ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

VŨ THỊ THANH HOA

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC

TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ DỰ PHÒNG

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Thái Nguyên - 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

VŨ THỊ THANH HOA

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC

TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ DỰ PHÒNG

TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Y học dƣ phòng

Mã số : CH 60 72 01 63

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM THỊ TUYẾT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Thái Nguyên - 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu điều tra được thực hiện tại tất cả các đơn vị y tế dự phòng

tuyến tỉnh, huyện trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên. Các kết quả nêu trong

luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình

nghiên cứu nào khác.

Tác giả của luận án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Vũ Thị Thanh Hoa

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đàm Thị Tuyết, Trưởng bộ môn

Y học xã hội- Trưởng Khoa Y tế công cộng- Trường Đại học Y - Dược Thái

Nguyên, người cô đã trực tiếp, tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời

gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại nhà trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau

đại học và các Phòng ban chức năng của Trường Đại học Y - Dược Thái

Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên

cứu tại nhà trường.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Y tế

công cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học

tập, nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ tại các cơ

sở Y tế dự phòng trong toàn tỉnh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các

bạn đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng

như hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014 Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Vũ Thị Thanh Hoa

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1. Một số khái niệm về quản lý nhân lực và y tế dự phòng ........................... 3

1.2. Phân biệt Y học dự phòng với Y tế công cộng - ....................................... 4

1.3. Định hướng chiến lược quốc gia Y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2020 .... 9

1.4. Định mức biên chế của các cơ sở y tế dự phòng ...................................... 10

1.5. Tình hình cơ cấu nhân lực y tế tại khu vực Đông nam Á, Tây Thái Bình

Dương và một số quốc gia trong vùng ............................................................ 12

1.6. Thực trạng nhân lực Y tế dự phòng Việt Nam ........................................ 12

1.7. Nhu cầu nhân lực hệ Y tế dự phòng ........................................................ 15

Chương 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21

2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 24

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 25

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 25

3.2. Thực trạng cán bộ y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên ................................ 26

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng ... 37

3.4. Nhu cầu nhân lực y tế dự phòng từ năm 2014 đến năm 2020 ................. 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 50

iv

4.1. Thực trạng cán bộ y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên ................................ 50

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng ... 58

4.3. Nhu cầu nhân lực y tế dự phòng từ năm 2014 - 2020 .............................. 62

KẾT LUẬN .................................................................................................... 65

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm

CBYT Cán bộ y tế

CBYTDP Cán bộ Y tế dự phòng

Chuyên khoa cấp I, II CKI,II

Chăm sóc sức khỏe CSSK

Cử nhân CN

Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa bệnh CDC

Dược phẩm- Mỹ phẩm DP- MP

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL

Định mức biên chế ĐMBC

Giám định y khoa GDYK

Severe acute respiratory syndrome SARS

(Hội chứng hô hấp cấp tính nặng)

SR- KST- CT Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng

Phòng chống PC

TT CSSKSS Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản

TT YTDPTP Trung tâm Y tế dự phòng Thành phố

Trung tâm TT

Kiểm nghiệm KN

Y tế dự phòng YTDP

Y tế công cộng YTCC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Xét nghiệm XN

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.Định mức biên chế đối với các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh, Thành

phố trực thuộc Trung ương ............................................................ 10

Bảng 1.2 Định mức tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn ............................... 11

Bảng 1.3. Định mức hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý ................................. 11

Bảng 1.4. So sánh một số chỉ số nhân lực tại khu vực Đông Nam Á, Tây Thái

Bình Dương và một số quốc gia trong vùng .................................. 12

Bảng 1.5. Nhân lực CBYTDP theo tuyến và theo trình độ............................ 13

Bảng 1.6. Ước tính nhu cầu bổ sung nhân lực hệ thống y tế dự phòng từ tuyến

trung ương đến tuyến huyện ........................................................... 16

Bảng 1.7 Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố ......... 17

Bảng 1.8. Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện .................. 18

Bảng 3.1. Phân bố giới và tuổi theo tuyến ...................................................... 25

Bảng 3.2. Phân bố theo thời gian công tác ...................................................... 25

Bảng 3.3. Phân bố theo nơi đào tạo ................................................................ 26

Bảng 3.4. Cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh theo tuyến ..................................... 26

Bảng 3.5. Số lượng cán bộ các đơn vị YTDP tuyến tỉnh ................................ 27

Bảng 3.6 Số lượng cán bộ các Trung tâm Y tế huyện ................................... 27

Bảng 3.7. Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh hiện có theo TT 08/BYT-

BNV so với mức tối thiểu. .............................................................. 28

Bảng 3.8. Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh hiện có so với mức tối đa

theo TT 08/BYT-BNV .................................................................... 29

Bảng 3.9. Tỷ lệ CB TTYT huyện hiện có so với mức tối thiểu theo TT

08/BYT-BNV .................................................................................. 29

Bảng 3.10. Tỷ lệ cán bộ TTYT huyện hiện có so với mức tối đa theo TT 08/BYT- BNV ... 30

Bảng 3.11. Trình độ cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh ...................................... 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Bảng 3.12. Trình độ cán bộ y tế dự phòng theo tuyến .................................... 32

vi

Bảng 3.13. Cơ cấu bộ phận toàn tỉnh so với TT 08/BYT-BNV ..................... 34

Bảng 3.14. Cơ cấu bộ phận tuyến tỉnh so với TT 08/BYT-BNV ................... 35

Bảng 3.15 Cơ cấu bộ phận tuyến huyện so với TT 08/BYT-BNV ................. 35

Bảng 3.16. Cơ cấu chuyên môn toàn tỉnh theo TT 08/BYT-BNV ở mức tối thiểu ... 36

Bảng 3.17. Cán bộ y tế dự phòng /10.000 dân ................................................ 36

Bảng 3.18. Mong muốn tiếp tục công việc đang làm ..................................... 37

Bảng 3.19. Lý do không muốn tiếp tục công việc .......................................... 38

Bảng 3.20. Những công việc chuyên môn chính ............................................ 38

Bảng 3.21. Những việc tuyến dưới cần hỗ trợ từ tuyến trên........................... 39

Bảng 3.22. Những công việc tuyến trên cần làm để nâng cao năng lực tuyến dưới .... 39

Bảng 3.23. Nhận xét các bộ phận về năng lực ................................................ 40

Bảng 3.24. Nhận xét về cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng .................. 40

Bảng 3.25. Nhận xét về loại hình và chuyên ngành đào tạo thích hợp ........... 41

Bảng 3.26. Đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng trong giai

đoạn 2014 – 2020 ............................................................................ 41

Bảng 3.27. Những công việc cần hỗ trợ từ tuyến trên .................................... 42

Bảng 3.28. Những công việc cần làm tại đơn vị ............................................. 42

Bảng 3.29. Số cán bộ y tế dự phòng nghỉ hưu các năm theo tuyến ................ 44

Bảng 3.30. Nhu cầu cần bổ sung cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh ở mức tối đa

theo TT 08/BYT-BNV .................................................................... 44

Bảng 3.31. Nhu cầu cán bộ y tế dự phòng tuyến huyện ở mức tối đa theo TT

08/BYT-BNV .................................................................................. 45

Bảng 3.32. Nhu cầu cán bộ y tế dự phòng cần tuyển thêm ............................. 45

Bảng 3.33. Mong muốn được đào tạo lại của cán bộ y tế dự phòng tuyến Tỉnh ( n=118) ... 46

Bảng 3.35. Mong muốn được đào tạo lại của cán bộ y tế dự phòng tuyến

Huyện ( n=214) ............................................................................... 47

Bảng 3.36. Loại hình đào tạo thích hợp nhất .................................................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Bảng 3.37. Chuyên ngành đào tạo thích hợp .................................................. 48

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu bộ phận toàn Tỉnh ...................................................................... 33

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu bộ phận theo tuyến ................................................................... 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Y tế dự phòng là một lĩnh vực rất quan trọng của ngành y tế. Ngay từ thời

kỳ Pháp thuộc, lĩnh vực này cũng rất được quan tâm. Trải qua hai cuộc chiến

tranh trường kỳ giải phòng Miền Bắc rồi thống nhất đất nước, tiếp đến là thời kỳ

khôi phục và xây dựng đất nước, Y tế dự phòng đã luôn vượt qua những khó

khăn gian khổ để ngăn chặn và khống chế các bệnh dịch đe doạ tính mạng và

sức khỏe của hàng triệu người dân. Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Y

tế dự phòng đã không ngừng phát triển và mở rộng. Hiện nay mạng lưới y tế nói

chung và Y tế dự phòng nói riêng đã mở rộng tới tận các thôn bản. Những hoạt

động của hệ Y tế dự phòng đã góp phần nâng cao đến sức khỏe nhân dân [22].

Trong những thập kỷ qua, việc đầu tư cho lĩnh vực y tế dự phòng đã mang

lại hiệu quả thiết thực, thể hiện trong việc Việt Nam đã chính thức thanh toán

được bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh, tỷ lệ tiêm chủng mở rộng 7 bệnh truyền

nhiễm đạt hơn 90% hàng năm [1],[2]. Đồng thời cũng thể hiện trong việc đẩy lùi

các dịch bệnh như SARS, cúm A (H5N1), kiểm soát kịp thời, xử lý các bệnh lây

nhiễm từ gia súc như: lở mồm long móng, bệnh dại [8]. Ngành y tế Việt Nam đã

kiên trì tuyên truyền, vận động và cùng toàn dân triển khai nhiều biện pháp đảm

bảo môi trường sống, chủ động tiêm chủng phòng bệnh, giám sát phát hiện sớm,

xử lý kịp thời, có hiệu quả các bệnh dịch góp phần quan trọng khống chế, tiến

tới thanh toán bệnh truyền nhiễm gây dịch, bảo vệ sức khỏe nhân dân [6]. Bên

cạnh những mặt tích cực đạt được từ sự thay đổi trong tình hình mới, hệ thống Y

tế dự phòng Việt nam cũng gặp rất nhiều khó khăn trong khi triển khai các mặt

hoạt động, đặc biệt là Y tế dự phòng tuyến quận/huyện. Nhận định cho thấy rằng

các Trung tâm Y tế dự phòng quận/huyện có đội ngũ cán bộ vừa thiếu về số

lượng và được đào tạo chuyên khoa về lĩnh vực này còn rất hạn chế [3].

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc gồm 180 xã, trong đó có 125

xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Hệ thống giao

thông còn gặp nhiều khó khăn. Địa hình dễ bị chia cắt vào mùa mưa lũ, đặc biệt

2

các xã vùng sâu vùng xa, mật độ dân số phân bố không đều, vùng cao và vùng

núi dân cư rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày

đặc. Do điều kiện địa lý phức tạp và tình hình kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế

nên khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế của dân cư tỉnh Thái Nguyên gặp nhiều

khó khăn...Với đặc điểm như vậy vai trò của cán bộ Y tế dự phòng Thái Nguyên

trở nên rất quan trọng trong việc tiếp cận và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Tuy nhiên, hiện nay tại tỉnh Thái Nguyên chưa có nghiên cứu đánh giá

tổng thể về nhân lực của các cơ sở Y tế dự phòng của tỉnh cũng như các yếu tố

ảnh hưởng đến cơ cấu và trình độ của đối tượng này. : Nhân

lự ự phòng của tỉnh Thái Nguyên hiện nay số lượ ? Trình

độ ra sao? Phân bố có hợp lý không? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nguồn

nhân lực y tế dự phòng của tỉ , chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng

tỉnh Thái Nguyên” với các mục tiêu sau:

1. Đánh giá thực trạng về số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực y tế dự

phòng của tỉnh Thái Nguyên năm 2013.

2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, trình độ và cơ cấu

của cán bộ tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên.

3. Xác định nhu cầu nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2020.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm về quản lý nhân lực và y tế dự phòng

1.1.1 Khái niệm nhân lực y tế

Năm 2006, WHO đã đưa ra khái niệm: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả

những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”.

Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm

công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch

vụ y tế. Nó bao gồm CBYT chính thức và cán bộ không chính thức (như tình

nguyện viên xã hội, những người CSSK gia đình, lang y...); kể cả những người

làm việc trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân đội, trường học

hay các doanh nghiệp) [55].

1.1.2 Khái niệm về quản lý

Quản lý được áp dụng từ thời kỳ sơ khai của cuộc sống cộng đồng. Từ sau

năm 30 của thế kỷ 20, quản lý mang tính khoa học. Tuy vậy cho đến nay vẫn

không có một định nghĩa thống nhất. Có rất nhiều định nghĩa về quản lý [39],[47].

- Quản lý là làm cho mọi người cùng làm việc hăng hái với nhau, sử dụng

hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu;

- Quản lý là ra quyết định;

- “Quản lý làm cho mọi việc được thực hiện, được quản lý và làm việc

thông qua mọi người, quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực…” đồng thời

cần phải chú ý đến các yếu tố khác như thời gian và các thông tin [47].

1.1.3 Quản lý nhân lực y tế

Ngành Y tế Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ phải làm

tốt công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đó là một nhiệm vụ hết sức khó khăn,

4

gian khổ song cũng rất vinh quang. Nhiệm vụ chính trị của Ngành cũng chính là

nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan y tế từ trung ương đến cơ sở [5].

Quản lý nhân lực là một trong 5 quản lý của ngành y tế đó là quản lý kế

hoạch, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý nhân lực và quản lý

khoa học kỹ thuật [49]. Nội dung quản lý nào cũng rất quan trọng, phức tạp và

gặp không ít khó khăn nhưng có lẽ quản lý nhân lực là quan trọng nhất cũng như

phức tạp nhất và khó khăn nhất, vì: “Con người là nguồn tài nguyên quý báu

nhất, quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khoẻ là vốn quý nhất

của mỗi con người và của toàn xã hội, cũng là một trong những niềm hạnh phúc

lớn nhất của mỗi người, mỗi gia đình” [13] và “Cán bộ là nhân tố quyết định

mọi thành công trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước”. Đảng và Nhà

nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, phát triển và nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và coi cán bộ,

công chức là lực lượng then chốt để bảo đảm cho sự thành công của sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [33].

1.2. Phân biệt Y học dự phòng với Y tế công cộng -

1.2.1. Y học dự phòng

Y học dự phòng là cầu nối giữa y học và y tế công cộng. Trong khi y học

quan tâm đến chẩn đoán và điều trị bệnh cho một cá thể thì y tế công cộng quan

tâm nhiều hơn đến phòng bệnh và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng. Mục tiêu

hàng đầu của Y học dự phòng là nâng cao sức khỏe của cá nhân, gia đình và cả

cộng đồng [21].

Vì qui mô của các bệnh mà nước ta đang đối phó rất lớn. Nhu cầu tăng

cường cơ sở vật chất y tế hiện đại là cần thiết, nhưng một nhu cầu khác lâu dài

hơn và quan trọng hơn là xây dựng một mạng lưới y tế cộng đồng hay y tế dự

phòng [36]. Tại sao cần phải xây dựng mạng lưới y tế dự phòng? là vì chúng ta

muốn phòng bệnh hơn chữa bệnh. Các thiết bị hiện đại là để chữa bệnh chứ

không ngừa bệnh; các biện pháp phòng bệnh cần một quan điểm mới về y tế.

5

Quan điểm của y khoa truyền thống thường quan tâm đến việc đáp ứng

nhu cầu của bệnh nhân. Tư duy này hun đúc thành những qui định về y đức như

có trách nhiệm với cá nhân người bệnh, và các cơ sở vật chất y tế thường được

thiết kế để đáp ứng nhu cầu của người bệnh. Ngay cả nghiên cứu y khoa cũng

chịu ảnh hưởng bởi tư duy này, vì một nghiên cứu y khoa cổ điển thường bắt

đầu với câu hỏi “tại sao bệnh nhân mắc bệnh” [48].

Ngày nay, chúng ta biết rằng nếu hệ thống y tế chỉ để đáp ứng nhu cầu

của bệnh nhân thì vẫn chưa đủ.

Do đó, quan điểm y khoa truyền thống này đã được triển khai thành một

bước cao hơn và qui mô hơn: đó là phòng bệnh và nhận dạng những nhóm

người có nguy cơ mắc bệnh cao. Nói cách khác, đây chính là quan điểm về y tế

dự phòng [37].

Y khoa truyền thống đặt trọng tâm vào việc điều trị và chữa bệnh, còn y tế

dự phòng đặt trọng tâm vào việc phòng bệnh. Đối tượng của y khoa truyền

thống là cá nhân người bệnh, còn đối tượng của y tế dự phòng là cộng đồng.

Đối với y khoa truyền thống, một cá nhân hoặc là có hay không có bệnh, nhưng

y tế dự phòng quan tâm đến nguy cơ mắc bệnh của một quần thể.

Do đó, chỉ số để đánh giá hiệu quả lâm sàng của y khoa cổ điển là sự

thành công trong việc cứu một bệnh nhân, nhưng chỉ số lâm sàng của y tế dự

phòng là giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh của một cộng đồng và kéo dài tuổi thọ

cho một dân số [43].

Khái niệm y học dự phòng

Y tế dự phòng không chỉ quan tâm đến các bệnh truyền nhiễm hay suy

dinh dưỡng, mà còn liên quan trực tiếp đến các bệnh mãn tính như tim mạch,

viêm xương khớp, đái tháo đường, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, loãng

xương, ung thư [46], v.v…

6

Y tế dự phòng quan niệm rằng sự phát sinh các bệnh mãn tính là hệ quả

của một quá trình tích lũy những rối loạn sinh lý qua phơi nhiễm các yếu tố

nguy cơ. Do đó, can thiệp vào các yếu tố nguy cơ sẽ làm giảm nguy cơ mắc

bệnh ở qui mô cộng đồng.

Các yếu tố nguy cơ này có thể chia thành 2 nhóm: nhóm có thể can thiệp

được và nhóm không thể can thiệp được. Các yếu tố không có thể can thiệp

được như tuổi tác và di truyền. Nhưng các yếu tố có thể can thiệp được như dinh

dưỡng, vận động thể lực, lối sống (hút thuốc lá, thói quen rượu bia..), môi

trường sống (như nước, không khí, phương tiện đi lại…) v.v…

Từ đó, các chiến lược y tế dự phòng là làm thay đổi các yếu tố có thể can

thiệp được để nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng [48].

