ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

HOÀNG TƯỜNG MINH

THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN LỚN, ĐẶC THÙ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

HOÀNG TƯỜNG MINH

THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN LỚN, ĐẶC THÙ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ THANH TÚ

Hà Nội – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là công trình

nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Thị Thanh Tú.

Các số liệu trong luận văn là trung thực gắn liền với thực tế hoạt động của

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn là công

trình nghiên cứu khoa học của tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng

được công bố tại các công trình, đề tài nghiên cứu khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Tường Minh

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” tôi đã nhận được sự

quan tâm, hướng dẫn của các thầy, cô Khoa Tài chính - ngân hàng, trường Đại học Kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thanh Tú đã trực tiếp hướng

dẫn, chỉ bảo tận tình và có những góp ý quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt

nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban của Ngân hàng Thương mại cổ phần

Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2020

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Hoàng Tường Minh

i

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .................................................................... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .................................................................. vi

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3

4. Kết cấu luận văn........................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........... 4

1.1.Tổng quan về tình hình nghiên cứu về đề tài luận văn .................................... 4

1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu về thẩm định cho vay đầu tư dự án tại ngân

hàng thương mại. ..................................................................................................................... 4

1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu của luận văn ................................................................... 5

1.2.Cơ sở lý luận về dự án đầu tư ........................................................................ 6

1.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư........................................................................................ 6

1.2.2. Đặc điểm và thành phần dự án đầu tư..................................................................... 6

1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư............................................................................................ 7

1.3.Cơ sở thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại ngân hàng thương mại. 7

1.3.1. Cho vay đầu tư dự án tại ngân hàng thương mại. .................................................. 7

1.3.2. Thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại. ............................11

1.4.Sự khác biệt giữa thẩm định tài chính dự án trên giác độ ngân hàng và doanh nghiệp ..............................................................................................................26

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................28

2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................28

2.1.1. Phương pháp luận chung .........................................................................................28

2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ................................................................28 ii

2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu ....................................................28

2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống......................................................................29

2.2. Thiết kế và cấu trúc luận văn.......................................................................29

Chương 3: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN LỚN, ĐẶC THÙ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

31

3.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam ...................31

3.1.1. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức ..................................................................31

3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2019...................................................33

3.2. Thực trạng hoạt động thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại BIDV từ 2017-2019. .......................................................................................................35

3.2.2. Kết quả hoạt động thẩm định cho vay dự án lớn đặc thù tại BIDV trong giai đoạn 2017-2019......................................................................................................................40

3.2.3. Nghiên cứu thẩm định dự án đầu tư điển hình .....................................................43

3.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại BIDV trong giai đoạn 2017-2019. .......................................................................................56

3.2.1. Tổ chức hoạt động thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại BIDV ....35

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN LỚN, ĐẶC THÙ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ..................................................................65

4.1.Căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam.

65

4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2025...........................................65

4.1.2. Định hướng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2025. ......................................................................................................67

4.2.Đề xuất đối với công tác thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2025..................................68

4.2.1. Đối với công tác tổ chức, điều hành......................................................................68

4.2.2. Ban hành cẩm nang thẩm định cho vay Dự án đầu tư ........................................69

4.2.3. Tổ chức và khai thác tốt nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định dự án đầu tư. ....................................................................................................................................69

4.2.4. Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định ..............................................73 iii

4.2.5. Giải pháp khác .........................................................................................................75

4.3.Một số kiến nghị .........................................................................................78

4.3.1. Đối với chính phủ, Bộ ngành liên quan ................................................................79

4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước. ................................................................................82

4.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp dự án. ..........................................................82

KẾT LUẬN ......................................................................................................84

Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................86

iv

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

Ban KHDNL Ban khách hàng doanh nghiệp lớn 1

2 CĐT Chủ đầu tư

3 VAMC Công ty quản lý tài sản

4 DAĐT Dự án đầu tư

5 HĐKD Hoạt động kinh doanh

6 HSC Hội sở chính

8

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

9

QLKH

Quản lý khách hàng

10

QLRR

Quản lý rủi ro

7 NHTM Ngân hàng Thương Mại

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT Số hiệu Nội dung Trang

Formatted: None, Indent: First line: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.08 li

Formatted: Font: 13 pt

Sơ đồ 3.1 31 1

Formatted: Font: 13 pt

Bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Formatted: Font: 13 pt

Sơ đồ 3.2 32 2

Formatted: Font: 13 pt

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Formatted: Font: 13 pt, English (United Kingdom)

Bảng 3.3 Tình hình kinh doanh của BIDV trong năm 2019 33 3

Formatted: None, Indent: First line: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.08 li

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

Bảng 3.4 Tiêu chí phân loại dự án lớn đặc thù tại BIDV 36 4

Formatted: None, Indent: First line: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.08 li

Formatted: Font: 13 pt

Bảng 3.5 40 5

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, English (United Kingdom)

Bảng 3.6

40

6

Các dự án lớn đặc thù thẩm định tại BIDV giai đoạn 2017- 2019 Quy mô, số lượng dự án lớn đặc thu theo địa bàn từ 2017 - 2019

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

Formatted: Font: 13 pt

Tóm tắt mô hình phê duyệt dự án lớn tại một số ngân hàng

Bàng 3.7

42

7

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, English (United Kingdom)

Formatted: None, Indent: First line: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.08 li

Formatted: None, Indent: First line: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.08 li

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: None, Indent: First line: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.08 li

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: None, Indent: First line: 0", Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.08 li

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, English (United Kingdom)

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

vi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình phát triển theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt

Nam cho đến năm 2025 đòi hỏi phải có rất nhiều Dự án đầu tư với quy mô lớn để

giúp nền kinh tế có sự phát triển vượt trội và bắt kịp với các quốc gia phát triển.

Trong bối cảnh đó, nguồn vốn cho vay của NHTM là một trong những nguồn vốn

không thể thiếu để đáp ứng nhu cầu đầu tư dự án của các doanh nghiệp trong nền

kinh tế. Tuy nhiên để nguồn vốn đầu tư dự án được an toàn và hiệu quả thì các

tránh xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu, gây thất thoát vốn của nền kinh tế. Có thể nói rằng

khâu thẩm định để cho vay đầu tư dự án là khâu quan trọng nhất để giúp NHTM gia

tăng được quy mô dư nợ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và khả năng thu hồi khoản

vay.

Thêm vào đó, hoạt động cho vay đầu tư dự án, đặc biệt là các dự án lớn là một

trong những hoạt động quan trọng của NHTM vì đây là hoạt động đem lại quy mô

dư nợ cũng như lợi nhuận lớn, ổn định cho các Ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận

cao thường đi kèm với rủi ro cao, công tác thẩm định dự án luôn tiềm ẩn nhiều rủi

ro vì một dự án đầu tư có nhiều vấn đề để đánh giá, nếu thẩm định không kỹ một

hay một vài vấn đề trong tổng quan dự án đều có thể đem lại rủi ro cho Ngân hàng.

Vì vậy, những hạn chế trong công tác thẩm định sẽ gây ra rủi ro cho không chỉ

NHTM mà còn làm tổn thất các nguồn lực khác của nền kinh tế và xã hội như: Con

người, tài nguyên, môi trường, thiên nhiên…

Thời gian vừa qua, cùng với các ngân hàng thương mại, Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn là lựa chọn hàng đầu cho các Chủ đầu tư khi

NHTM cần phải tổ chức công tác thẩm định dự án một cách quy mô và bài bản,

thực hiện các dự án lớn, đặc thù trong các lĩnh vực như nhiệt điện, thủy điện, điện

gió, điện mặt trời, hay các dự án BOT, BT phát triển cơ sở hạ tầng và các dự án bất

động sản du lịch…Nguyên nhân các dự án đầu tư luôn tìm đến BIDV là vì BIDV là

ngân hàng TMCP có vốn Nhà nước, có quy mô tổng tài sản lớn nhất, mạng lưới

rộng khắp cả nước…, thậm chí trong suốt 60 năm qua, BIDV được Ngân hàng nhà

1

nước, Ban lãnh đạo định hướng trở thành Ngân hàng chủ lực, tập trung vào cho vay

theo hình thức Đầu tư dự án các dự án trọng điểm quốc gia. Bên cạnh những thành

công nhất định trong việc đưa hàng loạt các dự án lớn của cả nước đi vào hoạt động

thì vẫn còn những hạn chế, thiếu sót cần phải khắc phục đối với công tác thẩm định

dự án đầu tư tại BIDV, xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân, từ đó làm phát sinh ra

nợ xấu, thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước.

Xuất phát từ thực tiễn đang công tác tại Ban Khách hàng doanh nghiệp lớn của

BIDV, thực hiện công tác thẩm định dự án lớn, đặc thù tại BIDV, với mong muốn

giúp BIDV đảm bảo an toàn vốn của cổ đông, đóng góp một phần hiệu quả về mặt

kinh tế cũng như xã hội cho đất nước, tôi đã lựa chọn đề tài “Thẩm định cho vay

đưa ra nội dung đánh giá về công tác thẩm định dự án lớn, đặc thù tại BIDV từ đó

đầu tư dự án lớn, đặc thù tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn có mục tiêu nghiên cứu sau đây: Nghiên cứu thực trạng tình hình

thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đầu tư dự án

lớn, đặc thù tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ những vấn đề lý luận về dự án đầu tư và thẩm định cho vay theo dự

án đầu tư của NHTM.

- Phân tích, đánh giá thực trạng thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

- Nêu ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

Câu hỏi nghiên cứu

Trước mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn cần giải đáp ba câu

hỏi nghiên cứu chính như sau:

2

- Tình hình thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và phát triển Việt Nam trong giai đoạn hiện nay diễn ra như thế nào?

- Những khó khăn, hạn chế trong công tác thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn,

đặc thù tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam là gì? Nguyên nhân gây

nên những khó khăn, hạn chế đó?

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu đối với đề tài luận văn thạc sĩ này là nghiên cứu công

nghị, giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại để hoàn thiện công tác thẩm

định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại BIDV.

tác thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại BIDV và đưa ra những kiến

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt không gian: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác thẩm định

cho vay đầu tư các dự án lớn, đặc thù tại BIDV.

- Về mặt thời gian: đề tài phân tích công tác thẩm định cho vay đầu tư các dự

án lớn, đặc thù tại BIDV trong giai đoạn 2017-2019.

4.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài

gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thẩm định cho

vay đầu tư dự án tại Ngân hàng Thương mại.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Chương 4: Định hướng và đề xuất đối với công tác thẩm định cho vay đầu tư

dự án lớn, đặc thù tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.

3

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM

ĐỊNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về đề tài luận văn

1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu về thẩm định cho vay đầu tư dự án

tại ngân hàng thương mại.

Trong các năm vừa qua, đề tài hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay

vốn tại Ngân hàng thương mại đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả.

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung ở tầm vĩ mô hay vào một số

cứu được tác giả xem xét đánh giá như sau:

Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản trong

hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và nông thôn Chi nhánh Láng Hạ

(Vũ Thị Hảo, Đại học kinh tế quốc dân, 2015) đã tổng quát các cơ sở lý luận về hoạt

động đầu tư dự án bất động sản, đưa ra thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư

bất động sản trong hoạt động cho vay. Tác giả đã làm rõ thực trạng hoạt động thẩm

định cho vay đầu tư bất động sản Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn

chi nhánh Láng Hạ và đưa ra định hướng, giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm

định dự án đầu tư bất động sản tại Chi nhánh.

Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính Dự án đầu tư trong hoạt

động cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu Khu vực phía Bắc (Phạm Thị Cẩm Hà,

Đại học kinh tế quốc dân, 2014) đã tổng quan được cơ sở lý luận về việc thẩm định

phương diện tài chính của dự án đầu tư, làm rõ các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tài

chính của một dự án đầu tư. Luận văn cũng đưa ra được nhóm chỉ tiêu phản ánh

chất lượng thẩm định tài chính của một dự án đầu tư, từ đó đưa ra biện pháp để

lĩnh vực cụ thể, đang nóng trong từng giai đoạn. Cụ thể một số công trình nghiên

nâng cao chất lượng thẩm định của Dự án. Quy mô của luận văn được đưa ra nghiên

cứu trên địa bàn cụ thể (Khu vực phía Bắc Việt Nam) tuy nhiên đối tượng hướng

đến tập trung vào chủ yếu vào chỉ tiêu tài chính.

Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay theo dự án đối

với Doanh nghiệp ngành cao su tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam – Chi

4

nhánh Gia Lai (Lê Văn Cường, Đại học Đà Nẵng, 2017) đã chỉ ra đặc điểm khi

thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp ngành cao su, những điểm cần lưu ý so với

các ngành khác và từ đó đưa được những biện pháp để hoàn thiện công tác đối với

ngành cao su nói chung và tại địa bàn Gia Lai nói riêng. Tuy nhiên để xét trên góc

độ cao hơn đối với các dự án ngành đặc biệt nói chung hay ở mức độ phạm vi hội

sở chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì dự án chưa đưa ra

được.

1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu của luận văn

thấy các công trình nghiên cứu được tập trung ở nhiều khía cạnh kỹ thuật, phân tích

đánh giá dự án ở tầm vĩ mô. Đối với tầm vi mô, đặc biệt tập trung vào các dự án

lớn, đặc thù tại các ngân hàng thương mại nói chung hay Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam nói riêng chưa có công trình nào nghiên cứu.

Điểm khác biệt căn bản của mục tiêu luận văn này so với các công trình

nghiên cứu trước đây là xem xét toàn diện công tác thẩm định dự án để ra quyết

định tài trợ vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngoài ra luận

văn tập trung chủ yếu vào đối tượng là các dự án lớn, đặc thù tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đối tượng này các luận văn đưa ra nghiên cứu chưa

xem xét cụ thể và đây cũng là đối tượng quan trọng vì ảnh hưởng chính đến hiệu

quả cũng như rủi ro lớn cho một hệ thống ngân hàng.

Nội dung chính nghiên cứu đề tài “Thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn,

Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu trên, tác giả luận văn nhận

đặc thù tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” hướng tới như

sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa và bổ sung thêm những vấn đề lý luận cơ bản liên

quan đến dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.

Thứ hai, phân tích thực trạng công tác thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc

thù tại trụ sở chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Thứ ba, trên cơ sở lý luận về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư nói

chung, cũng như sau khi phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay

5

vốn tại trụ sở chính ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, luận văn đề

xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước và

các cơ quan ban ngành nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn

tại trụ sở chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.

1.2. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư

1.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư

Theo luật đầu tư 2014, khái niệm DAĐT là “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất

bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên

Về mặt hình thức: DAĐT trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt

động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được

những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Về mặt nội dung: DAĐT bao gồm các hoạt động có liên quan với nhau nhằm

đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị

trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…

địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.

1.2.2. Đặc điểm và thành phần dự án đầu tư.

Dự án đầu tư bao gồm những đặc điểm chính như sau:

- Dự án đầu tư phải là hoạt động diễn ra trên thị trường: Ở thị trường đầu tư,

các nhà đầu tư có thể lựa chọn các loại hình và phương pháp đầu tư trong khuôn

khổ pháp luật cho phép.

- Dự án đầu tư phải có sự tiêu tốn tư bản (vốn) ban đầu: Đầu tư nào cũng phải

có dấu hiệu ban đầu là một sự tiêu tốn tư bản để khởi tạo nên một thực thể kinh

doanh nhằm mục đích kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận lâu dài.

- Dự án đầu tư phải diễn ra theo một quá trình: Để đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư

phải trải qua một loạt các công việc kế tiếp nhau diễn ra liên hoàn từ khi bắt đầu

hình thành ý tưởng đầu tư cho đến khi ý tưởng đó được thực thi và đi vào hoạt động

hiệu quả.

- Hoạt động đầu tư luôn gắn liền với rủi ro và mạo hiểm: Đầu tư là một quyết

định bỏ vốn trong hiện tại nhằm kỳ vọng thu được một lợi ích lâu dài trong tương

6

lai. Tuy nhiên tương lai luôn không chắc chắn, do đó quyết định đầu tư là quyết

định mạo hiểm và nhà đầu tư phải chấp nhận rủi ro.

- Mọi quá trình đầu tư đều phải có mục đích: Tính hướng đích là đặc trưng rất

quan trọng của mọi quá trình đầu tư. Trong kinh doanh, tính hướng đích này được

thể hiện ở tính sinh lợi của vốn đầu tư. Đây là dấu hiệu, là tiêu chuẩn cơ bản nhất để

đánh giá, lựa chọn các quyết định đầu tư.

1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư

Đầu tư là một quá trình hết sức phức tạp, ảnh hưởng đến nhiều ngành, nhiều

nguồn lực một cách hiệu quả và đạt được các mục tiêu của quá trình đầu tư, các chủ

đầu tư, các nhà tài trợ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải soạn thảo DAĐT.

Vai trò của DAĐT thể hiện đối với các chủ thể như sau:

• Đối với chủ đầu tư: DAĐT luôn là căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định

đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư.

• Đối với nhà tài trợ (các NHTM): DAĐT là căn cứ để xem xét tính khả thi

của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không, và nếu có

tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho

nhà tài trợ.

• Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: DAĐT là tài liệu quan trọng để các

cấp có thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy phép đầu tư, đồng thời DAĐT còn là căn

cứ pháp lý quan trọng để giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá

trình thực hiện dự án.

lĩnh vực khác nhau của đời sống, kinh tế và xã hội. Để có thể sử dụng tối đa các

1.3. Cơ sở thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại ngân hàng

thương mại.

1.3.1. Cho vay đầu tư dự án tại ngân hàng thương mại.

1.3.1.1. Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay.

Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, các hoạt động chủ

yếu của NHTM là huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

Trong đó, hoạt động chủ yếu và quan trọng bậc nhất của NHTM là cho vay các

7

doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức

khác nhau:

- Phân chia theo thời gian: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Vì thời

gian có liên quan đến tính an toàn và sinh lợi của khoản tín dụng, nên phân chia

theo thời gian có ý nghĩa rất lớn đối với ngân hàng.

- Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành bảo lãnh, cho thuê tài chính

và cho vay…

- Tín dụng được chia theo bảo đảm: không có bảo đảm, có bảo đảm bằng tài

- Theo rủi ro: bao gồm các khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình

và thấp.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng được phân loại bao gồm:

sản thế chấp, cầm cố.

a) Cho vay thương mại

Các ngân hàng ban đầu đã chiết khấu thương phiếu (cho vay đối với những

người bán), sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người

mua), để họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.

b) Cho vay tiêu dùng

Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu cần mua sắm

hàng tiêu dùng như nhà cửa, phương tiện vận chuyển… Hầu hết các ngân hàng

không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình trong các năm trước bởi vì

họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhưng hiện tại hoạt

động cho vay tiêu dùng được phổ biến ở mức cao do thu nhập và uy tín của người

dân dần được cải thiện.

Phương thức cho vay có thể là do vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông

qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các Công ty xây dựng để các

doanh nghiệp này bán hàng trả góp.

c) Tài trợ cho dự án

Các ngân hàng bên cạnh cho vay tiêu dùng và cho vay thương mại thì hiện

nay rất chú trọng đến việc cho vay tài trợ trung, dài hạn như: dự án phát triển công

8

nghệ, dự án năng lượng xanh, dự án bất động sản….vì các dự án này giúp ngân

hàng gia tăng được quy mô cũng như vị thế trên thị tường.

1.3.1.2. Cho vay đầu tư dự án tại Ngân hàng thương mại.

a) Khái niệm cho vay dự án của NHTM

Cho vay dự án đầu tư là một nội dung trong nghiệp vụ cho vay tại NHTM, có

thể phân loại theo nhiều tiêu chí như: căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, thời

hạn của khoản vay, đối tượng vay vốn… Phương thức phân loại chủ yếu là theo thời

hạn vay để phân biệt cho vay đầu tư dự án với cho vay khác.

là các khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm nhưng không dài hơn thời gian sử

dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn vay. Ở Việt Nam, cho vay dự án đầu

tư tại NHTM bao gồm cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. “Cho vay trung hạn có

thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn có thời hạn cho

vay từ trên 60 tháng trở lên”.

- Theo tiêu thức về mục đích vay vốn: cho vay dự án đầu tư là hình thức cho

vay nhằm mục đích bổ sung vốn dài hạn, đầu tư tài sản cố định, tài sản dài hạn của

người đi vay nhằm phát triển doanh nghiệp lên một tầm cao mới.

Từ các khái niệm trên, định nghĩa về cho vay dự án của NHTM như sau: Cho

vay dự án đầu tư của NHTM là các khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm nhưng

không dài hơn thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn vay, với

mục đích bổ sung nguồn vốn dài hạn, hình thành tài sản cố định, tài sản dài hạn

của người đi vay để phát triển sản xuất của doanh nghiệp.

- Theo tiêu thức về thời hạn của khoản vay: cho vay dự án đầu tư của NHTM

b) Đặc điểm cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

* Mục đích cho vay dự án đầu tư chủ yếu để hình thành tài sản cố định

Cho vay DAĐT của NHTM nhằm tài trợ vốn cho việc hình thành tài sản cố

định của khách hàng. Cụ thể là:

Cho vay DAĐT trung hạn là loại cho vay vốn được sử dụng để tài trợ cho tài

sản cố định bao gồm phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị

9

chóng bị hao mòn ;cải tiến đổi mới kỹ thuật và sản phẩm; mở rộng sản xuất kinh

doanh; xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh…

Cho vay DAĐT dài hạn là loại cho vay được sử dụng tài trợ cho công trình

xây dựng và cải tạo bao gồm nhà, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn,

thường có thời gian sử dụng lâu dài.

* Lãi suất cho vay dự án đầu tư cao hơn cho vay ngắn hạn

Nguyên nhân là do thời hạn cho vay chính là thời gian sử dụng vốn, nên thời

hạn càng dài giá trị sử dụng càng lớn và lãi suất càng cao; thời gian càng dài thì xác

suất của các khoản cho vay DAĐT thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn,

không những để bù đắp chi phí huy động vốn dài hạn mà còn bù lại những thiệt hại

có thể xảy ra. Đó là chưa kể đến việc ngân hàng sẽ mất cơ hội sử dụng khoản cho

vay một cách linh hoạt trong khoảng thời gian dài của một hợp đồng tín dụng. Mức

lãi suất cho vay do NHTM và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của

NHNN. Lãi suất áp dụng ở đây có thể là cố định suốt thời hạn vay vốn (gọi là lãi

suất cố định), cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc sự biến động của thị trường

(gọi là lãi suất thả nổi). Tuy nhiên, với các khoản cho vay DAĐT có thời hạn trung

và dài hạn thì NHTM thường áp dụng lãi suất thả nổi nhằm đảm bảo cả hai mục tiêu

là an toàn và sinh lợi.

* Cho vay dự án đầu tư có tính rủi ro cao

Cho vay dự án đầu tư tại NHTM có tính rủi ro cao bởi các đặc điểm sau:

Một là: Khối lượng cho vay lớn, thời hạn cho vay dài. So với các khoản cho

vay ngắn hạn có thời gian dưới 01 năm thì cho vay DAĐT là hoạt động có tính rủi

ro cao. Điều này xuất phát từ đặc điểm về thời hạn cho vay dài và khối lượng cho

suất món vay gặp rủi ro càng lớn. Vì vậy đó là lý do mà NHTM quy định mức lãi

vay lớn. Do thời gian rất dài đồng thời khối lượng vốn vay lại lớn, trong thời gian

vay nhiều biến động không mong muốn có thể xảy ra như khách hàng làm ăn thua

lỗ, dự án không được hoàn thành, lãi suất thị trường tăng cao trong khi lãi suất cho

vay đã được cố định từ trước trong hợp đồng tín dụng,… đều có thể gây thiệt hại

trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của NHTM.

