BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ THẮM
TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ THẮM
TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 6034021
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những phân
tích và đánh giá về hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam trong bản luận văn này dựa
trên đánh giá của tôi và chưa được công bố ở các công trình khác.
Người cam đoan
Trần Thị Thắm
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................. 1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................................... . 1
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn............................................................................ . 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước…………………....................................... .. 3
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong nền kinh tế ........................ 3
1.1.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ................................................. 4
1.1.3.1. Cho vay xuất khẩu ............................................................................................... 5 1.1.3.2. Bảo lãnh xuất khẩu .............................................................................................. 6 1.1.3.3. Bảo hiểm TDXK .............................................................................................. 7 1.1.3.4. Bao thanh toán xuất khẩu ............ ................................................................8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ....... 8
1.2.1.Chính sách về TDXK của Nhà nước ............................................................ 8 1.2.2.Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước ........................... 9
`1.2.3.Năng lực của Doanh nghiệp ....................................................................... 9 1.2.4.Nguồn vốn hoạt động của NHPT ............................................................... 11 1.2.5.Năng lực quản trị của NHPT ...................................................................... 12 1.2.6.Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên NH ................ 12 1.2.7.Trình độ công nghệ nhân hàng ................................................................... 12
1.3. Một số khác biệt giữa TDXK của Nhà nước với TDXK khác ....................... 13
1.4. Kinh nghiệm hoạt động TDXK của Nhà nước ở một số quốc gia đối với
Việt Nam...................................................................................................................... 15
1.4.1. Hàn Quốc ................................................................................................... 15
1.4.2. Trung Quốc ................................................................................................ 17
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..................................................... 23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... ....23
2.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................................. 24
2.1.3. Tổ chức bộ máy và các hoạt động đang thực hiện tại NHPT ............................ 26
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy .......... ....................................................................................26 2.1.3.2. Các hoạt động đang thực hiện tại NHPT Việt Nam............................ .............. 27
2.2. Thực trạng Tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHPT Việt Nam ........................ 28 2.2.1. Chính sách và chủ trương phát triển TDXK tại NHPT Việt Nam ..................... 28
2.2.1.1. Đối tượng vay vốn xuất khẩu ............................................................................ 29 2.2.1.2. Cơ cấu cho vay ............................................................................................... 29 2.2.1.3. Lãi suất cho vay ................................................................................................. 33 2.2.2. Các hình thức TDXK tại NHPT Việt Nam ....................................................... 33
2.2.3. Các kết quả hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam ........................................... 34
2.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam ........................................................................................................ 34
2.2.3.2. Doanh số cho vay, dư nợ và nợ quá hạn ............................................................ 35
2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TD tài trợ XK tại NHPT Việt Nam...................................................................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39
2.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng thang đo ..................................................... 40
2.3.3. Phân tích nhân tố và thang đo ............................................................................ 40
2.3.3.1.Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 41 2.3.3.2. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha ........................................................................... 43 2.3.4. Phân tích kết quả kháo sát .................................................................................. 45
2.3.4.1. Mô tả mẩu khảo sát khách hàng ........................................................................ 45 2.3.4.2.Thống kê mô tả mẫu khảo sát cán bộ ................................................................. 50
2.3.5. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TD tài trợ XK tại
NHPT Việt Nam ........................................................................................................... 56
2.4. Đánh giá thực trạng TD tài trợ XK tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .... .57
2.5.1. Những thành tựu đạt được .................................................................................. 57
2.5.2. Những hạn chế ................................................................................................... 58
2.5.2.1. Cơ chế chính sách TDXK chưa phù hợp ........................................................... 58 2.5.2.2.Hoạt động TDXK còn hạn chế ........................................................................... 59
2.5.3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 60
2.5.3.1. Nguyên nhân vĩ mô ........................................................................................... 60 2.5.3.2.Nguyên nhân về phía NHPT Việt nam ............................................................... 61 2.5.3.3.Nguyên nhân về phía DN xuất khẩu ................................................................... 62
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TDXK TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.........................................64
3.1. Định hướng hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam....................................... ..64
3.1.1. Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 .................................................................................................... 64
3.1.2.Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động TDXK tại NHPTVN đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 ........................................................................................... 64
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất đối với hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam ............................................................................................................................ 68
3.2.1. Giải pháp đối với NHPT VN .......................................................................... 68 3.2.1.1. Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay nhà xuất khẩu tại NHPT Việt Nam .................. 68 3.2.1.2. Hiện đại hóa trình độ công nghệ thông tin ........................................................ 69 3.2.1.3. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ .................................. 70 3.2.1.4. Đổi mới tư duy, tác phong làm việc của đội ngũ nhân viên .............................. 71 3.2.1.5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức ............................................................................... 71 3.2.1.6. Nâng cao vị thế NHPT Việt Nam ..................................................................... 73 3.2.2. Giải pháp đối với khách hàng vay vốn .......................................................... 74 3.2.2.1. Hạn chế sự gian lận trong báo cáo tài chính ............................................... 74 3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................................... 75
3.2.3. Kiến nghị đối với Chính phủ:
3.2.3.1. Nâng cao năng lực tài chính cho NHPT VN ..................................................... 76 3.2.3.2. Đổi mới cơ chế TDXK của Nhà nước ......................................................... 77 3.2.3.3. Xây dựng cơ chế điều hành lãi suất .................................................................. 78 3.2.4. Kiến nghị đối với NHNN và các Bộ, ngành liên quan .............................. 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 81
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD CBTĐ CBVC DN
: Cán bộ tín dụng : Cán bộ thẩm định : Cán bộ viên chức : Doanh nghiệp
HTSĐT
: Hỗ trợ sau đầu tư
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHPT
: Ngân hàng Phát triển
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NSNN ODA OECD
: Ngân sách nhà nước : Hỗ trợ phát triển chính thức : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TD
: Tín dụng
TDĐT TDXK
: Tín dụng đầu tư : Tín dụng xuất khẩu
VDB XNK XK
: Ngân hàng Phát triển Việt Nam : Xuất nhập khẩu : Xuất khẩu
WTO:
: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu qua các năm ............................... 34
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay TDXK tại NHPT Việt Nam ............ 36
Bảng 2.3 : Tình hình cho vay, thu nợ TDXK của NHPT Việt Nam ............................ 37
Bảng 2.4: Tình hình cho vay ngắn hạn TDXK tại một số Chi nhánh NHPT Việt Nam ..
...................................................................................................................................... 38
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ....................................................................... 41
Bảng 2.6: Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát ................................. 42
Bảng 2.7: Kết quả phân tích Cronbach Alpha ................................................................ 44 Bảng 2.8 : Các hình thức TD mà DN đã sử dụng ........................................................ 46
Bảng 2.9 : Vốn điều lệ và lĩnh vực hoạt động .............................................................. 46
Bảng 2.10: Số lượng lao động tại DN .......................................................................... 47
Bảng 2.11:Thời gian hoạt động của DN ...................................................................... 47
Bảng 2.12: Thời gian quan hệ TD và Dư nợ TDXK .................................................... 47
Bảng 2.13: Chính sách TDXK của NHPT Việt Nam .................................................. 48
Bảng 2.14: Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ...................... 49
Bảng 2.15: Trình độ công nghệ NHPT Việt Nam ........................................................ 49
Bảng 2.16: Năng lực của DN ....................................................................................... 49
Bảng 2.17: Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ......................................................... 50
Bảng 2.18: Giới tính và vị trí công tác ......................................................................... 51
Bảng 2.19. Khả năng cung ứng cho hoạt động TDXK ................................................ 52
Bảng 2.20: Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ...................... 52
Bảng 2.21: Chính sách tài sản ...................................................................................... 53
Bảng 2.22: Môi trường kinh tế ..................................................................................... 54
Bảng 2.23:Năng lực của DN ........................................................................................ 54
Bảng 2.24:Quy trình TDXK hợp lý và sản phẩm TDXK đa dạng ............................... 55
Bảng 2.25: Môi trường chính trị, pháp lý .................................................................... 55
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Trang Sơ đồ 2.1:Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam..............26
Hình 2.1: Lĩnh vực hoạt động của các DN................................................................46
Hình 2.2:Thời gian công tác......................................................................................51
Hình 2.3: Cán bộ được huấn luyện chuyên nghiệp...................................................53
Hình 2.4: Môi trường chính trị, pháp lý....................................................................56
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xuất khẩu là một trong những yếu tố then chốt thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Nhận thức rõ về tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích xuất
khẩu nhằm hỗ trợ các DN xuất khẩu trong nước có khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế, một trong những chính sách đó phải kể đến chính sách TDXK của
Nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống NHPT Việt Nam.
Trong các năm gần đây, hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam có chiều hướng
giảm sút. Là một cán bộ tín dụng tại NHPT Việt Nam với mong muốn đóng góp
một phần vào sự nghiệp phát triển của ngành, phát triển kinh tế xã hội của đất nước
tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHPT Việt Nam”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt
động TDXK tại NHPT Việt Nam. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được,
những nguyên nhân hạn chế nhằm đề xuất những giải pháp thực hiện để hoạt động
TDXK tại NHPT Việt Nam ngày càng phát triển.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam bao gồm cho vay nhà xuất khẩu Việt
Nam và cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài, bảo lãnh tín dụng XK, bảo lãnh dự thầu
và bảo lãnh thực hiện hợp đồng XK…Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này hoạt
động TDXK chủ yếu đề cập đến hoạt động cho vay đối với nhà xuất khẩu Việt
Nam.
Nghiên cứu tình hình hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam từ năm 2010 đến
tháng 6/2013 và tại một số Chi nhánh NHPT như: Ninh Bình, Lâm Đồng, Bình
Thuận, Đồng Nai, Sở giao dịch II- TP Hồ Chí Minh và Trà Vinh…
2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu định tính:
+ Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích - tổng hợp. Phân
tích số liệu quá khứ từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố và định
hướng phát triển của ngành.
+ Dựa trên cơ sở mục tiêu đề tài nghiên cứu và tổng hợp thông tin, người
nghiên cứu phỏng vấn các cán bộ có thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
TDXK nhằm hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam từ đó
tổng hợp, xác định các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài để thiết lập bảng câu
hỏi khảo sát.
Nghiên cứu định lượng:
+ Chọn mẫu thuận tiện 43 doanh nghiệp đã có quan hệ vay vốn TDXK tại các
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam và 151 cán bộ có thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến hoạt động TDXK để phát bảng câu hỏi khảo sát về các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam.
+ Kiểm định Cronbach Alpha
+ Phân tích nhân tố
+ Thống kê và mô tả lại các kết quả từ các bảng câu hỏi đã gửi khách hàng có
nhu cầu vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam cũng như các cán bộ liên quan đến lĩnh
vực này.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục và tài liệu tham khảo, bản luận văn có
kết cấu 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Chương 2: Thực trạng TDXK tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp đề xuất đối với hoạt động TDXK tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
1.1.1.Khái niệm:
Tín dụng Nhà nước gồm có tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước. Để hiểu rõ hơn về tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trước hết cần tìm hiểu về
khái niệm tín dụng Nhà nước.
Khái niệm về Tín dụng Nhà nước: Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng
giữa Nhà nước và các chủ thể trong và ngoài nước. Trong đó Nhà nước là chủ thể đi
vay dưới hình thức phát hành các giấy tờ có giá hoặc qua các hiệp định, hiệp ước
của Chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới để đảm bảo các khoản
chi tiêu của Ngân sách Nhà nước. Đồng thời Nhà nước là chủ thể cho vay để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển
quan hệ đối ngoại (Sử Đình Thành - Vũ Thị Minh Hằng, 2008)
Khái niệm tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được cụ thể như sau:
Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước: về bản chất cũng là tín dụng Nhà nước,
nhằm hỗ trợ các DN, các tổ chức kinh tế và cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước
1.1.2. Vai trò của TDXK của Nhà nước trong nền kinh tế.
TDXK góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia có thể hướng sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo mục tiêu đã vạch ra. Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều
kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển sản xuất. Thực vậy, xuất khẩu
phát triển giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên
quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất
ổn định và kinh tế phát triển.
4
TDXK tạo nguồn vốn ngoại tệ cho nền kinh tế
TDXK khuyến khích phát triển các mặt hàng xuất khẩu chiến lược đem lại
kim ngạch xuất khẩu lớn thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế cho
đất nước. Nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu là nguồn chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế.
TDXK có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân.
TDXK khuyến khích xuất khẩu làm cho xuất khẩu phát triển. Từ đó làm gia
tăng nguồn thu nhập quốc dân và tiêu dùng nội địa. Quan trọng hơn cả, xuất khẩu
tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các
ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới
đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn nên đã tạo thêm công ăn việc cho một bộ
phận lớn người dân lao động. Từ đó, đời sống nhân dân được cải thiện.
TDXK là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
TDXK góp phần chia sẻ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc
tế với việc thiết lập và phát triển hệ thống tài trợ xuất khẩu. Như chúng ta đã biết,
trong thương mại quốc tế, các nhà xuất khẩu thường gặp nhiều rủi ro chẳng hạn như
các rủi ro về chính trị, mâu thuẫn giữa các hệ thống pháp luật, khác biệt trong tập
quán thương mại... Bất kỳ rủi ro nào xảy ra cũng sẽ gây thiệt hại về tài chính cho
nhà xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu cũng như các ngân hàng cấp tín dụng cho các nhà
xuất khẩu sẽ chuyển giao được một phần rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro thông qua
việc mua bảo hiểm TDXK, bảo lãnh TDXK từ một cơ quan của Chính phủ.
Nhìn chung, TDXK của Nhà nước phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế theo
định hướng, chính sách của mỗi quốc gia góp phần tăng kim ngạch xuất nhập khẩu;
xóa đói giảm nghèo; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.3. Các hình thức TDXK của Nhà nước:
Có nhiều tiêu chí để phân chia hoạt động TDXK của Nhà nước như sau:
Theo loại hình dịch vụ gồm cho vay xuất khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo hiểm
TDXK.
5
Theo đối tượng thụ hưởng gồm tín dụng người mua và tín dụng người bán.
Theo thời gian gồm TDXK ngắn hạn và TDXK trung dài hạn.
1.1.3.1. Cho vay xuất khẩu
Cho vay xuất khẩu của NHPT là một hình thức mà bên cho vay (NHPT) cung
cấp vốn có thời hạn cho bên vay (Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu) để thực hiện được
hợp đồng xuất khẩu và có những đặc trưng riêng phản ánh được mục tiêu hỗ trợ của
Nhà nước đó là:
- Cho vay xuất khẩu không vì mục đích lợi nhuận: Chính phủ sử dụng công cụ
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ tài chính cho các DN, cá nhân để đầu tư đổi
mới công nghệ, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
- Đối tượng cho vay được chọn lọc và hạn chế: Trong từng thời kỳ phát triển
kinh tế, mỗi quốc gia sẽ xác định những mặt hàng chiến lược cụ thể và sử dụng
nhiều biện pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng đó. TDXK tại
NHPT được thiết kế để thực hiện yêu cầu này. Vì đối tượng cho vay có thể thay đổi
trong từng thời kỳ tuỳ thuộc vào chiến lược xuất khẩu của mỗi quốc gia nên đối
tượng cho vay của NHPT hạn chế hơn các Ngân hàng Thương mại,. Chính vì vậy,
hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển không cạnh tranh với các NHTM mà
sẽ cùng NHTM thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
- Cơ chế cho vay ưu đãi hơn các hình thức cho vay tại NHTM: thứ nhất là ưu
đãi về lãi suất vì Nhà nước sẽ cấp bù chênh lệch lãi suất (lãi suất cho vay có thể
thấp hơn lãi suất huy động) hoặc NHPT huy động được nguồn vốn có lãi suất rẻ
hơn lãi suất thị trường như phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh. Tín dụng
ưu đãi của Nhà nước sẵn sàng chấp nhận rủi ro ở mức nhất định khi cấp tín dụng
cho các dự án có thời hạn vay dài và tạo điều kiện cho DN hoàn trả nợ theo đúng
chu kỳ sinh lợi của dự án, kỳ thu tiền của hợp đồng xuất khẩu trong khi các NHTM
thường ngần ngại vì rủi ro cao và không tương thích với kỳ hạn huy động thường có
của họ. Thứ hai là ưu đãi về tài sản bảo đảm tiền vay. Các đơn vị đặc biệt là các DN
mới, kinh doanh những mặt hàng có rủi ro cao khi vay vốn tại các Ngân hàng
6
Thương mại, phải thế chấp tài sản với mức cao có thể bằng nhưng thường lớn hơn
giá trị khoản vay. Thực tế, không phải đơn vị nào khi vay vốn NHTM cũng có đủ
tài sản để thế chấp vì vậy tín dụng ưu đãi của Nhà nước có cơ chế riêng về bảo đảm
tiền vay với một mức tài sản thế chấp tối thiểu hoặc có thể sử dụng tài sản hình
thành từ vốn vay để thế chấp.
Cho vay xuất khẩu bao gồm hai hình thức:
+ Cho vay trước khi giao hàng: Thực chất đây là khoản vay bổ sung vốn lưu
động để thu mua nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào và các chi phí khác.
+ Cho vay sau khi giao hàng: Là cho nhà xuất khẩu vay trong khoảng thời
gian kể từ sau khi giao hàng đến khi nhận được tiền thanh toán. Các tổ chức tín
dụng sẽ quyết định tài trợ hay không tài trợ tuỳ thuộc vào sự hợp lệ của bộ chứng
từ, độ tín nhiệm của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng như các điều khoản thanh
toán.
1.1.3.2. Bảo lãnh xuất khẩu
Bảo lãnh là cam kết của người bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (người thụ
hưởng) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh. Người bảo lãnh dùng uy tín của mình để bảo lãnh, không phải
cung cấp tiền. Tuy vậy, khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ tài
chính đã cam kết thì phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Đồng thời,
người được bảo lãnh phải nhận nợ và có nghĩa vụ hoàn trả nợ cho người bảo lãnh.
Về cơ bản, khái niệm, bản chất và mục đích của bảo lãnh xuất khẩu cũng
giống như bảo lãnh. Tuy nhiên, vì hoạt động xuất khẩu mang nhiều tính phức tạp và
thường có nhiều rủi ro hơn các hoạt động kinh doanh thông thường nên bảo lãnh
xuất khẩu cũng có những đặc điểm khác biệt so với bảo lãnh thông thường. Cụ thể,
bảo lãnh xuất khẩu của Nhà nước thông qua NHPT thường tập trung vào những thị
trường, mặt hàng cần có uy tín của Chính phủ thì DN mới được tài trợ. Bảo lãnh
xuất khẩu bao gồm:
7
- Bảo lãnh vay vốn: Cam kết hoàn trả cho tổ chức cho nhà xuất khẩu vay vay
trong trường hợp nhà xuất khẩu không thanh toán, giúp hỗ trợ cho các DN xuất
khẩu tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn tín dụng, đặc biệt đối với các DN vừa và
nhỏ.
- Bảo lãnh dự thầu: Là bảo lãnh được phát hành cho bên mời thầu (nhà nhập
khẩu) để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của nhà xuất khẩu. Mục đích của bảo
lãnh dự thầu là bảo đảm cho người dự thầu không rút lui, không từ chối ký hợp
đồng và không thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc một tổ chức tín dụng hoặc một cơ quan
có chức năng bảo lãnh cung cấp một bảo đảm cho người thụ hưởng (nhà nhập khẩu)
về việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của người được bảo lãnh (nhà xuất
khẩu) với nhà nhập khẩu theo hợp đồng xuất khẩu đã ký kết.
- Bảo lãnh thanh toán ứng trước: khi ký kết hợp đồng có giá trị lớn, thông
thường người xuất khẩu yêu cầu người nhập khẩu ứng trước một phần tiền để bảo
đảm cho việc mua hàng và một phần tiền vốn để người xuất khẩu sản xuất kinh
doanh. Để đảm bảo cho sự an toàn đối với phần tiền ứng trước, người nhập khẩu
yêu cầu người xuất khẩu phải có bảo lãnh cho phần tiền ứng trước đó. Khi người
xuất khẩu không giao hàng hoặc giao hàng không đúng quy định trong hợp đồng thì
người nhập khẩu có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh.
1.1.3.3. Bảo hiểm TDXK:
Các DN thường lo lắng và e ngại khi xuất khẩu ra các thị trường quốc tế nhiều
rủi ro và biến động. Nhà nước sẽ hỗ trợ và khuyến khích DN xuất khẩu qua hình
thức bảo hiểm TDXK. Cơ quan bảo hiểm sẽ đền bù theo mức phí mà DN đã mua
khi xảy ra rủi ro trong quá trình vay vốn hay khi người nhập khẩu không thanh toán.
Bảo hiểm TDXK giúp DN xuất khẩu tiếp cận được với các nguồn vốn để phát triển
sản xuất kinh doanh, yên tâm xâm nhập vào thị trường nhiều rủi ro. Chính phủ một
số nước hỗ trợ một phần phí bảo hiểm xuất khẩu cho nhà xuất khẩu và thực hiện tái
bảo hiểm cũng như hỗ trợ một phần phí hoạt động cho các công ty bảo hiểm thực
hiện bảo hiểm xuất khẩu theo nhiệm vụ của Chính phủ giao
8
1.1.3.4. Bao thanh toán xuất khẩu
Bao thanh toán xuất khẩu là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp vốn và các
dịch vụ thanh toán quốc tế cho nhà xuất khẩu, khi nhà nhập khẩu thanh toán theo
phương án trả chậm. Ngân hàng bao thanh toán sẽ cam kết trả thay khi nhà nhập
khẩu bị phá sản hoặc mất khả năng trả nợ. Bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu giảm
được các khoản phải thu còn tồn đọng và giảm chi phí cho việc thu hồi nợ.
