uy tín của ngân hàng

Đối với khách hàng, khi có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng thì vấn đề lưu

tâm hàng đầu là độ an toàn. Nếu uy tín của ngân hàng cao thì khách hàng sẽ dễ dàng

quyết định nhưng nếu chưa cao thì sẽ đắn đo lựa chọn. Tâm lí của khách hàng là lo

sợ trước những biến động của nền kinh tế. Do đó, họ thường cân nhắc và lựa chọn

ngân hàng nào được thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất nói cách khác là có danh

tiếng và uy tín. Về cơ bản, người gửi tiền đánh giá uy tín của một ngân hàng qua

các tiêu chí như thời gian hoạt động, qui mô, trình độ quản lý, công nghệ…Do đó,

các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ ngân hàng, từng bước thỏa

mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.

22

Trên thực tế, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh riêng

trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong hoạt

động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng giữ ổn định

khối lượng vốn huy động. Thậm chí trong điều kiện lãi suất tiền gửi tại ngân hàng

có uy tín thấp hơn đôi chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để gửi

mà không tìm những nơi trả lãi hấp dẫn hơn vì tin rằng ở đây dòng vốn của mình sẽ

tuyệt đối an toàn.

1.3.2.6 Các chính sách của ngân hàng

Các chính sách của ngân hàng như chính sách tín dụng, chính sách đầu tư,

chính sách ngân quĩ, chính sách marketing ... là một tiêu chuẩn đo lường quan trọng

để đánh giá năng lực, trình độ của các nhà quản lí ngân hàng. Một ngân hàng luôn

đề ra được những chính sách đúng đắn sẽ được tin tưởng rằng việc giao dịch tại

ngân hàng này sẽ được điều hành một cách chính xác và lành mạnh.

Chiến lược kinh doanh cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác

huy động vốn. Một NHTM có chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục

tiêu đề ra về chi phí cũng như lợi nhuận . Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ ,

chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến lược phát triển nhân sự. Trong

một NHTM, hoạt động huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các hoạt động sử

dụng vốn. Mỗi một ngân hàng đều có chiến lược riêng theo từng thời kì tùy thuộc

vào đặc điểm hoạt động của bản thân NHTM và điều kiện môi trường kinh doanh.

Từ đó, NHTM có thể đưa ra chiến lược huy động vốn thu hẹp hay mở rộng cho phù

hợp với chính sách tín dụng của NHTM trong thời kì đó. Cơ cấu nguồn vốn có thể

thay đổi về tỉ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thể tăng hay giảm .

Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp, các nguồn vốn được

khai thác tối đa, hợp lí thì công tác huy động vốn của NHTM mới phát huy hiệu

quả. Hệ thống chiến lược kinh doanh của NHTM là thực tiễn sinh động để đánh giá

năng lực, trình độ quản lí kinh doanh của NHTM.

Chính sách Marketing là những chính sách nhằm để khách hàng biết đến

hoạt động của ngân hàng, thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, làm nhiều

23

người biết đến ngân hàng gắn bó với khách hàng hiện tại đồng thời thu hút thêm

nhiều khách hàng mới. Sự tận tình chu đáo trong phục vụ khách hàng, thủ tục đơn

giản, nhanh chóng, chính xác cũng là yếu tố giúp duy trì khách hàng cũ thu hút

khách hàng mới .

1.3.2.7 Năng lực tài chính của ngân hàng:

Một ngân hàng có năng lực tài chính tốt thì khách hàng sẽ càng tin tưởng hơn

rằng nguồn tiền gửi của mình có thể nhận lại được bất cứ khi nào cần. Do đó, ngân

hàng càng có khả năng thu hút được lượng tiền gửi KHCN.

1.3.2.8 Hệ thống kênh phân phối:

Do nhu cầu của khách hàng khi đến ngân hàng là khác nhau nên việc thỏa

mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần tăng khả năng huy

động vốn. Một ngân hàng có hệ thống kênh phân phối càng rộng thì khả năng đáp

ứng kịp thời nhu cầu gửi tiền của khách hàng càng cao do đó càng thu hút được

nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.

1.4 Bài học kinh nghiệm huy động vốn cho các NHTM

Trên thế giới hệ thống các ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ về chất

lượng dịch vụ, sản phẩm và công nghệ. Hiện nay các ngân hàng lớn trên thế giới

triển khai khá nhiều sản phẩm tiền gửi có kết hợp khuyến mãi và dịch vụ như tích

lũy điểm thưởng, miễn phí dịch vụ, giảm giá có điều kiện, quà tặng dành cho khách

hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.

1.4.1 Ngân hàng HSBC

Mừng sinh nhật thẻ tín dụng của HSBC( Enjoy birthday treats with HSBC

credit card): khách hàng sử dụng thẻ tín dụng HSBC sẽ được ưu đãi lên đến 50% tại

nhà hàng, mua sắm và các dịch vụ spa. Nếu khách hàng có nhu cầu du lịch sẽ có ưu

đãi giảm giá về du lịch ngắn hạn và được tặng bánh kem chúc mừng sinh nhật.

Chương trình điểm thưởng HSBC 2012/2013( HSBC’ Rewards Program

2012/2013): khách hàng có cơ hội lựa chọn những chương trình điểm thưởng từ

việc mua hàng tiêu dùng hàng ngày đến những dịch vụ cao cấp từ danh mục áp

dụng điểm thưởng của ngân hàng.

24

Thẻ tín dụng HSBC Visa Plantinum: khách hàng sử dụng dịch vụ được giảm

giá khi mua tất cả các mặt hàng tại nhiều cửa hàng lớn. Ưu đãi điểm thưởng, thời

gian tích lũy điểm thưởng kéo dài đến 3 năm để khách hàng có thể tích lũy đủ điểm

thưởng.

HSBC Premier: cung cấp những sản phẩm ngân hàng đẳng cấp quốc tế và tư

vấn giúp quí khách tạo dựng và duy trì tài sản của mình. Khách hàng được hưởng

mức lãi suất ưu đãi tốt nhất khi tham gia HSBC Premier, miễn phí phí đăng kí thẻ

tín dụng HSBC Premier MasterCard, chương trình điểm thưởng và tận hưởng

những ưu đãi giá đặc biệt tại các cửa hàng, nhà hàng, khách sạn tại khắp nơi trên thế

giới, hệ thống toàn cầu hỗ trợ khách hàng và con cái khi học tập, làm việc hay du

lịch nước ngoài, hỗ trợ tiền mặt trong trường hợp khẩn cấp. Cung cấp dịch vụ

chuyển tiền nhanh với mức phí ưu đãi khi có tài khoản tại HSBC.

1.4.2 Ngân hàng Bank of America:

Các sản phẩm ưu đãi dành cho khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng.

Chương trình tiền thưởng dành cho khách hàng( 10% Customer bonus offer

Program): khách hàng nhận đủ 100 $ tiền mặt sau khi hội đủ điều kiện mua hàng.

Chương trình điểm thưởng(Bank Americard Travel Rewards): khách hàng sử dụng

thẻ mua hàng hóa có thể tích lũy điểm thưởng để chuyển đổi thành các chuyến bay

miễn phí. Không có lệ phí hàng năm, lệ phí giao dịch nước ngoài. Quy đổi 1,5 điểm

cho mỗi 1$ mua hàng, không giới hạn tổng số điểm khách hàng có thể tích lũy được

và các điểm không hết hạn.

1.4.3 Ngân hàng Bank of China:

Bank of China có rất nhiều chương trình ưu đãi khuyến mãi dành cho những

khách hàng sử dụng dịch vụ Bank of China một trong những số đó là:

Ngân hàng miễn phí tour du lịch dành cho 1000 khách hàng(Bank of China

Invites 1000 Customer to Free Tour Shandong): trong suốt thời gian ưu đãi, những

người tham gia dịch vụ của Bank of China đăng kí tham dự chương trình sẽ có cơi

hội trở thành khách hàng được lựa chọn trong những chuyến du lịch miễn phí.

25

Tặng iphone4 dành cho khách hàng sử dụng thẻ tín dụng( Win iphone4 by

Swiping Bank of China’ Credit Card Jilin): trong suốt chương trình ưu đãi, mỗi

khách hàng thực hiện chi trả bằng thẻ tín dụng của Bank of China sẽ có cơ hội rút

thăm trúng thưởng. Trong thời gian ưu đãi, những khách hàng nâng cấp thẻ tín dụng

của Bank of China ở trung tâm chăm sóc khách hàng ở cửa hàng phát triển

Evegreen có thể hưởng những đặc quyền của những người sử dụng thẻ VIP.

1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam:

Các ngân hàng lớn trên thế giới đã tận dụng rất tốt những thế mạnh về mạng

lưới, công nghệ hiện đại để áp dụng vào việc phát triển các sản phẩm huy động vốn

nhằm thu hút khách hàng. Dựa trên việc xem xét, nghiên cứu những ưu điểm của

các sản phẩm trên các NHTM có thể rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng

phù hợp với thực trạng hoạt động của từng ngân hàng.

Để tăng khả năng cạnh tranh các ngân hàng lớn hiện nay triển khai nhiều sản

phẩm huy động tiền gửi có lãi suất huy động hấp dẫn, kết hợp với các ưu đãi như

quà tặng, cơ hội trúng thưởng, tích lũy điểm thưởng khi sử dụng thẻ của ngân hàng

mua hàng hóa và được qui đổi điểm thưởng thành hàng hóa hay dịch vụ khác. Các

ngân hàng Việt Nam có thể áp dụng các hình thức ưu đãi này khi phát triển sản

phẩm, đặc biệt là hình thức tích lũy điểm thưởng giúp ngân hàng kết hợp đồng thời

giữa việc thu hút nguồn vốn, phát triển sản phẩm thanh toán và gia tăng nhu cầu chi

tiêu của khách hàng là một biện pháp giúp khôi phục kinh tế.

Tuy nhiên các ngân hàng lớn trên thế giới cũng rất chú trọng việc cạnh tranh

dựa trên chất lượng dịch vụ và uy tín. Một số ngân hàng lớn có mạng lưới giao dịch

rộng khắp thế giớ đã tận dụng ưu thế này để phát triển các sản phẩm ưu đãi dành

cho khách hàng như giảm phí dịch vụ quốc tế cho khách hàng đã có gửi tiền tại

ngân hàng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng khi thực hiện giao dịch thanh

toán tại các điểm giao dịch ở các quốc gia khác một cách đơn giản, nhanh chóng.

Hiện tại các ngân hàng của Việt Nam chưa phát triển mạnh hệ thống các điểm giao

dịch tại các quốc gia khác tuy nhiên đây là một hướng phát triển dịch vụ cần được

xem xét trong giai đoạn sau này của các ngân hàng Việt Nam.

26

Với đội ngũ chuyên viên tư vấn có kinh nghiệm các ngân hàng trên thế giới

có thể cung cấp cho khách hàng của ngân hàng những dịch vụ hỗ trợ và tư vấn về

tài chính, đầu tư và lựa chọn những sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu từng

khách hàng. Bên cạnh phát triển các sản phẩm tiền gửi, việc xây dựng đội ngũ nhân

viên và triển khai các dịch vụ tư vấn cũng sẽ là một chiến lược phát triển giúp thu

hút khách hàng giao dịch gửi tiền.

27

KẾT LUẬN CHƢƠNG I

Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, hoạt động huy động vốn có vị trí

cực kì quan trọng vì tạo ra nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ

như cấp tín dụng, thanh toán quốc tế và các hoạt động khác.

Chương 1 của luận văn đề cập đến những vấn đề cơ bản về huy động vốn,

các hình thức huy động vốn của NHTM, các tiêu chí đánh giá chất lượng huy động

vốn. Bên cạnh đó, chương 1 cũng trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

huy động vốn đồng thời đưa ra bài học kinh nghiệm từ các NHTM khác. Việc tìm

hiểu các vấn đề trên làm tiền đề để phân tích thực trạng chất lượng huy động vốn tại

Agribank Tiền Giang ở chương 2.

28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI

NHÁNH TIỀN GIANG

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) CHI NHÁNH TIỀN GIANG

2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Năm 1988, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo

Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ)

về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng Phát triển

Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân

hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ ngân hàng Nhà

nước: tất cả các chi nhánh ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông

nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân

hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng

Nông nghiệp ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương

nghiệp, ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị. Ngày

15/11/1996, được Thủ tướng Chính Phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt

Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Năm 2003 với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, Chủ

tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định số

226/2003/QĐ/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời

kỳ đổi mới cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của

Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

theo chủ trương của Đảng, Chính Phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,

Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu, hoạt động đa

lĩnh vực. Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới

thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 -

29

26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính Phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ

chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý:

TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất,

danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công Thương

công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500. Đến cuối

năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với

năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh tế đạt 354.112

tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.

Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011 của

Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô

hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

100% vốn điều lệ. Cũng trong năm 2011, Agribank được bình chọn là “Doanh

nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt nhất”, được Hiệp hội ngân hàng Việt Nam trao tặng

Cúp “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thẻ”, ghi nhận những thành tích, đóng

góp xuất sắc của Agribank trong hoạt động phát triển thẻ nói riêng và thúc đẩy

thanh toán không dung tiền mặt nói chung.

Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh nghiệp

lớn nhất Việt Nam – VNR500; doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; thương hiệu nổi

tiếng ASEAN; ngân hàng có chất lượng thanh toán cao, ngân hàng thương mại

thanh toán hàng đầu Việt Nam.

Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm thành lập (26/3/1988 – 26/3/2013). Tại

lễ kỷ niệm 25 năm ngày thành lập, Agribank vinh dự được đón nhận phần thưởng

cao quý của Đảng, nhà nước trao tặng – Huân chương Lao động hạng Ba về thành

tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong

thời kỳ đổi mới, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ

quốc.

Năm 2014, Agribank quyết liệt triển khai Đề án tái cơ cấu; bổ sung, hoàn

thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ; đồng thời công bố thay đổi Logo và sắp xếp lại

30

địa điểm làm việc. Cũng trong năm 2014, lần thứ 5 liên tiếp, Agribank là Ngân hàng

Thương mại duy nhất thuộc TOP 10- VNR500.

Đến 31/12/2016, Agribank tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu các NHTM trong

Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2016 (VNR 500) với quy

mô tổng tài sản cán mốc trên 01 triệu tỷ đồng, tăng trên 390 ngàn tỷ đồng so với

thời điểm trước cơ cấu; nguồn vốn huy động 924 nghìn tỷ đồng , tăng 392 ngàn tỷ

đồng so với thời điểm trước cơ cấu; tổng dư nợ tín dụng 795 nghìn tỷ đồng, tăng

327 nghìn tỷ đồng so với thời điểm trước cơ cấu, trong đó cho vay nông nghiệp

nông thôn chiếm 70%/tổng dư nợ cho vay của Agribank và 51% tổng dư nợ cho vay

của toàn ngành ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực này; nợ xấu 1,89% tại thời điểm

31/12/2016; hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp khác được củng cố; hệ thống công

nghệ thông tin hiện đại, hoạt động ổn định, an toàn, có hiệu quả là nền tảng vững

chắc cho phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích; vốn chủ sở hữu được bảo toàn,

kinh doanh có lãi, nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ và tăng dần hằng năm; đảm bảo

các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định của NHNN.

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn năm

2012 – 2016

(Đơn vị tính: %, tỷ VNĐ)

Năm

2012

2013

2014

2015

2016

Chỉ tiêu

617.859

697.141 763.589 874.807 1.001.205

Tổng tài sản

557.028

634.505 690.191 804.259

924.000

Vốn huy động

480.453

548.774 580.493 673.435

795.000

Tổng dƣ nợ cho vay

Tỷ trọng dƣ nợ CV nông

70

71,4

74,3

71

70

nghiệp, nông thôn/ Tổng dƣ

nợ

2.479

1.678

1.787

2.372

3.387

Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016)

31

2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Chi nhánh Tiền Giang

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Agribank Tiền Giang được thành lập theo quyết định số 41/NH-QĐ, ngày

16/6/1988 của NHNN Việt Nam với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Phát triển Nông

nghiệp tỉnh Tiền Giang. Ngày 22/12/1990, Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt

Nam ban hành Quyết định số 203/NH-QĐ chuyển ngân hàng Phát triển Nông

nghiệp tỉnh Tiền Giang thành ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Tiền Giang. Với Quyết

định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt

Nam, ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Tiền Giang chuyển thành ngân hàng Nông

nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Tiền Giang. Từ 1 Hội sở và 6 chi nhánh sau

nhiều lần tách, nhập đến nay có 27 điểm giao dịch (1 Hội sở Tỉnh, 11 chi nhánh loại

3 với 15 phòng giao dịch).

Từ một ngân hàng hoạt động trong thời kỳ bao cấp, Agribank Tiền Giang đã

đứng vững trên thị trường kinh doanh tiền tệ theo cơ chế thị trường và đến nay đã

khẳng định vị thế của một NHTM mạnh tại tỉnh Tiền Giang.

Kể từ năm 2011 đến nay, từ một ngân hàng luôn thiếu vốn, nguồn vốn huy động của

Agribank Tiền Giang đã tăng trưởng ổn định và luôn cao hơn dư nợ cho vay, điều

này đã giúp cho đơn vị chủ động hơn trong việc tăng trưởng dư nợ.

32

Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Phòng Tổng hợp

Phòng Kế hoạch nguồn vốn

Các chi nhánh loại 2

Giám Đốc

Các phòng giao dịch

Phòng Điện toán

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp

Phòng Dịch vụ và Marketing

Các Phó Giám Đốc

Phòng Khách hàng Hộ sản xuất và cá nhân

Phòng Kế toán và Ngân quỹ

2.1.2.2 Tổ chức bộ máy và mạng lƣới hoạt động

2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

Từ một ngân hàng hoạt động trong thời kỳ bao cấp, Agribank Tiền Giang đã

đứng vững trên thị trường kinh doanh tiền tệ theo cơ chế thị trường và đến nay đã

khẳng định vị thế của một NHTM mạnh tại tỉnh Tiền Giang.

Kể từ năm 2012 đến nay, từ một ngân hàng luôn thiếu vốn, nguồn vốn huy

động của Agribank Tiền Giang đã tăng trưởng ổn định và luôn cao hơn dư nợ cho

vay, điều này đã giúp cho đơn vị chủ động hơn trong việc tăng trưởng dư nợ.

33

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang giai đoạn

năm 2012 - 2016

(Đơn vị tính: %, tỷ VNĐ)

Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

7.360 8.258 10.059 11.702 14.301 Tổng vốn huy động

5.720 6.739 7.431 8.469 9.735 Tổng dƣ nợ

0,81% 0,85% 0,93% 0,29% 0,23% Tỷ lệ nợ xấu

229 237 304 344 302 Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Nguồn vốn huy động của Agribank Tiền Giang liên tục tăng qua các năm.

Tính đến cuối năm 2016, tổng nguồn vốn huy động đạt 14.301 tỷ đồng, tăng 2.599

tỷ đồng, tỷ lệ tăng 22,2% so với 31/12/2015, chiếm 29,74% thị phần vốn huy động

của các TCTD trên địa bàn Tiền Giang. Đây là cơ sở vững chắc giúp Agribank Tiền

Giang đảm bảo tốt thanh khoản, mở rộng quy mô tín dụng trên địa bàn.

Cùng với sự gia tăng của vốn huy động, tổng dư nợ cũng tăng trưởng qua các

năm. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2016 tăng 14,95% so với năm 2015, đạt

9.735 tỷ đồng, chiếm 27,76% thị phần cho vay của tất cả ngân hàng trên địa bàn

tỉnh Tiền Giang. Nguyên nhân tăng trưởng dư nợ chủ yếu là do Agribank Tiền

Giang đã triển khai thực hiện tốt theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín

dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó, Agribank Tiền Giang

có gói cho vay ưu đãi lãi suất đối với doanh nghiệp nên cũng góp phần làm tăng

trưởng dư nợ.

Hiện nay, vấn đề nợ xấu luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM bởi

những khó khăn chung của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh làm tỷ lệ nợ

xấu gia tăng. Tuy nhiên, trong năm 2015 và 2016 tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể do

Agribank Tiền Giang đã tăng cường bán nợ xấu cho VAMC. Do đó, tỷ lệ nợ xấu

34

luôn được khống chế qua các năm, luôn nhỏ hơn 1% đạt chỉ tiêu của Agribank Tiền

Giang đề ra.

Agribank Tiền Giang từ khi thành lập đến nay luôn đạt kết quả kinh doanh

tốt cả trong hoạt động huy động vốn lẫn hoạt động tín dụng. Agribank Tiền Giang

luôn nổ lực và liên tiếp trong 5 năm từ 2012-2015 đều hoàn thành xuất sắc kế hoạch

Trụ sở chính đề ra. Hàng năm, cụ thể là trong giai đoạn 2012-2016 Agribank đều

nhận được danh hiệu “lá cờ đầu” trong thi đua giữa các NHTM trong địa bàn tỉnh

Tiền Giang do Ngân hàng Nhà nước phát động. Đặc biệt, trong liên tiếp 2 năm

2014, 2015 Agribank Tiền Giang xuất sắc nhận danh hiệu “lá cờ đầu” của khu vực

đồng bằng sông Cửu Long. Agribank Tiền Giang luôn thể hiện là một NHTM 100%

vốn nhà nước giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính

tiền tệ của địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng như trong khu vực Đồng bằng sông Cửu

Long.

2.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH

TIỀN GIANG

2.2.1 Tiền gửi thanh toán

Với tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Agribank, khách hàng có thể thực

hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền hoặc chuyển khoản trên tài khoản tại tất cả các

điểm giao dịch của Agribank trên toàn quốc mà không phụ thuộc vào nơi khách

hàng mở tài khoản lần đầu. Với tiện ích “gửi một nơi, rút nhiều nơi” khách hàng

thuận tiện trong việc lựa chọn địa điểm giao dịch và có thể an tâm giao dịch trên tài

khoản của mình khi đi bất cứ nơi nào trên toàn quốc.

Bên cạnh đó, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán định kì, là việc

Agribank thực hiện theo lệnh của khách hàng chuyển đến đơn vị thụ hưởng mở tại

ngân hàng khác hoặc tại Agribank với số tiền cố định nhằm mục đích thanh toán

cho các khoản định kì như điện, nước, điện thoại…Với tiện ích này, khách hàng chỉ

đặt lệnh giao dịch 1 lần và không phải tốn kém thời gian đi đến địa điểm giao dịch

của Agribank. Đối với khách hàng là tổ chức, Agribank cung cấp dịch vụ thanh toán

lương hàng tháng thông qua thẻ ATM.

35

Ngoài ra, khách hàng có thể sử dụng quá số dư của mình thông qua dịch vụ

thấu chi tài khoản. Căn cứ vào thu nhập và uy tín của khách hàng, Agribank sẽ cung

cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

nhất thời.

2.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn

Có nhiều kì hạn để khách hàng lựa chọn với mức lãi suất hấp dẫn bao gồm

các kì hạn từ 1 tháng đến 36 tháng tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách

hàng.

Khách hàng có thể lựa chọn hình thức lãi nhập gốc hoặc nhận lãi khi đến

hạn.

Khách hàng có thể rút vốn trước hạn và nhận lãi bằng lãi không kì hạn tại

thời điểm hiện hành.

2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm

- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn

Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền tại bất kì điểm giao

dịch nào của Agribank trên toàn quốc.

Trường hợp chủ sở hữu sổ tiết kiệm không rút tiền được thì có thể ủy quyền

cho người khác lĩnh thay. Thủ tục ủy quyền được thực hiện tại địa phương nơi cư

trú.

-Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn

Bao gồm các kì hạn tháng từ 1 đến 36 tháng

Khi đáo hạn tiền gửi tiết kiệm có kì hạn sẽ tự động nhập lãi vào vốn và gia

hạn thêm kì hạn mới bằng với kì hạn cũ với mức lãi suất bằng lãi suất hiện hành.

Nếu tại thời điểm đến hạn Agribank không huy động kì hạn giống kì hạn mà khách

hàng đăng kí thì sổ tiết kiệm sẽ được gia hạn kì hạn mới bằng kì hạn ngắn hơn liền

kề.

-Tiền gửi tiết kiệm dự thƣởng

Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kì hạn nhưng khách hàng được phép tham

gia dự thưởng theo qui định của Agribank.

36

Đối tượng, thời gian, phạm vi phát hành, đồng tiền, kì hạn huy động, mức

tiền gửi tối thiểu và hình thức phiếu dự thưởng do Agribank qui định trong từng đợt

phát hành.

Khi có nhu cầu cần vốn khách hàng có thể cầm cố với mức lãi suất ưu tiên.

2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI

NHÁNH TIỀN GIANG

2.3.1 Thực trạng về quy mô huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Tiền Giang

Quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt

động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng tạo điều

kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng.

Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân

hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các ngân hàng quy mô nhỏ.

Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng , lãi suất thường không có

sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các

ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi

14,158

16,000

14,000

11,702

10,059

12,000

8,258

10,000

7,360

8,000

6,000

4,000

2,000

-

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

của mình.

Hình 2.1 Kết quả huy động vốn Agribank Tiền Giang giai đoạn 2012-2016

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Nhìn vào biểu đồ 2.1, có thể thấy rằng nguồn vốn huy động của Agribank

Tiền Giang luôn tăng qua các năm từ năm 2012 đến năm 2015. Cụ thể, năm 2012

37

tổng NVHĐ là 7.360 tỷ đồng, sang năm 2013 tổng NVHĐ đạt 8.258 tỷ đồng, tăng

898 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 12,2%. Tổng NVHĐ tính đến cuối năm 2014 đạt

10.059 tỷ đồng, tăng 1.801 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 21,8%, tăng so với năm

2013 là 9,6%. Sang năm 2015, tổng NVHĐ tiếp tục đà tăng đạt 11.702 tỷ đồng tăng

1.643 tỷ đồng so với năm 2014, với tốc độ tăng trưởng là 16,33%. Đến năm 2016,

tổng NVHĐ đạt 14.158 tỷ đồng, tăng 2.456 tỷ đồng so với năm 2015, tốc độ tăng

trưởng đạt 21%. Trong các năm thì tốc độ tăng trưởng năm 2013 là chậm so với các

năm còn lại do bối cảnh các NHTM Việt Nam gặp nhiều khó khăn, khách hàng có

tâm lý ngại gửi tiền vào ngân hàng. Tuy nhiên, năm 2014 và 2016 tốc độ tăng

trưởng tăng cao nhất so với các năm còn lại do Agribank đã cố gắng đẩy mạnh nâng

cao chất lượng phục vụ cũng như phát triển nhiều sản phẩm đa dạng tiện ích cho

khách hàng.

