BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Mã số: 8340201

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ XUÂN VINH Học viên thực hiện: TRẦN THỊ HÀ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: TRẦN THỊ HÀ

Sinh ngày 09 tháng 07 năm 1993 – tại: Đồng Nai

Quê quán: Thừa Thiên Huế

Hiện công tác tại: Phòng bán lẻ - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi

nhánh Tân Bình.

Là học viên cao học lớp : CH19A của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh.

Cam đoan đề tài: “Tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

– Chi nhánh Tân Bình”.

Chuyên ngành: Tài chính

Mã số: 8340201

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ XUÂN VINH

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường

đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan

của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 09 năm 2019

Người cam đoan

Trần Thị Hà

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý

thầy cô thuộc trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, Đại học Kinh Tế TP .HCM,

bạn bè và tập thể đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học

Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh đã

trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn Pgs.Ts Võ Xuân Vinh, người hướng dẫn

khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng

nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian

học tập và nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2

3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

5. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .......................................................................... 3

6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................. 7

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 7

1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại ...................................................... 7

1.1.2. Khái niệm tín dụng bán lẻ ................................................................................. 9

1.1.3. Đặc điểm tín dụng bán lẻ .................................................................................. 9

1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ ................................................................................. 10

1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13

1.2.1. Quan điểm chất lượng tín dụng bán lẻ ............................................................ 13

1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ ....................................... 14

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lượng tín dụng bán lẻ ....................... 16

1.2.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ........................................................................... 17

1.2.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng ......................................................................... 20

1.2.3.3. Các nhân tố khách quan ............................................................................... 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH .......... 24

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI

NHÁNH TÂN BÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN

NĂM 2016-2018 ....................................................................................................... 24

2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và các đóng góp, thành tựu ............................. 24

2.1.2. Mô hình tổ chức .............................................................................................. 25

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 đến năm 2018 ........................... 26

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH ...................... 30

2.2.1. Thực trạng tín dụng bán lẻ .............................................................................. 30

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ ............................................................ 37

2.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ ....................................................................... 37

2.2.3.2. Tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu .............................................................................. 38

2.2.2.3. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ ............................................... 38

2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ .................. 39

2.2.3.1. Chính sách tín dụng bán lẻ ........................................................................... 39

2.2.3.2. Chất lượng quy trình tín dụng bán lẻ ........................................................... 40

2.2.3.3. Chất lượng đội ngũ nhân sự và quản lý nhân sự .......................................... 41

2.2.3.4. Năng lực điều hành ...................................................................................... 42

2.2.3.5. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định, xử lý khỏan vay ................. 43

2.2.3.6. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................................ 44

2.2.3.7. Trang thiết bị, công nghệ ............................................................................. 44

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH .......... 46

2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 46

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 48

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................. 48

2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 52

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI

NHÁNH TÂN BÌNH ................................................................................................ 57

3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN

DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI

NHÁNH TÂN BÌNH ................................................................................................ 54

3.1.1. Định hướng tín dụng bán lẻ............................................................................. 54

3.1.2. Định hướng chất lượng tín dụng bán lẻ .......................................................... 55

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH .......... 56

3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng bán lẻ ............................................................ 56

3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng và chất lượng thẩm định ................ 57

3.2.3. Nâng cao chất lượng và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng ....... 58

3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành ............................................................. 59

3.2.5. Tăng cường thu thập thông tin hỗ trợ cho tín dụng bán lẻ .............................. 60

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................ 60

3.2.7. Tham gia bảo hiểm tín dụng ........................................................................... 61

3.2.8. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin ......................................................... 61

3.3. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 62

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ...................... 62

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 64

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ - NGHĨA TIẾNG VIỆT

CBNV Cán bộ, nhân viên

CIC Credit information Center – trung tâm thông tin tín dụng

quốc gia Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

HĐQT Hội đồng quản trị

KHBL Khách hàng bán lẻ

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

KHDNL Khách hàng doanh nghiệp lớn

KHDNVVN Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

KTKSNB Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

NHCT Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

NHCT Tân Bình Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –

Chi nhánh Tân Bình

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng Thương mại

PGD Phòng giao dịch

QĐ Quyết định

TMCP Thương mại cổ phần

VIP Very Important Person - Người quan trọng

DANH MỤC BẢNG , BIỂU ĐỒ

BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn năm 2016-2018 NHCT Tân Bình ........ 26

Bảng 2.2: Kết quả dư nợ giai đoạn năm 2016-2018 NHCT Tân Bình ..................... 27

Bảng 2.3: Phân loại huy động vốn bán lẻ theo kỳ hạn qua các năm 2016-2018 ...... 32

Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm cho vay ......................................... 36

Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ bán lẻ so với huy động vốn bán lẻ ........................................ 38

Bảng 2.6: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ............................................ 41

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: So sánh dư nợ giai đoạn năm 2016-2018 theo đối tượng khách hàng . 28 25

Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2016-2018 NHCT Tân Bình ........ 29

Biểu đồ 2.3: Số liệu huy động vốn bán lẻ giai đoạn năm 2016-2018 ....................... 31

Biểu đồ 2.4: Phân loại huy động vốn bán lẻ theo kỳ hạn qua các năm 2016-2018 .. 33

Biểu đồ 2.5: Tốc độ và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ bán lẻ giai đoạn năm 2016-2018 ... 34

Biểu đồ 2.6: Phân loại tín dụng bán lẻ theo thời hạn cho vay .................................. 35

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm ....................................... 36

Biểu đồ 2.8: Nợ nhóm 2 và nợ xấu của tín dụng bán lẻ giai đoạn 2016-2018 ......... 39

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình tổ chức NHCT Tân Bình ............................................................ 25

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử

dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái

sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá

trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy quá

trình tích tụ và tập trung vốn, tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội và góp phần thực

hiện chính sách xã hội.

Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng hàng đầu cho

phát triển kinh tế. Khi tín dụng ngân hàng tăng trưởng lành mạnh giúp cho các cá

nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp mở rộng phát triển sản xuất, từ đó thúc đẩy toàn bộ

nền kinh tế tăng trưởng. Ngoài ra, cơ cấu trong hoạt động tín dụng phù hợp với định

hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội sẽ tác động tích cực, thúc đẩy hoạt động

hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng và tạo tiền đề cho tăng trưởng,

phát triển kinh tế. Và ngược lại, khi chất lượng tín dụng ngày càng giảm và tỷ lệ nợ

xấu có xu hướng tăng, cơ cấu tín dụng mất cân đối sẽ là dấu hiệu về một nền kinh tế

đang rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí là suy thoái hoặc khủng hoảng.

Trong các hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng bán lẻ dường như đem lại

nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng chứa nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng

là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy đủ cả gốc và lãi của

khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn sau khi được

cấp các khoản tín dụng gây thiệt hại cho Ngân hàng mà nguyên nhân của nó có thể

là do Ngân hàng, khách hàng hoặc có thể là nguyên nhân khách quan. Do đó đòi hỏi

các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì

nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng

có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều

này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí

phá sản. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng

2

bán lẻ có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân

hàng, ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống NHTM và nền kinh tế của quốc gia.

Trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (NHCT) và

là một trong những ngân hàng thương mại lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP

HCM), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình (NHCT

Tân Bình) đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, góp phần để hướng

đến sứ mệnh trở thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng dẫn đầu Việt Nam, ngang

tầm khu vực, hiện đại, đa năng, hiệu quả cao... Song, kể từ khi thành lập đến nay,

Chi nhánh đã từng bước phấn đấu, ngày một hoàn thiện hơn và đạt được nhiều

thành tựu đáng kể, khẳng định được vị trí trên thị trường. Tuy vậy trong bối cảnh

tình hình kinh tế -xã hội hiện nay hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín

dụng bán lẻ nói riêng của chi nhánh cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức

mới, nhiều tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng trong

công tác tín dụng, cùng với những kiến thức đã học tập, nghiên cứu, tôi đã chọn đề

tài: "Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Tân Bình" làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ nhằm giảm

thiểu rủi ro tín dụng tại Vietinbank – Tân Bình.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Đề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Đánh giá thực trạng và tìm nguyên nhân của chất lượng tín dụng bán lẻ tại

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

- Trên cơ sở những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng và đánh giá thực

trạng chất lượng tín dụng bán lẻ trong thực tiễn đưa ra một số giải pháp

3

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình trong thời gian tới.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng bán lẻ

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2016-2018 và đề

xuất giải pháp trong thời gian tới.

3.3. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến năm 2018.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử dụng phương

pháp:

- Phương pháp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình cũng như thực trạng về

chất lượng tín dụng bán lẻ qua các năm (phân tích biến động, phân tích cơ cấu,…).

- Phương pháp khảo sát: Tìm hiểu sự phù hợp của sản phẩm tín dụng bán lẻ tại

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình đối với lãnh đạo,

cán bộ đang công tác tại chi nhánh.

- Phương pháp diễn dịch và quy nạp: đề tài sử dụng phương pháp diễn dịch để

phân tích thực trạng và đưa ra những kết luận về chất lượng tín dụng bán lẻ tại

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình. Bên cạnh

phương pháp diễn dịch, từ quan sát thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân

hàng, đề tài đã sử dụng phương pháp quy nạp để tổng quát hóa thành những điểm

chung nhất, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

4

Các số liệu được sử dụng trong luận văn được lấy từ các Báo cáo kết quả hoạt

động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình từ năm

2016-2018. Đề tài còn sử dụng các giáo trình về kinh tế, các tài liệu công khai của

các cơ quan thông tin chính thức của Nhà nước và báo, tạp chí liên quan, v.v…

5. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về những góc độ và quy mô khác

nhau để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng để tăng cường hỗ trợ hoạt

động tín dụng ngân hàng. Cụ thể một số nghiên cứu như sau:

- Nguyễn Thị Ánh Nhung (2014) tác giả của bài nghiên cứu “Chất lượng tín

dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng

Yên” đã nêu lên được cơ sơ lý luận về chất lượng tín dụng của các Ngân hàng

thương mại, đánh giá được thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ, chỉ ra các nguyên

nhân hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục và phát triển

hoạt động tín dụng bán của BIDV chi nhánh Hưng Yên. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn

chưa phân tích được chất lượng tín dụng bán lẻ thông qua khảo sát các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ.

- Ngô Thị Vĩnh Phương (2014) tác giả của bài Nghiên cứu " Nâng cao chất

lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu". Nội dung chính của nghiên

cứu đề cập đến thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân Ngân hàng TMCP Á Châu

theo chỉ tiêu nợ xấu, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro. Nghiên cứu còn đưa ra

được phương pháp, quy trình và kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng cá nhân thông qua xử lý dữ liệu bằng chương trình SPSS từ đó đưa

ra định hướng và các giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu.

- Bùi Minh Hoàng (2017) tác giả của bài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín

dụng đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Thuận”.

Tác giả đã đánh giá được thực trạng chất hoạt động tín dụng của Ngân hàng SCB

chi nhánh Bình Thuận thông qua điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu,

5

đồng thời bài viết còn nêu ra kinh nghiệm của một số Ngân hàng để đánh giá tổng

quan hơn về chất lượng dịch vụ tín dụng. Từ đó phân tích và đánh giá thực trạng

chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn và đề xuất một số giải pháp có

tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh mình.

- Nguyễn Ngọc Nam (2017) tác giả của bài nghiên cứu " Giải pháp nâng cao

chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Gia Lai". Tác giả đã nêu lên được khái niệm, phân loại, các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín

dụng, phân tích được thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh Gia Lai. Từ đó

nêu lên được các kết quả được, các tồn tại và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm

nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích được các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tín dụng từ góc độ của các chuyên gia, các các

bộ tín dụng khác. Vì thế, nghiên cứu còn chưa bám sát vào tình hình thực tế mà chỉ

dựa trên số liệu của chi nhánh và cảm nhận khách quan của tác giả.

Hoạt động tín dụng ngày càng phát triển kéo theo đó là các rủi ro ngày càng

gia tăng hơn dẫn đến chất lượng tín dụng cũng theo chiều hướng đi xuống. Từ

những tham khảo của các nghiên cứu trên cùng với phân tích tình hình thực tế hoạt

động kinh doanh tín dụng bán lẻ, thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ và thông qua

các ý kiến khảo sát của các cán bộ tín dụng, các chuyên gia tại NHCT Tân Bình về

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Tân Bình để từ đó

đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ

cho chi nhánh.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương nhằm

tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất luợng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng

thương mại.

6

- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.

7

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

Giới thiệu

Chương 1 của luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề

tài nghiên cứu như: Tổng quan về Ngân hàng thương mại, khái niệm tín dụng bán

lẻ, đặc điểm phân loại tín dụng bán lẻ; các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán

lẻ… Đồng thời chương 1 của luận văn còn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng bán lẻ để có cái nhìn sơ bộ về cơ sở lý thuyết cho luận văn.

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng

Có định nghĩa rằng Tín dụng xuất phát từ gốc chữ Latinh (Credittum) – tức là

tin tưởng, tín nhiệm; tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là

quan hệ vay mượn - theo các tác giả Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung

(2011). Một cách tổng quát: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một

lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử

dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu

Trong nền kinh tế hàng hoá, trong một thời gian luôn có một số người tạm thời

thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một

số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối

quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa

sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử

dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng. Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra

đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau

khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều

hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên

các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín

dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín

8

dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.

Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không

hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín

dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung

lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.

Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô

cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín

dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ

ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng

không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.

Như vậy, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân

hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó

không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm

thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung

gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ

tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất

định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình

đẳng cả hai bên cùng có lợi.

NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài

chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực

hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong

nền kinh tế.

Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn giữa NHTM và các chủ thể trong nền

kinh tế, trong đó NHTM chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng vốn nhất định

cho các khách hàng (có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội,

tổ chức tín dụng hoặc NHTM khác) theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo

một thời gian nhất định.

Tín dụng NHTM có một số đặc trưng chính như:

+ Hoạt động tín dụng ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc có hoàn trả.

9

+ Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là khách hàng vay phải

trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.

+ Hoạt động tín dụng ngân hàng phải diễn ra trong một khoảng thời gian nhất

định.

+ Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro.

1.1.2. Khái niệm tín dụng bán lẻ

Hiện nay, các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới đã phát triển hoạt động

hướng theo đối tượng khách hàng. Đây là một xu thế tất yếu vì nó đảm bảo quản lý

rủi ro hữu hiệu hơn, các sản phẩm dịch vụ được cung ứng một cách tốt nhất cho

từng đối tượng khách hàng, công tác kinh doanh, thị trường, sản phẩm mục tiêu có

định hướng rõ ràng giúp ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Từ những

lý do trên, cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng có sự thay đổi, theo đó,

ngân hàng phát triển theo mô hình ngân hàng khối, bao gồm hai khối chính là khối

phục vụ khách hàng cá nhân và phục vụ khách hàng tổ chức.

Trong thực tế, các NHTM trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang thực

hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức hoạt động theo hướng hai đối tượng khách hàng

chính là khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Từ đó việc nghiên cứu thị

trường, thiết kế sản phẩm hay ban hành các văn bản chính sách, quy chế, quy trình,

các sản phẩm dịch vụ, biểu phí, lãi suất đều được thiết kế riêng cho từng đối tượng

khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.

Tín dụng bán lẻ là hoạt động cung ứng các sản phẩm dịch vụ phục vụ đối

tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua các kênh phân phối khác nhau

nhằm thỏa mãn các nhu cầu liên quan đến quá trình sử dụng nguồn tài chính của cá

nhân và hộ gia đình trong xã hội.

1.1.3. Đặc điểm tín dụng bán lẻ

- Thị trường rộng và không ngừng tăng trưởng: Sự phát triển của xã hội và quy

mô dân số ngày càng tăng, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư thúc

đẩy gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm này.

10

- Khả năng trả nợ thay đổi nhanh chóng khi khách hàng thay đổi điều kiện làm

việc hoặc sức khỏe. Khả năng bù đắp từ các nguồn khác trong trường hợp có thể

xảy ra gần như không có. Ngân hàng cần có giải pháp phòng ngừa cho chính ngân

hàng.

- Giá trị từng khoản vay thường nhỏ lẻ, phân tán. Do đó dẫn đến tăng chi phí

quản lý của ngân hàng cho từng món vay.