Phí bao thanh toán xuất khẩu gồm phí tài trợ vốn, tương tự như lãi suất tín
dụng và phí dịch vụ khoảng 1-2%, tùy thuộc vào tổng doanh số xuất khẩu, giá trị
bình quân của mỗi hóa đơn, thời hạn thanh toán và uy tín của nhà nhập khẩu. (Võ
Công Dũ, 2008)
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK của Nhà nước
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt TDXK của Nhà nước. Ngân hàng Phát
triển là một tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động này. Sau khi nghiên cứu thực tiễn
và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đã rút ra được những yếu tố cụ thể như sau:
1.2.1. Chính sách về TDXK của Nhà nước:
Để thúc đẩy sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu và phát triển kinh tế cũng như
phát huy được hiệu quả là đòn bẩy thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng chiến lược
của Nhà nước mỗi quốc gia đều đưa ra các chính sách về TDXK phù hợp từng giai
đoạn như ngành nghề ưu tiên, lãi suất thấp và tài sản bảo đảm ít… Điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng hay thu hẹp hoạt động TDXK của NHPT. Vì
nếu như chính sách này được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với tình hình
kinh tế đất nước và thế giới thì không những giúp cho các DN hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu những khả năng và cơ hội tốt trong việc tiếp cận thị trường quốc tế
mà còn giúp cho NHPT mở rộng được hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu đi đôi
với an toàn và hiệu quả vì hầu hết các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
DN sẽ có tính khả thi cao khi được định hướng tốt từ phía Chính phủ. Như vậy
chính sách TDXK của Nhà nước có ảnh hưởng sâu, rộng và quyết định tới quy mô,
hiệu quả tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHPT.
9
1.2.2. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước
Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới quy
mô và hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ xuất khẩu nói riêng. Một nền
kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng được mở rộng và đạt hiệu
quả cao ngược lại nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng
sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn. Thực tiễn cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam Á đã chứng minh
điều đó. Tất cả hoạt động của các ngành các lĩnh vực của các quốc gia trong khu
vực, đặc biệt hoạt động của hệ thống ngân hàng đã bị ảnh hưởng sâu sắc. Hàng loạt
ngân hàng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia bị tàn phá do không thu lại được các
khoản nợ, không cho vay được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tín dụng của khu vực
giảm.
Pháp luật là bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Nếu Nhà nước tạo lập được một môi trường pháp lý hoàn
chỉnh có hiệu lực cao, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thì đảm bảo cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở
pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra, nhất là trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Chỉ khi các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng hiểu biết và
tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích
cho cả hai và hiệu quả tín dụng mới cao, đưa quy mô tín dụng ngày càng mở rộng.
Trong hoạt động TDXK cňn lięn quan tới các mối quan hệ xă hội mang tính
quốc tế rất cao. Mối quan hệ xă hội rộng khắp ở trong vŕ ngoŕi nước giúp cho DN
hoạt động xuất khẩu cũng như tiếp cận được nguồn vốn TDXK một cách dễ dàng
hơn.
1.2.3. Năng lực của doanh nghiệp
Ngân hàng chỉ có thể thực hiện khoản tín dụng của mình khi phát sinh nhu cầu
cần tài trợ của DN, tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của ngân hàng
với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN . Do đó mỗi biểu hiện tốt hay xấu của
DN sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng.
Năng lực của các DN xuất khẩu có thể được đánh giá trên các phương diện:
10
- Khả năng tài chính: Thông qua các hệ số vốn tự có, hệ số nợ, khả năng sinh
lợi... cho biết tiềm lực tài chính của DN có lớn mạnh có tình hình tài chính ổn định,
có đủ khả năng trả nợ hay không. Đây là cơ sở ban đầu để ngân hàng quyết định có
cấp tín dụng hay không và mức cấp là bao nhiêu.
Năng lực về tài chính luôn luôn là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như khả năng cạnh tranh nói riêng của mỗi DN.
Một DN có khả năng tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc đầu tư, đổi mới
máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
DN có khó khăn về vốn sẽ rất khó khăn để tạo lập, duy trì và nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường.
Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng
ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để nhập máy
móc thiết bị từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng khả năng hoàn trả của
DN không cao thì ngân hàng cũng sẽ không cho vay. Mặt khác, khi ngân hàng cấp
tín dụng cho các DN xuất khẩu, nhưng vì một nguyên nhân nào đó các DN này gặp
rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp
hay giảm giá trị...) làm cho họ không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho
ngân hàng. Đối với ngân hàng khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà
không có khả năng thanh toán hoặc cố ý chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều
khoản thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán
của mình thậm chí ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản.
- Trình độ quản lý của lãnh đạo DN: Đây là yếu tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một DN trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc
biệt là trong môi trường kinh doanh xuất khẩu. Trong một thế giới đầy sự cạnh
tranh như hiện nay, việc nâng cao trình độ quản lý DN đã trở nên quốc sách của các
nước để tránh những thiệt hại nặng nề. Vì thế các DN cần phải thường xuyên
nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ quản lý của mình nhằm điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Năng lực quản lý của DN tốt hay
yếu kém sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động TDXK của ngân hàng. Thật vậy, nếu
11
trình độ quản lý của DN cao thì sẽ có những dự án hay kế hoạch kinh doanh khả thi
giúp cho việc cho vay của ngân hàng ít rủi ro hơn và ngược lại.
- Năng lực cạnh tranh của DN: DN sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất
khẩu khi có khả năng sản xuất ra các mặt hàng chất lượng cao, giá thành cạnh tranh,
có thương hiệu, thoả mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của thị trường sẽ tạo lập uy tín
trên thị trường quốc tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, và tạo
lập quan hệ gắn bó cùng phát triển giữa ngân hàng và DN. Điều đó tác động tích
cực đến sự tăng trưởng tín dụng tài trợ XNK .
- Chiến lược kinh doanh của DN: Chiến lược là việc tạo dựng một vị thế duy
nhất và có giá trị nhờ việc triển khai một hệ thống các hoạt động khác biệt với
những gì đối thủ cạnh tranh thực hiện. NHPT luôn cần biết chi tiết chiến lược kinh
doanh của DN như đầu tư vào lĩnh vực gì, có đúng ngành nghề được ưu tiên hay
không, thị trường sản phẩm ở đâu, thời gian đầu tư là bao lâu…mục tiêu là xem DN
có đáp ứng được điều kiện, thời hạn tín dụng, có khả năng thu hồi vốn trả nợ ngân
hàng cũng như vốn để sản xuất kinh doanh hay không. Mặt khác khả năng lập
phương án kinh doanh khả thi và có tính thuyết phục cao cũng ảnh hưởng nhiều đến
quá trình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
1.2.4. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng Phát triển
Khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng đối với DN chịu tác động trực tiếp từ
vốn tự có. Vốn tự có quá nhỏ sẽ hạn chế và khả năng huy động vốn để mở rộng cho
vay và giới hạn tín dụng đối với một khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng khó đầu
tư tín dụng vào các dự án lớn có tính khả thi cao, những dự án trung dài hạn đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị mới hiện đại của DN .
Tuy nhiên NHPT với nguồn vốn cho vay từ việc huy động tiền gửi của các tổ
chức kinh tế trên thị trường, phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc Chính phủ bảo
lãnh, huy động các quỹ của Nhà nước, các khoản tài trợ của các tổ chức khác, vay
nước ngoài (các khoản vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính có mục tiêu cho vay ưu
đãi với các dự án phát triển như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển khu vực,
của các nước hoặc các quỹ dành cho phát triển của Chính phủ tại các nước phát
12
triển), vốn và quỹ của NHPT...đã đảm bảo nhu cầu vốn cũng như thời gian cho vay
cho tất cả các dự án thuộc chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước.
1.2.5. Năng lực quản trị của ngân hàng Phát triển
Năng lực quản trị của ngân hàng thể hiện ở việc đa dạng và đổi mới các
nghiệp vụ kinh doanh nhất là nghiệp vụ tín dụng. Tính chặt chẽ và thiếu linh hoạt
trong cơ chế tín dụng của ngân hàng tác động rất nhiều đến khả năng vay vốn tín
dụng ngân hàng của DN, từ đó làm hoạt động tín dụng ngân hàng bị thu hẹp.
1.2.6. Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân
hàng
Đây là một nhân tố quan trọng, sự thành công của hoạt động tín dụng phụ
thuộc rất lớn vào trình độ năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng - họ là người
trực tiếp quản lý toàn bộ vốn vay từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín
dụng.
Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ trong thẩm định dự án,
xem xét đơn vay vốn của khách hàng thì chất lượng tín dụng sẽ cao và ngược lại.
Đạo đức của nhân viên cũng góp phần đáng kể trong việc khách hàng có muốn
tiếp tục quan hệ với ngân hàng hay không. Ngân hàng có một đội ngũ nhân viên có
đạo đức, làm việc không vì lợi ích cá nhân sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng ngày
càng phát triển.
1.2.7. Trình độ công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng cao cũng đồng nghĩa với độ ổn định và an toàn
cao của hệ thống – những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến tâm lý của
khách hàng khi lựa chọn ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng càng hiện đại thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội và khả
năng cung cấp các dịch vụ tiên tiến với nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu phong phú,
đa dạng của khách hàng.
Đi đôi với công nghệ là vấn đề trình độ nhân sự tương xứng để tiếp thu, làm
chủ công nghệ, từ đó gia tăng hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho ngân
hàng.
13
Cơ sở hạ tầng công nghệ của các ngân hàng phải thực sự đồng bộ và tạo thành
một liên minh mạnh mẽ. Điều này, một mặt giúp các ngân hàng cắt giảm được chi
phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ; mặt khác làm tăng sự thuận tiện để hấp dẫn
khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Trên đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô tín dụng và
hiệu quả tín dụng tín dụng tài trợ XNK. Ngoài ra các khía cạnh khác của ngân hàng
như: thông tin tín dụng, hệ thống tổ chức, việc thanh tra kiểm tra, kiểm soát tài sản
nội bộ... cũng ảnh hưởng đến năng lực cho vay của ngân hàng phát triển
Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Có nhân tố tác động tích cực khuyến khích mở rộng hoạt động cho vay. Song cũng
có không ít những nhân tố kìm hãm, gây rủi ro cho hoạt động này của ngân hàng.
Để có thể khai thác triệt để những tác động tích cực và hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực của các yếu tố nói trên, đòi hỏi các NHTM cần tìm hiểu sâu và có sự phân
tích khoa học trên cơ sở thực tiễn hoạt động của mình.
1.3. Một số khác biệt giữa TDXK của Nhà nước với TDXK khác
TDXK của Nhà nước TDXK khác
- Mục đích hoạt động: Hoạt động TDXK - Mục đích hoạt động: Hoạt động TDXK
của Nhà nước không vì mục đích lợi khác nhằm tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu,
nhuận mà vì sự phát triển của nền kinh lợi nhuận là động cơ, phương hướng của
tế xã hội. mọi hành động.
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay
tập trung vào các ngành nghề được Nhà - Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay nước khuyến khích phát triển, có khả là tất cả các ngành nghề có hiệu quả kinh năng thu hồi vốn, có hiệu quả về kinh tế- tế, có khả năng trả nợ. xã hội, phù hợp với quy hoạch và các
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước trong từng giai đoạn.
14
- Nguồn vốn cho vay: Chủ yếu là vốn có - Nguồn vốn cho vay: chủ yếu là nguồn
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, hoặc vốn huy động với lãi suất thị trường.
nguồn vốn huy động theo kế hoạch của
Nhà nước để phục vụ mục tiêu đầu tư
phát triển và xuất khẩu theo chủ trương
của Nhà nước.
- Lãi suất cho vay: Là lãi suất ưu đãi, do -Lãi suất cho vay: lãi suất thị trường.
Nhà nước quyết định và thấp hơn lãi
suất cho vay của Tổ chức tín dụng trên
cùng thời kỳ.
Áp dụng cho vay với các mức lãi suất Áp dụng với cùng một mức lãi suất cho khác nhau theo tuỳ từng trường hợp trên các đối tượng thuộc đối tượng được cơ sở hai bên cùng có lợi. khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.
- Tài sản thế chấp: được dùng tài sản - Tài sản thế chấp: thế chấp với tỷ lệ
hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo bằng hoặc cao hơn so với giá trị khoản
đảm hoặc thế chấp với tỷ lệ thấp so với vay.
giá trị khoản vay.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro: với tỷ - Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro: trích
lệ nhất định trên dư nợ bình quân. lập dự phòng rủi ro theo tỷ lệ đối với
từng nhóm nợ.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Ngân hàng Nhà nước, hiện nay là 9%
Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, (Thông tư số 13/TT-NHNN ngày
miễn nộp thuế và các khoản nộp NSNN 20/5/2010).
đối với hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển, TDXK của Nhà nước.
15
1.4. Kinh nghiệm hoạt động TDXK của Nhà nước ở một số quốc gia đối
với Việt Nam
1.4.1. Hàn Quốc
Ngân hàng phát triển Hàn Quốc (The Korea Development Bank - KDB):là
một ngân hàng 100% vốn Nhà nước, được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 1954
cùng với sự ra đời của Luật ngân hàng phát triển Hàn Quốc nhằm đầu tư tài chính
và quản lý các dự án công nghiệp trọng điểm giúp cho phát triển nền công nghiệp
Hàn Quốc và củng cố nền kinh tế bản địa. Sau hơn 50 năm hoạt động, thông qua
hoạt động tài trợ vốn, KDB đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược
tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh đối với nền công nghiệp Hàn Quốc.
Các sản phẩm dịch vụ KDB cung cấp chủ yếu bao gồm: nghiệp vụ ngân hàng
đầu tư; nghiệp vụ ngân hàng công ty đại chúng; nghiệp vụ ngân hàng toàn cầu; tư
vấn và tái cấu trúc công ty đại chúng; quỹ hưu trí; quỹ tín thác; dịch vụ ngân hàng
bán lẻ. Ngoài ra, KDB còn có công ty quỹ đầu tư Hàn Quốc, công ty chứng khoán
Daewoo, quỹ quản lý tài sản KDB. Hiện tại, KDB có hơn 40 chi nhánh trong nước,
6 chi nhánh ở nước ngoài (New York, London, Tokyo, Singapore, Thượng Hải,
Quảng Châu), 5 công ty con (Hongkong, Hungary, Brazil, Ireland, Uzbekistan) và
02 văn phòng đại diện ở nước ngoài (Frankfurt, Bắc Kinh).
Nghiệp vụ chính của KDB là tài trợ và đầu tư vốn dài hạn cho các dự án đảm
bảo có hiệu quả cho các ngành công nghiệp gắn liền với sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế Hàn Quốc. Thời gian đầu tư cho mỗi dự án phụ thuộc vào thời gian
thu hồi vốn và nguồn thu từ dự án. Các lĩnh vực đầu tư chủ đạo bao gồm: xây dựng
cơ sở hạ tầng, đường cao tốc, sản xuất ô tô và linh kiện, năng lượng, đồ gia dụng,
mỹ phẩm dược liệu...
Tại KDB, nghiệp vụ cho vay TDXK ngắn hạn hầu như không có vì nghiệp vụ
này theo sự phân công của Chính phủ sẽ do Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc
Keximbank thực hiện, KDB chỉ chủ yếu tài trợ cho dự án dài hạn, đầu tư cơ sở hạ
tầng và thiết bị, công nghệ để sản xuất ra được sản phẩm xuất khẩu.
Các tổ chức cung cấp TDXK và bảo hiểm TDXK là Ngân hàng xuất nhập
khẩu Hàn Quốc (KEXIM) và Công ty bảo hiểm xuất khẩu Hàn Quốc (KEIC). Năm
16
1976, Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc ra đời, hoạt động theo Luật Ngân hàng
xuất nhập khẩu Hàn Quốc để thực hiện tất cả các chức năng là tín dụng hỗ trợ xuất
khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo hiểm TDXK. Từ năm 1992 đến nay, hoạt động bảo hiểm
TDXK được tách khỏi Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc và Chính phủ Hàn
Quốc đã thành lập Công ty bảo hiểm xuất khẩu Hàn Quốc để thực hiện nghiệp vụ
này.
Các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu của Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc
được chia thành 3 mảng lớn: tín dụng nhà xuất khẩu (tín dụng người bán), tín dụng
nhà nhập khẩu (tín dụng người mua) và các chương trình bảo lãnh tín dụng.
- Tín dụng người bán: gồm cho các DN trong nước vay để xuất khẩu các mặt
hàng công nghiệp nặng như tàu, máy công nghiệp, nhà máy điện nguyên tử, máy
bay, sắt thép, đường ray…; cho vay xuất khẩu các dịch vụ kỹ thuật; cho vay đối với
các DN vừa và nhỏ với mức lãi suất cho vay không thấp hơn lãi suất huy động của
ngân hàng.
- Tín dụng người mua: bao gồm cho vay trực tiếp nhà nhập khẩu, cho ngân
hàng nước ngoài vay để cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, tài trợ dự án.
+ Cho vay trực tiếp nhà nhập khẩu: Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc
cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay tiền trung và dài hạn để mua những hàng hoá tư
liệu sản xuất của Hàn Quốc và Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc sẽ thanh toán
cho nhà xuất khẩu khi họ giao hàng.
+ Cho ngân hàng nước ngoài vay: Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc cấp
tín dụng trung và dài hạn cho các ngân hàng nước ngoài có đủ năng lực tài chính,
các ngân hàng này sẽ dùng nguồn vốn vay của Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn
Quốc cho các nhà nhập khẩu vay lại để mua tư liệu sản xuất của Hàn Quốc.
- Hoạt động bảo lãnh tín dụng: bao gồm các bảo lãnh liên quan đến hợp đồng
xuất khẩu như bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, Ngân
hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc cũng cung cấp dịch vụ bảo lãnh tài chính và hỗ trợ
lãi suất.
Các hoạt động cho vay của Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc phải tuân thủ
các nguyên tắc của OECD, theo đó lãi suất cho vay là lãi suất thị trường.
17
Đối với hoạt động bảo lãnh, phí bảo lãnh được tính toán trên cơ sở số tiền đề
nghị bảo lãnh, rủi ro quốc gia và một khoản lợi tức nhất định do Ngân hàng xuất
nhập khẩu Hàn Quốc xác định.
1.4.2. Trung Quốc
Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (The China Development Bank - CDB) là
một trong những ngân hàng quyền lực nhất Trung Quốc, chuyên cung cấp các
khoản vay, dịch vụ trung và dài hạn nhằm hỗ trợ đắc lực cho sự tăng trưởng cường
tráng của nền kinh tế quốc gia và một cộng đồng dân cư giàu có và thịnh vượng.
Hoạt động chủ đạo của CDB gắn liền với chiến lược kinh tế quốc dân.
CDB là một ngân hàng đi tiên phong trong việc cấp vốn cho các công ty Nhà
nước với số lượng khổng lồ để xây dựng đường sá, cầu, tàu điện ngầm, sân vận
động.
Ngoài ra, CDB tập trung cho vay các quốc gia khác với mức dư nợ có lúc vượt
qua cả số tiền cho vay của ngân hàng thế giới và những tổ chức quốc tế khác. Việc
cho vay này tập trung vào những lĩnh vực xây dựng công nghiệp và cơ sở hạ tầng
khắp các châu lục. Bên cạnh đó, CDB ưu tiên những khách hàng vay vốn nội địa
lớn nhất của mình (là những công ty quốc doanh hàng đầu của Trung Quốc) được
thực hiện phần lớn các công việc thi công cho các dự án mới này vừa tạo cơ hội bán
hàng cho các công ty, vừa có nguồn thu nợ ổn định từ các dự án vi mô đã đầu tư.
Những lĩnh vực mà CDB đầu tư vốn cho các nước xuyên lục địa là những lĩnh vực
trọng điểm, có nhiều lợi thế thương mại như đầu tư khai thác dầu và kim loại ở các
nước châu Phi, điện thoại di động tại các nước Châu Mỹ La tinh.
Với chiến lược hoạt động đặc thù của ngân hàng phát triển, CDB luôn phối
hợp chặt chẽ với người đi vay để cải thiện khả năng tài chính; giúp kiến tạo thị
trường và cấp vốn ở những nơi mà các ngân hàng khác không muốn đầu tư hoặc chỉ
đầu tư một phần vốn do tài chính yếu kém hoặc do mức độ rủi ro lớn hoặc thời gian
thu hồi vốn lâu hoặc do bất kỳ một nguyên nhân nào khác. Với số tiền khổng lồ huy
động được từ thị trường trái phiếu Trung Quốc, CDB có thể cấp vốn dưới dạng cổ
phần hay vốn vay mà hiếm có ngân hàng nào sánh được. Chính khả năng của CDB
trong việc cho vay dài hạn và nguồn vốn lớn đã khiến ngân hàng này trở thành một
18
tổ chức đặc biệt, không chỉ là một định chế “cho vay lãi suất thấp” thông thường và
đã vươn lên thành ngân hàng chính sách lớn nhất thế giới. Việc CDB được sự hậu
thuẫn của Chính phủ và thực hiện các nguyên tắc kinh doanh dựa trên thị trường là
một cách làm vô cùng hiệu quả, tác động lâu bền đến khả năng của Trung Quốc
trong việc tìm được nguồn cung cấp nguyên liệu toàn cầu và giúp các công ty Trung
Quốc tăng trưởng vượt bậc bằng các ràng buộc nguồn vốn cho vay thông qua các
hợp đồng thầu công trình.
Cũng như KDB, nghiệp vụ cho vay TDXK ngắn hạn tại CDB hầu như không
có vì nghiệp vụ này theo sự phân công của Chính phủ sẽ do Ngân hàng xuất nhập
khẩu Trung Quốc (EXIMBANK) thực hiện.
Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc là cơ quan chính sách trực thuộc Quốc
vụ viện, được thành lập và hoạt động từ năm 1994. Là một tổ chức tài chính chính
sách chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng Nhà nước, Ngân hàng xuất nhập khẩu
Trung Quốc hoạt động theo nguyên tắc độc lập, bảo toàn nguồn vốn và được quản
lý như một tổ chức kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng này là quán triệt chấp hành chính sách mậu
dịch đối ngoại và chính sách tiền tệ của Nhà nước, thực hiện sự trợ giúp về tiền tệ để
thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm cơ điện, thiết bị đồng bộ, các sản phẩm kỹ thuật cao
và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế - kỹ thuật giữa Trung Quốc với bên ngoài. Các hoạt
động nghiệp vụ chính của Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc :
- TDXK dành cho bên bán: gồm cho vay hạng mục (đối tượng cho vay là các
sản phẩm như thiết bị toàn bộ, tàu thuyền, máy bay, thiết bị thông tin vệ sinh, các
linh phụ kiện của các sản phẩm trên và các sản phẩm cơ điện tổng hợp, sản phẩm kỹ
thuật cao, phần mềm vi tính); vay trung và dài hạn (đối tuợng cho vay là các hợp
đồng xuất khẩu các sản phẩm cơ điện, sản phẩm kỹ thuật cao có kim ngạch nhỏ lẻ,
thời gian thực hiện ngắn nhưng tổng lượng lớn); vay bao thầu công trình ở nước
ngoài (đối tượng cho vay là các xí nghiệp trong nước nhận thầu công trình ở nước
ngoài); vay mậu dịch gia công nước ngoài (đối tượng cho vay là các xí nghiệp trong
nước đầu tư ra nước ngoài bằng các thiết bị hiện có trong nước để tiến hành gia
công lắp đặt); vay để đầu tư ra nước ngoài (đối tượng cho vay là các xí nghiệp đầu
19
tư ra nước ngoài để xây dựng nhà xưởng bằng các thiết bị đồng bộ và kỹ thuật trong
nước).
- TDXK dành cho bên mua: Nghiệp vụ này nhằm mục đích kích thích xuất
khẩu hàng hoá và vốn của Trung Quốc ra nước ngoài. Người vay là bên mua, ngân
hàng của bên mua hoặc Bộ Tài chính của nước người mua. Bên vay dùng tiền vay
để mua các sản phẩm cơ điện, thiết bị đồng bộ và các sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật
cao của Trung Quốc.
- Cho nước ngoài vay ưu đãi: Chính phủ Trung Quốc có những khoản vay ưu
đãi với lãi suất thấp mang tính viện trợ cho các nước đang phát triển để đầu tư vào
các hạng mục có hiệu quả kinh tế cao, có khả năng hoàn trả hoặc các hạng mục có
mua và sử dụng các sản phẩm cơ điện và các thiết bị đồng bộ của Trung Quốc.
Ngoài những hoạt động TDXK dành cho bên bán, TDXK dành cho bên mua
và cho nước ngoài vay ưu đãi, Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc trước đây còn
thực hiện cả nghiệp vụ bảo hiểm TDXK. Tuy nhiên, từ khi Công ty bảo hiểm
TDXK Trung Quốc được thành lập (năm 2002) thì Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung
Quốc không có chức năng thực hiện hoạt động này nữa.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động TDXK của Nhà nước ở các nước trên có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cơ bản cho Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Phát triển nói riêng trong quá trình hoàn thiện, phát triển hệ thống chính sách
và tổ chức thực hiện chính sách TDXK như sau:
Một là, các nước đều coi trọng chính sách hỗ trợ cho xuất khẩu, trong đó công
cụ TDXK được sử dụng như một biện pháp quan trọng trong tay Chính phủ để thúc
đẩy xuất khẩu phát triển lâu dài và bền vững. TDXK ở các nước được thực hiện
thông qua hệ thống Ngân hàng Phát triển chủ yếu là tài trợ vốn dài hạn để đầu tư hệ
thống cơ sở vật chất cho những ngành, hàng hoá có khả năng chiếm lĩnh thị trường
nước ngoài.
Hai là, cho vay vốn TDXK ngắn hạn được phân quyền cho ngân hàng chuyên
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thực hiện chứ ngân hàng phát triển không thực
hiện. Các ngân hàng này được đầu tư tối tân công nghệ, hệ thống thanh toán quốc tế
20
hiện đại, nhanh chóng nên chất lượng phục vụ khách hàng tốt, đồng thời đảm bảo
an toàn cho khoản vay. Nguồn vốn chỉ tập trung cho vay ngắn hạn nên vốn luân
chuyển thường xuyên, đều đặn, đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng.
Ba là, các nước đầu tư và hỗ trợ cho các lĩnh vực sản xuất mặt hàng có lợi thế
thương mại so với các quốc gia khác nên Ngân hàng Phát triển tập trung đầu tư cơ
sở hạ tầng và công nghệ hiện đại, tối tân đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, có
khả năng chiếm lĩnh tốt thị trường tiêu dùng thế giới.
Bốn là, hoạt động của Ngân hàng phát triển phải có sự hậu thuẫn chặt chẽ,
hiệu quả của Nhà nước. Nguồn vốn TDXK của Nhà nước phải được ưu tiên hàng
đầu. Trong lĩnh vực tài trợ vốn cho khách hàng, cần có sự phân đoạn thị trường rõ
ràng giữa các loại hình ngân hàng khác nhau chứ không nên chồng chéo hỗn loạn
như hiện nay.
Năm là, Nhà nước cần đảm bảo cấp nguồn vốn đủ để duy trì hoạt động
TDXK. Ngoài ra, cần hỗ trợ để Ngân hàng phát triển có thể tự huy động được vốn
đầu tư cho các dự án, khoản vay.
Sáu là, Cần phải nghiên cứu thực hiện theo xu hướng phát triển chung về
TDXK. Trong thời gian gần đây, chính sách TDXK thế giới đang chuyển biến
nhanh theo xu hướng chuyển từ việc tập trung tài trợ cho người cung cấp trong
nước sang tập trung hỗ trợ cho mục tiêu chiếm lĩnh thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
Cụ thể, tập trung tài trợ nhiều hơn cho các nhà đầu tư trong nước thực hiện các dự
án ở nước ngoài bằng các thiết bị, kỹ thuật trong nước; tăng cường hỗ trợ tín dụng
cho người nước ngoài mua hàng để thanh toán cho người cung cấp trong nước
(nhiều nước coi đây là giải pháp chủ yếu để thúc đẩy tiêu thụ hàng xuất khẩu, thể
hiện ở tỷ trọng tín dụng hỗ trợ người mua đã tăng nhanh hơn so với tỷ trọng tín
dụng hỗ trợ người cung cấp).
Qua tìm hiểu trên có thể thấy rằng, để thực hiện chiến lược xuất khẩu của
Chính phủ, Ngân hàng Phát triển cần tập trung nguồn lực chủ đạo để phát triển cơ
sở hạ tầng, công nghệ mang tính ổn định lâu dài, tạo đà để nâng cao chất lượng sản
phẩm được sản xuất. Ở Việt Nam hiện nay, cơ quan duy nhất thực hiện chính sách
TDXK của Nhà nước là Ngân hàng Phát triển Việt Nam với hình thức tài trợ vốn
21
lưu động ngắn hạn là chủ đạo. Để thực hiện thành công chiến lược phát triển xuất
khẩu Chính phủ đã đề ra, vấn đề hàng đầu hiện nay là tổ chức thực hiện thật tốt các
chủ trương chính sách đã có, tận dụng những cơ chế Chính phủ đã mở, kịp thời tháo
gỡ vướng mắc để gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời cần đúc kết các bài học
thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế để vận dụng vào thực tiễn hoạt động TDXK tại Việt
Nam sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển, điều kiện kinh tế của đất nước.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ở Chương 1 luận văn đã trình bày những lý luận tổng quan về TDXK của Nhà
nước. Trong đó trình bày về khái niệm, vai trò, các hình thức, các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động TDXK của Nhà nước, sự khác biệt giữa TDXK của Nhà nước và
TDXK khác. Cuối cùng là trình bày kinh nghiệm hoạt động TDXK của Nhà nước ở
một số quốc gia từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng để phát triển hoạt động
TDXK tại Việt Nam.
Do NHPT Việt Nam thực hiện chính sách TDXK của Nhà nước nên Chương 1
là cơ sở lý luận để nghiên cứu thực trạng hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam ở
Chương 2.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng Kiến thiết trực thuộc Bộ Tài Chính thực hiện tín dụng ưu đãi của
Nhà nước vào đầu những năm 1990. Khi Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng (sau này
là Ngân hàng Đầu tư và phát triển) thành lập thì hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản được chuyển cho tổ chức này. Năm 1995, khi Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng chuyển sang hoạt động với vai trò là một NHTM thì việc tiếp nhận vốn
ngân sách Nhà nước và cho vay đầu tư phát triển kinh tế được chuyển sang cho
Tổng Cục đầu tư phát triển (thuộc Bộ Tài chính). Trên thực tế, trong thời gian này,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do hai cơ quan là Tổng Cục đầu tư phát
triển và Ngân hàng Đầu tư và phát triển song song quản lý và cấp phát.
Ngày 12/8/1995, Quỹ Hỗ trợ đầu tư quốc gia được thành lập để huy động vốn
và cho vay đối với các dự án đầu tư phát triển theo ngành, nghề thuộc diện ưu đãi
và các dự án đầu tư ở những vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ. Quỹ hỗ
trợ đầu tư quốc gia hoạt động dưới sự quản lý và kiểm soát của Tổng Cục đầu tư
phát triển và Bộ Tài Chính.
Cuối năm 1999, nhận thấy có nhiều tổ chức cùng thực hiện công tác quản lý
vốn đầu tư phát triển và theo dõi các dự án đầu tư phát triển của Nhà nước, Chính
phủ đã chỉ đạo Bộ Tài Chính phối hợp với các cơ quan có liên quan để xây dựng đề
án thành lập một tổ chức tài chính nhà nước chuyên hoạt động trong lĩnh vực cho
vay và quản lý thu hồi vốn tín dụng đầu tư phát triển, tập trung các nguồn vốn, các
chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước về một đầu mối. Đáp ứng các yêu cầu
đó, Quỹ Hỗ trợ phát triển đã được thành lập theo Nghị định 50/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 và Quyết định 231/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chính thức
đi vào hoạt động từ 01/01/2000. Trong giai đoạn 2001 - 2005, ngoài việc thực hiện
24
chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển còn thực
hiện chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn (theo Nghị định số
43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 và Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày
01/04/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước) và chính
sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn (theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg
ngày 10/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu). Tuy vậy, chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trong giai đoạn này mới
chủ yếu tập trung vào hoạt động hỗ trợ dưới hình thức cho vay dự án và cho vay
ngắn hạn. Các hoạt động của một tổ chức thực hiện chính sách TDXK của Nhà
nước như cho vay nhà nhập khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng hay bảo hiểm TDXK chưa được triển khai.
Vấn đề đặt ra là phải thành lập một tổ chức có chức năng thực hiện chính sách
TDXK một cách tập trung và chuyên sâu; đồng thời không cạnh tranh với hoạt động
tín dụng thương mại thông thường. Để đáp ứng những yêu cầu ngày một cấp thiết
nêu trên, ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 108/QĐ-TTg
về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ
phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và TDXK của Nhà
nước. NHPT Việt Nam có tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank,
tên viết tắt: VDB, có trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội, có Sở giao dịch, chi nhánh
tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, văn phòng đại diện trong nước và
nước ngoài.
NHPT Việt Nam kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển
nên NHPT Việt Nam có những đặc trưng nhất định, không giống với các tổ chức tín
dụng khác
2.1.2. Đặc điểm của NHPT Việt Nam:
- NHPT Việt Nam là một tổ chức tài chính của Nhà nước thực hiện chính sách
tín dụng đầu tư phát triển thông qua việc cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu
tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư; thực hiện chính sách TDXK thông qua việc cho vay
xuất khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
25
- NHPT Việt Nam thuộc sở hữu 100% của Chính phủ, điều lệ tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Hoạt động của NHPT Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải
đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí.
- NHPT Việt Nam có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi, được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với hoạt động tín dụng đầu tư phát triển,
TDXK của Nhà nước.
- Nguồn vốn hoạt động của NHPT Việt Nam bao gồm vốn điều lệ (hiện nay
vốn điều lệ là 10.000 tỷ đồng và dự kiến tăng 20.000 tỷ đồng năm năm 2015 và đến
năm 2020 là 30.000 tỷ đồng theo Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28/2/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030); vốn ngân sách nhà nước cấp
bổ sung hàng năm; vốn ODA do Chính phủ giao để cho vay lại; vốn huy động của
các thành phần kinh tế; vốn từ việc nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và
ngoài nước
- Cùng với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, VDB có mục tiêu đóng
góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua việc cho vay đối với các công trình
xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng
nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ
xuất khẩu.
- Với tính chất cho vay ưu đãi, hoạt động cho vay đầu tư của NHPT hiện nay
có lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay trên thị trường thương mại. Trong trường hợp
lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động, NHPT được Nhà nước cấp bù chênh
lệch lãi suất. Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng được ngân sách cấp phí quản lý
đối với hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và TDXK.
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện các hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển và TDXK trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chính sách của Chính phủ trong lĩnh
vực này, theo đó, đối tượng phục vụ và cơ chế hoạt động cơ bản do Chính phủ quy
định.
26
2.1.3. Tổ chức bộ máy và các hoạt động chính tại NHPT Việt Nam
Thủ tướng Chính phủ
Hội đồng Quản lý
Bộ máy điều hành Ban Kiểm soát
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Hội Sở chính Các Sở Giao dịch Các Chi nhánh NHPT tại địa phương Văn phòng đại diện
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được tổ chức theo mô hình tổ chức tập trung
thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam bao gồm ba bộ phận chủ chốt: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Bộ máy
điều hành.
* Hội đồng quản lý
Hội đồng quản lý có 05 thành viên, trong đó có 02 thành viên chuyên trách là
Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 03
thành viên kiêm nhiệm là Lãnh đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước. Các thành viên Hội đồng quản lý do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm.
* Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát có tối đa 07 thành viên chuyên trách, là các chuyên gia am hiểu
về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư…, có hiểu biết về pháp luật, không có tiền án,
27
tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật.
Trưởng Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các
thành viên khác của Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn
nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
* Bộ máy điều hành
Điều hành hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là Tổng Giám đốc,
giúp việc Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc và kế toán trưởng. Tổng Giám
đốc là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản lý, trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về việc điều hành
hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có Hội sở chính được đặt tại Hà Nội; hai Sở
giao dịch; các Chi nhánh NHPT Việt Nam tại các tỉnh thành trong cả nước; văn
phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh và hiện chưa có Văn phòng đại diện tại nước
ngoài.
Tại Hội sở chính gồm có: Ban Chính sách phát triển; Ban Cân đối- Kế hoạch;
Ban Thẩm định; Ban Tín dụng đầu tư; Ban TDXK; Ban Hỗ trợ sau đầu tư và Quản lý
vốn ủy thác; Ban bảo lãnh; Ban Quản lý Vốn nước ngoài; Ban hợp tác quốc tế; Ban
Pháp chế; Ban Kiểm tra nội bộ; Ban Tài chính kế toán- Kho quỹ; Ban thi đua- khen
thưởng; Ban Tổ chức cán bộ; Ban quản lý tài sản và xây dựng; Trung tâm Đào tạo và
nghiên cứu khoa học; trung tâm khách hàng; trung tâm thanh toán; Trung tâm Công
nghệ thông tin, Trung tâm Xử lý nợ; Tạp chí Hỗ trợ phát triển và Văn phòng.
Hiện nay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có 02 Sở giao dịch tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, 01 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh ( chưa có
văn phòng đại diện tại nước ngoài). 54 Chi nhánh tại các tỉnh thành trong cả nước.
2.1.3.2. Các hoạt động chính tại NHPT Việt Nam
NHPT Việt Nam tùy theo điều kiện trong từng thời kỳ phát triển mà thực hiện
các chính sách của Nhà nước khác nhau. Hiện nay, thực hiện theo Nghị định số
75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
TDXK của Nhà nước và Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013
28
của Chính phủ về việc bổ sung Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính
phủ về tín dụng đầu tư và TDXK của Nhà nước, NHPT Việt Nam có một số hoạt động
chủ yếu như sau:
- Huy động và tiếp nhận vốn của các tổ chức, cá nhân (trước đây không huy
động cá nhân) trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và TDXK
của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước: Cho vay đầu tư, hỗ trợ
sau đầu tư.
- Thực hiện chính sách TDXK: Cho vay nhà xuất khẩu Việt Nam và cho vay
nhà nhập khẩu nước ngoài
- Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ
thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ từ các tổ chức trong và ngoài nước
thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với các tổ
chức ủy thác.
- Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh
toán trong nước, phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định của pháp luật.
2.2.Thực trạng Tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHPT VN
2.2.1. Chính sách và chủ trương phát triển TDXK tại NHPT Việt Nam
Nhận thấy vai trò quan trọng nhất của TDXK là khuyến khích những mặt hàng
xuất khẩu chiến lược nên chính sách TDXK tại NHPT Việt Nam đã hướng vào các
mặt hàng xuất khẩu chiến lược như cà phê, chè, hạt tiêu, điều, thủy sản, mây tre
đan, thêu ren, đồ gỗ, ... vì những mặt hàng này đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn
thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Thực hiện
chính sách này, thời gian qua Ngân hàng Phát triển đã có nhiều nỗ lực, phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ của Chính phủ giao, góp phần vào việc kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng GDP ở mức hợp lý, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy
nhiên với điều kiện kinh tế trong nước và thế giới khó khăn như hiện nay thì cơ chế,
29
chính sách liên quan đến tín dụng đầu tư và TDXK của Nhà nước cũng đã bộc lộ
một số bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn.
Trước tình hình này Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2011/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2011 về tín dụng đầu tư và TDXK của Nhà nước thay thế cho
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và TDXK của
Nhà nước. So với trước đây, quy định tại Nghị định mới đã giảm bớt các hình thức
TDXK như bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Như
vậy, hình thức cho vay đã giảm hơn để phù hợp với bối cảnh của nền kinh tế nước ta
trong thời kỳ này. Bên cạnh đó, thông qua các quy định của Nghị định 75 cho thấy
Chính phủ đã cho phép NHPT Việt Nam có quyền chủ động hơn trong hoạt động như
được tham gia vào quá trình quyết định lãi suất cho vay, biện pháp cũng như mức bảo
đảm tiền vay. Từ đó, tạo điều kiện cho NHPT Việt Nam chủ động và có tiềm lực vững
chắc hơn về tài chính để giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước.
2.2.1.1. Đối tượng vay vốn TDXK:
Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài có hợp
đồng nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn TDXK được ban
hành kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính
phủ “Về tín dụng đầu tư và TDXK của Nhà nước”. Theo Nghị định này thì danh
mục mặt hàng thuộc đối tượng ổn định hơn.
Theo quy định trước đây các mặt hàng được ưu đãi thuộc nhóm hàng nông,
lâm, thủy sản đã giảm 3 mặt hàng như lạc nhân, trứng gia cầm, quế và tinh dầu quế;
nhóm hàng thủ công mỹ nghệ cũng giảm 3 mặt hàng như hàng thêu ren, đồ gỗ thủ
công mỹ nghệ, sản phẩm tơ tằm và sản phẩm lụa sản xuất từ tơ tằm. Trong khi đó,
nhóm mặt hàng sản phẩm công nghiệp được mở rộng thêm mặt hàng cáp điện cũng
như thêm máy tính nguyên chiếc và phụ kiện máy tính thay vì chỉ có phần mềm tin
học như trước đây.
2.2.1.2. Cơ cấu cho vay
* Theo đối tượng khách hàng:
Khác với các tổ chức tín dụng thông thường, NHPT Việt Nam chỉ cho vay vốn
TDXK đối với nhà xuất khẩu Việt Nam là những DN, tổ chức kinh tế trong nước
30
thuộc các loại hình DN sau: công ty Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần,
Công ty hợp danh, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN tư nhân, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã. Tuy nhiên, các DN này phải sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
thuộc nhóm mặt hàng được Chính phủ khuyến khích xuất khẩu từng thời kỳ. Hiện
tại, nhóm mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu được quy định tại phụ lục 02 kèm
theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011
Ngân hàng phát triển Việt Nam không cho vay đối với đối tượng khách hàng
là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác như đối với các Ngân hàng thương mại.
* Theo hình thức cho vay:
Cho vay từng lần: là hình thức NHPT Việt Nam và khách hàng thỏa thuận vay
vốn căn cứ trên từng hợp đồng xuất khẩu cụ thể. Mỗi lần vay vốn, NHPT Việt Nam
và khách hàng thực hiện thủ tục vay vốn theo quy định.
Cho vay theo hạn mức: là hình thức NHPT Việt Nam và khách hàng thỏa
thuận một hạn mức cho vay duy trì trong một khoản thời gian nhất định, với mức dư
nợ vay tối đa không vượt quá hạn mức cho vay đã được thỏa thuận tại Hợp đồng tín
dụng cho vay theo hạn mức.
Tại hệ thống ngân hàng phát triển Việt Nam, hình thức TDXK chủ yếu là từng
lần. Từ những năm còn là hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển cho đến năm 2008, NHPT
Việt Nam chỉ cho phép cho khách hàng vay theo từng lần. Có nghĩa là, mỗi khi
phát sinh một đơn hàng, trên cơ sở đề xuất vay vốn của khách hàng, NHPT Việt
Nam xem xét các điều kiện và nếu chấp thuận cho vay thì hướng dẫn khách hàng
thực hiện các thủ tục vay vốn theo quy định. Đối với hình thức này, NHPT có thể dễ
dàng kiểm soát được tiến độ thực hiện từng đơn hàng, từ khâu nhập nguyên liệu, vật
tư hàng hóa cho đến khi giao hàng cho nhà nhập khẩu. Luồng tiền được tách biệt
theo từng hợp đồng cũng có thể được theo dõi chặt chẽ hơn nếu được ngân hàng
thanh toán hỗ trợ. Tuy nhiên, hình thức cho vay này tốn khá nhiều thời gian thực
hiện các thủ tục. Hơn nữa, điều kiện có đơn hàng xuất khẩu mới được xem xét cho
vay đôi khi làm mất đi cơ hội vay vốn TDXK của khách hàng, đồng thời có thể làm
tăng thêm rủi ro thực hiện giao dịch thương mại quốc tế cho khách hàng trong
31
trường hợp khách hàng đã ký hợp đồng mua bán nhưng không thu xếp để được vay
vốn TDXK tại NHPT Việt Nam.