2.3.2 Thực trạng về cơ cấu huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Tiền Giang

 Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn

ĐVT: tỷ đồng, %

Bảng 2.3 Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn

2012

2013

2014

2015

2016 Doanh Tỷ

Doanh số

Tỷ trọng

Doanh số

Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ trọng

trọng

trọng

số

số

số

trọng

Chỉ tiêu TG không kỳ hạn

568

7,7%

624

7,6%

860

8,5%

901

7,7%

779

5,5%

6.614

89,9%

6.667 80,7%

7.082 70,4%

7.571 64,7%

8.660 61,2%

TG có kỳ hạn <12 tháng TG có kỳ hạn ≥ 12 đến < 24 tháng

162

2,2%

953 11,5%

2.106 20,9%

3.181 27,2%

4.617 32,6%

14

0,2%

0,4%

0,1%

102

11

49

TG có kỳ hạn ≥ 24 tháng Tổng cộng

16 7.360

0,2% 100%

0,7% 8.258 100% 10.059 100% 11.702 100% 14.158 100%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Qua bảng 2.3 ta thấy tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể năm 2012, chiếm tỷ trọng 7,7%, sang năm 2013

chiếm 7,6%, sang năm 2014 chiếm 8,5% tăng 0,9% so với năm 2013. Năm 2015

chiếm 7,7%, đến năm 2016 tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn chỉ còn chiếm 5,5%,

38

giảm 2,2% so với năm 2015. Đây là nguồn vốn rẻ mà ngân hàng cần khai thác

nhưng vì nguồn vốn này không mang tính chất ổn định nên ngân hàng cần tính toán

cho hợp lý.

Nhìn vào bảng 2.3, có thể thấy rõ là trong cơ cấu nguồn vốn huy động qua

các năm thì nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, tỷ

trọng của tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng giảm dần qua từng năm mặc dù doanh số

đều tăng. Cụ thể năm 2012 chiếm 89,9%, sang năm 2013 chiếm 80,7% giảm 9,2%

so với năm 2012. Năm 2014 chiếm 70,4%, giảm 10,3% so với năm 2013. Năm

2015 chiếm 64,7%, giảm 5,7% so với năm 2014. Đến cuối năm 2016, tỷ trọng

nguổn vốn có kỳ hạn <12 tháng chiếm 61,2%, giảm 3,5% so với năm 2015. Nguyên

nhân làm giảm tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng qua các năm là do nền kinh

tế Việt Nam đã dần hồi phục, vượt qua giai đoạn khó khăn nên người dân có xu

hướng thích gửi kỳ hạn dài hơn.

Tiền gửi có kỳ hạn ≥ 12 tháng đến < 24 tháng doanh số tăng dần qua các

năm, đồng thời tỷ trọng chiếm ngày càng nhiều qua các năm. Cụ thể, giai đoạn năm

2012-2013 nguồn vốn trong loại kỳ hạn này tăng mạnh, tăng 791 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng từ 2,2% năm 2012, tăng lên chiếm 11,5% năm 2013. Nối tiếp đà tăng sang

năm 2014 doanh số loại tiền gửi này đạt 2.106 tỷ đồng, tăng 1.153 tỷ đồng so với

năm 2013, chiếm tỷ trọng 20,9% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2015, doanh số

đạt 3.181 tỷ đồng, tăng 1.075 tỷ đồng so với năm 2014, chiếm tỷ trọng 27,2% . Tính

đến cuối năm 2016, doanh số đạt 4.617 tỷ đồng, tăng 1.436 tỷ đồng so với năm

2015, chiếm tỷ trọng 32,6% trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân khiến cho tiền gửi

có kỳ hạn ≥ 12 tháng đến < 24 tháng trong giai đoạn 2012-2016 luôn tăng mạnh là

do Chính phủ đã thực hiện một số chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô nên tình hình kinh tế Việt Nam đã cải thiện hơn, người dân có xu hướng an tâm

thích gửi kỳ hạn dài hơn để hưởng lãi suất cao hơn. Sự tăng trưởng ở loại kỳ hạn

này đã và đang nâng cao tính ổn định của nguồn vốn, tạo điều kiện tăng tỷ lệ sử

dụng vốn trung, dài hạn.

39

Trong cơ cấu nguồn huy động thì loại tiền gửi có kỳ hạn ≥ 24 tháng chiếm tỷ

trọng thấp nhất. Cụ thể, năm 2012 doanh số đạt 16 tỷ đồng, chiếm 0,2% trong tổng

nguồn vốn huy động. Sang năm 2013 doanh số đạt 14 tỷ đồng, chiếm 0,2% trong

tổng nguồn vốn huy động. Năm 2014, doanh số đạt 11 tỷ đồng, chiếm 0,1% trong

tổng nguồn vốn huy động. Có thể thấy trong giai đoạn 2012-2014 loại tiền gửi kỳ

hạn ≥ 24 tháng có doanh số giảm dần đồng thời chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Tuy nhiên

giai đoạn 2015-2016, doanh số loại tiền gửi này tăng dần. Năm 2015 đạt 49 tỷ đồng,

chiếm 0,4% trong tổng nguồn vốn. Năm 2016, đạt 107 tỷ đồng, chiếm 0,7% trong

tổng nguồn vốn. Như vậy có thể nguồn vốn huy động đã có bước tiến khá ổn định.

 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền

Bảng 2.4 Cơ cấu huy động vốn phân theo loại tiền

ĐVT: tỷ đồng

2012

2013

2014

2015

2016

Doanh

Tỷ

Doanh

Tỷ

Doanh

Tỷ

Doanh Tỷ

Doanh Tỷ

số

trọng

số

trọng

số

trọng

số

trọng

số

trọng

7.260

98,64%

8.153

98,73%

9.959

99%

11.608 99,2% 14.100 99,6%

91

1,24%

97

1,17%

91

0,9%

81

0,7%

53

0,37%

9

0,12%

8

0,10%

9

0,1%

13

0,1%

5

0,03%

7.360

100%

8.258

100%

10.059

100% 11.702 100% 14.158 100%

Chỉ tiêu HĐV nội tệ HĐV ngoại tệ USD HĐV ngoại tệ EUR Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Nhìn vào bảng 2.4, ta thấy rõ rằng tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng nội tệ

giai đoạn 2012-2016 chiếm đại đa số trong tổng nguồn vốn, luôn từ 98.64% trở lên.

Cụ thể năm 2012 doanh số đạt 7.260 tỷ đồng, chiếm 98,64% trong tổng nguồn vốn.

Năm 2013 doanh số đạt 8.153 tỷ đồng, tăng 893 tỷ đồng so với năm 2012, chiếm

98,73% trong tổng nguồn vốn. Năm 2014 doanh số đạt 9.959 tỷ đồng, tăng 1.806 tỷ

đồng so với năm 2013, chiếm 99% trong tổng nguồn vốn. Năm 2015 doanh số đạt

11.608 tỷ đồng, tăng 1.649 tỷ đồng so với năm 2014, chiếm 99,2% trong tổng

nguồn vốn. Năm 2016 doanh số đạt 14.100 tỷ đồng, tăng 2.492 tỷ đồng so với năm

40

2015, chiếm 99,6% trong tổng nguồn vốn. Nhìn số liệu qua các năm, có thể thấy

rằng năm 2016 tỷ lệ tăng về doanh số là cao nhất do bắt đầu từ tháng 10/2015 lãi

suất huy động ngoại tệ bằng 0% nên nguồn vốn huy động nội tệ tăng đáng kể.

Trong khi đó, nguồn vốn huy động từ USD và EUR chiếm tỷ trọng giảm dần

qua các năm và tỷ trọng cực kỳ thấp. Cụ thể năm 2012, vốn huy động từ USD

chiếm tỷ trọng 1,24% và vốn huy động từ EUR chiếm 0,12%. Năm 2013, vốn huy

động từ USD chiếm tỷ trọng 1,17% và vốn huy động từ EUR chiếm 0,1%. Năm

2014, vốn huy động từ USD chiếm tỷ trọng 0,9% và vốn huy động từ EUR chiếm

0,1%. Năm 2015, vốn huy động từ USD chiếm tỷ trọng 0,7% và vốn huy động từ

EUR chiếm 0,1%. Năm 2016, vốn huy động từ USD chiếm tỷ trọng 0,37% và vốn

huy động từ EUR chiếm 0,03%.

Sự chênh lệch lớn về tỷ trọng tiền gửi là do lãi suất huy động ngoại tệ luôn

thấp và thấp hơn nhiều so với lãi suất huy động nội tệ. Ngoài ra lãi suất huy động

ngoại tệ bằng 0% từ tháng 10/2015 làm cho người dân có xu hướng không thích gửi

đồng ngoại tệ nữa, làm nguồn vốn huy động đã thấp nay còn giảm nhiều hơn.

 Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng khách hàng

ĐVT: tỷ đồng, %

Bảng 2.5 Cơ cấu huy động vốn phân theo khách hàng

2013

2014

2015

2016

2012 Doanh Tỷ

Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ

Chỉ tiêu

số

số

TG dân cư TG TCKT, TCXH

số 6.949 393

trọng 94,4% 5,3%

số 7.852 386

trọng 95,1% 4,7%

số 9.450 603

trọng trọng trọng 93,9% 11.173 95,5% 13.810 97,5% 2,4% 4,5%

345

527

6%

0,02%

0,1%

6

2

3

TG, tiền vay TCTD, TCTC Tổng cộng

19 7.360

0,3% 100%

21 8.258

0,2% 100% 10.059 100% 11.702 100% 14.158

0,02% 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Trong cơ cấu huy động vốn phân theo khách hàng thì nguồn tiền gửi của các

tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động, (từ

0.3% trở xuống).

41

Tiếp theo là nguồn tiền gửi của Kho bạc nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ

chức xã hội chiếm tỷ trọng cũng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. (từ 6% trở

xuống).

Chiếm đại đa số trong tổng nguồn vốn huy động là nguồn huy động từ dân

cư (luôn chiếm từ 93,9% trở lên trong tổng nguồn vốn huy động). Nguồn vốn này

luôn tăng qua các năm, cụ thể năm 2012, doanh số đạt 6.949 tỷ đồng, chiếm 94,4%

trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2013, doanh số đạt 7.852 tỷ đồng, chiếm

95,1% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2014, doanh số đạt 9.450 tỷ đồng,

chiếm 93,9% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2015, doanh số đạt 11.173 tỷ

đồng, chiếm 95,5% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2016, doanh số đạt

13.810 tỷ đồng, chiếm 97,5% trong tổng nguồn vốn huy động. Doanh số huy động

vốn của nguồn tiền gửi từ dân cư luôn tăng qua các năm cũng như tỷ trọng luôn

chiếm tỷ lệ lớn, điều này khẳng định nguồn vốn huy động của Agribank Tiền Giang

ngày càng phát triển theo xu hướng vững chắc, ổn định trên sự tăng trưởng nguồn

vốn khách hàng dân cư và giảm dần sự phụ thuộc vào đối tượng tổ chức kinh tế và

các tổ chức tín dụng khác.

42

2.3.3 Thực trạng thị phần huy động vốn

Năm 2012

Năm 2013

Agribank Tiền Giang

Agribank Tiền Giang

32.11%

31.94%

NH khác

NH khác

68%

68%

Năm 2014

Năm 2015

Agribank Tiền Giang

Agribank Tiền Giang

31.87%

31.20%

NH khác

NH khác

69%

68%

Năm 2016

Agribank Tiền Giang

29.70%

NH khác

70%

Hình 2.2 Thị phần huy động vốn Agribank Tiền Giang giai đoạn 2012-2016

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy rằng hoạt động huy động vốn của Agribank Tiền

Giang chiếm thị phần khá lớn trong hoạt động huy động vốn của các NHTM trên

địa bàn tỉnh Tiền Giang, điều này chứng tỏ Agribank là một NHTM quy mô lớn và

uy tín trên địa bàn Tiền Giang. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thị phần huy

động vốn của Agribank Tiền Giang bị sụt giảm. Cụ thể, năm 2012, thị phần huy

động vốn của Agribank Tiền Giang chiếm 32,11% trong tổng nguồn vốn huy động

43

tại Tiền Giang. Sang năm 2013, thị phần huy động vốn của Agribank Tiền Giang

chiếm 31,94%, giảm 0,17% so với năm 2012. Đến năm 2014, thị phần huy động

vốn của Agribank Tiền Giang chiếm 31,87%, giảm 0,07% so với năm 2013. Thị

phần huy động vốn của Agribank Tiền Giang đến năm 2015 chiếm 31,2%, giảm

0,67% so với năm 2014. Tính đến cuối năm 2016, thị phần huy động vốn của

Agribank Tiền Giang chiếm 29,70%, giảm 1,5% so với năm 2015. Nguyên nhân

dẫn đến thị phần huy động vốn qua các năm sụt giảm là do ngày càng có nhiều

NHTM khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM.

