Luận văn thạc sĩ: Tín hiệu thẩm mỹ có nguồn gốc từ điển cố trong khúc ngâm nửa cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỉ XIX
lượt xem 25
download
Mục đích nghiên cứu: Dựa trên những cơ sở lí thuyết về tín hiệu thẩm mĩ, luận văn mong muốn thể nghiệm phương pháp nghiên cứu văn học dưới cái nhìn của tín hiệu học nói chung, ngôn ngữ học nói riêng để thấy được vai trò to lớn của các tín hiệu thẩm mĩ có nguồn gốc từ điển cố trong việc thể hiện giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của các khúc ngâm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ: Tín hiệu thẩm mỹ có nguồn gốc từ điển cố trong khúc ngâm nửa cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỉ XIX
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI HOÀNG LÊ ANH LY TÍN HIỆU THẨM MỸ CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐIỂN CỐ TRONG KHÚC NGÂM NỬA CUỐI THẾ KỶ XVIII – ĐẦU THẾ KỶ XIX Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60.22.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ VIỆT HÙNG HÀ NỘI, năm 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI HOÀNG LÊ ANH LY TÍN HIỆU THẨM MỸ CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐIỂN CỐ TRONG KHÚC NGÂM NỬA CUỐI THẾ KỶ XVIII – ĐẦU THẾ KỶ XIX LUẬN VĂN THẠC SỸ HÀ NỘI, năm 2011
- LỜI TRI ÂN Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn ban chủ nhiệm khoa ngữ văn ñã tổ chức cho chúng tôi ñược thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khoá. Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo trong khoa ngữ văn – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ñã nhiệt tình giảng dạy và gợi mở cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn. Đặc biệt Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Đỗ Việt Hùng - người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến bạn bè và những người thân, ñã giúp ñỡ ñộng viên trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
- Mục lục MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ THUYẾT................................................................... 10 1.1. Khái niệm về tín hiệu thẩm mĩ .................................................................... 10 1.2. Mối quan hệ giữa tín hiệu – tín hiệu ngôn ngữ - tín hiệu thẩm mĩ .......... 11 1.3. Nguồn gốc ñể xây dựng tín hiệu thẩm mĩ .................................................. 15 1.3.1 Nguồn gốc từ hiện thực khách quan .......................................................... 15 1.3.2. Nguồn gốc từ truyền thống văn hóa dân tộc ............................................... 17 1.4. Các phương thức ñể xây dựng tín hiệu thẩm mĩ ....................................... 18 1.4.1 Phương thức ẩn dụ ...................................................................................... 18 1.4.2 Phương thức hoán dụ .................................................................................. 19 1.5. Điển cố và ñiển cố trong văn học trung ñại ............................................... 20 1.6. Nguồn gốc ñiển cố trong văn học Việt Nam trung ñại.............................. 23 1.6.1. Điển cố từ Kinh, Sử, Tử, Tập ...................................................................... 23 1.6.2. Điển cố từ thơ ca ......................................................................................... 26 1.6.3. Điển cố từ văn học cổ Việt Nam ................................................................. 27 1.6.4. Điển cố từ văn học dân gian ....................................................................... 28 1.7. Tính chất của ñiển cố. .................................................................................. 28 1.7.1. Tính khái quát ............................................................................................. 28 1.7.2. Tính hình tượng ........................................................................................... 30 1.7.3. Tính liên tưởng ............................................................................................ 31 1.7.4. Tính cô ñọng hàm súc ................................................................................. 31 1.7.5. Tính ña dạng linh ñộng ............................................................................... 32 1.8. Nhận dạng ñiển cố. ....................................................................................... 32 1.8.1. Phương thức hình thành .............................................................................. 32 1.8.2. Hình thức thể hiện của ñiển cố ................................................................... 33 1.9. Điển cố - một tính hiệu thẩm mĩ trong văn học trung ñại ........................ 