Từ năm 2008 trở lại đây, Ngân hàng phát triển Việt Nam đã mở rộng bổ sung
thêm hình thức cho vay theo hạn mức phần nào tháo gỡ được những hạn chế nêu
trên của hình thức cho vay từng lần. Cho vay theo hạn mức thực sự có ý nghĩa đối
với những khách hàng thường xuyên xuất khẩu, có kim ngạch xuất khẩu hàng năm
lớn, giúp cho những khách hàng này giảm thiểu thời gian giao dịch vay vốn, đồng
thời cải thiện được tính chủ động trong việc cân đối nguồn vốn thực hiện những đơn
hàng xuất khẩu. Và hình thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với những DN sản xuất và
kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ như sản phẩm nông thủy sản hoặc
những mặt hàng có nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu lớn. Chính vì vậy, hình thức vay
theo hạn mức được đa số khách hàng lớn ưa chuộng và lựa chọn.
* Theo thời gian giao hàng:
Cho vay trước khi giao hàng là hình thức cho vay để thu mua nguyên vật liệu
và các yếu tố sản xuất, kinh doanh để thực hiện Hợp đồng xuất khẩu.
Cho vay sau khi giao hàng là hình thức cho vay sau khi hàng hóa đã được xuất
khẩu và đã có bộ chứng từ hàng xuất.
Tại hệ thống ngân hàng phát triển Việt Nam, hầu hết khách hàng vay vốn theo
hình thức trước khi giao hàng. Vì thực sự hình thức cho vay này mới đáp ứng nhu
cầu về vốn cho DN trong quá trình chuẩn bị nguyên, nhiên vật liệu và các yếu tố chi
phí đầu vào để thực hiện phương án. DN hoàn toàn nắm được quyền chủ động điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi kết thúc các đơn hàng xuất khẩu.
Thời gian được tài trợ vốn theo hình thức trước khi giao hàng được tính theo thời
gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhưng thường dài hơn thời gian vay vốn theo
phương thức sau khi giao hàng.
Đối với phương thức cho vay sau khi giao hàng, khách hàng vay vốn chỉ nhận
được vốn vay sau khi đã giao hàng và có bộ chứng từ hàng xuất. Hình thức này gần
giống với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất tại các ngân hàng thương mại
nhưng thủ tục phức tạp hơn nhiều, khách hàng phải thực hiện đúng như phương
thức cho vay trước khi giao hàng gồm thủ tục về bảo đảm tiền vay, ký hợp đồng tín
32
dụng, ... và thời gian vay vốn thường ngắn, kéo dài từ sau khi giao hàng đến khi
được đối tác nước ngoài thanh toán. Do đó, cho vay sau khi giao hàng chỉ được áp
dụng trong trường hợp thời gian thanh toán quy định tại Hợp đồng xuất khẩu khá
dài.
* Theo kỳ hạn cho vay:
Hiện nay, NHPT Việt Nam chỉ cho vay vốn TDXK ngắn hạn, tài trợ vốn cho
nhà xuất khẩu Việt Nam thực hiện các đơn hàng với thời gian vay vốn tối đa không
quá 12 tháng. Trong những năm 2006 đến 2009, NHPT còn cho vay vốn TDXK
ngắn hạn đối với những phương án đóng tàu xuất khẩu thì thời gian vay ngắn hạn
được kéo dài tối đa 36 tháng. Cho đến nay, 100% các khoản vay vốn TDXK đều là
ngắn hạn và có thời gian vay vốn tối đa là 12 tháng.
Trước đây, tiền thân của NHPT việt Nam là quỹ Hỗ trợ phát triển đã từng thực
hiện cho vay dài hạn đối với những dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
cho các nhà máy, xí nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu thuộc danh mục được Nhà
nước khuyến khích xuất khẩu. Đây là nghiệp vụ nòng cốt của các ngân hàng phát
triển trên thế giới. Tuy nhiên, do khả năng huy động vốn và một số nguyên nhân
khác nên hiện tại không duy trì hình thức vay vốn này tại Ngân hàng phát triển Việt
Nam.
* Theo đồng tiền cho vay:
Do khả năng huy động vốn ngoại tệ còn nhiều hạn chế nên tại Ngân hàng
phát triển Việt Nam chỉ cho vay bằng VNĐ mặc dù vẫn tồn tại cơ chế cho vay bằng
ngoại tệ. Đến nay, 100% dư nợ vốn vay TDXK tại hệ thống Ngân hàng phát triển
Việt Nam là đồng nội tệ.
Như vậy, xét một cách tổng thể, tại Ngân hàng phát triển Việt Nam, cơ cấu
cho vay vốn TDXK khá đơn giản. Có nhiều tiêu chỉ để phân loại khoản vay vốn
TDXK nhưng có thể nhận thấy những hình thức phổ biến được khách hàng vay vốn
lựa chọn gồm vay trước khi giao hàng, theo phương thức từng lần và 100% là ngắn
hạn và bằng đồng VNĐ. Nguyên nhân cơ bản là do NHPT hoạt động với cơ chế đặc
thù, có nhiều điều kiện còn hạn chế như khả năng huy động vốn, khả năng giao dịch
thanh toán quốc tế và một số hạn chế khách quan khác.
33
2.2.1.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay xuất khẩu do Chủ tịch Hội đồng quản lý NHPT Việt Nam báo
cáo Bộ Tài chính công bố theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. Lãi suất
đối với các khoản vay theo chỉ định hoặc theo hiệp định Chính phủ thực hiện theo
quy định của cấp có thẩm quyền.
2.2.2. Các hình thức TDXK tại NHPT Việt Nam
Trước đây TDXK tại NHPT Việt Nam bao gồm các hình thức: cho nhà xuất
khẩu Việt Nam vay; cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay; bảo lãnh TDXK; bảo lãnh
dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Cho nhà xuất khẩu Việt Nam vay là nghiệp vụ NHPT Việt Nam cho nhà xuất
khẩu Việt Nam vay vốn với một số điều kiện tín dụng ưu đãi để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng vay vốn TDXK trong khoảng thời
gian tối đa 1 năm, trừ một số trường hợp ngoại lệ khác. Các điều kiện tín dụng ưu
đãi cụ thể là lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất tại NHTM; điều kiện bảo đảm tiền
vay thì có thể thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay hoặc thế chấp, cầm
cố tài sản khác với giá trị tối thiểu từ 15% -50% mức vốn vay trong khi vay vốn tại
các NHTM, phần lớn các NHTM duyệt mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản
bảo đảm. Do vậy, với hai điều kiện tín dụng ưu đãi chủ yếu như trên, hình thức cho
nhà xuất khẩu Việt Nam vay thu hút phần lớn sự quan tâm của các DN sản xuất
hàng xuất khẩu tại Việt Nam.
- Cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay là nghiệp vụ NHPT Việt Nam cho nhà
nhập khẩu nước ngoài vay vốn để thực hiện nhập khẩu hàng hoá ký với nhà xuất
khẩu Việt Nam .
- Bảo lãnh TDXK là cam kết của NHPT Việt Nam (bên bảo lãnh) với tổ chức
cho vay vốn (bên nhận bảo lãnh) thực hiện Hợp đồng xuất khẩu về việc sẽ trả nợ
thay khách hàng (bên được bảo lãnh) trong trường hợp khách hàng không trả hoặc
trả nợ không đủ cho bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh dự thầu xuất khẩu là cam kết của NHPT Việt Nam (bên bảo lãnh)
với bên mời thầu (bên nhận bảo lãnh), để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của
khách hàng (bên được bảo lãnh). Trường hợp khách hàng phải nộp phạt do vi phạm
34
quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu
thì VDB sẽ thực hiện nộp phạt thay.
- Bảo lãnh thực hiện Hợp đồng xuất khẩu là cam kết của NHPT Việt Nam
(bên bảo lãnh) với nhà nhập khẩu (bên nhận bảo lãnh), đảm bảo thực hiện đúng và
đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng (bên được bảo lãnh) theo hợp đồng xuất khẩu
đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi
thường thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh mà không hoặc thực hiện không đầy đủ thì
VDB sẽ thực hiện bồi thường thay.
Trong các hình thức TDXK nêu trên, hình thức cho nhà xuất khẩu Việt Nam
vay được áp dụng phổ biến nhất. Các hình thức còn lại, do nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan nên chưa được triển khai áp dụng rộng rãi. Hiện nay, Chính phủ đã bãi
bỏ hình thức bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
2.2.3. Các kết quả hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam
2.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng vay
vốn TDXK tại NHPT Việt Nam
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu qua các năm
Đvt: tỷ USD
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tốc độ tăng trưởng so với 2009 (%)
Tốc độ tăng trưởng so với 2010 (%)
Tốc độ tăng trưởng so với 2011 (%)
71.6
26.5%
96.3
34.5%
114.6
19.0%
Tổng KN XK cả nước
11.27
20.5%
14.173
25.8%
15.87
12.0%
Các mặt hàng chủ yếu thuộc đối tượng vay TDXK tại NHPT
Thủy sản
4.9
16.7%
6.1
24.5%
6.2
1.6%
Gỗ
3.5
34.6%
3.9
11.4%
4.5
15.4%
Cà phê
1.73
1.8%
2.7
56.1%
3.67
35.9%
Điều
1.14
34.1%
1.473
29.2%
1.5
1.8%
(Nguồn tính toán của tác giả theo số liệu của Tổng cục Thống Kê)
35
Tốc độ
-
Kim ngạch xuất khẩu năm sau
Kim ngạch xuất khẩu năm trước
tăng trưởng
=
x
100% (2.1)
kim ngạch
Kim ngạch xuất khẩu năm
xuất khẩu
trước
Trong đó:
Qua Bảng 2.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng kim ngạch của một số mặt hàng
thuộc đối tượng vay vốn qua các năm đều tăng trưởng mặc dù tốc độ tăng trưởng
chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của hàng hóa trong cả
nước. Điều này chứng tỏ chính sách ưu tiên phát triển các mặt hàng này của Nhà
nước là phù hợp. Tuy nhiên, để hợp lý hơn khi đánh giá chỉ tiêu này cũng cần xem
xét, so sánh chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng kim
ngạch của các mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách TDXK.
2.2.3.2. Doanh số cho vay, dư nợ và nợ quá hạn:
* Doanh số cho vay:
Tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự mở rộng về TDXK của các NHTM
là dư nợ vì mục tiêu của các NHTM là tối đa hóa lợi nhuận do đó dư nợ càng cao
thì NHTM càng thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, NHPT Việt Nam thì hoàn
toàn khác vì hoạt động TDXK của NHPT với mục tiêu không phải là lợi nhuận mà
nhằm thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu chiến lược của quốc gia. Vì
vậy tiêu chí quan trọng nhất mà NHPT sử dụng để phản ánh mở rộng TDXK của
Nhà nước là doanh số cho vay, vì doanh số cho vay càng lớn chứng tỏ số lượng
hàng xuất khẩu càng lớn.
36
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay TDXK tại NHPT Việt Nam
Đvt: triệu đồng
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu Năm 2010
Tốc độ tăng trưởng so với năm 2009 (%)
Tốc độ tăng trưởng so với năm 2010 (%)
Tốc độ tăng trưởng so với năm 2011 (%)
Doanh số cho vay 20,210,811 -0.2% 7,533,409 -62.6% -38% 20,163,017 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ
NHPT Việt Nam năm 2009,2010,2011,2012)
Tốc độ
-
=
Doanh số cho vay kỳ sau
Doanh số cho vay ký trước
tăng trưởng
x 100%
(2.2)
doanh số cho vay
Doanh số cho vay ký trước
xuất khẩu
Trong đó:
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay xuất khẩu phản ánh mức độ mở rộng
hoạt động TDXK. Nếu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay < 0 thì doanh số cho
vay kỳ sau nhỏ hơn doanh số cho vay kỳ trước tức là NHPT Việt Nam đã thu hẹp
cho vay. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay > 0 thì doanh số cho vay
kỳ sau lớn hơn doanh số cho vay kỳ trước tức là NHPT Việt Nam đã mở rộng cho
vay.
Qua Bảng 2.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay xuất khẩu
giảm mạnh ở năm 2010 và 2012 lần lượt là -38% và -62.6% trong khi tốc độ tăng
trưởng của kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng được hưởng chính sách TDXK
năm 2010 và năm 2012 thì tăng lần lượt là 20.5% và 12% (Bảng 2.1). Tương tự đối
37
với năm 2011tuy doanh số cho vay so với năm trước giảm ít hơn năm 2010 và
2012. Như vậy cho thấy thực sự NHPT Việt Nam đã không mở rộng được hoạt
động cho vay hay chưa thực sự đáp ứng được nhiệm vụ thúc đẩy các mặt hàng
chiến lược phát triển theo chủ trương phát triển của Nhà nước.
* Dư nợ:
Như đã phân tích ở trên dư nợ là mục tiêu hàng đầu của các NHTM để tối đa
hóa lợi nhuận. Mặc dù NHPT Việt Nam hoạt động không vì mục đích lợi nhuận
nhưng vẫn phải đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Do đó, chỉ tiêu dư nợ vẫn
mang ý nghĩa "sống còn" đối với NHPT Việt Nam.
Bảng 2.3 : Tình hình cho vay, thu nợ TDXK của NHPT Việt Nam
Đvt: triệu đồng
Năm Dư nợ Doanh số cho vay Thu nợ gốc Thu nợ lãi Dư nợ bình quân
9,520,000
183,000 2,878,000 5,765,000 6,987,000 764,000 13,501,000 10,254,000 27,275,000 19,539,000 927,000 17,325,000 16,177,000 32,446,000 28,497,000 20,210,811 21,057,350 1,152,986 16,495,461 16,145,000 921,724 16,124,752 16,796,000 20,163,017 20,536,652 669,882 10,807,822 12,822,000 7,533,409 12,952,344 9,956,000 220,163 12,038,021 2,910,175 4,700,460 Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ (%) 0.9% 0.5% 1.7% 5.0% 5.8% 9.3% 8.0% 2007 2008 2009 2010 2011 2012 30/06/2013 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ NHPT Việt
Nam năm 2007,2008,2009,2010,2011,2012 và 6 tháng đầu năm 2013)
Ở bảng 2.3 cho thấy trong năm đầu thành lập NHPT Việt Nam doanh số cho
vay và dư nợ tăng trưởng rất cao cụ thể năm 2008 dư nợ bằng 234% so với năm
2007, năm 2009 có giảm nhưng vẫn bằng 128% so với năm 2008. Tuy nhiên những
năm trở lại đây doanh số cho vay giảm một cách rõ rệt kéo theo dư nợ cũng giảm
nhanh chóng. Hiện nay toàn hệ thống NHPT Việt Nam số lượng khách hàng đã
giảm đáng kể chỉ còn khoảng 40 DN đang còn dư nợ. Tình trạng này cho thấy
NHPT Việt Nam đang đứng trước thách thức lớn trong việc thực hiện hoạt động
TDXK.
38
Bảng 2.4: Tình hình cho vay ngắn hạn TDXK tại một số Chi nhánh NHPT
Việt Nam Đvt: triệu đồng
S Năm Dư nợ Chi nhánh NHPT TT Nợ quá hạn(%) Doanh số cho vay
1Ninh Bình
2Lâm Đồng
3Bình Thuận
4Đồng Nai
Sở giao dịch II-TP.Hồ Chí Minh
2.021.519 1.018.700 4.436 0
5Trà Vinh
(Nguồn số liệu: BCTD tại các Chi nhánh NHPT từ năm 2010-30/6/2013)
2010 2011 2012 30/6/2013 2010 2011 2012 30/6/2013 2010 2011 2012 30/6/2013 2010 2011 2012 30/6/2013 2010 2011 2012 30/6/2013 2010 2011 2012 30/6/2013 35,337 30,000 28,447 14,269 30,798 8,760 15,631 14,470 376,285 142,390 38,500 128,971 16,300 60,000 3,700 60,000 235,885 63,842 258,067 6,000 101,150 22,100 32,250 9,500 157,866 85,148 93,598 4,273 - 4,273 - 4,273 985.863 370.381 233.590 204.275 422,690 83,700 4,890 42,492 157,265 39,489 31,246 38,179 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.5% 4.9% 10.0% 10.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 5.0% 100.0% 100.0% 100.0% 3,1% 5% 73% 84.3% 0.0% 0.0% 0.0% 7.9%
* Nợ quá hạn - nợ xấu:
Chỉ tiêu nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay
của NHPT Việt Nam nhưng là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt
39
động TDXK của NHPT. Hiện nay nguồn vốn điều lệ, nguồn vốn cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý tại NHPT Việt Nam chưa được NS Nhà nước bổ sung đủ nên
nguồn vốn để sử dụng cho hoạt động TDXK không được đảm bảo. Trong khi đó
theo bảng 2.3 và bảng 2.4, tỷ lệ nợ quá hạn tại NHPT ngày càng tăng. Vì vậy, để
thúc đẩy hoạt động TDXK phát triển thì việc xử lý, thu hồi nợ, giải quyết nợ xấu là
nhiệm vụ then chốt nhất trong giai đoạn hiện nay của NHPT Việt Nam.
Trước tình hình đó, ngay từ những ngày đầu năm 2013, toàn ngành đã triển
khai thức hiện nhiệm vụ với tinh thần quyết tâm cao, thái độ quyết liệt và đã đạt
được những thành quả nhất định. Theo báo cáo của NHPT Việt Nam tại hội nghị
Giám đốc sơ kết tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2013, doanh số cho
vay 6 tháng đầu năm tăng 23% so với cùng kỳ năm trước và dư nợ đạt mức tăng
trưởng là 11% so với thời điểm cuối năm 2012, nợ quá hạn đã giảm được 1,3% so
với đầu năm 2013. Chất lượng hoạt động cho vay trong toàn hệ thống đã nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì NHPT vẫn chưa hoàn thành được kế
hoạch dư nợ bình quân do Chính phủ giao (chỉ đạt 82%) và nợ quá hạn kéo dài qua
nhiều năm vẫn chưa xử lý được dứt điểm, vốn vay tập trung lớn ở mặt hàng thủy
sản nên rủi ro cao và thực chất việc tăng dư nợ 6 tháng đầu năm là do thu nợ gốc và
lãi giảm đáng kể. (Lê Ngọc Châu, 2013)
2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TD tài trợ XK tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở mục tiêu đề tài nghiên cứu và tổng hợp thông tin, người nghiên
cứu đã đúc kết ra 7 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHPT Việt Nam là:
- Năng lực của Doanh nghiệp
- Chính sách TD tài trợ XK của NHPT Việt Nam
- Nguồn vốn hoạt động của NHPT Việt Nam
- Năng lực quản trị của NHPT Việt Nam
- Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên NHPT Việt Nam
- Trình độ công nghệ NHPT Việt Nam
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
40
Chọn mẫu thuận tiện 43 DN đã có quan hệ vay vốn TDXK tại các Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và 151 cán bộ trong hệ thống NHPT Việt Nam có
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động TDXK để phát bảng câu hỏi khảo
sát về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam. Thời gian
khảo sát là đến tháng 6/2013.
* Đối với bảng khảo sát khách hàng chỉ khảo sát được 43 DN nên chỉ thực
hiện thống kê mô tả lại các kết quả từ các bảng câu hỏi đã gửi.
* Đối với bảng khảo sát cán bộ NHPT do khảo sát được 151 phiếu với 7 nhân
tố đã rút ra ở trên nên thực hiện phân tích và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam.
2.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng thang đo
Sau khi tìm hiểu cơ sở lý luận và đúc kết được 7 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động TDXK của NHPT Việt Nam, nghiên cứu được tiếp tục tiến hành theo hai
bước
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn các
cán bộ có thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động TDXKvà ý kiến chuyên gia
với bản câu hỏi soạn sẵn để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu. Kết
quả của quá trình nghiên cứu này sẽ hoàn thiện bảng câu hỏi về những nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam
Bước 2: Đây là bước nghiên cứu chính thức với kỹ thuật thu thập dữ liệu thông
qua điều tra bằng bảng hỏi
Hai bảng câu hỏi được thiết kế gần giống nhau với thang đo likert 5 mức độ để
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam và thang đo
định danh đối với các thông tin cá nhân cho cả khách hàng và cán bộ. Tuy nhiên bảng
câu hỏi dành cho khách hàng chỉ khảo sát 5 yếu tố trong đó không bao gồm yếu tố về
nguồn vốn hoạt động và năng lực quản trị của NHPT Việt Nam (phụ lục 03)
2.3.3. Phân tích nhân tố và đánh giá thang đo
Do việc khảo sát khách hàng với quy mô nhỏ nên việc phân tích nhân tố và
đánh giá thang đo chỉ dựa vào kết quả khảo sát mẫu 151 cán bộ NHPT Việt Nam.
41
2.3.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để
rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi
là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng chúng vẫn chứa đựng hầu hết
nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
Việc nghiên cứu ban đầu có 7 nhóm với 24 yếu tố kỳ vọng ảnh hướng đến hoạt
động TDXK của NHPT Việt Nam. Sau khi khảo sát, tác giả dùng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA với phép quay Varimax để phân tích 24 biến quan sát.
Trước tiên tác giả sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin) và Bartlett. Hệ số KMO: là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp để
phân tích nhân tố. Trị số KMO thỏa: 0.5 ≤ KMO ≤ 1 là điều kiện đủ để phân tích
nhân tố là thích hợp; Kiểm định Bartlet xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa
các biến quan sát trong tổng thể, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0.05)
thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng -Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, trang 31, 32). Sau khi sử dụng phương pháp kiểm định
KMO để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát được bảng kết quả bảng 2.5:
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Chỉ số KMO
.696 1506.217
Kết quả kiểm định Bartlett
Approx. Chi- Square Df Sig. 276 .000
Hệ số KMO là 0,696 (> 0,5) và sig = 0,000 < 0,05 điều này có nghĩa là các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và dùng phương pháp phân tích
nhân tố EFA là thích hợp .
