BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN – HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN – HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

– CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hiện nay, khi các doanh nghiệp hấp thụ vốn có phần “chậm chạp” thì tín

dụng cá nhân – Hộ gia đình đã được nhiều ngân hàng đẩy mạnh, thậm chí là một

trong những mũi nhọn tăng trưởng của hầu hết các ngân hàng trong nước. Đây cũng

là cơ hội cũng như thách thức đối với Agribank Việt Nam – CN Phú Nhuận trong

việc phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng cá nhân – Hộ gia đình để có thể đi trước

và chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này.

Luân văn “Phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Nhuận” được nghiên

cứu gồm có 3 chương.

Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý

luận Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình và phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại

Ngân hàng thương mại. Việc nghiên cứu này nhằm giúp ngân hàng hệ thống hóa cơ

sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình, nêu lên các chỉ tiêu đo

lường và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia

đình một cách tổng quát.

Dựa trên những cơ sở lý luận trong chương 1 cùng với số liệu thực tế tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Nhuận

cung cấp được đi sau phân tích trong chương 2 nhằm đánh giá những kết quả mà

Chi nhánh đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động Tín dụng cá

nhân – Hộ gia đình tại Chi nhánh trong những năm qua.

Từ những kết quả phân tích thực trạng Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại

Agribank Chi nhánh Phú Nhuận trong chương 2, tác giả đưa ra nhận đình về những

hạn chế và nguyên nhân làm cho hoạt động tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại Chi

nhánh chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng. Qua đó, tác giả đề

cập đến một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân –

Hộ gia đình phát triển an toàn cả về số lượng và chất lượng tại Agribank Chi nhánh

Phú Nhuận.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

Sinh ngày 05 tháng 07 năm 1976 tại Bắc Thái

Là học viên cao học khóa: XVII, lớp 17B1 Khoa Sau Đại Học - Trường Đại

Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh.

Mã số học viên: 020116140354

Cam đoan đề tài: “Phát triển tín dụng cá nhân – Hộ Gia đình tại Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Nhuận”

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hiệp Thương.

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh.

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Tác giả

Nguyễn Thị Mai Hương

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, với tình cảm chân thân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gởi

lời cảm ơn đến toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau đại học, Ban Giám hiệu

Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị em đồng nghiệp

trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú

Nhuận giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những số liệu, tài liệu cấn thiết

để tôi hoàn thành luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Hiệp Thương đã

dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN ..............................................................................................

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................

LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................

MỤC LỤC ....................................................................................................................

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ...........................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ........... 2

3. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................................. 4

4. Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................................ 4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 5

6. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 5

7. Bố cục luận văn. ...................................................................................................... 6

CCHHƯƯƠƠNNGG 11:: NNHHỮỮNNGG LLÝÝ LLUUẬẬNN CCƠƠ BBẢẢNN VVỀỀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN TTÍÍNN DDỤỤNNGG CCÁÁ

NNHHÂÂNN -- HHỘỘ GGIIAA ĐĐÌÌNNHH CCỦỦAA NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII ........................... 7

11..11 TTổổnngg qquuaann vvềề TTíínn ddụụnngg ccáá nnhhâânn -- HHộộ ggiiaa đđììnnhh ccủủaa NNggâânn hhàànngg tthhưươơnngg mmạạii ........... 7

11..11..11 KKhhááii nniiệệmm vvềề TTíínn ddụụnngg ccáá nnhhâânn -- HHộộ ggiiaa đđììnnhh ........................................... 7

1.1.2 Đặc điểm của Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình .......................................... 7

1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân - Hộ gia đình .............................................. 10

1.1.4. Các hình thức tín dụng cá nhân - Hộ gia đình ........................................ 13

Hộ gia đình của ngân hàng thương mại ........... 15 1.2 Phát triển Tín dụng cá nhân Phát triển Tín dụng cá nhân -- Hộ gia đình của ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan điểm về phát triển Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình ....................... 15

1.2.2 Các phương thức và điều kiện phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

........................................................................................................................... 17

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình ............ 18

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của ngân

hàng thương mại .................................................................................................... 21

1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng cho vay .............................................. 22

1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng .......................................................... 25

1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh ....................................... 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN - HỘ

GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN .............................................. 30

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam- chi nhánh Phú Nhuận .................................................................................. 30

2.1.1 Quá trình hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Nhuận ............................................................. 30

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận .............................. 31

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú

Nhuận ................................................................................................................. 33

2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh

Phú Nhuận ............................................................................................................. 42

2.2.1. Chính sách tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của Agribank Chi nhánh Phú

Nhuận ................................................................................................................. 42

2.2.2 Phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình theo các chỉ

tiêu phản ánh quy mô ........................................................................................... 45

2.2.3 Phân tích thực trạng phát triển Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình theo các

chỉ tiêu về chất lượng ......................................................................................... 51

2.2.4. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại

Agribank Chi nhánh Phú Nhuận ........................................................................ 55

2.2.4.1 Kết quả đạt được .......................................................................................... 55

2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 65

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ

NHÂN - HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN .................. 66

3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình trong thời

gian tới ................................................................................................................... 66

3.1.1 Đặc điểm cá nhân - Hộ gia đình trên địa bàn .......................................... 66

3.1.2 Định hướng kinh doanh đến năm 2017 .................................................... 66

3.1.3 Mục tiêu tín dụng đối với cá nhân - Hộ gia đình của Agribank Chi nhánh

Phú Nhuận ......................................................................................................... 68

3.2 Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh Phú

Nhuận ..................................................................................................................... 69

3.2.1 Đổi mới tư duy về tín dụng cá nhân - Hộ gia đình ................................... 70

3.2.2 Đa dạng hoá và nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm tín

dụng cá nhân - Hộ gia đình ............................................................................... 71

3.2.3 Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý, bán hàng, cán bộ tín dụng ............... 74

3.2.4 Thực hiện tốt công tác huy động vốn ........................................................ 75

3.2.5 Nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới và khai thác tiện ích công

nghệ .................................................................................................................... 76

3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing ............................................................... 77

3.2.7 Nâng cao chất lượng tổ chức quản lý tín dụng cá nhân - Hộ gia đình .... 80

3.3 Những kiến nghị .............................................................................................. 83

3.3.1. Kiến nghị với Agribank ............................................................................ 83

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 86

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89

PHỤ LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận ................................ 32

Bảng 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên đến ngày 31/12/2016. .................................... 32

Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của Agribank CN Phú Nhuận (2014-2016)……...35

Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận ....................... 38

Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank CN Phú Nhuận ....... 41

Bảng 2.5: Quy mô và tỷ trọng Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình của Agribank CN

Phú Nhuận ................................................................................................................. 46

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của Agribank CN Phú

Nhuận ........................................................................................................................ 48

Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay cá nhân – Hộ gia đình theo thời hạn ……………………49

Bảng 2.8: Số lượng cá nhân - Hộ gia đình vay vốn của Agribank CN Phú Nhuận

(2014-2016) ............................................................................................................... 50

Bảng 2.9: Lợi nhuận cho vay cá nhân – Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh Phú

Nhuận từ 2014 – 2016 ……………………………………………………………… ……52

Bảng 2.10: So sánh lợi nhuận cho vay cá nhân – Hộ gia đình tại Agribank Chi

nhánh Phú Nhuận từ 2014 – 2016 ………………………………………………… ……53

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu phấn đấu của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận năm 2017 67

Biểu đồ 2.2.1. Nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2016........................................ 36

Biểu đồ 2.2.2. Cơ cấu Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng giai đoạn

2014-2016.................................................................................................................. 36

Biểu đồ 2.3. Dư nợ giai đoạn 2014-2016 .................................................................. 39

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay giai đoạn 2014-2016 ....................... 40

Biểu đồ 2.5. Lợi nhuận thu được giai đoạn 2014-2016 ............................................ 42

Biểu đồ 2.6: Quy mô và tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại Agribank

Chi nhánh Phú Nhuận .............................................................................................. 47

Biểu đồ 2.7: So sánh lợi nhuận cho vay giữa tín dụng cá nhân – Hộ gia đình với tín

dụng doanh nghiệp ………………………………………………………………………..54

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam

Agribank Chi nhánh Phú Nhuận : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú

Nhuận

CN : Chi nhánh

KHCN : Khách hàng cá nhân

NHTM : Ngân hàng thương mại

TMCP : Thương mại cổ phần

XNK : Xuất nhập khẩu

:

- 1 -

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trước đây khái niệm Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình còn khá mới đối với hoạt

động của các Ngân hàng Việt Nam. Nhưng chỉ một vài năm trở lại đây Tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình đã trở thành mục tiêu và là hoạt động chính của nhiều Ngân

hàng, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, việc gia nhập tổ chức WTO nên

đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, các dịch vụ và nhu cầu tăng mạnh.

Chính vì thế ngày càng có nhiều cửa hàng kinh doanh, nhiều loại dịch vụ ra đời.

Còn ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân - Hộ gia đình bằng hình thức Tín

dụng với nhiều loại hình và ưu đãi, dịch vụ phong phú. Đó là cơ sở và điều kiện

thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng và lĩnh vực Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

đang trên con đường phát triển mạnh mẽ và khởi sắc.

Tiềm năng phát triển của tín dụng cá nhân - Hộ gia đình còn rất lớn, nhưng

chưa được khai thác do thiếu vốn đầu tư, trong đó việc tiếp cận các nguồn tài chính

để hỗ trợ cho việc đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của cá nhân -

Hộ gia đình vẫn còn là vấn đề bức xúc.

Hiện nay nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam định hướng lâu dài trở

thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu thể hiện rõ nhất là các Ngân hàng như: ACB,

Đông Á, VIB, VPB, các ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC..và thời gian qua

các ngân hàng cổ phần có vốn nhà nước như BIDV, Vietinbank, VCB..cũng đã

quan tâm và tập trung khai thác mảng tín dụng cá nhân – Hộ gia đình này. Thực tế

cho thấy, Ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội trong việc mở rộng và phát triển tín

dụng cá nhân – Hộ gia đình sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường qua đó có thể bán chéo

sản phẩm để khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng. Với

việc phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình các Ngân hàng không chỉ có thị

trường lớn hơn, lợi nhuận cao hơn mà còn là cơ hội để các Ngân hàng liên tục đổi

mới, đa dạng hóa sản phẩm nhằm quảng bá thương hiệu và phục vụ tốt hơn nhu cầu

của từng bộ phận cá nhân trong xã hội.

- 2 -

Tại Agribank Phú Nhuận với tỷ lệ Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình chỉ chiếm

0,5% trên tổng dư nợ tại thời điểm năm 2016 thì đây là con số rất nhỏ cho thấy công

tác Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình chưa được chú trọng, chính sách, tính năng sản

phẩm chưa nắm bắt được nhu cầu khách hàng. Chưa xứng với điều kiện cơ sở vật

chất, con người, bộ máy, mạng lưới sẵn có của Chi nhánh.

Nhận thức được lợi ích phát triển cho Cá nhân - Hộ gia đình, và qua quá trình

công tác tại Agribank Chi nhánh Phú Nhuận, tôi chọn đề tài: “Phát triển Tín dụng

cá nhân - Hộ gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh Phú Nhuận” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. Luận

văn nhằm giúp Ngân hàng hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân

– Hộ gia đình để tìm ra các giải pháp đẩy mạnh mảng tín dụng này phát triển an

toán và hiệu quả cả về số lượng cũng như chất lượng.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề

tài

Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình luôn là hoạt động tín dụng chính và cung cấp một

lượng lớn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình kinh

doanh trong cả nước. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, sự đóng bang

của khối doanh nghiệp vẫn chưa được tháo gỡ do gánh nặng nợ xấu chưa được giải

quyết triệt để, các NHTM trong nước đã dần ý thức được vai trò quan trọng của việc

phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. Do đó tín dụng cá nhân – Hộ gia đình đang là thị

trường tiềm năng được nhiều NHTM quan tâm đặc biệt và cạnh tranh gay gắt để giành

thị phần. Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đi trước liên quan

đến vấn để Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình như:

Các Công trình ngoài nước.

Indian institute of banking and finance (2010), retail banking editin II,

Macmillian Publisher India. Trong cuốn sách này đề cập, “ phân tích những thay

đổi trong hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các NHTM do tác động

của cuộc khủng hoẳng sâu của kinh tế thế giới từ năm 2008.

Joseph Divana (2004), The future of retail banking, Palgrave Macmillan

- 3 -

Publisher. Cuốn sách này trình bày nguyên nhân của sự chuyển hướng sang dịch vụ

ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại trên thế giới do ảnh hưởng của các yếu

tố như cạnh tranh, toàn cầu hóa, cấu trúc thị trường, phân khúc khách hàng, công

nghệ và nhân khẩu. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số lí giải về việc các yếu tố

này tác động như thế nào, cơ hội kinh doanh. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra cách thức

để ngân hàng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có cho vay cá nhân - Hộ

gia đình.

Các công trình trong nước

Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy (2015), Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà

Nội, Phát triển hoạt động Tín dụng khách hàng cá nhân – Hộ gia đình của Ngân

hàng TMCP Á Châu (ACB) tại Thị trường Hà Nội. Luận văn đã nêu lên được căn

cứ đánh giá sự phát triển và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá

nhân – Hộ gia đình. Đồng thời phân tích thực trạng tình hình hoạt động tín dụng

khách hàng cá nhân – Hộ gia đình của Ngân hàng ACB tại thị trường Hà Nội, từ đó

đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển mảng nghiệp vụ này trong giai đoạn tiếp

theo. Tuy nhiên luận văn còn một số hạn chế như việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở

phân tích mô tả và phát hiện những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với ACB trong phân

khúc tín dụng cá nhân – Hộ gia đình, chưa tìm được những thiếu hụt cụ thể của

mảng nghiệp vụ này tại Ngân hàng ACB với các Ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn

Hà Nội nên chưa thể đánh giá tổng quát các đối tượng khách hàng ở các địa phương

khác.

Tác giả Hàn Tuấn Sơn (9/2015), Trường Đại Học Tài chính Marketing, Giải

pháp phát triển tín dụng hộ gia đình và cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Vĩnh Linh – Quảng Trị . Luận văn

đã phân tích, luận giải và hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến phát triển

tín dụng hộ gia đình và cá nhân. Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng cũng như các tiêu

chí đánh giá mức độ phát triển của tín dụng hộ gia đình và cá nhân. Luận văn cũng

đã phân tích, thu thập dữ liệu thực tế để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng hộ

gia đình và cá nhân tại Chi nhánh. Trong đó tập trung phân tích kết quả đạt được

- 4 -

của từng sản phẩm trong tổng dư nợ để chứng minh cho những đánh giá mà luận

văn đã nêu ra đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển tín dụng hộ gia đình và cá

nhân tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, luận văn chưa làm rõ được tầm ảnh hưởng của tín

dụng hộ gia đình và cá nhân đối với toàn bộ hoạt động tín dụng tại Agribank Huyện

Vĩnh Linh – Quảng Trị trong thời gian qua.

Trên cơ sở đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu nói trên phản ánh

nhiều góc độ về hoạt động tín dụng cá nhân – Hộ gia đình. Để bắt kịp xu hướng

chung trong hoạt động tín dụng hiện nay và theo tinh thần mới của Thông tư

39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 được áp dụng vào ngày 15/03/2017, đòi hỏi

chúng ta phải nhanh chóng đưa ra một nghiên cứu về hướng đi mới phù hợp với

tình hình thực tế tạo điều kiện thuận lợi phát triển Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình .

Mặc dù đã có nhiều luận văn nghiên cứu về đề tài tín dụng cá nhân – Hộ gia đình

nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động phát

triển Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Phú Nhuận. Vì vậy đề tài luận

văn thạc sỹ này không bị trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu đã được công

bố từ trước đến nay.

3. Mục đích nghiên cứu

- Khái quát hóa cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại

các ngân hàng thương mại đồng thời xác định những nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình.

- Đánh giá thực trạng về hoạt động phát triển Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

tại Agribank Phú Nhuận trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016. Qua đó chỉ ra những

hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại trong phát triển tín dụng cá nhân – hộ gia đình.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh Phú Nhuận.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên luận văn cần trả lời được các câu

hỏi sau:

1. Thế nào là phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình? Những chỉ tiêu nào

- 5 -

phản ánh phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình? Và những nhân tố cơ bản

nào ảnh hưởng tới phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại NHTM?

2. Kết quả phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh

Phú Nhuận trong thời gian qua có những điểm mạnh, điểm yếu nào? Nguyên

nhân của những hạn chế là gì?

3. Cần những giải pháp nào để phát triền tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại

Agribank Chi nhánh Phú Nhuận trong thời gian tới?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Phú

Nhuận, quan điểm, các tiêu chí giữa sự phát triển và các nhân tố ảnh hưởng đến sự

phát triển của hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của NHTM.

- Phạm vi: Hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh

Phú Nhuận trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính trên cơ sở

thống kê, phân tích, so sánh, diễn giải, quy nạp, tổng hợp các số liệu để thực hiện

nghiên cứu, đạt các mục tiêu của đề tài nêu ra.

- Phương pháp điều tra khảo sát: Tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến khách

hàng thông qua phiếu điều tra khảo sát về sự hài lòng của khách hàng đối với sản

phẩm tín dụng cá nhân – hộ gia đình. Từ đó đưa ra định hướng phát triển sản phẩm

tín dụng phù hợp với nhu cầu thực tiễn của khách hàng.

- Thông tin sử dụng: Thông tin thứ cấp là các dữ liệu thu thập được từ các

báo cáo của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận, hoặc từ nguồn số liệu báo cáo của

NHNN, các tài liệu công khai của các cơ quan thông tin chính thức của nhà nước;

thông tin sơ cấp được thu thập từ kết quả khảo sát thực tế các khách hàng đã và

đang tham gia vào hoạt động tín dụng cá nhân – Hộ gia đình.

- 6 -

7. Bố cục luận văn

Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu chính của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Nhuận.

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cá nhân -

Hộ gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Phú Nhuận.

- 7 -

CCHHƯƯƠƠNNGG 11

NNHHỮỮNNGG LLÝÝ LLUUẬẬNN CCƠƠ BBẢẢNN VVỀỀ PPHHÁÁTT TTRRIIỂỂNN TTÍÍNN DDỤỤNNGG CCÁÁ NNHHÂÂNN -- HHỘỘ

GGIIAA ĐĐÌÌNNHH CCỦỦAA NNGGÂÂNN HHÀÀNNGG TTHHƯƯƠƠNNGG MMẠẠII

11..11 TTổổnngg qquuaann vvềề TTíínn ddụụnngg ccáá nnhhâânn -- HHộộ ggiiaa đđììnnhh ccủủaa NNggâânn hhàànngg tthhưươơnngg mmạạii

11..11..11 KKhhááii nniiệệmm vvềề TTíínn ddụụnngg ccáá nnhhâânn -- HHộộ ggiiaa đđììnnhh

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đa

dạng, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng

địa phương nói riêng. Tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng

và có thể được hiểu như sau: Tín dụng là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng

vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác

định.

Cá nhân - Hộ gia đình do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm

người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm,

sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn

bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình là việc ngân hàng cung ứng vốn cho các cá

nhân, cá nhân trong hộ để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình hoạt động sản xuất

như: Sản xuất hàng hóa, thương mại, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ...

Các phương thức vay vốn rất đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả góp,

cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng,…Thời hạn cho vay linh hoạt tuỳ

vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định (khả năng trả nợ) của cán

bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho vay của ngân

hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng và ngân hàng.

Về tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm bất động sản (nhà, đất,…), động sản

(hàng hoá, máy móc thiết bị,…), số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và

các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác.

1.1.2 Đặc điểm của Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt

với các loại hình Tín dụng khác như sau:

- 8 -

- Thứ nhất qui mô khoản vay thường nhỏ, số lượng các món vay nhiều.

Khách hàng cá nhân – hộ gia đình thường có 2 mục đích vay vốn, đó là:

+ Vay bổ sung vốn kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân –

hộ gia đình được pháp luật thừa nhận nhưng do những điều kiện về năng lực, vốn, tài

sản… còn hạn chế nên hoạt động kinh doanh này thường mang tính chất nhỏ lẻ, không

có quy mô lớn.

+ Vay tiêu dùng nhằm đáp ứng trực tiếp nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống với giá

trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng không quá lớn như mua sắm vật dụng gia đình, mua

phương tiện phục vụ nhu cầu đi lại, cho vay du học, thấu chi, sửa chữa xây dựng nhà

cửa, mua nhà đất để ở,…

Bên cạnh đó, số tiền cho vay hai mục đích này thường bị giới hạn bởi những điều

kiện từ ngân hàng đó là phương án vay vốn có khả thi hay không? Khả năng trả nợ có

đảm bảo không và tài sản bảo đảm cho khoản vay có đáp ứng được hay không? Do đó

những khoản vay này thường có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng

cá nhân – hộ gia đình là rất lớn do hai nguyên nhân:

+ Do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội đủ mọi

thành phần kinh tế từ nông dân đến trí thức, từ người có thu nhập thấp đến những

người có thu nhập trung bình, cao,.. nên số lượng khách hàng có nhu cầu là rất lớn.

+ Do nhu cầu cải thiện và nâng cao mức sống của đại đa số người dân ngày càng

gia tăng nên nhu cầu tín dụng của các khách hàng cá nhân – hộ gia đình cũng ngày

càng phong phú và đa dạng, phát triển cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng

mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí.

- Thứ hai, tín dụng cá nhân – Hộ gia đình gây tốn kém nhiều chi phí.

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân – hộ gia đình là số lượng nhiều và phân tán

rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân hộ gia đình sẽ tốn kém nhiều chi phí

cho các công tác như:

+ Mở rộng hệ thống mạng lưới quảng cáo tiếp thị tạo điều kiện thuận lợi trong

việc tiếp cận các đối tượng khách hàng cá nhân – hộ gia đình ở các địa bàn, khu vực

khắp mọi nơi.

- 9 -

+ Nhằm phục vụ khách hàng được nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp xúc

khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các điều kiện vay vốn đến quyết định cho vay,

làm hồ sơ, giải ngân và thu nợ,… đòi hỏi phải có một lực lượng nhân sự đầy đủ đáp

ứng nhu cầu một cách kịp thời nhất.

+ Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện

thoại, công tác phí của cán bộ tín dụng,…

- Thứ ba, tín dụng cá nhân – Hộ gia đình thường được xem là có độ rủi ro cao.

+ Rủi ro do thông tin bất cân xứng, khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản

thân khách hàng cá nhân – Hộ gia đình là một trong những yếu tố quan trọng để

ngân hàng đưa ra quyết định cho vay bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu

vốn, khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm. Đối với khách hàng doanh nghiệp thì việc

nắm bắt thông tin là tương đối thuận lợi do có nhiều nguồn thông tin được công

khai lưu trữ như báo cáo tài chính, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với đối tác,

thông tin CIC,… Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân – Hộ gia đình thì hoạt động

sản xuất kinh doanh thường ở mức tự phát chứ không có dự án sản xuất kinh doanh,

thiếu cơ sở để xác định nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay do

không có sổ sách cụ thể hoặc hóa đơn chứng từ đầu vào đầu ra. Điều này khiến việc

đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của cá nhân - Hộ gia đình

thiếu chính xác, không công khai minh bạch nhất là trong khâu thẩm định đánh giá

hiệu quả và dòng tiền lưu chuyển của cá nhân – Hộ gia đình.

