BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------------------------

NGUYỄN TUẤN KHA

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐẾN THU

NHẬP CỦA NGƯỜI THỤ HƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN CỦ CHI CỦA QUỸ TRỢ VỐN XÃ VIÊN HỢP

TÁC XÃ TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh-2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------------------------

NGUYỄN TUẤN KHA

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐẾN THU

NHẬP CỦA NGƯỜI THỤ HƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN CỦ CHI CỦA QUỸ TRỢ VỐN XÃ VIÊN HỢP

TÁC XÃ TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng

(Hướng Ứng Dụng)

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học TS. Vũ Việt Quảng

Tp. Hồ Chí Minh-2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá

trình học tập, nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu và các đoạn trích

dẫn trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được

xử lý trung thực và khách quan nhất.

Học Viên

Nguyễn Tuấn Kha

TRANG PHỤ BÌA

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................... 1

1.1 Sự cần thiết của đề tài .................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 3

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ................................................................ 4

1.6 Bố cục của luận văn .................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ HỖ TRỢ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO .................................................................................................. 5

2.1 Tổng quan về Tài chính vi mô hổ trợ xoá đói giảm nghèo ............................ 5

2.1.1 Định nghĩa về TCVM ............................................................................ 5

2.1.2 Mục đích hoạt động của Tổ chức TCVM ............................................... 6

2.1.3 Các đặc trưng của TCVM ...................................................................... 6

2.2 Một số hoạt động chính của tổ chức TCVM ................................................ 9

2.2.1 Hoạt động tín dụng ............................................................................... 9

2.2.2 Hoạt động tiết kiệm ............................................................................. 10

2.2.3 Hoạt động bảo hiểm ............................................................................ 11

2.2.4 Hoạt động thanh toán .......................................................................... 11

2.2.5 Một số hoạt động khác ........................................................................ 12

2.3 Tài chính vi mô là công cụ hỗ trợ xoá đói giảm nghèo .............................. 12

2.3.1 Nghèo đói là gì? .................................................................................. 12

2.3.2 Các phương pháp xác định nghèo ....................................................... 13

2.3.3 Lý thuyết vòng xoáy nghèo đói ........................................................... 14

2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ nghèo ........................... 16

2.4 Một số nghiên cứu lý thuyết trước đây về tác động của Tài Chính vi mô hổ trợ xóa đói giảm nghèo trong nước và trên thế giới. ................................ 23

2.4.1 Nghiên cứu lý thuyết trước đây về TCVM trong nước ......................... 23

2.4.2 Nghiên cứu lý thuyết trước đây về TCVM trên thế giới ....................... 24

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ....................... 27

3.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27

3.1.1 Phương pháp khác biệt kép (DID) ........................................................ 27

3.1.2 Phương pháp khác biệt kép (DID) được mô tả cụ thể ........................... 28

3.1.3 Kết hợp phương pháp khác biệt kép và hồi qui OLS ............................ 29

3.2 Tổng quan về dữ liệu.................................................................................. 32

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA QUỸ TRỢ VỐN XÃ VIÊN HTX TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH CỦ CHI VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 34

4.1 Thực trạng hoạt động Tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn xã viên HTX TP. Hồ Chí Minh và tại Chi nhánh Củ Chi ................................................................... 34

4.1.1 Giới thiệu chung về Quỹ trợ vốn xã viên hợp tác xã Tp. Hồ Chí Minh . 34

4.1.2 Thực trạng hoạt động Tài Chính vi mô tại Quỹ trợ vốn Xã viên HTX Chi nhánh Củ Chi .......................................................................................... 39

4.2 Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 46

4.3 Kết luận và gợi ý chính sách ...................................................................... 50

4.3.1 Kết luận ............................................................................................... 50

4.3.2 Gợi ý chính sách .................................................................................. 51

4.3.3 Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á) ADB

Quỹ trợ vốn Xã viên HTX thành phố Hồ Chí Minh CCM

CCM-CC

Quỹ trợ vốn Xã viên HTX thành phố Hồ Chí Minh- Chi nhánh Củ Chi

Tổ chức Tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên CEP

CGAP

Consultative Group to Assist the Poor (Tổ chức tư vấn hỗ trợ những người nghèo nhất thế giới)

NHTM Ngân hàng thương mại

OSS Operational self-sufficiency (Chỉ số tự an toàn về hoạt động)

TCTD Tổ chức tín dụng

TCVM Tài chính vi mô

TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô

UBND Ủy Ban Nhân Dân

DID Difference in Difference

THT Tổ hợp tác

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các biến độc lập dự kiến đưa vào mô hình hồi qui ................................. 31

Bảng 3.2: Thông tin về đặc điểm hai nhóm hộ năm 2015....................................... 33

Bảng 4.1: Thống kê chỉ số bền vững Quỹ CCM giai đoạn 2015 – 2018 ................. 41

Bảng 4.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của Quỹ CCM giai đoạn 2015 – T5/2019 ................... 45

Bảng 4.3: Tác động của tín dụng lên thu nhập của hộ nghèo .................................. 48

DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ

Hình vẽ

Hình 2.1: Sơ đồ vòng xoáy nghèo đói .................................................................... 15

Hình 2.2: Sơ đồ phá vỡ vòng xoáy nghèo đói bằng các khoản tín dụng.................. 16

Hình 2.3: Sơ đồ phá vỡ vòng xoáy nghèo đói bằng trợ cấp y tế ............................. 16

Hình 2.4: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi của hộ nghèo ....................... 22

Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Quỹ CCM ........................................................................ 35

Biểu đồ

Biểu đồ 4.1: Thu nhập tích lũy của Quỹ CCM - CC giai đoạn 2015 – T5/2019 ...... 40

Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay của Quỹ CCM - CC giai đoạn 2015 – T5/2019 ..... 42

Biểu đồ 4.3: Dư nợ cho vay của Quỹ CCM - CC giai đoạn 2015 – T5/2019 .......... 43

Biểu đồ 4.4: Số lượng khách hàng của Quỹ CCM giai đoạn 2015 – T5/2019 ......... 44

Biểu đồ 4.5: Lượng khách hàng mới của Quỹ CCM giai đoạn 2015 – T5/2019 ..... 44

Biểu đồ 4.6: Số dư tiết kiệm khách hàng giai đoạn 2015 – T5/2019 ....................... 46

TÓM TẮT

Tài chính vi mô đã được chứng minh là một trong những công cụ hữu hiệu để

giảm nghèo ở các nước đang phát triển: như trong câu chuyện thành công của ngân

hàng Grammen ở Bangladesh. Mục tiêu của luận văn nhằm đánh giá tác động tăng thu

nhập của tín dụng vi mô của Quỹ Trợ Vốn xã Viên HTX Tp. Hồ Chí Minh (CCM

Fund) đến đối tượng người thụ hưởng là Người lao động trong các THT trên địa bàn

huyện Củ Chi. Nghiên cứu này dựa trên số liệu từ các số liệu khảo sát duyệt mức cho

vay do Cán bộ tín dụng tại Quỹ CCM thực hiện. Người thụ hưởng là những hộ nghèo

và cận nghèo trong các THT có tham gia vay vốn và không tham gia vay vốn trong

năm 2015 và 2017 trên địa bàn huyện Củ Chi. Đề tài sử dụng phương pháp Khác biệt

kép (DID) kết hợp với hồi qui OLS, nhờ vậy phản ánh chính xác hơn tác động của tín

dụng đến thu nhập của người nghèo. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của tín

dụng làm tăng thu nhập của người nghèo. Từ kết quả có được, tác giả đưa ra những

khuyến nghị chính sách để nâng cao hơn nữa hoạt động của Tài chính vi mô, nhằm

giúp hộ nghèo có điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư vào hoạt động sản xuất

kinh doanh, qua đó cải thiện thu nhập.

Từ khóa: Tài chính vi mô, thu nhập, đối tượng thụ hưởng.

ABSTRACT

Microfinance has proved to be one of the effective tools for poverty reduction in

developing countries. The objective of the dissertation is to assess the impact of micro-

credit income increase of the Capital Aid Fund For Member Cooperative of Ho Chi

Minh City (CCM Fund) on beneficiaries who are employees in the cooperative group

at Cu Chi district. This study is based on data from loan survey conducted by CCM

Credit Officer. Beneficiaries are poor and near-poor households in cooperative groups

who take out loans and do not participate in loans in 2015 and 2017 in Cu Chi district.

The study uses Difference In Difference methods (DID) combined with OLS

regression, thus reflecting more accurately the impact of credit on the income of the

poor households. The study also showed that the impact of microfinance on incomes of

poor households were increased. From the findings, recommendations on policy

support are proposed to further enhance the operations of microfinance, to help poor

households gain access to loans to invest in production and business activities, thereby

improve earnings.

Keywords: Microfinance, income, beneficiary.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1 Sự cần thiết của đề tài

Ước tính đến cuối năm 2018, tỷ lệ nghèo trong cả nước còn dưới 6%. Kết luận

tại phiên họp thứ 27 diễn ra ngày 17 tháng 9 năm 2018 về báo cáo kết quả 2 hai năm

thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu

giảm nghèo bền vững đến năm 2020 đã nhấn mạnh: giảm nghèo không chỉ là trách

nhiệm của Nhà nước, Chính phủ hay bất cứ bộ phận, ngành, cơ quan, tổ chức nào. Đó

là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước

xã hội. Do đó, xoá đói giảm nghèo luôn là một trong những vấn đề trọng tâm trọng

điểm được Đảng và Nhà nước tập trung thực hiện.

Bên cạnh các hoạt động kinh tế khác, kinh tế tập thể luôn được Đảng và Nhà

nước luôn quan tâm trong những năm qua như các mô hình HTX, THT sản xuất nông

nghiệp, chăn nuôi góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nâng

cao thu nhập của người dân góp phần xoá đói giảm nghèo. Cụ thể, Quốc hội đã ban

hành Luật HTX ngày 20/11/2012, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số

151/2007/NĐ-CP qui định về tổ chức và hoạt động của mô hình THT. Các mô hình

THT giúp liên kết những người sản xuất qui mô nhỏ lẻ lại với nhau, thu hút thêm người

lao động riêng lẻ vào làm ăn tập thể giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ và góp phần tăng thêm thu nhập cho các người lao động tham gia. Họ thường là

những người lao động nghèo, cận nghèo nên rất cần nguồn vốn để phát triển chăn nuôi,

buôn bán, hổ trợ phát triển kinh tế gia đình. Tuy nhiên việc tiếp cận được vốn vay từ

các tổ chức tài chính như các NHTM gặp rất nhiều khó khăn vì phải đem thế chấp tài

sản. Thế nên để có vốn họ phải vay mượn người thân, bạn bè hoặc tìm đến các tổ chức

tính dụng vi mô với các khoản vay tín chấp. Bên cạnh các tổ chức tài chính vi mô khác,

Quỹ trợ vốn xã viên HTX (Quỹ CCM) trực thuộc Liên minh HTX Thành phố Hồ Chí

Minh là mô hình tiên phong trong cả nước với sứ mệnh rất đặc biệt là các dự án cung

2

cấp các khoản tín dụng vi mô với lãi suất ưu đãi đến tận tay đối tượng thụ hưởng như

là người tham gia trong THT và xã viên trong các HTX giúp họ có vốn làm ăn, sản

xuất kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình.

Củ Chi là huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến với tên

gọi “Củ Chi đất thép thành đồng” chịu rất nhiều sự tàn phá trong hai cuộc kháng chiến

giải phóng dân tộc, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp như trồng lúa, đan

đát, chăn nuôi bò sữa, trồng rau sạch,.. vì thế mô hình HTX, THT về nông nghiệp đang

rất phát triển. Hiện có khoảng 15 HTX và 380 THT với hơn 12.500 đối tượng thụ

hưởng là xã viên HTX hoặc người tham gia trong THT nhận nguồn tín dụng vi mô của

Quỹ trợ vốn xã viên HTX Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua các dự án vốn kịp thời

đến tận tay của đối tượng thụ hưởng đã giúp họ có điều kiện mạnh dạn đầu tư sản xuất

bằng công sức và năng lực của mình nâng cao thu nhập, tự phấn đấu thoát nghèo. Vì

vậy, việc tổng kết và đánh giá tác động của tín dụng đến thu nhập của đối tượng người

thụ hưởng như trên là thực sự cần thiết, từ đó cũng để định hướng thêm các chính sách

tốt hơn nữa trong tương lai. Vì thế tôi chọn đề tài “Đánh giá tác động của tín dụng

đến thu nhập của người thụ hưởng trên địa bàn huyện Củ Chi của Quỹ trợ vốn Xã

viên hợp tác Thành phố Hồ Chí Minh”.

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chủ yếu của luận văn là nhằm đánh giá tác động của tín dụng từ Quỹ

CCM Chi nhánh Củ Chi đến việc tăng thu nhập hàng tháng của người thụ hưởng so với

người không được thụ hưởng nguồn tín dụng này. Đối tượng người thụ hưởng phải là

người nghèo, cận nghèo tham gia trong các THT trên địa bàn huyện Củ Chi và đối

tượng không được thụ hưởng cũng là người nghèo, cận nghèo có hoặc không tham gia

trong các THT trên địa bàn huyện Củ Chi.

3

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài tập trung trả lời câu hỏi: Tín dụng từ Quỹ CCM chi nhánh Củ Chi có giúp

người thụ hưởng đang tham gia trong các THT nâng cao thu nhập hàng tháng so với

người không được thụ hưởng hay không?.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Người lao động nghèo và cận nghèo tham gia và không tham gia trong các Tổ hợp tác.

Phạm vi không gian: nghiên cứu tác động nâng cao thu nhập của nguồn tín dụng

mà Quỹ CCM mang lại cho người thụ hưởng là lao động tham gia trong THT tại trên

địa bàn huyện Củ Chi.

Phạm vi thời gian: đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong hai cuộc khảo năm

2015 và năm 2017.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài chủ yếu lấy dữ liệu thứ cấp từ tình hình hoạt động tín dụng của Quỹ CCM

Chi nhánh Củ Chi giai đoạn năm 2015 cho đến hết năm 2017. Các số liệu thông tin về

các thành viên của các THT và người lao động có tham gia nhận tín dụng và không

nhận tín dụng từ Quỹ CCM.

Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Các

bài báo và các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về hoạt động TCVM, về

hoạt động của Quỹ CCM.

4

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê mô tả thông qua dữ liệu thu thập được. Phương pháp

nữa là phương pháp Khác biệt kép (Differences-in-Difference) kết hợp hồi qui Bình

phương nhỏ nhất (hồi qui OLS).