Tiếp theo, để xác định số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK của NHPT
Việt Nam, ta dựa vào chỉ số eigenvalue >1(Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng
Ngọc,2008, trang 34) và rút ra được 7 nhân tố (có eigenvalue lớn hơn 1). Để giải
42
thích kết quả được dễ dàng hơn tác giả dùng phép xoay nhân tố. Các con số trong bảng
Rotated Component Matrix (phụ lục 04: bảng 1) thể hiện các trọng số nhân tố hay hệ
số tải nhân tố (factor loading) lớn nhất của mỗi biến quan sát. Để phân tích nhân tố
EFA có ý nghĩa thiết thực, chỉ giữ lại các biến quan sát có trọng số nhân tố > 0,5
như vậy ta loại biến quan sát có trọng số nhân tố < 0,5 là "thiết lập hệ thống quản trị
tốt" sau đó lần lượt phân tích lại theo quy trình trên ta được kết quả ở bảng Rotated
Component Matrix (phụ lục 04: bảng 2)
Do khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải ≥
0,3 mới tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố nên sau khi loại biến quan sát có trọng
số nhỏ hơn 0,5 và những biến thuộc hơn một nhân tố nhưng có chênh lệch giữa hai
trọng số lớn nhất < 0.3 (trọng số âm lấy giá trị tuyệt đối) còn lại 15 yếu tố thành
phần được trích thành 7 nhóm.
Kết quả cuối cùng khi phân tích nhân tố EFA cho 15 biến quan sát được tổng
hợp và trình bày ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát
Rotated Component Matrixa
2
3
5
6
7
Nhân tố 4
1 .786
.750
.758
.631
.721
.670
1. Hệ thống công nghệ hiện đại đáp ứng được nhu cầu hoạt động TDXK. 2. Công nghệ đảm bảo các giao dịch TDXK được thực hiện nhanh chóng và thuận lợi 3. Hệ thống thanh toán liên ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh toán 4. Vốn điều lệ đáp ứng nhu cầu hoạt động 5. Các cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng được huấn luyện chuyên nghiệp, có năng lực và kiến thức chuyên môn. 6. Nhân viên có ý thức trách nhiệm cao.
43
.818
.773
.794
.811
.842
.890
.804
.707
.762
5.024 2.773 2.018 21.843 12.06 8.776 21.813 33.9
1.785 7.763 42.676 50.44
1.542 6.706 57.145
1.374 5.974 63.12
1.168 5.079 68.198
7. Nhân viên có đạo đức nghề nghiệp. 8. TDXK có chính sách ưu đãi về TSBĐ: thế chấp bằng TS hình thành từ vốn vay, tỷ lệ cho vay trên tài sản thế chấp cao. 9. Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định thúc đẩy xuất khẩu phát triển 10. Thị trường xuất khẩu thuận lợi, có hỗ trợ từ các cơ quan chức năng của Nhà nước và cơ quan xúc tiến thương mại 11. Ngành nghề kinh doanh phù hợp với đối tượng được vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam theo quy định. 12.Tình hình tài chính của DN ổn định, có đủ khả năng trả nợ 13. Sản phẩm TDXK đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 14. Xây dựng được quy trình tín dụng hợp lý 15. Tình hình chính trị ổn định, môi trường pháp lý thuận lợi tạo điều kiện cho các DN phát triển SXKD Eigenvalues Eigenvalues eplained% Cumulative %
Các giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1 và độ biến thiên được giải thích tích luỹ
là 68,198% cho biết 7 nhóm nhân tố nêu trên giải thích được 68,198% biến thiên của
các biến quan sát.
2.3.3.2. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: Sau khi sử dụng Cronbach Alpha để kiểm tra độ tin cậy của các mục hỏi trong
bảng hỏi cho thấy Hệ số Cronbach Alpha sau 3 lần kiểm tra đều đạt từ 0,6 trở lên do
đó thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi là phù hợp.
44
Lần thứ1:
Cronbach's Alpha N of Items
.807 24
Lần thứ 2:
Cronbach's Alpha .786 N of Items 23
Lần thứ 3:
N of Items
Cronbach's Alpha .701 15
Các nhân tố sau khi phân tích Cronbach Alpha được mô tả và đặt tên như bảng
2.7:
Bảng 2.7: Kết quả phân tích Cronbach Alpha của các nhân tố
STT Biến quan sát
Nhân tố 1: Khả năng cung ứng cho hoạt động TD tài trợ XK Hệ số Cronbach alpha 0.782 N=4
Vốn điều lệ đáp ứng nhu cầu hoạt động 1
2
3
4
Nhân tố 2: 0.674 N=3 Hệ thống thanh toán liên ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh toán Công nghệ đảm bảo các giao dịch TDXK được thực hiện nhanh chóng và thuận lợi Hệ thống công nghệ hiện đại đáp ứng được nhu cầu hoạt động TDXK. Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng NHPT Việt Nam.
45
1 2 3
N=1 Các cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng được huấn luyện chuyên nghiệp, có năng lực và kiến thức chuyên môn. Nhân viên có ý thức trách nhiệm cao. Nhân viên có đạo đức nghề nghiệp. Nhân tố 3: Chính sách TD tài trợ XK của NHPT Việt Nam
TDXK có chính sách ưu đãi về TSBĐ: thế chấp bằng TS hình thành từ vốn vay, tỷ lệ cho vay trên tài sản thế chấp cao. 1
Môi trường kinh tế Nhân tố 4: 0.666 N=2
1
Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định thúc đẩy xuất khẩu phát triển Thị trường xuất khẩu thuận lợi, có hỗ trợ từ các cơ quan chức năng của Nhà nước và cơ quan xúc tiến thương mại 2
Nhân tố 5: Năng lực của DN 0.803 N=2
1
2
Nhân tố 6: 0.629 N=2
Ngành nghề kinh doanh phù hợp với đối tượng được vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam theo quy định. Tình hình tài chính của DN ổn định, có đủ khả năng trả nợ Quy trình TDXK hợp lý và sản phẩm TDXK đa dạng Sản phẩm TDXK đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng được quy trình tín dụng hợp lý 1 2
N=1 Nhân tố 7: Môi trường chính trị, phap lý
1 Tình hình chính trị ổn định, môi trường pháp lý thuận lợi tạo điều kiện cho các DN phát triển SXKD
Kết quả phân tích Cronbach Alpha từng nhân tố cho thấy cả 7 nhân tố đều có ý
nghĩa thống kê do có hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0,6.
2.3.4. Phân tích kết quả khảo sát:
2.3.4.1. Mô tả mẩu khảo sát khách hàng:
Chọn mẫu thuận tiện là 43 khách hàng vay vốn TDXK của NHPT tại 19 tỉnh,
thành phố trong cả nước như : Nam Định, Ninh Bình,Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình
46
Thuận, Trà Vinh, Bà rịa- Vũng tàu, Tp HCM...Trong 43 phiếu khảo sát thì DN đã
và đang sử dụng hình thức TDXK tại NHPT Việt Nam với tỷ lệ là 100% phiếu trả
lời và ít nhất là hình thức HTSĐT với 1 phiếu trả lời có sử dụng chiếm 2,3% tổng
phiếu trả lời (bảng 2.8)
Bảng 2.8 : Các hình thức TD mà DN đã sử dụng
1
% STT Hình thức tín dụng Số DN có sử dụng
2 TDĐT 3 HTSĐT 4 Bảo lãnh 5 Khác
TDXK 43 100
7 1 4 3 16.3 2.3 9.3 7
Vốn điều lệ của các DN từ 10-50 tỷ đồng chiếm tỷ lệ tương ứng là 53,5% và lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông, lâm, thuỷ sản chiếm 88,4% tổng số phiếu trả lời (bảng 2.9 và hình 2.1)
Bảng 2.9 : Vốn điều lệ và lĩnh vực hoạt động %
Số lượng DN 5 11.6
Vốn điều lệ
23 15 43 53.5 34.9 100 < 10 tỷ đồng 10-50 tỷ đồng >50 tỷ đồng Tổng cộng
47
Hình 2.1:Lĩnh vực hoạt động của các DN Trong mẫu khảo sát không có DN nào có số lượng lao động dưới 10 người. Tỷ
lệ lao động nhỏ hơn 200 người (doanh nhiệp vừa và nhỏ) là 18 DN chiếm 41,9 %
tổng mẫu còn lại 58,1% là có quy mô lớn. Bên cạnh đó, thời gian hoạt động theo
giấy ĐKKD chủ yếu của các DN là trên 20 năm cho thấy mức độ ổn định sản xuất
kinh doanh của các DN vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam (Bảng 2.10 và Bảng
2.11):
Bảng 2.10: Số lượng lao động tại DN % % Số lượng lao động Bảng 2.11:Thời gian hoạt động của DN Số DN hoạt động Thời gian hoạt động
Số DN sử dụng lao động 18 41.9 2 4.7
10-199 người <10 năm 25 58.1 2 4.7
>=200 người 10-20 năm 39 90.7 43 100
Tổng cộng 43 100 >20 năm Tổng cộng
Qua bảng 2.12 Thời gian quan hệ TD và Dư nợ hiện tại cho thấy những DN
đều có thời gian quan hệ trên 2 năm và dư nợ tập trung vào đối tượng này
Bảng 2.12: Thời gian quan hệ TD và Dư nợ TDXK
Dư nợ Tổng
48
>= 10 tỷ đồng cộng 0 tỷ đồng < 10 tỷ đồng
0 1 0 1
10 24 42 8 <1 năm > 2 năm 11 24 43 8
Thời gian quan hệ TD với NHPT Việt Nam Tổng cộng Tác giả tiến hành phân tích các về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK của
NHPT Việt Nam qua các câu hỏi với mức độ đồng ý là có ảnh hưởng đến hoạt động
này cụ thể như mức 1: Hoàn toàn không đồng ý; mức 2 : không đồng ý; mức 3:
Bình thường; mức 4: đồng ý và mức 5 : hoàn toàn đồng ý.
Khi khảo sát về Chính sách TDXK ảnh hưởng đến hoạt động TDXK của
NHPT Việt Nam (bảng 2.13) thì hầu hết các khách hàng đều đồng ý (Mean >3: tức
ý kiến trung bình là trên mức bình thường) riêng việc đa dạng sản phẩm TDXK thì
ảnh hưởng không nhiều đến hoạt động TDXK ( Mean= 2.49 <3:dưới mức trung
bình). Bên cạnh đó, chính sách ngành nghề có độ lệch chuẩn cao nhất tức là có sự
mâu thuẫn giữa những người trả lời.
N Range Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
43
4
1
5
4.40
.929
lãi suất thường
43
2
3
5
4.58
.587
43
2
3
5
4.42
.698
43
2
2
4
3.00
.378
Chính sách TDXK hướng đến các ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế đất nước từng giai đoạn. Chính sách TDXK có ưu đãi về lãi suất: thấp hơn NHTM do chênh lệch lãi suất sẽ được Ngân sách Nhà nước cấp bù. TDXK có chính sách ưu đãi về TSBĐ: thế chấp bằng TS hình thành từ vốn vay, tỷ lệ cho vay trên tài sản thế chấp cao. Cơ chế TDXK tại NHPT Việt Nam linh hoạt
Bảng 2.13: Chính sách TDXK của NHPT Việt Nam
49
43
3
1
4
2.49
.703
Sản phẩm TDXK đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tương tự theo bảng 2.14, khách hàng gần như đồng ý hoàn toàn là trình độ
nghiệm vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ảnh hưởng đến hoạt động TDXK
của NHPT Việt Nam.
N Range Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
43
2
5
3
4.51
.592
43
2
5
3
4.49
.668
Nhân viên có năng lực và kiến thức chuyên môn. Nhân viên có phong cách làm việc lịch sự, nhã nhặn. Nhân viên có đạo đức nghề nghiệp.
43
2
5
3
4.58
.587
Bảng 2.14: Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
Với nhóm yếu tố trình độ công nghệ NHPT Việt Nam thì gần như trung lập và có hơi nghiêng về phía không đồng ý tức trình độ công nghệ ít ảnh hưởng đến hoạt động TDXK (bảng 2.15)
N Range Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
.488
4
2
2
3.00
43
.666
4
2
2
3.28
43
.578
4
2
2
2.63
43
.648
4
1
3
2.91
43
Hệ thống công nghệ hiện đại đáp ứng được nhu cầu hoạt động TDXK. Khách hàng dễ dàng truy cập thông tin tại website riêng biệt Công nghệ đảm bảo các giao dịch TDXK được thực hiện nhanh chóng và thuận lợi Hệ thống thanh toán liên ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh toán
Bảng 2.15: Trình độ công nghệ NHPT Việt Nam
Về yếu tố năng lực của DN (bảng 2.16) thì các khách hàng đều đồng ý là có
ảnh hưởng nhất định đến hoạt động TDXK. Riêng yếu tố sản phẩm thì có độ lệch
chuẩn khá cao cho thấy có sự không thống nhất giữa các ý kiến.
50
N
Range Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
1
43
4
4.58
5
.499
3
43
2
4.21
5
.675
2
43
3
4.28
5
.504
tranh,
cạnh
2
43
3
4.00
5
.787
Ngành nghề kinh doanh phù hợp với đối tượng được vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam theo quy định. DN có tình hình tài chính ổn định, có đủ khả năng trả nợ. DN có năng lực quản lý sản xuất kinh doanh Sản phẩm của DN có giá thành có thương hiệu và uy tín trên thị trường
Bảng 2.16: Năng lực của DN
Nhóm yếu tố về Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có vẻ không đồng nhất
qua điểm nhất do vậy độ lệch chuẩn tương đối cao. Tuy vậy nhìn chung là các
khách hàng cũng thấy được vai trò của nhóm yếu tố này (Mean>3) (bảng 2.17)
N Range Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
43
5
3.56
2
3
.765
2
43
5
3.51
3
.736
1
43
5
3.65
4
.842
Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. Tình hình chính trị ổn định, môi trường pháp lý thuận lợi, tạo điều kiện cho các DN phát triển SXKD Thị trường xuất khẩu thuận lợi, có hỗ trợ từ các cơ quan chức năng của Nhà nước và cơ quan xúc tiến thương mại
Bảng 2.17: Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
51
Tóm lại qua mô tả các số liệu thu thập được từ 43 khách hàng giúp NHPT Việt
Nam có cái hiểu biết tổng thể về nhìn nhận của khách hàng là theo họ thì yếu tố con
người quan trọng nhất và cuối cùng là yếu tố công nghệ. Từ đó NHPT Việt Nam có
thể phát huy những mặt được và cải thiện những mặt còn yếu kém để thu hút, giữ
chân khách hàng nhằm làm cho hoạt động TDXK ngày càng được mở rộng
2.3.4.2. Thống kê mô tả mẩu khảo sát cán bộ: Chọn mẫu thuận tiện là 151cán bộ đang làm việc có liên quan đến lĩnh vực
TDXK trong hệ thống NHPT Việt Nam như lãnh đạo Chi nhánh, Lãnh đạo phòng,
CBTD, cán bộ thẩm định, cán bộ kiểm tra. Theo bảng 2.18 cho thấy trong số 151 số
người tham gia khảo sát có 79 người là nam chiếm 52,3 % và 72 người là nữ chiếm
47,7%. Do đặc thù của lĩnh vực khảo sát nên vị trí trả lời khảo sát nhiều nhất là
CBTD với 57 người và ít nhất là cán bộ kiểm tra chỉ có 12 người.
Bảng 2.18: Giới tính và vị trí công tác Vị trí công tác % Tổng cộng CBTD CB thẩm
Giới tính Nam Nữ
Lãnh đạo Chi nhánh 6 7 13 Lãnh đạo phòng 19 24 43 23 34 57 Tổng cộng CB kiểm tra 11 1 12 79 72 151 52,3 47,7 100 đinh 20 6 26
Những người làm việc liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu tại NHPT Việt Nam
thường là những người có kinh nghiệm. Theo khảo sát có 101 người làm việc từ 5
năm trở lên chiếm 66,9% tổng mẫu. Ngược lại chỉ có 2 người chiếm tỷ lệ 1,3% tổng
mẫu là có thời gian làm việc dưới 1 năm. Với lực lượng trẻ ít như vậy thì tính năng
động trong đội ngũ Cán bộ thấp là điều hiển nhiên.
52
Hình 2.2:Thời gian công tác
Trong nhóm 1 về Khả năng cung ứng cho hoạt động TDXK những cán bộ
được khảo sát cho rằng yếu tố “vốn điều lệ đáp ứng nhu cầu hoạt động” có ảnh
hưởng thấp nhất so với 3 yếu tố còn lại. Bên cạnh đó, ý kiến hoàn toàn đồng ý của
họ lặp lại nhiều lần ở yếu tố “công nghệ đảm bảo các giao dịch TDXK được thực
hiện nhanh chóng và thuận lợi” và yếu tố “hệ thống thanh toán liên ngân hàng đáp
ứng nhu cầu thanh toán” cho thấy họ rất quan tâm đến vấn đề giao dịch và hệ thống
thanh toán.
Bảng 2.19. Khả năng cung ứng cho hoạt động TDXK
Vốn điều lệ Hệ thống công nghệ hiện đại
Công nghệ thanh toán nhanh chóng, thuận lợi Hệ thống thanh toán liên ngân hàng
N Valid Missing
Mean Mode Std. Deviation Minimum Maximum 151 0 3.91 4 .715 1 5 151 0 4.13 5 .961 1 5 151 0 4.37 5 .884 1 5 151 0 3.75 4 .516 2 5
53
Nhóm 2 về trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân
hàng NHPT Việt Nam. Những cán bộ được khảo sát đã cho rằng ý thức trách nhiệm
và đạo đức nghề nghiệp ảnh hưởng mạnh với mức độ đồng ý trung bình là > 4 và
nhiều cán bộ hoàn toàn đồng ý với ý kiến này (mode= 5). Yếu tố cán bộ được huấn
luyện, có kiến thức chuyên môn cũng được những người khảo sát đồng ý (mode= 4)
Bảng 2.20: Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
CB được huấn luyện chuyên nghiệp Ý thức trách nhiệm của nhân viên
N Valid Missing
Mean Mode Std. Deviation Minimum Maximum 151 0 3.94 4 .506 2 5 151 0 4.24 5 .763 3 5 151 0 4.60 5 .634 3 5
Hình 2.3: Cán bộ được huấn luyện chuyên nghiệp Về yếu tố TDXK có chính sách ưu đãi. Theo như kết quả khảo sát tại bảng
2.21, mean =4.14 có nghĩa là số đông các cán bộ khảo sát đều đồng ý sự ảnh hưởng
của yếu tố này. Thật vậy, có 107/151 người được khảo sát đồng ý hoặc hoàn toàn
đồng ý chiếm tỷ lệ là 70,9%. Tuy nhiên với độ lệch chuẩn khá cao là 0.857 cho
thấy vẫn có hai luồng quan điểm khác nhau tuy không rõ ràng.
54
Bảng 2.21: Chính sách tài sản
Mức độ đồng ý
%
Tần suất
151
0 Không đồng ý
1 43 41
0.7 28.5 27.2
Valid Missing
4.14 Bình thường 5 Đồng ý
66
43.7
N Mean Mode Std. Deviation
0.857 Hoàn toàn đồng ý
151
100
Minimum Maximum
2 Tổng cộng 5
Nhóm 4 về môi trường kinh tế như Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định thúc đẩy
xuất khẩu phát triển và Thị trường xuất khẩu thuận lợi, có hỗ trợ từ các cơ quan
chức năng của Nhà nước và cơ quan xúc tiến thương mại đều được đánh giá là có
đồng ý với sự ảnh hưởng của nhóm tới hoạt động TDXK ( Mean= 3.99).
Bảng 2.22: Môi trường kinh tế
Kinh tế vĩ Thị truờng XK
thuận lợi mô ổn định
Mean 3.99 3.99
Mode 4 4
Std. Deviation .643 .600
Minimum 3 3
Maximum 5 5
Nhóm 5 là các yếu tố thuộc về Năng lực của DN như ngành nghề kinh doanh
phù hợp với đối tượng được vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam theo quy định và
tình hình tài chính của DN ổn định, có đủ khả năng trả nợ được cho là gần như ảnh
hưởng hoàn toàn đến hoạt động TDXK (mean =4.4 và 4.5) và tổng số phiếu trả lời
hoàn toàn đồng ý lần lượt là 58,9% và 47,7 %.(Bảng 2.23)
Statistics
Bảng 2.23:Năng lực của DN Tài chính DN ổn định
Ngành nghề kinh doanh phù hợp
55
4.4 5 0.634 2 5
4.56 5 0.561 3 5
Mean Mode Std. Deviation Minimum Maximum
Mức độ đồng ý
%
Tần suất
Tần suất 1
Không đồng ý
% 0.7
9 69 72 151
5 57 89 151
Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Tổng cộng
6.0 45.7 47.7 100
3.3 37.7 58.9 100
Nhóm thứ 6 trong đó yếu tố Sản phẩm TDXK đa dạng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng có mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý chưa đạt 50%, độ lệch chuẩn
tương đối cao là 1.139 và mean <4 cho thấy yếu tố này ít ảnh hưởng tới hoạt động
TDXK. Bên cạnh đó yếu tố "xây dựng quy trình tín dụng hợp lý" dù có được đánh
giá cao hơn với 62,9% phiếu đồng ý và hoàn toàn đồng ý nhưng độ lệch chuẩn vẫn
cao và Mean <4( Bảng 2.24).
Bảng 2.24:Quy trình TDXK hợp lý và sản phẩm TDXK đa dạng
Statistics
Sản phẩm TDXK đa dạng
Quy trình tín dụng hợp lý
Mean Mode Std. Deviation Minimum Maximum
3.42 3 1.139 1 5
3.87 4 0.846 1 5
Mức độ đồng ý
Tần suất
%
Tần suất
%
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý
1 37
0.7 24.5
1 2
0.7 1.3
Bình thường
50
33.1
53
35.1
Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
24 39
15.9 25.8
55 40
36.4 26.5
Tổng cộng
151
100
151
100
56
Yếu tố cuối cùng là tình hình chính trị ổn định, môi trường pháp lý thuận lợi
tạo điều kiện cho các DN phát triển SXKD cũng được đánh giá là khá ảnh hưởng
đến hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam với số phiếu đồng ý và hoàn toàn đồng ý
là 103 phiếu chiếm 68,2 % tổng mẫu
Bảng 2.25: Môi trường chính trị, pháp lý
%
Mức độ đồng ý
Mean Mode Std. Deviation
Tần suất 48 65
31.8 43
Bình thường Đồng ý
3.93 4 0.754
Minimum
Hoàn toàn đồng ý
38
25.2
3
Maximum
151
100
5
Tổng cộng
Hình 2.4: Môi trường chính trị, pháp lý 2.3.5. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TD tài trợ
XK tại NHPT Việt Nam
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK tại NHPT Việt
Nam qua các câu hỏi khảo sát cho thấy: dựa trên lý thuyết đã được xây dựng,
nghiên cứu đã thiết kế và kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
57
TDXK tại NHPT Việt Nam. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) trích thành
7 nhân tố, sau khi loại các biến có trọng số nhỏ hơn 0,5 còn lại 15 biến quan sát.