10

Hai là: Tài sản đảm bảo kém thanh khoản. Tính rủi ro của các khoản cho vay

DAĐT còn thể hiện: tài sản đảm bảo cho các khoản vay DAĐT thường là tài sản

hình thành từ vốn vay, đây là những tài sản kém thanh khoản, khó có thể chuyển

nhượng hay thế chấp được. Do đó, một khi ngân hàng đã đồng ý cho vay thì đồng

nghĩa với việc phải chấp nhận sự rủi ro trong suốt thời hạn tín dụng cam kết trên

hợp đồng.

Ba là: Tiềm ẩn rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất. Việc sử dụng nguồn huy

động ngắn hạn để cho vay DAĐT của NHTM cũng được cảnh báo là tiềm ẩn nhiều

ngắn hạn của mình để sử dụng cho vay trung và dài hạn. Việc sử dụng nguồn ngắn

hạn để cho vay DAĐT nếu vượt quá mức an toàn sẽ dẫn đến khả năng mất cân đối

nguồn vốn của NHTM và quan trọng hơn là trong điều kiện kinh tế thế giới đang

thiếu ổn định, cho vay DAĐT nhiều dễ gặp rủi ro trong tương lai.

rủi ro. Tại Việt Nam, các NHTM chỉ được phép dùng tối đa 60% tổng nguồn vốn

1.3.2. Thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.

1.3.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư.

Thẩm định cho vay DAĐT tại NHTM là việc NHTM rà soát, kiểm tra lại một

cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự

án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết

định cho vay.

Trên phương diện của nhà tài trợ vốn - các NHTM, thẩm định dự án đầu tư

như nêu trong khái niệm, trên thực chất là phân tích, đánh giá để lựa chọn ra các dự

án hợp pháp, hiệu quả, khả thi, làm cơ sở cho vay đúng mục đích, đảm bảo an toàn

vốn và có lãi.

Theo quan điểm của tác giả, thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng chính là

việc ngân hàng đưa ra kết luận một cách chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế,

khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hay

không đối với dự án đó. Nếu chấp thuận cho vay, ngân hàng sẽ cho vay với số tiền

là bao nhiêu, thời hạn là bao lâu phương thức như thế nào để tạo điều kiện thuận lợi

cho chủ đầu tư hoạt động có hiệu quả nhất.

11

1.3.2.2. Mục đích của thẩm định cho vay dự án đầu tư

Mục đích quan trọng hàng đầu của thẩm định cho vay của NHTM là đảm bảo

đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả đã được thỏa thuận nêu

trong hợp đồng giữa NHTM và khách hàng. Nguồn vốn cho vay có bảo đảm sử

dụng đúng mục đích đạt hiệu quả, NHTM mới có khả năng thu hồi được vốn gốc và

lãi cho vay theo đúng hợp đồng đã ký kết. Mục tiêu này đòi hỏi công tác thẩm định

cho vay DAĐT cần phải toàn diện trên cả ba nội dung: Thẩm định kỹ thuật; Thẩm

định kinh tế, xã hội và Thẩm định tài chính.

thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để

đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.

Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở để

xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn

có hiệu quả.

Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả

1.3.2.3. Yêu cầu trong thẩm định dự án đầu tư.

a. Đối với NHTM với tư cách là bên cho vay

Xuất phát từ bản chất rủi ro của DAĐT, NHTM khi thẩm định cho vay DAĐT

cần tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu sau đây:

- Việc tổ chức thẩm định tác nghiệp thẩm định cho vay DAĐT dù được tiến

hành ở cấp độ nào đều cần tuân thủ tuyệt đối các quy trình thẩm định đã được

NHTM ban hành.

- NHTM phải thẩm định cho vay dự án đầu tư một cách khách quan, khoa học

và toàn diện về khách hàng vay vốn.

- Đối với cán bộ thẩm định trực tiếp của NHTM, phải đảm bảo đáp ứng về

trình độ, kiến thức cơ bản về lĩnh vực kinh doanh của dự án xin vay vốn. Ngoài ra,

kiến thức về thực trạng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, kiến

thức về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng và tài chính của doanh nghiệp cũng

hết sức quan trọng trong thẩm định cho vay dự án đầu tư.

b. Đối với khách hàng có dự án xin vay vốn

12

Khi quyết định thực hiện đầu tư dự án cũng như nộp hồ sơ vay vốn tài trợ dự

án tại NHTM, khách hàng cần ý thức được trách nhiệm, yêu cầu của xã hội, nền

kinh tế đối với quyết định của mình. Dự án đầu tư thành công có ý nghĩa quan

trọng, góp phần tăng trưởng GDP, tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội. Ngược lại,

nếu dự án thất bại, khách hàng không chỉ gặp khó khăn mà còn gây rủi ro cho cả hệ

thống và cho cả nền kinh tế. Do đó, khách hàng có dự án đầu tư xin vay vốn tại

NHTM cần tiên quyết đáp ứng được các yêu cầu về minh bạch thông tin; hồ sơ vay

vốn phải đầy đủ, trung thực; hợp tác chặt chẽ và toàn diện với NHTM; phối hợp và

tuân thủ tuyệt đối quy trình tín dụng của NHTM.

1.3.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân

hàng thương mại

a. Hồ sơ vay vốn

Rủi ro tín dụng trong cho vay DAĐT bắt đầu từ hồ sơ xin vay vốn. Thông

thường, khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn đầu tư dự án qua 2 bước:

- Đặt vấn đề

Chỉ khi khách hàng nộp hồ sơ chính thức thì NHTM mới có nguy cơ rủi ro.

Do đó, NHTM thường yêu cầu khách hàng hoàn thành một bộ hồ sơ phù hợp với

yêu cầu vay vốn và nội dung của dự án đầu tư. Hầu hết các NHTM đều thiết kế mẫu

đơn xin vay vốn đầu tư dự án để đảm bảo khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ,

toàn diện về tình hình hoạt động của khách hàng và thông tin về DAĐT, qua đó có

những nhận định ban đầu về khách hàng và dự án xin tài trợ vốn. Nếu những đánh

giá ban đầu là tích cực, NHTM sẽ yêu cầu khách hàng nộp bộ hồ sơ chi tiết hơn đi

kèm với nhu cầu tiếp cận các nguồn thông tin khác. Bất cứ thông tin nào nêu trong

- Nộp hồ sơ vay vốn chính thức

hồ sơ vay vốn cũng cần được xác thực, đồng thời các nguồn thông tin khác cũng

cần phải được kiểm tra. Về nguyên tắc, các nguồn thông tin để kiểm tra hồ sơ vay

- Kế hoạch kinh doanh

- Dữ liệu ngân hàng

vốn bao gồm:

13

- Trung tâm thông tin tín dụng

- Thăm khách hàng

- Các nguồn bên ngoài

b. Khách hàng vay vốn

Các NHTM thường thẩm định năng lực khách hàng vay vốn (chủ đầu tư) theo

các bước như sau: (1) Đánh giá hồ sơ pháp lý; (2) đánh giá năng lực thực hiện dự

án; (3) thẩm định tình hình tài chính và hoạt động SXKD hiện tại;

Bước 1: Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư

vay của CĐT. Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện đầu tiên để xem

xét dự án. Nếu CĐT dự án không vững vàng về hồ sơ pháp lý có thể bị dừng hoạt

động vào bất cứ lúc nào, ngay cả khi dự án đang hoạt động bình thường và gây thiệt

hại cả cho khách hàng và ngân hàng. Đối với các CĐT khác nhau thì nội dung của

việc thẩm định này cũng khác nhau.

Đối với CĐT là các doanh nghiệp, cần phải có các loại giấy tờ sau:

Việc đánh giá hồ sơ pháp lý thực chất là xác định tính pháp lý các hồ sơ xin

- Quyết định thành lập doanh nghiệp;

- Giấy đăng ký kinh doanh;

- Điều lệ công ty;

- Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ;

- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;

kế toán trưởng…;

- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc,

- Nghị quyết đại hội đồng cổ đông đối với dự án đầu tư xin vay vốn;

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế;

Kết quả của việc đánh giá hồ sơ pháp lý phải khẳng định được các hồ sơ pháp

lý trên có đầy đủ và hợp pháp hay không? Có thỏa mãn được các yêu cầu theo quy

chế cho vay của NHTM hay không? Bước 2: Năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư

Năng lực thực hiện dự án của CĐT được thể hiện ở các khía cạnh như sau:

14

- Sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức hoạt động của CĐT;

- Năng lực của cán bộ quản lý, các cán bộ trực tiếp tham gia quản lý dự án;

- Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự về loại hình, quy mô, vị trí…;

- Thương hiệu, vị thế và uy tín của CĐT trên thị trường;

- Phân tích đánh giá triển vọng HĐKD của CĐT trong thời gian tới;

Các yếu tố này chỉ có thể đánh giá theo các phương pháp định tính, đóng vai

trò rất quan trọng trong việc thẩm định năng lực của CĐT.

Bước 3: Tình hình tài chính và năng lực SXKD hiện tại của CĐT

của CĐT. Bởi lẽ tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại của CĐT

là thể hiện tính hiện thực về khả năng thực hiện dự án cũng như tính khả thi của dự

án đầu tư. Thẩm định tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại

của CĐT vay vốn với nội hàm phức tạp, bao gồm nhiều vấn đề.

Trên cơ sở Hệ thống báo cáo tài chính của CĐT (Bảng Cân đối kế toán, Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh

báo cáo tài chính), cán bộ thẩm định cần tính toán và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu

tài chính chủ yếu của CĐT.

Đây là nội dung quan trọng nhất trong toàn bộ nội dung thẩm định năng lực

c. Dự án đầu tư

(1) Tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư của một dự án là giới hạn chi tiêu tối đa để hình thành nên

các tài sản cần thiết, được sử dụng nhằm tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt

vòng đời hữu ích của dự án. Tổng mức đầu tư bao giờ cũng được chủ đầu tư ước

tính trước khi bắt đầu thực hiện dự án và xác định trong quyết định đầu tư.

Việc xác định đúng tổng mức đầu tư đóng vai trò quan trọng đầu tiên, tính

toán thừa sẽ gây lãng phí, tính thiếu sẽ gây thiếu hụt vốn. Ngoài ra, việc dự tính

đúng tổng vốn đầu tư liên quan chặt chẽ đến tính toán dòng tiền và các chỉ tiêu

phản ánh hiệu quả dự án. Đối với nhiều dự án dài hạn, do bị tác động bởi nhiều yếu

tố, tổng vốn đầu tư cần được dự tính trên cơ sở xác định sự biến động của các yếu

tố tác động.

15

Nếu phân loại theo cơ cấu tài sản đầu tư, tổng mức đầu tư bao gồm vốn đầu tư

vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động ròng:

Tổng mức đầu tư = Vốn đầu tư vào TSCĐ + Vốn đầu tư vào TSLĐ

- Vốn đầu tư vào TSCĐ

Để thẩm định mức vốn được sử dụng cho mua sắm, cải tạo và mở rộng tài sản

cố định, phải căn cứ vào thiết kế kỹ thuật của dự án nhằm kiểm tra nhu cầu về xây

dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị và so sánh đơn giá các hạng mục dự án

với thị trường, từ đó xác định mức vốn đầu tư hợp lý. Ngoài ra, có thể so sánh với

hiện tại.

thông số của những dự án tương tự để xác định đúng mức đầu tư cần thiết của dự án

Thẩm định mức vốn đầu tư vào TSLĐ là tính toán những chỉ tiêu tài chính liên

quan đến tài sản lưu động của dự án như: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản

phải thu… để xác định đúng mức vốn lưu động cần thiết cho dự án và vốn lưu động

thu hồi.

Do các dự án thường có thời hạn là trung và dài hạn nên không thể tránh khỏi

những thay đổi của thị trường làm thay đổi tổng mức đầu tư của dự án, thường là

tăng lên so với dự tính ban đầu. Vì vậy, trong dự toán vốn cố định và vốn lưu động

của dự án luôn có một phần dự phòng sự biến động của giá cả thị trường. Vốn dự

phòng thường được tính theo một tỷ lệ nhất định so với tổng vốn cố định, vốn lưu

động và phụ thuộc vào từng dự án cụ thể.

- Vốn đầu tư vào TSLĐ

(2) Nguồn tài trợ

Xác định đúng tổng mức đầu tư dự án mới chỉ là bước đầu trong thẩm định

cho vay dự án. Nội dung tiếp theo là thẩm định nguồn tài trợ của dự án và tiến độ

huy động vốn của dự án.

Nguồn tài trợ của một dự án thường bao gồm vốn huy động từ chủ sở hữu hay

vốn vay. Mỗi nguồn tài trợ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Các nguồn vốn dự

kiến phải được đảm bảo chắc chắn bởi cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.

16

Thẩm định nguồn tài trợ là xem xét khả năng tài chính của các cá nhân, tổ

chức góp vốn từ trước và trong suốt thời gian thực hiện dự án, đồng thời kiểm tra

tính khả thi của phương án vay vốn và khả năng trả nợ của dự án. Một số vấn đề mà

cán bộ ngân hàng thường quan tâm là: Các tổ chức tín dụng tham gia cho vay, lãi

suất, thời gian, nguồn trả nợ, lịch trả nợ lãi vay và gốc vay dự kiến…

Thẩm định phần vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự có được tiến

hành qua việc xem xét, xác minh các văn bản, tài liệu, thuyết minh liên quan đến

nội dung cam kết góp vốn, tiến độ góp vốn của các cổ đông hoặc các bên liên

đồng tín dụng, lịch trình trả nợ… để kiểm tra phương thức vay, tình hình trả nợ,

cách thức sử dụng vốn vay của dự án.

doanh. Ngoài ra, đối với vốn vay các tổ chức, cá nhân khác cần căn cứ vào hợp

(3) Doanh thu, chi phí của dự án

 Doanh thu

Căn cứ để thẩm định doanh thu của dự án chính là các phương án kỹ thuật của

dự án, khả năng vận hành, tiến độ của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ

đầu ra:

- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm: Để dự tính được sản lượng sản xuất

và tiêu thụ phải căn cứ vào khả năng vận hành của dự án và nhu cầu của thị trường.

Sản lượng sản xuất tính theo tỷ lệ với công suất thiết kế, tăng dần trong những năm

đầu và đạt mức tối đa khi đi vào sản xuất ổn định. Vì vậy, cần kiểm tra lại các thông

tin để điều chỉnh tỷ lệ cho phù hợp.

- Giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án hàng năm là một vấn đề phức

tạp, yêu cầu phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng nhằm đánh giá hợp lý về thị trường đầu

ra của sản phẩm dịch vụ và tình hình kinh tế nói chung, từ đó đưa ra những dự báo

đúng về giá cả của sản phẩm.

Ngoài ra, cần quan tâm đến doanh thu từ việc thanh lý TSCĐ của dự án.

 Chi phí

17

Các chi phí của dự án được cán bộ thẩm định xem xét trên cơ sở phương án

thực hiện sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ, phương án tính khấu hao…, cụ thể

là các chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu đầu vào: dựa vào phương án sản xuất, công suất thực

tế hàng năm để tính toán mức nguyên vật liệu đầu vào cần thiết. Kết hợp với mức

giá cả hiện tại hay dự tính để tính toán chi phí nguyên vật liệu cần thiết cho dự án.

Do dự án được thực hiện trong thời gian dài, những biến động của thị trường ảnh

hưởng đến giá thành của nguyên vật liệu trong tương lai là điều tất yếu. Việc dự báo

hàng. Do vậy, trong thời gian cho vay, cán bộ thẩm định phải chú ý tới yếu tố lạm

phát và phải điều chỉnh kịp thời chi phí nguyên vật liệu khi giá cả thị trường biến

động.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí cho những lao động trực tiếp tham

gia vào quá trình sản xuất hàng hóa dịch vụ của dự án, bao gồm cả những lao động

thường xuyên và thời vụ. Để tính toán chi phí nhân công trực tiếp cần dựa trên cơ

sở kế hoạch về nhân sự của dự án.

- Chi phí khấu hao: Đây là một chi phí quan trọng và thường chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng chi phí đối với các dự án sản xuất có lượng tài sản cố định lớn.

Không như các chi phí khác, chi phí khấu hao không tạo ra dòng tiền của dự án

nhưng là chi phí hợp lý ảnh hưởng đến lãi lỗ và việc nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp của dự án. Căn cứ để thẩm định chi phí khấu hao là chi phí đầu tư ban đầu

hình thành nên tài sản cố định và phương án tính khấu hao của dự án. Cán bộ thẩm

định cần xem xét giá trị ban đầu của tài sản cố định và phương án tính khấu hao mà

dự án đưa ra.

giá cả trong tương lai là một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp và ngân

(4) Dòng tiền và khả năng trả nợ của dự án

 Dòng tiền

Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất

hiện tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Dòng tiền ròng là cơ sở để tính toán

18

các chỉ tiêu tài chính của dự án. Bởi vậy, xác định đúng dòng tiền của dự án giúp

tính toán chính xác các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR…

Thẩm định dòng tiền là xem xét dòng tiền tính toán có phù hợp hay không.

Khi thẩm định dòng tiền dự án, cần chú ý tới loại bỏ chi phí chìm ra khỏi dòng tiền

và đưa chi phí cơ hội của dự án vào phân tích.

- Chi phí chìm: là chi phí đã xuất hiện từ trước mà không thể bù đắp cho dù

dự án có được chấp nhận hay không. Ví dụ, doanh nghiệp thuê đoàn chuyên gia

khảo sát địa chất một khu vực cho việc xây dựng nhà máy, nếu các điều kiện về địa

phát sinh cho dù dự án có được thực hiện hay không.Vì thế, khi thẩm định cách tính

toán dòng tiền, cần kiểm tra và loại bỏ những chi phí chìm ra khỏi dòng tiền của dự

án.

- Chi phí cơ hội: Trong một số trường hợp, dự án có thể sử dụng nguồn lực

sẵn có nào đó của doanh nghiệp, mặc dù chi phí thực liên quan đến huy động nguồn

lực này không phát sinh hoặc không phản ánh đúng giá trị của nguồn lực này đối

với doanh nghiệp. Ví dụ: trong trường hợp dự án đưa vào sử dụng một tài sản cố

định đã có sẵn từ trước của doanh nghiệp thì chi phí cơ hội là lợi ích mà các nguồn

lực có thể mang lại cho doanh nghiệp nếu được đưa vào sử dụng trong một hoạt

động, một dự án khác. Chi phí cơ hội cho thấy một dòng tiền có thể được tạo ra nếu

dự án đang xem xét bị bác bỏ. Vì thế cần đưa chi phí cơ hội vào tính toán dòng tiền

của dự án. Nhiều chủ đầu tư khi tính toán dòng tiền đã bỏ qua chi phí cơ hội. Khi

thẩm định cho vay dự án, ngân hàng cần chú ý tới việc dự án có hay không chi phí

cơ hội và nếu có thì có đưa vào tính toán hay không. Ngoài ra, trong trường hợp dự

án đã tính đến chi phí cơ hội, cần kiểm tra căn cứ tính toán có hợp lý hay không.

chất không đủ, nhà máy sẽ không được xây dựng. Chi phí thuê đoàn chuyên gia đã

Ngoài ra, một số doanh nghiệp khi tính toán dòng tiền thường không tính toán

đến dòng tiền từ vốn lưu động ròng. Khi triển khai dự án, doanh nghiệp cần có một

lượng vốn lưu động nhất định và lượng vốn này có thể được bổ sung hoặc thu hồi

hàng năm, kết thúc dự án, lượng vốn lưu động này sẽ được thu hồi. Sự thay đổi

lượng vốn lưu động hàng năm cũng cần được tính vào dòng tiền của dự án. Nếu dự

19

án chưa tính toán, cần phải bổ sung dòng tiền từ vốn lưu động ròng. Ngược lại, nếu

dự án đã tính toán, cần kiểm tra căn cứ dự tính mức thay đổi vốn lưu động hàng

năm.

Bên cạnh đó, các quan điểm khác nhau cũng ảnh hưởng đến việc tính toán

dòng tiền dự án. Có hai quan điểm trong thẩm định cho vay dự án là quan điểm

ngân hàng và quan điểm chủ đầu tư.

Theo quan điểm ngân hàng: mục đích là xác định được tính khả thi về mặt tài

chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn cũng như khả năng trả nợ gốc và lãi vay của

Ngân hàng phải quan tâm đến cách tính toán dòng tiền theo quan điểm này do cách

tính này sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mức độ an toàn của vốn cho vay.

Theo quan điểm chủ đầu tư: mục đích nhằm xem xét giá trị thu nhập ròng còn

lại của dự án so với những gì chủ đầu tư có được trong trường hợp không thực hiện

dự án. Vì thế, khi tính toán dòng tiền phải cộng vốn vay ngân hàng vào dòng tiền và

trừ đi khoản trả lãi vay và nợ gốc. Nói cách khác, chủ đầu tư quan tâm đến dòng

tiền ròng còn lại cho mình sau khi đã thanh toán nợ vay.

Khi thẩm định dòng tiền, cần kiểm tra quan điểm tính toán. Nếu dự án chỉ tính

toán trên quan điểm chủ đầu tư, phải tính toán lại theo quan điểm ngân hàng và căn

cứ kết quả theo quan điểm ngân hàng để đưa ra quyết định. Nếu dự án đã thực hiện

việc tính toán trên cả hai quan điểm, cần kiểm tra căn cứ tính toán của từng quan

điểm và nếu có sự mâu thuẫn giữa kết quả của hai quan điểm sẽ lựa chọn quan điểm

ngân hàng.

 Khả năng trả nợ của dự án

Đối với ngân hàng, khả năng trả nợ gốc và lãi vay có vai trò quyết định trong

dự án, theo đó việc trả nợ lãi và gốc vay không được tính vào dòng tiền của dự án.

việc có chấp nhận cho vay dự án hay không. Dự án chỉ có thể được phê duyệt khi

đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi vay. Nguồn trả nợ chủ yếu từ lợi nhuận sau thuế

và khấu hao của dự án. Đối với những dự án vay vốn từ nhiều nguồn, cần kiểm tra

trình tự trả nợ của dự án đối với các món vay, đánh giá khả năng trả nợ của dự án

đối với món vay từ ngân hàng và từ các nguồn khác. Đối với lịch trình trả nợ mà dự

20

án cung cấp, cần kiểm tra tính xác thực thông qua việc điều tra thực tế. Ngoài ra,

cần xem xét tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng trong những

năm gần đây để chắc chắn về khả năng thực hiện dự án hiệu quả và khả năng trả nợ

của chủ đầu tư.

(5) Lãi suất chiết khấu

Sau dòng tiền thì lãi suất chiết khấu là cơ sở quan trọng để tính toán các chỉ

tiêu tài chính của dự án. Lãi suất chiết khấu là thành phần quan trọng trong phương

pháp quy đổi giá trị các dòng tiền dự án trong tương lai về thời điểm hiện tại.

tức kỳ vọng khi đầu tư vào một dự án khác trên thị trường. Ở đây, chúng ta đề cập

đến chi phí cơ hội là thu nhập tốt nhất trong số các cơ hội đầu tư bỏ qua để thực

hiện dự án. Nhà đầu tư chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định để thực hiện dự án

và sẽ đòi hỏi một mức lợi nhuận nhất định trong tương lai. Có thể nói lãi suất chiết

khấu của một dự án là tỷ lệ sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư đối với dự án. Vì vậy, cơ

sở để tính toán lãi suất chiết khấu là phân tích rủi ro và khả năng sinh lời của dự án.

Ngoài ra, dự án được đầu tư khi tỷ lệ sinh lời yêu cầu tối thiểu bằng với chi

phí vốn của dự án hay nói cách khác, lãi suất chiết khấu cũng được coi là chi phí

vốn của dự án. Do vậy, việc xác định lãi suất chiết khấu cần phải căn cứ vào cơ cấu

vốn của dự án.