Do đó, Agribank Tiền Giang cần có chiến lược, kế hoạch cụ thể để nâng cao chất

lượng, giữ vững thị phần huy động vốn cũng như chỗ đứng vững chắc của mình trên

địa bàn tỉnh Tiền Giang trước bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM hiện

nay.

2.3.4 Thực trạng về chất lƣợng huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Tiền

Giang

2.3.4.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Agribank Tiền Giang

Đánh giá nguồn vốn huy động tăng giảm qua các năm hay sự thay đổi cơ cấu

vốn vẫn chưa đủ để kết luận chất lượng huy động vốn của ngân hàng có tốt hay

không. Nếu chi nhánh chỉ chú trọng đến huy động vốn mà không cho vay hết thì sẽ

dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm lợi nhuận. Và ngược lại, nếu không đủ vốn

để cho vay thì ngân hàng sẽ mất đi cơ hội mở rộng khách hàng cũng như tăng lợi

nhuận cho ngân hàng, đồng thời giảm uy tín trên thị trường. Do đó, sự phù hợp về

huy động vốn và sử dụng vốn rất quan trọng.

44

 Sự phù hợp giữa quy mô huy động vốn và sử dụng vốn

Bảng 2.6 Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn

ĐVT: tỷ đồng

14.158 10.059 11.702 7.360 8.258

9.735 7.431 8.469 5.720 6.740

4.423 2.628 3.233 1.640 1.519

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng NVHĐ Sử dụng vốn Thừa, thiếu

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Xét về quy mô vốn huy động qua 5 năm từ 2012-2016, ta thấy rõ là Agribank

Tiền Giang có nguồn vốn huy động luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn. Năm

2012, nguồn vốn huy động dư thừa so với cho vay là 1.640 tỷ đồng. Năm 2013,

nguồn vốn huy động dư thừa so với cho vay là 1.519 tỷ đồng. Năm 2014, tốc độ mở

rộng quy mô vốn huy động tăng lên đồng thời nhu cầu sử dụng vốn cũng tăng lên

nên khoảng chênh lệch này là 2.628 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động dư thừa so với

cho vay của năm 2015 và năm 2016 lần lượt là 3.233 tỷ đồng, 4.423 tỷ đồng. Việc

huy động nhiều hơn cho vay tạo ra dư thừa mang lại lợi nhuận cho chi nhánh thông

qua hoạt động bán vốn cho các chi nhánh thiếu vốn.

 Sự phù hợp giữa cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn

a/ Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo loại tiền

45

Bảng 2.7 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo loại tiền

ĐVT: tỷ đồng 2016 2015 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 14.100 HĐV bằng nội tệ 7.260 8.153 9.959 11.608

Cho vay nội tệ 5.706 6.706 7.382 8.436 9.697

1.447 122% 2.577 135% 3.172 138% 4.403 145%

Phần dư 1.554 Tỷ lệ đáp ứng (%) 127% HĐV bằng ngoại 100 tệ 14 Cho vay ngoại tệ 86 Phần dư Tỷ lệ đáp ứng (%) 714% 58 38 20 153% 100 49 51 204% 94 33 61 285%

105 33.5 71.5 313% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Dựa vào bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn huy động bằng nội tệ và ngoại tệ

của Agribank Tiền Giang về cơ bản đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tín dụng. Tỷ lệ

đáp ứng nguồn vốn bằng nội tệ và ngoại tệ luôn hơn 122%.

Mức tăng trưởng dư nội nội tệ trong những năm gần đây đều tăng nhanh tuy nhiên

nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu vay nội tệ của khách hàng lại thừa quá nhiều,

và mức độ thừa ngày càng nhiều qua các năm. Do đó trong thời gian tới, để đảm

bảo cân đối giữa huy động vốn và cho vay nội tệ cũng như vì lợi nhuận của mình thì

Agribank Tiền Giang cần nỗ lực để đưa ra nhiều chính sách phù hợp để tăng cường

sử dụng vốn nội tệ này.

46

b/ Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo kỳ hạn

Bảng 2.8 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo kỳ hạn

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

NV ngắn hạn 7.182 7.291 7.942 8.472 9.439

Cho vay ngắn hạn 4.034 4.531 4.593 4.847 5.220

Phần dư Tỷ lệ đáp ứng (%) 3.148 178% 2.761 161% 3.349 3.625 175% 173% 4.219 181%

178 967 2.117 3.230 4.719

NV trung, dài hạn Cho vay trung, dài hạn 1.686 2.838 3.622 4.515

2.209

Phần dư Tỷ lệ đáp ứng (%) (1.508) 11% (1.242) 44% (721) 75% (392) 89% 204 105%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy nguồn vốn huy động ngắn hạn đã đáp ứng

hoàn toàn nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, tốc độ mở rộng tín dụng ngắn hạn

tăng không nhiều qua các năm trong khi nguồn vốn tăng trưởng nhanh nên tạo ra sự

mất cân đối giữa huy động và cho vay ngắn hạn, thể hiện ở chênh lệch giữa nguồn

vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn cao. Tỷ lệ đáp ứng cho vay ngắn hạn nhìn chung

vẫn còn cao, cụ thể năm 2012 là 178%, năm 2013 là 161%, năm 2014 là 173%, năm

2015 là 175% và năm 2016 là 181%.

Ngược lại, khả năng đáp ứng cho vay trung, dài hạn qua 5 năm Agribank

Tiền Giang đều đáp ứng không đủ trừ năm 2016, tỷ lệ đáp ứng không cao, thấp nhất

là năm 2012 chỉ đạt 11%, năm 2013 đạt 44%, năm 2014 đạt 75%, năm 2015 đạt

89% và năm 2016 đạt 105%. Tuy nhiên có thể thấy rằng tỷ lệ đáp ứng cho vay

trung, dài hạn dần cải thiện qua các năm từ không đủ chỉ đạt 11% năm 2012 lên

105% năm 2016, điều này cho thấy rằng Agribank Tiền Giang đã có chiến lược

chính sách phù hợp để đảm bảo cân đối giữa huy động và cho vay trung dài hạn,

đảm bảo tính thanh khoản tốt cho hoạt động kinh doanh của mình.

47

2.3.4.2 Chi phí huy động vốn Agribank Tiền Giang

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy

động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy

động) và chi phí phi lãi.

Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí phi

lãi như: Chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy

móc địa điểm, cơ sở hạ tầng…

 Chi phí trả lãi

Bảng 2.9 Chi phí trả lãi qua các năm

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2016 Chỉ tiêu

Năm 2014 ĐVT: tỷ đồng Năm 2015 662 509 510 636 Chi phí trả lãi

7.360 8.258 10.059 483 11.702 14.158

9% 6% 5% 4% 4% Tổng NVHĐ Chi phí trả lãi bình quân (%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy chi phí trả lãi năm 2012 là 662 tỷ đồng, con số này

giảm qua các năm lần lượt là 509 tỷ đồng năm 2013, 510 tỷ đồng năm 2014, 483 tỷ

đồng năm 2015 do lãi suất giảm dẫn đến chi phí trả lãi cũng giảm theo. Sang năm

2016 do lãi suất tăng lên nên chi phí trả lãi tăng lên.

 Chi phí phi lãi

Bảng 2.10 Chi phí phi lãi qua các năm

Chỉ tiêu

Chi phí phi lãi

Năm 2014 330 10.059 Năm 2013 353 8.258 Năm 2012 374 7.360 ĐVT: tỷ đồng Năm 2015 332 11.702 Tổng NVHĐ

Năm 2016 414 14.158 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang)

48

Chi phí phi lãi qua các năm như sau, năm 2012 là 374 tỷ đồng, năm 2013 là

353 tỷ đồng giảm 21 tỷ đồng so với năm 2012, năm 2014 là 330 tỷ đồng giảm 23 tỷ

đồng so với năm 2013, năm 2015 là 332 tỷ đồng, tăng 2 tỷ đồng so với năm 2014.

Và năm 2016 là 414 tỷ đồng tăng 82 tỷ đồng so với năm 2015.

2.3.4.3 Chất lƣợng dịch vụ huy động vốn của Agribank Tiền Giang

Trong phạm vi đề tài này, tác giả muốn tập trung khảo sát đánh giá các khách

hàng đang giao dịch với Agribank Tiền Giang về chất lượng dịch vụ huy động vốn

của ngân hàng. Từ đó, tác giả đánh giá và xây dựng những giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng huy động vốn tại Agribank Tiền Giang. Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến

của khách hàng về chất lượng dịch vụ huy động vốn tại Agribank Tiền Giang trên

các mặt:

- Mức lãi suất cạnh tranh và chi phí giao dịch

- Cảm nhận về sự an toàn của khách hàng khi đến giao dịch

- Sự thuận tiện của điểm giao dịch, các thủ tục giao dịch

- Phong cách thái độ phục vụ của nhân viên

- Cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc

 Phƣơng pháp khảo sát và đối tƣợng khảo sát

Tác giả lập bảng câu hỏi khảo sát về chất lượng dịch vụ huy động vốn tại

Agribank Tiền Giang nhằm thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng.

 Phƣơng pháp khảo sát: bảng câu hỏi được gửi trực tiếp cho khách hàng khi

đến giao dịch tại Ngân hàng

 Đối tƣợng khảo sát: Khách hàng cá nhân giao dịch tại Agribank Tiền Giang

 Kết quả khảo sát:

Tổng số phiếu phát ra: 150 phiếu

Tổng số phiếu thu về: 130 phiếu (chiếm 86,67% số lượng phiếu phát ra)

Kết quả khảo sát như sau:

49

Bình thƣờng

Chƣa hài lòng

Chỉ tiêu

Hài lòng Tỷ trọng

Số lƣợng

Số lƣợng

Tỷ trọng

Số lƣợng

Tỷ trọng

70 45.38%

49 31.54%

11

8.46%

Agribank Tiền Giang có cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị máy móc hiện đại Không gian giao dịch sạch sẽ thoáng mát

95 73.08%

35 26.92%

0

0.00%

Các điểm giao dịch được thiết kế bắt mắt, dễ nhận biết

101 77.69%

24 18.46%

5

3.85%

Phong cách phục vụ của nhân viên tốt

83 63.85%

30 23.08%

17 13.08%

81 62.31%

34 26.15%

15 11.54%

Nhân viên chuyên nghiệp, tư vấn rõ ràng, thực hiện giao dịch chính xác Thủ tục đơn giản nhanh chóng, thời gian giao dịch nhanh Nhân viên bảo vệ nhiệt tình

92 70.77% 64 49.23%

29 22.31% 65 50.00%

9 1

6.92% 0.77%

7

Dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo Lãi suất cạnh tranh Chi phí giao dịch hợp lý

70 53.85% 42 32.31% 46 35.38%

53 40.77% 69 53.08% 59 45.38%

5.38% 19 14.62% 18 13.85%

Khách hàng cảm thấy an tâm khi gửi tiền tại Agribank Tiền Giang

98 75.38%

32 24.62%

0

0.00%

(Nguồn: kết quả khảo sát của tác giả)

- Về các phƣơng tiện hữu hình

Có đến 73,08% khách hàng hài lòng về không gian giao dịch sạch sẽ thoáng

mát của chi nhánh, 45,38% khách hàng cảm thấy hài lòng với cơ sở vật chất, trang

thiết bị của chi nhánh. Số lượng khách hàng cảm thấy bình thường chiếm 31,54%.

Số lượng khách hàng cảm thấy chưa hài lòng chiếm 8,46%. Điều này cho thấy

Agribank Tiền Giang cần chú trọng đầu tư hơn nữa vào cơ sở vật chất và trang bị

máy móc, thiết bị hiện đại nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

- Về điểm giao dịch

50

Có 77,69% khách hàng đánh giá về điểm giao dịch thuận tiện, dễ dàng nhận

biệt, nằm ở vị trí thuận lợi. Đây có thể được coi là điểm mạnh cần phát huy của

Agribank Tiền Giang.

- Về phong cách phục vụ của nhân viên

Qua khảo sát, 63,85% khách hàng cảm thấy hài lòng với phong cách phục vụ

của nhân viên, nhân viên có thái độ ân cần chu đáo hổ trợ khách hàng khi giao dịch,

62,31% cảm thấy hài lòng sự chuyên nghiệp của nhân viên trong việc thực hiện giao

dịch, 70,77% khách hàng cho rằng thời gian thực hiện giao dịch nhanh, 49,23%

khách hàng cảm thấy hài lòng với sự nhiệt tình của nhân viên bảo vệ, có 53,85%

khách hàng đánh giá chính sách chăm sóc khách hàng tốt. Tuy nhiên có 13,08%

khách hàng chưa hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên và 11,54% khách hàng

cho rằng nhân viên thiếu chuyên nghiệp. Do đó, Agribank Tiền Giang cần tiếp tục

phát huy những điểm được khách hàng đánh giá cao và quan trọng nhất là cần

thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng giao tiếp và chất lượng

phục vụ khách hàng.