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về tác động của tín dụng từ Quỹ CCM đến thu nhập đến đối

tượng người lao động tham gia trong THT sẽ góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết

về chất lượng hoạt động TCVM tại thị trường Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận

văn sẽ giúp Quỹ CCM xác định tác động của nguồn vốn đến đối tượng thụ hưởng là

người lao động tham gia trong THT phát triển kinh tế hộ gia đình nâng cao thu nhập

góp phần xoá đói, giảm nghèo. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp góp

phần nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho người lao động nghèo, người lao động

tham gia trong THT từ nguồn tín dụng của Quỹ CCM nói riêng và các TCTD nói

chung để họ có được vốn phát triển sản xuất kinh doanh tăng thêm thu nhập.

1.6 Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bào gồm 04 chương:

 Chương 1: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Chương 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ HỔ TRỢ XOÁ ĐÓI

GIẢM NGHÈO

 Chương 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Chương 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA QUỸ

TRỢ VỐN XÃ VIÊN HTX TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH CỦ CHI VÀ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

5

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ HỖ TRỢ XOÁ ĐÓI

GIẢM NGHÈO

2.1 Tổng quan về Tài chính vi mô hổ trợ xoá đói giảm nghèo

2.1.1 Định nghĩa về TCVM

Khái niệm về TCVM được rất nhiều nhà kinh tế và các tổ chức đưa ra. Theo

nhóm tư vấn hỗ trợ những người nghèo nhất thì TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài

chính cơ bản đáp ứng nhu cầu của người nghèo bao gồm: dịch vụ gửi tiết kiệm, tín

dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm,.... TCVM là một phương pháp phát triển kinh

tế thông qua các dịch vụ tài chính nhằm mang lại lợi ích cho cư dân có thu nhập thấp…

TCVM thường bao gồm cả hai yếu tố: trung gian tài chính và trung gian xã hội

(Ledgerwood, 2013).

Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á thì TCVM là hoạt động cung cấp một phạm

vi rộng lớn các dịch vụ tài chính như các khoản cho vay nhỏ, tiết kiệm vi mô, bảo hiểm

vi mô, chuyển tiền, thanh toán... cho các hộ gia đình nghèo hoặc có thu nhập thấp, cũng

như tài trợ cho các hoạt động kinh doanh rất nhỏ của họ (ADB, 2003).

Theo Nghị định số 28/2005/NĐ-CP Việt Nam Tài chính quy mô nhỏ là hoạt

động cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản cho các hộ gia đình,

cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người nghèo.

Như vậy sẽ đầy đủ hơn nếu không chỉ giới hạn TCVM cung cấp cho riêng đối

tượng thu nhập thấp mà còn mở rộng ra cho đối tượng khác khi họ có thể đáp ứng đầy

đủ các điều kiện để tham gia hoạt động của TCVM nếu gặp khó khăn tạm thời trong

cuộc sống. Do vậy theo tác giả có thể định nghĩa khái niệm TCVM như sau: “Tài chính

vi mô là hoạt động cung cấp khoản tín dụng nhỏ, tiết kiệm, bảo hiểm vi mô, dịch vụ

chuyển tiền và các dịch vụ phi tài chính khác cho người có thu nhập thấp và các cá

nhân khi có nhu cầu với một cơ chế thích hợp, để họ có thể tiến hành sản xuất kinh

6

doanh, tự tạo việc làm, phát triển nghề nghiệp tăng thêm thu nhập nâng cao chất lượng

cuộc sống cho bản thân và gia đình”.

2.1.2 Mục đích hoạt động của Tổ chức TCVM

Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ra đời của các tổ chức tài chính vi mô nổi

tiếng trên thế giới là để giúp những người nghèo, thậm chí là rất nghèo có được một số

vốn nhỏ để phát triển hoạt động sản xuất và nâng cao điều kiện sống. Cùng với thực tế

phát triển của ngành tài chính vi mô hiện nay, các tổ chức tài chính vi mô hoạt động

chuyên nghiệp hơn, đa dạng hơn.

Theo Tổ chức tư vấn và hỗ trợ những người nghèo nhất trên thế giới thì các tổ chức tài

chính vi mô hoạt động với hai mục đích chính như sau:

- Giúp những người nghèo, người có thu nhập thấp và các doanh nghiệp vi mô

có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển hoạt động sản xuất,

cải thiện cuộc sống; góp phần quan trọng vào sự thành công của chiến lược xóa đói

giảm nghèo của quốc gia.

- Bên cạnh mục tiêu đạt được các hiệu quả xã hội ở trên, bản thân các tổ chức tài

chính vi mô cũng cần phải quan tâm sự an toàn trong hoạt động của mình. Cụ thể, tổ

chức tài chính vi mô phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn vốn và nguyên tắc sinh lợi cho

sự phát triển của tổ chức, đóng góp vào sự phát triển của ngành nói riêng, hay của nền

kinh tế nói chung.

2.1.3 Các đặc trưng của TCVM

2.1.3.1 Đối tượng khách hàng

Khách hàng thường là những người nghèo nguồn vốn từ các tổ chức tài chính.

Hoặc khách hàng có thể là chủ các doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh tại gia có các cơ sở

kinh doanh đa đạng như: các cửa tiệm buôn bán lẻ, bán rong trên đường phố, sản xuất

7

thủ công,... Ở những vùng sâu vùng xa, các Tổ chức vi mô thường hoạt động sinh lợi

nhỏ ở các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, trồng trọt chăn nuôi. Các khách hàng này sinh

hoạt chung trong các hội như: hội phụ nữ, nông dân, các mô hình THT, HTX…Họ

thường là người làm nông nghiệp, nông dân lao động chân tay, nguồn thu nhập rất thấp

vì thế các khoản tín dụng nhỏ, với thời hạn cho vay ngắn và không có tài sản bảo đảm

rất phù hợp .

2.1.3.2 Phân tích thẩm định khách hàng

Việc phân tích và thẩm định khách hàng gặp nhiều khó khăn, nhân viên tín dụng

phải thu thập nhiều nhất có thể các thông tin chi tiết cần thiết từ khách hàng thông qua

các lần khảo sát hoặc từ những người xung quanh nơi ở của họ. Người đi vay thường là

không có các báo cáo tài chính chính thức nên tài chính thường không minh bạch, do

đó nhân viên tín dụng phải đánh giá một cách chủ quan các khoản thu nhập tương lai

và các khoản tích lũy của khách hàng, qua đó xác định thời hạn và mức cho vay khác

nhau.

Các thông tin về khách hàng có được từ trung tâm thông tin tín dụng được xem

là rất hữu ích trong việc xét duyệt các khoản vay, mặc dù trung tâm thông tin tín dụng

thường không có sẵn các thông tin về khách hàng có thu nhập thấp hoặc về tất cả các tổ

chức TCVM hiện tại.

2.1.3.3 Đặc thù về tài sản đảm bảo

Khi người lao động tìm đến tổ chức TCVM một phần vì họ hạn chế về tài sản

đảm bảo so với khi vay tại các ngân hàng phải có tài sản thế chấp cho các khoản vay.

Đôi khi khách hàng TCVM cũng có tài sản đảm bảo nhưng các tài sản đảm bảo với giá

trị thấp như các đồ dùng trong gia đình… Chính vì thế, trong trường hợp này tài sản để

đảm bảo được xem như một ràng buộc khách hành phải trả nợ cho khoản vay hơn là

đảm bảo cho giá trị thu hồi của khoản vay.

8

2.1.3.4 Các khoản nợ vay trể hạn

Theo dõi chặc các khoản nợ trể hạn là cần thiết, vì không có tài sản đảm bảo

khoản vay nên sự chậm trể một khách sẽ có tác động lây sang các khách hàng khác.

Đặc biệt, việc theo dõi các khoản nợ quá hạn đều thường do nhân viên quản lý ở địa

bàn kết hợp với tổ nhóm cộng tác theo dõi, nắm bắt tình hình hoàn cảnh tiến hành xử lý

thu hồi khoản nợ.

2.1.3.5 Sản phẩm có tính lũy tiến

Những khách hàng TCVM thường bị hạn chế khả năng tiếp cận đối với các

nguồn tài chính khác (do không thế chấp, quy mô sản xuất bé…) nên họ phải phụ thuộc

rất nhiều vào các tiếp cận tín dụng vi mô hiện tại. Cho vay TCVM sử dụng rất nhiều

các chương trình khuyến khích nhằm động viên, khen thưởng những người đi vay tốt

(việc thanh toán đầy đủ một khoản vay sẽ tạo cơ hội cho lần vay tiếp theo, cung cấp

khoản vay có giá trị lớn hơn, ưu đãi mức lãi suất, ưu đãi thời hạn trả nợ).

2.1.3.6 Khách hàng tập trung tổ, nhóm

Tổ chức TCVM thường dùng hình thức giải ngân theo tổ, nhóm. Qua đó các

khoản tín dụng sẽ cho vay cho các tổ, nhóm khách hàng - các thành viên trong tổ,

nhóm nhiệm vụ đảm bảo thanh toán cho nhau khi có nợ xảy ra. Với hình thức cho vay

này tổ chức TCVM sẽ tạo được áp lực cho các thành viên trong tổ, nhóm nhằm nâng

cao khả năng trả nợ, vì nếu sự trể hạn của một thành viên trong tổ, nhóm sẽ làm ảnh

hưởng lần nhận vốn vay tiếp theo của những thành viên còn lại trong tổ, nhóm.

2.1.3.7 TCVM tính lãi suất cao đối với người vay vốn

Việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng TCVM khá tốn kém đặc

biệt khi so sánh với quy mô khoản vay. Các khoản vay nhỏ cũng đòi hỏi các chi phí về

nhân lực và các nguồn lực khác tương tự như khoản vay lớn. Việc cán bộ tín dụng phải

9

đến thăm nhà ở, cơ sở làm ăn của người đi vay, đánh giá độ tin cậy của người vay

thông qua các cuộc phỏng vấn các thành viên của gia đình cũng như những người quen

khác của khách hàng, và có khi còn phải thường xuyên đến gặp người vay để nhắc nhở

họ về việc trả nợ. Vì thế tỷ lệ chi phí giao dịch so với tổng khoản vay thường cao. Điều

đó khiến tổ chức TCVM phải tính lãi suất cho vay cao để trang trải chi phí.

Trên thực tế, người đi vay sẵn sàng trả mức lãi suất cao để được tiếp cận các

khoản vay, vì so với các phương thức khác (vay nặng lãi từ khu vực phi chính thức,

hoặc thậm chí không vay) đều không thích hợp với họ do vượt khả năng chi trả và

không nắm bắt được cơ hội làm ăn do thiếu vốn.

2.2 Một số hoạt động chính của tổ chức TCVM

2.2.1 Hoạt động tín dụng

Tín dụng vi mô là một trong các sản phẩm cơ bản của TCVM. Đối tượng của tín

dụng vi mô thường là những người nghèo có công việc và thu nhập. Những người

nghèo nhất thường là không có một khoản thu nhập ổn định nào thì không phải là

khách hàng của TCVM. Với đa số các tổ chức TCVM hiện tại thì tín dụng vi mô đòi

hỏi người vay phải có những khoản thu nhập thường xuyên và ổn định, đảm bảo được

khả năng hoàn trả của các khoản vay.

Các tổ chức TCVM với những ưu thế về mức độ tiếp cận sâu sát khách hàng và

phương thức cho vay đa dạng thường tập trung vào tài trợ cho vay nông nghiệp nhỏ lẻ

ở nông thôn và các hoạt động buôn bán nhỏ. Vì các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp

không chỉ cần tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn cần tiền trang trải cho

các nhu cầu thiết yếu khác: chữa bệnh, nước sạch, cải tạo nhà ở, học phí cho con… Từ

đó, để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng, TCVM nên đa dạng hoạt

động tín dụng vi mô đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.

10

Lãi suất cho vay: Tổ chức TCVM thường có mức lãi suất tương đương hoặc

thấp hơn so với mức lãi cho vay của ngân hàng thương mại.

Phương thức cho vay: gồm cho vay theo tổ, nhóm và cho vay theo cá nhân riêng

lẻ nhưng cho vay theo tổ, nhóm thường chiếm ưu thế, do trên thực tế các tổ chức

TCVM thường tiếp xúc người vay thông qua các đoàn thể địa phương. Các tổ chức

TCVM ít khi làm việc với cá nhân người mà thông thường sẽ cho vay và thu hồi vốn

vay theo từng nhóm với sự trợ giúp của trưởng nhóm là người có đứng đầu hoặc được

phân công của của đoàn thể.

Việc cho vay theo từng tổ, nhóm sẽ hạn chế tối đa chi phí cho mỗi thành viên,

tăng cường khả năng tiếp cận, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay. Điều này cũng

giúp tổ chức TCVM giảm thiểu chi phí giám sát do có sự ràng buộc trách nhiệm và

giám sát lẫn nhau của các thành viên.

Bên cạnh việc tạo điều kiện linh hoạt với phương thức cho vay và trả nợ gốc, lãi

của tổ chức TCVM cũng nên tính toán sao cho phù hợp nhất với điều kiện và nguồn

tích lũy để khách hàng thanh toán là trả gốc và lãi theo các thời hạn vay được đảm bảo.

2.2.2 Hoạt động tiết kiệm

Người nghèo, người có thu nhập thấp cũng có nhu cầu tiết kiệm để trang trãi các

bất trắc tức thời. Tuy nhiên, vì mức tiết kiệm nhỏ các ngân hàng truyền thống đã bỏ

qua đối tượng khách hàng này. Vì thế, các TCTCVM đã kịp thời lấp khoản trống bằng

cách cung cấp các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với điều kiện của người nghèo, người có

thu nhập thấp. Chính sách tiết kiệm sẽ không hạn chế mức tối thiểu nhưng phải gửi

thường kỳ nhằm tạo thói quen tiết kiệm và tạo dựng số tiết kiệm tích lũy đủ lớn khi cần

thiết sẽ đầu tư mở rộng hoặc chống đỡ rủi ro. Ngoài ra, khoảng tiết kiệm cũng là sự

thuận lợi để có được khoản vay cao hơn ở đợt sau.

