1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

--------------------------------------

BÙI THỊ HOÀNG YẾN

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI

CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN

ĐỊA BÀN TPHCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

--------------------------------------

BÙI THỊ HOÀNG YẾN

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI

CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN

ĐỊA BÀN TP HCM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HÀ XUÂN THẠCH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung trong bài luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự

hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Hà Xuân Thạch và các nội

dung trích dẫn từ sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kì một công trình nào.

Học viên Bùi Thị Hoàng Yến

4

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .............................. 14

1.1 Một số vấn đề chung về kế toán quản trị......................................................... 14

1.1.1 Sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị ........................................... 14

1.1.2 Khái niệm kế toán quản trị ............................................................................ 21

1.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị .................................................. 22

1.1.4 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ................................. 24

1.2 Nội dung của kế toán quản trị ......................................................................... 28

1.2.1 Dự toán ngân sách ........................................................................................ 29

1.2.2 Hệ thống kế toán chi phí................................................................................ 33

1.2.3 Kế toán các trung tâm trách nhiệm ............................................................... 34

1.2.4 Thiết lập các thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định .................. 34

1.3 Tổ chức công tác kế toán quản trị trong một tổ chức ................................... 35

1.4 Một số mô hình tổ chức kế toán quản trị trong một tổ chức ....................... 38

1.4.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan .................................. 38

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị ................. 41

1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập

................................................................................................................................... 42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 44

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN

TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM

................................................................................................................................... 45

5

2.1 Giới thiệu chung về hệ thống các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn

TPHCM ..................................................................................................................... 45

2.1.1 Giới thiệu chung về các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM .. 45

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các trường ............................................................ 46

2.1.3 Quy mô của các trường ................................................................................ 47

2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của các trường ....................................................... 47

2.1.5 Đặc điểm tài chính của các trường ............................................................... 52

2.1.5.1 Khái niệm tổ chức hành chính sự nghiệp có thu ..................................... 52

2.1.5.2 Đặc điểm tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập .......................... 54

2.1.5.3 Đặc điểm tài chính của các trường Cao đẳng nói riêng ........................ 55

2.1.6 Thuận lợi, khó khăn của các trường: ............................................................. 57

2.2 Thực trạng về công tác tổ chức kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng

công lập trên địa bàn TPHCM ............................................................................... 58

2.2.1 Khái quát quá trình khảo sát .......................................................................... 58

2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát .................................................................................... 58

2.2.1.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát ............................................................... 58

2.2.1.3 Nội dung khảo sát .................................................................................... 59

2.2.1.4 Phương pháp khảo sát ............................................................................. 59

2.2.2 Kết quả khảo sát ............................................................................................. 60

2.3 Đánh giá thực trạng về công tác tổ chức kế toán quản trị tại các trường Cao

đẳng công lập trên địa bàn TPHCM...................................................................... 69

2.3.1 Những kết quả đã đạt được ........................................................................... 69

2.3.2 Những hạn chế, nhược điểm ......................................................................... 71

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên ..................................................... 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 74

CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM ..................... 75

3.1 Quan điểm về tổ chức hệ thống kế toán quản trị ........................................... 75

3.2 Nội dung cụ thể tổ chức hệ thống kế toán quản trị ........................................ 77

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí .............................................................. 77

6

3.2.2 Lập dự toán ngân sách ................................................................................... 78

3.2.3 Tổ chức kế toán trách nhiệm.......................................................................... 80

3.2.4 Hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định ...................... 81

3.3 Các giải pháp hỗ trợ .......................................................................................... 82

3.4 Một số kiến nghị ................................................................................................. 83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 87

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 88

7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BSC: Bảng cân bằng điểm

CB-GV-NV: Cán bộ - giáo viên – nhân viên

CBCC: Cán bộ công chức

CVP: Chi phí - Số lượng Sinh viên - Thu nhập

CĐ: Cao đẳng

ĐH: Đại học

HS-SV: Học sinh – sinh viên

KTQT: Kế toán quản trị

SV: Sinh viên

TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp

TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ: Tài sản cố định

8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tóm tắt 4 giai đoạn của kế toán quản trị…………………………….11

Bảng 1.2: Phân biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính ……....................19

Bảng 2.1: Số lượng bảng câu hỏi khảo sát ở từng bộ phận ở các trường…….53

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thiết lập hệ thống kế toán chi phí và phân

loại chi phí………...……………………………………………………….…..53

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về lập dự toán ngân sách ………….54

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tổ chức kế toán trách nhiệm…....56

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin kế toán cho việc ra quyết

định…………………………………………………………………………….57

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát chung về việc thực hiện hệ thống kế toán

quản trị tại đơn vị ……………………………………………………................58

9

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ các chức năng kế toán quản trị…………………………….........15

Hình 1.2: Mô hình kết hợp ………………...…………………………………..30

Hình 1.3: Mô hình tách rời ………………..…………………………………...32

Hình 3.1: Mô hình lập dự toán theo đề nghị …………………………………..75

Hình 3.2: Bộ máy kế toán theo đề nghị …………………………………..........79

10

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong quá trình hoạt động của các đơn vị trong điều kiện kinh tế thị trường, kế

toán vừa là một công việc vừa là một công cụ quan trọng phục vụ việc hạch toán và

quản trị hoạt động trong các tổ chức kinh tế. Sự phát triển nhanh chóng và đa dạng

của tất cả các hoạt động trong nền kinh tế thị trường đã làm cho hoạt động kế

toán hình thành và phát triển theo những định hướng cung cấp thông tin khác

nhau, trong đó có kế toán quản trị và chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật ý

nghĩa của kế toán quản trị. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp mang tính linh

hoạt, phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo, có thể phục vụ cho việc đánh

giá và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với mục tiêu đã được xác lập. Trong

điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực

thì việc phát triển hệ thống kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng góp phần

tạo nên sức mạnh cho các đơn vị kinh tế. Vì vậy việc xây dựng hệ thống kế toán

hoàn chỉnh trong đó đề cao vai trò của kế toán quản trị là một vấn đề quan trọng.

Tuy nhiên, việc vận dụng kế toán quản trị vào các tổ chức không vì lợi nhuận

là một vấn đề còn nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt đối với các cơ sở đào tạo

Việt Nam phần lớn hiện nay đang hoạt động như một cơ quan hành chính sự

nghiệp. Do đó đây là một vấn đề mang tính cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn giai

đoạn hiện nay. Vì thế, tôi đã chọn đề tài "Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại

các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM ” nhằm làm rõ vấn đề trên.

2. Tổng quan nghiên cứu:

Một số tác giả đã có những nghiên cứu về công tác kế toán quản trị tại các

trường Cao đẳng, Đại học và Trung cấp chuyên nghiệp như:

1. Lê Thị Thanh Hương (2002), Vận dụng kế toán quản trị vào các cơ sở đào

tạo Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM: Luận văn

đã nghiên cứu thực trạng việc cung cấp và sử dụng thông tin kế toán tại các

cơ sở đào tạo Việt Nam, thấy được những hạn chế trong việc cung cấp và sử

11

dụng thông tin kế toán tại các cơ sở đào tạo Việt Nam hiện nay. Từ đó luận

văn làm rõ yêu cầu khách quan của việc vận dụng kế toán quản trị vào các cơ

sở đào tạo Việt Nam và đưa ra các giải pháp vận dụng kế toán quản trị vào

các cơ sở đào tạo Việt Nam hiện nay.

2. Dương Thị Cẩm Vân (2007), Vận dụng kế toán quản trị tại các trường

chuyên nghiệp, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM : luận văn

đã phân tích thực trạng hệ thống kế toán tại các trường chuyên nghiệp (các

trường Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng) trên địa bàn tỉnh An Giang và

các tỉnh lân cận, chỉ ra những hạn chế của hệ thống làm ảnh hưởng đến công

tác của đơn vị, và cuối cùng tác giả vận dụng một số nội dung của kế toán

quản trị vào các trường chuyên nghiệp và đưa ra giải pháp để tổ chức thực

hiện kế toán quản trị cho các đơn vị trên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường

chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận.

3. Trần Thanh Thúy Ngọc (2010), Tổ chức kế toán quản trị tại trường Cao

đẳng Kinh tế TPHCM , Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM:

luận văn đi sâu nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán

quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế TPHCM, từ đó luận văn đưa ra những

đánh giá chung về tố chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại trường,

đồng thời tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó đề ra những

giải pháp tổ chức công tác kế toán quản trị tại đơn vị.

4. Nguyễn Tấn Lượng (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại

học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TPHCM, Luận văn thạc sĩ, trường

Đại học Kinh tế TPHCM: luận văn nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói

chung và các trường đại học công lập nói riêng về mặt lý thuyết. Qua đó luận

văn nghiên cứu thực trạng các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực tài

chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TPHCM

và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn

lực tài chính cho các đơn vị.

12

Nhìn chung, các đề tài đã nghiên cứu và đã đưa ra được các giải pháp

tổ chức công tác kế toán quản trị hữu ích tại đơn vị của mình, góp phần nâng

cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng đào tạo cho các

trường. Tuy nhiên, theo riêng tôi cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu

về hệ thống kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn

TPHCM.

3. Mục tiêu nghiên cứu:

- Hệ thống hóa lý luận về kế toán quản trị đối với tổ chức đơn vị hành chính sự

nghiệp có thu.

- Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị tại các trường Cao

đẳng công lập trên địa bàn TPHCM.

- Xây dựng công tác kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập trên địa

bàn TPHCM

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng

công lập trên địa bàn TPHCM

- Phạm vi nghiên cứu: các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM

5. Phương pháp nghiên cứu:

 Lý luận: tổng hợp các tài liệu có liên quan, diễn giải, suy luận các vấn đề lý

luận có liên quan đến đề tài.

 Thực trạng:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:

- Hệ thống hóa lý luận về vận dụng hệ thống kế toán quản trị trong hoạt động

dịch vụ công – tổ chức hành chính sự nghiệp có thu.

- Phương pháp nghiên cứu định tính: nghiên cứu số liệu sơ cấp bằng việc

phỏng vấn và xây dựng bảng khảo sát thực tế về công tác kế toán quản trị tại

các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM nhằm mục tiêu tìm hiểu

xem trên địa bản TPHCM có tỷ lệ bao nhiêu trường đã xây dựng hệ thống kế

toán quản trị, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và nội dung xây dựng kế toán quản

trị tại các trường trên.

13

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: nghiên cứu số liệu thứ cấp tại một

trường Cao đẳng công lập mẫu là trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại

Từ đó kết hợp lý luận và thực tiễn để tổ chức công tác kế toán quản trị phù

hợp với đặc điểm của từng trường.

6. Những đóng góp mới của luận văn:

- Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại các trường Cao

đẳng công lập trên địa bàn TPHCM.

- Điều kiện cần và đủ để tổ chức công tác kế toán quản trị và nội dung kế toán

quản trị cần xây dựng ở các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM.

7. Kết cấu luận văn:

Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị tại tại các

trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM.

Chương 3: Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại tại các trường Cao đẳng

công lập trên địa bàn TPHCM.

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

14

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.1 Một số vấn đề chung về kế toán quản trị:

1.1.1 Sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị:

Kế toán quản trị đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp

ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển ở vào những năm cuối thế kỷ 18 và

đầu thế kỷ 19.

Đầu tiên, kế toán quản trị xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí trong doanh

nghiệp sản xuất nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin chủ yếu cho những nhà quản

trị trong nội bộ doanh nghiệp sản xuất kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất để

nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để doanh nghiệp

chống đ sức p từ các doanh nghiệp lớn.

Sau đó, với thực tiễn hữu hiệu, hiệu quả, kế toán quản trị bắt đầu được chú ý,

áp dụng, phát triển rất nhanh trong những loại hình doanh nghiệp khác và cả trong

những tổ chức phi lợi nhuận như các cơ quan của Nhà nước, bệnh viện, trường

học...

Ngày nay, kế toán quản trị có xu hướng hình thành, phát triển trước trong

những doanh nghiệp lớn có trình độ khoa học - kỹ thuật - quản trị tiên tiến, điều kiện cơ sở vật chất hiện đại [29]. Cụ thể ở một số quốc gia như: Nhật, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan [23].

Tương lai, kế toán quản trị chuyển sang một kỷ nguyên mới, rất gần với quản trị,

là một công cụ hợp nhất giữa chiến lược kinh doanh với thị trường, hợp nhất giữa kiểm soát, thông tin phản hồi với thông tin định hướng [23], và là một bộ phận thiết yếu của quản trị, kế toán chiến lược [33].  Xét về nội dung thông tin kế toán quản trị [13]:

Quá trình hình thành, phát triển kế toán quản trị trong doanh nghiệp trải qua hai giai

đoạn cơ bản với những nội dung khác nhau:

- Giai đoạn thứ nhất, khoảng trước những năm 1950, kế toán quản trị được

xem như là một phương pháp kỹ thuật xác định, phân bổ chi phí sản xuất để

15

tính giá vốn sản phẩm chế tạo, giá vốn hàng bán và lập dự toán chi phí sản

xuất nhằm cung cấp thông tin tài chính cho nhà quản trị kiểm soát chi phí,

định hướng sản xuất;

- Giai đoạn thứ hai, khoảng những năm 1965 cho đến nay, kế toán quản trị

được xem như là chuyên môn kế toán phản ảnh, cung cấp toàn diện thông tin

kinh tế, tài chính cho nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh

nghiệp trong nội bộ.  Xét về tr ng t thông tin [10]:

Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị trải qua 5 giai đoạn cơ bản

với các trọng tâm thông tin khác nhau:

Giai đoạn 1: Trước năm 1950

Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 1 vào cuối thế kỉ 18 đến đầu thế kỉ

19 đã đặt ra nhiều thách thức đối với những người hành nghề kế toán. Vào thời

điểm này, nhờ có sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các xưởng dệt thủ công

chuyển sang những nhà máy dệt, hình thành ngành công nghiệp sợi, dệt. Và khi có

sự xuất hiện của ngành giao thông đường sắt thì hầu hết tất cả các hoạt động kinh

doanh trong lĩnh vực dệt, luyện kim, đường sắt đều trở nên phức tạp, khối lượng

nghiệp vụ kế toán bùng nổ đáng kể. Lúc này, nhiệm vụ của nhân viên kế toán không

còn là việc ghi bút toán k p một cách đơn thuần nữa mà họ được yêu cầu phải làm

sao đơn giản hóa thông tin, cung cấp thông tin để có thể kiểm soát được chi phí và

định giá bán sản phẩm . Cũng vào thời điểm này, thuật ngữ "Kế toán quản trị" chưa

xuất hiện trong hệ thống kế toán Anglo - Saxon nhưng thay vào đó thuật ngữ "Kế

toán chi phí" đã xuất hiện để định nghĩa quy trình tính toán chi phí, xác định giá

thành, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù kế toán quản trị chưa

được ghi nhận đến thời điểm trước thế kỉ 19, nhưng công việc thu thập, xử lý các

thông tin kinh tế tài chính đã có và những người chủ kinh doanh đã biết sử dụng

những số liệu thông tin kinh tế trong quá khứ để lập dự toán cho kì hoạt động kế

tiếp. Đỉnh cao là vào năm 1920, ông Donaldson Brown, giám đốc tài chính của

công ty Dupont đã giới thiệu công thức tính toán tỷ lệ ROI. Sau đó, các công ty

16

Dupont và General Motor đã tuyên bố là người tiên phong trong việc áp dụng một

số kỹ thuật phân tích trong công tác quản trị của mình.

Tuy nhiên trong thời kì này dù có nhiều bằng chứng chứng minh cho sự xuất

hiện của lĩnh vực kế toán quản trị nhưng trong xã hội bấy giờ kế toán quản trị chưa

xuất hiện nổi bật, mà tiềm ẩn dưới dạng kế toán chi phí như là một hoạt động kỹ

thuật cần thiết để đảm bảo đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Giai đoạn 2: Vào những năm 1965

Dấu mốc quan trọng cho sự ra đời của kế toán quản trị là quyển sách đầu tiên về

kế toán quản trị của Robert Anthony được xuất bản vào năm 1956 như là một dấu

mốc quan trọng của sự ra đời kế toán quản trị. Quyển sách này tập trung vào ba vấn

đề chính: Giới thiệu kế toán quản trị là gì, làm thế nào có thể hệ thống và phân tích

vấn đề mới để ra quyết định, giới thiệu các công cụ kiểm soát chi phí thích hợp. Từ

sau khi có sự giới thiệu về kế toán quản trị của Robert Anthony thì nhiều công cụ kế

toán quản trị đã được phát triển trong suốt giai đoạn này. Sự quan tâm của kế toán

quản trị đã chuyển biến mạnh mẽ vào việc cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế

hoạch và kiểm soát của nhà quản trị, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật như phân

tích để ra quyết định và kế toán trách nhiệm. Sự phát triển công cụ kế toán quản trị

đã phản ánh được các lý thuyết kinh tế nhưng tất cả đều dựa trên ba giả thuyết cơ

bản:

- Các hoạt động diễn ra hàng ngày ở các cấp quản lý và điều hành.

- Môi trường kinh tế bên ngoài ổn định, ít chịu tác động của giá và nhu cầu thị

trường.

- Mục đích chủ yếu của kế toán quản trị là phục vụ cho việc ra quyết định.

Chính các giả thuyết này đã khiến cho các kỹ thuật quản trị mới bị giới hạn xung

quanh việc là làm sao xây dựng được công cụ phục vụ cho việc ra quyết định, làm

sao giải quyết những vấn đề truyền thống là tăng lợi nhuận và tăng tính hiệu quả.

Ngoài ra, những kỹ thuật mới trong thời kỳ này không xem x t các yếu tố bên ngoài

doanh nghiệp như những thay đổi về công nghệ, những thay đổi về nhu cầu sản

phẩm hay những sáng tạo của đối thủ cạnh tranh…Có thể nói, đặc điểm của kế toán

17

quản trị trong giai đoạn này là sự định hình lại lĩnh vực kế toán quản trị đã có từ

trước, giới thiệu các lý thuyết kinh tế để khẳng định và bổ sung cho các kỹ thuật kế

toán quản trị truyền thống đã tồn tại trước đâyvà khẳng định niềm tin là kế toán

quản trị có thể cung cấp các mô hình và các công cụ hiệu quả để hỗ trợ cho nhà

quản trị trong việc ra quyết định.

Vì thế, trong giai đoạn này, kế toán quản trị chỉ dừng lại ở vai trò là một hoạt

động quản lý gián tiếp. Kế toán quản trị mang ý nghĩa như là sự hỗ trợ từ một nhà

quản trị gián tiếp đối với nhà quản trị trực tiếp thông qua việc cung cấp thông tin

cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định.

Giai đoạn 3: Vào những năm 1985

Đây là thời kỳ của sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự toàn cầu

hóa kinh tế ngày càng nhanh chóng, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh

nghiệp… Vì vậy, kế toán quản trị không còn dừng lại ở vị trí là một phần của kế

toán tài chính, tham gia gián tiếp vào quản lý mà trở thành một bộ phận cấu thành

quá trình quản lý để tất cả các nhà quản lý có thể tiếp cận với thông tin. Trong xu

thế đó, kế toán quản trị được đòi hỏi phải phục vụ sao cho tốt nhất các công việc dự

báo, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Chính nhu cầu thông tin này đã

hình thành nên ngành kế toán quản trị riêng biệt. Từ đó, ngành kế toán bắt đầu hình

thành hai thái cực cơ bản và phát triển nhanh chóng:

- Một là, cung cấp thông tin về trách nhiệm vật chất – pháp lý của doanh

nghiệp nhằm đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của các cá nhân, doanh nghiệp

có quyền lợi kinh tế liên quan.

- Hai là, cung cấp thông tin cho công việc quản trị các hoạt động trong doanh

nghiệp của các nhà quản trị như lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và

ra quyết định.

Đây chính là nền tảng hình thành nên sự tách rời kế toán thành kế toán tài

chính và kế toán quản trị để đẩy nhanh sự phát triển và tính hữu ích của kế toán

quản trị ở những nước phát triển, những doanh nghiệp có quy mô lớn, có sự phân

quyền, phân cấp trong quản lý.

18

Hơn nữa, vào những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ 20, những nhà

nghiên cứu và những người thực hành kế toán quản trị nhận thấy những nội dung

của kế toán quản trị trước đây không còn thích hợp để giải quyết các vấn đề mà nhà

quản trị phải đối mặt. Vì vậy, các nhà nghiên cứu về kế toán quản trị bắt đầu mở

rộng hướng nghiên cứu kế toán quản trị sang:

- Mở rộng kế toán quản trị sang lĩnh vực phi tài chính.

- Tìm hiểu nhiều hơn về những vấn đề đương thời và nhu cầu thông tin của

nhà quản trị để xây dựng mô hình kế toán quản trị phù hợp hơn.

- Các hướng dẫn thực hành đổi mới hơn

Khoảng thời gian từ năm 1980 đến năm 1995 được xem như một “luồng gió

mới” thổi vào kế toán quản trị làm cho kế toán quản trị phát triển cả về chiều rộng

lẫn chiều sâu. Kế toán quản trị tập trung quan tâm vào việc làm giảm hao phí nguồn

lực sử dụng trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử

dụng các kỹ thuật phân tích quá trình và chuyển từ kế toán chi phí sang quản trị chi

phí.

Giai đoạn 4: Vào những năm 1995

Kế toán quản trị chuyển sang quan tâm đến việc tạo ra giá trị bằng cách sử

dụng hiệu quả các nguồn lực thông qua việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá các yếu

tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông, sự thay đổi trong quy trình

hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển.

Giai đoạn 5: Vào những năm 2000

Từ năm 2000 đến nay, kế toán quản trị chuyển sang quản lý nguồn lực một

cách chiến lược bằng cách phân tích quy trình giá trị các bên liên quan, quản lý rủi

ro và báo cáo phát triển bền vững.

Mục tiêu của KTQT ngày nay là tạo thêm giá trị cho đơn vị thông qua việc sử

dụng nguồn lực tốt nhất. Các giá trị bao gồm:

- Giá trị cho sản phẩm, dịch vụ của đơn vị phục vụ khách hàng

- Giá trị cho cổ phiếu của đơn vị trên thị trường chứng khoán

19

Để phục vụ cho các mục tiêu của nhà quản lý, KTQT hiện đại đã phát triển các

công cụ và kỹ thuật phù hợp. Theo đó, các công cụ này bao gồm: công cụ hỗ trợ

cho việc hiểu biết thị trường; công cụ cho kế hoạch chiến lược; công cụ đánh giá kết

quả; công cụ quản lý và phát triển tri thức.

Như vậy, có thể thấy hiện nay KTQT ở các nước tiên tiến đã phát triển vượt xa

khỏi hình thái ban đầu của nó là hệ thống dự toán ngân sách nhằm phục vụ cho việc

kiểm soát chi phí. KTQT ngày nay đã có những bước tiến rất xa để trở thành một bộ

phận không thể tách rời của quản trị doanh nghiệp. Từ năm 2000 trở đi, KTQT xuất

hiện trong các đơn vị công như các trường học, bệnh viện,… nhằm mục đich hỗ trợ

cho việc quản trị trong các tổ chức của Nhà nước. Đặc biệt là trong các tổ chức giáo

dục trên thế giới, với các mục tiêu như:

- Nhấn mạnh hơn quyền tự chủ của các trường Đại học, Cao đẳng, cả trong

học tập và quản lý các vấn đề khác.

- Sử dụng các mô hình kế toán quản trị đề phân bổ kinh phí công để thúc đẩy

hoạt động có hiệu quả hơn.

- Đảm bảo chất lượng của quá trình giáo dục.

KTQT hiện đại đã chuyển sang một hình thái mới, hình thái phát triển tầm nhìn

chiến lược đi kèm với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin.

Tóm lại, tuy quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị được ghi

nhận thành năm giai đoạn, nhưng chúng ta có thể thấy được những điểm quan

trọng trong quá trình này như sau:

- Sự thay đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn khác đó là quá trình đan xen vào

nhau và chuyển hoá dần dần.

- Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển thể hiện sự thích nghi với những điều

kiện mới đặt ra cho các doanh nghiệp và một khi các doanh nghiệp thay đổi

theo điều kiện mới thì kế toán quản trị cũng thay đổi theo.

- Mỗi giai đoạn là sự kết hợp giữa cái mới và cái cũ, trong đó cái cũ được kết

cấu lại để phù hợp với cái mới theo ý nghĩa các điều kiện mới của môi trường

quản trị.

20

* Tóm tắt 5 giai đoạn như sau:

Bảng 1.1: Tóm tắt 5 giai đoạn của kế toán quản trị [22]

CÁC GIAI ĐOẠN NỘI DUNG CỦA CÁC KĨ THUẬT

TỪNG GIAI ĐOẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG

Giai đoạn 01 : Trước Xác định chi phí và Lập dự toán và kế toán

những năm 1950 kiểm soát tài chính chi phí

Giai đoạn 02 : Vào Thông tin để hoạch Phân tích quyết định và

những năm 1965 định và kiểm soát tài kế toán trách nhiệm

chính hoạt động sản

xuất kinh doanh

Giai đoạn 03 : Vào Thông tin để giảm Phân tích quy trình và tái

những năm 1985 những tổn thất nguồn cấu trúc hệ thống

lực kinh tế sử dụng của

quy trình sản xuất kinh

doanh

Giai đoạn 04 : Vào Thông tin để sử dụng Sử dụng công nghệ

những năm 1995 có hiệu quả các nguồn thông tin và tài nguyên

lực kinh tế tạo ra giá trị tri thức để kiểm tra các

mới. tiêu thức về giá trị khách

hàng, giá trị cổ đông và

đổi mới tổ chức

Giai đoạn 05 : Vào Quản lý nguồn lực một Phân tích quy trình giá

những năm 2000 cách chiến lược. trị các bên liên quan,

quản lý rủi ro và báo

cáo phát triển bền vững

KTQT đi vào trong các

tổ chức hành chính sự

nghiệp trên thế giới

21

nhằm mục đích hỗ trợ

cho việc quản trị các tổ

chức và thành công cụ

không thể tách rời

1.1.2 Khái niệm kế toán quản trị:

Khái niệm kế toán quản trị được xây dựng dựa trên quan điểm, mục tiêu của kế

toán quản trị. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị:

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm

kế toán quản trị trên thế giới năm 1998: “Kế toán quản trị được xem như là một quy

trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và

truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của

doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều

hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp” [30].

Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.Kaplan,

S.Mark Young: “Kế toán quản trị là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch

định, thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài chính hoạt động

của doanh nghiệp để hướng dẫn, thúc đẩy hành động, hành vi quản trị và điều kiện

hoạt động của doanh nghiệp tạo nên giá trị văn hóa kinh doanh cần thiết nhằm đạt chiến lược, chiến thuật và mục tiêu doanh nghiệp” [24].

Theo Viện nghiên cứu Kế toán quản trị của Mỹ: “Kế toán quản trị là một quy

trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho

nhà quản trị thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra

quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá

trị doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và kiểm soát nội bộ.”

Theo nhóm tác giả Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar,

George Foster : “Kế toán quản trị là ứng dụng nguyên tắc kế toán, nguyên tắc quản trị

22

tài chính để tạo lập, bảo vệ, gìn giữ và gia tăng giá trị cho tổ chức”[26].

Theo nhóm tác giả Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner: “Kế toán

quản trị là trình bày, giải thích những thông tin kế toán với định hướng chủ yếu phục

vụ cho nhu cầu thông tin của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh”[31].

Theo nhóm tác giả Kim Langfield- Smith, Helen Thorne, và Ronald Hilton:

“Kế toán quản trị là quy trình và kỹ thuật tập trung vào việc sử dụng có kết quả, hiệu

quả nguồn lực kinh tế của tổ chức để hỗ trợ cho nhà quản trị trong công việc thúc đẩy tạo nên giá trị cho khách hàng và cho cổ đông”[32].

Như vậy, tất cả các khái niệm trên đều nhằm mục đích phân biệt rõ giữa kế

toán tài chính và kế toán quản trị , mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin

cho các nhà quản trị trong nội bộ tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động.

1.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị [13]:

 Mục tiêu:

- Theo trường phái Anh, Mỹ: Kế toán quản trị là một bộ phận của quản trị, mục

tiêu chủ yếu là cung cấp thông tin ra quyết định quản trị của các nhà quản trị

trong nội bộ tổ chức.

- Theo trường phái Đông u, Nhật: Kế toán quản trị là một bộ phận kế toán - Kế

toán nội bộ, mục tiêu chủ yếu là cung cấp thông tin kiểm soát hoạt động doanh

nghiệp của những nhà quản trị trong nội bộ tổ chức.

- Các nước khác: Chưa có quan điểm riêng, chỉ là sự xác lập các quan điểm kế

toán quản trị theo một trong hai trường phái trên.

Tóm lại, để thực hiện các công việc trong quá trình quản lý hoạt động của tổ

chức, các nhà quản lý cần thông tin. Thông tin mà các nhà quản lý cần để thực hiện

công việc được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau: các nhà kinh tế, các chuyên gia

tài chính, các chuyên viên tiếp thị, sản xuất và các kế toán viên quản trị của tổ chức.

Nhìn chung, hệ thống thông tin kế toán quản trị trong hoạt động dịch vụ công

- tổ chức hành chính sự nghiệp có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản lý

23

để thực hiện các hoạt động quản lý. Kế toán quản trị có bốn mục tiêu chủ yếu như

sau:

- Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định.

- Trợ giúp nhà quản lý trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ

chức.

- Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức.

- Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị trực

thuộc trong tổ chức.

 Nhiệm vụ:

Từ các mục tiêu trên, kế toán quản trị có các nhiệm vụ sau:

- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán

quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.

- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.

- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế

toán quản trị.

- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết

định của Ban lãnh đạo đơn vị.

24

Kế

Nhà quản trị Kế toán quản trị

Thông tin chứng minh quyết định

Ra quyết định

Hoạch định Thông tin dự toán

Các chức năng kế toán quản trị tiếp cận theo các chức năng quản trị

Tổ chức thực hiện Thông tin kết quả

Thông tin biến động và nguyên nhân

Kiểm tra, đánh giá

Hình 1.1: Sơ đồ các chức năng kế toán quản trị

1.1.4 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị [12]:

Kế toán tài chính được xây dựng dựa rên những nội dung chung nhất của mọi

hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đó là sự tích tụ của các nguồn tài chính từ những

người đầu tư, cho vay, lợi nhuận lưu trữ để tái đầu tư hoặc cấp phát từ ngân sách. Tiếp

đến sử dụng nguồn này để mua đất đai, nhà cửa, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu,

thuê mướn nhân công…; và cuối cùng là tiêu thụ những sản phẩm hàng hóa, doanh

thu được thực hiện, đơn vị có khoản thu nhập lại được chuyển hóa thành các nguồn tài

chính để có thể hoàn lại cho chủ nhân dưới hình thức tiền lãi hoặc trả tiền vay và thuế .

Mục tiêu của kế toán tài chính là sắp xếp, ghi nhận, phân tích và diễn đạt các sự

25

kiện kinh tế , pháp lý và giao dịch thương mại bằng đơn vị đo lường tiền tệ nhằm cung

cấp những dữ kiện cần thiết do việc lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của đơn vị

và tiến độ hướng tới các mục tiêu của nó. Hay nói cách khác là báo cáo tài chính phải

giải quyết được các vấn đề sau:

- Tình hình tài chính của đơn vị

- Hiệu quả hoạt động của đơn vị

- Tình hình lưu chuyển và sử dụng vốn của đơn vị

Báo cáo này được lập nhằm cung cấp những thông tin về một thực thể kinh

doanh; cụ thể cho một lớp rộng rãi người sử dụng như những người sử dụng bên ngoài

đơn vị là những người đang đầu tư hoặc có tiềm năng đầu tư; những người cung cấp

tín dụng; những người phân tích tài chính; các viên chức quản lý nhà nước. Đồng thời

thông tin của kế toán tài chính cũng được những nhà quản trị bên trong đơn vị sử

dụng. Nhưng kế toán tài chính cung cấp thông tin chủ yếu cho những người bên ngoài

đơn vị.

Nhằm vào các mục tiêu trên, những thông tin của kế toán tài chính được thiết

lập trên cơ sở tuân thủ một cách nghiêm ngặt các chuẩn mực, các nguyên tắc và thông

lệ kế toán được thừa nhận và bị chi phối bởi định chế pháp luật của nước sở tại. Thông

thường các thông tin do kế toán tài chính cung cấp, trước khi công bố ra bên ngoài

phải được công ty kiểm toán xác nhận.

Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của đơn vị

như: chi phí từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá tình hình

thực hiện với kế hoạch về chi phí, doanh thu; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn; phân

tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận ; lựa chọn thông tin thích

hợp cho các quyết định kinh tế ; lập dự toán thu chi ngân sách, dự toán hoạt động sản

xuất kinh doanh,… nhằm phục vụ việc điều hành và ra quyết định kinh tế.

Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai phân hệ của hệ thống kế toán

trong một tổ chức, cả hai hệ thống kế toán có những điểm giống nhau như sau:

- Kế toán tài chính và kế toán quản trị có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự

kiện kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh của đơn vị.

26

- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dựa trên hệ thống ghi ch p ban đầu

của kế toán. Kế toán tài chính căn cứ hệ thống ghi ch p ban đầu này để xử lý,

soạn thảo các báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng cần thông tin kế

toán ở bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán quản trị căn cứ hệ thống ghi ch p ban

đầu để vận dụng xử lý nhằm tạo thông tin thích hợp cho nhà quản trị.

- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị

trong toàn đơn vị , kế toán quản trị còn thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị ở

từng bộ phận trong đơn vị.

Tuy nhiên, kế toán quản trị có ột số khác biệt so với kế toán tài chính:

 Đối tượng sử dụng thông tin:

Đối tượng sử dụng thông tin khác nhau là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự

khác nhau của kế toán quản trị và kế toán tài chính. Đối tượng sử dụng của kế toán

quản trị chủ yếu là các nhà quản trị bên trong đơn vị trực tiếp điều hành hoạt động, còn

đối tượng chủ yếu mà kế toán tài chính cung cấp thông tin là những người bên ngoài

đơn vị quan tâm đến tình hình hoạt động của đơn vị.

 Đặc điểm thông tin và yêu cầu thông tin:

Thông tin của kế toán quản trị chủ yếu hướng đến tương lai. Nhiệm vụ của

các nhà quản trị là lựa chọn các phương án kinh doanh và đưa ra các quyết định một

cách kịp thời để nắm bắt nhanh cơ hội kinh doanh, do đó thông tin do kế toán quản

trị cung cấp thường mang tính linh hoạt, kịp thời và thích hợp với từng loại

quyết định không tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán, và không đòi hỏi có

độ chính xác tuyệt đối.

Thông tin của kế toán tài chính hướng về quá khứ, phản ánh những sự kiện đã

xảy ra và tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán. Thông tin kế toán tài chính đòi

hỏi phải phản ảnh một cách trung thực các sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình

kinh doanh, do đó các thông tin của kế toán tài chính mang tính khách quan và có độ

chính xác cao.

 Phạ vi cung cấp thông tin và các l ai báo cáo:

Kế toán quản trị gắn liền với các bộ phận của đơn vị, do đó kế toán quản

27

trị cung cấp các loại báo cáo của mình tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng của

nhà quản trị cho từng bộ phận trong doanh nghiệp, mà không lệ thuộc vào các

quy định về chế độ báo cáo của nhà nước. Trong khi đó, kế toán tài chính gắn liền

với toàn đơn vị và cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị, do đó báo cáo do kế

toán tài chính cung cấp phải tuân theo quy định của nhà nước, bao gồm: Bảng cân đối

kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết

minh báo cáo tài chính.

 Kỳ hạn lập báo cáo:

Báo cáo của kế toán quản trị được lập một cách thường xuyên và tùy thuộc

vào yêu cầu quản lý, còn báo cáo tài chính được lập định kì theo quy định của chế độ

báo cáo kế toán.

Kế toán quản trị mở rộng hơn so với hệ thống kế toán truyền thống và có

mối quan hệ với nhiều ngành học khác như quản trị học, tài chính, thống kê…

Kế toán tài chính sắp xếp, ghi nhận, phân tích, trình bày những sự kiện kinh tế đã diễn

ra trong quá trình kinh doanh bằng những phương pháp của mình, do đó kế toán tài

chính ít quan hệ với các ngành học khác.

 Tính bắt buộc:

Tính chất của hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức và trình độ

quản lý kinh doanh của từng bộ phận trong đơn vị rất đa dạng và phong phú, do

đó báo cáo của kế toán quản trị phải được lập theo yêu cầu quản lý của từng nhà

quản trị trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết

định. Vì vậy kế toán quản trị không có tính bắt buộc. Báo cáo kế toán tài chính

phải được lập theo quy định của chế độ kế toán thống nhất, do đó kế toán tài chính có

tính bắt buộc.

28

Bảng 1.2: Phân biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Các nhà quản trị bên trong Những đối tượng bên ngoài Đối tượng sử dụng

đơn vị là chủ yếu đơn vị là chủ yếu thông tin

- Hướng về tương lai - Phản ánh quá khứ Đặc điểm thông tin

- Linh hoạt, theo yêu - Cố định, tuân thủ

cầu của nhà quản trị nguyên tắc kế toán

- Biểu hiện thông qua - Biểu hiện dưới

3 loại thước đo thước đo giá trị

Đòi hỏi tính kịp thời cao Đòi hỏi tính chính xác cao Yêu cầu thông tin

hơn tính chính xác

Từng bộ phận, toàn đơn vị Toàn đơn vị Phạm vi cung cấp thông

tin

Báo cáo theo yêu cầu và Báo cáo tài chính do nhà Các loại báo cáo

mục đích sử dụng của nhà nước quy định

quản trị

Thường xuyên Định kì Kỳ hạn lập báo cáo

Quan hệ nhiều Quan hệ ít Quan hệ với các ngành

học khác

Không có tính bắt buộc Có tính bắt buộc Tính bắt buộc

Kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng nghiên cứu Giống nhau

hoạt động của đơn vị, cùng sử dụng hệ thống ghi chép

ban đầu và cùng thể hiện trách nhiệm cùa nhà quản trị

1.2 Nội dung của kế toán quản trị [10]:

Nội dung kế toán quản trị được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau :

- Tiếp cận theo chức năng quản trị, nội dung kế toán quản trị gắn liền với việc

29

xác lập, cung cấp thông tin thực hiện các chức năng quản trị như thông tin định

hướng; thông tin tổ chức thực hiện; thông tin kiểm tra, đánh giá; thông tin ra

quyết định quản trị.

- Tiếp cận theo quy trình thực hiện, nội dung kế toán quản trị gắn liền với các

nội dung của quy trình công việc kế toán quản trị như xác nhận nhu cầu thông

tin; xây dựng chỉ tiêu; nhận dạng, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo quản trị;

truyền tải thông tin, truyền tải báo cáo cho các đối tượng sử dụng.

- Tiếp cận theo tổ chức quản lý, nội dung kế toán quản trị gắn liền với tổ chức,

thực thi việc cung cấp thông tin cho đo lường, đánh giá, định hướng các trung

tâm trách nhiệm.

Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị, có thể nhận thấy nội dung

cơ bản của kế toán quản trị bao gồm những phần sau:

1.2.1 Dự toán ngân sách:

 Khái niệm dự toán ngân sách :

Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu

kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ

rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ

đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu thụ,

dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán

chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh

nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. Dự toán ngân sách là

cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận, từ đó xác định trách nhiệm

của từng bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ chức và hoạch định.

 Phân loại dự toán ngân sách :

Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải

am hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hòan cảnh cụ

thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đọan. Tùy theo cách thức phân loại

30

sẽ có các loại dự toán ngân sách sau đây:

 Ph n loại theo thời gian:

 Dự toán ngân sách ngắn hạn:

Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán được lập cho kỳ kế hoạch là một năm

và được chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quý và hàng tháng. Dự toán ngân sách

ngắn hạn thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh thường xuyên của tổ

chức như mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền, sản xuất. Dự toán ngân sách ngắn

hạn được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc và được xem như là định

hướng chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.

 Dự toán ngân sách dài hạn:

Dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự toán ngân sách vốn, đây là dự

toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn, thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt động

kinh doanh thường hơn một năm. Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho

các tài sản lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như nhà xưởng,

máy móc thiết bị… để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc điểm cơ bản của

dự toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi

vốn dài.

 Ph n loại theo chức năng:

 Dự toán hoạt động:

Dự toán hoạt động bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của

doanh nghiệp. Như dự toán tiêu thụ nhằm phán đóan tình hình tiêu thụ của công ty

trong kỳ dự toán, dự toán sản xuất được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhằm

dự toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ từ đó tính dự toán chi phí sản xuất, dự

toán mua hàng được dùng cho các doanh nghiệp thương mại nhằm dự toán khối

lượng hàng cần thiết phải mua đủ cho tiêu thụ và tồn kho, sau đó lập dự toán chi phí

bán hàng và quản lý, dự toán kết quả kinh doanh.

 Dự toán tài chính:

Dự toán hoạt động là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng cân

đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó: dự toán tiền

31

tệ là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền, dự toán vốn đầu tư trình bày dự toán

các tài sản dài hạn và vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở những năm tiếp theo,

dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các

dự toán tổng hợp số liệu kinh doanh của doanh nghiệp.

 Ph n loại theo phương pháp lập:

 Dự toán ngân sách linh hoạt:

Dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán cung cấp cho công ty khả năng ước

tính chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh

hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách

dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau. Thông

thường dự toán linh hoạt được lập ở ba mức độ hoạt động cơ bản là: mức độ hoạt

động bình thường, trung bình; mức độ hoạt động khả quan nhất; mức độ bất lợi

nhất.

Ưu điểm của dự toán linh hoạt là có thể thích ứng với sự thay đổi của hoạt

động kinh doanh, mở rộng phạm vi dự toán, tránh được việc sửa đổi dự toán một

cách phiền phức khi mức độ hoạt động thay đổi. Mặt khác, có thể dùng dự toán để

xem x t tình hình thực hiện trong thực tế.

 Dự toán ngân sách cố định:

Dự toán ngân sách cố định là dự toán tại các số liệu tương ứng với một mức

độ hoạt động ấn định trước. Dự toán ngân sách cố định phù hợp với doanh nghiệp có

hoạt động kinh tế ổn định. Dự toán cố định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động mà

không x t tới mức độ này có thể bị biến động trong kỳ dự toán. Nếu dùng dự toán này

để đánh giá thành quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà các nghiệp vụ luôn

biến động thì khó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán của doanh nghiệp.

 Ph n loại theo ức độ ph n tích:

 Dự toán từ gốc:

Dự toán từ gốc là khi lập dự toán phải gạt bỏ hết những dự toán số liệu đã tồn

tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Tiến hành xem

x t khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận

32

của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán. Các báo cáo dự toán mới sẽ không lệ

thuộc vào số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự toán từ gốc không chịu hạn chế các

mức chi tiêu đã qua, không có khuôn mẫu vì thế nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải

phát huy tính năng động chủ quan, tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập

dự toán ngân sách. Phương pháp dự toán từ gốc có nhiều ưu điểm:

- Thứ nhất, nó không lệ thuộc vào các số liệu của kỳ quá khứ. Thông thường

thì các doanh nghiệp thường hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ

kết hợp với mục tiêu mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhưng cách

lập dự toán ngân sách như vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết điểm của

kỳ quá khứ tồn tại mãi trong doanh nghiệp. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhược

điểm này trong quá trình lập dự toán.

- Thứ hai, phương pháp dự toán từ gốc sẽ phát huy mạnh mẽ tính chủ động và

sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự toán

không bị ảnh hưởng, chi phối bởi những quan điểm sai lầm của những người

đi trước. Thông thường thì các bộ phận lập dự toán có khuynh hướng dựa vào ý

định của người quản lý cùng với các quy định có sẵn để lập dự toán, thiếu chủ

động suy nghĩ về tình hình tương lai, không mạnh dạn khai thác cơ hội phát

triển công việc. Vì vậy làm cho công tác dự toán chỉ mang tính hình thức, mất

đi tính hiệu quả thực sự.

Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tất cả mọi hoạt động phân

tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không, khối lượng công việc nhiều, thời gian

dùng cho việc lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập dự toán cao và cũng không thể

chắc chắn rằng số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn toàn, không có sai sót.

 Dự toán cuốn chiếu:

Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự toán theo phương pháp

này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán cũ của doanh

nghiệp và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự toán

mới.

- Ưu điểm của phương pháp này là các báo cáo dự toán được sọan thảo, theo dõi

33

và cập nhật một cách liên tục, không ngừng. Dự toán cuốn chiếu giúp cho các

nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa liên tục các hoạt động kinh

doanh của các năm một cách liên tục mà không đợi kết thúc việc thực hiện dự

toán năm cũ mới có thể lập dự toán cho năm mới.

- Khuyết điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ thuộc

rất nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động sáng tạo

của các bộ phận lập dự toán ngân sách.

1.2.2 Hệ thống kế toán chi phí:

Chi phí có thể hiểu là giá trị của các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi

phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như

sản phẩm, tiền, nhà xưởng… hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ

được phục vụ.

Tuy nhiên, mục đích của kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí là nhằm cung

cấp thông tin thích hợp, hữu ích và kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà

quản trị. Vì thế, đối với kế toán quản trị, chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát

sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, chi phí

cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một dự án, hoặc là những lợi

nhuận bị mất đi do lựa chọn phương án, hi sinh cơ hội kinh doanh. Do đó, việc phân

loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu quản lý khác

nhau là một yêu cầu cần thiết của kế toán chi phí. Một số chi phí phục vụ cho việc

hoạch định, kiểm soát và ra quyết định:

- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: chi phí kiểm soát

được đối với một cấp quản lý là những chi phí do cấp đó ra quyết định. Những

chi phí nằm ngoài quyền quyết định của một cấp quản lý gọi là chi phí không

kiểm soát được.

- Chi phí chênh lệch: là những chi phí có trong phương án này nhưng lại

không hoặc chỉ có một phần trong phương án kia, do đó tạo ra chênh lệch chi

phí. Chi phí chênh lệch là những thông tin để người quản lý lựa chọn phương

34

án.

- Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án

này thay cho phương án khác.

- Chi phí chìm: là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và không thể tránh được

dù lựa chọn bất kỳ phương án nào.

1.2.3 Kế toán các trung tâm trách nhiệm:

Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có

thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục

tiêu chung của tổ chức.

Gắn với kế toán trách nhiệm là các trung tâm trách nhiệm. Trung tâm trách

nhiệm là một bộ phận hay một phòng ban chức năng mà kết quả của nó được gắn trách

nhiệm trực tiếp của một nhà quản lý cụ thể. Có bốn loại trung tâm trách nhiệm, bao

gồm: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu

tư.

Vậy hệ thống kế toán trách nhiệm được xây dựng dựa trên cơ cấu tổ chức các

bộ phận trong doanh nghiệp có liên quan đến việc sử dụng chi phí, thực hiện doanh

thu và lợi nhuận, đầu tư. Kế toán trách nhiệm nhằm mục đích thông tin về hiệu quả

hoạt động của các bộ phận đó.

1.2.4 Thiết lập các thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định:

Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận: phân tích

mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận là xem x t mối quan hệ nội tại

của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt

hàng, đồng thời xem x t sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của công ty.

Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan

trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của công ty, là cơ sở để đưa ra các quyết

định như: chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược bán hàng…

Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài

hạn. Quá trình ra quyết định của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ nhiều phương án

khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem x t bao gồm rất nhiều thông tin của

35

kế toán nhất là thông tin về chi phí đầu tư nhằm đạt được các lợi ích kinh tế cao nhất.

Các nhà quản trị doanh nghiệp thường phải đứng trước sự lựa chọn nhiều phương án

kinh doanh khác nhau. Mỗi phương án hành động là một tình huống khác nhau, có số

loại, số lượng, khoản mục chi phí và thu nhập khác nhau, chúng chỉ có chung một

đặc điểm là đều gắn nhiều vào các thông tin của kế toán, do đó đòi hỏi các nhà quản trị

phải xem x t, cân nhắc để ra quyết định đúng đắn nhất. Và để đảm bảo ra quyết định

đúng đắn, nhà quản trị cần phải có công cụ thích hợp giúp họ phân biệt được thông

tin thích hợp với những thông tin không thích hợp, thông tin nào không thích hợp

cần được loại bỏ ra khỏi cơ cấu thông tin cần xem x t và chỉ có những thông tin cần

thiết mới thích hợp trong các quyết định kinh doanh.

1.3 Tổ chức công tác kế toán quản trị trong một tổ chức [3]:

Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các tổ chức bao gồm các nội dung sau:

tổ chức vận dụng chứng từ kế toán; tổ chức vận dụng tài khoản kế toán; tổ chức vận

dụng sổ kế toán; tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị và tổ chức phân tích thông tin.

 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:

Nguyên tắc vận dụng chứng từ kế toán:

- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và sử

dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị. Cụ thể hoá và

bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy

định để phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp.

- Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành hoạt động

của đơn vị để kế toán quản trị khối lượng sản phẩm (công việc), thời gian lao

động, lập kế hoạch.

- Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho kế toán quản trị mà

không có quy định của Nhà nước; Được thiết lập hệ thống thu thập và

cung cấp thông tin nhanh, kịp thời qua Email, Fax và các phương tiện thông tin

khác.

 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

36

Nguyên tắc tổ chức vận dụng Tài khoản kế toán

- Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành hoặc được

Bộ Tài Chính chấp thuận áp dụng để chi tiết hoá theo các cấp (cấp 2, 3, 4)

phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của kế

toán quản trị trong đơn vị.

- Việc chi tiết hoá các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu cầu sau:

 Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị của từng cấp

quản lý.

 Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống nhất về

ký hiệu, cấp độ,…

 Việc chi tiết hoá tài khoản không được làm sai lệch nội dung, kết cấu

và phương pháp ghi ch p của tài khoản.

- Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị mà đơn vị thiết kế chi

tiết hoá các tài khoản kế toán cho phù hợp.

 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:

Nguyên tắc tổ chức vận dụng hệ thống Sổ kế toán

- Đơn vị căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành hoặc được

Bộ Tài Chính chấp thuận để bổ sung các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ cho kế

toán quản trị trong đơn vị. Việc bổ sung hoặc thiết kế các nội dung của sổ kế

toán không được làm sai lệch nội dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế

toán và cần phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị.

- Đơn vị có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu quản lý theo

bộ phận, công việc và các yêu cầu khác của kế toán quản trị.

 Tổ chức lập Báo cáo kế toán quản trị:

Yêu cầu thiết lập hệ thống Báo cáo kế toán quản trị

- Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu

cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng đơn vị cụ thể.

- Nội dung hệ thống Báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và

đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều

37

hành và ra các quyết định của nhà quản trị.

- Các chỉ tiêu trong Báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp

với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay

đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp.

- Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị bao gồm: Báo cáo dự toán, Báo cáo kết

quả, Báo cáo biến động, Báo cáo phân tích.

 Tổ chức phân tích thông tin:

Thông tin cho quá trình ra quyết định rất phong phú, linh hoạt, chính vì vậy

nhà quản trị phải tiến hành phân tích thông tin thật kỹ để có quyết định đúng đắn.

Nhà quản trị cần chú ý đến hai luồng thông tin: thông tin quá khứ và thông tin

tương lai.

Thông tin quá khứ là nguồn thông tin kế toán quản trị thu nhận được từ những

sự kiện kinh tế đã phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Trên cơ sở những thông tin quá khứ đã thu nhận được, kế toán quản trị tiến hành so

sánh với thông tin kế hoạch dự toán, từ đó phân tích chênh lệch, tìm ra nguyên nhân

những hạn chế, giúp nhà quản trị khắc phục, điều chỉnh kịp thời nhằm quản lý ngày

càng hiệu quả hơn.