- Về sự cạnh tranh về lãi suất và chi phí giao dịch

32,31% khách hàng đồng ý với mức lãi suất cạnh tranh của Agribank Tiền

Giang, 53,08% khách hàng cảm thấy bình thường, đồng thời có 14,62% khách hàng

không hài lòng về lãi suất hiện nay của Agribank Tiền Giang. Đây là điểm yếu của

Agribank Tiền Giang so với các NHTM khác trên địa bàn do Agribank Tiền Giang

thực hiện theo chính sách của Nhà nước quy định. Điều này cũng là nguyên nhân

làm giảm thị phần huy động vốn trong những năm gần đây.

Về chi phí giao dịch thì có 35,38% khách hàng hài lòng, 45,38% khách hàng

thấy bình thường và 13,85% khách hàng không hài lòng, do đó, Agribank cần xem

xét điều chỉnh chi phí sao cho làm hài lòng nhiều khách hàng hơn nữa.

- Về mức độ an toàn

Có đến 75,38% khách hàng cảm thấy an tâm khi gửi tiền tại Agribank Tiền

Giang. Do đó, cần duy trì ưu thế này bằng việc ứng dụng không ngừng những tính

năng ưu việt của công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ của mình để tăng

51

tính an toàn cho khách hàng. Đồng thời nâng cao bồi dưỡng kỹ năng chăm sóc

khách hàng của nhân viên, giữ gìn và phát huy thương hiệu Agribank trên thị

trường.

 Đánh giá chung về chất lƣợng dịch vụ tại Agribank Tiền Giang

Theo kết quả khảo sát đa số khách hàng hài lòng với chất lượng dịch vụ của

Agribank Tiền Giang, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều khách hàng cảm thấy chất

lượng dịch vụ bình thường, chưa cạnh tranh. Do đó, Agribank Tiền Giang cần có

nhiều giải pháp hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu

của nhiều khách hàng trong thời buổi cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM hiện nay.

Cụ thể, Agribank Tiền Giang cần tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình trong

các dịch vụ tiền gửi như: phong cách phục vụ của nhân viên không gian thoáng mát

sạch sẽ, thủ tục nhanh gọn, thiết kế điểm giao dịch thuận lợi. Bên cạnh đó Agribank

Tiền Giang cần cải thiện những điểm khách hàng đánh giá chưa cao như: máy móc

thiết bị, lãi suất… để gia tăng chất lượng dịch vụ huy động vốn.

2.4 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG HUY

ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TIỀN GIANG THÔNG QUA

MA TRẬN SWOT

Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)

- Là một NHTM ngân hàng thương - Do là NHTM nhà nước nên phải tuân

mại lớn nhất về vốn tự có ở Việt theo chính sách nhà nước làm giảm

sự cạnh tranh với các NHTM khác. Nam.

- Agribank có nguồn tài chính dồi dào, - Hoạt động quảng cáo tiếp thị không

phát triển bằng các NHTM khác. ổn định.

- Thương hiệu của Agribank được - Cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật

nhận biết cao bởi khách hàng. chưa thật sự nổi trội.

- Mạng lưới rộng khắp. - Các sản phẩm, dịch vụ chưa thật đa

- Đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ. dạng và đặc biệt.

- Được nhiều khách hàng tin tưởng,

52

luôn chiếm thị phần lớn trong địa

bàn.

Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)

- Tình hình chính trị Việt Nam ổn định - Nới lỏng các điều kiện hoạt động đối

nên tạo điều kiện thuận lợi cho sự với các ngân hàng nước ngoài theo

phát triển của ngân hàng. tiến trình thực hiện các cam kết gia

- Việt Nam gia nhập WTO nên tạo nhập WTO của Việt Nam đồng nghĩa

điều kiện hội nhập các sản phẩm dịch với việc thị phần trong nước của các

vụ của ngân hàng ra thế giới. ngân hàng thương mại sẽ bị chia sẻ,

- Luôn nhận được sự quan tâm của mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng gay

Chính phủ nên tạo điều kiện phát gắt đặt các NHTM trước nguy cơ tụt

triển hoạt động ngân hàng. hậu.

- Những cơ hội trong việc chuyển giao - Các ngân hàng nước ngoài và ngân

công nghệ. hàng cổ phần đặc biệt quan tâm và

- Tư tưởng dùng tiền mặt, để tiền mặt đầu tư rất lớn cho việc hoàn thiện các

nhàn rỗi ở nhà của người dân dần sản phẩm, dịch vụ hiện tại cũng như

nghiên cứu, giới thiệu và tung ra thị thay đổi.

trường các sản phẩm ngày càng tiện

ích hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn

nhu cầu, thị hiếu của khách hàng

- Các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt khối

các ngân hàng cổ phần ngày càng

năng động, linh hoạt, nhạy bén và

hàng ngày, hàng giờ đang mở rộng

và khẳng định thị phần tại các khu

vực đô thị.

53

2.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

AGRIBANK CHI NHÁNH TIỀN GIANG

2.5.1 Những kết quả đạt đƣợc

- Trong những năm qua, với nhiều nỗ lực cố gắng Agribank Tiền Giang đã đạt được

những kết quả khả quan trong công tác huy động vốn. Vốn huy động tăng trưởng ổn

định theo đúng kế hoạch, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh. Cơ

cấu vốn được chuyển dịch theo hướng tích cực, bền vững, tăng dần tỷ trọng vốn ổn

định, vốn trung dài hạn đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

- Tăng số lượng khách hàng: So với các chi nhánh khác trong hệ thống, Agribank

Tiền Giang là chi nhánh có quy mô và thương hiệu lớn nhất, luôn được khách hàng

tín nhiệm. Số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng, điều này thể hiện sự

hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ của Agribank Tiền Giang ngày càng

cao.

Số lượng khách hàng tăng là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ

nhân viên chi nhánh nằm cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho mọi đối tượng

khách hàng.

- Phát triển mạng lưới và kênh phân phối

Agribank Tiền Giang tổng cộng có 27 chi nhánh và phòng giao dịch. Có thể

nói trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Agribank là ngân hàng có quy mô lớn và có các

chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp các huyện, thị xã, thị trấn.

- Nguồn thu từ dịch vụ huy động vốn ngày càng tăng

Nguồn thu từ dịch vụ huy động vốn ngày càng tăng chứng tỏ chi nhánh đang

từng bước hướng dần về công tác phát triển sản phẩm dịch vụ huy động vốn. Trong

các dịch vụ huy động vốn mà chi nhánh cung cấp thì dịch vụ tiền gửi, tiết kiệm và

dịch vụ chuyển tiền nước ngoài đóng góp nhiều nhất vào nguồn thu, bên cạnh đó,

nguồn thu từ phí sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng tăng, hứa hẹn sẽ

đóng góp nhiều vào thu nhập của chi nhánh.

- Danh mục sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, lãi suất cạnh tranh

54

Danh mục sản phẩm dịch vụ mà Agribank Tiền Giang cung cấp rất đa dạng,

phong phú không thua kém các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Agribank Tiền Giang luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đa

dạng hóa kết hợp với công nghệ hiện đại, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng,

Bên cạnh đó, triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách

hàng sử dụng dịch vụ.

- Không gian giao dịch thoáng mát, tiện nghi: ở hội sở của chi nhánh hay các PGD

trực thuộc đều được thiết kế đảm bảo không gian tiếp khách hàng thoáng mát, rộng

rãi và tiện nghi nhất, các vật dụng được bày trí gọn gàng và chuyên nghiệp tạo hình

ảnh đẹp và sự thoải mái cho khách hàng.

- Gia tăng chất lượng dịch vụ phải gắn với hoạt động quản lý rủi ro: Ban lãnh đạo

của chi nhánh rất chú trọng đến quản lý rủi ro phát sinh trong nghiệp vụ. Ban Giám

đốc sẽ chia ra phụ trách các phòng cụ thể để theo sát các hoạt động của các phòng.

Ngoài bộ phận kiểm soát nội bộ của Hội Sở để giám sát toàn diện các hoạt động

nghiệp vụ của chi nhánh thì chi nhánh còn có thành lập tổ hậu kiểm chứng từ,

chuyên kiểm tra lại sự hợp lý trong việc lưu chứng từ bút toán của các phòng ban.

- Tiềm lực tài chính tốt

Nguồn vốn hoạt động của chi nhánh lớn, tăng đều và ổn định qua các năm.

Tài chính vững mạnh góp phần nâng cao uy tín cũng như tạo thuận lợi cho việc đầu

tư công nghệ hiện đại phục vụ cho việc phát triển dịch vụ huy động vốn.

2.5.2 Những tồn tại cần khắc phục

Bên cạnh những thành tựu mà Agribank Tiền Giang đã đạt được thì vẫn còn những

tồn tại sau:

- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều hạn chế so với nhu cầu hiện đại hóa của ngân

hàng trong khu vực và trên thế giới trong tương lai, đường truyền internet đôi lúc

quá tải khiến hệ thống giao dịch qua mạng máy tính bị chậm gây ảnh hưởng đến

công tác giao dịch với khách hàng.

- Tác phong giao dịch, kỹ năng chăm sóc khách hàng của nhân viên được khách

hàng nhận xét là chưa tốt so với các NHTM khác trên địa bàn.

55

- Các sản phẩm tiền gửi của Agribank chưa đa dạng, phong phú lắm, chưa cạnh

tranh bằng các NHTM khác trên địa bàn. Điều này làm giảm khả năng thu hút

khách hàng mới do tâm lý khách hàng thường so sánh những tiện ích mang lại từ

các NHTM khác.

- Lãi suất của Agribank chưa cạnh tranh bằng các NHTM khác nên trong công tác

huy động vốn từ các khách hàng mới gặp không ít khó khăn.

- Chính sách Marketing của Agribank còn hạn chế so với các NHTM khác trên địa

bàn, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc sụt giảm thị phần của Agribank

trong những năm gần đây.

- Agribank chưa chú trọng đặc biệt đến công tác đào tạo nhân lực, chưa thật sự chú

trọng đến một số kỹ năng như giao tiếp, chăm sóc khách hàng của nhân viên. Do đó,

trong quá trình khảo sát ý kiến khách hàng, đã có một số khách hàng đánh giá dịch

vụ chăm sóc khách hàng của Agribank chưa tốt.

Nhìn chung, Agribank Tiền Giang vẫn chưa đưa ra được một chương trình hành

động cụ thể trong công tác huy động vốn: chưa có tiêu chí phân loại khách hàng, kế

hoạch marketing sản phẩm, chương trình chăm sóc khách hàng… Đội ngũ cán bộ

làm công tác huy động vốn tuy đã được đào tạo căn bản song còn yếu trong khả

năng giao tiếp cũng như trình độ của cán bộ chưa thực sự toàn diện mang tính chất

chuyên môn khá cao trong lĩnh vực gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả công tác

huy động vốn.

2.5.3 Nguyên nhân

 Nguyên nhân chủ quan.

- Hiện tại Agribank đang đầu tư mạnh vào mảng dịch vụ huy động vốn cá nhân nên

đã bỏ sót những mảng dịch vụ khách cần quan tâm hơn như doanh nghiệp… Trung

tâm dịch vụ khách hàng còn khá mới mẻ nên chưa đạt được kết quả cụ thể và có tác

động tốt đến chiến lược phát triển của Agribank. Do vậy, chất lượng dịch vụ chưa

được giám sát tốt và cải tiến đồng bộ trên toàn hệ thống.

- Việc thu nhập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu người gửi tiền của cán bộ làm

công tác huy động vốn dân cư còn thụ động. Hầu hết các khách hàng có nhu cầu mở

56

và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến ngân hàng, cán bộ huy động vốn chưa

thực sự tìm hiểu sâu sát các nhu cầu từng khách hàng cũng như chưa chủ động lôi

cuốn khách hàng về giao dịch tại Chi nhánh.

 Nguyên nhân khách quan

- Bên cạnh những nguyên nhân từ bản thân Agribank, thì một phần khác cũng do

các yếu tố bên ngoài tác động, hoạt động kinh doanh của Agribank đặt trong bối

cảnh cạnh tranh rất gay gắt, việc tìm kiếm thị phần nguồn vốn có chi phí thấp không

phải là dễ dàng.

- Ngoài ra, điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn

chung còn thấp, chỉ đủ cho tiêu dùng nên tích lũy chưa cao. Vả lại, người Việt Nam

có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần

trải qua thời gian dài.

- Thói quen dùng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh toán không

dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp khó khăn, phần lớn người dân ít mở và sử dụng

tài khoản tại ngân hàng. Những hiểu biết của người dân về hoạt động ngân hàng còn

hạn chế nên một bộ phận dân cư còn dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng. Do đó phần

nào làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.