11

Dịch vụ tiết kiệm vi mô hiện tại còn tương đối khiêm tốn so với dịch vụ tín

dụng. Các tổ chức TCVM huy động tiết kiệm rất hạn chế, chủ yếu dưới hình thức tiết

kiệm bắt buộc. Khoản tiết kiệm bắt buộc này được xem như một phần đảm bảo cho

khoản vay và chỉ được rút hết khi nghỉ vay và đã hết nợ. Ngoài ra dịch vụ tiết kiệm tự

nguyện cũng không được các tổ chức TCVM chú trọng do không thể cạnh tranh lãi

suất thị trường so với các ngân hàng thương mại.

2.2.3 Hoạt động bảo hiểm

Người nghèo, người có thu nhập thấp thường đối mặt với những rủi ro như:

bệnh tật, thiệt hại do tự nhiên hay do con người gây ra… do đó nhu cầu được bảo hiểm

của họ là rất cao. Tuy nhiên các tổ chức bảo hiểm vẫn cảm thấy lo lắng khi cung cấp

các sản phẩm bảo hiểm do chi phí cao và ít lợi nhuận, mặt khác do cản trở từ việc

không có kênh phân phối thích hợp. Trong khi đó, để bảo vệ người tham gia bảo hiểm,

theo quy định của pháp luật của nhiều nước thì các tổ chức TCVM chỉ có thể làm đại lý

cho các tổ chức bảo hiểm mà không thể tự mình cung cấp các bảo hiểm cho khách

hàng.

Ngoài việc làm đại lý cho các công ty bảo hiểm thì các tổ chức TCVM cũng có

thể thành lập “Quỹ tương trợ” cung cấp sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở cộng đồng,

mang tính chia sẻ rủi ro trong một khu vực nhất định.

2.2.4 Hoạt động thanh toán

Tổ chức TCVM có thể thực hiện các hoạt động tài chính khác như: hoạt động

thanh toán, nhận ủy thác cho vay vốn… Việc quyết định thực hiện hoạt động nào phụ

thuộc vào mục tiêu của tổ chức TCVM, nhu cầu của thị trường mục tiêu, sự tồn tại của

các nhà cung cấp dịch vụ, sự tính toán chi phí chính xác và tính khả thi của việc

chuyển giao các dịch vụ hỗ trợ. Do đặc điểm riêng nên nhiều hoạt động tài chính hiện

đại khác này thường không hoặc chưa phù hợp với các khách hàng của tổ chức TCVM

chưa đủ năng lực thực hiện.

12

2.2.5 Một số hoạt động khác

Xuất phát từ quá trình cùng tham gia xây dựng và vận hành các tổ nhóm tín

dụng, các tổ chức TCVM cũng cung cấp các dịch vụ phi tài chính đi kèm như: tập huấn

nông nghiệp, tư vấn phương án kinh doanh, vận động xây dựng nhà tình thương, khen

thưởng cho con em hiếu học, quà Tết ….Đây là một trong những sự thành công của

TCVM, được khách hàng đánh giá cao về các hoạt động cộng đồng, nâng cao chất

lượng cuộc sống cho xã hội.

2.3 Tài chính vi mô là công cụ hỗ trợ xoá đói giảm nghèo

2.3.1 Nghèo đói là gì?

Là người có mức thu nhập, chi tiêu không mang lại cuộc sống vừa đủ cho họ

hay gia đình họ tham gia đầy đủ vào cuộc sống cộng đồng. Nhưng cho đến nay, không

có một định nghĩa duy nhất về nghèo. Người được cho là nghèo khi mà thu nhập của

họ rơi xuống dưới mức thu nhập bình quân của cộng đồng, ngay cả khi mức thu nhập

đó được cho là thích đáng để tồn tại. Khi đó, họ không thể có những gì mà đa số cộng

đồng xem là cái tối thiểu để có một cuộc sống đúng mức.

Trong khi đó, khái niệm nghèo được đưa ra tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và

phát triển xã hội được tổ chức tại Đan Mạch vào năm 1995 cho rằng nghèo là những

người có thu nhập bình quân dưới một đô la một ngày cho một người. Khái niệm này

cụ thể hơn và dễ xác định tuy nhiên, có thể phù hợp với một số quốc gia nhưng một số

khác thì không. Nghèo đói theo quan điểm của Liên Hiệp Quốc là không có khả năng

tham gia vào cuộc sống quốc gia, đặc biệt là về mặt kinh tế (UNDP, 1995). Theo Ngân

hàng thế giới nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều phương diện, thu nhập hạn chế hoặc

thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn,

dễ bị tổn thương trước những hoàn cảnh bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu đến

13

những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm

giác bị xỉ nhục,… (World Bank, 2004).

Mặc dù nghèo được thể hiện ở nhiều khía cạnh như vậy và không có một khái

niệm duy nhất về nghèo nhưng chung quy, nghèo thường thể hiện trên ba khía cạnh

chính: có thu nhập thấp hơn mức thu nhập bình quân của dân cư, có mức sống không

đảm bảo những nhu cầu tối thiểu để tồn tại và không có cơ hội tham gia vào quá trình

phát triển của xã hội.

2.3.2 Các phương pháp xác định nghèo

Phương pháp chi tiêu: Phương pháp này xác định các hộ nghèo dựa trên chi phí

cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho

lương thực phải đảm bảo 2100 calo mỗi người/ngày. Các hộ được cho là nghèo nếu

như mức tiêu dùng không đạt được mức này. Đây là phương pháp được Tổng cục

thống kê sử dụng để xác định hộ nghèo trong các cuộc điều tra mức sống dân cư và

điều tra mức sống hộ gia đình.

Phương pháp thu nhập: Đây là phương pháp xác định hộ nghèo dựa trên tiêu

chuẩn về một mức thu nhập tối thiểu đảm bảo cho họ có một cuộc sống tối thiểu. Theo

chuẩn nghèo thế giới, một người có mức thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày được xem là

nghèo (chuẩn nghèo 1 đô la). Chuẩn nghèo theo thu nhập ở mỗi quốc gia lại khác nhau,

tùy theo mức thu nhập trung bình của quốc gia đó. Ở Việt Nam, chuẩn nghèo theo thu

nhập mới nhất do Bộ lao động và thương binh xã hội (LĐTBXH) ban hành áp dụng

cho giai đoạn 2011-2015 là 350 nghìn đồng/người/tháng ở nông thôn và 450 nghìn

đồng/người/tháng ở thành thị. Riêng ở Tp. HCM giai đoạn năm 2015-2010 ở mức thu

nhập từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000 đồng/người/ tháng

tại nông thôn.

Tuy nhiên, phương pháp này ít được áp dụng đồng nhất ở các địa phương. Bởi

vì rất khó để lấy được thông tin chính xác về thu nhập của các hộ gia đình. Thông

14

thường người dân có tâm lý khai thấp thu nhập của mình khi được hỏi. Hơn nữa, việc

tính toán đầy đủ các nguồn thu nhập của người dân là rất khó khăn.

Phương pháp xếp loại của địa phương: Được Bộ LĐTBXH dùng để ghi tên các

hộ nghèo đói theo địa phương dựa trên thông tin được cung cấp từ chính quyền địa

phương, nhất là chính quyền cấp thôn, bản. Dựa trên một số tiêu chí để xác định hộ

nghèo do Bộ LĐTBXH cung cấp, chính quyền các thôn sẽ tổ chức bình bầu xem những

hộ nào trong thôn là nghèo, sau đó lên danh sách và gửi cho cấp xã, cấp xã sẽ xem xét

và trình lên Phòng LĐTBXH cấp huyện để cấp sổ hộ nghèo cho hộ đó. Thông tin này

được sử dụng để xác nhận những hộ nghèo nhất được thụ hưởng các chương trình trợ

cấp đặc biệt như: tín dụng ưu đãi, thẻ khám chữa bệnh miễn phí, nước sạch, trợ cấp nhà

ở…Vì số tiền trợ cấp thường ít nên mỗi lần như vậy các thôn phải bình bầu xem ai sẽ

là người đáng được hưởng trợ cấp, do vậy danh sách các hộ nghèo có thể được thay đổi

mỗi khi có các chương trình trợ cấp mới.

2.3.3 Lý thuyết vòng xoáy nghèo đói

Vòng xoáy về đói nghèo được xem như là sự nối tiếp không có hồi kết của sự

nghèo đói. Nó là sự hội tụ những yếu tố, những tình huống mà một khi chúng xuất

hiện thì sẽ tiếp nối từ đời này sang đời khác mà chỉ kết thúc khi có sự giúp đỡ từ

bên ngoài.

15

Hình 2.1: Sơ đồ vòng xoáy nghèo đói1

Trong đó, khi bị gặp các tình huống bất lợi trong xã hội: khiến thu nhập sẽ thấp,

giáo dục sẽ thấp, dẫn đến thiếu thốn từ nhà ở, sức khỏe…thì nghèo càng trầm trọng.

Thu nhập thấp ảnh hưởng đến việc tiếp cận các nguồn lực khác: giáo dục, thiếu lương

thực và nước sạch… chính vì vậy làm sao có cơ hội để cải thiện cho mức thu nhập cao

hơn, vì vậy họ lại rơi vào tình trạng đói nghèo, kéo theo bệnh, chất lượng bữa ăn không

đảm bảo, suy dinh dưỡng; từ đó sẽ làm cạn kiệt sức lao động và thu nhập càng thấp.

Vấn đề là làm thế nào để giúp cho họ có thể thoát ra khỏi vòng xoáy này? Có thể cung

cấp cho họ những phương tiện có giá trị để giúp họ thoát khỏi sự bần cùng. Trên hết là

những khoản vốn, nó thực sự giúp họ có vốn đểt tự mở rộng sản xuất, tăng được thu

1Tham khảo: CRNA Ministries-Dự án Sea to Sea- Ending the

nhập qua đó đáp ứng được những nhu cầu cơ bản như lương thực,…

16

Hình 2.2: Sơ đồ phá vỡ vòng xoáy nghèo đói bằng nghèo đói bằng trợ tín

dụng1

Cung cấp cho người nghèo thuốc men, thêm các dịch vụ khác như: khám

bệnh chữa trị bệnh sẽ giúp họ nâng cao sức khỏe để làm việc qua đó tự nuôi sống

được chính mình, sau đó là thoát ra khỏi vòng xoáy của bệnh, nợ nần và nghèo

đói.

Hình 2.3: Sơ đồ phá vỡ vòng xoáy nghèo đói bằng trợ cấp y tế1

2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ nghèo

Mức sống được thể hiện ở rất nhiều mặt khác nhau nhưng thường thể hiện

17

trên thu nhập, chi tiêu ch o đời sống, mức độ tiếp cận các dịch vụ khác như y tế,

giáo dục…Những nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói đã phân tích và chỉ ra các

nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của người nghèo ở nhiều nơi trên thế giới,

trong đó tín dụng là một yếu tố quan trọng.

2.3.4.1 Vai trò của tín dụng vi mô đối với giảm nghèo

Vốn rất quan trọng cho quá trình kinh doanh sản xuất, vì thế thiếu vốn cũng

là một trong các nguyên nhân chính khiến các hộ dễ rơi vào tình trạng nghèo,

khiến cho cả thu nhập và chi tiêu của người nghèo đều bị ảnh hưởng. Nếu càng dễ

dàng tiếp cận được các nguồn tín dụng thì cơ hội cải thiện được mức sống cho họ

càng cao.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận vốn chính là điều kiện quan trọng để

người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con

… Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Theo ngân hàng

thế giới đã khuyến cáo rằng cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan

trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam (World Bank, 1995). Tuy nhiên, cho đến nay,

tín dụng ở nông thôn Việt Nam vẫn rất kém phát triển.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở các quốc gia Châu

Phi đã khẳng định vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu

đãi cho người nghèo, đó là phương tiện để giúp họ thoát nghèo (Khandker, 2005).

Vai trò của hoạt động tín dụng cho người nghèo thể hiện qua sự đóng góp của nó

vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tác động của sự bất ổn kinh tế và tăng tính

tự chủ cho các hộ nghèo (Ryu và Gilberto, 2003). Như vậy việc cho người nghèo

vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho chính mình, và có vốn để thực hiện những hoạt

động kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ hội để họ thoát nghèo.

Một số nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp

18

cận tín dụng là điều kiện quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống

và thoát khỏi đói nghèo của các hộ nghèo (Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2005).

Tín dụng vi mô cũng được nhiều nghiên cứu khẳng định có vai trò tích cực

trong việc giảm nghèo, đặc biệt ở nông thôn. Tài chính vi mô giúp giảm nghèo, đặc

biệt là những người nghèo nhất và dễ tổn thương nhất thông qua việc cung cấp tín

dụng dễ dàng kết hợp với những hướng dẫn về cách thức sử dụng (Gulli, 1998).

Nhờ đó giúp người nghèo tăng cường được vị thế của mình trong xã hội, phát triển

các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, kể cả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập

và giảm khả năng dễ tổn thương. Những người bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ tin

rằng tín dụng cho người nghèo làm tăng quyền lợi cho phụ nữ bởi vì nó thúc đẩy

phát triển đồng thời với việc loại bỏ bất bình đẳng nam nữ.

Tóm lại, tín dụng dành cho người nghèo được ủng hộ bởi nhiều chuyên gia

kinh tế vì nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong dài hạn ở các vùng khó khăn.

2.3.4.2 Các yếu tố về nhân khẩu học

Số nhân khẩu trong hộ: Những hộ gia đình càng đông nhân khẩu thì mức thu

nhập cũng như mức chi tiêu bình quân theo đầu người càng giảm (World Bank,

2004). Có mối quan hệ nghịch giữa số nhân khẩu trong hộ và phúc lợi của người

nghèo (Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2005).

Số người phụ thuộc: Số người phụ thuộc là số người ăn theo trên một lao

động trong hộ. Nhiều nghiên cứu Ngân hàng thế giới và các chuyên gia kinh tế

phát triển đều nhất trí rằng tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng quyết định sự

sung túc hay nghèo khó của các hộ gia đình ở các địa phương. Tỷ lệ phụ thuộc càng

cao thì phúc lợi mà mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một lao động phải

nuôi nhiều người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ nhỏ sẽ dẫn đến mức thu

nhập bình quân đầu người thấp hơn những hộ có ít trẻ nhỏ.

19

Giới tính của người làm chủ hộ: Có nhiều quan điểm khác nhau về mối quan

hệ giữa giới tính của chủ hộ và nghèo đói. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nếu hộ có

chủ hộ là nam giới thường có thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người cao hơn các

hộ có chủ hộ là nữ giới. Những hộ gia đình mà vợ (hoặc chồng) của chủ hộ bị chết

hay li dị sẽ có mức thu nhập và chi tiêu đầu người thấp hơn so với những hộ có đầy

đủ cả vợ và chồng. Tuy nhiên, theo sự đánh giá của UNDP ở Việt Nam, những hộ

có chủ hộ là nữ không nghèo hơn so với những hộ do nam giới làm chủ (UNDP,

1995).

Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ: Những hộ gia đình có nhiều người

có trình độ cao sẽ có khả năng có mức thu nhập cao hơn các hộ khác do họ có thể

tiếp cận được những công việc được trả lương cao hơn. Nghiên cứu về nghèo đói ở

Pakistan trong năm năm và các tác giả kết luận rằng trình độ giáo dục cao hơn, đặc

biệt là giáo dục phổ thông làm tăng thêm khả năng thoát khỏi hoàn cảnh nghèo của

các hộ. Đầu tư vào giáo dục là cách tốt nhất để người nghèo thoát nghèo một cách

bền vững. Người nghèo có trình độ cao hơn không chỉ có khả năng sản xuất tốt

hơn mà có thể dễ dàng chuyển đổi nghề nghiệp hơn nếu như có một biến cố nào đó

xảy ra với công việc của họ (World Bank, 2004).

Các hộ mà có người thân làm trong những lĩnh vực phi nông nghiệp khác

hoặc hưởng lương cố định sẽ có mức sống tốt hơn so với những hộ chỉ tập trung vào

làm nông nghiệp (Werner, 2005). Theo dõi việc rơi vào nghèo và thoát nghèo ở 35

ngôi làng ở vùng Rajashthan, Ấn Độ và tác giả kết luận rằng sự đa dạng hóa thu

nhập cũng như việc tiếp cận các việc làm công ăn lương (kể cả việc làm không

thường xuyên) sẽ tăng xác suất thoát nghèo của người dân (Krishna, 2013).

Nghiên cứu về nghèo đói ở các tỉnh Đông Nam Bộ đã cho cho thấy yếu tố có

ảnh hưởng lớn nhất đến phúc lợi của hộ là việc làm. Một hộ có việc làm chi tiêu

nhiều hơn hộ không có việc làm và một hộ có việc làm thuần nông có mức chi tiêu

20

bình quân đầu người thấp hơn hộ có việc làm phi nông nghiệp. Chứng tỏ có một sự

nhất trí cao giữa các nghiên cứu rằng việc làm là một yếu tố quan trọng có ảnh

hưởng đến phúc lợi của người nghèo và việc làm phi nông nghiệp là cơ hội để họ

thoát nghèo (Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2005).

2.3.4.3 Năng lực sản xuất riêng của hộ

Đất đai: Vì đa số người nghèo ở Việt Nam sống ở nông thôn và phụ thuộc rất

lớn vào sản xuất nông nghiệp. Do đó đất đai là một yếu tố rất quan trọng ảnh

hưởng đến thu nhập, chi tiêu cũng như những cơ hội cải thiện phúc lợi khác của

người nghèo. Báo cáo tổng hợp về đánh giá nghèo đói ở Việt Nam đã chỉ ra rằng

có đủ đất đai tương đối tốt để sản xuất là cơ sở để hộ nghèo cải thiện tốt mức sống.

Các hộ có đất đai tốt hơn (độ dốc thấp, gần gủi với nhà ở, có hệ thống tưới tiêu tốt

và không nhiễm mặn) sẽ khấm khá hơn những hộ khác. Những hộ sở hữu nhiều

đất đai có thể đa dạng hóa loại cây trồng, nhờ đó cải thiện mức sống tốt hơn những

hộ khác. Diện tích đất đai và khả năng tiếp cận đất đai có mức ảnh hưởng thuận

chiều tới mức thu nhập cũng như chi tiêu của hộ nghèo (Datar, 2009).

Tư liệu sản xuất: Đối với những hộ nghèo ở vùng nông thôn, gia súc (trâu,

bò, ngựa, lợn nái…) là một phần quan trọng của tư liệu sản xuất vì nó cung cấp sức

cày bừa, kéo và phân bón phục vụ sản xuất. Ngoài ra, lợn nái, bò cái… cung cấp con

giống cho chăn nuôi của các hộ.

Theo phân tích của Trần Quốc Nhân và cộng sự (2012) cho rằng THT có vai trò

quan trọng trong việc giúp cải thiện hiệu quả sử dụng các vốn sinh kế của nông hộ về

nguồn lực xã hội và nguồn lực tài chính, chẳng hạn như nông hộ tham gia tổ hợp tác dễ

tiếp xúc cán bộ ở địa phương, được tham gia nhiều lớp tập huấn khoa học kỹ thuật, dễ

tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, hiệu quả sử dụng đồng vốn và tích lũy thu nhập cũng

cao hơn so với nông hộ không tham gia tổ hợp tác. Bên cạnh đó, Tổ hợp tác nông dân

21

giúp người nông dân trao đổi và chia sẻ thông tin với nhau một cách hiệu quả, cải thiện

sự liên kết giữa những người nông dân với nhau và nâng cao được năng lực sản xuất

cho nông dân (Stevens and Terblanché, 2004).

2.3.4.4 Các điều kiện khác bên ngoài

Điều kiện địa lý, giao thông, khoảng cách đến khu vực trung tâm có ảnh

hưởng rất lớn đến thu nhập, chi tiêu. Những hộ ở vùng sâu, vùng xa có mức chi

tiêu đầu người thấp hơn những hộ ở đồng bằng và thành thị (Báo cáo phát triển

Việt Nam, 2004). Trong báo cáo “Việt Nam – Đánh giá sự nghèo đói và chiến

lược” khẳng định cơ sở hạ tầng là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất

nông nghiệp, gắn liền với sự phát triển việc làm phi nông nghiệp và thúc đẩy sự

tham gia của người nghèo vào nền kinh tế thị trường (World Bank, 1995). Những

người dân sống gần cơ sở hạ tầng có mức sống cao hơn và có khả năng tận dụng

những ưu thế của thị trường hơn những hộ ở xa. kết hợp với Nhóm tác chiến lập

bản đồ nghèo đói cho rằng nghèo đói ở Việt Nam có mối quan hệ chặt chẻ với các

yếu tố địa lí như địa hình, độ dốc, đặc điểm đất đai, khoảng cách từ nơi ở đến trung

tâm cho biết nghèo đói ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc

và Tây nguyên (Nicholas and Bob, 2005).

2.3.4.5 Đặc điểm dân tộc

Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng các hộ thuộc dân tộc thiểu số có thu nhập

thấp hơn các hộ người Kinh hay người Hoa. Trong điều kiện như nhau, người dân

tộc thiểu số có mức chi tiêu thấp hơn người Kinh và người Hoa 13% (World Bank,

2004). Bởi vì phần lớn dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở các vùng núi, vùng sâu,

vùng xa, cơ sở hạ tầng kém phát triển; ít có điều kiện học hành vì thế kỹ năng ứng

dụng kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ người dân tộc

thiểu số có đông con, đất đai ít và không màu mỡ…

22

Tóm lại, dựa vào lý thuyết về nghèo đói và những nghiên cứu cụ thể về nghèo đói,

có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi của người nghèo thành các cấp độ

sau đây.

 Cấp độ cá nhân: Gồm có trình độ giáo dục, tuổi, giới tính, năng lực tự

nhiên, cơ hội và sự nỗ lực cá nhân…

 Cấp độ hộ gia đình: Qui mô nhân khẩu của hộ, diện tích đất, số lao động, tỷ lệ phụ thuộc, đặc điểm dân tộc, trang thiết bị sản xuất, nợ...  Cấp độ vùng: Khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm, đặc điểm vùng,

giao thông

 Cấp độ chính phủ: Sự hỗ trợ hơn nữa về giáo dục, y tế, vốn,…..

2 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Hình 2.4: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi của hộ nghèo2

23

2.4 Một số nghiên cứu lý thuyết trước đây về tác động của Tài Chính vi mô hổ trợ xóa đói giảm nghèo trong nước và trên thế giới.

Đánh giá tác động của tín dụng là đề tài rất được quan tâm trong các nghiên cứu

trước đây. Vì thế đã có nhiều nghiên cứu về tác động của tín dụng, tín dụng vi mô tới

thu nhập, chi tiêu, mức sống của hộ,..mà phần lớn là hộ nghèo đã được thực hiện ở

nhiều quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam.

2.4.1 Nghiên cứu lý thuyết trước đây về TCVM trong nước

Nghiên cứu về tác động của TCVM đến thu nhập của hộ nghèo ở Việt Nam,

nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, mô hình hồi quy tuyến tính

logarit, với dữ liệu chéo được thu thập từ bộ dữ liệu kết quả khảo sát mức sống dân cư

2012 (VHLSS 2012). Kết quả phân tích hồi quy đã cho thấy những yếu tố ảnh hưởng

đến thu nhập của hộ nghèo gồm: Độ tuổi, qui mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, tổng tài sản, tín

dụng vi mô và khu vực. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động của TCVM đến thu nhập

của từng nhóm hộ nghèo là khác nhau. Từ kết quả tìm được, tác giả đưa ra những

khuyến nghị chính sách phù hợp để nâng cao hơn nữa hoạt động của TCVM, nhằm

giúp hộ nghèo có điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư vào hoạt động sản xuất

kinh doanh, qua đó cải thiện thu nhập (Mai Thị Hồng Đào, 2016).

Các tác giả ở trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương với những giả

định đưa ra khi người nghèo có thể tham gia tín dụng vi mô thì thu nhập hộ được cải

thiện và có khả năng chóng chọi những nhân tố gây tổn thương như bệnh tật, mất

mùa,..Với dữ liệu thu thập ở 12 phường/ xã thuộc 3 quận/huyện với 958 hộ tại TP.

HCM bằng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân và điều tra phỏng vấn

sâu. Bằng phương pháp phân tích hồi qui kết quả đã chỉ ra rằng tín dụng ưu đãi và tính

dụng nhỏ có tác động đến giảm nghèo sau khi hộ tiếp cấn tín dụng. Và tác động của tín

dụng nhỏ mạnh hơn so với tín dụng ưu đãi (Huỳnh Thạnh và Trần Ngọc Châu, 2012).

24

Nghiên cứu từ 640 hộ nông dân ở Ninh Thuận và 619 hộ nông dân ở Bình

Phước. Các số liệu được phân tích dựa trên mô hình kinh tế lượng, với hàm hồi quy

Logistic. Biến phụ thuộc là chi tiêu bình quân/người, các biến giải thích là: việc làm,

dân tộc thiểu số, diện tích đất canh tác, được vay vốn là những biến số có ý nghĩa thống

kê để giải thích nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo đói của hộ nông dân. Khi các yếu tố

khác không thay đổi, với xác suất nghèo của một hộ gia đình là 30% ở Ninh Thuận cho

thấy nếu hộ này được vay vốn tín dụng chính thức thì xác suất nghèo của hộ sẽ giảm

xuống 20,7%; ở Bình Phước, cho thấy nếu hộ này được vay vốn tín dụng chính thức thì

xác suất nghèo của hộ sẽ giảm xuống 29% (Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2005).

2.4.2 Nghiên cứu lý thuyết trước đây về TCVM trên thế giới

Nhà kinh tế học Muhammad Yunus và Ngân hàng Grameen đã được trao giải

Nobel Hòa bình năm 2006 vì công trình của họ để tạo ra sự phát triển kinh tế và xã hội.

Mục tiêu của Ngân hàng Grameen kể từ khi thành lập năm 1983 là cấp cho người

nghèo những khoản vay nhỏ với các điều khoản đơn giản – cái được gọi là tín dụng vi

mô - và Yunus là người sáng lập ngân hàng. Xuất phát từ khi Bangladesh bị nạn đói

năm 1974, tác giả cảm thấy rằng mình phải làm một điều gì đó nhiều hơn cho người

nghèo ngoài việc dạy học đơn giản. Ông quyết định cho vay dài hạn cho những người

muốn bắt đầu các doanh nghiệp nhỏ, hoặc các hộ gia đình tại làng Jorbra, Bangladesh

nhằm khởi động các chương trình đem lại thu nhập giúp đở cho bản thân, gia đình và

khởi nghiệp. Sáng kiến này đã được mở rộng trên quy mô lớn hơn thông qua Ngân

hàng Grameen. Ông nghĩ rằng, nghèo đói có nghĩa là bị tước đoạt mọi giá trị của con

người. Ông coi tín dụng vi mô vừa là quyền của con người vừa là phương tiện hữu hiệu

để thoát nghèo: Cho vay tiền nghèo với số tiền phù hợp với họ, dạy cho họ một vài

nguyên tắc tài chính cơ bản và họ thường tự mình quản lý, tuyên bố Yunus (The

Norwegian Nobel Institute, 2006).

Tiến hành xem xét các tác động của TCVM ở Bangladesh đến chi tiêu và phúc

25

lợi của các hộ gia đình bằng cách so sánh hai mô hình, đó là mô hình cơ bản chỉ có các

NHTM truyền thống và mở rộng mô hình với các NHTM kết hợp TCVM. Nghiên cứu

đã tìm ra là TCVM có tác động nâng cao thu nhập, tăng tiêu dùng tất cả các hàng hóa

của tất cả các hộ gia đình, tạo ra việc làm, giảm bất bình đẳng thu nhập và tăng cường

an sinh xã hội. Điều này có nghĩa TCVM là một chiến lược phát triển hiệu quả và có ý

nghĩa quan trọng trong chính sách xoá đói giảm nghèo, phân phối thu nhập và đạt được

các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Mahjabeen, 2008).

Một nghiên cứu trước đây ở Philippin sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết

hợp phương pháp khác biệt kép (DID) để đánh giá tác động của TCVM tới các hộ gia

đình ở nông thôn Philippin. Nghiên cứu này tiến hành xem xét tác động của tín dụng

tới các nhóm vấn đề của hộ như: phúc lợi, các giao dịch tài chính quan trọng khác

của hộ, kinh doanh và việc làm, tài sản của hộ, đầu tư vốn nhân lực (giáo dục và sức

khỏe),… Trong đó, các tác giả đánh giá tác động của tín dụng tới phúc lợi (đại diện cho

mức sống) của hộ thông qua các biến: thu nhập bình quân đầu người, chi tiêu dùng

bình quân đầu người, tiết kiệm bình quân đầu người và chi tiêu dùng thực phẩm bình

quân đầu người. Kết quả cho thấy tín dụng có tác động tích cực tới mức sống của các

hộ gia đình ở vùng nông thôn ở Phillipin (Kondo, 2007).