35 1.10. Tiểu kết......................................................................................................... 39 CHƯƠNG 2: ĐIỂN CỐ TRONG KHÚC NGÂM NỬA CUỐI THẾ KỈ XVIII- ĐẦU THẾ KỈ XIX .................................................................................. 41 2.1 Sự hình thành và ñặc ñiểm của thể loại khúc ngâm nửa cuối thế kỉ XVIII – ñầu thế kỉ XIX .................................................................................................. 41 2.1.1. Sự hình thành thể loại khúc ngâm ............................................................... 41 2.1.2. Đặc ñiểm của thể loại khúc ngâm ............................................................... 43 2.2. Điển cố trong một số khúc ngâm ................................................................ 45 2.2.1. Nguồn gốc ñiển cố trong khúc ngâm .......................................................... 45 2.2.2. Đặc tính ñiển cố trong khúc ngâm .............................................................. 51 2.2.2.1. Điển cố âm thuần Việt .............................................................................. 51 2.2.2.2. Điển cố âm Hán Việt ................................................................................ 56 2.2.2.3. Điển cố âm bán Việt hóa .......................................................................... 59 2.2.3. Phương thức sử dụng ñiển cố trong khúc ngâm ........................................ 62 1
- 2.2.4. Phương thức giải mã ñiển cố trong khúc ngâm ......................................... 67 2.3. Tiểu kết .......................................................................................................... 68 CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẨM MĨ CỦA ĐIỂN CỐ TRONG KHÚC NGÂM NỬA CUỐI THẾ KỈ XVIII - NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX ................................. 70 3.1. Điển cố và biểu hiện giá trị thẩm mĩ với nội dung khúc ngâm ................ 70 3.1.1. Điển cố thể hiện quan hệ ñạo ñức, tình cảm trong Chinh phụ ngâm ......... 70 3.1.2. Điển cố thể hiện chí làm trai, tư tưởng lập thân, công danh trong Chinh phụ ngâm84 3.1.3. Điển cố góp phần xây dựng hình tượng người cung nữ trong Cung oán ngâm khúc 92 3.1.4. Điển cố góp phần khắc họa hình tượng bọn vua chúa phong kiến trong Cung oán ngâm khúc .................................................................................................... 105 3.1.5. Điển cố góp phần thể hiện lập trường, tư tưởng của tác giả.................... 108 3.2. Điển cố và biểu hiện giá trị thẩm mĩ với hình thức nghệ thuật khúc ngâm 114 3.2.1. Điển cố tạo cho khúc ngâm một ñặc trưng chung trong biểu ñạt ñó là ý tại ngôn ngoại ........................................................................................................... 114 3.2.2. Dụng ñiển tạo nên tính trang nhã tinh tế trong ñiễn ñạt .......................... 117 3.2.3. Dụng ñiển tạo nên vẻ ñẹp gợi hình, gợi cảm cho các khúc ngâm ............ 121 3.3. Tiểu kết ........................................................................................................ 123 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 124 PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................... 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 143 2
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn ñề tài 1.1 Tín hiệu thẩm mĩ là phương tiện quan trọng nhất của hoạt ñộng sáng tạo nghệ thuật nói chung và văn học nói riêng: “Phương tiện sơ cấp của văn học là tín hiệu thẩm mĩ…rồi cái tín hiệu thẩm mĩ ñó còn ñược thể hiện bằng các tín hiệu thẩm mĩ ngôn ngữ thông thường” (Đỗ Hữu Châu). Ngôn ngữ chính là một hệ thống trung gian chuyển hoá các tín hiệu thẩm mĩ của văn hoá chung vào văn học nghệ thuật. Văn học sử dụng tín hiệu thẩm mĩ dưới hình thức âm thanh ngôn ngữ, tức là chuyển hoá các tín hiệu thẩm mĩ vào hệ thống từ ngữ, cú pháp của văn bản nghệ thuật. Tín hiệu thẩm mĩ có nhiều nguồn gốc khác nhau. Nhưng có thể khái quát thành hai nguồn gốc chính ñó là nguồn gốc từ hiện thực khách quan, từ các mẫu gốc của một nền văn hoá, nó gắn liền với sự nhận thức về bản chất của ñối tượng trong những ñiều kiện lịch sử văn hóa, xã hội nhất ñịnh. Chúng chính là những tín hiệu thẩm mĩ nguyên cấp. Trong quá trình phát triển của các ngành nghệ thuật, do sự giao lưu, tiếp xúc văn hoá, các tín hiệu thẩm mĩ của một nền văn hoá, văn học này có thể gia nhập vào một nền văn hoá, văn học khác gọi ñó là những tín hiệu thẩm mĩ thứ cấp. Trong văn học Việt Nam trung ñại các tín hiệu thẩm mĩ thứ cấp ñược sử dụng rất nhiều ñặc biệt là các ñiển tích, ñiển cố. Chính vì vậy muốn tìm hiểu giá trị thẩm mĩ của một tác phẩm văn học trung ñại ta phải nghiên cứu hệ thống tín hiệu thẩm mĩ hay nói cách khác ta phải giải mã ñược các tín hiệu thẩm mĩ có nguồn gốc từ ñiển tích ñiển cố. Hiểu và vận dụng ñược ñiển tích, ñiển cố tức là tránh ñược bệnh rậm lời vô ích và tránh ñược cả những ý thô lỗ không tiện nói trước mặt ñối tượng mà vẫn ñạt tới hiệu quả “ít lời nhiều ý”, “lời ñã hết, ý vẫn còn”. Riêng với trường hợp Việt Nam, vì lịch sử văn hóa Trung Quốc với lịch sử văn hóa Việt Nam có mối liên hệ ñặc biệt do hoàn cảnh cùng dùng chung ngôn ngữ văn tự trong hàng nghìn năm nên việc hiểu rõ và vận dụng ñúng «ñiển» lại càng ñược coi là quan trọng hàng ñầu. 3