Các giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1 và độ biến thiên được giải thích tích luỹ là
68,198% biến thiên của các biến quan sát. Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho
thấy 7 nhân tố đều có ý nghĩa thống kê do có hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0,6.
Theo lý thuyết về độ tin cậy, những hệ số Cronbach alpha đủ lớn, thang đo có thể
chấp nhận để kiểm định cho các mô hình lý thuyết ở các nghiên cứu tiếp theo.
Hạn chế của nghiên cứu này thuộc về mẫu nghiên cứu, do các mẫu được chọn
theo phương pháp thuận tiện, dữ liệu thu thập được có thể bị ảnh hưởng một phần
bởi mẫu chưa mang ý nghĩa tổng quát cao. Bên cạnh đó, nghiên cứu này chỉ mới
đánh giá được các yếu tố định tính ảnh hưởng mức độ như thế nào đến hoạt động
TDXK tại NHPT mà chưa xây dựng được mô hình hồi quy nghiên cứu cụ thể là
những yếu tố đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu hay yếu tố cụ thể nào của hoạt động TDXK
tại NHPT.
Do tác giả chưa phát hiện được nghiên cứu có mô hình tương tự cũng như
kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên khó khăn cho việc thu thập số
liệu định lượng cho các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK tại NHPT để phân
tích mô hình hồi quy.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, kết quả nghiên cứu khảo sát này cũng cho
ta thấy được các yếu tố khảo sát đều có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động TDXK
tại NHPT Việt Nam.
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động TD tài trợ XK tại NHPT Việt Nam
2.4.1. Những thành tựu đạt được:
Thứ nhất, NHPT thực hiện cho vay hỗ trợ xuất khẩu phù hợp với chủ trương
của Chính phủ về khuyến khích xuất khẩu trong từng thời kỳ. VDB tích cực cho vay
TDXK theo nguyên tắc không vi phạm các quy định WTO. Trong 7 năm qua VDB
đã giải ngân gần 130 nghìn tỷ đồng vốn TDXK giúp các DN Việt Nam giảm chi phí
đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh, nắm bắt thời cơ mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa Việt nam trên thị trường thế giới, giữ vững thị trường truyền thống, khai
thác các thị trường mới. NHPT góp phần quan trọng trong việc tăng thêm nguồn
58
vốn cho các DN xuất khẩu có mặt hàng xuất khẩu cần khuyến khích từ đó góp phần
tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của cả nước, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
và từng bước đưa nền kinh tế hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới
Thứ hai, TDXK đóng góp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, quan
điểm, ý tưởng, tư duy kinh tế của lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Tuy quy mô hoạt động
và quy mô đầu tư vốn của VDB chưa tương xứng với nhu cầu vốn của nền kinh tế
nhưng VDB duy trì chính sách TDXK trong thời gian qua đã góp phần tháo gỡ khó
khăn cho các DN sản xuất các mặt hàng xuất khẩu theo mục tiêu, định hướng của
Chính phủ với chủ trương bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, không phân biệt
DN nhà nước và DN tư nhân.
Thứ ba, NHPT Việt Nam ban hành hệ thống văn bản pháp lý đối với TDXK
tương đối đầy đủ, phù hợp với cơ chế chính sách. Các Quy chế, quy trình văn bản
hướng dẫn để triển khai thực hiện nhiệm vụ TDXK của Nhà nước được áp dụng
thống nhất trong toàn hệ thống NHPT như: Quy chế quản lý vốn TDXK của Nhà
nước, hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với nhà xuất khẩu Việt Nam, quy chế bảo
đảm tiền vay, quy chế xử lý rủi ro, sổ tay nghiệp vụ TDXK...Mặc dù chưa hoàn thiện
hoàn toàn nhưng các văn bản này hướng dẫn tương đối đầy đủ, cụ thể về quy trình, thủ
tục xét duyệt cho vay, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình vay vốn và trả nợ của đơn vị
xuất khẩu.
2.4.2. Những hạn chế
2.4.2.1 Cơ chế chính sách TDXK chưa phù hợp
Một là, đối tượng được hưởng ưu đãi về TDXK hạn chế .Như chúng ta đã biết,
thị trường xuất khẩu có rất nhiều loại hàng hóa khác nhau và rất đa dạng trong khi
đó chỉ có những nhóm mặt hàng nào thuộc đối tượng hưởng TDXK thì mới tiếp cận
vay vốn TDXK tại NHPT Việt Nam, do đó không thể đáp ứng hết tất cả các nhu cầu
đa dạng của khách hàng.
Hai là, hình thức TDXK còn đơn điệu. Theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP thì
các hình thức TDXK gồm: cho vay nhà xuất khẩu, cho vay nhà nhập khẩu, bảo lãnh
TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hiệp hợp đồng không có các hình
59
thức như: chiết khấu, bao thanh toán, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Nhưng NHPT
Việt nam cũng chỉ thực hiện nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu Việt Nam vay. Nghiệp vụ
về cho vay nhà nhập khẩu, bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện
hợp đồng vẫn chưa thực hiện được.
Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 không những không bổ sung thêm
các hình thức khác mà còn bỏ bớt các hình thức TDXK chưa được triển khai như bảo
lãnh TDXK, Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hiệp hợp đồng.
Thứ ba, NHPT Việt Nam chậm trễ trong hướng dẫn thực hiện chính sách.
Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 có hiệu lực ngày 20/10/2011 nhưng
Thông tư hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính ban hành chậm (tháng 03/2012) và
hiện nay NHPT vẫn chưa ban hành Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước mới theo Nghị định này. Việc chậm trể này đã gây khó khăn cho hệ thống
NHPT trong triển khai thực hiện nhiệm vụ TDXK theo Nghị định mới.
2.4.2.2. Hoạt động TDXK còn hạn chế
- Thủ tục vay vốn tại NHPT còn gây khó khăn cho DN
Thời gian xem xét cho vay dài và chủ yếu cho vay từng lần theo từng HĐXK
nên có những thủ tục trùng lặp đôi khi làm lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng.
Trong khi đó, việc xem xét cho vay theo hạn mức rất hạn chế.
- Chất lượng thẩm định còn thấp: Thẩm định hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng
phần lớn dựa vào các thông tin và các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp dẫn
đến đánh giá sai lệch và quyết định cho vay không chính xác.
Công tác tổ chức thu thập thông tin về thị trường, DN trong hệ thống NHPT
chưa thực sự hiệu quả, do các kênh thông tin chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Do
đó, ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định và xét duyệt cho vay của NHPT và
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Công tác kiểm tra giám sát tình hình sử sụng vốn vay chưa chặt chẽ
Việc theo dõi giám sát tiền vay, đối chiếu số liệu, hồ sơ, căn cứ chứng từ giải
ngân chưa chặt chẽ, giám sát tình hình sử dụng vốn vay chưa được tiến hành thường
xuyên và đầy đủ. NHPT chưa kiểm soát được quá trình lập và xuất trình chứng từ
cũng như thời điểm tiền thanh toán từ nước ngoài về tài khoản của nhà xuất khẩu
60
nên không nắm được luồng chu chuyển vốn vay dẫn đến việc không thu nợ kịp thời
và một số nhà xuất khẩu sử dụng vốn sai mục đích.
- Công tác kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả
Cơ chế kiểm soát của NHPT hiện nay chưa làm tốt chức năng ngăn chặn và
giám sát mới chỉ chú trọng đến công tác kiểm tra kiểm soát xử lý, bảo vệ vốn. Chất
lượng tự kiểm tra, kiểm soát chưa cao dẫn đến còn nhiều tồn tại chưa được phát
hiện chấn chỉnh kịp thời. Tổ chức bộ máy làm công tác kiểm tra trong hệ thống vẫn
còn mỏng, chưa có tính chuyên nghiệp, chưa được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực
kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Công tác tự kiểm tra ở Chi nhánh không đạt hiệu quả vì không đảm bảo được
tính trung thực của cán bộ chuyên quản, công tác phúc tra cũng không còn khách
quan khi báo cáo phúc tra phải thông qua Giám đốc trước khi gửi về Hội sở chính.
- Chất lượng phục vụ và sự chuyên nghiệp của CBVC chưa cao
Số lượng, năng lực và trình độ cán bộ, đặc biệt là các bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ
cho hoạt động TDXK đang thiếu và còn hạn chế. Hoạt động TDXK rất cần những
người có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ tín dụng
nhưng trong hệ thống NHPT rất ít cán bộ được đào tạo từ các ngành ngân hàng,
ngoại thương.
Bên cạnh đó, Cán bộ NHPT có quen theo cách quản lý hành chính, kinh
nghiệm, lối mòn tư duy nên khi chuyển sang Ngân hàng Phát triển có phần hạn chế
trong việc tiếp cận cung cách hoạt động chuyên nghiệp của hệ thống ngân hàng.
Điều này hoàn toàn không phù hợp với yêu cầu trong tình hình hội nhập như hiện
nay khi mà sự ưu đãi về lãi suất mất dần, lãi suất cho vay tiệm cận với lãi suất thị
trường thì vấn đề quan tâm của khách hàng là chất lượng phục vụ và sự chuyên
ngiệp của ngân hàng.
2.4.3. Nguyên nhân:
Mặc dù toàn hệ thống NHPT Việt Nam có quyết tâm cao, nổ lực lớn nhưng
kết quả đạt được còn hạn chế chưa được như mong muốn do những nguyên nhân
chủ yếu sau đây:
2.4.3.1. Nguyên nhân vĩ mô:
61
- Nguồn vốn hoạt động tại NHPT chưa được Ngân sách Nhà nước bổ sung đầy
đủ nên nguồn vốn để sử dụng cho hoạt động TDXK không được đảm bảo.
- NHPT chậm được phép thực hiện thanh toán trực tiếp và thanh toán quốc tế.
Hiện nay, các Chi nhánh NHPT Việt Nam vẫn chưa được phép thực hiện thanh toán
trực tiếp cho khách hàng, việc phát tiền vay và thu hồi nợ đều được hiện thông qua
các NHTM cũng gây một số khó khăn cho khách hàng như mất nhiều thời gian và
thủ tục giấy tờ hơn. Các Chi nhánh NHPT thực hiện trực tiếp nghiệp vụ cho vay
TDXK nhưng vẫn chưa được triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế nên khó khăn
trong việc phục vụ khách hàng, kiểm soát luồng tiền thanh toán và thu hồi nợ vay,
mặc dù trước đó NHPT đã triển khai phối hợp với các NHTM về vấn đề cung cấp
dịch vụ thanh toán và theo dõi tiền về từ hợp đồng xuất khẩu cho NHPT để thu nợ
kịp thời đầy đủ.
- Cơ chế cho vay, sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao
nên chưa thực sự hấp dẫn khách hàng ví như lãi suất có giai đoạn cao hơn một số
NHTM.
- Môi trường pháp lý với hệ thống luật pháp lỏng lẻo, chồng chéo tạo cơ hội
cho DN lách luật, gây tổn hại đến vốn của Nhà nước.
2.4.3.2. Nguyên nhân về phía NHPT Việt Nam:
- Công tác xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách, qui trình nghiệp vụ còn
chậm
- Không như NHTM là huấn luyện chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ trong việc
thu hút khách hàng ngay từ khi mới được tiếp nhận thông qua việc giao chỉ tiêu cụ
thể đến từng cá nhân và thu nhập sẽ điều tiết từ kết quả đạt được, NHPT Việt Nam
ngay từ khi mới thành lập đã có tư tưởng ỷ lại vào cơ chế bao cấp của Nhà nước
như tiền thân trước đây là với lãi suất thấp và tài sản bảo đảm ít thì khách hàng sẽ
“tự tìm đến”. Vì thế, hoạt động TDXK tại NHPT ngày càng thu hẹp. Bên cạnh đó,
cán bộ thực hiện nhiệm vụ TDXK ở một số Chi nhánh còn thiếu, cơ chế đãi ngộ
chưa thỏa đáng, thưởng phạt chưa thật nghiêm minh nên bản thân các CBVC chưa
thật sự chủ động trong việc tìm kiếm cũng như giữ chân khách hàng .
62
- Còn nhiều yếu kém trong việc tiếp nhận, định giá, quản lý tài sản bảo đảm
tiền vay nên rủi ro cao. Thêm vào đó, sự thận trọng quá mức sau thanh tra, kiểm tra
với tư tưởng "ít làm, ít sai sót" nên không mạnh dạn quyết định cho vay.
- Hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động chưa có hiệu quả. Cán bộ kiểm tra chưa
được tăng cường và đào tạo bài bản độc lập mà chủ yếu được rút ra từ các cán bộ
nghiệp vụ. Do đó, vẫn còn xuất hiện sự bao che giữa các cán bộ.
- Chưa phối hợp tốt với các NHTM để giám sát được luồng tiền của khách
hàng và thu nợ kịp thời.
- Thời gian qua, công tác quảng bá hình ảnh, vị thế và vai trò của NHPT trong
việc thúc đẩy, hỗ trợ các DN xuất khẩu Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức.
Do đó, khách hàng ít biết đến cũng như còn nhầm lẫn với các NHTM khác khi được
giới thiệu. Hầu hết các DN xuất khẩu tự tìm đến NHPT do tính hấp dẫn của lãi suất
ưu đãi. Trong điều kiện hiện nay, khi mà các ưu đãi về mặt lãi suất dần mất đi và
thay vào đó là ưu đãi về chất lượng phục vụ thì công tác quảng bá trở nên đặc biệt
quan trọng, nếu không được quan tâm đúng mức các DN sẽ không tìm đến NHPT,
theo đó chính sách TDXK của nhà nước cũng chưa đến với nhiều DN.
2.4.3.3. Nguyên nhân về phía DN xuất khẩu
- Thông tin về DN không đầy đủ và chính xác:
Hệ thống sổ sách kế toán của DN Việt Nam còn thiếu minh bạch, rõ ràng.
Nguồn số liệu thông tin từ các báo cáo tài chính (bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...) không đủ độ chính xác, tin cậy để
phân tích và đánh giá. Các thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước như thuế, thống
kê, vật giá ... khó tiếp cận. Mặc dù, hiện nay NHPT quy định bắt buộc các báo cáo
tài chính đều phải được kiểm toán nhưng vẫn có tình trạng DN có mối quan hệ với
nhân viên kiểm toán nên số liệu không chính xác và sơ sài.
- Năng lực cạnh tranh còn thấp:
Năng lực sản xuất, trình độ công nghệ của các DN Việt Nam còn hạn chế, mẫu
mã hàng hóa xuất khẩu không đa dạng, chất lượng không ổn định, khi có những đơn
hàng lớn thì tiến độ sản xuất và giao hàng không đáp ứng kịp. Khả năng cạnh tranh
của các DN Việt Nam còn thấp, khả năng tiếp thị, tìm kiếm đối tác còn nhiều hạn
63
chế. Khi ký HĐXK thì thường thiếu thông tin, bị ép giá hoặc xuất khẩu qua đối tác
trung gian nên giá bán thường không cao. Một số DN xuất khẩu Việt Nam thiếu am
hiểu về thị trường, luật pháp và tập quán thương mại quốc tế, hoặc do yếu thế trong
kinh doanh quốc tế nên đôi khi phải ký những hợp đồng với những điều khoản và
điều kiện bất lợi về phía mình, đặc biệt là về thương thức thanh toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 tác giả giới thiệu đôi nét về NHPT Việt Nam và thực trạng hoạt
động TDXK tại NHPT Việt Nam trong những năm qua từ đó nêu ra những thành
tựu đạt được đồng thời đưa ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
hoạt động TDXK. Thông qua 2 bảng khảo sát 43 khách hàng và 151 cán bộ phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam và nêu ra
những kết quả đạt được cũng như hạn chế của việc phân tích này.
64
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam
3.1.1. Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2011 đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030:
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm
2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD, cán cân thương mại được cân bằng.
Đó là mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 -
2020, định hướng đến năm 2030 vừa được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số
2471/QĐ-TTg, ngày 28/12/2011.
Chiến lược đã đề ra 3 nhóm mục tiêu cụ thể, gồm:
Một là, phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 -
12%/năm trong thời kỳ 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng
bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy
trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021-2030.
Hai là, phấn đấu tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất
khẩu; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 10 - 11%/năm trong thời kỳ
2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng bình quân dưới 11%/năm;
giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.
65
Ba là, phấn đấu giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức
dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương
mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 - 2030.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển TDXK tại NHPT Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Ngày 28/2/2013, Chính phủ đã ký Quyết định số 369/QĐ- TTg về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Theo đó, mục tiêu tổng quát là tiếp tục củng cố và phát triển Ngân hàng
Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách của Chính phủ hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền vững, hiệu quả, đảm bảo đủ năng lực để thực
hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, góp phần thực hiện chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Trong đó nêu rõ mục tiêu phát triển NHPT cũng như hoạt động TDXK như
sau:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng TDXK giai đoạn 2013 - 2020 bình quân khoảng
10%/năm. Giai đoạn sau năm 2020, tốc độ tăng trưởng TDXK được xác định phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, xác định cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Ngân
hàng, có lộ trình tăng vốn chủ sở hữu nhằm đạt tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng dư
nợ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
cho phù hợp với từng giai đoạn.
Thứ ba, nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải
ngân, quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất
hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng
rủi ro và các biện pháp xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu hồi nợ
và xử lý rủi ro nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu tổng thể dưới 7% vào năm 2015, từ
4% - 5% vào năm 2020; tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2020 - 2030 ở mức dưới 3%.
Thứ tư, tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi
chính sách hỗ trợ phát triển theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, chương trình
66
mục tiêu của Chính phủ; đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ ngày
một tốt hơn chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và từng bước giảm cấp bù
của ngân sách nhà nước tiến tới tự chủ về tài chính.
Thứ năm, hoàn thiện mô hình quản trị và tổ chức bộ máy phù hợp với tính
chất, đặc thù của ngân hàng chính sách; từng bước chuẩn hóa và chuyên nghiệp đội
ngũ cán bộ phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát
và phân tích, cảnh báo rủi ro, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động ngân hàng.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng định hướng hoạt động TDXK tại NHPT Việt
Nam cho từng giai đoạn tiếp theo như sau:
* Về đối tượng phục vụ:
- Hoạt động tín dụng xuất khẩu được tập trung vào những ngành hàng quan
trọng đem lại giá trị xuất khẩu cao, cần có sự hỗ trợ của Nhà nước đồng thời đảm
bảo thực hiện các cam kết quốc tế.
- Nghiên cứu cho phép thực hiện nghiệp vụ cho vay thoả thuận tự bù đắp chi
phí đối với các đối tượng đang có quan hệ vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo điều kiện cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam từng bước đảm bảo cân đối tự chủ tài chính, hạn chế cấp bù ngân
sách nhà nước. Việc cho vay thoả thuận phải đảm bảo nguyên tắc cân đối được
nguồn vốn huy động để cho vay và không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ
TDXK của Nhà nước được giao hàng năm và đảm bảo có hiệu quả, thu hồi được
vốn.
* Về chỉ tiêu an toàn tài chính
- Xác định quan hệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng
đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trên cơ sở đó xây dựng lộ trình tăng vốn
điều lệ của ngân hàng phù hợp (dự kiến đến năm 2020 đạt 10% tổng dư nợ tín dụng
đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tương đương mức 20.000 tỷ đồng vào năm
2015 và 30.000 tỷ đồng vào năm 2020).
67
- Thực hiện cơ chế lãi suất cho vay TDXK theo nguyên tắc phi lợi nhuận song
phải đảm bảo bù đủ chi phí về vốn, chi phí hoạt động và tăng dự phòng rủi ro trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Áp dụng cơ chế phân loại nợ phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, trong đó nghiên cứu loại trừ các khoản nợ mang tính chất
Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh; tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và
áp dụng cơ chế xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động theo đó nghiên cứu để
ban hành quy chế xử lý rủi ro theo hướng tăng cường phân cấp cho Ngân hàng Phát
triển Việt Nam được xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu để quy định và áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo mô
hình các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc theo thông lệ quốc tế.
* Về công tác quản trị ngân hàng
- Nghiên cứu xây dựng luật riêng áp dụng cho các ngân hàng chính sách trong
đó có Ngân hàng Phát triển Việt Nam; trước mắt, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
thực hiện theo cả 02 Luật ngân sách nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng:
- Hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
trong đó bao gồm cả các chức năng về thanh toán quốc tế, tham gia thị trường mở,
thị trường liên ngân hàng …phù hợp với quy định của pháp luật và tính chất đặc
điểm hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát của các Bộ, ngành phù hợp với mô
hình, hoạt động đặc thù của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo đó: Bộ Tài chính
thực hiện kiểm tra, giám sát, quản lý nhà nước về tài chính; Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện chức năng quản lý giám sát về tín dụng và thanh toán; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý giảm sát về đầu tư phát triển; Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng Quản lý nhà nước về tiền lương
và lao động.
* Tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng:
- Giai đoạn 1 (từ năm 2013 đến năm 2015):
+ Rà soát lại danh mục ngành hàng thuộc đối tượng TDXK của Nhà nước, xác
định mức tăng trưởng tín dụng hợp lý trên cơ sở đó cơ cấu lại nguồn vốn vay.
68
+ Xác định tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đảm bảo đến 2015 đạt 10% và có lộ trình tăng
vốn chủ sở hữu cho Ngân hàng.