Luồng thông tin quá khứ là một cơ sở khoa học để xây dựng dự toán. Thông tin

quá khứ mà kế toán quản trị cung cấp giúp nhà quản trị kiểm soát, phân tích và

đánh giá trách nhiệm quản lý trong việc thực hiện kế hoạch, đúc rút kinh nghiệm

làm cơ sở cho việc dự đoán thông tin tốt hơn trong kỳ tiếp theo. Tuy nhiên, thông

tin quá khứ sẽ không thể thay đổi được cho dù nhà quản trị lựa chọn phương án nào,

vì vậy, thông tin quá khứ không phải là thông tin được sử dụng để xem x t trong

quá trình lựa chọn phương án trong quyết định ngắn hạn.

Thông tin tương lai mà kế toán quản trị cung cấp có được thông qua dự toán

của kế toán quản trị. Các thông tin tương lai được sử dụng rộng rãi trong quá trình

ra quyết định ngắn hạn.

38

1.4 Một số mô hình tổ chức kế toán quản trị trong một tổ chức [15]:

1.4.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan:

Có thể tóm tắt các công trình nghiên cứu ở nước ngoài qua các mô hình tổ chức

KTQT sau đây:

 Mô hình kết hợp:

Loại mô hình này được sử dụng ở hầu hết các nước, đặc biệt là ở Mỹ và các

nước áp dụng kế toán Mỹ. Mỹ là quốc gia có bề dày phát triển kế toán quản trị chi

phí cả về lý luận và thực tiễn. Các doanh nghiệp Mỹ đều áp dụng mô hình kết hợp

kế toán quản trị và kế toán tài chính, hoặc mô hình phối hợp với hệ thống KTQT chi

phí được tách riêng. Theo mô hình này kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung về

toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp từ việc tổ chức xây dựng bộ máy kế

toán, lưu chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáo…nhằm cung

thông tin cho nhà quản trị. Các bộ phận kế toán có chức năng thu thập và cung cấp

thông tin kế toán vừa tổng hợp, vừa chi tiết...đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi

tiết theo yêu cầu quản lý. KTQT đặt trọng tâm vào việc xây dựng, kiểm tra, xác

định và hoạch định các chi phí trong hoạt động. Khi đó doanh nghiệp có thể lựa

chọn một trong hai phương pháp xác định chi phí và giá thành sản phẩm: phương

pháp kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm theo công việc và phương pháp kế

toán chi phí, tính giá thành theo quá trình hoạt động.

KTQT không sử dụng chế độ kế toán riêng, tách rời với kế toán tài chính mà

sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán và báo cáo KTQT kết

hợp chung trong một hệ thống kế toán thống nhất với kế toán tài chính. Hệ thống

KTQT được tổ chức kết hợp với hệ thống kế toán tài chính. Kế toán tài chính và

KTQT được tổ chức thành một bộ máy thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán.

Kế toán tài chính sử dụng các tài khoản kế toán tổng hợp còn KTQT sử dụng các tài

khoản chi tiết, sổ kế toán chi tiết phù hợp, báo cáo kế toán nội bộ và còn sử dụng

thêm các phương pháp khác như phương pháp thống kê, phương pháp toán...để hệ

thống hóa và xử lý thông tin. Việc ghi ch p, phản ánh, xử lý và truyền đạt thông tin

được tính đến cả mục đích của kế toán tài chính và KTQT nhằm thỏa mãn nhu cầu

39

thông tin kế toán cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi bộ

phận kế toán có chức năng thu thập, cung cấp thông tin kế toán vừa ở dạng tổng

hợp, vừa ở dạng chi tiết theo yêu cầu quản lý. Bộ phận KTQT chi phí sử dụng báo

cáo bộ phận để cung cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp, bộ phận kế toán tài

chính sử dụng hệ thống báo cáo tài chính để cung cấp thông tin cho các đối tượng

bên ngoài doanh nghiệp.

MÔ HÌNH KIỂU MỸ BAN GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN QUẢN LÝ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ BỘ PHẬN QUẢN LÝ .

Hình 1.2: Mô hình kết hợp

 Mô hình tách rời:

Loại mô hình tổ chức KTQT này áp dụng chủ yếu ở Cộng hòa Pháp và

những nước thực hiện theo kế toán Cộng hòa Pháp. Theo mô hình tách rời ở Pháp,

kế toán quản trị đặt trọng tâm vào việc xác định và kiểm soát chi phí ở các doanh

nghiệp sản xuất, bằng cách chia chi phí theo các trung tâm trách nhiệm quản lý,

phân tích đánh giá và tìm các nguyên nhân làm sai lệch chi phí và cuối cùng điều

hòa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Các quy định chung về kế toán chi

phí tại Pháp hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá hoạt động bằng cách lập báo cáo

thực hiện dự toán trên cơ sở các số liệu kế toán nhưng trên thực tế hầu hết các

doanh nghiệp Pháp đều không vận dụng các hướng dẫn này mà họ lập các báo cáo

đánh giá hoạt động hầu như chỉ dựa trên các thông tin phi tài chính, chứ không dựa

trên các số liệu tài chính do kế toán cung cấp, các báo cáo này rất khác biệt so với

40

các báo cáo bộ phận của các trung tâm trách nhiệm theo hệ thống kế toán quản trị

chi phí Mỹ. KTQT sử dụng hệ thống kế toán riêng, tách rời hoàn toàn với kế toán

tài chính. Hệ thống KTQT được tổ chức thành bộ máy riêng (phòng KTQT hay bộ

phận KTQT) sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán nội

bộ tách rời với kế toán tài chính. Kế toán tài chính thu thập, xử lý, lập báo cáo tài

chính cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán tài chính tuân

thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc, quy định của Nhà nước, trong khi đó kế toán quản

trị được coi là công việc riêng của doanh nghiệp, các doanh nghiệp tự xây dựng hệ

thống hoá thông tin một cách chi tiết nhằm cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý

và tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo phục vụ cho mục tiêu quản trị doanh nghiệp.

Cụ thể:

- Về chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng hệ thống chứng từ chung, KTQT

chi phí còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ nội bộ trong doanh nghiệp.

- Về tài khoản kế toán: các tài khoản KTQT chi phí được xây dựng thành hệ

thống riêng, có ký hiệu riêng, nội dung ghi ch p cũng có những đặc điểm

khác với kế toán tài chính .

- Về sổ kế toán: KTQT chi phí xây dựng hệ thống sổ kế toán riêng phục vụ

cho việc ghi ch p các nghiệp vụ thuộc KTQT.

- Về báo cáo kế toán: các báo cáo KTQT được lập riêng dưới dạng báo cáo dự

toán sản xuất, báo cáo lỗ lãi từng bộ phận…Ngoài các chỉ tiêu quá khứ, các

chỉ tiêu thực hiện kế toán quản trị còn thiết lập các cân đối dự toán, kế hoạch.

41

MÔ HÌNH KIỂU PHÁP BAN GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN QUẢN LÝ BỘ PHẬN TÀI CHÍNH BỘ PHẬN QUẢN LÝ .

BỘ PHẬN TÀI CHÍNH BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Hình 1.3: Mô hình tách rời

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị:

Từ việc nghiên cứu tổ chức KTQT chi phí ở một số nước trên thế giới giúp

chúng ta học hỏi được, tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu để vận dụng vào

các tổ chức, đơn vị ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng của hệ thống kế

toán của các đơn vị ở Việt Nam, sự biểu hiện của kế toán quản trị, vận dụng kinh

nghiệm của các nước, để tổ chức tốt KTQT trong các đơn vị hiện nay trước hết phải

có sự thống nhất nhận thức về bản chất, nội dung và phạm vi của KTQT; trên cơ sở

đó xác định mô hình tổ chức KTQT phù hợp.

Trong điều kiện hiện nay, các tổ chức đơn vị ở Việt Nam, đặc biệt là trong

hoạt động giáo dục nên theo mô hình kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính

trong cùng một hệ thống kế toán là phù hợp nhất vì hiện nay như chúng ta thấy, kế

toán chi phí tại các đơn vị hầu như gặp khó khăn trong các mặt phân loại chi phí

hoạt động, hệ thống tài khoản kế toán đã có sự chi tiết nhưng chưa phù hợp, việc lập

dự toán và định mức các khoản chi phí chưa được quan tâm đúng mức, và quan

trọng là chưa tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong đơn vị.

Mặt khác, lựa chọn mô hình kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính sẽ tiết

kiệm chi phí, đảm bảo việc thỏa mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài

42

và bên trong đơn vị, đồng thời đảm bảo thuận lợi cho việc quản lý và kiểm tra của

Nhà nước.

1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công

lập:

- Các đơn vị này hoạt động theo Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11

ngày 16/12/2002 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Vệt

Nam, Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Luật giáo dục đại

học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012.

- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà đáp

ứng nhiều yêu cầu khác như: tạo ra các dịch vụ phục vụ xã hội, phát triển cơ

sở, tạo ra lực lượng lao động có trình độ và tay nghề .

- Cơ cấu tổ chức có điểm khác biệt so với các đơn vị khác:

 Những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với những loại

hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để

đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch vụ thông thường

được hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái

hiện vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động

phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có

hình thái hiện vật hay phi hiện vật.

 Việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân

không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử

dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần

hoặc toàn bộ kinh phí.

 Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ cho quản

lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động

của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản lý

nhà nước.

43

 Đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp

bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu

cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc

vào cơ chế xin cho như trước.

44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tóm lại, Chương 1 đã nêu lên sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị và

thời gian kế toán quản trị ứng dụng vào các tổ chức dịch vụ công đồng thời nói lên

được đặc điểm quản trị tài chính công theo mô hình truyền thống và mô hình hiện

đại, qua đó nêu lên được những nội dung cơ bản trong quản trị tài chính công

nhằm giúp nền tài chính công lành mạnh và chuẩn hóa hơn. Bên cạnh đó, luận văn

cũng nêu lên được khái niệm kế toán quản trị theo nhiều định nghĩa khác nhau, và

một số nội dung chủ yếu của kế toán quản trị ứng dụng trong hoạt động dịch vụ

công như: dự toán ngân sách, kế toán các trung tâm trách nhiệm, hệ thống kế toán

chi phí và thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định. Ngoài

ra, luận văn cũng đã đưa ra được 2 mô hình tổ chức kế toán quản trị trên thế giới

là mô hình kết hợp và mô hình tách rời, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc tổ

chức kế toán quản trị đặc biệt là trong hoạt động giáo dục tại Việt Nam nên theo

mô hình kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một hệ thống

kế toán thì sẽ phù hợp với các điều kiện tại Việt Nam hơn đặc biệt trong việc ứng

dụng kế toán quản trị vào các trường Cao đẳng công lập tại Việt Nam

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI

CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM

2.1 Giới thiệu chung về hệ thống các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn

TPHCM:

2.1.1 Giới thiệu chung về các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM:

Năm 2013, theo Bộ GD&ĐT công bố thống kê danh sách các trường Đại học

Cao đẳng công lập trên địa bàn các tỉnh, vùng miền. (Phụ lục 2.1)

Theo danh sách này, có tổng số 130 trường ĐH công lập. Trong đó, các vùng

miền núi phía Bắc có 6 trường; vùng Đồng bằng Sông Hồng: 66 trường; vùng Bắc

Trung Bộ: 9 trường; vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: 10 trường; vùng Tây Nguyên: 2

trường; vùng Đông Nam Bộ: 28 trường; vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: 9 trường.

Trong tổng số 181 trường CĐ công lập, vùng miền núi phía Bắc có 39 trường;

vùng Đồng bằng Sông Hồng: 49 trường; vùng Bắc Trung Bộ: 13 trường; Duyên hải

Nam Trung Bộ: 20 trường; Tây Nguyên: 9 trường; Đông Nam Bộ: 25 trường; Đồng

bằng Sông Cửu Long: 26 trường.

Việc thống kê này, theo Bộ GD&ĐT để tạo điều kiện cho các địa phương xây

dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên các trường ĐH,

CĐ, TCCN công lập, nhằm thực hiện đầy đủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ

chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ

thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 theo quy định

tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Thông tư số 29/2010/TTLT/BGDĐT-BTC-

BLĐ,TB&XH.

Trong số 25 trường thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, có 16 trường Cao đẳng

công lập trực thuộc địa bàn TPHCM gồm :

1. Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức

2. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP.HCM

3. Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM

4. Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3

5. Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải TP.HCM

6. Trường Cao đẳng Kinh tế TP.HCM

7. Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

8. Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Phú Lâm

9. Trường Cao đẳng Công thương TP.HCM

10. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng

11. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng

12. Trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình 2

13. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.HCM

14. Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan

15. Trường Cao đẳng Xây dựng số 2

16. Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật TP.HCM

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các trường:

- Đào tạo nhân lực và bồi dư ng nhân tài phục vụ cho thành phố Hồ Chí Minh.

Một số trường đào tạo lại, đào tạo liên thông và thực hiện liên kết đào tạo, bồi

dư ng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ lao động hiện có trên địa bàn.

- Đảm bảo việc giáo dục đào tạo sinh viên khi tốt nghiệp ra trường có phẩm chất

chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực làm việc phù hợp với ngành nghề

đào tạo có sức khỏe và năng động tháo vát, có khả năng tự làm việc độc lập hay

phối hợp trong sự phân công lao động mang tính hợp tác cao.

- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình

khung do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn và duyệt giáo

trình của những ngành, nghề được đào tạo trên cơ sở thẩm định của Hội đồng

thẩm định do Hiệu trưởng Ban hành.

- Tiến hành các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ mới

nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ trong sản xuất và đời

sống xã hội, cũng như ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật vào đào tạo và

quản lý nhà trường.

- Tổ chức mọi hoạt động của quá trình đào tạo và mọi sinh hoạt của nhà trường,

hưởng ứng các phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao và các hoạt động mang

tính xã hội, nhân đạo... tại địa phương. Trường tạo điều kiện để sinh viên học

giỏi, khỏe mạnh và có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt.

- Quản lý giáo dục cán bộ, nhân viên, sinh viên nhà trường thực hiện nghiêm

chỉnh mọi luật lệ hiện hành của chính quyền địa phương và Nhà nước trung

ương. Quản lý và phát triển tài sản, phương tiện giảng dạy của nhà trường đúng

pháp luật đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của sinh viên.

- Tuyển sinh và quản lý học sinh; phối hợp với gia đình sinh viên, các tổ chức, cá

nhân trong hoạt động giáo dục - đào tạo.

- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của

pháp luật.

- Liên hệ với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, các cơ sở đào tạo nhằm phát

triển công tác đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường.

- Sử dụng các nguồn thu từ học phí, từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ

sở vật chất của trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề và chi

cho các hoạt động giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật.

- Được thuê đất, được miễn giảm thuế và vay tín dụng theo quy định của pháp

luật.

- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Quy mô của các trường (Phụ lục 2.2)

2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của các trường:

Tổ chức bộ máy quản lý của các trường Cao đẳng công lập bao gồm các bộ phận sau:

 Ban giám hiệu:

- Ban Giám Hiệu là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách

nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của nhà trường theo quy định

của pháp luật, điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy định của Bộ Giáo Dục

và đào tạo, quy chế tổ chức hoạt động của nhà trường đã được Cơ quan chủ

quản phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường theo quy

định.

- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ

trưởng khoa, trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống; thực hiện những công

việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng giảng viên, cán bộ, nhân viên và ký kết

các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

- Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục

tiêu đào tạo, phát triển trường và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên

cứu khoa học, sản xuất kinh doanh.

- Hiệu trưởng là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công

tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

 Đảng Bộ: là tổ chức chính trị cao nhất của nhà trường trực thuộc Đảng ủy khối

Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.

 Đoàn Thanh niên: là tổ chức đoàn thể của tuổi trẻ, giảng viên, cán bộ, nhân

viên và sinh viên , học sinh của trường

 Công đoàn: là tổ chức đoàn thể của lực lượng lao động giảng viên, cán bộ,

nhân viên của trường, chăm lo đời sống tinh thần và đấu tranh cho quyền lợi

của lực lượng lao động nhà trường

 Hội đồng khoa học trường và các hội đồng tư vấn khác

Tư vấn cho Hiệu trưởng về: Mục tiêu, chương trình đào tạo, kế hoạch dài hạn và kế

hoạch ngắn hạn hằng năm phát triển giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học và công

nghệ của trường; Đào tạo, bồi dư ng đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân viên; Kiến

nghị về kế hoạch và nội dung công việc của hội đồng. Các thành viên của hội đồng

được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng trường. Họp định kỳ ít nhất 6 tháng 1

lần, các buổi họp khác theo quyết định triệu tập của Hiệu trưởng.

 Các phòng chức năng:

 Phòng quản lý đào tạo:

- Cụ thể hóa, quản lý và kiểm tra việc thực hiện chương trình mục tiêu, phương

thức đào tạo chung của toàn trường.

- Xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập chung cho toàn trường (trừ kế hoạch

đào tạo của Khoa tại chức và liên kết), phổ biến cho các khoa thực hiện, tổ chức

theo dõi, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện.

- Giám sát việc tổ chức thi và kiểm tra của các khoa, theo dõi và quản lý điểm

của các lớp.

- Thanh tra và kiểm tra công tác đào tạo, tổ chức thực hiện các quy chế đảm bảo

chất lượng đào tạo và bồi dư ng, theo dõi.

 Phòng tổ chức – hành chính:

- Sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, lề lối làm

việc cho các phòng ban, khoa, bộ môn trong trường; theo dõi đôn đốc các bộ

phận thực hiện tốt nhiệm vụ đã quy định.

- Xây dựng quy hoạch cán bộ, bổ sung, quản lý và sử dụng đội ngũ giảng viên,

cán bộ, nhân viên nhắm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường.

- Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công chức, thực hiện chế độ đánh giá công chức

hằng năm.

- Theo dõi và quản lý công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác tổng hợp, hành

chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân, y tế, bảo vệ an ninh trật tự.

 Phòng công tác chính trị và quản lý HSSV:

- Nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng của giảng viên, cán bộ, nhân viên, HS-SV

để đề xuất các chủ trương, biện pháp và kế hoạch giáo dục tư tưởng.

- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác giáo dục chính trị tư

tưởng, phòng chống tệ nạn xã hội định kỳ hằng năm; Tổ chức học tập nghị

quyết, đường lối, chính sách của đảng sinh hoạt đầu khóa và đầu năm học cho

giảng viên, cán bộ, nhân viên và HS-SV ;Tổ chức việc thực hiện công tác thông

tin tuyên truyền, làm cho giảng viên, cán bộ nhân viên HS-SV nắm được tình

hình và chủ trương mới của trường, của ngành, tình hình thời sự trong nước và

quốc tế.

- Phối hợp với các bộ phận có liên quan tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong

nước và quốc tế với nhiều hình thức phong phú, thiết thực cả tác dụng giáo dục

truyền thống, giáo dục lý tưởng cách mạng một cách sâu sắc.

- Phối hợp với Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động

văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động xã hội, từ thiện, đền ơn đáp

nghĩa.

- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của

trường.

 Phòng tài chính – kế toán:

- Lập dự toán ngân sách theo quy định của nhà nước.

- Tiến hành thu chi, cấp phát và thanh toán kịp thời, đầy đủ chính xác các khoản

chi tiêu trong và ngoài kinh phí cho mọi hoạt động của trường; Lập sổ sách,

chứng từ, lưu trữ hồ sơ, báo cáo quyết toán đúng theo nguyên tắc, quy định của

Nhà nước và cơ quan tài chính.

- Hướng dẫn các bộ phận trong trường trong việc chi tiêu, mua sắm trang thiết bị,

sử dụng tài sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng chế độ hiện

hành; tổ chức kiểm kê tài sản, vốn, các khoản thanh toán; thanh lý các tài sản

theo đúng quy định.

- Xây dựng, thực hiện và chỉnh lý quy chế chi tiêu nội bộ của trường; Quản lý và

sử dụng có hiệu quả lao động; cơ sở vật chất và phương tiện thiết bị được nhà

trường giao.

- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của

nhà trường.

 Phòng quản lý thiết bị:

- Lập hồ sơ theo dõi, quản lý các trang thiết bị hiện có và kịp thời nắm chính xác

tình trạng cụ thể của từng loại trang thiết bị về số lượng và chất lượng.

- Bảo quản tốt các trang thiết bị, chấp hành đúng các nguyên tắc về lưu trữ, bảo

quản và giao nhận các trang thiết bị theo đúng quy định của nhà trường và của

nhà nước; Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện có, tránh sử dụng lãng phí

không đúng mục đích.

- Phối hợp với các Phòng đầu tư và xây dựng, Phòng Tài chính – Kế toán xây

dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mua sắm mới các trang thiết bị phù hợp với

nhu cầu phục vụ công tác đào tạo và bồi dư ng của trường.

 Phòng đầu tư và xây dựng:

- Triển khai thực hiện các dự án về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường

theo những quy định của pháp luật hiện hành về xây dựng.

- Giúp cho hiệu trưởng trong các quan hệ pháp luật và trong các quan hệ với các

cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức khác

trong nước.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo

thực hiện đúng mục tiêu đối tượng, tiến độ theo nội dung của dự án được duyệt.

 Phòng quản lý khoa học và hợp tác quốc tế:

- Xây dựng kế hoạch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học của trường. Đầu mối xúc

tiến phát triển các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học.

- Hoàn thiện hệ thống quy định, quy chế nội bộ về hoạt động nghiên cứu khoa

học; Tiếp nhận và triển khai các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà

nước, bộ, địa phương và cơ sở; Theo dõi, quản lý tiến độ thực hiện và tổ chức

nghiệm thu các dự án khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học; Phối hợp với các

đơn vị có liên quan, mở rộng quan hệ đối ngoại trong lĩnh vực nghiên cứu khoa

học để tiếp nhận các đơn đặt hàng, đấu thầu, nghiên cứu các chương trình, đề

tài nghiên cứu khoa học.

 Các Khoa:

- Theo dõi tiến độ giảng dạy và học tập, tổ chức thi và kiểm tra, quản lý HS-SV

thuộc khoa quản lý, thực hiện cấp giấy chứng nhận, bảng điểm (trừ bảng điểm

của cả khóa học), thẻ HS-SV cho HS-SV thuộc khoa quản lý (Lãnh đạo khoa ký

theo ủy quyền của Hiệu trưởng).

- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự án hợp

tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh

doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống

xã hội.

- Quản lý giảng viên, cán bộ nhân viên thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu

trưởng.

- Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy do Hiệu

trưởng giao, tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập, đề

xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tâp và

thực nghiệm khoa học.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dư ng nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa;

Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị được

nhà trường giao sử dụng.

 Các bộ môn thuộc trường

Bộ môn thuộc trường là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường về đào tạo,

hoạt động khoa học và công nghệ của trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các

hoạt động khoa học và công nghệ của trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các

hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.

2.1.5 Đặc điểm tài chính của các trường:

2.1.5.1 Khái niệ tổ chức hành chính sự nghiệp có thu:

 Khái niệm:

- Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị :

 Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập

 Thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về

một hoạt động nào đó

 Hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn khác

đảm bào chi phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn

trực tiếp

- Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có

phát sinh có khoản thu phí về phí, lệ phí được ph p giữ lại để bù đắp chi phí.

- Đơn vị sự nghiệp có thu có một số đặc điểm sau:

 Đơn vị hành chính sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành

lập ( căn cứ vào vị trí và phạm vi hoạt động mà đơn vị sự nghiệp có thu có

thể do Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hay Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thành

lập)

 Đơn vị hành chính sự nghiệp được nhà nước cấp tài sản, kinh phí để thực

hiện nhiệm vụ

 Đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động nhằm cung cấp dịch vụ công cho

xã hội

 Đơn vị hành chính sự nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ

 Phân loại:

- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại như sau:

 Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo

 Đơn vị sự nghiệp y tế

 Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường

 Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin

 Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao

 Đơn vị sự nghiệp kinh tế

 Đơn vị sự nghiệp dịch vụ việc làm…

- Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại như sau:

 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động

thường xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ

chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh

phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động

thường xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trái toàn bộ

chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước cấp một phần chi

phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn

thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân

sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự

nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

 Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu gồm:

 Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối

với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn

thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự

toán được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không

phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;

- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng

(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy

định (nếu có);

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền

phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm

quyền phê duyệt;

- Kinh phí khác (nếu có).

 Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:

- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định

của pháp luật; Thu từ hoạt động dịch vụ;

- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

 Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

 Nguồn khác, gồm:

- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức

trong đơn vị;

- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

theo quy định của pháp luật

2.1.5.2 Đặc điể tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập:

Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp

được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:

(Phụ lục 2.3: Nghị định 43/2006/NĐ-CP (từ điều 14 đến điều 26)

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường

xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự

bảo đảm một phần chi phí hoạt động);

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh

phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước

bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách

nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)

2.1.5.3 Đặc điể tài chính của các trường Cao đẳng nói riêng:

 Nguồn tài chính :

 Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:

- Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với trường cao đẳng công lập được ngân

sách nhà nước bảo đảm một phần chi phí;

- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành, Chương trình

mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các

nhiệm vụ của Nhà nước (điều tra, quy hoạch, khảo sát).

- Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế;

- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động

đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và kế hoạch hàng năm;

- Vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với các trường

cao đẳng ngoài công lập;

 Nguồn thu của trường cao đẳng:

- Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của Nhà nước;

- Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao

công nghệ, sản xuất thử và các hoạt động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định

của pháp luật;

- Các nguồn thu sự nghiệp khác: lãi tiền gửi ngân hàng; tiền thanh lý, khấu hao

tài sản; mua sắm từ nguồn thu quy định tại khoản này;

- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm: tài trợ, viện trợ, ủng

hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn vay ngân hàng

và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư mở rộng và

phát triển nhà trường.

 Nội dung chi của trường cao đẳng

 Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền

giao, bao gồm:

- Chi cho người lao động: chi tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp

lương; các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ đào tạo, bồi

dư ng nâng cao trình độ, kinh phí hoạt động công đoàn theo quy định;

- Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ hành chính, thông tin

liên lạc, công tác phí, hội nghị phí;

- Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu

khoa học của nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học;

- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản cố

định, trang thiết bị;

 Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước, như nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định.

 Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ, cấp nhà nước;

chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện theo cơ chế đặt hàng (điều tra,

quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài

theo quy định.

 Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định đối với

trường cao đẳng công lập.

 Chi đầu tư phát triển, gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản

cố định, trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của

Nhà nước.

 Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao;

 Chi trả vốn vay, vốn góp.

 Các khoản chi khác theo quy định.

 Quản lý tài chính :

Trường cao đẳng công lập thực hiện quản lý tài chính theo các quy định của pháp

luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

- Trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ

thuật và chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nước hiện hành, nhà trường chủ động

bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng các định

mức chi tiêu phù hợp, đảm bảo được hoạt động thường xuyên, tăng cường công

tác quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng thu nhập cho nhà giáo, cán bộ,

nhân viên;

- Được vay tín dụng ngân hàng, Quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ khác để mở

rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ

chức sản xuất, cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay;

- Mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân

sách nhà nước; mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để phản ánh các khoản kinh

phí thuộc nguồn thu sự nghiệp của trường; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách

nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế đối với các hoạt

động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu ;

- Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, Khen

thưởng, Phúc lợi và Phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định hiện hành của

Nhà nước về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;

- Hàng năm, lập dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý nhà nước, Kho bạc nhà

nước nơi trường mở tài khoản. Các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà nước

phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo đúng quy định

hiện hành. Kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và

các khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết được chuyển sang năm sau để

tiếp tục sử dụng;

- Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công khai tài

chính theo quy định của pháp luật. Các đơn vị có thu, có tư cách pháp nhân, con

dấu và tài khoản riêng của trường cao đẳng phải chấp hành chế độ báo cáo tài

chính định kỳ với nhà trường theo đúng quy định của pháp luật. Các đơn vị trực

thuộc không có tư cách pháp nhân riêng phải thực hiện quản lý tài chính thông

qua Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc Phòng Kế toán - Tài vụ) của nhà trường;

- Thực hiện chế độ kiểm toán; định kỳ tự tổ chức thanh tra, kiểm tra và đánh giá

hiệu quả sử dụng, quản lý tiền vốn, tài sản; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ

quan quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.1.6 Thuận lợi, khó khăn của các trường:

 Thuận lợi:

- Phần lớn, đội ngũ cán bộ công chức các trường nhiệt tình, tận tâm với nghề.

- Một số trường có cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt đáp ứng được nhu cầu dạy và

học.

- Đa số, hoạt động của các tổ chức đoàn thể đóng góp một phần đáng kể cho sự

phát triển các trường trong thời gian qua. Phong trào Học sinh-Sinh viên tác

động tích cực đến tư tưởng, tình cảm của sinh viên, được dư luận xã hội đánh

giá cao và thu hút được sự ủng hộ về vật chất, tinh thần của các tầng lớp trong

xã hội.

- Do xác định được tầm quan trọng của quan hệ quốc tế, hợp tác với các đơn vị

trong và ngoài nước để thực hiện công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên

môn cho cán bộ, giảng viên, đầu tư phát triển cơ sở vật chất. Từ quan hệ hợp

tác quốc tế, các trường đã thực hiện được nhiều dự án, chương trình nghiên cứu

phát triển, tạo điều kiện cho nhiều cán bộ, giảng viên tham quan, hội thảo, học

tập nâng cao chuyên môn tại nước ngoài.

- Hơn nữa, các trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Cơ quan chủ quản, Bộ

Giáo dục và đào tạo và Đảng ủy - Ban Giám đốc Sở Giáo Dục và Đào Tạo TP

HCM. Sự chỉ đạo chặt chẽ của Chi ủy, sự kết hợp giữa Đảng - Chính quyền -

Công đoàn - Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trong nhà trường, sự phối

hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị trực thuộc trong trường đã phát huy cao tính

dân chủ, đem lại hiệu quả cao, tạo điều kiện tốt để CBCC hoàn thành các nhiệm

vụ.

 Khó khăn

- Đội ngũ CBCC tương đối lớn tuổi, sức khoẻ có giảm sút, ảnh hưởng nhất định

đến giảng dạy, quản lý và phục vụ. Số giảng viên mới tuyển dụng ngày càng

nhiều, trẻ, khỏe, có năng lực nhưng kinh nghiệm chưa nhiều.

- Mặt bằng và cơ sở vật chất của một vài trường còn hạn chế chưa thực sự đáp

ứng nhu cầu phát triển.

2.2 Thực trạng về công tác tổ chức kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công

lập trên địa bàn TPHCM:

2.2.1 Khái quát quá trình khảo sát:

2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát:

Tìm hiểu xem trong các trường được chọn khảo sát trên địa bàn TPHCM có bao

nhiêu trường đã xây dựng hệ thống kế toán quản trị, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và nội

dung xây dựng kế toán quản trị tại các trường trên.

2.2.1.2 Đối tượng và phạ vi khảo sát:

 Đối tượng khảo sát: Ban Giám Hiệu và tất cả các phòng ban.

 Phạm vi khảo sát: trong 16 trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM,

chọn mẫu 10 trường để khảo sát, gồm có:

1. Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức

2. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP.HCM

3. Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM

4. Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3

5. Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải TP.HCM

6. Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

7. Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Phú Lâm

8. Trường Cao đẳng Công thương TP.HCM

9. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng

10. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng

Thời gian khảo sát: từ 15/7/2013 đến ngày 25/8/2013

Phát đi 200 phiếu khảo sát, nhận về 162 phiếu.

2.2.1.3 Nội dung khảo sát:

Việc khảo sát được thực hiện thông qua Bảng câu hỏi (Phụ lục 2.4) đánh giá

trên 4 nội dung của việc tổ chức hệ thống KTQT:

- Thiết lập hệ thống kế toán chi phí và phân loại chi phí

- Lập dự toán ngân sách

- Tổ chức kế toán trách nhiệm

- Thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định

Ngoài ra, còn khảo sát báo cáo tài chính của trường Cao đẳng công lập mẫu là

trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại (Phụ lục 2.5)

2.2.1.4 Phương pháp khảo sát:

Quan sát làm việc, phỏng vấn và gửi câu hỏi khảo sát các đối tượng trên.

Bảng câu hỏi được gửi cho CBCC của tất cả Phòng, Khoa, Tổ trực thuộc 10 trường

và được chia làm 2 nhóm:

 Nhóm 1: Bảng câu hỏi khảo sát chung 10 trường (Phụ lục 2.4) (phát ra:

160 bảng, thu về: 132 bảng) với các đối tượng khảo sát cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Số lượng bảng câu hỏi khảo sát ở từng bộ phận ở các trường

Nhân Bộ phận Cấp trưởng Cấp phó Tổng viên

5 4 1 Ban Giám Hiệu

22 25 3 Phòng Tổ chức hành chính

19 24 5 Phòng Công tác chính trị

7 13 6 Phòng Quản lý thiết bị

13 19 5 1 Phòng Quản lý khoa học

13 15 1 1 Phòng Đào tạo

26 31 3 2 Các khoa

27 100 5 132 Cộng

 Nhóm 2: Bảng câu hỏi khảo sát Phòng Tài chính – Kế toán, (gửi khảo sát

toàn bộ nhân sự Phòng Tài chính – Kế toán) (phát ra: 40 bảng, thu về: 30

bảng)

Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu, quan sát làm việc và phỏng vấn CBCC ở

Phòng Tài chính – Kế toán, Ban Giám Hiệu.

2.2.2 Kết quả khảo sát:

Phương pháp xử lý số liệu: thống kê mô tả.

Tổng hợp kết quả khảo sát chung (Phụ lục 2.6)

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thiết lập hệ thống kế toán chi

phí và phân loại chi phí

Câu trả lời Ghi chú Không trả Câu hỏi lời Có Không Khác

1. Hiện nay, đơn vị có

phân loại chi phí thành

0% 95% 0% biến phí và định phí 5%

không ?

2. Đơn vị có tập hợp chi 11% 0% 89% phí và tính giá thành (không

sản phẩm đào tạo biết)

không?

Nhìn chung, các trường chưa thực hiện việc phân loại chi phí để kiểm soát.

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về lập dự toán ngân sách

Câu trả lời Ghi chú Không trả Câu hỏi lời Có Không Khác

1. Báo cáo tình hình tổng

3% hợp thu chi hoạt động

sự nghiệp và hoạt động

sản xuất, kinh doanh có 0% 97% 0%

phản ánh đầy đủ thu

nhập và chi phí của đơn

vị không?

17% 2. Theo anh/ chị , Báo cáo

tài chính của đơn vị

hiện nay có cung cấp

đầy đủ thông tin về

hoạt động nội bộ của 32% 51% 0%

đơn vị nhằm phục vụ

việc điều hành và ra

quyết định kinh tế hay

không ?

3. Theo anh/chị , các mẫu

báo cáo có chỉ ra được

những cơ hội, tiềm

năng phát triển cũng 43% 57% 0%

như nguy cơ ,… thể

hiện qua các con số kế

toán không ?

4. Theo anh/chị, thông tin

trình bày trên Báo cáo

22% tài chính có phản ánh 49% 29% 0% trung thực, hợp lý tình

hình tài chính , kinh phí

của đơn vị hay không ?

5. Cuối năm, kế toán có

phân tích nguyên nhân 18% chênh lệch giữa dự 29% 53% (không toán và thực tế để đưa biết) ra biện pháp khắc phục

không?

6. Theo anh/chị, hiện nay

10% đơn vị có tổ chức phân

tích thông tin nhằm

biết được tình hình tài

sản, phân tích và dự 24% 66% 0% đoán các chỉ tiêu kinh

tế, tài chính trong

tương lai nhằm phục vụ

nhu cầu quản lý, quản

trị của đơn vị không ?

Các trường vẫn lập dự toán theo đúng quy định của pháp luật, nhưng chỉ so sánh

thực tế với dự toán.

Các Báo cáo được lập đúng quy định, tuy nhiên vẫn chưa thể hiện các thông tin

nhằm phục vụ cho mục tiêu quản trị nội bộ trong nhà trường, chủ yếu để báo cáo cho cấp

trên.

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tổ chức kế toán trách nhiệm

Câu trả lời Ghi chú Không trả Câu hỏi lời Có Không Khác

1. Bộ máy kế toán chủ

yếu chỉ thực hiện các

công việc của kế toán

tài chính, có quan tâm 12% 88% 0% đến quá trình thu nhận,

cung cấp thông tin cho

công tác kế toán quản

trị không ?

2. Hiện nay, đơn vị có

thiết lập các trung tâm 9% 78% 0% 13%

trách nhiệm chưa ?

3. Ban Giám Hiệu có quy

định rõ trách nhiệm của 78% 22% 0% từng cá nhân , từng bộ

phận không ?

4. Cuối năm, đơn vị có

đánh giá được hiệu quả 6% (không quản lý của từng bộ 5% 89% biết) phận (Phòng ban,

Khoa, Tổ) không?

Việc phân định rõ trách nhiệm của từng Phòng ban, bộ phận vẫn chưa thực hiện,

thỉnh thoảng công việc vẫn còn chồng chéo nhau. Vì thế nên việc đánh giá hiệu quả quản

lý của từng bộ phận vẫn chưa phản ánh đúng tình hình thực tế.

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin kế toán cho việc ra

quyết định

Câu trả lời Ghi chú Không trả Câu hỏi lời Có Không Khác

1. Đơn vị có áp dụng mô

hình CVP để phân tích 0% 100% 0%

mối quan hệ Chi phí,

Khối lượng đào tạo

và Thu nhập không ?

2. Đơn vị có phân tích

điểm hòa vốn để thấy

được số lượng đào tạo 0% 100% 0%

tối thiểu để bù đắp

được định phí không?

3. Thông tin của tất cả các

phòng ban trong đơn vị 17% có được cung cấp một 31% 52% (không cách kịp thời để nhà biết) quản trị đưa ra quyết

định không ?

4. Theo anh/chị, hệ thống

thông tin hiện tại của 10%

đơn vị có cung cấp 38% 52% (không

thông tin hữu ích cho biết)

Ban lãnh đạo không ?

Việc sử dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP chưa được thực hiện tại các

trường. Do đó các đơn vị không thấy được số lượng sinh viên đào tạo tối thiểu để bù đắp

định phí. Mặt khác, hệ thống thông tin hiện tại của đơn vị không cung cấp thông tin hữu

ích cho Ban lãnh đạo nhà trường để đưa ra các quyết định.

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát chung về việc thực hiện hệ thống

kế toán quản trị tại đơn vị

Ghi chú Câu trả lời Không Câu hỏi trả lời Có Không Khác

1. Theo anh/ chị, có văn 33% (không

bản nào hướng dẫn về 5% 62% biết và

việc thực hiện hệ không quan

tâm) thống kế toán quản trị

trong trường học hay

không?

2. Đơn vị đã được trao

quyền tự chủ về tài 0% 100% 0%

chính chưa ?

3. Ban Giám Hiệu có

đánh giá cao vai trò

của việc xây dựng một 62% 38% 0%

hệ thống kế toán quản

trị không

4. Anh/chị có cho rằng

để phân tích và nắm

bắt được tình hình tài 4% (tùy vào chính của đơn vị, Ban 64% 32% bộ máy từng Giám Hiệu cần thiết trường) phải tổ chức công tác

kế toán quản trị

không?

5. Cuối năm, từng cá

nhân hay từng bộ phận

có lập báo cáo kiểm 56% 44% 0% soát tình hình thực

hiện nhiệm vụ của

mình không ?

6. Đơn vị có thực hiện

công tác kiểm tra nội 69% 31% 0%

bộ không?

7. Đơn vị có xây dựng 15% (có

quy chế kiểm tra cụ 33% 52% kiểm tra

thể và phổ biến đến nhưng

toàn bộ các Khoa, không

Phòng ban cũng như thường

các CBVC của đơn vị xuyên)

không ?

8. Đơn vị đã được tự

chủ trong vấn đề

tuyển sinh, quy mô 5% 0% 95% 0% tuyển sinh, quản lý

phôi bằng và cấp

bằng chưa ?

9. Việc ứng dụng thống

nhất công nghệ thông

tin vào việc xử lý số

liệu , phân tích số liệu 59% 41% 0%

phục vụ công tác kế

toán quản trị có là điều

cần thiết không ?

10. Theo anh/chị, kế toán

quản trị có phải là

“Việc thu thập, xử lý,

phân tích và cung cấp 58% 38% 4% (không thông tin kinh tế, tài biết) chính để đưa ra kế

hoạch, quyết định tối

ưu nhất” không ?

11. Cơ quan Nhà nước có

thường xuyên giám sát 7% 88% 5% 0% hoạt động của đơn vị

không?

12. Theo anh/ chị, có nên 73% 22% 0% xây dựng một hệ

thống kế toán quản trị 5%

để phục vụ tốt cho yêu

cầu quản trị nội bộ của

doanh nghiệp không ?

13. Theo anh/chị, nguyên - Đây là trường công lập thực hiện theo quy định

nhân nào dẫn tới việc của Nhà nước nên chưa thiết lập được hệ thống kế

đơn vị chưa thiết lập toán quản trị

hệ thống kế toán quản - Nếu thực hiện thì phải thiết lập lại hệ thống, phục

trị tại đơn vị ? vụ cho nhu cầu quản trị , do đó rất mất thời gian,

tốn k m chi phí, và phải đào tạo , bồi dư ng

nghiệp vụ đội ngũ cán bộ cho phục vụ công tác kế

toán quản trị.

- Thông tin kế toán cung cấp chỉ phục vụ cho cơ

quan Nhà nước nên không cần thiết phải thiết lập

hệ thống kế toán quản trị

14. Theo anh/chị, đội ngũ

nhân viên hiện nay có

đủ năng lực , trình độ 22% 56% 22% (không

biết) để thực hiện hệ thống

kế toán quản trị chưa?

15. Đơn vị có cụ thể hóa Có thực

và bổ sung những nội hiện

dung cần thiết vào nhưng

từng mẫu chứng từ kế không

toán đã được quy định phục vụ

để phục vụ cho thu 25% 53% 22% nhu cầu

thập thông tin quản trị thu thập

nội bộ trong đơn vị thông tin

không? quản trị

nội bộ

trong đơn

vị

16. Đơn vị có xây dựng hệ

thống báo cáo kế toán

quản trị để phục vụ 2% 98% 0%

cho việc quản lý nội

bộ không ?

17. Đơn vị có sử dụng

Bảng cân đối kế toán

để phản ánh tình hình 0% 100% 0%

tài chính của đơn vị

không ?

18. Bảng cân đối tài

khoản có thể hiện đầy

đủ các chỉ tiêu về tài 0% 100% 0%

sản và nguồn vốn của

đơn vị không ?

19. Đơn vị có sử dụng

Báo cáo kết quả hoạt 0% 100% 0% động kinh doanh

không ?

20. Theo anh/ chị, có nên

thực hiện mô hình kết 10% (không hợp giữa kế toán tài 76% 14% biết) chính và kế toán quản

trị không ?

21. Theo anh/chị , việc kết

hợp cả cơ sở tiền mặt

và cơ sở dồn tích trong 22% (không 45% 33% hệ thống kế toán của biết)

đơn vị hiện nay có phù

hợp không ?

22. Hàng năm, đội ngũ

nhân viên kế toán có

được đào tạo và bồi 68% 32% 0%

dư ng nghiệp vụ

không?

23. Theo anh/ chị, bộ máy

kế toán có thật sự hữu 26% 59% 15% hiệu và hiệu quả

không ?

Bảng câu hỏi này nhằm mục đích khảo sát chung toàn bộ hệ thống kế toán quản trị tại

đơn vị. Có sự khác biệt về câu trả lời giữa Ban Giám Hiệu và các CBCC khác:

 Ban Giám Hiệu:

- Rất đánh giá cao vai trò của việc xây dựng hệ thống KTQT nhưng đây là

trường công lập của nhà nước nên vấn đề này nếu được thực hiện phải có

sự đồng ý của cơ quan chủ quản hoặc Bộ Giáo dục và đào tạo.

- Sắp xếp bộ máy kế toán cho phù hợp và bồi dư ng chuyên môn nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ kế toán tại đơn vị.

 CBCC khác: đa số ủng hộ việc thực hiện hệ thống KTQT tại đon vị nhằm quản trị

nội bộ tốt hơn.

Tóm lại, do không có văn bản hướng dẫn thực hiện KTQT tại các đơn vị hành chính

sự nghiệp có thu và chưa được giao quyền tự chủ về tài chính nên hầu hết các đơn vị

chưa được kiểm soát vấn đề tài chính của mình. Vì thế việc xây dựng một hệ thống

KTQT là vấn đề cấp thiết nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị nội bộ tại đơn vị.

2.3 Đánh giá thực trạng về công tác tổ chức kế toán quản trị tại các trường Cao

đẳng công lập trên địa bàn TPHCM:

2.3.1 Những kết quả đã đạt được:

- Tổ chức bộ máy kế toán: nhìn chung bộ máy kế toán các trường được tổ chức

theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán.

- Tổ chức chứng từ: chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng nội dung, phương

pháp lập, ký chứng từ theo quy định cùa Luật kế toán và Nghị định số

128/204/NĐ-CP của chính phủ.

- Tổ chức vận dụng Tài khoản kế toán: căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do

Bộ Tài Chính ban hành và được phân cấp chi tiết, đầy đủ, phù hợp với kế hoạch,

dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin .

- Tổ chức sổ sách kế toán: hệ thống sổ kế toán được thực hiện đầy đủ và đúng các

quy định của hình thức kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi ch p đối

với từng mẫu sổ kế toán

- Tổ chức lập báo cáo kế toán: chấp hành chế độ lập gửi báo cáo tài chính

đầy đủ, đúng các biểu mẫu quy định, đảm bảo đúng nội dung, phương pháp

lập, biểu mẫu báo cáo tạo điều kiện công tác kiểm tra kịp thời theo đúng kế

hoạch, thực hiện đúng chế độ Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài

chính.

- Lập dự toán: định kỳ hàng năm có lập dự toán ngân sách đúng theo quy định.

Mặc dù kế toán ở đơn vị chủ yếu chỉ thực hiện công việc hạch toán kế toán tài

chính nhưng cũng có một số nội dung chủ yếu của kế toán quản trị như là việc lập dự

toán định kỳ hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu được giao. Đồng thời có tiến hành phân tích

tình hình thực hiện với dự toán nhưng mới chỉ ở mức độ so sánh thực tế với dự toán.

Hàng quý có lập kế hoạch tiền mặt để biết lượng tiền cần thiết cho hoạt động của đơn

vị trong một quý, hàng tháng có lập báo cáo tồn quỹ để xác định lượng tiền mặt còn

tồn trong đơn vị.

Về việc thực hiện cơ chế trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn

vị sự nghiệp có thu đã bước đầu được phát huy hiệu quả, đã huy động được một bộ

phận nguồn lực của xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục. Việc thực hiện cơ chế tự

chủ còn giúp gián tiếp mang lại một thành công nữa là phân biệt rõ chức năng nhiệm

vụ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, từ đó thay đổi phương thức quản lí

đối với sự nghiệp có thu. Cụ thể, các cơ quan quản lí nhà nước đã có sự thay đổi theo

hướng giao quyền tự chủ về quản lí biên chế, lao động, hoạt động chuyên môn…cho

đơn vị sự nghiệp có thu. Điều này đã góp phần làm rõ chức năng, nhiệm vụ của từng

vị trí chức danh biên chế, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị; cải thiện

được thủ tục quản lí chi phí, động viên cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt

nhiệm vụ. Việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức

bộ máy, biên chế và tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sự nghiệp không

ngừng tìm kiếm biện pháp mở rộng hoạt động dịch vụ, mở rộng nguồn thu, chi tiêu tiết

kiệm để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.3.2 Những hạn chế, nhược điểm:

- Bộ máy kế toán chủ yếu chỉ thực hiện các công việc của kế toán tài chính,

chưa quan tâm đến quá trình thu nhận, cung cấp thông tin cho công tác kế toán

quản trị .

- Kế toán dựa trên cơ sở tiền (cash basic) chứ không dựa trên cơ sở dồn tích

(acrual basic) như tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thu nhập do ngân

sách cấp hay các khoản thu khác chỉ ghi nhận khi đã thực sự thu tiền, chi phí

cũng vậy, chỉ được ghi nhận khi đã thực sự chi tiền thanh toán. Do đó, các chi phí

thuộc niên độ kế toán nhưng chưa trả không được phản ánh, các chi phí đã thanh

toán nhưng liên quan đến nhiều kỳ lại được ghi nhận ngay trong kỳ trả tiền, ví dụ

như tiền giảng dạy phải trả cho giảng viên, tiền sửa chữa lớn tài sản cố định...

- Chi phí không được phân tích theo nơi phát sinh chi phí nên không thể phân

tích, đánh giá và đề ra các biện pháp kiểm soát chi phí, hệ thống mục “Chi

thường xuyên” quá chi tiết gây khó khăn cho quản lý chi phí nhưng lại không phù

hợp với hoạt động giáo dục dẫn đến không cung cấp thông tin hữu ích cho quản

lý.

 Về các chứng từ kế toán: Do sự hạn chế về khả năng nghiệp vụ chuyên môn

của kế toán viên nên thỉnh thoảng công tác ghi ch p, lập chứng từ kế toán còn

xảy ra sai sót, công tác kiểm tra, luân chuyển chứng từ còn chưa hợp lý khoa học.

 Về hệ thống báo cáo kế toán :

- Không có Bảng cân đối kế toán để phản ánh tình hình tài chính của đơn vị mà

chỉ có Bảng cân đối tài khoản. Bảng cân đối tài khoản chỉ là bảng kiểm tra về kế

toán chứ không thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn của đơn vị

do còn thiếu các chỉ tiêu như khoản phải thu từ học phí, từ Ngân sách cấp, khoản

phải trả cho giáo viên,…

- Không có Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh đầy đủ thu nhập và

chi phí mà chỉ có Báo cáo tình hình tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và

hoạt động sản xuất, kinh doanh được lập trên cơ sở thực thu thực chi nên không

phản ánh đầy đủ thu nhập và chi phí của đơn vị, không thể giúp so sánh giữa chi

phí và thu nhập.

 Về lập dự toán thu chi Ngân sách hàng năm:

- Cuối năm, kế toán có thực hiện đối chiếu giữa dự toán và thực tế chứ chưa phân

tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để đưa ra biện pháp giảm

chênh lệch xấu và tăng chênh lệch tốt.

- Dự toán được lập là loại dự toán ngân sách định kỳ, lập cho cả năm tài chính

và không có sự điều chỉnh trong suốt năm nên nếu có phát sinh nhu cầu cần

cấp ngân sách bổ sung kế toán lại phải lập lại dự toán mới dựa trên sự điều

chỉnh của bản dự toán cũ. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán

cũng như quản trị chi phí cho ban lãnh đạo.

 Chưa phân tích mối quan hệ Chi phí, Khối lượng đào tạo và Thu nhập nên

không đánh giá được hiệu quả kinh tế của quá trình đào tạo.

 Chưa phân tích điểm hoà vốn mà chỉ thực hiện đào tạo theo chỉ tiêu và nhiệm

vụ được giao. Đây là nội dung quan trọng của kế toán quản trị, giúp cho nhà

quản trị thấy được khối lượng dịch vụ cần cung cấp để đạt được điểm hòa vốn, từ

đó xác định nguồn lực dư thừa tạo thu nhập thêm cho giảng viên, cán bộ, công

nhân viên của đơn vị.

 Chưa thiết lập các trung tâm trách nhiệm và do đó chưa đánh giá

được hiệu quả quản lý của các bộ phận (phòng ban, khoa, tổ).

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên:

- Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về chế độ tài chính trong các đơn vị

sự nghiệp có thu hiện nay còn gặp nhiều vướng mắc, hạn chế. Văn bản pháp lí

chưa có sự đồng bộ, thiếu văn bản hướng dẫn, đồng thời nhiều vấn đề pháp lí

cần tiếp tục xây dựng hoàn thiện.

- Việc được trao quyền tự chủ về tài chính cũng là một bài toán khó, tương đối

nan giải đối với các trường trong điều kiện thị trường luôn biến động. Hiện nay,

các trường được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế nhưng

quyền tự chủ về chuyên môn còn nhiều hạn chế. Ví dụ như các trường được tự

chủ trong việc đào tạo các ngành, phương pháp giảng dạy, nhưng chưa được tự

chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi bằng và cấp bằng.

