ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HÀ HIỂU HUẾ
TĂNG CƢỜNG THANH TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC - CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HÀ HIỂU HUẾ
TĂNG CƢỜNG THANH TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC - CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ HOÀNG NGA
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Hà Hiểu Huế
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng học tập chƣơng trình đào tạo sau đại học tại
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã đƣợc trang bị
những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bƣớc vào cuộc sống và hỗ
trợ tôi trong quá trình công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin
gửi gắm lời biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Giảng viên trong trƣờng đã
tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn, cho tôi nhiều kiến thức trong suốt thời gian
theo học lớp Tài chính ngân hàng 1, khóa 26.
Xin cảm ơn chân thành đến PGS.TS Lê Hoàng Nga đã tận tình hƣớng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện và nhiệt tình
giúp đỡ tôi để hoàn quyển luận văn.
Trân trọng!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƢƠNG VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nƣớc ngoài về hoạt động thanh tra, giám sát
của Ngân hàng Trung ƣơng với các tổ chức tín dụng ............................... 5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nƣớc về hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng .................................................................................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng .................. 11
1.2.1. Khái niệm, đối tƣợng và mục đích hoạt động TTGS của NHNN 11
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn TTGS....................................... 12
1.2.3. Phƣơng thức TTGS của NHNN đối với TCTD ............................ 13
1.2.4. Nội dung của hoạt động TTGS đối với TCTD tại NHNN Chi
nhánh tỉnh trực thuộc Trung ƣơng .......................................................... 19
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động TTGS của NHNN ...................... 22
1.2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động TTGS của NHNN ............... 24
1.3. Kinh nghiệm về TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh ở một số địa
phƣơng và bài học rút ra cho NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang .............. 28
1.3.1. Kinh nghiệm về TTGS của một số NHNN Chi nhánh tỉnh đối với
hoạt động của các TCTD tại một số địa phƣơng .................................... 28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang .. 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 32
2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 32
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu .................................. 34
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát, điều tra ..................................................... 35
2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu thứ cấp ...................................................... 35
2.3.1. Phƣơng pháp so sánh .................................................................... 35
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ................................................. 37
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê .................................................................. 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTGS ĐỐI VỚI CÁC TCTD
CỦA NHNN CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG .................................... 39
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang và hoạt động
của các TCTD trên địa bàn .............................................................................. 39
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang ................ 39
3.1.2. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .................... 41
3.2. Khái quát về NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ............................. 45
3.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang ......................................................................... 45
3.2.2. Khái quát về Thanh tra giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang ...................................................................................................... 47
3.3. Thực trạng hoạt động TTGS tại Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 50
3.3.1. Quy trình và nội dung TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang ...................................................................................................... 50
3.3.2. Thực trạng hoạt động TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang đối với các TCTD trên địa bàn .................................................... 51
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 74
3.4.1. Các yếu tố bên trong ..................................................................... 74
3.4.2. Các yếu tố bên ngoài ..................................................................... 84
3.5. Đánh giá về TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với
các TCTD trên địa bàn .................................................................................... 85
3.5.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 85
3.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 86
3.5.3. Nguyên nhân ................................................................................. 88
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TTGS ĐỐI VỚI CÁC TCTD CỦA
NHNN CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG ............................................. 92
4.1. Định hƣớng hoạt động của ngành ngân hàng và hoạt động TTGS của
NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ............................................................. 92
4.1.1. Định hƣớng hoạt động toàn ngành ngân hàng đến năm 2025 ...... 92
4.1.2. Định hƣớng hoạt động ngành Ngân hàng tỉnh Tuyên Quang
đến 2025 ................................................................................................. 94
4.1.3. Định hƣớng tăng cƣờng hoạt động thanh tra, giám sát trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 95
4.2. Giải pháp .............................................................................................. 97
4.2.1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị cơ sở vật chất,
phƣơng tiện, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác TTGS .................. 97
4.2.2. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, bổ sung nguồn nhân lực thanh tra,
giám sát NHNN tỉnh Tuyên Quang ........................................................ 99
4.2.3. Các giải pháp về cải thiện phƣơng pháp thực hiện nghiệp vụ thanh
tra, giám sát ........................................................................................... 101
4.2.4. Tăng cƣờng áp dụng Basel II trong hoạt động TTGS tại NHNN
Chi nhánh tỉnh, hƣớng tới thực hiện Basel III ...................................... 108
4.3. Kiến nghị ............................................................................................ 109
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .................................... 109
4.3.2. Đối với Chính phủ ....................................................................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 113
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1. CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
2. GSTX Giám sát từ xa
3. NH Ngân hàng
4. NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
5. NHTM Ngân hàng thƣơng mại
6. NHTW Ngân hàng Trung ƣơng
7. NV Nghiệp vụ
8. TCTD Tổ chức tín dụng
9. TMCP Thƣơng mại cổ phần
10. TTGS Thanh tra giám sát
11. TTNH Thanh tra ngân hàng
12. TTTC Thanh tra tại chỗ
13. TTV Thanh tra viên
14. TTVC Thanh tra viên chính
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 42 Mạng lƣới TCTD trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018
2 Bảng 3.2 43 Một số chỉ tiêu huy động, cho vay và nợ xấu 2016-2018
3 Bảng 3.3 46 Tình hình nhân sự của NHNN tỉnh Tuyên Quang tại thời điểm 31/12/2018
4 Bảng 3.4 48 Lực lƣợng Thanh tra giám sát NHNN tỉnh Tuyên Quang
5 Bảng 3.5 Số liệu các chỉ tiêu đánh giá công tác TTGS 52
6 Bảng 3.6 Kết quả công tác giám sát từ xa năm 2015-2018 56
7 Bảng 3.7 Kết quả công tác thanh tra tại chỗ 58
8 Bảng 3.8 Số liệu các cuộc thanh tra chuyên đề 60
9 Bảng 3.9 Kết quả hoạt động của các tổ chức tín dụng 63
10 Bảng 3.10 67 Tỷ lệ lựa chọn câu trả lời trong bảng khảo sát về hoạt động thanh tra
11 Bảng 3.11 68 Tỷ lệ lựa chọn câu trả lời trong bảng khảo sát về quy trình, phƣơng pháp TTGS
12 Bảng 3.12 Tỷ lệ lựa chọn câu trả lời về xử lý sau thanh tra 69
13 Bảng 3.13 Tỷ lệ trả lời về công tác giám sát 70
14 Bảng 3.14 71 Kết quả khảo sát về năng lực, thái độ của thanh tra viên
15 Bảng 3.15 74 Tỷ lệ trả lời câu hỏi về năng lƣc, phẩm chất, trình độ của cán bộ thanh tra
16 Bảng 3.16 Giá trị trung bình và Tỷ lệ trả lời câu hỏi của cán bộ về quy trình, nội dung TTGS 76
17 Bảng 3.17 Kết quả khảo sát của lãnh đạo Chi nhánh 77
18 Bảng 4.1 96 Kế hoạch trang cấp đủ các trang thiết bị, phƣơng tiện hoạt động cho Thanh tra, giám sát
Bảng 4.2 Dự trù kinh phí mua sắm trang thiết bị 97 19
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Quy trình giám sát từ xa 16
2 Hình 1.2 Quy trình tiến hành cuộc thanh tra 19
3 Hình 1.3 21 Mô hình tổ chức của Cơ quan TTGS NHNN Việt Nam
4 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu của tác giả 33
5 Hình 3.1 43 Một số chỉ tiêu huy động, cho vay và nợ xấu 2016- 2018
6 Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức của NHNN tỉnh Tuyên Quang 46
7 Hình 3.3 49 Sơ đồ tổ chức bộ máy Thanh tra giám sát tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
8 Hình 3.4 64 Kết quả hoạt động của các TCTD trên địa bàn 2015- 2018
9 Hình 3.5 65 Mô tả mẫu nghiên cứu phiếu khảo sát dành cho các TCTD
10 Hình 3.6 66 Giá trị trung bình của các câu hỏi trong hoạt động thanh tra
11 Hình 3.7 67 Giá trị trung bình của các câu hỏi về quy trình, phƣơng pháp TTGS
12 Hình 3.8 69 Giá trị trung bình của các câu trả lời về xử lý sau thanh tra
13 Hình 3.9 70 Giá trị trung bình của các câu trả lời về công tác giám sát
14 Hình 3.10 73 Mẫu nghiên cứu dành cho công chức TTGS NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
15 Hình 3.11 74 Giá trị trung bình của các câu trả lời về năng lƣc, phẩm chất, trình độ của cán bộ thanh tra
16 Hình 3.12 75 Giá trị trung bình của câu trả lời về chế độ đãi ngộ, phƣơng tiện làm việc
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với chính sách đổi mới và phát triển kinh
tế tích cực của Chính phủ Việt Nam nhằm xây dựng một nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hệ thống các ngân hàng thƣơng mại ở
Việt Nam có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, hoạt động ngân hàng đã có
những chuyển biến sâu sắc cả về chất và lƣợng, góp phần tích cực vào quá
trình đổi mới và hội nhập của đất nƣớc. Tuy nhiên, hệ thống các ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức và rủi ro, đòi
hỏi cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng là
Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) Việt Nam, phải tăng cƣờng và nâng cao hiệu
lực hoạt động quản lý nhà nƣớc. Một trong những vấn đề quan trọng là phải
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát (TTGS) ngân hàng, nhằm hạn
chế rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động cho các tổ chức tín dụng (TCTD) trong
điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế.
Cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc, hệ thống ngân hàng Tuyên
Quang đã phát triển mạnh mẽ với 07 chi nhánh ngân hàng thƣơng mại, 01
ngân hàng chính sách xã hội với địa bàn hoạt động ở khắp các huyện và thành
phố, đạt đƣợc nhiều thành tựu, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; song bên cạnh đó sự phát triển không đồng đều giữa các ngân
hàng dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số chi nhánh ngân hàng
còn thấp, thẩm định cho vay chƣa chặt chẽ, kiểm tra sử dụng vốn vay của
khách hàng không thƣờng xuyên; phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
không đúng quy định của NHNN....Điều này cũng ảnh hƣởng lớn tới hoạt
động thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh. Thời gian qua hoạt động
thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với các
TCTD trên địa bàn đã phần nào góp phần đảm bảo cho hoạt động của các Chi
1
nhánh ngân hàng trên địa bàn an toàn và hiệu quả, đúng theo quy định của
pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng thời là kênh dẫn vốn quan
trọng cho sự phát triển kinh tế địa phƣơng. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập,
hạn chế nhất định trong công tác TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh liên quan
đến: chất lƣợng công tác giám sát chƣa cao, chƣa phát huy đƣợc vai trò cảnh báo
sớm và phát hiện đƣợc nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho các TCTD trên địa bàn tỉnh,
các vấn đề về sự phối hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ... Do đó, cần
phải có những biện pháp góp phần đẩy mạnh, tăng cƣờng hoạt động TTGS của
NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh. Chính
vì vậy, tôi chọn đề tài “Tăng cường thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề về hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với TCTD, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm tăng cƣờng hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang đối với các TCTD trên địa bàn.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
(i) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan tới vấn đề
TTGS của NHNN tỉnh với các TCTD;
(ii) Đánh giá (phân tích, mô tả) thực trạng về hoạt động TTGS của NHNN
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang với hoạt động của các TCTD trên địa bàn;
(iii) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị (kiến nghị).
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra nhƣ sau:
- Nội dung của hoạt động thanh tra, giám sát là gì? Các tiêu chí đánh
giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN
đối với hoạt động của TCTD?
2
- Thực trạng thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang đối với các TCTD trên địa bàn? Những kết quả đạt đƣợc và những hạn
chế, nguyên nhân?
- Cần tiến hành những giải pháp gì để hoàn thiện thanh tra, giám sát của
NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với các TCTD trên địa bàn?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD.
Các đối tƣợng nghiên cứu cụ thể:
+ Bộ phận thanh tra, giám sát NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
+ Các Chi nhánh TCTD trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: thực trạng thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang.
+ Về không gian: nghiên cứu thanh tra giám sát của NHNN chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang đối với các chi nhánh TCTD hoạt động trên địa bàn tỉnh.
+ Về thời gian: đánh giá thực trạng thanh tra của NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang trong khoảng thời gian từ năm 2016 - 2018 và giai đoạn tới
năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
- Sử dụng phƣơng pháp thu thập, đọc, tổng quan tài liệu; thực hiện đối
chiếu, phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin, chuẩn bị nội dung cơ sở lý
luận để thực hiện đề tài về hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Trung
ƣơng (NHTW) đối với Ngân hàng thƣơng mại (NHTM).
- Để tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với các TCTD trên địa bàn: Sử dụng phƣơng
pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là các báo cáo sơ kết, tổng kết của NHNN.
3
- Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, đồng thời vận dụng các
phƣơng pháp khảo sát, lấy ý kiến trực tiếp của một số thanh tra viên, thanh tra
viên chính đã trực tiếp tham gia công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
thƣơng mại để nắm bắt thông tin và thu thập thêm ý kiến nhận xét, đánh giá
và đề xuất những giải pháp thực tiễn để khắc phục những bất cập, tồn tại một
cách tốt nhất.
5. Kết quả dự kiến đạt đƣợc của đề tài
- Về lý thuyết: Hệ thống hóa về mặt lý thuyết những cở sở lý luận về
thanh tra, giám sát với các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc. Phân
tích các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến hoạt động thanh tra,
giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh với các TCTD trên địa bàn.
- Về thực tế: Đánh giá chi tiết tình hình thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang với các TCTD trên địa bàn. Tìm
ra các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của nó tới hiệu quả công tác
thanh tra, giám sát, đƣa ra đƣợc giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, giám
sát với các TCTD.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt
động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Trung ƣơng với tổ chức tín dụng.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát đối với các tổ chức
tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng thanh tra, giám sát đối với các tổ chức
tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN
HÀNG TRUNG ƢƠNG VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng luôn là vấn đề then
chốt trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của
Ngân hàng Trung ƣơng. Chủ đề này cho đến nay đã đƣợc nghiên cứu rất
nhiều và đi theo nhiều phƣơng pháp khác nhau.
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài về hoạt động thanh tra, giám sát
của Ngân hàng Trung ương với các tổ chức tín dụng
- Nghiên cứu “Vai trò của thanh tra ngân hàng đối với sự tồn tại của
ngân hàng thương mại: nghiên cứu trường hợp của United Bank of
Africa” của tác giả Chinwe.L. Duaka, Khoa Kế toán, Đại học Ramat
Polytechnic Maiduguri, Nigeria (tháng 5, 2015) đăng trên tạp chí Kinh doanh
và Quản lý (IOSR-JBM). Tác giả đã nghiên cứu vai trò của thanh tra ngân
hàng đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là với trƣờng hợp của
UBA. Bài nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp đánh giá dựa trên bảng câu hỏi 5
thang điểm và chỉ ra việc thanh tra kiểm tra chƣa đạt đƣợc hiệu quả trong việc
tạo ra sự ổn định của hệ thống ngân hàng thƣơng mại, trong việc cải thiện các
vấn đề quản trị của hệ thống ngân hàng thƣơng mại, thanh tra kiểm tra sẽ làm
giảm sự gia tăng nợ xấu, đồng thời để hoạt động thanh tra kiểm tra đƣợc hiệu
quả cần phải gia tăng khối lƣợng và giá trị giao dịch trong hệ thống ngân hàng
thƣơng mại.
- Bài nghiên cứu “Tăng cường thanh tra giám sát ngân hàng ở Châu
Á: Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính” của hai tác giả
Michael J.Zamorski and Minsoo Lee (Tháng 8, năm 2015) đăng trên Diễn đàn
5
nghiên cứu kinh tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á. Nghiên cứu đã chỉ ra
nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007-2008 trong đó có
nguyên nhân do việc thanh tra, giám sát ngân hàng chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu đổi mới của hệ thống tài chính; bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài
chính của Châu Á; thách thức đặt ra trong việc kết hợp thanh tra tài chính và
hệ thống ngân hàng; đề xuất giải pháp.
- Nghiên cứu “Giám sát ngân hàng: một nghiên cứu cần thiết trường
hợp cụ thể của Ngân hàng Thương mại và Phát triển Lybia” (2007) của hai
tác giả Atsede Woldie and Ihab M Dofan. Bài nghiên cứu dựa trên nghiên
cứu lý thuyết và thực nghiệm về các quy định trong thanh tra giám sát ngân
hàng ở Lybia. Trọng tâm của nghiên cứu là tìm hiểu các công cụ và kỹ thuật
mà Ngân hàng Trung ƣơng Lybia sử dụng để tìm ra các điểm yếu và ngăn
chặn sự thất bại của hệ thống ngân hàng, ảnh hƣởng đến hệ thống tài chính.
Nghiên cứu Ngân hàng Thƣơng mại và Phát triển - ngân hàng thuộc sở hữu tƣ
nhân, phân tích các báo cáo thƣờng niên của ngân hàng này và sử dụng các
biện pháp nhƣ phân tích chất lƣợng tài sản, thanh khoản, an toàn vốn, thu
nhập và quản lý nguồn nhân lực để thấy đƣợc hoạt động của ngân hàng này
đang rất tốt. Các ngân hàng thƣơng mại cần phải công bố thông tin đầy đủ,
chính xác để ngân hàng trung ƣơng có thể thực hiện thanh tra kiểm tra theo
tiêu chuẩn của Basel.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước về hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng
a. Các bài báo khoa học liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát
Ngân hàng được công bố trên các Tạp chí: Tạp chí Kinh tế phát triển (Đại
học kinh tế quốc dân), Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Tài chính, Tạp chí Khoa
học và Đào tạo Ngân hàng,... trong các năm gần nhất 2015-2018:
(1) Về quy trình, thủ tục, mô hình thanh tra giám sát:
6
- “Mô hình tổ chức cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng - góc
nhìn đa chiều từ quốc tế và một số hàm ý cho Việt Nam”, Thạc sỹ Lê
Phƣơng Lan, Thạc sỹ Đỗ Thị Bích Hồng - Viện Chiến lƣợc Ngân hàng, Ngân
hàng Nhà nƣớc, tháng 6 năm 2017. Bài nghiên cứu phân tích bốn mô hình
giám sát tài chính điển hình và lựa chọn các quốc gia áp dụng mô hình tƣơng
ứng để rút ra ƣu, nhƣợc điểm của từng mô hình cũng nhƣ điều kiện áp dụng.
Bài viết không tập trung chỉ ra Việt Nam nên áp dụng mô hình giám sát nào là
phù hợp mà phân tích cơ cấu, tổ chức của bộ phận thanh tra, giám sát ngân
hàng, việc phân bổ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị phòng ban, trên cơ
sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp cho việc hoàn thiện mô hình
tổ chức cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng của Việt Nam.
- “Lựa chọn mô hình giám sát ngân hàng. Kinh nghiệm các nƣớc và
bài học cho Việt Nam”, PGS.TS Đoàn Thanh Hà, Phan Thị Thúy Diễm đăng
trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 10 tháng 5-6 năm 2013. Bài viết đƣa ra cơ
sở lý thuyết về cấu trúc, phạm vi và mức độ độc lập của hệ thống giám sát ngân
hàng, kinh nghiệm ở một số nƣớc nhƣ Singapore, Úc..., đƣa ra thực trạng và bài
học cho Việt Nam trong việc lựa chọn mô hình giám sát ngân hàng.
(2) Về thực trạng thanh tra, giám sát
- “Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam và một số khuyến nghị”, Tiến sĩ Hà Thị Sáu và Thạc sỹ Vũ
Mai Chi - Học viện Ngân hàng, đăng trên Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân
hàng số 195, tháng 8 năm 2018. Bài nghiên cứu đã tập trung đánh giá hoạt
động thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam giai
đoạn 2011-2017, từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam. Qua bài nghiên cứu có thể thấy đƣợc toàn cảnh hoạt động
thanh tra, giám sát của Ngân hàng Trung ƣơng đối với các tổ chức tín dụng ở
Việt Nam từ năm 2011-2017 và những kết quả đạt đƣợc, đồng thời chỉ ra một
số tồn tại hạn chế, trên cơ sở đó đƣa ra khuyến nghị, giải pháp phù hợp.
7
- “Thực trạng và giải pháp công tác thanh tra đối với các tổ chức
tín dụng trong nƣớc ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Phụng và nhóm nghiên cứu,
đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 23 tháng 12 năm 2017. Qua bài nghiên cứu,
tác giả và nhóm nghiên cứu đã đƣa ra thực trạng công tác thanh tra giám sát
giai đoạn 2011-2015, kết quả đạt đƣợc, chỉ ra tồn tại hạn chế và nguyên nhân,
đƣa ra định hƣớng và giải pháp phù hợp.
- “Thanh tra, giám sát ngân hàng và vai trò ổn định tài chính của
ngân hàng trung ƣơng: Thách thức và kiến nghị cho Việt Nam”, Tiến sĩ
Lê Hải Mơ - Phó Viện trƣởng Viện Chiến lƣợc và Chính sách tài chính - Bộ
Tài chính và Tiến sĩ Lê Thị Thùy Vân - Trƣởng ban Phát triển thị trƣờng tài
chính - Viện Chiến lƣợc và Chính sách tài chính, tháng 12 năm 2016. Bài viết
sử dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh và tổng hợp để luận giải, làm rõ
những vấn đề từ lý luận đến thực tiễn của một số nƣớc về mô hình, phƣơng
thức, các chuẩn mực thanh tra, giám sát ngân hàng và mối liên hệ với vai trò
ổn định tài chính của ngân hàng trung ƣơng. Trên cơ sở kết hợp vận dụng
phƣơng pháp chuyên gia, bài viết đánh giá, nhận diện những thách thức đối
với hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng cũng nhƣ thách thức trong lựa
chọn mô hình ổn định tài chính ở Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp
để tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
- “Một số bất cập trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng ở
Việt Nam hiện nay”, tác giả Phan Diên Vỹ đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát
triển (Đại học Kinh tế quốc dân) số 220 (II) tháng 10 năm 2015. Bài nghiên
cứu đã nghiên cứu thực trạng chỉ ra một số hạn chế, bất cập trong hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng ở Việt Nam giai đoạn 2012-2014, chỉ ra một số
hạn chế, bất cập, tồn tại trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng ở Việt
Nam, từ đó đề xuất ra một số khuyến nghị, giải pháp phù hợp.
(3) Về giải pháp tăng cƣờng cho hoạt động thanh tra, giám sát
8
- “Hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động giám sát ngân hàng”, Trần Đăng Phi - Phó Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng - Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, NHNN
Việt Nam, đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 22 tháng 12 năm 2017. Bài viết đã nêu
ra vai trò của công tác giám sát ngân hàng và yêu cầu hoàn thiện quy trình, thủ tục
giám sát ngân hàng; sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát ngân
hàng; kết quả nghiên cứu, hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng trong
thời gian qua gồm có những bƣớc cụ thể nào; cuối cùng là kiến nghị về việc tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng.
- “Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh tra, giám
sát ngân hàng”, Thạc sỹ Nguyễn Thị Ái Linh - Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch
Đà Nẵng, đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 7 năm 2017. Bài viết đã đƣa ra
một số nội dung cơ bản của hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng, nêu thực
trạng thanh tra giám sát giai đoạn 2011-2016 trong đó tập trung chỉ ra những
giải pháp đã thực hiện để khắc phục những hạn chế của hoạt động thanh tra
giám sát giai đoạn này. Từ đó, đề xuất những giải pháp cần tập trung để nâng
cao hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng.
- “Tăng cƣờng giám sát đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng Việt
Nam”, PGS.TS Đoàn Thanh Hà - Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, đăng
trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 2 năm 2016. Bài viết đã chỉ ra vai trò của công
tác giám sát đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, các quy định và các văn bản
quy phạm pháp luật đƣợc ban hành phục vụ cho công tác thanh tra, giám sát ngân
hàng, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát.
b. Các Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại trường các trường Đại học
trong 3 năm gần nhất tính đến thời điểm viết đề cương (2015-2017):
- Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Hƣng Yên” (2016) của tác giả
9
Dƣơng Mạnh Thắng. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra giám sát của
Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Hƣng Yên đối với các tổ chức tín dụng trên địa
bàn, những kết quả đạt đƣợc và chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân,
từ đó đề xuất giải pháp tăng cƣờng hoạt động thanh tra giám sát trên địa bàn.
- Luận văn Thạc sỹ “Tăng cƣờng cảnh báo sớm trong hoạt động
thanh tra tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Chi nhánh Hà Nội” (2015)
của tác giả Hoàng Phƣơng Mai. Luận văn đã đƣa ra thực trạng cảnh báo sớm
trong hoạt động thanh tra tại NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội trong hai
nội dung giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ; đánh giá về kết quả đạt đƣợc, chỉ
ra hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng
công tác cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra tại NHNN Chi nhánh Thành
phố Hà Nội.
- Luận văn Thạc sỹ “Thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Chi nhánh tỉnh Nam Định” (2015) của tác
giả Nguyễn Việt Cƣờng. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra giám sát của
NHNN tỉnh Nam Định đối với các TCTD trên địa bàn, từ đó chỉ ra những hạn
chế và phân tích những nguyên nhân của hạn chế trong công tác thanh tra
giám sát của NHNN tỉnh Nam Định, đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng
hoạt động thanh tra giám sát của NHNN Nam Định đối với các TCTD trên địa
bàn tỉnh.
c. Đánh giá chung về các nghiên cứu
Hoạt động thanh tra, giám sát là công tác thƣờng xuyên, liên tục của
NHNN đối với các tổ chức tín dụng. Những nghiên cứu trên đã đề cập đến
hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN tuy nhiên với mỗi nghiên cứu lại đề
cập, nhìn nhận, đánh giá các khía cạnh khác nhau của hoạt động thanh tra,
giám sát, với phạm vi không gian, thời gian khác nhau. Từ việc kế thừa và tìm
ra những điểm mới, với đề tài đã lựa chọn, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu 02
10
phƣơng thức thanh tra, giám sát đang đƣợc áp dụng tại NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang là: hoạt động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đối với các
TCTD trên địa bàn trong thời gian cập nhật gần nhất; đƣa ra đƣợc những tồn
tại, hạn chế, đề xuất các giải pháp phù hợp để tăng cƣờng hoạt động thanh tra,
giám sát ngân hàng, từ đó phát huy đƣợc vai trò quản lý nhà nƣớc của NHNN
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
1.2.1. Khái niệm, đối tượng và mục đích hoạt động TTGS của NHNN
a. Khái niệm TTGS
Hoạt động thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà
nƣớc, là một trong ba yếu tố cấu thành nên sự lãnh đạo, quản lý đó là việc ban
hành quyết định, tổ chức thực hiện quyết định, và thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quyết định. Đối với ngành ngân hàng, mọi hoạt động TTGS các TCTD là
hoạt động thanh tra chuyên ngành. Ở Việt Nam cũng nhƣ đa số các quốc gia,
TTGS ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Trung ƣơng, ở đây là NHNN Việt
Nam. Theo Luật NHNN 2010 ở Việt Nam, khái niệm về thanh tra, giám sát
ngân hàng đƣợc định nghĩa nhƣ sau
- Theo khoản 11 điều 6: Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của
NHNN đối với các đối tƣợng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng
- Theo khoản 12 điều 6: Giám sát ngân hàng là hoạt động của NHNN
trong việc thu thập, tổng hợp phân tích thông tin về đối tƣợng giám sát ngân
hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi
phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
11
b. Đối tượng TTGS
- Các TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, văn phòng đại diện của
TCTD nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong
trƣờng hợp cần thiết, NHNN yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thanh
tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của TCTD;
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức
hoạt động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
không phải là ngân hàng; tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của NHNN.
c. Mục đích của TTGS
TTGS ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành
mạnh của hệ thống các TCTD và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời gửi tiền và khách hàng của TCTD; duy trì và nâng cao
lòng tin của công chúng đối với hệ thống các TCTD; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn TTGS
TTGS là một chức năng của cơ quan quản lý Nhà nƣớc về ngân hàng. Cơ
quan TTGS ngân hàng thuộc NHNN có trách nhiệm thanh tra các TCTD, các cơ
quan Nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế xã hội và công dân trong việc thi hành chính
sách pháp luật về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo cho các quy định
trong luật đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng đắn, có hiệu lực, góp phần giữ kỷ luật và
tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, các quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Đi kèm với chức năng đó
là những nhiệm vụ và quyền hạn của TTGS ngân hàng.