+ Đánh giá lại nợ xấu, ban hành quy định phân loại nợ phù hợp với đặc thù
của ngân hàng, giải quyết dứt điểm nợ xấu bàn giao từ Quỹ Hỗ trợ phát triển và các
tổ chức tiền thân, phấn đấu giảm nợ xấu xuống 7% tổng dư nợ cuối năm 2015.
+ Tổ chức lại bộ máy các chi nhánh và Sở giao dịch cho phù hợp với định
hướng về phạm vi, quy mô hoạt động theo hướng hình thành các chi nhánh khu vực,
theo đó đến cuối năm 2015 toàn hệ thống còn khoảng 45 chi nhánh.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2016 đến năm 2020):
+ Xác định danh mục tín dụng xuất khẩu của Nhà nước áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020, trên cơ sở đó tập trung nguồn lực cho danh mục này.
+ Xác định tỷ lệ an toàn vốn năm 2020 đạt 10%, vốn chủ sở hữu đạt 30.000 tỷ
đồng vào năm 2020, nợ xấu phấn đấu ở mức 4%-5% vào năm 2020.
+ Cải thiện cân đối thu chi, tài chính giảm cấp bù của ngân sách nhà nước, tiến
tới đảm bảo tự chủ tài chính trong hoạt động từ năm 2020.
+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo tiêu chí an toàn tài chính như các
ngân hàng theo lộ trình tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Giai đoạn 3 (sau năm 2020):
+ Hiện đại hóa hoạt động ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
trong nước và từng bước mở rộng ra các nước trong khu vực.
+ Áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc
tế, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất đối với hoạt động TDXK tại
NHPT Việt Nam:
3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
3.2.1.1.Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay nhà xuất khẩu tại NHPT Việt Nam
Một là, chủ động đề xuất với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan về việc sửa
đổi, hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của NHPT, trước hết là nội
dung vướng mắc khi thực hiện Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011. Bên cạnh
69
đó, NHPT cần sớm hoàn thiện và ban hành các Quy chế, quy trình nghiệp vụ mới đảm
bảo tính đồng bộ, phù hợp với các quy định của Nhà nước để dễ dàng trong tổ chức
thực hiện. Ngoài việc nghiên cứu, điều chỉnh tạo nên sự đồng bộ và quy về một đầu
mối trong việc xử lý công việc của nội ngành để giảm bớt thời gian thẩm định,
NHPT cần xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính " tiểu tiết", rờm rà,
gây phiền hà cho DN qua đó hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng
công khai, đơn giản và thuận tiện.
Hai là, nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân,
quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt
động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhà xuất khẩu trước khi giao hàng, mở rộng
hình thức cho vay sau khi giao hàng, đẩy mạnh hình thức cho vay theo hạn mức.
Đồng thời triển khai nghiệp vụ cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài nhằm đa dạng
hóa các sản phẩm hỗ trợ cho khách hàng.
Bốn là, NHPT Việt Nam cần có cơ chế ưu đãi hơn về bảo đảm tiền vay và lãi
suất cho vay đối với khách hàng truyền thống, có uy tín, có tình hình tài chính tốt,
giá trị kim ngạch xuất khẩu cao; nâng cao hơn nữa vai trò là ngân hàng của Chính
phủ và là bạn đồng hành cùng DN trong các hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó,
NHPT cần tăng cường mối quan hệ để tìm kiếm khách hàng mới nhưng đồng thời
phải thực sự coi trọng việc gìn giữ, củng cố niềm tin với những khách hàng hiện có
trên tinh thần" đồng cảm sẻ chia, đồng hành vượt khó", " có trước có sau".
Năm là, nghiên cứu, xây dựng cơ chế nhận biết, cảnh báo sớm và phương án
xử lý đối với từng loại hình rủi ro; xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng thu
hồi của các khoản nợ khi đến hạn, quá hạn để hoàn thiện cơ chế quản lý và xử lý nợ
bị rủi ro; xây dựng chính sách phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phù
hợp với đặc thù hoạt động của NHPT Việt Nam.
Sáu là, khẩn trương hoàn thiện Đề án tái cấu trúc và chiến lược hoạt động
NHPT đến năm 2020, báo cáo Chính phủ để trình Thủ tướng phê duyệt. Trong đó,
cần đánh giá thực trạng về cơ chế, chính sách TDXK và mô hình hoạt động hiện
nay, nghiên cứu mô hình hoạt động của các NHPT các nước, rút ra những kinh
70
nghiệm phù hợp có thể vận dụng được Việt Nam, phù hợp với sự phát triển của đất
nước trong từng thời kỳ.
3.2.1.2.Hiện đại hóa trình độ công nghệ thông tin
Thứ nhất, NHPT Việt Nam cần thiết lập hệ thống quản trị thông tin tín dụng
đầy đủ, kịp thời và chính xác. Tại NHPT Việt Nam đã có trung tâm khách hàng tuy
nhiên hoạt động của trung tâm chưa thật hiệu quả. Vì vậy, cần xây dựng hệ thống
thông tin liên tục cập nhật về nhà nhập khẩu, thị trường nhập khẩu để thông qua hệ
thống này, CBTD và CBTĐ được cung cấp các thông tin về kinh tế, pháp luật, môi
trường kinh doanh xuất khẩu đồng thời giúp CBTD dễ dàng truy cập, khai thác hay
bổ sung, cập nhật các thông tin về khách hàng vay vốn.
Thứ hai, Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng tự động
theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, thực hiện công tác thanh toán trực tiếp với khách hàng và các ngân
hàng trên toàn quốc. Mặc dù NHPT Việt Nam đã thành lập Trung tâm thanh toán
thuộc Ban Tài chính Kế toán song cần sớm khẩn trương thực hiện công tác này
trong rộng khắp toàn hệ thống Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thực tế,
do chưa có hệ thống thanh toán nên hoạt động TDXK trong thời gian vừa qua đã
gây sự bất tiện cho khách hàng, đồng tiền giải ngân phải đi “lòng vòng” qua nhiều
tài khoản mới đến được tay khách hàng, đồng thời công tác theo dõi, kiểm tra, giám
sát vốn vay và công tác thu hồi nợ vay của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam
gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư, thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại có thể
lựa chọn, nghiên cứu ứng dụng hoặc xây dựng đề án hiện đại hóa công nghệ của
NHPT, đẩy nhanh tiến trình ứng dụng các công nghệ tin học hiện đại, đáp ứng yêu
cầu quản trị của NHPT và tương thích với hệ thống công nghệ của các tổ chức tín
dụng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.2.1.3. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra kiểm soát nội bộ
Hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam là một loại hình có nhiều rủi ro. Vì
vậy việc bảo đảm an toàn trong hoạt động TDXK không những được NHPT Việt
Nam quan tâm mà còn nhận được sự quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà nước.
71
Bên cạnh các biện pháp kiểm tra của kiểm toán Nhà nước, Bộ phận Kiểm tra nội bộ
cần phải được tăng cường và hoạt động có hiệu quả. Để thực hiện được điều này,
NHPT Việt Nam cần chú trọng những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa và ban hành văn bản hướng dẫn thống nhất về công tác tự
kiểm tra tại các Chi nhánh, tránh việc kiểm tra chồng chéo để giảm bớt thời gia, chi
phí và tạo tâm lý ổn định cho bộ phận được kiểm tra.
- Hiện nay, tại các Chi nhánh NHPT Việt Nam các cán bộ làm công tác kiểm
tra nội bộ ít được đào tạo về các nghiệp vụ TDXK chủ yếu là cho CBTD và cán bộ
thẩm định. Do đó, các cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần phải được
đào tạo nâng cao về ngoại ngữ, chuyên sâu về nghiệp vụ ngoại thương. Bên cạnh
NHPT Việt Nam cần lựa chọn những cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm để bổ
sung cho hệ thống kiểm tra nội bộ.
- Mặc dù trên nguyên tắc đội ngũ cán bộ kiểm tra phải làm việc độc lập với
với các bộ phận hoạt động và đội báo cáo trực tiếp cho cấp quyền hạn cao nhất
trong tổ chức nhưng do thái độ e ngại đồng nghiệp cùng công tác nên việc báo cáo
chưa trung thực và đầy đủ. Vì vậy bên cạnh các hình thức khen thưởng và phụ cấp
cần phải có biện pháp chế tài nghiêm khắc như là phải cùng chịu trách nhiệm với
CBTD khi xảy ra sai sót như khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương, hạ bậc xếp
loại khen thưởng để tránh tình trạng bao che và kiểm tra “cho có lệ” và nâng cao ý
thức trách nhiệm của bộ phận kiểm tra. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể
cho phép cán bộ làm công tác kiểm tra giám sát được trực tiếp báo cáo bằng văn
bản trình Tổng Giám đốc kết quả tự kiểm tra ở Chi nhánh mà không phải thông qua
hoặc báo cáo với Giám đốc Chi nhánh.
- Việc kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các
khoản vay, có như vậy công tác kiểm tra, kiểm soát mới phát huy được hiệu quả
- Xây dựng và triển khai việc tái cơ cấu nợ xấu tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, đặc biệt các khoản nợ tồn đọng qua các giai đoạn Tổng cục Đầu tư Phát triển,
Quỹ Hỗ trợ phát triển.
3.2.1.4. Đổi mới tư duy, tác phong làm việc của đội ngũ nhân viên
72
Với tình hình hoạt động TDXK tại NHPT ngày càng thu hẹp như hiện nay
NHPT Việt Nam phải đổi mới tư duy, tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ qua
những vấn đề sau:
Trước hết cần phải quán triệt cho đội ngũ cán bộ nhận thức dù rằng NHPT
Việt Nam hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng hoạt động phải đủ để bù
chi. Vì thế nếu các nhiệm vụ được giao không hoàn thành kế hoạch như doanh số
hàng năm không tăng trưởng, nợ quá hạn gia tăng…thì không những ảnh hưởng
mạnh đến thu nhập của CBVC mà phải tinh giản biên chế để nhân viên không còn
tư tưởng bao cấp, thụ động trong công việc. Và mỗi CBVC cần dặc biệt lưu tâm là
mọi suy nghĩ, mọi việc làm cần được quan sát thêm từ góc nhìn của khách hàng.
Thứ hai, phải tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ thẩm định, gắn chặt
trách nhiệm của cán bộ thẩm định với kết quả thẩm định. Điều này nhằm mục đích
nâng cao chất lượng thẩm định tránh thẩm định sơ sài, thẩm định “cho xong
chuyện”. Bên cạnh đó, việc đề xuất tháo gỡ khó khăn của chủ đầu tư phải đảm bảo
mục tiêu nâng cao khả năng trả nợ của chủ đầu tư và khả năng thu hồi nợ vay của
NHPT do đó cần phân tích thấu đáo tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, tránh tình trạng thoả hiệp với đơn vị gây thất thoát vốn và tài sản
của Nhà nước.
Thứ ba, cần nâng cao đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ tín dụng. Nghề tín
dụng là ngành mang tính rủi ro cao vì vậy cần những cán bộ có đạo đức nghề
nghiệp tốt. Thực tế đã chứng minh nhiều cán bộ tín dụng vì lợi ích riêng của bản
thân đã cố ý làm sai, làm trái quy định Nhà nước đã phải trả giá rất đắt.
Thứ tư, phải cho cán bộ nhận thấy rằng tuy nghiệp vụ TDXK tại hầu hết các
Chi nhánh NHPT trong giai đoạn hiện nay chỉ cho vay trước khi giao hàng nên việc
sử dụng ngoại ngữ mới dừng lại ở việc dịch các hợp đồng xuất khẩu, việc xem xét
bộ chứng từ xuất mới dừng lại ở mức tham khảo. Do đó để có thể thực hiện được
ngay các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khi NHPT Việt Nam triển khai như cho vay
sau khi giao hàng (chiết khấu bộ chứng từ đầy đủ), bản thân các cán bộ phải tích
cực trau dồi về ngoại ngữ đặc biệt là ngoại ngữ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
73
thanh toán quốc tế cũng như học hỏi kinh nghiệm nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ
các NHTM.
Thứ năm, cần bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp với khả năng của mỗi người, đáp
ứng yêu cầu công việc và đảm bảo thỏa mãn những tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể tại
mỗi vị trí, bộ phận nghiệp vụ khác nhau. Đồng thời tăng cường công tác luân
chuyển cán bộ để tránh rủi ro đạo đức và phát hiện bồi dưỡng cán bộ có năng lực.
Xây dựng chế độ tinh giảm cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Cuối cùng, yêu cầu cán bộ thực hiện nghiêm các quy định về quy chế, lề lối
làm việc, có thái độ nhã nhặn, lịch sự với khách hàng tránh thói cửa quyền, quan
liêu, bao cấp.
3.2.1.5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức
Theo Quyết định số 369/QĐ- TTg Ngày 28/2/2013 của Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030, đến cuối năm 2015 toàn hệ thống còn khoảng 45 Chi nhánh. Vì vậy,
NHPT cần phải tổ chức, sắp xếp lại bộ máy các chi nhánh và Sở giao dịch trên
nguyên tắc số lượng các Chi nhánh phải đảm bảo đủ để giúp cho VDB hoàn thành
nhiệm vụ do Chính phủ giao và số lượng Chi nhánh giảm phải đáp ứng được nhu
cầu tinh giảm bộ máy tránh trường hợp hình thức như giảm Chi nhánh nhưng số
CBVC vẫn như cũ. Bên cạnh việc tinh giảm các Chi nhánh NHPT cũng cân nhắc,
xem xét tinh giảm bớt các Ban, trung tâm tại Hội sở chính trên tinh thần đáp ứng
đầy đủ cho công việc, tránh tình trạng quá tải vì quá tải ở cấp trên chắc chắn sẽ gây
ách tắc ở cấp dưới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3.2.1.6. Nâng cao vị thế của NHPT Việt Nam.
Thứ nhất, cần xây dựng các chiến lược quảng bá, marketing với các mục tiêu
hướng tới, giải pháp và công cụ thực hiện cụ thể. Yêu cầu cơ bản của công tác
quảng bá là giúp cho các DN xuất khẩu hiểu biết đầy đủ các chính sách của Nhà
nước về TDXK, các loại hình dịch vụ do NHPT đang cung cấp, quy trình thủ tục,
cách thức tiếp cận.
Thứ hai, thực hiện quảng bá thông qua một số kênh có hiệu quả như Phòng
Thương mại và công nghiệp Việt Nam; các hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu, hội
74
chợ ngành tài chính ngân hàng trong nước và nước ngoài; các hiệp hội DN; website
internet, ấn phẩm, sách báo, tờ rơi...
Thứ ba, trong điều kiện hiện nay khi NHPT chưa triển khai rộng rãi được hệ
thống thanh toán quốc tế nên cần phải phối hợp tốt với các NHTM trong nước thông
qua việc thường xuyên có những trao đổi tiếp xúc, tổ chức các buổi gặp mặt, hội
nghị nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của NHTM qua đó có thể kịp thời nắm bắt thông tin
về khách hàng vay vốn cũng như theo dõi nguồn tiền thanh toán cho hợp đồng xuất
khẩu qua NHTM của các đơn vị vay vốn TDXK tại NHPT.
Thứ tư, các hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam còn ít nghiệp vụ, chưa có
nhiều kinh nghiệm nên việc triển khai thực hiện nghiệp vụ mới còn khó khăn nhất là
nghiệp vụ cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài. Do đó, việc hợp tác và học tập kinh
nghiệm tín dụng xuất nhập khẩu của các tổ chức tài chính tín dụng trong khu vực và
trên thế giới có hoạt động tương đồng và hoạt động như một công cụ của Chính phủ
trong thực hiện chính sách tài trợ xuất khẩu.
Cuối cùng, để phục vụ tốt cho công tác quảng bá thì cần thiết NHPT phải thiết
lập được Website của NHPT thật tiện ích và dễ sử dụng. Từ website này có thể thể
hiện được tất cả những chính sách cũng như loại hình dịch vụ mà NHPT đang cung
cấp.
3.2.2. Giải pháp đối với khách hàng vay vốn:
3.2.2.1.Hạn chế sự gian lận trong báo cáo tài chính
Các DN vay vốn TDXK cần nhận thức là đang được hưởng những ưu đãi, hỗ
trợ của Nhà nước thì phải có ý thức nghiêm túc thực hiện trách nhiệm của mình đối
với các cơ quan Nhà nước. Thực tế hiện nay, phần lớn các DN có hơn hai hệ thống
số liệu báo cáo tài chính. Chẳng hạn như cung cấp thông tin cho cơ quan thuế,
khách hàng thường cung cấp số liệu tài chính với lợi nhuận thấp, thậm chí lỗ.
Nhưng cũng kỳ kế toán đó, khi cung cấp số liệu cho các ngân hàng tài trợ vốn hoặc
các đối tác giao dịch thì số liệu kế toán lại luôn lành mạnh, lợi nhuận cao và tăng
trưởng mạnh qua các năm.
75
Vì theo đuổi một mục tiêu nào đó, cho dù là làm cho lợi nhuận tăng lên hay
giảm đi, DN đã làm sai lệch thông tin dẫn đến vi phạm nguyên tắc phản ánh trung
thực những giao dịch phát sinh của nghiệp vụ kế toán. Những hành vi như vậy ảnh
hưởng không nhỏ đến nội dung phân tích tài chính DN, dẫn đến việc đánh giá
không đúng về năng lực tài chính thực tế của DN, quyết định cho vay không chính
xác nên nguy cơ nợ xấu phát sinh tăng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của
công tác TDXK.
Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ chứng từ gốc của DN thì phần lớn DN đều chỉ có
một bộ chứng từ đầy đủ, hợp lý theo số liệu báo cáo cho cơ quan thuế vì định kỳ
hàng năm cơ quan thuế đều thanh tra. Do đó, thường cán bộ NHPT lựa chọn số liệu
báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế để làm cơ sở phân tích. Trong trường hợp
này, DN gặp bất lợi khi đã cố tình che dấu lợi nhuận làm cho năng lực tài chính trở
nên thiếu lành mạnh bởi vì nguồn số liệu trung thực sẽ tạo ra những nhận định
chính xác, còn nguồn số liệu giả tạo sẽ làm cho cán bộ phân tích nhận định không
đúng về DN, có thể là tích cực hơn nhưng cũng có thể tiêu cực hơn so với năng lực
tài chính thực sự của DN. Cho nên, DN vay vốn cần phải luôn trung thực, phản ánh
đầy đủ, kịp thời chính xác những giao dịch kinh tế phát sinh để những đối tác liên
quan có thể nhìn nhận, đánh giá DN một cách khách quan, đúng bản chất và có
niềm tin vào DN thì quan hệ giao dịch giữa các bên mới bền vững được.
Bên cạnh đó, DN cần phải quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kế
toán đảm bảo số liệu phản ánh chính xác, trung thực. Ngay từ khâu tuyển dụng, cần
lựa chọn những cán bộ kế toán có năng lực trình độ. Sau đó, tích cực cử cán bộ kế
toán tham gia các lớp đào tạo, tập huấn do cơ quan thuế, thống kê mở định kỳ hàng
năm. Đồng thời, hàng năm, nếu điều kiện cho phép, cần thuê cơ quan kiểm toán độc
lập rà soát, xem xét lại toàn bộ hệ thống kế toán sổ sách, đảm bảo số liệu được
chuẩn hóa, góp phần làm tăng sự tin tưởng của các đối tác giao dịch với DN.
3.2.2.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thứ nhất, DN cần nâng cao trình độ quản lý, tổ chức, sản xuất kinh doanh. Ở
nước ta, Nhà nước khuyến khích các DN xuất khẩu nâng cao trình độ quản lý,
nhưng chưa có chủ trương tài trợ cho DN. Vì thế, nếu muốn chiến thắng trên
76
thương trường, các DN cần chủ động tham gia các lớp học quốc tế mới mong đạt
ngang tầm quốc tế. Trở ngại lớn nhất của nhiều giám đốc DN khi học tại các trường
quốc tế là vốn tiếng Anh và mức học phí quá cao đối với khả năng tài chính của
DN. Trở ngại tiếp theo là sự nhận thức của từng vị giám đốc về việc không cần thiết
phải nâng cao liên tục trình độ của mình.
Thứ hai, DN xuất khẩu cần nâng cao năng lực dự báo thị trường để từ đó DN
có thể đa dạng hóa hay mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm phân tán rủi ro và tìm
cơ hội tăng trưởng xuất khẩu.
Thứ ba, với tình hình các nhà xuất khẩu trong nước bị kiện bán phá giá liên
tục hiện nay, các DN cần nghiên cứu kỹ các quy định của WTO về bán phá giá, các
hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu để tránh bị thưa kiện. Bên cạnh đó, DN
cần tập trung xây dựng chiến lược DN để đạt mục tiêu phát triển bền vững trong dài
hạn, tránh tình trạng kinh doanh theo kiểu “chụp giựt”.
Thứ tư, DN cần phải đầu tư đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ trên thế giới làm cho tuổi thọ của
các thiết bị kĩ thuật ngày càng phải rút ngắn do không đáp ứng được với đòi hỏi của
thị trường và thời đại. Vì vậy trong định hướng đầu tư của DN phải có sự suy xét
chu đáo, lựa chọn các loại máy móc sao cho vừa phù hợp với trình độ phát triển và
yêu cầu của thời đại vừa phù hợp với kế hoạch phát triển và ngân sách đầu tư có thể
cho phép của DN.
3.2.3 .Kiến nghị đối với Chính phủ:
Chính phủ có vai trò rất quan trọng trong việc điều hành các hoạt động của
nền kinh tế nhất là trong lĩnh vực ngân hàng - lĩnh vực hoạt động rất nhạy cảm.