Chức năng cơ bản của y tế dự phòng

Nhiệm vụ của y tế dự phòng là phát hiện, xác định và giám sát các vấn đề

về sức khỏe có liên quan đến yếu tố môi trường, tác hại nghề nghiệp, vệ sinh an

toàn thực phẩm; Dự báo kiểm soát và khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm,

các tác nhân truyền nhiễm gây dịch nhất là ở các ổ dịch bệnh mới phát sinh;

Phòng chống các bệnh không lây nhiễm như tai nạn giao thông, tai nạn nghề

nghiệp; Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn về y tế dự phòng như phòng

chống các bệnh xã hội, quản lý các chương trình y tế, truyền thông giáo dục sức

khỏe cho nhân dân; Tham gia quản lý, chăm sóc bệnh nhân tại cộng đồng như:

Các bệnh mãn tính, bệnh nghề nghiệp, bệnh xã hội và phục hồi chức năng; Xử

trí một số trường hợp cấp cứu và điều trị một số bệnh thông thường [11].

1.2.2. Y tế công cộng

Khái niệm y tế công cộng

Y tế công cộng là một môn khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài

tuổi thọ và tăng cường sức khoẻ thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội.

7

Y tế công cộng có nhiều lĩnh vực nhỏ, có thể chia các phần sau: Dịch tễ học, sinh

thống kê và dịch vụ y tế.

Những vấn đề liên quan đến môi trường, xã hội, nhân chủng học và sức

khoẻ nghề nghiệp cũng là lĩnh vực quan trọng trong y tế công cộng. Trọng tâm

can thiệp của y tế công cộng là phòng bệnh trước khi đến mức phải chữa bệnh,

thông qua việc theo dõi tình trạng và điều chỉnh hành động bảo vệ sức khoẻ.

Nói tóm lại, trong nhiều trường hợp thì chữa bệnh có thể gây nguy hiểm đến

tính mạng hơn với phòng bệnh từ trước [36].

Ở Việt Nam, ngành y tế công cộng còn mới và thường nhầm lẫn với

ngành y tế dự phòng hay vệ sinh dịch tễ (trước kia). Hiện nay có xu hướng sử

dụng thuật ngữ “ y tế công cộng ” hơn vì: Đây là thuật ngữ đang được thế giới

sử dụng rộng rãi và bao hàm ý nghĩa liên ngành chứ không chỉ giới hạn trong

lĩnh vực y tế [6].

Lịch sử của y tế công cộng

Y tế công cộng là khái niệm hiện đại, mặc dù nguồn gốc có từ xa xưa.

Từ thời kỳ sơ khai của nền văn minh con người, tình trạng ô nhiễm nước và

thiếu nguyên tắc trong việc bố trí rác thải có thể tạo ra véc-tơ lây truyền dịch

bệnh. Nhiều tôn giáo cổ xưa cũng đã đưa ra quy định trong hành vi liên quan

đến sức khoẻ, từ các loại thức ăn nào thì được dùng, cho tới đánh giá hành vi

nào được buông thả theo khoái cảm, chẳng hạn uống rượu hay quan hệ tình

dục [50].

Những chính phủ đã thiết lập nên nơi có quyền lãnh đạo và phát triển

chính sách sức khoẻ cộng đồng và những chương trình chống lại các nguyên

nhân gây bệnh nhằm bảo đảm sự ổn định, an toàn, phồn vinh của quốc gia. Lịch

sử phát triển y tế công cộng ở Việt Nam, từ ngày thành lập nước 1945, Việt

8

Nam đã khẳng định y học dự phòng luôn là ưu tiên hàng đầu, phòng bệnh hơn

chữa bệnh. Theo tinh thần đó, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống vệ sinh dịch

tễ học theo mô hình Liên Xô, nhấn mạnh vào việc phòng và chống các bệnh

truyền nhiễm.

Bởi lúc đó bệnh truyền nhiễm đóng vai trò chủ yếu trong cấu trúc bệnh

tật ở Việt Nam, hoàn toàn có thể khống chế được thông qua các biện pháp đặc

hiệu như dùng vắc-xin và không đặc hiệu như tuyên truyền [6].

Mục đích y tế công cộng

Các can thiệp của y tế công cộng tập trung vào vấn đề phòng bệnh hơn

là chữa bệnh, thông qua các giám sát các trường hợp và khuyến khích các

hành động tốt cho sức khoẻ. Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp, chữa một

bệnh này có ý nghĩa sống còn để phòng ngừa các bệnh khác. Nhiều quốc gia

đã có cơ quan chính phủ riêng, thường là Bộ Y tế chịu trách nhiệm về các

vấn đề sức khoẻ trong gia đình. Ở Hoa Kỳ vấn đề y tế công cộng bắt đầu thu

thập từ các cục y tế bang và địa phương. Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa

dịch bệnh (CDC) đặt tại Atlanta, mặc dù có cơ sở tại Hoa Kỳ, nhưng cũng

không liên quan tới vấn đề sức khoẻ tại nhiều quốc gia khác mà họ chịu trách

nhiệm [51].

Y tế công cộng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nổ lực ngăn ngừa

bệnh tật tại các nước đang phát triển, cùng với hệ thống y tế địa phương thông

qua các tổ chức phi chính phủ [9].

Y tế công cộng có 9 chức năng cơ bản:

- Theo dõi và phân tích tình hình sức khoẻ.

- Giám sát dịch tể học, phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh.

- Xây dựng chính sách và kế hoạch y tế công cộng.

9

- Quản lý có tính chiến lược các hệ thống và dịch vụ sức khoẻ cộng đồng.

- Quy chế và thực hành pháp luật để bảo vệ sức khoẻ cộng cộng.

- Phát triển nguồn nhân lực và lập kế hoạch trong y tế công cộng.

- Tăng cường sức khoẻ, sự tham gia của xã hội trong công tác chăm sóc sức

khoẻ và làm cho người dân có ý thức thực hiện được đó là quyền lợi của mình.

- Đảm bảo chất lượng dịch vụ sức khoẻ cho cá nhân và cho cộng đồng.

- Nghiên cứu phát triển và thực hiện các giải pháp y tế công cộng mang

tính chất đổi mới [8].

1.3. Định hướng chiến lược quốc gia Y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2020

a) Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm khống chế, loại trừ tiến tới

thanh toán các bệnh truyền nhiễm gây dịch lưu hành như các bệnh lây truyền

theo đường tiêu hoá (tả, lỵ, thương hàn, giun, sán...); các bệnh do côn trùng

truyền (sốt xuất huyết, sốt rét, viêm não Nhật Bản...); bệnh dại.

Đồng thời áp dụng các biện pháp tích cực để ngăn chặn có hiệu quả các

bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh mới xuất hiện (HIV/AIDS, SARS, cúm

A(H5N1),...); sẵn sàng chủ động đối phó với nguy cơ khủng bố sinh học, hoá học.

b) Giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt và loại trừ bệnh uốn ván

trẻ sơ sinh. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của chương trình tiêm chủng mở rộng

nhằm loại trừ và thanh toán các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ em như sởi,

bạch hầu, ho gà, viêm não Nhật Bản, viêm gan vi rút..., đồng thời mở rộng việc

sử dụng vắc-xin để phòng ngừa các bệnh khác.

c) Chủ động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan

tới môi trường, nghề nghiệp, học đường, chế độ dinh dưỡng, lối sống có hại, tai

nạn và thương tích.

d) Nâng cao năng lực mạng lưới y tế dự phòng theo hướng hiện đại hoá.

Xây dựng và củng cố trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện [28].

10

1.4. Định mức biên chế của các cơ sở y tế dự phòng

1.4.1. Định mức biên chế đối với các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh, Thành phố

trực thuộc Trung ương

Bảng 1.1.Định mức biên chế đối với các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh,

Thành phố trực thuộc Trung ƣơng [23]

Đơn vị

Trung tâm Y tế dự phòng ≤1 triệu dân 55 >1 - 1,5 triệu dân 56 – 65

Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS 25 26 – 30

Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội 40 41 – 50

Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản 25 26 – 35

Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ 12 13 – 14

Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm 25 26 – 30

Trung tâm Nội tiết 15 16 – 20

Trung tâm Phòng, chống sốt rét 20 21 – 30

Trung tâm Giám định y khoa 12 13 – 15

Trung tâm Giám định pháp y 12 13 – 15

6 7 – 9 Trung tâm Giám định pháp y tâm thần

1.4.2 Định mức biên chế đối với các Trung tâm đặc thù

a) Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế (đối với những tỉnh, thành phố có

Cửa khẩu): Biên chế là 15, thêm mỗi cửa khẩu tăng thêm 7 biên chế. Riêng

thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội biên chế tối thiểu 50.

b) Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ lao động và Môi trường: Biên chế 30 đối

với những tỉnh có ít nhất là 5 Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao[10].

1.4.3 Định mức biên chế đối với Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh

Dân số ≤100.000 dân : Định mức biên chế 25 - 30 người

Dân số >100.000 - 150.000 dân : Định mức biên chế 31 - 35 người

Dân số >150.000 - 250.000 dân : Định mức biên chế 36 - 40 người

11

Dân số > 250.000 - 350.000 dân: Định mức biên chế 41 - 45 người

Dân số > 350.000 dân : Định mức biên chế 46 – 50 người

1.4.4. Tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn

Bảng 1.2 Định mức tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn [23]

Cơ cấu Tỉ lệ

A- Cơ cấu bộ phận

- Chuyên môn 60 – 65 %

- Xét nghiệm 20 %

- Quản lý, hành chính 15 – 20 %

B- Cơ cấu chuyên môn Tuyến tỉnh Tuyến huyện

- Bác sĩ ≥ 30 % ≥ 20 %

- Kỹ thuật viên xét nghiệm ≥ 20 % ≥ 10 %

1.4.5. Hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý

Bảng 1.3. Định mức hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý [23]

Miền núi,

Đồng bằng, Vùng cao,

vùng sâu, xa, Cơ sở y tế trung du hải đảo

vùng ĐBSCL (Hệ số) (Hệ số)

(Hệ số)

Các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh 1 1,2 1,4

Bệnh viện đa khoa huyện 1 1,1 1,2

Trung tâm Y tế dự phòng huyện 1 1,3 1,5

12

1.5. Tình hình cơ cấu nhân lực y tế tại khu vực Đông nam Á, Tây Thái Bình

Dƣơng và một số quốc gia trong vùng

Bảng 1.4. So sánh một số chỉ số nhân lực tại khu vực Đông Nam Á, Tây

Thái Bình Dƣơng và một số quốc gia trong vùng [3],[55],[56]

Vùng, tên quốc gia Số bác sĩ trên 1 vạn dân Tỷ số điều dƣỡng và hộ sinh trên 1 bác sĩ

Trung bình Đông Nam Á Số điều dƣỡng và hộ sinh từ trung cấp trở lên trên 1 vạn dân 12,2 Số dƣợc sĩ từ trung cấp trở lên trên 1 vạn dân 3,7 5,2 2,3

1,0 8,0 8,0 0,5 Indonesia

6,0 13,0 2,2 5,0 Ấn độ

4,0 28,0 7,0 3,0 Thái lan

Tây Thái Bình Dƣơng 13,9 20,3 1,45 4,5

2,0 9,0 4,5 0,5 Campuchia

4,0 10,0 2,5 0 Lào

6,0 9,0 1,4 3,0 Việt Nam

14.0 10,0 0,7 3,0 Trung Quốc

7,0 18,0 2,6 1,0 Malaysia

12,0 61,0 5,1 6,0 Philippine

1.6. Thực trạng nhân lực Y tế dự phòng Việt Nam

1.6.1 Hệ thống tổ chức y tế dự phòng hiện nay

Chức năng, nhiệm vụ YTDP [28]:

- Phòng chống bệnh truyền nhiễm; Phòng chống HIV /AIDS;

- Kiểm dịch y tế biên giới;

- Nghiên cứu sản xuất vắc xin, tiêm chủng mở rộng;

- An toàn vệ sinh thực phẩm; Phòng chống bệnh không lây nhiễm; Dinh

dưỡng cộng đồng; Sức khỏe trường học.

- Quản lý môi trường y tế; Công tác y tế lao động phòng chống bệnh nghề

nghiệp; Phòng chống tai nạn thương tích.

13

Cơ cấu tổ chức hệ thống YTDP.

- Tuyến trung ương: Cục YTDP và Môi trường, Cục Phòng chống HIV

/AIDS, Cục ATVSTP; 15 đơn vị thuộc hệ YTDP.

- Tuyến tỉnh/TP: Trung tâm YTDP, Trung tâm PC HIV /AIDS, Trung tâm

PC SR-KST-CT, Trung tâm Kiểm dịch y tế biên giới, Chi cục ATVSTP, Trung

tâm SK Lao động và Môi trường, Trung tâm PC bệnh xã hội…

- Tuyến huyện: Trung tâm y tế dự phòng huyện.

- Trạm y tế xã: là đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc trung tâm y tế dự

phòng huyện.

Hiện nay, đang tồn tại song song 2 mô hình TTYT tuyến huyện, đó là mô

hình TTYT chưa chia tách bệnh viện và mô hình TTYT (TTYTDP) đã được

chia tách khỏi bệnh viện [13].

1.6.2 Thực trạng nhân lực hệ thống y tế dự phòng hiện nay

Tuyến trung ương

Theo điều tra năm 2009 của Cục Y tế Dự phòng và Môi trường kết quả như

sau [18] , [32]:

Bảng 1.5. Nhân lực CBYTDP theo tuyến và theo trình độ

Theo tuyến

Khác Tổng

Đại học

Trung cấp

Kỹ thuật viên XN

Số lượng

Sau Đại học 397

685

35

1.007 2.198

74

Trung ương

Tỷ lệ %

18,0

31,1

1,5

45,8

100

3,3

Số lượng

787

1.449

1.860

2.022 6.789

671

Tỉnh

Tỷ lệ %

11,6

21,3

27,4

29,8

100

9,9

Số lượng

854

1.973

1.3901

1.831 19.315

756

Huyện

Tỷ lệ %

4,42

10,2

71,9

9,5

100

3,9

Số lượng

2.038

4.107

15.796

1.501

4.860 28.302

Trung bình

cả nước

Tỷ lệ %

7,2

14,5

55,8

5,3

17,1

14

- Tuyến trung ương: Tổng số CBYTDP năm 2009 là 2.198 người, đáp

ứng 76% nhu cầu, trong đó chuyên ngành y: 1.191 người (chiếm 54%); chuyên

ngành khác 1.007 người chiếm (46%) gồm các chuyên ngành như công nghệ

sinh học, công nghệ môi trường, hóa phân tích, cử nhân kinh tế, xã hội học…

Cơ cấu cán bộ chưa hợp lý, số cán bộ ngành y có trình độ sau đại học chỉ

có 397 người (chiếm 18%).

Thiếu hụt nhân lực dự phòng tuyến trung ương khoảng 24% so với nhu

cầu, nhưng hiện nay ngay tuyến trung ương cũng khó tuyển dụng được cán bộ

có trình độ theo yêu cầu. (có 812 bác sĩ chiếm tỷ lệ 36,9%)

- Tuyến tỉnh : Tổng số nhân lực YTDP tuyến tỉnh 6.789 người, đáp ứng

được 55% nhu cầu. trong đó chuyên ngành y là 4.594 người (chiếm 67%),

chuyên ngành khác là 2.195 (chiếm 33%). (có 2.120 bác sĩ chiếm tỷ lệ 31,2%)

- Tuyến quận/huyện : Tổng số CBYTDP tuyến quận/huyện là 19.315

người, đáp ứng 43,5% nhu cầu. Cơ cấu cán bộ chưa hợp lý, số cán bộ có trình độ

trung cấp Y là chủ yếu (chiếm 71,9%), số bác sĩ thấp (có 1931 bác sĩ chiếm tỷ

lệ 10,0%) [19].

Theo "Nghiên cứu nhu cầu cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực

phòng chống bệnh truyền nhiễm của 60 huyện trong địa bàn dự án khu vực

tiểu vùng sông Mê Kông của Việt Nam" do Cục Y tế Dự phòng và Môi trường

tiến hành từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2007 [31]. Kết quả:

Tổng số cán bộ công nhân viên hiện có tại 60 TTYTDP huyện là 1512

người. Trong đó số có trình độ chuyên môn trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất

(67,5%), tiếp đến là bác sỹ (11,2%), sơ cấp (6,5%), sau đại học (5,6%), nhân

viên khác (3,4%), đại học khác (3,3%), cao đẳng (2,6%).

Theo tác giả Võ Văn Thắng “Nghiên cứu tình hình và nhu cầu nhân

lực y tế dự phòng của tỉnh Long An” năm 2009 với kết quả [44]:

Số lượng cán bộ y tế dự phòng bằng 17% (540) tổng số biên chế toàn

ngành y tế (3.176)

15

Trong tổng số bác sỹ hệ dự phòng, bác sỹ hệ điều trị chiếm đa số 68,3%,

trình độ Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II không có trong các đơn vị dự phòng, y

sỹ điều trị nhiều hơn y sỹ hệ dự phòng, điều dưỡng đa số trung cấp không có đại

học và cao đẳng, kỹ thuật viên xét nghiệm còn quá ít so với số lượng các đơn vị

hệ dự phòng.

Tuyến tỉnh tỷ lệ bác sỹ 26,9% gần bẳng với quy định ≥30%, kỹ thuật viên

xét nghiệm chiếm 3,7% thấp rất nhiều theo định biên ≥ 20%.

Tuyến huyện tỷ lệ bác sỹ 18,5% gần bằng định biên ≥ 20%, kỹ thuật

viên xét nghiệm chiếm 3,3% thấp rất nhiều theo định biên ≥ 10%.

1.7. Nhu cầu nhân lực hệ Y tế dự phòng

Theo dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và hệ thống đào tạo y tế đến

năm 2020. Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế [17],[19].

Các chỉ tiêu cần đạt đến năm 2015:

- Đáp ứng 70% nhu cầu nhân lực trình độ đại học về lĩnh vực y tế dự

phòng từ tuyến trung ương đến tuyến tỉnh.

- 90% các đơn vị hệ dự phòng tuyến trung ương đảm bảo đủ nhân lực cả

về số lượng và chất lượng.

- 70% các đơn vị hệ dự phòng tuyến tỉnh/thành phố đảm bảo đủ nhân lực

cả về số lượng và chất lượng.

- 50% các đơn vị hệ dự phòng tuyến quận/huyện đảm bảo đủ nhân lực cả

về số lượng và chất lượng.