Theo quan điểm ngân hàng (còn gọi là quan điểm tổng vốn đầu tư): lãi suất

chiết khấu được tính bằng chi phí vốnbình quân của dự án (W ACC – W eighted

Average Cost of Capital)

Khi nhà đầu tư đầu tư vào một dự án tức là nhà đầu tư đã chấp nhận bỏ qua lợi

WACC = Rd(1 - T)Wd + RsWs

Trong đó:

Rd: Lãi suất nợ vay

W d: Tỷ trọng nợ vay trên tổng vốn đầu tư

Rs: Chi phí vốn chủ sở hữu

W s: Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư.

21

Thẩm định lãi suất chiết khấu là kiểm tra dự án sử dụng lãi suất chiết khấu có

đúng không, có phù hợp theo từng quan điểm và căn cứ tính toán các chỉ tiêu thành

phần hay không.

(6) Hiệu quả tài chính của dự án

 Giá trị hiện tại ròng - (NPV)

NPV là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền dự tính trong tương

Trong đó:

t: Thời gian tính dòng tiền;

n: tổng thời gian thực hiện dự án;

i: lãi suất chiết khấu;

CF0 : Giá trị đầu tư ban đầu;

CFt : Dòng tiền ròng tại các năm t.

NPV là một chỉ tiêu rất quan trọng và thường xuyên được sử dụng trong thẩm

định cho vay dự án, nhằm mục đích xem xét giá trị hiện tại của các dòng tiền dự

kiến thu được trong tương lai có đủ để bù đắp cho vốn đầu tư ban đầu hay không.

Nếu NPV dương có nghĩa dự án tạo ra giá trị tăng thêm. NPV âm có nghĩa dự án

không đủ bù đắp vốn đầu tư, không có hiệu quả về mặt tài chính. Để tính toán được

NPV cần phải biết được dòng tiền và lãi suất chiết khấu của dự án. Vì vậy, thẩm

định về chỉ tiêu NPV chính là thẩm định về dòng tiền và lãi suất chiết khấu của dự

án.

lai và giá trị đầu tư ban đầu. Công thức:

Tiêu chí NPV có ưu điểm là tính toán tới giá trị thời gian của tiền. Tuy nhiên,

tiêu chí này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là không thấy được lợi ích thu

được từ một đồng vốn đầu tư, bị phụ thuộc vào cách lựa chọn lãi suất chiết khấu và

không thể áp dụng để so sánh các dự án có vòng đời hay vốn đầu tư khác nhau. Vì

22

vậy, cán bộ thẩm định có thể kết hợp với sử dụng các tiêu chí khác như: IRR, PP,

PI… để so sánh và ra quyết định.

 Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)

IRR là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV bằng 0. IRR cho biết mức chi phí

vốn tối đa của dự án là bao nhiêu để NPV không nhỏ hơn 0. IRR càng lớn so với lãi

suất chiết khấu thì tính khả thi của dự án càng cao.

Có 2 phương pháp được sử dụng để tính toán IRR của dự án:

- Phương pháp nội suy tuyến tính: lựa chọn một lãi suất chiết khấu i bất kỳ, sử

dự án. Nếu NPV>0, tiếp tục nâng mức lãi suất chiết khấu i lên và ngược lại cho đến

khi đạt tới sự cân bằng tức NPV = 0, khi đó, lãi suất chiết khấu i chính là IRR của

dự án. Phương pháp này có mức độ chính xác cao nhưng tốn nhiều thời gian tính

toán.

- Phương pháp tính trực tiếp: Lựa chọn 2 lãi suất chiết khấu i1< i2 với i1 và i2

tính được NPV1 và NPV2 sao cho NPV1 > 0 và NPV2 <0, sau đó áp dụng công

thức:

Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ đã khắc phục được nhược điểm yếu tố thời

gian của phương pháp NPV. Khi sử dụng IRR, có thể so sánh các dự án có thời gian

khác nhau. Tuy nhiên phương pháp IRR cũng có những hạn chế nhất định như

không phản ánh được quy mô về gia tăng vốn cho các chủ đầu tư.

 Tỷ số khả năng trả nợ (DSCR - Debt Service Coverage Ratio):

Tỷ số khả năng trả nợ là tỷ số đánh giá năng lực trả nợ của dự án được tính

dụng lãi suất này để tính toán NPV của dự án. Nếu NPV = 0, đây chính là IRR của

theo công thức:

EBIT + Khấu hao

DSCR =

Trong đó: Nợ gốc + chi phí lãi vay

23

EBIT (Earning Before interest and tax): lợi nhuận trước thuế và lãi vay

DSCR: cho biết dự án có bao nhiêu đồng vốn có thể sử dụng được để chuẩn bị

cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi vay hay khả năng dự án có thể cân đối được các

khoản nợ gốc và lãi đến hạn hay không.

Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi DSCR ≥ 1. Đây là một chỉ tiêu

cần quan tâm và coi như là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận tài trợ hay không

tài trợ đối với dự án.

tin cậy. Dự án thường được thực hiện trong thời gian dài, các tính toán đều dựa trên

những dự báo về tương lai. Với điều kiện thị trường có nhiều biến động, các dự báo

chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, tái thẩm định trong suốt thời kỳ cho vay phải được

thực hiện thường xuyên nhằm kịp thời đưa ra các đề xuất điều chỉnh phù hợp với

biến động của thị trường.

Nói chung, các phương pháp nói trên đều có những hạn chế nhất định về độ

(7) Các rủi ro có thể gặp phải

Một dự án được triển khai trong một thời gian dài, việc thẩm định cho vay dự

án thường dựa trên cơ sở là các giả định. Theo thời gian, các giả định này có thể sẽ

xuất hiện sai lệch, làm cho các dự báo về dự án không còn chính xác, dễ xảy ra rủi

ro.

Vì vậy, trong thẩm định cho vay dự án, đánh giá rủi ro dự án đóng vai trò rất

quan trọng. Để đánh giá rủi ro của dự án, có một số biện pháp sau đây:

 Phân tích độ nhạy

Trong quá trình thực hiện dự án, có rất nhiều nhân tố tác động tới dòng tiền

của dự án. Khi một hay nhiều nhân tố thay đổi sẽ dẫn tới dòng tiền của dự án thay

đổi và khi đó các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án cũng sẽ thay đổi.

Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi

như thế nào khi các nhân tố tác động thay đổi.

Tuy nhiên, phương pháp phân tích độ nhạy vẫn tồn tại:

24

- Với một số nhân tố như giá bán hay lượng hàng hóa tiêu thụ của dự án có

ảnh hưởng rất lớn tới dòng tiền dự án nhưng trong nhiều trường hợp các nhân tố này

đã được quy định, ghi rõ trong hợp đồng, rất khó thay đổi nên dự án có thể vẫn khá

an toàn.

- Các nhân tố chỉ được xem xét biến động trong phạm vi nào đó và không

được tính toán trên sự phân bố xác suất nên khó có thể lượng hóa được cơ bản các

chỉ tiêu tài chính trong trường hợp xấu nhất và tốt nhất để so sánh với cơ sở.

 Phân tích tình huống

phương pháp phân tích độ nhạy. Trong phương pháp này, từng mức thay đổi của

mỗi nhân tố tác động sẽ được gắn với một xác suất xảy ra. Và các chỉ tiêu tài chính

của dự án sẽ được tính toán lại gắn với các xác suất này. Từ đó tính toán độ lệch

chuẩn và độ biến thiên của dự án và so sánh với hệ số biến thiên của dự án trung

bình để xác định mức độ rủi ro tương đối của dự án. Hệ số biến thiên càng lớn thì

rủi ro của dự án cũng càng lớn. Phương pháp này có nhược điểm là việc tính toán

các xác suất xảy ra trên thực tế khá khó khăn.

Phương pháp phân tích tình huống sẽ giúp khắc phục nhược điểm thứ hai của

1.2.3.5. Những tiêu chí đánh giá thẩm định dự án đầu tư

a. Sự tuân thủ về các quy định thẩm định

- Việc thẩm định có được thực hiện đúng quy trình không? Các bộ phận liên

quan trong quy trình có hoàn thành nhiệm vụ không?

- Cán bộ thẩm định có thẩm định đầy đủ nội dung theo quy định không? Thẩm

định có chi tiết không?

- Phương pháp thẩm định có đầy đủ cơ sở để tin tưởng không?

b. Thời gian và chi phí thẩm định

- Thời gian thẩm định gồm thời gian thu thập và xử lý thông tin, chi phí thuê

chuyên gia tư vấn khi cần thiết và các chi phí khác phát sinh trong quá trình thẩm

định.

c. Kết quả thẩm định

25

- Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng thẩm định dự án vì kết quả

thẩm định đúng mới dẫn đến kết quả đầu tư đúng, đảm bảo an toàn hiệu quả cho

đồng vốn đầu tư.

- Kết quả thẩm định chính xác phải được xây dựng trên cơ sở cán bộ thẩm

định đã tuân thủ các yêu cầu của quá trình thẩm định, đảm bảo về mặt thời gian và

tiết kiệm chi phí.

- Kết quả thẩm định dự án được thể hiện ngay ở tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong

tổng nợ trung dài hạn của Ngân hàng.

1.4. Sự khác biệt giữa thẩm định tài chính dự án trên giác độ ngân hàng

và doanh nghiệp

* Vai trò của thẩm định tài chính dự án đối với Ngân hàng: Thẩm định

tài chính dự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay, có ý nghĩa

quyết định tới các giai đoạn sau của chu kỳ dự án.

Việc cung cấp và hỗ trợ vốn có thể vì mục tiêu phát triển xã hội nhưng cũng

có khi đơn thuần vì mục tiêu kinh tế. Vì vậy việc thẩm định tài chính dự án trước

khi cung cấp vốn cho dự án là rất quan trọng bởi lẽ:

- Các tổ chức tín dụng đánh giá được năng lực tài chính, trình độ, tình hình sản

xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án.

- Thẩm định tài chính dự án là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền

vay, thời gian cho vay và mức thu nợ hợp lý. Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết định các hình thức cho vay và mức độ cho

vay đối với nhà đầu tư.

- Thẩm định tài chính dự án giúp cho các tổ chức tín dụng đạt được các chỉ

tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ xấu và hạn chế rủi ro

xảy ra.

Tất cả vai trò như trên của thẩm định dự án đối với các tổ chức tín dụng là

giúp cho tổ chức tín dụng đưa ra quyết định tài trợ hoặc cho dự án vay vốn.

* Vai trò của thẩm định tài chính dự án đối với Doanh nghiệp Nhà đầu tư của dự án là người bỏ vốn, quản lý và hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của dự án nên việc lựa chọn một dự án tốt, có tính khả thi giúp cho nhà đầu tư

tránh được lãng phí trong đầu tư và tối đa hóa lợi nhuận mang lại từ hoạt động đầu tư dự án. Thẩm định tài chính dự án sẽ giúp nhà đầu tư xem xét, cân nhắc những dự

26

án có hiệu quả về mặt tài chính và lựa chọn những dự án có tính khả thi cao nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác. * Quan điểm tổng đầu tư và quan điểm chủ đầu tư trong việc thẩm định tài chính dự án Việc phân biệt hai quan điểm phân tích tài chính dự án thành TIPV (quan điểm tổng đầu tư) và EPV (quan điểm chủ đầu tư) dựa trên mục đích, và sự quan tâm của hai vị trí quan trọng hàng đầu cho một dự án bất động sản, cụ thể: - Chủ đầu tư: quan tâm tới dòng ngân lưu còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi (dòng tiền ra) - nghĩa là việc phân tích tài chính chắc chắn phải đưa

của chủ sở hữu thường là tôi bỏ tiền vào thực hiện dự án này, sau khi hoàn thành, và

kinh doanh thì giá trị thực sự tôi thu về là bao nhiêu tiền?

chi phí lãi vay vào dòng ra của dòng tiền. Theo quan điểm của chủ sở hữu, việc phân tích đầu tư tập trung vào quyết định có đầu tư vào dự án hay không? Câu hỏi

- Nhà cho vay: phân tích để đi đến quyết định cho vay hay không? Ngoài các

yếu tố rủi ro, tài sản thế chấp, tính khả thi của dự án thì nhà cho vay được ưu tiên

nhận trước dòng thu của dự án mà hoàn toàn không chia sẻ nó với các chủ sở hữu.

Theo quan điểm của nhà cho vay, việc phân tích đầu tư dự án tâp trung vào quyết

định tài trợ cho dự án - câu hỏi của nhà cho vay sẽ là: tôi chấp nhận cho dự án này

vay tiền, sau khi hoàn thành, kinh doanh có khả năng trả vốn gốc và lãi cho tôi hay

không?

27

Đề tài sử dụng số liệu thu thập từ các nguồn như sau:

- Bài viết thu thập số liệu thứ cấp của BIDV. Số liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo

số liệu của BIDV.

- Ngoài ra là các số liệu của cơ quan thống kê, cơ quan quản lý nhà nước,

Ngân hàng BIDV, Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam…

- Các tài liệu tham khảo như sách, báo, giáo trình tạp trí và các trang internet

chuyên ngành.

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp luận chung Trong suốt quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, trong từng nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, tư duy logic, thống kê, so sánh, kết hợp phương pháp định lượng và phương pháp định tính trong nghiên cứu lý luận cũng như trong đánh giá thực tiễn. Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản chế độ ngành ngân hàng, tài liệu hội thảo, báo cáo của các ngân hàng... 2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin

2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu

a/ Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để

phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2017-2019.

b/ Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế, xã

hội. Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp:

- So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân tích và

số liệu của kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi của kỳ tính toán

Trong đó: Yt: Số liệu kỳ phân tích

với số liệu của kỳ gốc để tìm ra nguyên nhân và sự biến đối đó, từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo. Δy = Yt – Yt-1

Yt-1: Số liệu kỳ gốc 28

Δy: Hiệu số (Sự thay đổi số tuyệt đối) giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. - So sánh tương đối: - Tỷ trọng: được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%), là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và phân tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của các chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp quản lý điều chỉnh kịp thời. Rk(%) = (Yk/Y) * 100% Trong đó:

Rk(%): tỷ trọng Yk so với Y.

- Tốc độ thay đổi trung bình: Được đo bằng tỷ lệ (%) , là tốc độ thay đổi bình

quân giữa kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc. Phương pháp chỉ ra tốc độ thay đổi

của chỉ tiêu kinh tế so với kỳ gốc. Cùng với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu này phản ánh

được khả năng thay đổi giữa các kỳ và so sánh giữa chúng và tốc độ tăng trưởng

của các chỉ tiêu khác nhằm phân tích, đánh giá, tìm nguyên nhân và đưa ra các biện

pháp giải quyết.

RΔy(%) = [(Yt-Yt-1)/Yt- 1]*100

Trong đó:

+ Yt: Số liệu kỳ phân tích + Yt-1: Số liệu kỳ gốc

+ RΔy: Tốc độ thay đổi giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

Yk: Số liệu thành phần. Y: Số liệu tổng hợp

2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống

Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu một tình huống điển

hình. Tình huống được giới thiệu là một tình huống có thật và được tác giả đặt mình

vào vị trí người ra quyết định để giải quyết những vấn đề trong tình huống.

- Nội dung của tình huống sẽ nêu bật vấn đề mang tính thực tiễn cao, có tính

logic của vấn đề cần được mang ra phân tích, đánh giá cụ thể. - Phân tích tình huống từ các vấn đề cần giải quyết, cách thức giải quyết vấn đề trong tình huống.

2.2. Thiết kế và cấu trúc luận văn - Tác giả đã tiến hành nghiên cứu và lập kế hoạch thực hiện luận văn sau khi tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 29

- Viết đề cương: Qua tìm hiểu các tài liệu tham khảo và hướng dẫn của giáo viên, tác giả xây dựng đề cương làm 4 chương (ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục) - Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu thu thập được: Sau khi xây dựng được đề cương chi tiết tác giả cần thu thập dữ liệu theo các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã được đề ra. Sau đó cần phải phân tích bằng các phương pháp đã nói trên để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu. - Tiến hành hoàn thiện luận văn: Bước 1: Hoàn thành kết quả nghiên cứu sơ bộ theo đúng tiến độ. Ở bước này

đó xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm ở chương 3

và chương 4. Chương 2 tác giả sẽ trình bày cụ thể những phương pháp sẽ được sử

dụng để thực hiện luận văn. Các chương 3 và 4 cũng được hình thành dưới dạng đề

cương chi tiết và sẽ tiếp tục hoàn thiện trong thời gian còn lại.

Bước 2: Bắt đầu viết luận văn hoàn chỉnh thông qua các dữ liệu đã được xử lý

và tiếp thu các ý kiến dóng góp của Hội đồng đánh giá kết quả nghiên cứu sơ bộ của

trường.

Bước 3: Nộp giáo viên hướng dẫn bản dự thảo lần 1 góp ý kiến để hoàn thiện

luận văn theo tiến độ đã đặt ra.

luận văn sẽ hoàn thiện khoảng 90% Chương 1 và Chương 2. Đó là 2 chương quan trọng, trong đó chương 1 làm rõ hơn đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của luận văn từ

30

Chương 3: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN LỚN, ĐẶC THÙ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3.1.1. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức - Cách đây 62 năm (ngày 26/4/1957) ngân hàng mang tên Kiến Thiết Việt Nam - tiền thân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ngày

- Trải qua 4 lần “thay tên đổi họ”: Ngân hàng Kiến Thiết (1957 – 1980) – thời

kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống chiến tranh phá hoại tiến tới giải

phóng miền Nam thống nhất đất nước; Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng (1981-1990)

– thời kỳ khôi phục vết thương chiến tranh và tái thiết đất nước; Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam (1991 – 2011) – thời kỳ đất nước bước vào giai đoạn đổi

mới; Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2012 - nay) – Thời kỳ hội

nhập sâu rộng kinh tế quốc tế, vượt lên từng thời kỳ gắn với từng sứ mệnh lịch sử

khác nhau, BIDV luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước,

Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước giao, đóng góp tích cực vào thành công chung

của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và phát triển đất nước.

- Chặng đường 62 năm qua, hàng trăm nghìn công trình, dự án, phương án kinh doanh đã được hình thành, triển khai thực hiện từ đồng vốn và dịch vụ của

BIDV. Trong số đó, nhiều công trình đã trở thành biểu tượng mang dấu ấn lịch sử

của đất nước, của dân tộc như: Khu công nghiệp Thượng Đình, các nhà máy cơ khí

ở Hà Nội, khu gang thép Thái Nguyên, khu Công nghiệp Việt Trì, các nhà máy điện

Hà Nội, Uông Bí, Nghệ An…; các dự án, công trình kinh tế trọng điểm như xi

măng Bỉm Sơn, nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ

nay đã ra đời trước đòi hỏi của công cuộc tái thiết đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà.

Long, Nhiệt điện Phả Lại, Apatit Lào Cai ở miền Bắc; đường tàu Thống nhất Bắc Nam, hồ Thuỷ lợi Dầu Tiếng, thuỷ điện Trị An, Thuỷ điện Đa Nhim ở miền Nam… Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hiện tại của BIDV được hệ thống hóa sau: ở bảng

31

Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

31

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

32

3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2019. BIDV kết thúc năm 2019 với kết quả nổi bật ở tất cả các chỉ số quan trọng, hoàn thành đồng bộ 13/13 chỉ tiêu KHKD đề ra: quy mô tăng trưởng ổn định (huy động vốn tăng 11%, tín dụng tăng 13,3%), các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tăng khá so với năm trước và hoàn thành kế hoạch mục tiêu (thu dịch vụ ròng tăng 20%, CLTC tăng 13% và LNTT tăng 12%). Bảng 3.3: Tình hình kinh doanh của BIDV trong năm 2019

Đơn vị: tỷ đồng, % TH 2019 TT Chỉ tiêu TH 2018 Tuyệt đối % TT so với năm 2018

QUY MÔ

I 1 Dư nợ TCKT, cá nhân, gồm: Cho vay tổ chức, cá nhân Đầu tư TPDN (không gồm TP.VAMC)

862.604 834.435 28.169

HIỆU QUẢ

2 Huy động vốn 3 Dư nợ tín dụng bán lẻ II 4 Thu nợ ngoại bảng 5 Thu dịch vụ ròng 6 Chênh lệch thu chi 7 Lợi nhuận trước thuế khối NHTM 8 ROA 9 ROE III

CƠ CẤU - CHẤT LƯỢNG

977.337 955.384 21.954 934.111 1.036.418 308.337 238.526 4.213 3.521 5.139 4.290 27.187 24.032 8.959 8.007 0,58% 0,60% 15% 15%

13,3% 14,5% -22% 11% 29% 20% 20% 13% 12%

10 Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ 11 Tỷ lệ dư nợ TDH/TDN 12 Tỷ lệ nợ xấu 13 Tỷ lệ nợ nhóm 2 14 Dư nợ xấu nội bảng được xử lý trong năm 15 Lãi dự thu tín dụng 16 Lãi, phí dự chi 17 Dư quỹ DPRR

27,7% 43,8% 1,4% 3,4% 18.824 9.538 16.697 21.083

31,5% 39,6% 1,6% 2% 20.286 11.867 20.158 19.876

24% 21% -6%

33

1.1. Tín dụng tăng trưởng theo đúng định hướng của NHNN, hỗ trợ phát triển kinh tế đất nước và phù hợp với sức hấp thụ vốn của nền kinh tế. Quy mô: Dư nợ tín dụng tăng trưởng phù hợp với diễn biến, tốc độ chung của

toàn ngành ngân hàng, tăng tốt hơn từ cuối Quý III: Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đến 31/12/2018 đạt 1.214.451 tỷ, tăng trưởng 6,8% so với năm 2018; trong đó, dư nợ tín dụng đạt 977.337 tỷ, tăng trưởng 13,3% so với năm 2018 (dư nợ cho vay nền kinh tế sau khi loại trừ cho vay người không cư trú và dư nợ chi nhánh Yangon tăng trưởng 13,7%), đảm bảo giới hạn tín dụng NHNN giao.

ngành ngân hàng, thị phần giảm nhẹ so với

năm 2018 (chiếm 13% toàn ngành ngân

hàng), BIDV tiếp tục là ngân hàng có quy mô

tín dụng lớn nhất khối NHTMCP. So với ngân

hàng khác: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của

BIDV cao hơn CTG (6% do đang trong quá trình tái cơ cấu, xử lý nợ), và thấp hơn

VCB và Agribank (15%).

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV gần sát với tốc độ tăng trưởng chung của toàn

1.2. Huy động vốn gia tăng phù hợp với sử dụng vốn, đảm bảo mục tiêu an

toàn – hiệu quả.

Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.202.452 tỷ, tăng trưởng 8,7% so với đầu năm; Huy động vốn tổ chức, dân cư đạt 1.036.418 tỷ, tăng trưởng 11% so với năm 2017;

chiếm 12,3% thị phần của toàn ngành. Trong đó: (i) Huy động vốn từ tổ chức, dân

cư đạt 1.015.058 tỷ, ↑11% so

1.500.000

%

12

với đầu năm; (ii) Trái phiếu

,0%

15 13 ,7%

11

10

,0%

,6%

1.000.000

10 %

tăng vốn đạt 21.360 tỷ, ↑9,5%

1.200.000

500.000

05 %

so với đầu năm trên cơ sở phát

857.200 840.000

1.036.418

hành thành công 02 đợt trái

0

00 %

BIDV

AGR

CTG

VCB

Huy động vốn

% tăng trưởng

phiếu trong năm với đợt phát hành 4.000 tỷ trái phiếu ra công chúng cuối tháng 12 đạt quy mô thành công cao nhất trong lịch sử phát hành trái phiếu tăng vốn của thị trường Việt Nam.

34

đơn vị/Chi nhánh gửi hồ sơ sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho hợp lệ và đầy đủ.

- Bước 2: Khi đã có đầy đủ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các chuyên viên thẩm định sẽ

tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung của dự án và đánh giá mức độ tin

cậy các số liệu trong dự án.