- Hoạt động tín dụng bán lẻ mang tính thời điểm rất cao. Hoạt động ngân hàng

nói chung không thể tạo ra hàng loạt các sản phẩm lưu kho như các ngành khác.

Với đặc trưng phục vụ đối tượng chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình nên hoạt

động tín dụng bán lẻ mang tính thời điểm rất cao. Tính thời điểm thể hiện ở việc

ngân hàng chọn thời điểm nào thì đưa ra sản phẩm mới, quyết định giảm phí, tăng

lãi suất hay có chương trình khuyến mại phù hợp nhất đối với khách hàng. Tính thời

điểm còn thể hiện ở tính cập nhật thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đặc

biệt các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng, cập nhật thông

tin về khách hàng cá nhân khi có sự thay đổi. Vì vậy, ngân hàng cần nhanh nhạy

trong việc dự đoán và xác định thời điểm để có kế hoạch đưa sản phẩm dịch vụ ra

thị trường để có thể thu hút được nhiều khách hàng và hiệu quả nhất, đồng thời có

sự cập nhật nhanh nhất các thay đổi từ phía khách hàng nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ.

- Hoạt động tín dụng bán lẻ tuân theo luật số lớn. Với đặc thù phục vụ số

lượng rất lớn khách hàng, sản phẩm dịch vụ đa dạng nên mặc dù giá trị của từng

khoản vay thường không lớn nhưng số lượng các khoản vay lại rất lớn. Số lượng

kênh giao dịch phải đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu rộng khắp của cư dân trong xã

hội.

- Về mặt thủ tục và hồ sơ trong tín dụng bán lẻ tương đối nhanh chóng và đơn

giản hơn so với các loại hình sản phẩm tín dụng khác vì số tiền cho vay thường

không lớn, hồ sơ thẩm định không phức tạp và cũng không cần phân tích, đánh giá

báo cáo tài chính như trong tín dụng đối với doanh nghiệp.

1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ

11

Về cơ bản, các tiêu chí để phân loại tín dụng bán lẻ cũng giống các tiêu chí để

phân loại tín dụng chung. Có nhiều cách để phân chia tín dụng bán lẻ thành các

nhóm khác nhau. Có thể phân loại tín dụng bán lẻ theo một số tiêu chí sau:

- Căn cứ vào thời hạn cho vay

+ Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới một năm. Với tín dụng

doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm

thời. Còn với tín dụng bán lẻ nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ

yếu, vì nó thường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ gia

đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian cho

vay ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được.

+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.

Với các doanh nghiệp, đây là một loại hình quan trọng hình thành nguồn vốn lưu

động. Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vồn có thời hạn

tương đối dài như mua ô tô, xây dựng nhà cửa....

+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng trung dài

hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của

doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian

đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ

yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải

bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi

dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm. Nhìn

chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng

Các sản phẩm tín dụng bán lẻ thường được phát triển và thiết kế tương tự như

sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng của từng NHTM.

Căn cứ vào mực đích sử dụng vốn của khách hàng, có thể chia tín dụng bán lẻ thành

các loại:

12

+ Cho vay bất động sản: là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua

nhà, hợp thức hóa, nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà cửa của khách hàng nhưng chưa

thể thực hiện được do thiếu hụt về tài chính.

+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua

sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là

những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức

hưởng lương và có việc làm ổn định. Số lượng khách hàng vay thường rất đông.

+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất

kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ.

- Căn cứ vào bảo đảm tiền vay

+ Cho vay có tài sản bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng mà bên vay dùng tài

sản thuộc quyền sở hữu của bên vay hoặc được bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho bên

vay đứng ra vay vốn tại ngân hàng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay nợ. Tài sản

bảo đảm tiền vay có thể là bất động sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên

đất) hoặc động sản như ô tô, tàu thủy, máy bay…. Trong trường hợp bên vay không

thực hiện đúng theo quy định về thời hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ tiến hành

phát mại tài sản để thu hồi gốc, lãi và các chi phí khác của khoản vay.

+ Cho vay không có tài sản bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế

chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp

dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc

trang trải các chỉ tiêu thường xuyên còn có tích lũy để trả nợ vay (công chức, viên

chức nhà nước, nhân viên có hợp đồng dài hạn ...). Hình thức vay tín chấp phù hợp

với những món vay giá trị không lớn.

- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay

+ Cho vay trả góp: theo hình thức này thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng

(gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy

định (tháng, quý ...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc

13

với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ mà không đủ để thanh toán hết

một lần số nợ vay.

+ Cho vay hoàn trả một lần: đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của

khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng đến hạn.

- Căn cứ vào quy mô của khách hàng

+ Tín dụng đối với doanh nghiệp lớn: Chủ thể vay ở đây là các doanh nghiệp

nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô hoạt

động kinh doanh lớn, có khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn và

ảnh hưởng chi phối nền kinh tế

+ Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Chủ thể vay là các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực khác nhau có quy mô nhỏ lẻ, nhu cầu vốn

không lớn. Tiêu thức phân loại này có thể thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế.

+ Tín dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình: chủ thể vay vốn là các cá nhân,

hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để kinh doanh và tiêu dùng là chủ yếu.

1.2. Chất lượng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng bán lẻ

- Quan niệm về chất lượng

Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, tùy theo đối tượng sử dụng, từ

“Chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản

xuất và mọi loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về

mặt lợi ích của sản phẩm hàng hóa dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào

trình độ của nền kinh tế và tùy những góc độ của người quan sát.

Chất lượng là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của tổ chức kinh tế. Chất lượng là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt

động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt được các quy định, tiêu chuẩn đề ra

về quy mô khách hàng, doanh số, mức độ an toàn và lợi nhuận phù hợp với lợi ích

của những đối tượng quan tâm trong những điều kiện nhất định.

- Quan niệm về chất lượng tín dụng

14

Theo các chuyên gia kinh tế của học viện nghiên cứu Châu Á- AIT cho rằng:

Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của

NHTM. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn và khả

năng sinh lời của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng được đánh giá trên ba phương diện:

+ Đối với Chính phủ: Tín dụng ngân hàng phải khai thác các nguồn tài chính và

sử dụng hợp lý các nguồn vốn này, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh

tế xã hội của mỗi địa phương và của cả nước.

+ Đối với khách hàng: Sản phẩm tín dụng mà NHTM cung cấp phải thỏa mãn

được nhu cầu, mong muốn của khách hàng. NHTM cung cấp kịp thời và đầy đủ nhu

cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng các nhu cầu về lãi suất, thời hạn, thủ tục, thái

độ phục vụ….

+ Đối với NHTM: Hoạt động tín dụng phải quan tâm đến các mục tiêu cơ bản,

đó là đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh, phù

hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ.

- Chất lượng tín dụng bán lẻ

Chất lượng tín dụng bán lẻ là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động tín

dụng bán lẻ của NHTM. Chất lượng tín dụng bán lẻ thể hiện năng lực quản lý hoạt

động tín dụng bán lẻ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro, đảm

bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của NHTM trong giới hạn tín dụng bán lẻ.

Mục tiêu của chính sách chất lượng của Vietinbank: “Luôn đồng hành, chia

sẽ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính-ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao của khách hàng”.

1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng nhưng cũng không kém phần

phức tạp, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng được thể hiện qua nhiều mặt, nhiều phương

diện khác nhau. NHTM là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Một

NHTM có chất lượng tín dụng bán lẻ cao đồng nghĩa với việc NHTM đó thu về bao

15

nhiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ và hiệu quả sử dụng vốn của NHTM

đó như thế nào. Chất lượng tín dụng bán lẻ phải đảm bảo các tiêu chí sau:

- Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ:

Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ = Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ/Tổng nguồn vốn

huy động bán lẻ

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng vốn vay đầu tư cho các hoạt động phát

triển kinh tế, xã hội. Nếu hệ số này thấp tức vốn huy động bán lẻ lớn hơn mà dư nợ

bán lẻ nhỏ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Ngược lại dư nợ tín dụng bán lẻ tăng khá

nhanh có thể dẫn đến mức tăng trưởng tín dụng quá nóng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín

dụng cao, mất vốn.

- Chỉ tiêu nợ quá hạn bán lẻ và nợ xấu bán lẻ

+ Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ (%): đựơc tính bằng tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ so với

tổng dư nợ bán lẻ.

Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết

nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn

đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ

vỡ lòng tin của của ngân hàng đối với khách hàng. Một khoản tín dụng được cấp

luôn xác định bởi hai yếu tố: thời hạn trả và lượng giá trị được hoàn trả. Nợ quá hạn

sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, khách hàng không có khả năng trả

nợ một phần hoặc toàn bộ khoản vay cho ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ cho thấy tình hình nợ quá hạn bán lẻ tại ngân hàng,

đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng bán lẻ của ngân hàng trong khâu cho

vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được

dùng để đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ cũng như rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân

hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ càng cao thể hiện chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân

hàng càng kém và ngược lại. .

+ Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ (%): được tính bằng tỷ lệ tổng nợ xấu của bán lẻ so với

tổng dư nợ cho vay bán lẻ.

16

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, đã quá hạn và bị

nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, điều này

thường xảy ra khi khách hàng đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã

tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc thường quá ba

tháng, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào

các nhóm nợ thích hợp.

Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn bán lẻ, ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu bán lẻ

để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng bán lẻ ngân hàng, đồng thời

phản ánh khả năng quản lý tín dụng bán lẻ của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn

đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay bán lẻ. Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ

càng cao càng thể hiện chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng càng kém và

ngược lại.

- Chỉ tiêu lợi nhuận thu hồi được từ hoạt động tín dụng bán lẻ

Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ = lợi nhuận từ hoạt động tín

dụng bán lẻ/ tổng dư nợ tín dụng bán lẻ

Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng bán lẻ được

cấp. Bất kỳ khoản tín dụng bán lẻ nào cũng không thể xem là có chất lượng tốt nếu

đem lại lợi nhuận thực tế cho NHTM. Điều này đơn giản bởi lẽ sự tồn tại và phát

triển của ngân hàng được quyết định phần lớn bởi nguồn lợi nhuận tạo ra từ hoạt

động kinh doanh của mình trong đó tín dụng giữ vị trí then chốt nhất. Do đó các

ngân hàng luôn lựa chọn phương nào đem lại lợi nhuận cao hơn giữa các phương án

có chỉ tiêu khác tương đương nhau như: mức độ an toàn, uy tín chất lượng ...

Để đánh giá bất kỳ một vấn đề gì chúng ta cũng cần nhìn nhận chúng một

cách toàn diện và đầy đủ, cần tránh cái nhìn phản diện vấn đề, đánh giá chất lượng

tín dụng bán lẻ cũng vậy không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu đơn lẻ, cụ thể nào

mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để đưa ra kết luận một các

chính xác và xác thực nhất. Bởi lẽ vấn đề chất lượng tín dụng bán lẻ là một vấn đề

mang tính chất cụ thể nhưng phức tạp nên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá không

mang tính chính xác tuyệt đối.

17

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ

1.2.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng

 Chính sách tín dụng bán lẻ, mô hình tổ chức của Ngân hàng

Chính sách tín dụng bán lẻ của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp

nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng bán lẻ nhằm đạt được các

mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.

Chính sách tín dụng bán lẻ của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề

như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng bán lẻ, lĩnh vực

tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…Chính sách

tín dụng của mỗi NHTM sẽ là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng,

nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Nếu một chính

sách tín dụng của ngân hàng mang tính cạnh tranh với các NHTM khác, duy trì

được lượng khách hàng hiện tại và thu hút được khách hàng mới thì chứng tỏ chất

lượng tín dụng tại ngân hàng đó được đánh giá cao và ngược lại.

Công tác tổ chức bộ máy: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động

tín dụng mà còn tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có cơ

cấu tổ chức bộ máy được sắp xếp một cách khoa học, sự phân công công việc một

cách cụ thể, rõ ràng có sự gắn kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các nhu cầu của

khách hàng sẽ được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, công tác quản lý tín dụng sẽ trở nên

hiệu quả và an toàn hơn do đó chất lượng tín dụng cũng được nâng cao.

 Chất lượng quy trình tín dụng bán lẻ

Quy trình tín dụng bán lẻ là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng bán lẻ

cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình tín dụng bán lẻ

mà ngân hàng nhanh chóng xác định được những khâu, những công việc cần điều

chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai nhằm hạn chế tối đa rủi ro

trong việc ra quyết định tín dụng.

Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý vừa nâng cao chất lượng tín dụng,

giảm thiểu rủi ro vừa đảm bảo xử lý hồ sơ đơn giản, nhanh chóng cho khách hàng,

18

tạo điều kiện nhằm mở rộng quy mô tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có

các tác dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ

phận liên quan trong hoạt động tín dụng; làm cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ

tục vay vốn về mặt hành chính; chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong

hoạt động tín dụng.

Nhìn chung, quy trình tín dụng là việc cụ thể hóa việc phân rõ chức năng,

nhiệm vụ của từng đối tượng tham gia công tác tín dụng, đề ra từng công việc cụ

thể cần thực hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng đến công tác xử lý hồ sơ vay vốn,

cấp tín dụng, kiểm soát khoản vay sau khi giải ngân. Nếu ngân hàng có một quy

trình tín dụng hợp lý, thực hiện chuẩn theo các bước của quy trình tín dụng thì chất

lượng tín dụng sẽ được nâng cao và ngược lại.

 Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự

Ngày nay khoa học kỹ thuật hiện đại, đã tiến hành quy trình tự động hóa

trong nhiều lĩnh vực tuy nhiên nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quan trọng

hàng đầu. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng mang tính chất phức tạp, có

liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người lại càng

được đề cao. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể

thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ ngân hàng. Do đó

vấn đề nhân sự là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, trong đó bao gồm:

chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn

thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác

phong, kỷ luật lao động của người nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tín

dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong

công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong

một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công

nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù

phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị

kỹ thuật.

 Năng lực quản trị điều hành

19

Năng lực quản trị điều hành của Hội đồng quản trị, ban điều hành hoặc giám

đốc, các cán bộ quản lý của ngân hàng quyết định đến sự sống còn, thành bại của cả

hệ thống hoặc chi nhánh của một ngân hàng. Năng lực quản trị được thể hiện và bộc

lộ thông qua khả năng hoạch định và tổ chức thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng.

Năng lực quản trị quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng, khả

năng đưa ra được các chiến lược chính sách nhằm thích nghi với từng thời kỳ, thời

điểm kinh doanh khác nhau của một ngân hàng.

 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định và xử lý khoản

vay

Cho dù công tác thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân

hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án vay vốn khả thi có khả

năng sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng

tín dụng cao. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro

tiềm ẩn không thể lường trước được. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý

các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện tốt

công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện

tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng.

Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có

biện pháp giúp đỡ khách hàng thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời,

đưa ra các lời khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các khách hàng khi gặp khó khăn bằng

cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện

dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng

tín dụng.

 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Là một bước không thể thiếu và phải

được tiến hành thường xuyên đối với bất kỳ một hoạt động nào nói chung và công

tác tín dụng nói riêng nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và

đạt được yêu cầu đề ra nhằm ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai

phạm trong quy trình xử lý nghiệp vụ giúp cho ngân hàng tránh khỏi thất thoát tài

20

sản, thực hiện được chính sách đường lối kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản. Tùy

thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây ra sai sót trong quá trình

thực hiện cấp tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp

thời, qua đó nâng cao được chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng

bán lẻ nói riêng.

 Trang thiết bị, công nghệ

Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố tác động tới

chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát

triển như hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các

phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút

ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là

tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các

phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng,

chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả

hơn.

1.2.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng và đối thủ cạnh tranh

Nhu cầu đầu tư của khách hàng: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào muốn

tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng

không thể cho vay nếu như không có người vay.

Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín

dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM

thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những

khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy

đủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu

chuẩn này có thể rất khác nhau tùy theo ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các

ngân hàng đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích

sử dụng vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính

khả thi của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của khách hàng trong

việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất

21

lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp ứng

được yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe, không thực tế

hoặc do khả năng của các khách hàng quá thấp, thì ngân hàng không thể mở rộng

cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng.

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt

khi các ngân hàng đều muốn mở rộng thị phần, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.

Cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nếu không muốn bị

tụt hậu lại phía sau. Cạnh tranh cũng buộc các ngân hàng phải áp dụng công nghệ

tiên tiến, thay đổi về chính sách khách hàng cho phù hợp, tăng cường các hoạt động

marketing và đặc biệt là phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

1.2.3.3. Các nhân tố khách quan

 Môi trường kinh tế

Sự phát triển kinh tế - xã hội kéo theo sự gia tăng trong thu nhập dân cư, sự

cải thiện và nâng cao mức sống trong xã hội mà điều này có vai trò quan trọng ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng bán lẻ. Quá trình này làm gia tăng những

nguồn thu mới cho NHTM đồng thời cũng gia tăng chi phí cho ngân hàng và dẫn

đến việc các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến sự

tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Sự biến động quá nhanh không dự đoán

được của nền kinh tế, xã hội là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn đối với

NHTM. Quá trình tự do hóa nền kinh tế tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, ảnh

hưởng đến khả năng tài chính của người đi vay từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín

dụng của ngân hàng.

 Môi trường chính trị - xã hội

Một nền kinh tế dù phát triển đến đâu nhưng không có sự ổn định về chính

trị cũng như xã hội thì rất khó có thể thu hút vốn từ các nhà đầu tư nói chung và các

NHTM nói riêng. Trong điều kiện như vậy, lợi nhuận có thể cao nhưng rủi ro cũng

22

rất lớn. Nếu chính trị mà bất ổn sẽ gây tác động đến những khoản tín dụng đã cấp

phát, làm cho chất lượng tín dụng giảm xuống. Thêm vào đó môi trường xã hội còn

được phản ánh bằng trình độ dân trí cũng như nhận thức của dân cư. Nếu trình độ

dân trí thấp, kém hiểu biết thì sẽ giảm hiệu quả sử dụng vốn vay, dẫn đến hoạt động

tín dụng không hiệu quả. Do vậy có một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ

góp phần thu hút đầu tư, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Môi trường pháp lý

Một quốc gia có hệ thống pháp luật đầy đủ, chặt chẽ và thống nhất, mọi

người đều tuân thủ nghiêm túc thì quốc gia đó sẽ có được sự ổn định về chính trị xã

hội, đồng thời có điều kiện để phát triển kinh tế. Và thực tiễn kinh tế thị trường đã

cho thấy, pháp luật là một bộ phận không thể thiếu. Nếu pháp luật không phù hợp

với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế

không thể tiền hành trôi chảy được. Đặc biệt, việc tạo lập môi trường pháp lý thuận

lợi sẽ giúp cho các NHTM phát triển nhanh chóng và an toàn. Nếu các văn bản

pháp luật về ngân hàng, tín dụng mà không đồng bộ và chặt chẽ sẽ làm cho hệ

thống ngân hàng khó phát triển và chất lượng tín dụng cũng sẽ bị ảnh hưởng.

 Môi trường tự nhiên

Ngoài ra còn có những yếu tố ảnh hưởng như: biến động của tình hình kinh

tế thế giới, thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, hạn hán, động đất... trực tiếp gây bất lợi cho

tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

khách hàng.

Qua nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho thấy

tùy theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý

của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ của

đội ngũ cán bộ của từng ngân hàng thương mại và các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng. Vấn đề cơ bản là chúng ta phải nắm chắc những yếu tố ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng, nắm chắc và biết vận dụng sáng tạo ảnh hưởng của các yếu

tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả để

23

củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy

ra, tạo điều kiện cho sự thành công của tín dụng nói riêng và của NHTM nói chung.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua những trình bày về những khái niệm, đặc điểm, vai trò… của tín dụng

bán lẻ cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại các

NHTM đã giúp chúng ta có được một cái nhìn thật khái quát về cơ sở lý luận của

chất lượng tín dụng bán lẻ đang được các ngân hàng ngày càng chú ý đến nhằm

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, chủ động đối mặt với những

thách thức của nền kinh tế.

Chương 1 của luận văn đề cập đến một số cơ sở lý luận tổng quan về chất

lượng tín dụng bán lẻ. Thông qua việc tìm hiểu các lý thuyết đánh giá chất

lượng nói chung cũng như các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng bán lẻ, từ

đó làm tiền đề quan trọng để đi sâu vào việc phân tích thực trạng chất lượng

tín dụng bán lẻ và đưa ra các đề xuất nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ nhằm

giảm thiểu rủi ro tín dụng tại NHCT Tân Bình.

25

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH

Giới thiệu

Chương 2 của luận văn giới thiệu sơ lược về lịch sự phát triển của và mô

hình tổ chức của NHCT Tân Bình. Trên cơ sở phân tích kết quả về tín dụng bán lẻ

của NHCT Tân Bình qua giai đoạn năm 2016-2018, bài viết đã đi sâu phân tích

những yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng tại NHCT Tân Bình. Đồng thời bài

viết cũng tiến hành khảo sát cán bộ tín dụng đang công tác tại Chi nhánh để có cái

nhìn chính xác hơn về thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Tân Bình.

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

– CHI NHÁNH TÂN BÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

GIAI ĐOẠN NĂM 2016-2018

2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và các đóng góp, thành tựu

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình (NHCT

Tân Bình) được thành lập ngày 12/06/2006 theo quyết định số 019/QĐ-HĐQT-

NHCT ngày 12/02/2006, giấy phép kinh doanh số 0100111948-120, đăng ký lần

đầu ngày 27/05/2006. Hiện nay, NHCT Tân Bình tọa lạc tại số 20 Cộng Hòa,

phường 12, quận Tân Bình TP HCM.

Ra đời trong môi trường kinh tế có những biến động phức tạp, trải qua 13

năm hình thành, phát triển, đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng nhờ có

phương thức hoạt động phù hợp cho từng thời kỳ, tìm ra mọi cách để phát triển

nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, đặc

biệt là chất lượng tín dụng, chi nhánh đã vươn lên trở thành NHTM hàng đầu trên

địa bàn, có nhiều đóng góp quan trọng vào tốc độ phát triển của quận Tân Bình và

của toàn hệ thống tại TP HCM

Quận Tân Bình là một quận nội thành nằm ở phía Tây Bắc TP.HCM, Tân

Bình có các hướng tiếp giáp như sau: Phía Đông giáp Quận Phú Nhuận, Quận

3 và Quận 10, Phía Tây giáp Quận Tân Phú, Phía Nam giáp Quận 11, Phía Bắc

26

giáp Quận Gò Vấp và Quận 12. Giao thông quận Tân Bình gồm 2 cửa ngõ quan

trọng của cả nước là Cụm cảng Hàng Không sân bay Quốc Tế Tân Sơn Nhất và

Quốc lộ 22 hướng về Tây Ninh, Campuchia. Đây là quận có nhiều lợi thế để phát

triển hệ thống các KH bao gồm cá nhận, hộ kinh doanh. Trong các thế mạnh nổi trội

thì Tân Bình có điều kiện phát triển khách hàng hộ kinh doanh tại chợ Tân Bình,

chợ Phạm Văn Hai và các khu vực kinh doanh lân cận...

Thực hiện theo định hướng chỉ đạo của NHCT chi nhánh đã xây dựng chiến

lược, phương hướng phát triển nhanh, bền vững và đã thành công. Trong 13 năm

liền, chi nhánh luôn được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam xếp loại thi

đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đến tháng 06 năm 2019, chi nhánh đủ điều kiện,

tiêu chuẩn xếp hạng và được chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam quyết định nâng cấp lên thành chi nhánh loại 1.

Chi nhánh cũng có định hướng chiến lược sát tình hình thực tế trong từng

thời kỳ, xây dựng mục tiêu và giải pháp thực hiện cho từng giai đoạn cụ thể với ý

chí phấn đấu cao trên định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam. Công tác quản trị điều hành thực hiện chỉ tiêu kế hoạch cương quyết, sâu

sát, minh bạch có đánh giá kiểm tra và chỉ đạo cụ thể trong quá trình thực hiện, gắn

với cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng, chế độ khen thưởng kịp thời đối với tập

thể, người lao động. NHCT Tân Bình có quy mô tăng trưởng hàng năm, đạt các chỉ

tiêu kế hoạch được giao, chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo, so với các ngân

hàng trên địa bàn, cũng như trong toàn hệ thống các ngân hàng.

2.1.2. Mô hình tổ chức

Đến nay, quy mô tổ chức hoạt động của NHCT Tân Bình gồm 01 Hội sở (trụ

sở: 20 Cộng Hòa, phường 12, quận Tân Bình TP HCM), 06 phòng chuyên môn, 5

phòng giao dịch (PGD), với tổng số 164 lao động. Số cán bộ công nhân viên có

trình độ trên đại học là 07 lao động (chiếm 4% trên tổng số), trình độ đại học là 134

lao động (chiếm 81% trên tổng số), và trình độ cao đẳng, trung cấp là 12 người

(chiếm 7% trên tổng số), còn lại là số lao động khoán gọn. Với sự nỗ lực phấn đấu

không ngừng của toàn thể CBNV, hoạt động của chi nhánh ngày càng được mở

27

rộng, hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng nhanh. Chi nhánh ngày càng nâng cao

Ban giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng HTTD

Phòng KHDN

Phòng Tổng hợp

Phòng KHCN và PGD

Phòng Kế toán

Phòng hành chính nhân sự

được uy tín của mình, củng cố niềm tin với khách hàng.

Hình 2.1: Mô hình tổ chức NHCT Tân Bình

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHCT Tân Bình)

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 đến năm 2018

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình đã nỗ lực

vượt qua khó khăn, thách thức và đạt được những kết quả kinh doanh qua giai đoạn

năm 2016-2018 như sau:

 Hoạt động huy động vốn

Năm 2017 lãi suất tiền gửi tăng nhẹ và có xu hướng ổn định hơn so với năm

2016, công tác huy động vốn của Chi nhánh tăng đáng kể. Tiền gửi dân cư của Chi

nhánh có tốc độ tăng trưởng so với các năm trước. Như trình bày ở bảng 2.1 thì ta

thấy tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2017 là 3.027 tỷ đồng, tăng 112 tỷ đồng

so với đầu năm, tỷ lệ tăng: 3,84% so với năm trước.

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn năm 2016-2018

Đơn vị: tỷ đồng

28

So sánh 2016 và 2017 So sánh 2017 và 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tăng/giảm %

3.027 2.915 3.282 112 3.84% Tăng/giảm % 255 8,42%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016-2018 của

NHCT Tân Bình)

Trong năm 2018, công tác huy động vốn nhìn chung có xu hướng tăng

nhưng mức độ tăng trưởng không nhiều cả tiền gửi khối KHDN và khối bán lẻ.

Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2018 là 3.282 tỷ đồng, tăng 225 tỷ đồng so

với đầu năm, tỷ lệ tăng 8,42% so với năm trước.

 Hoạt động tín dụng

Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội còn khó khăn, tăng trưởng

chậm, giá cả có những biến động nhất định, tình hình tài chính của các doanh

nghiệp còn khó khăn. Tuy nhiên, với định hướng tín dụng đúng đắn cùng nhiều giải

pháp quyết liệt của ban lãnh đạo Chi nhánh, sự nỗ lực vượt bậc của đội ngũ cán bộ,

tận dụng triệt để các gói giải pháp của NHCT bao gồm: Các chương trình tháo gỡ

khó khăn cho doanh nghiệp, các chương trình ưu đãi cho vay với lãi suất thấp và

cho vay vốn lưu động đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ… hoạt động tín dụng

của chi nhánh đã có mức tăng trưởng cao trong hệ thống NHCT và so với bình quân

các ngân hàng trên địa bàn quận Tân Bình.

Theo như bảng 2.2 ta dễ dàng nhận thấy, dư nợ tăng trưởng đều qua các năm.

Năm 2017 dư nợ của NHCT Tân Bình tăng 1.197 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 26,96% so với

năm 2016. Trong năm 2018 thì dư nợ tăng cao hơn, tăng 2.885 tỷ đồng so với năm

2017, tỷ lệ tăng 51,18%. Rõ ràng, năm 2017 tuy có tăng trưởng cao nhưng trong

năm 2018 có sự tăng trưởng vượt bật, doanh số cho vay đạt 8.522 tỷ đồng, đây là

con số ấn tượng đối với NHCT Tân Bình và NHCT đã xếp chi nhánh Tân Bình vào

một trong năm chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm 2018.

Bảng 2.2: Kết quả dư nợ giai đoạn năm 2016-2018 của NHCT Tân Bình

29

So sánh 2016 và 2017 Đơn vị: tỷ đồng So sánh 2017 và 2018 Năm 2016 Năm 2018 Năm 2017 Tăng/giảm % Tăng/giảm % 4.440 5.637 8.522 1.197 26,96% 2.885 51,18%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016-2018 của

NHCT Tân Bình)

 Kết quả kinh doanh

Trên biểu đồ 2.2 thể hiện số liệu thu nhập từ hoạt động tín dụng lợi nhuận

qua các năm 2016, năm 2017 và 2018. Tổng lợi nhuận ròng năm 2017 đạt: 136 tỷ

đồng; tăng 44 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 48,31% so với năm 2016, năm 2018 lợi nhuận đạt

187 tỷ đồng, tăng 51 tỷ đồng và tỷ lệ tăng 37,50% so với năm 2017.

Đơn vị: tỷ đồng

Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2016-2018 NHCT Tân Bình

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016-2018 của NHCT

Tân Bình)

Trong khi đó thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2017 đạt 747 tỷ đồng, tăng

150 tỷ đồng, tỷ lệ tăng: 25,13% so năm 2016, năm 2018 đạt 873 tỷ đồng, tỷ lệ tăng

16,87% so với năm 2017.

30

Lợi nhuận của chi nhánh thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng, và tăng qua các

năm bao gồm các khoản xử lý rủi ro. Tuy nhiên vẫn chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch của

NHCT giao, và cũng chưa cân đối về lợi nhuận. Nguyên nhân chủ yếu là do việc

triển khai các sản phẩm dịch vụ chưa đạt yêu cầu đề ra, các phòng chưa thực sự chú

trọng đến các đẩy mạnh khai thác các hoạt động dịch vụ khác; một số phòng vì lý

do cạnh tranh, giữ khách hàng đã miễn giảm thu phí dịch vụ cho khách hàng.

Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh sẽ đẩy mạnh nguồn thu bằng cách tăng

cường thu phí dịch vụ qua các kênh phí chuyển tiền, phí rút tiền, phí thẩm định tài

sản, phí hồ sơ, phí bán tài khoản số đẹp...

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH

2.2.1. Thực trạng tín dụng bán lẻ

Tiếp tục bám sát chủ trương, định hướng của NHCT nói chung, Chi nhánh

Tân Bình nói riêng, chi nhánh đã tiếp tục tích cực triển khai dịch vụ ngân hàng bán

lẻ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Và trong thời gian qua, hoạt động

của NHCT Tân Bình đã không ngừng phát triển, đáp ứng một khối lượng lớn vốn

tín dụng phục vụ cho nền kinh tế. Trong cơ cấu đầu tư tín dụng NHCT Tân Bình

luôn chú trọng tới tín dụng bán lẻ, tập trung mở rộng tín dụng đối với các hộ sản

xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng... Kết quả đạt được dư nợ bán lẻ qua các năm

như sau:

Biểu đồ 2.5 cho thấy doanh số cho vay bán lẻ trong năm 2017 tăng so với

năm 2016 là 785 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 34,3%. Trong khi đó tỷ lệ này ở năm 2018 so

với 2017 là 45,7%, tăng 1.405 tỷ đồng. Năm 2018 có sự tăng cao về dư nợ bán lẻ,

và trong năm 2018 NHCT Tân Bình là chi nhánh duy nhất trong toàn quốc lọt vào

tốp 4.000 tỷ dư nợ và là chi nhánh có qui mô dư nợ bán lẻ lớn nhất hệ thống trên

toàn quốc. Tỷ trọng dư nợ bán lẻ luôn chiếm trên 50% trên tổng dư nợ qua các năm,

năm 2016: 64,80%, năm 2017: 54,55% và năm 2018.

Đơn vị: tỷ đồng

31

Biểu đồ 2.5: Tốc độ và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ bán lẻ giai đoạn năm 2016-2018

(Nguồn: Báo cáo tổng kết khối bán lẻ NHCT Tân Bình 2016-2018)

Dư nợ cho vay luôn là thước đo hoạt động của mỗi ngân hàng, nên bất kỳ

NHTM nào cũng chú trọng tăng trưởng dư nợ. Tại mỗi thời điểm khác nhau, ngân

hàng có những định hướng tăng trưởng dư nợ khác nhau như đẩy mạnh tăng trưởng

dư nợ ngắn hạn, thu hẹp dư nợ trung dài hạn và ngược lại...