- 0,7 bác sĩ y tế dự phòng và 0,2 cử nhân y tế công cộng/10.000 dân làm

việc trong lĩnh vực y tế dự phòng từ trung ương đến huyện.

Các chỉ tiêu cần đạt đến năm 2020:

- Đáp ứng 100% nhu cầu nhân lực trình độ đại học lĩnh vực y tế dự phòng.

- 1,83 cán bộ y tế trình độ đại học/10.000 dân làm việc trong lĩnh vực y tế

dự phòng từ tuyến trung ương đến tuyến huyện.

- 1,33 bác sĩ y tế dự phòng/10.000 dân và 0,5 cử nhân YTCC/10.000 dân.

16

1.7.1 Ước tính nhu cầu bổ sung nhân lực hệ thống y tế dự phòng từ tuyến

trung ương đến tuyến huyện

Bảng 1.6. Ƣớc tính nhu cầu bổ sung nhân lực hệ thống y tế dự phòng từ

tuyến trung ƣơng đến tuyến huyện[19]

Tổng

TT Cơ cấu lao động Hiện có Nhân lực cần có Thiếu hụt cần bổ sung

I Ngành Y 31.670 18.526 13.144

1 Bác sĩ YTDP 11.628 8.075 3.553

2 Cử nhân YTCC 4.556 3.393 563

3 Dược sĩ đại học 1.202 1.123 79

4 Cao đẳng ATVSTP 712 712 0

5 Dược sĩ trung cấp 951 926 25

6 CN xét nghiệm 1.515 1.504 11

7 Kỹ thuật viên XN 1.940 1.170 770

8 Trung cấp Y 7.742 -401 8.143

9 Nữ hộ sinh 1.424 1.424 0

II Ngành khác

1 Đại học 5.855 3.025 2.830

2 Cao đẳng 1.258 1.007 251

3 Trung cấp 1.438 1.048 390

4 Khác 712 260 452

Tổng cộng 17.067 40.933 23.866

Tổng số cán bộ hệ y tế dự phòng từ trung ương đến tuyến huyện là 17.076

người, chiếm 42% so với nhu cầu nhân lực cần có.

Số nhân lực thiếu hụt là 23.866 người, trong đó bác sĩ thiếu 6.891 người,

cử nhân YTCC thiếu 3.495 người.

Kỹ thuật viên xét nghiệm thiếu 1.170 người. Hiện chỉ có 0,4 bác

sĩ/10.000 dân và 0,06 cử nhân YTCC/10.000 dân. Trung cấp Y thừa 401 người,

cần có kế hoạch đào tạo cho số cán bộ này trở thành bác sĩ y học dự phòng.

17

1.7.2 Ước tính nhu cầu bổ sung nhân lực hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh,

thành phố

Bảng 1.7 Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố[19]

Nhân Loại hình Tổng nhân lực cần Thiếu hụt cần bổ lực TT có theo qui định sung nhân lực chuyên môn hiện có

I Ngành Y

1 Bác sĩ YTDP 1.725 4.748 3.023

2 Cử nhân YTCC 389 1.210 821

3 Dược sĩ đại học 70 440 370

4 Dược sĩ trung cấp 25 239 214

5 CN xét nghiệm 11 753 742

6 Kỹ thuật viên XN 30 516 486

7 Trung cấp Y 2.344 1.225 -1.119

II Ngành khác

1 Đại học 1.324 2.394 1.070

2 Cao đẳng 199 546 347

3 Trung cấp 357 726 369

4 Khác 404 0 -404

5.919 Tổng cộng 6.878 12.797

Như vậy, ước tính số cán bộ cần tuyển dụng năm 2011 và 2012 là 5.919

người. trong đó bác sĩ thiếu 3.023 người, cử nhân YTCC thiếu 821 người, kỹ

thuật viên xét nghiệm thiếu 1.119 người. Trung cấp Y thừa 1.119 người, cần có

kế hoạch đào tạo cho số cán bộ này trở thành bác sĩ YHDP.

18

1.7.3. Ước tính nhu cầu bổ sung nhân lực hệ thống y tế dự phòng tuyến huyện

Bảng 1.8. Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện[19]

TT Danh mục chuyên ngành Dự kiến phân bố nhân lực Thiếu hụt nhân lực tuyến huyện

Dự kiến tỷ lệ (%) cơ cấu nhân lực Tổng số nhân lực cho YTDP theo TT 08 I Ngành Y 13.604

1 Bác sĩ YTDP 08 23 5.696 4.868

2 Cử nhân YTCC 04 11 2.848 2.848

3 Dược sĩ đại học 01 03 712 712

4 Cao đẳng ATVSTP 01 03 712 712

5 Dược sĩ trung cấp 01 03 712 712

6 CN xét nghiệm 01 03 712 712

7 Kỹ thuật viên XN 02 06 1.424 684

8 Trung cấp Y 09 26 6.408 712

9 Nữ hộ sinh 02 06 1.424 1.424

II Ngành khác

1 Đại học 03 09 2.136 1.988

2 Cao đẳng 01 03 712 712

3 Trung cấp 01 03 712 712

4 Khác 01 03 712 712

Tổng cộng 35 100 24.920 17.508

Theo định biên thông tư liên tịch số 08/2007/BYT-BNV số cán bộ cần bổ

sung cho y tế tuyến huyện là 17.508 người.

Trong đó bác sĩ 4.868 người, cử nhân YTCC 2.848 người, kỹ thuật viên xét

nghiệm 684 người, trung cấp Y 712 người.

Thông tin phục vụ dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực được thu thập

trong điều tra của Cục YTDP và Môi trường năm 2007 tại 60 quận/huyện đại

diện trên cả nước với 1512 cán bộ đã cho một số thông tin sau [31]:

19

Tại 60 TTYTDP huyện được điều tra, trong số 1512 người chỉ có 4 bác sỹ

và 26 cán bộ sau đại học (chiếm 2%) có văn bằng chứng chỉ thuộc chuyên ngành

y học dự phòng (YHDP, dịch tễ, vệ sinh phòng dịch, y học lao động).

Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV của Bộ y tế và Bộ Nội vụ

hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước qui định

rằng đối với cơ sở y tế tuyến huyện thì bác sỹ chiếm từ 20% trở lên và kỹ thuật

viên xét nghiệm từ 10% trở lên [10]. Kết quả điều tra cho thấy: Chỉ có 26,7% số

TTYTDP được điều tra có đủ tỷ lệ bác sỹ theo qui định của thông tư 08/2007.

Ngược lại còn 13,3% số TTYTDP huyện mới có dưới 10% số cán bộ nhân viên

là bác sỹ [32].

Kết quả điều tra về số người hiện có ở các TTYTDP quận/huyện so với

định biên theo dân số trong thông tư 08/2007 quy định như sau:

Có 1 TTYTDP quận/huyện (1,7%) thiếu trên 30 người so với định biên

Có 6 TTYTDP quận/huyện (10%) thiếu từ 21-30 người so với định biên

Có 14 TTYTDP quận/huyện (23,3%) thiếu từ 11-20 người so với định biên

Có 31 TTYTDP quận/huyện (51,7%) thiếu từ 1-10 người so với định biên

Có 2 TTYTDP quận/huyện (3,3%) đủ so với định biên

Có 5 TTYTDP quận/huyện (8,3%) thừa từ 1-10 người so với định biên

Có 1 TTYTDP quận/huyện (1,7%) thừa trên 10 người so với định biên

Qua đó cho thấy rằng các TTYTDP quận/huyện nói chung, vừa thiếu về

số lượng đồng thời chất lượng cũng hạn chế, việc được đào tạo đại học cũng như

sau đại học về lĩnh vực này còn rất ít. Nên khó có thể đáp ứng được yêu cầu đặt

ra của Bộ Y tế về các chức năng và nhiệm vụ của các TTYTDP trong tình hình

hiện nay.

20

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

- Cán bộ y tế đang công tác tại các cơ sở y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

- Sổ sách, báo cáo về nguồn nhân lực thuộc hệ thống y tế dự phòng tỉnh

Thái Nguyên.

2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ

- Các đối tượng không đồng ý hợp tác.

- Các đối tượng làm việc hợp đồng theo thời vụ.

2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu:

- Từ tháng 01 đến tháng 7 năm 2014

Địa điểm nghiên cứu:

Bao gồm toàn bộ các đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện của tỉnh

Thái Nguyên

- Tuyến huyện/thành phố: 9 TTYT huyện/thành phố

+ Trung tâm y tế huyện Đại Từ

+ Trung tâm y tế huyện Võ Nhai

+ Trung tâm y tế huyện Định Hóa

+ Trung tâm y tế huyện Phổ Yên

+ Trung tâm y tế huyện Đồng Hỷ

+ Trung tâm y tế Thị xã Sông Công

+ Trung tâm y tế huyện Phú Bình

+ Trung tâm y tế huyện Phú Lương

+ Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên

- Tuyến tỉnh: 09 đơn vị y tế

21

+ Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh

+ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS;

+ Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản;

+ Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ;

+ Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc – MP- TP;

+ Trung tâm Da liễu – Chống phong

+ Chi cục ATVS thực phẩm

+ Chi cục Dân số kế hoạch hóa gia đình

+ Trạm chống lao

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp nghiên cứu mô tả, cắt ngang.

Nghiên cứu định lượng kết hợp với nghiên cứu định tính

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

* Nghiên cứu định lượng

Chọn mẫu: Chọn toàn bộ cán bộ y tế đang công tác tại các cơ sở y tế dự

phòng tỉnh Thái Nguyên để đánh giá về tình hình số lượng, cơ cấu, trình độ và

nhu cầu nhân lực về cán bộ y tế dự phòng của tỉnh.

* Nghiên cứu định tính

Mẫu nghiên cứu định tính (Tiến hành thảo luận theo 04 nhóm)

- Nhóm 1: Thảo luận nhóm lãnh đạo các cơ sở y tế dự phòng thuộc tuyến

tỉnh (từ 8 - 13 người).

- Nhóm 2: Thảo luận nhóm cán bộ y tế dự phòng thuộc tuyến tỉnh (từ 10 -

13 người).

- Nhóm 3: Thảo luận nhóm cán bộ y tế dự phòng thuộc huyện Đồng Hỷ, đại

diện cho nhóm vùng địa hình vùng gần trung tâm (từ 10 - 13 người).

- Nhóm 4: Thảo luận nhóm cán bộ y tế dự phòng thuộc huyện Định Hóa,

đại diện cho nhóm vùng xa trung tâm (từ 10 - 13 người).

Các cuộc thảo luận nhóm nhỏ nhằm phân tích các khía cạnh về thực trạng,

yếu tố ảnh hưởng và nhu cầu về nhân lực cán bộ y tế dự phòng của tỉnh

- Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích.

22

2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu

2.2.3.1 Các chỉ số về đặc điểm chung

- Giới tính

-

- Tuyế

- Nhóm tuổi

- Thời gian công tác trong YTDP

- Nơi đào tạo

2.2.3.2 Các chỉ số về thực trạng cán bộ Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên

ố lƣợng CBYTDP:

- Số lượng CBYTDP toàn tỉnh

- Số lượng CBYTDP theo tuyến và theo đơn vị

- C YTDP ức tối thiểu và tối đa

theo định biên 08/BYT-BNV tỉnh

rình độ CBYTDP:

chuyên môn CBYTDP -

- Trình độ CBYTDP theo

ơ cấu CBYTDP:

- Cơ cấu bộ phận : Chuyên môn, xét nghiệm, quản lý, hành chính.

- định biên theo thông tư 08/BYT-BNV.

- Cơ cấu theo chuyên môn: Bác sĩ và kỹ thuật viên xét nghiệm

- Cơ cấu chuyên môn so với định biên theo thông tư 08:

- Cơ cấu CBYTDP/10.000 dân; Bác sĩ /10.000 dân; Dược sĩ /10.000 dân

2.2.3.3. Các chỉ số về nhu cầu cán bộ Y tế dự phòng đến năm 2020

- của từng đơn vị đến năm 2020 theo thông tư 08

- Số CBYTDP nghỉ hưu của các đơn vị theo các năm.

- Mong muốn được đào tạo lại của CBYTDP: Rất cần; Cần; Chưa cần

- Nhu cầu về loại hình đào tạo

- Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo

23

2.2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến Y tế dự phòng

- Nhận xét của lãnh đạ về CBYTDP: về kiến

thức và kỹ năng của nhóm: Quản lý, hành chính; Chuyên môn; Xét nghiệm

- Nhận xét của lãnh đạ ề cơ cấu và trình độ CBYTDP

- Lý do không đáp ứng về cơ cấu và trình độ

- Nguyện vọng của CBYTDP tại các

- Lý do không muốn tiếp tục công việc của CBYTDP

- Những công việc chuyên môn chính của CBYTDP

- Những công việc cần làm để nâng cao năng lực YTDP tuyến dưới

- Những việc cần hỗ trợ từ tuyến trên

- Ý kiến ào tạo để đáp ứng nhu cầu về số

lượng và chất lượng giai đoạn 2014 - 2020

2.2.4 hương pháp thu thập số liệu

u

* Số liệu định lượng

+ Dùng biểu mẫu thống kê thu thập thông tin về số lượng và cơ cấu

CBYTDP tại phòng Tổ chức cán bộ của các cơ sở YTDP được chọn vào nghiên cứu.

+ Sử dụng bộ câu hỏi tự điền cho cán bộ YTDP nhằm thu thập thông tin

về các cán bộ và nhu cầu đào tạo của các cán bộ này.

+ Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn về nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo

nhân lực dành cho cán bộ lãnh đạo.

* Số liệu định tính

+ Sửa dụng bộ câu hỏi hướng dẫn thảo luận nhóm dành cho 4 nhóm: lãnh

đạo cán bộ YTDP cấp tỉnh; cán bộ YTDP tuyến tỉnh; cán bộ YTDP huyện Đồng

Hỷ; cán bộ YTDP huyện Định Hóa nhằm tìm hiểu và thu thập các ý kiến, các

nhận xét của cán bộ YTDP tỉnh Thái Nguyên về số lượng, trình độ và cơ cấu

nguồn lực cán bộ của các đơn vị họ đang công tác. Yếu tố nào đang ảnh hưởng

tới thực trạng trên, những nhu cầu, nguyện vọng nào mà cán bộ YTDP tỉnh đang

cần được đáp ứng…

24

2.2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

* Thu thập số liệu định lượng

- Thu thậ

. S

- nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo

.

- Ph ất cả cán bộ YTDP thị xã/ huyện và thành phố

thực trạng và .

- Nhận lại bảng câu hỏi, nghiên cứu các câu trả lời (trong trường hợp đến

thời hạn chưa nhận được các phiếu khảo sát có thể liên hệ trực tiếp để nhận.)

* Thu thập số liệu định tính

- Thông qua 4 cuộc thảo luận nhóm với các nhóm đối tượng đã chọn. Các

nhóm đối tượng sẽ được mời đến các buổi thảo luận tương ứng, với thời gian và

địa điểm phù hợp. Các đối tượng sẽ tiến hành thảo luận theo mục tiêu đã định

sẵn. Số liệu được thu thập qua băng ghi âm và bản ghi chép của thư ký buổi thảo

luận.

2.2.5. Xử lý số liệu

* Nghiên cứu định lượng: hân tích số liệu theo phương pháp thống kê

y tế trên chương trình phần mềm Epidata và SPSS 16.0.

* Nghiên cứu định tính: Gỡ băng, ghi chép lại, phân nhóm thông tin đánh giá và

nhận định kết quả.

2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu được sự đồng tình ủng hộ và tạo điều kiện của ngành y tế

địa phương.

- Để đảm bảo tính đạo đức trong nghiên cứu, trong nghiên cứu này chúng

tôi chỉ khảo sát đối với những người đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi đã được

giải thích rõ các điểm ghi trong bản thoả thuận tham gia nghiên cứu

- Đảm bảo tính bí mật của thông tin, chỉ có những người nghiên cứu mới

được tiếp cận với thông tin.

25

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố giới và tuổi theo tuyến

Tuyến tỉnh Tuyến huyện Toàn tỉnh Đặc điểm của

CBYTDP

Giới

Tuổi

Dân tộc Nam Nữ <30 30- 50 51-60 Kinh Thiểu số Số lượng 96 153 60 140 49 179 70 Tỷ lệ (%) 38,6 61,4 24,1 56,2 19,7 71,9 28,1 Số lượng 87 158 55 139 51 183 62 Tỷ lệ (%) 35,5 64,5 22,4 56,7 20,8 74,7 25,3 Số lượng 183 311 115 279 100 362 132 Tỷ lệ (%) 37,0 63,0 23,2 56,5 20,2 73,3 26,7

Nhận xét:

- Cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh nữ nhiều hơn nam, chiếm 63,0%. Trong

đó tuyến tỉnh có tỷ lệ là 61,4% và tuyến huyện là 64,5%.

- Nhóm tuổi từ 30-50 tuổi có tỷ lệ cao nhất, chiếm 56,5%. Dân tộc Kinh

chiếm chủ yếu 73,3%, dân tộc thiểu số cũng chiếm một tỷ lệ tương đối 26,7%.

Bảng 3.2. Phân bố theo thời gian công tác

Tuyến tỉnh Tuyến huyện Toàn tỉnh

Đặc điểm của CBYTDP

Thời gian công tác trong YTDP Từ 1-5 năm Từ 6-10 năm Từ 11-15 năm Từ 16-20 năm >20 năm Số lượng 77 20 16 48 88 Tỷ lệ (%) 30,9 8,0 6,4 19,3 35,3 Số lượng 82 25 4 25 109 Tỷ lệ (%) 33,5 10,2 1,6 10,2 44,5 Số lượng 159 45 20 73 197 Tỷ lệ (%) 32,2 9,1 4,0 14,8 39,9

Nhận xét:

Số năm công tác trong y tế dự phòng nhóm >20 năm có tỷ lệ cao nhất

39,9%. Trong đó tuyến tỉnh là 35,3% và tuyến huyện là 44,5%.

26

Bảng 3.3. Phân bố theo nơi đào tạo

Tại Thái

Tại khu vực

Ngoài khu

Tại Hà Nội

Nguyên

Đông Bắc

vực Đông Bắc

Tuyến

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

Tỉnh 222 89,2 26 10,4 0 1 0,4 0

Huyện 215 87,8 14 5,7 0,8 14 5,7 2

Tổng số 437 88,5 40 8,1 0,4 15 3 2

Nhận xét:

- Nơi đào tạo CBYTDP cho tỉnh chủ yếu là tại các cơ sở đào tạo tại Thái

Nguyên (tuyến tỉnh 89,2%, tuyến huyện 87,8%). Các tỉnh ngoài khu vực Đông

bắc rất ít chỉ có 5,7% và 0,4%.