Nghiên cứu về các tác động của TCVM đến cuộc sống của người nghèo ở nông

thôn Trung Quốc. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều tra thực tế tại huyện

nghèo, có chương trình tín dụng vi mô đã hoạt động trong 7 năm. Nghiên cứu cho thấy

rằng, tham gia chương trình có tác động tích cực đến cuộc sống của khách hàng vay,

đặc biệt về an ninh kinh tế, người dân cảm thấy tự tin vào bản thân và nâng cao khả

năng quản lý tài chính của chính họ. Nghiên cứu cho thấy thu nhập của người vay vốn

tăng hơn ba lần so với những người không vay vốn từ chương trình TCVM và những

người đi vay là người nghèo nhất thì tốc độ tăng của thu nhập nhanh hơn những người

vay có điều kiện tương đối (Nichols, 2004).

26

Tóm lại, các nghiên cứu trên đã được thực hiện ở Việt Nam cũng như ở các

quốc gia khác nhau, vào những thời điểm khác nhau, với các bộ dữ liệu khác nhau cho

những kết quả gần như nhau. Tuy các nghiên cứu này còn tùy thuộc vào đặc điểm dữ

liệu mỗi quốc gia, thời điểm tiến hành nghiên cứu nhưng kết quả cho thấy tác động của

tín dụng vi mô tới mức sống người nghèo là mạnh và rõ ràng giúp các hộ nghèo có

được điều kiện thuận để tăng thu nhập và nâng cao mức sống. Hầu hết các nghiên cứu

đều thống nhất và chỉ ra rằng các yếu tố như: tuổi tác, giới tính, trình độ; tình trạng

nghèo, việc làm phi nông nghiệp, diện tích đất sở hữu, yếu tố dân tộc, vùng miền sinh

sống là những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới mức sống của các hộ.

27

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

3.1 Phương pháp nghiên cứu

Để trả lời cho câu hỏi tín dụng từ Quỹ CCM-CC có giúp người thụ hưởng là

người lao động trong các THT nâng cao thu nhập hay không. Đề tài chủ yếu sử dụng

phương pháp định lượng, phương pháp khác biệt kép (DID) để đánh giá mức độ tác

động của tín dụng đối với thu nhập của hộ. Sử dụng thêm phương pháp thống kê

mô tả để phản ánh đặc điểm của hộ nghèo và khả năng tiếp cận tín dụng của hộ.

3.1.1 Phương pháp khác biệt kép (DID)

Ngày nay, phương pháp Khác biệt kép đã được dùng khá nhiều trong các

nghiên cứu để đánh giá tác động của một chính sách kinh tế, một phương pháp

chữa bệnh mới, hay một công nghệ mới, chiến lược kinh doanh mới… Để sử dụng

được phương pháp DID, ta phải có số liệu bảng, tức là số liệu phải vừa phản ánh

thông tin theo thời gian vừa phản ánh thông tin chéo của các đối tượng quan sát

khác nhau.

Phương pháp DID sẽ được thực hiện theo cách chia các đối tượng phân tích

thành hai nhóm, một nhóm được áp dụng, dự án, chính sách (nhóm tham gia),

nhóm còn lại không được áp dụng (gọi là nhóm so sánh). Gọi D là biến giả phản

ánh nhóm quan sát, D=0: hộ quan sát thuộc nhóm so sánh, D=1: hộ quan sát thuộc

nhóm tham gia.

Một giả định rất quan trọng của phương pháp này là hai nhóm này phải có

đặc điểm tương đồng nhau vào thời điểm trước khi áp dụng chính sách. Vì vậy đầu

ra của hai nhóm phải có xu hướng biến thiên như nhau theo thời gian nếu không có

chính sách.

Gọi Y là đầu ra của chính sách (thu nhập, lợi nhuận, …). Và T=0 là trước

khi áp dụng chính sách, T=1 là sau khi áp dụng chính sách. Tuy nhiên, trước khi áp

28

dụng một chính sách hay chương trình mới, phải thu thập thông tin về đầu ra (Y)

của cả hai nhóm và sau đó so sánh xem có sự khác nhau hay không. Tiếp theo, khi

áp dụng chính sách lên nhóm tham gia và không áp dụng lên nhóm so sánh. Khi

chương trình áp dụng kết thúc hoặc sau một thời gian nhất định, ta tiến hành thu

thập thông tin về đầu ra của hai nhóm này thêm một lần nữa. Cuối cùng, so sánh sự

khác biệt trước và sau khi áp dụng chính sách trong đầu ra của cả hai nhóm. Nếu có

sự khác biệt trong sự biến thiên trong đầu ra giữa hai nhóm thì đó chính là tác động

của chính sách. Như vậy, kết quả này vừa phản ánh sự khác biệt về mặt thời gian

trước và sau khi áp dụng chính sách vừa phản ánh sự khác biệt chéo giữa nhóm

tham gia và nhóm không tham gia. Vì thế được gọi là Khác biệt kép (khác biệt

trong khác biệt).

3.1.2 Phương pháp khác biệt kép (DID) được mô tả cụ thể

Vào thời điểm trước khi áp dụng chính sách, đầu ra của nhóm so sánh là Y00

(D=0, T=0) và đầu ra của nhóm tham gia là Y10 (D=1, T=0). Chênh lệch đầu ra giữa

hai nhóm này trước khi có chính sách là Y10-Y00.

Tại thời điểm x nào đó sau khi áp dụng chính sách, đầu ra của nhóm so sánh là

Y01 (D=0, T=1) và đầu ra của nhóm tham gia là Y11 (D=1, T=1). Khi đó, chênh lệch

đầu ra giữa hai nhóm này là Y11-Y01.

Tác động của chính sách là (Y11-Y01) – (Y10-Y00).

29

(Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, 2006, Phân tích tác động chính sách công)

Đồ thị trên đây mô tả phương pháp DID. Giả thiết quan trọng nhất của phương

pháp này là nếu không có dự án thì đầu ra của nhóm so sánh và nhóm tham gia có xu

hướng biến thiên như nhau. Sự khác nhau trong biến thiên theo thời gian giữa hai

nhóm này là do tác động của dự án hay chương trình mới.

3.1.3 Kết hợp phương pháp khác biệt kép và hồi qui OLS

Để đánh giá tác động của tín dụng lên thu nhập của hộ nghèo, đề tài sử dụng

phương pháp khác biệt kép (DID), trong đó, tín dụng sẽ được xem là một biến

chính sách. Đề tài đã chọn ngẫu nhiên hai nhóm gồm hộ nghèo và cận nghèo khác

biệt kép với yêu cầu của các giả định của phương pháp DID. Nhóm một, được gọi là

nhóm tham gia, bao gồm những hộ nghèo, cận nghèo theo phân loại của địa

phương có tham gia dự án hổ trợ vốn vay của Quỹ CCM-CC trong vòng một năm

2017 và không vay vốn trong năm 2015. Nhóm hai, gọi là nhóm so sánh, gồm

những hộ nghèo và cận nghèo không tham nhận vốn vay trong cả hai dự án.

Tuy nhiên vì mức thu nhập của hộ nghèo không chỉ phụ thuộc vào tín dụng

mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác (biến) nên để đánh giá đúng tác động của

30

tín dụng đối với thu nhập của hộ nghèo sẽ chính xác hơn nếu đưa thêm các yếu tố

(biến) này vào làm biến kiểm soát. Để làm được điều này đề tài sẽ kết hợp giữa

phương pháp khác biệt kép và hồi qui đa biến OLS.

3.1.3.1 Mô hình kinh tế lượng

Yit = β0 +β1D+β2T+β3D*T+β4Zit + εit

Trong đó, Yit là thu nhập của hộ i tại thời điểm t

D = 1: Hộ khảo sát thuộc nhóm tham gia; =0: Hộ khảo sát thuộc nhóm so

sánh.

T = 0: Hộ khảo sát năm 2015; =1: Hộ khảo sát năm 2017

Zit là các biến kiểm soát: bao gồm các nhóm biến phản ánh đặc điểm nhân khẩu,

đặc điểm về giáo dục,…

+ Hộ thuộc nhóm so sánh vào năm 2015 có D =0 và T = 0 nên thu nhập là:

E(Y00) = β0 +β4Zit

+ Hộ thuộc nhóm tham gia vào năm 2015 có D =0 và T = 0 nên thu nhập là:

E(Y10)=β0+β1+β4Zit

=> Khác biệt thu nhập giữa hai nhóm hộ vào năm 2015 là:

E(Y10) – E(Y00) =β1

+ Hộ thuộc nhóm so sánh năm 2017 có D=0, T=1 nên thu nhập là:

E(Y01) = β0 +β2 +β4Zit

+ Hộ thuộc nhóm tham gia năm 2017 có D=0, T=1 nên thu nhập là:

E(Y11)= β0+β1+β2+β3+β4Zit

β + β

=> Khác biệt thu nhập giữa hai nhóm hộ vào năm 2017 là:

31

E(Y11)–E(Y01)= β1 +β3

=> Tác động của tín dụng lên thu nhập của hộ là:

β

DID = [E(Y11) –E(Y01 )] – [E(Y10) – E(Y00)] = β3

3.1.3.2 Các biến trong mô hình

a/ Biến phụ thuộc: Đề tài sử dụng biến phụ thuộc là biến thu nhập bình quân đầu người

đại diện cho mức thu nhập của người thụ hưởng.

b/ Các biến độc lập: Dưới đây là danh sách và định nghĩa các biến độc lập mà tác giả

sẽ đưa vào mô hình hồi qui để giải thích cho thu nhập của hộ theo cơ sở lý thuyết và

kết quả của những nghiên cứu. Tuy nhiên trong quá trình hồi qui có thể thêm vào hay

bớt ra một số biến cho phù hợp.

Bảng 3.1: Các biến độc lập dự kiến đưa vào mô hình hồi qui.

Ký hiệu

ĐVT

Dấu kỳ vọng

CREDIT

+

Định nghĩa Biến dumy về nhóm hộ, =0 nếu hộ thuộc nhóm so sánh (không vay vốn), =1 nếu hộ thuộc nhóm tham gia (có vay vốn).

T

+

+

T*CREDIT

Biến dumy về thời điểm khảo sát, = 0 nếu thời điểm khảo sát là năm 2015, = 1 nếu là năm 2017. Biến tương tác giữa nhóm hộ và thời gian, hệ số ước lượng của biến này chính là tác động của tín dụng đối với thu nhập hoặc chi tiêu của hộ.

NHANKHAU Qui mô hộ, bằng số nhân khẩu trong hộ.

Người

-

PHUTHUOC

Người

Tỷ lệ phụ thuộc của hộ, bằng số người ăn theo trên một lao động.

Tuổi của chủ hộ.

TUOI

Tuổi

- -

GIOITINH

+

Giới tính của chủ hộ, =1 nếu chủ hộ là nam, =0 nếu chủ hộ là nữ.

%

+

Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp trong tổng thu nhập

THUNHAPPHIN NTHANG

Năm

+

HOCVAN

Trình độ giáo dục trung bình của hộ, bằng số năm đi học bình quân/1 người trong hộ.

32

3.2 Tổng quan về dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp tại Quỹ CCM-CC từ các đợt khảo sát thực

tế thu nhập, chi tiêu và các thông tin có liên quan tại nhà của các hộ nghèo, cận nghèo

do các Nhân viên tín dụng của Quỹ CCM-CC thực hiện trong hai cuộc khảo sát năm

2015 và 2017. Mục đích chính của cuộc khảo sát là xác định mức cho vay với thời hạn

24 tháng phù hợp với khả năng hoàn trả cho các thành viên nghèo và cận nghèo này.

Trong đó có khảo sát thu nhập, chi tiêu và các thông tin khác có liên quan trên 120 hộ

được UBND huyện Củ Chi xếp vào loại nghèo, cận nghèo có nhu cầu xin trợ vốn để

chăn nuôi, buôn bán nhỏ,... Trong 120 hộ này, có 57 hộ thành viên có nhận nguồn vốn

vay trong giai đoạn năm 2015, năm 2017 và 63 hộ trả lời là không nhận nguồn vốn vay

nào trong cả hai đợt khảo sát (do không nhận vốn hoặc không tham gia được vào THT,

không sắp xếp được thời gian đi nhận, do không có nhu cầu vốn nữa,...).

Căn cứ vào chuẩn nghèo là các hộ có thu nhập bình quân từ 16 triệu

đồng/người/năm trở xuống và cận nghèo là từ 16 triệu đồng/người/năm đến 21 triệu

đồng/người/năm tại huyện Củ Chi vào năm 2015 đề tài loại bỏ bớt những hộ nghèo có

thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người vượt ra xa khỏi ngưỡng này để loại bỏ trường

hợp hộ không nghèo thực chất nhưng vẫn được xếp vào diện hộ nghèo. Kết quả tác giả

đã chọn ra 37 hộ nghèo đã tham gia vay vốn trong hai đợt khảo sát năm 2015 và 2017

(vốn vay thời hạn 24 tháng) làm nhóm tham gia và 35 hộ nghèo theo xếp loại của địa

phương trong hai đợt khảo sát năm 2015 và 2017 nhưng không tham gia vay vốn

nhưng có đặc điểm tương tự với các hộ có vay vốn làm nhóm so sánh. Và vì hai nhóm

này đều là những hộ nghèo, cận nghèo theo phân loại của địa phương cho nên nếu có

chính sách hỗ trợ nào khác thì đều được hưởng lợi như nhau. Tuy nhiên giả định rằng

vào năm 2015, hai nhóm có điều kiện, hoàn cảnh giống nhau, nếu hai nhóm đều không

có vay vốn thì thu nhập thay đổi như nhau từ năm 2015 đến 2017.

33

Kiểm định thống kê t-student (bảng 2) về sự khác biệt giữa hai nhóm hộ cho

thấy, năm 2015, hai nhóm có nhiều đặc điểm giống nhau như đặc điểm giới tính của

chủ hộ, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp... Tuy nhiên, có

một vài đặc điểm khác nhau giữa hai nhóm hộ này như tỷ lệ người phụ thuộc, tuổi chủ

hộ. Chính vì vậy, trong mô hình hồi qui sẽ đưa những biến này vào mô hình hồi qui

làm biến kiểm soát.

Bảng 3.2: Thông tin về đặc điểm của hai nhóm hộ vào năm 2015.