32

 Phân loại tín dụng bán lẻ theo thời hạn cho vay

Biểu đồ 2.6 thể hiện dư nợ ngắn hạn luôn chiếm phần chủ yếu qua các năm,

dư nợ trung dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng dư nợ bán lẻ, chủ yếu là các

khoản vay tiêu dùng, vay đầu tư mua sắm trang thiết bị, đầu tư dự án nhỏ ... Dư nợ

tín dụng bán lẻ trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ mặc dù giúp cho chi nhánh linh

hoạt trong việc điều hành các chính sách tín dụng khi có biến động trong nền kinh

tế nhưng lại thiếu phần dư nợ ổn định, lâu dài và nhiều khi không đáp ứng được nhu

cầu vốn cho các khách hàng. Vì vậy, trong thời gian tới, chi nhánh cần tìm kiếm các

khách hàng có uy tín, có phương án kinh doanh hoặc phương án tiêu dùng phục vụ

đời sống khả thi, hiệu quả để cho vay trung dài hạn.

Đơn vị: tỷ đồng

Biểu đồ 2.6: Phân loại tín dụng bán lẻ theo thời hạn cho vay

(Nguồn: Báo cáo tổng kết khối bán lẻ NHCT Tân Bình 2016-2018)

 Phân loại tín dụng bán lẻ theo sản phẩm cho vay

Như được trình bày trong bảng 2.4 và biểu đồ 2.7 thì cơ cấu tín dụng theo

đúng định hướng của NHCT tập trung tăng trưởng tín dụng ngắn hạn vào các cá

nhân, hộ sản xuất kinh doanh, tập trung chủ yếu cho vay phục vụ thương nghiệp.

33

Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm cho vay

CHỈ TIÊU

Dịch vụ Thương nghiệp Tiêu dùng Cho vay khác

Thực hiện 2016 924.000 1.341.000 2.970 22.187

Thực hiện 2017 1.212.800 1.803.000 25.200 34.000

Thực hiện 2018 1.702.938 2.699.637 35.075 41.351

Đơn vị: triệu đồng So sánh năm 2018/2017 40.41% 49,7% 39,2% 21,6% So sánh năm 2017/2016 31.26% 34,5% 748,5% 53,2%

3000000

2500000

2000000

1500000

1000000

500000

0

Thương nghiệp

Dịch vụ

Tiêu dùng

Cho vay khác

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

(Nguồn: Báo cáo tổng kết khối bán lẻ NHCT Tân Bình 2016-2018)

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết khối bán lẻ NHCT Tân Bình 2016-2018)

Nhận thấy, thế mạnh của Tân Bình là khu vực tập trung đông các công ty.

Bên cạnh đó Tân Bình còn có thế mạnh nằm gần chợ Tân Bình và một số khu đông

dân cư khác: Chợ Phạm Văn Hai, Phú Thọ Hòa... Vì thế, Chi nhánh đã định hướng

và đẩy mạnh cho vay phục vụ phát triển kinh doanh, thương nghiệp. Cụ thể Cho

vay phục vụ thương nghiệp năm 2017 tăng 462 tỷ đồng so với năm 2016, tỷ lệ tăng

34,5%. Đến năm 2018 thì cho vay thương nghiệp tăng 896 tỷ đồng so với năm

2017, tỷ lệ tăng 49,7%. Cho vay thương nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng

trưởng đều qua các năm với đa dạng các ngành nghề.

34

Cho vay dịch vụ tập trung chủ yếu vào các ngành nghề như: phát triển du

lịch, khách sạn, dịch vụ ăn uống… Cho vay dịch vụ tăng qua các năm, cho vay tiêu

dùng tăng cao vào năm 2017, tăng 22 tỷ so với năm 2016 và năm 2018 tăng 9 tỷ so

với năm 2017.

Cho vay khác bao gồm cho vay thông qua phát hành thẻ và cho vay các

ngành nghề khác cũng tăng đều qua các năm và đạt 41 tỷ vào năm 2018.

Có thể thấy quy mô cấp tín dụng bán lẻ cho các ngành, thành phần kinh tế

của NHCT Tân Bình tương đối hợp lý, vì thế mạnh tại địa bàn quận Tân Bình tập

trung chủ yếu vào phát triển kinh doanh, mua bán các mặt hàng... vừa đáp ứng nhu

cầu phát triển kinh tế khu vực TP HCM, vừa giúp ngân hàng tận dụng được thế

mạnh cuả các thành phần kinh tế địa phương, mang lại lợi ích cho chính ngân hàng

cũng như thúc đẩy kinh tế phát triển.

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ

2.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ

Thông qua bảng 2.5 ta nhận thấy rằng dư nợ và huy động vốn bán lẻ tại

NHCT Tân Bình chênh lệch nhau khá nhiều qua mỗi năm. Năm 2016 và 2017 tỷ lệ

dư nợ hơn gấp 2 lần so với huy động vốn, năm 2018 thì tỷ lệ này tăng hơn gấp 3

lần. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng huy động vốn, vì

vậy tình hình huy động vốn bán lẻ của NHCT Tân Bình chưa đủ để đáp ứng hoạt

động cho vay qua các năm, phải mua vốn từ trung ương để đáp ứng nhu cầu cho

vay. Chi nhánh cần cân đối lại giữa nguồn huy động vốn bán lẻ và tăng trưởng dư

nợ bán lẻ ở mức cho phép của NHCT bảo đảm không phát sinh quá nhiều rủi ro làm

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ.

Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ bán lẻ so với huy động vốn bán lẻ

Đơn vị: tỷ đồng

CHỈ TIÊU Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Dư nợ bán lẻ 2.290 3.075 4.480

Huy động vốn bán lẻ 955 1.297 1.431

35

Tỷ lệ Dư nợ/Huy động vốn 2,4 2,37 3,13

(Nguồn: Báo cáo tổng kết khối bán lẻ NHCT Tân Bình 2016-2018)

2.2.2.2. Tỷ lệ nợ quá nhóm 2, nợ xấu

Tín dụng bán lẻ tăng mạnh nhưng chất lượng tín dụng được thẩm định kỹ về

giá trị tài sản đảm bảo cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Hầu như khách

hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, làm tốt công tác thẩm định, tuyệt đối

dừng và chấm dứt quan hệ với các khách hàng liên quan đến hụi, đảo nợ …. chi

nhánh chủ động giảm dư nợ đối với các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém,

làm ăn thua lỗ, các khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính.

Qua biểu đồ 2.8 ta thấy chất lượng nợ nhóm 2, nợ xấu qua các năm không

cao.

Đơn vị: triệu đồng

36

Biểu đồ 2.8: Nợ nhóm 2 và nợ xấu của tín dụng bán lẻ giai đoạn 2016-2018

(Nguồn: Báo cáo tổng kết khối bán lẻ NHCT Tân Bình 2016-2018)

- Nợ nhóm 2:

Vào năm 2016 nợ nhóm 2 là 1.500 triệu đồng (0,07% tổng dư nợ bán lẻ), chỉ

có một số khách hàng nhỏ lẻ tập trung vào cho vay thương nghiệp, do kinh doanh

thua lỗ, mất khả năng chi trả.

Năm 2017 cũng có một số món quá hạn và chuyển nhóm 2, nhưng NHCT

Tân Bình đã chủ động bàn bạc, thỏa thuận với khách hàng và làm việc tích cực để

thu hồi nợ trong năm nên đến thời điểm cuối năm 2017 chi nhánh không phát sinh

nợ nhóm 2.

Năm 2018 nợ nhóm 2 là 4.660 triệu đồng (0,1% tổng dư nợ bán lẻ). Trong

năm tình hình thị trường biến động, thị trường bất động sản đột biến, một số khách

hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán

lãi, gốc đến hạn cho ngân hàng.

- Nợ xấu:

Năm 2016 nợ xấu là 400 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 0,02% tổng dư nợ bán lẻ),

năm 2017 NHCT Tân Bình không để phát sinh nợ xấu, năm 2018 nợ xấu là 1.650

37

triệu đồng (chiếm tỷ lệ 0,04% tổng dư nợ bán lẻ). Năm 2018, tín dụng bán lẻ tăng

trưởng mạnh, số lượng khách hàng tăng nhiều hơn, khó kiểm soát được hết tất cả

các khách hàng, nên rủi ro trong hoạt động tín dụng bán lẻ là điều khó có thể tránh

khỏi, vì vậy nợ xấu trong năm 2018 cũng tăng so với năm 2016 và năm 2017. Tuy

nhiên, mức nợ xấu của NHCT Tân Bình vẫn thấp so với các chi nhánh khác và các

ngân hàng khác trên địa bàn.

Điều này chứng tỏ chất lượng nợ tại NHCT Tân Bình qua các năm vẫn nằm

trong mức an toàn.

2.2.2.3. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ

Căn cứ vào bảng 2.6 thì năm 2017 lợi nhuận thu được từ hoạt động bán lẻ

tăng 28,49 tỷ đồng so với năm 2016 và năm 2018 tăng 40,53 tỷ đồng so với năm

2017.

Bảng 2.6: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ

CHỈ TIÊU Năm 2016

Đơn vị: tỷ đồng Năm 2018

Năm 2017

Dư nợ bán lẻ 2.290 3.075 4.480

54,67 83,16 123,69

2,39% 2,70% 2,76% Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết khối bán lẻ NHCT Tân Bình 2016-2018)

Lợi nhuận có sự tăng trưởng đều và mạnh như vậy là do dư nợ bán lẻ qua các

năm tăng dẫn đến lợi nhuận cũng tăng theo theo hướng tích cực và tỷ lệ lợi nhuận từ

hoạt động tín dụng bán lẻ qua mỗi năm đều tăng trưởng cao hơn với năm trước. Bên

cạnh đó, ngân hàng cũng tích cực trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn nhưng chất

lượng tín dụng vẫn đảm bảo an toàn cùng với số liệu nợ quá hạn phát sinh góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt đông tín dụng, đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng.

38

Lợi nhuận tăng, nhưng nợ xấu thấp cũng cho ta thấy chất lượng tín dụng bán

lẻ tại NHCT Tân Bình trong giai đoạn năm 2016 đến năm 2018 được NHNN đánh

giá tốt hơn một số ngân hàng khác trên địa bàn.

2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ

Qua khảo sát 53 phiếu khảo sát ý kiến các cán bộ tín dụng chuyên về công tác

bán lẻ hiện đang công tác tại NHCT Tân Bình (bao gồm chi nhánh và các Phòng

giao dịch trực thuộc), trong đó thu thập thông tin được 50 phiếu hợp lệ, các phiếu

còn lại do thiếu nhiều thông tin hoặc thông tin theo tác giả là trả lời vội vàng, không

quan tâm đến câu hỏi dẫn đến kết quả không đáng tin cậy. Phiếu khảo sát về chính

sách tín dụng bán lẻ, quy trình tín dụng bán lẻ, chất lượng nhân sự và quản lý nhân

sự, năng lực quản trị điều hành, năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định và xử

lý khoản vay và trang thiết bị, công nghệ… Sau khi thu thập, tổng hợp các số liệu

đã được các kết quả như sau:

2.2.3.1. Chính sách tín dụng bán lẻ

- Chính sách tín dụng bán lẻ của NHCT hiện nay là rõ ràng, hợp với tính

hình thực tế của ngân hàng.

Qua trả lời khảo sát thì kết quả đồng ý hoàn toàn chỉ đạt 38%, đồng ý đạt

40%, tỷ lệ phiếu bình thường là 12%, không đồng ý là 8% và tỷ lệ hoàn toàn không

đồng ý là 2%. Có thể thấy mức độ đánh giá tốt của các cán bộ tín dụng về tiêu chí

này thì ở mức khá cao nhưng còn một số điểm tồn tại. Qua phỏng vấn thì cho biết,

chính sách bán lẻ của NHCT có một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế của

ngân hàng.

Chính sách tín dụng bán lẻ có đề cao tính an toàn

Về câu hỏi này thì 72% hoàn toàn đồng ý, 28% còn lại là đồng ý, tỷ lệ các

phiếu trả lời bình thường, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý đề là: 0%. Cho

ta thấy chính sách tín dụng bán lẻ tại NHCT đươc đánh giá tốt và đảm bảo tính an

toàn. Bên cạnh đó NHCT nói chung và NHCT Tân Bình nói riêng tuy tăng trưởng

dư nợ tín dụng bán lẻ cao và mạnh nhưng vẫn luôn xem chất lượng tín dụng bán lẻ

là quan trọng nhất.

39

2.2.3.2. Chất lượng quy trình tín dụng bán lẻ

- Quy trình tín dụng bán lẻ của NHCT có quy định rõ ràng, chi tiết công

việc đến từng bộ phận.

Tỷ lệ số phiếu hoàn toàn đồng ý đạt 76%, phiếu đồng ý đạt tỷ lệ 18%, phiếu

bình thường: 6%, còn lại phiếu không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý đều là 0%.

Đánh giá khảo sát về câu hỏi này ở mức độ tốt. Quy trình tín dụng bán lẻ của

NHCT quy định rõ ràng chi tiết các công việc ở mỗi giai đoạn và mỗi chức vụ,

phòng ban. Qua nhiều thực hiện chuyển đổi mô hình mới và đổi mới quy trình tín

dụng bán lẻ, hiện tại các chi nhánh của NHCT đang thực hiện cho vay các khách

hàng bán lẻ theo thẩm quyền của từng cấp quyết định tín dụng: lãnh đạo phòng giao

dịch, lãnh đạo phòng bán lẻ, phó giám đốc phụ trách khối bán lẻ tại chi nhánh, nếu

vượt thẩm quyền tại chi nhánh thì trình lên phòng bán lẻ tại trụ sở chính.

- Quy trình tín dụng bán lẻ của NHCT có đơn giản, ít thủ tục rườm rà.

Ở câu hỏi này, khảo sát cho thấy kết quả đạt không cao, ở mức thấp, tỷ lệ

hoàn toàn đồng ý đạt 4%, tỷ lệ đồng ý đạt 6%, tỷ lệ trả lời bình thường đạt 12%, tỷ

lệ không đồng ý 48% và 30% là hoàn toàn không đồng ý. Qua phỏng vấn cán bộ

được biết, tuy quy trình tín dụng bán lẻ của NHCT có chặt chẽ, quy định rõ ràng

nhiệm vụ của từng công việc nhưng còn quá nhiều bước và quá nhiều chi tiết rắc

rối, nên các cán bộ tín dụng làm việc đã áp lực trong doanh số lại còn bị áp lực về

thời gian. Như khi trình một bộ hồ sơ để giải ngân cho khách hàng, nếu vượt thẩm

quyền của phòng thì trình lên trên chi nhánh, phải đợi các bộ phận liên quan như

phòng bán lẻ tái thẩm định hồ sơ xong trình Phó giám đốc phụ trách phòng lại xem

xét, sau đó lại chuyển lên phòng hỗ trợ tín dụng để giải ngân, lúc này phòng hỗ trợ

lại thẩm định lại một lần nữa. Nên có nhiều hồ sơ tuy đơn giản nhưng qua giải ngân

rất lâu, phải mất 3 đến 4 tiếng, có khi cả ngày khách hàng mới được nhận tiền vay.

- Quy tình tín dụng bán lẻ của NHCT có đảm bảo an toàn tín dụng.

Qua khảo sát ý kiến của cán bộ tín dụng, kết quả như sau: tỷ lệ hoàn toàn

đồng ý 46%, tỷ lệ đồng ý 32%, tỷ lệ bình thường 10% và còn lại phiếu không đồng

ý 6% và hoàn toàn không đồng ý là 6%. Kết quả khảo sát được đánh giá ở mức tốt.

40

Quy trình tín dụng bán lẻ tại NHCT phân rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn và cấp có

thẩm quyền quyết định tín dụng phải chịu trách nhiệm đầy đủ và toàn diện về quyết

định cấp tín dụng của mình.

Vì vậy, NHCT Tân Bình luôn tuân thủ đúng quy trình tín dụng bán lẻ và

luôn theo sự chỉ đạo từ NHCT về mọi mặt nên chất lượng tín dụng bán lẻ qua các

năm đều được đánh giá là tốt và vẫn nằm trong tầm an toàn.