12
Theo quy định của NHNN Việt Nam (trƣớc tháng 6/2019) thì Cơ quan
TTGS ngân hàng là đơn vị tƣơng đƣơng Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc quản lý nhà nƣớc đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài, quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi; tiến
hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng Nhà nƣớc;
thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định
của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc.
1.2.3. Phương thức TTGS của NHNN đối với TCTD
Hiện nay, Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, thanh tra ngân
hàng đều áp dụng 2 phƣơng pháp hoạt động là Giám sát từ xa (GSTX) và
Thanh tra tại chỗ (TTTC). Trƣớc yêu cầu đổi mới về hoạt động thanh tra ngân
hàng trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc đổi mới tổ chức, thanh tra ngân
hàng đang dần dần thay đổi phƣơng pháp hoạt động của mình, từ thanh tra
từng vụ việc là chính sang thực hiện hai phƣơng pháp GSTX và TTTC, từng
bƣớc kết hợp hai phƣơng pháp, một phƣơng pháp thanh tra hiện đại, một
phƣơng pháp thanh tra truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
TTGS ngân hàng.
1.2.3.1. Phương pháp giám sát từ xa
GSTX là quá trình thu thập, xử lý số liệu báo cáo của TCTD; tiến hành
phân tích đánh giá tình hình hoạt động của TCTD, lập các báo cáo và ra các
bản khuyến cáo với TCTD nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của TCTD,
cảnh báo sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, có tác động định hƣớng
cho TTTC, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
13
Khi tiến hành giám sát ngân hàng là việc gián tiếp kiểm tra thông qua
tổng hợp phân tích để đánh giá diễn biến về cơ cấu tài sản nợ và tài sản có,
chất lƣợng tài sản có; vốn tự có; tình hình thu thập, chi phí kết quả kinh
doanh; việc thực hiện các quy định và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
của TCTD, tổ chức tài chính vừa và nhỏ, và các quy định khác của pháp luật.
Việc đánh giá các nội dung trên dựa vào việc phân tích các chỉ số tài chính
của TCTD. Kết quả thực hiện việc giám sát ngân hàng có vai trò trong việc
đánh giá, xếp loại các TCTD và đƣa vào những cảnh báo, phòng ngừa rủi ro
với các TCTD.
a. Mục tiêu của hoạt động giám sát từ xa
- Giám sát việc đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng, từ
đó giúp các ngân hàng giữ uy tín với khách hàng, đây là tài sản quý giá nhất
trong kinh doanh ngân hàng.
- Giám sát việc tuân thủ nghiêm túc luật pháp và quy chế ngân hàng của
các ngân hàng, trong đó quan trọng nhất là các quy chế quản lý vĩ mô và các
công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.
- Giám sát việc các ngân hàng kinh doanh có hiệu quả hay không. Nếu bị
thua lỗ thì dẫn đến việc cổ đông không những không đƣợc hƣởng quyền lợi
mà còn bị hụt vốn, ảnh hƣởng đến quá trình kinh doanh. Nếu lỗ nặng và kéo
dài, sẽ dẫn đến sự sụp đổ ngân hàng.
b. Nội dung giám sát từ xa
- Thực hiện thu thập, tổng hợp và xử lý các tài liệu, thông tin, dữ liệu
theo yêu cầu giám sát ngân hàng nhƣ: diễn biến về cơ cấu, chất lƣợng tài sản
nợ và tài sản có; vốn tự có; tình hình thu nhập, chi phí, kết quả kinh
doanh,…sau đó tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động,
quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của TCTD.
14
- Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt
động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về TTGS
ngân hàng.
- Phát hiện, cảnh báo các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và
nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi
phạm pháp luật.
Để thực hiện các nội dung đó, GSTX thực hiện các phân tích sau: phân
tích cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn; phân tích tình hình nợ quá hạn; phân
tích khả năng thanh toán; phân tích tình hình thu - chi tài chính.
Sau khi thực hiện GSTX, thanh tra sẽ thông báo những vấn đề cần lƣu ý
tới đối tƣợng giám sát, kiến nghị những biện pháp khắc phục đồng thời báo
cáo kết quả cho ban lãnh đạo, gửi cho cán bộ theo dõi hoạt động các TCTD để
khai thác.
15
c. Quy trình
Bƣớc 1:
Tiếp nhận bảng cân đối kế toán bậc 3 quy đổi của CN NHTM
Bƣớc 2 Xử lý thông tin để kết xuất các mẫu biểu: Bảng tài sản nợ, có; dƣ nợ; thu nhập và chi phí; sử dụng vốn...
Bƣớc 3 Phân tích diễn biến của nguồn vốn, sử dụng vốn, chất lƣợng tín dụng, kết quả kinh doanh và việc chấp hành các tỷ lệ an toàn
Bƣớc 4
- Xác định những vấn đề cần chú trọng - Thông báo kết quả giám sát đến CN NHTM, kèm theo kiến nghị và yêu cầu khắc phục
Bƣớc 5 - Chuyển kết quả GSTX cho TTTC - Tổng hợp báo cáo gửi NHTW, Ban giám đốc NHNN tỉnh
Hình 1.1. Quy trình giám sát từ xa
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.2.3.2. Phương pháp thanh tra tại chỗ
Thanh tra tại chỗ là phƣơng pháp thanh tra truyền thống, theo đó việc
thanh tra thƣờng đƣợc tổ chức thành Đoàn Thanh tra tiến hành kiểm tra trực
tiếp tại nơi làm việc của đối tƣợng thanh tra và tại các tổ chức kinh tế, cá nhân
là khách hàng của TCTD trên cơ sở kiểm tra xem xét các văn bản, thông tin
chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện, quy chế của ngành; các báo cáo kế toán, thống
kê, các chứng từ, tài liệu, sổ sách, hợp đồng… có liên quan đến hoạt động huy
16
động, sử dụng vốn và công tác kế toán tài chính của đối tƣợng đƣợc thanh tra,
trong một khoảng thời gian nhất định để đánh giá việc chấp hành các quy định
của pháp luật và sự lành mạnh trong hoạt động của TCTD.
a. Mục tiêu
TTTC có nhiệm vụ đánh giá tính tuân thủ của TCTD trong việc chấp
hành quy định pháp luật, quy định của NHNN; đánh giá đƣợc thực trạng hoạt
động, hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh TCTD nhằm giúp các TCTD thấy
đƣợc mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại để tiếp tục phát huy những mặt tích cực
và khắc phục những tồn tại và kiến nghị biện pháp cần chấn chỉnh; phát hiện
những vấn đề mới phát sinh, những quy định chƣa hợp lý để kiến nghị sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Phƣơng pháp TTTC thƣờng đƣợc tổ chức thành đoàn thanh tra cho mỗi
cuộc thanh tra tại một đơn vị trong một thời gian nhất định. Đoàn thanh tra
thƣờng đƣợc tổ chức từ 3-5 ngƣời, có một trƣởng đoàn và có thể có phó đoàn
thanh tra. Trƣởng đoàn thanh tra là Chánh, Phó Chánh thanh tra hoặc Thanh
tra viên. Đoàn thanh tra đƣợc sử dụng cộng tác viên trong giới hạn quy định.
Thanh tra có thể đƣợc tiến hành định kỳ theo Chƣơng trình, Kế hoạch
thanh tra hoặc đột xuất theo yêu cầu. Nội dung của cuộc thanh tra định kỳ bao
gồm một số hay toàn bộ các mặt nghiệp vụ sau: quản trị điều hành, nguồn
vốn, tín dụng, tài chính - kế toán…Nội dung của thanh tra đột xuất có thể
giống nội dung thanh tra định kì hoặc có thể chỉ là một trong những nội dung
cụ thể, nghĩa là tuỳ nhu cầu thực tế phát sinh vụ việc để xác định nội dung
thanh tra.
b. Nội dung
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực
hiện các quy định trong giấy phép do NHNN cấp.
17
- Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình
tài chính của đối tƣợng thanh tra ngân hàng.
- Kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc
về tiền tệ và ngân hàng.
- Kiến nghị, yêu cầu đối tƣợng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn
chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và
phòng ngừa, ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
c. Quy trình
Quy trình cuộc thanh tra tại chỗ đƣợc quy định chi tiết tại Thông tƣ số
05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra:
18
Trình tự, thủ tục tiến hành cuộc thanh tra tại chỗ
Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3
đối
với
đề
dựng
Chuẩn bị thanh tra Tiến hành thanh tra Kết thúc thanh tra
- Họp tƣợng thanh tra. - Đối tƣợng thanh tra báo cáo; tiếp nhận quyết định thanh tra. - Tiến hành công việc theo sự phân công của trƣởng đoàn thanh tra.
- Trƣởng đoàn thanh tra tổng hợp kết quả, thông qua nội bộ đoàn. - Công bố dự thảo kết luận thanh tra. - Kết luận chính thức dung nội thanh tra. - Hoàn chỉnh hồ sơ, lƣu giữ.
- Xây cƣơng thanh tra. - Ra Quyết định thành lập đoàn thanh tra. - Tập huấn, họp đoàn giao nhiệm vụ. - Gửi thông báo lịch và nội dung thanh tra cho đối tƣợng thanh tra
Hình 1.2. Quy trình tiến hành cuộc thanh tra
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.2.4. Nội dung của hoạt động TTGS đối với TCTD tại NHNN Chi nhánh
tỉnh trực thuộc Trung ương
Theo quy định tại Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của
Chính phủ ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát
19
ngành Ngân hàng thì Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng là cơ quan thanh
tra nhà nƣớc, đƣợc tổ chức thành hệ thống gồm:
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh đƣợc thành lập tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng nơi không có Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Theo quy định, TTGS NHNN chi nhánh là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của NHNN chi nhánh, giúp Giám đốc NHNN chi nhánh quản lý nhà nƣớc,
tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ
khủng bố đối với các đối tƣợng quản lý, thanh tra và giám sát ngân hàng trên
địa bàn theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Thống đốc NHNN và theo
quy định của pháp luật.
20
Hình 1.3. Mô hình tổ chức của Cơ quan TTGS NHNN Việt Nam
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Quyết định 1692/QĐ-NHNN ngày 08/8/2017 của Thống đốc NHNN
Việt Nam quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của NHNN chi nhánh tỉnh trực thuộc Trung ƣơng (trừ các Chi nhánh tỉnh,
thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Nghệ An,
Đắk Lắk) (Quyết định 1692/QĐ-NHNN). Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh
tỉnh là đơn vị phụ thuộc của NHNN, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung,
thống nhất của Thống đốc, có chức năng tham mƣu, giúp Thống đốc quản lý
nhà nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn và thực hiện một số
nghiệp vụ NHTW theo ủy quyền của Thống đốc. Cơ cấu tổ chức của chi
nhánh tỉnh gồm 04 phòng: Phòng Tiền tệ - Kho quỹ và Hành chính; phòng
21
Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ; phòng Kế toán - Thanh toán và
TTGS ngân hàng.
Hoạt động của TTGS NHNN Chi nhánh cũng đƣợc quy định rõ ràng tại
Quyết định 1692/QĐ-NHNN, cụ thể gồm các nội dung nhƣ sau:
- Thực hiện việc giám sát, chỉ đạo việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, kiểm soát đặc biệt và giải thể TCTD trên địa bàn theo ủy quyền của
Thống đốc.
- Tổ chức, thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
- Thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng
bố theo quy định.
- Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng và tội phạm; tiếp công
dân xử lý đơn thƣ, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
- Đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan
đến tổ chức và hoạt động của các TCTD trên địa bàn...
Trên cơ sở những nhiệm vụ đó, TTGS ngân hàng tại NHNN chi nhánh
tỉnh áp dụng và kết hợp hai phƣơng pháp GSTX và TTTC để đánh giá hoạt
động của các TCTD trên địa bàn.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động TTGS của NHNN
a. Đánh giá định lượng
- Mức độ hoàn thành kế hoạch thanh tra hàng năm, hàng quý: đƣợc đánh giá
bởi tỉ lệ thực hiện TTGS: đo bằng số thực hiện so với kế hoạch đƣợc duyệt. Nếu
tỷ lệ này đáp ứng 100% là tốt; không đạt 100% chƣa tốt vì không đảm bảo đƣợc
kế hoạch thực hiện; quá 100% cũng không tốt do có thể do lập kế hoạch không tốt
ảnh hƣởng đến việc huy động lực lƣợng cán bộ TTGS của NHNN.
- Tần suất thực hiện thanh tra giám sát: đo bằng số lần đƣợc thanh tra
của TCTD trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu tần suất cao có thể sẽ
22
gây ảnh hƣởng tới hoạt động của TCTD, ngƣợc lại, nếu tần suất thấp thì
TCTD không đƣợc quản lý chặt chẽ.
- Số cuộc thanh tra phải thanh tra lại: có càng nhiều cuộc thanh tra phải
thanh tra lại thì chất lƣợng của cuộc thanh tra là chƣa tốt. Trình độ của đoàn
viên đoàn thanh tra còn thấp.
- Mức độ phát hiện và ngăn ngừa những sai phạm có nguy cơ gây rủi ro
hoạt động của TCTD:
+ Số lƣợng các vụ sai phạm do cán bộ TTGS phát hiện ra (có thể đƣợc
đánh giá theo các năm)
+ Số kiến nghị thanh tra có thể sửa chữa đƣợc;
+ Kết quả khắc phục các tồn tại, sai phạm trong hoạt động của TCTD từ
những kiến nghị do TTGS đƣa ra: Chỉ tiêu này thể hiện số lƣợng các kiến
nghị sau thanh tra đƣợc các TCTD nghiêm túc thực hiện trong thời gian quy
định. Những kiến nghị xử lý của thanh tra nhằm khắc phục tồn tại, sai phạm
trong hoạt động của TCTD đƣợc tiếp thu, thực hiện một cách triệt để, nghiêm
túc sẽ giúp cho hoạt động của TCTD hạn chế rủi ro đồng thời hoạt động
TTGS mới đảm bảo mục tiêu là góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
ngân hàng an toàn và hiệu quả đúng theo quy định định của pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng.
- Kết quả hoạt động của các TCTD: Sự phát triển về quy mô, số lƣợng,
chất lƣợng dịch vụ, mức độ an toàn trong hoạt động của TCTD: đây là chỉ
tiêu dài hạn, phản ánh hiệu quả hoạt động của công tác TTGS. Khi TTGS đạt
chất lƣợng cao, các TCTD hoạt động an toàn và hiệu quả sẽ phát triển nhanh
chóng, an toàn và hiệu quả.
- Báo cáo của TTGS về tồn tại, sai phạm của các TCTD qua công tác
GSTX và TTTC, về kết luận thanh tra và số kiến nghị xử lý, theo dõi kiến
nghị sau thanh tra.
23
b. Đánh giá định tính
Ngoài các chỉ tiêu định lƣợng nêu trên, luận văn đƣa ra một số tiêu chí
mang tính chất định tính để phân tích hiệu quả công tác thanh tra giám sát
ngân hàng. Các chỉ tiêu định tính này chủ yếu về các yếu tố cấu thành đến
chất lƣợng công tác TTGS gồm:
- Sự phù hợp về thời điểm triển khai TTGS của NHNN
- Thái độ, khả năng, trình độ của cán bộ thực hiện công tác TTGS
- Sự rõ ràng của các văn bản, quy định của nhà nƣớc và NHTW về
TTGS đối với các TCTD
- Quy trình TTGS.
- Mức độ kịp thời, chuẩn mực của thông tin, cảnh báo về rủi ro đối với
TCTD, khả năng hỗ trợ TTTC thông qua hoạt động GSTX: Thông tin TCTD
cung cấp có chính xác hay không, có đầy đủ hay không.
- Những đề xuất, kiến nghị của TTGS với các cơ quan có thẩm quyền về
cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng: tăng tính hoàn thiện cho hoạt động thanh tra của NHNN đối với các
TCTD khi thanh tra phát hiện những bất cập, thiếu thực tiễn về cơ chế, chính
sách cùng với các kết quả và nhận định trong quá trình thanh tra sẽ là cơ sở
và tiền đề để NHTW và các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có những sự
thay đổi thích hợp đối với cơ sở pháp lý cũng nhƣ các yêu cầu bắt buộc đối
với TCTD.
- Các chỉ tiêu khác.
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TTGS của NHNN
1.2.6.1. Các yếu tố bên trong
a. Yếu tố con người
Nhân tố con ngƣời ảnh hƣởng đến hoạt động TTGS bao gồm cả yếu tố
chất lƣợng và số lƣợng đội ngũ cán bộ thanh tra.
24
Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển, công nghệ ngân hàng ngày
càng đổi mới, điều đó đòi hỏi trình độ của các nhà quản lý, trong đó có đội
ngũ cán bộ TTNH phải đƣợc nâng cao. Cán bộ làm công tác TTGS am hiểu
sâu sắc về nghiệp vụ ngân hàng, thành thạo về phƣơng pháp, nghiệp vụ thì
khả năng phát hiện ra sai sót, tồn tại của các ngân hàng cũng nhƣ chất lƣợng
cảnh báo cho các NHTM, tham mƣu cho Thống đốc NHNN trong việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động NHTM sẽ tốt hơn.
Bên cạnh đó, số lƣợng cán bộ làm công tác TTGS cũng là yếu tố không
kém phần quan trọng. Do các NHTM ngày càng tăng về số lƣợng, quy mô và
địa bàn hoạt động, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển nên yêu cầu
khối lƣợng, chất lƣợng công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy, đội ngũ cán bộ
TTGS không những cần đƣợc nâng cao về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp mà còn cần tăng cƣờng về cả số lƣợng mới đáp ứng đƣợc
yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho công
tác TTGS
Cơ sở vật chất kỹ thuật, phƣơng tiện làm việc ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và hoạt động TTGS
ngân hàng nói riêng. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin nhƣ hệ thống mạng
máy tính, phần mềm dữ liệu công nghệ chuẩn hóa là rất cần thiết đảm bảo cho
việc xử lý số lƣợng lớn các thông tin đầu vào một cách nhanh chóng, độ chính
xác cao, tiết kiệm đƣợc sức lao động. Ngoài ra, sự cần thiết phải trạng bị cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động TTGS còn có những lý do khách quan,
đó là: Hoạt động của các NHTM ngày càng phát triển về cả số lƣợng lẫn chất
lƣợng. Các ngân hàng ngày càng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện
đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để nắm bắt, kiểm soát đƣợc
hoạt động của các NHTM thì hoạt động TTGS cũng phải đƣợc hiện đại hóa.
25
c. Cơ cấu tổ chức của hệ thống Thanh tra ngân hàng
Hoạt động TTGS ngân hàng gắn liền với hoạt động quản lý nhà nƣớc,
mang tính quyền lực nhà nƣớc và đòi hỏi phải độc lập tuân theo pháp luật. Hệ
thống Thanh tra ngân hàng có phạm vi rộng rãi trong toàn quốc với lực lƣợng
cán bộ, công chức đông đảo. Vì vậy, ảnh hƣởng của cơ cấu tổ chức hệ thống
Thanh tra ngân hàng đối với chất lƣợng, hiệu quả của công tác TTGS là
không thể phủ nhận đƣợc.
d. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Thanh tra
Thực tế có không ít cán bộ thanh tra không hài lòng về chế độ tiền
lƣơng hiện hành, vì vậy không phát huy tinh thần trách nhiệm và làm việc hời
hợt. Nếu có biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần phù hợp thì
sẽ phát huy đƣợc tinh thần trách nhiệm của cán bộ thanh tra và hạn chế đƣợc
hiện tƣợng tiêu cực trong công tác TTGS, qua đó thúc đẩy hoạt động thanh tra
có hiệu quả hơn.
đ. Phương pháp, quy trình, nguyên tắc TTGS
Nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng phải bảo đảm tập trung, thống
nhất trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng; tuân
theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời; giám sát ngân hàng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục
Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng hiện nay đƣợc vận hành theo hai
phƣơng thức giám sát phổ biến trên thế giới: GSTX và TTTC. Hiện nay,
chúng ta đang sử dụng kết hợp cả hai phƣơng thức giám sát từ xa và thanh tra
tại chỗ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng,
góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của các TCTD và hệ
thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền và khách
hàng; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với các TCTD; bảo
đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần
26
nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng. Tuy nhiên, thách thức đặt ra là, hệ thống thông tin số liệu sử dụng trong
giám sát từ xa chƣa đƣợc đảm bảo, chƣa có chƣơng trình cảnh báo sớm. Kết
quả dự báo cảnh báo đối với các TCTD chỉ có tác dụng báo cáo, mới dừng ở
việc dùng số liệu tham khảo khi xây dựng chính sách, cơ chế và hỗ trợ cho
hoạt động thanh tra tại chỗ trong việc đánh giá khái quát tình hình của các
TCTD còn yếu kém nên chƣa hoàn toàn phát huy đƣợc tác dụng trong việc
phát hiện rủi ro, cảnh báo và có biện pháp phòng ngừa.
e. Sự quan tâm, chỉ đạo của Thống đốc NHNN
Thanh tra giúp Thống đốc NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
trong ngành Ngân hàng thông qua phƣơng thức GSTX và TTTC. Hoạt động
Thanh tra ngân hàng đƣợc đặt dƣới sự chỉ đạo, điều hành và kiểm soát của
Thống đốc NHNN. Thống đốc NHNN là ngƣời quyết định phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ công tác thanh tra, quyết định trọng tâm, trọng điểm hoạt động
thanh tra trong từng thời kỳ. Sự quan tâm của Thống đốc NHNN đối với các
mặt của hoạt động thanh tra có ý nghĩa rất lớn đến hoạt động và kết quả của
hoạt động thanh tra.
1.2.6.2. Các yếu tố bên ngoài
a. Đối tượng TTGS
Các TCTD là đối tƣợng TTGS, chịu sự tác động trực tiếp của hoạt động
thanh tra. Thực tế cho thấy ở những tổ chức có ý thức tôn trọng pháp luật, ý
thức chấp hành cao, tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ thì hoạt
động TTGS đƣợc tiến hành rất thuận lợi. Ngƣợc lại ở các tổ chức có thái độ
không hợp tác, không chấp hành đúng quy định thì hoạt động TTGS gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra, chế độ thông tin báo cáo của các ngân hàng và các
TCTD có vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả, chất lƣợng của hoạt
động TTGS. Nếu có thông tin trung thực, đầy đủ, kịp thời thì kết quả TTGS
27
mới phản ánh đƣợc chính xác hoạt động của các ngân hàng và các TCTD. Có
nhƣ vậy, các kiến nghị thanh tra mới thực sự thiết thực cho các cấp quản lý
cũng nhƣ TCTD.
b. Các yếu tố khác
- Cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động thanh tra, giám sát, cơ chế chỉ
đạo điều hành TTGS.
- Ảnh hƣởng của nạn tiêu cực, tham nhũng trong xã hội.
Sự ảnh hƣởng của những nhân tố này tới công tác TTGS ít hay nhiều
còn phụ thuộc vào từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể.
1.3. Kinh nghiệm về TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh ở một số địa
phƣơng và bài học rút ra cho NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
1.3.1. Kinh nghiệm về TTGS của một số NHNN Chi nhánh tỉnh đối với
hoạt động của các TCTD tại một số địa phương
a. Kinh nghiệm của NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Giang
- Phối, kết hợp hiệu quả hai phương thức GSTX và TTTC
Thực tế hiện nay, công tác GSTX đối với các chi nhánh TCTD tại
NHNN tỉnh, TP thực chất chỉ mới đƣợc thực hiện là theo dõi, mang tính báo
cáo nhiều hơn là giám sát do vậy, chƣa thật sự là công cụ cảnh báo sớm.
NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Giang đã có sự kết hợp chặt chẽ hai phƣơng thức
GSTX và TTTC, trong đó, phƣơng thức GSTX đƣợc sử dụng nhƣ là một
phƣơng tiện đầu tiên cảnh báo trƣớc, góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn
lực thanh tra, dành ƣu tiên tiến hành TTTC tại các TCTD đang gặp khó khăn
hoặc các TCTD mà các chỉ số rủi ro qua GSTX đang gia tăng đáng kể
- Kết hợp việc thanh tra chấp hành h nh sá h pháp uật về tiền tệ và
NH với thanh tra trên ơ sở ánh giá rủi ro trong hoạt ộng của ối tượng
thanh tra ngân hàng
28
Chi nhánh đã thực hiện kết hợp thanh tra tuân thủ với thanh tra trên cơ
sở rủi ro giúp công tác TTTC sẽ mất ít thời gian hơn tại TCTD, có khả năng
đánh giá tốt hơn năng lực quản lý của TCTD, tính chất phức tạp của hoạt
động kinh doanh và những rủi ro mà TCTD gặp phải; tập trung tối đa nguồn
lực để giải quyết các lĩnh vực có rủi ro cao nhất, làm lành mạnh hoá hoạt
động của TCTD, ổn định hệ thống các TCTD.
- Tăng ường sự phối hợp với á ơn vị ơ quan hứ năng ó iên
quan trong công tác thanh tra ngân hàng
Hoạt động thanh tra không thể chủ quan trong nhận định, đánh giá mà
cần có sự chủ động phối hợp với các đơn vị, cơ quan chức năng trên địa bàn,
cũng nhƣ các cơ quan TW trong việc trao đổi, cung cấp thông tin liên quan
trong quá trình TTNH, do đó việc cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin về
hoạt động của các NHTM trên địa bàn giúp TTNH đánh giá chính xác và đƣa
ra cảnh báo sớm cho các NHTM theo hƣớng nhƣ sau:
- Phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC)
trong việc khai thác thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng về: tình hình
dƣ nợ của khách hàng vay; tài sản đảm bảo tiền vay; lịch sử quan hệ tín dụng
của khách hàng; xếp loại tín dụng doanh nghiệp… bổ trợ nâng cao chất lƣợng
cho hoạt động thanh tra của NHNN CN.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan qua việc gửi
chƣơng trình công tác thanh tra hàng năm cho Thanh tra Nhà nƣớc tỉnh, chủ
động phối hợp để hoạt động thanh tra của Thanh tra NHNN và Thanh tra tỉnh
không chồng chéo. Quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện vi phạm hoặc
dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, sở, ngành nào
thì TTNH có trách nhiệm thông báo cho thanh tra cơ quan, sở, ngành đó và
ngƣợc lại. Nếu phát hiện dấu hiệu cấu thành tội phạm trong quá trình thanh
kiểm tra thì phải chuyển hồ sơ sang cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
29
Đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra trong suốt quá trình điều tra
các vấn đề có liên quan đến hoạt động các NHTM, đến lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động NH.
b. Kinh nghiệm của NHNN chi nhánh tỉnh Yên Bái
- Phát triển ội ng án ộ thanh tra ủ về chất và số ượng
Chi nhánh đã xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra có
trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm công tác NH và có phẩm chất đạo
đức để nâng cao cả số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ thanh tra thông qua
công tác cán bộ nhƣ tuyển dụng, sắp xếp cán bộ và các biện pháp khuyến
khích khác, trong đó đặc biệt coi trọng đào tạo các kiến thức, kỹ năng về
nghiệp vụ, phƣơng pháp TTGS NH theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
- Tổ chức tốt việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra
Chú trọng công tác đôn đốc, theo dõi chỉnh sửa sau thanh tra, khắc
phục tình trạng thanh tra kiến nghị nhƣng không đƣợc đối tƣợng đƣợc thanh
tra chấp hành nghiêm túc. Hiệu lực thanh tra phần nào đƣợc thể hiện thông
qua việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra.