- 1.2. Khúc ngâm là một thể loại trữ tình ñặc sắc của văn học Việt Nam trung ñại. Có thể nói việc sáng tạo ra thể khúc ngâm có ý nghĩa ñáng kể về mặt phát triển thể loại thơ trữ tình, ñồng thời nó cũng ñánh dấu cho sự phát triển vượt bậc về quan niệm tự tình của thơ trữ tình trung ñại, ñến khúc ngâm còn người cá nhân trong văn học trung ñại ñã thực sự xuất hiện. Nó bày tỏ thế giới nội tâm, phổ biến qua những tác phẩm thơ trường thiên, bày tỏ tình cảm suy tư, giải bày xúc cảm, thể hiện sự tin tưởng, mối hoài nghi và ước vọng mà thời ñại trước chưa từng có. Việc xuất hiện hàng loạt các khúc ngâm như: Cung oán ngâm khúc, Chinh phụ ngâm khúc, Tự tình khúc, Ai tư vãn…là một sự kiện quan trọng trong ñời sống văn học của dân tộc ta lúc bấy giờ. Người ta chú ý ñến các tác phẩm này không chỉ vì tính uyên bác và nghệ thuật ñiêu luyện của nó mà vì các khúc ngâm thể hiện một khuynh hướng mới trong văn học mang ñậm dấu ấn thời ñại. Nhu cầu phản ánh hiện thực và thể hiện những lớp sóng nội tâm ngưng ñọng trong suốt các khúc ngâm ñòi hỏi một thứ ngôn ngữ truyền thống, khách quan, sinh ñộng, sâu sắc, giàu biểu cảm, giàu tính hình tượng và hàm súc mới thích hợp. Vì vậy sự lựa chọn từ ngữ, phương thức tu từ trong thơ bao giờ cũng làm cho nội dung cảm xúc, thái ñộ ñánh giá, sự ñồng cảm hoặc phê phán của chủ thể trở nên nổi bật hơn. Lời thơ phải chọn lọc ñể ñạt tính cô ñọng. Một câu thơ tập trung tình cảm cao ñộ vào một từ xem ñó là tiêu ñiểm ñể nhìn thấu vào tâm hồn chủ thể. Có lẽ vì lí do trên việc vận dụng các tín hiệu thẩm mĩ có nguồn gốc từ ñiển cố ñược sử dụng rất phổ biến trong các khúc ngâm. Có thể nói nhờ thể hiện bằng ñiển tích, ñiển cố thế giới tâm hồn trong thơ có thể diễn ñạt bằng lối nói cô ñọng, hàm súc, chính xác. Vì vậy việc chiếm lĩnh ngôn ngữ mang tính chất ñặc thù này có ý nghĩa ñặc biệt góp phần lí giải cái hay cái ñẹp trong các khúc ngâm. Dụng ñiển là một ñặc trưng ñộc ñáo của thi pháp văn học trung ñại. Vì vậy ñiển cố ñồng thời là một yếu tố làm nên sức sống và sự cuốn hút cho văn học trung ñại nói chung và khúc ngâm nói riêng. Tuy ñiển cố và ñiển cố văn học là vấn ñề không mới, nhưng có một thực tế là việc nghiên cứu và giảng dạy các tác phẩm 4
- văn học trung ñại trong nhà truờng vẫn gặp rất nhiều khó khăn ở phần ñiển tích, ñiển cố. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu việc sử dụng ñiển cố trong các khúc ngâm một các toàn diện và hệ thống. Việc dụng ñiển trong các khúc ngâm như thế nào? Và nó có gì khác việc dụng ñiển trong các thể loại văn học trung ñại khác?... Vì những lý do trên chúng tôi chọn ñề tài: “Tín hiệu thẩm mỹ có nguồn gốc từ ñiển cố trong khúc ngâm nửa cuối thế kỉ XVIII - nửa ñầu thế kỉ XIX”. Tìm hiểu việc dụng ñiển trong khúc ngâm là tìm hiểu một vẻ ñẹp nghệ thuật ñã góp phần làm nên sức hấp cho di sản văn học này của dân tộc, và như thế sẽ giúp ích cho bản thân sau này trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy văn học trung ñại. Nghiên cứu vấn ñề này hứa hẹn sẽ ñem lại những bất ngờ lí thú về hiệu quả của ñiển cố trong việc làm nên sức sống trường tồn của những khúc ngâm giai ñoạn văn học nửa cuối thế kỉ XVIII - nửa ñầu thế kỉ XIX . 2. Lịch sử vấn ñề Nghiên cứu ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương có rất nhiều hướng ñi, song những năm gần ñây, nhiều vấn ñề của văn học ñang ñược soi rọi dưới cái nhìn của ngôn ngữ học hiện ñại trong ñó vấn ñề lí thuyết về tín hiệu tỏ ra rất có ưu thế. Ở nước ta, vấn ñề tín hiệu và tín hiệu thẩm mĩ ñã ñược các tác giả như Bùi Minh Toán, Đỗ Hữu Châu, Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa, Đào Thản, Phan Ngọc, Đái Xuân Ninh… quan tâm nghiên cứu nhiều. Nhiều luận văn triển khai theo hướng nghiên cứu này ñã khẳng ñịnh ñược ý nghĩa thực tiễn của hướng nghiên cứu văn học từ góc ñộ ngôn ngữ, ñồng thời ñã có những ñóng góp bổ sung quan trọng vào lí thuyết tín hiệu thẩm mĩ. Tuy nhiên việc nghiên cứu tín hiệu thẩm mĩ trong tác các phẩm văn chương từ góc ñộ ngôn ngữ học còn chưa nhiều ñặc biệt là các tín hiệu thẩm mĩ có nguồn gốc từ ñiển tích, ñiển cố trong các tác phẩm văn học trung ñại. Do quan niệm thẩm mỹ ở thời trung ñại, ñiển cố văn học không có gì xa lạ nên việc tiếp thu ñiển cố trong một tác phẩm văn học không có gì khó khăn. Điển cố ñược tiếp thu bình thường như những ngôn ngữ khác, giống như chúng ta hiểu một từ quốc âm mà không cần chú thích. 5