3.2. Thực trạng cán bộ y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Số lượng cán bộ y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên

Bảng 3.4. Cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh theo tuyến

Tuyến Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Tỉnh 249 50,4

Huyện 245 49,6

Tổng số 494 100

Nhận xét:

Tỷ lệ cán bộ YTDP tuyến tỉnh và tuyến huyện tương đương nhau (50,4%

và 49,6%).

27

Bảng 3.5. Số lƣợng cán bộ các đơn vị YTDP tuyến tỉnh

Đơn vị Số lƣợng Tỷ lệ (%)

TT Y tế dự phòng tỉnh 80 32,1

TT Chăm sóc SKSS 31 12,4

TT KN Thuốc-MP-TP 19 7,6

TT Truyền thông GDSK 13 5,2

TT Phòng chống HIV/AIDS 28 11,2

TT Da liễu- Chống phong 25 10,0

Chi cục ATVSTP 18 7,2

Chi cục DSKHHGD 22 8,8

Trạm chống lao 13 5,2

Tổng số 249 100

Nhận xét: Trung tâm YTDP tỉnh chiếm tỷ lệ cao nhất (32,1%). Trung tâm TT-

GDSK và Trạm chống Lao chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,2%)

Bảng 3.6 Số lƣợng cán bộ các Trung tâm Y tế huyện

Đơn vị Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Huyện Đại Từ 35 14,3

Huyện Phú Bình 26 10,6

Huyện Phổ Yên 31 12,7

Huyện Định Hóa 28 11,4

Huyện Đồng Hỷ 32 13,1

Huyện Võ Nhai 23 9,4

Huyện Phú Lương 25 10,2

Thị xã Sông Công 14 5,7

Thành Phố TN 31 12,7

Tổng số 245 100

Nhận xét: Huyện Đại Từ có số lượng cán bộ nhiều nhất, chiếm 14,3%. Số

lượng cán bộ ít nhất là Thị xã Sông Công với 14 cán bộ chiếm 5,7%.

28

Bảng 3.7. Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh hiện có theo TT 08/BYT-

BNV so với mức tối thiểu.

TT 08/BYT-BNV Số lƣợng hiện có

Tỷ lệ % Số lƣợng Tổng số đạt so với Đơn vị Dân số CBYTDP CBYT mức tối tối thiểu

triệu ngƣời

DP thiểu theo theo TT08 TT08

TT Y tế dự phòng tỉnh 1-1,5 142,9 80 56

TT Chăm sóc SKSS 1-1,5 119,2 31 26

1-1,5 TT KN Thuốc-MP-TP 73,1 19 26

TT Truyền thông GDSK 1-1,5 100,0 13 13

TTPC HIV/AIDS 1-1,5 107,7 28 26

TT Da liễu- chống phong 1-1,5 61,0 25 41

Chi cục ATVSTP 1-1,5 94,7 18 19

Chi cục DS KHHGD 1-1,5 110,0 22 20

Trạm chống lao 1-1,5 86,7 13 15

Nhận xét:

Đa số các đơn vị YTDP tuyến tỉnh có số cán bộ đáp ứng trên mức tối

thiểu của TT 08 là: TTYTDP tỉnh đạt 142,9 %; TT CSSKSS đạt 119,2%.. Bên

cạnh đó vẫn còn một số TT không đạt: TT KNDP- MP 73,1%, TT Da liễu-

Chống phong 61,0%.

29

Bảng 3.8. Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh hiện có so với mức tối đa

theo TT 08/BYT-BNV

TT 08/BYT-BNV Số lƣợng hiện có

Đơn vị

Dân số (ngƣời) Tổng số CBYTDP

Số lƣợng CBYTDP tối đa theoTT08 Tỷ lệ % đạt so với mức tối đa theo TT08

TT Y tế dự phòng tỉnh 1-1,5 123,1 80 65

1-1,5 TT Chăm sóc SKSS 88,6 31 35

1-1,5 TT KN Thuốc-MP-TP 63,3 19 30

TT Truyền thông GDSK 1-1,5 92,9 13 14

TTPC HIV/AIDS 1-1,5 93,3 28 30

1-1,5 TT Da liễu- chống phong 50,0 25 50

Nhận xét:

Chỉ có 01 đơn vị vượt mức tối đa về số cán bộ YTDP tại các đơn vị Dự

phòng tuyến tỉnh. Đó là TTYTDP tỉnh với tỷ lệ đạt là 123,1%.

Bảng 3.9. Tỷ lệ CB TTYT huyện hiện có so với mức tối thiểu theo TT

08/BYT-BNV

Đơn vị Dân số (ngƣời) Số lƣợng hiện có

35 Số lƣợng CBYTDP tối thiểu theo định biên 08 36 Tỷ lệ (%) đạt mức tối thiểu theo định biên 08 97,2 Huyện Đại Từ

83,9 26 31 Huyện Phú Bình

100,0 31 31 Huyện Phổ Yên

112,0 103,0 28 32 25 31 Huyện Định Hóa Huyện Đồng Hỷ

>150.000 - 250.000 >100.000 - 150.000 >100.000 - 150.000 ≤100.000 >100.000 - 150.000

30

Huyện Võ Nhai ≤100.000 25 23 92,0

Huyện Phú Lương ≤100.000 25 25 100,0

Thị xã Sông Công ≤100.000 25 14 56,0

Thành Phố TN 41 31 75,6

> 250.000 - 350.000

Nhận xét: Gần một nửa trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện (4/9) có số lượng

cán bộ thực tế đạt tiêu chuẩn so với số lượng tối thiểu theo quy định của định

biên 08/BYT- BNV. Thị xã Sông Công và Thành phố Thái Nguyên là 2 cơ sở

duy nhất trong toàn tỉnh còn mô hình chung giữa Bệnh viện và Trung tâm y tế

huyện nên tỷ lệ cán bộ YTDP so với tiêu chuẩn còn rất thấp.

Bảng 3.10. Tỷ lệ cán bộ TTYT huyện hiện có so với mức tối đa theo TT 08/BYT-BNV

Đơn vị Dân số (ngƣời) Số lƣợng hiện có Tỷ lệ (%) đạt mức tối đa theo định biên 08

Số lƣợng CBYTDP tối đa theo định biên 08 40 35 Huyện Đại Từ 87,5

35 26 Huyện Phú Bình 74,3

35 31 Huyện Phổ Yên 88,6

93,3

30 35 28 32 Huyện Định Hóa Huyện Đồng Hỷ 91,4

76,7 83,3 46,7

30 30 30 45 23 25 14 31 Huyện Võ Nhai Huyện Phú Lương Thị xã Sông Công Thành Phố TN 68,9 >150.000 - 250.000 >100.000 - 150.000 >100.000 - 150.000 ≤100.000 >100.000 - 150.000 ≤100.000 ≤100.000 ≤100.000 > 250.000 - 350.000

Nhận xét:

Chưa có đơn vị nào của cơ sở y tế dự phòng tuyến huyện của tỉnh Thái

Nguyên có tỷ lệ cán bộ y tế đạt mức tối đa theo định mức biên chế của TT

08/BYT-BNV.

31

3.2.2. Trình độ cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh

Bảng 3.11. Trình độ cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Bác sĩ 139 28,1

Bác sĩ đa khoa 51 36,7

Bác sĩ Nha khoa 0 0

Bác sĩ CKI 65 46,7

Bác sĩ CKII 2 1,4

Thạc sỹ 21 15,1

Tiến sỹ 0 0

Y sỹ đa khoa 59 11,9

Dược Sỹ 44 8,9

Sau đại học 4 9,1

Đại học 13 29,5

Trung học 27 61,4

Điều dưỡng 83 16,8

Sau đại học 0 0

Cử nhân 1 1,2

Cao đẳng 1 1,2

Trung học 80 96,4

Sơ học 0 0

Kỹ thuật viên 33 6,7

Cử nhân 1 3,0

Cao đẳng 1 3,0

Trung học ( KTVXN) 31 94,0

Sơ học 0 0

Y Tế Công Cộng 4 0,8

Sau đại học 1 25,0

Đại học 3 75,0

Hộ sinh 29 5,9

32

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ (%)

0 0 Đại học

1 3,4 Cao đẳng

28 96,5 Trung học

103 20,9 Chuyên ngành khác

49 47,6 Đại học

5 4,9 Cao đẳng

29 28,2 Trung học

20 19,4 Khác

494 100

Tổng số Nhận xét:

Bác sỹ chiếm 28,1% tổng nhân lực, trong đó bác sĩ đa khoa chiếm 36,7%.

Bác sĩ CKI chiếm 46,7%, bác sỹ CK II chiếm 1,4%, thạc sĩ chiếm 15,1%. Không

có trình độ tiến sỹ, bác sỹ Nha khoa trong các cơ sở y tế dự phòng. Y sỹ đa khoa

chiếm 11,9%. Cử nhân YTCC có 0,8% và kỹ thuật viên xét nghiệm có 6,7%.

Bảng 3.12. Trình độ cán bộ y tế dự phòng theo tuyến

Tỉnh Huyện Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Sau đại học 62 24,9 32 13,6

Đại học 76 30,5 42 17,1

Dưới đại học 100 40,1 162 66,1

Không được đào tạo 11 4,4 9 3,7 chuyên môn

Tổng số 249 100 245 100

Nhận xét:

CBYTDP tuyến tỉnh có trình độ: Dưới đại học có tỷ lệ cao nhất 40,1%;

sau đó là trình độ đại học và sau đại học (30,5% và 24,9%).

CBYTDP tuyến huyện trình độ: Dưới đại học có tỷ lệ cao nhất 66,1%;

trình độ đại học và sau đại học tương đương nhau 17,1% và 13,6%.

Hộp 1: Kết quả thảo luận nhóm về số lượng và trình độ cán bộ y tế dự phòng

33

* Ông Th, Lãnh đạo TTYTDP tỉnh cho biết: “… Nhân lực của cơ sở YTDP

tuyến tỉnh cơ bản đáp ứng đủ về số lượng cán bộ, thậm chí một số nơi còn dư.

Tại tuyến huyện thì cán bộ còn thiếu nhiều. Trình độ cán bộ tuyến huyện chưa

đáp ứng được yêu cầu, gần 2/3 có trình độ dưới đại học..”

* Cô A, Lãnh đạo TTDL-CP…tỉnh cho biết: “Cán bộ của TT chưa đủ so

quy định, trình độ còn hạn chế. Hiện nay cán bộ thiếu chủ yếu là bác sỹ, vì

chỉ tiêu hàng năm trung tâm có xin nhưng chưa được duyệt và nếu có chỉ

tiêu thì việc tuyển cán bộ chất lượng cao như bác sỹ rất khó khăn.”.

* Ông V, Lãnh đạo TTYT huyện… có ý kiến: “… Trung tâm YT tôi được

thành lập năm 2008, nhiều cán bộ của TT được điều động từ bệnh viện

hoặc từ xã sang, không được đào tạo chuyên ngành dự phòng bài bản. Hiện

nay TT cũng gặp khó khăn trong công tác tuyển dụng, bác sỹ là đối tượng

khó tuyển nhất.

Như vậy, các cơ sở YTDP tuyến tỉnh Thái Nguyên có số lượng tương đối

đủ, thậm chí một số nơi còn dư. Trình độ đáp ứng được nhu cầu công việc.

Ngược lại, các cơ sở YTDP tuyến huyện thì số lượng thiếu và trình độ cán bộ

cũng chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.

3.2.3. Cơ cấu cán bộ y tế dự phòng

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu bộ phận toàn Tỉnh

Nhận xét: Bộ phận xét nghiệm có tỷ lệ thấp nhất 6.5%

34

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu bộ phận theo tuyến

Nhận xét: Tuyến tỉnh và huyện bộ phận xét nghiệm có tỷ lệ rất thấp là 7,6% và 5,3%.

Bảng 3.13. Cơ cấu bộ phận toàn tỉnh so với TT 08/BYT-BNV

Số lƣợng hiện có Tỷ lệ (%) theo Cơ cấu bộ phận TT 08 Tổng số (494) Tỷ lệ (%)

325 65,7 60- 65 Chuyên môn

32 6,5 20 Xét nghiệm

137 27,7 15- 20 Quản lý, hành chính

Nhận xét:

So với ĐMBC trong TT 08/BYT-BNV, thì bộ phận chuyên môn đạt theo

quy định. Quản lý và hành chính vượt quá so với quy định còn bộ phận xét nghiệm

không đạt mức ĐMBC.

35

Bảng 3.14. Cơ cấu bộ phận tuyến tỉnh so với TT 08/BYT-BNV

Số lƣợng hiện có Tỷ lệ (%) Cơ cấu bộ phận theo TT08 Tổng số (249) Tỷ lệ (%)

153 61,4 60- 65 Chuyên môn

19 7,6 20 Xét nghiệm

Nhận xét:

77 31 15- 20 Quản lý, hành chính

So với ĐMBC trong TT 08/BYT-BNV, thì bộ phận chuyên môn đạt tiêu

chuẩn. Quản lý, hành chính vượt quá so với tiêu chuẩn, riêng bộ phận xét nghiệm

không đạt ĐMBC.

Bảng 3.15 Cơ cấu bộ phận tuyến huyện so với TT 08/BYT-BNV

Số lƣợng hiện có Tỷ lệ (%) theo Cơ cấu bộ phận TT08 Tổng số (245) Tỷ lệ (%)

172 60- 65 70,2 Chuyên môn

13 20 5,3 Xét nghiệm

60 15- 20 24,5 Quản lý, hành chính

Nhận xét:

So với ĐMBC trong TT 08/BYT-BNV, thì bộ phận chuyên môn và quản

lý, hành chính vượt quá so với quy định, riêng bộ phận xét nghiệm không đạt

mức định biên.

36

Bảng 3.16. Cơ cấu chuyên môn toàn tỉnh theo TT 08/BYT-BNV ở mức tối thiểu

Tỷ lệ (%)

Cơ cấu chuyên môn Tỷ lệ hiện có Theo quy định Số lƣợng hiện có TT 08

Tuyến tỉnh

83 33,3 ≥ 30 Bác sĩ

19 7,6 ≥ 20 KTV Xét nghiệm

Tuyến huyện

56 22,9 ≥ 20 Bác sĩ

13 5,3 ≥ 10 KTV Xét nghiệm

Nhận xét:

- Ở tuyến tỉnh tỷ lệ bác sĩ đạt so với quy định của ĐMBC nhưng kỹ thuật

viên xét nghiệm mới đạt 1/3 so với quy định.

- Tuyến huyện tỷ lệ bác sĩ đạt so với quy định của ĐMBC nhưng kỹ thuật

viên xét nghiệp đạt một nửa theo quy định.

Bảng 3.17. Cán bộ y tế dự phòng /10.000 dân

Cán bộ Dân số Số CBYTDP Số CBYTDP/10.000

494 4,6 CBYTDP

139 1,3 Bác sỹ 1.085.000

17 0,16 Dược sỹ ĐH

Nhận xét:

- Số CBYTDP/10.000 dân là 4,6;

- Tỷ lệ bác sỹ /10.000 dân là 1,3;

- Tỷ lệ dược sỹ /10.000 dân là 0,16

37

Hộp 2: Kết quả thảo luận nhóm về cơ cấu cán bộ * Ông V, lãnh đạo TTYT huyện...: “… Cơ cấu cán bộ hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, số cán bộ được đào tạo chuyên môn về y học dự phòng hiện còn ít, cán bộ làm công tác xét nghiệm tại các trung tâm cũng thiếu nhiều..” * Ông C, TTYT huyện...: “… Cơ cấu cán bộ của TTYT huyện hiện nay chưa hợp lý, chủ yếu đối tượng tuyển dụng được là điều dưỡng, y sỹ. Số lượng bác sỹ về các trung tâm là rất ít, chủ yếu là bác sỹ chuyên tu, không có bác sỹ chính quy vì không cạnh tranh được với các cơ sở điều trị..” *Ông H, Trƣởng khoa TTYT huyện....: “… Trong một hai năm gần đây, TTYT tiếp nhận gần 20 cán bộ mới nhưng chỉ có một kỹ thuật viên xét nghiệm. Do vậy khoa xét nghiệm của TTYT cũng chỉ làm được một số xét nghiệm rất đơn giản, chủ yếu là xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét. Cho nên theo tôi là cần bổ sung thêm cán bộ có chuyên môn về xét nghiệm” * Chị L, TTCSSKSS “…Tình trạng BS giảm trong những năm qua và không tuyển được đối tượng bác sỹ... là những vấn đề nổi cộm về tổ chức của TT tôi..”

Như vậy, cơ cấu của các đơn vị YTDP còn nhiều bất cập, số lượng KTV xét nghiệm, bác sỹ chính quy thiếu ở nhiều đơn vị.

3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến số lƣợng, cơ cấu và trình độ cán bộ y tế

dự phòng

3.3.1. Nguyện vọng của cán bộ y tế dự phòng tại các đơn vị (n= 332)

Bảng 3.18. Mong muốn tiếp tục công việc đang làm

Phân theo tuyến

Tỉnh Huyện Thích và muốn tiếp tục Công việc đang làm

n 110 % 93,2 n 209 % 97,7 Có

8 6,8 5 2,3 Không

118 100 214 100 Tổng số

Nhận xét:

Đa số thích và muốn tiếp tục công việc đang làm, tuyến tỉnh là 93,2% và

tuyến huyện là 97,7%.

38

Bảng 3.19. Lý do không muốn tiếp tục công việc

Phân theo tuyến

Tỉnh Huyện Lý do

Không phù hợp n 5 % 62,5 n 3 % 60,0

Chế độ đại ngộ không thỏa đáng 2 25 2 40,0

Khác 1 12,5 0 0

Tổng số 8 100 5 100

Nhận xét:

Lý do không muốn tiếp tục công việc chủ yếu là công việc không phù hợp và

chế độ đãi ngộ không thỏa đáng, tuyến tỉnh là 87,5% và tuyến huyện là 100%.