- Thanh tra ịnh kỳ công tác kiểm tra N tại N T
Kết hợp thanh tra định kỳ công tác KSNB trên toàn diện tại các TCTD
để giảm bớt các hoạt động tại chỗ cần thiết để đánh giá TCTD trong công tác
thanh tra định kỳ hoạt động tín dụng tại TCTD trên địa bàn, góp phần phòng
ngừa, phát hiện và giảm thiểu rủi ro cho các TCTD. Có thể đối chiếu kết quả
kiểm tra của bộ phận KSNB với kết quả kiểm tra, phát hiện sai sót của Thanh
tra Chi nhánh tại thời điểm thanh tra.
- Đổi mới mô hình tổ chức bộ máy Thanh tra NHNN Chi nhánh tỉnh
ộc lập với NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố
Theo quy định TTGS của NHNN đƣợc phân công nhƣ sau: (i) Thanh
tra NHTW thực hiện TTGS đối với Hội sở chính, sở giao dịch của các TCTD,
30
tổng hợp chung cả hệ thống; (ii) NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố thanh tra
các Chi nhánh của TCTD đóng trên địa bàn.
Hiện TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh chịu sự quản lý của Giám đốc
NHNN Chi nhánh tỉnh, cơ quan TTGS NHTW, trong dài hạn cần phải tăng
cƣờng tính độc lập với NHNN Chi nhánh tỉnh để TTGS tại Chi nhánh có sự
phân bổ nguồn lực hợp lý, chủ động và độc lập hơn.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Hoạt động thanh tra trong hệ thống NHNN nói chung là có sự thống
nhất. Tuy nhiên tùy mỗi địa phƣơng, mỗi chi nhánh (phụ thuộc vào quy mô,
loại hình các NHTM, sự điều hành và hình thức áp dụng phƣơng pháp thanh
tra,...), mà có sự khác nhau, song mục tiêu thì không khác nhau, tức là đều
duy trì sự ổn định, bảo đảm an toàn và lành mạnh cho hệ thống NH. Từ thực
tế mô hình tổ chức, phƣơng thức, nội dung TTNH của các chi nhánh tỉnh,
thành phố. Có thể rút ra cho NHNN chi nhánh tỉnh Tuyên Quang những vấn
đề sau đây:
Một là, tăng cƣờng công tác kết hợp thanh tra trên cơ sở rủi ro với thanh
tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng trong các cuộc
thanh tra tại TCTD; đồng thời cải tiến và hoàn thiện công tác GSTX.
Hai là, nâng cao trình độ, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thanh tra.
Ba là, cần tăng cƣờng sự phối hợp với các đơn vị, cơ quan chức năng có
liên quan trong công tác thanh tra ngân hàng
Bốn là, phải tăng cƣờng cả tổ chức và hoạt động kiểm soát, KSNB các
NHTM; kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra.
Năm à, quan tâm tới công tác thực hiện các kiến nghị sau thanh tra
31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình nghiên cứu
Tác giả đƣa ra những lý luận cơ bản cùng với cơ sở khoa học về vấn đề
TTGS của NHNN đối với các TCTD, để có cơ sở tiến hành đánh giá, phân
tích và thu thập số liệu. Tác giả tiến hành các phƣơng pháp điều tra, phân tích
để đánh giá khách quan về các các tiêu chí đánh giá hoạt động TTGS và các
yếu tố tác động đến hoạt động TTGS của NHNN đối với TCTD, bao gồm
phân tích số liệu các phƣơng pháp, các tiêu chí để đánh giá đƣợc tình hình
TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2016-2018, từ
đó đƣa ra những điểm đã đạt đƣợc, những hạn chế, cuối cùng là đƣa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang đối với hệ thống các TCTD trên địa bàn.
32
Vấn đề nghiên cứu
Tăng cƣờng TTGS đối với các TCTD của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Cơ sở khoa học của nghiên cứu
- Các vấn đề cơ bản về TTGS. - Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTGS.
- Các tiêu chí đánh giá hoạt động TTGS
Đánh giá thực trạng
Đánh giá thực trạng TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang thông qua việc thu thập, xử lý, đánh giá số liệu có đƣợc
- Các ƣu điểm đạt đƣợc - Các hạn chế còn tồn tại
Giải pháp và định hƣớng phát triển Đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với các TCTD
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Tác giả tổng hợp
33
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
quá trình thực hiện các công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, việc thu thập dữ
liệu thƣờng tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó, cần phải nắm chắc
các phƣơng pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phƣơng pháp thích hợp
với đối tƣợng đang nghiên cứu, lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa
học, để đạt đƣợc đƣợc hiệu quả cao nhất của giai đoạn này.
2.2.1. Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu
Để thực hiện đề tài “Tăng cường thanh tra, giám sát đối với các tổ
chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang”
một cách tốt nhất, phù hợp với điều kiện của bản thân cũng nhƣ điều kiện tại
đơn vị nghiên cứu, tác giả đã thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
nhƣ: bài viết trên báo, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu về
TTGS, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu...
Từ đó lựa chọn, chắt lọc logic và kế thừa những kiến thức chính xác và đƣa
vào phần cơ sở lý luận của TTGS. Thực hiện tra cứu các thông tin liên quan
đến câu hỏi và mục đích nghiên cứu của đề tài.
2.2.2. Phương pháp tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang.
Thông qua việc nghiên cứu tài liệu về NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang, tác giả đã thu thập đƣợc các thông tin tổng quát về cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý cuả NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang và đặc biệt là về công
tác TTGS.
Trong bài luận văn số liệu thứ cấp đƣợc thu thập chủ yếu từ những
nguồn sau:
- Niên giám Thống kê tỉnh Tuyên Quang các năm;
- Báo cáo của các TCTD trên địa bàn hằng năm;
34
- Báo cáo tổng kết hàng năm của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
- Báo cáo công tác TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
- Kế hoạch TTGS, kết luận TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
2.2.3. Phương pháp khảo sát, điều tra
Trong phạm vi bài luận văn này, tác giả đã sử dụng phiếu khảo sát
đánh giá hoạt động TTGS NHNN chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với 02
nhóm đối tƣợng: các TCTD trên địa bàn và các lãnh đạo, cán bộ thanh tra
giám sát của NHNN chi nhánh Tuyên quang (Mẫu phiếu nh kèm theo phụ
lục), nhằm có những kết quả đánh giá khách quan về hoạt động TTGS của
NHNN tỉnh Tuyên Quang.
- Mẫu phiếu khảo sát 01 (200 phiếu): dành cho các TCTD tại Tuyên Quang
đƣợc TTGS trong vòng 03 năm gần đây, đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh, Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển tỉnh, Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng tỉnh, Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt tỉnh;
Tác giả trực tiếp gửi cho một số lãnh đạo các chi nhánh TCTD trên địa
bàn, hoặc email tới các nhân viên nghiệp vụ chủ yếu làm công tác tín dụng.
- Mẫu phiếu khảo sát 02 (10 phiếu): dành cho các lãnh đạo, cán bộ công
chức TTGS NHNN tỉnh Tuyên Quang để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác TTGS của NHNN tại tỉnh Tuyên Quang: thông qua việc gặp gỡ, tiếp
xúc, trao đổi trực tiếp.
2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Từ những dữ liệu thu thập đƣợc về TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang và tiến hành khảo sát, Tác giả thực hiện xử lý dữ liệu bằng các
phƣơng pháp: so sánh, đối chiếu và phân tích tổng hợp, đánh giá.
2.3.1. Phương pháp so sánh
Để nhận thức quá trình và kết quả dƣới những khía cạnh khác nhau phù
hợp với mục tiêu quan tâm trong từng thời kỳ, tác giả chia nhỏ quy trình và
35
kết quả thành những bộ phận khác nhau theo phƣơng pháp TTGS. Cụ thể là,
theo nội dung các phƣơng pháp TTGS để có cái nhìn cụ thể về bản chất, ý
nghĩa của các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác TTGS. Trên cơ sở so sánh
các thời điểm, thời kỳ khác nhau về tình hình huy động vốn, cho vay, chất
lƣợng tín dụng, kết quả kinh doanh của các TCTD cũng nhƣ tình hình TTGS:
kết quả thanh tra, số lƣợng thanh tra đƣợc tiến hành, số kiến nghị thanh tra
đƣợc chỉnh sửa, số tiền phạt...
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để so sánh đều đồng
nhất về nội dung, phƣơng pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lƣờng.
- Gốc để so sánh: Căn cứ vào mục đích phân tích, có hai gốc so sánh
đƣợc lựa chọn sử dụng trong luận văn là:
+ Trị số của các chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trƣớc, mà cụ thể thời
điểm đƣợc chọn là năm 2016 nhằm xác định tốc độ tăng trƣởng của các chỉ
tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: đƣợc thể hiện cụ thể qua các con số, là kết
quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu:
Dy = Y1 – Y0
Trong đó:
Y0 : chỉ tiêu năm trƣớc
Y1 : chỉ tiêu năm sau
Dy :phần chênh lệch tăng, giảm các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm sau so với năm trƣớc
của các chỉ tiêu, cho thấy sự biến động về mặt giá trị các chỉ tiêu qua các năm
phân tích và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đƣa
ra biện pháp khắc phục.
+ So sánh bằng số tƣơng đối: đƣợc tính theo tỷ lệ %, là kết quả của
phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
36
x100% Dy =
Trong đó:
Y0: chỉ tiêu năm trƣớc
Y1: chỉ tiêu năm sau
Dy: tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của
các chỉ tiêu trong thời gian từ năm 2016-2018. So sánh tốc độ tăng trƣởng của
chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó
tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Kỹ thuật phân tích ngang: Là sự so sánh về lƣợng trên cùng một chỉ
tiêu. Kỹ thuật này đƣợc sử dụng rất nhiều trong luận văn với mục đích so
sánh chênh lệch về lƣợng của từng chỉ tiêu giữa các năm 2017, 2018 với
2016. Dựa vào kỹ thuật phân tích ngang, tác giả sẽ đƣa ra đƣợc sự so sánh và
nhận xét chính xác hơn về biến động của các tiêu chí đánh giá, của kết quả
công tác TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, chỉ tiêu hay nội dung
nào đang đạt hiệu quả tích cực hay không.
Áp dụng các phƣơng pháp so sánh nhằm so sánh các chỉ tiêu đánh giá
thực trạng công tác TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang từ năm
2016 đến năm 2018, từ đó đánh giá công tác TTGS của NHNN Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang, đƣa ra những giải pháp phù hợp để góp phần nâng cao
hiệu quả công tác TTGS cho Chi nhánh.
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trong luận văn, sau khi thu thập dữ liệu dựa trên các báo cáo của
TTGS, báo cáo hằng năm của NHNN tỉnh, tác giả tiến hành tổng hợp lại dƣới
dạng bảng và phân tích các dữ liệu đó. Đồng thời, tác giả áp dụng phƣơng
pháp phân tích tổng hợp để xem xét xem có các nghiên cứu nào trong lĩnh vực
37
TTGS của NHNN tỉnh đã đƣợc nghiên cứu, các nghiên cứu đó đã đƣợc thực
hiện nhƣ thế nào, kết quả các nghiên cứu đó là gì, từ đó phát hiện ra những ƣu
nhƣợc điểm cũng nhƣ những khoảng trống trong các nghiên cứu trƣớc, làm cơ
sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài. Cụ thể, thông qua các nghiên
cứu về phân tích TTGS, tác giả nhận thấy hầu hết các tác giả trƣớc đó đều hệ
thống hóa đƣợc những vấn đều chung nhất về TTGS của NHNN, đƣa ra đƣợc
những thành tựu cũng nhƣ hạn chế, đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện việc TTGS đối với các TCTD tại các tỉnh, thành phố.
2.3.3. Phương pháp thống kê
Sau khi nhận đƣợc phiếu khảo sát hoàn thiện, tác giả dùng phƣơng pháp
thống kê để tổng hợp số liệu phân tích, đánh giá. Thống kê số liệu sơ cấp từ
khảo sát và xử lý số liệu sơ cấp bằng excel để có đƣợc cái nhìn tổng quan về
kết quả khảo sát.
38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTGS ĐỐI VỚI CÁC TCTD
CỦA NHNN CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang và hoạt động
của các TCTD trên địa bàn
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía bắc, tiếp giáp với các tỉnh: Hà
Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 5.870 km2, trong đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp chiếm 14,1%, đất lâm nghiệp chiếm 76,2%. Đến năm 2018, dân số là
740.895 ngƣời, có 22 dân tộc (trong đó dân tộc Kinh chiếm 46%, các dân tộc
thiểu số 54%). Tỉnh có 7 đơn vị hành chính trực thuộc (06 huyện và 01 thành
phố) với 141 xã, phƣờng, thị trấn, 2.095 thôn, bản.
Trong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang đã ban hành nhiều cơ chế,
chính sách, giải pháp tạo môi trƣờng đầu tƣ và sản xuất kinh doanh thuận lợi
cho các doanh nghiệp, kết quả thu hút đầu tƣ đã có nhiều chuyển biến tích
cực, năng lực cạnh tranh của tỉnh đã đƣợc cải thiện; tốc độ tăng tổng sản
phẩm hằng năm trên 8%, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế tăng lên, tạo đà cho phát triển kinh tế xã hội những năm tiếp theo. Đến
năm 2018, chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,5% so với năm 2017, thu ngân sách
Nhà nƣớc trên địa bàn đạt trên 104% dự toán; thu hút trên 1,7 triệu lƣợt khách
du lịch; doanh thu du lịch trên 1.504 tỷ đồng; tạo việc làm cho 22.395 lao
động; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 19,32% xuống còn 15,38% (giảm 3,98%); các
lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa, thông tin, thể thao, y tế… tiếp tục phát
triển. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội đƣợc bảo đảm.
Đạt đƣợc kết quả đó, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc
trong tỉnh đã tập trung thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá, các nhiệm vụ
39
trọng tâm, phát huy lợi thế, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội. Trong sản xuất công nghiệp, đã chủ động triển khai đồng bộ các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển sản xuất; đôn
đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ các dự án công nghiệp, tiếp tục thu hút các dự
án mới, nâng cao giá trị sản xuất, để công nghiệp thực sự là khâu đột phá
trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát huy hiệu quả của chủ trƣơng tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hƣớng nâng cao giá trị gia tăng, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới,
tiếp tục nâng cao hiệu quả các vùng chuyên canh với những sản phẩm chủ
lực, có giá trị kinh tế cao... Một số sản phẩm nông nghiệp nhƣ cam, chè, cá
đặc sản đã và đang vƣơn tới những thị trƣờng lớn trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Nhiều cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, khuyến
khích phát triển nông nghiệp hàng hóa đƣợc triển khai hiệu quả, tăng thu nhập
cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh tăng trƣởng khá nhƣng chƣa bền vững; một
số lĩnh vực phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng; tỷ lệ thu cân đối ngân
sách trên tổng chi đạt còn thấp; cải cách hành chính chƣa đồng bộ; tổ chức bộ
máy trong hệ thống chính trị chƣa thực sự tinh gọn, chất lƣợng nguồn nhân
lực tại địa phƣơng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển cao, thời tiết diễn
biến phức tạp gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Cùng với đó, có những
khó khăn khách quan nhƣ nguồn vốn đầu tƣ công hạn chế, thị trƣờng có
những bất ổn, những vấn đề nảy sinh ảnh hƣởng đến mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh cũng nhƣ hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn.
Những khó khăn và thuận lợi của nền kinh tế đã và đang có những tác
động trực tiếp đến quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang; phát sinh nhiều vấn đề phức tạp và khó khăn, đòi hỏi việc
40
quản lý nhà nƣớc, quản lý rủi ro, thanh tra giám sát đối với hệ thống ngân
hàng trên địa bàn phải cao hơn, chuyên nghiệp hơn.
3.1.2. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hệ thống Ngân hàng Tuyên Quang hiện nay bao gồm: NHNN chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang đóng vai trò là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về tiền tệ,
ngân hàng và thực hiện một số nghiệp vụ NHTW do Thống đốc NHNN giao;
hệ thống các TCTD thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng.
Mạng lƣới TCTD trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ngày càng đƣợc mở
rộng, đến 31/12/2018, toàn tỉnh hiện có 07 Chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại
(Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển, Ngân hàng TMCP Công thƣơng, Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng, Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Ngân hàng TMCP Quân đội) và Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh với tổng số 44 chi nhánh loại 2 và trên 170 địa chỉ giao dịch
và cung ứng dịch vụ ngân hàng, chƣa kể mạng lƣới tổ giao dịch ngân hàng
Chính sách xã hội tại 141/141 xã, thị trấn. Ngoài ra, còn có Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển tỉnh thực hiện nhiệm vụ huy động, tiếp nhận vốn của các tổ
chức trong và ngoài nƣớc để thực hiện TD đầu tƣ phát triển và TD xuất khẩu
của Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ.
41
Bảng 3.1. Mạng lƣới TCTD trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018
Chi
Phòng
TT
Tên tổ chức tín dụng
ATM
POS
nhánh
giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
08
30
38
1
24
triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang
Ngân hàng TMCP Công thƣơng
22
49
2
1
10
Tuyên Quang
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
3
1
08
6
48
triển Tuyên Quang
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
4
1
01
2
3
Nội Chi nhánh Tuyên Quang
Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên
5
1
06
1
12
Việt Chi nhánh Tuyên Quang
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi
6
1
3
1
nhánh Tuyên Quang
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
7
1
2
13
Chi nhánh Tuyên Quang
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
8
1
7
Tuyên Quang
Nguồn: áo áo ủa N NN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn diễn ra sôi động,
phát triển nhanh cả về quy mô tài sản, huy động vốn, cấp tín dụng, ngày càng
có nhiều dịch vụ ngân hàng mới, đa dạng, hiện đại đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên
Quang. Các ngân hàng trên địa bàn không ngừng gia tăng quy mô, số lƣợng
và chất lƣợng hoạt động. Nguồn vốn tăng trƣởng từ 15.897 tỷ đồng năm 2016
lên 21.007 tỷ đồng năm 2018; dƣ nợ từ 12.729 tỷ đồng lên 15.914 tỷ đồng
năm 2018 với tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, chiếm 1,38% tổng dƣ nợ.
42
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu huy động, cho vay và nợ xấu 2016-2018
Đơn vị: tỷ ồng
So sánh tăng, giảm (%)
2016
2017
2018
STT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
với
với
với
2015
2016
2017
1 Nguồn vốn
13.289 15.897 18.631 21.007
19,6% 17,2% 12,8%
uy ộng ịa
10.287 12.473 15.587 18.054
21,3% 25,0% 15,8%
phương
2 Dƣ nợ
10.829 12.729 14.346 15.914
17,5% 12,7% 10,9%
3 Nợ xấu
137,7
127,1
218
220
-7,7% 71,5%
0,9%
Tỷ lệ nợ xấu so
với tổng dƣ nợ
1,27%
1,0%
1,52%
1,38%
(%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Hình 3.1. Một số chỉ tiêu huy động, cho vay và nợ xấu 2016-2018
Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Hoạt động của các TCTD nhìn chung giữ đƣợc mức ổn định nhƣng
cũng tiềm ẩn rủi ro, đáng chú ý là chất lƣợng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu chiếm
43
1,52% tổng dƣ nợ năm 2017), nguyên nhân là do các doanh nghiệp tiếp tục
gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính để trả nợ ngân
hàng. Tuy nhiên với sự nỗ lực của toàn ngành ngân hàng tỉnh đã góp phần
thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà tăng trƣởng và phát triển ở mức khá.
Các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong năm 2018 theo chỉ
đạo của Thống đốc NHNN đã đƣợc NHNN tỉnh Tuyên Quang và các TCTD
trên địa bàn nghiêm túc triển khai thực hiện, tăng trƣởng tín dụng ở mức hợp
lý, cơ cấu tín dụng đƣợc điều chỉnh theo đúng chỉ đạo của NHNN, hoạt động
của các TCTD gặp khó khăn nhƣng vẫn giữ đƣợc ổn định và đảm bảo an toàn.
Lãi suất huy động vốn và cho vay so với 31/12/2016 giảm từ 0,1 đến
0,5%/năm. Nợ xấu đã giảm do các TCTD trên địa bàn tiếp tục thực hiện có
kết quả các giải pháp về tiền tệ, tín dụng để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣ: Từ năm 2016 đến 2018 thực hiện cơ cấu
lại thời hạn trả nợ đối với 35 doanh nghiệp với số dƣ nợ là 229,58 tỷ đồng;
Ƣu tiên thu nợ gốc trƣớc, trả nợ lãi sau cho 188 doanh nghiệp với số dƣ nợ là
235,193 tỷ đồng; các ngân hàng trên địa bàn đã ký cam kết cấp hạn mức tín
dụng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp với tổng số tiền gần 400 tỷ
đồng, đồng thời tổ chức nhiều Hội nghị kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trƣờng tiền tệ và hoạt động ngân hàng đang dần ổn định,
việc sử dụng các biện pháp hành chính nhƣ trần lãi suất, kiểm soát tăng
trƣởng tín dụng, hạn chế phi sản xuất là cần thiết, NHNN tỉnh đã tăng cƣờng
hơn nữa hoạt động TTGS các TCTD nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng
trên địa bàn diễn ra an toàn và lành mạnh.
Năm 2018, nguồn vốn tăng trƣởng khá (12,8%) tạo điều kiện cho các
TCTD chủ động nguồn kinh doanh theo kế hoạch đƣợc giao; tín dụng tăng trƣởng
10,9%, khả năng mở rộng tín dụng khó khăn nhƣng cơ cấu tín dụng chuyển dịch
theo hƣớng tích cực, đã tập trung cho vay lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông
44
nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tỷ trọng cho vay lĩnh vực không
khuyến khích ở mức thấp so với bình quân toàn quốc. Lãi suất cho vay của các
ngân hàng tiếp tục ổn định. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng tiếp tục đƣợc mở
rộng và phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Các nghiệp vụ ngân hàng đƣợc ứng dụng công nghệ mới, hiện đại. Hệ
thống máy tính liên kết từ NHTW đến NHNN Chi nhánh tỉnh, từ hội sở chính
tới chi nhánh TCTD, các đơn vị trực thuộc chi nhánh, giữa NHNN tỉnh với
các TCTD trên địa bàn. Hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng đƣợc xử lý qua hệ
thống mạng máy tính nhƣ: thanh toán điện tử liên ngân hàng, chuyển tiền điện
tử, quản lý tín dụng, hệ thống thông tin báo cáo ngân hàng, và nhiều nghiệp
vụ ngân hàng điện tử khác.
Thực tiễn hoạt động ngân hàng ngày một phức tạp đòi hỏi phải tăng
cƣờng công tác quản lý của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, nhất là hoạt
động TTGS nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn,
góp phần đảm bảo an toàn, lành mạnh của cả hệ thống ngân hàng.
3.2. Khái quát về NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
3.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang
NHNN tỉnh Tuyên Quang ngoài Ban lãnh đạo còn có 04 phòng chuyên
môn, mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo quy định tại Quyết định
1692/2017/QĐ-NHNN.
45
BAN LÃNH ĐẠO
THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG PHÒNG KẾ TOÁN – THANH TOÁN
PHÒNG TIỀN TỆ - KHO QUỸ VÀ HÀNH CHÍNH
PHÒNG TỔNG HỢP, NHÂN SỰ VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức của NHNN tỉnh Tuyên Quang
Về nhân sự, hiện nay NHNN tỉnh có tổng số 40 công chức, trong đó:
Ban lãnh đạo 03 ngƣời; công chức chuyên môn nghiệp vụ: 25 ngƣời, nhân
viên thừa hành, phục vụ: 12 ngƣời.
Bảng 3.3. Tình hình nhân sự của NHNN tỉnh Tuyên Quang tại thời điểm
31/12/2018
Đơn vị tính: Ngƣời
Độ tuổi
Phòng, bộ phận
Tổng số
Đại học
< 30
30-40 41-50
≥ 51
Thạc sỹ
Trình độ chuyên môn Cao đẳng trở xuống
2
1
2
3
3
4
1
4
1
1
7
2
6
2
4
2
8
5
1
4
1
1
6
10
6
1
6
6
3
16
40
27
10
18
6
4
7
Ban lãnh đạo Thanh tra, giám sát ngân hàng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ Kế toán – Thanh toán Tiền tệ - Kho quỹ và Hành chính Tổng cộng
7 Nguồn: Phòng Tổng hợp, NS&KSNB NHNN tỉnh Tuyên Quang
46
Bảng trên cho thấy, mặt bằng về trình độ chuyên môn của công chức
NHNN tỉnh khá cao (công chức có trình độ thạc sỹ và đại học chiếm 82,5%
trong tổng số công chức); 100% công chức chuyên môn nghiệp vụ có trình độ
đào tạo đại học trở lên; 17,5% công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp và
sơ cấp chƣa qua đào tạo là những nhân viên thừa hành, phục vụ (bảo vệ, lái
xe, tạp vụ, văn thƣ, lƣu trữ); 70% công chức trong độ tuổi từ 30 đến 50. Điều
này thể hiện, công chức NHNN tỉnh đảm bảo về trình độ chuyên môn đƣợc
đào tạo, kinh nghiệm thực tế, khả năng tƣ duy, thích nghi đƣợc với mọi sự
biến động, thay đổi của môi trƣờng pháp luật, kinh tế, xã hội và đủ sức khỏe,
nhiệt huyết, góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị
3.2.2. Khái quát về Thanh tra giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang
3.2.2.1. Chứ năng nhiệm vụ
Chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra, giám sát NHNH Chi nhánh
Tuyên Quang đƣợc quy định cụ thể tại Quyết định số 1692/QĐ-NHNN.
3.2.2.2. Tổ chức bộ máy
Theo Quyết định số 1692/QĐ-NHNN, Thanh tra giám sát NHNN Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang là đơn vị trong cơ cấu tổ chức của NHNN Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang.
Tổ chức, biên chế của TTGS đến 31/12/2018 gồm 07 công chức. Trong
đó: 01 Chánh Thanh tra giám sát, 02 Phó Chánh Thanh tra giám sát: 04 cán
bộ, thanh tra viên.
Lực lƣợng thanh tra giám sát NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đƣợc
trẻ hóa với trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo cơ bản, có năng lực và phẩm
chất tốt. Chi tiết lực lƣợng công chức Thanh tra giám sát NHNN Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang đƣợc thể hiện ở Bảng nhƣ sau:
47
Bảng 3.4. Lực lƣợng Thanh tra giám sát NHNN tỉnh Tuyên Quang
STT
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1
07 05 02
2
3
4
5
6
Tổng số công chức - Nam - Nữ Theo ngạch công chức - TTVC - TTV - Chuyên viên Trình độ chuyên môn - Trên đại học - Đại học Nghiệp vụ thanh tra - NV TTVC - NV TTV Trình độ ngoại ngữ - Anh B, Anh C - Anh chuyên ngành NH Trình độ tin học Văn phòng A, B
08 07 02 01 04 05 0 08 03 05 07 01 08
08 07 01 01 04 03 0 08 03 04 07 01 08
04 03 01 06 03 04 06 01 07
07 05 02 04 03 03 04 03 04 06 01 07
3.2.2.3. Cơ hế chỉ ạo iều hành hoạt ộng của Thanh tra giám sát NHNN
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Thanh tra giám sát chi nhánh là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của NHNN
tỉnh Tuyên Quang, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh.
Đồng thời chịu sự chỉ đạo của Thanh tra NHNN Việt nam về tổ chức và nghiệp vụ
thanh tra. Theo cơ chế này, hoạt động thanh tra của chi nhánh có mặt tích cực là
vừa đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng,vừa phù
hợp với đặc điểm cụ thể của địa phƣơng; quá trình hoạt động đƣợc sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc Chi nhánh NHNN nên mọi vƣớng mắc phát sinh trong quá
trình thanh tra đối với các TCTD trên địa bàn đƣợc xử lý kịp thời.