- Từ khi chữ Quốc ngữ thay thế chữ Nôm và chữ Hán trên văn ñàn, ñiển cố trong các tác phẩm văn học trung ñại ngày càng trở nên bí ẩn và khó hiểu ñối với ñộc giả hiện ñại. Vì vậy, khi phiên dịch các tác phẩm văn học trung ñại ra chữ Quốc ngữ các học giả thường chú ý chú thích các ñiển cố. Từ giai ñoạn cuối những năm 1940 trở ñi do khối lượng ñiển cố ñược chú giải trong văn học ngày càng nhiều. Để giúp người ñọc thuận tiện tìm hiểu nghĩa của các ñiển cố thì các nhà nghiên cứu bắt ñầu biên soạn các loại sách từ ñiển ñiển cố. Chẳng hạn: Điển cố văn học, Đinh Gia khánh (chủ biên) Nhà xuất bản khoa học xã hội, 2007; Điển tích văn học trong nhà trường, Đinh Thái Hương,Nhà Xuất bản giáo dục, 2008; Từ ñiển truyện Kiều, Đào Duy Anh, nhà xuất bản khoa học xã hội, 1974; Điển tích trong truyện Kiều, Trần Phương Hồ, nhà xuất bản Đồng Nai, 1997; Từ ñiển Thành ngữ ñiển cố Trung Quốc, Lê Huy Tiêu biên dịch, nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội, 1993... Trong các từ ñiển này, ñiển cố ñược chú giải khá tỉ mĩ từ xuất xứ, nội dung, sự xuất hiện của nó trong từng tác phẩm văn học cụ thể, và ñược sắp xếp theo trật tự a, b, c ñể dễ tra cứu. Tuy nhiên, những cuốn từ ñiển ñã có thường chỉ mới tập hợp lượng ñiển cố trong một số tác phẩm quen thuộc. Thực tế vẫn còn một khối lượng ñiển cố không nhỏ chưa ñược ñưa vào Từ Điển. Cho ñến nay việc nghiên cứu ñiển cố thường chỉ ñược giới hạn trong việc chú giải, làm từ ñiển, còn việc nghiên cứu ñiển cố với tư cách là một tín hiệu thẩm mĩ của văn chương thì chưa có công trình nào ñề cập tới ñặc biệt là ñiển cố trong các khúc ngâm nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa ñầu thế kỉ XIX thì chỉ có một vài công trình rất khiêm tốn so với di sản ñồ sộ của nền văn học quá khứ của dân tộc mà ñiển cố ñóng một vai trò rất quan trọng trong sáng tác và tiếp nhận văn học trung ñại nói chung và khúc ngâm nói riêng. Đoàn Ánh Loan trong công trình Điển cố và nghệ thuật sử dụng ñiển cố ñã ñưa ra một số ñịnh nghĩa về ñiển cố của các nhà nghiên cứu ñồng thời khảo sát một cách tương ñối hệ thống lịch sử, chức năng, quan niệm triết học, thẩm mỹ Phương Đông và một số ñặc ñiểm của ñiển cố trong văn học nói chung. Trên cơ sở ñó nhận xét và lí giải nghệ 6
- thuật sử dụng ñiển cố trong văn học cổ Việt Nam cụ thể là trong truyện thơ và khúc ngâm giai ñoạn nửa cuối thế kỉ XVIII - nửa ñầu thế kỉ XIX. Cuốn sách ñã nêu lên tổng quát về ñiển cố trong văn học Phương Đông nhất là trong văn học Việt Nam và Trung Hoa thời cổ trung ñại trên cơ sở phân tích nguồn gốc, quá trình phát triển, suy tàn và những ñặc trưng của ñiển cố trong văn học. Tác giả cũng ñã khảo sát ñiển cố ở hai thể loại ñặc thù của trong văn học trung ñại Việt Nam là truyện thơ và khúc ngâm, như Truyện Kiều, Hoa Tiên, Sở kính tân trang..(truyện thơ), Chinh phụ ngâm khúc, Tự tình khúc, Cung oán ngâm khúc...(ngâm khúc). Đoàn Quang Lưu, Mở rộng ñiển tích trong chinh phụ ngâm, lại chủ yếu giới thiệu, giải nghĩa các ñiển tích, ñiển cố trong Chinh phụ ngâm. Mở rộng giải thích về lịch sử, văn học, ñịa lý, thiên văn của các ñiển tích mà nhiều sách cũ ñã diễn giải nhưng chưa có. Chẳng hạn như các ñiển tích, ñiển cố lấy từ Kinh Thi, Kinh Xuân Thu và thơ Đường ñều ñược truy tìm tận gốc và có một số ñiển tích dịch ra nguyên bài Hán ra Việt, các ñiển tích liên quan ñến vật lí, thiên văn ñịa lý ñều ñược tìm trong các từ ñiển, nhất là: The world book Ercyclopedia. Ngoài hai công trình trên còn có một số bài viết bàn về nghệ thuật dụng ñiển trong các khúc ngâm, nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức nêu vấn ñề ñể bàn luận. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên ñã khảo sát một cách hệ thống về nguồn gốc, tính chất, ñặc trưng, ý nghĩa và ñưa ra nghệ thuật sử dụng ñiển trong một số khúc ngâm nhưng các tác giả chưa nghiên cứu ñiển cố ở khía cạnh là một tín hiệu thẩm mĩ văn chương ñồng thời xác lập vai trò của ñiển cố như khai mở một thế giới nghệ thuật, truy tìm tới những giá trị chân, thiện, mĩ của các tác phẩm khúc ngâm. Thực hiện ñề tại này, chúng tôi sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu nói trên.. 3. Mục ñích nghiên cứu Dựa trên những cơ sở lí thuyết về tín hiệu thẩm mĩ, chúng tôi mong muốn thể nghiệm phương pháp nghiên cứu văn học dưới cái nhìn của tín hiệu học nói chung, 7