+ Các cá nhân - Hộ gia đình nông, lâm nghiệp thì thường bị ảnh hưởng nhiều bởi

yếu tố tự nhiên. Nhất là thiên tai ảnh hưởng vô cùng lớn đối với quá trình sản xuất kinh

doanh của các cá nhân - Hộ gia đình. Đây là một yếu tố rủi ro không lường trước được

và với điều kiện tự nhiên tại nước ta thì khả năng này xảy ra rất cao.

+ Người đại diện cá nhân - Hộ gia đình thường có trình độ học vấn cũng như

trình độ chuyên môn còn hạn chế nên thường không thông hiểu luật pháp và các thủ

tục pháp lý khi đi vay, nên rất chủ quan trong khái niệm trả gốc lãi đầy đủ và đúng

hạn nên dễ dẫn đến việc phát sinh nợ quá hạn gây thiệt hại cho ngân hàng. Hơn nữa,

nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định vào thời điểm hiện tại. Do vậy khi có

- 10 -

sự cố xảy ra đối với những thành viên trong Hộ gia đình thì hầu như quá trình sản

xuất kinh doanh sẽ bị ngưng trệ hoàn toàn trong một thời gian dài. Điều này khiến

khả năng thu hồi vốn của các cá nhân - Hộ gia đình bị ảnh hưởng, khả năng trả nợ

ngân hàng đúng hạn trở nên khó khăn.

+ Rủi ro tác nghiệp: Do đặc điểm quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng

khoản vay lớn nên đôi khi trong quá trình thẩm định hồ sơ vay các cán bộ thường

hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các

quy định để gây ra tổn thất cho ngân hàng.

1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián

tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt

động tín dụng cá nhân – Hộ gia đình cũng không là ngoại lệ khi có những vai trò

sau đây:

1.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại.

 Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng:

Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân – Hộ

gia đình sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp.

Thông qua tín dụng cá nhân – Hộ gia đình, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng

còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ

như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành

– thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm

dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét

khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao

thương hiệu cho ngân hàng.

 Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng:

Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu

cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp

khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một

- 11 -

rổ”, các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân – hộ gia đình như một sự phân tán rủi

ro vì với số lượng khách hàng cá nhân – Hộ gia đình đông, số tiền vay ít thì khi có

một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả

nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó

phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình cũng là cách để ngân hàng gia tăng lợi

nhuận trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Đồng thời nhờ có hoạt động tín dụng mà kích thích việc sử dụng vốn và tái sử

dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Khi sử dụng vốn vay, chủ thể sử dụng vốn phải

thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu giám sát chặt chẽ thì rủi ro sử

dụng vốn sai mục đích bị hạn chế, giảm rủi ro phát sinh, giảm chi phí quản lý qua

đó tăng hiệu quả sử dụng vốn cho ngân hàng, tăng lợi nhuận.

1.1.3.2 Đối với khách hàng.

Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân – Hộ gia đình giúp cho các khách

hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân và

gia đình tức thời. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của

bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với

khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng

cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân

hàng. Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng

hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,

bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải

tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi suất cao, thì khách hàng có

thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý. Ngoài ra, tín

dụng cá nhân – Hộ gia đình còn là kênh các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng

quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín

dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân – Hộ gia

đình phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán

kinh doanh của đối tượng này. Như vậy, qua tín dụng cá nhân – Hộ gia đình dù là

- 12 -

với mục đích tiêu dùng hay sản xuất, đều ảnh hưởng trực tiếp đến các cá nhân – hộ

gia đình cũng như nâng cao đời sống của các cá nhân – Hộ gia đình. Bên cạnh đó,

khách hàng cá nhân – Hộ gia đình có điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí

thấp, tránh gây ra những hậu quả không tốt cho người đi vay, góp phần tạo sự giàu

có cho các thành viên trong xã hội.

1.1.3.3 Đối với nền kinh tế.

 Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình là kênh hỗ trợ vốn để giải quyết nhu cầu vốn

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân – Hộ gia đình, tài trợ cho các chi

tiêu về hàng hóa và dịch vụ để giúp hộ có khả năng thực hiện mục tiêu sản xuất

kinh doanh của mình, không những duy trì sản xuất mà còn tái mở rộng bằng các

nguồn vốn ngắn, trung, dài hạn, giúp cho quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng,

thuận tiện hơn. Đồng thời, để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách

hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn

việc làm, giảm thất nghiệp và tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng

cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập. Tóm lại,

các khoản tín dụng cá nhân – Hộ gia đình có tác dụng kích cầu, tạo điều kiện thúc

đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế.

 Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội:

Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân – Hộ gia đình cũng có

vai trò tích cực đối với xã hội. Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình góp phần khai thác

triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một

cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp

đến nơi hiệu quả cao. Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình giúp kích cầu trong nền kinh

tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút

nhiều lực lượng lao động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng

đến các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội

góp phần ổn định trật tự xã hội.

- 13 -

Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đã kéo theo việc hình thành đội ngũ doanh

nhân có trình độ, năng lực, có khả năng tiếp cận những phương pháp quản lý hiện

đại, số lượng không ngừng tăng lên qua các năm. Đây là điều kiện để tiếp nhận lao

động, làm giảm thất nghiệp trong nền kinh tế, là cơ sở cho việc phát huy mọi nguồn

lực nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tóm lại, hoạt động Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình mang lại lợi ích cho cả

khách hàng, NHTM và cả nền kinh tế nói chung. Có thể nói, phát triển tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình là một hướng đi phù hợp với sự phát triển của xã hội và tuân

theo quy luật kinh tế của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện

nay. Vì nó là một hoạt động tất yếu khách quan và đóng góp vai trò không nhỏ

trong đời sống xã hội hiện nay.

1.1.4. Các hình thức tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Để có thể quản lý tốt tín dụng cá nhân - Hộ gia đình cần thiết phải phân loại

tín dụng cá nhân - Hộ gia đình. Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản tín dụng,

dưới đây tôi xin đề cập phân loại các khoản tín dụng cá nhân - Hộ gia đình theo một

số tiêu chí sau:

1.1.4.1 Phân loại theo mục đích khoản tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Theo mục đích khoản vay thì tín dụng cá nhân - Hộ gia đình được chia làm 3 loại:

- Cho vay thương mại cá nhân - Hộ gia đình: Là các khoản cho vay đối với các cá

nhân - Hộ gia đình phục vụ nhu cầu vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh.

- Cho vay đầu tư tài sản cố định: Là các khoản cho cá nhân - Hộ gia đình vay vốn

đầu tư mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng để phục vụ sản xuất kinh doanh

- Tài trợ dự án: Là các khoản Tín dụng đối với các cá nhân - Hộ gia đình mà

các khoản vay đó được Tín dụng dựa trên một dự án mà cá nhân - Hộ gia đình đã

nghiên cứu đề ra. Ngân hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó.

1.1.4.2 Phân theo thời gian cho vay

Cho vay ngắn hạn: thời gian cho vay đến 12 tháng để bổ sung nhu cầu vốn

lưu động thường xuyên để hoạt động sản xuất kinh doanh những hàng hóa có khả

năng thu hồi vốn nhanh.

- 14 -

Cho vay trung hạn: thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến dưới 60 tháng để

phát triển kinh tế gia trại, dự án đầu tư sản xuất lớn.

Cho vay dài hạn: dùng cho hộ gia đình có nhu cầu vay vốn phục vụ chi phí

đầu tư tài sản cố định để thực hiện dự án dài hạn như phát triển trang trại, trồng cây

lâu năm...

1.1.4.3 Phân loại theo hình thức cho vay

Theo hình thức cho vay thì cá nhân - Hộ gia đình cũng có các hình thức như :

cho vay thấu chi, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,

cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.

Cho vay thấu chi: Ngân hàng cấp cho cá nhân - Hộ gia đình một tài khoản ghi

nợ với hạn mức nhất định mà cá nhân - Hộ gia đình có thể tiêu trước trả sau. Cá

nhân - Hộ gia đình có quyền rút tiền hay chuyển khoản thanh toán bất cứ lúc nào

cần mà không cần ký giấy nhận nợ hoặc thủ tục giải ngân. Tài khoản thấu chi được

cấp sau khi Ngân hàng thẩm định nhu cầu vốn, tài sản bảo đảm, phương án kinh

doanh, phương án trả nợ, hoàn thiện các thủ tục bảo đảm tiền vay. Phương thức cho

vay này thuận lợi là đáp ứng nhanh nhu cầu vốn khi phát sinh, thủ tục rút tiền

nhanh. Nhược điểm là chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn nhỏ.

Cho vay từng lần: Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân - Hộ gia đình để

đáp ứng nhu cầu vốn lưu động bị thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh và được thanh

toán trả gốc một lần khi khoản vay đáo hạn thường là dưới 12 tháng.

Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán

làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được

trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phương thức này

được dùng để tài trợ cho cá nhân - Hộ gia đình vay vốn để đầu tư tài sản cố định,

hoặc đầu tư dự án, phương án kinh doanh lớn. Nguồn trả của hình thức này thường

là từ bán sản phẩm dịch vụ, lợi nhuận kinh doanh và khấu hao tài sản

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là khoản vay đáp ứng nhu cầu vốn lưu động

thường xuyên của cá nhân - Hộ gia đình, hạn mức thường được xác định và cấp

trong thời gian 1 năm . Cá nhân - Hộ gia đình có thể vay trả liên tục chỉ cần dư nợ

- 15 -

không vượt quá hạn mức được cấp, doanh số nhận nợ có thể cao hơn rất nhiều so

với dư nợ bởi tính tuần hoàn của hạn mức tín dụng. Thời gian trả nợ gốc được xác

định cụ thể tại giấy nhận nợ của từng lần nhận nợ, thời gian trả ghi trên khế ước có

thể vượt qua thời gian ghi tại Hợp đồng tín dụng nhưng không được quá thời gian

của 1 vòng quay vốn lưu động mà Ngân hàng đã xác định để cấp hạn mức trước đó.

1.1.4.4 Phân theo ngành nghề: Cho vay nghề nông, lâm, thủy sản diêm

nghiệp tiểu thủ công nghiệp thương mại dịch vụ..

1.1.4.5 Theo hình thức biện pháp bảo đảm tiền vay

Cho vay có tài sản bảo đảm: Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản,

động sản… hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước

khi vay vốn của Ngân hàng. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho khoản vay

do Ngân hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong tình

huống xấu nhất khách hàng không trả được nợ thì việc phát mại tài sản bảo đảm

cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Tín dụng có tài sản đảm bảo lại được

chia thành hai loại là cầm cố và thế chấp.

Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc

bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách

hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay, ngoài ra thu nhập hình thành từ

sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức

này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.

của ngân hàng thương mại 1.2 PPhháátt ttrriiểểnn TTíínn ddụụnngg ccáá nnhhâânn -- HHộộ ggiiaa đđììnnhh của ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan điểm về phát triển Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Phát triển là một quá trình tiến

lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần

về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh

hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn

thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây

ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản

nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.

- 16 -

Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:

- Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân – hộ gia đình là sự gia tăng tỷ

trọng dư nợ tín dụng cá nhân – Hộ gia đình tại ngân hàng (tăng về lượng).

- Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình là sự gia tăng dư

nợ tín dụng cá nhân – Hộ gia đình trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân

hàng kết hợp với sự phát triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân – Hộ gia đình, đồng

thời tăng chất lượng tín dụng cá nhân – Hộ gia đình (tăng về lượng và chất).

Tăng trưởng về số lượng gồm: tăng trưởng về số lượng khách hàng, doanh số

cho vay, dư nợ và tăng trưởng về lợi nhuận.

Tăng trưởng về chất lượng là việc nâng cao chất lượng khoản vay, khả năng

thu hồi khoản vay sau khi giải ngân. Việc tăng chất lượng khoản vay chính là công

tác quản trị rủi ro khoản vay phải làm thật tốt và quan trọng nhất là quản trị rủi ro

trước khi giải ngân. Các khoản cho vay phải có khả năng thu hồi được nợ khi đến

hạn.

Một cách tổng quát, phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình là sự tăng trưởng

về số lượng và chất lượng các khoản vay gắn liền với sự hoàn thiện về cơ chế, thủ

tục, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn của khách hàng đồng thời mang

lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng cho Ngân hàng. Như vậy dựa trên quan

điểm về phát triển, ngân hàng cần xác định cho mình những bước đi đúng đắn để

phát triển tín dụng cá nhân – Hộ gia đình một cách hiệu quả nhất.

Tuỳ vào từng loại hình ngân hàng, nguồn lực, vị thế của ngân hàng mà họ sẽ

ưu tiên phát triển Tín dụng với một đối tượng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên,

vào thời điểm hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn, hiện tượng

các doanh nghiệp giải thể nhiều, ngành xây dựng và bất động sản đóng băng, các

tổng công ty làm ăn thua lỗ phải cơ cấu lại và chính các ngân hàng cũng đang phải

cơ cấu, sát nhập, định hướng lại và các ngân hàng phần lớn xác định mục tiêu là

trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu nhắm đến khách hàng mục tiêu là cá nhân và

cá nhân - Hộ gia đình. Do vậy, hiện nay rất nhiều ngân hàng đang tập trung nguồn

lực của mình nhằm khai thác tối đa thị trường rất màu mỡ này.

- 17 -

1.2.2 Các phương thức và điều kiện phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình

1.2.2.1 Các phương thức phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Một số phương thức phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình:

Phát triển sản phẩm mới, gia tăng các tiện ích của sản phẩm hiện tại.

Phát triển cho vay tới các ngành kinh doanh mới, cho vay đa ngành nghề,

lựa chọn các ngành nghề có hiệu quả kinh doanh tốt, có hỗ trợ của nhà nước cho

vay trước các ngành được hỗ trợ, tỷ suất lợi nhuận thấp cho vay sau, như cho vay

phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản đang được hỗ trợ thì cho vay trước các

ngành dịch vụ thương mại cho vay sau.

Mở rộng thị trường, địa bàn hoat động, mở rộng khu vực cho vay “đánh

bắt xa bờ” nếu ngân hàng có vị thế cạnh tranh tốt và mạng lưới rộng khắp có thể

phục vụ tốt các nhu cầu cá nhân - Hộ gia đình thì vẫn có thể tìm được cơ hội phát

triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại đây bằng các hình thức mở thêm chi

nhánh, PGD hoặc thành lập các tổ cho vay lưu động

Tập trung cho vay cá nhân - Hộ gia đình bằng các nguồn lực hiện có.

Tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình, phải tăng trưởng cả về

mặt về số lượng và chất lượng khoản vay.

Gia tăng số lượng cá nhân - Hộ gia đình được vay vốn, tích cực tìm kiếm

khách hàng mới

1.2.2.2 Điều kiện phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình thường là những món nhỏ nhưng số lượng

món vay lại lớn, khách hàng nằm rải rác trên địa bàn rộng nếu muốn phát triển Tín

dụng cá nhân - Hộ gia đình phải có một số điều kiện sau:

Chính sách và quy trình tín dụng: Nhà nước và ngân hàng cùng có chính sách

hỗ trợ tạo điều kiện cho cá nhân - Hộ gia đình phát triển như: các chính sách thuế,

thủ tục hành chính ngắn gọn, không rườm rà, phải có các chính sách định hướng

nuôi trồng, sản xuất, bao tiêu sản phẩm, phân bố đồng đều vùng miền hợp lý.

Ngân hàng thì phải có chính sách, chiến lược phát triển Tín dụng với ngành nghề,

- 18 -

làng nghề trên địa bàn thủ tục tối giản, lãi suất ưu đãi.

Mạng lưới: mạng lưới các Chi nhánh, Phòng giao dịch nhiều và được phân

bố đều thì việc tiếp cận các cá nhân - Hộ gia đình tại các khu vực khác nhau trở

lên dễ dàng hơn, phục vụ nhanh chóng các nhu cầu vốn việc phát triển cho vay

nhanh, cung cấp được các dịch vụ cho khách hàng được kịp thời nhanh chóng,

thuận tiện.

Nhân sự: Cần tập trung nhân sự cho bộ phận bán hàng, nâng cao trình độ đạo

đức cho cán bộ tín dụng và các bộ phận hỗ trợ khác. Trình độ của cán bộ cao,

chuyên nghiệp thì việc tư vấn cho khách hàng được chính xác nhanh chóng, hồ sơ

không phải chỉnh sửa nhiều lần, xử lý các khoản vay nhanh chóng tiết kiệm thời

gian thì việc phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình sẽ có hiệu quả.

Nguồn vốn: Ngân hàng phải có nguồn vốn dồi dào, nếu có nguồn vốn giá rẻ

từ các gói hỗ trợ thì càng thuận lợi để có thể phục vụ nhu cầu vốn cho cá nhân -

Hộ gia đình nhanh chóng và kịp thời chớp được thời cơ kinh doanh tốt.

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh việc phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

tại Ngân Hàng. Các chỉ tiêu này bao gồm: số lượng các khoản vay, dư nợ, cơ cấu dư

nợ, chất lượng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình, số lượng các

sản phẩm tín dụng cá nhân – Hộ gia đình.

* Các chỉ tiêu phán ánh phát triển Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình về quy

mô:

Số lượng các khoản cho vay cá nhân - Hộ gia đình, số lượng sản phẩm cho

vay cá nhân - Hộ gia đình

Đây là chỉ tiêu thực tế để đánh giá phát triển cho vay đạt được kết quả như thế

nào. Số lượng các khoản cho vay, số lượng sản phẩm cho vay cá nhân - Hộ gia đình

tăng chứng tỏ ngân hàng đang gia tăng thị phần cho vay cá nhân - Hộ gia đình trên

địa bàn hoạt động của mình, gia tăng số lượng cá nhân - Hộ gia đình được vay vốn,

từ đó cũng phán ánh các sản phẩm đưa ra có tính thực tế cao, thu hút được sự quan

tâm của thị trường.

- 19 -

Dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình

Đây là chỉ tiêu hiện thực nhất để đánh giá kết quả mở rộng cho vay cá nhân -

Hộ gia đình. Dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình tăng chứng tỏ hiệu quả của công

tác cho vay cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng đã đạt kết quả tốt. Tuy vậy, kết

quả phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình chỉ thực sự đạt hiệu quả nếu dư nợ cho

vay cá nhân - Hộ gia đình tăng cả về số lượng tuyệt đối, lẫn số lượng tương đối (tỷ

trọng dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình so với tổng dư nợ).

Dư nợ CV Dư nợ CV năm Doanh số CV Doanh số thu nợ = + _ năm nay trước năm nay CV năm nay

Tổng dư nợ Tín dụng tại thời điểm này Tốc độ tăng trưởng = x 100% Tổng dư nợ Tín dụng tại thời điểm trước

Người ta cũng có thể dùng chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia

đình trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng để đánh giá sự tăng trưởng tín dụng.

Nó được tính bằng cách so sánh dư nợ cho vay tiêu dùng với tổng dư nợ cho vay

chung cùng một thời điểm.

Tỷ trọng dư nợ Tổng dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình

Cho vay = x 100% Tổng dư nợ cho vay

cá nhân - Hộ gia đình

Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng trưởng của tín dụng cá nhân - Hộ gia đình so với

sự tăng trưởng tín dụng chung của cả ngân hàng. Tỷ trọng càng lớn thì quy mô càng

được mở rộng và tín dụng cá nhân - Hộ gia đình càng chiếm vị trí cao trong hoạt

động của ngân hàng.

Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình

Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình : Cơ cấu cho vay phải được so

sánh theo ngành kinh doanh, theo sản phẩm và theo các loại hình cho vay khác như

cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tín dụng cũng là chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá kết quả phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng thương

mại. Khi tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình tăng lên, trong khi tỷ trọng

các loại hình cho vay khác giảm đi, hoặc tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình

- 20 -

năm nay so với năm ngoái tăng lên với một tỷ lệ phần trăm nhiều hơn so với tỷ lệ

tương ứng của các loại hình cho vay khác, thì mở rộng tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình của ngân hàng đã đạt kết quả tốt.

* Các chỉ tiêu phản ánh phát triển Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình về chất

lượng:

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá kết quả phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình. Phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của NHTM với mục tiêu lớn nhất là gia

tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn.

Việc tăng doanh số cho vay cá nhân - Hộ gia đình phải có kết quả là tăng lợi nhuận trên

tổng doanh số cho vay thì phát triển tín dụng mới được coi là đạt hiệu quả. Lợi nhuận

cho vay cá nhân - Hộ gia đình năm sau phải cao hơn năm trước.

Lợi nhuận cho vay cá = Doanh thu cho vay cá - Chi phí cho vay cá

nhân - Hộ gia đình nhân - Hộ gia đình nhân - Hộ gia đình

Doanh thu cho vay cá Dư nợ cho vay cá Lãi suất cho vay cá = x nhân - Hộ gia đình nhân - Hộ gia đình nhân - Hộ gia đình

Chi phí cho vay cá nhân - Hộ gia đình là phần chi phí bao gồm: Lãi suất huy

động vốn để đáp ứng nhu cầu vay cho các kỳ hạn vay, chi phí quảng cáo, chi phí

hoạt động… Chi phí này được phân bổ trong từng thời kỳ.

Lãi suất cho vay ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu cho vay cá nhân - Hộ gia

đình. Lãi suất cho vay được áp dụng cho các khoản vay và thay đổi từng thời kỳ căn

cứ vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Lãi suất cho vay cá nhân - Hộ gia

đình còn phụ thuộc thời hạn vay vốn, thời hạn vay càng cao thì lãi suất cho vay

càng cao, do ngân hàng phải bù đắp rủi ro và chi phí khi cho vay như: Ngân hàng

huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn; chi phí thẩm định khách hàng; Chi

phí quản lý khoản vay trong thời gian dài….

Nợ quá hạn cho vay cá nhân - Hộ gia đình

Các khoản cho vay cá nhân - Hộ gia đình chất lượng tốt được hiểu là các

- 21 -

Nợ quá hạn cá nhân - Hộ gia đình Tỷ lệ quá hạn = x 100% cá nhân - Hộ gia đình Dư nợ cá nhân - Hộ gia đình

khoản cho vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều chỉ

tiêu để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay, tuy nhiên chỉ tiêu được sử dụng

phổ biến hiện nay là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn nhưng chưa được

thanh toán. Tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng mà tăng cao so với năm trước thì chất

lượng tín dụng giảm đi, khi đó việc tăng quy mô dư nợ không đạt hiệu quả cao.

Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là

thấp kém. Có thể ngân hàng đã vi phạm một số nguyên tắc cơ bản khi cấp tín dụng

là cho vay không phân tích kỹ khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản thế chấp

không đúng quy định, thiếu kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ…và nhất là vi phạm các

nguyên tắc về phân tán rủi ro tín dụng, tập trung vốn quá quy định vào một nhóm

khách hàng hoặc một ngành kinh tế.

Nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp so với định mức của ngân hàng, thể hiện quan

điểm của ngân hàng khi cho vay là nếu không đủ tin tưởng thì không cho vay, cho

vay đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro,

kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng.

Nếu tỷ lệ này ở mức vừa phải, thể hiện chiến lược kinh doanh táo bạo của

ngân hàng là chấp nhận rủi ro trong một chừng mực nhất định để có thể đạt được lợi

nhuận cao. Ngân hàng thực hiện chiến lược này đã thể hiện khả năng quản lý cao

trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng của mình. Như vậy để hoạt động cho vay đem

lại lợi nhuận cao đồng thời hạn chế được rủi ro cho ngân hàng thì các ngân hàng

thương mại cần khống chế tỷ lệ này ở mức nào đó có thể chấp nhận được.