Mặt khác, trường được tự chủ về mức chi nhưng chưa được tự chủ về mức thu

như xác định mức học phí, gây khó khăn cho các trường trong việc đảm bảo

nhu cầu chi tiêu và nâng cao chất lượng đào tạo

- Thêm vào đó là việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ như thế nào là tiết kiệm

chống lãng phí, căn cứ để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là tiêu chuẩn, định

mức, chế độ trong khi tiêu chuẩn, định mức ban hành chưa đầy đủ. Trong thực

tế, rất nhiều đơn vị e ngại việc mở rộng hoạt động tài chính khác từ việc huy

động vốn hoặc vay tín dụng, vì sợ phải gánh chịu trách nhiệm. Vì vậy, mặc dù

quyền được trao nhưng sử dụng quyền này như thế nào để không vi phạm chính

sách, chế độ mới là vấn đề khó. Do đó Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đi vào

cuộc sống đòi hỏi việc kiểm soát chi của cơ quan Kho bạc phải thật sự tạo điều

kiện cho đơn vị và cơ quan Kiểm toán nhà nước phải dựa vào quy định tự chủ,

tự chịu trách nhiệm để thực thi công việc.

- Đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán của các đơn vị, như một số đơn vị thuộc

ngành giáo dục cán bộ tài chính, kế toán còn kiêm nhiệm nhiều, chưa qua

trường lớp đào tạo chuyên môn, mặc dù những năm gần đây có tăng cường đào

tạo đội ngũ làm công tác tài chính kế toán những vẫn chưa đáp ứng được yêu

cầu đổi mới, việc bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ cấp kế toán không đồng bộ.

- Bộ máy quản lý các trường còn rất cồng kềnh và hoạt động không hiệu quả .

Nhiều trường chưa xác định được số lượng biên chế của từng phòng ban, dẫn

đến sự phân bổ số lượng biên chế không đều giữa các phòng ban. Ngoài ra, hoạt

động của các bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu của Ban Giám Hiệu, một số

thủ tục hành chính còn nặng nề, phức tạp gây khó khăn cho người học và công

tác quản lý.

- Mặt khác, kế toán quản trị chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh

doanh, còn trong trong các tổ chức đơn vị hành chính sự nghiệp có thu như

trường học thì chưa có một hướng dẫn nào cụ thể về việc áp dụng. Do đó việc

xây dựng công tác kế toán quản trị tại các đơn vị này còn khá mới mẻ

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã giới thiệu chung về hệ thống các trường Cao đẳng công lập trên địa

bàn TPHCM: về quy mô, tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tài chính của các trường.

Từ đó, tác giả đưa ra phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn, bằng việc thu

thập những văn bản có liên quan đến việc điều hành hệ thống kế toán quản trị tại các

trường, đồng thời thu thập các dữ liệu sơ cấp bằng việc lập bảng khảo sát nhằm tìm hiểu

tỷ lệ các trường đã xây dựng hệ thống kế toán quản trị, và nguyên nhân, nội dung xây

dựng hệ thống kế toán quản trị tại các trường trên. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu số

liệu sơ cấp tại một trường Cao đẳng làm mẫu là trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại. Từ

những kết quả của Bảng khảo sát, tác giả nhận thấy rằng công tác kế tóan tại đơn vị chủ

yếu là kế toán tài chính, chưa có bộ phận kế toàn quản trị, qua đó tác giả đưa ra những

kết quả đạt được cũng như hạn chế vế tổ chức công tác kế toán quản trị tại các đơn vị.

CHƯƠNG 3

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO

ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM

3.1 Quan điểm về tổ chức hệ thống kế toán quản trị:

 Sử dụng quan điểm kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một

hệ thống kế toán để tổ chức lại hệ thống kế toán quản trị trong các trường Cao

đẳng công lập trên địa bàn TP HCM.

Thực chất kế toán tài chính và KTQT đều nghiên cứu sự biến động chi phí và kết

quả của hoạt động. Song KTQT mang nội dung chủ yếu vì nó cung cấp hệ thống thông

tin về chi phí để các nhà quản trị đưa ra hàng loạt các quyết định. Mặt khác, việc tồn

tại trong cùng một hệ thống kế toán sẽ tiết kiệm được chi phí trong hạch toán kế toán,

đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả hơn là áp dụng mô hình tách rời dường như sẽ

tốn k m chi phí nhiều hơn so với lợi ích thu được. Điều này cũng phù hợp với các

doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, nó

phù hợp với trình độ cán bộ kế toán tại các đơn vị, đồng thời đảm bảo thuận lợi cho

việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước. Mỗi phần hành kế toán nên phân công

nhiệm vụ rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của nhân viên kế

toán, đồng thời tránh sự chồng ch o trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin

cho nhà quản trị.

 Chọn một số nội dung cần thiết để tổ chức trước, sau đó hoàn chỉnh cả hệ thống

kế tóan quản trị.

- Nội dung cần tổ chức trước như: Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí, hoàn

thiện thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định.

- Các nội dung sau đó: Lập dự toán Ngân sách, tổ chức kế toán trách nhiệm

nhằm hoàn thiện toàn bộ hệ thống kế toán quản trị trong đơn vị.

Vì những lý do sau đây:

 Chi phí là một trong những thông tin quan trọng hàng đầu cho các nhà quản trị. Vì

vậy khi nghiên cứu về chi phí theo quan điểm của kế toán quản trị, chúng ta không

chỉ quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh trên các cơ sở chứng từ mà còn phải

chú trọng đến các mục đích sử dụng các thông tin chi phí để làm gì. Do đó, việc

phân loại chi phí theo những tiêu thức thích hợp nhằm đáp ứng các mục tiêu khác

nhau của nhà quản lý là một yêu cầu cần thiết. Mặt khác, hiểu được bản chất của

từng yếu tố chi phí phát sinh, từ đó phân loại chi phí thành biến phí và định phí góp

phần kiểm soát chi phí và dự toán chi phí cho kỳ tới, cho các phương án sắp lựa

chọn.

 Đối với Thông tin kế toán cho việc ra quyết định:

- Sử dụng mô hình CVP là một công cụ hữu ích cho các đơn vị lựa chọn các

quyết định liên quan đến chi phí và khối lượng sản phẩm, do đây là đơn vị giáo

dục không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó quyết định đưa ra căn cứ trên nhiều yêu

cầu khác như: phục vụ xã hội, phát triển cơ sở,… Cho nên mô hình này rất hữu

ích trong việc đưa ra các quyết định, tuy nhiên vẫn cần có những điều chỉnh cho

phù hợp.

- Ngoài ra, thông tin thích hợp cần thiết cho việc ra quyết định ngắn hạn trước,

dài hạn sau như: đầu tư mới một cơ sở hay nâng cấp một cơ sở hiện hành,…

Khi đó việc lựa chọn giữa các phương án hết sức cần thiết. Quá trình này dựa

trên nhiều cơ sở khác nhau nhưng sự cân đối giữa chi phí và thu nhập cũng là

một yếu tố cần xem x t. Với những điều chỉnh thích hợp thì một số các phương

pháp kế toán quản trị khác có thể áp dụng để cung cấp thông tin dưới góc độ

cân đối chi phí – thu nhập cho việc ra các quyết định dài hạn bên cạnh các cơ sở

khác.

Sau đó thực hiện tới các nội dung: Lập dự toán Ngân sách, tổ chức kế toán trách

nhiệm nhằm hoàn thiện toàn bộ hệ thống kế toán quản trị trong đơn vị.

 Phải có sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật trong việc tổ chức hệ thống kế toán

quản trị

Việc ứng dụng tin học hóa trong công tác kế toán được xem như một thước đo

mức độ họat động của đơn vị. Dưới góc độ kế toán, đây là công cụ xử lý hỗ trợ đắc lực

trong việc tạo nên các số liệu phù hợp với các yêu cầu các Báo cáo tài chính cũng như

các Báo cáo quản trị. Vì vậy, để ứng dụng hệ thống kế toán quản trị vào thực tế đòi hỏi

nhà quản trị phải:

- Lựa chọn phần mềm xử lý kế toán tiên tiến và mang tính “động”, có khả năng

thích ứng với đặc thù của đơn vị và sự thay đổi về yêu cầu quản lý của nhà

nước. Khi cần thêm thông tin do yêu cầu của nhà quản lý thì kế tóan quản trị có

thể khai thác một số chức năng quản trị để cung cấp thông tin từ hệ thống này.

- Nhà quản lý và các nhân viên kế toán quản trị phải mô tả đầy đủ yêu cầu hệ

thống thông tin kế toán quản trị của doanh nghiệp cho đơn vị thiết kế phần

mềm, để họ thiết kế và cung cấp phần mềm hiệu quả hơn.

- Khi mua hoặc tự thiết kế phần mềm kế toán phục vụ việc cung cấp thông tin nội

bộ, nhà quản trị phải đưa ra hai yêu cầu chính yếu là: thiết kế chương trình phải

đảm bảo chức năng phân quyền và tính bí mật của thông tin ở mỗi cấp phân

quyền.

3.2 Nội dung cụ thể tổ chức hệ thống kế toán quản trị:

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí: (Phụ lục 3.1)

 Mục đích:

Đối với những nhà quản trị thì việc quản lý các chi phí phát sinh trong đơn vị sao

cho có hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu. Vì thế vấn để được đặt ra là làm sao có

thể hoạch định và kiểm soát tốt các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động

làm phát sinh ra chi phí là điểm mấu chốt đề nhà quản trị có thể quản lý tốt chi phí, từ đó

có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của đơn vị. Hiện nay, tại Việt Nam có 2

hình thức đào tạo theo niên khóa và đào tạo theo tín chỉ.

 Nội dung hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí:

- Hoàn thiện phân loại chi phí phát sinh tại cơ sở đào tạo:

Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, trong các trường Cao đẳng công lập,

để phục vụ việc thiết lập hệ thống kế toán chi phí, theo tác giả nên phân loại như sau:

 Biến phí: là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến số lượng sinh viên.

 Định phí: là những chi phí không đổi khi số lượng sinh viên không đổi.

 Chi phí hỗn hợp: bao gồm cả biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản,

chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm định phí. Ở mức độ hoạt động vượt quá mức

căn bản, nó thể hiện đặc điểm của biến phí, như là: khi tăng số lượng học sinh -

sinh viên đến một mức nào đó thì số lượng giảng viên không những tăng lên mà

số lớp học cũng phải được xây dựng thêm, ngược lại, khi số lượng học sinh sinh

viên ít thì số lượng giảng viên không đổi (biến phí không đổi).

- Hoàn thiện nội dung tổ chức kế toán chi phí như việc tổ chức xây dựng hệ thống

báo cáo kiểm soát chi phí: Cần quan tâm trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ

thống định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán quá trình hoạt động một cách khoa

học, hợp lý. Cần quan tâm đến việc phân tích kết quả trong mối quan hệ với chi

phí bỏ ra, mọi sự sai lệch đều phải tìm nguyên nhân và bộ phận chịu trách

nhiệm để có biện pháp điều chỉnh hợp lý, kịp thời. Mọi trung tâm chức năng

đều phải có trách nhiệm với chi phí chứ không chỉ có bộ phận kế toán. Sau đó

cần lập Bảng đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí.

3.2.2 Lập dự toán ngân sách: (Phụ lục 3.2)

 Mục đích:

Xem x t các khía cạnh tài chính của các chương trình hoạt động tương lai của đơn

vị, qua đó đạt được mục tiêu của đơn vị. Ngoài ra, đối với các cơ sở đào tạo, công việc

lập dự toán giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm cách thức hữu hiệu nhất để thực hiện các

chương trình thông qua việc cân nhắc các yếu tố thu nhập và chi phí; giám sát các hoạt

động và đánh giá chất lượng tại đơn vị trong từng thời kì nhất định. Dự toán là cơ sở xây

dựng và đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý.

 Dự toán ng n sách:

Mô hình lập dự toán của đơn vị hiện nay theo hướng các chỉ tiêu dự toán đều

được cấp trên định ra và truyền đạt cho cấp dưới. Mô hình này mang tính chất áp đặt từ

ban quản lý cấp trên và hầu như không phù hợp với tình hình và quy mô hiện tại của nhà

trường. Vì thế, hệ thống dự toán nhà trường hiện nay cần thực hiện như sau:

Dự toán cần lập là dự toán thu nhập và dự toán chi phí

Cần phải thiết lập các bộ phận sau đây:

 Ban dự toán ng n sách (cấp cao nhất) gồ :

- Trưởng ban: Hiệu trưởng

- Phó ban: Hiệu phó phụ trách đào tạo

- Đại diện của các khoa, tổ bộ môn, phòng ban, mỗi bộ phận 1 người

Nhiệm vụ của Ban dự toán ngân sách: lập bản dự toán thu nhập trên cơ sở

dựa vào các chỉ tiêu, kế hoạch chung về đào tạo cho năm học mới.

Các chỉ tiêu trong bản dự toán thu nhập được tính như sau:

 Ngân sách nhà nước: dựa vào quyết định giao quyết toán hàng năm của cấp trên

 Học phí, lệ phí: dựa vào sỉ số năm học trước, kế hoạch đào tạo của năm học mới

và mức học phí / HS-SV để xác định.

 Thu từ các khóa đào tạo, bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn

 Thu khác: bao gồm tất cả các khoản thu ngoài những khoản thu trên, ví dụ như

phí sử dụng lễ phục tốt nghiệp, lệ phí x t tuyển không chính quy, lệ phí thi

chứng chỉ tin học…: dựa vào số phát sinh năm học trước kết hợp với việc

điều chỉnh cho phù hợp theo kế hoạch đào tạo năm học mới.

 Các chuyên viên (cấp trung gian): có nhiệm vụ lập dự toán tổng hợp về thu

nhập, chi phí. Các chuyên viên chính là nhân viên kế toán quản trị tại phòng kế

toán.

Trình tự lập dự toán:

 Cuối học kỳ 2 của năm học trước, ban dự toán ngân sách sẽ dựa vào các

chỉ tiêu, kế hoạch chung về đào tạo cho năm học sau để lập dự toán thu nhập, sau

đó đưa xuống cho các chuyên viên và phân bổ cho các khoa, tổ bộ môn, phòng

ban.

 Các khoa, tổ, phòng ban căn cứ vào bản dự toán thu nhập để lập dự toán

chi phí của đơn vị mình và chuyển lên cho các chuyên viên. Các chuyên viên,

trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các khoa, tổ, phòng ban, kết hợp với kế

hoạch chung sẽ lập dự toán tổng hợp về thu nhập, chi phí, sau đó trình lên cho ban

dự toán ngân sách.

 Ban dự toán ngân sách sau khi xem x t dự toán mà các chuyên viên tổng hợp sẽ

x t duyệt thông qua và đưa xuống cho các khoa, tổ, phòng ban để định

hướng hoạt động cho năm học mới.

BAN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

CÁC KHOA

CÁC TỔ BỘ MÔN

CÁC PHÒNG BAN

Dự toán thu nhập

Dự toán chi phí

Dự toán ngân sách được x t duyệt

Hình 3.1: Mô hình lập dự toán theo đề nghị

 Dự toán tiền mặt: là dự toán lượng tiền vào và tiền ra trong năm.

Dựa vào số tiền dự kiến thu được, và số tiền dự kiến chi ra qua các quý. Từ đó,

tính được cân đối thu-chi và tiền tồn cuối kì.

3.2.3 Tổ chức kế toán trách nhiệm: (Phụ lục 3.3)

Gắn với kế toán trách nhiệm là các trung tâm trách nhiệm. Trung tâm trách nhiệm là

một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản trị của nó chịu trách nhiệm đối với thành

quả hoạt động của chính bộ phận do mình phụ trách. Có 4 loại trung tâm trách nhiệm:

trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư.

Do trường học là một tổ chức không vì lợi nhuận, nhưng khi kết thúc năm học cũng

phải tiến hành đánh giá kết quả hoạt động trong năm vừa qua. Giống như doanh nghiệp,

trường học chia thành các phòng ban và các khoa, giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn. Các

bộ phận không thể hoạt động một cách độc lập mà còn phụ thuộc vào các bộ phận khác

cho nên khi đánh giá kết quả từng bộ phận phải căn cứ vào sự cung cấp dịch vụ qua lại

giữa các bộ phận với nhau, làm sao để đánh giá tốt nhất kết quả của từng bộ phận.

 Cấp quản lý:

- Chủ tịch trường: chịu trách nhiệm với vốn đầu tư và khả năng huy động vốn để

tạo ra thặng dư cho đơn vị, thay mặt trường thực hiện một số chức năng như quản

lý hành chính: chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng các nguồn lực (giảng

viên, cán bộ-công nhân viên, trang thiết bị…) và khả năng huy động vốn (học

phí, tài trợ từ các tổ chức…) để đạt mức thặng dư cao nhất cho đơn vị.

- Ban Giám Hiệu (gồm Hiệu trưởng, Hiệu Phó phụ trách đào tạo): chịu trách

nhiệm về mặt chuyên môn như: số lượng HS-SV đào tạo, chất lượng đào tạo.

 Các phòng ban, các khoa:

- Đứng đầu là các trưởng khoa, trưởng các phòng ban: chịu trách nhiệm về mặt

quản lý hành chính, và các khoản chi phí phát sinh tại bộ phận.

- Tổ trưởng bộ môn: chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ đã được phân công về

chuyên môn (công tác giảng dạy, chương trình học, giáo trình môn học…)

Từng bộ phận, phòng ban nên nắm rõ trách nhiệm của mình.

Cuối năm, những cá nhân, bộ phận phải lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện

nhiệm vụ của mình. Các báo cáo này được thực hiện từ cấp thấp lên cấp cao. Nội

dung báo cáo này sẽ trình bày rõ những nhiệm vụ mà các cấp quản trị phải thực hiện,

những nhiệm vụ đã thực hiện được, những nhiệm vụ chưa thực hiện được trong

năm, nguyên nhân vì sao chưa thực hiện được. Riêng đối với các khoản chi phí, phải

trình bày số liệu dự toán, số liệu thực tế và số chênh lệch giữa thực tế và dự toán,

chênh lệch nào xấu, chênh lệch nào tốt, nguyên nhân gây ra sự chênh lệch

3.2.4 Hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định:

Sử dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP để phân tích mối quan hệ Chi phí -

Số lượng Sinh viên - Thu nhập. (Phụ lục 3.4)

Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận (CVP) là xem x t mối

quan hệ giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu hàng bán, biến phí, định phí

và lợi nhuận, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và là cơ sở đề đưa

ra các quyết định như: lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, hoạch

định chiến lược hàng bán.

Riêng đối với các cơ sở đào tạo, do mục đích không vì lợi nhuận, do đó, các

quyết định đưa ra căn cứ phải trên nhiều yêu cầu khác như phát triển cơ sở, đáp ứng

yêu cầu của xã hội,… Tuy nhiên, mô hình CVP có thể hữu ích trong việc phục vụ ra

quyết định, đó là cung cấp thông tin dưới góc độ chi phí – thu nhập để làm cơ sở xem

x t việc lựa chọn các phương án khác nhau bên cạnh những góc độ khác nhau.

 Thặng dư mục tiêu (Lợi nhuận mong muốn): lợi nhuận không phải là mục đích

của các trường, tuy nhiên các trường vẫn phải cân đối giữa chi phí và thu nhập, sự

cân đối này đòi hỏi phải có một mức thặng dư, nhằm mục đích: làm cơ sở để tích

lũy phát triển theo những mục tiêu dài hạn, thực hiện những hoạt động phúc lợi

như trợ cấp khó khăn, học bổng cho sinh viên,…

 Số dư đảm phí mục tiêu: là số dư đảm phí mong muốn của các trường để bù đắp

định phí và tạo ra thặng dư mục tiêu.

 Phân tích điểm hòa vốn: là một nội dung quan trọng, chính là xác định mức thu

nhập nhất định để bù đắp chi phí của quá trình đào tạo. Tại điểm hòa vốn thì tổng

số dư đảm phí bằng tổng định phí, thặng dư bằng 0. Hay chính là việc xác định số

lượng sinh viên tối thiểu cần đào tạo để tạo ra số dư đảm phí có thể bù đắp định

phí.

3.3 Các giải pháp hỗ trợ:

- Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán: Để tổng hợp và phân tích thông tin kế

toán kịp thời và chính xác thì kế toán tài chính nên sử dụng các tài khoản tổng

hợp, báo cáo tài chính, còn kế toán quản trị nên sử dụng các tài khoản chi tiết

báo cáo bộ phận để thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định

trong quá trình hoạt động. Xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết dựa trên cơ sở

hệ thống tài khoản kế toán được Bộ Tài Chính ban hành nhằm phục vụ công tác

theo dõi tình hình sản xuất và lập các báo cáo kế toán quản trị là công việc cần

thiết đối với các đơn vị. Để hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán cho việc

lập các báo cáo kế toán quản trị chi phí theo yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp

cần lựa chọn, thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2,3,4... cho phù hợp. Việc

xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết phục vụ yêu cầu quản trị trong đơn vị cần

phải dựa vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp như quản lý theo từng khoản

mục chi phí, và các khoản mục khác một cách chi tiết cụ thể theo từng loại sản

phẩm, từng đơn đặt hàng...

- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp theo hướng kết hợp bộ phận kế toán quản trị

và kế toán tài chính trong cùng bộ máy kế toán. Vì đa số các đơn vị hiện nay

chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính. Cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận

kế toán với các bộ phận khác trong đơn vị để tạo thuận lợi cho việc thu thập

thông tin cho kế toán quản trị. Tuy nhiên, để thông tin kế toán quản trị được bảo

mật, đơn vị cần bố trí phòng làm việc riêng cho bộ phận này.

Kế toán trưởng

Kế toán tài chính

Kế toán quản trị

Kế toán tiền

Kế toán vật tư

Thủ quỹ

Bộ phận dự toán

Kế toán thanh toán

Bộ phận phân tích đánh giá

Hình 3.2: Bộ máy kế toán theo đề nghị

3.4 Một số kiến nghị:

 Đối với các trường Cao đẳng công lập:

- Cần nâng cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị đơn vị. Các

nhà quản trị đơn vị phải biết đưa ra những yêu cầu về thông tin cần được bộ

phận kế toán quản trị cung cấp, và quan trọng hơn là phải có kiến thức phân tích

và sử dụng thông tin của kế toán quản trị.

- Xây dựng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán và hệ

thống báo cáo kế toán quản trị cho phù hợp với công tác quản lý và đặc điểm

riêng của đơn vị, dựa trên các mô hình kế toán quản trị đã được áp dụng của các

doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin trong nội bộ đơn vị, vì kế toán quản trị

chỉ có thể vận hành hiệu quả khi Ban quản trị trong đơn vị biết đặt ra những nhu

cầu về thông tin nội bộ. Các chỉ tiêu thông tin này phải có quan hệ qua lại với

hệ thống thông tin kế toán. Do đó, hệ thống thông tin nội bộ đơn vị cần phải

được thiết lập đồng bộ và thống nhất, tránh sự trùng lắp nhằm đảm bảo cho việc

truyền tải thông tin được nhanh chóng và thuận lợi, không xuất hiện mâu thuẫn

giữa các thông tin được cung cấp. Vì vậy, Ban quản trị cấp cao của đơn vị cần

thiết kế một cấu trúc tổ chức khoa học, hợp lý, có sự phân định rõ ràng trách

nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp

thông tin. Có như vậy, mới tạo nên một hệ thống thông tin nội bộ hoàn chỉnh

phục vụ công việc quản lý của đơn vị.

- Cần xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và hiện thực để vận

dụng trong đơn vị, nhằm cung cấp một nguồn dữ liệu đáng tin cậy cho kế toán

quản trị trong việc dự báo, kiểm soát chi phí.

 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:

- Nhà nước cần ban hành một chính sách kế toán phân định riêng phạm vi phản

ánh của kế toán quản trị cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện kế toán

quản trị tại tổ chức hành chính sự nghiệp có thu như các trường Cao đẳng công

lập. Nhằm định hướng cho các đơn vị thấy được tầm quan trọng trong việc thực

hiện kế toán quản trị cho đơn vị mình. Nhà nước chỉ cần phác hoạ ra bức tranh

tổng thể để từng đơn vị nhìn nhận và ứng dụng cụ thể vào tình hình thực tế ở

doanh nghiệp mình, chứ Nhà nước cũng không nên ràng buộc và can thiệp quá

sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị của doanh nghiệp. Vì như thế, sẽ

làm cản trở các công việc kế toán khác.

- Hội kế toán Việt Nam nên tạo điều kiện hỗ trợ các đơn vị hành chính sự nghiệp

trong việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị bằng việc đưa ra một số mô hình tổ

chức kế toán mẫu phù hợp với từng loại hình đơn vị, từng lĩnh vực hoạt động

thông qua các buổi hội thảo. Trên cơ sở đó, giúp doanh nghiệp nhận thức được

vai trò và tác dụng của kế toán quản trị cũng như những định hướng cho việc tổ

chức công tác kế toán quản trị phù hợp với doanh nghiệp mình. Tuỳ theo yêu

cầu quản lý cụ thể mà đơn vị có thể mở rộng, thu hẹp hay thiết kế lại mô hình

cho thích hợp nhất.

- Hoàn thiện các quy định về quyền tự chủ trên các lĩnh vực khác nhau của các

đơn vị sự nghiệp có thu. Sự tự chủ phải bao gồm đồng bộ các yếu tố có quan hệ

hữu cơ với nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị. Quyền tự chủ về tài

chính là cơ sở vật chất để đảm bảo việc thực hiện trên thực tế các mặt tự chủ

khác của đơn vị, tạo điều kiện cho các đơn vị này chủ động cung cấp dịch vụ

công một cách linh hoạt theo nhu cầu của xã hội.

- Hoàn thiện các quy định về quyền sở hữu các nguồn lực tài chính của đơn vị sự

nghiệp có thu bao gồm: Xác định quyền sở hữu của đơn vị đối với các nguồn

lực tài chính; Xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ tài chính

của đơn vị; Xác lập quyền chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính của đơn

vị.