- Bước 3: Lãnh đạo đơn vị thẩm định Ban Khách hàng/Ban QLRR Tín dụng

chịu trách nhiệm tổng hợp đánh giá của các chuyên viên thẩm định báo cáo thẩm

định nêu rõ đề xuất và ý kiến riêng của Phòng/tổ về dự án, đệ trình Ban Giám Đốc

và các cấp cao hơn tùy thuộc thẩm quyền được phân công.

- Bước 4: Ra quyết định tài trợ/ không tài trợ cho dự án hoặc tài trợ có điều

kiện.

Tốc độ tăng trưởng năm 2019 của BIDV thấp hơn so với tốc độ chung của toàn ngành ngân hàng, cao hơn CTG (10,6%) và thấp hơn một số ngân hàng khác: A gribank (12%), VCB (15%), thị phần huy động giảm 0,2% so với năm 2018. 3.2. Thực trạng hoạt động thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại BIDV từ 2017-2019. 3.2.1. Tổ chức hoạt động thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại BIDV 3.2.1.1. Quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư tại BIDV Công tác thẩm định cho vay đầu tư dự án tại BIDV được tuân theo quy trình sau: - Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án, rà soát lại và thông báo cho

3.2.1.2. Quy định các dự án lớn, đặc thù tại BIDV

Hiện nay, đa số các ngân hàng thương mại đều thực hiện phân tách hoặc bổ

sung thêm đơn vị thẩm định đối với khách hàng có dự án lớn, đặc thù để nâng cao

hiệu quả của việc thẩm định cũng như hạn chế rủi ro trong quá trình này. Vì vậy,

đối với các Ngân hàng thương mại việc quy định rõ đối tượng dự án thuộc dự án lớn

đặc thù được phân ra theo các tiêu chí riêng tùy theo khẩu vị rủi ro của từng tổ chức

tín dụng. Tại BIDV, việc phân loại dự án đầu tư lớn, đặc thù đáp ứng các tiêu chí

như sau:

35

(1) Các dự án được thực hiện bởi các đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn

theo tiêu chí phân loại của từng ngân hàng (căn cứ trên quy định chung về việc phân

loại đối tượng KHDN của chính phủ, hiện nay là Nghị định 56/2009/NĐ-CP).

(2) Phân loại đối với từng dự án lớn, đặc thù

Vì nhiều dự án có tính đặc thù về mặt quy mô, kỹ thuật, thị trường…nên để

tránh các rủi ro cũng như bổ sung bộ phận thẩm định, ngân hàng thương mại có quy

định riêng về đặc điểm đối với các dự án lớn, đặc thù như sau:

Bảng 3.4: Tiêu chí phân loại dự án lớn đặc thù tại BIDV

Tiêu chí Mức cấp tín dụng của BIDV

I. Các khách hàng/ dự án đặc thù

1. Khách hàng là pháp nhân nước ngoài/ Dự án đầu tư tại nước ngoài

Bất kể quy mô khoản vay

2. Các khoản đầu tư trái phiếu Doanh nghiệp tại thị trường sơ cấp giữ đến ngày đáo hạn và/ hoặc bảo lãnh thanh toán trái phiếu doanh nghiệp tại thị trường sơ cấp.

3. Dự án thuộc các lĩnh vực sau: Dự án sân bay; Dự án đầu tư máy bay; Dự án đường sắt; Dự án khai thác dầu khí; Dự án Nhà máy điện hạt nhân; Dự án Casino.

II. Các khách hàng/ dự án lớn

Mức cấp tín dụng ≥300 tỷ đồng

1. Dự án đầu tư lần đầu tại Việt Nam của doanh nghiệp có từ 51% vốn nước ngoài trở lên đầu tư tại Việt Nam

Mức cấp tín dụng ≥500 tỷ đồng

2. Các dự án không phải thuộc đối tượng/ lĩnh vực tại Mục I và Mục II.1 trên đây

3.2.1.3. Công tác thẩm định cho vay đối với dự án lớn, đặc thù tại BIDV

Công tác tổ chức thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn đặc thù tại BIDV cũng căn cứ trên các yếu tố cơ bản khi thẩm định các dự án đầu tư khác. Trong luận văn

này, tác giả căn cứ vào các nguồn thông tin và tài liệu như sau:

* Các văn bản do Nhà nước ban hành: - Luật các tổ chức tín dụng 2010 số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH2014 ngày 20/11/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.

36

- Luật đầu tư 2014 số 67/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. - Luật doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. - Các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định cụ thể của Bộ, Ngành đối với các lĩnh vực dự án. - Quy hoạch phát triển ngành nghề, định hướng của chính phủ đối với các lĩnh vực kinh doanh của dự án. - Các số liệu thống kê liên quan đến dự án: Các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại, cung cầu thị trường, kim ngạch xuất nhập khẩu, nguyên nhiên liệu đầu vào.

án đầu tư trong toàn hệ thống BIDV, được vận dụng trong các tác nghiệp tín dụng

trung và dài hạn cho vay dự theo dự án đầu tư, đồng thời tài trợ trung và dài hạn, ủy

thác đầu tư dự án hoặc thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp của ngân hàng.

* Các quy định của BIDV: Đây là các văn bản quy định và hướng dẫn các tác nghiệp thẩm định một dự

* Thông tin về dự án và doanh nghiệp do khách hàng cung cấp:

- Các thông tin về doanh nghiệp bao gồm:

+ Hồ sơ pháp lý: Điều lệ doanh nghiệp, biên bản họp nội bộ doanh nghiệp,

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư và các văn bản liên

quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

+ Hồ sơ tài chính: Các báo cáo tài chính trong vòng 3 năm gần nhất.

- Các thông tin và tài liệu về dự án bao gồm: + Các hợp đồng về đấu thầu, hợp đồng giao đất, thuê đất, hợp đồng đảm bảo

bằng bất động sản và các hợp đồng kinh tế khác có liên quan.

+ Các thuyết minh về cấp quyền sử dụng đất, khai thác tài nguyên, giấy phép

xây dựng, giấy phép về bảo đảm an ninh, phòng chống cháy nổ, môi trường và các

văn kiện khác.

* Thông tin từ Internet

Các số liệu về thị trường, giá cả sản phẩm, tình hình sản xuất, tốc độ tăng

trưởng của ngành được khai thác qua Internet. Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trên các trang chủ của các Bộ, ngành liên quan đến dự án. * Thông tin từ các nguồn khác - Thông tin về doanh nghiệp từ trung tâm thông tin CIC của Ngân hàng Nhà nước.

37

- Thông tin từ bạn hàng của doanh nghiệp. - Thông tin từ các phòng nghiệp vụ khác trong Ngân hàng, Ngân hàng khác hay từ các mối quan hệ của cán bộ thẩm định. * Căn cứ theo quy định nội bộ về cấp tín dụng tại BIDV, các nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư của BIDV bao gồm các nội dung: 1. Đánh giá chung về khách hàng; 2. Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp, Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo; Đánh giá, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,

Về tình hình tài chính của khách hàng:

 Cán bộ QHKH thực hiện phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thông qua phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp và

trực tiếp kiểm tra, thu thập thông tin tại doanh nghiệp.

 Phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn cần căn cứ vào Báo cáo tài chính gần nhất, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh

doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

một số nguồn thông tin khác như: Số lượng lao động, Bảng thanh toán

lương/ nhân công.

 Cán bộ lập Báo cáo đề xuất tín dụng cần phải đưa ra được các nhận xét các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và tìm ra được các mối liên hệ giữa

các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận tổng quan và

cụ thể về tình hình tài chính của khách hàng.

3. Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách cấp tín dụng

Thực hiện theo Hướng dẫn của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để áp dụng

chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp; tra cứu thông tin từ

Trung tâm thông tin tín dụng để đánh giá khách hàng.

phân tích triển vọng của khách hàng; Tình hình quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Xác định người có liên quan của khách hàng.

Tìm hiểu kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng tại các TCTD, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài khác (nếu có) 4. Phân tích, đánh giá về Phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư; Năng lực thực hiện kế hoạch kinh doanh, dự án đầu tư của Khách hàng; Khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp

38

a) Rủi ro khách quan

b) Rủi ro xuất phát từ chủ quan của khách hàng.

c) Rủi ro xuất phát từ BIDV.

d) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng.

e) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.

8. Đánh giá lợi ích Ngân hàng khi thiết lập quan hệ, cấp tín dụng cho khách

hàng.

- Kết quả tổng hòa lợi ích của khách hàng các kỳ trước (lấy số liệu trong hệ

thống nội bộ)

- Đánh giá lợi ích ngắn hạn, dài hạn, lợi ích định tính, định lượng, trong đó: + Lợi ích định lượng: Ước lượng lợi ích từ lãi, phí dịch vụ (có thể chi tiết theo

từng dòng phí: phí giao dịch thanh toán, phí mua bán ngoại tệ, phí bảo lãnh…)

+ Lợi ích định tính: Cơ hội thâm nhập vào ngành mới, thiết lập quan hệ với

các khách hàng liên quan…

9. Kết luận và đề xuất tín dụng: Người đề xuất phải ghi rõ nội dung đề xuất

cấp tín dụng, cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Ngoài các thông tin trên, khi các dự án lớn, đặc thù được tái thẩm định tại Hội

a) Trường hợp cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay vốn lưu động/ngắn hạn theo món, Cho vay vốn lưu động/ngắn hạn theo hạn mức, Bảo lãnh theo món/theo hạn mức và hình thức khác. b) Trường hợp khách hàng vay vốn đầu tư dự án/đề nghị cấp bảo lãnh vay vốn đầu tư dự án. 5. Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện hành của BIDV. 6. Đánh giá tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng tại BIDV và tại TCTD khác; Đánh giá tình hình quan hệ tín dụng của những người có liên quan của khách hàng; quan hệ tín dụng của nhóm khách hàng liên quan (nếu có). 7. Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa

sở chính (qua ban KHDN/ban QLRRTD) thì s ẽ bổ sung thêm một số các thông tin được coi là lợi thế của các Ban tại trụ sở chính như: - Thông tin về ngành hàng. - Thông tin về khách hàng kinh doanh cùng ngành nghề, quy mô hoạt động tương đương.

39

- Thông tin về dự án, khoản vay có quy mô, tính chất tương tự. - Thông tin về quan hệ tín dụng nhóm khách hàng liên quan. - Đánh giá sự phù hợp của nội dung đề xuất tín dụng đối với chính sách, định hướng của BIDV. - Đánh giá các hạn mức, giới hạn ngành/sản phẩm liên quan. 3.2.2. Kết quả hoạt động thẩm định cho vay dự án lớn đặc thù tại BIDV trong giai đoạn 2017-2019 3.2.2.1. Tình hình phê duyệt Căn cứ danh mục các dự án/khách hàng lớn, đặc thù của chi nhánh trong giai

chi nhánh đề xuất qua Ban KHDNL. Cụ thể:

(i) Phân theo loại hình dự án: các loại hình chính như dự án xây dựng công

trình nhà ở để bán (14 dự án ~18,5 nghìn tỷ), xây dựng khu đô thị (8 dự án~7,2

nghìn tỷ), sản xuất điện (10 dự án~10,5 nghìn tỷ), bưu chính viễn thông (5 dự án~2

nghìn tỷ), công trình đường bộ (3 dự án~2,1 nghìn tỷ), sản xuất xi măng (2 dự án ~

2,4 nghìn tỷ)... Ngoài ra có 9 khoản cấp tín dụng với mục đích đầu tư trái phiếu DN

với tổng số tiền cấp tín dụng ~ 5,9 nghìn tỷ đồng.

(ii) Phân theo thời gian: Số lượng các dự án/khách hàng lớn, đặc thù qua Ban

KHDNL thẩm định có xu hướng giảm dần theo từng năm, từ 29 dự án năm 2017

xuống chỉ còn 15 dự án trong năm 2019. Tuy nhiên số tiền cấp tín dụng bình quân/dự án lại có xu hướng gia tăng (chi tiết trong bảng dưới).

đoạn 2017-2019 được rà soát tại Ban KHDNL, tính đến hết tháng 10/2019 đã có tổng cộng 58 dự án với tổng số tiền cấp tín dụng lên đến ~ 63,4 nghìn tỷ đồng được

Bảng 3.5: Các dự án lớn đặc thù thẩm định tại BIDV giai đoạn 2017-2019

Năm

Số lượng dự án

Số tiền cấp tín dụng (tỷ đồng)

Số tiền cấp tín dụng bình quân/dự án

23.044 22.803 17.625

31 22 15

743 2017 1.036 2018 2019 1.175 (iii) Phân theo địa bàn: Số lượng dự án/ khách hàng lớn, đặc thù tập trung chủ yếu tại địa bàn Hà Nội (chiếm 38/68 dự án ~ 55.9%) và TP.HCM (10/68 dự án ~14.7%), các địa bàn khác chiếm tỷ trọng nhỏ.

Bảng 3.6: Quy mô, số lượng dự án lớn đặc thu theo địa bàn từ 2017 - 2019 Địa bàn Số lượng dự án Tỷ trọng Số tiền cấp tín dụng

39 10 55.9% 14.7% 41.353 8.919 Hà Nội TP HCM 40

Ngoài Hà Nội Ngoài TP HCM Nam Trung bộ ĐB sông Hồng Bắc Trung bộ Đồng bằng sông Hồng Miền núi phía Bắc ĐBSCL 4 3 3 2 3 2 2 1 5.9% 4.4% 4.4% 2.9% 4.4% 2.9% 2.9% 1.5% 3.630 1.988 1.922 3.280 40 3.280 1.067 650

3.2.2.2. Đánh giá kết quả mô hình thẩm định dự án lớn đặc thù tại BIDV

Hiện nay mô hình phê duyệt tín dụng tại BIDV được thực hiện tại Chi nhánh và Trụ sở chính như sau:

(không phụ trách KH) thực hiện công tác lập báo cáo đề xuất và thẩm định hồ sơ tín

dụng. Sau đó hồ sơ tín dụng được chuyển sang Bộ phận QLRR tại Chi nhánh hoặc

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng (đối với khoản tín dụng không phải

qua Bộ phận QLRR).

Khoản cấp TD vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh: Phòng QLKH

thực hiện Quy trình như trên tại Chi nhánh=> Bộ phận QLRR cho ý kiến (đối với

khoản TD phải qua QLRR) => PGĐ QLKH/Giám đốc CN=> Hội đồng tín dụng chi

nhánh => GĐ Chi nhánh ký công văn đề xuất chuyển Ban QLRRTD=> Trình cấp

có thẩm quyền phê duyệt.

Riêng đối với các dự án được xếp loại lớn, đặc thù hiện đang được bổ sung thêm công tác tái thẩm qua các Ban KHDNL trước khi chuyển Ban QLRRTD thực

hiện thẩm định rủi ro tín dụng như đối với các trường hợp vượt thẩm quyền Chi

nhánh.

Khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh: Bộ phận QHKH phân giao cán bộ đề xuất (làm việc trực tiếp với KH) và cán bộ thẩm định

a. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình tái thẩm định

- Ưu điểm

(i) Thời gian xử lý nhanh chóng, quy trình gọn nhẹ đối với các khoản cấp tín

dụng thuộc thẩm quyền của Chi nhánh.

(ii) Mô hình tái thẩm định với các dự án/KH lớn,đặc thù gia tăng chất lượng thẩm định mức độ an toàn, kiểm soát rủi ro trong công tác tín dụng. (iii) Giảm tải một phần công việc cho Ban QLRRTD (nay là Trung tâm phê duyệt tín dụng và đầu tư) tại TSC.

41

- Nhược điểm (i) TSC khó kiểm soát được các rủi ro, đặc biệt các khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền tại các chi nhánh do các chi nhánh có chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thẩm quyền lớn. Mô hình này có thể dẫn đến nhiều hạn chế trong kiểm soát được rủi ro, quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng. (ii) Vai trò chức năng của Ban KHDNL hiện tại còn đang chồng chéo pha trộn giữa chức năng kinh doanh - thể hiện qua việc phối hợp các hoạt động Marketing với các doanh nghiệp lớn và chức năng quản lý rủi ro tín dụng - thể hiện qua việc rà soát tái thẩm định độc lập các đề xuất tín dụng do chi nhánh trình lên. Điều này dẫn

tìm kiếm khách hàng và khâu thẩm định, tái thẩm định dự án).

đến tốn thêm nhân lực, thêm thời gian thực hiện trùng lặp giữa tái thẩm và đánh giá rủi ro của Ban QLRRTD, mâu thuẫn với chức năng công tác khách hàng (giữa khâu

b. So sánh mô hình phê duyệt tại các TCTD

Bảng 3.7: Tóm tắt mô hình phê duyệt dự án lớn tại một số ngân hàng

BIDV

CTG

VCB

TCB

MBB

Mô tả tóm tắt quy trình phê duyệt 1.1 Khoản cấp tín dụng tại CN

Bộ phận QLKH đề xuất, thẩm định=> Bộ phận QLRR (nếu có)=> lãnh đạo CN phê duyệt

Chuyển lên TT phê duyệt tại TSC

Chuyển lên phê TT duyệt tại TSC

Không

Không

1.2 Khoản cấp tín dụng thông qua TSC 1.2.1 Phê duyệt tập trung tại TSC 1.2.2 Bộ phận tái thẩm định tại TSC

Không Có (QLRR chuyên tái thẩm)

Có (Qua Ban KHDNL, FDI đối với DA lớn, đặc thù) Tối đa 110 tỷđ

25-35 tỷđ

80-100 tỷđ

1.2.3 Thẩm quyền phê duyệt tối đa của Chi nhánh

Nhận xét: Mô hình tổ chức của BIDV nói riêng đang dần hướng theo thông lệ chuẩn mực của một ngân hàng hiện đại, tuy nhiên đang có sự khác biệt tương đối so

với các TCTD khác như VCB, CTG, TCB như việc tập trung phê duyệt tại TSC, mô hình tái thẩm định tại TSC. Tại các TCTD khác đều không có bộ phận tái thẩm định tại TSC hoặc có bộ phận chuyên tái thẩm cho tất cả các khoản vay.

42

3.2.3. Nghiên cứu thẩm định dự án đầu tư điển hình Trên cơ sở về việc đưa ra nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư tại BIDV nói chung và dự án lớn, đặc thù nói riêng, sau đây tác giả xin đưa ra một ví dụ liên quan đến công tác thẩm định dự án lớn, đặc thù tại BIDV. Cụ thể đây là quá trình tái thẩm định dự án tại Hội sở chính nơi tác giả đang làm việc, đối với nội dung thẩm định tại Chi nhánh, tác giả đã lồng ghép nội dung chính yếu vào trong quá trình tái thẩm định. A. THÔNG TIN TÓM TẮT 1. Tóm tắt thông tin khách hàng/ dự án đầu tư

1.1. Chủ đầu tư/khách hàng: - Tên Khách hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ECOPARK HẢI

DƯƠNG (Sau đây gọi tắt là “Công ty”)

- Tên khách hàng bằng Tiếng Anh: ECOPARK HAI DUONG INVESTMENT

JOINT STOCK COMPANY;

- Tên viết tắt: ECOPARK HAI DUONG JSC;

- Mã CIF: 9486347;

- Địa chỉ: Tòa nhà Minh Anh plaza, số 76-80 phố Trần Hưng Đạo, phường

Trần hưng Đạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, Việt Nam;

- Hoạt động kinh doanh chính: Kinh doanh bất động sản;

- Vốn điều lệ: 200.000 triệu đồng;

- Vốn chủ sở hữu: (31/12/2018): 232.770 triệu đồng; - Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần;

- Kết quả phân loại nợ và xếp hạng tín dụng (kỳ 01/01/2019 đến 31/05/2019):

BB/nợ nhóm 1. 1.2. Dự án đầu tư/khoản vay:

- Tên dự án: Đầu tư xây dựng khu đô thị sinh thái ven sông Thái Bình

(Ecorivers) và vùng phụ cận (giai đoạn 1).

- Địa điểm đầu tư : P.Hải Tân – P.Ngọc Châu, TP Hải Dương, tỉnh Hải

Dương. - Sản phẩm đầu ra: Biệt thự, Nhà liền kề và Nhà phố kinh doanh; - Quy mô đầu tư dự án (công suất): Đầu tư xây dựng khu đô thị sinh thái Ven

Sông Thái Bình (Ecorivers) và vùng phụ cận, thành phố Hải Dương gồm khu 1A, 1B và khu nhà thấp tầng 1C trên diện tích đất 35,5ha.

43

Công ty CP Đầu tư Ecopark Hải Dương được cấp phép thành lập từ ngày

27/02/2017 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0801206002 do Sở Kế

hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp lần đầu với 4 cổ đông, cụ thể:

- Tổng mức đầu tư: 2.630.497.969.000 VNĐ (đã bao gồm VAT) (bằng chữ: Hai nghìn sáu trăm ba mươi tỷ bốn trăm chín mươi bảy triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn đồng) Trong đó: - Vốn tự có và vốn khác: 2.230 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 84,8% TMĐT; - Vốn vay BIDV dự kiến: 400 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 15,2% TMĐT; B. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH I. Thông tin chung về khách hàng 1. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý SXKD của KH a. Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng

STT

Cổ đông

Giá trị (triệu đồng)

Tỷ lệ vốn (%)

65%

130.000

1

Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển DB (Người đại diện, chủ sở hữu là ông Lương Xuân Hà)

20%

40.000

2

Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Hồng Phong (Người đại diện, chủ sở hữu là ông Nguyễn Công Hồng)

5%

10.000

3

Công ty CP Tập đoàn Ecopark (tên cũ: Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đô thị Việt Hưng) (Người đại diện ông Lương Xuân Hà - Chủ tịch HĐQT)

Bà Phạm Thị Hà

10%

20.000

4

Tổng số

100%

200.000

Người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Nguyễn Công Hồng, chức danh Tổng giám đốc; sinh năm 1960. Ông Hồng còn đảm nhiệm chức vụ Phó Tổng giám đốc bên Công ty CP Tập đoàn Ecopark. Nhận xét: Công ty được thành lập với mục tiêu là thực hiện Dự án Khu đô thị

sinh thái Ven sông thái Bình (Ecorivers) với các doanh nghiệp cổ đông đều có 44

người đứng đầu liên quan đến Công ty cổ phần Tập đoàn Ecopark, đơn vị đã phát triển Dự án Khu đô thị Thương mại và dịch vụ Văn Giang (Ecopark) tại Hưng Yên từ những năm 2004. Qua đó có thể thấy tuy công ty mới thành lập để thực hiện dự án nhưng kinh nghiệm và phương thức vận hành sẽ được tiếp nhận từ doanh nghiệp đã có bề dày lịch sử trên 10 năm hoạt động trong lĩnh vực Bất động sản, có sản phẩm được gọi là thành công và được đánh giá là doanh nghiệp uy tín trên thị trường. b. Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý

cách và năng lực pháp lý để quan hệ với Ngân hàng.

Hiện tại Công ty đã cung cấp bộ hồ sơ pháp lý của Doanh nghiệp bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gần nhất, Điều lệ công ty, Đăng ký mẫu dấu, Biên bản bầu thành viên HĐQT và Chủ tịch HĐQT, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc Công ty, Kế toán trưởng, CMND Kế toán trưởng và Giám đốc, Biên bản họp HĐQT v.v vay vốn, bảo lãnh và sử dụng tài sản bảo đảm tại Ngân hàng... Nhận xét: Hồ sơ pháp lý của Doanh nghiệp đầy đủ, hợp pháp, Công ty có đủ tư

c. Đánh giá về mô hình tổ chức và bố trí lao động của Khách hàng

Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật.

2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng

- Công ty CP Đầu tư Ecopark Hải Dương được thành lập tháng 02/2017 với hoạt động chủ yếu là đầu tư và kinh doanh bất động sản. Công ty được xây dựng theo thương hiệu Ecopark với đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm quản lý điều hành, uy tín tốt có khả năng huy động vốn từ các nhà đầu tư. Ngoài ra, các cổ đông là những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt (số vốn các cổ đông thực góp đến thời điểm hiện tại đã đạt ~ 950 tỷ đồng) đảm bảo đáp ứng vốn đầu tư cho Công ty thực hiện dự án. Đến thời điểm hiện tại, hạng mục san lấp mặt bằng khu dự án đã được hoàn thành xong và đang đang tiếp tục triển khai các hạng mục khác, Công ty đang sử dụng vốn tự có và vốn huy động khác, chưa phải sử dụng vốn vay Ngân hàng.

3. Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng 3.1. Quan hệ giao dịch với BIDV

Công ty CP Đầu tư Ecopark Hải Dương là khách hàng có mối quan hệ giao dịch thường xuyên với BIDV Thành Đông từ năm 2017, tuy chưa sử dụng vốn vay nhưng các sản phẩm khác Công ty sử dụng cũng đã đem lại lợi ích cho Chi nhánh. Cụ thể: Cụ thể lợi ích của doanh nghiệp đem lại cho BIDV trong năm 2017-2018: Đơn vị: triệu đồng 45

Chỉ tiêu 2018 2017

2.388 35.861 915 213.390 2.016 96

1. Huy động vốn Huy động vốn cuối kỳ Huy động vốn bình quân Thu ròng từ HĐVcs 2. Thu dịch vụ Thanh toán Dịch vụ ngân quỹ Dịch vụ ngân hàng điện tử 70 4 1 2 0 0 3.2. Quan hệ giao dịch với các tổ chức tín dụng khác Theo thông tin CIC thời điểm tháng 24/03/2019 khách hàng hiện tại chưa quan hệ với tổ chức tín dụng nào khác.

II. Tình hình tài chính của khách hàng

- Ngoài vốn điều lệ 200 tỷ đồng đã góp, theo quyết định số 3112/2018/NQ- ĐHĐCĐ ngày 31/12/2018 các cổ đông góp vốn bổ sung để thực hiện Dự án, và số vốn góp bổ sung là 750 tỷ đồng. Đến thời điểm hiện tại tổng số vốn góp của các cổ đông cụ thể như sau:

STT

Cổ đông

Tỷ lệ (%)

Giá trị (triệu đồng)

617.500

65%

1

Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển DB (Người đại diện, chủ sở hữu là ông Lương Xuân Hà)

190.000

20%

2

Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Hồng Phong (Người đại diện, chủ sở hữu là ông Nguyễn Công Hồng)

47.500

5%

3

Công ty CP Tập đoàn Ecopark (tên cũ: Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đô thị Việt Hưng) (Người đại diện ông Lương Xuân Hà - Chủ tịch HĐQT)

95.000

Bà Phạm Thị Hà

10%

4

950.000

Tổng số

100%

Nhận xét: Các cổ đông đã góp vốn vào Công ty đạt 950 tỷ đồng tương đương

~ 36,1% tổng mức đầu tư giai đoạn 1 để thực hiện Dự án, điều đó cho thấy năng lực tài chính của Chủ đầu tư là khá tốt.

III. Tái thẩm định dự án đầu tư 1. Mô tả dự án

46

1.1. Thông tin dự án đầu tư * Dự án đề xuất vay vốn: Thông tin sơ bộ về dự án đề xuất vay vốn như sau: - Tên dự án: Đầu tư xây dựng khu đô thị sinh thái ven sông Thái Bình (Ecorivers) và vùng phụ cận (giai đoạn 1).

- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư Ecopark Hải Dương. - Địa điểm đầu tư: P.Hải Tân – P.Ngọc Châu, TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

- Thông tin chung: theo tờ trình số 31/TTr-ECOHD ngày 30/7/2018 của Cty CP ĐT Ecopark Hải Dương, hạng mục đầu tư của Dự án GĐ1 bao gồm phân khu phân khu 1A, 1B và 1C thuộc Khu đô thị sinh thái Ven sông Thái Bình.

- Căn cứ theo công văn số 1180/SXD-QLXD ngày 30/10/2018 v.v thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các mẫu thiết kế nhà ở riêng lẻ (đợt 1) của dự án thì thành phần sản phẩm chỉ bao gồm: Khu biệt thự, nhà phố và nhà liền kề phân khu 1A, 1B và 1C thuộc Khu đô thị sinh thái Ven sông Thái Bình. Sản phẩm của Dự án theo thiết kế như sau:

STT

Loại căn

Số căn

Diện tích đất (m2)

Diện tích sàn (m2)

1

333

40.532,00

120.859,20

2

413

53.905,67

156.148,36

3

Nhà liền kề (diện tích từ 72 m2 – 119 m2) Nhà phố kinh doanh (72 m2 – 292 m2) Nhà biệt thự (98m2-125m2)

161

39.649,86

54.689,60

- Thị trường tiêu thụ dự kiến: Chủ đầu tư dự kiến nhà đầu tư bao gồm các

nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, các lao động nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

1.2. Nhu cầu vốn đầu tư Dự án

- Tổng mức đầu tư dự án:

STT

Các khoản mục

Đơn vị tính: triệu đồng Dự án Giai đoạn 1

Chi phí xây lắp

I 1 Hạ tầng kỹ thuật

1.975.452 676.372 676.372 - 1.299.080 22.402 437.500 12.397

Trong ranh giới khu đất Ngoài ranh giới khu đất 2 Công trình kiến trúc II Chi phí mua sắm thiết bị III Chi phí chuyển quyền sử dụng đất III Chi phí quản lý dự án

47

STT Các khoản mục Dự án Giai đoạn 1

IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng V Chi phí khác VI Chi phí dự phòng 38.849 59.550 84.346. Tổng cộng 2.630.498

Công ty CP Đầu tư Ecopark Hải Dương chia Dự án tổng thể làm hai giai đoạn để đảm bảo việc quản lý vốn đầu tư của Dự án, phù hợp với tiến độ thi công của dự án cũng như xác định nhu cầu nhà ở trên thị trường. Trong đó hiện tại, Chủ đầu tư chỉ tập trung vào phân khu 1A,1B và 1C. 1.3. Kế hoạch thu xếp vốn đầu tư giai đoạn 1 của Dự án:

Tổng mức đầu tư: 2.630.498 triệu đồng, trong đó: - Vốn tự có và vốn khác: 2.230.498 triệu đồng chiếm 84,8% tổng vốn đầu tư. Trong đó: + Vốn đầu tư của chủ sở hữu đến 31/12/2018 đã góp đủ là 950.000 triệu đồng

(chiếm ~36,1% tổng mức đầu tư).

+ Vốn huy động khác còn lại: 1.280.498 triệu đồng (chiếm 48,68% tổng mức

đầu tư).

- Vốn vay: 400.000 triệu đồng chiếm 15,2% tổng vốn đầu tư. 2. Tái thẩm định dự án đầu tư 2.1. Hồ sơ pháp lý của Dự án

Dự án đã gồm tương đối đầy đủ hồ sơ pháp lý như: Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư, thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật, thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các mẫu thiết kế nhà ở riêng lẻ (đợt 1), Quy hoạch chi tiết 1/500 Khu đô thị sinh thái Ven sông Thái Bình, Giấy phép xây dựng, Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, Thỏa thuận đấu nối điện nước...

2.2. Phân tích thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của Dự án * Nhu cầu của thị trường và thị trường mục tiêu của Dự án Nhận xét: Từ những nhận định trên, cho thấy nhu cầu thị trường đối với sản

phẩm dự án đang còn lớn từ phía người dân địa phương cũng như những chuyên gia nước ngoài và những người kinh doanh lân cận. Thêm vào đó, ở tỉnh Hải Dương chưa có dự án bất động sản nào lớn và quy hoạch bài bản hướng tới môi trường xanh như dự án Ecorivers nên nhu cầu thị trường đối với Dự án được đánh giá là khả quan trong thời gian tới.

48

* Nguồn cung của thị trường Nhận xét:

- Qua các thông tin trên có thể thấy nguồn cung trên thị trường chưa có sản phẩm nào thực sự cạnh trạnh với phân khúc với Dự án Khu đô thị sinh thái ven sông Thái Bình của Công ty CP Ecopark Hải Dương. Dự án có những đặc điểm quy hoạch như: có không gian cảnh quan, cây xanh công viên và diện tích dành cho mặt nước, hồ điều hòa, các trung tâm thương mại, các trường học chuẩn quốc tế, vị trí ngay gần ngay trung tâm thành phố (cách 2,5 km) được đánh giá là dự án chưa từng có tại Tỉnh Hải Dương

- Dự án được xác định là trọng điểm, là điểm nhấn của Tỉnh Hải Dương để năm 2020 lên Đô thị loại 1 và được lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở ban ngành quan tâm ủng hộ vì vậy dự án sẽ giành được sự quan tâm cao của các nhà đầu tư cũng như những người có nhu cầu ở thực sự.

* Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:

Hiện tại thị trường Hải Dương chưa có sàn giao dịch bất động sản quy mô và chuyên nghiệp, các dự án kinh doanh bất động sản mở bán đều thông qua các đại lý bán hàng, văn phòng môi giới bất động sản uy tín.

Chủ đầu tư đã có những khảo sát, đúc rút kinh nghiệm qua các chủ đầu tư khác và tình hình thực tế số căn hạn chế nên chủ đầu tư thực hiện phương thức tiêu thụ qua các đại lý, văn phòng môi giới uy tín (dự kiến lựa chọn khoảng 2-3 văn phòng có tiềm lực và uy tín) kết hợp phân phối trực tiếp.

Nhận xét:

Chủ đầu tư - Công ty CP Đầu tư Ecopark Hải Dương với cổ đông góp vốn là Công ty CP Tập đoàn Ecopark (Vihajico), người đại diện pháp luật của các cổ đông góp vốn đều là lãnh đạo cấp cao trực tiếp chỉ đạo, thực hiện thành công dự án tương tự - Dự án Ecopark Hưng Yên nên Chủ đầu tư có thương hiệu mạnh, có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư dự án đô thị; Bên cạnh đó, tổng quan về cung sản phẩm trên thị trường cũng như mức giá dự kiến kinh doanh của dự án đang có nhiều lợi thế trong địa bàn. Từ những phân tích ở trên cho thấy nhiều điều kiện thuận lợi để Công ty triển khai thành công dự án.

2.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào - Về mặt bằng dự án: Nhận xét: Mặt bằng của Dự án đã được bàn giao đảm bảo không có rủi ro

khi thực hiện dự án. Công ty cũng đã có biện pháp để xử lý tình hình đối với Bãi rác Soi Nam là một bãi rác của thành phố nằm trong k hu Dự án. Vì vậy, mặt bằng của dự án đã được Chủ đầu tư xử lý để đáp ứng nhu cầu của Dự án. 49

- Về sử dụng vật liệu kiến trúc: Các vật liệu xây dựng chủ yếu là: gạch, thép, xi măng…là khá phổ thông, dễ dàng tìm được nhà cung cấp trên thị trường. - Về đơn vị tư vấn; thi công xây dựng: Theo các hợp đồng kinh tế Công ty

cung cấp, Công ty CP tư vấn Đầu tư Glopan là công ty tư vấn; Công ty CP Đầu tư và Phát triển Xây dựng 1 Hà Nội là công ty thực hiện thi công của khu dự án. Nhận xét: Hợp đồng thi công xây dựng đối là hợp đồng chiếm tỷ trọng cao

trong tổng mức đầu tư của Dự án. Trong đó, các hạng mục chính của Dự án như: Thi công phần thô, Ép cọc, hệ thống giao thông đường bộ, thoát nước mưa, nước thải, cống hộp hạ tầng kỹ thuật chính của Dự án…đã được ký kết với Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng 1 Hà Nội (Investco 1) là đơn vị có thương hiệu uy tín trên 10 năm trong lĩnh vực xây dựng tại Hà Nội. Điều đó đảm bảo được chất lượng cho dự án của Chủ đầu tư.

- Về nhân lực: Công ty sẽ tiến hành thành lập các bộ phận quản lý, hoạt

động chuyên trách để tập huấn nghiệp vụ theo đúng các quy định hiện hành trước khi thực hiện vận hành công trình. Việc quản lý dự án sẽ được phát huy từ kinh nghiệm triển khai, quản lý Dự án Ecopark Hưng Yên thành công của các Cổ đông. - Về nguồn cây xanh cung cấp cho dự án: Công ty đã ký hợp đồng cung

cấp cây xanh với các đối tác như: Công ty TNHH Phát triển Vì Dân, Công ty TNHH Xanh Hòa Lạc và đã thanh toán ~ 200 tỷ tiền cây xanh cho Dự án. Hiện tại cây xanh của Dự án đã được tập kết tại địa bàn gần Dự án đảm bảo theo đúng quy hoạch.

- Nguồn nước cấp cho dự án: Dự án đã có chấp thuận phương án đấu nối

cấp nước theo Công văn số 1036/CV-KHNS ngày 10/07/2018 của Công ty cổ phần kinh doanh nước sạch Hải Dương.

- Nguồn cấp điện cho dự án: Dự án đã có thỏa thuận đấu nối cấp điện cho

Khu đô thị sinh thái ven sông Thái Bình và vùng phụ cận (giai đoạn 1) theo công văn số 2596/PCHD-KT ngày 07/09/2018 của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.

- Đánh giá tác động môi trường: Dự án đã được phê duyệt đánh giá tác

động môi trường tại quyết định số 2301/QĐ-UBND ngày 10/07/2018 của UBND tỉnh Hải Dương.

Nhận xét đối với các nguồn lực đầu vào của dự án: Chủ đầu tư đã chú trọng

đến nguồn lực đầu vào của Dự án thể hiện qua sự chuẩn bị kỹ lưỡng đối với những hạng mục trọng yếu đem lại thành công cho Dự án. Từ đó Chủ đầu tư đã dần tạo dựng được niềm tin và sự thuyết phục đối với những nhà đầu tư tại tỉnh Hải Dương và các vùng lân cận. 50

2.4. Đánh giá phương diện kỹ thuật của Dự án a. Giải pháp quy hoạch tổng thể dự án

Dự án tổng thể đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quyết định số 1706/QĐ-UBND ngày 02/06/2017 theo đó các ranh giới cụ thể như sau: - Phía Bắc giáp Khu đô thị mới phía Đông, Âu Thuyền và sông Bắc Hưng Hải (sông Sặt).

- Phía Nam giáp đường liên tỉnh 391 đi huyện Tứ Kỳ. - Phía Đông giáp đê Sông Thái Bình. - Phía Tây giáp Khu đô thị mới phía Đông, Khu du lịch sinh thái Hải Hà và dân cư các phường Ngọc Châu, Hải Tân, thành phố Hải Dương.

Trên tổng thể Dự án được phê duyệt quy hoạch chi tiết, xét quy hoạch giai đoạn 1 của Dự án Khu biệt thự, nhà phố và nhà liền kề phân khu 1A, 1B và 1C thuộc khu đô thị sinh thái ven sông Thái Bình có những đặc điểm sau:

- Quy mô dự án: 33,8ha; - Nhà ở liền kề, nhà phố kinh doanh và Nhà biệt thự được bố trí tại Khu trung tâm đô thị. Mật độ xây dựng tối đa trong các lô đất ở: Biệt thự 60%; nhà liền kề và nhà phố kinh doanh 85%;

Quy mô tổng diện tích khu vực nghiên cứu quy hoạch là 109,11ha. b. Nội dung quy hoạch và thiết kế cơ sở đối với Dự án giai đoạn 1

c. Quy hoạch hệ thống kỹ thuật hạ tầng. - San nền: Cốt nền xây dựng khống chế:+3,00 m; cốt tim đường đồng cốt

+2,90 m, điểm đấu nối đường 391 là + 3,10 m và đấu nối đường hiện trạng lân cận + 2,80 m.

- Giao thông:

Kết nối giao thông vào khu đô thị: - Cải tạo nút giao thông tại phía Bắc và phía Nam chân cầu Hải Tân để kết nối từ đường Thanh Niên vào các tuyến đường Bùi Thị Xuân, Lạc Long Quân; Điều chỉnh mặt cát: đường Bùi Thị Xuân 26,0m (5+15+6), đoạn lên cầu chữ Y 30,5m (5+15+8,5+2); đường Lạc Long Quân 25,0 (5+15+5).

- Cầu chữ Y vượt sông Bắc Hưng Hải kết nối bằng đường Bùi Thị Xuân sang Khu đô thị.

- Cải tạo nút giao thông giữa đường 391 (đường Yết Kiêu) hiện trạng và tuyến đường liên khu vực (tuyến đường quy hoạch nối từ nút giao vào tuyến đường trục trung tâm Khu đô thị đến cầu Phú Tảo – đường Ngô Quyền kéo dài), tạo thành quảng trường cửa ngõ phía Nam khu đô thị. 51

- Cải tạo tuyến đường dọc đê sông Thái Bình: đường trên mặt đê rộng 5m dự kiến là tuyến phố đi bộ khai thác cảnh quan sông Thái Bình; đường dưới chân đê rộng 14 m kết nối giao thông cơ giới với trục trung tâm khu đô thị. - Thoát nước: thiết kế thoát nước mưa, thoát nước thải riêng.

+ Thoát nước cho vực dân cư lân cận: quy hoạch tuyến kênh hở kích thước BxH=5mx2,5m dọc theo ranh giới phía Tây và hệ thống cống BTCT để thu gom và thoát nước cho khu dân cư hiện trạng, thoát về sông Đọ.

Tổng nhu cầu dùng nước khoảng 4.800 m3/ngđ. Thiết kế hệ thống cấp nước kiểu mạng vòng kết hợp mạng nhánh, đường ống dịch vụ cấp đến công trình dùng ống A50-D75.

Hệ thống cấp nước chữa cháy bố trí 31 trụ cứu hỏa với khoảng cách từ 100-

150m đặt trên mạng lưới cấp nước ≥D110.

- Hệ thống thoát nước thải: sử dụng cống U-PVC D300 thu nước thải từ công trình về trạm bơm chuyển bậc theo cống áp lực HDPE D200-D250 bơm về Trạm xử lý có công suất 4.200 m3/ngđ tại khu hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam, xử lý đạt yêu cầu trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung của khu đô thị. - Cấp nước: Nguồn nước từ hệ thống cấp nước của thành phố Hải Dương.

- Cấp điện: nguồn điện từ Trạm biến áp Đồng Niên thông qua tuyến cáp ngầm

22kv. Tổng nhu cầu cấp điện toàn khu khoảng 33.940 KVA.

Xây mới 14 trạm biến áp cho khu vực quy hoạch. Mạng lưới điện trung thế và

điện chiếu sáng sử dụng cáp ngầm.

- Thông tin liên lạc: Nguồn cấp được lấy từ hệ thống bưu chính viễn thông

của thành phố Hải Dương. Mạng lưới cáp sử dụng tuyến ống nhựa luồn cáp DN110 đi ngầm dưới vỉa hè.

- Vệ sinh môi trường: Rác thải sẽ được thu gom và chuyển đi trong ngày. 2.5. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn a. Thẩm định tổng mức đầu tư

Đơn vị: triệu đồng

STT

Các khoản mục

Tổng dự án giai đoạn 1 (sau thuế)

I 1 1.1 1.2 2 II III

Chi phí xây lắp Hạ tầng kỹ thuật Trong ranh giới khu đất Ngoài ranh giới khu đất Công trình kiến trúc Chi phí mua sắm thiết bị Chi phí chuyển quyền sử dụng đất

1,975,452 676,372 676,372 0 1,299,080 22,402 437,500

52

STT Các khoản mục Tổng dự án giai đoạn 1 (sau thuế)

Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí khác Chi phí dự phòng IV V VI VII Tổng cộng 12,397 38,849 59,550 84,346 2,630,498 Nhận xét: Các khoản mục chi phí đầu tư của dự án đã bao gồm đầy đủ các

hạng mục phù hợp với Quy định của pháp luật trong quản lý tổng mức đầu tư xây dựng. Công ty cũng đã có báo cáo dự toán chi tiết đối với từng cấu phần Dự án. Đối vơi hạng mục Chi phí quyền sử dụng đất: Chủ đầu tư thực hiện theo Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 10/04/2018 của UBND tỉnh Hải Dương v.v phê duyệt kết quả trúng thầu đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án.

- Suất đầu tư của Dự án:

Chỉ tiêu

Suất vốn đầu tư của Dự án

Quyết định 1291/QĐ-BXD ngày 12/10/2018 của Bộ xây dựng về công bố suất vốn đầu tư XD công trình năm 2017

Chương I – Mục 1: Suất vốn đầu tư công trình dân dụng, công trình nhà ở

- Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ: 6.970.000 đồng/m2 - Nhà kiểu biệt thự từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ: 8.760.000 đồng/m2.

Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 (không tính chi phí sd đất, chi phí hạ tầng kỹ thuật, chi phí thiết bị và chi phí dự phòng): 1.409 tỷ đồng. Tổng diện tích sàn giai đoạn 1 khu 1A, 1B, 1C là 331.697 m2 => Suất vốn đầu tư nhà ở GDD1: 4.250.498 đồng/m2

Chương III – Mục 2: Suất đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Đô thị

Công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị có quy mô từ 20 ha đến 50 ha: 8.140.000 đồng/m2

Tổng mức đầu giai đoạn 1 (không tính chi phí Công trình kiến trúc, chi phí sử đất, chi phí dự phòng): 810 tỷ đồng. Tổng diện tích giai đoạn 1 dự án: 358.000 m2 => Suất vốn đầu tư

53

CSHT GĐ1: 2.261.373 đồng/m2 Nhận xét: Suất vốn đầu tư của Dự án Chủ đầu tư xây dựng tính theo công

trình nhà ở và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị đều thấp hơn so với tiêu chuẩn suất đầu tư của Bộ xây dựng đưa ra vào thời điểm quí IV/2017. Với kinh nghiệm triển khai Dư án có quy mô, tính chất tương tự (Ecopark Hưng Yên), CĐT có thể xây dựng được chi phí đầu tư hợp lý. b. Tính khả thi của phương án nguồn vốn

của Dự án.

+ Vốn tự có – 950 tỷ đồng ~ 36,1% TMĐT: Theo cơ cấu nguồn vốn dự kiến, VTC tham gia là 950 tỷ đồng. Theo báo cáo phân khai vốn tại báo cáo đề xuất của khách hàng, đến thời điểm 28/02/2019 thì tổng số vốn đã tham gia vào dự án ~ 955 tỷ đồng. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán qua tài khoản BIDV Thành Đông mà Công ty xác nhận, thì tổng số tiền thanh toán trên đều thực hiện qua tài khoản của BIDV Thành Đông. Ngoài ra, theo nghị quyêt đề nghị góp vốn và giấy xác nhận phần vốn góp thì tổng số tiền góp vốn để thực hiện dự án của các cổ đông là 950 tỷ đồng. Như vậy, vốn tự có đã được tham gia trước vào Dự án.

+ Vốn huy động khác: dự kiến là 1.280 tỷ đồng ~ 48,7% tổng mức đầu tư. Dự kiến khách hàng sẽ mở bán hàng đợt đầu tiên của dự án vào 30/06/2019. Với kinh nghiệm sẵn có trong việc phân phối bán hàng dự án bất động sản Ecopark Hưng Yên, đồng thời với đặc điểm cơ sở hạ tầng, quy hoạch dự án được thiết kế đồng bộ, cảnh quan không gian chưa từng có tại địa bàn tỉnh Hải Dương thì khả năng bán hàng của dự án nhận được nhiều tín hiệu tốt từ thị trường.

+ Vốn vay: Dự kiến Công ty sẽ vay vốn tại BIDV số tiền 400 tỷ đồng ~ 15,2%

TMĐT.

Cơ cấu nguồn vốn của Dự án như sau: - Vốn tự có và vốn khác: 2.230 tỷ đồng chiếm 84,8% tổng vốn đầu tư. Trong đó vốn chủ sở hữu đến thời điểm 28/02/2019 đã góp 950 tỷ đồng. - Vốn vay ngân hàng: 400.000 triệu đồng chiếm tỷ lệ 15,2% tổng vốn đầu tư

2.6. Đánh giá hiệu quả về măt tài chính của Dự án Các căn cứ để tính toán :

- Thời gian hoạt động để tính toán toàn dự án: 04 năm từ 2019 – 2023; - Thời gian xây dựng: 02 năm từ 2019 - 2020; - Lãi suất vay vốn trung bình: 11%/năm; - Thuế TNDN: 20%/năm theo quy định hiện hành; - Thuế VAT: 10%/năm theo quy định hiện hành.