- ngôn ngữ học nói riêng ñể thấy ñược vai trò to lớn của các tín hiệu thẩm mĩ có nguồn gốc từ ñiển cố trong việc thể hiện giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của các khúc ngâm, ñồng thời khẳng ñịnh tính chất bác học của thể loại và sự khéo léo, uyên thâm của các tác giả khi vận dụng ñiển cố trong tác phẩm. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để ñạt ñược mục tiêu trên luận văn ñặt ra nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Xây dựng cơ sở lí thuyết về tín hiệu thẩm mĩ - Tiến hành khảo sát và thống kê các tín hiệu thẩm mĩ có nguồn gốc từ ñiển cố - Sau khi ñã có một nền tảng lí luận về tín hiệu thẩm mĩ trong văn chương cùng với số liệu ñầy ñủ về ñiển cố trong các khúc ngâm chúng tôi sẽ ñi vào giải mã các tín hiệu thẩm mĩ có nguồn gốc từ ñiển cố ñể tìm ra chức năng và giá trị nghệ thuật của ñiển cố trong khúc ngâm. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là tất cả những ñiển cố trong khúc ngâm với những thể hiện ña dạng của nó từ tổng thể ñến cụ thể. Lí thuyết về ñiển cố và toàn bộ hệ thống ñiển cố trong hai khúc ngâm chính: Cung oán ngâm khúc, Chinh phụ ngâm khúc. Một số khúc ngâm khác như: Tự tình khúc, Ai tư vãn, Thu dạ lữ hoài ngâm…ñược sử dụng ñể so sánh và ñối chiếu. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện ñề tài này chúng tôi ñã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu chính sau: - Phương pháp miêu tả - Phương pháp phân tích: bao gồm phương pháp phân tích ngữ nghĩa và phân tích ngữ cảnh. 8
- Bên cạnh ñó có luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê phân loại, ñối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát. 7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của ñề tài - Thực hiện ñề tài này chúng tôi mong muốn ñóng góp nhất ñịnh ñối với sự phát triển của chuyên ngành Việt ngữ học trong lĩnh vực nghiên cứu tín hiệu thẩm mỹ văn chương vốn còn chưa ñược nghiên cứu nhiều ở nước ta. Đồng thời luận văn cũng hệ thống ñược những vấn ñề lí thuyết cơ bản, thiết lập ñược cái nhìn tổng quan về số lượng, nguồn gốc, ñặc tính, phương thức sử dụng và giải mã ñiển cố trong các khúc ngâm nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa ñầu thế kỉ XIX. - Trong luận văn chúng tôi cũng khảo sát và phân tích một cách cụ thể ñể thấy ñược mối quan hệ thẩm mỹ giữa nội dung và hình thức nghệ thuật của ñiển cố trong các ngâm khúc góp phần vào việc tìm một con ñường khép mở thế giới tâm hồn và quan niệm thẩm mỹ của người xưa ñược thể hiện trong các khúc ngâm. Từ ñó giúp cho tác giả luận văn có những nhận thức cơ bản về ñiển cố văn học và khúc ngâm ñể phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy sau này. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở ñầu, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí thuyết Chương 2: Tín hiệu thẩm mĩ có nguồn gốc từ ñiển cố trong khúc ngâm nửa cuối thế kỉ XVIII - ñầu thế kỉ XIX Chương 3: Giá trị thẩm mĩ của ñiển cố trong khúc ngâm nửa cuối thế kỉ XVIII - ñầu thế kỉ XIX 9
- Chương I : CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. Khái niệm về tín hiệu thẩm mĩ Khái niệm về tín hiệu thẩm mĩ (THTM) từ khi ra ñời cho ñến nay vẫn chưa có một ñịnh nghĩa trọn vẹn, thống nhất. GS. TS. Bùi Minh Toán cho rằng THTM là một loại tín hiệu có hai mặt cái biểu ñạt và cái ñược biểu ñạt. Cái biểu ñạt là hình thức vật chất mà con người cảm nhận ñược bằng giác quan. Còn cái ñược biểu ñạt là ý nghĩa thẩm mỹ. Ý nghĩa thẫm mĩ thì khác nội dung thông tin thông thường. Ý nghĩa thẩm mỹ liên quan ñến việc biểu hiện cái ñẹp, có thể ñẹp về hình thức, về phẩm chất, về nội dung, nó bao hàm cả cái tốt. Để xác ñịnh thế nào là một THTM tác giả Đỗ Hữu Châu ñã chủ trương căn cứ vào sự tương ứng của THTM với các “vật qui chiếu” thuộc thế giới hiện thực, là cái tác giả lựa chọn từ thế giới hiện thực ñể xây dựng nên, sáng tạo ra. Đỗ Việt Hùng cũng cho rằng “Tín hiệu ngôn ngữ nghệ thuật (theo nghĩa hẹp) ñược xây dựng trên cơ sở tín hiệu ngôn ngữ tự nhiên” [14; tr.62]. Ngôn ngữ nghệ thuật lấy ngôn ngữ tự nhiên làm chất liệu biểu hiện. Do ñó nếu coi ngôn ngữ tự nhiên là hệ thống tín hiệu nguyên cấp (hệ thống tín hiệu thứ nhất) thì ngôn ngữ nghệ thuật là hệ thống tín hiệu thứ cấp (hệ thống tín hiệu thứ hai). Cái biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ nghệ thuật bao gồm cả hình thức ngữ âm và ý nghĩa sự vật logíc của ngôn ngữ tự nhiên. Cái ñược biểu hiện là lớp ý nghĩa hình tượng. Như vậy tín hiệu ngôn ngữ nghệ thuật là một tín hiệu phức hợp. Đây chính là trường hợp mà “hệ thống thứ nhất sẽ ñược dùng làm bình diện thể hiện hoặc làm cái biểu ñạt cho hệ thống thứ hai” . Mai Thị Kiều Phượng xác ñịnh “Tín hiệu ngôn ngữ thẩm mỹ là những phương tiện nghệ thuật ñược sử dụng vào mục ñích thẩm mỹ” [38;Tr.72]. Phương tiện nghệ thuật này là những ñơn vị ngôn ngữ hai mặt ñược tổ chức có 10