Nợ quá hạn theo sản phẩm Tỷ lệ quá hạn theo sản phẩm = x 100% cá nhân - Hộ gia đình Dư nợ cá nhân - Hộ gia đình

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

của ngân hàng thương mại

Phát triển tín dụng đối với cá nhân - Hộ gia đình thì việc đa dạng hoá sản

phẩm, tăng qui mô cho vay là một hoạt động rất cần thiết và ngân hàng cần phải đầu

tư tiền bạc, công sức nhằm đa dạng hoá các sản phẩm cho vay cá nhân - Hộ gia

đình.

- 22 -

Hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của NHTM chịu ảnh hưởng của

nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của ngân

hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ quan thuộc về chính ngân

hàng.

1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng cho vay

Đây là các nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc

mở rộng tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng. Việc mở rộng tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình phụ thuộc rất lớn vào chính sách tín dụng; năng lực tài chính của

ngân hàng; chất lượng cho vay cá nhân - Hộ gia đình; số lượng, trình độ nghiệp vụ

của các cán bộ ngân hàng; hoạt động marketing của ngân hàng và mạng lưới của

ngân hàng.

 Chính sách cho vay của ngân hàng

Chính sách cho vay là kim chỉ nam đảm bảo hoạt động cho vay có lợi, đi đúng

hướng. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một NHTM.

Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định chi phối

hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để

tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân - Hộ gia đình và cá nhân. Chính

sách cho vay phản ánh cương lĩnh của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung

cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong

phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế

rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài trợ một khoản tín dụng nói chung đều

được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: Đối tượng

khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, thủ tục cho vay, lãi suất, thời

hạn cho vay và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài sản có vấn

đề.

Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới

việc phát triển tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình nói

riêng. Một ngân hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

- 23 -

khi có mục tiêu mở rộng rõ ràng được thể hiện như một định hướng trong chính

sách cho vay. Và chỉ khi ngân hàng đó xác định phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này.

Mặt khác, khi một ngân hàng đã có sẵn các hình thức tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

đa dạng thì việc phát triển cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ

có các sản phẩm đơn giản.

 Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng

Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như

qui mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các

năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở

hữu lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản

nhiều, nợ quá hạn ít thì ngân hàng đó có thể gọi là có sức mạnh về tài chính và ngân

hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho

vay được phát triển trong đó cho vay cá nhân - Hộ gia đình sẽ được phát triển;

ngược lại ngân hàng mà năng lực tài chính thấp thì sẽ không có đủ số vốn để tài trợ

cho các danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế,

cho vay cá nhân - Hộ gia đình sẽ không được mở rộng. Vì vậy, đây là một nhân tố

giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định mở rộng hay hạn

chế việc cho vay trong đó có hoạt động cho vay cá nhân - Hộ gia đình.

 Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cấp tín dụng đối

với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ

tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính là

yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình. Ngân

hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở

nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng tín dụng cao, hạn chế được rủi

ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, phát triển được tín dụng

cá nhân - Hộ gia đình. Đội ngũ cán bộ tín dụng chuyên nghiệp cũng góp phần tăng

tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng

- 24 -

cá nhân - Hộ gia đình nói riêng.

 Hoạt động Marketing của ngân hàng

Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như

các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp

phần phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình. Từ hoạt động marketing, khách hàng

sẽ hiểu về ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Nếu

thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng cũng

như các dịch vụ của ngân hàng nói chung, và hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình nói riêng. Từ đó cá nhân - Hộ gia đình sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều

hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng tín dụng cá nhân - Hộ gia đình.

Thị trường tín dụng cá nhân - Hộ gia đình còn rất tiềm năng ở Việt Nam, vì trong

một thời kì dài khối NHTM chỉ tập trung chủ yếu cho vay khách hàng doanh

nghiệp, vì vậy, công tác Marketing tốt và phù hợp sẽ quyết định đến việc ngân hàng

đó có một thị phần lớn ở thị trường rất màu mỡ này. Hoạt động Marketing một mặt

phải luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trường và môi trường nhưng sự

thích ứng này phải luôn luôn là sự thích ứng có lợi cho hoạt động kinh doanh của

ngân hàng nhằm đảm bảo mục tiêu cuối cùng là an toàn, lợi nhuận và sức mạnh

trong cạnh tranh.

 Mạng lưới của ngân hàng

Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một ngân hàng,

để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, các ngân hàng

thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch, nhằm thu hút sự quan tâm

của khách hàng đối với ngân hàng. Các ngân hàng có càng nhiều chi nhánh, phòng

giao dịch thì việc mở rộng tín dụng đối với cá nhân - Hộ gia đình càng trở nên thuận

lợi, nhất là khi các chi nhánh, phòng giao dịch này đặt tại các khu dân cư có nhiều

nhu cầu vay vốn. Tại đây ngân hàng dễ dàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của

khách hàng, đồng thời ngân hàng nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ

sở đó tiến hành thẩm định, giải ngân và thu nợ. Do đó, việc mở rộng mạng lưới các

chi nhánh, phòng giao dịch là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng cá nhân

- 25 -

- Hộ gia đình của ngân hàng thương mại.

1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Khách hàng là người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng nên

các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng phát triển

tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng. Khi quy mô về nhu cầu vay của

khách hàng tăng thì ngân hàng mới có điều kiện phát triển tín dụng đối với cá nhân

- Hộ gia đình.

 Nhu cầu vốn của khách hàng

Sản phẩm tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên

nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức tín dụng cá nhân -

Hộ gia đình của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây

dựng và phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của Ngân hàng. Tuỳ

từng giai đoạn, thời điểm mà sẽ xuất hiện các nhu cầu nổi bật cần tài trợ. Vấn đề là

ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì

những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với mình.

Những cá nhân - Hộ gia đình có ngành nghề khác nhau, khu vực, làng nghề khác

nhau sẽ có những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Như vậy, xác định được nhu cầu

vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc phát triển

tín dụng cá nhân - Hộ gia đình.

 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng

Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, uy tín, mục đích, đạo đức, tài sản đảm

bảo của khách hàng thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an

toàn cho khoản cho vay. Việc phát hiện ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà cái

quan trọng hơn là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán,

bởi chỉ có đáp ứng những nhu cầu có khả năng thanh toán mới đem lại thu nhập cho

ngân hàng. Nhu cầu có khả năng thanh toán được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của

khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo.

Cá nhân - Hộ gia đình có trình độ văn hoá, sự hiểu biết về pháp luật, về quy

tắc tín dụng thì họ sẽ có trách nhiệm với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối với

- 26 -

ngân hàng đúng hạn và đầy đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ tạo

được niềm tin với ngân hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để mở rộng tín dụng

cá nhân - Hộ gia đình.

Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành

nghề, khả năng đáp ứng các điều kiện vay của khách hàng như tài sản bảo đảm,

các giấy tờ về quyền sở hữu cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của khách

hàng.

1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh cũng là yếu tố tác động lớn đến mở rộng cho vay đối

với khách hàng nói chung và đối với cá nhân - Hộ gia đình nói riêng. Bao gồm: môi

trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hoá – xã hội, sự phát triển của

Khoa học – công nghệ và đối thủ cạnh tranh.

 Môi trường kinh tế

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền

kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các hoạt

động tín dụng của ngân hàng trong đó có tín dụng cá nhân - Hộ gia đình.

Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ

gia đình có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải

thiện, hơn nữa sẽ có nhiều cá nhân - Hộ gia đình vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ

mục đích sản xuất kinh doanh của họ. Từ đó, sẽ tạo điều kiện phát triển tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình một cách có hiệu quả. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình

trạng suy thoái, mất ổn định, khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở

nên bấp bênh, người dân sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn, sức tiêu thụ sản phẩm chậm dẫn

đến việc các cá nhân - Hộ gia đình sản xuất ra sản phẩm mà không bán được nên

các cá nhân - Hộ gia đình sẽ thu hẹp sản xuất, từ đó sẽ hạn chế việc phát triển tín

dụng cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng. Ngoài ra, nếu ngân hàng hoạt động trong

nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt động tín dụng cá nhân -

Hộ gia đình cũng đa dạng và phát triển hơn.

 Môi trường luật pháp

- 27 -

Nếu môi trường pháp lý ổn định, các điều luật rõ ràng thì sẽ thuận lợi hơn cho

ngân hàng trong việc cho vay và thu nợ. Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ

một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng

chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này

không chỉ làm đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực

hiện giao dịch cũng như sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác

nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như

hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình. Nếu các quy định đó đầy đủ, chặt chẽ,

hợp lý, không rườm rà và chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động

của ngân hàng nói chung và hoạt động phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình nói

riêng.

Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động tín dụng của ngân hàng nói chung, tín dụng cá nhân - Hộ gia đình nói riêng.

Hệ thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

đồng thời là cơ sở nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho

dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng.

 Môi trường văn hoá – xã hội

Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội như: lối sống, thói quen, tập

quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức tín dung

đối với cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng.

 Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ đã tạo điều

kiện cho nhiều nghành, lĩnh vực khác phát triển với quy mô toàn cầu, trong đó có

lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học, công nghệ việc xử lý giao dịch

của các ngân hàng trở lên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng

được xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ

công. Từ đó, giảm bớt thời gian giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, tăng sự

chính xác trong phân tích, thẩm định cho vay, do đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Nhờ đó, các ngân hàng có thể phát triển tín dụng và đưa ra các sản phẩm mới đối

- 28 -

với tín dụng cá nhân - Hộ gia đình.

 Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng nhiều đến cá nhân - Hộ gia đình nếu như có

quá nhiều hộ lao vào sản xuất một ngành hàng nào đó mà không có quy hoạch,

định hướng đúng đắn thì rất dễ xảy ra hiện tượng thừa nguồn cung và lúc này thì sự

cạnh tranh sẽ rất khốc liệt, sự thanh lọc sẽ diễn ra đối với các cá nhân - Hộ gia đình

yếu, nếu ngân hàng đầu tư cho cá nhân - Hộ gia đình như này sẽ có rủi ro rất lớn

Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị phần

tín dụng cá nhân - Hộ gia đình bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra

các chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút được khách

hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút thêm

khách hàng mới. Như vậy, với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ khiến thị

phần tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng bị giảm sút, điều này sẽ gây ra

sự khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng qui mô tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình,

- 29 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tín

dụng cá nhân - Hộ gia đình và phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình. Nêu lên

quan điểm về phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình, hệ thống hóa các chỉ tiêu đo

lường phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới

hoạt động phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình. Đây là lý luận quan trọng để

luận văn vận dụng trong phân tích, đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá nhân -

Hộ gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Phú Nhuận trong chương 2.

- 30 -

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN - HỘ GIA ĐÌNH

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM - CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam- chi nhánh Phú Nhuận

2.1.1 Quá trình hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Nhuận

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Phú

Nhuận (sau đây gọi tắt là Agribank Phú Nhuận) được thành lập ngày 24/11/2004

theo Quyết định số 421/QĐ-HĐQT- TCCB của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có Hội sở chính đặt tại 135A Phan Đăng

Lưu, phường 2, Quận Phú Nhuận, TP.HCM, là chi nhánh loại 2 trực thuộc Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam

Tiền thân của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận là Agribank Chi nhánh Quận

phú Nhuận, là chi nhánh cấp 2 trực thuộc Agribank chi nhánh Sài Gòn, hạch toán

phụ thuộc, nhân sự, cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, hoạt động theo chỉ tiêu, kế

hoạch của Agribank chi nhánh Sài Gòn giao nên khả năng phát triển thấp, không

đáp ứng nhu cầu phát triển trên địa bàn.

Để bắt kịp với xu thế phát triển, mở rộng mạng lưới đặc biệt trên địa bàn đô

thị như TP.HCM, kể từ ngày 28/2/2005 Agribank Chi nhánh Phú Nhuận đã được

HĐQT Agribank và NHNN Chi nhánh TP.HCM cho phép khai trương hoạt động

với phân cấp là chi nhánh cấp 1 trực thuộc trụ sở chính Agribank, với đầy đủ mạng

lưới, nhân sự, trụ sở hoạt động đáp ứng nhu cầu hoạt động.

Với những năng lực, điều kiện hoạt động thuận lợi, Agribank Chi nhánh Phú

Nhuận đảm bảo đáp ứng đủ vốn ngắn hạn, trung hạn, nội tệ, ngoại tệ cho khách

hàng là cá nhân – hộ gia đình và các doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán

nhanh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ NHTM đa dạng, tiện ích cho khách hàng.

Phương châm kinh doanh: “Mang phồn thịnh đến khách hàng” của Agribank

- 31 -

nói chung, trong đó có Agribank Chi nhánh Phú Nhuận được xây dựng dựa trên

chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn cao nhất với các sản phẩm đa dạng phong phú, phát

triển hoạt động an toàn và bền vững nhằm không ngừng mang lại nhiều lợi ích gia

tăng cho khách hàng, đối tác và cán bộ nhân viên ngân hàng. Hoạt động kinh doanh

đa năng, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện lợi phục

vụ cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện tại, Agribank Chi

nhánh Phú Nhuận đã phát triển và cung cấp khá nhiều loại sản phẩm và dịch vụ

ngân hàng trong đó có huy động vốn và cho vay, ủy thác đầu tư, tham gia cho vay

các chương trình đồng tài trợ, kinh doanh ngoại tệ; dịch vụ chuyển tiền, thanh toán

thẻ tín dụng quốc tế, thẻ rút tiền ATM, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.

Là thành viên của Agribank- NHTM nhà nước lớn nhất Việt Nam cả về quy

mô vốn tài sản và mạng lưới hoạt động, thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà

nước về đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, giữ vị thế chủ đạo trong lĩnh

vực nông nghiệp và nông thôn, Agribank Chi nhánh Phú Nhuận hoạt động trên địa

bàn nội thành, mục tiêu Chi nhánh phấn đấu dành tối thiểu 30% nguồn vốn huy

động để Agribank điều hòa vốn cho khu vực nông nghiệp nông thôn, giảm dư nợ

cho vay bất động sản, tăng tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp nông

thôn.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận

Bộ máy tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận hiện nay gồm: Hội sở

chính với 06 phòng nghiệp vụ và 03 phòng giao dịch.

- Ban lãnh đạo chi nhánh gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.

- Chi nhánh có 6 phòng nghiệp vụ, 3 phòng giao dịch trực thuộc

+ Phòng Tổng Hợp,

+ Phòng Kế toán và Ngân quỹ,

+ Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ,

+ Phòng Điện toán,

+ Phòng Tín dụng,

+ Phòng Dịch vụ và Marketing,

- 32 -

+ Phòng Giao dịch Phú Hưng, PGD Nguyễn Văn Trỗi, PGD Nguyễn Văn

Nghi.

Cơ cấu tổ chức của Agribank Phú Nhuận được mô tả theo sơ đồ sau:

Giám đốc Chi nhánh

Phó Giám đốc

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận

Các PGD trực thuộc

PGD Phú Hưng

P.Tổng Hợp

P.Tín dụng

Phòng Kiểm Tra Kiểm Soát nội bộ

Phó Giám đốc

PGD Nguyễn Văn Nghi

P.Kế toán Ngân quỹ

PGD Nguyễn Văn Trỗi

P.Dịch vụ & Marketing

Phòng Điện Toán

(Nguồn: Quyết định phân công công việc của Giám đốc chi nhánh)

Tổng số cán bộ nhân viên của Agribank Phú Nhuận tính đến hết ngày

31/12/2016 là: 130 người, trong đó:

Bảng số 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên đến ngày 31/12/2016.

Tỷ lệ Trình độ cán bộ Số lượng

16 12.3% Trên Đại học

108 83.0% Đại học

1 0.76% Cao đẳng

3 2.3% Trung cấp

2 1.64% Phổ thông (lái xe)

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2016 – Agribank Phú Nhuận)

Giám đốc quản lý chung hoạt động của Chi nhánh, trực tiếp phụ trách các

Phòng giao dịch; các Phó Giám đốc phụ trách các Phòng nghiệp vụ theo từng mảng

nghiệp vụ được Giám đốc phân công.

- 33 -

Những năm qua hệ thống Agribank nói chung, Agribank Phú Nhuận nói riêng

có những đóng góp to lớn vào quá trình phát triển kinh tế, với phương châm “đi vay

để cho vay” Chi nhánh đã chú trọng đẩy mạnh tốc độ huy động vốn cả VNĐ và

ngoại tệ nhàn rỗi trong xã hội tạo điều kiện để thay đổi cơ cấu nguồn vốn, đáp ứng

yêu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế.

Agribank Phú Nhuận đã và đang kiện toàn lại bộ máy tổ chức và điều hành

theo hướng chuyên nghiệp đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý, tinh giảm bộ máy,

nâng cao hiệu quả, hiệu năng quản lý nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng theo

phương châm “Phát triển - An toàn - Hiệu quả’’.

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Phú

Nhuận

Thành lập tại thời điểm bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động phức tạp,

đầy thách thức, nền kinh tế tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn như: Khủng hoảng

kinh tế; lạm phát tăng trở lại; kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn; doanh nghiệp gặp

nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh do tín dụng thu hẹp; nợ xấu tăng cao; giá

vàng và tỷ giá biến động phức tạp. Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị

quyết 11/NQ-CP trong đó coi việc “ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô, đảm bảo an sinh xã hội” là nhiệm vụ hàng đầu. Ngân hàng Nhà nước ban hành

chỉ thị 01/CT-NHNN về thực hiện các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an

sinh xã hội, đã điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng tối đa 20%, hạn chế Tín

dụng phi sản xuất; áp dụng trần lãi suất huy động nội và ngoại tệ, điều hành linh

hoạt lãi suất tái cấp vốn và tỷ giá; thực hiện các giải pháp giảm tình trạng đô la hoá;

thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng...

Năm 2016 cũng là năm khó khăn sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên căng thẳng, thị trường vốn và lãi suất biến động. Trước tình hình khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, những biến động đa chiều của tình hình kinh tế trong và ngoài nước cùng với sự biến động phức tạp của lãi suất và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các

ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Agribank Phú Nhuận đã thể hiện nỗ lực vượt bậc để đạt được các chỉ tiêu đã đề ra. Quy mô hoạt động và thị phần luôn được mở rộng thông qua việc phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng mạng lưới các

- 34 -

Phòng Giao dịch, tiếp tục kiện toàn bộ máy hoạt động, nâng cao năng lực tài chính,

năng lực quản trị điều hành, tận dụng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện có, đóng

góp xây dựng hoàn thiện nhiều cơ chế, chính sách về sản phẩm dịch vụ của Agribank… để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng giúp cho Chi

nhánh giữ vững được hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Ngày đầu thành lập (năm 2004), tổng tài sản của Agribank Phú Nhuận

khoảng hơn 2.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy động đạt 2.018 tỷ đồng, tổng dư nợ 478 tỷ đồng với cơ cấu đầu tư chủ yếu cho vốn lưu động, tỷ lệ nợ xấu dưới 2%. Trải

qua muôn vàn khó khăn và thách thức, sau hơn 13 năm xây dựng và trưởng thành

bằng những giải pháp mang tính đột phá, Agribank Phú Nhuận thực sự khởi sắc:

Quy mô vốn, tài sản của Agribank Phú Nhuận liên tục tăng qua các năm 2004-2016. Tính đến 31/12/2016 tổng tài sản của Agribank Phú Nhuận đạt 3,602 tỷ đồng, tăng

13.8% so với 2012, tăng 78.5% so với 2004. 2.1.3.1 Các hoạt động kinh doanh chính của Agribank Phú Nhuận

* Hoạt động huy động vốn:

Giai đoạn 2014- 2016, Ngân hàng Nhà nước liên tục giảm lãi suất cơ bản

nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế, công tác huy động vốn của hệ thống

ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Tổng nguồn vốn của Agribank Phú Nhuận nhìn

chung có sự tăng trưởng đều qua các năm. Để đảm bảo nguồn vốn phục vụ hoạt

động kinh doanh, chi nhánh luôn linh hoạt, chủ động tìm kiếm và khai thác các

khách hàng nguồn vốn, trong đó tập trung chủ yếu là huy động vốn từ dân cư và các

tổ chức kinh tế … với lãi suất đầu vào hợp lý, tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của Ngân

hàng Nhà nước và của Agribank.

Vốn huy động tăng trưởng qua các năm 2014 – 2016, cụ thể năm 2014 giảm

30 tỷ đồng ( -1.17%) so với năm 2013; năm 2015 tăng 293 đồng (12%) so với năm

2014, năm 2016 tăng 393 tỷ đồng (14%).

Cơ cấu vốn huy động điều chỉnh mạnh, cuối năm 2014, tổng tiền gửi dân cư là

1.060 tỷ đồng, tăng 452 tỷ tương đương tăng 74% so với cuối năm 2013 và chiếm 42% tổng nguồn vốn. Năm 2015 tiền gửi dân cư tăng mạnh ở mức 41% so với năm 2014, đạt 1,494 tỷ đồng, chiếm 49.2% tổng nguồn vốn. Trong bối cảnh bị cạnh tranh gay gắt của 12 tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn, chi nhánh đã rất nỗ lực tăng trưởng nguồn vốn dân cư và tăng tỷ trọng vốn dân cư trong tổng nguồn vốn. Đến 31/12/2016, nguồn vốn dân cư đạt 1.930 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2012 và chiếm tỷ lệ 59.78% tổng nguồn vốn.

- 35 -

Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế: Năm 2014, tiền gửi tổ chức kinh

tế ở mức 1,381 tỷ đồng. Năm 2015, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế giảm

220 tỷ đồng, đạt 1,161 tỷ đồng, năm 2016 con số này là 1,238 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2015.

Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của Agribank CN Phú Nhuận (2014-2016)

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

% % % STT Chỉ tiêu Thực Thực Thực Tăng Tăng Tăng hiện hiện hiện trưởng trưởng trưởng

Tổng Vốn huy động 2,542 -1.17 2,835 12 3,228 14 1

Vốn huy động phân theo - 2,542 2,835 12 3,228 14 2 loại tiền:

- Nội tệ 1,804 2,429 35 2,772 14 -4

- Ngoại tệ (quy VNĐ) 738 8 406 -45 456 12

Vốn huy động phân theo 2,542 - 2,835 12 3,228 14 3 thời gian

- Không kỳ hạn 724 -14 647 -11 661 2

- Có kỳ hạn dưới 12 tháng 527 -21 581 10 1,119 92

- Có kỳ hạn từ 12 tháng đến 413 -30 264 -36 192 -27 dưới 24 tháng

- Có kỳ hạn trên 24 tháng 876 87 1,343 53 1,256 -6

Vốn huy động phân theo 2,542 -1 2,835 19 3,228 14 4 đối tượng khách hàng

- Tiền gửi dân cư 1,060 74 1,494 41 1,930 29

- Tiền gửi TCKT 1,381 -30 1,161 -16 1,238 7

- Tiền gửi TCTD,TCTC, 101 4,950 180 277 60 -67 khác….