54

- Thông tin về diện tích kinh doanh theo thiết kế của dự án:

STT Loại căn Số căn Diện tích đất (m2)

1 2 3 333 413 161 40.532,00 53.905,67 39.649,86 Diện tích sàn (m2) 120.859,20 156.148,36 54.689,60 Nhà liền kề Nhà phố kinh doanh Nhà biệt thự - Giá bán sản phẩm:

STT Loại căn Đơn giá trung bình theo báo cáo dự án (trđ/m2) Đơn giá trung bình dự kiến chào bán hiện tại (trđ/m2)

Dự kiến mức giá bán (đã bao gồm VAT) từng căn nhà liền kề dao động trong khoảng từ 28 - 32 triệu đồng/m2; nhà phố kinh doanh từ 32 - 36 triệu đồng/m2; nhà biệt thự từ 28 - 30 triệu đồng/m2 tùy vào diện tích, hướng, quang cảnh xung quanh.

- Khả năng bán sản phẩm dự kiến như sau:

1 Nhà liền kề 2 Nhà phố kinh doanh 3 Nhà biệt thự 29,5 30,7 27,6 30,2 34,2 28,5

Năm Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023

Tỷ lệ bán ra/tổng số căn của giai đoạn 1 60% 20% 10% 10%

- Hiệu quả của dự án

+ NPV: 163.500.288 nghìn đồng > 0 dự án có hiệu quả về tài chính.

+ IRR: 12% > mức lãi suất chiết khấu tại thời điểm hiện tại 7% và lớn hơn

mức lãi suất cho vay hiện tại theo quy định của BIDV.

+ ROE: 13%.

+ Thời gian hoàn vốn: 4 năm.

+ Thời gian trả nợ vay BIDV: 3 năm. Kết quả khảo sát độ nhạy dự án có NPV<0 một trong các trường hợp:

 Tổng đầu tư tăng 5%;

 Giá bán sản phẩm giảm 7%; - Đánh giá một số khả năng theo độ nhậy của dự án: + Tổng đầu tư tăng 5%, giá bán không đổi: Trong tổng đầu tư thì chi phí xây dựng đã có tỷ lệ dự phòng là 2%, hơn nữa các Nhà thầu của Chủ đầu tư là các Nhà thầu khá uy tín, khả năng thi công đáp ứng tiến độ yêu cầu. Công ty cũng đã ký hợp

55

đồng thầu trọn gói với các nhà thầu do vậy việc biến động giá sẽ có rất ít khả năng vượt mức 5% (nếu tính cả phần dự phòng 2%). + Giá bán sản phẩm giảm 7%, tổng mức đầu tư không đổi: Giá bán dự kiến hiện tại là tương đương so với đất ở tại khu vực lân cận. Do vậy với ưu điểm hạ tầng đồng bộ, không gian sống lý tưởng, việc biến động giá giảm dự kiến khó xảy ra. * Thông qua xem xét việc thẩm định một dự án đầu tư điển hình như trên, có thể thấy được các nội dung cần thẩm định đối với một dự án lớn đặc thù có sự tương đồng về các nội dung thẩm định đối với một dự án đầu tư. Tuy nhiên do tính

mới phát triển chưa phổ biến rộng rãi, ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro…) vì vậy đối

với từng nội dung của công tác thẩm định đều phải đi vào chi tiết và kỹ lương hơn

so với việc thẩm định các dự án phổ biến, có quy mô nhỏ.

chất quy mô dự án theo phân loại của BIDV là những dự án có quy mô vay vốn lớn (từ 500 tỷ đồng trở lên) hoặc những dự án có tính chất đặc thù riêng (ngành nghề

3.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn,

đặc thù tại BIDV trong giai đoạn 2017-2019.

Qua thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư lớn, đặc thù tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam đồng thời căn cứ vào những chính sách, cơ chế hiện

hành đang được áp dụng nhìn chung nhận thấy trong những năm gần đây, công tác

thẩm định dự án đầu tư đặc biệt là những dự án lớn đặc thù được đặc biệt coi trọng

và đã đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, bên cạnh đó cũng còn có những hạn chế cần được khắc phục và giải quyết.

3.2.4.1. Những thành công đã đạt được.

Trên nguyên tắc tất cả các dự án lớn, đặc thù xin vay đều qua bước tái thẩm

định tại Ban Khách hàng và Ban QLRR tín dụng khi duyệt cho vay. Tuy nhiên do

các dự án đầu tư trung – dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài, do vậy khó xác định

được các yếu tố liên quan đến hiệu quả của vốn vay trong tương lai.

Trong công tác tín dụng, nhờ có nhận thức đúng đắn và quán triệt được

phương châm “Mở rộng cho vay đến đâu phải chắc chắn và hiệu quả đến đó” nên công tác thẩm định các dự án lớn, đặc thù được BIDV rất coi trọng trong xét duyệt cho vay. Quy trình thẩm định cho vay các dự án lớn đặc thù của BIDV được coi là

một quy trình tương đối chặt chẽ và có tính khoa học. Các bước xét duyệt một món vay có mối quan hệ chặt chẽ và có thể bổ sung cho nhau. Chính vì vậy, nếu không

56

động và cạnh tranh. Vì không một cán bộ tín dụng nào có thể hiểu được tường tận

về mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực, nên tại Ngân hàng đã thực hiện chuyên môn hóa

lĩnh vực cho vay và giao dịch với một phân đoạn cụ thể, mỗi cán bộ phụ trách một

số doanh nghiệp nhất định. Chính nhờ đó, cán bộ tín dụng am hiểu về một số chỉ

tiêu của ngành để so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu đó của doanh nghiệp.

Giai đoạn kiểm tra sau khi cho vay cũng được thực hiện chặt chẽ, với nhiều

lần trực tiếp xuống cơ sở kiểm tra của cán bộ tín dụng. Trách nhiệm của khoản vay

gắn liền với trách nhiệm của cán bộ tín dụng nên việc kiểm tra, kiểm soát món vay

được cán bộ tín dụng thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao.

Khi phát hiện đơn vị sử dụng vốn sai mục đích, Ngân hàng đã kiên quyết xử lý

với các hình thức sau:

- Trưng thu ngay số vốn đã phát ra.

- Bắt hoàn trả bằng tiền từ các nguồn thu khác.

- Thanh lý tài sản, đồ dùng có giá trị hoặc thanh lý tài sản thế chấp.

- Phạt không quan hệ tín dụng

Là một ngân hàng có lịch sử phát triển lâu đời, có quan hệ giao dịch rộng với

nhiều doanh nghiệp và cơ quan khác trong và ngoài ngành Ngân hàng nên nguồn

thực hiện đầy đủ các bước của quy trình trước thì không qua được việc thực hiện các quy trình tiếp theo. Các cán bộ thẩm định được bố trí phụ trách thích hơp với từng dự án lớn, đặc thù như: BOT, điện mặt trời, điện gió, thủy điện, bất động sản…Với những dự án đầu tư xin vay, cán bộ tín dụng đã đi sâu kiểm tra, xem xét mọi phương diện của dự án, từ đó tiến hành phân tích, đánh giá kỹ càng để đưa ra kết luận cuối cùng có đầu tư hay không. Xuất phát từ đây mà cán bộ tín dụng đưa ra kỳ hạn nợ rất sát với chu kỳ sản xuất kinh doanh đồng thời bám sát và kiểm tra đôn đốc thu nợ đạt kết quả tốt. Các cán bộ tín dụng đã dần dần xâm nhập vào thị trường, bám sát các đơn vị kinh tế cơ sở, giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cũng chú ý phân tích đến các ngành mà các doanh nghiệp hoạt

thông tin tín dụng của Ngân hàng tương đối dồi dào. Với các nguồn thông tin này, chất lượng tín dụng cũng được nâng lên rất nhiều. Ngoài ra, Ngân hàng cũng đã chú trọng đến việc lấy thông tin trực tiếp từ khách hàng như: phỏng vấn người đi vay,

điều tra trực tiếp tại cơ sở…nên chất lượng của thẩm định không ngừng được nâng cao.

57

3.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. * Những hạn chế: - Xét về khía cạnh tài chính: Thẩm định phương diện tài chính, đánh giá các chỉ tiêu tài chính luôn là ưu tiên hàng đầu đối với một dự án đầu tư khi được Ngân hàng xem xét. Chính vì vậy, mà những tồn tại trong công tác thẩm định tại BIDV cần được chỉ ra: Một là: Theo lý thuyết thì “Hệ số tự tài trợ”, “năng lực đi vay” là những chỉ tiêu kinh tế được xem xét trước tiên khi quyết định cho vay, đầu tư trung dài hạn. Vì nó đánh giá năng lực tài chính thực tế của đơn vị trong sản xuất kinh doanh. Xét về

sẽ tạo ra một gánh nặng lớn trong tổng chi phí vì chi phí vốn lúc này sẽ cao. Trong

thực tế, hiện nay Ngân hàng vẫn chưa chấp nhận những dự án có hệ số tự tài trợ nhỏ

(<0,5) điều này theo lý thuyết là không được bởi vì nó phản ánh năng lực tài chính

của doanh nghiệp yếu kém.

Hai là, một dự án đầu tư của doanh nghiệp lập ra nhằm tạo ra lợi nhuận cho

mình, tạo lợi ích cho xã hội. Nhưng để dự án có tính khả thi doanh nghiệp phải có

nguồn vốn đối ứng lớn (thường là tối thiểu 30%) tổng số vốn đầu tư. Điều này nhằm

đảm bảo khả năng an toàn các dự án, tăng trách nhiệm của doanh nghiệp đối với dự

án, tăng trách nhiệm của doanh nghiệp đối với dự án, sẽ tăng hiệu quả và giảm rủi

ro cho dự án. Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với các Ngân hàng nhất là các dự án lớn mang tính sản xuất kinh doanh. Nhưng công tác thẩm định tại Ngân hàng cho

thấy nhiều Ngân hàng đã bỏ qua điều này, vì mục tiêu và chỉ số lợi nhuận tăng hàng

năm, khi đó Ngân hàng chỉ chú ý đến nguồn trả nợ.

Ba là, về việc lập và tính toán hiệu quả kinh tế của dự án Ngân hàng đã lập

được bảng thu chi dự kiến hàng năm, bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của dự án.

Đồng thời, có xem xét, so sánh trước khi đầu tư nhưng chưa lập được hết các năm

của dự án, mới chỉ tính toán được các chỉ tiêu trong vài ba năm, chưa lập được bảng

mặt tài chính thì hệ số tự tài trợ nhỏ trong điều kiện lãi suất ngân hàng thấp thì điều kiện này rất có lợi cho Ngân hàng. Nhưng trong điều kiện, lãi suất Ngân hàng cao

cân đối kế toán dự kiến, kế hoạch ngân quỹ. Bảng cân đối thu chi, bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của dự án sau đầu tư mới chỉ quan tâm đến doanh thu, chi phí, khấu hao, thuế, lợi nhuận, thu hồi vốn. Các tính toán khác như xác định hợp lý nhu cầu vốn lưu động, các chính sách về ngân quỹ…chưa được tính đến.

58

Bốn là, trong việc xác định chi phí hàng năm, các khoản tính mới chỉ mang tính áng chừng, hầu hết đều dựa vào số liệu trên hồ sơ của khách hàng. Trong một số dự án, một số khoản tính còn chưa được tìm hiểu thực tế. Việc tính toán đôi khi chỉ đảm bảo đủ khoản mục nhưng chưa đảm bảo chính xác hợp lý. Năm là, việc tính toán, xác định “đời dự án”, thời hạn cho vay chưa phù hợp với khả năng thu hồi vốn của dự án, con gò ép, gây khó khăn cho người vay trong việc cam kết trả nợ Ngân hàng. - Xét về khía cạnh phi tài chính: Thứ nhất: Thông tin số liệu làm căn cứ tính toán thẩm định chưa đầy đủ dẫn

là đối với các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Việc hạnh toán doanh nghiệp

nhiều khi không đúng thực chất và chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên rất khó

đánh giá thực trạng khả năng tài chính, tình hình thanh toán, kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Mặt khác, hạch toán không đc cập nhật, doanh nghiệp chỉ có bảng

cân đốitài khoản hoặc lập quyết toán theo tháng, quý, thậm chí 6 tháng 1 lần nên số

liệu cung cấp cho ngân hàng không kịp thời và sai lệch nhiều so với hiện tại. Trung

tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN lấy số liệu từ các bảng cân đối kế toán, bảng

thống kê tài khoản, bảng thống kê tài sản của doanh nghiệp do Ngân hàng thương

mại cung cấp thường bị chậm và cũng chưa được chuẩn xác.

Ngân hàng khó có thể đối chiếu tình hình công nợ, nợ tồn động, nợ khó đòi của đơn vị nên Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thẩm định tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Việc xác định nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh,

doanh nghiệp tư nhân để xác định mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp trong

phương án đầu tư rất khó khăn và thường không chính xác.

Biến động giá cả, vật tư hàng hóa và thị trường tác động mạnh và có yếu tố

quyết định đến hiệu quả của dự án trong khi Ngân hàng nắm bắt thị trường chưa

nhạy. Do đó doanh nghiệp xây dựng phương án kinh doanh trên cơ sở giá thị trường

đến khó khăn đánh giá hoặc đánh giá sai về khách hàng, hiệu quả kinh tế xã hội và tính khả thi của dự án. Pháp lệnh kế toán thống kê chưa thực hiện nghiêm túc, nhất

nên phương án không đủ điều kiện thông tin để thẩm định. Các chỉ tiêu để tính toán không phù hợp với cấu trúc báo cáo tài chính nên gây khó khăn cho các cán bộ tín dụng khi tính toán các chỉ tiêu này. Chẳng hạn khi phân

tích tình hình dự trữ vốn lưu động và vốn cố định thì vẫn dựa vào nguồn vốn cố định và vốn lưu động trong khi trên Báo cáo tài chính chúng lại được gộp thành vốn

59

kinh doanh. Do vậy, khi tính toán các chỉ tiêu này, các cấn bộ tín dụng phải hỏi lại doanh nghiệp về mức cụ thể của các loại trên. Bên cạnh số liệu lịch sử về doanh nghiệp thiếu chính xác số liệu nên trong các báo cáo khả thi hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó, các con số dự kiến về cân đối thu chi, khả năng tiêu thụ thường là ước tính chưa mang tính khoa học cao, nhất là áp dụng phương pháp khoa học để tính toán. Từ đó tính toán các chỉ tiêu điểm hòa vốn, NPV, IRR và các chỉ tiêu đi cùng thiếu chính xác. Việc tổng hợp thông tin, đánh giá xếp loại doanh nghiệp chưa có cơ quan nào

doanh nghiệp nhưng đơn vị chủ quản đầu tư xếp loại A , BIDV xếp loại B,

Vietinbank xếp hạng C…

Thứ hai là: Đội ngũ cán bộ trẻ còn chưa đồng đều về mặt trình độ, kiến thức,

chưa được huấn luyện tốt kỹ năng thẩm định.

- Đa số các cán bộ còn lúng túng khi thực hiện theo bài bản. Điều đáng lưu ý

là sự thiếu quan tâm tới tính chính xác của thông tin, số liệu nêu trong dự án mà chỉ

thụ động lắp số liệu vào công thức để tính toán. Cán bộ thẩm định đưa nguyên số

liệu được doanh nghiệp cung cấp vào tính toán mà không kiểm tra thẩm định xem

doanh thu mà dự án đưa ra có chính xác hay không…

- Trong thời gian gần đây, BIDV đã tổ chức nhiều lớp đào tạo về thẩm định dự án nhưng chưa rộng khắp đến cán bộ thẩm định ở các chi nhánh, do đó, nhiều cán

bộ tiếp cận dự án trực tiếp tại cơ sở chưa đủ trình độ về dự án để thẩm định và tham

mưu cho lãnh đạo.

Thứ ba là: Hệ thống các cơ quan, công ty tư vấn về thẩm định dự án, nhất là

phương diện thị trường và kỹ thuật còn rất ít, chưa đủ tầm để Ngân hàng thuê xem

xét mộ số mặt của dự án. Đây cũng là một nguyên nhân xảy ra tình trang mua thiết

bị không phù hợp yêu cầu của dự án, hoặc cho vay vượt quá nhu cầu cần về thiết bị

chính thức thực hiện. mặt khác chưa có khung định hướng chung về tiêu chuẩn và phương pháp phân loại doanh nghiệp. Dẫn đến có thể xảy ra tình trạng cùng một

của người vay đề người vay dùng vào việc khác như đã nêu trên. Bên cạnh đó khi thẩm định phương diện kỹ thuật Ngân hàng thường là người thụ động, còn dựa vào chủ đầu tư hay các cơ quan giam định và chỉ năm được thông số cơ bản như sản lượng hàng hóa sản xuất, chất lượng máy móc thiết bị… mà yếu tố công nghệ là

60

Những hạn chế yếu kém là một tồn tại tất yếu trong mọi đối tượng, mọi hoạt

động. Khi xem xét đều phải đánh giá khách quan những mặt đạt được, những đóng

góp để phát huy và tìm ra những hạn chế yếu kém từ đó phân tích tìm ra nguyên

nhân để có những giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế.

yếu tố quyết định mang lại sự thành công cho dự án. Do đó Ngân hàng hoàn toàn cảm tính khi thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án. Thứ tư là: Cơ chế vận hành của Việt Nam là Ủy ban nhân dân các cấp không chỉ là cấp quản lý nhà nước hành chính thuần túy mà còn quản lý Nhà nước về cả kinh tế lẫn sản xuất kinh doanh. Việc phân biệt hai chức năng nói trên đang là vấn đề cần được giải quyết từng bước. Nhà nước làm, xây dựng duyệt quy hoạch và chỉ đạo cụ thể các doanh nghiệp sản xuất gì, bao nhiêu, bán cho ai… dẫn đến nếu ngân hàng thẩm định theo quy trình thì chậm trễ, thậm chí không đầu tư là tạo thế đối lập với chính quyền ở một cấp độ nào đó về việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương mà việc lý giải không phải dễ dang. * Nguyên nhân của những hạn chế

a) Nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng

Kết quả thẩm định doanh nghiệp và dự án, giám sát hoạt động của doanh

nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng và cán bộ

thẩm định. Do hạn chế về nhân lực và trình độ ở nước ta nói chung, cán cán bộ

thẩm định ở BIDV nói riêng, tuy trải qua quá trình tuyển chọn khắt khe nhưng vẫn

chưa có nhiều kinh nghiệm hay kiến thức sâu rộng về công tác này. Việc tham khảo tài liệu nước ngoài và học hỏi kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, chưa phát huy

được hiệu quả mạnh mẽ một phần do mức độ nghiên cứu chưa sâu, thêm vào đó là

sự khác biệt về điều kiện cụ thể ở nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế

giới.

Một nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng nữa là hiệu quả sử dụng hệ

thống thông tin trong ngân hàng chưa cao. Các thiết bị ở Ngân hàng tuy đã được

chú trọng đầu tư song vẫn chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu, tình trạng lỗi kỹ thuật

vẫn thường xảy ra. Hệ thống kỹ thuật được nhập từ nước ngoài vẫn chưa được khai thác triệt để do hạn chế về kỹ năng sử dụng máy tính và kỹ năng khi thác thông tin của cán bộ thẩm định, nhiều cán bộ thẩm định còn chưa sử dụng thành thạo, hiệu quả các phần mềm hiện đại vào công tác thẩm định b) Nguyên nhân từ phía khách hàng

61

Nhà nước ban hành còn chưa nhất quán, thiếu chặt chẽ và gây khó khăn cho cán bộ

thẩm định trong việc sử dụng các văn bản này làm căn cứ thẩm định. Các chuẩn

mực kế toán và thông lệ chung đã dần được áp dụng tại Việt Nam, tuy nhiên hệ

thống tiêu chuẩn kế toán Việt Nam vẫn có nhiều khác biệt so với hệ thống tiêu

chuẩn quốc tế. Khung pháp lý liên quan đến những tài sản đảm bảo là bất động sản

còn nhiều vướng mắc, thủ tục chuyển nhượng rườm rà gây khó khăn cho cả Ngân

hàng và khách hàng vay vốn

Cơ sở hạ tầng thông tin về tín dụng của Ngân hàng nhà nước nhìn chung chưa

tốt. Ngân hàng nhà nước đã có trung tâm tín dụng (CIC), nhưng trung tâm này hoạt

động vẫn chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin tín dụng khách hàng mà cán bộ thẩm định cần. Chất lượng thông tin ở đây chưa có mức độ tin cậy cao,

các chỉ tiêu còn chung chung mang tính chất tham khảo.

Rất nhiều doanh nghiệp khong muốn công khai tình hình tài chính của mình. Phần lớn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thường chưa được kiểm toán nên số liệu không đáng tin cậy. Trong trường hợp các doanh nghiệp đã qua kiểm toán cũng không đáng tin cậy 100% do các đơn vị kiểm toán sử dụng thủ thuật để đảm bảo an toàn cho kết quả kiểm toán của mình. Trong tình hình thực tiễn Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trường hơn hai thập kỷ, văn hóa và tập quán kinh doanh của doanh nghiệp chưa được hình thành, nhiều doanh nghiệp có tư tưởng “đánh quả” trong kinh doanh gây khó khăn cho hoạt động thẩm định c) Các nguyên nhân khác Hệ thống văn bản, quy chế về nghiệp vụ tín dụng và thẩm định do Ngân hàng

3.2.4.3. Rủi ro đối với cho vay dự án lớn, đặc thù

Rủi ro tín dụng phổ biến hiện nay là khoản vay cho doanh nghiệp làm ăn kém

hiệu quả, năng lực tài chính yếu, vốn kinh doanh chủ yếu được tài trợ bằng vốn vay.

Đáng lo ngại, tín dụng có xu hướng tập trung quá lớn vào các dự án lớn, phát huy

hiệu quả chậm khiến lãi suất đẩy lên cao, trong khi đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ

làm ăn hiệu quả lại khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng do nguồn vốn khan hiếm, đồng thời lãi suất cao khiến khả năng cạnh tranh thấp. Rủi ro có thể xẩy ra bất cứ lúc nào trong mọi lĩnh vực cuộc sống, trong lĩnh

vực tín dụng nói chung và nghiệp vụ cho vay dự án lớn, đặc thù nói riêng. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư dự án lớn là

62

 Tiền là nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm cho vay. Tiền được dùng để

nhiều nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó xảy ra dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau là ro các nguyên nhân sau:

 Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chịu sự quản lý vĩ mô của nhà

giao dịch giữa người cho vay và khách hàng vay. Mặt khác tiền là thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế, nguyên liệu nay chịu tác động rất nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị xã hội, chiến tranh, thiên tai … một trong các yếu tố này thay đổi thì hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.

nước theo hành lang pháp lý quy định. Nhà nước can thiệp vĩ mô vào nền kinh tế thị

pháp lệnh của ngân hàng nhà nước. Do vậy mỗi khi có sự điều chỉnh của chính phủ

hoặc của ngân hàng nhà nước làm cho các ngân hàng thương mại gặp không ít khó

khăn trong hoạt động kinh doanh, thậm chí có thể phải ngánh chịu những tổn thất

trong hoạt động kinh doanh của mình.

 Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính có quan hệ mật thiết với nhiều

lĩnh vực, thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một sự thay đổi nào

của các lĩnh vực, thành phần kinh tế cũng đều tác động gây phản ứng dây truyền đối

với các ngân hàng. Ví dụ: hiện nay tình trạng chiếm dụng vốn, nợ đọng trong xây

dựng cơ bản đã làm nhiều doanh nghiệp xây dựng gặp phải khó khăn, mất khả năng

thanh toán, không thể trả nợ cho các ngân hàng thương mại làm cho nợ quá hạn của ngân hàng dâng cao, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng dư nợ cho vay.