Việc đặt tổ chức thanh tra chi nhánh theo mô hình nhƣ trên trong thời
gian qua về cơ bản là phù hợp. Vì nếu tổ chức thanh tra trực thuộc hoàn toàn
48
thanh tra NHTW thì công tác thanh tra sẽ kém nhanh nhạy, không đối phó kịp
thời với diễn biến thực tế. Còn nếu chỉ trực thuộc sự quản lý của NHNN tỉnh
thì có thể dẫn đến tình trạng nội dung, kết quả và kết luận, kiến nghị thanh tra
hoàn toàn theo hƣớng chỉ đạo của Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, không
đảm bảo tính thống nhất. Tuy nhiên, do song trùng chỉ đạo nên cũng có những
hạn nhất định nhƣ: không đảm bảo tính kịp thời, dễ phát sinh chồng chéo, cần
phải nâng cao hơn nữa tính độc lập của Thanh tra giám sát chi nhánh.
Giám đốc NHNN tỉnh Thanh tra NHNN VN
Chánh Thanh tra NHNN tỉnh
Các Phó Chánh Thanh tra NHNN tỉnh
Các cán bộ, thanh tra viên
Các TCTD
Các Phòng, ban liên quan
Quan hệ thông tin, báo cáo, tham mƣu
Quan hệ chỉ đạo
Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy Thanh tra giám sát tại NHNN Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang
Nguồn: N NN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
49
3.3. Thực trạng hoạt động TTGS tại Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang
3.3.1. Nội dung TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
3.3.1.1. Công tác lập kế hoạch TTGS
Hàng năm, căn cứ vào tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn,
TTGS chi nhánh xây dựng kế hoạch thanh tra, giám sát; trong đó:
- Thanh tra theo kế hoạch đƣợc tiến hành theo kế hoạch đã đƣợc Giám
đốc NHNN Chi nhánh Tuyên Quang phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện đối tƣợng thanh tra
ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, đe dọa sự an toàn
của đối tƣợng thanh tra; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố hoặc do
Giám đốc NHNN chi nhánh giao.
Kế hoạch thanh tra, giám sát đã xác định rõ mục tiêu, nội dung, thời
gian, phạm vi thanh tra giám sát và gửi đến toàn bộ TCTD trên địa bàn.
3.3.1.2. Công tác tổ chức thực hiện TTGS
i) Hoạt ộng giám sát từ xa
Hiện nay TTGS ngân hàng tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
đang áp dụng chƣơng trình giám sát theo phƣơng pháp CAMELS. Trên cơ sở
các báo cáo định kỳ của các TCTD theo chế độ thông tin báo cáo, TTGS thực
hiện giám sát, phân tích hoạt động của các TCTD tháng, quý, năm, báo cáo
Cơ quan thanh tra, giám sát NHTW; đồng thời thông báo đến TCTD những
chỉ số phản ánh sự biến động trong hoạt động của TCTD đó.
GSTX thực sự là một phƣơng pháp thanh tra hiện đại, có khả năng mang
lại những hiệu quả thiết thực đáp ứng với yêu cầu quản lý ngân hàng hiện đại nếu
giám sát thƣờng xuyên, thông tin chính xác kịp thời và đội ngũ công chức thanh
tra có đủ trình độ, năng lực và kinh nghiệm thực hiện phân tích, giám sát hoạt
50
động của TCTD. Tuy nhiên với điều kiện Việt Nam nói chung, trên địa bàn Tuyên
Quang nói riêng việc áp dụng phƣơng pháp này còn nhiều hạn chế, hiệu quả chƣa
cao một số kỳ giám sát chƣa đảm bảo tính kịp thời về thời gian, số lƣợng các lần
cảnh báo, khuyến nghị, thông tin cảnh báo rủi ro chƣa thực sự chuẩn mực, kết quả
hỗ trợ của giám sát từ xa cho thanh tra tại chỗ hạn chế.
ii) Hoạt ộng thanh tra tại chỗ
Đây là hoạt động thanh, kiểm tra trực tiếp của Thanh tra NHNN Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang tại các TCTD thông qua các Đoàn thanh tra. Hàng
năm, căn cứ chƣơng trình kế hoạch thanh tra của Cơ quan Thanh tra giám sát
NHNN Việt Nam, Thanh tra giám sát chi nhánh đã lập chƣơng trình, kế hoạch
thanh tra, trình Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh phê duyệt theo đúng quy
định, bảo đảm phù hợp với tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn,
đúng chỉ đạo của NHNN Việt Nam.
iii) Phối hợp giữa giám sát từ xa và hoạt ộng thanh tra tại chỗ
Không chỉ dừng lại ở việc TTTC hay GSTX mà thanh tra giám sát NHNN
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang còn từng bƣớc kết hợp hai phƣơng pháp này. Sau
khi tiến hành GSTX, kết quả cảnh báo đƣợc chuyển đến công chức đƣợc phân
công theo dõi TCTD nghiên cứu để xác định nội dung nổi cộm, cần tập trung
TTTC, giúp giảm thời gian trong thanh tra tại chỗ. Ngƣợc lại căn cứ vào kết quả
thanh tra tại chỗ và các thông tin khác để giám sát thƣờng xuyên đối với từng
TCTD, qua đó lập báo cáo giám sát TCTD theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần
thiết để hoạt động giám sát từ xa và phân loại TCTD chính xác hơn.
3.3.2. Thực trạng hoạt động TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang đối với các TCTD trên địa bàn
3.3.2.1. Khái quát thực trạng về hoạt ộng TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang ối với á TCTD trên ịa bàn
Có thể thấy trong những năm qua, TTGS NHNN chi nhánh tỉnh Tuyên
quang đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Các cuộc thanh tra đều
51
hoàn thành đúng tiến độ, đúng kế hoạch. Công tác TTGS đƣợc thực hiện hiệu
quả, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những sai phạm của TCTD, giúp cho hệ
thống ngân hàng toàn tỉnh phát triển ổn định và bền vững.
Trong giai đoạn từ 2016 - 2018, hoạt động TTGS của NHNN Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang có nhiều chuyển biến sâu sắc, đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và
phát hiện những sai sót, dấu hiệu rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các TCTD
để cảnh báo cho các đơn vị nhằm giúp các TCTD khắc phục chỉnh sửa kịp thời.
Thanh tra chi nhánh đã chủ động khai thác một cách có hiệu quả những khả
năng và thành tựu của công nghệ GSTX, khai thác có hiệu quả hơn các luồng
thông tin (thông tin từ các cơ quan pháp luật, ban ngành liên quan; thông tin từ
CIC; thông tin từ các tổ chức đoàn thể; từ khách hàng...) phục vụ cho công tác
GSTX, từ đó đƣa ra những cảnh báo, khuyến nghị đối với các TCTD sớm ngăn
ngừa đƣợc những rủi ro với phƣơng châm "phòng" hơn "chữa", giúp các đơn vị
này chấp hành đúng quy định các điều luật, quy chế và hoạt động ngày càng an
toàn và có hiệu quả. Ngoài ra, hoạt động GSTX còn hỗ trợ đắc lực cho công tác
TTTC, công tác chỉ đạo và quản lý của NHNN chi nhánh Tuyên Quang.
Bảng 3.5. Số liệu các chỉ tiêu đánh giá công tác TTGS
STT
2015
2016
2017
2018
Chỉ tiêu đánh giá công tác TTGS
So sánh (%) 2017 với 2016
2016 với 2015
2018 với 2017
100% 100% 100% 100%
1
2
Hai năm một lần đối với mỗi TCTD
0
0
0
0
3
6
100
-20
-25
5
10
8
4
5
28
35
39
42
25
11,4
7,7
Mức độ hoàn thành kế hoạch thanh tra Tần suất thực hiện TTGS hàng năm Số cuộc thanh tra phải thanh tra lại Số lƣợng các vụ sai phạm do đoàn Thanh tra phát hiện Số kiến nghị thanh tra có thể sửa chữa đƣợc
Nguồn: Báo cáo của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
52
Nhìn vào bảng 3.5, ta thấy hàng năm TTGS NHNN chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang luôn hoàn thành 100% kế hoạch thanh tra so với kế hoạch đặt
ra. Số lƣợng TCTD trên địa bàn tỉnh chƣa nhiều nên giới hạn trong thời gian 2
năm, các TCTD sẽ đƣợc thanh tra một lần. Tần suất này ổn định nên các
TCTD vừa đƣợc quản lý qua hệ thống giám sát từ xa, vừa đƣợc cảnh báo
những rủi ro qua thanh tra tại chỗ, đảm bảo cho quá trình hoạt động an toàn
và hiệu quả.
Số cuộc thanh tra phải thanh tra lại là không có qua các năm thể hiện
trình độ của đoàn viên đoàn thanh tra tốt. Phát hiện tốt các vụ việc sai phạm,
qua đó đƣa ra những kiến nghị cho các TCTD. Tất cả các kiến nghị đƣa ra
cho đơn vị thanh tra đều là những kiến nghị có thể sửa chữa đƣợc, bởi quan
điểm của thanh tra chi nhánh là giúp đơn vị khắc phục những sai phạm đã xảy
ra, không để tái phạm và đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật và
trong giai đoạn này số lƣợng kiến nghị có thể sửa chữa đƣợc có tăng nhƣng
với tốc độ tăng giảm dần; số lƣợng sai phạm do đoàn thanh tra phát hiện cũng
giảm dần, điều này chứng tỏ các TCTD đã chấp hành nghiêm túc hơn các quy
định và khắc phục có hiệu quả sau các cuộc thanh tra, kiểm tra.
Hoạt động TTTC trong bốn năm qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất
định: đã hoàn thành 63 cuộc thanh tra, kiểm tra (năm 2015: 17 cuộc, năm
2016: 20 cuộc, năm 2017: 14 cuộc, năm 2018: 12 cuộc) theo kế hoạch của
NHTW và của chi nhánh đảm bảo đúng tiến độ và chất lƣợng. Thanh tra chi
nhánh vừa tổ chức triển khai thực hiện các cuộc thanh tra do Cơ quan thanh
tra NHTW chỉ đạo, vừa chủ động tham mƣu cho Giám đốc chi nhánh NHNN
tỉnh để thanh, kiểm tra sâu hơn các chuyên đề phù hợp với điều kiện thực tế
hoạt động của TCTD trên địa bàn, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất
của thanh tra NHTW nhƣng vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo và nhanh
nhạy kịp thời của Thanh tra NHNN tỉnh. Qua công tác TTTC đã phát hiện
53
một số các sai phạm và yêu cầu các TCTD chỉnh sửa kịp thời những tồn tại
theo kết luận thanh tra, đã phê bình, cảnh cáo những cá nhân, đơn vị có hành
vi vi phạm trong hoạt động ngân hàng.
Công tác GSTX và TTTC đã góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn,
lành mạnh của hệ thống các TCTD trên địa bàn, nâng cao lòng tin của công
chúng đối với ngành ngân hàng của tỉnh và nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Qua công tác TTGS cũng đã góp phần
vào việc thực hiện phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí trong các đơn vị ngân hàng. Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thƣ khiếu
nại, tố cáo đƣợc duy trì thƣờng xuyên: năm 2015 nhận 14 đơn, năm 2016
nhận 07 đơn, năm 2017 nhận 16 đơn, năm 2018 nhận 09 đơn. Tất cả các đơn
thƣ đã đƣợc giải quyết dứt điểm 100% từng năm.
Giai đoạn 2016-2018 là những năm có nhiều khó khăn, thách thức đối
với nền kinh tế nói chung và Ngành Ngân hàng nói riêng, nhƣng với sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Ban giám đốc các ngân hàng; sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể
của toàn thể cán bộ, công nhân viên, hoạt động ngân hàng tỉnh nhà đã đƣợc
những kết quả tích cực. Hoạt động huy động vốn và cho vay nền kinh tế tăng
trƣởng liên tục qua 03 năm. Hoạt động cấp tín dụng là chủ yếu đã góp phần
phục vụ tích cực cho sự tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tỷ lệ nợ xấu đã giảm dần theo các năm là do công tác chỉ đạo điều hành kịp
thời của NHNN tỉnh trong việc TTGS các TCTD thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về tiền tệ, ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về các kết quả của hoạt động TTGS các TCTD của
NHNN tại tỉnh Tuyên Quang, trong phạm vi luận văn sẽ đi sâu phân tích các
nội dung của hoạt động TTGS theo hai mảng chính: các nội dung của hoạt
động TTGS và theo kết quả điều tra đánh giá của các đối tƣợng TTGS và các
cán bộ thực hiện công việc TTGS.
54
3.3.2.2. Phân tích theo nội dung của hoạt ộng TTGS
a. Hoạt động giám sát từ xa
Hiện nay TTGS ngân hàng tại NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đang
áp dụng chƣơng trình giám sát theo phƣơng pháp CAMELS (Capital
Adequacy - Mức độ an toàn vốn, Asset Quality - Chất lƣợng tài sản,
Management competence - Quản lý, Earnings strength - Lợi nhuận, Liquidity
risk - Thanh khoản và Sensitivity to market risk - Mức độ nhạy cảm với rủi ro
thị trƣờng). Trên cơ sở các báo cáo định kỳ của các TCTD theo chế độ thông
tin báo cáo, TTGS thực hiện giám sát, phân tích hoạt động của các TCTD
tháng, quý, năm, báo cáo Cơ quan thanh tra, giám sát NHTW; đồng thời
thông báo đến TCTD những chỉ số phản ánh sự biến động trong hoạt động
của TCTD đó.
Trong giai đoạn 2016-2018, hoạt động GSTX của NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang có nhiều chuyển biến tích cực, đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và
chất lƣợng từng bƣớc đƣợc nâng lên, thông qua GSTX phát hiện một số sai
sót, dấu hiệu rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các TCTD. Kết hợp với
khai thác kết quả GSTX, TTGS Chi nhánh đã bƣớc đầu kết hợp khai thác các
luồng thông tin (thông tin từ các cơ quan pháp luật, từ ban ngành liên quan;
thông tin từ CIC; thông tin từ các tổ chức hội nghề nghiệp; từ khách hàng ...)
phục vụ cho công tác GSTX, từ đó đƣa ra một số khuyến nghị đối với các
TCTD về quản trị rủi ro, giúp các đơn vị này chấp hành đúng quy định và
hoạt động ngày càng an toàn và có hiệu quả. Ngoài ra, hoạt động GSTX còn
hỗ trợ cho công tác chỉ đạo và quản lý của NHNN chi nhánh Tuyên Quang.
Thực trạng và hiệu quả giám sát từ xa thể hiện qua bảng 3.6 dƣới đây:
55
Bảng 3.6. Kết quả công tác giám sát từ xa năm 2015-2018
So sánh (%)
ST
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
T
với
với
với
2015
2016
2017
1
Số kỳ thực hiện GSTX
156
160
167
172
2,6
4,4
3
Số kỳ giám sát đảm bảo
1.1
115
120
148
159
4,3
23,3
7,4
tính kịp thời về thời gian
Số kỳ giám sát không kịp
1.2
41
40
19
13
-2,4
-52,5
-31,6
thời về thời gian
Số văn bản khuyến nghị
2
9
10
14,3
12,5
11,1
7
8
cảnh báo qua giám sát
Số văn bản thông tin
3
5
3
cảnh báo đƣợc sử dụng
6
7
66,7
20
16,7
cho hoạt động TTTC
Nguồn: Báo cáo của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Qua bảng trên, ta thấy công tác giám sát từ xa đạt đƣợc hiệu quả khá
tốt. Chỉ tiêu số kỳ thực hiện GSTX đƣợc tăng dần, đảm bảo quá trình giám sát
kịp thời.
Chỉ tiêu Số kỳ giám sát đảm bảo tính kịp thời về thời gian năm 2017
tăng 23,3% so với năm 2016 thể hiện quá trình GSTX đƣợc thực hiện tốt.
Ngƣợc lại đối với chỉ tiêu số kỳ giám sát không kịp thời về thời gian, năm
2017 đã giảm so với 2016 là 52,5% và có xu hƣớng giảm dần cho thấy sự cố
gắng đáp ứng công việc của cán bộ thanh tra chi nhánh. Số văn bản khuyến
nghị cảnh báo qua công tác GSTX tăng dần theo các năm, đồng thời chúng
cũng đƣợc sử dụng nhiều hơn trong hoạt động TTTC thể hiện đƣợc chất
lƣợng GSTX tăng lên rõ rệt.
Thanh tra NHNN chi nhánh tỉnh Tuyên Quang có quyền khai thác các
chỉ tiêu sau từ mạng nội bộ NHNN:
56
+ Các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế bao gồm: tổng
dƣ nợ tín dụng; doanh số cấp và thu nợ tín dụng; nợ vay đã gia hạn; các khoản
chờ xử lý; nợ xấu; các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng theo loại hình kinh tế.
+ Các chỉ tiêu về huy động vốn trong nƣớc
+ Các chỉ tiêu về hoạt động ngoại hối
+ Các chỉ tiêu về góp vốn mua cổ phần
+ Chỉ tiêu về vay và trả nợ nƣớc ngoài
+ Giám sát đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD: các chỉ
tiêu liên quan đến việc thực hiện một số tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của TCTD; các chỉ tiêu về phân loại tài sản có; các chỉ tiêu về trích lập
và sử dụng dự phòng trong hoạt động ngân hàng; xử lý tài sản đảm bảo.
GSTX thực sự là một phƣơng pháp thanh tra hiện đại, mang lại những hiệu
quả thiết thực đáp ứng với yêu cầu quản lý Ngân hàng hiện đại bởi lẽ: Nó giám sát
thƣờng xuyên, thông tin chính xác kịp thời và ít gây phiền hà đối với các TCTD.
Tuy nhiên với điều kiện Việt Nam nói chung, trên địa bàn Tuyên Quang nói riêng
việc áp dụng phƣơng pháp vày còn nhiều hạn chế, hiệu quả chƣa cao.
b) Hoạt động thanh tra tại chỗ
Nội dung TTTC từng bƣớc đã có trọng tâm, trọng điểm tập trung vào
những lĩnh vực nghiệp vụ có tiềm ẩn nhiều rủi ro của TCTD. Để thanh tra có
hiệu quả hơn, Thanh tra chi nhánh đã chú trọng khai thác, đánh giá kết quả
kiểm tra, kiểm toán của kiểm tra nội bộ và kiểm toán độc lập của các TCTD
trƣớc và trong quá trình thanh tra. Từ năm 2015 đến 2018, đã tiến hành 63
cuộc thanh tra kiểm tra đối với các TCTD. Đã phát hiện sai phạm của các
TCTD trên nhiều lĩnh vực: hoạt động tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro, bảo lãnh, an toàn kho quỹ, kinh doanh ngoại hối…, trên cơ sở
đó đƣa ra các kiến nghị chấn chỉnh, khắc phục và áp dụng theo thẩm quyền
hoặc phối hợp các biện pháp xử lý, yêu cầu các TCTD chỉnh sửa kịp thời
57
những tồn tại theo kết luận thanh tra; góp phần đảm bảo việc tuân thủ pháp
luật, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng đối với từng TCTD nói
riêng và hệ thống các TCTD nói chung.
Nhìn chung, các cuộc thanh tra đã đƣợc hoàn thành theo đúng kế
hoạch. Tuy nhiên, một số cuộc thanh tra do phải chờ chỉ đạo của Cơ quan
Thanh tra giám sát NHNN Việt Nam, nên Thanh tra giám sát NHNN Chi
nhánh Tuyên Quang bị động trong tổ chức đoàn thanh tra, bố trí nhân lực, ảnh
hƣởng chung đến kế hoạch thanh tra hằng năm, một số cuộc thanh tra phải gia
hạn hoặc điều chỉnh. Có kiến nghị thanh tra còn chung chung, chƣa xác định
rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân liên quan, cá biệt còn có lãnh đạo, nhân
viên của TCTD chƣa nhận thức đầy đủ, đúng đắn mục đích của thanh tra,
giám sát ngân hàng, chƣa nắm rõ quy định của pháp luật về thanh tra, không
hợp tác, dẫn đến kết quả thanh tra và chấn chỉnh sau thanh tra còn hạn chế.
Thực trạng, kết quả thanh tra tại chỗ thể hiện qua bảng 3.7 số liệu sau:
Bảng 3.7. Kết quả công tác thanh tra tại chỗ
So sánh (%)
ST
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
T
với
với
với
2015
2016
2017
Mức độ hoàn thành
I
kế hoạch thanh tra
Số cuộc thanh tra theo
1
kế hoạch đƣợc phê
17
20
14
12
17,6
-30
-64,3
duyệt
Số cuộc thanh tra hoàn
2
16
20
14
12
25
-30
-64,3
thành trong năm
Hoàn thành đúng tiến
2.1
16
20
14
12
25
-30
-64,3
độ thời gian
Số cuộc thanh tra phải
2.2
0
0
0
0
0
0
0
gia hạn thời gian
58
Số cuộc thanh tra
3
1
0
0
0
-100
chuyển sang năm sau
Số cuộc phải thanh tra
4
0
0
0
0
0
0
0
lại
Số tiền vi phạm đƣợc
229.222
II
phát hiện, chấn chỉnh
30.598
46.184 32.184 27.856
(triệu đồng)
USD
Giá trị vi phạm trong
1
hoạt động cho vay
227.368 46.049 32.076 27.764
-79,7
-30,3
-13,4
(triệu đồng)
Giá trị vi phạm về
2
quản lý ngoại hối
30.598
0
0
0
-100
(1000 USD)
Vi phạm khác (triệu
3
1.854
135
108
92
-92,7
-20
-14,8
đồng)
Kết quả thực hiện kết
III
luận, kiến nghị xử lý
1
Tổng số kiến nghị, xử lý
21
25
16
20
19
-8
-4
1.1 Xử lý về kinh tế
19
20
12
17
5,3
-40
41,7
1.2 Hành chính
2
5
4
5
150
-20
25
Chuyển cơ quan điều
1.3
0
0
0
0
tra
Số kiến nghị đã thực
2
20
25
16
20
25
-36
25
hiện xong
Nguồn: Báo cáo của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Nhìn vào bảng 3.7 ta thấy:
- Về chỉ tiêu mức độ hoàn thành kế hoạch thanh tra: TTGS NHNN tỉnh
Tuyên Quang đã hoàn thành hầu hết các cuộc thanh tra theo kế hoạch đƣợc
phê duyệt, riêng năm 2015 có 01 cuộc thanh tra phải chuyển sang năm sau do
các công chức thanh tra tham gia các khóa đào tạo bồi dƣỡng chuyên ngành
làm chậm tiến độ thanh tra. Tuy nhiên vấn đề này đƣợc khắc phục triệt để từ
năm 2016 và không có cuộc thanh tra nào phải thanh tra lại.
59
- Về số tiền vi phạm đƣợc phát hiện, chấn chỉnh: Hàng năm, trong các
cuộc thanh tra đều phát hiện sai phạm, chủ yếu trong hoạt động cho vay
chiếm hơn 90% tại các năm, số tiền vi phạm đang có xu hƣớng giảm dần qua
các năm trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực quản lý ngoại hối từ 2016-
2018 không phát sinh vụ việc vi phạm.
- Về kết quả thực hiện kết luận, xử lý kiến nghị: Thông qua các cuộc
thanh tra, TTGS NHNN tỉnh đã đƣa ra các kết luận, kiến nghị xử lý yêu cầu
các đơn vị đƣợc thanh tra phải thực hiện. Tổng số các kiến nghị xử lý năm
2017 có giảm so với 2016 tuy nhiên là do số cuộc thanh tra của năm 2017
giảm 55,2% so với 2016; tƣơng tự đối với 2018 so với năm 2017. Các kiến
nghị đều đã hoàn thành xong 100% trong các năm và không có kiến nghị nào
phải chuyển sang cơ quan điều tra xử lý. Đây cũng là kết quả đáng mừng đối
với hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
Thanh tra chuyên đề
Bảng 3.8. Số liệu các cuộc thanh tra chuyên đề
17
20
14
12
Chỉ tiêu/Năm 2015 2016 2017 2018
Tổng số cuộc thanh tra
Số cuộc thanh tra hành chính 2 3 2 2
Số cuộc thanh tra tín dụng 12 11 9 8
Số cuộc thanh tra giải quyết 2 2 1 1
khiếu nại, tố cáo
Nguồn: Báo cáo TTGS của NHNN tỉnh Tuyên Quang
- Thanh tra hành chính: số cuộc thanh tra hành chính chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng số các cuộc thanh tra và hầu nhƣ không thay đổi vì hiện trên
địa bàn tỉnh thanh tra ngân hàng chƣa thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
đối với TCTD nào. Qua thanh tra kiểm tra các hoạt động về huy động vốn và
phí cung ứng dịch vụ; hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng; hoạt động
60
thanh toán, quản lý tiền tệ và kho quỹ,...các ngân hàng trên địa bàn đã chấp
hành đúng quy định của pháp luật, của NHNN và của ngân hàng cấp trên.
Qua kiểm tra công tác an toàn kho quỹ cho thấy các đơn vị trên địa bàn
đã cơ bản thực hiện nghiêm túc quy định của NHNN và Ngân hàng cấp trên
về chế độ an toàn kho quỹ. Tài sản trong kho, quỹ đã đƣợc đảm bảo an toàn
tuyệt đối. Các đơn vị đã trang bị đầy đủ các phƣơng tiện, thiết bị chuyên dùng
cho mình. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại nhƣ sau:
+ Một số thời điểm các đơn vị còn để tồn quỹ vƣợt định mức cho phép
với số tiền khá lớn gây lãng phí vốn và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, mất an toàn.
+ Khi thay đổi thành phần giữ chìa khóa kho tiền là giám đốc, thủ quỹ
không ký giao nhận trong sổ bàn giao chìa khóa kho tiền
+ Khi hết hạn ủy quyền (thành phần giám đốc, kế toán, thủ quỹ) chƣa
thực hiện việc bàn giao lại tài sản trong kho tiền;
+ Giấy ủy quyền ra vào kho tiền của Giám đốc, Phó giám đốc không
xác định rõ thời hạn ủy quyền quản lý công tác kho quỹ, chƣa đảm bảo đầy đủ
yếu tố theo đúng quy định.
+ Chƣa thiết lập đƣợc hệ thống báo động với cơ quan công an gần nhất
trên địa bàn để phòng, chống các vụ khủng bố, đảm bảo an toàn hoạt động
ngân hàng.
- Thanh tra huyên ề tín dụng: số lƣợng các cuộc thanh tra về chuyên
đề này vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu qua các năm, nội dung về tín dụng vẫn là
nội dung trọng yếu trong các cuộc thanh tra hàng năm. Hầu hết các TCTD
trên địa bàn khi đƣợc thanh tra đều vƣớng vào những sai phạm nhƣ sau:
* Về hồ sơ tín dụng:
+ Hợp đồng bảo đảm tiền vay (đất và tài sản gắn liền với đất) không
đăng ký giao dịch bảo đảm;
+ Không kiểm tra sử dụng vốn vay kịp thời;
61
+ Không mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới đối với những tài sản đảm
bảo là phƣơng tiện vận tải đang lƣu thông;
+ Thiếu giấy phép đăng ký kinh doanh;
+ Không có hợp đồng bổ sung điều chỉnh lãi suất;
* Về chất lƣợng tín dụng:
Chất lƣợng tín dụng của các TCTD trên địa bàn tỉnh thể hiện trên chỉ
tiêu tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ, đƣợc tính toán dựa vào bảng cân đối kế toán, báo
cáo thống kê và báo cáo phân loại nợ các TCTD gửi NHNN hàng tháng. Nếu
chỉ số này có xu hƣớng tăng trong kỳ báo cáo, cho thấy chất lƣợng tín dụng
đang có chiều hƣớng xấu đi. Tuy nhiên chúng ta cũng cần quan tâm đến việc
tỷ lệ nợ xấu tăng là do nguyên nhân gì? Do thực tế nợ xấu tăng hay tổng dƣ
nợ giảm? Đồng thời là khoản nợ mới phát sinh hay đã tồn đọng? Một điểm
cần chú ý là trong trƣờng hợp tỷ lệ nợ xấu/tổng cho vay giảm là do tổng dƣ nợ
tăng nhanh thì cũng là việc đáng lo ngại. Tỷ lệ này nên để ở mức dƣới 3% là
tốt nhất. Đến thời điểm hiện nay, các TCTD trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có
nợ xấu ở mức rất nhỏ, chỉ xấp xỉ 1,38%.