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Agribank Phú Nhuận năm 2014, 2015, 2016)

- 36 -

Biểu đồ 2.2.1 Nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2016

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Agribank Phú Nhuận năm 2014, 2015, 2016)

Biểu đồ 2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng giai đoạn

2014-2016

(N

guồn: Báo cáo Tổng kết của Agribank Phú Nhuận năm 2014, 2015, 2016)

Trong bối cảnh huy động vốn khó khăn, Agribank Phú Nhuận vẫn giữ được tốc

độ tăng trưởng vốn và vượt mức kế hoạch đặt ra là do Agribank Phú Nhận đã triển khai

quyết liệt và có hiệu quả các giải pháp huy động vốn: Đổi mới công tác điều hành, cân

- 37 -

đối vốn, điều hành lãi suất; xây dựng cơ chế khuyến khích, khen thưởng, khoán đến

từng cán bộ trong công tác huy động vốn.

* Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng của Agribank Phú Nhuận khá đa dạng, khách hàng của Chi

nhánh hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu, công nghiệp, thương mại dịch vụ... Dư nợ bình quân/ đầu người

qua các năm cụ thể như sau: năm 2014 đạt 28,9 tỷ đồng, bằng với mức của năm

2013; Năm 2015 dư nợ bình quân đầu người đạt 25,8 tỷ đồng; năm 2016 là 27,9 tỷ

đồng, tổng dư nợ lên tới hơn 3,348 tỷ đồng việc duy trì nợ xấu ở mức thấp là một nỗ

lực rất lớn của tập thể Chi nhánh.

- 38 -

Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 2016

ST % % % Chỉ tiêu Thực Thực Thực T Tăng Tăng Tăng hiện hiện hiện trưởng trưởng trưởng

1 Tổng dư nợ (Quy VND) (*) 2,998 19.2 3,095 3.2 3,348 8.2

-Trong đó Tín dụng từ nguồn 606 25 592 -14 548 -7.43 ủy thác

-Dư nợ thông thường 2,392 19.15 2,503 4.64 2,850 13.86

19.2 3.2 2 Dư nợ phân theo loại tiền 2,998 3,095 3,348 8.2

- Dư nợ nội tệ 1,972 27.6 2,187 10.9 2,466 12.8

5.8 - Dư nợ ngoại tệ ( quy VND) 1,026 908 -11.5 882 -2.9

19.2 3.2 3 Dư nợ phân theo thời gian 2,998 3,095 3,348 8.2

- Dư nợ ngắn hạn 903 5.4 1,538 70.3 1,723 12.0

Tỷ trọng (%) 30.1 -11.6 49.7 65.0 51.5 3.6

- Dư nợ trung hạn, dài hạn 2,095 26.3 1,557 -25.7 1,625 4.4

Tỷ trọng (%) 69.9 6.0 50.3 -28.0 48.5 -3.5

3.2 4 Dư nợ theo đối tượng vay 2,998 19.2 3,095 3,348 8.2

- Dư nợ Tín dụng cá nhân - 215 11.4 269 25.1 287 6.7 Hộ gia đình và cá nhân

- Dư nợ Tín dụng Doanh 2,783 19.8 2,826 1.5 3,061 8.3 nghiệp

- Dư nợ vay NoNT 388 85.6 422 8.8 444 5.2

Tỷ trọng dư nợ NoNT(%) 12.9 55.8 13.6 5.4 13.3 -2.7

5 Nợ xấu 0,642 159.9 2,02 214.5 4,96 145.6

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Agribank Phú Nhuận năm 2014, 2015, 2016)

- 39 -

Những năm gần đây, nền kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn,

giá vàng biến động mạnh, thị trường chứng khoán, bất động sản ảm đạm, hàng tồn

kho cao, doanh nghiệp thiếu vốn quay vòng sản xuất nhưng khó tiếp cận vốn, nhiều

doanh nghiệp phá sản, giải thể,… dẫn đến tăng trưởng tín dụng thấp, nợ xấu tăng

cao. Tại Agribank CN Phú Nhuận tín dụng vẫn tăng trưởng đều qua các năm. Năm

2014 dư nợ là 2,998 tỷ đồng, năm 2015 là 3,095 tỷ đồng và năm 2016 là 3,348 tỷ

đồng.

Biểu đồ 2.3. Dư nợ giai đoạn 2014-2016

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của Agribank Phú Nhuận từ 2014 - 2016)

Tỷ lệ nợ xấu năm 2015 là 4.96% so với tổng dư nợ Tín dụng ( tăng 145.6% so

với năm 2014) . Nợ xấu chủ yếu tập trung lĩnh vực cho vay khách hàng Doanh

nghiệp.

Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn nhất và giàu tiềm

năng nhất trong cộng đồng doanh nghiệp nhưng phần lớn đều gặp nhiều khó khăn

- 40 -

trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hóa công nghệ và tiếp cận các

nguồn vốn tín dụng. Từ giữa năm 2016 đến nay, nền kinh tế đã chứng kiến sự phá

sản của hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí có cả những doanh nghiệp

lớn. Agribank Phú Nhuận nhìn chung đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp

cận được nguồn vốn, đăc biệt là các doanh nghiệp và cá nhân - Hộ gia đình hoạt

động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp với chi phí hợp lý để đầu tư mở

rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và tăng sức cạnh tranh. Dư nợ

Tín dụng lĩnh vực nông nghiệp nông thôn năm 2014 khoảng 388 tỷ đồng chiếm

12.94% tổng dư nợ, tăng 85.6% so với 2013. Năm 2015, tổng dư nợ Tín dụng đối

với lĩnh vực này là khoảng 422 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8.8%/ tổng dư nợ, năm 2014

giải ngân đạt 444 tỷ đồng chiếm 5.2%/tổng dư nợ.

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay giai đoạn 2014-2016

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Agribank Phú Nhuận năm 2014, 2015, 2016)

2.1.3.2 Kết quả kinh doanh của Agribank Phú Nhuận

- 41 -

Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank Phú Nhuận

Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

Tổng thu (Tỷ đồng) 401,675 403,750 371,753

Tăng trưởng (%) 47.27 0.52 -7.9

Tổng chi (Tỷ đồng) 344,910 338,701 288,806

Tăng trưởng (%) 45.71 -1.80 -14.70

Lợi nhuận (Tỷ đồng) 56,765 65,049 82,947

Tăng trưởng (%) 57.52 14.59 27.51

Thu từ dịch vụ phi tín dụng 31,100 24,228 16,910

(Tỷ đồng)

Tỷ lệ thu từ dịch vụ phi tín 7.74 6.0 4.5

dụng/tổng thu (%)

Tăng trưởng (%) -19.2 -22 -30.2

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Agribank Phú Nhuận năm 2014, 2015, 2016)

Lợi nhuận tăng trưởng qua các năm, năm 2014 đạt mức tăng trưởng vượt bậc

(57.52%), tuy nhiên, sang năm 2015, do tình hình kinh tế thế giới và trong nước,

tình hình tài chính tiền tệ có nhiều biến động phức tạp và bất ổn ảnh hưởng đến kết

quả kinh doanh của tất cả các NHTM, trong đó có Agribank Phú Nhuận. Lợi nhuận

năm 2015 tăng tốc độ thấp hơn 2014, năm 2015 là 14.59%, năm 2016 là 27.51% .

Ngoài hoạt động tín dụng truyền thống với uy tín và chất lượng cao,

Agribank Phú Nhuận còn chú trọng khai thác công hoá công nghệ ngân hàng

hiện đại nhằm mở rộng và phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng mới, đáp

ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu đa dạng của khách hàng.Chính vì vậy, tỷ lệ

thu từ dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu đạt tỷ lệ khá cao, tuy nhiên lại giảm dần

qua các năm, lần lượt từ 2014-2016 đạt: 7.74%; 6.0%;,4.5%.

- 42 -

Biểu đồ 2.5. Lợi nhuận thu được giai đoạn 2014-2016

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank Phú Nhuận các năm

2014,2015,2016)

2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank

Chi nhánh Phú Nhuận

2.2.1. Chính sách tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của Agribank Chi nhánh

Phú Nhuận

Đối tượng được vay là tất cả các cá nhân - Hộ gia đình có đăng ký kinh doanh,

có đóng thuế và cá nhân đại diện chủ hộ có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực

hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật, có mục đích

vay vốn hợp lý không trái với các quy định nhà nước. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro,

mỗi sản phẩm đều có quy định riêng, Agribank Chi nhánh Phú Nhuận có các điều

kiện cơ bản sau:

- Cá nhân - Hộ gia đình phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời

hạn cam kết. Việc này được ngân hàng thẩm định một cách chặt chẽ thông qua sổ

sách bán hàng, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, danh mục khách hàng đầu, vào đầu

- 43 -

ra, doanh thu, phương án kinh doanh, nhằm đưa ra kết luận khách hàng đủ khả năng

trả nợ thì mới quyết định cấp tín dụng. Trường hợp năm trước liền kề lỗ và/hoặc có

lỗ lũy kế thì phải có phương án khắc phục lỗ khả thi và có khả năng trả nợ đầy đủ,

đúng hạn trong thời hạn cam kết.

- Khách hàng không có nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 tại Agribank và các TCTD

khác;

- Cá nhân - Hộ gia đình phải có vốn tự có tham gia vào phương án, cụ thể với vay

ngắn hạn tối thiểu vốn tự có là 10%; trung dài hạn là 20% tổng nhu cầu vốn;

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu

quả;

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và

của Agribank. Cá nhân - Hộ gia đình phải có tài sản bảo đảm thế chấp hoặc cầm cố

cho Agribank như: Nhà đất, ô tô, giấy tờ có giá, máy móc thiết bị, hàng hóa nhà

xưởng..nếu TSBĐ là bất động sản, Agribank Chi nhánh Phú Nhuận ưu tiên nhận tài

sản tại các khu dân cư gần đường chính, mặt đường, có tính thanh khoản cao, không

có tranh chấp, tài sản của chính chủ hoặc người thân trong gia đình, hạn chế nhận

tài sản của người ngoài không cùng huyết thống. Agribank Chi nhánh Phú Nhuận

có văn bản định giá tài sản làm căn cứ cho vay và xác định tỷ lệ cho vay trên tài sản

đó, tỷ lệ cho vay được quy định từng thời kỳ nhưng hiện tại là không quá 75% giá

trị tài sản bảo đảm. Nếu trong trường hợp ngân hàng và khách hàng không thống

nhất được giá thì có thể thuê bên thứ 3 là các công ty định giá độc lập làm đơn vị

trung gian định giá tài sản để tạo tính khách quan trong thẩm định giá.

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, thu nhập và nguồn trả nợ của

khách hàng, Agribank và khách hàng thỏa thuận kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, phí như

sau:

+ Các kỳ hạn trả nợ gốc: Tối đa 12 tháng/kỳ;

+ Các kỳ hạn trả lãi, phí: Được xác định cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ

hạn riêng tối đa không quá 12 tháng/kỳ.

- 44 -

Cá nhân - Hộ gia đình vay vốn để thực hiện phương án sản xuất trong lĩnh

vực nông, lâm, ngư nghiệp mà chu kỳ sản xuất kinh doanh trên 12 tháng mới có thu

nhập và không có nguồn thu nào khác để trả nợ, việc định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi sẽ

do Giám đốc Agribank nơi cho vay quyết định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh

doanh và khả năng tài chính của Chi nhánh.

- Cá nhân - Hộ gia đình có đăng ký kinh doanh tại địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh đã kinh doanh một thời gian ít nhất trên 3 tháng, có nộp thuế cho Nhà nước.

Agribank Phú Nhuận cũng cho vay ngoài địa bàn khi có phê duyệt của Tổng giám

đốc chấp thuận cho vay ngoài địa bàn, nhưng chỉ áp dụng đối với khách hàng có

phương án kinh doanh hiệu quả, đảm bảo lợi ích của Agribank Phú Nhuận.

- Ngoài ra Agribank còn áp dụng hệ thống xếp hạng khách hàng thông qua

chấm điểm, Cá nhân - Hộ gia đình phải đảm bảo được các tiêu chuẩn về đánh giá

tín nhiệm đối với khách hàng của Agribank Phú Nhuận. Mức độ tín nhiệm được

đánh giá trên cơ sở các tiêu chí như sau:

+ Độ tuổi của đại diện cá nhân - Hộ gia đình: tuổi được chia ra làm 5 khoảng

tuổi từ 18 đến 60 tuổi, trong đó độ tuổi 30-50 tuổi được tính điểm tín nhiệm cao

nhất.

+ Trình độ học vấn: được chia ra các loại trình độ: Phổ thông, cao đẳng, đại

học, trên đại học trong nước và trên đại học nước ngoài. Số điểm tín nhiệm tăng

tương ứng với từng bậc trình độ học vấn.

+ Doanh thu kinh doanh càng cao thì điểm càng cao

+ Thời gian kinh doanh ngành nghề hiện tại: thời gian kinh doanh ngành nghề

hiện tại càng lâu thì điểm tín nhiệm càng cao, nó phản ánh sự ổn định, kinh nghiệm,

về công việc và thu nhập của khách hàng.

+ Tham chiếu ngân hàng: Đánh giá khách hàng đã sử dụng các dịch vụ của

Agribank Phú Nhuận chưa, nếu đã sử dụng thì được ưu tiên hơn về mức độ tín

nhiệm, ngân hàng có nhiều thông tin về khách hàng hơn.

+ Quan hệ với ngân hàng: Khách hàng quan hệ với càng ít ngân hàng, đặc biệt

là quan hệ tín dụng thì mức độ tín nhiệm sẽ được cộng cao hơn.

- 45 -

+ Doanh thu, tỷ suất lợi nhuận: Thu nhập của khách hàng hay lợi nhuận kinh

doanh phải đảm bảo khả năng thanh toán được gốc và lãi hàng tháng cho ngân

hàng.

+ Tài sản đảm bảo: tỷ lệ tiền vay trên giá trị tài sản đảm bảo càng thấp thì

điểm tín nhiệm càng cao, khoản vay sẽ được đánh giá mức độ an toàn cao hơn.

Trong các chỉ tiêu trên, lợi nhuận được Agribank Phú Nhuận đánh giá khá

cao, nó thể hiện khả năng trả nợ ngân hàng, hạn chế rủi ro thanh toán, đây cũng là

trọng tâm trong chính sách tín dụng của Agribank Phú Nhuận là ưu tiên những cá

nhân - Hộ gia đình có thu nhập cao, ổn định. Sau khi đánh giá mức độ tín nhiệm của

khách hàng theo những tiêu chí trên, năng lực của khách hàng hiện thời, ngân hàng

căn cứ vào đó để ra quyết định cấp tín dụng hay không.

- Về lãi suất: Lãi suất cho vay căn cứ theo quy định của Agribank và Agribank

Phú Nhuận trong từng thời kỳ, theo nguyên tắc:

Lãi suất Tín dụng = Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng tại thời điểm cấp tín

dụng cộng(+) tỷ lệ phần trăm(%) nhất định quy định theo từng thời kỳ.

- Thời hạn thẩm định và phê duyệt cho vay

Thời hạn thẩm định và phê duyệt cho vay tối đa kể từ ngày nhận đủ hồ sơ

phụ thuộc vào thời hạn vay và thẩm quyền phán quyết khoản vay. Cụ thể

1.Tại Agribank nơi cho vay:

a) Cho vay ngắn hạn: Tối đa 5 ngày làm việc;

b) Cho vay trung hạn: Tối đa 10 ngày làm việc;

c) Cho vay dài hạn: Tối đa 15 ngày làm việc.

2. Tại nơi phê duyệt vượt thẩm quyền:

a) Cho vay ngắn hạn: Tối đa 5 ngày làm việc;

b) Cho vay trung hạn, dài hạn: Tối đa 10 ngày làm việc

2.2.2 Phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình theo các chỉ

tiêu phản ánh quy mô

Thứ nhất Quy mô và tỷ trọng tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Phú

Nhuận

- 46 -

Bảng 2.5: Quy mô và tỷ trọng Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của

Agribank Phú Nhuận

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2014 Năm 2015 2016

Thực Tỷ Thực Tỷ Thực Tỷ

Chỉ tiêu hiện trọng hiện trọng hiện trọng

Tổng dư nợ 2,998 3,095 3.348

Dư nợ Tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình 19.02 0.6% 8.20 0.3% 15.10 0.5%

Dư nợ Tín dụng cá

nhân 195.98 6.5% 260.80 8% 271.90 8.1%

Dư nợ Tín dụng Doanh

nghiệp 2,783 92.8% 2,826 91% 3,061 91.4%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2014- 2016 của Agribank Phú Nhuận)

Từ bảng 2.5 cho thấy qui mô dư nợ tín dụng cá nhân – hộ gia đình thông qua

các năm có biến đổi không ổn định như năm 2014 là 19 tỷ đồng, năm 2015 giảm

còn 8,2 tỷ đồng và năm 2016 tăng đạt 15,1 tỷ đồng, đây chủ yếu là các khách hàng

có quan hệ quen biết với CB CNV đến ngân hàng để vay vốn chứ không phải là kết

quả của chiến dịch quảng bá sản phẩm cá nhân – hộ gia đình hay một quá trình tập

trung phát triển tín dụng cá nhân – hộ gia đình, số liệu trên cho thấy sự chưa quan

tâm đầu tư đúng mức hay sự bỏ quên mảng tín dụng cá nhân - hộ gia đình. Năm

2014 tỷ lệ cho vay cá nhân - Hộ gia đình chỉ chiếm 0.6 % tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay

cá nhân 6.5%. Tổng cả cho vay cá nhân và cá nhân - Hộ gia đình chỉ đạt có 7.1%

tổng dư nợ . Đây là tỷ lệ quá ít so với tỷ trọng cho vay doanh nghiệp , năm 2014

chiếm 92.8% năm 2015 chiếm 91% và năm 2016 là 91.4% . Các ngân hàng để phát

triển bền vững thì tỷ lệ bán lẻ ít nhất phải từ 30-40% tổng dư nợ, việc cho vay bán

- 47 -

lẻ xen canh sẽ có nguồn thu đều đều liên tục cho ngân hàng tạo ra dòng tiền cho

ngân hàng từ các nguồn thu gốc lãi hàng tháng của các món vay trả góp tiêu dùng

hay trả góp của các cá nhân - Hộ gia đình, với giá trị món vay tuy nhỏ nhưng khối

lượng món vay nhiều, giá trị tài sản thế chấp, cầm cố lớn, phân tán được rủi ro, thu

hồi vốn nhanh, vòng quay vốn nhanh tạo lợi nhuận cho ngân hàng.

Biểu đồ 2.6. Quy mô và tỷ trọng Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của

Agribank CN Phú Nhuận

Hiện tại rất nhiều các ngân hàng cổ phần như VPBank, ACB, Techcombank,

TiênPhongBank, SacomBank, NaviBank, VIPBank, ABBank, MBBank… có mục

tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu bởi họ nhìn thấy lợi ích của nó như: chiếm

được thị phần, nhanh chóng nâng số lượng khách hàng, lợi nhuận cao bởi tín dụng

bán lẻ thường có lãi suất cao hơn, ngân hàng hưởng magin cao hơn và thời gian qua

các ngân hàng cổ phần có vốn nhà nước như Vietinbank, BIDV, VCB..cũng đã bắt

đầu chú trọng đến mảng tín dụng bán lẻ này cũng đã tập trung khai thác và chiếm

- 48 -

lĩnh thị trường dẫn dến mảng tín dụng này có tính cạnh tranh khá cao tuy vậy tiềm

năng cho mảng này còn rất lớn thỏa sức cho các ngân hàng khai thác

Thứ hai ,phân tích theo cơ cấu tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

* Cơ cấu tín dụng cá nhân – hộ gia đình theo ngành nghề kinh doanh

Hiện nay, Ngân hàng đã cung cấp các sản phẩm tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

khá phong phú, đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng, gồm có: cho vay bổ

sung vốn lưu động phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh; cho vay lưu vụ, cho vay

phục vụ nhu cầu đầu tư tài sản cố định; cho vay đầu tư dự án; cho vay theo hạn mức

tín dụng, cho vay từng lần, cho vay trả góp....

Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ cá nhân - Hộ gia đình theo ngành nghề kinh doanh

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ

Mục đích Tỷ Tỷ Tỷ 2014 2015 2016 vay vốn trọng trọng trọng

Sản xuất thủ công mỹ nghệ 2,700 14.2% 4,600 30%

Nhà hàng, dịch vụ 9,420 49.5% 4,800 58.5% 5,326 35%

Vật liệu xây dựng 700 3.7% 700 8.5% 0%

Thiết bị linh kiện điện tử 500 2.6% 800 9.8% 255 2%

Vận tải 1,800 9.5% 1,100 13.4% 0%

Nội thất 500 2.6% 500 6.1% 3,000 20%

Mục đích khác 3,400 17.9% 300 3.7% 2,000 13%

Tổng cộng 19,020 100% 8,200 100% 15,181 100%

(Nguồn: Sao kê dư nợ từ 2014 - 2016 của Agribank Phú Nhuận)

Trong các năm qua, Agribank Phú Nhuận cho cá nhân - Hộ gia đình vay lớn

nhất là lĩnh vực nhà hàng , dịch vụ phục vụ cá nhân, tỷ trọng năm 2014 là 49.5%;

năm 2015 là 58.5% và năm 2016 là 35% đây là mảng rất phát triển do vài năm trở

lại đây các hàng quán, nhà hàng mọc lên như nấm do nhu cầu ăn uống tiếp khách

nhiều, sản xuất kinh doanh dễ, hầu như thu tiền ngay không bị nợ, doanh thu chi phí

- 49 -

tổng hợp hàng ngày.

Các ngành vật liệu xây dựng thời điểm cao nhất là 8.5%, linh kiện điện tử

chiếm 9,8% ,nội thất chiếm 20%. Ngành nghề này những năm trước phát triển rất

tốt do nhu cầu xây dựng lớn, TPHCM được mở rộng thị trường bất động sản sôi

động, mua bán nhà, sửa nhà, xây chung cư nhiều nên ngành nội thất, bán vật liệu

xây dựng phát triển mạnh các cá nhân - Hộ gia đình buôn bán vật liệu xây dựng cát,

đá, xi măng, sắt thép, gường tủ ..mở ra rất nhiều và làm ăn phát đạt. Nhưng vài năm

trở lại đây thị trường bất động sản đóng băng, kinh tế khó khăn, lạm phát dẫn đến

ngành nghề này cũng bị ảnh hưởng lớn cần phải thận trọng nếu muốn tập trung phát

triển cho vay nghành nghề này.

Mục đích khác theo thứ tự năm 2014, 2015 và 2016 là: 17.9%, 3,7% và 13%

đây chủ yếu các mục đích không có tính hệ thống như các cá nhân - Hộ gia đình sửa

chữa xe máy, kinh doanh đồ thể thao, quần áo…

Qua số liệu trên cho ta thấy dư nợ cho vay cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank

Phú Nhuận còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với điều kiện cơ sở vật chất, trang

thiết bị máy móc và con người hiện tại địa phương.

* Phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân – Hộ gia đình theo kỳ hạn

Từ chính sách tín dụng cá nhân – hộ gia đình ở mục 2.1 cho thấy Agribank chỉ cho

vay với thời hạn tối đa 12 tháng và thực hiện cả 3 năm qua.

Bảng 2.7. Cơ cấu cho vay cá nhân – Hộ gia đình theo thời hạn.