Bảng 3.20. Những công việc chuyên môn chính

Phân theo tuyến

Theo bộ phận Tỉnh Huyện

Quản lý n 36 % 4,1 n 32 % 3,3

Triển khai các hoạt động 83 9,5 136 14

Xét nghiệm 24 2,7 17 1,7

Theo dõi, giám sát 233 26,6 273 28,2

Điều trị 82 9,4 75 7,7

Thu thập, xử lý TT, báo cáo 175 20 232 24,9

Đào tạo, tập huấn 84 9,6 81 8,4

TT – GDSK 103 11,8 99 10,2

Nghiên cứu khoa học 55 6,3 24 2,5

Tổng 100 100

Nhận xét:

Công việc nhiều nhất của CBYTDP cả tuyến tỉnh và tuyến huyện là theo

dõi, giám sát (26,6% và 28,2%). Công việc kế tiếp là Thu thập, xử lý thông tin,

báo cáo (20% và 24,9%).

39

Bảng 3.21. Những việc tuyến dƣới cần hỗ trợ từ tuyến trên

Phân theo tuyến

Công việc Tỉnh Huyện

1. Bổ sung nhân lực phù hợp nhu cầu đơn vị n 2 % 1,8 n 7 % 4,0

2. Bổ sung trang thiết bị và tài liệu cần thiết 8 7,3 11 6,4

3. Bổ sung kinh phí hoạt động 15 13,6 21 12,1

4. Đào tạo kỹ năng quản lý và giao tiếp 23 21,0 47 27,2

5. Đào tạo kỹ năng giao tiếp 5 4,5 9 5,2

6. Đào tạo kỹ năng chuyên môn 45 41,0 68 39,3

7. Đào tạo kỹ năng nghiên cứu, ứng dụng 12 11,0 10 5,8 khoa học

Tổng 100 100

Nhận xét:Đào tạo kỹ năng chuyên môn có tỷ lệ cao nhất tuyến tỉnh là 41,0 % và

tuyến huyện là 39,3%.

Bảng 3.22. Những công việc tuyến trên cần làm để nâng cao năng lực tuyến dưới

Phân theo tuyến

Công việc Tỉnh Huyện

n % n %

24 17,5 15 8

59 43,1 75 39,9

7 5,1 31 16,5

11 36 8,2 26,3 100 8 59 4,3 31,4 100

1.Lập KH chỉ đạo tuyến phù hợp 2.Tập huấn chuyên môn cho cán bộ chuyên trách 3.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 4.Có chế độ KT phù hợp 5. Hỗ trợ kinh phí, TTB Tổng Nhận xét:

Tập huấn chuyên môn cho cán bộ chuyên trách chiếm tỷ lệ cao nhất,

tuyến tỉnh là 43,1% và tuyến huyện là 39,9%.

40

3.3.2. Nhận xét của lãnh đạo tại các đơn vị y tế dự phòng (n= 32)

Bảng 3.23. Nhận xét các bộ phận về năng lực

Tốt Khá Trung bình Kém

Bộ phận

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

1.QLý, Hchính 0,0 6 18,8 17 53,1 9 28,1 0

2.Chuyên môn 9,4 13 40,6 14 43,8 2 6,25 3

3.Xét nghiệm 0,0 3 9,4 15 46,9 14 43,8 0

Nhận xét:

Bộ phận xét nghiệm được cho là kém chiếm tỷ lệ cao nhất 43,8%.

Bảng 3.24. Nhận xét về cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng

Có Không

n % n % Đáp ứng

15 46,9 17 53,1 về cơ cấu và trình độ

Không phù hợp

Thiếu cán bộ Khác công việc Lý do không đáp ứng

n % n % n % về cơ cấu và trình độ

15 88,2 0 0 2 11,8

Nhận xét:

- Tỷ lệ không đáp ứng về cơ cấu và trình độ tương đối cao 53,1.

- Lý do không đáp ứng chủ yếu là thiếu cán bộ 88,2%.

41

Bảng 3.25. Nhận xét về loại hình và chuyên ngành đào tạo thích hợp

Trung cấp Đại học Sau đại học Loại hình

n % n % % n đào tạo

Thích hợp 5 15,6 13 40,6 43,8 14

YTCC YHDP Khác Chuyên

n % n % % n ngành đào tạo

thích hợp 11 34,4 18 56,2 9,4 3

Nhận xét:

- Loại hình đào tạo thích hợp nhất: Sau Đại học chiếm 43,8%, đại học 40,6%

- Chuyên ngành đào tạo thích hợp nhất: YHDP chiếm 56,2%, YTCC 34,4%.

Bảng 3.26. Đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng trong giai

đoạn 2014 – 2020

Cần Chƣa cần

Nội dung

n % % n

1. Qui hoạch đào tạo phù hợp 25 78,1 28,9 7

Cơ cấu các bộ phận

2. Đào tạo theo địa chỉ 68,8 10 31,2 22

3. Đào tạo chuyên ngành phù hơp 81,2 6 18,8 26

4. Đa dạng các loại hình đào tạo 62,5 12 37,5 20

Nhận xét:

Nhu cầu đào tạo chuyên ngành phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất là 81,2%,

tiếp đến là qui hoạch đào tạo phù hợp cơ cấu các bộ phận và đào tạo theo địa chỉ.

42

Bảng 3.27. Những công việc cần hỗ trợ từ tuyến trên

Cần Chƣa cần Nội dung n % n %

1. Bổ sung nhân lực phù hợp cơ cấu và trình độ 25 78,1 21,9 7

2. Bổ sung kiến thức 8 24 75 25 Chuyên ngành phù hợp

3. Bổ sung thiết bị và tài liệu chuyên môn 22 68,8 10 31,2

4. Chính sách ưu đãi nhân lực 4 28 87,5 12,5 Tại chỗ và nơi khác về

8 24 75 25 5. Bổ sung kinh phí

Nhận xét:

Cần có chính sách ưu đãi nhân lực tại chỗ và nơi khác về chiếm tỷ lệ cao

nhất là 87,5%, tiếp đến cần bổ sung nhân lực phù hợp cơ cấu và trình độ là 78,1%.

Bảng 3.28. Những công việc cần làm tại đơn vị

Cần Chƣa cần Nội dung % n % n

1. Có kế hoạch cụ thể theo chức năng, 22 68,8 10 31,2 nhiệm vụ

2. Bố trí nhân lực hợp lý 24 75 8 25

3. Có chế độ khuyến khích học tập và 26 81,3 6 18,7 nghiên cứu ứng dụng khoa học

4. Qui hoạch cán bộ theo chuẩn của Bộ 20 62,5 12 37,5 Y Tế

Nhận xét:

Cần có chế độ khuyến khích học tập và nghiên cứu ứng dụng khoa học

chiếm tỷ lệ cao nhất là 81,3%; tiếp đến là bố trí nhân lực hợp lý 75%.

43

Hộp 3: Kết quả thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng

* Ông Th, Phó giám đốc TTYTDP tỉnh “… Nhân lực của cơ sở YTDP

tuyến huyện thì cán bộ còn ít mà khối lượng công việc thì nhiều, chức năng

chưa chuyên trách, mỗi cán bộ phụ trách nhiều chương trình nên hiệu quả

công việc còn hạn chế …

* Ông T, Lãnh đạo TTYT huyện….“…Về phía trung tâm rất muốn nâng

cao trình độ cán bộ, đơn vị tuy có nhiều cán bộ trẻ, có nguyện vọng được đi

đào tạo dài hạn nhưng đơn vị không bố trí đi học được đồng loạt vì nếu đi

học thì số cán bộ không đủ đảm đương công việc.”

*Chị H, cán bộ TTYT huyện… “…Là cán bộ trẻ, mới đi làm được 3 năm

nay, tôi thấy rằng muốn làm tốt công việc tôi cần phải đi học nâng cao trình

độ nhưng với thu nhập còn hạn chế thì việc vừa đảm bảo cuộc sống vừa đi

học dài ngày là rất khó khăn”.

*Chị L, TTCSSKSS “…Chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế nói

chung và cán bộ YTDP nói riêng chưa thỏa đáng, chưa khuyến khích thu hút

được cán bộ có trình độ từ nơi khác đến, mà ngay cả cán bộ tại TT cũng có

xu hướng muốn chuyển lên tuyến trên hay sang bệnh viện công tác, tại đó

BS có điều kiện làm việc tốt hơn, phát huy được khả năng chuyên môn của

mình, thu nhập cao hơn vì có thể làm thêm, mở phòng khám….”

* Bà A. Phó giám đốc TT…: “... Hiện nay TT đang đối mặt với nhiều khó

khăn, trong đó kinh phí đầu tư vẫn là vấn đề khó giải quyết. Nguồn kinh phí

hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của TT. Trang thiết bị,

máy móc đã cũ, cần được nâng cấp sửa đổ nhưng chưa đáp ứng nổi. Nhiều

bác sỹ đi học chuyên ngành mới về nhưng không được áp dụng dẫn đến mai

một tay nghề.. ”

Như vậy, các yếu tố chính ảnh hưởng tới thực trạng nguồn nhân lực

YTDP tỉnh Thái Nguyên là chế độ chính sách với cán bộ, đào tạo, nguồn kinh

phí hạn hẹp không đủ để nâng cao trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc.

44

3.4. Nhu cầu nhân lực y tế dự phòng từ năm 2014 đến năm 2020

3.4.1. Nhu cầu về số lượng

Bảng 3.29. Số cán bộ y tế dự phòng nghỉ hƣu các năm theo tuyến

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Tổng cộng Tuyến 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

24 9 8 4 7 4 8 64 Tỉnh

9 8 14 7 10 10 11 69 Huyện

33 17 22 11 17 14 19 133 Tổng số

Nhận xét:

Đến năm 2020, tổng số CBYTDP toàn tỉnh nghỉ hưu là 133 cán bộ.

Bảng 3.30. Nhu cầu cần bổ sung cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh ở mức tối đa theo TT 08/BYT-BNV

Số CBYTDP Số CBYTDP Số CBYTDP Đơn vị cần có theo hiện có cần bổ sung TT 08

TT Y tế dự phòng tỉnh 80 65 -15

TT Chăm sóc SKSS 31 35 4

TT KN Thuốc-MP-TP 19 30 11

TT Truyền thông GDSK 13 14 1

TTPC HIV/AIDS 28 30 2

TT Da liễu- chống phong 25 50 25

Chi cục Dân số- KHHGD 22 20* 0

Chi cục ATVSTP 18 19* 1

Trạm chống lao 13 15* 2

Tổng số 249 278 31

*: Những cơ sở này được tỉnh quy định số biên chế, trong đó Chi cục DS_

KHHGD thì quy định ít nhất 20 cán bộ.

Nhận xét: Số lượng cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh cần bổ sung thêm là 31

biên chế so với TT 08 BYT- BNV.

45

Bảng 3.31. Nhu cầu cán bộ y tế dự phòng tuyến huyện ở mức tối đa theo TT

08/BYT-BNV

5

40

Huyện Đại Từ

35

9

35

Huyện Phú Bình

26

4

35

Huyện Phổ Yên

31

2

30

Huyện Định Hóa

28

3

35

Huyện Đồng Hỷ

32

7

30

Huyện Võ Nhai

23

5

30

Huyện Phú Lương

25

16

30

Thị xã Sông Công

14

14

45

Thành Phố TN

31

Số CBYTDP Đơn vị Số CBYTDP hiện có cần bổ sung Số CBYTDP cần có theo TT 08

65

Tổng cộng

245

310

Nhận xét:

Số lượng cán bộ y tế dự phòng tuyến huyện cần bổ sung thêm là 65 biên

chế so với TT 08/ BYT- BNV.

Bảng 3.32. Nhu cầu cán bộ y tế dự phòng cần tuyển thêm

Nhu cầu bổ sung Tổng số Tuyến Tỉnh Tuyến Huyện

64 69 133 Bổ sung số cán bộ nghỉ hưu

31 65 96 Bổ sung số cán bộ đủ theo TT08

Tổng số cần tuyển 95 134 229

Nhận xét:

Nhu cầu cán bộ y tế dự phòng cần tuyển thêm toàn tỉnh là 229 cán bộ.

46

3.4.2. Nhu cầu về trình độ

3.4.2.1. Nhu cầu đào tạo lại về chuyên môn

Bảng 3.33. Mong muốn đƣợc đào tạo lại của cán bộ y tế dự phòng tuyến

Tỉnh ( n=118)

Rất cần Cần Chƣa cần

Nội dung

n % n % n %

Quản lý 34 28,8 24 20,3 60 50,8

Triển khai các hoạt động 25 21,2 18 15,3 75 63,6

Xét nghiệm 34 28,8 53 44,9 31 26,3

Theo dõi, giám sát 12 10,2 69 58,5 37 31,4

Điều trị 20 17,0 52 44,1 46 39,0

Thu thập, xử lý

5 4,2 20 17,0 93 78,8

Thông tin, viết báo cáo

Đào tạo, tập huấn 42 35,6 57 48,3 19 16,1

Truyền thông-GDSK 15 12,7 27 23,0 76 64,4

22 18,6 40 34,0 56 47,5 Nghiên cứu

Nhận xét:

- Rất cần được đào tạo lại là công tác: Đào tạo, tập huấn chiếm tỷ lệ cao

nhất 35,6%. Xét nghiệm và công tác quản lý đứng thứ hai với 28,8%.

- Cần được đào tạo lại là công tác: Theo dõi giám sát chiếm tỷ lệ cao nhất

58,5%. Xét nghiệm đứng thứ hai với 44,9%.

47

Bảng 3.35. Mong muốn đƣợc đào tạo lại của cán bộ y tế dự phòng tuyến

Huyện ( n=214)

Rất cần Cần Chƣa cần

Nội dung

n % n % n %

Quản lý 19 9,0 44 20,6 151 70,6

Triển khai các hoạt động 21 9,8 51 23,8 142 66,4

Xét nghiệm 75 35,0 44 20,6 95 44,4

Theo dõi, giám sát 17 8,0 21 9,8 176 82,2

Điều trị 47 22,0 85 39,7 82 38,3

Thu thập, xử lý

12 5,6 24 11,2 178 83,2 Thông tin, viết báo cáo

Đào tạo, tập huấn 95 44,4 53 24,8 66 30,8

Truyền thông-GDSK 17 8,0 23 10,7 174 81,3

Nghiên cứu 68 31,8 87 40,7 59 27,6

Nhận xét:

- Rất cần được đào tạo lại là công tác: Đào tạo, tập huấn chiếm tỷ lệ cao

nhất 44,4%. Đứng thứ hai là xét nghiệm với 44%.

- Cần được đào tạo lại là công tác: Nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ cao

nhất 40,7%. Tiếp theo là công tác điều trị với 39,7%.

48

3.4.2.2. Nhu cầu về loại hình đào tạo

Bảng 3.36. Loại hình đào tạo thích hợp nhất

Tỉnh Huyện Loại hình đào tạo N % n %

Đào tạo ngắn hạn chuyên môn 46 39,0 77 36,0

Đào tạo ngắn hạn quản lý chương trình 10 8,5 39 18,2

6 5,1 15 7,0 Bác sỹ đa khoa

12 10,2 16 7,5 Chuyên khoa cấp I

10 8,5 8 3,7 Chuyên khoa cấp II

10 8,5 17 7,9 Thạc sỹ

5 4,2 2 0,9 Tiến sỹ

19 16,1 40 18,7 Không thích đi học thêm

100 100 Tổng số 118 214

Nhận xét:

Nhu cầu Đào tạo ngắn hạn về chuyên môn chiếm tỷ lệ cao nhất, (tuyến

tỉnh 39% và tuyến huyện 36%). Không số cán bộ không thích đi học thêm cũng

chiếm một tỷ lệ tương đối (16,1% và 18,7%).

3.4.2.3. Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo

Bảng 3.37. Chuyên ngành đào tạo thích hợp

(Với trình độ học Thạc sỹ, Tiến sỹ, CKI và CKII)

Tỉnh Huyện Chuyên ngành đào tạo

n 13 % 35,1 n 7 % 16,3 Y tế công cộng

18 48,6 25 58,1 Y học dự phòng

6 16,2 11 25,6 Các chuyên ngành khác

37 100,0 43 100,0 Tổng số

Nhận xét:

Chuyên ngành đào tạo thích hợp nhất là Y học dự phòng ở cả hai tuyến

(48,6% ở tuyến tỉnh và 58,1% ở tuyến huyện).

49

Hộp 4: Kết quả thảo luận về nhu cầu phát triển nguồn nhân lực

*Bà H, Lãnh đạo TTYT ....“… Về nhu cầu để phát triển nhân lực thì chúng

tôi có rất nhiều về cả số lượng, về chất lượng cán bộ, điều kiện làm việc, chế

độ chính sách. Biên chế hàng năm giao cho các đơn vị phải tăng lên để các

đơn vị có cơ sở để tuyển thêm cán bộ. Nên có chính sách thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao để giữ cán bộ...

*Ông Đ, Trung tâm TTGDSK có ý kiến “... Theo tôi, giải pháp cần được thực

hiện đồng bộ từ cấp Trung ương tới địa phương. Trong mọi chủ trương thì đều

nêu cao ưu tiên cho dự phòng nhưng thực tế nguồn kinh phí đầu tư dành cho dự

phòng so với điều trị là rất hạn hẹp...”.

*Ông L, TTYT dự phòng tỉnh: “ … Nhà nước cần nghiên cứu có các chế độ

chính sách ưu đãi đặc thù đối với cán bộ ngành y tế dự phòng vì so với ngành

điều trị thì mức thu nhập của bác sỹ điều trị hơn hẳn bác sỹ dự phòng, để bác

sỹ dự phòng yên tâm công tác gắn bó với nghề. Tỉnh cần bổ sung, sửa đổi

chính sách thu hút cán bộ, đặc biệt đối với bác sỹ làm việc tại xã, huyện miền

núi, vùng cao…”.

* Chị H.A, TTYT huyện… “..Theo tôi, Sở y tế cần phải sớm có đề án nâng

cấp các TT thuộc hệ dự phòng, chứ không chỉ đầu tư vào các bệnh viện thì

mới đảm bảo cho hệ dự phòng đủ điều kiện để phát triển bền vững được..”.

Như vậy, các ý kiến đều mong muốn được các cơ quan có thẩm quyền

quan tâm, đầu tư hơn cho YTDP. Cụ thể cấp thêm biên chế hàng năm, tăng

nguồn kinh phí và nâng mức chế độ chính sách cho cán bộ.