* Về hiệu quả sử dụng vốn vay:
Căn cứ vào tình hình thực tế về hoạt động tín dụng và kết quả kiểm tra
hồ sơ phát hiện thấy những khoản vay có dấu hiệu không bình thƣờng nhƣ: trả
nợ gốc, lãi không đều đặn theo cam kết, món vay đã quá hạn, món vay đảo nợ
hoặc doanh nghiệp không gửi báo cáo tài chính cho ngân hàng.
Việc kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng là một nội
dung kiểm tra trong cuộc thanh tra tại chỗ. Căn cứ vào kết quả kiểm tra thực
tế đánh giá chất lƣợng tín dụng và việc chấp hành quy định cho vay của ngân
hàng và khách hàng; từ đó có cơ sở đƣa ra các đề xuất kiến nghị, xử lý.
* Về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro:
Theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
62
Nhà nƣớc Việt Nam, các TCTD phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng sự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Mục
đích của việc sử dụng dự phòng là để bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ
của TCTD. Dự phòng rủi ro chỉ tính theo dƣ nợ gốc của khách hàng và đƣợc
hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. Hàng năm việc kiểm tra việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro là một nội dung không thể
thiếu khi kiểm tra công tác tín dụng của Thanh tra giám sát NHNN đối với
các TCTD trên địa bàn.
Qua kết quả thanh tra cho thấy, hầu hết các TCTD trên địa bàn chấp
hành nghiêm túc việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, tuy
nhiên vẫn còn tồn tại một số sai phạm nhƣ sau:
+ Việc phân loại nợ theo nhóm chƣa chính xác và chƣa đúng quy định
+ Hầu hết hồ sơ vay vốn của khách hàng đã đƣợc xử lý rủi ro qua kiểm
tra tại các đơn vị không có Biên bản xác định nợ bị rủi ro để chứng minh khả
năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
+ Việc tổ chức thu nợ và phát mại tài sản đảm bảo đối với những khách
hàng có nợ bị xử lý rủi ro thực hiện chậm, hiệu quả thấp.
- Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo: thông qua công tác tiếp dân và
giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo: năm 2015 nhận 14 đơn, năm 2016 nhận
07 đơn, năm 2017 nhận 16 đơn, năm 2018 nhận 09 đơn, tất cả các đơn thƣ đã
đƣợc giải quyết dứt điểm 100% từng năm. TTGS tại Chi nhánh dựa trên tính
chất đơn thƣ khiếu nại tiến hành thanh kiểm tra, hàng năm các cuộc thanh tra
về đơn thƣ khiếu nại duy trì ở mức độ thấp (1-2 cuộc/năm).
- Thanh tra phòng, chống rửa tiền; phòng, chống tài trợ khủng bố: hiện
tại qua các cuộc thanh tra toàn diện chƣa phát hiện ra vụ việc vi phạm về vấn
đề này nên chƣa thực hiện riêng chuyên đề này.
Thanh tra trên cơ sở rủi ro
63
Bên cạnh thanh tra tuân thủ, TTGS ngân hàng tại Chi nhánh đã bƣớc
đầu chú trọng đến thanh tra trên cơ sở rủi ro nhƣ chú ý vào các hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro của đơn vị đƣợc thanh tra nhƣ: lãi suất huy động; tỷ lệ sử dụng
vốn ngắn hạn để cấp tín dụng trung dài hạn; tình hình cho vay đầu tƣ, kinh
doanh bất động sản, xây dựng, cho vay tiêu dùng; cấp tín dụng đồng tài trợ;
tình hình cho vay cổ đông, cổ phần, sở hữu chéo của khách hàng; lãi dự thu,
tình hình quản trị, điều hành...
Tuy nhiên do nguồn lực có hạn nên TTGS Chi nhánh thực hiện lồng
ghép các nội dung thanh tra trên cơ sở rủi ro trong các cuộc thanh tra toàn
diện theo kế hoạch. Hầu hết các TCTD đều đảm bảo đƣợc tỷ lệ an toàn cho
phép, đồng thời do đặc thù địa phƣơng là các Chi nhánh TCTD và tỷ lệ cho
vay các lĩnh vực rủi ro chƣa phát sinh nhiều. Năm 2017, tiến hành 02 cuộc
thanh tra với 02 TCTD về tình hình cho vay đối với 01 công ty xây dựng.
Năm 2018, đã thực hiện thanh tra với nợ xấu của 01 TCTD do tỷ lệ nợ xấu
đột nhiên tăng mạnh so với tổng dƣ nợ, ra 01 văn bản khuyến nghị về việc
cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
c) Phối hợp giữa giám sát từ xa và hoạt động thanh tra tại chỗ
Nguồn thông tin từ giám sát đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện đầu
tiên cảnh báo trƣớc, từ đó góp phần sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực
thanh tra, lựa chọn đúng đối tƣợng cần thanh tra và nội dung cần thanh tra.
Qua hoạt động GSTX, TTTC đã khai thác triệt để thông tin và tính hữu ích từ
các báo cáo giám sát nhằm hỗ trợ tích cực cho các đoàn thanh tra trực tiếp từ
việc xây dựng kế hoạch thanh tra chi tiết và thực hiện thanh tra các TCTD,
góp phần rút ngắn thời gian thanh tra, tăng năng suất, hiệu quả công tác thanh
tra tại chỗ. Cũng thông qua hoạt động thanh tra ngân hàng, phát hiện và chấn
chỉnh việc cung cấp thông tin, báo cáo không trung thực, không chính xác của
các TCTD, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động giám sát đƣợc thực hiện chính
64
xác, kịp thời.
Số văn bản khuyến nghị cảnh báo qua công tác GSTX tăng dần theo
các năm, đồng thời chúng cũng đƣợc sử dụng nhiều hơn trong hoạt động
TTTC thể hiện đƣợc chất lƣợng GSTX tăng lên rõ rệt: Năm 2017, qua giám
sát từ xa đã ban hành văn bản cảnh báo cho 03 TCTD về nợ xấu, do đó khi
thành lập thanh tra chuyên đề về nợ xấu thì dựa trên các số liệu giám sát và
cảnh báo đã đƣa ra để tiến hành thanh kiểm tra. Năm 2018, qua hoạt động
giám sát đã thấy có sự bất thƣờng trong sụt giảm nguồn vốn huy động, tỷ lệ
tiền mặt/tiền gửi giảm tại Phòng giao dịch của Ngân hàng TMCP Bƣu điện
Liên Việt nên tiến hành thanh tra đột xuất và phát hiện một lƣợng lớn khách
hàng đang rút tiền do ảnh hƣởng của tin đồn thất thiệt, tuy nhiên sau đó tin
đồn đã đƣợc đính chính và ngân hàng vẫn đảm bảo tình hình thanh khoản, đáp
ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của ngƣời dân. Trong năm cũng qua việc thanh
tra nợ xấu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã phát hiện việc báo cáo
chƣa đầy đủ, đã thực hiện chấn chỉnh việc cung cấp thông tin báo cáo đối với
đơn vị này. Do đó trên cơ sở kết quả hoạt động thanh tra, tạo điều kiện xác
minh lại kết quả giám sát, từ đó hoàn thiện phƣơng pháp, nội dung giám sát.
Việc kết hợp giữa hai phƣơng pháp GSTX và TTTC bƣớc đầu đã có
hiệu quả đã có những tác động tích cực, góp phần bảo đảm sự phát triển an
toàn, lành mạnh của hệ thống các TCTD trên địa bàn. Công tác huy động vốn
và cho vay nền kinh tế tăng trƣởng liên tục qua các năm, nợ xấu tăng nhƣng ở
trong mức kiểm soát.
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động của các tổ chức tín dụng
Đơn vị: tỷ ồng
So sánh tăng, giảm (%)
STT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2016
2017
2018
với
với
với
65
2015
2016
2017
1 Nguồn vốn
13.289 15.897 18.631 21.007
19,6% 17,2% 12,8%
uy ộng ịa
10.287 12.473 15.587 18.054
21,3% 25,0% 15,8%
phương
2 Dƣ nợ
10.829 12.729 14.346 15.914
17,5% 12,7% 10,9%
3 Nợ xấu
137,7
127,1
218
220
-7,7% 71,5%
0,9%
Tỷ lệ nợ xấu so
với tổng dƣ nợ
1,27%
1,0%
1,52%
1,38%
(%)
Nguồn: Báo cáo của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Hình 3.4. Kết quả hoạt động của các TCTD trên địa bàn 2015-2018
Nguồn: Báo cáo của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.8 và hình 3.5 cho thấy sự tăng trƣởng của Ngành Ngân hàng
Tuyên Quang trong những năm gần đây. Nguồn vốn huy động và dƣ nợ tăng
dần theo các năm. Đi kèm với dƣ nợ tăng thì nợ xấu cũng có chiều hƣớng
tăng theo nhƣng tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ vẫn giữ ổn định cho đến năm 2017,
có tăng từ 1,0% lên 1,52% nhƣng vẫn trong tỷ lệ cho phép (dƣới 3%). Các
TCTD trên địa bàn không để xảy ra vụ việc tham nhũng, tiêu cực, không xẩy
66
ra vụ việc mất an toàn trong hoạt động.
Tuy nhiên, việc kết hợp giữa GSTX và TTTC tại Thanh tra, giám sát
NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang chƣa chặt chẽ, chƣa đạt đƣợc mục tiêu
nhƣ mong muốn, thông tin cảnh báo rủi ro hỗ trợ cho TTTC chƣa nhiều, mức
độ tin cậy còn hạn chế.
3.3.2.3. Phân tích theo kết quả khảo sát
a) Mô tả về mẫu nghiên cứu
- Phiếu điều tra 01: Với 200 phiếu điều tra phát ra cho 200 cán bộ nhân
viên tại các TCTD đƣợc thanh tra, giám sát trong vòng 3 năm trở lại đây (thực
hiện tháng 11 năm 2018) bằng cách gửi trực tiếp và qua email, có 98 phiểu trả lời
gửi về có thể sử dụng đƣợc. Kết quả thể hiện qua bảng và hình 3.5 nhƣ sau:
Tổng số Tổng số Số phiếu Số phiếu Số phiếu Hình thức phiếu phiếu thu hợp lệ không hợp hợp lệ (% thu thập phát ra về lệ
Phiếu 200 phiếu 98 phiếu 98 phiếu 0 phiếu 49% offline
67
Hình 3.5. Mô tả mẫu nghiên cứu phiếu khảo sát dành cho các TCTD
Nguồn: Kết quả khảo sát
b) Kết quả iều tra:
* Kết quả thu đƣợc từ việc điều tra ý kiến từ các TCTD:
Mô tả về cách đánh giá trong bảng hỏi
- Câu hỏi theo thang điểm tăng dần (từ mức 1 đến mức 5)
- Số liệu phân tích là điểm trung bình đối với từng nội dung khảo sát
- Quy ƣớc phân loại dựa trên điểm trung bình đối với câu hỏi theo thang điểm:
+ Dƣới 2,5 điểm: Không phù hợp
+ Từ 2,5 đến dƣới 3,0 điểm: đạt mức trung bình
+ Từ 3,0 đến dƣới 4,5 điểm: đạt mức phù hợp
+ Trên 4,5 điểm: đạt mức quá phù hợp
Kết quả điều tra về hoạt động TTGS từ các TCTD đƣơc thể hiện nhƣ sau:
* Về công tác thanh tra: gồm có 3 phần
- Hoạt động thanh tra: gồm có 4 câu hỏi:
Hình 3.6. Giá trị trung bình của các câu hỏi trong hoạt động thanh tra
Nguồn: Tác giả tổng hợp
68
Nhƣ vậy mức điểm trung bình của nội dung “Tần suất thanh tra của
NHNN đối với đơn vị là phù hợp” có điểm trung bình thấp nhất, đạt 2,3 (mức
không phù hợp) và nội dung “Thời hiệu thanh tra đối với đơn vị là phù hợp”
cũng chỉ đạt 2,67 điểm (mức bình thƣờng). Lý giải cho vấn đề này là do tỉnh
Tuyên Quang chỉ có 08 TCTD trên địa bàn, không có quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở. Thông thƣờng cứ 2 năm một lần, thanh tra chi nhánh lại tiến hành thanh tra
đối với một tổ chức tín dụng. Các đơn vị đƣợc thanh tra cho rằng nhƣ vậy là cao,
gây ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh. Đồng thời có những cuộc thanh tra
diễn ra vào thời điểm cuối năm, các TCTD cho rằng chƣa phù hợp.
Bảng 3.10. Tỷ lệ lựa chọn câu trả lời trong bảng khảo sát về hoạt động
thanh tra
Tỷ lệ (%)
STT
Nội dung
2
3
4
5
1
Thời gian thực hiện thanh tra
15,7
40,9
19,7
23,6
0
1.1
tại đơn vị là phù hợp
Tần suất thanh tra của NHNN
78
15,7
3,9
2,4
0
1.2
đối với đơn vị là phù hợp
Nội dung thanh tra của
1.3
NHNN đối với các hoạt động
0
31,5
23,6
23,6
21,3
của đơn vị là hợp lý
Thời hiệu thanh tra đối với
1.4
0
64,6
12,6
14,2
8,7
đơn vị là phù hợp
Nguồn: Tác giả tổng hợp
- Quy trình, quy tắc và phƣơng pháp thực hiện TTGS của NHNN tỉnh:
69
Hình 3.7. Giá trị trung bình của các câu hỏi về quy trình, phương pháp
TTGS
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3.11. Tỷ lệ lựa chọn câu trả lời trong bảng khảo sát về quy trình,
phƣơng pháp TTGS
Tỷ lệ (%)
STT
Nội dung
2
3
4
5
1
Phƣơng pháp TT đối với đơn vị là phù
2.1
2,4
7,1
28,3 62,2
0
hợp
Quy trình thực hiện TT đối với đơn vị
2.2
15
36,2
22,8
26
0
đơn giản
NHNN đòi hỏi đơn vị cung cấp nhiều
2.3
0
45,7
22,8
17,3 14,2
loại giấy tờ
NHNN tuân thủ chặt chẽ các nguyên
2.4
0
21,3
23,6
43,3 11,8
tắc TT
NHNN cung cấp rõ ràng kế hoạch
2.5
0
24,4
26,8
22,8
26
trƣớc khi đi TT tại đơn vị
Nguồn: Tác giả tổng hợp
70
Tất cả các câu hỏi đƣa ra đều đạt điểm phù hợp ở mức điểm trên 3
điểm, đặc biệt đƣợc đánh giá cao ở mức 62,2% phiếu điều tra cho điểm rất
đồng ý trong phƣơng pháp thanh tra giám sát của NHNN tỉnh và nội dung này
đạt mức 4,5 điểm trung bình, cao nhất trong nhóm câu hỏi phần II của Phiếu
điều tra.
- Về xử lý sau thanh tra
Hình 3.8. Giá trị trung bình của các câu trả lời về xử lý sau thanh tra
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3.12. Tỷ lệ lựa chọn câu trả lời về xử lý sau thanh tra
STT
Nội dung
Tỷ lệ (%) 3
4
5
2
1
3
3.1
11,8
31,5
22
34,6
0
3.2
14,2
13,4
18,9
53,5
0
3.3
51,2
19,7
17,3
11,8
0
3.4
98,4
1,6
0
0
0
Về xử lý sau thanh tra Biên bản thanh tra có đánh giá đúng vấn đề phát sinh? Kiến nghị thanh tra có rõ ràng, cụ thể? Kiến nghị xử lý sau thanh tra đối với đơn vị là phù hợp Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền là phù hợp?
Nguồn: Tác giả tổng hợp
71
TTGS chi nhánh tỉnh đã hoàn thành rất tốt nhiệm vụ sau thanh tra, biên
bản thanh tra và các kiến nghị đều đƣợc các TCTD đánh giá ở mức điểm cao
và phù hợp. Tuy nhiên, nội dung “ iến nghị ối với ơ quan Nhà nước có
thẩm quyền” đƣợc cho rằng chƣa phù hợp với 98,4% ý kiến không đồng ý,
chỉ có 1,6% ý kiến đánh giá ở mức bình thƣờng và không có ý kiến nào đồng
ý, bởi vấn đề kiến nghị liên quan đến nhiều bộ ngành và đặc biệt thƣờng liên
quan đến việc sửa đổi những văn bản quy phạm pháp luật.
* Về công tác giám sát:
Hình 3.9. Giá trị trung bình của các câu trả lời về công tác giám sát
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3.13. Tỷ lệ trả lời về công tác giám sát
Tỷ lệ (%)
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
Các yêu cầu báo cáo phục vụ
2.1
công tác giám sát của NHNN
0
12,4
50,4
21,5
15,7
tỉnh có hợp lý không?
2.2 Thời gian thực hiện giám sát
0
12,7
56,8
18,3
12,2
72
hiện nay là phù hợp
Các cảnh báo qua công tác
2.3
giám sát của NHNN tỉnh có
0
26,2
42,3
27,8
3,7
hữu ích đối với TCTD
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong công tác giám sát của NHNN tỉnh, các nội dung đều đƣợc các
TCTD đánh giá ở mức trên 3 (mức độ bình thƣờng).
* Về năng lực, thái độ của Thanh tra viên
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về năng lực, thái độ của thanh tra viên
Tỷ lệ (%)
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
Giá trị trung bình (Mean)
III
3.1
0
64,6
11
14,2
10,2
2,7
3.2
0
33,3
46,5
11,6
8,6
3,14
3.3
0
60,6
8,7
15,7
15
2,85
3.4
0
10,2
33,9
26,8
29,1
3,75
3.5
0
33,9
24,4
18,9
22,8
3
3.6
0
69,3
14,2
9,4
7,1
2,54
3.7
2,67
0
62,2
15
16,5
6,3
3.8
2,9
0
48,8
23,6
16,5
11
Năng lực, thái độ, đạo đức của Thanh tra viên Thanh tra viên có thái độ đúng mực đối với đơn vị Thanh tra viên thực hiện nghiêm túc đạo đức công vụ khi thực hiện thanh tra Thanh tra viên có kinh nghiệm tốt khi thực hiện TTGS Thanh tra viên am hiểu rõ chuyên môn về TTGS Thông tin đoàn thanh tra cung cấp cho đơn vị là hữu dụng? Thanh tra viên có khả năng tốt phát hiện ra sai phạm của đơn vị? Thanh tra viên có khả năng cảnh báo rủi ro cho đơn vị một cách chính xác? Đoàn thanh tra đề xuất biện pháp phòng ngừa hữu dụng cho đơn vị?
73
3.9
2,55
0
68,5
14,2
11
6,3
Đoàn thanh tra đánh giá chính xác việc tuân thủ chính sách pháp luật của TCTD?
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nội dung “Thanh tra viên am hiểu rõ chuyên môn về TTG ” đƣợc đánh
giá cao nhất ở mức trung bình 3,75 điểm với 29,1% phiếu rất đồng ý.
- Qua kết quả trên, ta thấy rằng 15/25 nội dung có điểm số trung bình từ
3 đến dƣới 4,5 điểm, đƣợc đánh giá trên trung bình. 08/25 câu hỏi chỉ đạt mức
điểm trung bình từ 2,5 đến dƣới 3 điểm, đặc biệt là 02 nội dung “Anh/ hị nắm
rõ tình hình hoạt ộng của ơn vị ượ thanh tra” và “Việc tuân thủ chính
sách pháp luật của TCTD ó ược anh/chị ánh giá h nh xá ” vì trong công
tác thanh tra, giám sát, có đơn vị các thanh tra viên nắm rõ đƣợc tình hình
hoạt động nhƣng có đơn vị thì không, lý do là vì trong thời gian hoạt động
kinh doanh, đơn vị đƣợc thanh tra có phát sinh nhƣng rủi ro nhƣng không báo
cáo TTGS NHNN tỉnh. Chỉ khi tiến hành thanh tra trực tiếp mới nhận thấy
đƣợc hết các hoạt động của TCTD.
Nhƣ vậy cần thiết phái phân tích kỹ hơn các yếu ảnh hƣởng đến hoạt
động TTGS của NHNN tại tỉnh Tuyên quang để xác định đƣợc các nguyên
nhân gây nên những kết quả chƣa tốt của công tác này.
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến TTGS tại NHNN Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang
3.4.1. Các yếu tố bên trong
Để phân tích khách quan các yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến hoạt động
TTGS của NHNN tại tỉnh Tuyên Quang, tác giả đã thực hiện điều tra, phỏng
vấn các cán bộ trực tiếp thực hiện công việc này. Số lƣợng phiếu phát ra là 10
phiếu bằng cách phát trực tiếp đến tay các công chức Thanh tra giám sát Ngân
hàng Nhà nƣớc tỉnh Tuyên Quang, số phiếu thu lại là 10 phiếu, thể hiện qua
biểu đồ sau:
74
Hình 3.10. Mẫu nghiên cứu dành cho công chức TTGS NHNN
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sử dụng kết quả trung bình cho mỗi chỉ tiêu đƣa ra trong phiếu khảo sát
để đánh giá công tác TTGS của NHNN tại tỉnh Tuyên Quang.
75
* Về phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ thanh tra
Hình 3.11. Giá trị trung bình của các câu trả lời về năng lƣc, phẩm chất,
trình độ của cán bộ thanh tra
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3.15: Tỷ lệ trả lời câu hỏi về năng lƣc, phẩm chất, trình độ của cán
bộ thanh tra
Tỷ lệ %
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
Phẩm chất, năng lực, trình độ
I
của cán bộ thanh tra
Năng lực, phẩm chất của anh/chị
25
37,5 37,5
1
đáp ứng yêu cầu công việc
Công việc anh/chị đảm nhận có
2
phù hợp với chuyên ngành đào
37,5 62,5
0
tạo?
Anh/chị nắm rõ về các nguyên
3
tắc, quy trình thanh tra, đạo đức
50
50
của thanh tra viên
Nguồn: Tác giả tổng hợp
76
Nhƣ vậy, ta thấy phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ thanh tra
đƣợc đánh giá ở mức rất phù hợp (4,1 điểm).
* Về chế độ đãi ngộ, phƣơng tiện làm việc
Hình 3.12. Giá trị trung bình của câu trả lời về chế độ đãi ngộ, phƣơng
tiện làm việc
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nội dung “Cơ quan ử anh/chị tham gia các lớp ào tạo kiến thức cần
thiết ể thự hiện á uộ thanh tra huyên ngành”, đánh giá của cán bộ chỉ
đạt 2,9/5 điểm bởi công việc thanh tra chuyên ngành rất phức tạp và đa dạng,
các công chức TTGS đúc rút đƣợc kinh nghiệm và kiến thức thƣờng thông
qua các cuộc thanh kiểm tra trực tiếp. Việc đào tạo chỉ đƣợc thực hiện khoảng
1 lần/năm đối với mỗi công chức do quá trình tham gia công tác không tham
gia lớp tập huấn của NHNN Việt Nam.
Nội dung “Anh/chị ược trang bị ầy ủ á phương tiện ể thực hiện công
tác TTGS” chỉ đạt 2,88/5 điểm do hạ tầng công nghệ thông tin, thống kê báo cáo
77
còn nhiều bất cập dẫn đến số lƣợng, chủng loại chỉ tiêu thống kê, báo cáo chƣa
hợp lý; chất lƣợng và độ tin cậy của thông tin chƣa cao để phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá rủi ro, tình hình tổ chức, quản trị và hoạt động của TCTD.
Bảng 3.16. Giá trị trung bình và Tỷ lệ trả lời câu hỏi của cán bộ về quy
trình, nội dung TTGS
Giá trị
Tỷ lệ %
trung bình
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
(Mean)
Quy trình, nội dung thanh tra
III
giám sát
Anh/chị nắm rõ tình hình hoạt
1
50
50
2,5
động của đơn vị đƣợc thanh tra
Phƣơng pháp thanh tra hiện nay
2
37,5
50
12,5
3,75
có hợp lý không?
Quy trình thanh tra hiện nay có
3
12,5
75
12,5
4
hợp lý không?
Nội dung thanh tra hiện nay có
4
25
62,5 12,5
3,88
phù hợp không?
Tài liệu phục vụ công tác thanh
5
63,4 22,6
14
3,2
tra có hữu ích, có phù hợp?
Mật độ (tần suất) thanh tra giám
6
23,2 45,6 31,2
3,75
sát hiện nay có phù hợp?
Việc tuân thủ chính sách pháp
7
luật của TCTD có đƣợc anh/chị
2,75
37,5
50
12,5
đánh giá chính xác
TTGS đang phát huy đƣợc vai
8
trò, khả năng cảnh báo rủi ro cho
2,85
46,8 43,2
10
các TCTD
Nguồn: Tác giả tổng hợp
78
Qua bảng trên ta thấy nội dung “Anh/chị nắm rõ tình hình hoạt ộng
của ơn vị ược thanh tra” và “Việc tuân thủ chính sách pháp luật của TCTD
ó ược anh/chị ánh giá h nh xá ” chỉ đƣợc đánh giá ở mức thấp (2,5 và
2,75 điểm) vì trong công tác thanh tra, giám sát, có đơn vị các thanh tra viên
nắm rõ đƣợc tình hình hoạt động nhƣng có đơn vị thì không, lý do là vì trong
thời gian hoạt động kinh doanh, đơn vị đƣợc thanh tra có phát sinh nhƣng rủi
ro nhƣng không báo cáo TTGS NHNN tỉnh. Chỉ khi tiến hành thanh tra trực
tiếp mới nhận thấy đƣợc hết các hoạt động của TCTD.
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát của lãnh đạo Chi nhánh
Giá trị
Tỷ lệ %
trung bình
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
(Mean)
IV Dành cho lãnh đạo Chi nhánh
Công chức làm công tác thanh
tra tại chi nhánh đáp dứng đủ
4,5
1
60
40
năng lực, phẩm chất, trình độ để
thực hiện công việc
Cung cấp,
trang bị đầy đủ
2
phƣơng tiện cho công chức làm
4,2
20
50
30
công tác thanh tra giám sát
Cử công chức thanh tra nâng cao
3
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
4
100
kiến thức thƣờng xuyên
Cập nhật kiến thức, thông tin về
4
chuyên ngành cho công chức
4
100
thanh tra Chi nhánh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.4.1.1. Nhân tố on người
Tổng số công chức của Thanh tra giám sát chi nhánh Tuyên Quang hiện
tại là 07 ngƣời, các công chức TTGS luôn đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
79
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ ngân hàng.
Đa số đều thành thạo về phƣơng pháp và nghiệp vụ thanh tra, có khả năng phát
hiện sai sót, tồn tại cũng nhƣ cảnh báo tốt rủi ro cho các TCTD (chỉ có 01 đồng
chí là công chức mới tuyển dụng nên kinh nghiệm thanh tra còn hạn chế). Điều
này phù hợp với kết quả của khảo sát cán bộ TTGS (câu hỏi số 1,2).
Đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 08 Chi nhánh cấp 1 của
TCTD, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Chi nhánh Tuyên Quang (NHTMCP ĐT&PT Tuyên Quang), Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Chi nhánh Tuyên Quang (NHTMCP Công thƣơng
Tuyên Quang), NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Tuyên Quang (SHB
Tuyên Quang), NHTMCP Bƣu điện Liên Việt Chi nhánh Tuyên Quang (LPB
Tuyên Quang), NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Tuyên Quang (MB Tuyên
Quang), Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Chi nhánh Tuyên Quang
(Vietcombank Tuyên Quang) và Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
(NHCSXH) tỉnh; không có Quỹ tín dụng nhân dân. Các Ngân hàng thƣơng mại
luôn có chiều hƣớng tăng lên cả về số lƣợng, quy mô và địa bàn hoạt động thì số
lƣợng công chức thanh tra hiện tại là không đủ đáp ứng yêu cầu công việc.
Thái độ của cán bộ TTGS theo kết quả khảo sát số 1 đều đƣợc đánh giá
ở mức bình thƣờng (2,7/5 điểm), nhƣng đƣợc đánh giá tốt ở mục am hiểu rõ
chuyên môn nghiệp vụ (3,75/5 điểm) và tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc
TTGS (3,5/5 điểm). Điều này phù hợp với kết quả khảo sát. Tuy nhiên, cán bộ
TTGS sẽ phải thay đổi thái độ khi đi thanh tra, mềm mỏng hơn đối với đơn vị
nhƣng cũng phải cƣơng quyết bảo vệ những lý lẽ mà mình đƣa ra. Bởi thực tế
trong quá trình công tác, một số cán bộ thanh tra có thái độ chủ quan, dễ dãi
đánh giá, kết luận đối với TCTD.
80
3.4.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
TTGS chi nhánh đƣợc đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cũng nhƣ
phƣơng tiện làm việc nhƣ máy tính có kết nối với máy chủ xử lý dữ liệu và
mạng internet, đảm bảo cho việc xử lý nhanh chóng khối lƣợng thông tin đầu
vào. Hiện tại, TTGS chi nhánh đang đƣợc trang bị 07 máy tính để bàn, 02
máy tính xách tay để thuận tiện trong công việc. Tuy nhiên còn một vài bất
cập nhƣ đã phân tích ở kết quả khảo sát.
3.4.1.3. Chế ộ ãi ngộ
Tính đến thời điểm hiện tại, các công chức TTGS đã đƣợc hƣởng chế
độ tiền lƣơng, phụ cấp đầy đủ. Tuy nhiên, khoản tiền này so với các TCTD thì
vẫn còn thấp hơn rất nhiều. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo chi nhánh bằng những hình
thức khen thƣởng cụ thể đối với những cán bộ có thành tích cao trong công tác
đã phần nào động viên đƣợc công chức trong thời gian qua. Cụ thể nhƣ hàng
năm 07/07 công chức đƣợc công nhận danh hiệu lao động tiên tiến, 07 lƣợt công
nhận chiến sĩ thi đua cơ sở tính từ năm 2015 tới năm 2018, đƣợc công nhận là
tập thể lao động xuất sắc hàng năm. Trong năm, công chức thanh tra tích cực
hƣởng ứng các phong trào thi đua đƣợc phát động. Kết quả thi đua tập thể Thanh
tra và cá nhân công chức đƣợc Giám đốc khen thƣởng, 05 lƣợt công chức đƣợc
Thống đốc tặng Bằng khen. Kết quả của phiếu khảo sát số 02, câu hỏi về chế độ
đãi ngộ của cơ quan đối với nhân viên đã thể hiện rõ vấn đề này, các công chức
TTGS NHNN tỉnh đã đánh giá rất cao (4,25/5 điểm).
3.4.1.4. Phương pháp nguyên tắc và quy trình thực hiện TTGS
Qua kết quả điều tra cán bộ TTGS và khảo sát ý kiến của TCTD ta thấy
tuy các phƣơng pháp, quy trình và nguyên tắc đánh giá đều có kết quả trung
bình từ 3,5 - 4 điểm, xếp ở mức phù hợp. Tuy nhiên 37,5% kết quả các công
chức thanh tra và lãnh đạo chỉ đánh giá ở mức điểm 3 đối với câu hỏi về
phƣơng pháp thanh tra, tác giả đƣa ra những ý kiến nhƣ sau:
81
* Quy trình thực hiện giám sát:
- Tiếp nhận và kiểm tra tính chính xác của thông tin: Hàng tháng Thanh
tra viên tiếp nhận cân đối bậc III quy đổi (cả bằng file và văn bản), các chỉ
tiêu thống kê (file) của TCTD gửi đến qua mạng nội bộ NHNN chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang, kiểm tra tính chính xác của đầu vào, chủ yếu kiểm tra đối chiếu
giữa báo cáo cân đối kế toán bằng văn bản và file, kiểm tra số dƣ đầu kỳ cuối
kỳ có phù hợp không. Nếu phát hiện ra sai sót phải tiến hành tra soát với
TCTD và yêu cầu TCTD sửa ngay để đảm bảo nguồn dữ liệu chính xác khi
thực hiện giám sát.
- Tiến hành xử lý dữ liệu: sau khi kiểm tra tính chính xác của thông tin,
tiến hành các thao tác xử lý số liệu theo phần mềm máy tính và in ra một số
bảng biểu theo thực đơn chỉ dẫn của chƣơng trình. Các biểu có thể in ra gồm:
Bảng phân tổ Tài sản nợ, Tài sản có; Bảng phân tích dƣ nợ; Bảng phân tích
thu nhập và chi phí; Bảng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu; Bảng tổng hợp
nguồn vốn; Bảng tổng hợp sử dụng vốn.
Các bảng trên chủ yếu có nguồn thông tin ban đầu từ cân đối tài khoản
bậc III của các TCTD, bảng phân tích các chỉ số tài chính thông tin đầu vào là
các chỉ tiêu thống kê.
- Thực hiện phân tích: từ số liệu đã tập hợp theo nội dung trên, Thanh tra
tiến hành viết báo cáo phân tích diễn biến của nguồn vốn, sử dụng vốn, về nợ
quá hạn, kết quả kinh doanh và việc chấp hành các tỷ lệ an toàn trong hoạt
động kinh doanh.
- Ra các văn bản chấn chỉnh nhắc nhở đối với TCTD: Căn cứ vào kết
quả GSTX đối với từng TCTD, Thanh tra NHNN chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang thông báo đến Giám đốc các vấn đề bất thƣờng về tăng, giảm nguồn
vốn, nợ quá hạn, kinh doanh thua lỗ, thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống
kê. Cụ thể năm 2015 ra 01 văn bản nhắc nhở đối với ngân hàng Nông nghiệp
82
và Phát triển nông thôn Chi nhánh Tuyên Quang về nợ quá hạn tăng nhanh),
năm 2016 ra 01 văn bản đối với ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt Chi
nhánh Tuyên Quang (về việc thực hiện chế độ báo cáo chậm so với quy định)
Hàng quý căn cứ vào kết quả giám sát, tổng hợp báo cáo gửi Thanh tra
NHNN Việt Nam và Ban lãnh đạo NHNN chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Hoạt động GSTX còn chƣa phát huy đƣợc tính ƣu việt của phƣơng pháp
này; quy trình giám sát rƣờm rà; dữ liệu đầu vào thiếu tính cập nhật, không
đảm bảo tính chủ động, tính kịp thời, tính chính xác, do vậy GSTX mang
nặng tính hình thức, không có hiệu quả đáng kể trong phát hiện và cảnh báo
sớm về rủi ro, khả năng hỗ trợ cho TTTC thấp. Mặc dù hoạt động GSTX đã
phân tích, đánh giá TCTD theo CAMELS nhƣng các tiêu chí đánh giá còn
chƣa đạt chuẩn quốc tế về nội dung và chƣa đảm bảo tính kịp thời. Kỹ năng
phân tích của cán bộ thanh tra còn chƣa sâu và cũng chƣa dành thời gian thích
đáng cho công tác phân tích GSTX, đặc biệt là trong thời kỳ "cao điểm" của
TTTC, cán bộ, thanh tra viên của chi nhánh đều huy động vào các đoàn thanh
tra thì công tác giám sát và phân tích giám sát chƣa đƣợc chú trọng;
* Trong TTTC, các cuộc thanh tra đều tiến hành theo phƣơng pháp
truyền thống, đó là thanh tra cụ thể, tập trung xem xét các TCTD có tuân thủ
các quy định của pháp luật và quy chế hay không về đánh giá chất lƣợng tài
sản có, nội và ngoại bảng tại một thời điểm nào đó. Trong khi đó, rủi ro tổng
thể mà TCTD đang và sẽ đối mặt chƣa đƣợc đánh giá và cảnh báo sớm. Đây
là hạn chế lớn nhất trong TTTC. Mặc dù phƣơng pháp truyền thống cũng giúp
TCTD giảm thiểu rủi ro nhƣng hiện nay việc xem xét kiểm tra những vấn đề
đó là chƣa đủ khi mà sự cải cách tài chính đem lại nhiều thị trƣờng và công cụ
tài chính mới khiến cho các TCTD và nhân viên của họ dễ dàng đầu cơ một
cách mạo hiểm. Trong môi trƣờng này, một TCTD thực sự mạnh tại thời điểm
nhất định nào đó có thể bị đẩy vào tình trạng mất khả năng thanh toán rất
83
nhanh chóng do những thua lỗ lớn trong kinh doanh, khi mà hệ thống quản lý
của TCTD không phát huy đƣợc năng lực hay yếu kém. Do đó, việc kiểm tra nếu
chỉ tập trung vào tình trạng của TCTD tại một thời điểm nào đó có thể không
khẳng định đƣợc liệu trong tƣơng lai gần có phải chịu rủi ro hay không.
* Sự kết hợp giữa GSTX và TTTC chƣa thực sự hiệu quả nhƣ mong
muốn. Kết quả GSTX chỉ góp phần nhỏ cho công tác TTTC, còn phần lớn
hoạt động của TCTD đƣợc xem xét kỹ hơn khi thực hiện TTTC.
3.4.2. Các yếu tố bên ngoài
3.4.2.1. Đối tượng TTGS
Qua quá trình TTGS, nhận thấy các TCTD trên địa bàn luôn có ý thức
tôn trọng pháp luật, ý thức chấp hành cao. Điều này là yếu tố quan trọng giúp
cho công tác TTGS của chi nhánh đạt hiệu quả cao bởi các thông tin của
TCTD cung cấp cho đoàn thanh tra luôn đầy đủ và chính xác.
3.4.2.2. Nhân tố khác
- Cơ chế điều hành: Thanh tra giám sát Chi nhánh là bộ phận trong cơ
cấu tổ chức của NHNN tỉnh Tuyên Quang, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc NHNN chi nhánh tỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo của Thanh tra NHNN
Việt nam về tổ chức và nghiệp vụ thanh tra. Theo cơ chế này, hoạt động thanh
tra có mặt tích cực là vừa đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thanh tra
giám sát ngân hàng, vừa phù hợp với đặc điểm cụ thể của địa phƣơng; các
vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thanh tra đối với các TCTD trên địa bàn
đƣợc xử lý kịp thời.
- Khoảng cách địa lý: Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, có địa hình
quanh co và hiểm trở. Các TCTD đặt nhiều chi nhánh, phòng giao dịch ở các
xã, thôn, bản xa, việc đi lại khó khăn khiến cho công tác di chuyển tiếp cận
khách hàng vay vốn để đối chiếu của đoàn thanh tra bị ảnh hƣởng không nhỏ.
Việc di chuyển khiến cho thời gian thanh tra có thể kéo dài thêm nhiều ngày.
84
- Ảnh hƣởng của nạn tiêu cực, tham nhũng trong xã hội: Đây là vấn đề
nhức nhối không chỉ riêng ngành Ngân hàng mà còn là của toàn xã hội. Chỉ
một số cá nhân thiếu ý thức trong tổ chức cũng có thể gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống. Đã có không ít những cá nhân suy đồi về
đạo đức để rồi làm ảnh hƣởng đến hệ thống, danh tiếng của ngành Ngân hàng.
Tuy nhiên, vấn đề này cũng chƣa xảy ra đối với địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3.5. Đánh giá về TTGS của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với
các TCTD trên địa bàn
3.5.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, công tác thanh tra, giám sát của NHNN tỉnh
Tuyên Quang đã đƣợc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Chất lƣợng, hiệu
lực, hiệu quả thanh tra, giám sát đƣợc nâng lên. Công tác giám sát từ xa đƣợc
duy trì thƣờng xuyên theo quy định. Mức độ thông tin cảnh báo hỗ trợ cho
thanh tra tại chỗ tuy chƣa nhiều, nhƣng chất lƣợng thông tin cảnh báo từng
bƣớc đƣợc nâng cao. Kế hoạch thanh tra hằng năm đƣợc xây dựng bảo đảm
đúng chỉ đạo của Thanh tra giám sát NHNN Việt Nam, phù hợp với thực tế
hoạt động ngân hàng tại địa bàn. Hầu hết các cuộc thanh tra đƣợc thực hiện
theo đúng kế hoạch và tiến độ thời gian. Chất lƣợng các cuộc thanh tra, mức
độ phát hiện và ngăn ngừa các vi phạm trong hoạt động của TCTD ngày một
cao. Về cơ bản các các kiến nghị, quyết định xử lý thanh tra đƣợc các TCTD
nghiêm túc thực hiện, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. Hoạt
động thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đã đạt mục
tiêu của thanh tra, giám sát ngân hàng là bảo đảm sự phát triển an toàn, lành
mạnh của hệ thống các TCTD trên địa bàn, nâng cao lòng tin của công chúng
đối với ngành ngân hàng của tỉnh, không phát sinh các vụ việc mất an toàn,
tham nhũng, tiêu cực.
85
Hàng năm Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh tỉnh Tuyên Quang lập
báo cáo đánh giá, tổng kết hoạt động TTGS trên địa bàn, gửi Cơ quan Thanh
tra, giám sát Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Báo cáo thể hiện rõ những mặt
làm đƣợc và chƣa làm đƣợc trong năm, nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế, đƣa ra chƣơng trình công tác năm tiếp theo theo chỉ đạo của Cơ quan
Thanh tra giám sát và Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh. Từ năm 2016 đến
năm 2018, TTGS NHNN tỉnh luôn triển khai thực hiện tốt chƣơng trình công
tác đã đề ra; hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao và nhiệm vụ theo chỉ đạo
của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng; kịp thời ban hành các văn bản
chỉ đạo các Ngân hàng trên địa bàn về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại
tố cáo và phòng chống tham nhũng, tội phạm..., góp phần tích cực để hoạt
động ngân hàng trên địa bàn an toàn, hiệu quả.
3.5.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động TTGS của chi nhánh
NHNN tỉnh Tuyên Quang vẫn còn những hạn chế.
- Về phƣơng pháp giám sát từ xa:
+ Hoạt động giám sát tƣ xa còn mang nặng tính hình thức nên kết quả
giám sát hoạt động của TCTD hạn chế. Tác dụng để cảnh báo sớm rủi ro còn
hạn chế, mới chỉ dừng ở việc cung cấp số liệu báo cáo để tham khảo khi xây
dựng chính sách, cơ chế và một phần nhỏ phục vụ cho việc điều hành, quản lý
của NHNN Chi nhánh tỉnh. Một số kỳ giám sát chƣa đảm bảo tính kịp thời.
+ Bộ phận GSTX của Chi nhánh chƣa có cán bộ chuyên trách, hầu hết là
các cán bộ TTTC kiêm nhiệm, do đó dẫn tới chất lƣợng và hiệu quả của
GSTX chƣa cao, chƣa phát huy đƣợc vai trò cảnh báo rủi ro.
- Về thanh tra tại chỗ:
+ Một số cuộc thanh tra chƣa đảm bảo kế hoạch thanh tra hằng năm,
phải chuyển sang năm sau.
86
+ Nội dung một số cuộc thanh tra còn dàn trải. Có cuộc thanh tra chất
lƣợng, mức độ phát hiện và ngăn chặn các vi phạm không cao, chƣa đảm bảo
tiến độ về thời gian. Hiện tại TTTC vẫn theo phƣơng pháp thanh tra tuân thủ
là chủ yếu, phát hiện và xử lý các vụ việc đã phát sinh, chƣa đánh giá rủi ro,
tập trung vào các lĩnh vực TCTD bị đánh giá rủi ro cao nên hiệu quả không
cao đồng thời làm cho nguồn lực thanh tra không đƣợc phân bổ hợp lý.
+ Một số kiến nghị thanh tra còn chung chung, chƣa xác định rõ trách
nhiệm của tổ chức và cá nhân liên quan.
+ Tần suất thanh tra đối với một TCTD trên địa bàn thấp, thƣờng là 2-3
năm/lần do đó chƣa kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng, chấn chỉnh các sai phạm một cách thƣờng xuyên và liên tục.
+ Hiệu lực thanh tra còn gặp một số hạn chế nhƣ việc theo dõi, kiểm tra
thực hiện kết luận sau thanh tra, một số kết luận, kiến nghị chƣa đƣợc khắc
phục đúng thời hạn, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro cho các TCTD. Một vài
kiến nghị chƣa đƣợc chấn chỉnh nghiêm túc.
- Về phối, kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ: Giám sát từ
xa chƣa hỗ trợ tích cực cho thanh tra tại chỗ. Sự kết hợp giữa giám sát từ xa
và thanh tra tại chỗ chƣa thực sự hiệu quả nhƣ mong muốn. Kết quả giám sát
từ xa chỉ góp phần nhỏ cho công tác thanh tra tại chỗ, còn phần lớn hoạt động
của TCTD đƣợc xem xét, đánh giá khi thực hiện thanh tra tại chỗ.
- Nguồn lực cán bộ cho công tác thanh tra giám sát còn thiếu về số lƣợng
và trình độ, trong khi nghiệp vụ của các TCTD ngày càng đa dạng, phức tạp,
công nghệ hiện đại, các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.
- Nội dung của TTGS chƣa chú trọng tới việc kiểm tra, chƣa dự báo sớm
đƣợc tình hình, chƣa thực hiện trên cơ sở quản trị rủi ro, đánh giá hoạt động
của công tác kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh các TCTD. Công tác này có làm
tốt thì việc phát hiện sớm và phòng ngừa rủi ro cho chính các TCTD sẽ hiệu
quả hơn, giảm tải rất nhiều cho công tác TTGS.
87
3.5.3. Nguyên nhân
3.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, địa hình đi lại khó khăn, vì vậy việc
thanh tra đến từng hộ thôn xóm là rất vất vả và mất nhiều thời gian
- Từ phía NHNN: cơ chế điều hành, khung pháp lý và phƣơng pháp
thanh tra, giám sát.
Thứ nhất, chế độ song trùng lãnh đạo trong cơ chế điều hành: thanh tra
chi nhánh vừa chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc NHNN tỉnh, vừa chịu
sự chỉ đạo của thanh tra NHTW, bên cạnh đó phải có sự phối kết hợp chặt chẽ
với thanh tra nhà nƣớc tỉnh để công tác thanh, kiểm tra không bị chồng chéo.
Hiện tại, chánh thanh tra NHTW không trực tiếp quản lý tổ chức, nhân sự của
Thanh tra NHNN tỉnh. Thanh tra NHTW chƣa đƣợc quyền phối hợp tham gia
khi tuyển chọn cán bộ thanh tra ở chi nhánh. Vì vậy, khó có thể nói có đƣợc
quan điểm thống nhất về chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thanh tra theo yêu cầu.
Đối với việc điều động, bổ nhiệm cán bộ thanh tra chi nhánh mà cụ thể là các
phó chánh Thanh tra NHNN tỉnh thì thanh tra NHTW chƣa đƣợc quyền quản
lý và điều động. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó chánh thanh tra chi nhánh
vẫn do Giám đốc chi nhánh quyết định. Cũng chƣa thể khẳng định Giám đốc
và Chánh thanh tra chi nhánh chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động thanh
tra chi nhánh vì thanh tra chi nhánh một mặt phải hoạt động theo chƣơng trình
của thanh tra NHTW, mặt khác vừa phải hoạt động theo chƣơng trình thanh
tra đã đƣợc giám đốc phê duyệt; trong lúc đó lực lƣợng cán bộ thanh tra còn
thiếu, do đó không thể nắm bắt kịp thời, nhanh nhạy các vấn đề phát sinh của
các TCTD trên địa bàn;
Thứ hai, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã xây dựng các tiêu chí
đánh giá ngân hàng theo tiêu chuẩn CAMELS và từng bƣớc triển khai áp
dụng phƣơng pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro theo thông lệ quốc tế và đã tiến
88
hành thanh tra thử nghiệm theo phƣơng pháp này tại một số TCTD và đạt
đƣợc những kết quả bƣớc đầu khá khả quan. Tuy nhiên, phần mềm giá sát
đang sử dụng đƣợc xây dựng trên hệ quản trị cơ sở dữ hiện đã lỗi thời; sự thay
đổi trong cơ chế vận hành hoạt động giám sát ngân hàng cũng nhƣ hành lang
pháp lý còn lạc hậu chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu TTGS;
Thứ ba, khung pháp lý về hoạt động TTGS ngân hàng chƣa đƣợc hoàn
thiện là nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trên. Chƣa thống nhất
đƣợc nội dung các văn bản trong hoạt động thanh tra chuyên ngành, việc ban
hành văn bản còn chƣa tính toán hết, chƣa lƣờng trƣớc đƣợc các vấn đề nảy
sinh nên còn chƣa sát thực tế, dẫn đến phải thay đổi, sửa đổi, bổ sung quá
nhiều và quá nhanh, gây khó khăn cho việc theo dõi và bổ sung kiến thức,
chuẩn mực thanh tra. Phần lớn chính sách pháp luật có liên quan đến tổ chức
và hoạt động của thanh tra ngân hàng, đến hoạt động của các TCTD mặc dù
đã đƣợc bổ sung, sửa đổi nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc kịp thời các đòi hỏi
của nền kinh tế;
Thứ tƣ, chƣơng trình giám sát từ xa cho NHNN các Chi nhánh tỉnh chƣa
tiện ích và phát huy đƣợc tác dụng khai thác, sử dụng để phục vụ hiệu quả cho
công tác giám sát từ xa.
- Từ phía các TCTD:
Thứ nhất, nhận thức của TCTD về hoạt động TTGS của NHNN chƣa
đúng đắn. Các TCTD cho rằng hoạt động TTGS mang tính kiểm tra và xử
phạt đối với những đơn vị không chấp hành quy định của pháp luật, chính vì
vậy tâm lý của TCTD thƣờng mang tính đối phó với hoạt động TTGS.
Thứ hai, khả năng đáp ứng yêu cầu thông tin của TCTD còn hạn chế.
Trên địa bàn tỉnh chủ yếu là chi nhánh cấp 1 của các TCTD, do đó số liệu báo
cáo để thực hiện giám sát tại chi nhánh chỉ mang tính cục bộ địa phƣơng. Các
TCTD chƣa tự giác trong việc cung cấp thông tin cho thanh tra chi nhánh,
89
hoặc cung cấp thông tin chậm do phụ thuộc hội sở chính hoặc báo cáo mang
tính chất đối phó, số liệu báo cáo không chính xác.
Thứ ba, nghiệp vụ của các TCTD hiện ngày càng đa dạng, phức tạp, sử
dụng công nghệ hiện đại, quy trình và thủ tục thanh tra chƣa cập nhật kịp thời
với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, làm hạn chế rất nhiều đến hiệu
quả công tác TTNH.
3.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía Thanh tra chi nhánh
Thứ nhất, tâm lý dè dặt hoặc còn nể nang, chƣa cƣơng quyết của cán bộ
thanh tra khi tiến hành thanh, kiểm tra TCTD; phƣơng pháp kiểm tra của một
số cán bộ thanh tra viên còn nặng nề về kinh nghiệm và thiếu tính sáng tạo.
Thứ hai, cán bộ thanh tra đều có trình độ đại học trở lên nhƣng kỹ năng
giám sát và kinh nghiệm thanh tra chƣa nhiều, đặc biệt là một số cán bộ trẻ.
Trong khi yêu cầu về công tác TTGS phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và
liên tục, tuy nhiên thời gian dành cho đào tạo trong công tác TTGS lại mất
khá lâu, lực lƣợng TTGS tại Chi nhánh lại đang rất thiếu về số lƣợng và cần
cập nhật trình độ chuyên môn. Điều này cũng làm ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu
quả của công tác TTGS.
Thứ ba, số lƣợng cán bộ thanh tra tại NHNN tỉnh còn thiếu rất nhiều
trong khi số lƣợng các Chi nhánh TCTD càng tăng lên, do đó nhân lực bố trí
cho các Đoàn thanh tra còn thiếu nên từng nội dung thanh tra chỉ mang tính
chất điển hình, số lƣợng ít nên không thể kiểm tra, đánh giá toàn bộ tình hình
tại các đơn vị, công tác giám sát, nắm bắt thông tin nhiều khi chƣa kịp thời và
hiệu quả.
Thứ tƣ, chƣa áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính theo
nghị định 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, do đó, kết
90
luận thanh tra chƣa đủ sức răn đe đối với những sai phạm có tính chất nghiêm
trọng trong tƣơng lai đối với các TCTD trên địa bàn.
Thứ năm, nội dung thanh tra chƣa đi đƣợc vào hầu hết các mặt hoạt
động của Chi nhánh TCTD, trong khi thời gian thanh tra ngắn nên chƣa tập
trung vào các mảng hoạt động còn yếu kém nên chƣa phát hiện kịp thời sai
phạm, tồn tại.
Thứ sáu, việc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất còn quá ít, do vậy chƣa
phát hiện đƣợc những vi phạm, tồn tại của các Chi nhánh TCTD trên địa bàn.
Thứ bảy, TTGS Chi nhánh chƣa quan tâm đúng mức đến việc theo dõi
thực hiện chỉnh sửa sau thanh tra, các kiến nghị thanh tra, làm giảm hiệu lực
và hiệu quả của công tác thanh tra.
91
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TTGS ĐỐI VỚI CÁC TCTD
CỦA NHNN CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG
4.1. Định hƣớng hoạt động của ngành ngân hàng và hoạt động TTGS của
NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
4.1.1. Định hướng hoạt động toàn ngành ngân hàng đến năm 2025
Chiến lƣợc phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định
hƣớng đến năm 2030 đƣợc ban hành theo Quyết định 986/QĐ-TTg ngày
08/8/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ thì mục tiêu là phát triển hệ thống các
TCTD theo hƣớng hoạt động minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả, bền
vững; cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình; dựa trên nền tảng công
nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động theo
thông lệ quốc tế, hƣớng tới đạt trình độ phát triển của nhóm 4 nƣớc dẫn đầu
khu vực ASEAN vào năm 2025; năng động, sáng tạo để thích ứng với quá
trình tự do hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân
hàng ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện vào năm
2030, bảo đảm mọi ngƣời dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ,
thuận tiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lƣợng, đóng góp tích cực
cho phát triển bền vững.