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

Ngắn hạn 100% 80,3% 100% 19,020 8,200 15,181

Trung, dài hạn 0 0% 0 0% 0 0%

Tổng 100% 100% 100%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2014- 2016 của Agribank Phú Nhuận)

Tỷ lệ thời hạn của từng sản phẩm cho vay, nhóm khách hàng cho thấy 100%

món tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Phú Nhuận là cho vay bổ sung vốn

- 50 -

lưu động để sản xuất kinh doanh, thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng, không có

cho vay trung và dài hạn. Nguồn trả nợ của các món vay bổ sung vốn lưu động là từ

tiền bán hàng hóa và nguồn tiền từ lợi nhuận kinh doanh của cá nhân - Hộ gia đình

trong kỳ, và các khách hàng tại Agribank Phú Nhuận là các khách hàng kinh doanh

trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất nhỏ có vòng quay vốn lưu động nhỏ

hơn 12 tháng nên thời gian ngân hàng xác định cho vay là nhỏ hơn và bằng 12

tháng, không có khách hàng vay vốn để đầu tư tài sản cố định, hoặc các dự án lớn,

đầu tư trang trại, nuôi trồng dài năm nên không có cho vay trung và dài hạn.

Thứ ba, thực trạng phát triển tín dụng cá nhân – hộ gia đình theo số lượng

khách hàng

Số lượng khách hàng phản ánh thông tin về sản phẩm, tiện ích của sản phẩm

đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng hay chưa. Agribank nói chung và

Agribank Phú Nhuận nói riêng đã thường xuyên đưa thông tin về các sản phẩm của

mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trên kênh Internet thông qua

Website: agribank.com.vn, báo chí, tờ rơi nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.

Bảng 2.8. Số lượng cá nhân - Hộ gia đình vay vốn của Agribank CN Phú

Nhuận (2014-2016)

Đơn vị: Khách hàng

Số lượng cá nhân - Hộ gia đình từ 2014 - 2016

Sản phẩm 2014 2015 2016 Tăng/giảm

Sản xuất thủ công mỹ nghệ 3 4 3 -1

Nhà hàng, dịch vụ 5 6 4 -2

Vật liệu xây dựng 2 2 -2

Thiết bị linh kiện điện tử 2 2 1 -1

Vận tải 2 2 -2

Nội thất 2 3 1 -2

Mục đích khác 3 3 1 -2

Tổng 19 22 10 -12

(Nguồn: Sao kê dư nợ thời điểm 31/12/2014-2016)

- 51 -

Qua bảng trên ta thấy số lượng cá nhân - Hộ gia đình vay vốn Agribank Phú

Nhuận năm 2016 giảm so với năm 2014. Việc này không nói lên rằng có sự thay đổi

nào lớn trong chuyển dịch cơ cấu cho vay hoặc tiện ích của sản phẩm cho vay của

Agribank vì số lượng khách hàng quá ít việc giảm số lượng khách hàng là do có

nhiều khách hàng đến hạn vào thời điểm cuối năm và một phần do kinh tế khủng

hoảng, khó khăn nên một số cá nhân - Hộ gia đình thu hẹp sản xuất, giảm nợ vay ,

một số hộ chỉ dùng vốn tự có để kinh doanh dẫn đến việc giảm số lượng khách hàng

Số lượng khách hàng ít cho thấy chưa có sự quan tâm khai thác đúng mức đến

mảng tín dụng cá nhân - Hộ gia đình này tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nơi có

rất nhiều chợ đầu mối, trung tâm thương mại theo thông tin thống kê từ Cục Thuế

TPHCM hiện tại Cục đang quản lý 147.625 cá nhân - Hộ gia đình, trong đó có

124.929 cá nhân - Hộ gia đình nộp theo phương pháp khoán (trong đó số hộ dưới

ngưỡng, không chịu thuế GTGT trên 52.000 hộ)

Số lượng cá nhân - Hộ gia đình vay vốn tại Agribank Phú Nhuận năm 2014 là

19 khách hàng, năm 2015 là 22 khách hàng, năm 2016 chỉ còn 10 khách hàng cho

thấy chưa có sự quan tâm khai thác đối với loại đối tượng này mặc dù tiềm năng

phát triển của địa bàn là rất lớn và tương đối an toàn. Với thị phần của Agribank

Phú Nhuận và so với số lượng 147.625 cá nhân - Hộ gia đình trong đó có tới có thể

tiếp cận thì con số này là quá nhỏ, con số đó cũng thể hiện tiềm năng phát triển cho

vay đối với cá nhân - Hộ gia đình cho vay làng nghề của Agribank Phú Nhuận nói

riêng còn rất nhiều cơ hội để khai thác và phát triển đối tượng khách hàng này.

2.2.3 Phân tích thực trạng phát triển Tín dụng cá nhân – Hộ gia đình theo

các chỉ tiêu về chất lượng

Thứ nhất: Nợ quá hạn tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Agribank Phú Nhuận có sự phát triển tín dụng tương đối mạnh mẽ năm 2014

dư nợ là 2,998 tỷ đồng, năm 2015 là 3,095 tỷ đồng, năm 2016 là 3,348 tỷ đồng, qua

13 năm thành lập dư nợ của Agribank Phú Nhuận đã đạt mức 3,348 tỷ đồng đây là

sự tăng trưởng khá tốt đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Agribank Phú Nhuận, tuy

vậy việc phát triển nóng tín dụng sẽ kèm theo rủi ro tiềm ẩn là nợ quá hạn, ý thức

- 52 -

được vấn đề đó Agribank Phú Nhuận đã có những biện pháp quản lý rủi ro một cách

chặt chẽ cho vay có lựa chọn khách hàng, chọn các khách hàng có tiềm lực tài

chính, có uy tín để Tín dụng nên tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank Phú Nhuận rất thấp

so với mặt bằng chung của hệ thống Agribank tỷ lệ nợ xấu qua các năm như sau:

năm 2014 là 0.642%, năm 2015 là 2.02% và năm 2016 do tình hình kinh tế khó

khăn, tỷ lệ nợ xấu của cả hệ thống Ngân hàng dâng cao và Agribank Phú Nhuận

cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó tỷ lệ nợ xấu đã lên đến 4.96% . Sự phát triển

nhanh thường gắn liền với rủi ro tín dụng, vì vậy các ngân hàng luôn quan tâm đến

về quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn.

Đối với nợ xấu của khách hàng là cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Phú

Nhuận thì con số là 0% là do mức dư nợ thấp, khối lượng khách hàng ít nên

Agribank Phú Nhuận đã quản lý tốt, đôn đốc sát sao nên đã không để xảy ra bất cứ

trường hợp quá hạn nào. Con số này là điều mừng cũng là điều chưa vui vì chi

nhánh có thể chấp nhận một tỷ lệ quá hạn nhất định nằm trong giới hạn cho phép

mà phát triển được tín dụng cá nhân - Hộ gia đình một cách lớn mạnh hơn đem lại

nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng thì sẽ tốt hơn, hiệu quả hơn.

Thứ hai: Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân - Hộ gia đình.

Bảng 2.9. Lợi nhuận cho vay Cá nhân - Hộ gia đình từ 2014 - 2016

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng dư nợ cho vay Cá nhân - Hộ

gia đình (Tỷ đồng) 215 269 287

Doanh thu cho vay (Tỷ đồng) 25.8 29.6 30.1

Lãi suất cho vay (%/năm) 12% 11% 10.5%

Lãi suất huy động (%/năm) 8% 7% 6.8%

Chi phí huy động vốn (Tỷ đồng) 17.2 18.8 19.5

Chi phí khác 2.5 2.3 1.9

Lợi nhuận cho vay (Tỷ đồng) 6.1 8.5 8.7

Qua bảng số liệu cho thấy lợi nhuận cho vay từ tín dụng cá nhân – Hộ gia đình

tăng qua các năm từ 2014 – 2016, năm 2014 lợi nhuận đạt 6,1 tỷ đồng, năm 2015

- 53 -

đạt 8,5 tỷ đồng và 8,7 tỷ đồng trong năm 2016.

Bảng 2.10. So sánh lợi nhuận cho vay giữa tín dụng cá nhân – Hộ gia đình

với Tín dụng doanh nghiệp.

Năm 2014 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016

1. Đối với tín dụng cá nhân – Hộ gia đình

Lãi suất cho vay bình quân 12%

(%/năm) 11% 10.5%

Lãi suất huy động bình 8%

quân (%/năm) 7% 6.8%

Chi phí huy động vốn bình 1.2% 1.1% 1% quân (%/năm)

Lợi nhuận cho vay 2.8%

(%/năm) 2.9% 2.7%

2. Đối với tín dụng doanh nghiệp

Lãi suất cho vay bình quân 11% 10% 9% (%/năm)

Lãi suất huy động bình 8% 7% 6.8% quân (%/năm)

Chi phí huy động vốn bình 1.25% 1.11% 1 % quân (%/năm)

Lợi nhuận cho vay 1.75% 1.9% 1.2% (%/năm)

Biểu 2.7. So sánh lợi nhuận cho vay giữa tín dụng cá nhân – Hộ gia đình với

Tín dụng doanh nghiệp.

- 54 -

Hiện nay cho vay khách hàng cá nhân và cá nhân - Hộ gia đình có độ sinh lời

cao hơn so với cho vay khách hàng doanh nghiệp, tính trung bình độ sinh lời

khoảng 0.4%/tháng, tức là phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay là phần lãi suất

điều chuyển vốn nội bộ hay chi phí vốn, trong khi đó cho vay doanh nghiệp chỉ

vào khoảng 0.3 – 0.35%/tháng. Do vậy khối PB xét về mặt hiệu quả là cao hơn.

Tổng dư nợ tín dụng tại Agribank Phú Nhuận năm 2016 đạt 3,348 tỷ đồng, tỷ

trọng dư nợ tín dụng cá nhân trong tổng dư nợ năm 2016 là 8.1%, và tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình là 0.5%. Thu thuần của khối PB đạt 8.2% so với tổng dư nợ của

khối, lợi nhuận thu được cũng chỉ chiếm có 7.8% trong tổng số lợi nhuận thu được,

trong khi đó tín dụng doanh nghiệp chiếm 92.2% tổng lợi nhuận. Lợi nhuận của

khối CB cao hơn khối PB là do thời gian qua Agribank Phú Nhuận tập trung cho

đẩy mạnh cho vay khách hàng doanh nghiệp đặc biệt là khách hàng lớn: Các Tổng

công ty nhà nước, cho vay các dự án lớn…. Đồng thời việc thu phí dịch vụ được

nhiều hơn và có nhiều khoản phí hơn liên quan đến hoạt động doanh nghiệp tại

ngân hàng có liên quan đên hoạt động vay vốn như: phí thanh toán quốc tế, phí

chuyển tiền, phí bảo lãnh và các loại phí khác. Các khoản thu dịch vụ là khoản thu

không nhỏ đối với ngân hàng, năm 2016 thu thuần dịch vụ của Agribank Chi nhánh

- 55 -

Phú Nhuận là 16,91 tỷ đồng.

Năm 2016 Agribank Phú Nhuận có lợi nhuận vượt trội đạt 82,947 tỷ đồng

tăng so với năm 2015 hơn 17,8 tỷ đồng tương đương tăng trưởng 27.5%. Trong đó

lợi nhuận do khách hàng doanh nghiệp đóng góp chiếm 91.8%, khách hàng cá nhân

là 7.8% còn khách hàng là cá nhân - Hộ gia đình đóng góp tỷ trọng rất ít là 0.4%

Như vậy xét về tín dụng cá nhân - Hộ gia đình thì có độ chênh lệch magin lãi

suất lợi nhuận lớn hơn tín dụng doanh nghiệp và hiệu quả tốt hơn nhưng xét trong tỷ

trọng doanh thu và lợi nhuận của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận thì tín dụng cá

nhân – hộ gia đình chiếm tỷ trọng rất thấp, do số lượng khách hàng và dư nợ thấp

điều này cũng có thể nói là tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh

Phú Nhuận chưa đạt hiệu quả so với tiềm lực nhân sự, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng,

nguồn vốn, mạng lưới hiện có của Agribank Chi nhánh Phú Nhuận. Để hiệu quả

hơn ta cần đẩy mạnh phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình trong thời gian tới.

2.2.4. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại

Agribank Chi nhánh Phú Nhuận

2.2.4.1 Kết quả đạt được

Năm 2015 và 2016, Agribank Phú Nhuận đã tăng trưởng một cách vượt bậc và

nhanh chóng các chỉ tiêu đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận, tốc độ tăng dư nợ lớn hơn

tốc độ tăng trưởng toàn hệ thống Agribank. Đây là nỗ lực rất lớn của Agribank Phú

Nhuận vì trong giai đoạn 2015 và 2016 nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, tình

hình doanh nghiệp phá sản nhiều, có tình trạng thiểu phát xảy ra hàng hóa sản xuất

không ai mua, các khách hàng yếu thì bị quá hạn, khách hàng tốt thì thu hẹp sản

xuất, giảm dư nợ, nhiều khách hàng e ngại vay vốn ngân hàng.

Trong bối cảnh như vậy tăng trưởng dư nợ mảng cá nhân - Hộ gia đình cũng

rất mạnh khi năm 2015 là 8,2 tỷ thì năm 2016 đạt 15 tỷ đồng tăng 6,8 tỷ đồng (

tăng 82.9% so với năm 2015). Số liệu này cho ta thấy sự phát triển tín dụng cá nhân

- Hộ gia đình tại Agribank Phú Nhuận còn chưa mạnh về qui mô tuyệt đối nhưng có

tăng trưởng trong năm gần nhất.

Năm 2016 vẫn là năm nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn vì vậy ảnh hưởng rất

- 56 -

lớn tới chất lượng tín dụng của các ngân hàng do khách hàng gặp nhiều khó khăn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mức độ tăng của thu nhập không

bằng mức độ tăng của giá cả. Trong thời gian qua, Agribank Phú Nhuận đã định

lượng hóa các tiêu chuẩn tín dụng, chủ động nghiên cứu thị trường, xác định khách

hàng mục tiêu tương ứng từng sản phẩm, định hướng tín dụng từng thời kỳ và thực

hiện phê duyệt tập trung hay sự quản lý rủi ro tập trung tại hội sở đã góp phần làm

tăng chất lượng các khoản cho vay. Thường xuyên rà soát xử lý các món vay quá

hạn, đồng thời đưa ra cảnh báo chung về các trường hợp điển hình để phòng ngừa

nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tiếp theo.

2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

Thứ nhất, tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của Agribank nói chung và Agribank

Phú Nhuận nói riêng chưa có sản phẩm đặc trưng, mang bản sắc riêng của

Agribank. Trong khi đó, một số ngân hàng khác đã đưa ra một số sản phẩm có đặc

trưng của ngân hàng mình và có cơ chế riêng đối với mỗi sản phẩm để nâng cao khả

năng vay vốn cho khách hàng. Với sản phẩm đặc trưng, khi có nhu cầu vay vốn,

khách hàng sẽ nghĩ ngay đến ngân hàng có sản phẩm đó. Ví dụ sản phẩm cho vay

bổ sung vốn lưu động cho các cá nhân – hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại

Agribank chỉ cho vay ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống) với hình thức trả gốc cuối

kỳ, trả lãi hàng tháng. Tuy nhiên tại một số ngân hàng khác như VPbank,

Sacombank có sản phẩm riêng dành cho đối tượng khách hàng cá nhân – hộ gia

đình vay bổ sung vốn lưu động với thời hạn cho vay trung hạn (từ 12 tháng – 60

tháng) định kỳ trả gốc và lãi hàng tháng như hình thức cho vay đời sống. Việc trả

nợ như vậy cũng phù hợp với đặc tính của nhiều ngành hàng không thể rút vốn một

cục ra khỏi vòng quay sản xuất kinh doanh để trả nợ ngân hàng vào cuối kỳ đáo

hạn. Việc trả nợ một lượng tiền lớn vào ngày đến hạn đôi khi tạo ra một áp lực rất

lớn cho cá nhân hộ gia đình trong trường hợp chậm thu hồi vốn kinh doanh. Do đó

để giải quyết vấn đề này, họ phải vay mượn bên ngoài với lãi suất cao để đáo hạn

món vay đúng kỳ hạn giao kết để giữ độ tín nhiệm trong việc vay vốn ngân hàng.

- 57 -

Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng

cá nhân – Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh Phú Nhuận cho thấy 35% khách hàng

đánh giá hồ sơ vay vốn còn quá phức tạp, chỉ có 5% trên tổng số 100 khách hàng

được khảo sát cho rằng hồ sơ vay vốn đơn giản. Bên cạnh đó, mức lãi suất được đa

số khách hàng đánh giá còn kém hấp dẫn. Đồng thời họ cho rằng hình thức bảo đảm

tiền vay còn quá chặt chẽ (70%).

Đa số tâm lý khách hàng muốn áp dụng lãi suất vay cố định để chủ động trong

việc thu xếp nguồn thu để trả nợ đúng thời hạn cam kết với Ngân hàng, có 52% số

lượng khách hàng thích áp dụng mức lãi suất cố định trong thời gian vay vốn. Các

hình thức áp dụng khác hầu như chưa phù hợp với thị hiếu của người vay vốn. Có

10% khách hàng lựa chọn phương thức thỏa thuận lãi suất (bằng lãi suất tiết kiệm

kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau + (-) biên độ), có 18% khách hàng chọn hình thức điều

chỉnh lãi suất 6 tháng 1 lần, 20% khách hàng còn lại chọn lãi suất thả nổi.

Việc phân kỳ hạn trả nợ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý

lựa chọn sản phẩm vay vốn của khách hàng. Có 40% khách hàng chọn hình thức trả

nợ vào cuối kỳ, trong khi đó 37% khách hàng lại chọn trả hàng quý, số còn lại lựa

chọn hình thức trả nợ hàng tháng.

Đa phần khách hàng mong muốn được vay vốn dài hạn để không chịu áp lực

trả nợ gốc lãi khi đến hạn. Đồng thời có nhiều thời gian để thu xếp nguồn trả nợ phù

hợp với tình hình thu nhập thực tế.

Thứ hai, số lượng khoản vay cá nhân - Hộ gia đình quá ít so với tiềm năng, so

với số lượng cá nhân - Hộ gia đình, làng nghề trên địa bàn, có khả năng tiếp cận với

dịch vụ của ngân hàng thì số lượng khách hàng như vậy còn thấp, chỉ chiếm ở mức

nhỏ. Nó cũng thể hiện sự quan tâm của cá nhân - Hộ gia đình đến sản phẩm của

Agribank còn hạn chế, chưa tạo ra sức hút mạnh mẽ đối với khách hàng có nhu cầu

vay vốn.

Thứ ba, Sản phẩm tín dụng được phát triển nhưng vẫn chưa đi vào thực tế, như

khả năng tiếp cận của người dân với sản phẩm còn hạn chế hoặc có các quy định về

tín dụng khách hàng không thể đáp ứng được hoặc có đáp ứng được nhưng sẽ mất

- 58 -

thời gian để cung cấp. Như vậy chất lượng các sản phẩm chưa cao, chưa tạo ra sự

tiện lợi và thuận tiện cho người vay vốn.

Có 35% khách hàng được lấy ý kiến cho rằng chất lượng của sản phẩm tín

dụng cá nhân – Hộ gia đình hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu

của khách hàng. Số khách hàng khác (chiếm 42%) đánh giá sản phẩm đáp ứng ở

mức độ bình thường và không có gì nổi bật so với các sản phẩm cùng loại của các

ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

Thứ tư, Các sản phẩm tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng chưa

thật sự đa dạng, phong phú. Các sản phẩm chủ yếu theo quy định truyền thống,

chưa đa dạng về phương thức trả nợ gốc, thời gian cho vay. Như trường hợp vay

kinh doanh, không cần thiết quy định khách hàng bổ sung vốn lưu động chỉ được

vay trong thời gian 6 tháng hay 9 tháng mà có thể tín dụng lên đến trên 12 tháng trả

gốc cuối kỳ hoặc trả góp linh hoạt phù hợp với dòng tiền của khách hàng. Cá nhân -

Hộ gia đình có đặc điểm riêng là họ có bộ máy, trình độ quản lý chưa chuyên

nghiệp như các doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh mang tính tự phát, ít theo kế

hoạch nên việc quản lý nguồn vốn, dòng tiền là khó khăn và quyết định cho vay

giống doanh nghiệp là không thực tế. Thiếu loại tín dụng trung dài hạn bổ sung vốn

lưu động tự có hoặc hỗ trợ khởi nghiệp.

Qua kết quả khảo sát cho thấy 64% trên tổng số khách hàng cho rằng sản

phẩm tín dụng cá nhân hộ gia đình còn đơn điệu, chưa phù hợp với nhu cầu thực tế.

Số ít còn lại (chiếm 5%) khá hài lòng với các sản phẩm tín dụng cá nhân mà ngân

hàng cung cấp.

Thứ năm, việc phân công quản lý nợ theo nhóm khách hàng để phục vụ chưa

rõ ràng và chuyên nghiệp. Cán bộ tín dụng phụ trách cả cá nhân, doanh nghiệp, cả

bán lẻ và bán buôn, nên thường không phát triển được khách hàng mới. Cán bộ tín

dụng phải làm chuyên mảng khách hàng nào đó thì mới có mối quan hệ có thể phát

triển lôi kéo được khách hàng.

Như vậy, còn nhiều hạn chế đã và đang cản trở việc phát triển tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình tại Agribank nói chung và Agribank Phú Nhuận nói riêng, cần

- 59 -

xác định nguyên nhân và có các biện pháp cụ thể để đẩy mạnh tín dụng cá nhân -

Hộ gia đình ngày một phát triển mạnh hơn.

b. Nguyên nhân

* Nguyên nhân chủ quan (từ phía ngân hàng)

Nguyên nhân từ phía ngân hàng là nguyên nhân quan trọng tác động đến

hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng. Sở dĩ hoạt động tín

dụng cá nhân - Hộ gia đình còn nhiều hạn chế là do các nguyên nhân từ phía

ngân hàng như sau:

Thứ nhất, chính sách tín dụng còn chưa phù hợp với đặc điểm khách hàng cá

nhân – hộ gia đình.

Các quy định của các sản phẩm đưa ra thường dựa trên các quy định

chung về tín dụng, nên các quy định vay vốn thường chặt chẽ, không ưu việt

hơn các ngân hàng khác dẫn đến khách hàng khó có thể vay vốn tại Agribank

Phú Nhuận. Các văn bản đưa ra thường chú trọng quá nhiều vào hạn chế rủi ro,

không nhìn dưới góc độ phát triển tín dụng gần với nhu cầu thực của khách

hàng.

Thứ hai, một nguyên nhân khác là Agribank Phú Nhuận là một chi nhánh mới

thành lập năm 2004, để phát triển trở thành một chi nhánh lớn mạnh một cách

nhanh chóng nên đã tập trung vào mảng tín dụng doanh nghiệp. Đây cũng là bước

đi đúng đắn bởi tín dụng doanh nghiệp thì có thể nhanh chóng tăng trưởng dư nợ,

tăng trưởng được bán chéo sản phẩm, bán được nhiều dịch vụ, thu được nhiều phí,

phát hành được thẻ trả lương..và Agribank Phú Nhuận thực sự đã thành công và đã

trở thành một Chi nhánh mạnh trên địa bàn . Tuy vậy việc phát triển nóng tín dụng

doanh nghiệp sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro ” tất cả trứng không nên bỏ vào 1 giỏ”, tín

dụng các doanh nghiệp lớn nếu xảy ra rủi ro thì hậu quả sẽ khó khắc phục và tình

trạng khó khăn sẽ kéo dài “lên rất nhanh nhưng xuống vực thẳm cũng rất nhanh”,

chỉ cần 1 hoặc 2 món lớn không thu hồi được nợ sẽ dẫn đến kết quả của toàn chi

nhánh nợ xấu dâng cao, thu không đủ chi và nếu điều này xảy ra mà cơ cấu nợ của

chi nhánh lại không có mảng bán lẻ xen canh thì sẽ rất dễ lâm vào tình trạng tài

- 60 -

chính yếu hoặc mất khả năng thanh khoản. Agribank Phú Nhuận thời gian qua đã

tập trung, dồn mọi nguồn lực để phát triển tín dụng doanh nghiệp nhưng đó chỉ phù

hợp cho thời gian đầu cần bứt phá, để phát triển lâu dài và bền vững Agribank Phú

Nhuận phải quan tâm đến mảng bán lẻ đó là tín dụng cá nhân và tín dụng cá nhân -

Hộ gia đình.