Những định hướng đúng đắn và chính sách phù hợp của Chính phủ đưa ra kịp thời
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là VDB-
một tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập và trực tiếp chỉ đạo thực hiện
những chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay TDXK tại VDB, một số kiến nghị với Chính phủ cần
được thực hiện trong thời gian tới như sau:
3.2.3.1.Nâng cao năng lực tài chính cho NHPT VN:
77
Hiện nay, nguồn vốn điều lệ 10.000 tỷ đồng của NHPT Việt Nam vẫn chưa
được Ngân sách Nhà nước bổ sung đầy đủ. Hơn nữa, số tiền cấp bù do chênh lệch
lãi suất giữa huy động và cho vay, phí quản lý cho các hoạt động TDĐT và TDXK
chưa được NSNN cấp tiếp tục gia tăng. Nguồn sử dụng vốn không đảm bảo bền
vững, thu chi tài chính mất cân đối lớn nên khó khăn cho việc thực hiện các nhiệm
vụ của Chính phủ giao. Thiết nghĩ để tăng cường năng lực hoạt động của NHPT
Việt Nam, Chính phủ cần có biện pháp cụ thể, ưu tiên hơn và cần vạch rõ lộ trình
tăng vốn chủ sở hữu nhằm đạt khoảng 10% so với tổng dư nợ cho vay TDĐT và
TDXK của Nhà nước theo mục tiêu đã đề tại Quyết định 369/QĐ/TTg ngày
28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển NHPT
đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
Bên cạnh đó, nhằm tăng thêm tính chủ động về nguồn vốn cho NHPT Việt
Nam Chính phủ cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với NHPT Việt Nam
như đánh giá và cơ cấu lại dư nợ hiện có tại NHPT Việt Nam; xây dựng và triển
khai việc tái cơ cấu nợ xấu tại NHPT Việt Nam, đặc biệt các khoản nợ tồn đọng qua
các giai đoạn Tổng cục Đầu tư Phát triển, Quỹ Hỗ trợ phát triển.
3.2.3.2. Đổi mới cơ chế TDXK của Nhà nước
Chính sách tín dụng xuất khẩu của Chính phủ cần được xây dựng một cách
rõ ràng với những điều kiện, nội dung cụ thể, nâng cao khả năng thực thi của chính
sách . Hiện nay, một số cơ chế TDXK hiện hành chưa thực sự linh hoạt như đối
tượng vay vốn, chính sách lãi suất... làm giảm tính chủ động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam khi đối phó với các diễn biến thị trường. Vì vây, Chính phủ cần xây
dựng Nghị định thay thế Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về TDĐT và
TDXK của Nhà nước. Mặc dù Nghị định số 75 có những điểm hoàn thiện hơn so
với Nghị định số151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 như đề cập ở Chương 2 nhưng
vẫn còn một số hạn chế nhất định như chỉ quy định hình thức cho vay xuất khẩu
ngắn hạn, đối với đầu tư trung và dài hạn cho dự án xuất khẩu thì không quy định
cụ thể, mà nằm trong đối tượng là các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vay vốn tín dụng đầu tư. Như vậy phần lớn các
dự án đầu tư cho xuất khẩu bị loại khỏi đối tượng vay vốn TDXK.
78
Hay nói cách khác, Chính phủ cần có chính sách về đối tượng vay vốn
TDXK phù hợp (hình thức tài trợ phù hợp, tránh hình thức tài trợ bị cấm theo quy
định, phí phù hợp với thông lệ quốc tế,...) và linh hoạt theo từng giai đoạn phát triển
của đất nước như hỗ trợ các nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao hoặc nhóm
hàng trải qua giai đoạn chế biến thành phẩm tránh được tình trạng xuất nguyên liệu
thô góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu.
3.2.3.3. Xây dựng cơ chế điều hành lãi suất
Nghị định 75 đã quy định NHPT được tham gia quá trình xây dựng mức lãi suất
TDXK. Tuy nhiên, để tăng tính chủ động, tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm cũng như
nâng cao chất lượng hoạt động của NHPT Việt Nam, Chính phủ cần cho phép NHPT
Việt Nam được quyền quyết định lãi suất cho vay trong khung lãi suất do Bộ Tài chính
quy định và linh hoạt theo từng nhóm khách hàng như áp dụng lãi suất thỏa thuận trong
những điều kiện nhất định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và từng bước giảm
cấp bù của ngân sách nhà nước tiến tới tự chủ về tài chính. Mặc dù vậy, việc quyết
định cho vay và các điều kiện tín dụng (trong đó có lãi suất) sẽ được thực hiện theo thông
lệ, dựa trên sự đánh giá về mức rủi ro của khoản vay, độ tín nhiệm của khách hàng vay
vốn.
3.2.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần kiện toàn tổ chức và cơ cấu hoạt động của
trung tâm CIC, tăng cường trao đổi thông tin trong nước với các tổ chức có liên
quan như Tổng cục Thống kê, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Văn phòng Chính phủ để tạo nguồn thông tin đa dạng, không chỉ là các thông
tin về tín dụng mà còn là các thông tin về thị trường, về quy hoạch phát triển, về
định hướng và chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Từ đó,
nguồn thông tin được thống nhất trong phạm vi cả nước. Đồng thời Ngân hàng Nhà
nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các Chi nhánh NHPT Việt Nam trong việc
cung cấp và tiếp nhận thông tin.
Thứ hai, Bộ Tài chính có vai trò quan trọng là người tư vấn cho Chính phủ về
mảng chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước vì vậy Bộ Tài Chính cần tư vấn sửa đổi
79
quy định về lãi suất tín dụng xuất khẩu của Nhà nước nhằm đảm bảo NHPT Việt Nam chủ
động hơn trong việc điều tiết hoạt động TDXK.
Thứ ba, Tổng Cục Thuế cần thực hiện công tác thanh tra thuế tại các DN
thường xuyên, liên tục. Cần quyết liệt áp dụng chế tài xử lý đối với những trường
hợp vi phạm nguyên tắc hạch toán kế toán, cố ý làm sai lệch số liệu tài chính nhằm
trốn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước và
kiểm soát nội bộ như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Thứ năm, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, các cơ quan Bộ, ngành liên
quan nên có cơ chế ưu đãi về mặt bằng, cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, điện
nước và chỉ đạo các sở ban ngành phối hợp trong việc tạo điều kiện cho đơn vị để
có thể mở rộng sản xuất nhanh chóng. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cần đẩy
mạnh công tác hỗ trợ xúc tiến thương mại, phát triển thị trường... cho các doanh
nghiệp xuất khẩu đặc biệt các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng chủ chốt.
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung của Chương 3 tác giả chủ yếu đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu các
nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển nghiệp vụ TDXK của VDB
đến năm 2030. Đầu tiên là các giải pháp đề xuất với NHPT Việt Nam và các khách
hàng vay vốn TDXK. Cuối cùng kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
và các Bộ, ngành liên quan.
81
KẾT LUẬN
Với những kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ TDXK của Nhà nước,
NHPT Việt Nam đã góp phần phát triển ổn định kinh tế. NHPT Việt Nam cũng đã
có những đóng góp trong thực hiện chủ trương, chính sách lãnh đạo của Đảng, của
Nhà nước trong tiến trình đổi mới thể chế kinh tế, công cuộc tái cơ cấu nền kinh tế
hiện nay. Tuy nhiên, trước tình hình khó khăn của nền kinh tế hiện nay, NHPT Việt
nam cần có lộ trình cụ thể và hướng đi đúng đắn để có thể thúc đẩy hoạt động
TDXK phát triển.
Qua quá trình nghiên cứu về lý luận cũng như thực tế tại NHPT Việt Nam tác
giả đã trình bày trong bản luận văn những nội dung cơ bản sau:
1. Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về TDXK của Nhà nước đồng thời phân
tích sự cần thiết của TDXK đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Từ đó đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
TDXK của Nhà nước.
2. Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động của Ngân hàng phát triển, ngân hàng xuất
nhập khẩu ở Trung Quốc và Hàn Quốc luận văn đã rút ra được những bài học kinh
nghiệm cho hoạt động TDXK của NHPT Việt Nam.
3. Phân tích thực trạng hoạt động TDXK của toàn hệ thống NHPT Việt Nam
và một số Chi nhánh NHPT từ đó đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam.
4. Bằng phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố tác giả đã mô tả được
phần nào mức độ ảnh hưởng của các yêu tố đến hoạt động TDXK tại NHPT Việt
Nam.
82
5. Luận văn đã đưa ra những kiến nghị và các giải pháp đề xuất đối với Chính
phủ, các Sở, ban, ngành và chủ đầu tư nhằm mở rộng hoạt động TDXK tại hệ thống
NHPT Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài Liệu Tiếng Việt
1. Chính phủ, 1999, Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999"Về tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước".
2. Chính phủ, 1999, Nghị định 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 "Về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Hỗ trợ Phát triển".
3. Chính phủ, 2004, Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/04/2004 "Về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước".
4. Chính phủ, 2006, Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 “Về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước”.
5. Chính phủ , 2008, Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 "Về việc sửa
đổi một số điều tại Nghị định số 151".
6. Chính phủ , 2011, Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 “Về
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước”.
7. Chính phủ , 2013,Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 "Về
việc sửa đổi một số điều tại Nghị định số75"
8. Đinh Thị Hương , 2008, Mở rộng TDXK tại Chi nhánh NHPT Ninh Bình, Luận
văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế Quốc dân.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS tập 1-2, NXB Hồng Đức
10. Lê Ngọc Châu, 2013, “Làm gì để đẩy mạnh cho vay vốn Tín dụng xuất khẩu”,
Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 86, tr15.
11. Ngân hàng Phát triển Việt Nam , Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2007,2008,2009,2010,2011,2012, 6 tháng đầu năm 2013.
12. Ngân hàng Phát triển Việt Nam , 2008, Sổ tay nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước, Nhà xuất bản Thống kê.
13. Ngân hàng Phát triển Việt Nam , 2008, Tài liệu đào tạo về TDXK phối hợp giữa
KEXIM,VDB và KDB
14. Phan Thị Thu Hà , 2005, Giáo trình Ngân hàng Phát triển, Nhà xuất bản lao động
xã hội.
15. Sử Đình Thành- Vũ Thị Minh Hằng , 2008, Nhập môn Tài chính – Tiền tệ, Nhà
xuất bản lao động xã hội.
16. Tạp chí Hỗ trợ phát triển (2007, 2008, 2009,2010,2011,2012,2013).
17. Thủ tướng Chính phủ, 1999, Quyết định điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ
trợ Phát triển, số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999.
18. Thủ tướng Chính phủ, 2001, Quyết định ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất
khẩu số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001.
19. Thủ tướng Chính phủ, 2006, Quyết định thành lập Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006.
20. Thủ tướng Chính phủ , 2006, Quyết định phê duyệt điều lệ Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006.
21. Thủ tướng Chính phủ , 2011, Quyết định phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030, số 2471/QĐ-TTg, ngày
28/12/2011.
22. Thủ tướng Chính phủ , 2013, Quyết định Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát
triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, số 369/2013/QĐ-TTg
ngày 28/2/2013.
23. Võ Công Dũ , 2008, Hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng phát
triển Việt Nam,Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Trang Web
24. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=413&thangtk=12/2009
25. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=413&thangtk=12/2010
26. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=413&thangtk=12/2011
27. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=413&thangtk=12/2012
28. http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/cac-yeu-to-anh-huong-den-tin-dung-tai-tro-xuat-
nhap-khau.html
29. http://phamvuluaha.wordpress.com/2013/04/20/china_superbank
30. http://www.vdb.gov.vn/Trangchu.aspx?ID=GTHIEU&MACON=59
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục các mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu
Phụ lục 2:Quy định và quy trình cho vay nhà xuất khẩu Việt Nam tại NHPT Việt Nam
Phụ lục 3: Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 4: Kết quả phân tích nhân tố
Phụ lục 01 : DANH MỤC MẶT HÀNG VAY VỐN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo NĐ số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ)
DANH MỤC MẶT HÀNG
STT
I NHÓM HÀNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
1
Chè
2 Hạt tiêu
3 Hạt điều đã qua chế biến
4
Rau quả (hộp, tươi, khô, sơ chế, nước quả)
5 Đường
Thịt gia súc, gia cầm
6
Cà phê
7
Thủy sản
8
II NHÓM HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Hàng mây, tre đan và sản phẩm đan lát, tết bện thủ công bằng các loại nguyên liệu
1
khác
2 Hàng gốm, sứ mỹ nghệ
3
Sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu
III NHÓM SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
1
Cấu kiện thiết bị toàn bộ và thiết bị toàn bộ
2 Động cơ điện, động cơ diezen
3 Máy biến thế điện các loại
4
Sản phẩm nhựa phục vụ công nghiệp và xây dựng
5
Sản phẩm dây điện, cáp điện sản xuất trong nước
6
Tàu biển
7
Bóng đèn
IV PHẦN MỀM TIN HỌC
Phụ lục 02 : CÁC QUY ĐỊNH VÀ QUY TRÌNH CHO VAY NHÀ XUẤT
KHẨU TẠI NHPT VIỆT NAM
1. Phạm vi áp dụng:
NHPT cho vay đối với những Khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trong nước đảm bảo các điều kiện được quy định tại các Điều 8 và 9 Quy chế quản lý
vốn TDXK của nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐ-HĐQL ngày 31/08/2007 của Hội đồng quản lý NHPT, thuộc các loại hình doanh nghiệp dưới đây:
- Công ty Nhà nước;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Công ty cổ phần;
- Công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Hộ gia đình, tổ hợp tác không thuộc đối tượng hưởng chính sách TDXK của Nhà
nước
2. Thẩm định cho vay
Các Chi nhánh NHPT chủ động tổ chức hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay vốn
TDXK từ Khách hàng vay vốn. Việc tiếp xúc và hướng dẫn Khách hàng về các điều
kiện tín dụng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn do CBTD thực hiện.
CBTD kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của bộ hồ sơ. Trong trường hợp nhu cầu
vay vốn của Khách hàng phù hợp với đối tượng và điều kiện vay vốn của NHPT,
CBTD/Lãnh đạo phòng tín dụng thông báo cho Khách hàng biết về các chính sách
TDXK mà NHPT hiện đang áp dụng; thương thảo sơ bộ các điều kiện vay mà NHPT
có thể đáp ứng (lãi suất, thời hạn, hình thức bảo đảm, điều kiện ràng buộc khác).
2.1. Đối với những khoản vay thuộc phân cấp của Chi nhánh:
CBTD của Chi nhánh có trách nhiệm lập tờ trình duyệt vay và có ý kiến riêng,
rõ ràng về các nội dung sau:
+ Hồ sơ vay vốn có đầy đủ theo quy định?
+ Tư cách pháp lý của Khách hàng vay?
+ Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Khách hàng hiện nay và dự báo
trong tương lai.
+ Xếp hạng, chấm điểm doanh nghiệp theo quy định của NHPT.
+ Phân tích, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích đánh giá tài sản bảo đảm của khoản vay (nếu có).
+ Dự báo các rủi ro có thể xảy ra và các khả năng có thể hạn chế.
+ Khả năng thu hồi nợ vay theo kế hoạch (nợ gốc và nợ lãi)?
+ Kết luận: nêu rõ có đồng ý cho vay hay không? Trường hợp đồng ý thì trị giá
cho vay bao nhiêu? Thời hạn cho vay? Đảm bảo tiền vay và các điều kiện vay? Các đề
xuất khác nhằm đảm bảo an toàn tín dụng?
Thời hạn thẩm định quy định với các khoản vay từng lần là tối đa 05 ngày làm việc
và với các khoản vay theo hạn mức là tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh
NHPT nhận đầy đủ hồ sơ.
2.2.Đối với những khoản vay vượt phân cấp của Chi nhánh:
Các Chi nhánh NHPT có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đề xuất việc cho vay
và gửi bản sao bộ hồ sơ vay vốn về Hội sở chính để Tổng Giám đốc xem xét, quyết
định.
Với các khoản vay từng lần : Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
từ Khách hàng, Chi nhánh NHPT có văn bản báo cáo và đề xuất cho vay kèm theo 01 bản
sao bộ hồ sơ vay vốn gửi Hội sở chính. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ từ Chi nhánh, Hội sở chính có văn bản trả lời Chi nhánh về việc chấp thuận hoặc từ
chối cho vay.
Với các khoản vay theo hạn mức : Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ từ Khách hàng, Chi nhánh có văn bản báo cáo và đề xuất cho vay kèm theo 01 bản
sao bộ hồ sơ vay vốn gửi Hội sở chính. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ từ Chi nhánh, Hội sở chính có văn bản trả lời Chi nhánh về việc chấp thuận hoặc từ
chối cho vay.
3. Quyết định cho vay:
3.1.Đối với những khoản vay thuộc phân cấp của Chi nhánh:
- Trường hợp đồng ý cho vay : thông báo gửi Khách hàng, trong đó nêu rõ các nội
dung được chấp thuận, các điều kiện cần thực hiện trước khi giải ngân .v.v. (nếu có).
- Trường hợp từ chối cho vay: thông báo trả lời từ chối Khách hàng, nêu rõ lý do từ
chối cho vay.
3.2. Đối với những khoản vay vượt phân cấp của Chi nhánh:
- Có văn bản gửi Chi nhánh trong đó thông báo rõ ý kiến của Lãnh đạo NHPT về
việc từ chối hay chấp thuận cho vay. Sau khi nhận được văn bản của Hội sở chính thông
báo ý kiến của Lãnh đạo NHPT, Chi nhánh NHPT chịu trách nhiệm thực hiện tiếp các
bước tiếp theo như đã nêu ở 2.2.3.3.1.
4. Ký kết Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến chấp thuận cho vay
của Giám đốc Chi nhánh hoặc vản bản chấp thuận cho vay của Hội sở chính, Chi nhánh
NHPT phối hợp với Khách hàng dự thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay, HĐTD.
HĐTD, Hợp đồng bảo đảm tiền vay được ký theo mẫu do Tổng Giám đốc ban
hành để thực hiện thống nhất. Các nội dung của HĐTD, Hợp đồng bảo đảm tiền vay
phải phù hợp với quy định của pháp luật, thông báo cho vay và các văn bản hướng dẫn
có liên quan của NHPT Việt Nam.
Trước khi ký HĐTD nếu phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn tín dụng
như Khách hàng cung cấp thông tin không đúng, có vấn đề liên quan đến việc vi phạm
pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Khách hàng, Chi nhánh đình chỉ việc
ký kết HĐTD.
Phụ lục 03 : CẤU TRÚC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Bảng 2.1: Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát cán bộ và thang đo như sau:
STT
Thang đo
Số
biến
quan
sát
Phần 1
Thông tin cá nhân
1
Giới tính
Thang đo định danh
1
1
Vị trí công tác
Thang đo định danh
2
1
Thời gian công tác
Thang đo định danh
3
Phần 2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động của NHPT Việt Nam
4
1
Năng lực của Doanh nghiệp
Thang đo likert 5 mức độ
5
2
Thang đo likert 5 mức độ
3
Thang đo likert 5 mức độ
3
3
Thang đo likert 5 mức độ
4
3
Thang đo likert 5 mức độ
5
Chính sách TDXK của NHPT Việt Nam Nguồn vốn hoạt động của NHPT Việt Nam Năng lực quản trị của NHPT Việt Nam Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
3
Thang đo likert 5 mức độ
6
Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề
nghiệp của nhân viên NHPT Việt
Nam
3
Thang đo likert 5 mức độ
7
Trình độ công nghệ NHPT Việt Nam
Bảng 2.2: Cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát khách hàng và thang đo như sau:
STT
Thang đo
Số biến
quan sát
Phần 1
Thông tin cá nhân
Tên Doanh nghiệp
Thang đo định danh
1
1
Vốn điều lệ
Thang đo định danh
1
2
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
Thang đo định danh
1
3
Số lượng lao động
Thang đo định danh
1
4
Thời gian hoạt động theo giấy phép
Thang đo định danh
1
5
ĐKKD
Các hình thức TD mà DN đã sử dụng
Thang đo định danh
5
6
tại NHPT Việt Nam
1
Thời gian DN có quan hệ tín dụng với
Thang đo định danh
7
NHPT Việt Nam
1
Dư nợ TDXK tại NHPT Việt Nam ở
Thang đo định danh
8
thời điểm khảo sát
Phần 2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của NHPT Việt Nam
5
1
3
Chính sách TDXK của NHPT Việt Nam Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề
2
Thang đo likert 5 mức độ Thang đo likert 5 mức độ
nghiệp của nhân viên NHPT Việt Nam
4
3
Trình độ công nghệ NHPT Việt Nam
Thang đo likert 5 mức độ
3
4
Năng lực của Doanh nghiệp
4
5
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Thang đo likert 5 mức độ Thang đo likert 5 mức độ
Phụ lục 04: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Bảng 1 : Rotated Component Matrixa
1
2
Component 4
3
5
7
.444
6 .842 .889
.306
.329
.569 .475
-.554 .570 .583 .800 .385
.507 .619 .598 .610
.783 .376
-.316
.473
.485 .492 .670
.669
.465 .344 .509
.349
.725 .677 .799
.784 .753 .771
.305
.560 .800 .803
Nganh nghe phu hop Tai chinh on dinh DN co nang luc Cong nghe sx hien dai Chinh sach nganh nghe Chinh sach lai suat Chinh sach tai san Co che linh hoat SP TDXK da dang Von dieu le Von huy dong Von NS va nuoc ngoai He thong Quan tri Quy trinh tin dung Kiem tra, kiem soat KInh te Vi mo Chinh tri on dinh Thi truong XK CB duoc huan luyen Y thuc trach nhiem CB Dao duc nhan vien Cong nghe NH hien dai Cong nghe thanh toan He thong thanh toan
Bảng 2 : Rotated Component Matrixa
Component 4 1
3
6
7
.431
.211
.279
5 .842 .890 .232
2 -.534
.296
.297
.595
-.200
.637
.360
.301
.514
.233
.579 .773 .357
-.249
.630
.804 .267
.631 .602
.493
.606 -.260
.406 -.305
-.225
.375
.217 .265
.707 .232
.373 .506 .215
.257 .762
.794 .205 .811
-.241
.211 .721
.332
.670
.252
.818
.786
Nganh nghe phu hop Tai chinh on dinh DN co nang luc Cong nghe sx hien dai Chinh sach nganh nghe Chinh sach lai suat Chinh sach tai san Co che linh hoat SP TDXK da dang Von dieu le Von huy dong Von NS va nuoc ngoai Quy trinh tin dung Kiem tra, kiem soat KInh te Vi mo Chinh tri on dinh Thi truong XK CB duoc huan luyen Y thuc trach nhiem CB Dao duc nhan vien Cong nghe NH hien dai Cong nghe thanh toan He thong thanh toan
.750 .758
.276