Nhóm so sánh, năm

Ttest-Stata

2015

Nhóm tham gia, năm 2015

(Kiểm định giả thiết

Chỉ tiêu

Std.Dev

Obs Mean0 Std.Dev. Obs Mean1

H0: Mean1=Mean0; H1: Mean1 ≠ Mean0)

Qui mô hộ (người)

4

2.1

5

1.97

-3.611

35

37

70%

46%

74%

44%

-0.678*

35

37

Chủ hộ là nam

35

51

8

37

44

5

-1.242

Tuổi chủ hộ

35

972

97

37

961

89

0.478*

Thu nhập/người (1000 đ)

35

2.1

1.0

37

2.7

1.6

-0.945

Tỷ lệ người phụ thuộc

35

23%

42%

37

24%

43%

-0.141*

Trình độ THCS

35

9%

28%

37

19%

39%

-2.158

Trình độ THPT

35

3

2.6

37

3.94

2.43

-2.914

Số năm đi học bình quân

35

2

0.8

37

2.4

1

-2.147*

Số lao động/hộ

35

37

29%

30%

-0.419*

Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp

28%

32%

Ghi chú: * Hai nhóm có đặc điểm tương đồng (giả thiết H0 không được bác bỏ ở mức ý nghĩa thống kê 5% hoặc 10%)

34

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA QUỸ

TRỢ VỐN XÃ VIÊN HTX TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH CỦ CHI VÀ KẾT

QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thực trạng hoạt động Tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn xã viên HTX TP. Hồ Chí Minh và tại Chi nhánh Củ Chi

4.1.1 Giới thiệu chung về Quỹ trợ vốn xã viên hợp tác xã Tp. Hồ Chí Minh

4.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Nhằm mục đích phát triển kinh tế tập thể, giải quyết việc làm, góp phần xóa đói

giảm nghèo và làm giảm tình trạng thất nghiệp trên địa bàn Tp. HCM, theo đề nghị của

Liên minh HTX thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13/06/2002 Chủ tịch UBND Tp. HCM

đã có Quyết định số 2539/QĐ-UB và 2540/QĐ-UB về việc cho phép thành lập Quỹ trợ

vốn xã viên HTX Tp. Hồ Chí Minh (Quỹ CCM) – trực thuộc Liên minh HTX Thành

phố Hồ Chí Minh.

Tên tiếng Việt: Quỹ trợ vốn xã viên HTX Tp. Hồ Chí Minh

Tên tiếng Anh: Capital Aid Fund For Cooperative – Member Of Ho Chi Minh City

Trụ sở: 213 Lê Thánh Tôn, P. Bến Thành, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh

4.1.1.2 Mục tiêu hoạt động

Quỹ CCM là một tổ chức kinh tế - xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,

nhằm:

- Giúp THT, HTX có điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ bằng

số vốn do Quỹ CCM hỗ trợ có hoàn lại vốn và lãi.

- Giúp xã viên, người lao động tham gia trong THT, HTX có điều kiện tạo thêm việc

làm, cải thiện thu nhập cho gia đình và bản thân bằng công sức và năng lực của

mình, góp phần xóa đói giảm nghèo và giảm tình trạng thất nghiệp.

35

- Tạo tinh thần hợp tác, tương trợ giữa những người lao động và thành viên trong

THT, HTX; góp phần phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn TP.HCM.

4.1.1.3 Đối tượng khách hàng

Bao gồm các thành viên trong THT được thành lập trong các chợ, các ấp,

phường, xã, các đoàn thể như Hội phụ nữ, Hội nông dân… trên địa bàn TP.HCM được

UBND phường, xã ra quyết định thành lập; các xã viên, người lao động đang làm việc

trong các HTX, Liên hiệp HTX trên địa bàn TP.HCM.

4.1.1.4 Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động

- Sơ đồ tổ chức

Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Quỹ CCM

(Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM)

36

- Mạng lưới và tổ chức hoạt động

Tháng 4/2011 UBND Tp.HCM quyết định cho Quỹ CCM vay thêm 150 tỷ đồng

(thông qua Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước) để thực hiện trợ vốn cho lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn. Tính đến tháng 06/2013, Quỹ CCM đã hoạt động tại hầu hết

các quận, huyện của Tp. HCM:

- Phòng tín dụng thành lập 2002 địa bàn quản lý: các quận Trung Tâm Tp. HCM,

Quận 7, Quận 8 , Quận 12 và các Quận Gò Vấp, Tân Bình, một phần Quận Bình

Thạnh và huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ.

- Chi nhánh Tân Xuân, huyện Hóc môn thành lập năm 2005, địa bàn hoạt động gồm:

một phần Quận 12 và huyện Hóc Môn.

- Chi nhánh Quận 9 thành lập năm 2008, địa bàn hoạt động gồm: Quận 2, Quận 9 và

Thủ Đức và một phần Quận Bình Thạnh.

- Chi nhánh Bình Chánh thành lập năm 2011, địa bàn hoạt động gồm: huyện Bình

Chánh và một phần Quận Bình Tân.

- Chi nhánh Củ Chi thành lập tháng 2014 địa bàn hoạt động tại huyện Củ Chi.

- Chi nhánh Bình Tân thành lập 2017 địa bàn hoạt động gồm Quận Bình Tân, Quận

Tân Phú và một phần huyện Bình Chánh.

Doanh số cho vay ở các huyện ngoại thành và các quận có sản xuất nông nghiệp

chiếm tỷ trọng lớn như: Hóc môn, Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ, Quận 9, Quận 12,

Quận Thủ Đức luôn có tổng doanh số cao chiếm đến 65% trên tổng doanh số cho vay

và chiếm 73% tổng số khách hàng tham gia trong 24 quận huyện.

4.1.1.5 Các hoạt động tài chính vi mô của Quỹ trợ vốn xã viên HTX Tp. Hồ Chí

Minh

- Hoạt động tín dụng

37

Các sản phẩm tín dụng phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng có tình hình tài

chính không minh bạch với nhiều mục đích sử dụng và có tính linh động trong mục

đích vay có thể là các hoạt động tạo thu nhập như chăn nuôi, buôn bán nhỏ lẻ, sửa chữa

nhà,.... hoặc phụ giúp phát triển kinh tế gia đình, gia tăng thu nhập. Sản phẩm tín dụng

có tính khuyến khích cao, khi khách hàng chứng minh sự uy tín của mình qua các kỳ

vay với việc hoàn trả đúng kỳ hạn thì sẽ được xem xét hỗ trợ tăng lượng tín dụng cho

các kỳ vay vốn sau. Hầu hết cả các sản phẩm đều là các khoản vay tín chấp, ngoài mức

lãi suất quy định Quỹ CCM hoàn toàn không thu khoản phí nào và các đơn vị cộng tác

không được dựa vào Quỹ CCM để thu các loại phí khác làm ảnh hưởng tới hoạt động

chung của Quỹ CCM.

Quỹ CCM áp dụng lãi suất bình quân để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách

hàng có thể hoàn trả khoản vay như nhau ở mỗi kỳ, khách hàng sẽ dễ dàng theo dõi quá

trình hoàn trả và tính đến hiện tại không sử dụng hình thức tính lãi phạt quá hạn với

những khoản vay có nợ quá hạn của khách hàng.

Quỹ CCM cho vay với nhiều loại hình cho vay đa dạng như: ngày, tuần, tháng

dựa vào nhu cầu, khả năng hoàn trả của thành viên. Hình thức góp hàng ngày sẽ phù

hợp với khách hàng là tiểu thương buôn bán nhỏ ở chợ, họ có thu nhập hàng ngày rất

thuận lợi cho việc hoàn trả. Hình thức góp tuần phù hợp với người lao động và kinh

doanh nhỏ vì đa số có thu nhập hằng hàng tuần. Riêng nếu khách hàng có thu nhập

hàng tháng thì áp dụng hình thức hoàn trả theo tháng để phù hợp với kỳ nhận lương

hàng tháng của thành viên.

Đa số các khách hàng của Quỹ CCM lựa chọn kỳ vay ngắn và trung hạn nên

vòng quay vốn nhanh, khách hàng được giải quyết tái vay khoản 10 ngày kể từ ngày

nhận hồ sơ. Quy trình xét duyệt khoản vay vốn rất đơn giản, dễ hiểu, sao cho thuận lợi

nhất cho khách hàng. Bộ hồ sơ vay chỉ gồm bản photo (không cần công chứng) chứng

minh nhân dân, sổ hộ khẩu và đơn xin trợ vốn miễn phí. Thành viên sẽ được tư vấn

38

mức vay phù hợp nhất với nhu cầu, khả năng hoàn trả và được nhận vốn ngay tại địa

phương của khách hàng.

Cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp thu khoản hoàn trả theo kế hoạch mà khách hàng

phải thanh toán hàng kỳ qua các Tổ trưởng các THT gọi là cụm trưởng mà Quỹ CCM

đã ký hợp đồng cộng tác. Do đó, khách hàng sẽ rất thuận tiện và tiết kiệm thời gian cho

việc hoàn trả.

- Hoạt động tiết kiệm

Mục đích sản phẩm tiết kiệm là giúp thành viên có được thói quen tích lũy, qua

các lần vay số dư tiền tiết kiệm sẽ tăng, đến một lúc nào đó số dư tiền tiết kiệm sẽ giúp

khách hàng có được một ít vốn. Hiện tại, Quỹ CCM có hai sản phẩm tiết kiệm: loại bắt

buộc gắn với số tiền cho vay và loại tự nguyện do khách hàng tình nguyện tham gia với

số tiền theo khả năng gởi hàng tháng. Hai sản phẩm tiết kiệm này tạo cho khách hàng

có thêm kênh để giữ tiền an toàn. Ngoài ra, căn cứ vào số tiền tiết kiệm mà nhân viên

tín dụng duyệt số tiền vay cho khách hàng ở các đợt sau.

Loại bắt buộc: là loại hình tiết kiệm được gắn liền với khoản vay của khách

hàng. Ngoài khoản phải hoàn trả gồm vốn và lãi theo kỳ, khách hàng sẽ phải gửi một

khoản tiết kiệm bắc buộc trong suốt thời hạn hoàn trả ít nhất 1%/tháng/số tiền vay.

Khi đợt vay kết thúc, nếu khách hàng có nhu cầu thì sẽ hoàn trả một phần nhưng

không vượt quá 50% số dư. Nếu có nhu cầu khẩn cấp, khách hàng có thể được rút một

phần hoặc toàn bộ số tiền tùy trường hợp. Khi đã hoàn trả hết khoản vay và không tiếp

tục tái vay, khách hàng được sẽ được hoàn trả hết tiết kiệm bắt buộc đã gởi.

Loại tự nguyện: là loại hình tiết kiệm do khách hàng tình nguyện tham gia tỳ

theo khả năng của mình. Quỹ CCM rất khuyến khích khách hàng thực hiện gởi tiết

kiệm tự nguyện để sử dụng cho những mục tiêu khác như: có thể tăng vốn mở rộng

hoạt động sản xuất kinh doanh, rút để đóng học phí cho con, hoặc tiêu dùng khi cần....

39

Khách hàng gửi cùng với kỳ hoàn trả và được rút tiết kiệm tự nguyện khi hết mỏi đợt

vay. Quỹ CCM sẽ hoàn trả lãi suất bằng mức lãi huy động tiền gửi không kỳ hạn trên

dư nợ tiết kiệm tự nguyện.

4.1.2 Thực trạng hoạt động Tài Chính vi mô tại Quỹ trợ vốn Xã viên HTX Chi

nhánh Củ Chi

4.1.2.1 Sơ lược về Quỹ CCM - Chi nhánh Củ Chi

- Thành lập và hoạt động ngày theo quyết định số 17/2014/QĐ-GĐ ngày 25/11/2014.

- Trụ sở tại: 15A đường số 35, khu phố 7, Thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi, TP. HCM

- Số lượng Cán bộ nhân viên: 15 người.

4.1.2.2 Thu nhập tích lũy

Trong suốt quá trình hoạt động, Quỹ CCM-CC luôn cố gắng để đạt hiệu quả cao

nhất trong tất cả các hoạt động của mình nhưng vẫn bảo đảm việc thực hiện đúng mục

tiêu và sứ mệnh của tổ chức. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Quỹ CCM-CC

là bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích và không ngừng tích

lũy. Tích lũy từ hoạt động trợ vốn là nguồn quan trọng nhất để duy trì qui mô hoạt

động trợ vốn và hoàn trả vốn vay. Quy mô tích lũy của Quỹ CCM-CC không ngừng

tăng lên qua các năm, tổng số vốn được bổ sung từ tích lũy từ qua các năm 2015, 2016,

2017, 2018 và đến hết tháng 05/2019 như sau (xem biểu đồ 4.1).

(Đvt: triệu đồng)

40

Biểu đồ 4.1: Thu nhập tích lũy của Quỹ CCM-CC giai đoạn 2015 – T5/2019

( Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM)

4.1.2.3 Mức độ bền vững tài chính

Một trong những mục tiêu trọng tâm của Quỹ CCM-CC là ổn định sự vững

mạnh về các hoạt động cũng như tài chính:

Tỷ lệ tự cung về hoạt động 3 (OSS) thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập hoạt

động và tổng chi phí hoạt động, chỉ tiêu này được dùng để đánh giá xem tổ chức

TCVM đã tự trang trải được các chi phí hoạt động bằng thu nhập từ hoạt động chưa.

Quỹ CCM-CC có OSS hầu hết đều trên 120% qua các năm (xem bảng 4.1) đây là mức

khá cao khi một tổ chức TCVM được xem là bền vững về về mặt hoạt động nếu có tỷ

lệ tự cung về hoạt động trên 120%.

Tỷ lệ tự cung về tài chính 4 (FSS) đo lường mức độ thu nhập trang trải các chi

3 Tỷ lệ tự cung về hoạt động (OSS) = Thu nhập hoạt động /(Chi phí hoạt động + chi phí tài chính + dự phòng mất vốn)

4 Tỷ lệ tự cung về tài chính (FSS) = Thu nhập hoạt động / (Chi phí hoạt động + chi phí tài chính+ dự phòng mất vốn + chi phí vốn) trong đó (chi phí vốn = tỷ lệ lạm phát * (vốn tự có trung bình - tổng tài sản cố định trung bình) + nợ trung bình * lãi suất thương mại của nguồn vốn nợ - chi phí tài chính thực tế)

phí hoạt động của một tổ chức TCVM có điều chỉnh theo lạm phát và loại bỏ tác động

41

của trợ cấp. Quỹ CCM-CC có FSS trên 100% qua các năm từ 2015 đến 2018 (xem

bảng 4.1), được xem là bền vững về tài chính.