2.2.3.3. Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự

- Công tác đào tạo nhân sự có được thường xuyên tổ chức về chuyên

môn không (nghiệp vụ tín dụng).

Tỷ trọng cho ý kiến hoàn toàn đồng ý là 26%, đồng ý là 22%, bình thường là

10% , phiếu không đồng ý: 22% và hoàn toàn không đồng ý là 20%. Tỷ lệ này cho

thấy kết quả khảo sát được đánh giá ở mức trung bình khá. Vấn đề đào tạo nhân sự

chuyên môn về nghiệp vụ tín dụng là rất cần thiết vì tín dụng luôn gặp rủi ro tiềm

ẩn trong nhiều trường hợp, vì vậy các cán bộ tín dụng được cập nhật kiến thức

chuyên môn thường xuyên cũng như nắm rõ được các quy trình, sản phẩm, nghiệp

vụ của ngân hàng để từ đó xử lý các nghiệp vụ một các đơn giản và nhanh chóng

nhất.

- Nhân sự tại bộ phận tín dụng có năng động sáng tạo trong công việc,

tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao

Công tác tín dụng luôn đòi hỏi các cán bộ phải năng động và sáng tạo trong

công việc, vì tín dụng là phải đi tìm tòi khách hàng, quan hệ và mở rộng các mối

quan hệ của mình để có thể đạt được mục tiêu trong công việc. Không những vậy,

các cán bộ tín dụng còn phải luôn ý thức được công việc mà mình đang làm, luôn

có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức đối với bản thân cũng như ngân

hàng, không bị cám dỗ.... Vì vậy, qua khảo sát cho thấy câu hỏi này được đánh giá

ở mức tốt: tỷ lệ hoàn toàn đồng ý đạt 24%, tỷ lệ đồng ý đạt 18%, tỷ lệ bình thường

đạt: 20%, tỷ lệ không đồng ý đạt 32% và hoàn toàn không đồng ý là 6%.

- Các cán bộ tín dụng có được sắp xếp, bố trí phù hợp với năng lực của

mình không?

41

Tỷ lệ hoàn toàn đồng ý đạt 20%, tỷ lệ đồng ý đạt 10%, tỷ lệ bình thường đạt

22%, tỷ lệ không đồng ý đạt 32% và hoàn toàn không đồng ý là 16%. Kết quả khảo

sát cho thấy đánh giá câu hỏi này ở mức độ trung bình khá. Mỗi cán bộ tín dụng đều

có thế mạnh riêng của mình: về các quan hệ ở địa phương, về khả năng giao tiếp với

khách hàng, về năng lực thẩm định cũng như phân tích , nắm bắt được tình hình

khách hàng, tình hình kinh tế xã hội khác nhau ... Vì vậy, cần phải sắp xếp họ đúng

với vị trí công việc phù hợp với năng lực và thế mạnh của mình để có thể phát huy

tốt khả năng trong công việc. Tại NHCT Tân Bình chưa có phân loại theo quy trình

như cán bộ thẩm định tách bạch với cán bộ tín dụng, do đó chưa phát huy được hết

thế mạnh của họ, chính vì thế NHCT Tân Bình cần có sự cải thiện trong công tác

phân công công việc cho phù hợp.

2.2.3.4. Năng lực điều hành

- Cách thức điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh có hiệu quả không?

Kết quả khảo sát được đánh giá ở mức khá cao, tỷ lệ số phiếu hoàn toàn

đồng ý là 46%, tỷ lệ số phiếu đồng ý là 22%, tỷ lệ số phiếu bình thường là 28%, tỷ

lệ số phiếu không đồng ý là 4% và hoàn toàn không đồng ý là 0%. Ban lãnh đạo tại

NHCT Tân Bình luôn đặt ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng luôn phải đi đôi với chất

lượng tín dụng an toàn, vì thế nên giám đốc phân công các phó giám đốc trực tiếp

quản lý từng phòng ban và chỉ đạo kế hoạch kinh doanh cũng đảm bảo chất lượng

kinh doanh hiệu quả.

- Các cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt không?

Qua khảo sát, số phiếu hoàn toàn đồng ý đạt tỷ lệ 14%, đồng ý đạt 30%, số

phiếu bình thường đạt 40%, phiếu không đồng ý đạt tỷ lệ 16% và hoàn toàn không

đồng ý đạt tỷ lệ 0%. Kết quả này được đánh giá ở mức khá tốt, cho thấy trình độ

quản lý của các cán bộ cấp quản lý tại NHCT là tốt. NHCT Tân Bình bổ nhiệm các

vị trí quản lý không chỉ dựa trên số năm công tác, kinh nghiệm thực tiễn mà còn

đánh giá năng lực làm việc cũng như khả năng nắm bắt và phát triển của mỗi cán

bộ. Để từ đó có thể kiểm soát tốt được công tác tín dụng và đảm bảo chất lượng tín

dụng bán lẻ một cách tốt nhất.

42

2.2.3.5. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định, xử lý khỏan

vay

- Công tác giám sát sau khi cho vay có được thực hiện đúng theo quy

trình.

Kết quả khảo sát ở mức khá tốt. Tỷ lệ hoàn toàn đồng ý đạt 38%, tỷ lệ đồng

ý đạt 34%, tỷ lệ bình thường đạt 20%, tỷ lệ không đồng ý đạt 6% và tỷ lệ hoàn toàn

không đồng ý đạt 2%. Quy trình kiểm tra sau khi cho vay được NHCT ban hành và

hướng dẫn rất cụ thể, chi tiết. Vì vậy, công tác giám sát sau khi cho vay tại các

phòng luôn được thực hiện đúng theo quy trình, tuy nhiên qua tìm hiểu và phỏng

vấn thì tác giả được biết là do số lượng khách hàng quá đông, nhất là tại các phòng

giao dịch ở huyện mà cán bộ tín dụng lại ít. Mỗi cán bộ quản lý khoảng 300-400

khách hàng, nên khó lòng giám sát được hoàn toàn 100% sau khi cho vay khách

hàng. Điều này cũng sẽ gây ra một số rủi ro trong công tác tín dụng và làm ảnh

hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ của chi nhánh.

- Xử lý các tình huống tín dụng khi phát sinh rủi ro có hiệu quả?

Số phiếu hoàn toàn đồng ý đạt tỷ lệ 26%, đồng ý đạt tỷ lệ 38%, số phiếu bình

thường đạt tỷ lệ 28%, không đồng ý đạt tỷ lệ 4% và hoàn toàn không đồng ý đạt tỷ

lệ 4%. Câu hỏi này nhận được sự đánh giá ở mức khá tốt. Tại NHCT Tân Bình, khi

có các vấn đề rủi ro tín dụng xảy ra, thì các phòng trực tiếp quản lý các khoản vay

trước hết phải tìm hiểu nguyên nhân, làm việc với khách hàng và từ đó bàn bạc

thống nhất cách xử lý vấn đề, nếu không được kết quả như mong muốn mới đề xuất

lên phó giám đốc phụ trách để được hỗ trợ và xử lý các rủi ro một cách tốt nhất. Chi

nhánh thường xuyên có các chỉ đạo cũng như các ngày tập huấn của khối bán lẻ vào

các dịp cuối tuần để nêu các rủi ro đã xảy ra trước kia và đưa ra kinh nghiệm rút ra

từ đó cũng như đề xuất một số giải pháp cho các tình huống khác để các phòng ban,

cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng nắm bắt được để xử lý các rủi ro phát sinh tại phòng

mình hiệu quả. Vì thế chất lượng tín dụng bán lẻ cũng được ngày một nâng cao và

nằm trong tầm kiểm soát của NHCT Tân Bình.

43

2.2.3.6. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ

- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được triển khai thường xuyên,

hiệu quả

Kết quả khảo sát thu được 38% cho số phiếu hoàn toàn đồng ý, 50% cho

đồng ý, 10% cho số phiếu trả lời bình thường, 2% cho số phiếu trả lời không đồng ý

và 0% cho số phiếu trả lời hoàn toàn không đồng ý. Kết quả đánh giá khá cao. Theo

các cán bộ tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát được triển khai thường xuyên.

Phòng kiểm tra, kiểm sát nội bộ bố trí cán bộ kiểm tra giám sát các hoạt động tín

dụng bán lẻ hàng ngày và có các đoàn kiểm tra thường xuyên về kiểm tra theo

chuyên đề, theo dư nợ…

- Các cán bộ kiểm tra, kiểm soát làm việc có trách nhiệm và đạo đức

Đánh giá về các cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHCT

thì qua khảo sát thu về được 14% cho số phiếu hoàn toàn đồng ý, 24% cho số phiếu

đồng ý, 14% cho phiếu trả lời bình thường, 36% cho số phiếu trả lời không đồng ý

và 12% cho số phiếu trả lời hoàn toàn không đồng ý. Ý kiến không đồng ý cũng khá

là cao. Qua phỏng vấn các cán bộ tín dụng thì tác giả nhận thấy rằng cán cán bộ tín

dụng đa số là có hiềm khích với các cán bộ kiểm tra, có ý kiến không đồng thái độ

làm việc của các cạn bộ kiểm tra hay các cán bộ kiểm tra hơi quá trong việc kiểm

tra hồ sơ tín dụng, vì kiểm tra là để phát hiện sai sót nhằm ngăn ngừa rủi ro cho nội

bộ, không nên khắt khe bắt lỗi cán bộ tín dụng quá nhiều.

2.2.3.7. Trang thiết bị, công nghệ

- Trang thiết bị, công nghệ của NHCT có thực sự tốt và hiện đại

Mức độ trả lời khảo sát cho câu hỏi này ở mức tốt, cụ thể: tỷ lệ hoàn toàn

đồng ý đạt 52%, tỷ lệ đồng ý đạt 34%, tỷ lệ bình thường đạt 10%, tỷ lệ không đồng

ý đạt 4% và tỷ lệ hoàn toàn không đồng ý đạt 0%.

NHCT Tân Bình nói riêng và hệ thống NHCT nói chung, luôn sử dụng các

chương trình, phần mềm tiên tiến nhất mà một số ngân hàng chưa có hoặc đang trên

đà triển khai, ví dụ như hệ thống luân chuyển hồ sơ scan toàn quốc, hệ thống phòng

chống rửa tiền, hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống văn bản nội bộ … giúp cho các

44

cán bộ tín dụng có thể làm việc một cách hiệu quả hơn, dễ tìm kiếm được các thông

tin về khách hàng cũng như các thông tin khách liên quan liên quan đến hoạt động

cho vay. Hệ thống khởi tạo khoản vay, hệ thống lưu trữ hồ sơ tài sản bảo đảm (hệ

thống này giúp lưu trữ hồ sơ scan của khách hàng trên hệ thống máy chủ của NHCT

và bất kỳ cán bộ nào trong hệ thống cũng có thể truy cập xem mà không cần xem hồ

sơ giấy, rất thuận tiện trong công tác kiểm tra nội bộ). Không những thế NHCT còn

đang triển khai và chuẩn bị chạy chính thức hệ thống giao dịch mới được mua từ

nước ngoài rất hiện đại và mang chuẩn quốc tế, nhằm giảm thiểu thời gian giao dịch

với khách hàng, đơn giản hóa thủ tục cho vay … Tất cả đều vì nâng cao chất lượng

phục vụ khách hàng và từ đó góp phần nâng cao được hoạt đông tín dụng cũng như

chất lượng tín dụng bán lẻ.

- Thông qua các trang thiết bị và công nghệ của NHCT thì thông tin tín

dụng có được tìm kiếm một cách dễ dàng

Số phiếu hoàn toàn đồng ý có tỷ lệ 30%, đồng ý có tỷ lệ 28%, số phiếu bình

thường có tỷ lệ 30%, số phiếu không đồng ý có tỷ lệ 12% và hoàn toàn không đồng

ý có tỷ lệ 0%, cho thấy câu hỏi này được nhận định ở mức tốt. Trang thiết bị và

công nghệ của ngân hàng tuy có hiện đại và quản lý khách hàng một cách khoa học

và thông tin tín dụng của khách hàng luôn được cập nhật một cách nhanh chóng và

đầy đủ trên hệ thống giúp cho các cán bộ luôn theo dõi được một cách chính xác, dễ

dàng và thuận tiện. Ví dụ như hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của

NHCT, các tiêu chí, câu hỏi về khách hàng bán lẻ luôn được đưa ra một các chi tiết

để các cán bộ tín dụng nhập vào và hệ thống sẽ đánh giá được khách hàng có tốt

hay không thông qua điểm xếp hạng tín dụng giúp hỗ trợ cho hoạt động tín dụng

bán lẻ được được đánh giá một cách chặt chẽ về khách hàng. Bên cạnh đó, thông tin

tín dụng có thể thu được từ các hồ sơ đã lưu trữ tại ngân hàng, từ trung tâm thông

tin tín dụng CIC (Credit information center). Từ đó chất lượng tín dụng bán lẻ cũng

được nâng cao.

45

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN

BÌNH

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đồng thời

để phát triển hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả, NHCT Tân Bình đã mở rộng

hoạt động tín dụng bán lẻ, triển khai đa dạng các sản phẩm cho vay đáp ứng nhu

cầu đủ vốn cần thiết cho các khách hàng bán lẻ trên địa bàn và khu vực TP HCM.

Thứ nhất, doanh số cho vay và dư nợ cho vay bán lẻ ngày càng tăng, số

lượng khách hàng bán lẻ luôn có sự tăng trưởng mạnh qua các năm. Chi nhánh luôn

chú trọng đầu tư vào những ngành nghề kinh doanh chợ, dịch vụ…., thực hiện

đường lối của Nhà nước trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Ngoài việc đầu tư vào tăng trưởng tín dụng bán lẻ, NHCT Tân Bình cũng

nâng cao số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, thu hút và đảm bảo cuộc sống

cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Thứ hai, tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu từ hoạt động tín dụng bán lẻ của NHCT

Tân Bình tuy có phát sinh trong các năm, nhưng đó là điều không thể tránh khỏi vì

kinh doanh tất yếu phải có phát sinh rủi ro. Nhưng tỷ lệ này vẫn còn thấp xa so với

mức trung bình của các ngân hàng trên địa bàn và thấp so với chỉ tiêu mà NHCT

giao hàng năm.

Thứ ba, Mức độ an toàn về hoạt động tín dụng bán lẻ của NHCT Tân Bình

ngày càng cao. Công tác trích lập dự phòng rủi ro luôn được thực hiện đúng quy

định nên sẽ đảm bảo đủ nguồn để bù đắp khi thiệt hai xảy ra, khách hàng vay không

còn khả năng trả nợ.

Thứ tư, Khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng bán lẻ của NHCT Tân Bình

ngày càng ổn định và tăng cao. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ những năm

qua đều tăng cao hơn và giữ được sự ổn định.

Thứ năm, các cơ chế chính sách tín dụng bán lẻ của NHCT thể hiện các chủ

trương , định hướng phát triển của hoạt động tín dụng với mục tiêu sử dụng nguồn

46

vốn một cách hiệu quả để đáp ứng các nhu cầu hợp lý của khách hàng. Ngân hàng

cũng có sự sàng lọc với các khách hàng, trên cơ sở đó chính sách đầu tư phù hợp

đảm bảo cho vay đúng hướng an toàn, đảm bảo chất lượng tín dụng bán lẻ.

Ngân hàng đã thực hiện tốt các chính sách khách hàng, mở rộng thêm quan hệ

đối với các khách hàng có uy tín, kể cả khách hàng có tiền gửi và tiền vay. Tăng

cường triển khai các sản phẩm khuyến mãi, ưu đãi về lãi suất cho vay kèm theo bán

chéo các sản phẩm bảo hiểm kèm với các gói tín dụng, từ đó thu hút được đông đảo

người dân đến vay vốn. Vì vậy, năng lực cạnh tranh, uy tín và lợi thế của NHCT

Tân Bình ngày càng được nâng cao, quy mô ngày càng mở rộng.

Thứ sáu, quy trình nghiệp cụ cấp tín dụng bán lẻ hiện nay nhìn chung là rõ

rảng, chặt chẽ, phân định được rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bộ phận. Các

mức phán quyết tín dụng của chi nhánh được quy định rõ ràng, chi tiết, phù hợp với khả năng của chi nhánh (9).