Hệ thống ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn, đó là hệ thống có
thể chịu đƣợc những cú sốc đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ
bên trong và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hƣởng đáng kể các chức
năng trung gian và chức năng của nền kinh tế. Có một hệ thống ổn định, thì
phải có các định chế tài chính hoạt động vững mạnh, hiệu quả và có hiệu lực,
có các qui định quản lý thận trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và
cơ sở hạ tầng tài chính đáng tin cậy. Từ nay đến 2025, hệ thống ngân hàng
Việt Nam tiếp tục tạo ra những bƣớc đột phá mới, xây dựng một hệ thống
92
ngân hàng phát triển ổn định bền vững với qui mô ở mức trung bình thế giới
và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trƣờng tài chính. Viễn cảnh của khu vực
ngân hàng trong tƣơng lai có thể dự kiến sẽ đạt đƣợc với những đặc trƣng sau:
- Tăng tính đa dạng của khu vực ngân hàng đáp ứng đƣợc những yêu cầu
ngày càng đa dạng trong cấu trúc kinh tế;
- Môi trƣờng cạnh tranh trong khu vực ngân hàng ngày càng tăng có khả
năng đƣa các định chế tài chính đến với những chiến lƣợc chiếm lĩnh những
mảng thị trƣờng riêng biệt, tạo ra một sức mạnh thị trƣờng thích hợp với họ;
- Trong cấu trúc của khu vực ngân hàng sẽ hình thành các định chế tài
chính có qui mô lớn có thể hoạt động xuyên quốc gia, bên cạnh đó, là các
định chế có qui mô vừa chủ yếu đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính trong nƣớc
và phát triển các tổ chức tài chính vi mô nhằm góp phần tích cực cho công
cuộc xóa đói giảm nghèo của quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn 2050;
- Ngân hàng Nhà nƣớc thực sự là ngƣời cầm lái trên thị trƣờng tiền tệ,
chủ động trong các quyết sách của mình, tạo dựng môi trƣờng pháp lý thuận
lợi cho các tổ chức tín dụng phát triển;
- Hệ thống TTGS ngân hàng đƣợc hoàn thiện theo hƣớng hợp nhất, mở
rộng hợp tác và liên kết với các cơ quan thanh tra giám sát các bộ phận của thị
trƣờng tài chính trong nền kinh tế, trong khu vực và quốc tế. Trong đó, năng
lực TTGS đƣợc nâng cao lên một cấp độ mới đảm bảo sự ổn định và an toàn
hệ thống trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng; các
qui định TTGS thận trọng cần tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế
phù hợp với điều kiện phát triển của hệ thống; TTGS trên cơ sở dự báo và
định lƣợng rủi ro, ứng dụng mô hình cảnh báo sớm để kịp thời ngăn chặn
những bất ổn có thể xẩy ra. Song, điều này cũng cần thiết phải tạo ra môi
trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống tài chính năng động, hiệu quả;
- Những yếu tố then chốt của hạ tầng tài chính sẽ đƣợc cấu trúc hoàn
chỉnh và vận hành hiệu quả có thể tạo điều kiện cho sự tiếp cận thuận lợi hiệu
93
quả nguồn tài chính, cải thiện tính minh bạch và năng lực điều hành, cũng nhƣ
đảm bảo cho sự ổn định khu vực tài chính.
4.1.2. Định hướng hoạt động ngành Ngân hàng tỉnh Tuyên Quang đến 2025
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, căn cứ theo
quyết định số 986/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ và các văn bản của
NHNN Việt Nam, UBND tỉnh Tuyên Quang về phát triển nền kinh tế tỉnh
Tuyên Quang, NHNN tỉnh Tuyên Quang đã xây dựng Kế hoạch phát triển
ngành ngân hàng tỉnh đến 2025, Kế hoạch phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt, Kế hoạch đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ
công. Kế hoạch xác định phát triển dịch vụ ngân hàng theo hƣớng đa dạng,
tiện ích trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các dịch vụ ngân
hàng truyền thống, trong đó đặc biệt coi trọng huy động vốn, cung ứng tín
dụng, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ, đồng thời tiếp cận nhanh
hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài chính ngân hàng có hàm lƣợng
công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hóa giá trị gia tăng
cho các TCTD, khách hàng và nền kinh tế. Một số chỉ tiêu phát triển của
ngành ngân hàng tỉnh đến 2025 nhƣ sau:
- Tăng trƣởng nguồn vốn:
+ Giai đoạn 2016-2020: bình quân 16-20%/ năm
+ Giai đoạn 2020-2025: bình quân 21-25%/năm
- Tăng trƣởng tín dụng:
+ Giai đoạn 2016-2020: bình quân 12-14%/ năm
+ Giai đoạn 2020-2025: bình quân 15%/năm
- Tỷ lệ nợ xấu: dƣới 2%
- Thanh toán:
+ Tỷ lệ tiền mặt/tổng phƣơng tiện thanh toán: đến 2020 dƣới 17%, đến
2025 dƣới 15%;
94
+ Trả lƣơng qua tài khoản: đến 2020 có ít nhất 75% đơn vị hƣởng lƣơng
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh, trong đó tối thiểu 98% đơn vị thuộc địa
bàn bắt buộc triển khai thanh toán cá nhân qua tài khoản ngân hàng cho các
đối tƣợng hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đến 2020 những con số này
lần lƣợt là 85% và 100%;
+ Số lƣợng địa điểm chấp nhận phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền
mặt: các Trung tâm thƣơng mại, siêu thị, khách sạn, nhà hàng lớn: đến 2025
đạt 100% các điểm có lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ.
4.1.3. Định hướng tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang
a. Định hướng phát triển hệ thống giám sát ngân hàng
Theo Chiến lƣợc phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025, định hƣớng
đến năm 2030 đƣợc ban hành theo Quyết định số 986/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ, thì mục tiêu phát triển cơ quan TTGS ngân hàng là từng bƣớc tạo
tiền đề để đến sau năm 2025 xây dựng đƣợc Cơ quan Giám sát tài chính tổng
hợp, có vị thế và vai trò cao hơn trong việc thực hiện chức năng giám sát an
toàn toàn bộ hoạt động tài chính, bao gồm ngân hàng, chứng khoán và bảo
hiểm, và một trong các định hƣớng đƣa ra là ƣu tiên đổi mới mô hình tổ chức,
hoạt động của Thanh tra NHNN hiện nay theo hƣớng nâng cao tính độc lập,
thống nhất về hoạt động nghiệp vụ và dƣới sự quản lý của Thống đốc NHNN.
Trƣớc mắt, cơ quan TTGS cần phải có năng lực và thẩm quyền đảm nhận việc
TTGS toàn diện các TCTD hoạt động đa năng, đồng nghĩa với việc thực hiện
TTGS toàn diện các hoạt động chứng khoán, bảo hiểm của các công ty con
thuộc những ngân hàng này. Để hoạt động TTGS đƣợc cải thiện theo hƣớng
phù hợp hơn với nhu cầu phát triển của thị trƣờng tài chính Việt Nam, nhiệm
vụ trọng tâm trong giai đoạn tới là:
95
Thứ nhất, tăng cƣờng năng lực giám sát cho các cơ quan giám sát
chuyên ngành trong mạng lƣới an toàn tài chính quốc gia: (i) Bổ sung nhân
lực có trình độ cao; (ii) Đào tạo cán bộ và khuyến khích và tạo điều kiện cho
các cán bộ hoàn thành các chứng chỉ quản trị rủi ro; (iii) Đầu tƣ mạnh cho
công nghệ đáp ứng cho nhu cầu thu thập, xử lý, phân tích và trao đổi thông tin
giữa các cơ quan giám sát và tổ chức bị giám sát;
Thứ hai, hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về giám sát, đồng thời nghiên
cứu mô hình giám sát hợp nhất hệ thống tài chính phù hợp với thông lệ quốc
tế và thực tiễn. Cụ thể, phải có luật thanh tra chuyên ngành, quy định rõ về
nội dung và phƣơng pháp thanh tra chuyên ngành ngân hàng, chứng khoán và
bảo hiểm. Hoàn thiện và bổ sung những lĩnh vực hoạt động tài chính ngân
hàng mới mà hiện nay vẫn chƣa đƣợc cơ quan thanh tra giám sát quan tâm
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, bảo vệ ngƣời sử dụng dịch vụ;
Thứ ba, cần sớm thiết lập một cơ chế phối hợp hoạt động và trao đổi
thông tin hiệu quả giữa các cơ quan chủ chốt: NHNN, Bộ Tài chính, Bảo
hiểm tiền gửi, và Ủy ban giám sát tài chính quốc gia. Cơ chế phối hợp này sẽ
giúp các cơ quan TTGS tài chính không bị chồng chéo công việc, đảm bảo
giám sát tốt hơn các tổ chức đa ngành.
b. Định hướng hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc phát triển và các mục tiêu quan trọng của
ngành Ngân hàng tỉnh Tuyên Quang đề ra, công tác thanh tra của NHNN tỉnh phải
cải tiến cả về nội dung và phƣơng pháp thanh tra để đảm bảo từng bƣớc thực hiện
đƣợc nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài là hạn chế, kiểm soát đƣợc rủi ro của hệ thống
ngân hàng và cả thị trƣờng tài chính trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lƣợng nghiệp
vụ GSTX và TTTC, trong đó hoạt động GSTX đƣợc coi là then chốt, có tác dụng
cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng; sử dụng kết quả và hoạt động
96
kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập làm công cụ hỗ trợ cho quá trình GSTX và
TTTC. Ngoài ra, hoạt động TTGS phải gắn liền với việc thực hiện Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật khiếu nại, tố
cáo và phòng chống tội phạm trong hoạt động ngân hàng.
4.2. Giải pháp
4.2.1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị cơ sở vật chất,
phương tiện, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác TTGS
a. Cơ sở đề xuất
Hiện nay với sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ, đặc biệt là cuộc
cách mạng công nghệ 4.0, hoạt động của các TCTD diễn ra ngày càng hiện đại,
phức tạp hơn đòi hỏi công tác TTGS cần phải đƣợc hiện đại hóa. Hệ thống cơ sở
công nghệ thông tin hiện đại mang lại hiệu quả cho hoạt động TTGS, các phần
mềm hiện đại giúp cho NHNN tiếp cận nguồn thông tin với TCTD đƣợc kịp thời
và chính xác. Do đó, cần phải xây dựng hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng hiện đại, hoàn chỉnh và có sự liên kết giữa
các TCTD. Hệ thống thu thập thông tin đƣợc thiết kế cho phép thu thập đƣợc đầy
đủ các thông tin phục vụ cho hoạt động TTGS các TCTD trên nguyên tắc các
thông tin thu thập đƣợc phải khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời từ các
TCTD để có thể sử dụng cho việc phân tích, tổng hợp, đánh giá, dự báo, cảnh báo
về những biến động có thể ảnh hƣởng đến hoạt động của các TCTD.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- Hoàn thiện và nâng cấp cơ sở vật chất, công nghệ thông tin theo hƣớng tiếp
cận với khu vực và quốc tế nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động TTGS. Áp dụng
những phần mềm giám sát rủi ro đối với TCTD đƣợc lập trình trên ngôn ngữ hiện
đại; phần mềm đạt tiêu chuẩn bảo mật thông tin tốt, có khả năng tích hợp cao;
- Đào tạo cán bộ thanh tra về tin học, có khả năng học hỏi, tiếp cận
những phần mềm mới về giám sát một cách nhanh nhạy, kịp thời…
97
Trong giai đoạn 2020-2025, NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang cần
trang bị đầy đủ cho đội ngũ TTGS các trang thiết bị sau:
- Trang thiết bị tin học: Trang bị đầy đủ máy tính có tốc độ xử lý cao, áp
dụng công nghệ tiên tiến cho 100% công chức thanh tra TTGS; trang bị mới
6-8 máy tính xách tay, có thiết bị kết nối in internet di động 3G/4G, 01-03
máy in mi-ni phục vụ cho các đoàn thanh tra tại chỗ.
- Trang bị mới 03 máy ảnh kỹ thuật số, 03 máy ghi âm phục vụ cho công
tác thanh tra tại chỗ và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động ngân hàng.
- Đăng ký và thiết lập quyền khai thác thông tin qua hệ thống cơ sở dữ
liệu chung về thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam và hệ thống thông tin
tín dụng (CIC) để Thanh tra giám sát Chi nhánh chủ động khai thác các thông
tin có liên quan đến hoạt động của TCTD và khách hàng của TCTD phục vụ
cho công tác thanh tra, giám sát đƣợc hiệu quả hơn.
c. Lộ trình thực hiện
Bảng 4.1. Kế hoạch trang cấp đủ các trang thiết bị, phƣơng tiện hoạt
động cho Thanh tra, giám sát
Thiết bị, phƣơng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Giai đoạn
tiện
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2020-2025
Máy vi tính để
1
03
01
01
01
01
01
08
bàn (PC)
2 Máy tính xách tay
02
02
01
01
01
01
08
Thiết bị kết nối
3
02
02
01
01
01
01
08
3G/4G
4 Máy in mi-ni
01
01
01
03
5 Máy ảnh
01
01
01
03
6 Máy ghi âm
01
01
01
03
Nguồn: Dự tính của tác giả
98
Bảng 4.2. Dự trù kinh phí mua sắm trang thiết bị
Số lƣợng Đơn giá (đồng)
Nội dung chi
Đơn vị Số tính TT Bộ 1 Máy tính để bàn DELL Cái 2 Máy tính xách tay DELL Cái 3 Thiết bị kết nối 3G/4G 4 Máy in mi ni Cái 5 Máy ảnh kỹ thuật số SONY Cái Cái 6 Máy ghi âm SONY
Tổng
08 08 08 03 03 03
24.000.000 23.000.000 900.000 3.000.000 7.000.000 1.500.000
Thành tiền (đồng) 192.000.000 184.000.000 7.200.000 9.000.000 21.000.000 4.500.000 417.700.000 Nguồn: Dự tính của tác giả
Cơ sở vật chất, công nghệ thông tin sau khi đƣợc hoàn thiện đầy đủ phải
đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ thanh tra, giám sát. TTGS chi nhánh phải cập
nhật đƣợc đầy đủ thông tin của các TCTD trên địa bàn, tuy nhiên phải đƣợc
đảm bảo bởi khi hệ thống máy tính đƣợc kết nối internet thì có thể xảy ra việc
lộ lọt thông tin, vì vậy cần phải rà soát, xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản
chính sách, quy định, hƣớng dẫn về an toàn bảo mật hệ thống công nghệ
thông tin, đặc biệt là các quy định về phòng ngừa các rủi ro khi áp dụng triển
khai các kỹ thuật, công nghệ mới.
d. Dự kiến kết quả đạt được
Đội ngũ TTGS đƣợc trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phƣơng tiện làm
việc phục vụ cho công việc tƣơng đối đồng bộ và tiên tiến để phục vụ cho
hiện đại hoá công nghệ TTGS, bao gồm hệ thống thông tin báo cáo, đƣờng
truyền dữ liệu trực tuyến, phần cứng, phần mềm ứng dụng. Nhƣ vậy sẽ phát
huy tốt vai trò của giám sát từ xa cũng nhƣ thanh tra tại chỗ.
4.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung nguồn nhân lực thanh tra,
giám sát NHNN tỉnh Tuyên Quang
a. Cơ sở đề xuất
Với sự phát triển nhanh chóng của số lƣợng các TCTD trên địa bàn tỉnh
trong những năm gần đây cũng nhƣ sự tác động lớn của việc ứng dụng công
99
nghệ ngân hàng hiện đại đòi hỏi cán bộ làm công tác TTGS luôn phải cập
nhật kịp thời kiến thức chuyên môn thông qua hình thức đào tạo, bồi dƣỡng
và tự đào tạo; đồng thời một yêu cầu đặt ra là phải bổ sung biên chế cho cán
bộ TTGS Chi nhánh, đảm bảo đủ cán bộ cho công việc.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thanh tra hàng năm và
kiến nghị với NHNN Việt Nam tăng cƣờng mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, tập
huấn chuyên sâu phù hợp với công tác thanh tra trong tình hình mới. Việc xây
dựng kế hoạch, sắp xếp, cử công chức tham gia các lớp đào tạo phải dựa trên năng
lực của từng cán bộ, yêu cầu của công việc và thời gian phù hợp (phân loại cán bộ
thanh tra để có kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng).
- Tập trung đào tạo nâng cao cho các cán bộ có kinh nghiệm, có tâm
huyết; đồng thời đào tạo các kiến thức cần thiết cho lớp cán bộ thanh tra trẻ
kế cận. Trong quá trình thành lập đoàn thanh tra, phân công có sự đan xen,
kết hợp giữa các cán bộ đã có kinh nghiệm (các thanh tra viên) với các cán bộ
mới để hƣớng dẫn, học hỏi lẫn nhau trong thực tế và chủ động tìm ra phƣơng
pháp làm việc hiệu quả và thích hợp với bản thân mỗi công chức.
- Thƣờng xuyên tổ chức các buổi thảo luận, tọa đàm về chuyên môn,
nghiệp vụ giữa các công chức TTGS với nhau, trao đổi kinh nghiệm, đƣa ra
các tình huống để cán bộ thanh tra đề xuất phƣơng án giải quyết...
- Tạo điều kiện về kinh phí, thời gian.,.. cho cán bộ TTGS tham gia các
khóa đào tạo dài hạn nhƣ: phân tích tài chính, văn bằng hai, thạc sỹ, tiến sỹ...
- Mỗi cán bộ thanh tra cần tăng cƣờng việc cập nhật, bổ sung các văn
bản quy pham pháp luật có liên quan để làm cẩm nang tra cứu khi tiến hành
hoa động thanh tra, kiểm tra.
- Tổ chức các đoàn giao lƣu, học tập kinh nghiệm về TTGS tại các địa
phƣơng có số lƣợng lớn các TCTD nhƣ Vĩnh Phúc, Phú Thọ...
100
- Rà soát, đánh giá lại hàng năm các công chức thực hiện công tác thanh
tra và các công chức có kinh nghiệm chuyên môn tại Chi nhánh để có định
hƣớng sắp xếp, bố trí, bổ sung nhân lực cho đội ngũ thanh tra phù hợp với
nhu cầu thực tiễn.
c. Dự kiến kết quả của giải pháp
- Đội ngũ cán bộ làm công tác TTGS đƣợc đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ liên tục, kịp thời phục vụ tốt cho công viêc.
- Số lƣợng công chức TTGS đƣợc đáp ứng đầy đủ cho công việc.
4.2.3. Các giải pháp về cải thiện phương pháp thực hiện nghiệp vụ thanh
tra, giám sát
a. Căn cứ
Nhƣ đã phân tích ở chƣơng III, hạn chế của hoạt động TTGS biểu thị cả
ở công tác GSTX và TTTC. Do đó, luận văn đề cập đến giải pháp về cải thiện
phƣơng pháp, quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh tra, giám sát để nâng cao
hiệu quả công tác TTGS của NHNN tỉnh Tuyên Quang.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
* Giải pháp về hoạt động giám sát từ xa
- Tiếp tục cải tiến chƣơng trình GSTX đối với TCTD, áp dụng hệ quản
trị dữ liệu hiện đại để xây dựng chƣơng trình giám sát từ xa phù hợp với sự
phát triển của các TCTD hiện nay và sự thay đổi của các quy định chế độ
trong ngành ngân hàng. Việc khai thác báo cáo từ hệ thống phần mềm của
Thông tƣ 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của NHNN quy định về chế
độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài cần phải linh hoạt hơn nữa để cán bộ thanh tra có thể kết xuất các báo
cáo nhƣ mong muốn, kịp thời phát hiện các nguy cơ rủi ro và cảnh báo sớm
cho các TCTD. Hiện nay, NHNN Chi nhánh tỉnh mới chỉ đƣợc thực hiện chức
năng kiểm duyệt báo cáo để gửi đi NHNN trung ƣơng và thực hiện kết xuất số
101
liệu trong thời gian ngắn nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khai thác báo cáo
phục vụ công tác theo dõi, giám sát.
- Chú trọng các chỉ tiêu giám sát, đặc biệt là các chỉ tiêu về chấp hành
pháp luật và quy chế, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, các
chỉ tiêu rủi ro nhằm kịp thời cảnh báo và kiến nghị biện pháp xử lý các biến
động không có lợi để các TCTD điều chỉnh, khắc phục đạt kết quả tốt.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng phân tích giám sát, đánh giá tình hình
TCTD của công chức Thanh tra giám sát, tăng cƣờng hơn nữa việc khai thác
thông tin từ các cơ quan liên quan để phục vụ giám sát từ xa, tăng khả năng
cảnh báo rủi ro.
- Việc xử lý thông tin giám sát bên cạnh việc phân tích các chỉ số giám
sát tuân thủ còn cần chú trọng theo hƣớng cảnh báo sớm rủi ro cho các chi
nhánh TCTD trên địa bàn: phân tích xu hƣớng, phân tích các tỷ lệ tài chính
theo các chỉ số trong Sổ tay giám sát mới ban hành của NHNN Việt Nam với
các chỉ số giám sát rủi ro tín dụng, chất lƣợng tài sản; rủi ro thanh khoản; rủi
ro danh tiếng; rủi ro hoạt động...để kiểm soát rủi ro một cách kịp thời. Tại Chi
nhánh hiện nay cần chú ý phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về vốn, chất lƣợng
tín dụng/rủi ro tín dụng, khả năng sinh lời, rủi ro thanh toán, hoạt động... bởi
trên địa bàn chỉ có Chi nhánh TCTD không có trụ sở chính.
* Giải pháp về hoạt động thanh tra tại chỗ
- Về quy trình và nội dung thanh tra:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thanh tra hằng năm, tập trung
thanh, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế
trên địa bàn và đúng theo kế hoạch của NHNN Việt Nam. Sắp xếp thời gian thanh
tra không vào những thời điểm nhạy cảm của đơn vị đƣợc thanh tra.
+ Nâng cao tính chủ động trong hoạt động thanh tra, hoàn thành thanh
tra đúng tiến độ các cuộc thanh tra theo kế hoạch, theo chuyên đề và đột xuất.
102
Định kỳ hàng quý tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm và báo cáo bằng văn bản
cho Giám đốc NHNN tỉnh, Chánh thanh tra cơ quan TTGS ngân hàng, NHNN
Việt Nam để có hƣớng chỉ đạo kịp thời.
+ Đối với giai đoạn chuẩn bị thanh tra, yêu cầu đặt ra cho các đoàn thanh
tra trong giai đoạn này là phải nắm chắc mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra.
Trƣởng đoàn phải bao quát đề cƣơng, tìm ra những vấn đề trọng tâm để tập
trung làm rõ trong quá trình thanh tra và lên kế hoạch, phân công nhiệm vụ
cho từng đoàn viên trong đoàn. Từng đoàn viên phải nghiên cứu đề cƣơng,
đặc biệt nghiên cứu sâu phần công việc đƣợc phân công để lập kế hoạch chi
tiết cho việc tiếp cận và thực hiện thanh tra. Giai đoạn này, ngoài việc nghiên
cứu các văn bản chế độ có liên quan cần thu thập thêm các thông tin, số liệu
từ GSTX, từ trung tâm thông tin tín dụng CIC, từ các cơ quan pháp luật,
thông tin qua báo chí, thông tin từ đối tƣợng thanh tra, thông tin tích luỹ đƣợc
qua theo dõi của cán bộ thanh tra và từ các cuộc thanh tra trƣớc để phục vụ tốt
nhất cho cuộc TTTC đạt yêu cầu về chất lƣợng và thời gian.
+ Giai đoạn tiến hành thanh tra: Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy
trình một cuộc thanh tra tại chỗ. Yêu cầu đặt ra là bằng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng, kinh nghiệm và nghệ thuật thanh tra để đi sâu kiểm tra hoạt động của
NHTM một cách cụ thể. Tìm ra những mặt làm tốt, những tồn tại và vi phạm,
những vƣớng mắc của cơ chế chính sách trong quá trình thực hiện, khẳng định
một cách chắc chắn kết quả hoạt động của TCTD trên các mặt đã thanh, kiểm tra.
Các đoàn viên, trong quá trình làm việc với đối tƣợng thanh tra phải lập các biên
bản làm việc để làm tài liệu chứng minh cho các đánh giá, kết luận của mình một
cách cụ thể, xác đáng. Đây là cơ sở quan trọng nhất để tổng hợp kết luận chung
của toàn bộ cuộc thanh tra và tránh đƣợc tình trạng bị đối tƣợng thanh tra phủ
nhận kết quả thanh tra. Hơn nữa, đây là quy trình cần thiết để có thể thực hiện xử
phạt vi phạm hành chính đúng thủ tục, trình tự.
103
+ Giai đoạn kết thúc cuộc thanh tra: Nhiệm vụ của giai đoạn này là phải
tổng hợp tình hình toàn bộ cuộc thanh tra và ra văn bản kết luận thanh tra.
Đây là giai đoạn quyết định, thể hiện toàn diện nhất vai trò của đoàn thanh tra
và công cụ thanh tra. Trách nhiệm và vai trò của trƣởng đoàn thanh tra lúc
này là hết sức quan trọng. Yêu cầu với một kết luận thanh tra là phải ngắn
gọn, súc tích, văn từ đảm bảo hiểu đơn nghĩa. Kết luận phải nêu rõ đƣợc thực
trạng hoạt động, ƣu - khuyết điểm của đối tƣợng kiểm tra. Các kiến nghị phải
rõ ràng về thời gian, đối tƣợng thực hiện và phải quy định rõ thời hạn thực
hiện các kiến nghị, quy định việc báo cáo tiến độ thực hiện kiến nghị về
Thanh tra NHNN chi nhánh để theo dõi. Ngoài việc kết luận rõ đúng - sai và
có các kiến nghị cụ thể đối với đối tƣợng thanh tra, kết luận thanh tra sẽ rất có
trọng lƣợng nếu có những kiến nghị bổ sung sửa đổi về cơ chế chính sách,
kiến nghị với các bộ, ngành có liên quan. Bởi lẽ, một mặt nó thể hiện kiến
thức sâu rộng và tầm nhìn của cán bộ thanh tra, mặt khác nó sẽ tạo điều kiện
để đối tƣợng thanh tra có thể chấn chỉnh, thực hiện đƣợc các kiến nghị mà kết
luận thanh tra đã đề ra.
- Về hình thức thanh tra:
+ Phải đổi mới phƣơng thức tiến hành thanh tra theo hƣớng sử dụng linh
hoạt các hình thức TTTC để bổ sung khiếm khuyết của từng hình thức thanh
tra. Nên sử dụng phối hợp các hình thức thanh tra sau: thanh tra diện rộng,
thanh tra đột xuất và thanh tra chuyên đề. Ngoài ra, TTTC hạn chế đi sâu vào
việc kiểm toán hoạt động của các TCTD, đây là công việc của kiểm tra, kiểm
toán nội bộ của các TCTD, mà nên đi sâu kiểm tra tính tuân thủ pháp luật,
thanh tra vụ việc của đối tƣợng thanh tra, thanh tra trên cơ sở rủi ro.
+ Thay đổi cơ bản về nhận thức cho cán bộ thanh tra với phƣơng châm
vừa phát hiện, vừa xử lý, vừa yêu cầu chỉnh sửa ngay, nhƣ vậy có tác dụng
hơn trong hạn chế sai phạm, rủi ro.
104
- Về tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau
thanh tra: Việc quản lý, theo dõi thực hiện những kiến nghị sau thanh tra phải
đƣợc chú trọng đúng mức. Để thực hiện tốt các kiến nghị sau thanh tra, Thanh
tra NHNN phải nâng cao chất lƣợng của kết luận thanh tra; nội dung các kết
luận phải cụ thể, súc tích, có căn cứ luận điểm rõ ràng, tránh trƣờng hợp đối
tƣợng thanh tra tranh cãi, phản bác lại kết luận của Đoàn thanh tra. Kết thúc
TTTC, Thanh tra chi nhánh phân loại các kiến nghị để giao trách nhiệm cho
cán bộ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tạo điều kiện cho TCTD chấn chỉnh sau
thanh tra; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra. Có quy
chế khen thƣởng TCTD thực hiện chỉnh sửa tốt, xử lý nghiêm, đúng pháp luật
những trƣờng hợp đối tƣợng thanh tra không nghiêm túc chỉnh sửa, chỉnh sửa
thiếu trách nhiệm hoặc còn để tái phạm.
- Cần khắc phục tình trạng nể nang, e dè trong xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng; áp dụng các chế tài xử phạt một cách
nghiêm minh nhằm “lành mạnh hóa” hoạt động ngân hàng, mặt khác sẽ là bài
học, làm gƣơng cho những TCTD khác.
* Giải pháp phối hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ
Để cho hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN thực sự phát huy hiệu
quả cộng hƣởng của từng phƣơng pháp thanh tra, phải đổi mới nhận thức về
mối quan hệ giữa hai phƣơng pháp này, đồng thời phải vận hành tốt cơ chế
phối hợp giữa hai phƣơng pháp.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của từng phƣơng pháp sao
cho thông tin đầu ra của bộ phận này sẽ là đầu vào của bộ phận kia và ngƣợc lại.