Chỉ số ROA5 thường được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của tổ chức tài

chính, trong đó có các tổ chức TCVM. Quỹ CCM-CC có ROA trung bình ở mức

10%/năm, có thể nói Quỹ CCM-CC đã đạt được mức độ hiệu quả hoạt động tốt.

Bảng 4.1: Thống kê chỉ số bền vững Quỹ CCM-CC giai đoạn 2015 – 2018

Năm Năm Năm Năm STT Diễn giải 2015 2016 2017 2018

1 Tỷ lệ tự cung về hoạt động (OSS) 244% 276% 263% 165%

2 Tỷ lệ tự cung về tài chính (FSS) 149% 181% 176% 120%

3 ROA 11,3% 10,8% 10,6% 9,8%

( Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM)

4.1.2.4 Doanh số cho vay

Doanh số cho vay tăng liên tục qua các năm, từ 193 tỷ đồng năm 2015 tăng lên

355 tỷ đồng năm 2018, doanh số cho vay 05 tháng đầu năm 2019 là 195 tỷ đồng. Tốc

độ tăng trưởng đạt mức cao trong năm 2018 (tăng 32% so với năm 2017) (xem biểu đồ

4.2).

5 ROA = Thu nhập ròng/Tổng tài sản bình quân

(Đvt: Tỷ đồng)

42

Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay của Quỹ CCM-CC giai đoạn 2015 – T5/2019

(Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM)

4.1.2.5 Dư nợ cho vay

Tương tự như doanh số cho vay, dư nợ cho vay của Quỹ CCM - CC cũng tăng

liên tục qua các năm từ 109 tỷ đồng năm 2015, đến tháng 05 năm 2019 tăng lên 160 tỷ

đồng. Đặc biệt dư nợ 2018 tăng vọt so với năm 2017 (tăng 23%) (xem biểu đồ 4.3).

(Đvt: Tỷ đồng)

43

Biểu đồ 4.3: Dư nợ cho vay của Quỹ CCM-CC giai đoạn 2015 – T5/2019

(Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM)

4.1.2.6 Số lượng khách hàng

Kết quả hoạt động trong thời gian qua cho thấy Quỹ CCM-CC không ngừng

phát triển về số lượng khách hàng, góp phần thu hút người lao động nhỏ lẻ vào THT,

có thêm vốn để tổ chức sản xuất-kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho bản

thân và gia đình, góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi. Quỹ CCM trở thành một trong

những tổ chức TCVM có quy mô lớn của Tp. Hồ Chính Minh.

Trong thời gian qua, Quỹ CCM-CC rất quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới

hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Số lượng khách hàng

của Quỹ CCM-CC tăng ổn định qua các năm: Năm 2015, số lượng khách hàng đang sử

dụng các sản phẩm của Quỹ CCM-CC là 11.870 khách hàng thì đến tháng 5 năm 2019

số khách đạt 12.710 khách hàng (xem biểu đồ 4.4).

(Đvt: khách hàng)

44

Biểu đồ 4.4: Số lượng khách hàng của Quỹ CCM-CC giai đoạn 2015 – T5/2019

(Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM)

Bên cạnh đó, số khách hàng mới sử dụng sản phẩm của CCM-CC có giảm qua

các năm từ 2.549 khách hàng mới năm 2015 giảm còn 2.175 khách hàng mới năm

2018. Trong 5 tháng đầu năm 2019 số lượng khách hàng mới là 1.152 khách hàng.

(xem biểu đồ 4.5).

(Đvt: khách hàng)

Biểu đồ 4.5: Lượng khách hàng mới của Quỹ CCM-CC giai đoạn 2015 – T5/2019

(Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM)

45

4.1.2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn

Xu hướng nợ quá hạn thấp được duy trì thấp trong những năm gần đây cho thấy

sự nỗ lực của Quỹ CCM–CC trong việc đảm bảo các khoản vay được sử dụng hiệu quả

và việc thu hồi các khoản nợ quá hạn vẫn được thực hiện tốt.

Bảng 4.2: Tỷ lệ nợ quá hạn (PAR) của Quỹ CCM -CC giai đoạn 2015 – T5/2019

(Đvt: tỷ lệ %)

Năm Năm Năm Năm T5/2019 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018

PAR (%) 1,05 0,74 0,63 0,67 0,93

(Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM)

Các rủi ro trong hoạt động của Quỹ CCM-CC đã được kiểm soát tốt. Các khoản cho vay tại Quỹ CCM-CC có tỷ lệ nợ quá hạn (PAR6) được duy trì ở mức thấp chỉ

chiếm 0,93% tổng dư nợ cho vay tính đến tháng 05/2019 (xem bảng 4.2).

4.1.2.8 Hiệu quả xã hội của Quỹ trợ vốn xã viên HTX Tp. Hồ Chí Minh

- Cung ứng các dịch vụ xã hội

Bênh cạnh các sản phẩm tài chính Quỹ CCM-CC cần phải tăng cường các hoạt

động phi tài chính bao gồm: các hoạt động giáo dục về sức khỏe, vệ sinh, cách lập

ngân sách và tiết kiệm; hỗ trợ tài chính cho khách hàng gặp khó khăn; trao tặng học

bổng, xây nhà tình thương… Các hoạt động này càng đa dạng, càng có nhiều phương

thức thực hiện linh hoạt thì càng phù hợp với đông đảo người dân nghèo, vốn có rất

nhiều hoàn cảnh đặc biệt khác nhau. Các chương trình này đã thể hiện sự quan tâm của

6 PAR: Dư nợ cho vay trễ hạn trên 30 ngày/Tổng vốn đầu tư cho vay

Quỹ CCM-CC dành cho các khách hàng.

46

- Mức tiết kiệm tích lũy của khách hàng

Quỹ CCM-CC có số dư tiền tiết kiệm của khách hàng tăng trưởng nhanh và đều

qua các năm, đặc biệt trong năm 2018 (tăng 13 tỷ đồng). Tính đến 31/05/2015, số dư

tiền tiết kiệm của khách hàng là 77 tỷ đồng (xem biểu đồ 4.6).

(ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 4.6: Tiết kiệm khách hàng giai đoạn 2015– T5/2019

(Nguồn: báo cáo hoạt động Quỹ CCM).

4.2 Kết quả nghiên cứu

Nhằm đánh giá xem tín dụng có giúp nâng cao thu nhập của hộ nghèo và

cận nghèo hay không, đề tài đã tiến hành xem xét tác động của tín dụng đối với thu

nhập của người nghèo bằng phương pháp Khác biệt kép kết hợp hồi qui OLS.

Kiểm định White cho thấy không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và

không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình.

Đầu tiên, tiến hành hồi qui mối quan hệ giữa thu nhập thực bình quân đầu

người/tháng với tín dụng, thời gian và biến tương tác giữa tín dụng và thời gian.

Kết quả mô hình hồi qui 1 cho thấy tín dụng đã tác động làm tăng thu nhập bình

47

quân của các hộ. Nếu các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 1%, việc vay

vốn làm tăng thu nhập của hộ lên 88.223 đồng/người/tháng.

Tuy nhiên, ngoài tín dụng còn có nhiều biến khác tác động đến thu nhập

chính vì vậy sẽ không hợp lý nếu như không đưa thêm các biến này vào mô hình.

Khi đưa thêm các biến kiểm soát khác vào kết quả hồi qui ở mô hình hồi qui 2 cho

thấy: với mức ý nghĩa 1%, tín dụng có tác động làm tăng thu nhập của hộ nghèo

lên 46.016 đồng/người/tháng so với trường hợp không vay vốn. Ngoài ra, với mức ý

nghĩa 1%, qui mô hộ càng lớn thì thu nhập bình quân càng giảm, một hộ có thêm

một nhân khẩu sẽ làm thu nhập thực bình quân đầu người sẽ giảm đi 10.788

đồng/tháng.

Trình độ giáo dục của hộ được đại diện bởi số năm đi học bình quân/người.

Trình độ giáo dục bình quân của hộ càng cao thì thu nhập bình quân càng lớn. Với

mức ý nghĩa 5%, một hộ có số năm đi học bình quân tăng thêm một năm sẽ có thu

nhập cao hơn 2.841 đồng/người/tháng. Vì có trình độ cao hơn sẽ giúp người nghèo

dễ dàng lĩnh hội và ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, có cơ hội làm những công

việc được trả lương cao hơn nhờ đó làm tăng thu nhập.

48

Bảng 4.3: Tác động của tín dụng lên thu nhập của hộ nghèo

(ĐVT: đồng) Hệ số ước lượng Tên biến độc lập Hồi qui 1 Hồi qui 2 Hồi qui 3

Tung độ gốc 972,833* -33,062 -40,398

(0.000) (0.512) (0.414)

Nhóm hộ

-10,884 (0.604) -3,019 (0.697)

-1,944 (0.802 )

Thời gian

184,523* (0.000) 752,940* (0.000)

88,223* Thời gian*Nhóm hộ 46,016*

(0.003) (0.000) 753,403* (0.000) 46,051* (0.000)

Qui mô hộ (nhân khẩu) -10.788* -6,97

(0.000) (0.170)

2,841*** 2,847**

Trình độ giáo dục trung bình (0.011) (0.010)

2.637* 2.639*

Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp (0.000)

Tuổi chủ hộ

161 (0.680) (0.000) 196 (0.616)

Giới tính chủ hộ

392 (0.942)

-4.732 Tỷ lệ phụ thuộc

(0.297)

0.9572 0.9574 0.6393

R2 điều chỉnh Ghi chú: Số trong ngoặc đơn là Pvalue, * có mức ý nghĩa 1%; **có mức ý nghĩa 5%, *** ý nghĩa ở mức 10%.

Biến phụ thuộc: Thu nhập thực bình quân đầu người/tháng

49

Mô hình hồi qui 2 cũng cho thấy, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp của hộ ảnh

hưởng đến thu nhập bình quân đầu người. Nếu những yếu tố khác là như nhau,

những hộ có thu nhập phi nông nghiệp có thu nhập bình quân đầu người hơn

những hộ chỉ có thu nhập thuần nông 2,6 đồng/tháng với mức ý nghĩa là 1%. Tuy

thu nhập chủ yếu của người nghèo và cận nghèo trên địa bàn huyện Củ Chi chủ

yếu dựa vào nông nghiệp, các nghề thường là đan đác, chăn nuôi nhỏ, trồng trọt,

làm thuê,…..là những nghề chính mang đến thu nhập của hộ nhưng kết quả hồi quy

đã cho thấy, đa dạng hóa hoạt động kinh tế sẽ giúp người nghèo cải thiện mức sống

tốt hơn so với chỉ chuyên vào sản xuất nông nghiệp. Bởi vì hoạt động nông nghiệp

thường rủi ro mà suất sinh lợi lại rất thấp, hơn nữa thời gian nhàn rỗi lớn. Nếu các

hộ nghèo biết tận dụng thời gian nhàn rỗi này để làm những công việc khác như

làm thuê, làm thợ nề, thợ mộc … thì sẽ cải thiện tốt hơn thu nhập của hộ.

Đặc điểm giới tính và tuổi của chủ hộ cũng không có tác động đến thu nhập

của hộ nghèo, điều này cho thấy thu nhập của người nghèo không nhất thiết phụ

thuộc vào những đặc điểm nhân chủng học của chủ hộ mà quan trọng là cơ hội tiếp

cận các nguồn lực và đầu vào để đầu tư sản xuất.

Kết quả mô hình 3 cho thấy tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp, trình độ giáo

dục có tác động đến thu nhập bình quân đầu người của hộ ở mức ý nghĩa 1%. Tác

động của tín dụng giúp tăng thu nhập bình quân đầu người 46.051 ngàn

đồng/tháng ở mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, biến tỷ lệ người phụ thuộc lại không

tác động đối với thu nhập bình quân đầu người và không có ý nghĩa thống kê ở

mức ý nghĩa 10%. Điều này có thể giải thích do: chủ yếu vốn vay được chủ hộ quyết

định mục đích sử dụng để phục vụ nhu cầu chăn nuôi nhỏ lẻ, trồng trọt hoa màu. Hơn

nữa, ngành nghề chính là nông nghiệp nên thành viên nào trong hộ kể cả người phụ

thuộc cũng có thể tham gia được vì thế số người phụ thuộc trong hộ không ảnh hưởng

đến thu nhập.

50

Trong ba mô hình hồi qui cho thấy, giá trị Pvalue<1% và R2 của mô hình

hồi qui 2 và mô hình hồi qui 3 là tương đương nhau và lớn mô hình hồi qui 1.

Tuy nhiên ở mô hình hồi qui 3 mức thu nhập bình quân cao hơn và giải thích tốt

hơn về thu nhập của hộ. Do đó, mô hình cuối cùng mô hình được tác giả chọn là

mô hình hồi qui 3.

4.3 Kết luận và gợi ý chính sách

4.3.1 Kết luận

Bằng phương pháp Khác biệt kép (DID) kết hợp hồi qui OLS và dựa vào bộ

số liệu từ hai cuộc khảo sát năm 2015 và 2017 Quỹ CCM-CC, đề tài đã tiến hành

đánh giá tác động nâng cao thu nhập từ tín dụng của Quỹ CCM-CC đối với người

thụ hưởng trên địa bàn huyện Củ Chi, TP.HCM. Qua quá trình nghiên cứu, đề tài

đã rút ra những kết luận quan trọng sau đây theo mô hình hồi qui 3:

1. Tín dụng đã có tác động làm tăng thu nhập thực cho đời sống của hộ nghèo.

Việc tiếp cận tín dụng đã giúp tăng thu nhập cho đời sống của hộ nghèo lên

46.051 đồng/người/tháng. Nhờ vậy, tín dụng góp phần đáng kể vào cải thiện

đời sống cho hộ nghèo.

2. Đầu tư cho giáo dục là cách tốt để người nghèo thoát nghèo bền vững. Kết

quả hồi qui cho thấy những hộ có trình độ giáo dục trung bình càng cao thì

thu nhập càng cao.

3. Cũng như kết luận của nhiều nghiên cứu trước, đề tài này một lần nữa khẳng

định rằng đa dạng hóa nông nghiệp làm là một cách tốt để thoát nghèo

nhanh chóng. Vì vậy, chính sách của UBND huyện Củ Chi nên hướng đến

tạo thêm việc làm cho người nghèo để họ sử dụng thời gian hiệu quả, cải

thiện thu nhập.