- Hệ thống luật pháp còn chưa đầy đủ, thiếu tính đồng bộ và nhất quán, chưa theo

kịp với thực tế đầy sinh động trong hoạt động kinh tế, còn nhiều bất cập so với yêu

cầu hội nhập kinh tế ngân hàng. Văn bản của NHNN vừa mới ban hành trong thời

gian ngắn đã phải sửa đổi, bổ sung. Tính thiếu minh bạch của thông tin, đặc biệt là

các quy định về tài chính, kế toán, hợp đồng lao động, hợp đồng tín dụng và các chế

tài kinh tế khác gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng, nhất là khi khả năng thực

thi của pháp luật còn chưa cao.

57

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2 luận văn đã phân tích thực trang công tác huy động vốn tại

Agribank Tiền Giang trong giai đoạn từ năm 2012-2016, bao gồm: tổng quan về

Agribank, các hình thức huy động vốn đang được triển khai, phân tích về quy mô và

chất lượng dịch vụ huy động vốn, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển

hoạt động huy động vốn tại Agribank Tiền Giang.

Ngoài ra, trong chương 2 luận văn cũng đưa ra những kết quả đạt được trong

thời gian qua của hoạt động huy động vốn, những tồn tại và nguyên nhân của những

tồn tại đó.

Những nội dung được nghiên cứu trong chương 2 góp phần làm nền tảng cần

thiết cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong chương 3 tiếp theo sau để

tiến tới mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn cho Agribank Tiền Giang trong

thời gian tới.

58

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG

3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang

Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò

NHTM hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị

trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam

nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn

vốn trong và ngoài nước.

Thực hiện định hướng của Agribank, Agribank Tiền Giang đề ra định hướng

huy động vốn như sau:

- Tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu về huy động vốn tại Tiền Giang cả về vốn

huy động lẫn thị phần huy động vốn.

- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tập trung vào huy động vốn VNĐ,

duy trì nguồn vốn ngoại tệ.

- Xây dựng cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lí, phù hợp với mục tiêu hoạt

động và phát triển kinh doanh tiết kiệm chi phí. Tiếp tục tăng cường tỷ trọng

huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định, tích cực huy

động các nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy

động và cho vay.

- Thực hiện tốt công tác huy động vốn theo các văn bản chỉ đạo của Tổng

giám đốc. Thường xuyên theo dõi bám sát diễn biến thị trường, nghiên cứu

kĩ tình hình cạnh tranh về lãi suất huy động, các hình thức khuyến mãi, các

sản phẩm cùng loại, mức phí và ưu đãi hợp lí đối với từng loại khách hàng

khác nhau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động tự cân đối vốn để

đảm bảo khả năng thanh khoản, tính chủ động và hiệu quả trong kinh doanh.

- Tuân thủ các quy định của NHNN về lãi suất.

59

- Tăng cường hợp tác, kết nối thanh toán, phát triển các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng. Chủ động đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới hỗ trợ tốt cho huy

động vốn; thu hút và phân loại khách hàng, xây dựng chính sách ưu đãi phù

hợp, đặc biệt đối với khách hàng có lượng tiền gửi lớn, khách hàng có quan

hệ truyền thống…có chế độ giao khoán chỉ tiêu huy động vốn đi kèm với

phát động thi đua khen thưởng hợp lí.

- Đẩy mạnh huy động ngoại tệ bao gồm USD và các loại ngoại tệ mạnh khác.

Nâng cao chất lượng dịch vụ chi trả kiều hối nhằm tận dụng được nguồn

ngoại tệ nhàn rỗi.

- Tiếp tục phát huy các lợi thế về mạng lưới, công nghệ, con người để phát

triển mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt dịch vụ ngân hàng hiện

đại như thẻ, SMS, Mobile banking và Internet Banking…

- Nâng cấp hệ thống máy ATM đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.

3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang

3.2.1 Nâng cao hơn nữa danh tiếng và uy tín của ngân hàng

Hiện nay Agribank đang là một thương hiệu mạnh, có uy tín cao trong lĩnh

vực tài chính- ngân hàng. Điều này đã giúp Agribank Tiền Giang có lợi thế hơn so

với các NHTM khác trên địa bàn và là một tiêu chí quan trọng trong việc tăng khả

năng huy động vốn.

Danh tiếng và uy tín của ngân hàng thể hiện qua hình ảnh của ngân hàng

trong khách hàng. Hình ảnh này được tạo dựng từ cơ sở vật chất, giao diện của các

chi nhánh phòng giao dịch, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết quả kinh doanh tốt

đến tác phong giao dịch của đội ngũ nhân viên nhất là giao dịch viên. Do đó, để

nâng cao danh tiếng và uy tín của ngân hàng cần áp dụng các giải pháp:

- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị: một hệ thống tốt không

những giảm thời gian thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng mà còn hạn chế

những sai sót. Xây dựng hệ thống trang thiết bị tốt không những khách hàng

sẽ có lợi ích khi sử dụng các dịch vụ có thời gian xử lí giao dịch ngắn gọn, an

60

toàn , bảo mật, có thể tra cứu ở bất kì nơi nào mà ngân hàng cũng có lợi khi

cung cấp, quản lí các sản phẩm dịch vụ có chất lượng. Qua đó khẳng định

được đẳng cấp, thương hiệu và uy tín của ngân hàng. Hệ thống tốt còn làm

giảm thiểu những sai sót làm giảm uy tín của ngân hàng. Cơ sở vật chất đẹp,

khang trang cũng sẽ tạo cho khách hàng sự an tâm, tin tưởng khi đến giao

dịch gửi tiền. Do vậy, danh tiếng và uy tín của ngân hàng cũng sẽ được nâng

cao hơn. Do đó, cần tiến hành khảo sát tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị

tại các phòng giao dịch, điểm giao dịch qua đó tiến hành cải tạo, nâng cấp cơ

sở vật chất, nâng cấp hay thay mới các trang thiết bị nhằm đảm bảo các trang

thiết bị vận hành tốt tạo sự tin tưởng nơi khách hàng . Cụ thể, hàng tháng nên

cử nhân viên bộ phận IT bảo trì máy vi tính của nhân viên cũng như kiểm tra

lại đường truyền để nhằm hạn chế tình trạng nghẽn mạch làm khách hàng

phải chờ lâu chứ không phải khi có sự cố thì cán bộ IT mới tiến hành kiểm

tra.

- Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và đặt mục tiêu an toàn, bảo mật

cho khách hàng lên hàng đầu bằng việc triển khai công nghệ “xác thực giao

dịch ngân hàng bằng vân tay” cho phép khách hàng rút tiền không cần dùng

thẻ, giao dịch tại quầy cũng không cần dùng chứng minh nhân dân, khách

hàng chỉ cần đưa dấu vân tay mình vào máy quét nhận dạng và thực hiện

giao dịch.

- Ngoài ra, việc trang bị máy chấm điểm dịch vụ ngân hàng cụ thể là đặt tại

mỗi quầy giao dịch là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Khi

đó, sau mỗi giao dịch khách hàng sẽ chấm điểm mức độ hài lòng của mình,

từ những đánh giá quý báu của khách hàng sẽ tạo nên sự nổ lực để cố gắng

hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ cho ngân hàng.

- Hoàn thiện tác phong giao dịch của đội ngũ nhân viên nhất là giao dịch viên.

Tác phong giao dịch của giao dịch viên là điều đọng lại trong lòng khách

hàng nhất khi đến giao dịch. Do vậy, cần nâng cao tác phong giao dịch của

giao dịch viên nhất là kĩ năng giao tiếp thông qua việc thường xuyên mở các

61

lớp tập huấn về kĩ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng để giao dịch viên có

dịp trao đổi kinh nghiệm cũng như học hỏi được các kĩ năng giao tiếp tối ưu

để có thể làm cho khách hàng thỏa mãn khi đến giao dịch. Như vậy, danh

tiếng uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng cao đối với khách hàng.

- Danh tiếng và uy tín của ngân hàng sẽ được khách hàng đánh giá cao khi

ngân hàng luôn có kết quả hoạt động kinh doanh tốt và năng lực tài chính

cao. Từ khi thành lập đến nay, Agribank Tiền Giang luôn có kết quả hoạt

động kinh doanh tốt. Do vậy, cần duy trì kết quả hoạt động kinh doanh này

cũng như làm cho kết quả này ngày càng tăng trưởng mạnh, bền vững hơn.

Ngoài ra, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền kết quả kinh doanh, năng lực tài

chính cao trên các phương tiện truyền thông, báo đài, các hội nghị khách

hàng để khách hàng càng tin tưởng hơn nữa vào danh tiếng và uy tín của

Agribank Tiền Giang .

Ngoài ra, chất lượng sản phẩm tốt, đa dạng thỏa mãn nhu cầu khách hàng sẽ

góp phần giúp cho vị thế của ngân hàng ngày càng cao. Do đó, Agribank Tiền

Giang cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm tiền gửi.

3.2.2. Không ngừng hoàn thiện chất lƣợng dịch vụ sản phẩm tiền gửi, kỹ năng

chăm sóc khách hàng

Chất lượng các sản phẩm tiền gửi thể hiện qua sự tiện lợi, tính chuyên

nghiệp, hiện đại cũng như lợi ích thật sự mà khách hàng nhận được, hay hiệu quả

đạt được của công tác huy động vốn ngân hàng từ sản phẩm trên. Hiện nay mức độ

cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao nên để giữ chân được những khách

hàng lâu năm và có thể thu hút được nhiều khách hàng mới đến gửi tiền tại

Agribank Tiền Giang thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm tiền gửi là một trong

những yêu cầu quan trọng. Do vậy, cần áp dụng các giải pháp:

- Tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng: chi nhánh cần tập trung chú trọng

đến việc chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng

mới với nhiều chương trình ưu đãi cho khách hàng. Đối với những khách hàng lớn,

khách hàng VIP chi nhánh nên có chính sách tặng quà nhân nhịp sinh nhật, các dịp

62

lễ, Tết, tăng lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng VIP… nhằm thể hiện sự quan

tâm của chi nhánh đối với khách hàng.

- Để nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng cần kết hợp nhiều yếu tố trong đó

yếu tố con người là yếu tố quyết định. Trong đó, đội ngũ nhân viên giao dịch là

người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, là người trực tiếp cung cấp sản phẩm tiền

gửi cho khách hàng. Do đó, chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào thái độ,

phong cách, thao tác nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng. Hiện tại các sản phẩm tiết

kiệm của các NHTM tương đối giống nhau nên tác phong giao dịch của giao dịch

viên là một trong những yếu tố quan trọng để có thể gây thiện cảm lâu dài, giữ cho

khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng. Khi một khách hàng đến giao dịch tại

ngân hàng gặp được nụ cười thân thiện của giao dịch viên với thái độ hòa nhã lịch

sự, tác phong nhanh nhẹn đáp ứng chính xác mọi yêu cầu của khách hàng với thời

gian nhanh chóng thì dĩ nhiên sẽ để lại trong lòng khách hàng hình ảnh một

Agribank chuyên nghiệp, gần gũi, thân thiện. Chính vì vậy, một trong những mục

tiêu hàng đầu mà Agribank Tiền Giang phải thực hiện là cải tiến phong cách phục

vụ, kĩ năng giao tiếp của nhân viên nhất là giao dịch viên của ngân hàng. Phong

cách giao tiếp của nhân viên vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật đòi

hỏi nhân viên không chỉ có kiến thức, trình độ chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ

ngân hàng mà phải có cách cư xử linh hoạt, sáng tạo. Ghi nhớ tên của khách hàng

nhất là khách hàng quan trọng sẽ tạo cảm giác thích thú khi trò chuyện với giao dịch

viên. Ngoài ra, giao dịch viên cần tập thói quen hỏi chuyện khách hàng sẽ thể hiện

được sự gần gũi quan tâm với khách hàng, rút ngắn khoảng cách giữa khách hàng

và nhân viên ngân hàng. Bên cạnh đó, nhân viên ngân hàng cần chủ động tư vấn, hỗ

trợ khách hàng, đưa ra những giải pháp có lợi cho khách hàng để khách hàng cảm

thấy hài lòng khi gửi tiền tại Agribank Tiền Giang từ đó gia tăng huy động vốn.

3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi

Hiện nay, các sản phẩm tiền gửi của Agribank chưa đa dạng lắm. Do vậy, cần có

những giải pháp nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi hơn tạo cho khách hàng

nhiều sự lựa chọn. Các giải pháp đó là:

63

- Duy trì và triển khai thêm nhiều sản phẩm dự thưởng để tạo sức hấp dẫn thu hút

được khách hàng. Trong năm 2016, Agribank Tiền Giang đã triển khai các sản

phẩm như: “Tiết kiệm dự thưởng MỪNG XUÂN BÍNH THÂN”, “Tiết kiệm dự

thưởng CHÀO MỪNG LỄ QUỐC KHÁNH”… với giải thưởng cao nhất là Sổ tiết

kiệm linh hoạt trị giá 1 tỷ đồng. Cần triển khai thêm nhiều sản phẩm khác để thu hút

được một lượng lớn vốn huy động.