Thứ ba, đội ngũ cán bộ tín dụng còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ

Mặc dù Agribank đã có sự tách bạch giữa Ban khách hàng Hộ và Ban khách

hàng Doanh nghiệp, tuy nhiên tại Agribank Chi nhánh Phú Nhuận thì chưa có sự

phân chia riêng Phòng khách hàng cá nhân và Phòng khách hàng doanh nghiệp do

đặc thù xếp hạng Chi nhánh của Agribank đối với Agribank Chi nhánh Phú Nhuận.

Cán bộ công tác tại Phòng Tín dụng vẫn đảm nhiệm Tín dụng cả khách hàng cá

nhân và khách hàng doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng lớn tới tính chuyên nghiệp

trong giải quyết nhu cầu của khách hàng và cán bộ tín dụng cũng không thể chuyên

tâm xử lý hồ sơ cho đối tượng khách hàng của mình. Ngoài ra, do CB CNV

Agribank Phú Nhuận chủ yếu là cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm về phát triển sản

phẩm, chưa có quan hệ, thiếu kỹ năng mềm. Số lượng cán bộ tín dụng vẫn ít chưa

tập trung nhân sự cho Phòng tín dụng nên hạn chế trong việc tìm kiếm và phát triển

khách hàng.

Tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng được khách hàng đánh giá chưa cao

(18% trên tổng số 100 khách hàng được khảo sát), có 38% khách hàng cho rằng cán

bộ tín dụng có tính chuyên nghiệp trong quá trình xử lý nghiệp vụ, 44% đánh giá ở

mức bình thường. Từ kết quả khảo sát trên cho thấy ngân hàng cần phải chú trọng

đến công tác nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp cho đội

ngũ cán bộ trong công tác xử lý nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

khách hàng.

Thứ tư, mạng lưới tiếp cận khách hàng còn thiếu.

Đến hết năm 2016, Agribank Phú Nhuận chỉ có 03 Phòng Giao dịch, tuy nhiên

trước đây các Phòng giao dịch chỉ tập trung vào mảng huy động, phát hành thẻ, các

dịch vụ chuyển tiền, công tác tín dụng còn hạn chế, với lực lượng khá mỏng chỉ có

- 61 -

01 cán bộ tín dụng và 01 kiểm soát tín dụng, giám đốc Phòng giao dịch phụ trách

phòng kiêm người phê duyệt khoản vay, Với số lượng phòng giao dịch còn ít cộng

với nhân sự mỏng do vậy, việc tiếp cận và phát triển tín dụng khách hàng cá nhân -

Hộ gia đình gặp nhiều khó khăn điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc tiếp cận khách

hàng và phát triển địa bàn cho vay.

Thứ năm, công tác tiếp thị sản phẩm chưa hiệu quả.

Agribank Chi nhánh Phú Nhuận có tiến hành tiếp thị các sản phẩm những vẫn

là các hình thức truyền thống, đơn điệu, không liên tục như quảng cáo trên các tờ

rơi tại ngân hàng, trên báo chí nhưng sản phẩm được tiếp thị không gây ấn tượng

cho khách hàng, một phần do chất lượng sản phẩm đưa ra không có gì mới so với

các sản phẩm khác trên thị trường, tên sản phẩm chưa tập trung vào nhóm đối tượng

cần hướng đến, nên khi đưa ra thị trường đã thiếu sự quan tâm của khách hàng. Bên

cạnh đó, các cán bộ ngân hàng chưa thực sự chủ động cập nhật thông tin về sản

phẩm mới để giới thiệu và tư vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ nói chung

dịch vụ của ngân hàng.

Đa phần khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng là do bạn bè và

người thân giới thiệu (theo kết quả khảo sát là 80%), có 5% khách hàng biết đến sản

phẩm vay vốn của ngân hàng thông qua kênh truyền hình, báo chi, số còn lại từ

nguồn thông tin tiếp cận khác. Điều này cho thấy công tác quảng bá tiếp thị sản

phẩm của Ngân hàng còn chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức.

Thứ sáu, Ngân hàng vẫn chưa đánh giá cao tiềm năng phát triển tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình trong định hướng chung của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay,

điều này có thể thấy được thông qua tỷ trọng dư nợ năm 2016. Bộ phận xây dựng

chính sách còn nhìn nhận tín dụng cá nhân - Hộ gia đình chứa đựng nhiều rủi ro nên

vẫn kiểm soát về chính sách tín dụng đối với các sản phẩm cho vay, vì vậy các sản

phẩm đưa ra không còn có sự đột phá. Bộ phận thẩm định thường coi các khoản tín

dụng cá nhân - Hộ gia đình không thu được nhiều các dịch vụ gia tăng như các

khoản tín dụng khách hàng doanh nghiệp nên trong việc phê duyệt chưa có sự ưu

tiên. Xét về tổng thể tín dụng cá nhân - Hộ gia đình về thực chất gặp ít rủi ro nhất

- 62 -

với các lý do sau:

- Khi ngân hàng cho vay nhiều khách hàng, có nghĩa là ngân hàng đã phân tán

rủi ro thành nhiều phần nhỏ. Nếu rủi ro có xảy ra thì việc giải quyết sẽ dễ dàng hơn

là một khoản vay lớn.

- Cá nhân - Hộ gia đình vay vốn sẽ chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa

vụ của mình đã ký với ngân hàng, nên khi xảy ra rủi ro, cá nhân - Hộ gia đình phải

có trách nhiệm trả hết các khoản nợ liên quan. Việc giải quyết nợ xấu của cá nhân -

Hộ gia đình bằng việc bán tài sản thế chấp sẽ dễ đàng hơn so với các pháp nhân.

- Cá nhân - Hộ gia đình có nhiều tài sản để đảm bảo cho khoản vay hơn, nhất

là các khoản vay nhỏ, như vậy khách hàng sẽ muốn trả nợ ngân hàng hơn là mất tài

sản đảm bảo có giá trị đã thế chấp tại ngân hàng.

Kết quả khảo sát cho thấy 50% khách hàng có nhu cầu vay vốn đáp ứng mục

đích phục vụ đời sống là chủ yếu, 15% vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều

đó cho thấy Ngân hàng chưa tập trung khai thác mạnh mảng cho vay cá nhân – Hộ

gia đình phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh tương xứng với nguồn khách hàng

tiềm năng hiện có.

* Nguyên nhân khách quan (bên ngoài ngân hàng)

Thứ nhất, tâm lý và hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng

nói chung và sản phẩm tín dụng cá nhân - Hộ gia đình nói riêng còn hạn chế.

Mặc dù đã có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản phẩm

của ngân hàng, nhưng thói quen đó chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Dân

chúng vẫn có thói quen tiết kiệm đủ số tiền cần thiết hoặc vay bạn bè, người thân để

phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, họ còn e ngại khi tiếp cận dịch vụ tín dụng

cá nhân - Hộ gia đình của ngân hàng. Mặt khác, Tín dụng cá nhân – hộ gia đình bị

hạn chế còn một phần do tâm lý các chủ cá nhân - Hộ gia đình và văn hóa kinh

doanh đã tồn tại lâu đời tại các khu chợ buôn bán: đó là văn hóa vay mượn theo

hình thức cầm đồ, đưa tài sản (thường là nhà đất, ôtô, xe máy) cho người có tiền là

nhận được tiền ngay, các cá nhân - Hộ gia đình không muốn mất thời gian làm hồ

sơ vay vốn mặc dù vay ngoài lãi suất cao hơn vay tại ngân hàng, có lúc không cần

- 63 -

tài sản vẫn có thể lấy được tiền. Tuy nhiên vay ngoài có nhược điểm: Lãi suất cao,

thời hạn vay không ổn định, người cho vay có thể lấy tiền bất cứ lúc nào khi cần,

người vay vốn không được luật pháp bảo vệ (có thể bị siết nhà đòi nợ ….). Về lâu

dài các cá nhân - Hộ gia đình phải thay đổi quan điểm về việc vay vốn của mình và

sẽ dần gắn bó với ngân hàng khi ngân hàng chủ động tư vấn khách hàng trong quá

trình vay, và khi họ sử dụng các dịch vụ ngân hàng thường xuyên hơn như gửi tiết

kiệm, chuyển tiền, mở thẻ..

Thứ hai, thu nhập chưa minh bạch

Cá nhân - Hộ gia đình tự quản lý, tự kinh doanh nên để xác định được thu

nhập chính xác của cá nhân - Hộ gia đình là điều rất khó, họ đóng thuế khoán, thu

chi chỉ ghi chép sổ tay, có lúc vào sổ có lúc không vào sổ.. Do vậy, thực tế này gây

khó khăn trong việc mở rộng, phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình.

Thứ ba, sự cạnh tranh giành giật thị phần tín dụng cá nhân - Hộ gia đình diễn

ra rất gay gắt giữa các NHTM cổ phần, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên

doanh. Nhiều ngân hàng đưa ra nhiều hình thức tín dụng đa dạng, phong phú với lãi

suất hấp dẫn, quy trình và thủ tục Tín dụng đơn giản, thuận tiện, dịch vụ đến tận tay

khách hàng, đồng thời kết hợp các hình thức marketing của họ hết sức chuyên

nghiệp nên gây ra nhiều khó khăn cho chiến lược phát triển tín dụng cá nhân - Hộ

gia đình tại Agribank nói chung và Agribank Phú Nhuận nói riêng.

* Nguyên nhân do môi trường kinh doanh

Theo báo cáo môi trường kinh doanh (Doing Business) 2014 của Ngân hàng

Thế giới (WB) tính toán dựa trên số liệu năm 2012, WB đã tiến hành đánh giá tại

189 nền kinh tế. Trong khi các nước Đông Nam Á có những bước tiến xa, Việt Nam

tiếp tục vẫn ở vị trí trí thứ 99 về môi trường kinh doanh, thấp hơn một bậc so với

hồi 2011. Nguyên nhân khiến Việt Nam không tăng được bậc nào vì nhiều quốc gia

đang cải cách mạnh mẽ hơn. Trong khi đó ở Việt Nam, nhiều lĩnh vực “sát sườn”

vẫn còn là thách thức với doanh nghiệp.

Thời gian qua do tình hình kinh tế khó khăn, các nền kinh tế mạnh như Mỹ và

- 64 -

Châu Âu cũng đang bị khủng hoảng, nợ công tăng cao, bong bóng bất động sản đã

ảnh hưởng và lan rộng đến cả Châu Á trong đó có Việt Nam. Thị trường bất động

sản đóng băng, doanh nghiệp giải thể hàng loạt, lạm phát tăng, môi trường kinh

doanh không thuận lợi là nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến phát triển tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình tại Việt Nam.

Một nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là sự phát triển nền kinh tế

từng thời kỳ. Khi nền kinh tế tăng trưởng tốt, người dân sẽ tăng chi tiêu, mua sắm

cá nhân nhiều hơn, khả năng bán hàng nhanh hơn, họ sẵn sàng vay vốn ngân hàng

để kinh doanh kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên khi nền kinh tế có sự suy thoái hay trong

tình trạng lạm phát, giảm phát như Việt Nam hiện nay, cá nhân - Hộ gia đình có xu

hướng kinh doanh nhỏ hẹp bằng vốn tự có của mình, có bao nhiêu kinh doanh bấy

nhiêu không dám sử dụng đòn bẩy tài chính.

- 65 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Từ việc phân tích thực trạng Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Phú

Nhuận, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, ta

thấy nghiệp vụ tín dụng cá nhân - Hộ gia đình còn chưa phát triển tương xứng với

tiềm năng của ngân hàng. Do đó, để phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình, ngân

hàng cần phải có những biện pháp thiết thực nhằm mở rộng, phát triển hơn nữa loại

hình tín dụng này, đưa tín dụng cá nhân - Hộ gia đình trở thành nghiệp vụ đóng vai

trò quan trọng trong tương lai. Trong Chương 3, tác giả sẽ đề cập đến một số giải

pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Phú

Nhuận.

- 66 -

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN - HỘ

GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN

3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân - Hộ gia đình trong

thời gian tới

3.1.1 Đặc điểm cá nhân - Hộ gia đình trên địa bàn

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Phú

Nhuận nằm trên địa bàn có nhiều trung tâm thương mại, chợ đầu mối và các cơ sở

kinh doanh phong phú. Theo thông tin từ Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh hiện tại

trên địa bàn Quận Phú Nhuận có 147.625 cá nhân - Hộ gia đình và đã thu hút hơn

739.630 lao động với thu nhập bình quân của 1 lao động đạt 50 triệu

đồng/người/năm. Trong định hướng phát triển các cá nhân - Hộ gia đình đến năm

2020, định hướng đến năm 2030, Quận Phú Nhuận phấn đấu tạo việc làm cho

khoảng 800.000 đến 1 triệu lao động với thu nhập bình quân đầu người đạt 60 đến

80 triệu đồng/năm vào năm 2015, đạt 35 đến 40 triệu đồng/năm vào năm 2020 và

50-60 triệu đồng/năm vào năm 2030. Theo đó, Quận Phú Nhuận sẽ ưu tiên hỗ trợ

các ngành nghề gắn với du lịch và xuất khẩu, ngành nghề sử dụng nhiều lao động,

ngành nghề sử dụng lao động trong nước. Phát triển một số chợ đầu mối với rất nhiều

cá nhân - Hộ gia đình tham gia.

Vì các cá nhân - Hộ gia đình nằm trên địa bàn Quận Phú Nhuận nên nhiều cá

nhân - Hộ gia đình đã có trình độ nhất định, hiểu biết về pháp luật, nắm bắt được

thông tin, làm chủ công nghệ hiện đại và có những nhu cầu cần ngân hàng phục vụ

ở mức độ cao cấp hơn, am hiểu họ hơn.

3.1.2 Định hướng kinh doanh đến năm 2017

*Mục tiêu kinh doanh năm 2017

Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2017 diễn ra trong bối cảnh thế giới

tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp cả về kinh tế và chính trị. Một số nền kinh tế

lớn mặc dù có kỳ vọng tăng trưởng khá nhưng vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro như: Việc

- 67 -

điều chỉnh chính sách tiền tệ và những yếu tố không bền vững trong chính sách tài

chính công dài hạn của một số nền kinh tế phát triển; tình trạng bất ổn của các nền

kinh tế mới nổi; phục hồi trong khu vực đồng Euro vẫn còn yếu... Ở trong nước, sản

xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với những khó khăn, áp lực: Sức mua trên thị

trường thấp; khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn

nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm... Trong đó, đáng chú ý là quá trình tái

cơ cấu kinh tế diễn ra thiếu đồng bộ và chưa thực sự có những bước đi hiệu quả.

Ngoài ra, thời gian gần đây tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, bước

đầu ảnh hưởng đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước.

Trong những năm tới, để đảm bảo thực hiện tốt hơn nữa chủ trương chung của toàn

ngành cũng như chiến lược trọng điểm của Agribank là phục vụ chính sách Tam

nông, chi nhánh sẽ tiếp tục nỗ lực trong việc tìm kiếm, tiếp cận các khách hàng vay

vốn và Tín dụng các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có tình hình tài chính lành

mạnh phục vụ nông nghiệp nông thôn như chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhập khẩu

phân bón, nhập khẩu thuốc trừ sâu phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

+ Các chỉ số cơ bản:

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu phấn đấu của Agribank CN Phú Nhuận năm 2017

Đơn vị: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu Thực hiện Mục tiêu Tăng

30/12/2016 31/12/2017 trưởng(%)

1 Nguồn vốn nội tệ 2,772 3,243.24 17%

2 Nguồn vốn ngoại tệ 456 473.33 3.8%

3 Dư nợ nội tệ 1,972 2,395.98 21.5%

4 Dư nợ ngoại tệ 1,026 1,087.56 6%

5 Nợ xấu 4.96% 2.50% -50%

6 Số lượng các PGD 3 3 0%

7 Số lượng nhân sự 130 140 8%

(Nguồn: Thông báo kế hoạch kinh doanh năm 2017)

- 68 -

* Định hướng kinh doanh đến năm 2018 và mục tiêu dài hạn

- Mục tiêu trước mắt của Agribank Phú Nhuận là phấn đấu trở thành một

trong những Chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ thống Agribank, cung cấp các giải

pháp ngân hàng toàn diện cho các khách hàng cá nhân, cá nhân - Hộ gia đình và

doanh nghiệp. Mục tiêu dài hạn (sau khi hoàn thiện việc tái cơ cấu ngành ngân

hàng nói riêng và tái cơ cấu nền kinh tế nói chung), Agribank Phú Nhuận phấn

đấu trở thành 1 trong 10 Chi nhánh ngân hàng thương mại có sức cạnh tranh lớn

nhất trên địa bàn Quận Phú Nhuận.

- Không ngừng hiện đại hóa cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin để hỗ trợ

cho việc lập kế hoạch kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ và tính hiệu quả

cũng như tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

- Tập trung vào dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đa dạng hóa sản phẩm.

- Duy trì tính linh hoạt, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, xây dựng ngân

hàng hiện đại đa năng để liên tục thích nghi với các thay đổi của thị trường và môi

trường kinh tế ở Việt Nam.

- Đào tạo và tái đào tạo cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng

hiện đại. Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ gắn liền với thu nhập; tuyển dụng nguồn

nhân lực trẻ, có trình độ cao, có chính sách sử dụng và khuyến khích thoả đáng đối

với những cán bộ có năng lực. Thường xuyên bồi dưỡng, giáo dục đạo đức, tác

phong giao dịch chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ tại chi nhánh.

3.1.3 Mục tiêu tín dụng đối với cá nhân - Hộ gia đình của Agribank Chi

nhánh Phú Nhuận

Như vậy, với định hướng kinh doanh năm 2018 của Agribank Chi nhánh Phú

Nhuận, có thể thấy mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn nội tệ và dư nợ nội tệ, đã thể

hiện quyết tâm giữ vững tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ, tăng cường chiếm lĩnh thị

phần trên địa bàn.

Mục tiêu phát triển dựa trên sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng tín

dụng cá nhân - Hộ gia đình

+ Tăng trưởng về số lượng: Để tăng số lượng khách hàng, tăng doanh số tín

- 69 -

dụng và tăng dư nợ Agribank Chi nhánh Phú Nhuận đã tăng cường triển khai tín

dụng tại các Phòng giao dịch trực thuộc giúp dễ dàng tiếp cận sâu rộng các đối

tượng khách hàng cá nhân - Hộ gia đình để mở rộng cho vay. Toàn chi nhánh tập

trung khai thác thị trường, tìm kiếm khách hàng, khuyến khích, giao chỉ tiêu hàng

tháng cho cán bộ về doanh số, dư nợ, tìm khách hàng mới. Luôn hoàn thiện, điều

chỉnh sản phẩm, cải tiến quy trình cho phù hợp với thực tế và tăng khả năng tiếp cận

của khách hàng đối với các sản phẩm này; Nghiên cứu thị trường, đưa ra những sản

phẩm đón đầu thị trường; Tạo ra sản phẩm trọn gói để cung cấp cho khách hàng và

các đối tác.

+ Tăng trưởng về mặt chất lượng: Agribank Chi nhánh Phú Nhuận đặt ra mục

tiêu hoàn thiện quy trình tín dụng cá nhân - Hộ gia đình một cách chặt chẽ để

không có kẽ hở trong quy trình, không để xảy ra rủi ro quy trình. Nâng cao tinh

thần, trách nhiệm, trình độ của Cán bộ tín dụng để không xảy ra rủi ro đạo đức.

Giao chỉ tiêu nợ quá hạn gắn liền với lương thưởng của cán bộ tín dụng. Ưu tiên

những cá nhân - Hộ gia đình có doanh thu, lợi nhuận cao và ổn định, có phương án

kinh doanh hiệu quả, và đặc biệt ưu tiên các cá nhân - Hộ gia đình các ngành nghề

tiêu biểu của thủ đô, như phát triển du lịch, XNK, sử dụng nhiều lao động.

3.2 Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Chi nhánh

Phú Nhuận

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các NHTM cổ phần đều

xác định tín dụng bán lẻ phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình là một hướng đi

mới, vì thị trường tín dụng cá nhân - Hộ gia đình là mảng thị trường lớn nhưng hiện

vẫn chưa được khai thác triệt để. Đây là thị trường mà rất nhiều NHTM cổ phần và

Ngân hàng nước ngoài xác định là thị trường mục tiêu và đầu tư tiền, nhân lực

nhằm thâm nhập và chiếm lĩnh thị phần. Nếu Agribank nói chung và Agribank Phú

Nhuận nói riêng không có những chiến lược cụ thể và lâu dài sẽ rất khó cạnh tranh,

và mất thị phần tín dụng cá nhân - Hộ gia đình vào tay các NHTM cổ phần và Ngân

hàng nước ngoài. Chiến lược phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình đồng thời

đảm bảo sự phát triển hài hoà với các hoạt động khác của ngân hàng, sử dụng hiệu

- 70 -

quả và khai thác tối đa các điểm mạnh, các nguồn lực của ngân hàng. Để thực hiện

chiến lược này, Agribank Phú Nhuận cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:

3.2.1 Đổi mới tư duy về tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Để có thể phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình, việc đầu tiên ngân hàng

cần làm là thay đổi cách nghĩ trong chính sách Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình.

Không nên quá coi trọng rủi ro mà hạn chế phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình. Nghiên cứu xem xét tỷ trọng cho vay ngắn hạn với dài hạn; điều chỉnh qui

trình Quyết định phê duyệt cuối cùng để hạn chế rủi ro, tránh dẫn đến khó khăn cho

khách hàng. Mục đích vay vốn cá nhân - Hộ gia đình đa dạng, nên cần thiết lập

danh mục sản phẩm có thể hướng tới bao trùm hết.

Agribank Phú Nhuận cần thay đổi cơ cấu tín dụng hợp lý giữa tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình, KHCN và tín dụng doanh nghiệp, nhằm có lợi cho tăng trưởng

tín dụng và có lợi cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như bán chéo

các sản phẩm thẻ, các dịch vụ cá nhân khác. Khi cho vay cá nhân - Hộ gia đình thì

việc bán chéo sản phẩm sẽ được thực hiện thông qua nhiều dịch vụ tiện ích khác đi

kèm. Hiện tại dư nợ tín dụng cá nhân - Hộ gia đình chiếm khoảng 0,5% trên tổng dư

nợ tại Agribank Phú Nhuận, tỷ lệ này là quá nhỏ. Trong giai đoạn này, xu thế ngân

hàng bán lẻ đang rất phát triển tại Việt Nam, thời kỳ này các ngân hàng đặt trọng

tâm đưa các dịch vụ mới với nhiều sản phẩm đa dạng để phục vụ nhu cầu giao dịch

qua ngân hàng của người dân, xu thế này đã được thể hiện rõ tại các nước phát triển

như Mỹ, Nhật, các nước trong EU. Hơn nữa khi thị trường chứng khoán và công cụ

tài chính phát triển, các doanh nghiệp có xu hướng ít vay ngân hàng hơn đối với các

dự án dài hạn họ sẽ huy động tiền qua việc kêu gọi đầu tư, phát hành trái phiếu..,

khi đó tỷ lệ Tín dụng nhỏ lẻ như vay tiêu dùng, vay kinh doanh của cá nhân - Hộ gia

đình sẽ chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ. Do vậy cần xem việc phát triển tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình là trọng tâm trong hoạt động của Agribank Phú Nhuận trong thời

gian tới và trong dài hạn.