4. Mặc dù không tìm thấy bằng chứng về sự khác biệt trong thu nhập nhưng số

51

người phụ thuộc trên một lao động cao hay thấp cũng là một yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Có thêm một người phụ thuộc trên

một lao động chắc chắn sẽ làm giảm thu nhập thực. Chính vì vậy, thực hiện

tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình là biện pháp tốt để giúp người nghèo

thoát nghèo nhanh hơn.

4.3.2 Gợi ý chính sách

4.3.2.1 Gợi ý chính sách theo kết quả nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách như sau:

Thứ nhất, xây dựng cơ chế quản lý đặt biệt đối với hoạt động TCTCVM

để phát huy vai trò tích cực của TCVM trong xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.

Thực tế, các khoản vay từ các TCTCVM có vai trò rất quan trọng đối với đời sống

của hộ nghèo nên cần được khuyến khích khi mà tín dụng từ hệ thống NHTM

không vươn tới được (theo kết quả mô hình hồi qui 3 biến DID ở mức ý nghĩa

thống kê 1% làm thu nhập của hộ nghèo tăng lên 46.051 đồng/người/tháng).

Thứ hai, nâng cao trình độ giáo dục cho người nghèo là chìa khóa giúp

họ thoát nghèo một cách bền vững, nghiên cứu này cũng như những nghiên cứu

khác chỉ ra rằng đầu tư cho giáo dục là cơ hội giúp người nghèo cải thiện đời sống,

nâng cao thu nhập và sớm thoát khỏi cảnh nghèo đói. Chính vì vậy, cùng với chính

sách tín dụng,. Mặc dù vậy, điều này không đơn giản chỉ là miễn giảm học phí cho

người nghèo. Bởi vì đối với hộ nghèo thì những em nhỏ trong độ tuổi đi học cũng

là một nguồn lao động quan trọng. Nếu không nhận thấy được lợi ích lâu dài của

giáo dục, các hộ nghèo sẽ buộc con mình ở nhà để giữ em, chăn trâu… thay vì

khuyến khích chúng đến trường. Vì vậy, chính sách giáo dục cho người nghèo ở

nông thôn đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa cần được thực hiện như thế nào cũng phải

xem xét thêm (theo kết quả mô hình hồi qui 3 biến HOCVAN ở mức ý nghĩa

52

thống kê 1% làm thu nhập của hộ nghèo tăng lên 2.847 đồng/người/tháng).

Thứ ba, đẩy mạnh chính sách kế hoạch hóa gia đình cho người nghèo để

giúp họ thoát nghèo nhanh hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy những hộ gia đình

có tỷ lệ phụ thuộc cao sẽ có mức thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người thấp. Tỷ

lệ phụ thuộc cao không những không đảm bảo về đời sống sinh hoạt mà còn không

có điều kiện để tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục. Chính điều này

làm cho người nghèo cứ nghèo từ đời này sang đời khác. Hơn nữa, đông con sẽ làm

cho phụ nữ kiệt sức và thiếu điều kiện hòa nhập với cộng đồng. Do vậy, cần có

chương trình giáo dục, tuyên truyền khác biệt kép để khuyến khích người nghèo

giảm sinh đẻ, giúp họ thoát nghèo nhanh và bền vững hơn (theo kết quả mô hình

hồi qui 2 biến NHANKHAU ở mức ý nghĩa thống kê 1% làm thu nhập của hộ

nghèo giảm lên 10.788 đồng/người/tháng).

Thứ tư, đa dạng hóa việc làm cũng là một cách để cải thiện đời sống cho

người nghèo. Chính quyền các địa phương cần phát triển các làng nghề, các ngành

thủ công nghiệp ở nông thôn để tạo thêm việc làm cho người nghèo vào lúc nhàn

rỗi. Cho người nghèo vay vốn để phát triển các ngành nghề hoặc kinh doanh, buôn

bán… cần được xem xét hỗ trợ cho khác biệt kép với đặc điểm của từng vùng, từng

hộ (theo kết quả mô hình hồi qui 3 biến HOCVAN ở mức ý nghĩa thống kê 1%

làm thu nhập của hộ nghèo tăng lên 2.6 đồng/người/tháng).

4.3.2.2 Gợi ý chính sách bổ sung

Thứ nhất, phát triển hệ thống TCTCVM thân thiện với người nghèo bằng

cách giảm khoảng cách giữa người nghèo vỡi việc tiếp cận tín dụng và đơn giản

hóa thủ tục cho vay. Bởi vì, tiếp cận tín dụng là điều kiện cần thiết để người nghèo

cải thiện thu nhập, mức sống, có cơ hội để hòa nhập với cộng đồng và nâng cao vị

53

thế của họ trong xã hội. Tuy nhiên, đa phần người nghèo ở nông thôn vẫn rất khó

tiếp cận với nguồn vốn từ các ngân hàng và các chương trình hỗ trợ của chính phủ.

Do đó cần phát triển một hệ thống các TCTCVM sao cho thật sự gần gủi với người

nghèo, giảm bớt khoảng cách giữa người nghèo với tiếp cận tín dụng.

Đối với hệ thống ngân hàng, Ngân hàng NNPTNT và Ngân hàng CSXH Việt

Nam đã có chi nhánh và phòng giao dịch đến hầu khắp các tỉnh, huyện trên cả

nước. Tuy nhiên hầu hết các chi nhánh và phòng giao dịch này thường gắn liền với

đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện và được đặt tại các khu vực trung tâm như thị

trấn, thị xã… Trong khi người nghèo thường ở những vùng sâu, vùng xa nên họ rất

e ngại khi đến ngân hàng vay vốn. Chính vì vậy, để hỗ trợ và cung cấp dịch vụ tốt

hơn cho người nghèo ở nông thôn, các ngân hàng này nên mở rộng mạng lưới các

phòng giao dịch xuống đến cấp xã, thậm chí cấp thôn, xóm, ấp để dễ dàng hiểu

được người nghèo và giảm bớt sự xa lạ đối với họ.

Hơn nữa, đơn giản hóa các thủ tục cho vay để người nghèo vay vốn nhanh

chóng và kịp thời là một việc làm cần thiết. Bởi vì các thủ tục cho người nghèo vay

vốn hiện nay khá rườm rà, phức tạp trong khi người nghèo có trình độ thấp nên

hoàn thành được các thủ tục này là một trở ngại lớn đối với họ. Thủ tục phức tạp sẽ

dẫn đến tình trạng thiếu minh bạch trong xét duyệt đối tượng được vay. Do vậy để

tín dụng nhánh chóng đến được với người nghèo thì điều quan trọng khác là phải

đơn giản hoá thủ tục cho vay.

Tất nhiên, để làm được những điều này đòi hỏi phải có những chính sách hỗ

trợ từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bởi vì về phía các ngân

hàng, mở thêm phòng giao dịch sẽ làm tăng thêm chi phí, và cho người nghèo vay

vốn có rủi ro rất cao. Do đó, cần được tài trợ từ phía Chính phủ để khuyến khích

phát triển hơn nữa hệ thống ngân hàng ở nông thôn gần gủi hơn nữa với người

54

nghèo.

Thứ hai, xây dựng mô hình THT/HTX kiểu mới trong quá trình xây dựng

nông thôn mới, các HTX có vai trò hết sức quan trọng, không chỉ nâng cao thu nhập

cho nông dân mà còn góp phần làm thay đổi căn bản diện mạo nông thôn thời kỳ hội

nhập Bởi vì, đây là nơi giúp cho hộ nghèo có nơi gặp gỡ chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ

nhau về vốn, hỗ trợ kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi. Nhờ những ưu điểm đó mà

THT thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia, nhất là những hộ nghèo, cận nghèo,

hộ ít đất sản xuất. Do đó, địa phương huyện Củ Chi nói riêng và cả nước nói chung

cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu

quả hoạt động các mô hình THT/HTX, tập trung tháo gỡ khó khăn, đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng tạo môi trường thuận lợi cho THT/HTX phát triển bền vững.

Thứ ba, cho người nghèo vay vốn cần kết hợp với các chính sách hỗ trợ

hướng dẫn sản xuất, kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín dụng không

có tác động làm tăng thu nhập của người nghèo có thể do họ chưa có một phương

án sử dụng vốn vay hiệu quả. Vì thế người nghèo dễ rơi vào tình trạng nợ nần trầm

trọng hơn và khó thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Do đó, cung cấp tín

dụng cho người nghèo cần gắn liền với những chương trình hướng dẫn đầu tư sản

xuất để người nghèo biết đầu tư vào đâu và đầu tư như thế nào để sinh lợi. Đồng

thời người cho vay cũng cần giám sát chặt chẻ mục đích sử dụng vốn vay của

người nghèo để hạn chế khả năng không trả được nợ.

4.3.3 Hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu có sẵn nên có một số hạn chế nhất định:

Thứ nhất, nghiên cứu chỉ mới chú trọng đến đánh giá tác động của tín dụng lên thu

nhập mà không đề cập đến chi tiêu bởi vì chi tiêu cũng là yếu tố quan trọng để

đánh giá toàn diện hơn tác động của tín dụng đến mức sống của hộ nghèo.

55

Thứ hai, ngoài tác động đến thu nhập khi tín dụng có thể đem lại nhiều lợi ích khác

như cải thiện sức khỏe, giáo dục, môi trường sống,… cho hộ nghèo. Do những lợi

ích này khó đo lường và thiếu thông tin nên nghiên cứu này chưa đánh giá được.

Để có kết quả chính xác hơn trong đánh giá tác động của tín dụng đến giảm nghèo,

các nghiên cứu tiếp theo nên xây dựng một bộ số liệu riêng để khắc phục những

hạn chế này, và nên xem xét tác động của tín dụng ở cả khu vực thành thị./.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Chính Phủ, 2007. Nghị định 165/2007/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm 2005 của Chính Phủ về tổ chức hoạt động của tổ chức tài chính vi mô quy mô nhỏ tại Việt Nam. Hà Nội.

2. Huỳnh Thạnh và Trần Ngọc Châu, 2012. Tác động của tín dụng vi mô đến giảm nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học Đại học Thủ Dầu Một, số 4(6), trang 44-51.

3. Mai Thị Hồng Đào, 2016. Đánh giá tác động của tín dụng vi mô đến thu nhập của hộ nghèo ở Việt Nam. Tạp chí khoa học Đại học Văn Hiến, tập 4, số 3.

4. Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.

5. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2005. Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Đông Nam Bộ. Đề tài cấp Bộ mã số B2004-22-60TĐ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

6. Nguyễn Xuân Thành, 2006. Phân tích tác động của chính sách công: Phương pháp ước lược khác biệt trong khác biệt. Tài liệu học tập Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright, TP. HCM.

7. Nguyễn Xuân Thành, 2006. Ước lượng suất sinh lợi của việc đi học tại Việt Nam: Phương pháp khác biệt trong khác biệt, Bài giảng môn Thẩm định dự án Đầu tư công, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP. HCM.

8. Quyết định số 2539/QĐ-UB của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập Quỹ trợ vốn xã viên Hợp tác xã.

9. Quỹ trợ vốn xã viên hợp tác xã Tp. Hồ Chí Minh, 2010-2015. Báo cáo hoạt động. Quỹ CCM, Tp. HCM.

57

10. Ryu Fukui và Gilberto M. Llanto, 2003. Tài chính nông thôn và việc phát triển tài chính vi mô ở các quốc gia đang chuyển đổi ở Đông Nam và Đông Á, Tài liệu chuẩn bị cho Hội thảo quốc tế về Tài chính nông thôn và Cơ sở hạ tầng tín dụng ở Trung Quốc, Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Pháp.

11. Trần Quốc Nhân và cộng sự, 2012. Vai trò của Tổ hợp tác trong việc nâng cao nguồn lực sinh kế cho nông hộ: Nghiên cứu trong trường hợp huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học, số 23b, trang 174-185.

12. UNDP, 1995. Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Hà Nội.

13. World Bank, 2004. Báo cáo phát triển thế giới: Cải thiện dịch vụ để phục vụ người nghèo. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

Tài liệu tiếng Anh

1. Aghion, Beatriz Armendáriz de., Morduch, Jonathan 2005. The Economics of Microfinace, Massachusetts Institute of Technology, USA.

2. Gulli, H., 1998. Microfinance and Poverty: Questioning the Conventional Wisdom. Inter - American Development Bank, New York.

3. Khandker, Shahidur R., 2009. Welfare Impacts of Rural Electrification: An Evidence From Viet Nam. World Bank.

4. Krishna, R., 2013. Social Performance of Microfinance Institutions (MFIs): Does Existing Practice Imply a Social Objective? American Journal of Business and Management, Volume. 2, No. 2, pages. 173-180.

5. Ledgerwood, J., 2013. The new Microfinance Handbook: A Financial Market System Perspective.World Bank, Washington, D.C.

6. Nicholas Minot and Bod Baulch, 2005. Spatial patterns of poverty in Vietnam and their implications for policy. Food Policy, pages 461-475.

7. Nichols, S., 2004. A Case Study Analysis of the Impacts of Microfinance upon the Lives of the Poor in Rural China. Melbourne: School of Social Science and Planning RMT University. Melbourne, Australia.

58

8. Rubana, M., 2008. Microfinancing in Bangladesh: Impact on households, consumption and welfare. Journal of Policy Modeling, volume 30, issue 6, pages 1083-1092.

9. Stevens, J.P., S. E. Terblanché, , 2004. Sustainable Agricultural Development through Effective Farmer Groups. South Africa Journal of Agricultual Extension, Volume 33, pages 40-51.

10. Toshio, K., 2007. Impact or Microfinance on rural Households in the Philippines: A Case Study from the Special Evaluation Study on the Effects of Microfinance Operations on Poor Rural Households and the Status of Women. Operations Evaluation Department. Asian Development Bank.

11. Verner, D., 2005. Poverty in Rural and Semi-Urban Mexico During 1992- 2002, A World Bank Policy Research Working Paper, truy cập ngày 19/04/2019 tại địa chỉ: http://econ.worldbank.org.

59

PHỤ LỤC

Phụ lục: Các kết quả hồi qui liên quan đến tác động của tín dụng từ Quỹ CCM-

CC đến thu nhập của người thụ hưởng.

Phụ lục 1: Kết quả mô hình hồi qui 1

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi qui 1

VIF <10 chứng tỏ không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

60

Phụ lục 2: Kết quả mô hình hồi qui 2

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi qui 2

VIF <10 chứng tỏ không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

61

Phụ lục 3: Kết quả mô hình hồi qui 3

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi qui 3

VIF <10 chứng tỏ không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình./.