- tính chất cấu trúc hệ thống, có chức năng kích thích tạo nên hệ thống ý nghĩa thẩm mĩ, nhận thức thẩm mĩ về hiện thực từ những xung ñộng của tín hiệu ngôn ngữ. Đơn vị ngôn ngữ hai mặt này bao gồm: Hình thức cái biểu ñạt là các yếu tố vật chất có tính thẩm mĩ mang trên mình các chức năng xã hội và bản chất xã hội ñứng trong tác phẩm văn học, kích thích vào giác quan và bộ não của người ñọc, người nghiên cứu; nội dung cái ñược biểu ñạt là ý nghĩa thẩm mĩ mở rộng thuộc một hệ thống cấu trúc nhiều tầng mang ñậm tính cấu trúc, tính hình tượng, tính cá thể hoá, tính cụ thể hoá. Chúng làm cho người ta thông qua ñó tri giác ñược, suy diễn ñược, lí giải ñược, biết về và biết tới cái gì khác, các ý nghĩa mới khác, các thông tin bổ sung mới khác, ñó là các tín hiệu thẩm mĩ mở rộng ở ngoài phạm vi hơn và ý nghĩa thẩm mĩ chìm sâu hơn ñối với nội dung tinh thần cơ bản do tín hiệu ngôn ngữ mang lại. Tuy chưa có một ñịnh nghĩa hoàn chỉnh nào về tín hiệu thẩm mĩ nhưng nhìn chung các tác giả ñều thống nhất ở chỗ coi tín hiệu thẩm mĩ là yếu tố thuộc phương tiện biểu hiện của nghệ thuật, chúng phải có ý nghĩa thẩm mĩ, việc sử dụng chúng phải nhằm mục ñích thẩm mĩ và có khả năng kích thích mạnh mẽ tới thế giới tinh thần của chúng ta. Nói ñến “phương tiện” của nghệ thuật phải tính ñến hai mặt, mặt thể chất và mặt tinh thần. Mặt thể chất có thể dễ dàng nhận biết qua các chất liệu ñược sử dụng trong các ngành nghệ thuật (như ñường nét, màu sắc trong hội hoạ, âm thanh trong âm nhạc, ngôn ngữ trong văn học…). Còn mặt tinh thần thì phức tạp hơn nó bao hàm nhiều lớp ý nghĩa, nhiều tầng khái quát hoá, trìu tượng mang tính thẩm mĩ. Tín hiệu thẩm mĩ ñược coi là chìa khoá ñể ñi vào khám phá chiều sâu của tác phẩm nghệ thuật và cái làm nên giá trị nghệ thuật lại nằm ở sức khái quát của những nội dung hình tượng “ñồ sộ hơn rất nhiều so với ý nghĩa của bản thân thực tế cuộc sống” (Trương Thị Nhàn). 1.2. Mối quan hệ giữa tín hiệu – tín hiệu ngôn ngữ - tín hiệu thẩm mĩ Đã có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về tín hiệu nhưng ñể hiểu khái niệm tín hiệu một cách giản tiện nhất chúng tôi lấy khái niệm về tín hiệu của tác giả Bùi Minh Toán “tín hiệu là một yếu tố vật chất kích thích vào giác quan cuả con 11
- người làm cho người ta tri giác ñược và thông qua ñó biết ñược một ñiều gì khác ngoài vật ñó” [34; tr.68]. Điều kiện cần cho một sự vật trở thành một tín hiệu: 1) Phải là một dạng vật chất (con người nhận ñược bằng các giác quan); 2) Phải gợi ra một cái gì khác không phải là chính nó, nghĩa là tín hiệu dùng ñể biểu ñạt một cái gì khác. Hai mặt như vậy của tín hiệu ñược gọi là cái biểu ñạt và cái ñược biểu ñạt. Cái biểu ñạt luôn là yếu tố vật chất cái ñược biểu ñạt có thể là thuộc phạm trù tinh thần. 3) Phải ñược thừa nhận lĩnh hội bởi một chủ thể; 4) Phải nằm trong một hệ thống nhất ñịnh. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu ñặc biệt. Nó là hệ thống tín hiệu “sơ cấp ñược xây dựng bởi những thể chất tinh thần và vật chất”. Đó là những âm thanh do bộ máy cấu âm của con người làm ra. Theo F. De Sausure “Tín hiệu ngôn ngữ kết liền thành một không phải một sự vật với một tên gọi mà là một khái niệm với hình ảnh âm thanh” [30, tr138]. Nó là một thực thể tâm lí có hai mặt cái biểu hiện và cái ñược biểu hiện, trong ñó khái niệm ñược gọi là cái biểu hiện, còn hình ảnh âm thanh ñược gọi là cái ñược biểu hiện, hai mặt ñó gắn bó mật thiết trong một ý niệm không thể có mặt này mà không có mặt kia. Chúng ta có thể hiểu tín hiệu ngôn ngữ một cách giản lược như khái niệm của Mai Thị Kiều Phượng: “Tín hiệu ngôn ngữ là một yếu tố vật chất (là thể chất tinh thần và vật chất, ñó là những âm thanh do bộ máy phát âm của con người tạo ra và văn tự, chữ viết cũng là một yếu tố vật chất kí hiêụ cho hệ thống âm thanh ñó..) kích thích vào giác quan của con người (giác quan thính giác ñể cảm nhận âm thanh, giác quan thị giác ñể cảm nhận chữ viết…), mang bản chất xã hội. Chúng làm cho ta tri giác ñược, suy diễn ñược, và lí giải ñược một nội dung tinh thần, thông qua ñó biết và biết tới một cái gì khác ở ngoài yếu tố vật chất là âm thanh hoặc chữ viết ñó, nhằm thực hiện ña chức năng xã hội” [38; tr.39]. Tín hiệu ngôn ngữ mang hai ñặc trưng cơ bản ñó là tính võ ñoán và tính hình tuyến. Tính võ ñoán là tính chất không có lí do giữa cái biểu hiện và cái ñược biểu hiện hay nói cách khác trong thực tế cái biểu hiện và cái ñược biểu hiện không có mối liên quan nào với nhau. Tính hình tuyến là sự kế tiếp nhau lần lượt theo thứ tự thời gian 12