- Bổ sung, sửa đổi các quy định về cơ sở thực hiện kiểm soát chi và thanh toán

các khoản chi. Khi chế độ, định mức, tiêu chuẩn của nhà nước thay đổi thì nhất

thiết phải xây dựng lại quy chế hoặc quy chế bổ sung theo trình tự, thủ tục sửa

đổi bổ sung nhất định. Do các quy định của Luật hiện nay hướng dẫn xây dựng

quy chế chi tiêu nội bộ còn chưa rõ ràng, chi tiết vì vậy rất cần sự sửa đổi để

làm sao những quy định ấy trở nên chặt chẽ và phù hợp với từng đơn vị cụ thể

và trong từng hoàn cảnh cụ thể.

- Từng bước hoàn thiện quá trình thực thi pháp luật về chế độ tài chính của đơn

vị sự nghiệp có thu như: Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị sự

nghiệp có thu và của người đứng đầu đơn vị trong việc thực hiện chế độ tài

chính; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ

tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu; …

 Đối với người thực hiện công tác kế toán quản trị tại đơn vị:

- Nhân viên kế toán quản trị phải có trình độ nhất định về kế toán và phải có kiến

thức chuyên sâu về kế toán quản trị để thực nhiện công việc cung cấp các thông

thin thích hợp và đáng tin cậy trong sự phù hợp với các luật lệ có liên quan, phù

hợp với các nguyên tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định.

- Nhân viên kế toán quản trị không được tiết lộ những thông tin bí mật của đơn vị

hoặc không được sử dụng những thông tin này cho lợi ích cá nhân.

- Nhân viên kế toán quản trị cần phải trung thực tuyệt đối trong công việc của

mình, đây là điều hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến các thông tin báo cáo

quản trị.

- Nhân viên kế toán quản trị phải truyền đạt thông tin một cách trung thực và

khách quan. Những thông tin này mới phản ánh đúng bản chất của sự việc, làm

sơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn.

- Có chính sách đào tạo lại, cũng như bồi dư ng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn

về kế toán quản trị cho đội ngũ nhân viên kế toán của đơn vị thích ứng với yêu

cầu của hệ thống bộ máy kế toán mới.

Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức hệ thống KTQT sẽ là

công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày quan điểm của tác giả và nội dung để tổ chức hệ thống

kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TP HCM. Đó là thiết

lập hệ thống kế toán chi phí và phân loại chi phí, lập dự toán ngân sách, đánh giá trách

nhiệm quản lý , sử dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP để phân tích mối quan hệ

Chi phí - Số lượng Sinh viên - Thu nhập. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những mô

hình đề nghị nhằm góp phần tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại các trường. Tóm lại,

để kế toán quản trị thật sự được quan tâm và vận dụng ở các trường Cao đẳng công

lập hiện nay thì phải được thực hiện đồng bộ ở các cấp từ cao đến thấp. Ở cấp quản lý

vĩ mô, đòi hỏi phải có sự can thiệp vĩ mô của nhà nước và các cơ quan quản lý tào tạo

chuyên ngành này nhằm qui định và hướng dẫn mô hình vận dụng kế toán quản trị, để

đơn vị thấy được tầm quan trọng và hiệu quả mang lại khi vận dụng kế toán quản trị.

Hơn nữa, ở bản thân đơn vị, các nhà quản lý phải có tầm nhận thức nhất định về việc

sử dụng các thông tin của kế toán, xây dựng được hệ thống thông tin thông suốt trong

nội bộ đơn vị mình, phải mạnh dạn cải tiến, sắp xếp lại bộ máy kế toán cho phù hợp

với yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường. Nếu các cơ quan nhà nước và đơn vị

cùng phối hợp xây dựng những điều kiện cơ sở đã được nêu ở trên, thì chúng ta hãy

tin rằng việc vận dụng kế toán quản trị vào đơn vị hoàn toàn khả thi, tạo được kênh

thông tin vô cùng hữu ích cho nhà quản trị các cấp điều hành đơn vị hiệu quả hơn

trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay.

KẾT LUẬN CHUNG

Từ lâu, kế toán quản trị đã trở thành một công cụ quan trọng của các nhà quản

trị doanh nghiệp với tư cách một hệ thống cung cấp thông tin cho việc ra quyết định.

Tuy nhiên, đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, kế toán quản trị hiện nay hầu như chưa

được thực hiện tại các cơ sở đào tạo. Đa phần các trường chỉ mới thực hiện hệ thống

kế toán tài chính nên nó không thể cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị ra

quyết định. Khi môi trường kinh tế xã hội thay đổi thì việc vận dụng kế toán quản trị

vào các cơ sở đào tạo là một tất yếu khách quan. Do có những khác biệt giữa các cơ sở

giáo dục đào tạo và doanh nghiệp về mục tiêu, sản phẩm, nên việc vận dụng kế toán

quản trị tùy thuộc vào đặc điểm riêng về phạm vi, mức độ và đối tượng sử dụng của

từng trường. Trong luận văn này, tác giả đã tìm hiểu thực trạng về tổ chức công tác kế

toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TP HCM, trong đó lấy mẫu

là trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại. Từ đó, tác giả đưa ra những nội dung cụ thể để

xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập đó là thiết lập hệ

thống kế toán chi phí và phân loại chi phí, lập dự toán ngân sách, đánh giá trách nhiệm

quản lý, sử dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP để phân tích mối quan hệ Chi

phí - Số lượng Sinh viên - Thu nhập. Ngoài ra còn một số kiến nghị hỗ trợ từ các cơ

quan quản lý Nhà nước, các trường Cao đẳng, những người thực hiện công tác kế toán

quản trị tại đơn vị và cuối cùng là sự hỗ trợ từ khoa học kĩ thuật.

Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự hướng dẫn tận tình của thầy,

cô nhưng do thời gian, điều kiện và khả năng nghiên cứu có giới hạn nên người viết

không tránh khỏi những sai sót nhất định trong luận văn. Kính mong quý thầy, cô, bạn

bè quan tâm giúp đ và đóng góp ý kiến để người viết hoàn thiện hơn nữa đề tài của

mình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần

thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày

22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo , Ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT Ngày 04 tháng 4 năm

2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình hành độngcủa

ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Điều lệ trường cao đẳng , Ban hành kèm theo

thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

3. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006

hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

4. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006

hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính

phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức

bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011. Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của

thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 ban hành điều lệ

trường cao đẳng và quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 2 năm

2008 quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học.

6. Bùi Thị Yến Linh, 2012. Mô hình tổ chức kế toán quản trị tại các cơ sở y tế

công cộng , Tạp chí Kế toán- Kiểm toán, số tháng 5/2012, trang 8-9 .

7. Bùi Công Khánh, 2013. Mô hình kế toán quản trị tại các doanh nghiệp ở Việt

Nam. http://gec.edu.vn/Bai-viet-hay/mo-hinh-ke-toan-quan-tri-tai-cac-doanh-

nghiep-viet-nam-phan-2.html

8. Chính phủ, 2006. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP , ngày 25 tháng 4 năm 2006

quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

9. Dương Thị Cẩm Vân (2007). Vận dụng kế toán quản trị tại các trường chuyên

nghiệp, Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2011. Kế toán quản trị. TPHCM: Nhà xuất bản

Lao Động.

11. Hoàng Lê Uyên Thảo, 2012. Hoàn thiện công tác kế toán tại trường Cao đẳng Công

nghệ - Kinh tế và Thủy lợi miền Trung. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.

12. Huỳnh Lợi và Nguyễn Khắc Tâm, 2001. Kế toán quản trị. TPHCM: Nhà xuất

bản Thống Kê.

13. Huỳnh Lợi, 2013. Bài giảng kế toán quản trị. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

14. Lê Thị Thanh Hương ,2002. Vận dụng kế toán quản trị vào các cơ sở đào tạo

Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Mô hình tổ chức kế toán quản trị của một số nước trên thế giới – Bài học kinh

nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí khoa học kiểm toán, đăng

ngày 20/8/2011.

16. Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học

công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Nguyễn Thị Hạnh, 2012. Vận dụng kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng. Luận

văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.

18. Trần Thanh Thúy Ngọc, 2010. Tổ chức kế toán quản trị tại trường Cao đẳng

Kinh tế TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Võ Khắc Thường, 2013. Ứng dụng kế toán quản trị vào hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 8, trang 46-51.

20. Website Bộ Giáo dục và Đào tạo: www.moet.gov.vn

21. Website Cổng thông tin điện tử chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

Việt Nam: www.chinhphu.vn

Tiếng Anh

22. Adapted from International Federation of Accountants (IFACT), 2002.

23. Akira Nishimura, 2003. Management accounting feed forward and Asian

perspectives, Palgrave Macmillan, First Puplished, Freface and

Acknowledgements).

24. Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.kaplan, S.mark Young, 2001.

Management accounting, Third edition, Prentice Hall International, Inc.

25. Anthony A. Atkinson and Robert S Kaplan, 2005. Advanced Management

Accounting. 3rd Edition , Prentice Hall International Inc.

26. Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar, George Foster, 2002.

Management and cost Accounting, second edition, Frentice Hall Europe.

27. Charalambos Spathis and John Ananiadis, 2004. The International Journal of

Educational Management, Number 3, p. 196-204

28. Don R. Hansen & Maryanne M. Mowen, Management Accounting, South -

Wetern, a division of Thomson Learning, Inc, Seventh edition.

29. H.Thomas Johnson, Robert S.Kaplan, 1987. Relevance lost the rise and fall of

management Accounting, Harvard Business School Press.

30. IFAC, 1998, Management Accounting Concepts, p.84, 99

31. Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner, 2005. Financial & Managerial

Accounting the basic for business decisions, Mc.Graw-Hill Companies.

32. Kim Langfield-Smith, Helen Thorne, and Ronald Hilton, 2012. Management

Accounting – Information for creating and managing value, the McGraw-Hill

Companies.

33. Timothy Doupnik, Hector Perera, 2006. International Accounting, Mc Graw -

Hill Companies).

Biểu 2

PHỤ LỤC 2.1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP

(Đính kèm Công văn số: 2812 /BGDĐT-KHTC ngày 03 tháng 5 năm 2013)

TT

Tên trường

CQ chủ quản

Tỉnh/TP

I Vùng Miền núi phía Bắc

1

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM

Bộ Công Thương

Thái Nguyên

2

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN

UBND Tỉnh Bắc Cạn Bắc Cạn

3

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LAI CH U

UBND Tỉnh Lai Châu Lai Châu

4

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI

UBND Tỉnh Lào Cai

Lào Cai

5

Bộ Công Thương

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

6

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CẨM PHẢ

Bộ Công Thương

Thái Nguyên Quảng Ninh

7

Phú Thọ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT

Tập Đoàn Hoá chất Việt Nam

8

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

Bộ Công Thương

Thái Nguyên

9

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

Bộ Công Thương

Phú Thọ

10

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ X Y DỰNG

Bộ Công Thương

11

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT ĐỨC

Bộ Công Thương

12

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN

Quảng Ninh Thái Nguyên Thái Nguyên

Điện Biên

13

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN

UBND Tỉnh Thái Nguyên UBND Tỉnh Điện Biên

14

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT PHÚ THỌ

UBND Tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ

15

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bộ Công Thương

Bắc Giang

16

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGÔ GIA TỰ - BẮC GIANG

Bắc Giang

17

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG L M ĐÔNG BẮC

UBND Tỉnh Bắc Giang Bộ Nông nghiệp và PTNT

Quảng Ninh

18

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

UBND Tỉnh Sơn La

Sơn La

19

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO BẰNG

Cao Bằng

20

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN

Điện Biên

UBND Tỉnh Cao Bằng UBND Tỉnh Điện Biên

21

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HOÀ BÌNH

UBND Tỉnh Hoà Bình Hoà Bình

22

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN

Lạng Sơn

UBND Tỉnh Lạng Sơn

23

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI

UBND Tỉnh Lào Cai

Lào Cai

24

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG NINH

25

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

UBND Tỉnh Quảng Ninh UBND Tỉnh Thái Nguyên

Quảng Ninh Thái Nguyên

26

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM YÊN BÁI

UBND Tỉnh Yên Bái Yên Bái

27

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH

Bộ Công Thương

28

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TUYÊN QUANG

Thái Nguyên Tuyên Quang

Yên Bái

29

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT DU LỊCH YÊN BÁI

Hoà Bình

30

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT T Y BẮC

31

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH HẠ LONG

32

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC

Quảng Ninh Thái Nguyên

Điện Biên

33

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐIỆN BIÊN

Lạng Sơn

34

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ LẠNG SƠN

UBND Tỉnh Tuyên Quang Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch UBND Tỉnh Quảng Ninh Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch UBND Tỉnh Điện Biên UBND Tỉnh Lạng Sơn

35

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ

UBND Tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ

36

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NINH

UBND Tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh

37

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ SƠN LA

UBND Tỉnh Sơn La

Sơn La

38

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN

UBND Tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên

39

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ YÊN BÁI

UBND Tỉnh Yên Bái Yên Bái

II Vùng Đồng bằng Sông Hồng

40

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI

UBND TP. Hà Nội

Hà Nội

41

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ T Y

UBND TP. Hà Nội

Hà Nội

42

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG

UBND TP. Hải Phòng Hải phòng

43

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ HÀ NỘI

Hà Nội

44

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

Hải phòng

Bộ Nông nghiệp và PTNT Tổng công ty CP Điện tử và Tin học VN

45

Tổng công ty dệt may Hà Nội

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP DỆT MAY THỜI TRANG HÀ NỘI

46

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN

Bộ Công Thương

Hưng Yên

47

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP IN

Hà Nội

Bộ Thông tin và Truyền thông

48

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

Bộ Công Thương

Nam Định

49

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP PHÚC YÊN

Bộ Công Thương

Vĩnh Phúc

50

TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH HÀ NỘI

UBND TP. Hà Nội

Hà Nội

51

TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI

Hà Nội

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

52

TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI

Bộ Công Thương

Hải Dương

53

TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC TRUNG ƯƠNG

Bộ Y tế

Hải Dương

54

TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG

Hải Dương

55

TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I

Hải phòng

UBND Tỉnh Hải Dương Bộ Giao thông Vận Tải

56

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI

Bộ Công Thương

Hà Nội

Hà Nội

57

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG

Vĩnh Phúc

58

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VĨNH PHÚC

Liên minh hợp tác xã Việt Nam UBND Tỉnh Vĩnh Phúc

59

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bộ Công Thương

Hà Nội

60

TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM

Hà Nội

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

61

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT HÀ NỘI

UBND TP. Hà Nội

Hà Nội

62

Hà Nội

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC BỘ

63

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH I

Hà Nam

Bộ Nông nghiệp và PTNT Đài Tiếng nói Việt Nam

64

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH

UBND Tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh

65

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM

UBND Tỉnh Hà Nam Hà Nam

66

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NỘI

UBND TP. Hà Nội

Hà Nội

67

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ T Y

UBND Tỉnh Hà Tây

Hà Nội

68

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HƯNG YÊN

Hưng Yên

69

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH

Nam Định

70

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI BÌNH

Thái Bình

71

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG

Hà Nội

UBND Tỉnh Hưng Yên UBND Tỉnh Nam Định UBND Tỉnh Thái Bình Bộ Giáo dục và Đào tạo

72

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ

Tổng cục Thống kê

Bắc Ninh

73

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI

UBND TP. Hà Nội

Hà Nội

74

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ LỢI BẮC BỘ

Hà Nam

Bộ Nông nghiệp và PTNT

75

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ SẢN

Bắc Ninh

76

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRUYỀN HÌNH

Hà Nội

77

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT THÁI BÌNH

Thái Bình

78

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC

Vĩnh Phúc

Bộ Nông nghiệp và PTNT Đài Truyền hình Việt Nam UBND Tỉnh Thái Bình UBND Tỉnh Vĩnh Phúc

79

TRƯỜNG CAO ĐẲNG X Y DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ

Bộ Xây dựng

Hà Nội

80

TRƯỜNG CAO ĐẲNG X Y DỰNG NAM ĐỊNH

Bộ Xây dựng

Nam Định

81

TRƯỜNG CAO ĐẲNG X Y DỰNG SỐ 1

Bộ Xây dựng

Hà Nội

82

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG

UBND TP. Hà Nội

Hà Nội

83

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NAM

UBND Tỉnh Hà Nam Hà Nam

84

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI

UBND TP. Hà Nội

Hà Nội

85

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HẢI PHÒNG

UBND TP. Hải Phòng Hải phòng

86

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN

Hưng Yên

87

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NINH BÌNH

Ninh Bình

88

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI BÌNH

Thái Bình

UBND Tỉnh Hưng Yên UBND Tỉnh Ninh Bình UBND Tỉnh Thái Bình

III Vùng Bắc Trung Bộ

89

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ

Bộ Công Thương

Thừa Thiên Huế

Nghệ An

90

TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI MIỀN TRUNG

Bộ Giao thông Vận Tải

91

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT NGHỆ AN

UBND Tỉnh Nghệ An Nghệ An

92

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN

UBND Tỉnh Nghệ An Nghệ An

93

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG TRỊ

Quảng Trị

94

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THỪA THIÊN HUẾ

Thừa Thiên Huế

95

Thanh Hóa

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MIỀN TRUNG

96

TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỂ DỤC THỂ THAO THANH HOÁ

Thanh Hóa

UBND Tỉnh Quảng Trị UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế Bộ Tài nguyên và Môi trường UBND Tỉnh Thanh Hoá

97

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT NGHỆ AN

UBND Tỉnh Nghệ An Nghệ An

98

Hà Tĩnh

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NGUYỄN DU

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

99

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ TĨNH

UBND Tỉnh Hà Tĩnh Hà Tĩnh

100 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HUẾ

UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên Huế

101 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THANH HOÁ

Thanh Hóa

UBND Tỉnh Thanh Hoá

IV Duyên hải Nam Trung Bộ

102 TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH ĐỊNH

Bình Định

103 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BÌNH THUẬN

104

Bình Thuận Quảng Nam

105

Đà Nẵng

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ - KINH TẾ VÀ THỦY LỢI MIỀN TRUNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN

UBND Tỉnh Bình Định UBND Tỉnh Bình Thuận Bộ Nông nghiệp và PTNT Bộ Thông tin và Truyền thông

106 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HOÀ

Bộ Công Thương

Phú Yên

107 TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG

Quảng Nam

108 TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II

Đà Nẵng

109 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG

Đà Nẵng

110 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT QUẢNG NAM

Quảng Nam

111 TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM

Đà Nẵng

112 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TRANG

Khánh Hoà

113 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN

Ninh Thuận

114 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG

Khánh Hoà

Tập đoàn Điện lực Việt Nam Bộ Giao thông Vận Tải Bộ Kế hoạch và Đầu tư UBND Tỉnh Quảng Nam Bộ Nông nghiệp và PTNT UBND Tỉnh Nha Trang UBND Tỉnh Ninh Thuận Bộ Giáo dục và Đào tạo

115 TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI

Bộ Công Thương

Đà Nẵng

Khánh Hoà

116

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH NHA TRANG

117 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH ĐỊNH

Bình Định

118 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH THUẬN

119 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐẶNG THÙY TR M

Bình Thuận Quảng Ngãi

120 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ KHÁNH HOÀ

Khánh Hoà

121 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NAM

UBND Tỉnh Khánh Hòa UBND Tỉnh Bình Định UBND Tỉnh Bình Thuận UBND Tỉnh Quảng Ngãi UBND Tỉnh Khánh Hòa UBND Tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam

V Vùng Tây Nguyên

122 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ BẢO LỘC

Lâm Đồng

Bộ Nông nghiệp và PTNT

UBND Tỉnh Kon Tum Kon Tum

123 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT KON TUM

124 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT L M ĐỒNG

Lâm Đồng

125 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT

Lâm Đồng

UBND Tỉnh Lâm Đồng UBND Tỉnh Lâm Đồng

126 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐĂK LĂK

UBND Tỉnh Đăk lăk

Đak Lak

127 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI

UBND Tỉnh Gia Lai

Gia Lai

128 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KON TUM

UBND Tỉnh Kon Tum Kon Tum

129 TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT ĐĂK LĂK

UBND Tỉnh Đăk lăk

Đak Lak

130 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ L M ĐỒNG

Lâm Đồng

UBND Tỉnh Lâm Đồng

VI Vùng Đông Nam Bộ

131 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU

UBND Tỉnh B.Rịa Vũng tàu

Bà Rịa Vũng Tàu

132 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC

UBND TP. HCM

TP. HCM

133

Đồng Nai

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN TRỊ SONADEZI

Tổng công ty Phát triển khu công nghiệp Sonadezi

134 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CAO SU

Bộ Công Thương

Bình Phước

135

Bộ Công Thương

TP. HCM

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

136 TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC TP.HCM

TP. HCM

137 TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI III

TP. HCM

Tập đoàn Điện lực Việt Nam Bộ Giao thông Vận Tải

138 TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM

UBND TP. HCM

TP. HCM

139 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT PHÚ L M

UBND TP. HCM

TP. HCM

140

TP. HCM

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX TP.HCM

Tập đoàn Dệt - May Việt Nam

141 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Bộ Công Thương

TP. HCM

142 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

UBND TP. HCM

TP. HCM

143 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG

Bộ Công Thương

TP. HCM

144

Bộ Công Thương

TP. HCM

145

Đồng Nai

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG TP.HCM TRƯỜNG CAO ĐẲNG MỸ THUẬT TRANG TRÍ ĐỒNG NAI

146 TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH II

TP. HCM

147 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Bà Rịa Vũng Tàu

148 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC

Bình Phước

149 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM T Y NINH

Tây Ninh

150 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG TP.HCM

TP. HCM

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Đài Tiếng nói Việt Nam UBND Tỉnh B.Rịa Vũng tàu UBND Tỉnh Bình Phước UBND Tỉnh Tây Ninh Bộ Giáo dục và Đào tạo

151 TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN

Bộ Tài chính

TP. HCM

152 TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TP.HCM

UBND TP. HCM

TP. HCM

153 TRƯỜNG CAO ĐẲNG X Y DỰNG SỐ 2

Bộ Xây dựng

TP. HCM

154 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH DƯƠNG

Bình Dương

155 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI

Đồng Nai

UBND Tỉnh Bình Dương UBND Tỉnh Đồng Nai

VII Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

Bến Tre

156 TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE

157 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ

Cần Thơ

158

Cần Thơ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN VÀ NÔNG NGHIỆP NAM BỘ

159 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG CÀ MAU

Cà Mau

160 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

Đồng Tháp

161 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẬU GIANG

Hậu Giang

162 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

Kiên Giang

163 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG

Sóc Trăng

164 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG VĨNH LONG

Vĩnh Long

165 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CẦN THƠ

Cần Thơ

166 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH VĨNH LONG

Vĩnh Long

167 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG

Kiên Giang

168 TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP NAM BỘ

Tiền Giang

169 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CÀ MAU

Cà Mau

170 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KIÊN GIANG

Kiên Giang

UBND Tỉnh Bến Tre UBND Tỉnh Cần Thơ Bộ Nông nghiệp và PTNT UBND Tỉnh Cà Mau UBND Tỉnh Đồng Tháp UBND Tỉnh Hậu Giang UBND Tỉnh Kiên Giang UBND Tỉnh Sóc Trăng UBND Tỉnh Vĩnh Long UBND Tỉnh Cần Thơ UBND Tỉnh Vĩnh Long UBND Tỉnh Kiên Giang Bộ Nông nghiệp và PTNT UBND Tỉnh Cà Mau UBND Tỉnh Kiên Giang

171 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG Bộ LĐTB và Xã hội Vĩnh Long

172 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LONG AN

Long An

173 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SÓC TRĂNG

Sóc Trăng

174 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG

Vĩnh Long

175 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BẠC LIÊU

Bạc Liêu

176 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ CÀ MAU

Cà Mau

177 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ CẦN THƠ

Cần Thơ

UBND Tỉnh Long An UBND Tỉnh Sóc Trăng UBND Tỉnh Vĩnh Long UBND Tỉnh Bạc Liêu UBND Tỉnh Cà Mau UBND Tỉnh Cần Thơ

178 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG THÁP

Đồng Tháp

179 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ KIÊN GIANG

Kiên Giang

180 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG

Tiền Giang

181 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÀ VINH

Trà Vinh

UBND Tỉnh Đồng Tháp UBND Tỉnh Kiên Giang UBND Tỉnh Tiền Giang UBND Tỉnh Trà Vinh

PHỤ LỤC 2.2: QUY MÔ CỦA 16 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP

TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM

1. Cao đẳng Kĩ thuật Lý Tự Trọng:

390 Hoàng Văn Thụ, P. 4, Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh;

ĐT: ( 08) 38457475 - 38110521

Website: www.lytc.edu.vn

Tổng số cán bộ, viên chức cơ hữu của trường: 299 người; trong đó có 01 Tiến sĩ,

39 Thạc sĩ, 03 giảng viên chính, 164 giảng viên, 52 giáo viên. Ngoài ra còn hơn 70

nhân viên hợp đồng làm việc tại các đơn vị thuộc trường và hơn 70 giảng viên –

giáo viên hợp đồng thỉnh giảng. Đơn vị trực thuộc: 8 phòng chức năng, 8 khoa và

tổ đào tạo, 4 trung tâm, 1 trạm y tế (phụ lục – bảng 9: Sơ đồ tổ chức của trường)

 Chương trình Cao đẳng chính quy

 Chương trình liên thông Cao đẳng chính quy

 Chương trình Trung cấp chuyên nghiệp và các chương trình đào tạo kỹ thuật,

Các chương trình đào tạo của trường:

 Chương trình bồi dư ng, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng

nghiệp vụ khác;

nghề nghiệp.