- Tăng cường hoạt động bán chéo các sản phẩm dịch vụ bán lẻ

Chi nhánh nên khuyến khích các cán bộ nhân viên tìm kiếm khách hàng cho

chi nhánh, giới thiệu người thân, bạn bè sử dụng các dịch vụ của chi nhánh. Hàng

tháng, hàng quý chi nhánh nên tổng hợp, đánh giá và trao thưởng cho cán bộ bán

hàng xuất sắc và phòng ban giới thiệu khách hàng nhiều nhất. Điều này tạo động lực

để cán bộ nhân viên gia tăng tìm kiếm khách hàng.

- Đa dạng hóa các sản phẩm huy động tiền gửi không chỉ thể hiện ở số lượng các

sản phẩm tiền gửi mà cần thiết phải có sự đa dạng về kì hạn, tính năng, đặc điểm

cũng như mục đích sử dụng của sản phẩm và phải đảm bảo đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng. Sản phẩm đa dạng sẽ giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn.

Agribank Tiền Giang cần tìm hiểu nhu cầu từng nhóm khách hàng cá nhân để đưa

ra các sản phẩm và đa dạng hóa danh mục sản phẩm.

- Phát triển các sản phẩm tiền gửi giao dịch qua Internet Banking. Agribank Tiền

Giang với dịch vụ Internet Banking chủ yếu là vấn tin số dư, chuyển khoản, nạp tiền

điện thoại, thanh toán tiền điện nước. Các dịch vụ này không chỉ đem lại tiện ích

cho khách hàng như giảm thời gian và chi phí giao dịch mà còn giúp ngân hàng

giảm các chi phí quản lý, giao dịch…Do vậy bên cạnh việc phát triển các sản phẩm

giao dịch tại quầy, cần triển khai Internet Banking để đảm bảo lợi ích của cả nhóm

khách hàng giao dịch qua Internet Banking do tâm lí ngại đến giao dịch ở ngân hàng

hoặc gửi tiết kiệm ở ngân hàng vì số lượng không nhiều. Khi khách hàng chưa có

nhu cầu sử dụng tiền nhàn rỗi trong tài khoản thanh toán thì có thể chuyển số tiền

này thành tiền gửi có kì hạn để hưởng lãi suất cao hơn bằng cách soạn tin nhắn trên

điện thoại, website hoặc thực hiện trên máy ATM. Đồng thời, ngân hàng nên nghiên

64

cứu ứng dụng tính năng tra cứu thông tin với các tài khoản tiết kiệm như tổng số dư

các tài khoản, lãi suất mới cập nhật, ngày đến hạn kế tiếp. Tuy nhiên, giao dịch

bằng Internet Banking chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn. Do vậy, cần nâng cao công nghệ

ngân hàng đặc biệt là bảo mật thông tin để đảm bảo lợi ích cho khách hàng.

3.2.4 Nâng cao tính cạnh tranh của lãi suất

Tiền lãi là lợi ích vật chất mà khách hàng nhận được khi gửi tiền tại ngân

hàng. Ngoài sự an toàn ra thì lãi suất là một trong những vấn đề được khách hàng cá

nhân quan tâm hàng đầu khi gửi tiền vào ngân hàng. Trong giai đoạn cạnh tranh gay

gắt như hiện nay, các ngân hàng muốn giữ chân được khách hàng cá nhân cần phải

có một chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh. Nếu không thì khách hàng sẽ bị

hấp dẫn bởi những ngân hàng khác có lãi suất cao hơn hay đầu tư vào những kênh

khác. Như vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ bị giảm. Agribank Tiền

Giang với đặc thù là một NHTM Nhà nước thì ngoài diễn biến của thị trường, lãi

suất luôn chấp hành theo qui định của NHNN. Do vậy, trong năm 2016 vừa qua, các

NHTM khác áp dụng mức lãi suất ưu đãi hay có chính sách lãi suất vượt quá mức

trần của NHNN qui định dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng Agribank Tiền

Giang vẫn luôn áp dụng theo mức lãi suất trần mà NHNN công bố. Do vậy, có một

số khách hàng chuyển sang ngân hàng khác nhằm hưởng lãi suất cao hơn hoặc là

khó có thể thu hút khách hàng từ các NHTM khác gửi tiền vào Agribank. Do đó, thị

phần của Agribank Tiền Giang tại Tiền Giang năm 2016 giảm so với năm 2015. Vì

vậy, cần theo dõi sát những diễn biến của thị trường và những qui định của NHNN

để có những sự điều chỉnh lãi suất hợp lí, mang tính cạnh tranh nhằm hạn chế tối đa

lượng khách hàng cá nhân rút tiền sang những ngân hàng khác vì lãi suất.

3.2.5 Hoàn thiện chính sách marketing

Với vị thế là một NHTM Nhà nước có uy tín, vốn chủ sở hữu lớn, Agribank

Tiền Giang có lượng khách hàng cá nhân đông đảo.Tuy nhiên, với sự xuất hiện

ngày càng nhiều NHTM trên địa bàn, thị phần của Agribank Tiền Giang đang bị thu

hẹp dần. Điều này ảnh hưởng đến huy động vốn, do vậy, cần có chiến lược chăm

sóc khách hàng chu đáo hơn.

65

Đối tượng khách hàng chủ yếu của Agribank Tiền Giang là nông dân ngoài

ra còn có hộ kinh doanh lúa gạo, công nhân viên chức… Chính sự đa dạng về thành

phần khách hàng đã tạo ra sự khác nhau về tài chính, sở thích, tâm lí. Do vậy, đối

với những khách hàng khác nhau cần có những chính sách huy động thích hợp.

Cần có chiến lược phân loại và chăm sóc chu đáo hơn những khách hàng cá

nhân có lượng tiền gửi lớn như: tặng quà vào ngày sinh nhật, tặng hoa 8/3, 20/10

đối với khách hàng nữ …Một sự quan tâm nhỏ như vậy từ ngân hàng đối với khách

hàng cũng tạo gắn bó hơn giữa ngân hàng với khách hàng nhất là khách hàng cá

nhân.

Cần tiến hành khảo sát ý kiến của khách hàng về các sản phẩm tiền gửi để

thấy được yêu cầu của khách hàng đối với các loại hình tiền gửi, chất lượng sản

phầm tiền gửi và mức độ đáp ứng của Agribank Tiền Giang nhằm hoàn thiện hơn

nữa sản phẩm tiền gửi.

Chính sách marketing của Agribank Tiền Giang trong thời gian qua so với

các ngân hàng khác vẫn còn yếu. Do vậy, cần tăng cường các hoạt động marketing

rộng rãi trên các thông tin đại chúng như báo Ấp Bắc, đài Truyền hình Tiền Giang,

đặc san thông tin của Agribank, website của Agribank Việt Nam hay trên mạng xã

hội nhằm quảng bá đến khách hàng những chương trình tiết kiệm mới cũng như

những hoạt động của Agribank Tiền Giang để có thể huy động tối đa các nguồn vốn

nhàn rỗi trong xã hội.

Thực hiện phát hành thẻ miễn phí cho sinh viên, công nhân nhằm chiếm thị

trường thanh toán của đối tượng này để có thể thu hút được lượng tiền gửi thanh

toán. Đặc biệt Agribank nên nới lỏng quy định về độ tuổi được phát hành thẻ. Cụ

thể, hiện nay Agribank quy định độ tuổi được phát hành thẻ ATM là 18 tuổi. Điều

này làm thị phần huy động vốn từ tiền gửi thanh toán không cạnh tranh với các

NHTM khác do nhu cầu mở thẻ của các học sinh đang học tại các trường cấp 3 đang

gia tăng. Ngoài ra, Agribank nên liên kết với nhiều trường Đại học, trường Trung

học phổ thông để tăng lượng sinh viên học sinh mở tài khoản thanh toán và phát

hành thẻ. Có như vậy thì nguồn huy động vốn sẽ tăng lên.

66

Hiện nay, Agribank Tiền Giang đang ủng hộ Chương trình mái ấm tình

thương của Đài Phát Thanh Truyền Hình Tiền Giang, tặng nhà tình thương cho

những người có hoàn cảnh khó khăn, nhận phụng dưỡng suốt đời bà mẹ Việt Nam

anh hùng, Trao tặng X cho bệnh viện tại địa phương và các chương trình từ thiện

khác tại địa phương. Trong tương lai, Agribank Tiền Giang cần tham gia vào nhiều

hoạt động gắn liền với công chúng hơn nhằm xây dựng một hình ảnh Agribank đẹp

trong khách hàng; có chính sách ủng hộ nhiều vào các chương trình khuyến học

nhằm tạo điều kiện tiếp cận được nguồn nhân lực có chất lượng cao.

Cần có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn nhất là vào dịp cuối năm

cần đa dạng hóa các loại quà tặng và có chính sách tặng quà đối với nhiều khách

hàng hơn nữa. Khách hàng cá nhân thường có tâm lí ưa chuộng khuyến mãi khi gửi

tiền như nón, bút, áo mưa…Những món quà trên tuy không lớn nhưng tạo sự ghi

nhớ của khách hàng về ngân hàng. Do vậy, cần có chính sách cân đối ngân sách để

tặng những món quà thiết thực trên vào những dịp kỉ niệm khác ngoài cuối năm.

Như vậy sẽ hạn chế việc một số khách hàng chuyển sang gửi tiền ở các ngân hàng

khác vì khuyến mãi. Hiện nay, Agribank Tiền Giang chỉ tặng quà dịp Tết cho những

khách hàng có số dư tiền gửi trên 100 triệu đồng. Điều này làm cho nhiều khách

hàng gửi tiền ít hơn 100 triệu đồng cảm thấy không hài lòng và họ rút tiền ra để

sang NHTM khác gửi tiền vì các NHTM khác có tặng quà. Do đó, Agribank Tiền

Giang nên có chính sách tặng quà cho những khách hàng này nhằm giảm lượng

khách rút tiền qua NHTM khác để gửi tiền.

3.2.6 Phát huy hơn nữa năng lực quản trị nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực

Các ngân hàng hiện nay cạnh tranh về mọi mặt như năng lực tài chính, công

nghệ và đặc biệt là yếu tố con người. Có được nguồn nhân lực có chuyên môn cao,

kĩ năng tốt là điều kiện không thể thiếu để mang lại hiệu quả hoạt động cao cho

ngân hàng nhất là trong hoạt động huy động vốn.

Công tác tuyển dụng của Agribank hiện nay yêu cầu khá chặt chẽ về trình độ

chuyên môn của ứng viên. Tuy nhiên, ngân hàng chưa tập trung đến các kĩ năng

mềm của ứng viên như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống, kĩ năng thích ứng, kĩ năng

67

làm việc theo nhóm, kĩ năng tổ chức, kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng giải quyết vấn đề.

Do đó, trong quá trình tuyển dụng bên cạnh việc đánh giá trình độ chuyên môn và

một số kĩ năng cần thiết cho vị trí tuyển chọn, cần quan tâm đến kĩ năng mềm của

ứng viên phù hợp với vị trí ứng tuyển. Do đó, các giải pháp nâng cao năng lực quản

trị nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực là:

- Về chuyên môn nghiệp vụ: ngân hàng cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại nhằm

giúp nhân viên ngân hàng thành thạo nghiệp vụ. Nhân viên tập sự tại Agribank Tiền

Giang chưa được đào tạo một cách có hệ thống mà chỉ học nghiệp vụ thông qua quá

trình quan sát các nhân viên cũ làm việc và được các nhân viên cũ hướng dẫn.

Agribank Tiền Giang cần tổ chức đào tạo tập trung các nhân viên mới về nghiệp vụ

trong một thời gian nhất định, có tham gia các khóa kiểm tra đánh giá kết quả đào

tạo rồi mới phân công tác nghiệp, như vậy sẽ không mất thời gian của người hướng

dẫn cũng như nhân viên mới. Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo

ngắn hạn nhằm truyền đạt kinh nghiệm, củng cố và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho

nhân viên. Đồng thời, thường xuyên đánh giá lại nhân viên qua các kì thi sát hạch

kết hợp với kết quả làm việc thực tế được đánh giá bởi đồng nghiệp và cấp quản lí

trực tiếp làm cơ sở để bố trí lại công việc cho phù hợp với năng lực nhân viên và có

kế hoạch đề bạt lên các vị trí cao hơn.

- Về phong cách giao tiếp: thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kĩ năng giao

tiếp, kĩ năng chăm sóc khách hàng cá nhân để mỗi nhân viên Agribank Tiền Giang

ý thức được tầm quan trọng của nghệ thuật giao tiếp để hoàn thiện bản thân về cách

cư xử, thái độ giao tiếp với khách hàng nhằm tạo sự gần gũi với khách hàng. Hiện

nay, khâu chăm sóc khách hàng tại Agribank Tiền Giang được nhiều khách hàng

đánh giá là không tốt bằng các NHTM khác, nguyên nhân là do việc tổ chức các lớp

huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng của Agribank Tiền Giang rất ít, do đó,

Agribank Tiền Giang cần phải mở nhiều lớp đào tạo huấn luyện nhân viên về kỹ

năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống. Có như

vậy thì khách hàng mới cảm thấy hài lòng và không còn sự so sánh với các NHTM

68

khác, góp phần làm cho nhiều khách hàng hơn đến gửi tiền cũng như giữ chân

khách hàng cũ.