50

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu năm 2013 tại 18 cơ sở y tế dự phòng toàn tỉnh Thái

Nguyên, tổng cộng là 494 người. Chúng tôi có những nhận xét như sau:

4.1. Thực trạng cán bộ y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Số lượng

Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.1 đến 3.4 cho thấy: Tổng số cán bộ y tế dự

phòng toàn tỉnh là 494 người, số lượng cán bộ tuyến tỉnh và huyện xấp xỉ nhau

với tỉ lệ 50,4% và 49,6%. Tỷ lệ cán bộ là nữ giới chiếm ưu thế hơn với 63%. Đa

số cán bộ là người dân tộc Kinh nhưng dân tộc thiểu số cũng chiếm một tỷ lệ

cao 26,7% nguyên nhân do Thái Nguyên là một tỉnh miền núi gồm có nhiều dân

tộc anh em sinh sống. Mặt khác đời sống văn hóa của các dân tộc thiểu số ngày

càng nâng cao nên việc có nhiều cán bộ người dân tộc thiểu số trong các cơ quan

nhà nước ngày càng phổ biến. Độ tuổi 30- 50 chiếm hơn một nửa tổng số nhân

lực hệ dự phòng toàn tỉnh. Đây là một yếu tố thuận lợi cho hoạt động của các cơ

sở y tế dự phòng vì độ tuổi này là quãng thời gian mà trình độ chuyên môn, học

vấn và khả năng cống hiến của các cán bộ đạt mức cao nhất. 88,5% các cán bộ

YTDP tỉnh được đào tạo tại Thái Nguyên. Điều này rất dễ hiểu vì Thái Nguyên

được coi là một cái nôi đào tạo cán bộ y tế nói chung và cán bộ y tế dự phòng

nói riêng cho khu vực phía Bắc.

Toàn bộ nhân lực y tế tỉnh Thái Nguyên có 4549 cán bộ [42], trong đó số

cán bộ hệ Dự phòng là 494 chiếm 10,9 %. Bằng chứng trên cho thấy sự bất hợp

lý và chưa phù hợp với phương châm dự phòng là chính, công việc của hệ y tế

dự phòng chiếm hơn 60% công việc của ngành y tế. Về số lượng các cán bộ tại

các cơ sở y tế dự phòng cho từng tuyến, kết quả nghiên cứu cho thấy đối với

51

tuyến tỉnh thì Trung tâm YTDP tỉnh có tổng số cán bộ nhiều nhất chiếm 32,1%.

Thấp nhất là Trạm chống lao và Trung tâm TT- GDSK với số cán bộ 13 chiếm

5,2%. Tại tuyến huyện thì TTYT huyện Đại Từ có số cán bộ nhiều nhất, chiếm

14,3%. Số lượng cán bộ ít nhất là Thị xã Sông Công với 14 cán bộ chiếm 5,7%.

Nguyên nhân do Thị xã Sông Công là một trong hai đơn vị tuyến huyện còn mô

hình Trung tâm y tế và Bệnh viện gắn liền nhau nên số lượng còn hạn chế.

Hiện nay Thái Nguyên đang tồn tại song song 2 mô hình, một là mô hình

chiếm ưu thế TTYT huyện và Bệnh viện huyện tách rời (7/9 đơn vị) theo nghị

định 172 của Chính phủ và mô hình gắn liền nhau (2/9 đơn vị). Ưu điểm của mô

hình TTYT đã tách riêng hệ YTDP là: 1- Nguồn lực dành cho hoạt động dự

phòng tốt hơn. 2- Có đủ số khoa phòng để thực hiện các chức năng chuyên môn

theo qui định. Hạn chế của mô hình TTYT đã chia tách là: 1- Đa số các Trung

tâm đều mới chia tách, nhiều TTYT mới thành lập cơ sở vật chất chật chội, trang

thiết bị chưa đủ, nhân lực thiếu nghiêm trọng cả về số lượng và trình độ chuyên

môn. 2- Cơ chế phối hợp hoạt động với bệnh viện còn chưa chặt chẽ ảnh hưởng

đến hoạt động phòng chống dịch, đặc biệt là ở các TTYT còn yếu. Cả mô hình

chia tách và kết hợp thì mỗi mô hình có những ưu và nhược điểm riêng nhưng

việc chia tách đã góp phần làm mất cân đối trong công tác đào tạo chuyên khoa,

nghiêng về hệ điều trị hơn là hệ dự phòng [52]. Trước đây trung tâm y tế huyện

vừa làm công tác điều trị vừa làm công tác dự phòng, như vậy số lượng người

tham gia công tác dự phòng nhiều hơn trong các chiến dịch, trong các phong

trào phòng chống dịch bệnh khi cần, sẽ điều động tất cả cán bộ tham gia công

tác y tế dự phòng. Sau khi thực hiện nghị định 172 [27]tách trung tâm y tế huyện

ra khỏi bệnh viện, làm cho việc phối hợp giữa trung tâm y tế và bệnh viện ngày

càng hạn chế hơn, chưa nói đến gây mất đoàn kết nội bộ nhiều nơi trong ngành y

tế, việc ai nấy làm không hổ trợ công tác chuyên môn lẫn nhau. Vì vậy biên chế

trung tâm y tế mới tách, không đủ người để đảm đương công tác phòng dịch.

52

4.1.2. Cán bộ y tế dự phòng hiện có so với định mức biên chế của thông tư

08/BYT-BNV

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.7 và bảng 3.9 cho thấy: So với định mức biên

chế mà TT 08/BYT-BNV quy định thì ở mức tối thiểu: Tuyến tỉnh có 5 đơn vị đạt,

chiếm tỷ lệ 55,6 %. Tuyến huyện có 4/9 đơn vị đạt, chiếm tỷ lệ 44,4%.

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8; 3.10 cho thấy: So với định mức biên chế

mà TT 08 /BYT-BNV quy định ở mức tối đa: Tuyến tỉnh có 1/9 đơn vi đạt,

chiếm tỷ lệ 11,1%. Tuyến huyện thì không có đơn vị nào đạt.

Kết quả định lượng trên và kết quả thu được khi thảo luận nhóm các lãnh

đạo cơ sở YTDP tỉnh cho thấy các đơn vị y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên thiếu

hụt về nhân lực, đặc biệt là ở tuyến huyện. Thiếu hụt cán bộ có ảnh hưởng rất

lớn đến sự phát triển hệ Dự phòng tỉnh. Cán bộ là một nguồn lực quan trọng chủ

chốt trong việc thực thi các chương trình, thiếu cán bộ dẫn đến sự bố trí nhân lực

không hợp lý, sự chuyên môn hóa không cao do mỗi cán bộ phải phụ trách nhiều

mảng. Việc nâng cao trình độ cán bộ cũng gặp khó khăn do không đủ cán bộ

đảm đương công việc thường quy. Trong đó tuyến tỉnh chưa đạt mức tối thiểu là

44,4%, tuyến huyện chưa đạt ở mức tối thiểu là 55,6%. Kết quả này thấp hơn

nhiều so với nghiên cứu của Cục YTDP và Môi trường có đến 90% số TTYTDP

quận huyện chưa đạt [31]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Văn về nhân lực

YTDP tỉnh Hà Giang: tuyến tỉnh có 5/8 đơn vị đạt mức tối thiểu, 2/ 8 đơn vị đạt

mức tối đa. Huyện có 8/11 đơn vị đạt mức tối thiểu. không có đơn vị nào đạt

mức tối đa [51]. Theo nghiên cứu của Khưu Minh Cảnh về các cơ sở YTDP

thành phố Cần Thơ: tuyến tỉnh 6/9 đơn vị đạt mức tối thiểu. 1/9 đơn vị đạt mức

tối đa. Tuyến huyện: 2/9 đơn vị đạt mức tối thiểu, 1/9 đơn vị đạt mức tối đa [25].

Nguyên nhân được kể ra đầu tiên là chế độ chính sách dành cho các

cán bộ hệ Dự phòng. Các sinh viên Y sau khi tốt nghiệp thường có xu hướng

chọn những chuyên ngành, đơn vị có thể mang lại thu nhập cao như chuyên

53

khoa răng hàm mặt, mắt, tai mũi họng, chẩn đoán hình ảnh…Ở những chuyên

ngành này, ngoài việc thực hiện công tác chuyên môn, họ có thể tăng thu

nhập bằng những nguồn thu chính đáng như tham gia khám chữa bệnh ngoài

giờ tại các phòng khám.. Ngay cả khi về hưu họ cũng vẫn có thể có thu nhập

cao từ hoạt động khám chữa bệnh, đặc biệt là hiện nay, nhu cầu khám chữa

bệnh của nhân dân rất lớn, các bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải. So với

thu nhập của các cán bộ lâm sàng, thu nhập của các đồng nghiệp chuyên

ngành y tế dự phòng còn rất khiêm tốn, thậm chí không đủ trang trải cho các

nhu cầu sinh hoạt đang có xu hướng ngày càng gia tăng trong xã hội hiện đại.

Năm 2013 là năm mà khóa Bác sỹ chính quy chuyên ngành Y học dự phòng

của Trường đại học Y Dược đầu tiên ra trường. Lượng bác sỹ này hứa hẹn là

một nguồn bổ sung nhân lực chất lượng cao rất lớn cho hệ Dự phòng. Theo

quy định, bác sỹ hệ Y học dự phòng không được tuyển ở những chuyên

ngành điều trị, vì vậy họ thường có xu hướng chọn những đơn vị Dự phòng ở

tuyến Trung ương và tỉnh chứ không thích về tuyến huyện. Ngoài công việc

chuyên môn thì tại các đơn vị này thường xuyên có những nguồn thu từ

những dự án trong và ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng cạnh tranh thu hút

cán bộ của hệ Dự phòng tuyến huyện là rất thấp.

Nguyên nhân này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Trần Thị

Anh Đào về Nhân lực y tế ở Bạc Liêu năm 2012 [35]: Có nhiều nguyên nhân

liên quan đến tình trạng thiếu nhân lực y tế dự phòng như đào tạo cán bộ y tế

cho hệ y tế dự phòng còn rất ít; thiếu các chính sách thu hút khuyến khích cán

bộ y tế làm việc cho y tế dự phòng; điều kiện làm việc của các cơ sở y tế dự

phòng còn nhiều thiếu thốn; mô hình tổ chức hệ thống y tế trong đó có y tế dự

phòng tuyến huyện trong nhiều năm qua không ổn định; ít có nguồn thu ngoài

lương cho cán bộ y tế hệ y tế dự phòng.

54

4.1.3. Trình độ cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh

Ở Bảng 3.12 chúng ta thấy, tuyến tỉnh CBYTDP có trình độ: Dưới đại học

chiếm tỷ lệ cao nhất 40,1%; Đại học đứng thứ hai 30,5%; Sau đại học chiếm

một tỷ lệ tương đối cao 24,9%. Không được đào tạo chuyên môn 4,4 %. Tuyến

huyện có trình độ cán bộ thấp hơn hẳn: Dưới đại học chiếm ưu thế với 66,1%.

Đại học chỉ chiếm 17,1% và sau đại học chiếm 13,6%. Không được đào tạo

chuyên môn 3,7%. Theo điều tra năm 2009 của Cục Y tế Dự phòng và Môi

trường kết quả như sau: Trung bình cả nước: Sau đại học 7,2%, đại học 14,5%,

trung cấp 55,8% [30] và theo nghiên cứu của tác giả Võ Văn Thắng ở Long An

kết quả tỷ lệ CBYTDP có trình độ đại học và sau đại học chiếm 25,9 %, trình độ

trung cấp chiếm 61,2%[44].

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.11 cho ta thấy về trình độ cán bộ YTDP toàn

tỉnh: Tổng số có 139 bác sĩ, bác sỹ CKI chiếm tỷ lệ cao nhất tới 46,7%, bác sỹ

đa khoa 36,7%. Thạc sỹ chiếm 15,1%. Bác sỹ CKII chiếm 1,4%. Không có trình

độ Tiến sỹ trong hệ Dự phòng tỉnh. Y sỹ đa khoa chiếm 11,9%, YTCC chiếm

0,8%, KTV xét nghiệm 6,7%. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Bá Văn tại

Hà Giang thì trong tổng số 116 bác sỹ, Bác sĩ đa khoa chiếm 10,1%, Bác sĩ CKI

8,9%, Thạc sĩ 0,3%, không có trình độ Tiến sỹ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II. Tỷ lệ

cán bộ có trình độ YTCC và kỹ thuật viên xét nghiệm cũng ít hơn so với số cán

bộ tương đương của Thái Nguyên.

Như vậy, hệ Dự phòng tỉnh Thái Nguyên đang có một đội ngũ cán bộ có

trình độ tương đối cao, cao hơn so với mặt bằng chung cả nước. Đặc biệt là số

cán bộ có trình độ đại học và sau đại học. Qua đó có thể thấy rằng lãnh đạo

ngành y tế tỉnh Thái Nguyên rất quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao cho CBYTDP và bản thân CBYTDP cũng rất cố gắng trong việc

học tập nâng cao trình độ. Mặt khác Thái Nguyên là một tỉnh có tốc độ phát

triển nhanh, thuận lợi về vị trí địa lý, và có nguồn tài nguyên đào tạo dồi dào.

55

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã mở khóa đào tạo trình độ CKI và Cao

học được 17 năm, mã ngành Y học dự phòng và Y tế cộng cộng là một trong

những mã ngành đầu tiên được đào tạo. Trình độ Tiến sỹ và CK cấp II cũng đã

mở được 10 năm. Như vậy, cán bộ Y tế Thái Nguyên nói chung và cán bộ

YHDP nói riêng có một thuận lợi hơn so với các cán bộ ở địa phương khác về

khả năng tiếp cận với cơ sở đào tạo.

4.1.4. Cơ cấu cán bộ y tế dự phòng

4.1.4.1. Cơ cấu theo bộ phận

Kết quả nghiên cứu ở các bảng 3.13; 3.14 và 3.15 cho thấy: Cơ cấu theo

bộ phận xét nghiệm toàn tỉnh có tỷ lệ khá thấp 6,5%. Trong đó: Tuyến tỉnh và

tuyến huyện bộ phận xét nghiệm có tỷ lệ là 7,6% và 5,3%. So với định mức biên

chế của TT 08/BYT-BNV thì bộ phận xét nghiệm toàn tỉnh thấp hơn nhiều so

với quy định (20%), bộ phận chuyên môn đạt theo quy định, bộ phận quản lý và

hành chính vượt quá so với quy định. Trong đó: tuyến tỉnh thì bộ phận chuyên

môn đạt theo quy định của ĐMBC, bộ phận quản lý hành chính thì vượt quá so

với quy định. Tuyến huyện thì cả hai bộ phận chuyên môn và quản lý hành

chính đều vượt quá mức quy định.

Kết quả trên tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Văn- Hà

Giang: Cơ cấu theo bộ phận xét nghiệm toàn tỉnh Hà Giang có tỷ lệ khá thấp

7,0%. So với định mức biên chế của TT 08/BYT-BNV thì bộ phận chuyên môn

và quản lý, hành chính vượt quá mức quy định, riêng bộ phận xét nghiệm không

đạt định mức biên chế của TT 08 [52]. Theo nghiên cứu của Khưu Minh Cảnh-

Cần Thơ thì trong toàn thành phố Cần thơ có tỷ lệ bộ phận xét nghiệm khá thấp

(5,9%) so với quy định, bộ phận chuyên môn và quản lý hành chính đều vượt

quá so với quy định trong TT 08/BYT- BNV [25]. Như vậy, tình trạng thiếu hụt

cán bộ cho bộ phận xét nghiệm là tình trạng chung ở nhiều địa phương.

56

4.2.4.2. Cơ cấu theo chuyên môn

Ở bảng 3.16 cho chúng ta thấy: Theo cơ cấu chuyên môn toàn tỉnh theo biên

chế của TT 08/ BYT- BNV ở mức tối thiểu thì số lượng bác sỹ đạt so với quy định ở

cả hai tuyến (tuyến tỉnh là 33,3% và tuyến huyện là 22,9%). Số lượng kỹ thuật viên

xét nghiệm còn thiếu nhiều (tuyến tỉnh 7,6%, tuyến huyện 5,3%).

Theo nghiên cứu tác giả Võ Văn Thắng về nhân lực YTDP tỉnh Long An

năm 2009: Tuyến tỉnh tỷ lệ bác sỹ 26,9% gần bằng với quy định ≥ 30%, kỹ thuật

viên xét nghiệm chiếm 3,7% thấp rất nhiều theo quy định ≥ 20% . Tuyến huyện

tỷ lệ bác sỹ 18,5% gần bằng định biên ≥ 20%, kỹ thuật viên xét nghiệm chiếm

3,3% thấp rất nhiều theo định biên ≥ 10% [44]. Theo nghiên cứu của Đoàn

Phước Thuộc và Trần Thị Mai Anh về nhân lực YTDP tỉnh Đắc lắc thì toàn tỉnh

có 148 bác sỹ, chiếm 33,3%. Kỹ thuật viên xét nghiệm là 50 cán bộ, chiếm

11,3%. [45].

Như vậy, trong cơ cấu theo chuyên môn của cán bộ DP tỉnh Thái Nguyên,

trình độ bác sỹ là nhiều hơn so với quy định của TT 08/ BNV- BYT. Tuy nhiên

khi tiến hành thảo luận nhóm với các cán bộ DP tỉnh thì nhiều đơn vị vẫn thiếu

hụt nguồn nhân lực chất lượng cao này, đặc biệt là các cơ sở Dự phòng tuyến

huyện. Lý giải cho nguyên nhân này là sự phân bố không đồng đều bác sỹ ở các

cơ sở Dự phòng, tập trung chủ yếu tại một số Trung tâm lớn, có khả năng phát

triển nghề nghiệp, thu nhập cao…dẫn đến tổng bác sỹ thì không thiếu nhưng

từng đơn vị thì vẫn thiếu.