 Các ngành nghề đào tạo Cao đẳng chính quy: Công nghệ Kỹ thuật Điện,

Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Ôtô, Công nghệ phần mềm,

Mạng máy tính, Công nghệ Kỹ thuật Điện Tử, Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt, Công

nghệ May

 Các ngành nghề đào tạo liên thông Cao đẳng chính quy: Công nghệ Kỹ

thuật Điện, Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Ôtô, Công nghệ

phần mềm, Mạng máy tính, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử

 Các ngành nghề đào tạo TCCN: Điện công nghiệp và dân dụng, Bảo trì và

sửa chữa ô tô, Lập trình, Quản trị mạng máy tính, Điện tử công nghiệp, Công

nghệ kỹ thuật Nhiệt - Điện lạnh, Công nghệ may và thời trang, Cơ khí chế

tạo_Tiện, Cơ khí chế tạo_Phay

2. Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức: Trường có 10 khoa

Địa chỉ: Số 53 Võ Văn Ngân – Phường Linh Chiểu – Quận Thủ Đức – Tp. HCM

Website: www.tdc.edu.vn

Điện thoại hỗ trợ tuyển sinh: (08). 38970023

Ngành đào tạo:

 Cao đẳng: Quản trị kinh doanh, Công nghệ thông tin, Giáo dục đại học ngành

kế toán, Giáo dục ngành công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông

 Cao đẳng liên thông: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Kế toán, Quản trị kinh doanh

 Trung cấp chuyên nghiệp: Công nghệ kỹ thuật ô tô, Công nghệ kỹ thuật cơ

khí, Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật điện tử, Điện công nghiệp và dân dụng,

Công nghệ thông tin, Nghiệp vụ hướng dẫn : Anh ngữ, Nghiệp vụ văn phòng,

Hạch toán kế toán, Tiếng Hàn, Quản trị doanh nghiệp dịch vụ du lịch , Quản trị

doanh nghiệp thương mại anh văn

3. Cao đẳng Công thương TPHCM:

Số 20 Tăng Nhơn Phú, phường Phước Long B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh;

ĐT: (08) 37312370. Website : www.hitu.edu.vn

Tổng số giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên: Tiến sĩ : 9, thạc sĩ: 130, cao đẳng : 3.

Trình độ khác : 13. Trong đó giảng viên: Tiến sĩ 7, thạc sĩ:111, đại học : 129. Tỷ lệ

chung là 28.65 SV/GV

Trường có 10 Khoa.

Ngành đào tạo:

 Cao đẳng: Công nghệ dệt, Công nghệ sợi , Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Công

nghệ chế tạo máy ,Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Công nghệ da giày,

Công nghệ giấy và bột giấy, Công nghệ hóa nhuộm , Kế toán, Công nghệ thông

tin,Quản trị kinh doanh, Công nghệ may – Thiết kế thời trang, Công nghệ cơ

điện tử, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Công nghệ hóa hữu cơ,

Công nghệ kỹ thuật ô tô, Công nghệ kỹ thuật nhiệt, Tài chính – Ngân hàng

 Cao đẳng liên thông: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Điện công nghiệp, Công

nghệ thông tin, Kế toán, Công nghệ may – Thiết kế thời trang

 Trung cấp chuyên nghiệp:Công nghệ dệt, Công nghệ sợi , Công nghệ kỹ thuật

cơ khí, Điện công nghiệp, Công nghệ da giày, Công nghệ giấy và bột giấy,

Công nghệ hóa nhuộm , Kế toán,Công nghệ thông tin,Quản trị kinh doanh,Công

nghệ may – Thiết kế thời trang

4. Cao đẳng Điện lực TPHCM

554 Hà Huy Giáp, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP.HCM.

ĐT: 08.22155661; 08.38919462. Website: www.hepc.edu.vn

Trường Cao đẳng Điện lực TP. HCM trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam là

một trường đa ngành, đào tạo trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn, tuyển sinh

trong phạm vi toàn quốc và cấp bằng trong hệ thống văn bằng quốc gia. Trường có các

hệ liên thông từ trung cấp lên cao đẳng và hoàn chỉnh đại học ngay tại trường.

Thời gian đào tạo 3 năm, bao gồm các chuyên ngành: Công nghệ kỹ thuật điện,

điện tử; Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Công nghệ kỹ thuật điện tử,

truyền thông; Quản trị kinh doanh; Quản lý công nghiệp; Kế toán. Đào tạo sinh

viên(SV) có năng lực thiết kế, vận hành, khai thác, bảo trì, sửa chữa hệ thống truyền

tải, phân phối, cung cấp điện, thiết bị điện, các hệ thống tự động và các thiết bị tự

động.

5. Cao đẳng Giao thông Vận tải 3:

189 Kinh Dương Vương, Phường 12, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh,

ĐT: 08.38750592; 08.38756802 - số nội bộ 111.

Website: www.hcmct3.edu.vn

Trường có 8 Khoa, 2 bộ môn

 Cao đẳng : Công nghệ kỹ thuật giao thông (Xây dựng cầu đường bộ, cầu

đường sắt) , Kế toán (kế toán doanh nghiệp) , Tin học ứng dụng , Công nghệ kỹ

thuật ô tô , Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng (Xây dựng dân dụng và

công nghiệp) , Quản lý xây dựng (Kinh tế XD) , Quản trị kinh doanh Khai thác

vận tải (đường bộ, đường sắt) ), Tài chính – ngân hang, Công nghệ kỹ thuật vật

liệu xây dựng

 Trung cấp chuyên nghiệp: Xây dựng cầu đường , Kế toán doanh nghiệp CN

kỹ thuật ô tô - máy k o , XD dân dụng và công nghiệp, Thí nghiệm và Kiểm tra

chất lượng công trình xây dựng , Tin học ứng dụng ,Khai thác vận tải đường bộ

,Công nghệ Hàn Trung cấp chuyên nghiệp hệ THCS

Ngoài ra còn đào tạo bậc cao đẳng nghề, trung cấp nghề và liên thông từ TCCN lên

cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học (tại chức cũ).

6. Cao đẳng Giao thông Vận tải TPHCM

Số 252 Lý Chính Thắng, Phường 9, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.

ĐT: 08.38439775

Website: http://www.hcmct.edu.vn

Đội ngũ cán bộ - giáo viên - công nhân viên

Trường có 7 khoa

Tổng số cán bộ, giáo viên và công nhân viên là : 233 người.

Trình độ giảng viên: Tiến sĩ khoa học: 01 , Nghiên cứu sinh: 03 , Thạc sĩ : 39, Cao

học : 30 , Đại học : 100

Các hệ, bậc đào tạo:

 Bậc trung cấp chuyên nghiệp – hệ chính qui: 2000 SV

 Sửa chữa máy vi tính, Sửa chữa ô tô, Điện công nghiệp và dân dụng, Xây dựng

cầu đường bộ, Phân tích lập trình, Quản lý doanh nghiệp vận tải, Kế toán giao

thông vận tải, Kỹ thuật điện lạnh, Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Xây dựng

công trình thủy, Điều khiển tàu thủy nội địa, Khai thác vận tải thủy nội địa

 Bậc trung cấp chuyên nghiệp – hệ vừa học vừa làm (tại chức): 200SV Sửa

chữa máy vi tính, Sửa chữa ô tô, Điện công nghiệp và dân dụng, Xây dựng cầu

đường bộ, Quản lý doanh nghiệp vận tải

 Bậc trung cấp nghề – hệ dài hạn : Sửa chữa máy vi tính, Sửa chữa ôtô, Điện

công nghiệp và dân dụng, Khảo sát hàng hải, Lái xe cơ giới

- Số học sinh có thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên : tuyển sinh hàng năm 2.500

học sinh.

- Số học sinh có thời gian đào tạo từ 01 đến 03 tháng : tuyển sinh hàng năm 500 học

sinh.

Ngoài ra còn đào tạo bậc sơ cấp nghề – hệ ngắn hạn

7. Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Phú Lâm

Số 215 Nguyễn Văn Luông, Phường 11, Quận 6, TP.HCM.

ĐT: (08)54061344. Website: www.ptec.edu.vn

Trường có 8 khoa, 2 tổ bộ môn

Các ngành đào tạo:

 Cao đẳng: Kế toán, Công nghệ thông tin, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị kinh

doanh, Tiếng Anh, Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử, Công nghệ kỹ thuật Điện

tử, truyền thông, Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật cơ khí

 Trung cấp chuyên nghiệp chính quy: điện tử, điện lạnh, điện công nghiệp, may

và thiết kế thời trang, tin học, sửa chữa ô ô tô, cơ khí chế tạo

8. Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex

586 Kha Vạn Cân, P.Linh Đông, Q.Thủ Đức, TP.HCM.

ĐT: (08) 38970160 - 38966927 - 37206426

website: www.vinatexcollege.edu.vn

Đội ngũ giảng viên : 112, trong đó ; Phó giáo sư : 01, Tiến sỹ : 02, Thạc sỹ : 25, Cử nhân

Kỹ sư : 84

Trường có 7 khoa

Các ngành đào tạo: Công nghệ may, Thiết kế thời trang, Công nghệ sợi, dệt, Quản trị

kinh doanh, Kế toán, Công nghệ kĩ thuật điện, điện tử, Công nghệ thông tin, Tiếng Anh,

Công nghệ kĩ thuật cơ điện tử

9. Cao đẳng Kinh tế đối ngoại:

Số 287 Phan Đình Phùng, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.

ĐT: (08) 38.446.320 - Website: http://www.ktdn.edu.vn

Cơ sở Cần Thơ: Số 08 Lê Hồng Phong, P.Trà An, Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ – ĐT:

0710.221.2440

Trường gồm có 4 khoa sau đây:

Khoa thương mại quốc tế, Khoa quản trị kinh doanh, Khoa tài chính kế toán, Khoa tại

chức

Số lượng giảng viên : 70 người.

Ngành đào tạo:

 Cao đẳng chính quy :

Tại TP.HCM : Ngành quản trị kinh doanh chuyên ngành quản trị doanh nghiệp thương

mại, quản trị kinh doanh xăng dầu, marketing thương mại, quản trị nhà hàng khách sạn,

Ngành kinh doanh quốc tế chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, Ngành hệ thống

thông tin quản lí chuyên ngành tin học quản lí, Ngành kế toán chuyên ngành kế toán

doanh nghiệp,Ngành Tài chính Ngân hàng chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, Ngành

Tiếng Anh chuyên ngành tiếng anh thương mại.

Tại Cần Thơ : Ngành quản trị kinh doanh chuyên ngành quản trị doanh nghiệp thương

mại, Ngành kế toán chuyên ngành kế toán doanh nghiệp.

 Hệ trung cấp chuyên nghiệp chính quy:

Tại TP.HCM: Quản trị doanh nghiệp thương mại, Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu,

Nghiệp vụ kinh doanh thương mại, Nghiệp vụ kinh doanh Nhà hàng- Khách sạn, Nghiệp

vụ kinh doanh Xuất nhập khẩu, Kế toán doanh nghiệp

Tại Cần Thơ: Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, Kế

toán doanh nghiệp

 Hệ cao đẳng vừa học vừa làm: Quản trị doanh nghiệp thương mại, Nghiệp vụ

kinh doanh xuất nhập khẩu, Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, Nghiệp vụ kinh

doanh nhà hàng khách sạn, Kế toán doanh nghiệp

 Hệ trung cấp vừa học vừa làm: Kế toán thương mại, Nghiệp vụ kinh doanh

thương mại, Quản trị doanh nghiệp thương mại, Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu,

Kỹ thuật viên tin học, Nghiệp vụ kinh doanh nhà hàng khách sạn

Ngoài ra còn có các lớp bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn và các lớp liên kết với đại

học

10. Cao đẳng Kinh tế TPHCM:

Số 33 Vĩnh Viễn, Phường 2, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh.

ĐT: (08)38.322.825. Website: www.kthcm.edu.vn

Trường có 4 khoa, 3 tổ bộ môn

Gồm có : 158 người với 112 Giảng viên cơ hữu chiếm tỷ lệ 70%, trong đó số giảng viên

có trình độ Thạc sĩ trở lên là 35 người chiếm tỷ lệ 31,25%

Số lượng học sinh : 7657 học sinh

Các ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh , Kinh doanh quốc tế, Kế toán ,Tiếng Anh và

một số ngành khác.

11. Cao đẳng Kĩ thuật Cao Thắng:

65 Huỳnh Thúc Kháng, Q.1, TP. Hồ Chí Minh

ĐT: (08) 38212360 – 38212868

Website: www.caothang.edu.vn

Trường có 5 khoa, 1 bộ môn

Tổng số giảng viên: 295. Trong đó Tiến sĩ:4, Thạc sĩ: 137, cử nhân: 139, khác: 15

 Cao đẳng: Công nghệ Kỹ thuật Điện, Điện tử , Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí,

Công nghệ Kỹ thuật Ô tô , Công nghệ Thông tin , Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Cơ

điện lạnh), Công nghệ Kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển và Tự

động hóa, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử Truyền thông, Kế toán

 Trung cấp chuyên nghiệp: Cơ khí chế tạo, Bảo trì và sửa chữa cơ khí, Cơ khí

động lực (Cơ khi ô tô), Điện công nghiệp và dân dụng, Công nghệ kỹ thuật nhiệt

(Cơ điện lạnh), Điện tử công nghiệp và dân dụng, Tin học ứng dụng

Ngoài ra còn có Cao đẳng nghề, Cao đẳng liên thông

12. Cao đẳng Phát thanh truyền hình II:

Số 75 Trần Nhân Tôn, Phường 9, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh.

ĐT: (08) 38304318.

Website: www.rtc2.edu.vn. www.vov.edu.vn

Trường có 4 khoa, 2 trung tâm.

Tổng số giảng viên: 50 người trong đó trình độ thạc sĩ là 30 người

 Cao đẳng: Báo chí , Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông ,Tin học ứng dụng

 Trung cấp chuyên nghiệp: Phóng viên biên tập , Kỹ thuật phát thanh truyền hình

, Công nghệ phát thanh truyền hình

Và còn liên kết đào tạo với các trường đại học khác.

13. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM:

182 Nguyễn Chí Thanh Phường 3, Quận 10, Tp.HCM.

Fax: 08.38353882. ĐT: 08.38303590.

Website: www.cdsptw-tphcm.vn

Trường có 7 khoa, 1 bộ môn

Các ngành đào tạo : Giáo dục Mầm non, Sư phạm m nhạc, Sư phạm Mĩ thuật, Giáo

dục Đặc biệt, Sư phạm tiếng Anh, Giáo dục công dân, Kinh tế gia đình (ngoài sư phạm),

Thiết kế đồ họa (ngoài sư phạm), Công tác xã hội (ngoài sư phạm)

14. Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

Cơ sở 1: B2/1A đường 385, phường Tăng Nhơn Phú A, Q.9, TP. Hồ Chí Minh;

Cơ sở 2: 778 Nguyễn Kiệm, P. 4, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.

ĐT : (08) 37306946 - 37307567

Trường có 6 khoa, 2 bộ môn

Các ngành đào tạo : Tài chính - Ngân hàng, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Hệ thống

thông tin quản lí, Kinh doanh thương mại

15. Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật

Số 5 Nam Quốc Cang, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

ĐT: (08) 38 391 456, (08) 39 250 992. Fax: (08) 38 395 883.

Website: www.vhnthcm.edu.vn

Trường có 6 khoa

Các ngành đào tạo: Sư phạm m nhạc, Sư phạm Mĩ thuật, Khoa học thư viện, Quản lí

văn hoá, Thanh nhạc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Hội họa, Nhiếp ảnh,

Kinh doanh xuất bản phẩm, Đạo diễn sân khấu, Diễn viên kịch - điện ảnh, Việt Nam học

16. Cao đẳng Xây dựng số 2:

190 Võ Văn Ngân, Q.Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

ĐT: (08) 38960607. Website: http://www.cdxd2.edu.vn

Ngành đào tạo:

 Cao đẳng: Xây dựng dân dụng và công nghiệp , Kinh tế xây dựng ,Cấp thoát nước

,Tài chính kế toán , Vật liệu xây dựng và cấu kiện , Xây dựng cầu đường , Quản trị

kinh doanh (07)

 Trung học chuyên nghiệp: Xây dựng dân dụng và công nghiệp , Kế toán xây dựng ,

Cấp thoát nước

 Trung học nghề: Điện dân dụng, Kỹ thuật xây dựng, Cốt pha - giàn giáo, Cốt th p –

hàn

 Liên thông từ Trung cấp lên Cao đẳng chính quy: Xây dựng dân dụng và công

nghiệp , Kế toán xây dựng , Cấp thoát nước

PHỤ LỤC 2.3: Nghị định 43/2006/NĐ-CP (từ điều 14 đến điều 26)

NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP

Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,

tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

______

MỤC 2: QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI

VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ BẢO ĐẢM CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP TỰ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 14. Nguồn tài chính

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối

với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự

nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp

có thẩm quyền giao;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không

phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng

(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy

định (nếu có);

h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê

duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm

quyền phê duyệt;

k) Kinh phí khác (nếu có).

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định

của pháp luật;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ;

c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn khác, gồm:

a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức

trong đơn vị;

b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Nội dung chi

1. Chi thường xuyên; gồm:

a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách

nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay

theo quy định của pháp luật).

2. Chi không thường xuyên; gồm:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;

c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát,

nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;

đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;

e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);

h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Điều 16. Tự chủ về các khoản thu, mức thu

1. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí

phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định.

Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu

cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu

cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt

quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo

quy định của nhà nước.

2. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức

thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm

chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định

trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

3. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản

thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

Điều 17. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

1. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các

khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này, Thủ trưởng

đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc

thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

2. Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức

khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.

3. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện

theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.

Điều 18. Tiền lương, tiền công và thu nhập

1. Tiền lương, tiền công:

a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi

phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao

động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;

b) Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá

tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính

theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm

quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà

nước quy định;

c) Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền

lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh

nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo lương

cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

2. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh

giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ

được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ theo kết quả

hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong

năm của đơn vị, trong đó:

a) Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu

nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt

động sự nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

b) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết

định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần

quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã thực hiện

trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19

Nghị định này.

Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc:

người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được

trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu;

khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định (gọi tắt là

tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm

từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền

lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà

nước xem x t, bổ sung để bảo đảm mức lương tối thiểu chung theo quy định của

Chính phủ.

Điều 19. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm

1. Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác

theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo

trình tự như sau:

a) Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối

với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền

lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp

quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

b) Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2

Điều 18 Nghị định này;

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2

Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công

và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần

quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng

thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen

thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ

khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công

và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm,

trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị.

2. Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ

từ các nguồn kinh phí quy định tại các điểm c, d, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 14 Nghị

định này và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.

Điều 20. Sử dụng các quỹ

1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt

động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,

phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm

đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị;

được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả

năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn

vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.

3. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong

và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn

vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn

vị.

4. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các

hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất

cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao

động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử

dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

MỤC 3: QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ

NGHIỆP DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM TOÀN BỘ KINH PHÍ

HOẠT ĐỘNG

Điều 21. Nguồn tài chính

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; gồm:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được

cấp có thẩm quyền giao;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không

phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy

định (nếu có);

g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê

duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

h) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm

quyền phê duyệt;

i) Kinh phí khác (nếu có).

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các đơn vị có nguồn thu thấp),

gồm:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của

Nhà nước;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ;

c) Thu khác (nếu có).

3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp

luật.

4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 22. Nội dung chi

1. Chi thường xuyên, gồm:

a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với

ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả

lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).

2. Chi không thường xuyên:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;

b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;

c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

d) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;

đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

e) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu

có);

g) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

h) Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước;

i) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 23. Tự chủ về các khoản thu, mức thu (đối với đơn vị có nguồn thu

thấp)

1. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí

phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu, đối tượng thu do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu phí, đơn

vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết

định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng

không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm mức thu cho các đối tượng chính sách xã hội

theo quy định của nhà nước.

2. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức và cá nhân

trong và ngoài nước, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể, theo

nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

Điều 24. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

1. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các

khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này, Thủ trưởng

đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ, nhưng tối

đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

2. Căn cứ tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định phương

thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.

3. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện

theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.

Điều 25. Tiền lương, tiền công và thu nhập

1. Đơn vị sự nghiệp phải bảo đảm chi trả tiền lương cho người lao động theo

lương cấp bậc và chức vụ do nhà nước quy định.

2. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh

giản biên chế, để tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm

vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Căn cứ kết quả tài chính, số kinh phí tiết kiệm được; đơn vị được xác định tổng

mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp

bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

Việc chi trả thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên

tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm

chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế chi

tiêu nội bộ của đơn vị.

3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu;

khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định (gọi tắt là

tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) được bảo đảm từ các nguồn theo

quy định của Chính phủ để bảo đảm mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy

định.

Điều 26. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được từ khoản chênh lệch thu lớn hơn

chi

1. Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác

theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động dịch

vụ (nếu có); đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:

a) Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, tổng mức chi trả thu nhập

trong năm của đơn vị tối đa theo mức quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

b) Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công

việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ thể do Thủ trưởng

đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

c) Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp

nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh

giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu

nội bộ của đơn vị;

d) Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;

đ) Đối với đơn vị x t thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể lập Quỹ

dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.

2. Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm từ các nguồn kinh phí quy định

tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 21 Nghị định này và các khoản kinh phí của

nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện

PHỤ LỤC 2.4

BẢNG KHẢO SÁT

Chào quý thầy/cô và các anh/chị , tôi là Bùi Thị Hoàng Yến , học viên Cao học khóa

21 Khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TPHCM , hiện tôi đang thực

hiện Luận văn thạc sỹ với đề tài “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại các trường

Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM”. Rất mong sự giúp đ của quý thầy / cô, các

anh / chị giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này. Kết quả của bảng khảo sát nhằm phục vụ

cho việc thực hiện đề tài tốt nghiệp cao học của cá nhân tôi. Mọi thông tin quý thầy /

cô, các anh / chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối.

Xin ch n thành cá ơn sự đóng góp quý báu của quý thầy / cô và các anh chị.

KÍNH CHÚC QUÝ THẦY / CÔ VÀ CÁC ANH / CHỊ SỨC KHỎE VÀ THÀNH

CÔNG !

 Thông tin người được khảo sát:

Đơn vị công tác: . Chức vụ: ..... NỘI DUNG KHẢO SÁT:

1. Theo anh/ chị, có văn bản nào hướng dẫn về việc thực hiện hệ thống kế toán quản

trị trong trường học hay không?

 Có  Không  Khác…………………

2. Đơn vị đã được trao quyền tự chủ về tài chính chưa?

 Có  Không  Khác……………

3. Ban Giám Hiệu có quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân , từng bộ phận

không ?

 Có  Không  Khác……………

4. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc xây dựng một hệ thống kế toán

quản trị không?

 Có  Không  Khác……………

5. Anh/chị có cho rằng để phân tích và nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị,

Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công tác kế toán quản trị không ?

 Có  Không  Khác…………………

6. Cuối năm, từng cá nhân hay từng bộ phận có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực

hiện nhiệm vụ của mình không ?

 Có  Không  Khác……………

7. Cuối năm, đơn vị có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng bộ phận (Phòng

ban, Khoa, Tổ) không?

 Có  Không  Khác………

8. Đơn vị có thực hiện công tác kiểm tra nội bộ không?

 Có  Không  Khác……………

9. Đơn vị có xây dựng quy chế kiểm tra cụ thể và phổ biến đến toàn bộ các Khoa,

Phòng ban cũng như các CBVC của đơn vị không ?

 Có  Không  Khác……………

10. Đơn vị đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi

bằng và cấp bằng chưa ?

 Có  Không  Khác……………

11. Thông tin của tất cả các phòng ban trong đơn vị có được cung cấp một cách kịp

thời để nhà quản trị đưa ra quyết định không ?

 Có  Không  Khác……………

12. Theo anh/chị, hệ thống thông tin hiện tại của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích

cho Ban lãnh đạo không ?

 Có  Không  Khác……………

13. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu , phân tích số

liệu phục vụ công tác kế toán quản trị có là điều cần thiết không ?

 Có  Không  Khác……

14. Theo anh/chị, kế toán quản trị có phải là “Việc thu thập, xử lý , phân tích và cung

cấp thông tin kinh tế, tài chính để đưa ra kế hoạch, quyết định tối ưu nhất” không

?

 Có  Không  Khác…………………

15. Cơ quan Nhà nước có thường xuyên giám sát hoạt động của đơn vị không?

 Có  Không  Khác……………

16. Theo anh/ chị, có nên xây dựng một hệ thống kế toán quản trị để phục vụ tốt cho

yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp không ?

 Có  Không  Khác…………………

17. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới việc đơn vị chưa thiết lập hệ thống kế toán

quản trị tại đơn vị ?

………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

18. Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực , trình độ để thực hiện hệ

thống kế toán quản trị chưa?

 Có  Không  Khác…………………

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN:

19. Bộ máy kế toán chủ yếu chỉ thực hiện các công việc của kế toán tài chính,

có quan tâm đến quá trình thu nhận, cung cấp thông tin cho công tác kế toán

quản trị không ?

 Có  Không  Khác……………

20. Đơn vị có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ

kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin quản trị nội bộ trong

đơn vị không?

 Không  Khác……………  Có

21. Đơn vị có xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị để phục vụ cho việc quản lý

nội bộ không ?

 Không  Khác……………  Có

22. Đơn vị có sử dụng Bảng cân đối kế toán để phản ánh tình hình tài chính của đơn

vị không ?

 Không  Khác……………  Có

23. Bảng cân đối tài khoản có thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn

của đơn vị không ?

 Có  Không  Khác……………

24. Đơn vị có sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không ?

 Có  Không  Khác……………

25. Báo cáo tình hình tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất,

kinh doanh có phản ánh đầy đủ thu nhập và chi phí của đơn vị không?

 Có  Không  Khác……………

26. Theo anh/ chị , Báo cáo tài chính của đơn vị hiện nay có cung cấp đầy đủ thông

tin về hoạt động nội bộ của đơn vị nhằm phục vụ việc điều hành và ra quyết định

kinh tế hay không ?

 Có  Không  Khác……………

27. Theo anh/ chị , các mẫu báo cáo có chỉ ra được những cơ hội, tiềm năng phát triển

cũng như nguy cơ ,… thể hiện qua các con số kế toán không ?

 Có  Không  Khác……………

28. Theo anh/chị, thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính có phản ánh trung thực,

hợp lý tình hình tài chính , kinh phí của đơn vị hay không ?

 Có  Không  Khác…………………

29. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế

để đưa ra biện pháp khắc phục không?