- chứ không xuất hiện ñồng thời. “Vốn là vật nghe ñược cái biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ diễn ra trong thời gian và có những ñặc ñiểm vốn là của thời gian”, “nó có bề rộng: bề rộng ñó chỉ có thể trên một chiều mà thôi: ñó là ñường chỉ một tuyến” [30, tr144]. Khi nói về ñặc trưng của tín hiệu ngôn ngữ, tác giả Đỗ Hữu Châu ñã chỉ ra ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu nhân tạo, xã hội, có chức năng giao tiếp và so sánh nó với các tín hiệu khác ñể thấy ñược ưu thế vựợt trội của tín hiệu ngôn ngữ. Trước hết ngay trong các chức năng xã hội của mình, ngôn ngữ là một hệ thống ña chức năng, trong ñó nổi bật là chức năng làm công cụ giao tiếp và tư duy. Hai chức năng này thực hiện không tách rời nhau mà gắn chặt với nhau. Ngoài ra ngôn ngữ còn thực hiện chức năng khá quan trọng, nó ñược coi là một thứ công cụ ñể tổ chức xã hội, duy trì quan hệ giữa người với người nói như Charles William Morris: “Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu xã hội mà nhờ nó các thành viên trong cộng ñồng xã hội ñáp ứng lẫn nhau” [8, tr.209]. Để lưu trữ kinh nghiệm mọi mặt cũng là chức năng không thể xem thường của ngôn ngữ. Và cũng lưu ý ở chức năng thi pháp – chức năng thẩm mĩ của ngôn ngữ, chức năng làm cho ngôn ngữ là phương tiện thứ nhất của văn học nghệ thuật. Như vậy tín ña chức năng giúp phân biệt rõ ràng tín hiệu ngôn ngữ với các hệ thống tín hiệu giao tiếp khác và làm cho ngôn ngữ ñóng vai trò là hệ thống cơ sở ñối với các hệ thống tín hiệu khác nhau của con người. Tín hiệu thẩm mĩ ñược xây dựng bằng chất liệu ngôn ngữ. Nếu như tín hiệu ngôn ngữ là một dạng vật chất, chúng ta có thể cảm nhận bằng thính giác hay thị giác và bản thân nó luôn có hai mặt cái biểu ñạt (âm thanh, chữ viết) và cái ñược biểu ñạt (nội dung, ý thức, tư tưởng, tính cảm của con người). Thì khi chuyển thành tín hiệu thẩm mĩ cái biểu ñạt của tín hiệu thẩm mĩ chính là tổng thể hai mặt của tín hiệu ngôn ngữ, còn cái ñược biểu ñạt của tín hiệu ngôn ngữ của tín hiệu thẩm mĩ là ý nghĩa thẩm mĩ. 13
- Cái Cái ñược biểu biểu ñạt ñạt Tín hiệu ngôn ngữ Cái biểu ñạt Cái ñược biểu ñạt Ý nghĩa thẩm mĩ Cái Cái ñược biểu biểu ñạt ñạt Tín hiệu thẩm mĩ Từ sơ ñồ trên ta có thể thấy ñược mối quan hệ giữa tín hiệu thẩm mĩ và tín hiệu ngôn ngữ trong văn học nghệ thụât. Các yếu tố hiện thực muốn trở thành tín hiệu thẩm mĩ trong tác phẩm văn học phải thông qua con ñường biểu ñạt ngôn ngữ. Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ có cấu trúc ñặc biệt cho phép một hình thức ngôn từ có thể phản ánh, biểu ñạt ñược một sự vật, hiện tượng nào ñó của hiện thực khách quan cũng như từng hiện tượng thuộc thế giới tinh thần của con người. Ngôn ngữ ñược sử dụng trong tác phẩm văn học vừa là chính nó vừa là cái biểu ñạt cho tín hiệu thẩm mĩ, mang ý nghĩa thẩm mĩ. Tín hiệu thẩm mĩ trong ngôn ngữ văn học là kiểu tín hiệu ñặc biệt, ñược tổ chức lại từ tín hiệu thẩm mĩ nguyên cấp (sự vật, hình ảnh, hoạt ñộng…) và tín hiệu ngôn ngữ là tín hiệu bậc hai xét trong mối quan hệ với tín hiệu nguyên cấp. Lotman cho rằng: “Nghệ thuật ngôn từ dù cũng dựa vào ngôn ngữ tự nhiên nhưng với ñiều kiện là ñể cải biến nó thành thứ ngôn ngữ của mình, ngôn ngữ thứ sinh” nghĩa là ngôn ngữ nghệ thuật mang những phẩm chất thẩm mĩ, vượt lên ngôn ngữ thông thường. 14
- Như vậy giữa tín hiệu ngôn ngữ và tín hiệu thẩm mĩ ñều có tổ chức hai mặt cái biểu ñạt và cái ñược biểu ñạt nhưng chúng có những khác biệt. Về chức năng tín hiệu ngôn ngữ truyền tải thông tin về nhận thức, ñáp ứng nhu cầu tư duy nhận thức thông thường của con người còn tín hiệu thẩm mĩ ñáp ứng nhu cầu thẩm mĩ, cảm xúc, tư tưởng, tình cảm…Tín hiệu ngôn ngữ có mối qui ước võ ñoán giữa cái biểu hiện và cái ñược biểu hiện còn ở tín hiệu thẩm mĩ mối quan hệ giữa hình thức biểu ñạt và ý nghĩa thẩm mĩ ở tín hiệu thẩm mĩ là mối quan hệ có lí do, có một cơ sở nhất ñịnh ñể từ ñó người sáng tạo xây dựng nên tín hiệu thẩm mĩ, ñồng thời người ñọc căn cứ vào ñó ñể lĩnh hội ý nghĩa thẩm mĩ. Nhờ tính có lí do ñó mà ta có thể lí giải ñược và rút ra các ý nghĩa thẩm mĩ. Cuối cùng tín hiệu ngôn ngữ là một dạng vật thể, có hình thức biểu hiện vật chất trong khi ñó tín hiệu thẩm mĩ trong văn chương thực ra là một loại tín hiệu phi vật thể mặc dù nó cũng ñược xây dựng bằng chất liệu ngôn ngữ. Bởi vì các tín hiệu ngôn ngữ mặc dù ñược xây dựng trong văn bản nhưng ñối với ñộc giả tiếp nhận nó chỉ tồn tại trong sự tưởng tượng, sự liên tưởng chứ không thể nào tiếp