Thứ bảy, đội ngũ nhân sự NHCT Tân Bình đang trong quá trình trẻ hóa nhưng

vẫn đảm bảo được nguồn nhân sự tốt, bằng chứng là qua hàng năm, NHCT đều có

những đợt tuyển dụng rộng lớn, công khai trên toàn quốc bằng cách thi tuyển tập

trung tại các thành phố lớn nhằm thu hút các sinh viên mới ra trường có năng lực

muốn thử thách mình và thu hút các ứng viên từ các ngân hàng/công ty khác qua

muốn có cơ hội làm việc trong một môi trường làm việc tốt và cạnh tranh. Chính vì

thế mà đội ngũ nhân sự của NHCT nói chung và NHCT Tân Bình nói riêng thu hút

được nhiều nhân tài đều được đào tạo bài bản từ ở trường đại học và có tư duy, khả

năng chịu áp lực cao trong công việc, luôn cố gắng hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế

hoạch được giao.

Ngoài ra đội ngũ quản lý nhân sự của NHCT Tân Bình cũng được ban lãnh

đạo xem xét đánh giá về năng lực, phẩm chất đạo đức, cùng với kinh nghiệm công

tác... đề xuất lên NHCT để bổ nhiệm. Đội ngũ quản lý nhân sự cũng đã hoàn thành

tốt và xuất sắc các nhiệm vụ được giao trong năm của NHCT Tân Bình đề ra.

Kết quả là NHCT Tân Bình luôn đứng trong tốp đầu hệ thống NHCT về tăng

trưởng dư nợ bán lẻ qua các năm. Điều này cũng chứng tỏ chất lượng đội ngũ nhân

47

sự và quản lý nhân sự tốt cũng đánh giá được một phần về chất lượng tín dụng bán

lẻ tại chi nhánh.

Thứ tám, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng hiện đại được đầu tư và triển

khai mạnh mẽ phục vụ tốt công tác hoạt động kinh doanh, phòng ngừa rủi ro tín

dụng nói chung của ngân hàng góp phần ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng

bán lẻ.

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế

Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động tín dụng bán lẻ NHCT Tân Bình tuy ít

nhưng vẫn xảy ra và tuy được đánh giá là thấp hơn so với các ngân hàng khác

nhưng vẫn còn tồn tại và còn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Việc ngày gia tăng nợ

xấu sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

lợi nhuận trong hoat động kinh doanh tại chi nhánh.

Thứ hai, chất lượng tín dụng bán lẻ chịu tác động của nhiều nhân tố khác

nhau. Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng và thông

qua khảo sát thì cho thấy còn một số cán bộ chọn ý kiến là không đồng ý. Điều này

chứng tỏ các chính sách tín dụng bán lẻ của ngân hàng cũng còn một số điểm chưa

được đánh giá cao, chính sách tín dụng bán lẻ của NHCT ban hành chung còn một

số điểm chưa phù hợp với một số chi nhánh, vì vậy cũng một phần làm chất lượng

tín dụng bán lẻ của chi nhánh.

Thứ ba, việc thực hiện quy trình tín dụng bán lẻ còn nhiều sai sót cũng là

nguyên nhân dẫn đến giảm chất lượng tín dụng bán lẻ của NHCT Tân Bình. Khâu

thẩm định khách hàng được xem là quan trọng nhất khi cho vay một khách hàng

nào đó, và để có được hiệu quả và chất lượng tốt thì cần phải thu thập thông tin

chính xác, có chất lượng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thẩm định hồ sơ vay

vốn, một số cán bộ còn cho vay theo cảm tính, dựa trên ý kiến chủ quan của mình

mà không thực hiện theo đúng quy trình, không thấy được việc quan trọng của khâu

thẩm định kỹ càng là để đánh giá khách hàng lâu dài. Bên cạnh đó, việc cho vay còn

chưa xác định được rõ thời gian vay vốn và khả năng hoàn trả nợ gốc của khách

48

hàng, cán bộ cứ làm theo quán tính và theo chỉ dẫn của những cán bộ cũ là cho vay

một năm.

Hơn nữa công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay của còn chưa kỹ càng,

chỉ kiểm tra qua loa, cho có hoặc chỉ kiểm tra trên giấy tờ mà không đi thực tế.

Thứ tư, với việc không ngừng mở rộng quy mô và mạng lưới, đẩy mạnh

hoạt động bán lẻ và cán bộ được tuyển dụng mới đều phải qua quá trình đào tạo, thử

việc. Nhưng NHCT Tân Bình luôn rơi vào tình trạng thiếu cán bộ tại nhiều phòng,

nhiều bộ phận, công việc lại nhiều cho nên khi các nhân viên mới nhận việc thì

nhận khối lượng công việc rất nhiều, nhiều cán bộ mới không được đi đào tạo

những lớp cán bộ mới do NHCT tổ chức. Đó cũng là một trong những nguyên nhân

dẫn đến quá trình xử lý nghiệp vụ của cán bộ còn sai sót, lỗi tác nghiệp. Và công tác

nhân sự về chuyên môn tín dụng thực sự còn chưa được sắp xếp đúng theo thế

mạnh và năng lực của một số cán bộ tín dụng. Từ đây cũng làm ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng bán lẻ của chi nhánh.

Thứ năm, hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của NHCT đặt tại Tân Bình

mới chỉ chú trọng đến công tác kiểm soát xử lý và kiểm soát bảo vệ tài sản mà chưa

chú ý đến công tác kiểm soát quản lý cũng như kiểm soát tổng quát. Nói cách khác,

kiểm soát nội bộ chưa làm tốt chức năng ngăn chặn rủi ro tín dụng và giám sát mà

mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề đã phát sinh.

Cơ chế kiểm soát quá tập trung vào các cuộc kiểm tra đột xuất, trong khi đáng ra cơ

chế kiểm soát thường xuyên cần được xây dựng và thực hiện. Điều này ít nhiều

cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng bán

lẻ nói riêng.

2.3.2.2. Nguyên nhân

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Về chính sách tín dụng bán lẻ:

NHCT ban hành các chính sách tín dụng bán lẻ tuy thống nhất và đồng cho

chi nhánh NHCT trên toàn quốc nhưng vẫn còn một số chính sách chưa phù hợp

đến từng chi nhánh ở khu vực, từng địa bàn có từng thế mạnh khác nhau.

49

- Về quy trình tín dụng bán lẻ:

Theo như khảo sát từ các cán bộ tín dụng và đánh giá của một số chuyên gia

thì quy trình tín dụng bán lẻ tại NHCT tương đối chặt chẽ, mang tính an toàn cao

nhưng vẫn còn tồn tại một số điểm đó là quy trình quá nhiều bước nên đôi khi làm

cho các cán bộ tín dụng làm một bộ hồ sơ mất quá nhiều thời gian.

Bên cạnh đó, một số cán bộ không làm theo đúng quy trình tín dụng bán lẻ

của NHCT đã ban hành, còn thực hiện sơ sài ở một số khâu nên dễ xảy ra rủi ro

tiềm ẩn làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ của NHCT Tân Bình.

- Về năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định và xử lý khoản vay:

Khi xem xét cho vay, một số cán bộ tín dụng bán lẻ còn chưa nghiên cứu kỹ

phương án sản xuất kinh doanh của người vay, dẫn đến hiệu quả tín dụng bán lẻ

chưa được như mong muốn. Trong việc xem xét các tài sản thế chấp, nhiều khi cán

bộ tín dụng bán lẻ còn quá nặng nề về thủ tục thế chấp tài sản mà không xét đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Thực ra, tài sản thế chấp chỉ là vật

bảo đảm điều kiện cho vay chứ không phải là cái cơ bản, quyết định cho vay. Mặc

khác, khi cho khách hàng vay là để tạo điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh,

tiêu dùng cho mục đích cá nhân, gia đình …, duy trì mối quan hệ lâu dài với khách

hàng chứ không phải muốn xử lý nợ. Do đó, nếu ngân hàng chỉ nhằm vào tài sản

thế chấp mà không nhìn vào khả năng, thực trạng kinh doanh của khách hàng thì

thật là nguy hiểm, rủi ro sẽ cao, vì vậy khi xem xét khách hàng dưới nhiều góc độ:

khả năng tài chính, tính cách của người đi vay, khả năng tạo ra lợi nhuận, tài sản

thế chấp …

Số lượng cán bộ tín dụng bán lẻ làm chưa đủ đáp ứng được so với số lượng

công việc cần làm và một số cán bộ chưa nắm bắt được chặt chẽ quy trình tín dụng

bán lẻ nên công tác kiểm tra giám sát khoản vay thực sự chưa được hiệu quả dễ

dẫn đến xảy ra rủi ro khi không kiểm soát được chặt chẽ mục đích vay vốn của

khách hàng.

- Về chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự:

50

Số lượng cán bộ hiểu và nắm vững chế độ tín dụng, đặc biệt là các văn bản

pháp luật liên quan ngoài ngành còn thấp. Thái độ, trách nhiệm một bộ phận cán bộ

thực hiện chỉ tiêu kế hoạch còn chưa quyết liệt, không chủ động tìm hiểu thị trường,

tìm hiểu khách hàng để khai thác đầu tư tín dụng bán lẻ, năng lực cạnh tranh, khả

năng tiếp thị, marketing còn yếu so với một số ngân hàng khác trên địa bàn.

- Về kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực thuộc HĐQT nhưng HĐQT giao

lại cho giám đốc khối quản lý rủi ro điều hành được tổ chức thống nhất từ Hội sở

chính đến các đơn vị thành viên. Theo quy chế thì trong quá trình kiểm tra kiểm

soát, bộ máy KTKSNB được độc lập trong hoạt động, đánh giá, kết luận, kiến nghị

trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, sự độc lập chỉ có tính

chất tương đối vì con người cơ bản lấy từ chi nhánh, mọi điều kiện làm việc của

phòng kiểm tra đặt tại các chi nhánh như phòng làm việc, phương tiện đi lại, sinh

hoạt đoàn thể, sinh hoạt đảng... đều ghép với chi nhánh, do vậy vẫn còn có sự phụ

thuộc nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm tra. Xét về góc độ văn hoá,

người Việt Nam có lối sống trọng tình và lối tư duy coi trọng các mối quan hệ, vì

vậy ngoài đời sống vật chất còn đời sống tinh thần, đời sống tinh thần phụ thuộc

nhiều vào các quan hệ xã hội chưa kể một số cán bộ có chồng, vợ, con, họ hàng ...

đang làm việc tại chi nhánh. Do vậy nếu sống tại địa phương mà không phục vụ lợi

ích của địa phương lại chỉ tìm những sai sót để báo cáo cấp trên xem xét xử lý (mặc

dù việc phát hiện sai sót giúp cho Chi nhánh chỉnh sửa để tránh rủi ro là sự giúp đỡ

thiết thực nhất song tâm lý người Việt Nam nói chung không thích bị phê bình, xử

lý... chưa kể trong trường hợp đối tượng bị kiểm tra cố tình làm sai chế độ vì nhiều

lý do khác nhau) thì dễ bị cô lập, điều này dễ dẫn đến việc kiểm tra thiếu tính khách

quan, đồng thời dễ bị e dè, nể nang, không dám nói.

 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân từ phía khách hàng cũng có thể có nhiều nguyên nhân khác

nhau gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ:

51

- Trong năm qua, một số khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, sử

dụng vốn vào những mục đích có độ rủi ro cao, làm ăn thua lỗ không trả được nợ

ngân hàng, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ.

- Đạo đức khách hàng cũng là một nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng bán lẻ. Bên cạnh những khách hàng vay vốn có uy tín thì tồn tại một

số khách hàng có thái độ chây lỳ, không có ý thức và không chịu hợp, tác với ngân

hàng, gây khó khăn trong quá trình xử lý và thu hồi nợ.

 Sự canh tranh từ các ngân hàng khác

Hiện tại trên địa bàn quận Tân Bình có hơn 30 tổ chức tín dụng đang hoạt

động, mỗi tổ chức tín dụng đều có một chính sách khách nhau để cho vay và ưu đãi

khách hàng và chỉ tiêu kế hoạch hàng năm NHCT giao đều tăng cao so với năm

trước. Vì vậy, sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng đang trở nên vô cùng gay

gắt, đòi hỏi sự tăng trưởng để đạt được chỉ tiêu kế hoạch được giao, cho nên tập

trung tăng trưởng dư nợ tín dụng nói chung và sự tăng trưởng quá nhiều, chạy theo

thành tích cũng không thể đáp ứng được hoàn toàn hết chất lượng tín dụng bán lẻ,

dễ dẫn đến xảy ra rủi ro.

 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế xã hội và môi trường tự nhiên

Trong năm qua, tình hình kinh tế biến động làm cho giá cả tăng, làm ảnh

hưởng đến thu nhập và đời sống dân cư trên địa bàn. Ngoài ra các cơ sở kinh doanh,

các tiểu thương ... liên tục làm ăn thua lỗ, không trả nợ được cho dân cư và cho

ngân hàng cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến chất

lượng nợ của ngân hàng.

NHCT Tân Bình và các ngân hàng khác trên địa bàn đều cho vay các hộ sản

xuất nông nghệp, nông thôn và các cơ sở kinh doanh hàng nông sản là chính cho

nên cũng bị ảnh hưởng ít nhiều, làm phát sinh nợ nhóm quá hạn và nợ xấu, ảnh

hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh.

52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Dựa trên các cơ sở lý luận tổng quan về chất lượng tín dụng bán lẻ nêu ở

chương 1, chương này tác giả đã phân tích thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ

tại NHCT Tân Bình, đồng thời trình bày kết quả khảo sát chất lượng tín dụng bán

lẻ theo đánh giá của các chuyên gia và các cán bộ tín dụng. Từ kết quả khảo sát

thực tế kết hợp với thực trạng các hiện có, cộng với những mặt đạt được, những

hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế về chất lượng tín dụng bán lẻ, tác giả

đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Tân Bình

trong chương 3.

53

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN

BÌNH

Giới thiệu

Chương 3 của luận văn nêu tín dụng bán lẻ và định hướng chất lượng tín

dụng bán lẻ của NHCT Tân Bình trong những năm tiếp theo. Đồng thời dựa vào

những phân tích đánh giá thực trạng trong chương 2, bài viết đưa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Tân Bình. Bên cạnh đó,

bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị với NHNN, NHCT và khách hàng tạo điều

kiện môi trường phát triển lành mạnh để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ.

3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT

NAM – CHI NHÁNH TÂN BÌNH

3.1.1. Định hướng tín dụng bán lẻ

Nhằm đẩy mạnh việc tăng trưởng tín dụng bán lẻ, NHCT Tân Bình đã đưa ra

định hướng phát triển theo mục tiêu đã đặt ra như sau:

- Tăng trưởng quy mô tín dụng bán lẻ theo đúng kế hoạch đã đặt ra, đồng

thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh thu được từ khách hàng:

Cho vay sản xuất kinh doanh: tiếp tục phát huy thế mạnh cho vay sản xuất

kinh doanh, khai thác/phát triển các khách hàng có tiềm năng trên địa bàn nhằm giữ

vững thị phần và tích cực tiếp cận khai thác các khách hàng hộ kinh doanh, các đơn

vị có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.

Cho vay tiêu dùng: nâng cao tỷ trọng sản phẩm cho vay tiêu dùng, tập

trung các sản phẩm nhà đất, ô tô, cho vay cán bộ công nhân viên.

Phát triển khách hàng doanh nghiệp siêu vi mô: rà soát các doanh nghiệp

thuộc phân khúc bán lẻ tại NHCT Tân Bình, các doanh nghiệp siêu vi mô tiềm năng

khác nhưng chưa có quan hệ tín dụng với NHCT Tân Bình, nắm bắt các nhu cầu

54

giao dịch của khách hàng để chủ động, linh hoạt trong việc phục vụ và đáp ứng

khách hàng kịp thời.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: nắm bắt xu hướng thị trường để

phát triển danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đặc thù từng

khu vực trên địa bàn quận đảm bảo phát huy tối đa lợi thế kinh doanh của mình. Từ

đó, triển khai thành công nhiều sản phẩm huy động vốn và chương trình tín dụng ưu

đãi dành cho các ngành nghề/phân khúc khác nhau, trong đó có các chương trình tín

dụng đặc thù theo định hướng chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Mở rộng, phát

triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến hiện đại như sản phẩm thẻ, dịch vụ ngân hàng

điện tử.