- 71 -

3.2.2 Đa dạng hoá và nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm tín

dụng cá nhân - Hộ gia đình

Đa dạng hóa sản phẩm được xác định là thế mạnh và mũi nhọn để phát triển

dịch vụ ngân hàng, Agribank Phú Nhuận cần tập trung vào những sản phẩm có hàm

lượng công nghệ cao, tận dụng công nghệ core-banking hiện đại. Các sản phẩm đưa

ra phải có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo ra sự khác

biệt trong cạnh tranh.

Agribank nói chung và Agribank Phú Nhuận nói riêng cần phải đưa ra nhiều sản

phẩm Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình đa dạng, có sự đa dạng cả về phương thức trả

nợ, lãi suất phù hợp với nhu cầu vay vốn. Việc tạo ra nhiều sản phẩm tín dụng ngân

hàng sẽ tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn.

Hiện nay trong chính sách của Agribank Phú Nhuận, cho vay càng dài càng

rủi ro, nên hạn chế phê duyệt các khoản vay có thời hạn dài. Tuy nhiên có nhiều rủi

ro phải đối mặt, nhưng Agribank Phú Nhuận nên chọn rủi ro tín dụng hơn là rủi ro

về lãi suất, chính sách. Do vậy, khi đưa ra thời hạn cho vay của các sản phẩm Cá

nhân - Hộ gia đình đầu tư tài sản cố định, hoặc đầu tư dự án nuôi trồng, sản xuất lớn

Agribank Phú Nhuận nên khuyến khích khách hàng vay thời hạn dài tương ứng với

dư nợ, nhằm giảm bớt sức ép trả nợ, hạn chế rủi ro tín dụng, không nên chỉ tập

trung vào trung hạn dưới 5 năm mà có thể kéo dài đến 10 năm hoặc hơn. Agribank

Phú Nhuận cần tập trung vào những sản phẩm có khoản vay nhỏ, nhưng có số lượng

khách hàng lớn và dễ quản lý theo dõi như: cho vay làng nghề có thể thông qua các

hiệp hội hoặc chính quyền địa phương để kết nối tập trung các cá nhân - Hộ gia

đình có nhu cầu vay.

Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình là đối tượng khách hàng có tiềm năng rất lớn.

Hiện nay tại các trung tâm kinh tế, thành phố lớn đều có các chợ đầu mối và các

tuyến phố buôn bán nên số lượng cá nhân - Hộ gia đình là rất lớn, điển hình là tại

TP Hồ Chí Minh. Đây là thành phần kinh tế năng động, là nơi cung cấp hàng hóa

thiết yếu cho người dân sống trên địa bàn. Hoạt động kinh doanh của thành phần

kinh tế này ổn định, quy mô kinh doanh nhỏ gọn có thể thay đổi một cách dễ dàng

- 72 -

và do đặc thù hàng hóa ít bị ảnh hưởng nhiều bởi hoạt động kinh tế vĩ mô và sự thay

đổi về chính sách của Nhà nước. Ngân hàng đã đưa ra sản phẩm cho vay kinh

doanh bao gồm: cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay theo dự

án. Đối tượng cho vay là những cá nhân kinh doanh có đăng ký, nộp thuế đầy đủ

với cơ quan Nhà nước, khách hàng có thể vay bổ sung vốn lưu động hoặc khách

hàng có thể trả góp phù hợp với hoạt động kinh doanh tại cửa hàng, Với sản phẩm

này, Agribank Phú Nhuận chưa có gì nổi bật so với các ngân hàng khác, chưa có

sản phẩm tập trung vào nhóm khách hàng kinh doanh tại các chợ đầu mối ở

TPHCM, những cá nhân - Hộ gia đình này chủ yếu bán buôn, có kinh nghiệm

buôn bán, có nguồn hàng đầu vào, đầu ra tốt, khả năng trả nợ tốt. Đây không phải

sản phẩm mới, Ngân hàng Đông Á đã triển khai từ rất lâu với số lượng tiền cho

vay vừa phải, tài sản thế chấp chính là quyền kinh doanh tại sạp hàng đó. Ngân

hàng Phương Nam ( Sacombank bây giờ) còn có sản phẩm riêng cho tiểu thương

người Hoa tại các chợ, ngân hàng VPBank có sản phẩm riêng cho chợ đầu mối

Đồng xuân, thế chấp bằng chính hợp đồng sạp hàng giữa cá nhân - Hộ gia đình và

ban Quản lý chợ, hoặc cấp hạn mức thấu chi cho chủ cá nhân - Hộ gia đình..

Agribank Phú Nhuận cần nghiên cứu và nắm bắt được các diễn biến của nền

kinh tế, của thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp, các thị trường như: Thị

trường nông sản, thủy sản, lâm sản, gốm sứ..

Các sản phẩm cá nhân - Hộ gia đình đưa ra nên định hướng vào một nhóm đối

tượng khách hàng cụ thể có trình độ, năng lực làm việc tốt, có nguồn thu nhập ổn

định, rõ ràng đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng, hạn chế rủi ro cho Agribank Phú

Nhuận, trước mắt có thể tập trung cho vay tại các chợ đầu mối, trung tâm thương

mại, các tuyến phố kinh doanh. Những nhóm đối tượng này nằm trong ngành nghề

sẽ được TPHCM hỗ trợ và Agribank cần ưu tiên, tạo điều kiện cho họ tiếp cận các

dịch vụ ngân hàng . Sau đó nếu thấy kết quả tốt có thể mở rộng cho vay tiếp trên

diện rộng hơn.

Agribank Phú Nhuận cần tạo ra sự riêng biệt trong sản phẩm tín dụng cũng sẽ

góp phần không nhỏ vào việc thu hút khách hàng, người vay vốn khi có nhu cầu vay

- 73 -

họ thường nghĩ đến ngân hàng nào chuyên nghiệp nhất, thuận lợi nhất, xử lý hồ sơ

họ nhanh nhất và đáp ứng được nhu cầu của họ. Khi đó chắc chắn họ sẽ nghĩ đến

ngân hàng có tính riêng biệt nhất, hướng tới khách hàng nhất và sau khi vay xong

những người này sẽ giới thiệu cho nhiều người khác có nhu cầu vay vốn, thị phần sẽ

được mở rộng ra.

Tính riêng biệt của Agribank Phú Nhuận trong thời gian tới cần tập trung vào

một số sản phẩm:

+ Sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động thời gian trả góp từ 2 đến 10 năm.

Thời gian trả lời có cho vay hay không chỉ nên trong khoảng 24 tiếng, thời gian phê

duyệt 48 tiếng tùy ngành nghề và qui mô.

Mục đích vay vốn:

a. Vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên để bù đắp vốn thiếu hụt do:

- Khách hàng đã chuyển vốn lưu động sang đầu tư tài sản cố định phục vụ sản

xuất kinh doanh ( Mua thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng cửa

hàng..)

- Khách hàng đã chuyển vốn lưu động sang sử dụng cho mục đích tiêu dùng cá

nhân, gia đình

b. Vay vốn để bổ sung vốn lưu động thường xuyên mở rộng sản xuất kinh

doanh trong kỳ kế hoạch bao gồm:

- Khách hàng thuê địa điểm kinh doanh mới hoặc chi phí thuê địa điểm kinh

doanh nhiều hơn kỳ hiện tại, trang trí mở rộng địa điểm kinh doanh

- Khách hàng thuê thêm nhiều lao động hơn hoặc chi phí sử dụng lao động

nhiều hơn kỳ hiện tại;

- Khách hàng dự kiến tăng lượng hàng tồn kho;

- Khách hàng điều chỉnh chính sách thanh toán như cho phép khách hàng /đối

tác trả chậm nhiều hơn, lâu hơn hoặc Khách hàng thanh toán nhiều hơn, nhanh hơn

cho nhà cung cấp, các khoản phí, thuế, lệ phí khác.

Nguồn trả nợ : từ tiền bán hàng và lợi nhuận từ họat động sản xuất kinh doanh

Tài sản bảo đảm: nhà đất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, sổ tiền gửi..

- 74 -

+ Sản phẩm thấu chi cho cá nhân - Hộ gia đình lên đến 2 tỷ đồng. Nếu khách

hàng có tài sản thế chấp tốt ví dụ gấp 3 lần tiền vay. Có nguồn trả nợ từ hoạt động sản

xuất ổn định; tài sản đảm bảo là: nhà đất, máy móc, thiết bị, sổ tiền gửi..

Mục đích sử dụng hạn mức thấu chi bao gồm các chi phí hợp lý, hợp lệ và

phải hợp pháp theo quy định của NHNN như:

- Chi phí nguyên vật liệu sản xuất, chi phí nhân công, điện, nước, chi phí nhiên

liệu, năng lượng;

- Các khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho bạn hàng, đại lý..

- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế GTGT..

- Các khoản tiền ứng trước..

+ Sản phẩm cho vay tín chấp nếu có hiệp hội hoặc tổ chức bảo lãnh. Số tiền

cho vay lên đến 500 triệu. Nếu cá nhân - Hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh

doanh ổn định, đầu ra chắc chắn có doanh nghiệp thu mua đều đặn, tài khoản mở tại

Agribank từ 06 tháng trở lên đạt doanh số nhất định nào đó. Việc này khi đi tiếp thị

tiền gửi tại các làng nghề ta có thể nói lên lợi ích khi gửi tiền tại Agribank sau 06

tháng KH sẽ được vay tiền. Sản phẩm này có thể Agribank có lợi trước khi phải cho

vay vì ta đã huy động được tiền gửi.

3.2.3 Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý, bán hàng, cán bộ tín dụng

Agribank Phú Nhuận cần đào tạo định kỳ cho nhân viên phát triển sản phẩm

các kiến thức về thị trường, đánh giá thị trường, sự biến đổi của sản phẩm, thấy được

điểm mạnh của ngân hàng về công nghệ, hệ thống phê duyệt... Có đội ngũ nhân viên

bài bản sẽ tạo ra những sản phẩm tốt và khi triển khai sản phẩm mới đạt kết quả như

mong đợi. Agribank Phú Nhuận cũng có thể đào tạo riêng cho những nhân viên có

kinh nghiệm và khả năng trong nghiệp vụ phát triển sản phẩm bán lẻ, thường xuyên

có phần thưởng hợp lý cho những nhóm đưa ra những ý tưởng hay về sản phẩm,

khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên.

Việc quản lý nhân sự trong mảng bán lẻ cũng sẽ khác với bán buôn, vì các

món vay nhỏ lẻ, số lượng nhiều khách hàng nên bộ phận bán hàng phải họp thường

xuyên, đầu ngày họp triển khai bán hàng, bán như nào, bán ở đâu, có vướng mắc gì

- 75 -

cần giải quyết ngay. Cuối ngày, cuối tuần, tháng, quý năm phải tổng hợp bán hàng

đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm. Có khen thưởng và kỷ luật rõ ràng về kết quả bán

hàng của từng nhân viên. Phong những danh hiệu cho người bán hàng xuất sắc nhất

tuần, tháng ,năm.

Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một yêu cầu tất yếu của sự

phát triển của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về kỹ năng thẩm định

mà còn phải giỏi về kỹ năng bán hàng, tư vấn, mà muốn giỏi về các kỹ năng này thì

bắt buộc cán bộ tín dụng phải học. Vì vậy, ngân hàng cần tổ chức các khoá đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ tín dụng về nghiệp vụ cho vay cá nhân - Hộ gia đình. Từ đó nâng

cao kỹ năng thẩm định, tạo phong cách chuyên nghiệp góp phần nâng cao chất

lượng và mở rộng tín dụng cá nhân - Hộ gia đình, bởi vì cán bộ tín dụng chính là

hình ảnh của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Nếu cán bộ tín dụng có khả

năng thuyết phục, có năng lực, nhanh nhẹn, nhiệt tình, và có thái độ phục vụ tốt thì

sẽ luôn giữ được khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới đến với chi nhánh.

Khi mà sản phẩm của các ngân hàng ngày càng tương đồng với nhau thì phong cách

phục vụ và thái độ của nhân viên chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các ngân

hàng.

Việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng sẽ giúp rút ngắn thời

gian thẩm định một món vay, từ đó nâng cao năng suất lao động và giúp cho chi

nhánh có thể phục vụ được đông đảo khách hàng hơn. Việc thời gian thẩm định một

món vay ngắn có tác dụng rất lớn, vì nó sẽ làm thoả mãn nhanh chóng nhu cầu của

khách hàng, nhất là với những khách hàng cần được giải ngân nhanh chóng để phục

vụ nhu cầu của họ.

3.2.4 Thực hiện tốt công tác huy động vốn

Ngân hàng huy động vốn để cho vay, chính vì vậy quy mô của vốn huy động

sẽ ảnh hưởng tới quy mô hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động Tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình nói riêng. Nếu chúng ta huy động được nguồn vốn tốt, ổn định,

dài hạn, giá rẻ thì việc phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình sẽ có thuận lợi.

Trong giai đoạn hiện nay, mức độ cạnh tranh để thu hút tiền gửi giữa các ngân hàng

- 76 -

ngày càng quyết liệt. Khách hàng lại rất nhạy bén với sự thay đổi lãi suất cũng như

xem xét kỹ các tiện ích trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm nào của ngân hàng. Vì

vậy cần có các biện pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn cho ngân hàng

như:

Đa dạng hóa các hình thức huy động: Ngoài các hình thức huy động thông

thường như tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn….; hoàn thiện các dịch vụ như chuyển

tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, Mobile-banking, Internet-banking, Western Union,

ATM, POS, thanh toán séc du lịch, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, ngân hàng có

thể huy động thêm bằng các kỳ phiếu tiết kiệm tại nhà, cho vay cầm cố cổ phiếu

ngân hàng thương mại, tiết kiệm gửi góp…; thực hiện quản lý ngân quỹ cho doanh

nghiệp, dịch vụ làm ủy thác và đại lý…để thu hút khách hàng.

Chính sách lãi suất huy động phải hợp lý, linh hoạt, uyển chuyển: Có nghĩa là

tùy vào từng thời kỳ, thời điểm nhất định mà đưa ra lãi suất huy động phù hợp. Để

thu hút được lượng tiền gửi trong dân cư thì lãi suất phải đủ hấp dẫn, tuy nhiên cần

chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá lớn với các ngân hàng khác trên cùng

địa bàn. Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất để đề ra các mức lãi suất tiết kiệm

phù hợp với biến động thị trường. Ngân hàng cũng có thể dựa trên mối quan hệ khách

hàng và ngân hàng để xác định mức lãi suất hợp lý, ví dụ như khách hàng sử dụng từ

hai dịch vụ trở lên có thể trả lệ phí ở mức thấp hơn các khách hàng chỉ có quan hệ

hạn chế với ngân hàng.

3.2.5 Nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới và khai thác tiện ích công

nghệ

Cơ sở vật chất chính là hình ảnh thể hiện bộ mặt của ngân hàng, một ngân

hàng có một cơ sở vật chất khang trang, một bề ngoài hiện đại sẽ tạo cho khách

hàng cảm giác trang trọng, tin tưởng khi bước chân vào ngân hàng. Chính vì thế,

những ngân hàng này sẽ dễ hấp dẫn khách hàng hơn.

Hiện nay đã thực hiện chuẩn hóa cơ sở vật chất tại các Phòng nghiệp vụ và các

Phòng Giao dịch, hệ thống biển hiệu tại hội sở và các Phòng Giao dịch đã thực hiện

thống nhất theo mẫu của Agribank nhằm định vị thương hiệu và tạo ra ấn tượng đối

- 77 -

với khách hàng về hình ảnh của Agribank.

Việc mở rộng mạng lưới là cần thiết để làm tăng khả năng tiếp cận với khách

hàng, đồng thời với sự hiện diện của Agribank Phú Nhuận tại nhiều nơi sẽ thu hút

được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của Agribank Phú Nhuận và từ đó sẽ có

quan hệ vay vốn với ngân hàng.

Khi đưa nhiều sản phẩm phù hợp nhưng công nghệ không đáp ứng, không

quản lý được thì sản phẩm đó không thể triển khai được. Công nghệ tốt sẽ biến các

ý tưởng có thể triển khai cả hệ thống một các nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời

gian. Công nghệ giúp cán bộ ngân hàng thống kê và có thể quản lý, theo dõi sản

phẩm một cách dễ dàng. Hiện tại Agribank Phú Nhuận đã có hệ thống công nghệ

hiện đại, có khả năng thống kê được các yêu cầu cho nghiên cứu phát triển sản

phẩm như: Dư nợ, nợ quá hạn các nhóm, kỳ hạn các khoản vay, có thể thống kê

theo sản phẩm..., từ cơ sở dữ liệu này có thể nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm

phù hợp với thị trường.

Với công nghệ hiện đại, Agribank Phú Nhuận nên tập trung vào các sản phẩm

có tỷ lệ công nghệ cao, như:

+ Tín dụng Thấu chi qua tài khoản, khách hàng có thể rút tiền bằng thẻ ATM

vượt số tiền trong tài khoản tiền gửi. Ngân hàng sẽ kiểm soát online hoạt động này

qua hệ thống tin học của mình.

+ Triển khai dịch vụ internetbanking, Khách hàng có thể kiểm tra tài khoản,

kiểm tra dư nợ, lãi phải trả, trả nợ qua mạng internet với bộ mã bảo mật riêng mà

không phải đến ngân hàng, tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng khi giao dịch.

3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing

Hoạt động Marketing giữ một vị trí rất quan trọng trong việc mở rộng thị

trường. Marketing không những giúp cho việc nghiên cứu nhu cầu thị trường khoa

học, chính xác mà còn là căn cứ lựa chọn thị trường mục tiêu và có các biện pháp

thích hợp để chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Để có thể giới

thiệu sản phẩm tới nhiều người dân hơn, Agribank Phú Nhuận cần xây dựng một

chiến lược marketing sản phẩm bao gồm chiến lược nghiên cứu khách hàng, phân

- 78 -

đoạn thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng theo

phương châm “bán cái mà thị trường cần, chứ không phải bán cái mà mình đang

có”.

*Nghiên cứu các yếu tố có liên quan đến thị trường tín dụng cá nhân - Hộ

gia đình

- Yếu tố khách hàng:

Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, ngân hàng cần xây dựng một chiến lược

khách hàng có đủ sức cạnh tranh lâu dài và bền vững. Xây dựng chiến lược khách

hàng đúng đắn sẽ trở thành điều kiện tiên quyết giành thắng lợi trong cạnh tranh. Vị

trí đứng đầu thị trường sẽ giành cho ngân hàng nào không những có khả năng hiểu

thấu đáo những nhu cầu của khách hàng mà còn có thể gợi mở và hướng dẫn nhu

cầu của khách hàng, luôn sáng tạo nhạy bén, chủ động giải quyết các mối quan hệ

của ngân hàng và khách hàng. Mối quan hệ khách hàng và ngân hàng là mối quan

hệ hai chiều tạo điều kiện cho nhau cùng tồn tại và phát triển. Ngân hàng thực hiện

chiến lược này trên cơ sở ổn định để phát triển theo hướng củng cố và phát triển

khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới với phương châm là không ngừng mở

rộng mạng lưới khách hàng.

Đối với các khách hàng đã từng có giao dịch với ngân hàng, có thể thăm dò ý

kiến phản hồi của họ về các sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân - Hộ gia đình mà

ngân hàng đã cung cấp. Qua đó thấy được những điều làm được và chưa làm được

của ngân hàng như thủ tục, hồ sơ vay vốn đã nhanh gọn chưa, khách hàng có thấy

hài lòng với cung cách làm việc của ngân hàng chưa… Việc tìm hiểu có thể được

thực hiện qua các bảng điều tra bằng các câu hỏi đóng, sẽ rất nhanh gọn. Nếu có

điều kiện, có thể thực hiện phỏng vấn với khách hàng để thu thập các thông tin chi

tiết hơn. Qua đó ngân hàng sẽ thấy được phần nào về chính sản phẩm dịch vụ, nhân

viên của mình.

Bên cạnh đó ngân hàng phải tìm cách để thu hút thêm khách hàng mới.

Thông qua mối quan hệ với khách hàng cũ, khai thác thông tin do khách hàng

cung cấp nhằm hỗ trợ việc tăng cường bán hàng cho những đối tượng khác. Việc

- 79 -

thu hút mở rộng khách hàng sẽ được thực hiện với những chương trình xúc tiến

hỗn hợp hiệu quả.

- Yếu tố về đối thủ cạnh tranh:

Cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng cá nhân - Hộ gia đình trở nên quyết liệt

hơn khi số lượng ngân hàng tham gia trên thị trường tăng lên cũng như các ngân

hàng ngày càng mở rộng danh mục sản phẩm của mình. Áp lực cạnh tranh đóng

vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng cả hiện tại

và tương lai. Vì vậy việc theo dõi thường xuyên hoạt động của các đối thủ cạnh

tranh sẽ mang lại những thông tin quan trọng trong xây dựng chính sách của ngân

hàng. Những thông tin về chiến lược sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh sẽ là

căn cứ quan trọng trong việc khai thác và phát triển sản phẩm cho vay cá nhân -

Hộ gia đình của ngân hàng. Thông tin về những thay đổi trong chiến lược sản

phẩm của đối thủ cạnh tranh sẽ đem lại cho ngân hàng những giá trị nhất định như

có thể học hỏi kinh nghiệm sản phẩm dịch vụ mới.

- Nghiên cứu các vấn đề văn hóa xã hội:

Ngân hàng cần nghiên cứu các vấn đề về trình độ văn hóa, thói quen tiêu

dùng, tâm lý người dân, biến động trong dân số…bởi lẽ tất cả các yếu tố đó tác

động đến hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, giúp cho ngân hàng chủ

động trong việc xây dựng các chính sách, quy định, thủ tục trong nghiệp vụ.

Sản phẩm ngân hàng chỉ có thể tồn tại và kéo dài chu kỳ sống khi chúng được

khách hàng chấp nhận sử dụng. Chỉ khi nghiên cứu rõ về khách hàng và thị trường

thì ngân hàng mới đưa sản phẩm ra thị trường một cách phù hợp và hiệu quả, cạnh

tranh được với các đối thủ khác trong việc cung cấp sản phẩm cùng loại.

* Thay đổi cách thức, phương pháp tiếp thị tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Tăng cường bán chéo sản phẩm: bán chéo sản phẩm giúp cho việc mang lại lợi

ích trọn gói cho khách hàng, đồng thời cũng giúp đơn vị tham gia bán chéo sản

phẩm gia tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí.

Sản phẩm cho vay có đặc tính hoàn trả sau một thời gian sử dụng. Do đó cán

bộ tín dụng không thể bán nó giống như bán các sản phẩm thông thường khác mà

- 80 -

phải có sự chọn lọc đối tượng khách hàng theo các tiêu chuẩn riêng. Tuy nhiên, các

cán bộ tín dụng cũng không nên ngồi chờ khách hàng đến xin vay mà phải tích cực

tiếp thị để tìm kiếm khách hàng như nhân viên bán sản phẩm thông thường.