Về số cán bộ chuyên ngành xét nghiệm thì chỉ chiếm một tỷ lệ thấp so với

quy định của TT 08/BNV- BYT. Lý giải cho nguyên nhân này có thể đưa ra là

hệ thống đào tạo ít chú ý đào tạo kỹ thuật viên thuộc lĩnh vực YTDP (xét

nghiệm kiểm định nước, phân, đất, không khí, độc chất, thực phẩm, động vật,

môi trường công nghiệp - nông nghiệp…). Trước đây, chỉ có một số viện hệ y

học dự phòng có lớp đào tạo xét nghiệm viên, mỗi năm đào tạo 30 – 50 học

viên. Hiện nay tại các cơ sở đào tạo y khoa trong tỉnh thì chỉ có Đại học Y Dược

57

Thái Nguyên còn duy trì đào tạo mã ngành KTV xét nghiệm nhưng ở trình độ

cao đẳng, còn ở trình độ trung cấp thì đã ngưng đào tạo. Vì vậy nguồn cung cấp

KTV xét nghiệm tại tỉnh cho các cơ sở y tế còn hạn chế. Chủ yếu sinh viên có

trình độ cao đẳng sẽ xin vào các bệnh viện hoặc các cơ sở điều trị, nơi có các cơ

hội làm việc và thu nhập tốt hơn. Các đơn vị Dự phòng thiếu các chính sách thu

hút, khuyến khích CBYT làm việc cho YTDP; Điều kiện làm việc của các cơ sở

YTDP còn nhiều thiếu thốn; Mô hình tổ chức hệ thống y tế trong đó có YTDP

tuyến huyện trong nhiều năm qua không ổn định; Ít có nguồn thu ngoài lương

cho CBYT hệ YTDP [33].

4.1.4.3. Cơ cấu cán bộ y tế dự phòng/10.000 dân

Ở bảng 3.17 cho ta thấy tại tỉnh Thái Nguyên năm 2013 số

CBYTDP/10.000 dân là 4,6. Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân là 1,3 và tỷ lệ dược sỹ

/10.000 dân là 0,16. So sánh với một số nghiên cứu khác thì tại tỉnh miền Nam

Long An năm 2011 số CBYTDP/10.000 dân là 3,1. Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân là

0,5 và tỷ lệ dược sỹ /10.000 dân là 0,2. Tại tỉnh Tây Nguyên Đắc Lắc năm 2011

các tỷ lệ này lần lượt là 2,6; 0,9 và 0,3. Tại tỉnh miền núi phía Bắc Hà Giang

năm 2012 thì các tỷ lệ này lần lượt là 7,58; 1,51 và 0,13 [52][44][45]. Như vậy,

các tỉnh phía Bắc như Thái Nguyên, Hà Giang có tỷ lệ số CBYTDP/ 10.000 dân

và tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân cao hơn, các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên. Nguyên

nhân có thể do dân số của các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên cao hơn so với 2

tỉnh phía Bắc (Long An 1,4 triệu dân; Đắc Lắc 1,7 triệu dân; Thái Nguyên 1

triệu dân; Hà Giang 770 nghìn dân). Tuy nhiên tỷ lệ dược sỹ/10.000 dân lại cao

hơn ở các khu vực phía Nam và Tây Nguyên, nguyên dân có thể do đào tạo và

thu hút dược sỹ của khu vực phía Bắc còn hạn chế.

Kết quả trên của tỉnh Thái Nguyên cũng đã đảm bảo chỉ tiêu về số Bác sỹ

YHDP/10.000 dân theo Dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và hệ thống đào

tạo y tế đến năm 2020- Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế [17].

58

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, cơ cấu và trình độ cán bộ y tế

dự phòng

4.2.1. Ý kiến của cán bộ y tế dự phòng tại các đơn vị (n=332)

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.18; 3.19 cho ta thấy, đa số cán bộ y tế dự

phòng thích và muốn tiếp tục công việc đang làm, tuyến tỉnh là 93,2% và tuyến

huyện là 97,7%. Chỉ có số ít không muốn tiếp tục công việc, lý do không muốn

tiếp tục công việc chủ yếu là không phù hợp tuyến tỉnh là 62,5% và tuyến huyện

là 60%. Vì thế lãnh đạo các đơn vị y tế hệ Dự phòng phải làm tốt công tác quản

lý, đặc biệt là công tác tâm lý để cán bộ trong đơn vị mình an tâm làm việc, bố

trí cán bộ phù hợp năng lực. Tạo môi trường làm việc tốt nhất và nâng cao đời

sống cán bộ để góp phần tăng hiệu quả công việc.

Bảng 3.20 cho thấy những công việc chuyên môn chính của cán bộ y tế

dự phòng tại đơn vị: Công việc nhiều nhất của cả tuyến tỉnh và tuyến huyện là

theo dõi, giám sát (26,6% và 28,2%), công việc làm nhiều thứ hai là thu thập, xử

lý TT, báo cáo (20% và 24,9%). Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.21 về những việc

cần hỗ trợ từ tuyến trên là nhu cầu: Đào tạo kỹ năng chuyên môn có tỷ lệ cao

nhất tuyến tỉnh là 41% và tuyến huyện là 39,3%.

Bảng 3.22 cho ta thấy những công việc cần làm để nâng cao năng lực

tuyến dưới đó là: Tập huấn chuyên môn cho cán bộ chuyên trách chiếm tỷ lệ cao

nhất, tuyến tỉnh là 43,1% và tuyến huyện là 39,9%.

Qua các kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, cán bộ y tế dự phòng tỉnh Thái

Nguyên có thâm niên công tác >20 năm là cao nhất (39,9%). Tuy nhiên số cán

bộ trẻ <5 năm cũng chiếm tỷ lệ lớn (32,2%). Đây là số cán bộ mới tuyển dụng

trong những năm gần đây, đa phần là có trình độ đại học hoặc dưới đại học, kinh

nghiệm chuyên môn còn hạn chế vì vậy chúng ta cần mở các lớp tập huấn

chuyên môn về quản lý các chương trình y tế quốc gia cho số cán bộ này hàng

năm. Trong số các cán bộ Dự phòng tỉnh, chuyên ngành Y tế công cộng chỉ

chiếm một phần nhỏ (0,8%). Như vậy phần lớn cán bộ các đơn vị chưa được đào

tạo chuyên sâu về YTDP. Vì vậy nhu cầu về tập huấn và đào tạo kỹ năng chuyên

59

môn có tỷ lệ cao nhất là nguyện vọng chính đáng và hết sức thiết thực. Do vậy,

cần phải có quy hoạch đào tạo và chế độ đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ y tế Dự

phòng để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế dự phòng, góp

phần thực hiện thành công chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030[29].

Theo nghiên cứu của Willis - Shattuck cùng cộng sự [54], 2008, đã được

tiến hành nghiên cứu tại Châu Phi gồm 11 nước và Châu Á gồm 6 nước trong đó

có Việt Nam, nhằm tăng cường hệ thống y tế các nước đang phát triển, cho thấy

7 nhóm yếu tố chính giúp tăng cường và duy trì nguồn nhân lực y tế, đó là: Thu

nhập (tiền lương hoặc phụ cấp); Phát triển nghề nghiệp (liên quan đến phát triển

chuyên môn hoặc được thăng tiến); Cơ hội học tập; Môi trường làm việc (cơ sở

hạ tầng TTYT); Đáp ứng đủ các trang thiết bị, phương tiện dụng cụ cho công

việc; Mối quan hệ với lãnh đạo, quản lý; Sự công nhận, đánh giá đúng vai trò

của họ từ phía quản lý, đồng nghiệp. Trong đó, nhóm các yếu tố như thu nhập,

phát triển nghề nghiệp, quản lý là những yếu tố cốt lõi và cũng cho thấy chỉ chú

trọng ưu đãi thu nhập và phúc lợi thì không đủ thúc đẩy NVYT, cần thêm các

yếu tố khác như cơ sở vật chất, môi trường làm việc sẽ cải thiện và duy trì tinh

thần của họ. Như vậy kết quả trên phù hợp với nguyện vọng và ý kiến của các

cán bộ YTDP tỉnh Thái Nguyên.

4.2.2. Nhận xét của lãnh đạo tại các đơn vị y tế dự phòng (n=32)

Bảng 3.23 cho ta thấy nhận xét về năng lực cán bộ của 3 nhóm bộ phận

quản lý hành chính, chuyên môn và xét nghiệm thì mức đánh giá Trung bình là

cao nhất ở cả 3 nhóm (53,1%; 43,8%; 46,9%). Bộ phận xét nghiệm được đánh

giá là kém chiếm tỷ lệ cao nhất 43,8%. Khi được hỏi về cơ cấu và trình độ

CBYTDP thì cán bộ lãnh đạo tại các đơn vị đánh giá: Tỷ lệ không đáp ứng về cơ

cấu và trình độ tương đối cao 53,1%. Lý do không đáp ứng chủ yếu là thiếu cán

bộ 88,2%. Khi được hỏi về loại hình và chuyên ngành đào tạo thích hợp thì cán

bộ lãnh đạo tại các đơn vị đánh giá: Loại hình đào tạo thích hợp nhất: Sau Đại

học chiếm 43,8%, Đại học 40,6% và chuyên ngành đào tạo thích hợp nhất:

60

YHDP 56,2%, YTCC chiếm 34,4%. Khi được hỏi về đào tạo như thế nào để đáp

ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng trong 6 năm tới (2014 – 2020) thì cán bộ

lãnh đạo tại các đơn vị đánh giá: Đào tạo chuyên ngành phù hợp và nhu cầu qui

hoạch đào tạo phù hợp cơ cấu các bộ phận chiếm tỷ lệ cao nhất là 81,2% và

78,1%. Khi được hỏi về những giải pháp cần hỗ trợ từ tuyến trên thì cán bộ lãnh

đạo tại các đơn vị trả lời: Cần có chính sách ưu đãi nhân lực tại chỗ và nơi khác

về là 87,5%, tiếp theo là cần hỗ trợ bổ sung nhân lực phù hợp cơ cấu và trình độ

là 78,1%. Khi được hỏi về những giải pháp tại đơn vị thì cán bộ lãnh đạo tại các

đơn vị trả lời: Cần có chế độ khuyến khích học tập và nghiên cứu ứng dụng khoa

học chiếm tỷ lệ cao nhất là 81,3%; tiếp đến là bố trí nhân lực hợp lý 75%.

Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm

2011; phương hướng kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế năm 2012 của Bộ Y tế

xác định những khó khăn và thách thức như sau [19]:

Về đào tạo nhân lực y tế dự phòng: Chỉ tiêu đào tạo hệ y tế dự phòng

hàng năm thấp hơn nhiều so với hệ điều trị, chiếm khoảng 10 – 15% tổng số chỉ

tiêu đào tạo ngành y. Không hấp dẫn và thu hút được sinh viên đăng ký thi và

nhập học chuyên ngành y tế dự phòng, đa số sinh viên thích học chuyên ngành

của hệ điều trị hơn. Đối với loại hình đào tạo cử tuyển hoặc đào tạo hợp đồng

theo địa chỉ, các địa phương thường đăng ký đào tạo hệ điều trị, rất ít đăng ký

đào tạo hệ dự phòng. Chương trình giảng dạy đa phần chưa đặc thù cho hệ Dự

phòng mà còn nhiều nội dung giống với bác sỹ hệ điều trị. Hệ thống cơ sở thực

hành còn rất thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu cho hệ y tế dự phòng như đối với hệ

thống thực hành lâm sàng. Thiếu kinh phí cho sinh viên đi thực tế cộng đồng và

tham gia các hoạt động giám sát và điều tra dịch. Đội ngũ giảng viên giảng dạy

về y học dự phòng tại một số cơ sở còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.

Cơ chế phối hợp liên kết trường / viện y tế dự phòng chưa hoàn thiện. Sinh viên

ra trường chưa có khả năng tham gia ngay vào các hoạt động y tế dự phòng và

không thích làm việc trong lĩnh vực y tế dự phòng.

61

Về tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân lực y tế dự phòng: Các qui định

về tuyển dụng còn bất cập: Ngành y tế một số địa phương chưa được chủ động

trong việc xác định mức biên chế nhân lực y tế theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế

- Bộ Nội vụ cũng như thực hiện quy trình tuyển dụng; Một số tỉnh, thành phố

việc tổ chức thi tuyển do Sở Nội vụ quản lý không phải là Sở y tế, chậm tuyển

dụng, không giao hết theo thông tư 08/TTLT-BNV-BYT [10]. Bên cạnh đó, một

số đơn vị khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP[26] của chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã không tuyển dụng đủ nhân

lực theo quy định nhằm tăng thu giảm chi cho đơn vị. Chính sách tuyển dụng và

đãi ngộ nhân lực y tế chưa đủ sức thu hút do vậy một số địa phương không thể

tuyển đủ cán bộ. Định mức phụ cấp đã lạc hậu so với mức lương tối thiểu. Các

chế độ phụ cấp hiện nay chưa đảm bảo được tính công bằng giữa lao động

ngành y tế so với các ngành khác và chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút CBYT về

công tác tại vùng sâu vùng xa, các chuyên khoa đặc thù [41].

Thực trạng về cơ cấu theo chuyên môn và cơ cấu theo bộ phận ở các đơn

vị Dự phòng tỉnh Thái Nguyên đang bộc lộ nhiều bất cập, mất cân đối (bảng

3.13; 3.14). Đây là một vấn đề cần nhiều thời gian, công sức cũng như là các

giải pháp đồng bộ các cấp. Trước tình hình đó thì nhu cầu đào tạo cán bộ y tế có

chuyên ngành phù hợp và được qui hoạch phù hợp cơ cấu các bộ phận của lãnh

đạo các đơn vị là rất thiết thực. Nhu cầu này thể hiện nỗ lực của các đơn vị trong

việc hoàn thiện các mô hình đơn vị dự phòng theo quy định của Bộ y tế [10].

Trong những công việc cần hỗ trợ từ tuyến trên, thì chính sách ưu đãi

nhân lực chiếm tỷ lệ cao nhất. Chúng ta biết chế độ đãi ngộ là công cụ đặc biệt

quan trọng để thu hút, duy trì nhân lực ở các cở y tế và để khuyến khích nhân

lực y tế làm việc có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay chế độ đãi ngộ cho cán bộ

YTDP đang có nhiều bất cập, trong thời gian gần đây có tăng, nhưng vẫn chưa

62

đảm bảo đời sống, chưa thỏa đáng, tương xứng với sức lao động của cán bộ (so

sánh với nhóm cán bộ điều trị thì thấp hơn nhiều), phần nào chưa động viên

được họ làm việc với trách nhiệm cao và phát huy được hết khả năng [40]. Đó

cũng là một nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều CBYT nhà nước rời bỏ khu

vực công đến làm việc cho khu vực tư, hoặc phải làm thêm việc khác ngoài giờ

để kiếm tiền gây ảnh hưởng đến công việc chính. Đặc biệt, các cơ sở y tế tuyến

dưới và ở vùng khó khăn, khả năng trả lương hoặc chế độ thu hút rất hạn chế,

trong khi nhiều điều kiện làm việc khác không thuận lợi, và ít có cơ hội kiếm

thêm thu nhập, gây ra nhiều trở ngại trong việc thu hút và giữ lại CBYT có năng

lực [56].

Bên cạnh đó khuyến khích phi tài chính cũng giữ một vài trò rất quan

trọng như đào tạo, tôn trọng nhân viên, giám sát và phát triển nhân viên…Trên

thực tế, việc thực hiện các chính sách này còn nhiều bất cập[37]. Làm việc hệ dự

phòng có gần phân nửa phải tiếp xúc với môi trường độc hại, vì thế phải có chế

độ đãi ngộ đặc biệt. Hiện nay Bộ Y tế có nhiều văn bản hướng dẫn các chế độ

phụ cấp như: chế độ độc hại, chế độ ưu đãi ngành, chế độ đặc thù... Tạo môi

trường tốt cho tất cả mọi người làm việc cảm thấy thoải mái, sẽ nâng cao hiệu

quả công việc. Qua đó ta thấy rằng nhận xét của lãnh đạo tại các đơn vị YTDP là

hợp lý.

4.3. Nhu cầu nhân lực y tế dự phòng từ năm 2014 - 2020

4.3.1. Nhu cầu về số lượng

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.30 cho ta thấy: Đến năm 2020 số CBYTDP

toàn tỉnh nghỉ hưu là 133 người chiếm 26,9% tổng số cán bộ DP toàn tỉnh. Kết

quả này phù hợp với số cán bộ có thời gian công tác >20 năm (39,9%).

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.30; bảng 3.31 cho ta thấy: Nhu cầu

CBYTDP cần bổ sung để đảm bảo đủ định mức biên chế theo TT08/BYT-BNV

của toàn tỉnh là 96 người, trong đó: tuyến tỉnh số lượng CBYTDP cần bổ sung

thêm là 31 biên chế và tuyến huyện cần bổ sung thêm là 65 biên chế.

63

Như vậy trong giai đoạn 2014- 2020 tổng biên chế cần tuyển thêm cho hệ

dự phòng toàn tỉnh là 229 người (133 người nghỉ hưu + 31 người tuyến tỉnh + 65

người tuyến huyện).

Kết quả này tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Võ Văn

Thắng ở Long An: số lượng CBYT dự phòng toàn tỉnh cần bổ sung trong 5 năm

là 227 trong đó tuyến tỉnh cần bổ sung thêm là 113 biên chế, số lượng CBYT dự

phòng tuyến huyện cần bổ sung thêm là 71 biên chế [44].

4.3.2. Nhu cầu về trình độ

4.3.2.1. Nhu cầu đào tạo lại về chuyên môn

Kết quả bảng 3.34 cho ta thấy mong muốn rất cần được đào tạo lại của

CBYTDP tuyến tỉnh là: Đào tạo, tập huấn chiếm tỷ lệ cao nhất 35,6%. Xét

nghiệm đứng thứ hai với 28,8%. Cần được đào tạo lại là công tác theo dõi giám

sát với 58,5%. Bảng 3.35 cho ta thấy, đối với tuyến huyện thì rất cần được đào

tạo cũng là công tác: Đào tạo, tập huấn chiếm tỷ lệ cao nhất 44,4%. Xét nghiệm

đứng thứ hai với 35%. Cần được đào tạo lại là Nghiên cứu khoa học với 40,7%.

Như vậy, nhu cầu đào tạo, tập huấn là cao nhất ở cả hai tuyến. Đào tạo về

công tác xét nghiệm cũng rất cần được đào tạo lại (đứng vị trí thứ hai ở cả tuyến

tỉnh và tuyến huyện). Kết quả này cho thấy sự thiếu hụt về nhân lực cũng như trình

độ cán bộ xét nghiệm đang được các cơ sở YTDP nỗ lực cải thiện.