Do những đặc điểm trên, rủi ro trong cho vay dự án quy mô lớn, số tiến cho

vay ở mức cao là rất lớn. Vì vậy nhận thức đúng đắn và đầy đủ rủi ro trong cho vay

dự án lớn là rất quan trọng để từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro.

trường. Trong đó lĩnh vực tài chính tiền tệ nó chịu nhiều sự quản lý lớn của chính phủ thông qua các công cụ chính sách của nhà nước, những quy định, nghị định,

* Các loại rủi ro có thể xuất hiện trong hoạt động cho vay dự án lớn, đặc

thù bao gồm:

+ Rủi ro thanh toán tiền vay: Khi người đi vay không thanh toán hoặc không

thanh toán đầy đủ tiền vay khi đến hạn do tình hình kinh doanh gập khó khăn, dẫn đến mất khả năng thanh toán tạm thời hoặc vỉnh viễn hay người đi vay cố ý không trả tiền vay do ý đồ chiếm dụng hoặc lừa đảo. + Số tiền thu về (cả gốc và lãi) không bù đắp được số vốn mà ngân hàng cho vay đó bỏ ra để cho vay.

63

+ Rủi ro khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái: Do các khoản cho vay bằng ngoại tệ ngày càng tăng, cùng với các nghiệp vụ khác nên các ngân hàng phải trực tiếp tham gia vào thị trường hối đoái. Từ lúc ký hợp đồng cho vay đến khi giải ngân xong. Ngân hàng cần có một khoảng thời gian nhất định. Do đó khó tránh khỏi những rủi ro xảy ra khi tỷ giá hối đoái thay đổi. + Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân trên thị trường ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng đang áp dụng trong các giao dịch cho vay.Lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại được xác định trên lãi xuất bình quân trên thị trường và chính sách lãi suất của ngân hàng. Mức lãi suất này được áp dụng cho người đi

năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Rủi ro về tài sản đảm bảo biến động

về giá cả. Rủi ro này xảy ra khi các tài sản đảm bảo bị thay cốt lõi hoặc bị chiếm

đoạt hay mất trộm….điều này gây cho ngân hàng tổn thất khi thanh lý để bù đắp

khoản vay.

Để thực hiện việc cho vay một cách cho vay dự án có hiệu quả, điều không thể

không làm là phòng ngừa và hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất, vừa đảm bảo cho

vay có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong khi bên cho vay vẫn thu hồi

được gốc và có lãi. Việc hạn chế được rủi ro trong hoạt động cho vay dự án lớn, đặc

thù sẽ giúp NHTM hạn chế được thất thoát nguồn vốn ở mức cao, qua đó có thể thu

được lợi ích lớn trong thời gian lâu dài.

vay trong suốt thời gian vay. Vì vậy trong thời gian đó, nếu có sự biến động lớn về lãi suất sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng đặc biệt là khả

64

bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối

cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-

2025: mục tiêu hướng đến năm 2025 của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

3. Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối lớn, trong đó: phấn đấu tốc độ tăng

trưởng kinh tế (GDP) của cả nước bình quân 5 năm 2021-2025 tăng khoảng 7%, đối

với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, căn cứ tình hình thực tế xây dựng

tốc độ tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương xây dựng phương án tăng

trưởng hợp lý và phù hợp; một số chỉ tiêu cơ bản tại Phụ lục số 1 kèm theo và đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của bộ, ngành và địa phương cho giai đoạn 2021-2025.

4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.

a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,

kiểm soát lạm phát.

b) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng

cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN LỚN, ĐẶC THÙ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 4.1. Căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam. 4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2025. Căn cứ chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/04/2020 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: 1. Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025,

của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh tế số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực cạnh tranh toàn cầu; cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; khắc phục thiệt hại, phục

65

hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh; mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng. c) Thúc đẩy phát triển các vùng và khu kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu, ban hành quy chế phối hợp điều hành các vùng, liên kết vùng; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng; phát triển các mô hình kinh tế xanh cho các vùng và khu kinh tế; phát triển các vùng nguyên vật liệu trong nước để chủ động hơn các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh; phát triển kinh tế biển. d) Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như giao thông vận tải, cảng

thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung nâng cao chất lượng đô thị. Tiếp tục xây

dựng và triển khai Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Chương trình mục tiêu

quốc gia nông thôn mới.

đ) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền

kinh tế; phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoàn thiện thể chế để phát triển

các mô hình kinh tế mới có ứng dụng công nghệ số. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ

công và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc

biệt là các dự án quan trọng quốc gia, các công trình trọng điểm.

e) Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh

đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng

yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nâng cao vai trò, trách nhiệm

của doanh nghiệp trong đào tạo. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ khoa

học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

biển, năng lượng, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, nông nghiệp,...; phát triển đô thị phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện môi trường,

g) Tiếp tục xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số;

phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy

66

phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển và nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông. h) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. i) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tác xây dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo. k) Tiếp tục cải cách tư pháp; đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ

tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính. Thúc đẩy

chuyển đổi số quốc gia đưa Việt Nam trở thành quốc gia số; xây dựng Chính phủ

điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.

l) Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo

vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ

vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh

mạng.

m) Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng

cố môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi để phát triển đất nước.

Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực

hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Cơ chế, giải

pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung,

đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành

và từng địa phương.

chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; nâng cao chất lượng, hiệu quả một số hoạt động hành chính

4.1.2. Định hướng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và phát triển Việt Nam đến năm 2025.

Với quan điểm không ngừng hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DA ĐT để kiểm soát rủi ro tín dụng, bảo đảm vẫn tạo ra lợi nhuận trong trường hợp kiểm soát hoặc cắt giảm tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng, BIDV ra định hướng thẩm định cho vay DA ĐT như sau:

67

hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DA ĐT để có những biện pháp tổ chức chỉ

đạo điều hành cụ thể, phát huy vai trò định hướng.

- Công tác thẩm định DA ĐT là quá trình liên tục, đòi hỏi tính chủ động sáng

tạo, khả năng tổng hợp, phân tích, quy nạp và năng lực tổng kết thực tiễn của các

cán bộ có liên quan, cán bộ thẩm định trực tiếp và cán bộ kiểm soát, quản lý.

- Hoạt động thẩm định cho vay DA ĐT phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện đối với tất các các dự án xin vay, trong cả quá trình xét duyệt cho vay từ khi thẩm định dự án đến khi giải ngân và thu nợ. - Hoạt động thẩm định DA ĐT phải được quy trình hóa, công nghệ hóa sát với tình hình thực tế và phù hợp với điều kiện, hạ tầng công nghệ cũng như nhân sự của BIDV. - Hoạt động thẩm định cho vay DA ĐT phải được xây dựng trở thành một hoạt động đặc thù của BIDV và luôn được duy trì phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh, một lợi thế cạnh tranh. Do đó phải thường xuyên được tổng kết thực tiễn, rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện và phát triển. - Luôn có sự theo dõi và chỉ đạo sát sao của Ban Lãnh đạo BIDV trong việc

4.2. Đề xuất đối với công tác thẩm định cho vay đầu tư dự án lớn, đặc thù tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2025.

4.2.1. Đối với công tác tổ chức, điều hành

Ngân hàng cần nhanh chóng bổ sung và sửa đổi một số nội dung để hoàn thiện

quy trình thẩm định dự án đầu tư nhằm áp dụng một cách khoa học, thống nhất, toàn diện trong toàn bộ hệ thống.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức điều hành theo chiều dọc từ trên xuống, từ HSC đến

các chi nhánh sao cho phù hợp, tạo điều kiện để các bộ phận phát huy hết vai trò và

trách nhiệm của mình. Chú trọng và đầu tư thích đáng vào công tác thẩm định dự án

đầu tư tại các chi nhánh. Những dự án lớn thường được chuyển về HSC để thầm

định nên việc kiểm tra kết quả thẩm định dự án tại các chi nhánh là căn cứ cơ bản

để HSC tiến hành tái thẩm định. Tuy nhiên HSC cũng vẫn phải phân tích, xử lý các

thông tin thu thập từ bên ngoài để kết quả tái thẩm định được chính xác hơn. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong từng chi nhánh, giữa các chi nhánh với các phòng ban trên HSC sẽ tạo ra một cơ cấu tổ chức điều hành thống nhất, chặt chẽ. Đồng thời cán bộ thẩm định ở Ngân hàng phải thiết lập và củng cố mối quan hệ

68

Đề xuất soạn thảo và ban hành “Cẩm nang thẩm định dự án đầu tư” nhằm mục

tiêu chuẩn hóa quy trình thẩm định cho vay DA ĐT toàn hệ thống và hỗ trợ cán bộ

nghiệp vụ tại chi nhánh. Cẩm nang cần khái quát, liệt kê được những chi tiết những

nội dung cần thực hiện đối với mỗi giai đoạn thẩm định dự án như sau:

- Hồ sơ pháp lý;

- Tổng quan về dự án;

- Thẩm định các yếu tố đầu vào, đầu ra;

- Các vấn đề về môi trường, an ninh, phòng cháy chưa cháy…

- Tổng mức đầu tư và nhau cầu vốn vay của dự án.

- Hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. - Rủi ro liên quan và biện pháp giảm thiểu.

- Biện pháp bảo đảm tín dụng.

với các bộ phận thẩm định ở các ngân hàng khác để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định DA ĐT. Ngân hàng nên phân chia cán bộ ra thành từng nhóm, mỗi nhóm phụ trách một loại dự án nhất định như các dự án sản xuất, các dự án thương mại, các dự án xây dựng…Việc phân công như vậy sẽ chuyên môn hóa được cán bộ tín dụng trong từng lĩnh vực, giúp họ am hiểu hơn về nghiệp vụ, đảm bảo kết quả thẩm định dự án đầu tư sẽ hiệu quả hơn. Ngân hàng phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện và thời gian hoàn thành thẩm định DA ĐT của các cán bộ để nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng. 4.2.2. Ban hành cẩm nang thẩm định cho vay Dự án đầu tư

4.2.3. Tổ chức và khai thác tốt nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm

định dự án đầu tư.

Thông tin là yếu tố đầu vào của quá trình thẩm định các dự án cho vay đầu tư,

có vị trí cực kỳ quan trọng đối với chất lượng công tác thẩm định. Yêu cầu đối với

thông tin phục vụ công tác thẩm định là: đầy đủ, kịp thời, chính xác. Do nhiều

nguyên nhân khách quan và chủ quan, các yêu cầu đối với thông tin phục vụ công tác thẩm định rất khó được đáp ứng nếu thiếu sự cố gắng của chủ thể cung cấp thông tin và sự nhạy bén, tin tường của chủ thể tiếp nhận thông tin. Nếu thông tin

thu thập được không chính xác, không đầy đủ, kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

69

Do đó, để có được lượng thông tin đáp ứng yêu cầu đặt ra, BIDV nên đầu tư nhiều hơn cho hoạt động xây dựng và hệ thống hóa cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng, các thông số thị trường về giá cả đầu vào, đầu ra theo từng ngành nghề cụ thể, đồng thời đa dạng hoá các nguồn cung cấpthông tin để nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Điều này không những tăng chất lượng thẩm định dự án, giảm thời gian thẩm định phê duyệt, tiết kiệm chi phí cho khách hàng mà còn giúp BIDV tiết kiệm được chi phí mua thông tin và thời gian tìm kiếm thông tin phù hợp. 4.2.3.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin

kịp thời phản ánh trung thực những thông tin về dự án xin vay vốn.

Đối với những thông tin liên quan đến dự án của doanh nghiệp, cán bộ thẩm

định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực tiếp phỏng

vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không

chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất, văn

phòng, nhà xưởng nhằm điều tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp.

Các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro

thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ, từ các cơ quan

quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa dạng từ sách báo,

tài liệu chuyên ngành có liên quan…

Ngân hàng cần tăng cường công tác cử cán bộ đi khảo sát, thực tế, kiểm tra đột

xuất doanh nghiệp vay vốn. Từ đó kiểm chứng các thông tin chủ đầu tư cung cấp có

đúng với hiện trạng không. Nếu sai lệch cần yêu cầu chủ đầu tư giải trình ngay,

hoặc từ chối dự án. Trong khâu này cần chú ý định giá chính xác tài sản của khách

hàng. Đẩy mạnh hoạt động thông tin nội bộ để các phòng, ban, tổ có thể trao đổi cập

nhập thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác phục vụ công tác thẩm định.

Trong quá trình thu thập và tổng hợp thông tin, các cán bộ thẩm định cần kết

Yêu cầu đối với việc thu thập thông tin là phải đa dạng hóa nguồn thông tin để có cơ sở so sánh đối chiếu, phân tích đánh giá, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và

hợp điều tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt các doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản, với việc xác định độ tin cậy của báo cáo tài chính thu được từ các ngân hàng có quan hệ tín dụng với khách hàng, hoặc từ các doanh

nghiệp tiêu thụ và cung cấp, từ các công ty kiểm toán, từ các trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước hoặc trung tâm công nghệ thông tin của BIDV.

70

Ngoài các hồ sơ, tài liệu mà khách hàng gửi đến, Ngân hàng còn phải khai thác một cách triệt để nguồn thông tin qua những lần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Các cán bộ thẩm định nên tạo một bầu không khí cởi mở khi nói chuyện với khách hàng để họ cảm thấy thoải mái. Khi đó việc khai thác thông tin s ẽ dễ dàng hơn. Cán bộ thẩm định có thể thu thập được thông tin qua sách báo, các văn bản hướng dẫn, các phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet…Thông tin thu thập này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có được những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án đầu tư.

nguồn thông tin rất hữu ích, chính xác về sản phẩm dự án và về tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngân hàng cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách việc thu thập,

phân loại thông tin về từng lĩnh vực cụ thể như: từng loại dự án; về các văn bản,

quyết định của tổng giám đốc; về văn bản quy của Nhà nước; về môi trường kinh tế

xã hội… Mỗi mảng thông tin thu thập được cần phải được phân loại một cách khoa

học để tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.

Ngoài ra, Ngân hàng cần phải nâng cao ý thức và trách nhiệm của từng cán bộ Ngân

hàng trong việc bảo mật nguồn thông tin.

Với việc xây dựng tốt hệ thống thông tin và đa dạng hoá các nguồn thông tin thu thập, thì Ngân hàng sẽ có được hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính

xác về sản phẩm dự án, về khách hàng của Ngân hàng, do đó chất lượng công tác

thẩm định dự án đầu tư sẽ có hiệu quả cao.

Thông tin thu thập được từ các ngân hàng khác có quan hệ với khách hàng, các cơ quan quản lý, các công ty tư vấn, các công ty kiểm toán… cũng là những

4.2.3.2. Nâng cao chất lượng xử lý thông tin

Xử lý thông tin thực chất là việc phân tích, so sánh chọn lọc hệ thống thông tin

để có được lượng thông tin chính xác có độ tin cậy cao. Yếu tố quyết định đối với

vấn đề xử lý thông tin là cán bộ. Cán bộ làm công tác xử lý thông tin phải người có

kiến thức rộng và sâu trong hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư dự án và hoạt động cho vay nói riêng, đồng thời người làm công tác xử lý thông tin phải có đạo đức nghề nghiệp trung thực, khách quan có tinh thần trách nhiệm vì sự nghiệp chung của ngân hàng.

71

Nhiều trường hợp thông tin thu thập được từ rất nhiều nguồn khác nhau và chất lượng thường không khớp với nhau đặc biệt là các thông tin trên internet và các báo đài. Do vậy, cán bộ thẩm định xem xét, chọn lọc thông tin. Thông tin nào là chính xác, thông tin nào là kém tin cậy, thông tin nào cần cho thẩm định. Cách tốt nhất để có thể lựa chọn được nguồn thông tin chính xác bảo đảm được yêu cầu của công tác thẩm định là dùng phương so sánh, đối chiếu phát hiện những bất hợp của các nguồn thông tin thu thập được. Thông tin nên được xử lý bằng các phần mềm quản lý, xử lý thông tin chuyên môn và cần thiết phải lưu trữ bảo quản tốt để không những giúp ích cho dự án hiện

cứu gần đây cho thấy xử lý thông tin bằng máy tính có nhiều ưu việt hơn so với xử

lý thủ công (con người).

Đối với nguồn thông tin nội bộ: nguồn thông tin nội bộ là thông tin do các cán

bộ trên toàn hệ thống thu thập và xử lý. Nếu không có kế hoạch phối hợp, tận dụng

nguồn thông tin nội bộ sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực do các chi nhánh có thể lặp lại

việc thu thập nội dung thông tin giống nhau. Do đó, phải có sự liên kết chặt chẽ từ

Hội sở chính đến các phòng giao dịch chi nhánh. Thông tin tín dụng toàn hệ thống

phải tập trung về Phòng thông tin tín dụng, hội sở chính để xử lý và cung cấp kịp

thời cho bất kỳ chi nhánh nào có dự án liên quan.

Đối với nguồn thông tin bên ngoài: Nguồn thông tin bên ngoài là nguồn được thu thập từ Phòng thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương

mại khác, từ phía đối tác, các cơ quan quản lý khác nhau như Bộ Thương mại, Bộ

KH&ĐT…Nguồn thông tin này cũng đóng vai trò quan trọng, chứa đựng nội dung

mà nguồn thông tin nội bộ chưa đáp ứng được. Tuy nhiên, nguồn thông tin bên

ngoài thường đa dạng và ít tin cậy hơn nguồn thông tin nội bộ. Vì vậy, BIDV cần có

kế hoạch xử lý nguồn thông tin bên ngoài một cách hợp lý như: có cơ chế hỗ trợ các

cán bộ khách hàng duy trì mạng lưới quan hệ, xem xét cơ chế đánh giá thông tin,

tại mà còn là cơ sở để tham khảo so sánh cho các dư án sau này. Trong quá trình xử lý thông tin, cán bộ thẩm thẩm định nên tận dụng ưu việt của máy tính. Một nghiên

dành ra một khoản chi phí để đánh giá thông tin có chất lượng tốt và cần thiết cho công tác thẩm định dự án đầu tư. BIDV nên thành lập phòng hoặc bộ phận kiểm toán khách hàng có quan hệ tín

dụng với ngân hàng. Mô hình này đã được áp dụng thành công tại một số ngân hàng khác, theo đó, ngân hàng sẽ tổ chức một bộ phận chuyên trách thực hiện kiểm toán

72

định kỳ báo cáo tài chính, đánh giá tình hình hoạt động và định giá tài sản của khách hàng. Đây là biện pháp khả thi để tạo ra nguồn thông tin nội bộ đáng tin cậy với chi phí thấp, giúp ích cho hoạt động thẩm định dự án nói chung và nội dung thẩm định tài sản đảm bảo nói riêng. Cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành các bước phân tích, đánh giá một dự án chính là thông tin có được từ các nguồn khác nhau. Thông tin đầy đủ nhiều khía cạnh với độ tin cậy là yếu tố quan trọng đưa tới kết quả thẩm định đạt hiệu quả cao. Để hoàn thiện hệ thống thông tin đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa ngân hàng cùng các ngành có liên quan. Ngân hàng Nhà nước với chức năng là Ngân hàng của

hàng Nhà nước các báo cáo tổng hợp, sử dụng phục vụ chế độ thông tin báo cáo và

giúp các ngân hàng thương mại khác những thông tin quan trọng khi cần thiết.

BIDV phải nâng cao chất lượng và số lượng thông tin phục vụ công tác thẩm định

bằng cách hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, tạo ra nguồn tin xuyên suốt trong

toàn hệ thống ngân hàng. Ngoài ra cần xây dựng các trang web cung cấp thông tin

tín dụng điện tử trực tuyến như: thông tin kinh tế thị trường, pháp luật, thông tin về

hoạt động tín dụng của khách hàng...

các ngân hàng phải tạo lập được một hệ thống thông tín đầy đủ, chính xác, kịp thời để cung cấp cho các ngân hàng. Ngược lại, các NHTM phải cung cấp cho Ngân

4.2.4. Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định

Trong hoạt động thẩm định dự án nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói

riêng, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Thẩm định dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - xã

hội. Ngoài ra, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của ngân

hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số

vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Chất lượng thẩm định dự

án muốn đạt yêu cầu, đem lại hiệu quả thì nhân viên, cán bộ thẩm định ngoài yêu

cầu về chuyên môn nghề nghiệp còn phải có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi

hoạt động và phải có đạo đức tốt. Vì vậy, trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng

được những yêu cầu đặt ra: phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Về năng lực chuyên môn, các cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở

lên. Phải có kiến thức cơ bản về hoạt động tài chính, kinh tế thị trường và pháp luật. Ngoài ra cần phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh

73

vực thẩm định, biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan một cách thuần thục, sáng tạo, khoa học và có khả năng tìm ra nhiều phương pháp mới. Về kinh nghiệm thực tiễn, cán bộ thẩm định là người trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý dự án, biết đúc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác để phục vụ cho chuyên môn của mình. Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định cần phải trung thực, kỷ luật cao, tinh thần trong công việc, có lòng say mê và tâm huyết với nghề nghiệp. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng là cần tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định. Ngân hàng thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cho các cán bộ

những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên

sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích

thị trường tốt… Kiên quyết điều chuyển những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu

công việc của tổ chức. Đồng thời cũng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo

cho cán bộ thẩm định có thêm những kiến thức chuyên ngành về các lĩnh vực khác,

đảm bảo cho công tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Nâng cao chất lượng tín dụng tại

ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng.

Đối với những quy chế nghiệp vụ mới ban hành, thì ngân hàng cần tổ chức tập

huấn cho tất cả các cán bộ thẩm định về những quy chế mới đó. Để họ có đầy đủ

những hiểu biết về quy định mới, tránh áp dụng sai quy chế, gây tổn thất thiệt hại cho ngân hàng.

Ngân hàng nên dựa vào năng lực và chuyên môn của cán bộ thẩm định để có

sự phân công công việc hợp lý. Ngân hàng có chính sách ưu đãi, khen thưởng thỏa

đáng đối với cán bộ thẩm định giỏi, làm việc có trách nhiệm, hiệu quả công việc

cao, đồng thời kỷ luật những hành vi tiêu cực đảm bảo cho công tác thẩm định tại

ngân hàng ngày càng chuyên nghiệp hơn và có kết quả tốt hơn, từ đó có thể hạn chế

nợ xấu, nợ quá hạn. Đối với những cán bộ trẻ ít kinh nghiệm phải được các cán bộ

thẩm định. Ngân hàng tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định tự nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm của bản thân trong quá trình làm việc. Cần đặt ra

đã công tác lâu năm hướng dẫn kèm cặp. Vì vậy phải có sự phân công công việc hợp lý nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng. Nhằm mục đích nâng cao trình độ và kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

thẩm định, Ngân hàng nên thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Cán bộ thẩm định cần phải nắm bắt một cách kịp thời các chủ trương, chính sách

74

của Đảng và Nhà nước. Về pháp luật, về các hoạt động kinh tế xã hội, về chế độ và thể lệ nghiệp vụ tín dụng… Các lớp đào tạo bồi dưỡng có thể do các cán bộ có trình độ cao, nghiệp vụ sâu và có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc cũng có thể mời các giảng viên các trường đại học, các chuyên gia ở bên ngoài đến giảng dạy. Ngân hàng nên khuyến khích các cán bộ tín dụng phải thường xuyên đọc, nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, các quyết định của Nhà nước và các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng. Ngân hàng nên khuyến khích cán bộ tín dụng tự học tập, đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực bản thân. Tức là tạo mọi điều kiện về thời gian và kinh phí để

tin học, ngoại ngữ, giúp họ làm chủ các phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến.