3.3 Các giải pháp hỗ trợ

3.3.1 Đối với Chính phủ

Để ổn định hoạt động thị trường tiền tệ, giúp hoạt động của các ngân hàng

lành mạnh, huy động được nguồn vốn trong xã hội, Chính phủ cần có các chính

sách phù hợp, kịp thời để hỗ trợ NHTM hoạt động ổn định, an toàn và phát triển bền

vững. Cụ thể:

-Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô

-Kiểm soát lạm phát: sự tăng mạnh và kéo dài của lạm phát sẽ làm cho các NHTM

gặp khó khăn trong huy động vốn. Việc kiểm soát lạm phát ở mức hợp lí đảm bảo

lãi suất thực dương giúp NHTM dễ dàng huy động vốn từ các thành phần kinh tế.

-Duy trì sự ổn định, tăng trưởng kinh tế: vai trò của Chính phủ trong việc duy trì sự

ổn định kinh tế vĩ mô đặc biệt quan trọng góp phần củng cố niềm tin, ảnh hưởng

tích cực đến sự phát triển của hệ thống tài chính nói chung và hoạt động của NHTM

nói riêng.

-Hoàn thiện môi trường pháp lí

Để tạo điểu kiện cho hệ thống NHTM Việt Nam phát triển đúng hướng, hiệu quả,

góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Chính phủ cần tập trung chỉ

đạo:

• Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế các giải pháp, các văn bản pháp

qui phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ ngân

hàng.

• Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện

nhất quán đồng bộ với các bộ luật khác có liên quan tạo ra tính đồng bộ và

hoàn chỉnh của hệ thống tiền tệ ngân hàng nhằm thúc đẩy cạnh tranh lành

mạnh và ứng dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân

hàng.

69

• Xem xét cho các doanh nghiệp nhỏ mang tính chất gia đình không nhất

thiết phải có chữ kí kế toán trưởng trên chứng từ.

• Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

 Triển khai đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-

2015, tiếp theo các chỉ thị 20/2007-CT-TTg về chi lương cho đối tượng

hưởng lương ngân sách qua ngân hàng, Chính phủ cần ban hành tiếp

các chỉ thị trong đó triển khai chi lương qua thẻ ATM đến các đơn vị,

tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

 Ban hành các qui định hạn chế dùng tiền mặt trong các giao dịch như:

đóng thuế, phí, lệ phí, tiền điên, tiền nước…

 Tăng cường phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại

chúng cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội về lợi ích của thanh toán

không dùng tiền mặt.

 Khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt bằng các ưu đãi về thuế,

phí trong thanh toán.

3.3.2 Đối với NHNN

-Về điều hành giải pháp tiền tệ: NHNN phối hợp hài hòa giữa giải pháp tiền tệ và

giải pháp tài khóa để đảm bảo kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo

hoạt động ngân hàng.

-Phát triển thị trường liên ngân hàng: NHNN cần có giải pháp thúc đẩy, hoàn thiện

và phát triển thị trường liên ngân hàng phục vụ cho việc điều chuyển, vay vốn giữa

các NHTM.

-NHNN cần theo dõi và dự báo kịp thời diễn biến kinh tế vĩ mô, diễn biến thị

trường tài chính trong nước và quốc tế để kịp thời chỉ đạo, điều hành hoạt động

ngân hàng.

-Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các ngân hàng để nâng cao tính hiệu quả và

minh bạch cho hoạt động ngân hàng, có ngay những biện pháp và phản ứng kịp thời

nhằm ổn định thị trường và tâm lí người dân tạo sân chơi lành mạnh, ngăn ngừa các

hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.

70

3.3.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

-Xây dựng giải pháp huy động nguồn vốn đúng với cơ chế, giải pháp của Nhà nước,

phù hợp với diễn biến của thị trường, nhu cầu của khách hàng và định hướng chiến

lược kinh doanh của Agribank.

-Thực hiện cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt tạo quyền tự chủ cho chi nhánh. Ban

hành các văn bản chỉ đạo chung cho toàn hệ thống nhằm hướng dẫn các chi nhánh

qui định các mức lãi suất phù hợp với kinh tế vĩ mô nhằm tránh rủi ro về lãi suất.

-Xây dựng nhiều giải pháp ưu đãi, thu hút khách hàng.

-Xây dựng và giao kế hoạch nguồn vốn phải phù hợp với cơ hội và nguồn lực sẵn

có của hệ thống đảm bảo cân đối hài hòa giữa huy động và sử dụng vốn.

-Đánh giá phân loại các sản phẩm HĐV hiện có của Agribank , những sản phẩm

nào còn thiếu so với thị trường trên cơ sở đó đề xuất hạn chế hoặc loại bỏ những sản

phẩm không hiệu quả, phát triển những sản phẩm mới có tính cạnh tranh, phù hợp

với lãi suất khách hàng mang lại lợi ích.

-Đối với sản phẩm tiết kiệm có kì hạn cho phép tính lãi theo lãi suất có kì hạn nếu

ngày đến hạn rơi vào ngày nghỉ.

-Phân đoạn khách hàng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng khách hàng, có

chính sách khuyến mãi phù hợp từng phân đoạn khách hàng.

-Phát triển dịch vụ Internet Banking có chức năng tra cứu ngày đến hạn, lãi suất của

tài khoản tiết kiệm.

-Rà soát lại qui trình, thủ tục, chứng từ giao dịch gửi tiết kiệm để có chỉnh sửa kịp

thời đảm bảo ít mất thời gian cho khách hàng.

-Đối với sản phẩm tiền gửi dự thưởng cần thiết kế in mã số dự thưởng trực tiếp trên

sổ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi dự thưởng từ hệ thống khỏi in phiếu dự thưởng

riêng như hiện nay. Ngoài ra, bổ sung các hình thức khuyến mại khác như quay số

điện tử, thẻ cào trúng thưởng như các NHTM khác đang áp dụng.

-Xây dựng các chương tình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng trên phạm vi toàn

quốc, phù hợp với hoạt động của Agribank.

71

-Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo về chương trình

IPCAS, các nghiệp vụ về HĐV, các kĩ năng mềm cho cán bộ trong công tác HĐV,

marketing và dịch vụ khách hàng. Nâng cao kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đàm phán và

khả năng thuyết phục cho cán bộ. Đưa văn hóa doanh nghiệp trong nội dung đào

tạo. Đổi mới phong cách giao dịch để lại hình ảnh tốt đẹp, chuyên nghiệp tạo dựng

lòng tin khách hàng. Định kì tổ chức thi cán bộ giỏi về HĐV, giỏi về giao dịch với

khách hàng, giỏi về kiểm đếm tiền.

-Nâng cấp hệ thống mạng, đường truyền, tăng tốc độ xử lí máy chủ đảm bảo giao

dịch nhanh chóng, tránh tình trạng treo máy để khách hàng chờ lâu gây phiền lòng

khách hàng.

72

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển hoạt động huy động vốn trong

chương 1, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ huy động vốn tại Agribank - CN

Tiền Giang trong chương 2, chương 3 nêu ra những định hướng phát triển chung

của Agribank, chỉ tiêu đặt ra cho hoạt động huy động vốn của Agribank - CN Tiền

Giang trong năm 2017. Từ đó, tác giả đề ra các nhóm giải pháp bao gồm: các giải

pháp chung cho Agribank - CN Tiền Giang như xây dựng chiến lược khách hàng cụ

thể, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ thông tin, tăng

cường công tác chăm sóc khách hàng và giải pháp riêng đối với dịch vụ huy động

vốn. Bên cạnh đó, cũng đưa ra những kiến nghị giải pháp với Hội sở Agribank, với

Chính phủ và NHNN để hỗ trợ cho việc phát triển dịch vụ huy động vốn không

những của Agribank - CN Tiền Giang nói riêng mà còn đối với toàn hệ thống ngân

hàng nói chung.

73

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NHTM trên cả nước, ngày

càng có nhiều ngân hàng mở chi nhánh tại Tiền Giang bởi tỉnh Tiền Giang là một

thị trường đầy tiềm năng với vị trí cách Tp.HCM khoảng 80km, giao thông ngày

càng thuận lợi và đời sống người dân ngày càng cải thiện. Việc thu hút được lượng

lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của NHTM, tạo nguồn lực để ngân hàng mở rộng kinh doanh, đầu tư sinh lời.

Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn tại Agribank Tiền Giang, luận

văn đã đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn nhằm thu hút

tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, phát huy vị thế vững chắc của Agribank

Tiền Giang tại tỉnh Tiền Giang nhằm góp phần thúc đẩy sự nghiệp của ngành ngân

hàng nói riêng và kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung.

Chuyên đề trên đây đã đạt được những kết quả sau:

 Bằng lý luận đã làm rõ hình thức huy động vốn của NHTM, các tiêu thức

đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM.

 Phân tích thực trạng để thấy những kết quả đạt được, những tồn tại và

nguyên nhân của những tồn tại đó.

 Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn

tại Agribank - CN Tiền Giang.

Với chuyên đề này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động huy

động vốn của các NHTM nói chung Agribank CN Tiền Giang nói riêng. Đây là một

vấn đề khá rộng trong khi khả năng nhận thức, lý luận của bản thân còn hạn chế vì

vậy không tránh khỏi những thiếu sót cần hoàn thiện, bổ sung. Em rất mong nhận

được sự đóng góp của các thầy cô và các cô chú cán bộ Agribank - CN Tiền Giang.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Đăng Dờn chủ biên (1997), Tiền tệ Ngân Hàng, Nhà Xuất Bản Tp.HCM

[2] Trần Huy Hoàng chủ biên (2011), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội

[3] TS. Lê Thị Tuyết Hoa, PGS. TS. Nguyễn Thị Nhung (2011), Giáo trình Tiền tệ ngân hàng, NXB Phương Đông

[4] PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2009), Tiền tệ ngân hàng, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM

[5] PGS.TS Trần Huy Hoàng (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động – xã hội TPHCM

[6] TS Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, NXB Thống kê

[7] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, Báo cáo thường niên 2012 – 2016

[8] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, Báo cáo tài chính 2012 - 2016

[9] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang, Báo cáo tình hình hoạt động của Agribank Tiền Giang trong 5 năm 2012- 2016

[10] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang, Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2012-2016

TRANG WEB

[11] http://www.sbv.gov.vn Luật số 47/2010/QH12, Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010 tại chương 1, điều 4, khoản 12 và 15.

[12] http://www.agribank.com.vn Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

[13] http://www.hsbc.com.vn Ngân hàng TNHH MTV HSBC Việt Nam

[14] http://www.bankofamerica.com Ngân hàng Bank of America

[15] http://www.bankofchina.com Ngân hàng Bank of China

75

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK – CN TIỀN GIANG

Kính chào quý khách hàng!

Tôi là học viên cao học khóa 17 – Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM. Hiện tôi đang

tiến hành khảo sát về chất lượng dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang (Agribank – CN Tiền

Giang). Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý khách hàng qua bảng khảo

sát dưới đây:

1. Quý khách đã và đang sử dụng sản phẩm dịch vụ huy động vốn của

Agribank Tiền Giang chưa?

☐ Có

☐ Chưa

2. Trường hợp Quý khách đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn của

Agribank - CN Tiền Giang, Quý khách đánh giá như thế nào?

Hài lòng Bình thƣờng Chƣa hài lòng

Tiền gửi, tiết kiệm

Dịch vụ kiều hối

Dịch vụ chuyển tiền

Dịch vụ Ngân hàng điện tử (SMS Internet Banking, Banking, Mobile Banking)

Khác

3. Quý khách vui lòng cho biết đánh giá về sản phẩm chất lượng dịch vụ khi

giao dịch tại Agribank

76

Hài lòng Bình thƣờng Chƣa hài lòng

Agribank Tiền Giang có cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị máy móc hiện đại

Không gian giao dịch sạch sẽ thoáng mát

Các điểm giao dịch được thiết kế bắt mắt, dễ nhận biết Phong cách phục vụ của nhân viên tốt Nhân viên chuyên nghiệp, tư vấn rõ ràng, thực hiện giao dịch chính xác Thủ tục đơn giản nhanh chóng, thời gian giao dịch nhanh

Nhân viên bảo vệ nhiệt tình Dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo

Lãi suất cạnh tranh

Chi phí giao dịch hợp lý Khách hàng cảm thấy an tâm khi gửi tiền tại Agribank Tiền Giang

4. Quý khách đánh giá chung về sản phẩm, chất lượng dịch vụ huy động vốn

của Agribank – CN Tiền Giang như thế nào?

☐ Hài lòng

☐ Bình thường

☐ Chưa hài lòng

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Quý khách