4.3.2.2. Nhu cầu về loại hình đào tạo

Bảng 3.36 cho ta thấy nhu cầu về loại hình đào tạo của cán bộ y tế dự

phòng toàn tỉnh. Loại hình đào tạo thích hợp nhất thì CBYTDP tuyến tỉnh, tuyến

huyện đều trả lời: Đào tạo ngắn hạn về chuyên môn chiếm tỷ lệ cao nhất (39%

và 36%). Kết quả này phù hợp với mong muốn được đào tạo lại về chuyên môn

của cán bộ DP tỉnh Thái Nguyên, trong đó công tác Đào tạo, tập huấn được

mong muốn nhiều nhất tại cả hai tuyến (36,5% và 44,4%). Loại hình đào tạo

mong muốn tiếp theo có sự khác nhau giữa hai tuyến. Tuyến tỉnh mong muốn

loại hình Chuyên khoa cấp I (10,2%). Tuyến huyện thì mong muốn loại hình

64

Đào tạo ngắn hạn quản lý chương trình (18,2%). Có sự khác biệt như vậy vì các

cán bộ YTDP tuyến huyện phải quản lý nhiều chương trình y tế đang được triển

khai ở các xã. Còn tuyến tỉnh thì có trình độ chuyên môn cao hơn nên có nhu

cầu đào tạo cao hơn so với tuyến huyện.

Kết quả về loại hình đào tạo ở trình độ thạc sỹ và chuyên khoa cấp I

chiếm một tỷ lệ tương đối ở cả hai tuyến (18,7% và 15,4%) phù hợp với cơ cấu

chuyên môn của cán bộ DP tỉnh Thái Nguyên. Theo đó, nhân lực bác sỹ công

tác trong các cơ sở YTDP của tỉnh Thái Nguyên không thiếu so với quy định

của TT 08/ BNV- BYT, nên có nhu cầu học cao lên các trình độ như thạc sỹ và

chuyên khoa I là phù hợp.

4.3.2.3. Nhu cầu về chuyên ngành đào tạo

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.37 cho thấy: Chuyên ngành đào tạo thích

hợp nhất đối với cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh là Y học dự phòng 48,6%, tiếp

theo là Y tế công cộng 35,1%. Đối với tuyến huyện thì chuyên ngành đào tạo

thích hợp nhất cũng là Y học dự phòng với 58,1%, tiếp theo là các chuyên ngành

khác 56,8%. Như vậy, kết quả trên cho thấy một nhu cầu rất lớn được đào tạo về

Y học dự phòng của cán bộ DP tỉnh Thái Nguyên. Đây là một nhu cầu chính

đáng, phù hợp với các kết quả định tính khi các đơn vị hiện nay đang thiếu

nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu về YHDP. Thực trạng này cũng được

thấy trong nghiên cứu của tác giả Trịnh Yên Bình và Ngô Văn Toàn, Trường

Đại học Y Hà Nội trong nghiên cứu“Phân bố và nhu cầu đào tạo lại cho cán bộ

y tế dự phòng tại các trung tâm y tế dự phòng 13 tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu

Long năm 2007” [4]: Trong đó số bác sĩ của 13 TTYTDP là 197 người, có 180

người là bác sĩ đa khoa và các chuyên khoa khác. Tất cả chỉ có 17 bác sĩ chuyên

khoa YTDP, chiếm tỷ lệ 8,5% và 9 bác sĩ chuyên khoa YTCC, chiếm tỷ lệ 4,5%.

Đây là sự mất cân bằng nghiêm trọng giữa bác sĩ YHDP và bác sĩ đa khoa, các

chuyên khoa khác.

65

KẾT LUẬN

1. Thực trạng về số lượng, trình độ, cơ cấu nhân lực y tế dự phòng của tỉnh

Thái Nguyên năm 2013

* Số lượng

- Cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh nữ nhiều hơn nam, chiếm 63%. Nhóm

tuổi từ 30-50 tuổi có tỷ lệ cao nhất, chiếm 56,5%. Dân tộc Kinh chiếm chủ yếu

73,3%. 39,9% cán bộ có thời gian công tác >20 năm. Chủ yếu các cán bộ y tế dự

phòng được đào tạo ngay tại tỉnh.

- Toàn tỉnh có 494 cán bộ y tế dự phòng. Số lượng cán bộ tuyến tỉnh và

tuyến huyện tương đương nhau (50,4% và 49,6%).

- Tại tuyến tỉnh: 5/9 đơn vị y tế dự phòng có số cán bộ đáp ứng trên mức

tối thiểu và chỉ có 1 đơn vị đạt mức tối đa về số cán bộ y tế dự phòng theo

Thông tư 08/ BYT- BNV.

- Tại tuyến huyện: 4/9 đơn vị có số lượng cán bộ thực tế đạt tiêu chuẩn so

với mức tối thiểu, không có đơn vị nào có số lượng cán bộ đáp ứng được mức

tối đa theo định mức biên chế của Thông tư 08/ BYT- BNV.

* Trình độ:

- Bác sỹ chiếm 28,1% tổng nhân lực, trong đó bác sĩ đa khoa chiếm

36,7%. Y sỹ đa khoa chiếm 11,9%. Cử nhân Y tế công cộng có 0,8% và kỹ thuật

viên xét nghiệm có 6,7%.

- Tại tuyến tỉnh: Trình độ dưới đại học có tỷ lệ cao nhất 40,1%; sau đó là

trình độ đại học và sau đại học (30,5% và 24,9%).

- Tại tuyến huyện: Trình độ dưới đại học có tỷ lệ cao nhất 66,1%; trình độ

đại học và sau đại học tương đương nhau 17,1% và 13,6%.

- Kết quả thảo luận nhóm: cán bộ y tế dự phòng tuyến tỉnh tương đối đủ

về số lượng và trình độ, tuyến huyện còn thiếu nhiều.

66

* Cơ cấu:

- Cơ cấu theo bộ phận: chưa đạt theo quy định của Thông tư 08/BYT-

BNV. Trong đó bộ phận xét nghiệm chiếm tỷ lệ rất thấp (7,6% và 5,3%).

- Cơ cấu theo chuyên môn: Tỷ lệ bác sỹ đạt so với quy định, nhưng kỹ thuật

viên xét nghiệm đạt 1/3 tại tuyến tỉnh và 1/2 tại tuyến huyện so với quy định.

- Kết quả thảo luận nhóm: cơ cấu chưa hợp lý, chưa đáp ứng được công

việc tại một số khoa phòng của đơn vị.

2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, trình độ và cơ cấu của cán bộ y tế

dự phòng tỉnh Thái Nguyên.

* Nhận xét của cán bộ y tế dự phòng:

- Đa số cán bộ thích và muốn tiếp tục công việc đang làm, tuyến tỉnh là

93,2% và tuyến huyện là 97,7%. Lý do không muốn tiếp tục công việc chủ yếu

là chế độ đãi ngộ không thỏa đáng và công việc không phù hợp, tuyến tỉnh là

87,5% và tuyến huyện là 100%.

* Nhận xét của lãnh đạo tại các đơn vị y tế dự phòng:

- Tỷ lệ không đáp ứng về cơ cấu và trình độ cao 53,1%. Lý do không đáp

ứng chủ yếu là thiếu cán bộ 88,2%.

- Chuyên ngành đào tạo thích hợp nhất: y tế dự phòng 56,2%. Loại hình

đào tạo thích hợp nhất: sau đại học 43,8%; đại học 40,6%.

- Về những công việc cần hỗ trợ từ tuyến trên: cần có chính sách ưu đãi

nhân lực tại chỗ và nơi khác về chiếm tỷ lệ cao nhất là 87,5%, tiếp đến cần bổ

sung nhân lực phù hợp cơ cấu và trình độ là 78,1%.

- Về những công việc cần làm tại đơn vị: Cần có chế độ khuyến khích học

tập và nghiên cứu ứng dụng khoa học chiếm tỷ lệ cao nhất là 81,3%; tiếp đến là

bố trí nhân lực hợp lý 75%.

67

* Kết quả thảo luận nhóm: Chế độ chính sách, nguồn kinh phí hàng năm, biên

chế giao cho các đơn vị là những yếu tố chính ảnh hưởng tới thực trạng nguồn

nhân lực y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên.

3. Nhu cầu nhân lực y tế dự phòng từ năm 2014 đến năm 2020:

- Về số lượng: đến năm 2020, tổng số cán bộ y tế dự phòng toàn tỉnh cần

tuyển thêm là 229 cán bộ (Nghỉ hưu 133 người+ 31 người tuyến tỉnh+ 65 người

tuyến huyện).

- Về trình độ: Đào tạo, tập huấn chiếm tỷ lệ cao nhất 35,6% ở tuyến tỉnh

và 44,4% ở tuyến huyện. Xét nghiệm đứng thứ hai với 28,8% ở tuyến tỉnh và

35% ở tuyến huyện. Trong đó Đào tạo ngắn hạn về chuyên môn, chuyên ngành

Y học dự phòng chiếm tỷ lệ cao nhất.

- Kết quả thảo luận: Mong muốn tăng thêm số biên chế, có chế độ thu hút

cán bộ, tăng nguồn đào tạo tại chỗ...

68

KHUYẾN NGHỊ

1. Các cấp có thẩm quyền cần ưu tiên cấp bổ sung kinh phí hàng năm cho

đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành y tế dự phòng, nâng cao chế độ

chính sách để thu hút và giữ cán bộ công tác dài lâu trong ngành dự phòng.

2. Các đơn vị dự phòng cần cân đối lại cơ cấu nguồn nhân lực, ưu tiên bổ

sung đội ngũ kỹ thuật viên xét nghiệm hệ y tế dự phòng. Trong giai đoạn 2014-

2020 cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ phù hợp, ưu tiên cho một số đơn

vị khó tuyển, đảm bảo cân đối nguồn nhân lực hợp lý giữa tuyến tỉnh và tuyến

huyện, giữa các đơn vị y tế dự phòng với các bệnh viện.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Ban Chấp hành Trung Ương Ðảng (1993), Nghị quyết TW 4 khóa VII về

những vấn đề cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ SK nhân dân.

2. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị số

06, ngày 22/01/2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.

3. Ban Khoa giáo Trung Ương (2005), Tình hình bác sỹ hiện nay của Việt

Nam so với Thế giới.

4. Trịnh Yên Bình và Ngô Văn Toàn (2007), Phân bố và nhu cầu đào tạo lại

cho cán bộ y tế dự phòng tại các trung tâm y tế dự phòng 13 tỉnh Đồng

Bằng Sông Cửu Long năm 2007.

5. Bộ môn tổ chức quản lý y tế (2006), Tổ chức quản lý và chính sách y tế,

Trường Đại Học Y Hà Nội, NXB Y học.

6. Bộ Y tế (1997), Y tế Công cộng và CSSKBĐ, Nhà xuất bản Y học Hà Nội 1997.

7. Bộ Y tế (2000), Định hướng chiến lược công tác y tế dự phòng đến năm 2010.

8. Bộ Y tế (2002), Tổ chức và quản lý Y tế, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

9. Bộ Y tế (2002), Xây dựng Y tế Việt Nam công bằng và phát triển.

10. Bộ Y tế (2007), Thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày

05/6/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ Hướng dẫn định mức biên chế sự

nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước.

11. Bộ Y tế (2007), Chiến lước Quốc gia y tế Dự phòng Việt nam đến năm

2010 và định hướng đến năm 2020, Bộ Y tế, Hà Nội.

12. Bộ Y tế (2008), Chuẩn quốc gia về TTYTDP tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung Ương (giai đoạn 2008- 2015).

13. Bộ Y tế (2008), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2007, Bộ Y tế.

14. Bộ Y tế (2008), Chỉ thị số 06/2008/CT-BYT về việc tăng cường chất

lượng đào tạo nhân lực y tế, 27/06/2008.

70

15. Bộ Y tế (2008), Hội nghị “Tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

y tế ngày 22/01/2008”.

16. Bộ Y tế (2008), Thông tư 05 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ

chức dân số- kế hoạch hóa gia đình ở địa phương.

17. Bộ Y tế (2009), Dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và hệ thống đào

tạo y tế đến năm 2020, Vụ Khoa học - Đào tạo, tháng 5/2009.

18. Bộ Y tế (2009), Niên giám thống kế Y tế 2009, Bộ Y tế, Hà Nội.

19. Bộ Y tế (2011), Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6

tháng cuối năm 2011; phương hướng kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế

năm 2012.

20. Bộ Y tế (2014), Báo cáo tóm tắt công tác y tế 2013 và nhiệm vụ trọng tâm

2014

21. Bộ Y tế, Nhóm đối tác y tế (2009), Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế

năm 2009: Nhân lực y tế ở Việt Nam 2009.

22. Bộ Y tế, Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của hệ y học dự phòng.

Trang tin điện tử Bộ Y tế.

23. Bộ Y tế, Bộ nội vụ (2007), Thông tư liên tịch số 08 ngày 05/6/2007 “về việc

hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước”.

24. Bộ Y tế-Bộ Nội vụ(2008), Thông tư 12 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục An toàn vệ sinh thực

phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

25. Khưu Minh Cảnh (2011), Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu nguồn nhân

lực tại các cơ sở y tế dự phòng thành phố Cần Thơ. Luận án chuyên khoa

cấp II.

26. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 về việc quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

71

27. Chính phủ (2006), Nghị định 172/2004/NĐ-CP, ngày 29/9/2004 về việc

quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện,

thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

28. Chính phủ (2006), Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg, ngày 09/11/2006

“V/v phê duyệt chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm

2010 và định hướng đến năm 2020”.

29. Chính phủ (2013), Quyết định Số 122/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc

gia bảo vệ,chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-

2020,tầm nhìn đến năm 2030

30. Cục Thống kê Thái Nguyên (2013), Niên giám thống kế 2012, Cục thống

kê, Thái Nguyên.

31. Cục Y tế Dự phòng và Môi trường (2007), Nghiên cứu nhu cầu cơ sở vật chất,

trang thiết bị và nhân lực phòng chống bệnh truyền nhiễm của 60 huyện trong

địa bàn dự án khu vực tiểu vùng sông Mê Kông của Việt Nam.

32. Cục Y tế dự phòng và Môi trường (2010), Công tác y tế dự phòng, phòng

chống dịch bệnh năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Tạp chí

thông tin y dược 3 :2-4/ 2010.

33. Đào Văn Dũng (2008), Thiết kế nghiên cứu hệ thống Y tế, Nhà xuất bản Y

học Hà Nội.

34. Trương Việt Dũng, Phạm Ngân Giang (2007), Báo cáo chuyên đề: Phân

tích và đề xuất lựa chọn chính sách phát triển nguồn nhần lực y tế góp

phần đổi mới, hoàn thiện hệ thống y tế Việt Nam theo hướng công bằng,

hiệu quả và phát triển, Hà Nội: Bộ Y tế và WHO,

35. Trần Thị Anh Đào (2012), Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu nhân lực y

tế tỉnh Bạc Liêu.

36. Phạm Mạnh Hùng (2001), Chăm sóc sức khỏe nhân dân theo định hướng

công bằng và hiệu quả, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

37. Phạm Mạnh Hùng (2004), Chăm sóc sức khỏe nhân dân theo định hướng

công bằng và hiệu quả, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2004.

72

38. Hoàng Khải Lập (2005), " Thực trạng và nhu cầu đào tạo cán bộ y tế dự

phòng tại các tỉnh miền núi phía bắc" , Tạp chí Y học dự phòng, 2005, tập

XV, số 5

39. Phạm Văn Lình (2010), Bài giảng quản lý nguồn lực y tế, Trường Ðại học

Y Dược Cần Thơ.

40. Lê Thị Phương Mai (2008), "Đánh giá thực trạng tổ chức,nhân lực các

đơn vị y tế dự phòng tuyến huyện của cá tỉnh khu vực miền bắc", Tạp chí

Y học dự phòng, 2008, số 7 (99)

41. Đào Duy Quyết (2012), Nguyên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ có trình độ

bác sĩ ngành y tế tỉnh tuyên quang và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

bác sĩ đến năm 2015, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y-Dược Thái

nguyên

42. Sở Y tế Thái Nguyên (2014), Bản tổng hợp báo cáo ngành 12 tháng năm

2013.

43. Phạm Thị Tâm (2011), “Quản lý sức khỏe cộng đồng”, Bài giảng sau đại

học, Khoa Y Tế Công cộng, Trường đại học y dược Cần Thơ.

44. Võ Văn Thắng (2009), Nghiên cứu tình hình và nhu cầu nhân lực y tế dự

phòng của tỉnh Long An. Luận án chuyên khoa cấp II.

45. Đoàn Phước Thuộc, Trần Thị Mai Anh (2012), Thực trạng và nhu cầu

nhân lực y tế dự phòng tỉnh Đắc Lắc.Nguyễn Thị Kim Tiến, Phạm Thị

Tâm (2010), Dịch tể học cơ bản, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

46. Nguyễn Thị Kim Tiến, Phạm Thị Tâm (2010), Dịch tễ học cơ bản, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội.

47. Trương Mưu Từ và Duyên Hải (biên dịch), (2008), Làm việc, làm người,

làm quản lý, Nhà xuất bản từ điển Bách khoa Hà Nội.

48. Nguyễn Văn Tuấn (2008), Y học thực chứng, Nhà xuất bản Y học, Thành

Phố Hồ Chí Minh.

73

49. Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội (2005), Báo cáo kết quả giám sát thực hiện

chính sách khám chữa bệnh cho nhân dân.

50. Ủy ban Y tế Việt Nam - Hà Lan (2003), Đẩy mạnh Y tế công cộng những

bài học thách thức, Trường Đại học Y Hà Nội.

51. Văn phòng Trung Ương Ðảng Cộng sản Việt Nam (2005), Hệ thống y tế

trên Thế giới, Thông tin chuyên đề số 668 ngày 16/2/2005.

52. Nguyễn Bá Văn (2013), Thực trạng nguồn nhân lực y tế tỉnh Hà Giang.

Luận án Chuyên khoa cấp II.

Tài liệu tiếng nƣớc ngoài

53. El Jardal Fadi, Victoria Tchaghchagian và Jamal Diana (2009),

Assessment of human resources management practices in Lebanese

hospitals, at web http://www.human-resources-health.com/content/7/1/84,

accessed 3 -10 -2012.

54. Mischa Willis Shattuck, Posy Bidwell và Steve Thomas (2008),

Motivation and retention of health workers in developing countries a

systematic review, BMC Health services research(8), pg. 247.

55. WHO (2006), The World Health Report: Working together for health,

Geneva: 2006, pp.151.

56. WHO (2009), Statistical Information System (WHOSIS), accessed on

08/08/2009.