Ngoài ra Ngân hàng nên sớm xây dựng một đội ngũ cán bộ chủ chốt, có năng lực,

có kinh nghiệm theo học các lớp đào tạo về chuyên ngành thẩm định dự án để làm

trụ cột cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư.

Ngân hàng phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, theo dõi, đánh giá trình độ

cán bộ tín dụng để có kế hoạch bồi dưỡng cho các cán bộ chưa nắm vững về nghiệp

vụ hoặc có thể chuyển họ sang công tác ở các vị trí thích hợp hơn. Bên cạnh đó

Ngân hàng cũng phải theo dõi, cân nhắc, lựa chọn và đề bạt những cán bộ có năng

lực, có mục tiêu phấn đấu, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc lên những vị

trí cao hơn.

Ngân hàng cần có một chính sách đãi ngộ thoả đáng và công bằng. Với những

cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, Ngân hàng nên có sự khen thưởng kịp

thời để khuyến khích, động viên họ hoàn thành tốt hơn nữa công việc được giao.

Đồng thời với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, Ngân hàng

phải xử lý nghiêm minh, có như vậy chất lượng công tác thẩm định nói chung và

chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư nói riêng của Ngân hàng mới được đảm

bảo và ngày càng hoàn thiện đạt hiệu quả tốt.

họ có thể tiếp tục theo học các khoá học sau đại học lấy bằng thạc sĩ, tiến sĩ… Ngân hàng cũng có thể hỗ trợ kinh phí để các cán bộ tín dụng bổ sung thêm kiến thức về

4.2.5. Giải pháp khác Thứ nhất, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quá trình thẩm định dự án đầu tư:

Thẩm định dự án là một công việc khá phức tạp, khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Việc ứng dụng công nghệ

75

EXCEL, có thể thấy phần mềm này tạm đáp ứng được nhu cầu tuy nhiên cần có các

phần mềm hỗ trợ riêng biệt từng khâu. Với việc sử dụng các phần mềm chuyên

dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Như các phần mềm quản lý, các mô

hình dự báo theo các phương pháp khác nhau, các phần mềm phân tích độ nhạy đa

chiều… Các phần mềm này có thể tham khảo mua bản quyền từ công ty phần mềm

hoặc thuê các công ty phần mềm viết ra những chương trình riêng phù hợp với điều

kiện áp dụng tại ngân hàng.

Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp đào tạo cán bộ về tin học với mục

đích giúp cán bộ khai thác tối đa tiềm năng của phần cứng cũng như phần mềm.

Thứ hai, nâng cao năng lực tổ chức điều hành, quản lý, thường xuyên kiểm

tra, kiểm soát đối với công tác thẩm định dự án:

Việc tổ chức điều hành trong hoạt động của ngân hàng cần được theo dõi đánh

giá rút kinh nghiệm và tiến hành thường xuyên liên tục. Thẩm định dự án là một

khâu quan trọng giúp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy công tác

thẩm định phải được sắp xếp, tổ chức có sự chỉ đạo chặt chẽ, có quy chế và quy

trình thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ cùng với quy trình của các nghiệp vụ

khác để tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong quản l. điều

thông tin hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết, có thể giúp cho mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực, ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của một ngân hàng. Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định của các tổ chức tín dụng khu vực và trên thế giới đã rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. Cần thực hiện quản l. điện tử ngay từ khâu quản l. thông tin khách hàng, điều này sẽ tiết kiệm được đáng kể thời gian luồng thông tin giữa bộ phận thẩm định và bộ phận khách hàng. Thực trạng công tác thẩm định cho thấy bên cạnh phần mềm truyền thống là

hành hoạt động của ngân hàng. Để thực hiện tốt điều này Ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau: Thường xuyên rà soát lại quy trình nghiệp vụ đang áp dụng tại Ngân hàng. Bố

trí bộ phận công tác thẩm định có sự độc lập tương đối với bộ phận làm công tác tín dụng. Như vậy mới đảm bảo chất lượng công tác thẩm định một cách toàn diện,

76

chặt chẽ trên nhiều phương diện. Thực trạng hiện nay là một cán bộ tín dụng vẫn phải đảm nhiệm toàn bộ quá trình thẩm định sau đó trình lên cấp trên nên không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và khả năng của mỗi cán bộ. Để khắc phục điều này, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa từng người trong bộ phận và giữa các bộ phận với nhau, từ đó có thể tiến hành nhiệm vụ được thuận tiện nhanh chóng và an toàn. Ngân hàng cần bám sát thực tế, dựa trên thực trạng của các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng với Ngân hàng để từ đó xây dựng quy trình thẩm định riêng phù hợp với từng khách hàng vay vốn.

thành từ vốn vay để có biện pháp kịp thời xử l.. Việc tổ chức quản l. như vậy sẽ

giúp Ngân hàng kiểm tra được hoạt động của dự án sau khi đi vào hoạt động, tìm ra

những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, từ đó rút ra kinh

nghiệm thực tế nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong cho vay, đảm

bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích đúng hiệu quả.

Ngân hàng phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, tăng cường kiểm tra kiểm

soát nội bộ để rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ tốt cho công tác thẩm định.

Thứ ba, phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng với chủ đầu tư:

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nước ta gặp rất

nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mặt phải đổi mới trang thiết bị công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với chất lượng cao, mặt

khác phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ để cạnh tranh với các đối thủ. Do đó, vai

trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư là hết sức quan trọng. Trong quá trình

thẩm định cho vay, ngân hàng có thể phát hiện ra những rủi ro bất trắc mà dự án gặp

phải, từ đó đưa ra các giải pháp về tài chính để khắc phục khó khăn đó. Ngân hàng

có thể thực hiện vai trò tư vấn của mình đối với chủ đầu tư trên các khía cạnh như:

giúp chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm, tính toán

Trên cơ sở kết quả thẩm định, tiến hành tăng cường kiểm tra giám sát quá trình giải ngân, thu nợ tình hình quản l. sử dụng đảm bảo tiền vay, tài sản hình

nguồn trả nợ cho dự án; giúp chủ đầu tư tính toán hiệu quả kinh tế dựa trên cơ sở doanh thu, lợi nhuận, đồng thời phát hiện ra các rủi ro mà chủ đầu tư gặp phải từ đó đưa ra các biện pháp xử l. đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả. Thứ tư, lựa chọn khách hàng và dự án vay vốn phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng:

77

Khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi cho khách hàng vay, ngân hàng phải đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng là chỉ lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính ổn định, lành mạnh và có uy tín. Nhưng trên thực tế để thực hiện đúng nguyên tắc này thì việc cho vay và mở rộng quan hệ tín dụng gặp rất nhiều khó khăn vì trong các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng không phải khách hàng nào cũng có hoạt động kinh doanh tốt. Điều này đòi hỏi BIDV phải xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, vừa giữ được uy tín với khách hàng vừa đảm bảo được sự an toàn vốn trong kinh doanh. Có thể phân loại khách hàng thành ba nhóm sau:

và lãi đều đặn. Với loại khách hàng này thì ngân hàng nên đẩy mạnh quan hệ và tạo

điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn.

Khách hàng có tình hình tài chính và kinh doanh không lành mạnh, luôn phát sinh các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi. Với loại khách hàng này thì ngân

hàng nên chấm dứt và khiên quyết không có quan hệ tín dụng.

Khách hàng trước đây đã có quan hệ tốt với ngân hàng, có tình hình tài

chính lành mạnh. Nhưng hiện nay đang gặp khó khăn, rủi ro trong sản xuất kinh

doanh. Với loại khách hàng này, khi quyết định cho vay ngân hàng phải thận trọng,

phải có các ràng buộc pháp lý thật chặt chẽ quá trình thực hiện dự án đầu tư để

tránh các rủi ro có thể xảy ra.

Tóm lại, việc lựa chọn khách hàng và dự án đầu tư, để đảm bảo cho công tác

thẩm định dự án đạt kết quả cao, BIDV cần thực hiện một số biện pháp sau:

Giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tạo lập và khai thác

khách hàng mới có độ tin cậy và uy tín cao để có được các dự án an toàn và hiệu

quả.

Tập trung vào các dự án khả thi và có hiệu quả cao để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá và phân loại khách hàng, từ đó có

Khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, có tiềm lực tài chính lành mạnh, có quan hệ tín dụng với ngân hàng thường xuyên và thực hiện tốt việc hoàn trả nợ gốc

các chính sách cho vay đối với từng loại khách hàng.Tạo điều kiện thuận lợi và có những chế độ ưu đãi đối với khách hàng có quan hệ lâu dài và có uy tín với ngân hàng. Đối với khách hàng vay lần đầu thì phải xem xét, đánh giá thận trọng dự án vay vốn, thực hiện nghiêm túc quy chế về đảm bảo tiền vay. 4.3. Một số kiến nghị 78

4.3.1. Đối với chính phủ, Bộ ngành liên quan Chính phủ và các Bộ ngành cần phải có chính sách đúng đắn, có tầm nhìn lâu dài, tránh thay đổi nhiều các văn bản pháp luật cũng như các chính sách. Các bộ, ban ngành cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật của ngành do mình quản lý. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trước khi ra quyết định đầu tư, tổng mức vốn đầu tư của dự án phải được thông qua bởi cơ quan chức năng. Đề nghị các cơ quan chủ quản khi phê duyệt tổng mức vốn đầu tư cần tính toán một cách khách quan, chính xác.

công ty chuyên trách về định giá tài sản thế chấp để tránh sự sai lệch trong việc

đánh giá tài sản thế chấp nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác thẩm định, từ đó hạn

chế rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.

Ngoài ra, Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, cần thành lập những

a. Kinh tế vĩ mô cần được duy trì ổn định

Theo đánh giá của Chính phủ trong phiên khai mạc kỳ họp thứ 7 của Quốc hội

ngày 20 tháng 5 năm 2014, kinh tế vĩ mô những tháng đầu năm 2014 có chiều

hướng ổn định hơn các năm trước, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản bảo đảm.

Mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm; Tỷ giá hối đoái được duy trì ổn định

Tuy nhiên, cũng theo đánh giá của Chính phủ tình hình kinh tế, xã hội vẫn còn

nhiều khó khăn. Thách thức chứa đựng nhiều rủi ro. Kinh tế vĩ mô chưa thực ổn định vững chắc. Tăng trưởng tín dụng thấp, việc xử lý nợ xấu còn chậm, cơ chế,

chinh sách quản lý tài sản đảm bảo còn nhiều vướng mắc, bất cập. Mặt khác nhiều

cơ chế chinh sách tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp chậm đi vào cuộc sống như

gói hỗ trợ tín dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp , hỗ trợ lãi suất đối với tôm, cá

tra, tái canh cây cà phê…; thị trường BĐS phục hồi chậm; môi trường đầu tư còn

nhiều bất cập; cổ phần hóa DNNN, thoái vốn đầu tư ngoài ngành còn nhiều trở ngại,

bất cập.

Trên đây là bức tranh toàn cảnh vĩ mô của đất nước. Nếu những yếu kém kinh tế vĩ mô không sớm được khắc phục sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác tín dụng nói chung tín dụng đầu tư của NHTM cổ phần ngoại thương nói riêng. Mỗi một khi

công tác tín dụng đầu tư gặp nhiều trở ngại thì tất yếu việc triển khai công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư cũng gặp nhiều khó khăn do kinh tế vĩ mô thiếu ổn định

79

thì các yếu tố đầu vào của dự án tất yếu sẽ có nhiều biến động lớn. Chính vì vậy, để nâng chất lượng thẩm định với các giải pháp mà luận án đề xuất không thể quan tâm đến vấn đề duy trì và ổn định của kinh tế vĩ mô. Đây là trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị mà trước hết là trách nhiệm điều hành của Chính phủ. Giải pháp quan trọng để bảo đảm kinh tế vĩ mô ổn định là phải chú trọng sử dụng kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cùng với chinh sách khác một cách linh hoạt, kịp thời theo sát diễn biến của tình kinh tế trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ làm công tác thẩm định cho vay của hệ thống NHTM

chất lượng thẩm định phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người. Đội ngũ cán bộ làm

công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư có kiến thức sâu rộng về hoạt động

kinh tế, tài chính, hoạt động đầu tư XDCB, hoạt động tín dụng đầu tư, có đạo đức

nghề nghiệp trong sáng sẽ là yếu tố có tính quyết định đến chất lượng thẩm định

cho vay các dự án đầu tư.

Thực tế thông qua kết quả công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại

BIDV thời gian qua cho thấy, bên cạnh một số cán bộ được phân công làm công tác

thẩm định có trình độ có kinh nghiêm, nhạy bén trong qua trình phân tích đánh giá

về các dự án đầu tư, còn một phận không nhỏ đội ngủ cán bộ làm công tác thẩm

định chưa qua trường lớp đào tạo cơ bản về các nghiệp vụ thẩm định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích lũy được qua hoạt động tín dụng. Với thực trạng này, ít nhiều

làm hạn chế công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư của BIDV thời gian qua.

Để có thể triển khai các giải pháp mà bản luận án đề xuất đối với công tác

thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại NHTM cổ phân ngoại thương Việt Nam, đòi

hỏi phải thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ làm công tác thẩm định

của NH. Đây vừa là trách nhiệm của NHNN vừa là trách nhiệm của BIDV

Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức những chương trình đào tạo, tập huấn, trao

Đây là điều kiện có tính quyết định đến việc triển khai các giải pháp nhằm tăng cường công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại BIDV. Suy cho cùng

đổi kinh nghiệm trong toàn ngành để tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng thương mại, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. NHNN có thể tận dụng mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, các viện

nghiên cứu tổ chức biên soạn các tài liệu giảng dạy, tập huấn một cách bài bản về các nghiệp vụ thẩm định, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo đội ngũ làm công tác

80

thẩm thẩm định không chi đối với hệ thống NHTM nhà nước mà cả hệ thống NHTM. Đi đôi với việc mở lớp đào tạo dài ngày, cần thiết phải định kỳ tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày để phổ biến kinh nghiệm từ những người làm công tác thẩm định lâu năm cho đội ngũ mới được giao nhiệm vụ làm công tác thẩm định. Đối với BIDV, có trách nhiệm rà soát lại đội ngũ làm công tác thẩm định, phân loại trình độ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời đi đôi với việc đào tạo, bồi dưỡng, cần nghiên cứu xây dựng chế độ vật chất, chế độ trách nhiệm đối với người làm công tác thẩm định b. Phát triển công nghệ thông tin

thông tin đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả thẩm định tốt. Hai

vấn đề cần quan tâm hiện nay là nguồn thông tin và chất lượng thông tin. Thông tin

có thể thu thập được từ nhiều nguồn:

- Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin vay

vốn cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng.

Đó là dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chình và những tài liệu cần thiết khác,

nguồn thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi

các khách hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của dự án và

thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là không muốn tiết lộ tình hình

tài chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này cán bộ tín dụng thường phải sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, mức

độ tín nhiệm để đánh giá chất lượng thông tin.

- Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền. Vì trước khi trình dự án

xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền ký

duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính khả thi

của dự án.

- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro

Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin thu thập được. Như vậy kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin, lượng

cũng là nguồn đáng tin cậy, tuy nhiên, nhưng nguồn thông tin này chưa được cập nhật và đa dạng. Ngoài ra, còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng vay

vốn, từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước. Sau khi đã thu thập được thông tin thì một vấn đề quan trọng được đặt ra đối với cán bộ tín dụng là xử lý các

81

thông tin đó như thế nào để vừa tiết kiệm được thời gian vừa thu được kết quả cao. Để làm được điều này thì phải thực hiện việc phân tích, đánh giá, lưu trữ một cách thường xuyên và khoa học những thông tin cần thiết, Công cụ quan trọng để thực hiện được nhiệm vụ đó là hệ thông máy tính. Do đó, việc đầu tư trang bị hệ thống máy tính và thực hiện nối mạng từ Hội sở chính đến các đơn vị trong nội bộ ngân hàng là hết sức cần thiết. Đây cũng là điều kiện quan trọng để thực hiện các giải pháp do bản luận án đã đề xuất. 4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng Nhà nước cần phải ban hành thông tư liên tịch để hướng dẫn thủ

khách quan, xác định và cấp đủ vốn cho NHTM.

Sớm đưa ra những quyết định về thiết lập quỹ bù đắp rủi ro để các tổ chức tín

dụng chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề.

Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hơn nữa chất lượng của trung tâm tín dụng

để giúp các ngân hàng nắm bắt thông tin về các tổ chức kinh tế một cách chính xác,

kịp thời. Nâng cao vai trò điều phối, chủ động trong việc thu thập thông tin từ các

nguồn, từ đó hỗ trợ cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định có hiệu quả hơn.

Ngân hàng Nhà nước nên qui định hạn mức tín dụng cho phù hợp với khả năng của

từng ngân hàng thương mại.

Ngân hàng Nhà nước cùng các ngân hàng thương mại Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của thị trường liên ngân hàng, tăng khả năng đáp

ứng yêu cầu thanh khoản và tín dụng cho ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện tốt hơn nữa công tác thanh tra ngân hàng

nhằm hạn chế thấp nhất những sai lầm có thể gặp phải ở các ngân hàng.

tục xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức tín dụng. Đề nghị Nhà nước cấp bù hoặc xoá nợ cho những ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì lý do

4.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp dự án.

Chủ đầu tư cần có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập

dự án theo đúng nội dung quy định trong Thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ kế

hoạch và Đầu tư ngày 21/09/1996 về việc xây dựng và thẩm định dự án. Chủ đầu tư phải đưa ra thông tin đảm bảo tính trung thực, và có trách nhiệm đối với những thông tin cung cấp làm cơ sở cho công tác thẩm định.

Các chủ đầu tư nên tự giác cộng tác với cán bộ tín dụng ngân hàng, cung cấp những thông tin trung thực để cán bộ thẩm định có được nguồn thông tin đầy đủ,

82

giúp họ phân tích và đánh giá về khả năng tài chính của dự án một cách chính xác hơn. Bên cạnh đó các chủ đầu tư của các doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao trình độ thẩm định dự án đầu tư dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, về kỹ thuật, về tổng vốn đầu tư, về các nguồn tài trợ, các chỉ tiêu tài chính…. để cán bộ tín dụng có thể tiến hành công tác thẩm định một cách thuận lợi và dễ dàng. Các doanh nghiệp tăng cường tích luỹ vốn tự có, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với môi trường trình độ sản xuất trong nước. Doanh nghiệp phải có phương thức hoạt động linh hoạt nhằm thích ứng nhanh

với biến động của môi trường kinh tế, môi trường pháp lý

83

KẾT LUẬN

Đối với bất kỳ một NHTM nào, an toàn và sinh lợi là những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Đó đồng thời cũng là phương châm đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Điều này chỉ có thể đạt được khi ngân hàng thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác cho vay nói chung và cho vay dự án đầu tư nói riêng. Có thể nói thẩm định cho vay dự án đầu tư là công cụ hữu hiệu giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Vì vậy hoàn thiện hoạt động cho vay dự án đầu tư tại các NHTM là đòi hỏi tất yếu của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế sâu như hiện nay.

hàng từng bước được dỡ bỏ, nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi từ ảnh hưởng

của khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều nguy cơ bất ổn của hệ thống

ngân hàng, đó là nợ xấu, đó là cho vay vượt chuẩn và có phần nới lỏng…

Bước vào giai đoạn 2020- 2024, BIDV với chủ trương gia tăng hoạt động tín

dụng cho vay trong bối cảnh tình hình kinh tế trong và ngoài nước tuy có dấu hiệu

phục hồi song chưa vững chắc. Nhiều yếu tố bất lợi đối với hoạt động cho vay của

BIDV tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng, nguy cơ mất an toàn đối với đồng vốn cho vay

khó tránh khỏi. Trước bối cảnh như vậy, chủ trương của BIDV là tăng trưởng tín

dụng cần đi đôi với hoàn thiện công tác thẩm định. Hoàn thiện công tác thẩm định

cho vay các dự án đầu tư đồng nghĩa với việc gia tăng các giải pháp thẩm định nhằm góp phần thực hiện tốt công tác thẩm định cho vay các dự án đầu tư.

Trên cơ sở làm rõ những nội dung cơ bản về lý luận dự án đầu tư và và thẩm

định cho vay dự án đầu tư của các NHTM, những quan điểm, nguyên tắc và các

nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư của NHTM được

luận án khái quát có hệ thống.

Trên cơ sở phân tích thực tiễn hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư lớn

đặc thù tại Ban KHDNL của BIDV, luận văn đã chỉ ra một số bất cập, tồn tại trong

Trong thời gian gần đây, hoạt động tín dụng của các NHTM đã có nhiều thuận lợi, đó là: môi trường đầu tư được cải thiện, rào cản pháp lý trong hoạt động ngân

hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư của BIDV. Đây cũng là lẽ đương nhiên của bất cứ ngân hàng nào. Tuy nhiên nếu không ý thức được các bất cập tồn tại đó để có các giải pháp xử lý hợp lý thì không những không thực hiện được mục tiêu

định hướng và các chỉ tiêu đã đặt ra của BIDV mà còn ảnh hưởng đến tính an toàn trong kinh doanh.

84

Để hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và BIDV nói riêng được an toàn, lành mạnh và bền vững, nâng cao được năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập KTQT, luận văn đã đề xuất một số nội dung đối với những hạn chế còn tồn tại như: - Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định dự án; - Hoàn thiệm cẩm nang về hoạt động thẩm định; - Các giải pháp bổ trợ khác; Do thời gian cũng như kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận án không tránh khỏi những hạn chế và khiêm khuyết. Với mong muốn cầu thị và nhận được

nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các nhà quản lý để luận án được hoàn thiện hơn.

85

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh

doanh của từ năm 2017 đến năm 2019.

2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên của

từ năm 2017 đến năm 2019.

3. Báo cáo nghiên cứu khả thi “Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị sinh thái ven

sông Thái Bình (Ecorivers) và vùng phụ cận (giai đoạn 1) của Công ty cổ

phần Đầu tư Ecopark Hải Dương”.

Thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.

5. Phan Thị Thu Hà, 2005, Giáo trình Ngân hàng phát triển. Hà Nội: Nhà xuất

bản Lao động - Xã hội.

6. Lưu Thị Hương (chủ biên), 2003, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp. Hà

Nội: NXB Thống kê.

7. Lưu Thị Hương (chủ biên), 2004, Giáo trình Thẩm định Tài chính dự án. Hà

Nội: NXB Tài chính 2004.

8. Đinh Thế Hiển, 2003, Lập và thẩm định dự án đầu tư. Hà Nội: NXB Thống

kê.

9. Quốc Hội, 2010, Luật Các tổ chức tín dụng.

10. Chính Phủ, 2018, Nghị định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

11. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2019, Quy

định Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng tổ chức.

12. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2016, Quy

4. Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2004, Giáo trình Ngân hàng

định và đề xuất trực tiếp đối với khách hàng/dự án lớn, đặc thù của Chi

nhánh.

13. Phạm Thị Cẩm Hà, 2014, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế quốc dân: Nâng

cao chất lượng thẩm định tài chính Dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại

Ngân hàng TMCP Á Châu Khu vực phía Bắc. 86

14. Vũ Thị Hảo, 2015, Luận văn Thạc sỹ, Đại học kinh tế quốc dân: Hoàn thiện

công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản trong hoạt động cho vay tại

Ngân hàng Nông nghiệp và nông thôn Chi nhánh Láng Hạ.

15. Lê Văn Cường, 2017, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng: Hoàn thiện công

tác thẩm định dự án trong cho vay theo dự án đối với Doanh nghiệp ngành

cao su tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam – Chi nhánh Gia Lai.

16. Ngô Đức Tiến, 2015, Luận án Tiến sỹ, Học Viện Tài Chính: Giải pháp hoàn

thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ

17. Tạp chí Ngân hàng - Thị trường Tài chính năm 2016-2019.

phần ngoại thương Việt Nam.

87