Thực hiện chuyên môn hoá về kỹ năng - kỹ thuật của từng bộ phận, nhƣng phải
bảo đảm thống nhất trong một phƣơng pháp, nghiệp vụ thanh tra của ngân hàng.
Kết quả giám sát từ xa phải hỗ trợ thực sự đắc lực cho thanh tra tại chỗ, phải chỉ
ra những nội dung, lĩnh vực cần tập trung thanh tra, tránh thanh tra dàn trải, giảm
105
thời gian, nhân lực thanh tra. Ngƣợc lại kết quả thanh tra tại chỗ phải đƣợc cung
cấp kịp thời phục vụ cho theo dõi, giám sát và xếp loại TCTD.
Hiện nay việc giám sát từ xa là công cụ hỗ trợ đắc lực cho thanh tra tại
chỗ, dựa trên kết quả giám sát định kỳ, TTGS Chi nhánh thực hiện xây dựng
Kế hoạch thanh tra tại chỗ. Tuy nhiên có một số chỉ tiêu, chỉ số đƣợc sử dụng
nhƣng rất khó đánh giá khả năng quản lý qua phân tích định lƣợng mà phụ
thuộc vào kết quả của các cuộc TTTC ví dụ nhƣ vốn, chất lƣợng tài sản...
- Các cán bộ, thanh tra viên của Chi nhánh cần coi trọng hơn nữa công
tác giám sát từ xa. Trên cơ sở phân tích thƣờng xuyên các báo cáo, mẫn cán
với công tác giám sát thì các cán bộ cần phải thiết lập cơ chế thông tin hai
chiều đối với các TCTD để kịp thời phát hiện, cảnh báo những bất thƣờng
trong hoạt động của TCTD tới Chánh Thanh tra. Bên cạnh việc phân công
công tác theo dõi, giám sát thƣờng xuyên đối với từng TCTD cho các cán bộ,
thanh tra viên thì quy định cụ thể với từng vị trí cán bộ TTGS trong quy trình
thu thập, báo cáo thông tin, đặc biệt là không chỉ qua thông tin trên báo cáo
còn qua các thông tin bên ngoài (danh tiếng, các hoạt động quảng bá...) để có
những nhận định hợp lý, có thể đột xuất hoặc định kỳ Chánh Thanh tra, hoặc
Phó Chánh Thanh tra thực hiện kiểm tra công tác giám sát của các thanh tra
viên, hoặc để thanh tra viên tự kiểm tra chéo việc theo dõi, giám sát các
TCTD để phát hiện ra những thiếu xót, hạn chế nhƣ vậy sẽ nâng cao đƣợc
hiệu quả của việc giám sát.
* Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin về các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc giám sát, cảnh báo rủi ro
chƣa thực sự hiệu quả là do nắm bắt, khai thác thông tin về TCTD, khách
hàng của TCTD từ các kênh thông tin ngoài hệ thống báo cáo từ TCTD đƣợc
chƣa kịp thời. Vì vậy, Thanh tra giám sát NHNN Chi nhánh Tuyên Quang cần
106
nâng cao khả năng nắm bắt thông tin và xử lý thông tin một cách nhanh nhạy,
giúp nâng cao chất lƣợng công tác giám sát từ xa, góp phần cho các TCTD
hoạt động an toàn và hiệu quả hơn.
- Tăng cƣờng trao đổi thông tin với các đơn vị, cơ quan có liên quan
nhƣ: báo chí, tòa án, cơ quan Thuế, kiểm soát nội bộ các TCTD, các phòng
ban trong chi nhánh, các sở ban ngành trên địa bàn… để nắm bắt thông tin và
phối kết hợp cùng nhau để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời những phát
sinh liên quan đến TCTD trên địa bàn. Đồng thời, tăng cƣờng khai thác thông
tin liên quan đến khách hàng của TCTD thông qua Hiệp hội ngành nghề, qua
hệ thống thông tin tín dụng (CIC), từ đó nâng chất lƣợng phân tích, giám sát
hoạt động của TCTD, tăng khả năng hỗ trợ cho công tác thanh tra tại chỗ.
- Cơ quan TTGS phối hợp với Cục công nghệ tin học NHNN Việt Nam
tiến hành chỉnh sửa, bổ sung phần mềm GSTX tại CN NHNN tỉnh, TP theo
hƣớng tích hợp các yêu cầu trên vào hệ thống chƣơng trình.
c. Dự tính nguồn lực và kết quả đạt được
- Tổ chức tốt các đoàn thanh tra, bảo đảm đúng quy định và có đủ khả
năng hoàn thành nhiệm vụ. Chấp hành nghiêm túc Thông tƣ số 05/2014/TT-
TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một
cuộc thanh tra; nâng cao chất lƣợng của từng bƣớc trong quá trình tiến hành
thanh tra từ chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra, kết thúc cuộc thanh tra.
Đảm bảo nguyên tắc, thẩm quyền trong hoạt động thanh tra; đảm bảo từng
cuộc thanh tra có chất lƣợng, đúng tiến độ về thời gian; kết luận thanh tra phải
đảm bảo sự chính xác, khách quan, tránh sự áp đặt, miễn cƣỡng hoặc nể nang
thiếu cƣơng quyết; kiến nghị đúng quy định của pháp luật, hợp tình, hợp lý,
phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi, nêu rõ thời hạn, trách nhiệm thực hiện
của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
107
- Giám sát liên tục tình hình hoạt động, tình hình tài chính của các TCTD
để đảm bảo rằng các TCTD luôn hoạt động theo một cách thức lành mạnh và
an toàn.
- Yêu cầu của công tác GSTX là phải chính xác, kịp thời đƣa ra những
kiến nghị đúng, có tác dụng chỉ điểm tốt. Qua số liệu phân tích giám sát kết
hợp với kết quả thanh tra tại chỗ để phân loại, đánh giá, xếp hạng TCTD.
- GSTX và TTTC sẽ dần đƣợc phối hợp chặt chẽ với nhau hơn, phát huy
tốt vai trò cảnh báo sớm của GSTX.
4.2.4. Tăng cường áp dụng Basel II trong hoạt động TTGS tại NHNN Chi
nhánh tỉnh, hướng tới thực hiện Basel III
a. Căn cứ
Năm 2013, NHNN Việt Nam đã có chỉ đạo áp dụng thí điểm Basel 2 đối
với 10 ngân hàng về an toàn vốn (trụ cột thứ nhất của Basel II), sau đó đƣợc
cụ thể hóa tại Thông tƣ số 41/2016/TT-NHNN (Thông tƣ 41), đến cuối tháng
11 năm 2018 đã có 02 ngân hàng đƣợc NHNN chấp thuận áp dụng Thông tƣ
41 sớm, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng Basel II trong việc tăng trƣởng tín
dụng và mở rộng mạng lƣới, đặc biệt là với trụ cột thanh tra giám sát. Hiện
nay với sự hiện diện ngày càng nhiều và nhanh chóng của các TCTD, mạng
lƣới hoạt động cũng ngày càng đƣợc mở rộng đòi hỏi công tác giám sát của
NHNN Chi nhánh tỉnh cũng cần tuân thủ theo Basel II.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
- NHNN tỉnh bên cạnh việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản
liên quan đến Basel II tới các TCTD trên địa bàn còn phải chuẩn bị những
điều kiện để thực hiện đƣợc Basel II nhƣ: nghiên cứu, rà soát, đánh giá việc
sử dụng vốn của các ngân hàng; trên cơ sở quy định của Luật Thanh tra, Luật
NHNN Việt Nam có thể áp dụng quy trình giám sát đối với mức độ rủi ro của
vốn và chiến lƣợc của các ngân hàng đang áp dụng trên địa bàn. Đặc biệt là
108
các hệ số rủi ro, các tỷ lệ an toàn cần đƣợc thiết lập nhƣ thế nào với địa bàn
tỉnh Tuyên Quang ở mức nào là phù hợp. Đồng thời, NHNN tỉnh cũng luôn
chú trọng tới công tác giám sát, kiểm soát nội bộ của các TCTD, yêu cầu các
Chi nhánh TCTD trên địa bàn tăng cƣờng việc tự kiểm tra, giám sát nội bộ
theo đúng quy trình, kịp thời phát hiện và khắc phục ngay từ cơ sở.
- Yêu cầu các TCTD trên địa bàn tỉnh áp dụng công khai, minh bạch
thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trƣờng.
c. Dự tính kết quả đạt được
Ngoài áp dụng phƣơng pháp CAMELS thì với công tác giám sát, NHNN
Chi nhánh tỉnh có thể áp dụng Basel II để theo dõi hoạt động của các TCTD
trên địa bàn. Mặc dù không có trụ sở chính nhƣng có thể đƣa ra đƣợc quy
trình giám sát phù hợp với đặc thù của tỉnh áp dụng theo Basel II. Khi áp
dụng Basel II, các ngân hàng sẽ phải đảm bảo về vốn và thanh khoản cao,
chênh lệch lãi suất cho vay cũng ảnh hƣởng buộc các ngân hàng phải hƣớng
tới các cách bù đắp lợi nhuận bằng cách tăng lợi nhuận ngoài lãi (phí dịch vụ,
hoa hồng...) từ đó giảm thiểu tình trạng lợi nhuận chỉ dựa chủ yếu vào hoạt
động tín dụng. Do đó, các Chi nhánh TCTD, NHNN Chi nhánh tỉnh góp phần
thực hiện Basel II đƣợc cụ thể hơn, hƣớng tới thực hiện Basel III.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hệ thống ngân hàng vẫn là nhân tố nòng cốt, tích cực trong công cuộc
đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển càng tiềm ẩn nhiều nguy cơ
rủi ro. Để đảm bảo hoạt động ngân hàng lành mạnh, an toàn và hiệu quả, góp
phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, trong điều kiện hiện nay, với vai
trò của mình, NHNN cũng phải không ngừng đổi mới về nội dung và cách
109
thức tổ chức hoạt động để có thể thích ứng với yêu cầu quản lý nhà nƣớc về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng đề ra.
NHNN Việt Nam cần triển khai tích cực hơn nữa công tác hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra ngân hàng cũng nhƣ các quy
định về hoạt động ngân hàng đạt chuẩn mực quốc tế. Sớm ban hành quy định
về trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng đảm bảo thực hiện tốt các
quy định của Luật NHNN về thanh tra, giám sát ngân hàng và phù hợp với
các quy định của Luật Thanh tra.
- Ban hành quy định mới về công tác giám sát từ xa, xây dựng mới phần
mềm ứng dụng cho công tác giám sát từ xa phù hợp với hoạt động của các tổ
chức tín dụng hiện nay và chuẩn mực quốc tế, đảm bảo khả năng giám sát của
thanh tra, giám sát ngân hàng đối với các TCTD trong môi trƣờng hội nhập
kinh tế quốc tế. Cơ quan TTGS cần xây dựng các chỉ tiêu giám sát phù hợp
với đặc thù công tác GSTX tại NHNN tỉnh, thành phố nơi chỉ có TCTD
không có Hội sở chính. Vì nhƣ vậy các chỉ sổ giám sát mới phản ánh đầy đủ
kết quả của Chi nhánh TCTD giúp cho việc phân tích, đánh giá qua hệ thống
chỉ tiêu này có thể xác định đƣợc vấn đề cần cảnh báo khi chƣa tiến hành
TTTC đƣợc, do có phát hiện sớm nên có thể sửa chữa ngay trƣớc khi vấn đề
trở nên nghiêm trọng.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ thông tin báo cáo của các TCTD
theo hƣớng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học, NHNN Việt Nam nói
chung và NHNN tỉnh nói riêng hoàn toàn chủ động trong việc khai thác, cập
nhật thông tin hoạt động của TCTD để phục vụ cho hoạt động TTGS.
- Chỉ đạo Cơ quan TTGS ngân hàng trong xây dựng kế hoạch thanh tra
hằng năm sớm gửi chƣơng trình công tác hàng năm cho thanh tra chi nhánh,
mang tính định hƣớng một số nội dung cơ bản, để Thanh tra giám sát Chi
nhánh chủ động xây dựng chƣơng trình công tác của mình, vừa đảm bảo tính
110
tập trung thống nhất, vừa chủ động nhanh nhạy và phù hợp với đặc điểm cụ
thể của từng địa phƣơng, tránh trùng lắp, chồng chéo.
- Sớm hƣớng dẫn NHNN chi nhánh tỉnh Tuyên Quang tuyển dụng công
chức trong số biên chế đƣợc duyệt đến năm 2025; tăng cƣờng đào tạo nguồn
nhân lực làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng cả về số lƣợng và trình
độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp tốt, đƣợc trang
bị đầy đủ kiến thức pháp luật, quản lý và công nghệ hiện đại để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong quá trình hội nhập.
- NHNN cần tăng cƣờng trao đổi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TTGS
tài chính tiền tệ nhiều hơn nữa để tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế
trong trao đổi thông tin, tƣ vấn về công tác TTGS ngân hàng và đào tạo nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra.
4.3.2. Đối với Chính phủ
Một trong những điều đầu tiên đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát
triển lành mạnh chính là môi trƣờng vĩ mô phải ổn định. Do đó, Chính phủ
cần ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp để hoàn chỉnh môi
trƣờng pháp lý cho hoạt động ngân hàng, từ đó tạo điều kiện để hoạt động
thanh tra đƣợc hoàn thiện hơn. Nghiên cứu ban hành quy định về tuyển dụng,
sử dụng công chức Ngân hàng Nhà nƣớc phù hợp với cơ chế đặc thù quy định
trong Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam; trong đó, quy định rõ về luân
chuyển, điều động cán bộ giữa Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh và các tổ chức tín
dụng nhà nƣớc trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo, rèn
luyện, bồi dƣỡng cán bộ, để xây dựng đội ngũ công chức có trình độ, năng lực
cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Ngoài ra, Chính phủ cần sớm thiết lập một cơ
chế phối hợp hoạt động và trao đổi thông tin hiệu quả giữa các cơ quan chủ
chốt: NHNN, Bộ Tài chính, Bảo hiểm tiền gửi, và Ủy ban giám sát tài chính
quốc gia. Cơ chế phối hợp này sẽ giúp các Cơ quan TTGS tài chính không bị
chồng chéo công việc, đảm bảo giám sát tốt hơn các tổ chức đa ngành.
111
KẾT LUẬN
Qua hơn 68 năm thành lập và phát triển, ngành Ngân hàng tỉnh Tuyên
Quang đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, góp phần không nhỏ vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thông qua việc tăng cƣờng hoạt động
thanh tra, giám sát của NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với
các TCTD trên địa bàn tỉnh đã giúp phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro, sai phạm,
đảm bảo cho hệ thống ngân hàng trên địa bàn hoạt động an toàn và hiệu quả.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng hoạt động TTGS của
NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang với các TCTD trên địa bàn
tỉnh, luận văn của tác giả đã hoàn thành. Với sự nỗ lực trong quá trình nghiên
cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
giảng viên hƣớng dẫn, đề tài đã thể hiện đƣợc nội dung và yêu cầu đặt ra.
Những nội dung cơ bản đƣợc đề cập trong đề tài:
- Một số vấn đề lý luận trong hoạt động TTGS của NHNN với các TCTD;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTGS của NHNN Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đối với các TCTD trên địa bàn. Từ đó đƣa ra
đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTGS, những thành tựu, hạn chế
trong công tác TTGS của Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng cho công tác TTGS.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần tăng cƣờng cho công tác TTGS.
Tuy nhiên do thời gian ngắn, trình độ và điều kiện nghiên cứu của tác
giả còn hạn chế nên luận văn của tác giả không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quản lý và các
thầy cô, các bạn để luận văn tiếp tục đƣợc hoàn thiện và phát huy hiệu quả./.
112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chính phủ, 2017. Nghị ịnh số 16/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy ịnh
chứ năng nhiệm vụ, quyền hạn và ơ ấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Hà Nội.
2. Chính phủ, 2014. Nghị ịnh số 26/2014/NĐ-CP ngày 7/4/2014 của Chính
phủ quy ịnh về tổ chứ và hoạt ộng của thanh tra, giám sát Ngành ngân
hàng. Hà Nội.
3. Chính phủ, 2014. Nghị ịnh số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của
Chính phủ quy ịnh về xử phạm vi phạm hành h nh trong nh vực tiền tệ
ngân hàng. Hà Nội.
4. Đoàn Thanh Hà, 2016. Tăng cƣờng giám sát đảm bảo an toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 2 năm 2016.
5. Đoàn Thanh Hà và Phan Thị Thúy Diễm, 2013. Lựa chọn mô hình giám
sát ngân hàng. Kinh nghiệm các nƣớc và bài học cho Việt Nam. Tạp chí
Phát triển và Hội nhập, số 10 tháng 5-6 năm 2013.
6. Ngân hàng nhà nƣớc tỉnh Tuyên Quang, 2015-2018. Báo cáo tổng kết
hoạt ộng ngân hàng trên ịa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tuyên Quang.
7. NHNN Việt Nam, 2016. Thông tư 36/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016
của NHNN Việt Nam quy ịnh về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
ngân hàng. Hà Nội.
8. NHNN Việt Nam, 2016. Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017 của
NHNN Việt Nam quy ịnh về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng. Hà Nội.
9. Trần Đăng Phi, 2017. Hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát ngân hàng. Tạp chí Ngân
hàng, số 22 tháng 12 năm 2017.
10. Quốc hội, 2010. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hà Nội.
113
11. Quốc hội, 2010, 2017. Luật á TCTD năm 2010 và Luật các TCTD sửa
ổi 2017. Hà Nội.
12. Quốc hội, 2010. Luật thanh tra 2010. Hà Nội.
13. Hà Thị Sáu và Vũ Mai Chi, 2018. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân
hàng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và một số khuyến nghị. Tạp chí
Khoa họ và Đào tạo Ngân hàng, số 195, tháng 8 năm 2018.
14. Thanh tra giám sát Ngân hàng nhà nƣớc tỉnh Tuyên Quang, 2015-2018.
Báo cáo hoạt ộng thanh tra, giám sát ngân hàng. Tuyên Quang.
15. Thanh tra chính phủ, 2014. Thông tư 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014
của thanh tra chính phủ quy ịnh quy trình tiến hành một cuộc thanh tra.
Hà Nội.
16. Dƣơng Mạnh Thắng, 2016. Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh ưng Yên. Luận văn Thạc sỹ.
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
17. Thống đốc NHNN, 2017. Quyết ịnh 1692/2017/QĐ-NHNN ngày
08/8/2017 của Thống ốc NHNN Việt Nam quy ịnh cụ thể chứ năng
nhiệm vụ, quyền hạn và ơ ấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh trực
thuộ Trung ương (trừ các Chi nhánh tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí
Minh, Hải Phòng Đà Nẵng, Cần Thơ Nghệ An Đắk Lắk). Hà Nội.
18. Thủ tƣớng Chính phủ, 2018. Quyết ịnh 986/2018/QĐ-TTg ngày 08/8/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến ược phát triển ngành ngân
hàng Việt Nam ến năm 2025 và ịnh hướng ến năm 2030. Hà Nội.
19. Thủ tƣớng Chính phủ, 2017. Quyết ịnh 1058/2017/QĐ-TTg ngày
19/7/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt ề án “ ơ ấu ại
hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai oạn 2016-2020”.
Hà Nội.
114
20. UBND tỉnh Tuyên Quang, 2014-2018. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội.
Tuyên Quang.
21. Phan Diên Vỹ, 2015. Một số bất cập trong hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (Đại học
Kinh tế quốc dân) số 220 (II) tháng 10 năm 2015
22. Atsede Woldie and Ihab M Dofan, 2007. Bank Supervision and
Tiếng nƣớc ngoài
Surveillance: Acritical Case Study Analysis of the Bank of Commerce and
23. Chinwe.L. Duaka, Nigeria, May, 2015. The Role of Bank Inspection in the
Development (Libya).
24. Michael J.Zamorski and Minsoo Lee, August, 2015. Enhancing Bank
Viability of Commercial Bank (A Case Study of United Bank of Africa).
supervision in Asia: Lessons learned from the financial crisis. ADB
Economics working paper series.
Website:
25. Vụ I - Cơ quan TTGSNH, 2018, ô hình 6 ước thanh tra, giám sát ngân
hàng hiệu quả,
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ddnhnn/nctd/
nctd_chitiet?leftWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=false&d
DocName=SBV322780&rightWidth=0%25¢erWidth=100%25&_afr
Loop=21420925431166095#%40%3F_afrLoop%3D21420925431166095
%26centerWidth%3D100%2525%26dDocName%3DSBV322780%26left
Width%3D0%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfals
e%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Dlnammwx53_9 (Ngày
truy cập: 08/12/2018).
115
Mẫu phiếu số: 01
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA TCTD VỀ HOẠT ĐỘNG TTGS NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG
Xin kính chào quý tổ chức tín dụng!
Tôi đang thực hiện luận văn cao học Tài chính - Ngân hàng tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội với chủ đề: Tăng cường thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. Để hoàn thành đề luận văn này, tôi thực hiện một cuộc khảo sát về các vấn đề liên quan đến hoạt động TTGS của NHNN tại tỉnh Tuyên Quang. Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của anh/chị bằng cách trả lời những câu hỏi dƣới đây. Ý kiến của anh/chị là nguồn tài liệu quý giá đối với tôi
Mọi thông tin do anh/chị cung cấp sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Giới tính: Nam Nữ 2. Tuổi: 22- 35 36- 45 >45
3. Vị trí công việc: Quản lý Nhân viên
4. Tên TCTD anh/chị đang làm việc:
5. Số năm kinh nghiệm làm việc tại TCTD:
Anh/chị vui lòng tích (X) vào ô tƣơng ứng với những câu dƣới đây:
Trong đó: 1-Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thƣờng; 4- Đồng ý; 5- Rất
đồng ý
Mức độ đánh giá
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
I
Công tác thanh tra
1
Hoạt động thanh tra của NHNN tỉnh
1.1
Thời gian thực hiện thanh tra tại đơn vị là phù hợp
1.2
Tần suất thanh tra của NHNN đối với đơn vị là phù hợp
1.3
Nội dung thanh tra của NHNN đối với các hoạt động của đơn vị là hợp lý
1.4
Thời hiệu thanh tra đối với đơn vị là phù hợp?
2
Quy trình, quy tắc và phƣơng pháp thực hiện TTGS của NHNN tỉnh
2.1
Phƣơng pháp TTGS đối với đơn vị là phù hợp
2.2
Quy trình thực hiện TTGS đối với đơn vị đơn giản
2.3
NHNN đòi hỏi đơn vị cung cấp nhiều loại giấy tờ
2.4
NHNN tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc TTGS
2.5
NHNN cung cấp rõ ràng kế hoạch trƣớc khi đi TTGS tại đơn vị
3
Về xử lý sau thanh tra
3.1
Biên bản thanh tra có đánh giá đúng vấn đề phát sinh?
3.2
Kiến nghị thanh tra có rõ ràng, cụ thể?
3.3
Kiến nghị xử lý sau thanh tra đối với đơn vị là phù hợp
3.4
Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền là phù hợp?
II
Công tác giám sát của NHNN tỉnh
2.1
Các yêu cầu báo cáo phục vụ công tác giám sát của NHNN tỉnh có hợp lý không?
2.2
Thời gian thực hiện giám sát hiện nay là phù hợp
2.3
Các cảnh báo qua công tác giám sát của NHNN tỉnh có hữu ích đối với TCTD
III
Năng lực, thái độ, đạo đức của Thanh tra viên
3.1
Thanh tra viên có thái độ đúng mực đối với đơn vị
3.2
Thanh tra viên thực hiện nghiêm túc đạo đức công vụ khi thực hiện thanh tra
3.3
Thanh tra viên có kinh nghiệm tốt khi thực hiện TTGS
3.4
Thanh tra viên am hiểu rõ chuyên môn về TTGS
3.5
Thông tin đoàn thanh tra cung cấp cho đơn vị là hữu dụng?
3.6
Thanh tra viên có khả năng tốt phát hiện ra sai phạm của đơn vị?
3.7
Thanh tra viên có khả năng cảnh báo rủi ro cho đơn vị một cách chính xác?
3.8
Đoàn thanh tra đề xuất biện pháp phòng ngừa hữu dụng cho đơn vị?
3.9
Đoàn thanh tra đánh giá chính xác việc tuân thủ chính sách pháp luật của TCTD?
Các ý kiến óng góp khá : ………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Mẫu phiếu số: 02
PHỤ LỤC 02 PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VỀ HOẠT ĐỘNG TTGS NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC - CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG
Kính chào anh/chị! Tôi đang thực hiện luận văn cao học Tài chính - Ngân hàng tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội với chủ đề: Tăng cường thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang. Để hoàn thành đề luận văn này, tôi thực hiện một cuộc khảo sát về các vấn đề liên quan đến hoạt động TTGS của NHNN tại tỉnh Tuyên Quang. Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của anh/chị bằng cách trả lời những câu hỏi dƣới đây. Ý kiến của anh/chị là nguồn tài liệu quý giá đối với tôi.
Mọi thông tin do anh/chị cung cấp sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ cho
nghiên cứu này.
Anh/chị vui lòng tích (X) vào ô tƣơng ứng với những câu dƣới đây: Trong đó: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thƣờng; 4-
đồng ý; 5- Rất đồng ý.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: 22-35 36-45 >45
3. Vị trí công việc: Thanh tra viên Quản lý Lãnh đạo
4. Số năm kinh nghiệm làm công tác thanh tra:
0-5 năm 6-10 năm trên 10 năm
Lưu ý: Phần I, II, III: dành cho Thanh tra viên và Quản lý;
Phần III, IV: dành cho lãnh đạo Chi nhánh
Mức độ đánh giá
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
I
1
2
3
Phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ thanh tra Năng lực, phẩm chất của anh/chị đáp ứng yêu cầu công việc Công việc anh/chị đảm nhận có phù hợp với chuyên ngành đào tạo? Anh/chị nắm rõ về các nguyên tắc, quy trình thanh tra, đạo đức của thanh tra viên Chế độ đãi ngộ, phƣơng tiện làm việc
II
Cơ quan có chế độ đãi ngộ tốt đối với nhân viên
2
Anh/chị có thể truy cập thông tin lịch sử giao dịch, tài chính của đối tƣợng chịu sự thanh tra, giám sát
3
Anh/chị đƣợc trang bị đẩy đủ các phƣơng tiện, công cụ để thực hiện công tác thanh tra giám sát
4
5
Cơ quan cử anh/chị tham gia các khóa đào tạo kiến thức cần thiết để thực hiện các cuộc thanh tra chuyên ngành Cơ quan thƣờng xuyên cập nhật cho anh/chị về kiến thức chuyên ngành
1
III Quy trình, nội dung thanh tra giám sát
1
2
Anh/chị nắm rõ tình hình hoạt động của đơn vị đƣợc thanh tra Phƣơng pháp thanh tra hiện nay có hợp lý không?
Quy trình thanh tra hiện nay có hợp lý không?
3
4
5
Nội dung thanh tra hiện nay có phù hợp không? Tài liệu phục vụ công tác thanh tra có hữu ích, có phù hợp?
6 Mật độ thanh tra giám sát hiện nay có phù hợp?
7
8
Việc tuân thủ chính sách pháp luật của TCTD có đƣợc anh/chị đánh giá chính xác TTGS đang phát huy đƣợc vai trò, khả năng cảnh báo rủi ro cho các TCTD
IV Dành cho lãnh đạo Chi nhánh
1
2
3
4
Công chức làm công tác thanh tra tại chi nhánh đáp dứng đủ năng lực, phẩm chất, trình độ để thực hiện công việc Cung cấp, trang bị đầy đủ phƣơng tiện cho công chức làm công tác thanh tra giám sát Cử công chức thanh tra nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức thƣờng xuyên Cập nhật kiến thức, thông tin về chuyên ngành cho công chức thanh tra Chi nhánh
Các ý kiến óng góp khá : ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………