Khách hàng có phạm vi hoạt động rộng khắp và ngân hàng phải khơi dậy nhu

cầu của họ hoặc tạo cơ hội để họ bộc lộ nhu cầu của mình. Các phương pháp truyền

thống để thu hút khách hàng như quảng cáo qua truyền hình, sóng phát thanh, tờ rơi,

các chương trình tặng quà, bốc thăm trúng thưởng…đều đã được ngân hàng sử dụng

tối đa nhưng hiệu quả đem lại chưa thực sự được như mong đợi. Bán chéo sản phẩm

là cách đem lại hiệu quả cao giúp phát triển Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình vì các

đơn vị đối tác có đội ngũ nhân viên tiếp thị, bán hàng với số lượng lớn, am hiểu về

sản phẩm, có khả năng tạo ra nhu cầu của khách hàng qua kỹ năng bày hàng, giới

thiệu sản phẩm, bán hàng.

Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các Doanh nghiệp đầu mối, các hiệp hội hội,

các ban quản lý chợ.. để khai thác nguồn khách hàng; Ví dụ: Đầu tư cho vay một cá

nhân - Hộ gia đình A hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu thủ công mỹ nghệ thông

qua doanh nghiệp đầu mối thu mua hàng, các cá nhân - Hộ gia đình trực tiếp sản

xuất ra sản phẩm để tiếp thị cho vay. Hoặc thông qua ban quản lý chợ đầu mối,

trung tâm thương mại, các hiệp hội nghề để tìm kiếm khách hàng

Ngoài ra, các ngân hàng cần thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình tài

chính, năng lực và kết quả kinh doanh, giúp khách hàng có cách nhìn tổng thể về

ngân hàng và tăng lòng tin vào ngân hàng.

3.2.7 Nâng cao chất lượng tổ chức quản lý tín dụng cá nhân - Hộ gia đình

Để thực hiện giải pháp này, ngân hàng cần đưa ra một qui trình cho vay cá

nhân - Hộ gia đình đồng bộ, khép kín từ khâu phân tích trước khi cho vay cho đến

khâu thu nợ. Trong đó đặt trọng tâm vào khâu phân tích trước khi cho vay bởi vì

khâu này rất dễ xảy ra rủi ro đạo đức của khách hàng.

Ngoài ra, trong trường hợp khoản vay được sử dụng đúng mục đích thì cán bộ

tín dụng cũng cần đánh giá khả năng thu hồi nợ của món vay và đưa ra các kỳ thu

hồi nợ hợp lý, phù hợp với các nguồn thu của khách hàng. Cán bộ tín dụng cũng cần

- 81 -

kiểm tra trước và sau khi vay một cách thường xuyên về nguồn thu, mục đích sử

dụng vốn để có thể kiểm soát được rủi ro trong suốt thời gian vay vốn. Điều này đòi

hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu kĩ lưỡng về khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng

kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân

hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp cần phải được đảm bảo tốt thì mới

có thể nâng cao chất lượng các khoản tín dụng cá nhân - Hộ gia đình.

3.2.7.1 Thay đổi cơ cấu quản lý phòng tín dụng, cơ chế phê duyệt

Để tính chuyên nghiệp được cao Phòng tín dụng của chi nhánh nên tách ra làm

2 mảng đó là: tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp, hoặc phòng bán lẻ và

phòng bán buôn.

Hiện tại một số ngân hàng TMCP, Agribank chi nhánh khác đã chia rất nhỏ các

mảng để nâng cao tính chuyên nghiệp và khi cán bộ chỉ làm một mảng thì độ chuyên

nghiệp rất cao, họ xử lý hồ sơ nhanh nhạy, mối quan hệ để khai thác khách hàng rộng

khắp. Như vậy họ sẽ làm thị trường, tiếp thị thị trường một cách rất sâu rộng và các

ngân hàng này đã đạt được hiệu quả nhất định, ngày càng lớn mạnh, các ngân hàng

hiện đại đang đi theo hướng chuyên nghiệp này.

Agribank Phú Nhuận nên chia phòng tín dụng ra để đạt được hiệu quả tăng

trưởng. Cán bộ tín dụng làm đi làm lại nhiều lần một mảng khách hàng họ sẽ thuần

thục hơn, không phải đọc quá nhiều văn bản ở mục khác họ sẽ thuộc sản phẩm hơn,

họ nhạy bén hơn, họ có thời gian để tập trung nghiên cứu cũng như đào sâu quan

hệ, mở rộng quan hệ để tìm kiếm khách hàng phát triển mảng khách hàng họ phụ

trách.

Cả trụ sở chi nhánh và 03 Phòng giao dịch chỉ có dư nợ hơn 260 tỷ đồng cả cá

nhân và cá nhân - Hộ gia đình với 17 cán bộ tín dụng và 9 cán bộ lãnh đạo, cán bộ

tín dụng nào cũng quản lý cả cá nhân và doanh nghiệp như vậy là không tập trung

và không phát triển được. Số lượng dư nợ này tại một ngân hàng cổ phần thì chỉ

khoảng 2 đến 3 nhân viên tập trung quản lý.

Vì vậy Agribank Phú Nhuận nên chia phòng tín dụng ra các mảng riêng điều

này rất quan trọng để phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình, nếu phòng tín dụng

- 82 -

có riêng một bộ phận phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình thì chắc chắn mảng

này tại chi nhánh sẽ tăng trưởng một cách mạnh mẽ và vững chắc, đóng góp lớn cho

lợi nhuận của chi nhánh

Cơ chế phê duyệt đối với mảng bán lẻ

Cần thành lập ban phê duyệt tín dụng bán lẻ gồm ít nhất 3 người trở lên tại chi

nhánh. Thành phần gồm 1 Giám đốc hoặc Phó giám đốc với 2 lãnh đạo cấp phòng,

ngày họp 1 lần, các hồ sơ Tín dụng cán bộ tín dụng cần trình được gửi tới từng

thành viên của ban để các thành viên ban tín dụng đọc trước vào buổi sáng, buổi

chiều tiến hành họp. Đến giờ trình cán bộ tín dụng trình bầy sơ bộ báo cáo thẩm

định và bảo vệ đề xuất của mình, Ban tín dụng đóng vai trò phản biện. Việc này làm

cho quá trình phê duyệt được nhanh chóng, minh bạch, đảm bảo an toàn vốn, hạn

chế được rủi ro, tốc độ phê duyệt nhanh vì để phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình cần đáp ứng được thời gian phê duyệt nhanh vì số lượng món vay nhiều và sự

cạnh tranh lớn, để cá nhân - Hộ gia đình chớp được cơ hội, thời cơ kinh doanh.

Hiện nay Agribank chỉ họp ban tín dụng đối với các món vay lớn trên 50%

quyền phán quyết của Giám đốc Chi nhánh. Các món vay dưới 50% quyền phê

duyệt của Giám đốc CN thì do Giám đốc phê duyệt hoặc phó giám đốc được ủy

quyền phê duyệt. Tốc độ phê duyệt chậm do lãnh đạo hay đi vắng và ý kiến phê

duyệt mang tính chất cá nhân không đáp ứng được thời gian phê duyệt cho mảng

bán lẻ. Muốn phát triển mảng bán lẻ, phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình thì

cần có nhiều yếu tố trong đó yếu tố tốc độ phê duyệt rất quan trọng. Phê duyệt phải

nhanh nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro mới có thể cạnh tranh

được, khách hàng đáp ứng được.

Ngoài ra, Hợp tác với các đối tác chiến lược nước ngoài có kinh nghiệm trong

hoạt động cung cấp các dịch vụ bán lẻ là rất cần thiết, họ có thể giúp đỡ ngân hàng

về trình độ quản lý, kinh nghiệm nghiên cứu thị trường, công nghệ tiên tiến để đưa

ra nhiều sản phẩm hữu ích.

- 83 -

3.3 Những kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Agribank

Thứ nhất, nhanh chóng cơ cấu lại bộ máy tổ chức tách biệt các bộ phận như

thẩm định giá riêng, thành lập các trung tâm bán lẻ, bán buôn. Thành lập trung tâm

phê duyệt tập trung. Hiện nay cán bộ tín dụng tại chi nhánh làm toàn bộ các khâu từ

thẩm định tài sản, thẩm định dự án, thu hồi nợ..việc này rất dễ xảy ra rủi ro đạo đức.

Cần tách một vài bộ phận ra khỏi chi nhánh để có tính minh bạch hơn. Đây là xu

hướng phát triển của các ngân hàng hiện đại và đã được chứng minh thành công,

hầu như các ngân hàng trong nước đều đang chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo xu

hướng này như Techcombank, VPBank, Tiênphong Bank, Vietinbank..

Thứ hai, Agribank cần hoàn thiện quy trình thẩm định, các quy chế tín dụng

theo tiêu chuẩn hệ thống giúp các chi nhánh thực hiện theo chuẩn mực thống nhất.

Cần xây dựng các bộ sản phẩm riêng biệt, có quy trình, quy định cụ thể của

từng loại sản phẩm đó chứ không dùng chung một quy định cho nhiều sản phẩm đa

dạng hoá các sản phẩm và đối tượng cho vay đối với cá nhân - Hộ gia đình, tối giản

hoá các thủ tục giấy tờ trong quy trình tín dụng cá nhân - Hộ gia đình;

Thứ ba, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý ngân hàng hiện

đại, phân tích tài chính, quản trị rủi ro, tập huấn các nghiệp vụ ngân hàng, IPCAS II,

qui trình kiểm tra kiểm soát nội bộ… từ đó nâng cao trình độ nghiệp vụ ngân hàng,

kiến thức pháp luật, kỹ năng đạo đức nghề nghiệp nhằm chuyên môn hoá đội ngũ

cán bộ cho các chi nhánh.

Thứ tư, hỗ trợ các chi nhánh trong việc liên kết với các bộ, ngành, hiệp hội;

chỉnh sửa quy trình chấm điểm đối với khách hàng cá nhân - Hộ gia đình cho phù

hợp với thực tế đánh giá khách hàng.

Thứ năm, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin để tăng các tính năng quản

lý và theo dõi thông tin khách hàng, nâng cấp đường truyền để tránh xảy ra tình

trạng lỗi mạng, quá tải trên hệ thống IPCAS…

Thứ sáu, về chính sách khách hàng cần nghiên cứu thay đổi theo hướng linh

hoạt, vừa đảm bảo các thủ tục pháp lý cho ngân hàng đồng thời phải phù hợp với

- 84 -

tình hình thực tế của khách hàng. Thường xuyên cập nhật và hoàn thiện quy trình

nghiệp vụ phù hợp với điều kiện xã hội cũng như các chính sách mới thay đổi về

thủ tục hành chính của pháp luật trong từng thời kỳ, đơn giản hóa các thủ tục hành

chính không cần thiết. Tránh trường hợp quy trình nghiệp vụ trở nên lỗi thời, bất

cập so với tình hình thực tiễn làm cản trở đến hoạt động mở rộng và phát triển

khách hàng tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống thông tin liên ngân

hàng, kết hợp với các ban ngành khác như Bộ tư pháp, Bộ công an.. thiết lập mối

quan hệ mật thiết để có thể xây dựng được một hệ thống thông tin chung cho toàn

ngành ngân hàng .

Phát triển hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng

Nhà nước (CIC) như thường xuyên cập nhật thông tin các khách hàng vay vốn một

cách chính xác, cung cấp các thông tin cá nhân tổng hợp hơn nữa. Ví dụ một cá

nhân đang làm chủ bao nhiêu công ty, hoặc một công ty đang triển khai bao nhiêu

dự án..cấp cho mỗi khách hàng như một mã số công dân lưu giữ toàn bộ thông tin

về tình hình tài chính. Mở rộng phát triển việc bán thông tin cho cả các doanh

nghiệp như một cơ quan cảnh báo tài chính để các doanh nghiệp tìm được các đối

tác tin cậy có tiềm lực tài chính minh bạch.

Cần nghiên cứu tổ chức trung tâm cho phép các TCTD có thể khai thác thông

tin về tài khoản và giao dịch tài khoản của khách hàng tại tất cả các tổ chức tín

dụng. Ngân hàng Nhà nước cho phép các TCTD có quyền khấu trừ tài khoản của

khách hàng tại bất kỳ TCTD nào để thanh toán nợ vay đến hạn mà không trả được.

Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách

và hệ thống văn bản pháp luật có đủ khuôn khổ cho việc thực hiện tốt luật Ngân

hàng Nhà nước, Luật các Tổ chức Tín dụng, bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động

hiệu quả, an toàn, năng động. Đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo hướng

tạo thuận lợi và có cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế có phương án, dự án kinh doanh khả thi được vay vốn ngân hàng.

- 85 -

Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện Đề án tái cơ cấu và

đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa hệ thống ngân hàng: nhất là nghiệp vụ thanh toán tự

động qua ngân hàng, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Phát triển mạng các

công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với doanh nghiệp và dân cư.

Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hóa ngân hàng nhằm nâng cao năng

lực quản lý, điều hành kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới.

Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước cũng nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo

nghiệp vụ về sử dụng các chương trình mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống ngân

hàng do Worldbank tài trợ, các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng, tổ chức hội

thảo, trao đổi kinh nghiệm về tín dụng cá nhân - Hộ gia đình giữa các tổ chức tín

dụng và các ngân hàng với nhau, nhất là các nội dung về tín dụng cá nhân - Hộ gia

đình. Mời các chuyên gia có kinh nghiệm làm tại các tổ chức tài chính lớn trên thế

giới về Việt Nam nói chuyện về định hướng phát triển ngân hàng, đặc biệt là ngân

hàng bán lẻ.

- 86 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong Chương 3 luận văn đã tập trung đưa ra các nhóm giải pháp nhằm phát

triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại Agribank Phú Nhuận như đa dạng hóa, phát

triển sản phẩm, cơ cấu lại Phòng tín dụng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, mở

rộng mạng lưới hoạt động, nâng cấp cơ sở vật chất, khai thác công nghệ hiện đại,

đẩy mạnh hoạt động marketing.... Đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị đối với

Agribank, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan nhằm

hoàn thiện hơn môi trường pháp lý và các điều kiện khác cho hoạt động tín dụng cá

nhân - Hộ gia đình của các Ngân hàng thương mại.

- 87 -

KẾT LUẬN

Kinh tế của cá nhân - Hộ gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế

Việt Nam, là lực lượng sản xuất lớn trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực

trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Dưới tác động của chính sách đổi mới qua

từng giai đoạn, cá nhân - Hộ gia đình đã và đang vận động theo cơ chế thị trường.

Cá nhân - Hộ gia đình với vai trò đơn vị kinh tế tự chủ đã và đang phát triển mạnh

dần, đóng vai trò trung tâm trong vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát

triển kinh tế nhiều thành phần là mục tiêu và là chiến lược lâu dài của Nhà nước.

Nhu cầu vốn của cá nhân - Hộ gia đình được đánh giá là còn rất lớn, tiềm năng phát

triển còn rất dồi dào trong tương lai. Môi trường cạnh tranh trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Cá nhân - Hộ gia

đình đã trở thành đối tượng khách hàng mục tiêu của nhiều ngân hàng thương mại.

Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp để phát triển tín dụng đối với cá nhân - Hộ gia

đình là rất cần thiết. Phát triển tín dụng đối với cá nhân - Hộ gia đình sẽ góp phần

tạo uy tín, phân tán rủi ro trong tín dụng, tăng thêm lợi nhuận cho chi nhánh trong

hoạt động kinh doanh của mình. Trên cơ sở mục tiêu và phạm vi của đề tài nghiên

cứu đã được xác định là nghiên cứu các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng trong

việc phát triển tín dụng cá nhân - Hộ gia đình, đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân -

Hộ gia đình của Chi nhánh NHNo&PTNT Phú Nhuận thời gian qua, từ đó khẳng

định những mặt làm được và những mặt còn hạn chế, tìm ra nguyên nhân tồn tại,

những khó khăn vướng mắc cần giải quyết để đề xuất một số giải pháp phát triển

Tín dụng cá nhân - Hộ gia đình tại NHNo&PTNT Chi nhánh Phú Nhuận

Tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, thu thập tài liệu để thực hiện đề tài,

nhưng với khả năng có hạn, nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót,

vẫn còn nhiều nội dung chưa đề cập tới vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng

góp của quý hội đồng, các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn

chỉnh hơn.

- 88 -

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Lê Thị Hiệp Thương đã tận

tình hướng dẫn em trong việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận cũng

như thực tiễn trong suốt quá trình làm luận văn và các đồng nghiệp công tác tại

Agribank Chi nhánh Phú Nhuận đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số

liệu và phân tích để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.

- 89 -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiến sỹ Hồ Diệu, “Giáo trình tín dụng ngân hàng” – Nhà xuất bản Thống Kê -

2004.

2. Tiến sỹ Tô Kim Ngọc, “Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng” - Nhà xuất bản Thống

Kê – 2004.

3. Học Viện Ngân Hàng, “Giáo trình Marketing ngân hàng” – Nhà xuất bản

Thống Kê -2004.

4. Chính phủ, “Luật các tổ chức tín dụng” – năm 2010.

5. Peter S.Rose, “Quản trị ngân hàng thương mại” – Nhà xuất bản Tài Chính –

2001.

6. Frederic S. Mishkin, “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, Nhà xuất

bản khoa học và kỹ thuật, TP Hà Nội – 1995.

7. Edward W.Reed và Edward K.Gill, “Ngân hàng thương mại” – Nhà xuất bản

TP. Hồ Chí Minh.

8. Agribank “Sổ tay tín dụng”.

9. Agribank Phú Nhuận, “Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh” các năm

2014, 2015, 2016.

- 1 -

PHỤ LỤC 01

BẢNG KHẢO SÁT

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN

PHẨM TÍN DỤNG CÁ NHÂN – HỘ GIA ĐÌNH CỦA AGRIBANK

Kính gửi Quý khách hàng!

Nhằm phục vụ cho mục tiêu khảo sát thị hiếu người tiêu dùng để đáp ứng tốt

nhất nhu cầu thực tiễn cũng như gia tăng chất lượng phục vụ và đa dạng hóa các sản

phẩm dịch vụ của Agribank. Agribank Chi nhánh Phú Nhuận kính mong Anh/Chị

dành chút thời gian hoàn thành bảng câu hỏi dưới đây. Sự hợp tác của Quý khách là

cơ sở để chúng tôi phát triển những sản phẩm tốt hơn, phù hợp hơn với nhu cầu thị

hiếu của người tiêu dùng. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị

và cam kết tất cả thông tin dưới đây sẽ được bảo mật, chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu.

Họ tên: ………………………………………..Giới tính:

Nghề nghiệp: ………………………………..Số ĐT: ……………………

1. Anh/Chị được tiếp cận các sản phẩm vay của Agribank từ nguồn nào?

ạn bè, người thân

2. Theo Anh/Chị, hồ sơ thủ tục khi vay vốn tại Agribank như thế nào?

3. Theo Anh/Chị mức lãi suất cho vay của Agribank như thế nào?

ém hấp dẫn

4. Mục đích vay vốn của Anh/Chị để làm gì?

khác

5. Anh chị đánh giá như thế nào về tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng

của Agribank?

- 2 -

6. Hình thức bảo đảm tài sản Anh/chị sử dụng khi vay vốn là gì?

7. Anh/chị mong muốn ngân hàng áp dụng loại lãi suất cho vay theo hình thức

nào?

8. Phân kỳ trả nợ gốc, lãi mà Anh/Chị mong muốn?

9. Nhu cầu về thời gian Anh/Chị muốn vay vốn như thế nào?

10. Theo Anh/chị, mức độ đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cá nhân – hộ

gia đình (vay SXKD, mua nhà, ô tô, thấu chi…) của Agribank như thế

nào ?

11. Anh/Chị đánh giá như thế nào về chất lượng sản phẩm tín dụng cá

nhân – Hộ gia đình tại Agribank?

12. Theo Anh/Chị, cơ sở vật chất và phương tiện giao dịch của Agribank

(Máy ATM, công nghệ thông tin hỗ trợ...) như thế nào?

13. Mạng lưới phòng giao dịch của Agribank có thuận lợi cho nhu cầu giao

dịch của Anh/Chị hay không?

- 3 -

14. Một cách tổng thể, Anh/Chị có hài lòng khi giao dịch với Agribank

không ?

15. Ý kiến của Anh/Chị về việc cung cấp chứng từ chứng minh nguồn thu

nhập khi vay vốn tại Agribank?

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH (CHỊ) !

- 4 -

PHỤ LỤC 02

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA KHÁCH HÀNG

VỀ SẢN PHẨM TÍN DỤNG CÁ NHÂN – HỘ GIA ĐÌNH CỦA AGRIBANK

Số phiếu phát ra 120 Số phiếu thu về 108 Số phiếu hợp lệ: 100

Thời gian khảo sát : từ tháng 06/2017 đến tháng 08/2017

Phạm vi khảo sát: Các khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng tại Agribank CN

Phú Nhuận.

Cách lấy phiếu khảo sát: Gửi phiếu khảo sát trực tiếp cho khách hàng và gửi qua

email

STT Tiêu chí Diễn giải Kết quả

(%)

1 Nguồn thông tin tiếp cận - Truyền hình, báo chí 5

sản phẩm vay vốn - Bạn bè, người thân 80

- Khác 15

2 Hồ sơ vay vốn - Quá phức tạp 35

- Phức tạp 40

- Bình thường 20

- Đơn giản 5

3 Mức lãi suất cho vay - Hấp dẫn 5

- Bình thường 35

- Kém hấp dẫn 60

4 Mục đích vay vốn - Kinh doanh 15

- Tiêu dùng 27

- Đời sống 50

- Mục đích khác 8

5 Tính chuyên nghiệp của - Chuyên nghiệp 38

cán bộ tín dụng - Bình thường 44

- Chưa chuyên nghiệp 18

6 Hình thức bảo đảm tài sản - Cầm cố, thế chấp tài 70

- 5 -

sản chính chủ

- Thế chấp tài sản bên 25

thứ 3

- Bảo đảm bằng tài sản 5

hình thành từ vốn vay

7 Hình thức lựa chọn áp - Thả nổi theo thông báo 20

dụng lãi suất cho vay - Thay đổi 6 tháng/1 lần

- Thay đổi theo LSTK 18

12 tháng +/- biên độ 10

- Lãi suất cố định 52

- Hàng tháng 8 Phân kỳ trả nợ 23

- Hàng quý 37

- Cuối kỳ 40

9 Nhu cầu về thời hạn vay - Ngắn hạn 28

- Trung hạn vốn 27

- Dài hạn 45

10 Mức độ đa dạng hóa sản - Rất phong phú 5

phẩm tín dụng cá nhân – - Phong phú 10

Hộ gia đình - Bình thường 21

- Đơn điệu 64

11 Chất lượng sản phẩm tín - Hiệu quả 23

dụng cá nhân – Hộ gia - Chưa hiệu quả 35

đình - Bình thường 42

12 Cơ sở vật chất và phương - Rất tốt 22

tiện giao dịch - Tốt 28

- Bình thường 35

- Kém 15

13 Mạng lưới giao dịch - Rất thuận lợi 12

- Thuận lợi 18

- 6 -

- Bình thường 52

- Không thuận lợi 18

14 Mức độ hài lòng khi giao - Rất hài lòng 15

dịch tại Agribank - Hài lòng 35

- Bình thường 38

- Không hài lòng 12

15 Chứng minh nguồn thu - Không cung cấp được 35

- Khó cung cấp 13 nhập

- Bình thường 37

- Dễ cung cấp 15