 Có  Không  Khác……………

30. Hiện nay, đơn vị có phân loại chi phí thành biến phí và định phí không?

 Có  Không  Khác…………………

31. Đơn vị có tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đào tạo không?

 Có  Không  Khác…………………

32. Đơn vị có áp dụng mô hình CVP để phân tích mối quan hệ Chi phí, Khối

lượng đào tạo và Thu nhập không?

 Có  Không  Khác……………

33. Đơn vị có phân tích điểm hòa vốn để thấy được số lượng đào tạo tối thiểu để bù

đắp được định phí không?

 Có  Không  Khác…………………

34. Hiện nay, đơn vị có thiết lập các trung tâm trách nhiệm chưa ?

 Có  Không  Khác……………

35. Theo anh/chị, hiện nay đơn vị có tổ chức phân tích thông tin nhằm biết được tình

hình tài sản, phân tích và dự đoán các chỉ tiêu kinh tế , tài chính trong tương lai

nhằm phục vụ nhu cầu quản lý, quản trị của đơn vị không ?

 Có  Không  Khác…………………

36. Theo anh/chị, có phải thông tin do kế toán cung cấp chỉ chủ yếu phục vụ cho cấp

trên không ?

 Có  Không  Khác…………………

37. Theo anh/ chị, có nên thực hiện mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán

quản trị không ?

 Có  Không  Khác…………………

38. Theo anh/chị , việc kết hợp cả cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích trong hệ thống kế

toán của đơn vị hiện nay có phù hợp không ?

 Có  Không  Khác……………

39. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dư ng nghiệp vụ

không?

 Không  Khác…………………  Có

40. Theo anh/ chị , bộ máy kế toán có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không ?

 Không  Khác…………………  Có

Xin ch n thành cả ơn sự ủng hộ và cộng tác của quý thầy/cô và các anh/chị

đã giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này !

PHỤ LỤC 2.6: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

NỘI DUNG KHẢO SÁT:

3. Theo anh/ chị, có văn bản nào hướng dẫn về việc thực hiện hệ thống kế toán quản

trị trong trường học hay không?

 Có : 5%  Không: 62%

 Khác: 33% (do không biết và không quan tâm)

4. Đơn vị đã được trao quyền tự chủ về tài chính chưa?

 Có : 0%  Không: 100%  Khác: 0 %

5. Ban Giám Hiệu có quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân , từng bộ phận

không ?

 Không: 22%  Khác: 0 %  Có : 78%

6. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc xây dựng một hệ thống kế toán

quản trị không?

 Có : 62 %  Không: 38 %  Khác: 0 %

7. Anh/chị có cho rằng để phân tích và nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị,

Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công tác kế toán quản trị không ?

 Có : 64 %  Không: 32 %

 Khác: 4% (tùy vào Ban Giám Hiệu, và bộ máy từng trường)

8. Cuối năm, từng cá nhân hay từng bộ phận có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực

hiện nhiệm vụ của mình không ?

 Có : 56%  Không: 44%  Khác: 0%

9. Cuối năm, đơn vị có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng bộ phận (Phòng

ban, Khoa, Tổ) không?

 Có : 5 %  Không : 89 %

 Khác : 6 % (do không biết )

10. Đơn vị có thực hiện công tác kiểm tra nội bộ không?

 Có : 69%  Không: 31 %

 Khác : 0%

11. Đơn vị có xây dựng quy chế kiểm tra cụ thể và phổ biến đến toàn bộ các Khoa,

Phòng ban cũng như các CBVC của đơn vị không ?

 Có : 33 %  Không : 52 %

 Khác : 15 % ( chỉ bằng văn bản, chưa có quy chế kiểm tra cụ thể và có kiểm tra

nhưng không thường xuyên)

12. Đơn vị đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi

bằng và cấp bằng chưa ?

 Có : 0 %  Không: 95 %

 Khác: 5% (một số cá nhân không trả lời )

13. Thông tin của tất cả các phòng ban trong đơn vị có được cung cấp một cách kịp

thời để nhà quản trị đưa ra quyết định không ?

 Có: 31%  Không : 52 %

 Khác: 17 % (do không biết)

14. Theo anh/chị, hệ thống thông tin hiện tại của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích

cho Ban lãnh đạo không ?

 Có : 38 %  Không : 52%

 Khác : 10% (không biết)

15. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu , phân tích số

liệu phục vụ công tác kế toán quản trị có là điều cần thiết không ?

 Có : 59 %  Không: 41 %  Khác: 0%

16. Theo anh/chị, kế toán quản trị có phải là “Việc thu thập, xử lý , phân tích và cung

cấp thông tin kinh tế, tài chính để đưa ra kế hoạch, quyết định tối ưu nhất” không

?

 Có : 58%  Không: 38%

 Khác: 4% (không biết)

17. Cơ quan Nhà nước có thường xuyên giám sát hoạt động của đơn vị không?

 Có: 88%  Không: 5%

 Khác: 7%(không trả lời)

18. Theo anh/ chị, có nên xây dựng một hệ thống kế toán quản trị để phục vụ tốt cho

yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp không ?

 Có : 73%  Không : 22 %

 Khác: 5% (không trả lời)

19. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới việc đơn vị chưa thiết lập hệ thống kế toán

quản trị tại đơn vị ?

Gồm có các nguyên nhân sau:

- Đây là trường công lập thực hiện theo quy định của Nhà nước nên chưa

thiết lập được hệ thống kế toán quản trị

- Nếu thực hiện thì phải thiết lập lại hệ thống , phục vụ cho nhu cầu quản trị

, do đó rất mất thời gian, tốn k m chi phí, và phải đào tạo , bồi dư ng

nghiệp vụ đội ngũ cán bộ cho phục vụ công tác kế toán quản trị.

- Thông tin kế toán cung cấp chỉ phục vụ cho cơ quan Nhà nước nên không

cần thiết phải thiết lập hệ thống kế toán quản trị

20. Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực , trình độ để thực hiện hệ

thống kế toán quản trị chưa?

 Có : 22 %  Không: 56%

 Khác : 22% (không biết)

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN:

21. Bộ máy kế toán chủ yếu chỉ thực hiện các công việc của kế toán tài chính,

có quan tâm đến quá trình thu nhận, cung cấp thông tin cho công tác kế toán

quản trị không ?

 Không : 88 %  Có:12 %

 Khác: 0 %

22. Đơn vị có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ

kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin quản trị nội bộ trong

đơn vị không?

 Có : 25%  Không: 53 %

 Khác: 22 % (có thực hiện nhưng không phục vụ nhu cầu thu thập thông tin

quản trị nội bộ trong đơn vị)

23. Đơn vị có xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị để phục vụ cho việc quản lý

nội bộ không ?

 Có : 2 %  Không : 98 %  Khác : 0%

24. Đơn vị có sử dụng Bảng cân đối kế toán để phản ánh tình hình tài chính của đơn

vị không ?

 Có: 0%  Không :100 %  Khác: 0%

25. Bảng cân đối tài khoản có thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn

của đơn vị không ?

 Có: 0%  Không: 100%  Khác: 0%

26. Đơn vị có sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không ?

 Có: 0%  Không: 100%  Khác: 0%

27. Báo cáo tình hình tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất,

kinh doanh có phản ánh đầy đủ thu nhập và chi phí của đơn vị không?

 Có : 0%  Không : 97%

 Khác: 3% (không trả lời)

28. Theo anh/ chị , Báo cáo tài chính của đơn vị hiện nay có cung cấp đầy đủ thông

tin về hoạt động nội bộ của đơn vị nhằm phục vụ việc điều hành và ra quyết định

kinh tế hay không ?

 Có : 32%  Không : 51 %

 Khác: 17% (không trả lời)

29. Theo anh/ chị , các mẫu báo cáo có chỉ ra được những cơ hội, tiềm năng phát triển

cũng như nguy cơ ,… thể hiện qua các con số kế toán không ?

 Có : 43%  Không : 57%  Khác: 0 %

30. Theo anh/chị, thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính có phản ánh trung thực,

hợp lý tình hình tài chính , kinh phí của đơn vị hay không ?

 Có : 49 %  Không : 29%

 Khác: 22 % (không trả lời)

31. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế

để đưa ra biện pháp khắc phục không?

 Có : 29 %  Không: 53%

 Khác: 18 % (không trả lời )

32. Hiện nay, đơn vị có phân loại chi phí thành biến phí và định phí không?

 Có : 0 %  Không: 95%

 Khác: 0 % (không trả lời: 5%)

33. Đơn vị có tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đào tạo không?

 Có: 0 %  Không : 89 %

 Khác: 11% (không biết)

34. Đơn vị có áp dụng mô hình CVP để phân tích mối quan hệ Chi phí, Khối

lượng đào tạo và Thu nhập không?

 Có: 0 %  Không : 100 %

 Khác: 0 %

35. Đơn vị có phân tích điểm hòa vốn để thấy được số lượng đào tạo tối thiểu để bù

đắp được định phí không?

 Có: 0 %  Không : 100 %

 Khác: 0 %

36. Hiện nay, đơn vị có thiết lập các trung tâm trách nhiệm chưa ?

 Có : 9 %  Không : 78 %

 Khác : 13 % (không trả lời )

37. Theo anh/chị, hiện nay đơn vị có tổ chức phân tích thông tin nhằm biết được tình

hình tài sản, phân tích và dự đoán các chỉ tiêu kinh tế , tài chính trong tương lai

nhằm phục vụ nhu cầu quản lý, quản trị của đơn vị không ?

 Có : 24 %  Không : 66%

 Khác : 10 % (không trả lời )

38. Theo anh/chị, có phải thông tin do kế toán cung cấp chỉ chủ yếu phục vụ cho cấp

trên không ?

 Không : 12%  Có: 87 %

 Khác : 1%

39. Theo anh/ chị, có nên thực hiện mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán

quản trị không ?

 Không: 14 %  Có: 76 %

 Khác: 10 % (không biết)

40. Theo anh/chị , việc kết hợp cả cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích trong hệ thống kế

toán của đơn vị hiện nay có phù hợp không ?

 Có : 45%  Không : 33 %

 Khác: 22% (không biết)

41. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dư ng nghiệp vụ

không?

 Có :68 %  Không: 32 %  Khác: 0%

42. Theo anh/ chị , bộ máy kế toán có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không ?

 Có : 26 %  Không : 59%

 Khác: 15 %

PHỤ LỤC 3.1: THIẾT LẬP HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ PHÂN

LOẠI CHI PHÍ

Phân loại Biến phí, Định phí: (xem chi tiết từng khoản mục chi phí ở phụ lục 2.5)

Định phí Chi phí hỗn hợp Mục chi phí

Biến phí 1. Lương GV 2. Lương cán bộ, nhân viên, X X

quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban 3. Phụ cấp lương GV 4. Phụ cấp lương cán bộ, nhân X X

viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban

X X X X X X X X X X X X X X X X X X

5. Tiền công 6. Học bổng 7. Tiền thưởng 8. Phúc lợi TT 9. Các khoản đóng góp 10. Thanh toán cá nhân khác 11. Thanh toán dịch vụ công cộng 12. Vật tư văn phòng 13. Thông tin 14. Hội nghị 15. Công tác phí 16. Chi phí thuê mướn 17. Chi đoàn ra 18. Sửa chữa TSCĐ 19. Sửa chữa lớn TSCĐ 20. Nghiệp vụ chuyên môn 21. Chi khác 22. Mua sắm TSCĐ

 Tùy theo từng trường thì các loại chi phí có thể thay đổi, tuy nhiên, cách phân

loại cơ bản vẫn không thay đổi.

 Chi phí hỗn hợp : dùng phương pháp cực đại – cực tiểu, không đòi hỏi độ tin

cậy để tách ra biến phí và định phí.

PHỤ LỤC 3.2: DỰ TOÁN THU NHẬP, DỰ TOÁN CHI PHÍ, DỰ TOÁN

TIỀN MẶT

DỰ TOÁN THU

DỰ TOÁN CHI

CHI ĐÀO TẠO

CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

CHI MUA SẮM, SỬA CHỮA TSCĐ

TIỀN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 DỰ TOÁN THU NHẬP:

DỰ TOÁN THU NHẬP NĂM 2012 (Bảng 1)

Quý Chỉ tiêu 1 3 4 Cả năm 2

1. Kinh phí Nhà nước cấp

2. Thu học phí, phí - Học phí chính quy - Phí, lệ phí - Các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn 3. Thu sự nghiệp khác

TỔNG THU (1)+(2)+(3)

SỐ TIỀN DỰ KIẾN THU ĐƯỢC QUA CÁC QUÝ

Dư đầu kì Tiền thu được từ quý 1

Tiền thu được từ quý 2

Tiền thu được từ quý 3

Tiền thu được từ quý 4

TỔNG CỘNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC

Ghi chú:

1. Kinh phí Nhà nước cấp: theo năm. Do đó, trường sẽ phải dự toán số kinh phí

được sử dụng trong mỗi quý và đưa vào Bảng dự toán. Nếu không sử dụng hết

trong quý thì sẽ chuyển sang quý sau.

2. Thu học phí, phí:

- Thu học phí chính quy: không thu theo quý, mà thu theo từng học kì, nhà

trường ước tính số phải thu trong từng học kì là bao nhiêu, số còn lại phải thu

chuyển sang học kì sau.

- Phí, lệ phí: cũng ước tính số phải thu theo từng quý, số còn lại chuyển sang

quý sau.

- Các khóa đào tạo, bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn: trong năm, trường có các

khóa đào tạo, bồi dư ng theo tháng, ước tính số phải thu theo từng quý, số còn

lại chuyển sang quý sau.

3. Thu sự nghiệp khác: tương tự

Tổng cộng lại số tiền dự kiến thu được theo từng quý, và cộng lại cả năm.

 DỰ TOÁN CHI PHÍ:

Phân loại Chi phí đào tạo, Chi phí quản lý hành chính, Chi phí mua sắm, sửa

chữa TSCĐ

Mục chi phí Chi phí đào tạo Chi phí mua sắm, sửa chữa TSCĐ

X Chi phí quản lý hành chính X

1. Lương GV 2. Lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban

X X

3. Phụ cấp lương GV 4. Phụ cấp lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban 5. Tiền công 6. Học bổng 7. Tiền thưởng 8. Phúc lợi TT 9. Các khoản đóng góp 10. Thanh toán cá nhân khác 11. Thanh toán dịch vụ công cộng 12. Vật tư văn phòng 13. Thông tin 14. Hội nghị 15. Công tác phí 16. Chi phí thuê mướn 17. Chi đoàn ra 18. Sửa chữa TSCĐ 19. Sửa chữa lớn TSCĐ 20. Nghiệp vụ chuyên môn 21. Chi khác 22. Mua sắm TSCĐ X X X X X X X X X X X X X X X X X X

DỰ TOÁN CHI PHÍ ĐÀO TẠO NĂM 2012 (Bảng 2)

Quý Chỉ tiêu 1 2 3 4 Cả năm

1. Số tiết giảng 1 học kì

2. Bình quân 1 tiết giảng

- Hệ Cao đẳng chính quy (55.000đ/tiết) - Hệ Trung cấp chính quy (44.000đ/tiết) - Hệ tại chức (vừa làm, vừa học ) - Các khóa đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn

3. Tổng chi phí giảng (1)x(2)

4. Phụ cấp giảng dạy 5. Tổng chi phí giảng dạy (3)+(4)

SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ

Tiền phải trả trong

quý 1

Tiền phải trả trong quý 2

Tiền phải trả trong quý 3

Tiền phải trả trong quý 4

TỔNG CHI CHO ĐÀO TẠO

Ghi chú:

1. Số tiết giảng 1 học kì :

Theo định mức là 280 tiết / 1 năm học, trong đó:

- Hệ Cao đẳng: 55.000đ/tiết

- Hệ Trung cấp: 44.000đ/tiết

- Hệ vừa làm, vừa học: đơn giá theo quy định cùa nhà trường

- Các khóa đào tạo, bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn: đơn giá theo quy định cùa

nhà trường

Ngoài ra, nếu giáo viên giảng vượt giờ định mức, sẽ được tính theo giá do nhà

trường quy định: Hệ Cao đẳng (55.000đ/tiết); Hệ Trung cấp (44.000đ/tiết).

Tính số tiền dự kiến chi ra trong mỗi quý, còn lại thì quý sau sẽ chi.

Sau đó Tính tổng cộng số tiền phải chi cho mỗi quý

2. Phụ cấp giảng dạy:

Tính theo hàng quý, mỗi quý, trường sẽ chi trả cho giáo viên phụ cấp giảng dạy

tương ứng với từng bậc lương cụ thể của mỗi giáo viên.

DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NĂM 2012 (Bảng 3)

Quý Chỉ tiêu 1 2 3 4 Cả năm

1. BIẾN PHÍ - Tiền thưởng - Thanh toán dịch vụ

công cộng - Thông tin - Chi phí thuê mướn 2. TỔNG BIẾN PHÍ DỰ KIẾN 3. ĐỊNH PHÍ - Lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban

- Phụ cấp lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban

- Tiền công - Học bổng - Tiền thưởng - Phúc lợi TT - Các khoản đóng góp

- Thanh toán cá nhân khác

- Thanh toán dịch vụ công cộng

- Vật tư văn phòng - Thông tin

- Hội nghị - Công tác phí - Chi phí thuê mướn - Chi đoàn ra - Nghiệp vụ chuyên

môn - Chi khác - Khấu hao TSCĐ - Thuê tài sản 4. TỔNG ĐỊNH PHÍ DỰ KIẾN

5. TỔNG CHI PHÍ

QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH DỰ KIẾN

SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ

Tiền phải trả trong quý 1

Tiền phải trả trong quý 2

Tiền phải trả trong quý 3

Tiền phải trả trong quý 4

TIỀN CHI CHO CHI PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

Ghi chú:

 Ước tính các khoản chi phí phát sinh cho mỗi quý, đưa vào Bảng dự toán

 Phân tích các khoản chi phí hỗn hợp:

 Tiền thưởng:

- Biến phí: Thưởng đột xuất

- Định phí: Thưởng thường xuyên

 Thông tin:

- Biến phí gồm:

o Điện thoại trong nước (phát sinh theo thời gian gọi)

o Cước phí bưu chính

o Tuyên truyền

o Quảng cáo

o Sách báo tạp chí thư viện

- Định phí:

o Thuê bao đường điện thoại

o Thuê bao cáp truyền hình

 Chi phí thuê mướn:

- Biến phí:

Thuê nhà: Trường không đủ cơ sở vật chất phải đi thuê ngoài do số lương sinh

viên tăng lên, đây là biến phí.

- Định phí:

o Thuê phương tiện vận chuyển

o Thuê thiết bị

o Thuê chuyên gia trong nước

o Thuê lao động trong nước

o Thuê đào tạo lại cán bộ

o Chi phí thuê mướn khác

 Thanh toán dịch vụ công cộng:

- Gồm : tiền điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường, khác

- Phân tích chi phí hỗn hợp: dùng phương pháp cực đại, cực tiểu (không đòi hỏi

độ tin cậy để tách ra biến phí và định phí).

- Phương trình tuyến tính dùng dự toán chi phí hỗn hợp có dạng:

y = ax + b

Trong đó:

y : chi phí hỗn hợp cần phân tích

b: tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kì

a: biến phí cho một đơn vị hoạt động

x: số lượng đơn vị hoạt động

Số lượng Sinh viên Chi phí dịch vụ công cộng

Tháng có chi phí dịch vụ công cộng thấp nhất

Tháng có chi phí dịch vụ công cộng cao nhất

- Biến phí = Chênh lệch về chi phí / Chênh lệch mức độ hoạt động

= (Chi phí dịch vụ công cộng tháng cao nhất - Chi phí dịch vụ công cộng tháng thấp

nhất) /

(Số lượng Sinh viên cao nhất - Số lượng Sinh viên thấp nhất)

= Biến phí / 1 sinh viên

- Định phí = Tổng chi phí ở mức cao nhất – (Số lượng sinh viên ở mức cao

nhất x Biến phí đơn vị)

- Khi tính cho chi phí quản lý hành chính được chi bằng tiền: cần loạt trừ phần

chi phí khấu hao TSCĐ trong chi phí quản lý hành chính.

DỰ TOÁN CHI MUA SẮM, SỬA CHỮA TSCĐ (Bảng 4)

Quý Chỉ tiêu 1 2 3 4 Cả năm

1. Mua sắm TSCĐ 2. Sửa chữa TSCĐ 3. Sửa chữa lớn TSCĐ

TỔNG CHI MUA SẮM, SỬA CHỮA TSCĐ DỰ KIẾN

SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ

Tiền phải trả trong quý 1

Tiền phải trả trong quý 2

Tiền phải trả trong quý 3

Tiền phải trả trong quý 4

TIỀN CHI CHO MUA SẮM, SỬA CHỮA TSCĐ

Ghi chú:

- Tính số tiền ước tính chi cho mỗi quý, sau đó tính tiền chi cho mua sắm, sửa

chữa TSCĐ

 DỰ TOÁN TIỀN MẶT

DỰ TOÁN TIỀN NĂM 2012

Quý Chỉ tiêu 1 2 3 4 Cả năm

I. Tiền tồn đầu kì II. Tiền thu vào trong kì

- Tổng số tiền thu

được qua các quý (Bảng 1)

III. Tiền chi ra trong kì - Chi phí đào tạo (Bàng 2)

- Chi phí quản lý hành chính (Bảng 3)

- Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ (Bảng 4)

- Chi sự nghiệp khác - Thuế thu nhập doanh nghiệp IV. Cân đối thu chi (II)-(III) V. Tiền tồn cuối kì (I)+(IV)

Ghi chú:

Khi tính cho chi phí quản lý hành chính được chi bằng tiền: cần loạt trừ phần

chi phí khấu hao TSCĐ trong chi phí quản lý hành chính.

.

140

PHỤ LỤC 3.3 : MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ

CHỦ TỊCH TRƯỜNG

(Quản lý hành chính)

BAN GIÁM HIỆU (Quản lý chuyên môn)

TỔ TRƯỞNG CÁC BỘ MÔN

TRƯỞNG KHOA, TRƯỞNG CÁC PHÒNG BAN

(Quản lý chuyên môn)

(Quản lý hành chính)

141

PHỤ LỤC 3.4: BẢNG PHÂN TÍCH C-V-P

Chỉ tiêu Hệ TCCN chính quy Toàn trường

Hệ Cao đẳng chính quy Các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn

- - Hệ tại chức (vừa làm, vừa học) - - - - - - 1. Tổng số SV 2. Kinh phí

NSNN cấp cho 1 SV 3. Số thu được 1 SV

4. Biến phí 1 SV 5. Số dư đảm phí đơn vị (3)-(4) 6. Định phí

phân bổ cho từng hệ đào tạo

7. Số lượng SV đào tạo tối thiểu từng hệ đào tạo (6)/(5)

Ghi chú:

1. Xác định Tổng số Sinh viên đào tạo toàn trường.

2. Xác định Tổng kinh phí NSNN cấp.

Kinh phí NSNN cấp cho 1 SV = Tổng kinh phí Ngân sách nhà nước cấp /

Tổng số SV

3. Số thu được 1 SV = Kinh phí NSNN cấp cho 1 SV + Học phí 1 SV

4. Xác định Biến phí cho 1 SV

5. Số dư đảm phí đơn vị = Số thu được 1 SV - Biến phí 1 SV

142

6. Định phí phân bổ theo từng hệ đào tạo: Nhà trường ước tính định phí của

từng hệ đào tạo.

7. Xác định Số lượng SV đào tạo tối thiều theo từng hệ (Số lượng SV cần đào

tạo để bù đắp đủ định phí, hay số lượng SV để đạt thu nhập hòa vốn), và tính

tổng số SV đào tạo toàn trường.

Số lượng SV đào tạo tối thiểu = Định phí phân bổ cho từng hệ đào tạo / Số

dư đảm phí đơn vị

Từ đó so sánh với số SV thực tế để biết được rằng đơn vị có tạo ra lợi nhuận

không. Nếu Số lượng SV thực tế lớn hơn Số lượng đào tạo tối thiều thì đơn vị tạo ra

lợi nhuận, ngược lại đơn vị bị lỗ.

PHÂN TÍCH KẾT CẤU ĐÀO TẠO

Chỉ tiêu Toàn trường Hệ TCCN chính quy Hệ Cao đẳng chính quy Hệ tại chức (vừa làm, vừa học) Các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn

Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ %

1. Doanh thu Tỷ lệ %

2. Biến phí

3. Số dư đảm phí

4. Định phí

5. Lợi nhuận

Đối với doanh nghiệp, từ việc xác định điểm hòa vốn, nhà quản trị có thể xác

định số lượng sản phẩm cần sản xuất đề đạt lợi nhuận mong muốn. Còn đối với

143

trường học là tổ chức không vì lợi nhuận, áp dụng mô hình CVP để xác định lượng

đào tạo để đạt thu nhập mong muốn (thu nhập tích lũy).

Nhận xét:

- Doanh thu của hệ Cao đẳng khá cao. Mặt khác, định phí của hệ đào tạo này

chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng định phí toàn trường, do đó biến phí

chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì thế, nếu doanh thu tăng hay giảm thì lợi nhuận sẽ tăng

hay giảm nhiều hơn.

- Các hệ đào tạo còn lại: Hệ Trung cấp chính quy, Hệ Tại chức, Các khóa đào

tạo, bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn, do có định phí của hệ đào tạo này chiếm

tỷ trọng thấp so với định phí hệ Cao đẳng, biến phí chiếm tỷ trọng nhỏ so với

biến phí hệ Cao đẳng. Vì thế, nếu doanh thu tăng hay giảm thì lợi nhuận sẽ

tăng hay giảm chậm hơn so với hệ Cao đẳng.

- Số dư an toàn = Doanh thu dự kiến – Doanh thu hòa vốn

Số dư an toàn thể hiện độ an toàn của từng hệ đào tạo. Nếu tăng tỷ trọng

doanh thu của hệ đào tạo có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, giảm tỷ trọng hệ đào tạo có tỷ

lệ số dư đảm phí nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí bình quân tăng lên, vì vậy doanh thu

hòa vốn giảm đi, lợi nhuận tăng cao hơn, từ đó độ an toàn của từng hệ đào tạo tăng

lên và ngược lại.