- Chuyển đổi mô hình - hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế theo tiêu

chí hàng đầu là “Hướng tới khách hàng”: nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công

nghệ hiện đại và xây dựng văn hóa chuyên nghiệp, thân thiện, gắn kết cùng sự phát

triển bền vững của khách hàng.

- Tập trung nâng cao kỹ năng tư vấn bán hàng của đội ngũ bán lẻ của chi

nhánh để việc khai thác khách hàng không phụ thuộc vào cạnh tranh về giá.

- Phát triển nguồn khách hàng mới: tăng cường tiếp thị phát triển khách

hàng mới, chú trọng công tác khách hàng giới thiệu để khai thác khách hàng mới là

đối tác, có quan hệ với các khách hàng hiện hữu của NHCT Tân Bình.

3.1.2. Định hướng chất lượng tín dụng bán lẻ

- Tăng trưởng quy mô tín dụng bán lẻ đi đôi với nâng cao chất lượng tín

dụng bán lẻ và phải gắn với hai yếu tố đó là an toàn và mức sinh lời nhằm tăng năng

lực cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp đổi mới

hoạt động ngân hàng, thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh mới, có đủ sức

cạnh tranh, phát triển.

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng bán lẻ: Đảm bảo duy trì và kiểm

soát nợ xấu ở mức thấp, kiên quyết đẩy mạnh xử lý nợ xấu. NHCT đã thực hiện xử

lý nợ xấu vượt kế hoạch NHNN giao. Đặc biệt, xây dựng hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ tiên tiến theo chuẩn mực quốc tế để chủ động giám sát các khoản nợ

55

tiềm ẩn rủi ro; phân loại nợ nghiêm ngặt và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy

đủ đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn.

- Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ trên cơ sở thực hiện

nghiêm túc cơ chế tín dụng bán lẻ của NHCT, nâng cao chất lượng thẩm định, đặc

biệt chú trọng các khâu thủ tục, hồ sơ, thực hiện các quy trình tín dụng, quản lý rủi

ro, kiểm tra, kiểm soát tiền vay, chấm điểm, xếp hạng khách hàng…

- Thực hiện quyết liệt thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, lên kế hoạch thu hồi nợ

đối với từng khách hàng một cách chi tiết, cụ thể theo từng tuần, tháng, quý và phần

công trách nhiệm tới từng cán bộ; kịp thời báo cáo tình hình xử lý nợ và những

vướng mắc cho Ban lãnh đạo để có ý kiến chỉ đạo.

- Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động tín dụng kết hợp với việc

thực hiện tốt quản lý rủi ro tín dụng.

- Tiếp tục thực hiện và nâng cao công tác kiểm tra trước, trong và sau cho

vay.

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂN

BÌNH

3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng bán lẻ

Có một chính sách tín dụng bán lẻ đúng đắn sẽ giúp ngân hàng thu hút được

nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lợi cho hoạt động tín dụng trên cơ sở

phân tán rủi ro, nhờ đó phát huy năng lực của bản thân ngân hàng, đồng thời tận

dụng được sự thuận lợi và hạn chế của môi trường kinh doanh. Bất cứ ngân hàng

nào muốn có chất lượng tín dụng bán lẻ tốt đều phải có chính sách tín dụng bán lẻ

thích hợp. Hiện nay chính sách tín dụng bán lẻ của NHCT Tân Bình là: phục vụ

khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất, phong cách tận tình, chu đáo, văn minh lịch

sự mang phong cách chuyên nghiệp. Lựa chọn khách hàng ngay từ ban đầu, phát

triển khách hàng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng.

Xây dựng chính sách tín dụng bán lẻ hợp lý và cơ chế linh động với một số

khu vực, ngành nghề khác nhau dựa trên chiến lược phát triển của chi nhánh và dựa

56

trên điều kiện thị trường: nguyên nhân là hiện nay môi trường cạnh tranh gay gắt

đòi hỏi các ngân hàng phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng bán lẻ hợp

lý, linh động như chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng có hoạt động kinh

doanh hiệu quả, cạnh tranh với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng tốt...

3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng và chất lượng thẩm định

- Chất lượng thẩm định

Trong quy trình tín dụng nói chung và quy trình tín dụng bán lẻ nói riêng,

bước chuẩn bị cho vay là bước quan trọng nhất, tức là khách hàng nộp hồ sơ xin

vay vốn còn ngân hàng xem xét để quyết định cho vay hay không. Đây là bước có

ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng bán lẻ, vì đây là cơ sở định lượng rủi ro

trong quá trình cho vay. Do vây ngay từ đầu các cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt

các nội dung quy trình tín dụng bán lẻ, phải có biện pháp sàng lọc khách hàng ngay

từ bước đầu tiên này.

Bên cạnh đó, hầu hết các khách hàng đến vay là các hộ gia đình, cá nhân mua

bán nhỏ lẻ, việc lập phương án vay vốn còn nhiều thiếu sót chưa đáp ứng được các

điều kiện của Ngân hàng, cho nên công tác thẩm định và kiểm tra cần phải chú ý

hơn. Có như thế mới có thể lựa chọn được những khách hàng tốt và loại bỏ đi được

những khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Thẩm định phương án sản xuất kinh

doanh cũng là bước quan trọng trong quy trình tín dụng, nó không chỉ ảnh hưởng

đến uy tín và hình ảnh của ngân hàng mà còn tác động trực tiếp đến chi phí của

ngân hàng, góp phần hạn chế nợ quá hạn, qua đó quyết định chất lượng tín dụng

bán lẻ. Ngân hàng phải xem xét kỹ lưỡng trước khi cho vay đối với một phương án

sản xuất kinh doanh và đó là một trong những nhiệm vụ của công tác thẩm định.

Nhất là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đòi hỏi

quy trình thẩm định phải thực hiện theo nguyên tắc tín dụng ngân hàng và theo

đúng chiến lược của ngân hàng đã đề ra. Để làm tốt được công tác thẩm định đòi

hỏi các cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp và có trình

độ chuyên môn vững vàng; cần chú ý đảm bảo ba yếu tố là: chất lượng tín dụng,

thời gian và chi phí thẩm định.

57

- Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân, tăng cường công tác giám sát

tín dụng

Trong quy trình tín dụng bán lẻ, quản lý khoản vay cũng đóng vai trò rất

quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng về sự phù

hợp của các điều kiện vay vốn, việc kiểm soát giải ngân, thu nợ, xử lý phát sinh. Do

vậy, công tác kiểm soát giải ngân, quản lý tín dụng phải được quán triệt tới tất cả

các cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý tín dụng về vai trò, sự cần thiết của nó để thống

nhất thực hiện.

Trong quá trình thực hiện cần lưu ý các điểm sau:

- Cần có sự theo dõi, đánh giá thường xuyên đối với các khoản vay trên cơ sở

thông tin về ngành nghề kinh doanh, biến động thị trường, có sự cảnh báo rủi ro.

- Cần xác định thời hạn cho vay, định kỳ trả nợ gốc, lãi vay hợp lý tên cơ sở

phù hợp với thời gian thu hồi vốn của phương án/dự án, chu kỳ sản xuất kinh doanh

của khách hàng, loại hình kinh doanh, vòng quay vốn ... nhằm kiểm soát được

nguồn thu trả nợ đúng hạn, tránh định kỳ hạn trả nợ quá dài hoặc quá ngắn so với

khả năng thanh toán của khách hàng.

Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ định kỳ và đột xuất quá trình giải ngân, sử dụng

vốn của khách hàng cũng như tài sản bảo đảm cho khoản vay nhằm mục tiêu vốn

vay giải ngân đúng mục đích trên cơ sở chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phù hợp, vốn

vay được khách hàng sử dụng phát huy được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh,

đảm bảo nguồn thu trả nợ ngân hàng. Thông qua quá trình kiểm tra sau và giám sát

trong suốt quá trình dư nợ vay, ngân hàng có thể cập nhật được tình hình khách

hàng, khoản vay để có thể xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.

3.2.3. Nâng cao chất lượng và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín

dụng bán lẻ

Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng nhất đối với bất kỳ hoạt động nào

của nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Vì vậy đào tạo đội ngũ

cán bộ tín dụng trong hoạt động của ngân hàng là ưu tiên hàng đầu. Đối với NHCT

Tân Bình điều này càng cấp thiết hơn để tăng cường tăng trưởng tín dụng bán lẻ

58

cũng như chất lượng tín dụng bán lẻ, do vậy chi nhánh cần đánh giá chính xác trình

độ năng lực của cán bộ ở mỗi vị trí công tác để có giải pháp nâng cao năng lực

nghiệp vụ.

Trong thời đại ngày nay thì một cán bộ tín dụng không chỉ phải giỏi nghiệp

vụ mà còn cần phải có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau như nhà đất,

pháp luật... và phải có kinh nghiệm nhiều về kinh tế xã hội cũng như nắm bắt được

tâm lý khách hàng. Về điểm này thì cán bộ tín dụng của NHCT Tân Bình đa số là

trẻ nên còn nhiều hạn chế, vì vậy chi nhánh cần có chính sách khuyến khích nhân

tài bằng nhiều chế độ đãi ngộ khách nhau, mặt khác cần thường xuyên có những

cuộc hội đàm, hội thảo, tập huấn, khóa bồi dưỡng hay đào tạo ngắn ngày do các cán

bộ nhiều kinh nghiệm giảng dạy về những lĩnh vực có liên quan cho đối tượng là

cán bộ trẻ, cán bộ đang trong quá trình thử việc và các cán bộ cần bổ sung thêm

kiến thức.

Xây dựng bảng mô tả công việc cụ thể cho từng nhiệm vụ, trách nhiệm và

yêu cầu về chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc

một cách rõ ràng, súc tích nhằm chuẩn hóa từng công việc của các bộ phận.

Ngoài ra, NHCT Tân Bình nên tổ chức luân chuyển các cán bộ tín dụng bán

lẻ trong các phòng giao dịch và ở phòng bán lẻ để các cán bộ nắm vững được toàn

bộ mọi nghiệp vụ tại nơi giao dịch, vì không phải ở phòng nào cũng thực hiện tất cả

nghiệp vụ của tín dụng bán lẻ và cũng tránh sự nhàm chán trong công việc cho

những cán bộ nhân viên.

3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành

Nắm chắc quan điểm chỉ đạo của NHCT, có nhiều giải pháp điều hành quyết

liệt, năng động, sáng tạo để thực thi có hiệu quả nhất là trong môi trường kinh tế,

tiền tệ - tín dụng biến động phức tạp. Kiên định với mục tiêu kinh doanh như đã

định, kiên quyết trong chỉ đạo điều hành, tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ.

Xác định rõ tiềm năng thế mạnh thế mạnh của địa bàn. Thực hiện đánh giá

phân tích nền khách hàng hiện có, xây dựng và phát triển cho được một nền khách

hàng tốt có khả năng kinh doanh, phát triển trong tương lai. Xây dựng một nền

59

khách hàng tốt là xây dựng một thị trường tốt cho các sản phẩm tín dụng và dịch vụ

ngân hàng, đồng thời cũng là thị trường cung cấp yếu tố đầu vào là nguồn vốn cho

chi nhánh. Đây là yếu tố quyết định cho việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu hoạt

động của chi nhánh.

Phải tập trung mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ của

chi nhánh có năng lực giỏi và phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng cho yêu cầu, đòi hỏi

ngày càng cao của sự phát triển hội nhập của hệ thống. Đây là nền tảng tạo nên sức

mạnh cạnh tranh và sự phát triển lâu dài, ổn định của chi nhánh.

3.2.5. Tăng cường thu thập thông tin hỗ trợ cho tín dụng bán lẻ

Bên cạnh yếu tố con người thì vấn đề thông tin cũng rất quan trọng trong

hoạt động của mỗi ngân hàng. Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại,

nguồn thông tin đến được từ ba nguồn chủ yếu: phỏng vấn trực tiếp, thông qua các

trung gian và thông qua các báo cáo của người vay. Ngân hàng sử dụng các thông

tin này nhằm đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, khả năng sinh lợi của

phương án sản xuất kinh doanh và những rủi ro có thể xảy ra.

Hiện nay tại NHCT Tân Bình hầu hết thông tin đều được thu thập từ hoạt

động thẩm định tại cơ sở của các cán bộ tín dụng thẩm định, do đó thông tin nằm

trong phạm vi hẹp và mang tính chủ quan, chưa chủ động tìm kiếm các thông tin

liên quan khác. Để có thể nâng cao chất lượng thông tin tín dụng thì trước hết ngân

hàng phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin khách hàng, không chỉ có

những khách hàng quen thuộc đã có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng mà gồm cả

những khách hàng tiềm năng. Khi có nguồn thông tin chính xác và chuẩn thì tiếp

theo là phải xử lý thông tin có được. Nếu việc xử lý thông tin tốt sẽ giúp cho con

người sử dụng có thể khai thác thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Tín dụng bán lẻ ngày càng được mở rộng cũng với nhu cầu đầu tư, phát triển

của nền kinh tế. Nhưng nếu tín dụng bán lẻ được mở rộng mà không quan tâm đúng

mức đến công tác kiểm tra kiểm soát thì chất lượng tín dụng bán lẻ sẽ giảm và dẫn

60

đến nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao. Vì vậy, vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát

phải được nâng lên ở mức tương ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ.

Công tác kiểm tra kiểm soát được đề cập không chỉ nhằm đơn thuần kiểm tra

khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ là kiểm tra giám sát việc làm của cán bộ lãnh

đạo và cán bộ tín dụng theo đúng quy chế, cơ chế đảm bảo kinh doanh an toàn hiệu

quả và đúng pháp luật.

Về vấn đề nhân sự: bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ luôn

quán triệt "đặt lợi ích của ngân hàng lên hàng đầu trong mọi trường hợp", có bản

lĩnh vững vàng, có kinh nghiệm về hoạt động ngân hàng, kế toán, kinh tế, tài chính,

hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm công tác, trung thực, độc lập trong công việc, có

tinh thần trách nhiệm, khách quan trong khi thực hiện nghiệp vụ.

3.2.7. Tham gia bảo hiểm tín dụng

Khi vay vốn, khách hàng chỉ tập trung vào các phương án sản xuất kinh

doanh của mình, làm sao làm ra để hoàn vốn lại cho ngân hàng và tạo ra lợi nhuận

cho mình nhưng không lường trước được rủi ro như tai nạn bất ngờ và mất khả

năng lao động hoặc tử vong, từ đó gia đình mất đi trụ cột hoặc một thành viên lao

động, vì vậy khả năng trả nợ cho ngân hàng giảm thiểu hoặc không có khả năng trả

nợ ... Còn ngân hàng phải xử lý bằng nhiều biện pháp khác nhau để thu hồi nợ: gia

hạn các khoản nợ, bán tài sản thế chấp, xử lý bằng quỹ rủi ro... từ đó làm ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng.

Ngày nay tại các ngân hàng đều triển khai các sản phẩm bảo hiểm tín dụng

kèm theo khi khách hàng vốn. Nếu rủi ro xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ giúp cho

gia đình khách hàng trả nợ cho ngân hàng và ngân hàng cũng không cần phải sử

dụng các biện pháp để thu hồi nợ từ khách hàng. Vì vậy, các cán bộ tín dụng cần

triển khai rộng rãi, tư vấn cho khách hàng lợi ích khi tham gia gói sản phẩm này. Từ

đó, làm giảm thiểu bớt giảm thiểu đáng kể những tổn thất và chi phí rủi ro cho ngân

hàng và tránh xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu.

3.2.8. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin

61

Nhằm đảm bảo hỗ trợ công tác phát triển tín dụng nói chung cũng như phát

triển và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ nói riêng , ngân hàng cần tập trung hiện

đại hóa và nâng cao hệ thống công nghệ thông tin hơn nữa trên cở sở ứng dụng

công nghệ tiên tiến:

- Thực hiện nâng cấp chất lượng và tốc độ đường truyền, xây dựng các trung

tâm xử lý dữ liệu tập trung theo từng địa phương.

- Xây dựng hệ thống mã hóa dữ liệu trên đường truyền nhằm bảo đảm an toàn

dữ liệu truyền và nhận trên đường truyền công cộng, đồng thời nâng cao độ tin cậy

của hệ thống nhằm góp phần tránh những trường hợp rò rỉ và lợi dụng thông tin.

- Tiếp tục kiện toàn hệ thống lưu trữ dữ liệu dự phòng, trung tâm phục hồi

thảm họa nhằm đảm bảo hoạt động của ngân hàng luôn ổn định và thông suốt trong

mọi trường hợp rủi ro.

- Thực hiện cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh mạng, bảo mật dữ liệu,

thông tin khách hàng như hệ thống tường lửa, phòng chống thâm nhập nhằm bảo

đảm an toàn về tài sản và hoạt động của ngân hàng.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Hoạt động tín dụng của NHCT Tân Bình không thể tách rời khỏi hoạt động

tín dụng của hệ thống NHCT. Vì vây, để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại chi

nhánh, một vấn đề cần quan tâm là phải có sự chỉ đạo, hỗ trợ sát sao của NHCT

trong việc định hướng tín dụng, chỉ đạo kế hoạch kinh doanh, hỗ trợ đào tạo, xây

dựng cơ chế chính sách liên quan... nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bán lẻ một

cách an toàn, hiệu quả. Các biện pháp tập trung vào các nội dung chính sau:

Thứ nhất, NHCT cần xây dựng chính sách tín dụng bán lẻ, chính sách khách

hàng phù hợp theo từng thời kỳ và có tính ổn định, nhất quán, làm định hướng tín

dụng trong tình hình mới. Các chi nhánh căn cứ vào định hướng này để xây dựng cơ

cấu cho vay theo ngành nghề cũng như bám sát vào kế hoạch về huy động vốn, dư

nợ, lợi nhuận ... theo kế hoạch được giao.

62

Thứ hai, hướng dẫn thực hiện các văn bản chế độ liên quan đến nghiệp vụ tín

dụng bán lẻ, thẩm định một cách đầy đủ, kịp thời; hệ thống và chỉnh sửa quy trình

tín dụng bán lẻ, thẩm định một cách khoa học, bài bản làm căn cứ thực hiện thống

nhất trong toàn hệ thống. Đồng thời, định kỳ thường xuyên tổ chức các lớp tập

huấn, đào tạo cán bộ tín dụng cho các chi nhánh, khuyến khích công tác tự đào tạo

nâng cao trình độ.

Thứ ba, chỉ đạo sát sao, kịp thời các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng

bán lẻ của chi nhánh, hệ thống; hỗ trợ chi nhánh trong việc triển khai các chương

trình vay vốn tại chi nhánh.

Thứ tư, xây dựng chính sách hợp lý đối với cán bộ tín dụng: cơ chế lương,

thưởng, phụ cấp, quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, bộ phận

trong công tác thẩm định, tín dụng...

Thứ năm, thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế xã hội liên quan trực

tiếp đến đến hoạt động tín dụng, cung cấp và hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ

trợ công tác thẩm định tại chi nhánh.

Thứ sáu, rút ngắn thời gian xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của

chi nhánh, đảm bảo cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Đồng thời, hỗ trợ chi nhánh

trong việc xử lý nợ xấu hiện tại bằng một loạt các giải pháp cụ thể đã đề xuất: khai

thác tài sản, sử dụng dự phòng rủi ro...

Thứ bảy, tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng tạo tiền đề cho việc huy động

vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho các

chi nhánh trong việc tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động: trong điều kiện ngày nay

thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với Ngân hàng thương mại nói chung

và NHCT Tân Bình nói riêng. Ngân hàng nhà nước có trung tâm tín dụng CIC, tuy

nhiên hoạt động của trung tâm này chưa đánh giá hết được thông tin của khách

hàng. Vì vậy các ngân hàng thương mại dựa chủ yếu vào hệ thống thông tin do

mình thiết lập, do đó thông tin thường ít hiệu quả và không khái quát. Do vậy để

63

giúp các ngân hàng thương mại giải quyết các khó khăn này, cũng như để phát triển

hơn nữa hệ thống Ngân hàng Việt Nam thì Ngân hàng nhà nước nên hoàn thiện hệ

thống thông tin tín dụng hơn nữa. Nếu có thể thì các thông tin được cập nhật không

chỉ về tình hình dư nợ mà còn về tình hình tài chính trong nước và thế giới một cách

chi tiết hơn.

Tăng cường công tác kiểm tra nhằm đảm bảo an toàn của hệ thống ngân

hàng: nguyên nhân là hiện nay các Ngân hàng thương mại đang cạnh tranh khốc liệt

bằng nhiều hình thức, do vậy để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các

ngân hàng thương mại thì Ngân hàng nhà nước nên tăng cường công tác kiểm tra

kiểm soát Ngân hàng thương mại. Điều này còn bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân

hàng, vì bất cứ một ngân hàng nào chạy đua để cạnh tranh mà nới lỏng các quy định

của Ngân hàng nhà nước dẫn đến mất khả năng thanh toán đều có thể ảnh hưởng

nghiêm trọng đến các Ngân hàng thương mại khác. Công tác kiểm tra kiểm soát cần

được thực hiện một cách nghiêm túc nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động

của Ngân hàng thương mại.

64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đưa ra mục tiêu phát triển như định hướng tín dụng

và chất lượng tín dụng bán lẻ của toàn hệ thống NHCT và NHCT Tân Bình và một

vài kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ của NHCT Tân

Bình dựa vào phần thực trạng đã phân tích ở chương 2. Các giải pháp được đưa ra

trên cơ sở xét đến các yếu tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Tân

Bình. Chi nhánh cần phải khắc phục các tồn tại yếu kém, hạn chế phát huy thế

mạnh trong hoạt động tín dụng bán lẻ bằng các giải pháp: nâng cao năng lực quản

trị điều hành, hoàn thiện chính sách tín dụng bán lẻ, thực hiện nghiêm túc quy trình

tín dụng và chất lượng thẩm định, nâng cao chất lượng và trình độ nghiệp vụ của

đội ngũ cán bộ tín dụng, tăng cường thu thập thông tin hỗ trợ cho tín dụng bán lẻ,

tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, tham gia bảo hiểm tín dụng, phát

triển hệ thống công nghệ thông tin. Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị của cá

nhân với NHCT, NHNN và khách hàng để ngày một hoàn thiện chất lượng tín dụng

bán lẻ tại NHCT Tân Bình.

65

KẾT LUẬN

Trong hoàn cảnh kinh tế phát triển như hiện nay,vấn đề chất lượng tín dụng

là vấn đề khá nhạy cảm đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động của các Ngân

hàng thương mại. Do tính chất đặc thù, phức tạp và đa dạng trong hoạt động tín

dụng nên việc nâng cao chất lượng tín dụng phục vụ nền kinh tế có ý nghĩa hết sức

quan trọng cả về hiện tại và lâu dài. Vì vậy, đề tồn tại và ngày càng phát triển hơn

nữa, NHCT Tân Bình đã xác định tập trung đẩy mạnh hoạt động bán lẻ lên hàng

đầu, đặc biệt là tín dụng bán lẻ và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ là một trong

những mục tiêu quan trọng nhất. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực

trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Tân Bình, những kết quả đạt được,

những hạn chế, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

tín dụng bán lẻ là điều hết sức cần thiết, góp phần vào sự phát triển bền vững của

ngân hàng, nâng cao vị thế cũng như khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác

trên địa bàn.

Tuy nhiên do điều kiện và thời gian nghiên cứu chưa được nhiều và trình độ

còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất

mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý thầy cô giáo, bạn bè và các bạn đồng

nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn, thiết thực trong việc áp dụng vào thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Diệu Anh, Lê Thị Phương Hiệp, Võ Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Mỹ

Hạnh, 2016, Hoạt động kinh doanh Ngân hàng, Nhà xuất bản Phương Đông

năm.

2. Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung, 2011, Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất

bản Phương Đông xuất bản năm 2011.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình, 2018, Báo cáo kết

quả hoạt động Ngân hàng năm 2018 và định hướng năm 2019.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2016, Chỉ thị về đảm bảo an toàn hệ thống

các Tổ chức tín dụng và tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức

tín dụng, xử lý nợ xấu.

5. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình, 2017,

Tập san “Vietinbank Tân Bình 15 năm hình thành và phát triển”.

6. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình, Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018.

7. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình, Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh khối bán lẻ giai đoạn 2016-2018.

8. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2018, Quy chế quản lý cán bộ.

9. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2018, Quy trình cấp tín dụng

khách hàng bán lẻ.

10. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2018-2016, Các bản tin ngân

hàng.

11. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2018-2016, Các bản tin bán lẻ.

12. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2018-2016, Chỉ đạo kinh doanh

các quý.

13. Nghiên cứu “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên” của tác giả Nguyễn Thị Ánh

Nhung (2014).

14. " Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu" của

tác giả Ngô Thị Vĩnh Phương (2014 – Đại học Kinh Tế TP.HCM)

15. " Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần

đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai" của tác giả Bùi Minh

Hoàng (2017).

16. Nghiên cứu " Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á

Châu" của tác giả Ngô Thị Vĩnh Phương (2014).

17. Nguyễn Đăng Dờn (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống

Kê.

18. Tài liệu đào tạo chuyển đổi mô hình Vietinbank.

19. Triều Mạnh Đức, 2009, Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6, Luận

văn Thạc sĩ.

20. Vương Hồng Hà, 2014, Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu Tư và

Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉn Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ.

21. Nguyễn Ngọc Nam (2017) tác giả của bài nghiên cứu " Giải pháp nâng cao

chất lượng tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai"

22. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại.

23. Frederic S.Míhkin (1995), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, nhà

xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

Tài liệu từ các trang website

24. https://www.google.com.vn/

25. http://www.tcvn.gov.vn

26. www.vietinbank.vn

27. www.sbv.gov.vn

28. https://voer.edu.vn

29. http://hvnh.edu.vn

30. http://thoibaonganhang.vn/vietinbank-hanh-trinh-vuon-toi-thuong-hieu-ban-

le-so-1-45258.html

31. http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/chinh-phu-yeu-cau-nhnn-kiem-soat-

nang-cao-chat-luong-tin-dung-

20160304145315106.chnwww.tintucvietnam.com

32. http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/nhnn-yeu-cau-danh-gia-lai-thuc-trang-

no-xau-2016111314353648318.chn

33. http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/ngan-hang-va-bai-toan-chat-luong-tin-

dung-20180717112029095.chn

PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lương tín dụng bán lẻ của NHCT Tân Bình Của các Cán bộ tín dụng

Chào anh/chị, tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài "Chất lượng tín dụng

bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình",

nhằm mục đích khảo sát để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

bán lẻ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại

NHCT Tân Bình. Vì vậy, câu trả lời của anh/chị là dữ liệu quan trọng để tôi hoàn

thành nghiên cứu khảo sát về đề tài này. Thông tin trả lời của anh/chị sẽ được giữ bí

mật.

Kính chúc anh chị sức khỏe và thành công trong công việc!

PHẦN I THÔNG TIN CHUNG

- Họ và tên: ………………….………….... Giới tính: (Nam/nữ)………………

- Nơi công tác: …………………………..……………………………………...

- Phòng ban: …………………………...………………………………………..

- Chức vụ:……..………………………………………………………………...

PHẦN II

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VIETINBANK TÂN BÌNH

Trong những phát biểu bên dưới về Vietinbank Tân Bình, Anh/Chị vui lòng

đánh dấu chéo (X) theo sự lựa chọn của mình ở mỗi phát biểu theo từ (1) đến (5)

theo mức độ hài lòng như sau:

(1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý

(3) Bình thường (4) Đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý

STT CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG BÁN LẺ 1 2 3 4 5

1 Chính sách tín dụng bán lẻ của NHCT hiện nay là rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng.

2 Chính sách tín dụng bán lẻ có đề cao tính an toàn không?

1 2 3 4 5 QUY TRÌNH TÍN DỤNG BÁN LẺ

3 Quy trình tín dụng bán lẻ của NHCT có quy định rõ ràng, chi tiết công việc đến từng bộ phận

4 Quy trình tín dụng bán lẻ của NHCT có đơn giản, ít thủ tục rườm rà không?

5 Quy tình tín dụng bán lẻ của NHCT có đảm bảo an toàn tín dụng không?

1 2 3 4 5 CHẤT LƯỢNG NHÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ

6 Công tác đào tạo nhân sự có được thường xuyên tổ chức về chuyên môn không (nghiệp vụ tín dụng)

7 Nhân sự tại bộ phận tín dụng có năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao

8 Các cán bộ tín dụng có được sắp xếp, bố trí phù hợp với năng lực của mình không?

NĂNG LỰC QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH

9 Cách thức điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh có hiệu quả không?

10 Các cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt không

1 2 3 4 5 NĂNG LỰC CỦA NGÂN HÀNG TRONG VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ XỬ LÝ KHOẢN VAY

11 Công tác giám sát sau khi cho vay có được thực hiện đúng theo quy trình

12 Xử lý các tình huống tín dụng khi phát sinh rủi ro có hiệu quả

KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ

13 Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được triển khai thường xuyên, hiệu quả

14 Các cán bộ kiểm tra, kiểm soát làm việc có trách nhiệm và đạo đức

TRANG THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ 1 2 3 4 5

15 Trang thiết bị, công nghệ của NHCT có thực sự tốt và hiện đại

16 Thông qua các trang thiết bị và công nghệ của NHCT thì thông tin tín dụng có được tìm kiếm một cách dễ dàng

Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Anh/Chị!

PHỤ LỤC 3

Bảng Tổng hợp kết quả khảo sát

Về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lương tín dụng bán lẻ của NHCT Tân Bình

Của các Cán bộ tín dụng

Phiếu Đồng ý Phiếu Hoàn toàn đồng ý Phiếu Bình thường Phiếu không Đồng ý Phiếu hoàn toàn không Đồng ý STT Phát biểu

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng phiếu Số lượng phiếu Số lượng phiếu Số lượng phiếu Số lượng phiếu Số lượng phiếu

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG BÁN LẺ

1 19 38% 20 40% 12% 4 8% 1 2% 6

2 36 72% 14 28% 0% 0 0% 0 0% 0 Chính sách tín dụng bán lẻ của NHCT hiện nay là rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng. Chính sách tín dụng bán lẻ có đề cao tính an toàn không?

QUY TRÌNH TÍN DỤNG BÁN LẺ

3 9 38 76% 18% 6% 0 0% 0 0% 3 Quy trình tín dụng bán lẻ của NHCT có quy định rõ ràng, chi tiết công việc đến từng bộ phận

4 3 2 4% 6% 12% 24 48% 15 30% 6

5 23 46% 16 32% 10% 3 6% 3 6% 5 Quy trình tín dụng bán lẻ của NHCT có đơn giản, ít thủ tục rườm rà không? Quy tình tín dụng bán lẻ của NHCT có đảm bảo an toàn tín dụng không?

CHẤT LƯỢNG NHÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ

6 13 26% 11 22% 5 10% 11 22% 10 20% Công tác đào tạo nhân sự có được thường xuyên tổ chức về chuyên môn không (nghiệp vụ tín dụng)

7 12 24% 9 18% 10 20% 16 32% 3 6%

Nhân sự tại bộ phận tín dụng có năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao

8 10 20% 5 10% 11 22% 16 32% 8 16% Các cán bộ tín dụng có được sắp xếp, bố trí phù hợp với năng lực của mình không?

NĂNG LỰC QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH

9 23 46% 11 22% 14 28% 2 4% 0 0% Công tác giám sát sau khi cho vay có được thực hiện đúng theo quy trình

10 7 14% 15 30% 20 40% 8 16% 0 0% Xử lý các tình huống tín dụng khi phát sinh rủi ro có hiệu quả

NĂNG LỰC CỦA NGÂN HÀNG TRONG VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ XỬ LÝ KHOẢN VAY

11 19 38% 17 34% 10 20% 3 6% 1 2% Công tác giám sát sau khi cho vay có được thực hiện đúng theo quy trình

12 13 26% 19 38% 14 28% 2 4% 2 4% Xử lý các tình huống tín dụng khi phát sinh rủi ro có hiệu quả

KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ

13 19 38% 25 50% 5 10% 1 2% 0 0% Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ được triển khai thường xuyên, hiệu quả

14 7 14% 12 24% 7 14% 18 36% 6 12% Các cán bộ kiểm tra, kiểm soát làm việc có trách nhiệm và đạo đức

TRANG THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ

15 26 52% 17 34% 5 10% 2 4% 0 0% Trang thiết bị, công nghệ của NHCT có thực sự tốt và hiện đại

16 15 30% 14 28% 15 30% 6 12% 0 0% Thông qua các trang thiết bị và công nghệ của NHCT thì thông tin tín dụng có được tìm kiếm một cách dễ dàng