xúc bằng giác quan ñược. 1.3. Nguồn gốc ñể xây dựng tín hiệu thẩm mĩ Tín hiệu thẩm mĩ là phương tiện quan trọng nhất của hoạt ñộng sáng tạo nghệ thuật nói chung và văn học nói riêng. “Phương tiện sơ cấp của văn học (primaire) là các tín hiệu thẩm mĩ …rồi cái tín hiệu thẩm mĩ ñó mới ñược thể hiện bằng các tín hiệu thẩm mĩ thông thường” (Đỗ Hữu Châu, Những luận ñiểm về cách tiếp cận ngôn ngữ các sự kiện văn học, Ngôn ngữ, số 2/1990, tr.9). Đây chính là một luận ñiểm quan trọng cho thấy nguồn gốc ngoài ngôn ngữ của các tín hiệu thẩm mĩ. 1.3.1 Nguồn gốc từ hiện thực khách quan Tín hiệu thẩm mĩ bắt nguồn từ hiện thực khách quan, nó ñược xây dựng từ nhhững sự vật, những hiện tượng trong thế giới thực – chúng chính là các tín hiệu thẩm mĩ nguyên cấp. Nhà văn khi tiếp xúc với thế giới hiện thực phát hiện ra ở các ñối tượng nào ñó những nét phù hợp với ý nghĩa thẩm mĩ mà mình ñịnh biểu hiện, từ ñó xây dựng thành tín hiệu thẩm mĩ. “Trong quá trình tiếp xúc với 15
- thế giới, thoạt tiên con người tìm cách ñọc ñược những thông tin ñó từ những biểu hiện cảm tính của ñối tượng, sau ñó con người sử dụng những biểu tượng cảm tính ñó ñể truyền ñạt những thông tin tương ứng” [14; tr62] Các ñối tượng khác trong hiện thực như ñồ vật, các vật thể tự nhiên, kể cả ñồ ăn thức uống của con người ñều ñược coi là tín hiệu thẩm mĩ. Kể cả các nhân vật trong các tác phẩm văn chương ñều có nguồn gốc từ hiện thực cuộc sống thậm chí ñó là những câu chuyện từ cơ sở thực tế của cuộc ñời. Trong ñoạn trích “Nước non ngàn dặm” của Tố Hữu: “Con thuyền rời bến sang Hiên Xuôi dòng sông Cái, ngược triền sông Bung Chập chùng thác Lửa, thác Chuông Thác Dài, thác Khó, thác Ông, thác Bà Thác bao nhiêu thác cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên ñời” Nghĩa cơ bản của tín hiệu ngôn ngữ “thuyền” (phương tiện giao thông nhỏ trên mặt nước, hoạt ñộng bằng sức người, sức gió) ñã biến ñổi nội dung khái niệm do cách kết hợp ñộc ñáo giữa “chiếc thuyền” (chỉ sự vật cụ thể) với “trên ñời” (chỉ khái niệm trừu tượng) ñã biến ñổi tín hiệu ngôn ngữ có nguồn gốc từ hiện thực thành tín hiệu thẩm mĩ “thuyền”. Và dựa vào sự rung cảm thẩm mĩ của người ñọc mà có thể giải mã ñược tín hiệu thẩm mĩ “thuyền” (chuyến ñi bằng thuyền trên con ñường công tác trở ra Bắc); (chỉ người chèo thuyền là chính tác giả hay chính là nhân vật trong tác phẩm); (con ñường cách mạng); (sự vượt qua những khó khăn gian khổ); (tinh thần thần lạc quan cách mạng)… Nguồn gốc của tín hiệu thẩm mĩ là các ñối tượng trong hiện thực khách quan, kể cả những ñối tượng ñược coi là tầm thường, xấu xa, thô tục. Ý nghĩa thẩm mĩ luôn luôn vươn tới cái chân, thiện, mĩ nhưng nguồn gốc ñể xây dựng tín hiệu thẩm mĩ không nhất thiết là ñối tượng cao ñẹp mà có thể là những ñối tượng tầm thường thậm chí xấu xa. Nên có thể trong tác phẩm có những nhân vật tiêu cực, xấu xa ñó vẫn là những tín hiệu thẩm mĩ và thông qua ñó nhà 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động của tập đoàn bưu chính viến thông Việt Nam - VNPT
96 p | 344 | 155
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 510 | 128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tín dụng bất động sản của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM - Thực trạng và giải pháp
77 p | 262 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 271 | 52
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
144 p | 227 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ: Ảnh hưởng của Chirp tần số trong hệ thống thông tin Soliton
36 p | 144 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Một số tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Tố Hữu
25 p | 122 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ thơ Hàn Mặc Tử từ góc nhìn tín hiệu thẩm mĩ
26 p | 99 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 127 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả tín dụng chính sách tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
89 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
105 p | 22 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tín hiệu thẩm mĩ trong tập Di cảo thơ (phần 3) của Chế Lan Viên
26 p | 69 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 200 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Ứng dụng bộ lọc Kalman xử lý nhiễu tín hiệu cảm biến lực trong thiết bị kéo cột sống tự động
90 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Máy tính: Thay đổi tín hiệu đèn giao thông đô thị dựa trên mức độ ưu tiên của các hướng qua giao lộ
76 p | 28 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020
17 p | 20 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn