1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
--------------------------------------
BÙI THỊ HOÀNG YẾN
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
--------------------------------------
BÙI THỊ HOÀNG YẾN
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TP HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HÀ XUÂN THẠCH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong bài luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Hà Xuân Thạch và các nội
dung trích dẫn từ sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì một công trình nào.
Học viên Bùi Thị Hoàng Yến
4
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .............................. 14
1.1 Một số vấn đề chung về kế toán quản trị......................................................... 14
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị ........................................... 14
1.1.2 Khái niệm kế toán quản trị ............................................................................ 21
1.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị .................................................. 22
1.1.4 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ................................. 24
1.2 Nội dung của kế toán quản trị ......................................................................... 28
1.2.1 Dự toán ngân sách ........................................................................................ 29
1.2.2 Hệ thống kế toán chi phí................................................................................ 33
1.2.3 Kế toán các trung tâm trách nhiệm ............................................................... 34
1.2.4 Thiết lập các thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định .................. 34
1.3 Tổ chức công tác kế toán quản trị trong một tổ chức ................................... 35
1.4 Một số mô hình tổ chức kế toán quản trị trong một tổ chức ....................... 38
1.4.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan .................................. 38
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị ................. 41
1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
................................................................................................................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
................................................................................................................................... 45
5
2.1 Giới thiệu chung về hệ thống các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn
TPHCM ..................................................................................................................... 45
2.1.1 Giới thiệu chung về các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM .. 45
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các trường ............................................................ 46
2.1.3 Quy mô của các trường ................................................................................ 47
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của các trường ....................................................... 47
2.1.5 Đặc điểm tài chính của các trường ............................................................... 52
2.1.5.1 Khái niệm tổ chức hành chính sự nghiệp có thu ..................................... 52
2.1.5.2 Đặc điểm tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập .......................... 54
2.1.5.3 Đặc điểm tài chính của các trường Cao đẳng nói riêng ........................ 55
2.1.6 Thuận lợi, khó khăn của các trường: ............................................................. 57
2.2 Thực trạng về công tác tổ chức kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng
công lập trên địa bàn TPHCM ............................................................................... 58
2.2.1 Khái quát quá trình khảo sát .......................................................................... 58
2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát .................................................................................... 58
2.2.1.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát ............................................................... 58
2.2.1.3 Nội dung khảo sát .................................................................................... 59
2.2.1.4 Phương pháp khảo sát ............................................................................. 59
2.2.2 Kết quả khảo sát ............................................................................................. 60
2.3 Đánh giá thực trạng về công tác tổ chức kế toán quản trị tại các trường Cao
đẳng công lập trên địa bàn TPHCM...................................................................... 69
2.3.1 Những kết quả đã đạt được ........................................................................... 69
2.3.2 Những hạn chế, nhược điểm ......................................................................... 71
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên ..................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM ..................... 75
3.1 Quan điểm về tổ chức hệ thống kế toán quản trị ........................................... 75
3.2 Nội dung cụ thể tổ chức hệ thống kế toán quản trị ........................................ 77
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí .............................................................. 77
6
3.2.2 Lập dự toán ngân sách ................................................................................... 78
3.2.3 Tổ chức kế toán trách nhiệm.......................................................................... 80
3.2.4 Hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định ...................... 81
3.3 Các giải pháp hỗ trợ .......................................................................................... 82
3.4 Một số kiến nghị ................................................................................................. 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 88
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
BSC: Bảng cân bằng điểm
CB-GV-NV: Cán bộ - giáo viên – nhân viên
CBCC: Cán bộ công chức
CVP: Chi phí - Số lượng Sinh viên - Thu nhập
CĐ: Cao đẳng
ĐH: Đại học
HS-SV: Học sinh – sinh viên
KTQT: Kế toán quản trị
SV: Sinh viên
TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ: Tài sản cố định
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tóm tắt 4 giai đoạn của kế toán quản trị…………………………….11
Bảng 1.2: Phân biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính ……....................19
Bảng 2.1: Số lượng bảng câu hỏi khảo sát ở từng bộ phận ở các trường…….53
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thiết lập hệ thống kế toán chi phí và phân
loại chi phí………...……………………………………………………….…..53
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về lập dự toán ngân sách ………….54
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tổ chức kế toán trách nhiệm…....56
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin kế toán cho việc ra quyết
định…………………………………………………………………………….57
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát chung về việc thực hiện hệ thống kế toán
quản trị tại đơn vị ……………………………………………………................58
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ các chức năng kế toán quản trị…………………………….........15
Hình 1.2: Mô hình kết hợp ………………...…………………………………..30
Hình 1.3: Mô hình tách rời ………………..…………………………………...32
Hình 3.1: Mô hình lập dự toán theo đề nghị …………………………………..75
Hình 3.2: Bộ máy kế toán theo đề nghị …………………………………..........79
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình hoạt động của các đơn vị trong điều kiện kinh tế thị trường, kế
toán vừa là một công việc vừa là một công cụ quan trọng phục vụ việc hạch toán và
quản trị hoạt động trong các tổ chức kinh tế. Sự phát triển nhanh chóng và đa dạng
của tất cả các hoạt động trong nền kinh tế thị trường đã làm cho hoạt động kế
toán hình thành và phát triển theo những định hướng cung cấp thông tin khác
nhau, trong đó có kế toán quản trị và chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật ý
nghĩa của kế toán quản trị. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp mang tính linh
hoạt, phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo, có thể phục vụ cho việc đánh
giá và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với mục tiêu đã được xác lập. Trong
điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực
thì việc phát triển hệ thống kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng góp phần
tạo nên sức mạnh cho các đơn vị kinh tế. Vì vậy việc xây dựng hệ thống kế toán
hoàn chỉnh trong đó đề cao vai trò của kế toán quản trị là một vấn đề quan trọng.
Tuy nhiên, việc vận dụng kế toán quản trị vào các tổ chức không vì lợi nhuận
là một vấn đề còn nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt đối với các cơ sở đào tạo
Việt Nam phần lớn hiện nay đang hoạt động như một cơ quan hành chính sự
nghiệp. Do đó đây là một vấn đề mang tính cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn giai
đoạn hiện nay. Vì thế, tôi đã chọn đề tài "Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại
các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM ” nhằm làm rõ vấn đề trên.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Một số tác giả đã có những nghiên cứu về công tác kế toán quản trị tại các
trường Cao đẳng, Đại học và Trung cấp chuyên nghiệp như:
1. Lê Thị Thanh Hương (2002), Vận dụng kế toán quản trị vào các cơ sở đào
tạo Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM: Luận văn
đã nghiên cứu thực trạng việc cung cấp và sử dụng thông tin kế toán tại các
cơ sở đào tạo Việt Nam, thấy được những hạn chế trong việc cung cấp và sử
11
dụng thông tin kế toán tại các cơ sở đào tạo Việt Nam hiện nay. Từ đó luận
văn làm rõ yêu cầu khách quan của việc vận dụng kế toán quản trị vào các cơ
sở đào tạo Việt Nam và đưa ra các giải pháp vận dụng kế toán quản trị vào
các cơ sở đào tạo Việt Nam hiện nay.
2. Dương Thị Cẩm Vân (2007), Vận dụng kế toán quản trị tại các trường
chuyên nghiệp, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM : luận văn
đã phân tích thực trạng hệ thống kế toán tại các trường chuyên nghiệp (các
trường Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng) trên địa bàn tỉnh An Giang và
các tỉnh lân cận, chỉ ra những hạn chế của hệ thống làm ảnh hưởng đến công
tác của đơn vị, và cuối cùng tác giả vận dụng một số nội dung của kế toán
quản trị vào các trường chuyên nghiệp và đưa ra giải pháp để tổ chức thực
hiện kế toán quản trị cho các đơn vị trên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận.
3. Trần Thanh Thúy Ngọc (2010), Tổ chức kế toán quản trị tại trường Cao
đẳng Kinh tế TPHCM , Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TPHCM:
luận văn đi sâu nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán
quản trị tại trường Cao đẳng Kinh tế TPHCM, từ đó luận văn đưa ra những
đánh giá chung về tố chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại trường,
đồng thời tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó đề ra những
giải pháp tổ chức công tác kế toán quản trị tại đơn vị.
4. Nguyễn Tấn Lượng (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TPHCM, Luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Kinh tế TPHCM: luận văn nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và các trường đại học công lập nói riêng về mặt lý thuyết. Qua đó luận
văn nghiên cứu thực trạng các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực tài
chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TPHCM
và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn
lực tài chính cho các đơn vị.
12
Nhìn chung, các đề tài đã nghiên cứu và đã đưa ra được các giải pháp
tổ chức công tác kế toán quản trị hữu ích tại đơn vị của mình, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng đào tạo cho các
trường. Tuy nhiên, theo riêng tôi cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu
về hệ thống kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn
TPHCM.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán quản trị đối với tổ chức đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu.
- Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị tại các trường Cao
đẳng công lập trên địa bàn TPHCM.
- Xây dựng công tác kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập trên địa
bàn TPHCM
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng
công lập trên địa bàn TPHCM
- Phạm vi nghiên cứu: các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM
5. Phương pháp nghiên cứu:
Lý luận: tổng hợp các tài liệu có liên quan, diễn giải, suy luận các vấn đề lý
luận có liên quan đến đề tài.
Thực trạng:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
- Hệ thống hóa lý luận về vận dụng hệ thống kế toán quản trị trong hoạt động
dịch vụ công – tổ chức hành chính sự nghiệp có thu.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: nghiên cứu số liệu sơ cấp bằng việc
phỏng vấn và xây dựng bảng khảo sát thực tế về công tác kế toán quản trị tại
các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM nhằm mục tiêu tìm hiểu
xem trên địa bản TPHCM có tỷ lệ bao nhiêu trường đã xây dựng hệ thống kế
toán quản trị, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và nội dung xây dựng kế toán quản
trị tại các trường trên.
13
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: nghiên cứu số liệu thứ cấp tại một
trường Cao đẳng công lập mẫu là trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại
Từ đó kết hợp lý luận và thực tiễn để tổ chức công tác kế toán quản trị phù
hợp với đặc điểm của từng trường.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại các trường Cao
đẳng công lập trên địa bàn TPHCM.
- Điều kiện cần và đủ để tổ chức công tác kế toán quản trị và nội dung kế toán
quản trị cần xây dựng ở các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM.
7. Kết cấu luận văn:
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán quản trị tại tại các
trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM.
Chương 3: Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại tại các trường Cao đẳng
công lập trên địa bàn TPHCM.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 Một số vấn đề chung về kế toán quản trị:
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị:
Kế toán quản trị đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp
ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển ở vào những năm cuối thế kỷ 18 và
đầu thế kỷ 19.
Đầu tiên, kế toán quản trị xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin chủ yếu cho những nhà quản
trị trong nội bộ doanh nghiệp sản xuất kiểm soát chi phí, định hướng sản xuất để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để doanh nghiệp
chống đ sức p từ các doanh nghiệp lớn.
Sau đó, với thực tiễn hữu hiệu, hiệu quả, kế toán quản trị bắt đầu được chú ý,
áp dụng, phát triển rất nhanh trong những loại hình doanh nghiệp khác và cả trong
những tổ chức phi lợi nhuận như các cơ quan của Nhà nước, bệnh viện, trường
học...
Ngày nay, kế toán quản trị có xu hướng hình thành, phát triển trước trong
những doanh nghiệp lớn có trình độ khoa học - kỹ thuật - quản trị tiên tiến, điều kiện cơ sở vật chất hiện đại [29]. Cụ thể ở một số quốc gia như: Nhật, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan [23].
Tương lai, kế toán quản trị chuyển sang một kỷ nguyên mới, rất gần với quản trị,
là một công cụ hợp nhất giữa chiến lược kinh doanh với thị trường, hợp nhất giữa kiểm soát, thông tin phản hồi với thông tin định hướng [23], và là một bộ phận thiết yếu của quản trị, kế toán chiến lược [33]. Xét về nội dung thông tin kế toán quản trị [13]:
Quá trình hình thành, phát triển kế toán quản trị trong doanh nghiệp trải qua hai giai
đoạn cơ bản với những nội dung khác nhau:
- Giai đoạn thứ nhất, khoảng trước những năm 1950, kế toán quản trị được
xem như là một phương pháp kỹ thuật xác định, phân bổ chi phí sản xuất để
15
tính giá vốn sản phẩm chế tạo, giá vốn hàng bán và lập dự toán chi phí sản
xuất nhằm cung cấp thông tin tài chính cho nhà quản trị kiểm soát chi phí,
định hướng sản xuất;
- Giai đoạn thứ hai, khoảng những năm 1965 cho đến nay, kế toán quản trị
được xem như là chuyên môn kế toán phản ảnh, cung cấp toàn diện thông tin
kinh tế, tài chính cho nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị doanh
nghiệp trong nội bộ. Xét về tr ng t thông tin [10]:
Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị trải qua 5 giai đoạn cơ bản
với các trọng tâm thông tin khác nhau:
Giai đoạn 1: Trước năm 1950
Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 1 vào cuối thế kỉ 18 đến đầu thế kỉ
19 đã đặt ra nhiều thách thức đối với những người hành nghề kế toán. Vào thời
điểm này, nhờ có sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các xưởng dệt thủ công
chuyển sang những nhà máy dệt, hình thành ngành công nghiệp sợi, dệt. Và khi có
sự xuất hiện của ngành giao thông đường sắt thì hầu hết tất cả các hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực dệt, luyện kim, đường sắt đều trở nên phức tạp, khối lượng
nghiệp vụ kế toán bùng nổ đáng kể. Lúc này, nhiệm vụ của nhân viên kế toán không
còn là việc ghi bút toán k p một cách đơn thuần nữa mà họ được yêu cầu phải làm
sao đơn giản hóa thông tin, cung cấp thông tin để có thể kiểm soát được chi phí và
định giá bán sản phẩm . Cũng vào thời điểm này, thuật ngữ "Kế toán quản trị" chưa
xuất hiện trong hệ thống kế toán Anglo - Saxon nhưng thay vào đó thuật ngữ "Kế
toán chi phí" đã xuất hiện để định nghĩa quy trình tính toán chi phí, xác định giá
thành, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù kế toán quản trị chưa
được ghi nhận đến thời điểm trước thế kỉ 19, nhưng công việc thu thập, xử lý các
thông tin kinh tế tài chính đã có và những người chủ kinh doanh đã biết sử dụng
những số liệu thông tin kinh tế trong quá khứ để lập dự toán cho kì hoạt động kế
tiếp. Đỉnh cao là vào năm 1920, ông Donaldson Brown, giám đốc tài chính của
công ty Dupont đã giới thiệu công thức tính toán tỷ lệ ROI. Sau đó, các công ty
16
Dupont và General Motor đã tuyên bố là người tiên phong trong việc áp dụng một
số kỹ thuật phân tích trong công tác quản trị của mình.
Tuy nhiên trong thời kì này dù có nhiều bằng chứng chứng minh cho sự xuất
hiện của lĩnh vực kế toán quản trị nhưng trong xã hội bấy giờ kế toán quản trị chưa
xuất hiện nổi bật, mà tiềm ẩn dưới dạng kế toán chi phí như là một hoạt động kỹ
thuật cần thiết để đảm bảo đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Vào những năm 1965
Dấu mốc quan trọng cho sự ra đời của kế toán quản trị là quyển sách đầu tiên về
kế toán quản trị của Robert Anthony được xuất bản vào năm 1956 như là một dấu
mốc quan trọng của sự ra đời kế toán quản trị. Quyển sách này tập trung vào ba vấn
đề chính: Giới thiệu kế toán quản trị là gì, làm thế nào có thể hệ thống và phân tích
vấn đề mới để ra quyết định, giới thiệu các công cụ kiểm soát chi phí thích hợp. Từ
sau khi có sự giới thiệu về kế toán quản trị của Robert Anthony thì nhiều công cụ kế
toán quản trị đã được phát triển trong suốt giai đoạn này. Sự quan tâm của kế toán
quản trị đã chuyển biến mạnh mẽ vào việc cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế
hoạch và kiểm soát của nhà quản trị, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật như phân
tích để ra quyết định và kế toán trách nhiệm. Sự phát triển công cụ kế toán quản trị
đã phản ánh được các lý thuyết kinh tế nhưng tất cả đều dựa trên ba giả thuyết cơ
bản:
- Các hoạt động diễn ra hàng ngày ở các cấp quản lý và điều hành.
- Môi trường kinh tế bên ngoài ổn định, ít chịu tác động của giá và nhu cầu thị
trường.
- Mục đích chủ yếu của kế toán quản trị là phục vụ cho việc ra quyết định.
Chính các giả thuyết này đã khiến cho các kỹ thuật quản trị mới bị giới hạn xung
quanh việc là làm sao xây dựng được công cụ phục vụ cho việc ra quyết định, làm
sao giải quyết những vấn đề truyền thống là tăng lợi nhuận và tăng tính hiệu quả.
Ngoài ra, những kỹ thuật mới trong thời kỳ này không xem x t các yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp như những thay đổi về công nghệ, những thay đổi về nhu cầu sản
phẩm hay những sáng tạo của đối thủ cạnh tranh…Có thể nói, đặc điểm của kế toán
17
quản trị trong giai đoạn này là sự định hình lại lĩnh vực kế toán quản trị đã có từ
trước, giới thiệu các lý thuyết kinh tế để khẳng định và bổ sung cho các kỹ thuật kế
toán quản trị truyền thống đã tồn tại trước đâyvà khẳng định niềm tin là kế toán
quản trị có thể cung cấp các mô hình và các công cụ hiệu quả để hỗ trợ cho nhà
quản trị trong việc ra quyết định.
Vì thế, trong giai đoạn này, kế toán quản trị chỉ dừng lại ở vai trò là một hoạt
động quản lý gián tiếp. Kế toán quản trị mang ý nghĩa như là sự hỗ trợ từ một nhà
quản trị gián tiếp đối với nhà quản trị trực tiếp thông qua việc cung cấp thông tin
cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định.
Giai đoạn 3: Vào những năm 1985
Đây là thời kỳ của sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự toàn cầu
hóa kinh tế ngày càng nhanh chóng, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp… Vì vậy, kế toán quản trị không còn dừng lại ở vị trí là một phần của kế
toán tài chính, tham gia gián tiếp vào quản lý mà trở thành một bộ phận cấu thành
quá trình quản lý để tất cả các nhà quản lý có thể tiếp cận với thông tin. Trong xu
thế đó, kế toán quản trị được đòi hỏi phải phục vụ sao cho tốt nhất các công việc dự
báo, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Chính nhu cầu thông tin này đã
hình thành nên ngành kế toán quản trị riêng biệt. Từ đó, ngành kế toán bắt đầu hình
thành hai thái cực cơ bản và phát triển nhanh chóng:
- Một là, cung cấp thông tin về trách nhiệm vật chất – pháp lý của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của các cá nhân, doanh nghiệp
có quyền lợi kinh tế liên quan.
- Hai là, cung cấp thông tin cho công việc quản trị các hoạt động trong doanh
nghiệp của các nhà quản trị như lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và
ra quyết định.
Đây chính là nền tảng hình thành nên sự tách rời kế toán thành kế toán tài
chính và kế toán quản trị để đẩy nhanh sự phát triển và tính hữu ích của kế toán
quản trị ở những nước phát triển, những doanh nghiệp có quy mô lớn, có sự phân
quyền, phân cấp trong quản lý.
18
Hơn nữa, vào những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ 20, những nhà
nghiên cứu và những người thực hành kế toán quản trị nhận thấy những nội dung
của kế toán quản trị trước đây không còn thích hợp để giải quyết các vấn đề mà nhà
quản trị phải đối mặt. Vì vậy, các nhà nghiên cứu về kế toán quản trị bắt đầu mở
rộng hướng nghiên cứu kế toán quản trị sang:
- Mở rộng kế toán quản trị sang lĩnh vực phi tài chính.
- Tìm hiểu nhiều hơn về những vấn đề đương thời và nhu cầu thông tin của
nhà quản trị để xây dựng mô hình kế toán quản trị phù hợp hơn.
- Các hướng dẫn thực hành đổi mới hơn
Khoảng thời gian từ năm 1980 đến năm 1995 được xem như một “luồng gió
mới” thổi vào kế toán quản trị làm cho kế toán quản trị phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Kế toán quản trị tập trung quan tâm vào việc làm giảm hao phí nguồn
lực sử dụng trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử
dụng các kỹ thuật phân tích quá trình và chuyển từ kế toán chi phí sang quản trị chi
phí.
Giai đoạn 4: Vào những năm 1995
Kế toán quản trị chuyển sang quan tâm đến việc tạo ra giá trị bằng cách sử
dụng hiệu quả các nguồn lực thông qua việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá các yếu
tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông, sự thay đổi trong quy trình
hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển.
Giai đoạn 5: Vào những năm 2000
Từ năm 2000 đến nay, kế toán quản trị chuyển sang quản lý nguồn lực một
cách chiến lược bằng cách phân tích quy trình giá trị các bên liên quan, quản lý rủi
ro và báo cáo phát triển bền vững.
Mục tiêu của KTQT ngày nay là tạo thêm giá trị cho đơn vị thông qua việc sử
dụng nguồn lực tốt nhất. Các giá trị bao gồm:
- Giá trị cho sản phẩm, dịch vụ của đơn vị phục vụ khách hàng
- Giá trị cho cổ phiếu của đơn vị trên thị trường chứng khoán
19
Để phục vụ cho các mục tiêu của nhà quản lý, KTQT hiện đại đã phát triển các
công cụ và kỹ thuật phù hợp. Theo đó, các công cụ này bao gồm: công cụ hỗ trợ
cho việc hiểu biết thị trường; công cụ cho kế hoạch chiến lược; công cụ đánh giá kết
quả; công cụ quản lý và phát triển tri thức.
Như vậy, có thể thấy hiện nay KTQT ở các nước tiên tiến đã phát triển vượt xa
khỏi hình thái ban đầu của nó là hệ thống dự toán ngân sách nhằm phục vụ cho việc
kiểm soát chi phí. KTQT ngày nay đã có những bước tiến rất xa để trở thành một bộ
phận không thể tách rời của quản trị doanh nghiệp. Từ năm 2000 trở đi, KTQT xuất
hiện trong các đơn vị công như các trường học, bệnh viện,… nhằm mục đich hỗ trợ
cho việc quản trị trong các tổ chức của Nhà nước. Đặc biệt là trong các tổ chức giáo
dục trên thế giới, với các mục tiêu như:
- Nhấn mạnh hơn quyền tự chủ của các trường Đại học, Cao đẳng, cả trong
học tập và quản lý các vấn đề khác.
- Sử dụng các mô hình kế toán quản trị đề phân bổ kinh phí công để thúc đẩy
hoạt động có hiệu quả hơn.
- Đảm bảo chất lượng của quá trình giáo dục.
KTQT hiện đại đã chuyển sang một hình thái mới, hình thái phát triển tầm nhìn
chiến lược đi kèm với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Tóm lại, tuy quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị được ghi
nhận thành năm giai đoạn, nhưng chúng ta có thể thấy được những điểm quan
trọng trong quá trình này như sau:
- Sự thay đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn khác đó là quá trình đan xen vào
nhau và chuyển hoá dần dần.
- Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển thể hiện sự thích nghi với những điều
kiện mới đặt ra cho các doanh nghiệp và một khi các doanh nghiệp thay đổi
theo điều kiện mới thì kế toán quản trị cũng thay đổi theo.
- Mỗi giai đoạn là sự kết hợp giữa cái mới và cái cũ, trong đó cái cũ được kết
cấu lại để phù hợp với cái mới theo ý nghĩa các điều kiện mới của môi trường
quản trị.
20
* Tóm tắt 5 giai đoạn như sau:
Bảng 1.1: Tóm tắt 5 giai đoạn của kế toán quản trị [22]
CÁC GIAI ĐOẠN NỘI DUNG CỦA CÁC KĨ THUẬT
TỪNG GIAI ĐOẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG
Giai đoạn 01 : Trước Xác định chi phí và Lập dự toán và kế toán
những năm 1950 kiểm soát tài chính chi phí
Giai đoạn 02 : Vào Thông tin để hoạch Phân tích quyết định và
những năm 1965 định và kiểm soát tài kế toán trách nhiệm
chính hoạt động sản
xuất kinh doanh
Giai đoạn 03 : Vào Thông tin để giảm Phân tích quy trình và tái
những năm 1985 những tổn thất nguồn cấu trúc hệ thống
lực kinh tế sử dụng của
quy trình sản xuất kinh
doanh
Giai đoạn 04 : Vào Thông tin để sử dụng Sử dụng công nghệ
những năm 1995 có hiệu quả các nguồn thông tin và tài nguyên
lực kinh tế tạo ra giá trị tri thức để kiểm tra các
mới. tiêu thức về giá trị khách
hàng, giá trị cổ đông và
đổi mới tổ chức
Giai đoạn 05 : Vào Quản lý nguồn lực một Phân tích quy trình giá
những năm 2000 cách chiến lược. trị các bên liên quan,
quản lý rủi ro và báo
cáo phát triển bền vững
KTQT đi vào trong các
tổ chức hành chính sự
nghiệp trên thế giới
21
nhằm mục đích hỗ trợ
cho việc quản trị các tổ
chức và thành công cụ
không thể tách rời
1.1.2 Khái niệm kế toán quản trị:
Khái niệm kế toán quản trị được xây dựng dựa trên quan điểm, mục tiêu của kế
toán quản trị. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị:
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm
kế toán quản trị trên thế giới năm 1998: “Kế toán quản trị được xem như là một quy
trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và
truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều
hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp” [30].
Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.Kaplan,
S.Mark Young: “Kế toán quản trị là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch
định, thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài chính hoạt động
của doanh nghiệp để hướng dẫn, thúc đẩy hành động, hành vi quản trị và điều kiện
hoạt động của doanh nghiệp tạo nên giá trị văn hóa kinh doanh cần thiết nhằm đạt chiến lược, chiến thuật và mục tiêu doanh nghiệp” [24].
Theo Viện nghiên cứu Kế toán quản trị của Mỹ: “Kế toán quản trị là một quy
trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho
nhà quản trị thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra
quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá
trị doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và kiểm soát nội bộ.”
Theo nhóm tác giả Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar,
George Foster : “Kế toán quản trị là ứng dụng nguyên tắc kế toán, nguyên tắc quản trị
22
tài chính để tạo lập, bảo vệ, gìn giữ và gia tăng giá trị cho tổ chức”[26].
Theo nhóm tác giả Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner: “Kế toán
quản trị là trình bày, giải thích những thông tin kế toán với định hướng chủ yếu phục
vụ cho nhu cầu thông tin của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh”[31].
Theo nhóm tác giả Kim Langfield- Smith, Helen Thorne, và Ronald Hilton:
“Kế toán quản trị là quy trình và kỹ thuật tập trung vào việc sử dụng có kết quả, hiệu
quả nguồn lực kinh tế của tổ chức để hỗ trợ cho nhà quản trị trong công việc thúc đẩy tạo nên giá trị cho khách hàng và cho cổ đông”[32].
Như vậy, tất cả các khái niệm trên đều nhằm mục đích phân biệt rõ giữa kế
toán tài chính và kế toán quản trị , mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị trong nội bộ tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động.
1.1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị [13]:
Mục tiêu:
- Theo trường phái Anh, Mỹ: Kế toán quản trị là một bộ phận của quản trị, mục
tiêu chủ yếu là cung cấp thông tin ra quyết định quản trị của các nhà quản trị
trong nội bộ tổ chức.
- Theo trường phái Đông u, Nhật: Kế toán quản trị là một bộ phận kế toán - Kế
toán nội bộ, mục tiêu chủ yếu là cung cấp thông tin kiểm soát hoạt động doanh
nghiệp của những nhà quản trị trong nội bộ tổ chức.
- Các nước khác: Chưa có quan điểm riêng, chỉ là sự xác lập các quan điểm kế
toán quản trị theo một trong hai trường phái trên.
Tóm lại, để thực hiện các công việc trong quá trình quản lý hoạt động của tổ
chức, các nhà quản lý cần thông tin. Thông tin mà các nhà quản lý cần để thực hiện
công việc được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau: các nhà kinh tế, các chuyên gia
tài chính, các chuyên viên tiếp thị, sản xuất và các kế toán viên quản trị của tổ chức.
Nhìn chung, hệ thống thông tin kế toán quản trị trong hoạt động dịch vụ công
- tổ chức hành chính sự nghiệp có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản lý
23
để thực hiện các hoạt động quản lý. Kế toán quản trị có bốn mục tiêu chủ yếu như
sau:
- Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định.
- Trợ giúp nhà quản lý trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ
chức.
- Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị trực
thuộc trong tổ chức.
Nhiệm vụ:
Từ các mục tiêu trên, kế toán quản trị có các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán
quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế
toán quản trị.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết
định của Ban lãnh đạo đơn vị.
24
Kế
Nhà quản trị Kế toán quản trị
Thông tin chứng minh quyết định
Ra quyết định
Hoạch định Thông tin dự toán
Các chức năng kế toán quản trị tiếp cận theo các chức năng quản trị
Tổ chức thực hiện Thông tin kết quả
Thông tin biến động và nguyên nhân
Kiểm tra, đánh giá
Hình 1.1: Sơ đồ các chức năng kế toán quản trị
1.1.4 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị [12]:
Kế toán tài chính được xây dựng dựa rên những nội dung chung nhất của mọi
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đó là sự tích tụ của các nguồn tài chính từ những
người đầu tư, cho vay, lợi nhuận lưu trữ để tái đầu tư hoặc cấp phát từ ngân sách. Tiếp
đến sử dụng nguồn này để mua đất đai, nhà cửa, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu,
thuê mướn nhân công…; và cuối cùng là tiêu thụ những sản phẩm hàng hóa, doanh
thu được thực hiện, đơn vị có khoản thu nhập lại được chuyển hóa thành các nguồn tài
chính để có thể hoàn lại cho chủ nhân dưới hình thức tiền lãi hoặc trả tiền vay và thuế .
Mục tiêu của kế toán tài chính là sắp xếp, ghi nhận, phân tích và diễn đạt các sự
25
kiện kinh tế , pháp lý và giao dịch thương mại bằng đơn vị đo lường tiền tệ nhằm cung
cấp những dữ kiện cần thiết do việc lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của đơn vị
và tiến độ hướng tới các mục tiêu của nó. Hay nói cách khác là báo cáo tài chính phải
giải quyết được các vấn đề sau:
- Tình hình tài chính của đơn vị
- Hiệu quả hoạt động của đơn vị
- Tình hình lưu chuyển và sử dụng vốn của đơn vị
Báo cáo này được lập nhằm cung cấp những thông tin về một thực thể kinh
doanh; cụ thể cho một lớp rộng rãi người sử dụng như những người sử dụng bên ngoài
đơn vị là những người đang đầu tư hoặc có tiềm năng đầu tư; những người cung cấp
tín dụng; những người phân tích tài chính; các viên chức quản lý nhà nước. Đồng thời
thông tin của kế toán tài chính cũng được những nhà quản trị bên trong đơn vị sử
dụng. Nhưng kế toán tài chính cung cấp thông tin chủ yếu cho những người bên ngoài
đơn vị.
Nhằm vào các mục tiêu trên, những thông tin của kế toán tài chính được thiết
lập trên cơ sở tuân thủ một cách nghiêm ngặt các chuẩn mực, các nguyên tắc và thông
lệ kế toán được thừa nhận và bị chi phối bởi định chế pháp luật của nước sở tại. Thông
thường các thông tin do kế toán tài chính cung cấp, trước khi công bố ra bên ngoài
phải được công ty kiểm toán xác nhận.
Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của đơn vị
như: chi phí từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện với kế hoạch về chi phí, doanh thu; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn; phân
tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận ; lựa chọn thông tin thích
hợp cho các quyết định kinh tế ; lập dự toán thu chi ngân sách, dự toán hoạt động sản
xuất kinh doanh,… nhằm phục vụ việc điều hành và ra quyết định kinh tế.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai phân hệ của hệ thống kế toán
trong một tổ chức, cả hai hệ thống kế toán có những điểm giống nhau như sau:
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị có cùng đối tượng nghiên cứu là các sự
kiện kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh của đơn vị.
26
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dựa trên hệ thống ghi ch p ban đầu
của kế toán. Kế toán tài chính căn cứ hệ thống ghi ch p ban đầu này để xử lý,
soạn thảo các báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng cần thông tin kế
toán ở bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán quản trị căn cứ hệ thống ghi ch p ban
đầu để vận dụng xử lý nhằm tạo thông tin thích hợp cho nhà quản trị.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị
trong toàn đơn vị , kế toán quản trị còn thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị ở
từng bộ phận trong đơn vị.
Tuy nhiên, kế toán quản trị có ột số khác biệt so với kế toán tài chính:
Đối tượng sử dụng thông tin:
Đối tượng sử dụng thông tin khác nhau là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
khác nhau của kế toán quản trị và kế toán tài chính. Đối tượng sử dụng của kế toán
quản trị chủ yếu là các nhà quản trị bên trong đơn vị trực tiếp điều hành hoạt động, còn
đối tượng chủ yếu mà kế toán tài chính cung cấp thông tin là những người bên ngoài
đơn vị quan tâm đến tình hình hoạt động của đơn vị.
Đặc điểm thông tin và yêu cầu thông tin:
Thông tin của kế toán quản trị chủ yếu hướng đến tương lai. Nhiệm vụ của
các nhà quản trị là lựa chọn các phương án kinh doanh và đưa ra các quyết định một
cách kịp thời để nắm bắt nhanh cơ hội kinh doanh, do đó thông tin do kế toán quản
trị cung cấp thường mang tính linh hoạt, kịp thời và thích hợp với từng loại
quyết định không tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán, và không đòi hỏi có
độ chính xác tuyệt đối.
Thông tin của kế toán tài chính hướng về quá khứ, phản ánh những sự kiện đã
xảy ra và tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán. Thông tin kế toán tài chính đòi
hỏi phải phản ảnh một cách trung thực các sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình
kinh doanh, do đó các thông tin của kế toán tài chính mang tính khách quan và có độ
chính xác cao.
Phạ vi cung cấp thông tin và các l ai báo cáo:
Kế toán quản trị gắn liền với các bộ phận của đơn vị, do đó kế toán quản
27
trị cung cấp các loại báo cáo của mình tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng của
nhà quản trị cho từng bộ phận trong doanh nghiệp, mà không lệ thuộc vào các
quy định về chế độ báo cáo của nhà nước. Trong khi đó, kế toán tài chính gắn liền
với toàn đơn vị và cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị, do đó báo cáo do kế
toán tài chính cung cấp phải tuân theo quy định của nhà nước, bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh báo cáo tài chính.
Kỳ hạn lập báo cáo:
Báo cáo của kế toán quản trị được lập một cách thường xuyên và tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý, còn báo cáo tài chính được lập định kì theo quy định của chế độ
báo cáo kế toán.
Kế toán quản trị mở rộng hơn so với hệ thống kế toán truyền thống và có
mối quan hệ với nhiều ngành học khác như quản trị học, tài chính, thống kê…
Kế toán tài chính sắp xếp, ghi nhận, phân tích, trình bày những sự kiện kinh tế đã diễn
ra trong quá trình kinh doanh bằng những phương pháp của mình, do đó kế toán tài
chính ít quan hệ với các ngành học khác.
Tính bắt buộc:
Tính chất của hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức và trình độ
quản lý kinh doanh của từng bộ phận trong đơn vị rất đa dạng và phong phú, do
đó báo cáo của kế toán quản trị phải được lập theo yêu cầu quản lý của từng nhà
quản trị trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định. Vì vậy kế toán quản trị không có tính bắt buộc. Báo cáo kế toán tài chính
phải được lập theo quy định của chế độ kế toán thống nhất, do đó kế toán tài chính có
tính bắt buộc.
28
Bảng 1.2: Phân biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Các nhà quản trị bên trong Những đối tượng bên ngoài Đối tượng sử dụng
đơn vị là chủ yếu đơn vị là chủ yếu thông tin
- Hướng về tương lai - Phản ánh quá khứ Đặc điểm thông tin
- Linh hoạt, theo yêu - Cố định, tuân thủ
cầu của nhà quản trị nguyên tắc kế toán
- Biểu hiện thông qua - Biểu hiện dưới
3 loại thước đo thước đo giá trị
Đòi hỏi tính kịp thời cao Đòi hỏi tính chính xác cao Yêu cầu thông tin
hơn tính chính xác
Từng bộ phận, toàn đơn vị Toàn đơn vị Phạm vi cung cấp thông
tin
Báo cáo theo yêu cầu và Báo cáo tài chính do nhà Các loại báo cáo
mục đích sử dụng của nhà nước quy định
quản trị
Thường xuyên Định kì Kỳ hạn lập báo cáo
Quan hệ nhiều Quan hệ ít Quan hệ với các ngành
học khác
Không có tính bắt buộc Có tính bắt buộc Tính bắt buộc
Kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng nghiên cứu Giống nhau
hoạt động của đơn vị, cùng sử dụng hệ thống ghi chép
ban đầu và cùng thể hiện trách nhiệm cùa nhà quản trị
1.2 Nội dung của kế toán quản trị [10]:
Nội dung kế toán quản trị được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau :
- Tiếp cận theo chức năng quản trị, nội dung kế toán quản trị gắn liền với việc
29
xác lập, cung cấp thông tin thực hiện các chức năng quản trị như thông tin định
hướng; thông tin tổ chức thực hiện; thông tin kiểm tra, đánh giá; thông tin ra
quyết định quản trị.
- Tiếp cận theo quy trình thực hiện, nội dung kế toán quản trị gắn liền với các
nội dung của quy trình công việc kế toán quản trị như xác nhận nhu cầu thông
tin; xây dựng chỉ tiêu; nhận dạng, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo quản trị;
truyền tải thông tin, truyền tải báo cáo cho các đối tượng sử dụng.
- Tiếp cận theo tổ chức quản lý, nội dung kế toán quản trị gắn liền với tổ chức,
thực thi việc cung cấp thông tin cho đo lường, đánh giá, định hướng các trung
tâm trách nhiệm.
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị, có thể nhận thấy nội dung
cơ bản của kế toán quản trị bao gồm những phần sau:
1.2.1 Dự toán ngân sách:
Khái niệm dự toán ngân sách :
Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu
kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ
rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu thụ,
dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán
chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh
nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. Dự toán ngân sách là
cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận, từ đó xác định trách nhiệm
của từng bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ chức và hoạch định.
Phân loại dự toán ngân sách :
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải
am hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hòan cảnh cụ
thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đọan. Tùy theo cách thức phân loại
30
sẽ có các loại dự toán ngân sách sau đây:
Ph n loại theo thời gian:
Dự toán ngân sách ngắn hạn:
Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán được lập cho kỳ kế hoạch là một năm
và được chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quý và hàng tháng. Dự toán ngân sách
ngắn hạn thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh thường xuyên của tổ
chức như mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền, sản xuất. Dự toán ngân sách ngắn
hạn được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc và được xem như là định
hướng chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
Dự toán ngân sách dài hạn:
Dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự toán ngân sách vốn, đây là dự
toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn, thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt động
kinh doanh thường hơn một năm. Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho
các tài sản lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như nhà xưởng,
máy móc thiết bị… để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc điểm cơ bản của
dự toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi
vốn dài.
Ph n loại theo chức năng:
Dự toán hoạt động:
Dự toán hoạt động bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp. Như dự toán tiêu thụ nhằm phán đóan tình hình tiêu thụ của công ty
trong kỳ dự toán, dự toán sản xuất được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhằm
dự toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ từ đó tính dự toán chi phí sản xuất, dự
toán mua hàng được dùng cho các doanh nghiệp thương mại nhằm dự toán khối
lượng hàng cần thiết phải mua đủ cho tiêu thụ và tồn kho, sau đó lập dự toán chi phí
bán hàng và quản lý, dự toán kết quả kinh doanh.
Dự toán tài chính:
Dự toán hoạt động là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng cân
đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó: dự toán tiền
31
tệ là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền, dự toán vốn đầu tư trình bày dự toán
các tài sản dài hạn và vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở những năm tiếp theo,
dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là các
dự toán tổng hợp số liệu kinh doanh của doanh nghiệp.
Ph n loại theo phương pháp lập:
Dự toán ngân sách linh hoạt:
Dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán cung cấp cho công ty khả năng ước
tính chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh
hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách
dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau. Thông
thường dự toán linh hoạt được lập ở ba mức độ hoạt động cơ bản là: mức độ hoạt
động bình thường, trung bình; mức độ hoạt động khả quan nhất; mức độ bất lợi
nhất.
Ưu điểm của dự toán linh hoạt là có thể thích ứng với sự thay đổi của hoạt
động kinh doanh, mở rộng phạm vi dự toán, tránh được việc sửa đổi dự toán một
cách phiền phức khi mức độ hoạt động thay đổi. Mặt khác, có thể dùng dự toán để
xem x t tình hình thực hiện trong thực tế.
Dự toán ngân sách cố định:
Dự toán ngân sách cố định là dự toán tại các số liệu tương ứng với một mức
độ hoạt động ấn định trước. Dự toán ngân sách cố định phù hợp với doanh nghiệp có
hoạt động kinh tế ổn định. Dự toán cố định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động mà
không x t tới mức độ này có thể bị biến động trong kỳ dự toán. Nếu dùng dự toán này
để đánh giá thành quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà các nghiệp vụ luôn
biến động thì khó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán của doanh nghiệp.
Ph n loại theo ức độ ph n tích:
Dự toán từ gốc:
Dự toán từ gốc là khi lập dự toán phải gạt bỏ hết những dự toán số liệu đã tồn
tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Tiến hành xem
x t khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận
32
của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán. Các báo cáo dự toán mới sẽ không lệ
thuộc vào số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự toán từ gốc không chịu hạn chế các
mức chi tiêu đã qua, không có khuôn mẫu vì thế nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải
phát huy tính năng động chủ quan, tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập
dự toán ngân sách. Phương pháp dự toán từ gốc có nhiều ưu điểm:
- Thứ nhất, nó không lệ thuộc vào các số liệu của kỳ quá khứ. Thông thường
thì các doanh nghiệp thường hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ
kết hợp với mục tiêu mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhưng cách
lập dự toán ngân sách như vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết điểm của
kỳ quá khứ tồn tại mãi trong doanh nghiệp. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhược
điểm này trong quá trình lập dự toán.
- Thứ hai, phương pháp dự toán từ gốc sẽ phát huy mạnh mẽ tính chủ động và
sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự toán
không bị ảnh hưởng, chi phối bởi những quan điểm sai lầm của những người
đi trước. Thông thường thì các bộ phận lập dự toán có khuynh hướng dựa vào ý
định của người quản lý cùng với các quy định có sẵn để lập dự toán, thiếu chủ
động suy nghĩ về tình hình tương lai, không mạnh dạn khai thác cơ hội phát
triển công việc. Vì vậy làm cho công tác dự toán chỉ mang tính hình thức, mất
đi tính hiệu quả thực sự.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tất cả mọi hoạt động phân
tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không, khối lượng công việc nhiều, thời gian
dùng cho việc lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập dự toán cao và cũng không thể
chắc chắn rằng số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn toàn, không có sai sót.
Dự toán cuốn chiếu:
Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự toán theo phương pháp
này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán cũ của doanh
nghiệp và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự toán
mới.
- Ưu điểm của phương pháp này là các báo cáo dự toán được sọan thảo, theo dõi
33
và cập nhật một cách liên tục, không ngừng. Dự toán cuốn chiếu giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa liên tục các hoạt động kinh
doanh của các năm một cách liên tục mà không đợi kết thúc việc thực hiện dự
toán năm cũ mới có thể lập dự toán cho năm mới.
- Khuyết điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ thuộc
rất nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động sáng tạo
của các bộ phận lập dự toán ngân sách.
1.2.2 Hệ thống kế toán chi phí:
Chi phí có thể hiểu là giá trị của các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi
phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như
sản phẩm, tiền, nhà xưởng… hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ
được phục vụ.
Tuy nhiên, mục đích của kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí là nhằm cung
cấp thông tin thích hợp, hữu ích và kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà
quản trị. Vì thế, đối với kế toán quản trị, chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát
sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, chi phí
cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một dự án, hoặc là những lợi
nhuận bị mất đi do lựa chọn phương án, hi sinh cơ hội kinh doanh. Do đó, việc phân
loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu quản lý khác
nhau là một yêu cầu cần thiết của kế toán chi phí. Một số chi phí phục vụ cho việc
hoạch định, kiểm soát và ra quyết định:
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: chi phí kiểm soát
được đối với một cấp quản lý là những chi phí do cấp đó ra quyết định. Những
chi phí nằm ngoài quyền quyết định của một cấp quản lý gọi là chi phí không
kiểm soát được.
- Chi phí chênh lệch: là những chi phí có trong phương án này nhưng lại
không hoặc chỉ có một phần trong phương án kia, do đó tạo ra chênh lệch chi
phí. Chi phí chênh lệch là những thông tin để người quản lý lựa chọn phương
34
án.
- Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án
này thay cho phương án khác.
- Chi phí chìm: là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và không thể tránh được
dù lựa chọn bất kỳ phương án nào.
1.2.3 Kế toán các trung tâm trách nhiệm:
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có
thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục
tiêu chung của tổ chức.
Gắn với kế toán trách nhiệm là các trung tâm trách nhiệm. Trung tâm trách
nhiệm là một bộ phận hay một phòng ban chức năng mà kết quả của nó được gắn trách
nhiệm trực tiếp của một nhà quản lý cụ thể. Có bốn loại trung tâm trách nhiệm, bao
gồm: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu
tư.
Vậy hệ thống kế toán trách nhiệm được xây dựng dựa trên cơ cấu tổ chức các
bộ phận trong doanh nghiệp có liên quan đến việc sử dụng chi phí, thực hiện doanh
thu và lợi nhuận, đầu tư. Kế toán trách nhiệm nhằm mục đích thông tin về hiệu quả
hoạt động của các bộ phận đó.
1.2.4 Thiết lập các thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định:
Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận: phân tích
mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận là xem x t mối quan hệ nội tại
của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt
hàng, đồng thời xem x t sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của công ty.
Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của công ty, là cơ sở để đưa ra các quyết
định như: chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược bán hàng…
Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài
hạn. Quá trình ra quyết định của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ nhiều phương án
khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem x t bao gồm rất nhiều thông tin của
35
kế toán nhất là thông tin về chi phí đầu tư nhằm đạt được các lợi ích kinh tế cao nhất.
Các nhà quản trị doanh nghiệp thường phải đứng trước sự lựa chọn nhiều phương án
kinh doanh khác nhau. Mỗi phương án hành động là một tình huống khác nhau, có số
loại, số lượng, khoản mục chi phí và thu nhập khác nhau, chúng chỉ có chung một
đặc điểm là đều gắn nhiều vào các thông tin của kế toán, do đó đòi hỏi các nhà quản trị
phải xem x t, cân nhắc để ra quyết định đúng đắn nhất. Và để đảm bảo ra quyết định
đúng đắn, nhà quản trị cần phải có công cụ thích hợp giúp họ phân biệt được thông
tin thích hợp với những thông tin không thích hợp, thông tin nào không thích hợp
cần được loại bỏ ra khỏi cơ cấu thông tin cần xem x t và chỉ có những thông tin cần
thiết mới thích hợp trong các quyết định kinh doanh.
1.3 Tổ chức công tác kế toán quản trị trong một tổ chức [3]:
Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các tổ chức bao gồm các nội dung sau:
tổ chức vận dụng chứng từ kế toán; tổ chức vận dụng tài khoản kế toán; tổ chức vận
dụng sổ kế toán; tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị và tổ chức phân tích thông tin.
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Nguyên tắc vận dụng chứng từ kế toán:
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và sử
dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị. Cụ thể hoá và
bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy
định để phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp.
- Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành hoạt động
của đơn vị để kế toán quản trị khối lượng sản phẩm (công việc), thời gian lao
động, lập kế hoạch.
- Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho kế toán quản trị mà
không có quy định của Nhà nước; Được thiết lập hệ thống thu thập và
cung cấp thông tin nhanh, kịp thời qua Email, Fax và các phương tiện thông tin
khác.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
36
Nguyên tắc tổ chức vận dụng Tài khoản kế toán
- Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành hoặc được
Bộ Tài Chính chấp thuận áp dụng để chi tiết hoá theo các cấp (cấp 2, 3, 4)
phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của kế
toán quản trị trong đơn vị.
- Việc chi tiết hoá các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu cầu sau:
Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị của từng cấp
quản lý.
Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống nhất về
ký hiệu, cấp độ,…
Việc chi tiết hoá tài khoản không được làm sai lệch nội dung, kết cấu
và phương pháp ghi ch p của tài khoản.
- Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị mà đơn vị thiết kế chi
tiết hoá các tài khoản kế toán cho phù hợp.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Nguyên tắc tổ chức vận dụng hệ thống Sổ kế toán
- Đơn vị căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành hoặc được
Bộ Tài Chính chấp thuận để bổ sung các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ cho kế
toán quản trị trong đơn vị. Việc bổ sung hoặc thiết kế các nội dung của sổ kế
toán không được làm sai lệch nội dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế
toán và cần phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Đơn vị có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu quản lý theo
bộ phận, công việc và các yêu cầu khác của kế toán quản trị.
Tổ chức lập Báo cáo kế toán quản trị:
Yêu cầu thiết lập hệ thống Báo cáo kế toán quản trị
- Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng đơn vị cụ thể.
- Nội dung hệ thống Báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và
đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều
37
hành và ra các quyết định của nhà quản trị.
- Các chỉ tiêu trong Báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp
với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay
đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp.
- Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị bao gồm: Báo cáo dự toán, Báo cáo kết
quả, Báo cáo biến động, Báo cáo phân tích.
Tổ chức phân tích thông tin:
Thông tin cho quá trình ra quyết định rất phong phú, linh hoạt, chính vì vậy
nhà quản trị phải tiến hành phân tích thông tin thật kỹ để có quyết định đúng đắn.
Nhà quản trị cần chú ý đến hai luồng thông tin: thông tin quá khứ và thông tin
tương lai.
Thông tin quá khứ là nguồn thông tin kế toán quản trị thu nhận được từ những
sự kiện kinh tế đã phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở những thông tin quá khứ đã thu nhận được, kế toán quản trị tiến hành so
sánh với thông tin kế hoạch dự toán, từ đó phân tích chênh lệch, tìm ra nguyên nhân
những hạn chế, giúp nhà quản trị khắc phục, điều chỉnh kịp thời nhằm quản lý ngày
càng hiệu quả hơn.
Luồng thông tin quá khứ là một cơ sở khoa học để xây dựng dự toán. Thông tin
quá khứ mà kế toán quản trị cung cấp giúp nhà quản trị kiểm soát, phân tích và
đánh giá trách nhiệm quản lý trong việc thực hiện kế hoạch, đúc rút kinh nghiệm
làm cơ sở cho việc dự đoán thông tin tốt hơn trong kỳ tiếp theo. Tuy nhiên, thông
tin quá khứ sẽ không thể thay đổi được cho dù nhà quản trị lựa chọn phương án nào,
vì vậy, thông tin quá khứ không phải là thông tin được sử dụng để xem x t trong
quá trình lựa chọn phương án trong quyết định ngắn hạn.
Thông tin tương lai mà kế toán quản trị cung cấp có được thông qua dự toán
của kế toán quản trị. Các thông tin tương lai được sử dụng rộng rãi trong quá trình
ra quyết định ngắn hạn.
38
1.4 Một số mô hình tổ chức kế toán quản trị trong một tổ chức [15]:
1.4.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan:
Có thể tóm tắt các công trình nghiên cứu ở nước ngoài qua các mô hình tổ chức
KTQT sau đây:
Mô hình kết hợp:
Loại mô hình này được sử dụng ở hầu hết các nước, đặc biệt là ở Mỹ và các
nước áp dụng kế toán Mỹ. Mỹ là quốc gia có bề dày phát triển kế toán quản trị chi
phí cả về lý luận và thực tiễn. Các doanh nghiệp Mỹ đều áp dụng mô hình kết hợp
kế toán quản trị và kế toán tài chính, hoặc mô hình phối hợp với hệ thống KTQT chi
phí được tách riêng. Theo mô hình này kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung về
toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp từ việc tổ chức xây dựng bộ máy kế
toán, lưu chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáo…nhằm cung
thông tin cho nhà quản trị. Các bộ phận kế toán có chức năng thu thập và cung cấp
thông tin kế toán vừa tổng hợp, vừa chi tiết...đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi
tiết theo yêu cầu quản lý. KTQT đặt trọng tâm vào việc xây dựng, kiểm tra, xác
định và hoạch định các chi phí trong hoạt động. Khi đó doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong hai phương pháp xác định chi phí và giá thành sản phẩm: phương
pháp kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm theo công việc và phương pháp kế
toán chi phí, tính giá thành theo quá trình hoạt động.
KTQT không sử dụng chế độ kế toán riêng, tách rời với kế toán tài chính mà
sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán và báo cáo KTQT kết
hợp chung trong một hệ thống kế toán thống nhất với kế toán tài chính. Hệ thống
KTQT được tổ chức kết hợp với hệ thống kế toán tài chính. Kế toán tài chính và
KTQT được tổ chức thành một bộ máy thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán.
Kế toán tài chính sử dụng các tài khoản kế toán tổng hợp còn KTQT sử dụng các tài
khoản chi tiết, sổ kế toán chi tiết phù hợp, báo cáo kế toán nội bộ và còn sử dụng
thêm các phương pháp khác như phương pháp thống kê, phương pháp toán...để hệ
thống hóa và xử lý thông tin. Việc ghi ch p, phản ánh, xử lý và truyền đạt thông tin
được tính đến cả mục đích của kế toán tài chính và KTQT nhằm thỏa mãn nhu cầu
39
thông tin kế toán cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi bộ
phận kế toán có chức năng thu thập, cung cấp thông tin kế toán vừa ở dạng tổng
hợp, vừa ở dạng chi tiết theo yêu cầu quản lý. Bộ phận KTQT chi phí sử dụng báo
cáo bộ phận để cung cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp, bộ phận kế toán tài
chính sử dụng hệ thống báo cáo tài chính để cung cấp thông tin cho các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp.
MÔ HÌNH KIỂU MỸ BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN QUẢN LÝ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ BỘ PHẬN QUẢN LÝ .
Hình 1.2: Mô hình kết hợp
Mô hình tách rời:
Loại mô hình tổ chức KTQT này áp dụng chủ yếu ở Cộng hòa Pháp và
những nước thực hiện theo kế toán Cộng hòa Pháp. Theo mô hình tách rời ở Pháp,
kế toán quản trị đặt trọng tâm vào việc xác định và kiểm soát chi phí ở các doanh
nghiệp sản xuất, bằng cách chia chi phí theo các trung tâm trách nhiệm quản lý,
phân tích đánh giá và tìm các nguyên nhân làm sai lệch chi phí và cuối cùng điều
hòa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Các quy định chung về kế toán chi
phí tại Pháp hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá hoạt động bằng cách lập báo cáo
thực hiện dự toán trên cơ sở các số liệu kế toán nhưng trên thực tế hầu hết các
doanh nghiệp Pháp đều không vận dụng các hướng dẫn này mà họ lập các báo cáo
đánh giá hoạt động hầu như chỉ dựa trên các thông tin phi tài chính, chứ không dựa
trên các số liệu tài chính do kế toán cung cấp, các báo cáo này rất khác biệt so với
40
các báo cáo bộ phận của các trung tâm trách nhiệm theo hệ thống kế toán quản trị
chi phí Mỹ. KTQT sử dụng hệ thống kế toán riêng, tách rời hoàn toàn với kế toán
tài chính. Hệ thống KTQT được tổ chức thành bộ máy riêng (phòng KTQT hay bộ
phận KTQT) sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán nội
bộ tách rời với kế toán tài chính. Kế toán tài chính thu thập, xử lý, lập báo cáo tài
chính cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán tài chính tuân
thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc, quy định của Nhà nước, trong khi đó kế toán quản
trị được coi là công việc riêng của doanh nghiệp, các doanh nghiệp tự xây dựng hệ
thống hoá thông tin một cách chi tiết nhằm cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý
và tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo phục vụ cho mục tiêu quản trị doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Về chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng hệ thống chứng từ chung, KTQT
chi phí còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ nội bộ trong doanh nghiệp.
- Về tài khoản kế toán: các tài khoản KTQT chi phí được xây dựng thành hệ
thống riêng, có ký hiệu riêng, nội dung ghi ch p cũng có những đặc điểm
khác với kế toán tài chính .
- Về sổ kế toán: KTQT chi phí xây dựng hệ thống sổ kế toán riêng phục vụ
cho việc ghi ch p các nghiệp vụ thuộc KTQT.
- Về báo cáo kế toán: các báo cáo KTQT được lập riêng dưới dạng báo cáo dự
toán sản xuất, báo cáo lỗ lãi từng bộ phận…Ngoài các chỉ tiêu quá khứ, các
chỉ tiêu thực hiện kế toán quản trị còn thiết lập các cân đối dự toán, kế hoạch.
41
MÔ HÌNH KIỂU PHÁP BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN QUẢN LÝ BỘ PHẬN TÀI CHÍNH BỘ PHẬN QUẢN LÝ .
BỘ PHẬN TÀI CHÍNH BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Hình 1.3: Mô hình tách rời
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị:
Từ việc nghiên cứu tổ chức KTQT chi phí ở một số nước trên thế giới giúp
chúng ta học hỏi được, tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu để vận dụng vào
các tổ chức, đơn vị ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng của hệ thống kế
toán của các đơn vị ở Việt Nam, sự biểu hiện của kế toán quản trị, vận dụng kinh
nghiệm của các nước, để tổ chức tốt KTQT trong các đơn vị hiện nay trước hết phải
có sự thống nhất nhận thức về bản chất, nội dung và phạm vi của KTQT; trên cơ sở
đó xác định mô hình tổ chức KTQT phù hợp.
Trong điều kiện hiện nay, các tổ chức đơn vị ở Việt Nam, đặc biệt là trong
hoạt động giáo dục nên theo mô hình kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính
trong cùng một hệ thống kế toán là phù hợp nhất vì hiện nay như chúng ta thấy, kế
toán chi phí tại các đơn vị hầu như gặp khó khăn trong các mặt phân loại chi phí
hoạt động, hệ thống tài khoản kế toán đã có sự chi tiết nhưng chưa phù hợp, việc lập
dự toán và định mức các khoản chi phí chưa được quan tâm đúng mức, và quan
trọng là chưa tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong đơn vị.
Mặt khác, lựa chọn mô hình kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính sẽ tiết
kiệm chi phí, đảm bảo việc thỏa mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài
42
và bên trong đơn vị, đồng thời đảm bảo thuận lợi cho việc quản lý và kiểm tra của
Nhà nước.
1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập:
- Các đơn vị này hoạt động theo Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Vệt
Nam, Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Luật giáo dục đại
học số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012.
- Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà đáp
ứng nhiều yêu cầu khác như: tạo ra các dịch vụ phục vụ xã hội, phát triển cơ
sở, tạo ra lực lượng lao động có trình độ và tay nghề .
- Cơ cấu tổ chức có điểm khác biệt so với các đơn vị khác:
Những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với những loại
hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để
đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại dịch vụ thông thường
được hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái
hiện vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động
phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có
hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân
không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử
dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần
hoặc toàn bộ kinh phí.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ cho quản
lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản lý
nhà nước.
43
Đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp
bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu
cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc
vào cơ chế xin cho như trước.
44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tóm lại, Chương 1 đã nêu lên sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị và
thời gian kế toán quản trị ứng dụng vào các tổ chức dịch vụ công đồng thời nói lên
được đặc điểm quản trị tài chính công theo mô hình truyền thống và mô hình hiện
đại, qua đó nêu lên được những nội dung cơ bản trong quản trị tài chính công
nhằm giúp nền tài chính công lành mạnh và chuẩn hóa hơn. Bên cạnh đó, luận văn
cũng nêu lên được khái niệm kế toán quản trị theo nhiều định nghĩa khác nhau, và
một số nội dung chủ yếu của kế toán quản trị ứng dụng trong hoạt động dịch vụ
công như: dự toán ngân sách, kế toán các trung tâm trách nhiệm, hệ thống kế toán
chi phí và thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định. Ngoài
ra, luận văn cũng đã đưa ra được 2 mô hình tổ chức kế toán quản trị trên thế giới
là mô hình kết hợp và mô hình tách rời, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc tổ
chức kế toán quản trị đặc biệt là trong hoạt động giáo dục tại Việt Nam nên theo
mô hình kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một hệ thống
kế toán thì sẽ phù hợp với các điều kiện tại Việt Nam hơn đặc biệt trong việc ứng
dụng kế toán quản trị vào các trường Cao đẳng công lập tại Việt Nam
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
2.1 Giới thiệu chung về hệ thống các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn
TPHCM:
2.1.1 Giới thiệu chung về các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM:
Năm 2013, theo Bộ GD&ĐT công bố thống kê danh sách các trường Đại học
Cao đẳng công lập trên địa bàn các tỉnh, vùng miền. (Phụ lục 2.1)
Theo danh sách này, có tổng số 130 trường ĐH công lập. Trong đó, các vùng
miền núi phía Bắc có 6 trường; vùng Đồng bằng Sông Hồng: 66 trường; vùng Bắc
Trung Bộ: 9 trường; vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: 10 trường; vùng Tây Nguyên: 2
trường; vùng Đông Nam Bộ: 28 trường; vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: 9 trường.
Trong tổng số 181 trường CĐ công lập, vùng miền núi phía Bắc có 39 trường;
vùng Đồng bằng Sông Hồng: 49 trường; vùng Bắc Trung Bộ: 13 trường; Duyên hải
Nam Trung Bộ: 20 trường; Tây Nguyên: 9 trường; Đông Nam Bộ: 25 trường; Đồng
bằng Sông Cửu Long: 26 trường.
Việc thống kê này, theo Bộ GD&ĐT để tạo điều kiện cho các địa phương xây
dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên các trường ĐH,
CĐ, TCCN công lập, nhằm thực hiện đầy đủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 theo quy định
tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Thông tư số 29/2010/TTLT/BGDĐT-BTC-
BLĐ,TB&XH.
Trong số 25 trường thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, có 16 trường Cao đẳng
công lập trực thuộc địa bàn TPHCM gồm :
1. Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
2. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP.HCM
3. Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM
4. Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3
5. Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải TP.HCM
6. Trường Cao đẳng Kinh tế TP.HCM
7. Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
8. Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Phú Lâm
9. Trường Cao đẳng Công thương TP.HCM
10. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
11. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng
12. Trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình 2
13. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.HCM
14. Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan
15. Trường Cao đẳng Xây dựng số 2
16. Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật TP.HCM
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các trường:
- Đào tạo nhân lực và bồi dư ng nhân tài phục vụ cho thành phố Hồ Chí Minh.
Một số trường đào tạo lại, đào tạo liên thông và thực hiện liên kết đào tạo, bồi
dư ng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ lao động hiện có trên địa bàn.
- Đảm bảo việc giáo dục đào tạo sinh viên khi tốt nghiệp ra trường có phẩm chất
chính trị đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực làm việc phù hợp với ngành nghề
đào tạo có sức khỏe và năng động tháo vát, có khả năng tự làm việc độc lập hay
phối hợp trong sự phân công lao động mang tính hợp tác cao.
- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình
khung do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn và duyệt giáo
trình của những ngành, nghề được đào tạo trên cơ sở thẩm định của Hội đồng
thẩm định do Hiệu trưởng Ban hành.
- Tiến hành các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ mới
nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ trong sản xuất và đời
sống xã hội, cũng như ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật vào đào tạo và
quản lý nhà trường.
- Tổ chức mọi hoạt động của quá trình đào tạo và mọi sinh hoạt của nhà trường,
hưởng ứng các phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao và các hoạt động mang
tính xã hội, nhân đạo... tại địa phương. Trường tạo điều kiện để sinh viên học
giỏi, khỏe mạnh và có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt.
- Quản lý giáo dục cán bộ, nhân viên, sinh viên nhà trường thực hiện nghiêm
chỉnh mọi luật lệ hiện hành của chính quyền địa phương và Nhà nước trung
ương. Quản lý và phát triển tài sản, phương tiện giảng dạy của nhà trường đúng
pháp luật đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của sinh viên.
- Tuyển sinh và quản lý học sinh; phối hợp với gia đình sinh viên, các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động giáo dục - đào tạo.
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
- Liên hệ với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, các cơ sở đào tạo nhằm phát
triển công tác đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường.
- Sử dụng các nguồn thu từ học phí, từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất của trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề và chi
cho các hoạt động giáo dục, đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Được thuê đất, được miễn giảm thuế và vay tín dụng theo quy định của pháp
luật.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3 Quy mô của các trường (Phụ lục 2.2)
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của các trường:
Tổ chức bộ máy quản lý của các trường Cao đẳng công lập bao gồm các bộ phận sau:
Ban giám hiệu:
- Ban Giám Hiệu là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của nhà trường theo quy định
của pháp luật, điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy định của Bộ Giáo Dục
và đào tạo, quy chế tổ chức hoạt động của nhà trường đã được Cơ quan chủ
quản phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường theo quy
định.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ
trưởng khoa, trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống; thực hiện những công
việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng giảng viên, cán bộ, nhân viên và ký kết
các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
- Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục
tiêu đào tạo, phát triển trường và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên
cứu khoa học, sản xuất kinh doanh.
- Hiệu trưởng là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công
tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đảng Bộ: là tổ chức chính trị cao nhất của nhà trường trực thuộc Đảng ủy khối
Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
Đoàn Thanh niên: là tổ chức đoàn thể của tuổi trẻ, giảng viên, cán bộ, nhân
viên và sinh viên , học sinh của trường
Công đoàn: là tổ chức đoàn thể của lực lượng lao động giảng viên, cán bộ,
nhân viên của trường, chăm lo đời sống tinh thần và đấu tranh cho quyền lợi
của lực lượng lao động nhà trường
Hội đồng khoa học trường và các hội đồng tư vấn khác
Tư vấn cho Hiệu trưởng về: Mục tiêu, chương trình đào tạo, kế hoạch dài hạn và kế
hoạch ngắn hạn hằng năm phát triển giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học và công
nghệ của trường; Đào tạo, bồi dư ng đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân viên; Kiến
nghị về kế hoạch và nội dung công việc của hội đồng. Các thành viên của hội đồng
được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng trường. Họp định kỳ ít nhất 6 tháng 1
lần, các buổi họp khác theo quyết định triệu tập của Hiệu trưởng.
Các phòng chức năng:
Phòng quản lý đào tạo:
- Cụ thể hóa, quản lý và kiểm tra việc thực hiện chương trình mục tiêu, phương
thức đào tạo chung của toàn trường.
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập chung cho toàn trường (trừ kế hoạch
đào tạo của Khoa tại chức và liên kết), phổ biến cho các khoa thực hiện, tổ chức
theo dõi, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện.
- Giám sát việc tổ chức thi và kiểm tra của các khoa, theo dõi và quản lý điểm
của các lớp.
- Thanh tra và kiểm tra công tác đào tạo, tổ chức thực hiện các quy chế đảm bảo
chất lượng đào tạo và bồi dư ng, theo dõi.
Phòng tổ chức – hành chính:
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, lề lối làm
việc cho các phòng ban, khoa, bộ môn trong trường; theo dõi đôn đốc các bộ
phận thực hiện tốt nhiệm vụ đã quy định.
- Xây dựng quy hoạch cán bộ, bổ sung, quản lý và sử dụng đội ngũ giảng viên,
cán bộ, nhân viên nhắm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường.
- Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công chức, thực hiện chế độ đánh giá công chức
hằng năm.
- Theo dõi và quản lý công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác tổng hợp, hành
chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân, y tế, bảo vệ an ninh trật tự.
Phòng công tác chính trị và quản lý HSSV:
- Nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng của giảng viên, cán bộ, nhân viên, HS-SV
để đề xuất các chủ trương, biện pháp và kế hoạch giáo dục tư tưởng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, phòng chống tệ nạn xã hội định kỳ hằng năm; Tổ chức học tập nghị
quyết, đường lối, chính sách của đảng sinh hoạt đầu khóa và đầu năm học cho
giảng viên, cán bộ, nhân viên và HS-SV ;Tổ chức việc thực hiện công tác thông
tin tuyên truyền, làm cho giảng viên, cán bộ nhân viên HS-SV nắm được tình
hình và chủ trương mới của trường, của ngành, tình hình thời sự trong nước và
quốc tế.
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong
nước và quốc tế với nhiều hình thức phong phú, thiết thực cả tác dụng giáo dục
truyền thống, giáo dục lý tưởng cách mạng một cách sâu sắc.
- Phối hợp với Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động xã hội, từ thiện, đền ơn đáp
nghĩa.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của
trường.
Phòng tài chính – kế toán:
- Lập dự toán ngân sách theo quy định của nhà nước.
- Tiến hành thu chi, cấp phát và thanh toán kịp thời, đầy đủ chính xác các khoản
chi tiêu trong và ngoài kinh phí cho mọi hoạt động của trường; Lập sổ sách,
chứng từ, lưu trữ hồ sơ, báo cáo quyết toán đúng theo nguyên tắc, quy định của
Nhà nước và cơ quan tài chính.
- Hướng dẫn các bộ phận trong trường trong việc chi tiêu, mua sắm trang thiết bị,
sử dụng tài sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng chế độ hiện
hành; tổ chức kiểm kê tài sản, vốn, các khoản thanh toán; thanh lý các tài sản
theo đúng quy định.
- Xây dựng, thực hiện và chỉnh lý quy chế chi tiêu nội bộ của trường; Quản lý và
sử dụng có hiệu quả lao động; cơ sở vật chất và phương tiện thiết bị được nhà
trường giao.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của
nhà trường.
Phòng quản lý thiết bị:
- Lập hồ sơ theo dõi, quản lý các trang thiết bị hiện có và kịp thời nắm chính xác
tình trạng cụ thể của từng loại trang thiết bị về số lượng và chất lượng.
- Bảo quản tốt các trang thiết bị, chấp hành đúng các nguyên tắc về lưu trữ, bảo
quản và giao nhận các trang thiết bị theo đúng quy định của nhà trường và của
nhà nước; Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện có, tránh sử dụng lãng phí
không đúng mục đích.
- Phối hợp với các Phòng đầu tư và xây dựng, Phòng Tài chính – Kế toán xây
dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mua sắm mới các trang thiết bị phù hợp với
nhu cầu phục vụ công tác đào tạo và bồi dư ng của trường.
Phòng đầu tư và xây dựng:
- Triển khai thực hiện các dự án về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường
theo những quy định của pháp luật hiện hành về xây dựng.
- Giúp cho hiệu trưởng trong các quan hệ pháp luật và trong các quan hệ với các
cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức khác
trong nước.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo
thực hiện đúng mục tiêu đối tượng, tiến độ theo nội dung của dự án được duyệt.
Phòng quản lý khoa học và hợp tác quốc tế:
- Xây dựng kế hoạch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học của trường. Đầu mối xúc
tiến phát triển các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học.
- Hoàn thiện hệ thống quy định, quy chế nội bộ về hoạt động nghiên cứu khoa
học; Tiếp nhận và triển khai các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà
nước, bộ, địa phương và cơ sở; Theo dõi, quản lý tiến độ thực hiện và tổ chức
nghiệm thu các dự án khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học; Phối hợp với các
đơn vị có liên quan, mở rộng quan hệ đối ngoại trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
học để tiếp nhận các đơn đặt hàng, đấu thầu, nghiên cứu các chương trình, đề
tài nghiên cứu khoa học.
Các Khoa:
- Theo dõi tiến độ giảng dạy và học tập, tổ chức thi và kiểm tra, quản lý HS-SV
thuộc khoa quản lý, thực hiện cấp giấy chứng nhận, bảng điểm (trừ bảng điểm
của cả khóa học), thẻ HS-SV cho HS-SV thuộc khoa quản lý (Lãnh đạo khoa ký
theo ủy quyền của Hiệu trưởng).
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động khai thác các dự án hợp
tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh
doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống
xã hội.
- Quản lý giảng viên, cán bộ nhân viên thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu
trưởng.
- Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy do Hiệu
trưởng giao, tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập, đề
xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tâp và
thực nghiệm khoa học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dư ng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa;
Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị được
nhà trường giao sử dụng.
Các bộ môn thuộc trường
Bộ môn thuộc trường là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường về đào tạo,
hoạt động khoa học và công nghệ của trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các
hoạt động khoa học và công nghệ của trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các
hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
2.1.5 Đặc điểm tài chính của các trường:
2.1.5.1 Khái niệ tổ chức hành chính sự nghiệp có thu:
Khái niệm:
- Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị :
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập
Thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về
một hoạt động nào đó
Hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn khác
đảm bào chi phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp
- Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có
phát sinh có khoản thu phí về phí, lệ phí được ph p giữ lại để bù đắp chi phí.
- Đơn vị sự nghiệp có thu có một số đặc điểm sau:
Đơn vị hành chính sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập ( căn cứ vào vị trí và phạm vi hoạt động mà đơn vị sự nghiệp có thu có
thể do Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hay Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thành
lập)
Đơn vị hành chính sự nghiệp được nhà nước cấp tài sản, kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ
Đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động nhằm cung cấp dịch vụ công cho
xã hội
Đơn vị hành chính sự nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ
Phân loại:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại như sau:
Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
Đơn vị sự nghiệp y tế
Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường
Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin
Đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao
Đơn vị sự nghiệp kinh tế
Đơn vị sự nghiệp dịch vụ việc làm…
- Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại như sau:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh
phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trái toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước cấp một phần chi
phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn
thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật; Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật
2.1.5.2 Đặc điể tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập:
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp
được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
(Phụ lục 2.3: Nghị định 43/2006/NĐ-CP (từ điều 14 đến điều 26)
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)
2.1.5.3 Đặc điể tài chính của các trường Cao đẳng nói riêng:
Nguồn tài chính :
Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với trường cao đẳng công lập được ngân
sách nhà nước bảo đảm một phần chi phí;
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành, Chương trình
mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước (điều tra, quy hoạch, khảo sát).
- Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động
đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và kế hoạch hàng năm;
- Vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với các trường
cao đẳng ngoài công lập;
Nguồn thu của trường cao đẳng:
- Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của Nhà nước;
- Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, sản xuất thử và các hoạt động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật;
- Các nguồn thu sự nghiệp khác: lãi tiền gửi ngân hàng; tiền thanh lý, khấu hao
tài sản; mua sắm từ nguồn thu quy định tại khoản này;
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm: tài trợ, viện trợ, ủng
hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn vay ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư mở rộng và
phát triển nhà trường.
Nội dung chi của trường cao đẳng
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, bao gồm:
- Chi cho người lao động: chi tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ đào tạo, bồi
dư ng nâng cao trình độ, kinh phí hoạt động công đoàn theo quy định;
- Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ hành chính, thông tin
liên lạc, công tác phí, hội nghị phí;
- Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học của nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học;
- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản cố
định, trang thiết bị;
Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, như nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định.
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ, cấp nhà nước;
chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện theo cơ chế đặt hàng (điều tra,
quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài
theo quy định.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định đối với
trường cao đẳng công lập.
Chi đầu tư phát triển, gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản
cố định, trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của
Nhà nước.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao;
Chi trả vốn vay, vốn góp.
Các khoản chi khác theo quy định.
Quản lý tài chính :
Trường cao đẳng công lập thực hiện quản lý tài chính theo các quy định của pháp
luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ
thuật và chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nước hiện hành, nhà trường chủ động
bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng các định
mức chi tiêu phù hợp, đảm bảo được hoạt động thường xuyên, tăng cường công
tác quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng thu nhập cho nhà giáo, cán bộ,
nhân viên;
- Được vay tín dụng ngân hàng, Quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ khác để mở
rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ
chức sản xuất, cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay;
- Mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước; mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để phản ánh các khoản kinh
phí thuộc nguồn thu sự nghiệp của trường; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế đối với các hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu ;
- Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, Khen
thưởng, Phúc lợi và Phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định hiện hành của
Nhà nước về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
- Hàng năm, lập dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý nhà nước, Kho bạc nhà
nước nơi trường mở tài khoản. Các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà nước
phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo đúng quy định
hiện hành. Kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và
các khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết được chuyển sang năm sau để
tiếp tục sử dụng;
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công khai tài
chính theo quy định của pháp luật. Các đơn vị có thu, có tư cách pháp nhân, con
dấu và tài khoản riêng của trường cao đẳng phải chấp hành chế độ báo cáo tài
chính định kỳ với nhà trường theo đúng quy định của pháp luật. Các đơn vị trực
thuộc không có tư cách pháp nhân riêng phải thực hiện quản lý tài chính thông
qua Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc Phòng Kế toán - Tài vụ) của nhà trường;
- Thực hiện chế độ kiểm toán; định kỳ tự tổ chức thanh tra, kiểm tra và đánh giá
hiệu quả sử dụng, quản lý tiền vốn, tài sản; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.1.6 Thuận lợi, khó khăn của các trường:
Thuận lợi:
- Phần lớn, đội ngũ cán bộ công chức các trường nhiệt tình, tận tâm với nghề.
- Một số trường có cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt đáp ứng được nhu cầu dạy và
học.
- Đa số, hoạt động của các tổ chức đoàn thể đóng góp một phần đáng kể cho sự
phát triển các trường trong thời gian qua. Phong trào Học sinh-Sinh viên tác
động tích cực đến tư tưởng, tình cảm của sinh viên, được dư luận xã hội đánh
giá cao và thu hút được sự ủng hộ về vật chất, tinh thần của các tầng lớp trong
xã hội.
- Do xác định được tầm quan trọng của quan hệ quốc tế, hợp tác với các đơn vị
trong và ngoài nước để thực hiện công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên
môn cho cán bộ, giảng viên, đầu tư phát triển cơ sở vật chất. Từ quan hệ hợp
tác quốc tế, các trường đã thực hiện được nhiều dự án, chương trình nghiên cứu
phát triển, tạo điều kiện cho nhiều cán bộ, giảng viên tham quan, hội thảo, học
tập nâng cao chuyên môn tại nước ngoài.
- Hơn nữa, các trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Cơ quan chủ quản, Bộ
Giáo dục và đào tạo và Đảng ủy - Ban Giám đốc Sở Giáo Dục và Đào Tạo TP
HCM. Sự chỉ đạo chặt chẽ của Chi ủy, sự kết hợp giữa Đảng - Chính quyền -
Công đoàn - Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trong nhà trường, sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị trực thuộc trong trường đã phát huy cao tính
dân chủ, đem lại hiệu quả cao, tạo điều kiện tốt để CBCC hoàn thành các nhiệm
vụ.
Khó khăn
- Đội ngũ CBCC tương đối lớn tuổi, sức khoẻ có giảm sút, ảnh hưởng nhất định
đến giảng dạy, quản lý và phục vụ. Số giảng viên mới tuyển dụng ngày càng
nhiều, trẻ, khỏe, có năng lực nhưng kinh nghiệm chưa nhiều.
- Mặt bằng và cơ sở vật chất của một vài trường còn hạn chế chưa thực sự đáp
ứng nhu cầu phát triển.
2.2 Thực trạng về công tác tổ chức kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công
lập trên địa bàn TPHCM:
2.2.1 Khái quát quá trình khảo sát:
2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát:
Tìm hiểu xem trong các trường được chọn khảo sát trên địa bàn TPHCM có bao
nhiêu trường đã xây dựng hệ thống kế toán quản trị, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và nội
dung xây dựng kế toán quản trị tại các trường trên.
2.2.1.2 Đối tượng và phạ vi khảo sát:
Đối tượng khảo sát: Ban Giám Hiệu và tất cả các phòng ban.
Phạm vi khảo sát: trong 16 trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM,
chọn mẫu 10 trường để khảo sát, gồm có:
1. Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
2. Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP.HCM
3. Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM
4. Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3
5. Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải TP.HCM
6. Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại
7. Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Phú Lâm
8. Trường Cao đẳng Công thương TP.HCM
9. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
10. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng
Thời gian khảo sát: từ 15/7/2013 đến ngày 25/8/2013
Phát đi 200 phiếu khảo sát, nhận về 162 phiếu.
2.2.1.3 Nội dung khảo sát:
Việc khảo sát được thực hiện thông qua Bảng câu hỏi (Phụ lục 2.4) đánh giá
trên 4 nội dung của việc tổ chức hệ thống KTQT:
- Thiết lập hệ thống kế toán chi phí và phân loại chi phí
- Lập dự toán ngân sách
- Tổ chức kế toán trách nhiệm
- Thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định
Ngoài ra, còn khảo sát báo cáo tài chính của trường Cao đẳng công lập mẫu là
trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại (Phụ lục 2.5)
2.2.1.4 Phương pháp khảo sát:
Quan sát làm việc, phỏng vấn và gửi câu hỏi khảo sát các đối tượng trên.
Bảng câu hỏi được gửi cho CBCC của tất cả Phòng, Khoa, Tổ trực thuộc 10 trường
và được chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Bảng câu hỏi khảo sát chung 10 trường (Phụ lục 2.4) (phát ra:
160 bảng, thu về: 132 bảng) với các đối tượng khảo sát cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Số lượng bảng câu hỏi khảo sát ở từng bộ phận ở các trường
Nhân Bộ phận Cấp trưởng Cấp phó Tổng viên
5 4 1 Ban Giám Hiệu
22 25 3 Phòng Tổ chức hành chính
19 24 5 Phòng Công tác chính trị
7 13 6 Phòng Quản lý thiết bị
13 19 5 1 Phòng Quản lý khoa học
13 15 1 1 Phòng Đào tạo
26 31 3 2 Các khoa
27 100 5 132 Cộng
Nhóm 2: Bảng câu hỏi khảo sát Phòng Tài chính – Kế toán, (gửi khảo sát
toàn bộ nhân sự Phòng Tài chính – Kế toán) (phát ra: 40 bảng, thu về: 30
bảng)
Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu, quan sát làm việc và phỏng vấn CBCC ở
Phòng Tài chính – Kế toán, Ban Giám Hiệu.
2.2.2 Kết quả khảo sát:
Phương pháp xử lý số liệu: thống kê mô tả.
Tổng hợp kết quả khảo sát chung (Phụ lục 2.6)
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thiết lập hệ thống kế toán chi
phí và phân loại chi phí
Câu trả lời Ghi chú Không trả Câu hỏi lời Có Không Khác
1. Hiện nay, đơn vị có
phân loại chi phí thành
0% 95% 0% biến phí và định phí 5%
không ?
2. Đơn vị có tập hợp chi 11% 0% 89% phí và tính giá thành (không
sản phẩm đào tạo biết)
không?
Nhìn chung, các trường chưa thực hiện việc phân loại chi phí để kiểm soát.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về lập dự toán ngân sách
Câu trả lời Ghi chú Không trả Câu hỏi lời Có Không Khác
1. Báo cáo tình hình tổng
3% hợp thu chi hoạt động
sự nghiệp và hoạt động
sản xuất, kinh doanh có 0% 97% 0%
phản ánh đầy đủ thu
nhập và chi phí của đơn
vị không?
17% 2. Theo anh/ chị , Báo cáo
tài chính của đơn vị
hiện nay có cung cấp
đầy đủ thông tin về
hoạt động nội bộ của 32% 51% 0%
đơn vị nhằm phục vụ
việc điều hành và ra
quyết định kinh tế hay
không ?
3. Theo anh/chị , các mẫu
báo cáo có chỉ ra được
những cơ hội, tiềm
năng phát triển cũng 43% 57% 0%
như nguy cơ ,… thể
hiện qua các con số kế
toán không ?
4. Theo anh/chị, thông tin
trình bày trên Báo cáo
22% tài chính có phản ánh 49% 29% 0% trung thực, hợp lý tình
hình tài chính , kinh phí
của đơn vị hay không ?
5. Cuối năm, kế toán có
phân tích nguyên nhân 18% chênh lệch giữa dự 29% 53% (không toán và thực tế để đưa biết) ra biện pháp khắc phục
không?
6. Theo anh/chị, hiện nay
10% đơn vị có tổ chức phân
tích thông tin nhằm
biết được tình hình tài
sản, phân tích và dự 24% 66% 0% đoán các chỉ tiêu kinh
tế, tài chính trong
tương lai nhằm phục vụ
nhu cầu quản lý, quản
trị của đơn vị không ?
Các trường vẫn lập dự toán theo đúng quy định của pháp luật, nhưng chỉ so sánh
thực tế với dự toán.
Các Báo cáo được lập đúng quy định, tuy nhiên vẫn chưa thể hiện các thông tin
nhằm phục vụ cho mục tiêu quản trị nội bộ trong nhà trường, chủ yếu để báo cáo cho cấp
trên.
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về tổ chức kế toán trách nhiệm
Câu trả lời Ghi chú Không trả Câu hỏi lời Có Không Khác
1. Bộ máy kế toán chủ
yếu chỉ thực hiện các
công việc của kế toán
tài chính, có quan tâm 12% 88% 0% đến quá trình thu nhận,
cung cấp thông tin cho
công tác kế toán quản
trị không ?
2. Hiện nay, đơn vị có
thiết lập các trung tâm 9% 78% 0% 13%
trách nhiệm chưa ?
3. Ban Giám Hiệu có quy
định rõ trách nhiệm của 78% 22% 0% từng cá nhân , từng bộ
phận không ?
4. Cuối năm, đơn vị có
đánh giá được hiệu quả 6% (không quản lý của từng bộ 5% 89% biết) phận (Phòng ban,
Khoa, Tổ) không?
Việc phân định rõ trách nhiệm của từng Phòng ban, bộ phận vẫn chưa thực hiện,
thỉnh thoảng công việc vẫn còn chồng chéo nhau. Vì thế nên việc đánh giá hiệu quả quản
lý của từng bộ phận vẫn chưa phản ánh đúng tình hình thực tế.
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về thông tin kế toán cho việc ra
quyết định
Câu trả lời Ghi chú Không trả Câu hỏi lời Có Không Khác
1. Đơn vị có áp dụng mô
hình CVP để phân tích 0% 100% 0%
mối quan hệ Chi phí,
Khối lượng đào tạo
và Thu nhập không ?
2. Đơn vị có phân tích
điểm hòa vốn để thấy
được số lượng đào tạo 0% 100% 0%
tối thiểu để bù đắp
được định phí không?
3. Thông tin của tất cả các
phòng ban trong đơn vị 17% có được cung cấp một 31% 52% (không cách kịp thời để nhà biết) quản trị đưa ra quyết
định không ?
4. Theo anh/chị, hệ thống
thông tin hiện tại của 10%
đơn vị có cung cấp 38% 52% (không
thông tin hữu ích cho biết)
Ban lãnh đạo không ?
Việc sử dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP chưa được thực hiện tại các
trường. Do đó các đơn vị không thấy được số lượng sinh viên đào tạo tối thiểu để bù đắp
định phí. Mặt khác, hệ thống thông tin hiện tại của đơn vị không cung cấp thông tin hữu
ích cho Ban lãnh đạo nhà trường để đưa ra các quyết định.
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát chung về việc thực hiện hệ thống
kế toán quản trị tại đơn vị
Ghi chú Câu trả lời Không Câu hỏi trả lời Có Không Khác
1. Theo anh/ chị, có văn 33% (không
bản nào hướng dẫn về 5% 62% biết và
việc thực hiện hệ không quan
tâm) thống kế toán quản trị
trong trường học hay
không?
2. Đơn vị đã được trao
quyền tự chủ về tài 0% 100% 0%
chính chưa ?
3. Ban Giám Hiệu có
đánh giá cao vai trò
của việc xây dựng một 62% 38% 0%
hệ thống kế toán quản
trị không
4. Anh/chị có cho rằng
để phân tích và nắm
bắt được tình hình tài 4% (tùy vào chính của đơn vị, Ban 64% 32% bộ máy từng Giám Hiệu cần thiết trường) phải tổ chức công tác
kế toán quản trị
không?
5. Cuối năm, từng cá
nhân hay từng bộ phận
có lập báo cáo kiểm 56% 44% 0% soát tình hình thực
hiện nhiệm vụ của
mình không ?
6. Đơn vị có thực hiện
công tác kiểm tra nội 69% 31% 0%
bộ không?
7. Đơn vị có xây dựng 15% (có
quy chế kiểm tra cụ 33% 52% kiểm tra
thể và phổ biến đến nhưng
toàn bộ các Khoa, không
Phòng ban cũng như thường
các CBVC của đơn vị xuyên)
không ?
8. Đơn vị đã được tự
chủ trong vấn đề
tuyển sinh, quy mô 5% 0% 95% 0% tuyển sinh, quản lý
phôi bằng và cấp
bằng chưa ?
9. Việc ứng dụng thống
nhất công nghệ thông
tin vào việc xử lý số
liệu , phân tích số liệu 59% 41% 0%
phục vụ công tác kế
toán quản trị có là điều
cần thiết không ?
10. Theo anh/chị, kế toán
quản trị có phải là
“Việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp 58% 38% 4% (không thông tin kinh tế, tài biết) chính để đưa ra kế
hoạch, quyết định tối
ưu nhất” không ?
11. Cơ quan Nhà nước có
thường xuyên giám sát 7% 88% 5% 0% hoạt động của đơn vị
không?
12. Theo anh/ chị, có nên 73% 22% 0% xây dựng một hệ
thống kế toán quản trị 5%
để phục vụ tốt cho yêu
cầu quản trị nội bộ của
doanh nghiệp không ?
13. Theo anh/chị, nguyên - Đây là trường công lập thực hiện theo quy định
nhân nào dẫn tới việc của Nhà nước nên chưa thiết lập được hệ thống kế
đơn vị chưa thiết lập toán quản trị
hệ thống kế toán quản - Nếu thực hiện thì phải thiết lập lại hệ thống, phục
trị tại đơn vị ? vụ cho nhu cầu quản trị , do đó rất mất thời gian,
tốn k m chi phí, và phải đào tạo , bồi dư ng
nghiệp vụ đội ngũ cán bộ cho phục vụ công tác kế
toán quản trị.
- Thông tin kế toán cung cấp chỉ phục vụ cho cơ
quan Nhà nước nên không cần thiết phải thiết lập
hệ thống kế toán quản trị
14. Theo anh/chị, đội ngũ
nhân viên hiện nay có
đủ năng lực , trình độ 22% 56% 22% (không
biết) để thực hiện hệ thống
kế toán quản trị chưa?
15. Đơn vị có cụ thể hóa Có thực
và bổ sung những nội hiện
dung cần thiết vào nhưng
từng mẫu chứng từ kế không
toán đã được quy định phục vụ
để phục vụ cho thu 25% 53% 22% nhu cầu
thập thông tin quản trị thu thập
nội bộ trong đơn vị thông tin
không? quản trị
nội bộ
trong đơn
vị
16. Đơn vị có xây dựng hệ
thống báo cáo kế toán
quản trị để phục vụ 2% 98% 0%
cho việc quản lý nội
bộ không ?
17. Đơn vị có sử dụng
Bảng cân đối kế toán
để phản ánh tình hình 0% 100% 0%
tài chính của đơn vị
không ?
18. Bảng cân đối tài
khoản có thể hiện đầy
đủ các chỉ tiêu về tài 0% 100% 0%
sản và nguồn vốn của
đơn vị không ?
19. Đơn vị có sử dụng
Báo cáo kết quả hoạt 0% 100% 0% động kinh doanh
không ?
20. Theo anh/ chị, có nên
thực hiện mô hình kết 10% (không hợp giữa kế toán tài 76% 14% biết) chính và kế toán quản
trị không ?
21. Theo anh/chị , việc kết
hợp cả cơ sở tiền mặt
và cơ sở dồn tích trong 22% (không 45% 33% hệ thống kế toán của biết)
đơn vị hiện nay có phù
hợp không ?
22. Hàng năm, đội ngũ
nhân viên kế toán có
được đào tạo và bồi 68% 32% 0%
dư ng nghiệp vụ
không?
23. Theo anh/ chị, bộ máy
kế toán có thật sự hữu 26% 59% 15% hiệu và hiệu quả
không ?
Bảng câu hỏi này nhằm mục đích khảo sát chung toàn bộ hệ thống kế toán quản trị tại
đơn vị. Có sự khác biệt về câu trả lời giữa Ban Giám Hiệu và các CBCC khác:
Ban Giám Hiệu:
- Rất đánh giá cao vai trò của việc xây dựng hệ thống KTQT nhưng đây là
trường công lập của nhà nước nên vấn đề này nếu được thực hiện phải có
sự đồng ý của cơ quan chủ quản hoặc Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Sắp xếp bộ máy kế toán cho phù hợp và bồi dư ng chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ kế toán tại đơn vị.
CBCC khác: đa số ủng hộ việc thực hiện hệ thống KTQT tại đon vị nhằm quản trị
nội bộ tốt hơn.
Tóm lại, do không có văn bản hướng dẫn thực hiện KTQT tại các đơn vị hành chính
sự nghiệp có thu và chưa được giao quyền tự chủ về tài chính nên hầu hết các đơn vị
chưa được kiểm soát vấn đề tài chính của mình. Vì thế việc xây dựng một hệ thống
KTQT là vấn đề cấp thiết nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị nội bộ tại đơn vị.
2.3 Đánh giá thực trạng về công tác tổ chức kế toán quản trị tại các trường Cao
đẳng công lập trên địa bàn TPHCM:
2.3.1 Những kết quả đã đạt được:
- Tổ chức bộ máy kế toán: nhìn chung bộ máy kế toán các trường được tổ chức
theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán.
- Tổ chức chứng từ: chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng nội dung, phương
pháp lập, ký chứng từ theo quy định cùa Luật kế toán và Nghị định số
128/204/NĐ-CP của chính phủ.
- Tổ chức vận dụng Tài khoản kế toán: căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do
Bộ Tài Chính ban hành và được phân cấp chi tiết, đầy đủ, phù hợp với kế hoạch,
dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin .
- Tổ chức sổ sách kế toán: hệ thống sổ kế toán được thực hiện đầy đủ và đúng các
quy định của hình thức kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi ch p đối
với từng mẫu sổ kế toán
- Tổ chức lập báo cáo kế toán: chấp hành chế độ lập gửi báo cáo tài chính
đầy đủ, đúng các biểu mẫu quy định, đảm bảo đúng nội dung, phương pháp
lập, biểu mẫu báo cáo tạo điều kiện công tác kiểm tra kịp thời theo đúng kế
hoạch, thực hiện đúng chế độ Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
chính.
- Lập dự toán: định kỳ hàng năm có lập dự toán ngân sách đúng theo quy định.
Mặc dù kế toán ở đơn vị chủ yếu chỉ thực hiện công việc hạch toán kế toán tài
chính nhưng cũng có một số nội dung chủ yếu của kế toán quản trị như là việc lập dự
toán định kỳ hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu được giao. Đồng thời có tiến hành phân tích
tình hình thực hiện với dự toán nhưng mới chỉ ở mức độ so sánh thực tế với dự toán.
Hàng quý có lập kế hoạch tiền mặt để biết lượng tiền cần thiết cho hoạt động của đơn
vị trong một quý, hàng tháng có lập báo cáo tồn quỹ để xác định lượng tiền mặt còn
tồn trong đơn vị.
Về việc thực hiện cơ chế trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu đã bước đầu được phát huy hiệu quả, đã huy động được một bộ
phận nguồn lực của xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục. Việc thực hiện cơ chế tự
chủ còn giúp gián tiếp mang lại một thành công nữa là phân biệt rõ chức năng nhiệm
vụ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, từ đó thay đổi phương thức quản lí
đối với sự nghiệp có thu. Cụ thể, các cơ quan quản lí nhà nước đã có sự thay đổi theo
hướng giao quyền tự chủ về quản lí biên chế, lao động, hoạt động chuyên môn…cho
đơn vị sự nghiệp có thu. Điều này đã góp phần làm rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
vị trí chức danh biên chế, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị; cải thiện
được thủ tục quản lí chi phí, động viên cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sự nghiệp không
ngừng tìm kiếm biện pháp mở rộng hoạt động dịch vụ, mở rộng nguồn thu, chi tiêu tiết
kiệm để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.3.2 Những hạn chế, nhược điểm:
- Bộ máy kế toán chủ yếu chỉ thực hiện các công việc của kế toán tài chính,
chưa quan tâm đến quá trình thu nhận, cung cấp thông tin cho công tác kế toán
quản trị .
- Kế toán dựa trên cơ sở tiền (cash basic) chứ không dựa trên cơ sở dồn tích
(acrual basic) như tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thu nhập do ngân
sách cấp hay các khoản thu khác chỉ ghi nhận khi đã thực sự thu tiền, chi phí
cũng vậy, chỉ được ghi nhận khi đã thực sự chi tiền thanh toán. Do đó, các chi phí
thuộc niên độ kế toán nhưng chưa trả không được phản ánh, các chi phí đã thanh
toán nhưng liên quan đến nhiều kỳ lại được ghi nhận ngay trong kỳ trả tiền, ví dụ
như tiền giảng dạy phải trả cho giảng viên, tiền sửa chữa lớn tài sản cố định...
- Chi phí không được phân tích theo nơi phát sinh chi phí nên không thể phân
tích, đánh giá và đề ra các biện pháp kiểm soát chi phí, hệ thống mục “Chi
thường xuyên” quá chi tiết gây khó khăn cho quản lý chi phí nhưng lại không phù
hợp với hoạt động giáo dục dẫn đến không cung cấp thông tin hữu ích cho quản
lý.
Về các chứng từ kế toán: Do sự hạn chế về khả năng nghiệp vụ chuyên môn
của kế toán viên nên thỉnh thoảng công tác ghi ch p, lập chứng từ kế toán còn
xảy ra sai sót, công tác kiểm tra, luân chuyển chứng từ còn chưa hợp lý khoa học.
Về hệ thống báo cáo kế toán :
- Không có Bảng cân đối kế toán để phản ánh tình hình tài chính của đơn vị mà
chỉ có Bảng cân đối tài khoản. Bảng cân đối tài khoản chỉ là bảng kiểm tra về kế
toán chứ không thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn của đơn vị
do còn thiếu các chỉ tiêu như khoản phải thu từ học phí, từ Ngân sách cấp, khoản
phải trả cho giáo viên,…
- Không có Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh đầy đủ thu nhập và
chi phí mà chỉ có Báo cáo tình hình tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và
hoạt động sản xuất, kinh doanh được lập trên cơ sở thực thu thực chi nên không
phản ánh đầy đủ thu nhập và chi phí của đơn vị, không thể giúp so sánh giữa chi
phí và thu nhập.
Về lập dự toán thu chi Ngân sách hàng năm:
- Cuối năm, kế toán có thực hiện đối chiếu giữa dự toán và thực tế chứ chưa phân
tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để đưa ra biện pháp giảm
chênh lệch xấu và tăng chênh lệch tốt.
- Dự toán được lập là loại dự toán ngân sách định kỳ, lập cho cả năm tài chính
và không có sự điều chỉnh trong suốt năm nên nếu có phát sinh nhu cầu cần
cấp ngân sách bổ sung kế toán lại phải lập lại dự toán mới dựa trên sự điều
chỉnh của bản dự toán cũ. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán
cũng như quản trị chi phí cho ban lãnh đạo.
Chưa phân tích mối quan hệ Chi phí, Khối lượng đào tạo và Thu nhập nên
không đánh giá được hiệu quả kinh tế của quá trình đào tạo.
Chưa phân tích điểm hoà vốn mà chỉ thực hiện đào tạo theo chỉ tiêu và nhiệm
vụ được giao. Đây là nội dung quan trọng của kế toán quản trị, giúp cho nhà
quản trị thấy được khối lượng dịch vụ cần cung cấp để đạt được điểm hòa vốn, từ
đó xác định nguồn lực dư thừa tạo thu nhập thêm cho giảng viên, cán bộ, công
nhân viên của đơn vị.
Chưa thiết lập các trung tâm trách nhiệm và do đó chưa đánh giá
được hiệu quả quản lý của các bộ phận (phòng ban, khoa, tổ).
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế nói trên:
- Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về chế độ tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp có thu hiện nay còn gặp nhiều vướng mắc, hạn chế. Văn bản pháp lí
chưa có sự đồng bộ, thiếu văn bản hướng dẫn, đồng thời nhiều vấn đề pháp lí
cần tiếp tục xây dựng hoàn thiện.
- Việc được trao quyền tự chủ về tài chính cũng là một bài toán khó, tương đối
nan giải đối với các trường trong điều kiện thị trường luôn biến động. Hiện nay,
các trường được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế nhưng
quyền tự chủ về chuyên môn còn nhiều hạn chế. Ví dụ như các trường được tự
chủ trong việc đào tạo các ngành, phương pháp giảng dạy, nhưng chưa được tự
chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi bằng và cấp bằng.
Mặt khác, trường được tự chủ về mức chi nhưng chưa được tự chủ về mức thu
như xác định mức học phí, gây khó khăn cho các trường trong việc đảm bảo
nhu cầu chi tiêu và nâng cao chất lượng đào tạo
- Thêm vào đó là việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ như thế nào là tiết kiệm
chống lãng phí, căn cứ để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là tiêu chuẩn, định
mức, chế độ trong khi tiêu chuẩn, định mức ban hành chưa đầy đủ. Trong thực
tế, rất nhiều đơn vị e ngại việc mở rộng hoạt động tài chính khác từ việc huy
động vốn hoặc vay tín dụng, vì sợ phải gánh chịu trách nhiệm. Vì vậy, mặc dù
quyền được trao nhưng sử dụng quyền này như thế nào để không vi phạm chính
sách, chế độ mới là vấn đề khó. Do đó Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đi vào
cuộc sống đòi hỏi việc kiểm soát chi của cơ quan Kho bạc phải thật sự tạo điều
kiện cho đơn vị và cơ quan Kiểm toán nhà nước phải dựa vào quy định tự chủ,
tự chịu trách nhiệm để thực thi công việc.
- Đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán của các đơn vị, như một số đơn vị thuộc
ngành giáo dục cán bộ tài chính, kế toán còn kiêm nhiệm nhiều, chưa qua
trường lớp đào tạo chuyên môn, mặc dù những năm gần đây có tăng cường đào
tạo đội ngũ làm công tác tài chính kế toán những vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới, việc bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ cấp kế toán không đồng bộ.
- Bộ máy quản lý các trường còn rất cồng kềnh và hoạt động không hiệu quả .
Nhiều trường chưa xác định được số lượng biên chế của từng phòng ban, dẫn
đến sự phân bổ số lượng biên chế không đều giữa các phòng ban. Ngoài ra, hoạt
động của các bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu của Ban Giám Hiệu, một số
thủ tục hành chính còn nặng nề, phức tạp gây khó khăn cho người học và công
tác quản lý.
- Mặt khác, kế toán quản trị chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, còn trong trong các tổ chức đơn vị hành chính sự nghiệp có thu như
trường học thì chưa có một hướng dẫn nào cụ thể về việc áp dụng. Do đó việc
xây dựng công tác kế toán quản trị tại các đơn vị này còn khá mới mẻ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu chung về hệ thống các trường Cao đẳng công lập trên địa
bàn TPHCM: về quy mô, tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tài chính của các trường.
Từ đó, tác giả đưa ra phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn, bằng việc thu
thập những văn bản có liên quan đến việc điều hành hệ thống kế toán quản trị tại các
trường, đồng thời thu thập các dữ liệu sơ cấp bằng việc lập bảng khảo sát nhằm tìm hiểu
tỷ lệ các trường đã xây dựng hệ thống kế toán quản trị, và nguyên nhân, nội dung xây
dựng hệ thống kế toán quản trị tại các trường trên. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu số
liệu sơ cấp tại một trường Cao đẳng làm mẫu là trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại. Từ
những kết quả của Bảng khảo sát, tác giả nhận thấy rằng công tác kế tóan tại đơn vị chủ
yếu là kế toán tài chính, chưa có bộ phận kế toàn quản trị, qua đó tác giả đưa ra những
kết quả đạt được cũng như hạn chế vế tổ chức công tác kế toán quản trị tại các đơn vị.
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
3.1 Quan điểm về tổ chức hệ thống kế toán quản trị:
Sử dụng quan điểm kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một
hệ thống kế toán để tổ chức lại hệ thống kế toán quản trị trong các trường Cao
đẳng công lập trên địa bàn TP HCM.
Thực chất kế toán tài chính và KTQT đều nghiên cứu sự biến động chi phí và kết
quả của hoạt động. Song KTQT mang nội dung chủ yếu vì nó cung cấp hệ thống thông
tin về chi phí để các nhà quản trị đưa ra hàng loạt các quyết định. Mặt khác, việc tồn
tại trong cùng một hệ thống kế toán sẽ tiết kiệm được chi phí trong hạch toán kế toán,
đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả hơn là áp dụng mô hình tách rời dường như sẽ
tốn k m chi phí nhiều hơn so với lợi ích thu được. Điều này cũng phù hợp với các
doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, nó
phù hợp với trình độ cán bộ kế toán tại các đơn vị, đồng thời đảm bảo thuận lợi cho
việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước. Mỗi phần hành kế toán nên phân công
nhiệm vụ rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của nhân viên kế
toán, đồng thời tránh sự chồng ch o trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho nhà quản trị.
Chọn một số nội dung cần thiết để tổ chức trước, sau đó hoàn chỉnh cả hệ thống
kế tóan quản trị.
- Nội dung cần tổ chức trước như: Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí, hoàn
thiện thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định.
- Các nội dung sau đó: Lập dự toán Ngân sách, tổ chức kế toán trách nhiệm
nhằm hoàn thiện toàn bộ hệ thống kế toán quản trị trong đơn vị.
Vì những lý do sau đây:
Chi phí là một trong những thông tin quan trọng hàng đầu cho các nhà quản trị. Vì
vậy khi nghiên cứu về chi phí theo quan điểm của kế toán quản trị, chúng ta không
chỉ quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh trên các cơ sở chứng từ mà còn phải
chú trọng đến các mục đích sử dụng các thông tin chi phí để làm gì. Do đó, việc
phân loại chi phí theo những tiêu thức thích hợp nhằm đáp ứng các mục tiêu khác
nhau của nhà quản lý là một yêu cầu cần thiết. Mặt khác, hiểu được bản chất của
từng yếu tố chi phí phát sinh, từ đó phân loại chi phí thành biến phí và định phí góp
phần kiểm soát chi phí và dự toán chi phí cho kỳ tới, cho các phương án sắp lựa
chọn.
Đối với Thông tin kế toán cho việc ra quyết định:
- Sử dụng mô hình CVP là một công cụ hữu ích cho các đơn vị lựa chọn các
quyết định liên quan đến chi phí và khối lượng sản phẩm, do đây là đơn vị giáo
dục không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó quyết định đưa ra căn cứ trên nhiều yêu
cầu khác như: phục vụ xã hội, phát triển cơ sở,… Cho nên mô hình này rất hữu
ích trong việc đưa ra các quyết định, tuy nhiên vẫn cần có những điều chỉnh cho
phù hợp.
- Ngoài ra, thông tin thích hợp cần thiết cho việc ra quyết định ngắn hạn trước,
dài hạn sau như: đầu tư mới một cơ sở hay nâng cấp một cơ sở hiện hành,…
Khi đó việc lựa chọn giữa các phương án hết sức cần thiết. Quá trình này dựa
trên nhiều cơ sở khác nhau nhưng sự cân đối giữa chi phí và thu nhập cũng là
một yếu tố cần xem x t. Với những điều chỉnh thích hợp thì một số các phương
pháp kế toán quản trị khác có thể áp dụng để cung cấp thông tin dưới góc độ
cân đối chi phí – thu nhập cho việc ra các quyết định dài hạn bên cạnh các cơ sở
khác.
Sau đó thực hiện tới các nội dung: Lập dự toán Ngân sách, tổ chức kế toán trách
nhiệm nhằm hoàn thiện toàn bộ hệ thống kế toán quản trị trong đơn vị.
Phải có sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật trong việc tổ chức hệ thống kế toán
quản trị
Việc ứng dụng tin học hóa trong công tác kế toán được xem như một thước đo
mức độ họat động của đơn vị. Dưới góc độ kế toán, đây là công cụ xử lý hỗ trợ đắc lực
trong việc tạo nên các số liệu phù hợp với các yêu cầu các Báo cáo tài chính cũng như
các Báo cáo quản trị. Vì vậy, để ứng dụng hệ thống kế toán quản trị vào thực tế đòi hỏi
nhà quản trị phải:
- Lựa chọn phần mềm xử lý kế toán tiên tiến và mang tính “động”, có khả năng
thích ứng với đặc thù của đơn vị và sự thay đổi về yêu cầu quản lý của nhà
nước. Khi cần thêm thông tin do yêu cầu của nhà quản lý thì kế tóan quản trị có
thể khai thác một số chức năng quản trị để cung cấp thông tin từ hệ thống này.
- Nhà quản lý và các nhân viên kế toán quản trị phải mô tả đầy đủ yêu cầu hệ
thống thông tin kế toán quản trị của doanh nghiệp cho đơn vị thiết kế phần
mềm, để họ thiết kế và cung cấp phần mềm hiệu quả hơn.
- Khi mua hoặc tự thiết kế phần mềm kế toán phục vụ việc cung cấp thông tin nội
bộ, nhà quản trị phải đưa ra hai yêu cầu chính yếu là: thiết kế chương trình phải
đảm bảo chức năng phân quyền và tính bí mật của thông tin ở mỗi cấp phân
quyền.
3.2 Nội dung cụ thể tổ chức hệ thống kế toán quản trị:
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí: (Phụ lục 3.1)
Mục đích:
Đối với những nhà quản trị thì việc quản lý các chi phí phát sinh trong đơn vị sao
cho có hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu. Vì thế vấn để được đặt ra là làm sao có
thể hoạch định và kiểm soát tốt các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động
làm phát sinh ra chi phí là điểm mấu chốt đề nhà quản trị có thể quản lý tốt chi phí, từ đó
có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của đơn vị. Hiện nay, tại Việt Nam có 2
hình thức đào tạo theo niên khóa và đào tạo theo tín chỉ.
Nội dung hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí:
- Hoàn thiện phân loại chi phí phát sinh tại cơ sở đào tạo:
Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, trong các trường Cao đẳng công lập,
để phục vụ việc thiết lập hệ thống kế toán chi phí, theo tác giả nên phân loại như sau:
Biến phí: là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến số lượng sinh viên.
Định phí: là những chi phí không đổi khi số lượng sinh viên không đổi.
Chi phí hỗn hợp: bao gồm cả biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản,
chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm định phí. Ở mức độ hoạt động vượt quá mức
căn bản, nó thể hiện đặc điểm của biến phí, như là: khi tăng số lượng học sinh -
sinh viên đến một mức nào đó thì số lượng giảng viên không những tăng lên mà
số lớp học cũng phải được xây dựng thêm, ngược lại, khi số lượng học sinh sinh
viên ít thì số lượng giảng viên không đổi (biến phí không đổi).
- Hoàn thiện nội dung tổ chức kế toán chi phí như việc tổ chức xây dựng hệ thống
báo cáo kiểm soát chi phí: Cần quan tâm trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ
thống định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán quá trình hoạt động một cách khoa
học, hợp lý. Cần quan tâm đến việc phân tích kết quả trong mối quan hệ với chi
phí bỏ ra, mọi sự sai lệch đều phải tìm nguyên nhân và bộ phận chịu trách
nhiệm để có biện pháp điều chỉnh hợp lý, kịp thời. Mọi trung tâm chức năng
đều phải có trách nhiệm với chi phí chứ không chỉ có bộ phận kế toán. Sau đó
cần lập Bảng đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí.
3.2.2 Lập dự toán ngân sách: (Phụ lục 3.2)
Mục đích:
Xem x t các khía cạnh tài chính của các chương trình hoạt động tương lai của đơn
vị, qua đó đạt được mục tiêu của đơn vị. Ngoài ra, đối với các cơ sở đào tạo, công việc
lập dự toán giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm cách thức hữu hiệu nhất để thực hiện các
chương trình thông qua việc cân nhắc các yếu tố thu nhập và chi phí; giám sát các hoạt
động và đánh giá chất lượng tại đơn vị trong từng thời kì nhất định. Dự toán là cơ sở xây
dựng và đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý.
Dự toán ng n sách:
Mô hình lập dự toán của đơn vị hiện nay theo hướng các chỉ tiêu dự toán đều
được cấp trên định ra và truyền đạt cho cấp dưới. Mô hình này mang tính chất áp đặt từ
ban quản lý cấp trên và hầu như không phù hợp với tình hình và quy mô hiện tại của nhà
trường. Vì thế, hệ thống dự toán nhà trường hiện nay cần thực hiện như sau:
Dự toán cần lập là dự toán thu nhập và dự toán chi phí
Cần phải thiết lập các bộ phận sau đây:
Ban dự toán ng n sách (cấp cao nhất) gồ :
- Trưởng ban: Hiệu trưởng
- Phó ban: Hiệu phó phụ trách đào tạo
- Đại diện của các khoa, tổ bộ môn, phòng ban, mỗi bộ phận 1 người
Nhiệm vụ của Ban dự toán ngân sách: lập bản dự toán thu nhập trên cơ sở
dựa vào các chỉ tiêu, kế hoạch chung về đào tạo cho năm học mới.
Các chỉ tiêu trong bản dự toán thu nhập được tính như sau:
Ngân sách nhà nước: dựa vào quyết định giao quyết toán hàng năm của cấp trên
Học phí, lệ phí: dựa vào sỉ số năm học trước, kế hoạch đào tạo của năm học mới
và mức học phí / HS-SV để xác định.
Thu từ các khóa đào tạo, bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn
Thu khác: bao gồm tất cả các khoản thu ngoài những khoản thu trên, ví dụ như
phí sử dụng lễ phục tốt nghiệp, lệ phí x t tuyển không chính quy, lệ phí thi
chứng chỉ tin học…: dựa vào số phát sinh năm học trước kết hợp với việc
điều chỉnh cho phù hợp theo kế hoạch đào tạo năm học mới.
Các chuyên viên (cấp trung gian): có nhiệm vụ lập dự toán tổng hợp về thu
nhập, chi phí. Các chuyên viên chính là nhân viên kế toán quản trị tại phòng kế
toán.
Trình tự lập dự toán:
Cuối học kỳ 2 của năm học trước, ban dự toán ngân sách sẽ dựa vào các
chỉ tiêu, kế hoạch chung về đào tạo cho năm học sau để lập dự toán thu nhập, sau
đó đưa xuống cho các chuyên viên và phân bổ cho các khoa, tổ bộ môn, phòng
ban.
Các khoa, tổ, phòng ban căn cứ vào bản dự toán thu nhập để lập dự toán
chi phí của đơn vị mình và chuyển lên cho các chuyên viên. Các chuyên viên,
trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các khoa, tổ, phòng ban, kết hợp với kế
hoạch chung sẽ lập dự toán tổng hợp về thu nhập, chi phí, sau đó trình lên cho ban
dự toán ngân sách.
Ban dự toán ngân sách sau khi xem x t dự toán mà các chuyên viên tổng hợp sẽ
x t duyệt thông qua và đưa xuống cho các khoa, tổ, phòng ban để định
hướng hoạt động cho năm học mới.
BAN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
CHUYÊN VIÊN
CHUYÊN VIÊN
CÁC KHOA
CÁC TỔ BỘ MÔN
CÁC PHÒNG BAN
Dự toán thu nhập
Dự toán chi phí
Dự toán ngân sách được x t duyệt
Hình 3.1: Mô hình lập dự toán theo đề nghị
Dự toán tiền mặt: là dự toán lượng tiền vào và tiền ra trong năm.
Dựa vào số tiền dự kiến thu được, và số tiền dự kiến chi ra qua các quý. Từ đó,
tính được cân đối thu-chi và tiền tồn cuối kì.
3.2.3 Tổ chức kế toán trách nhiệm: (Phụ lục 3.3)
Gắn với kế toán trách nhiệm là các trung tâm trách nhiệm. Trung tâm trách nhiệm là
một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản trị của nó chịu trách nhiệm đối với thành
quả hoạt động của chính bộ phận do mình phụ trách. Có 4 loại trung tâm trách nhiệm:
trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư.
Do trường học là một tổ chức không vì lợi nhuận, nhưng khi kết thúc năm học cũng
phải tiến hành đánh giá kết quả hoạt động trong năm vừa qua. Giống như doanh nghiệp,
trường học chia thành các phòng ban và các khoa, giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn. Các
bộ phận không thể hoạt động một cách độc lập mà còn phụ thuộc vào các bộ phận khác
cho nên khi đánh giá kết quả từng bộ phận phải căn cứ vào sự cung cấp dịch vụ qua lại
giữa các bộ phận với nhau, làm sao để đánh giá tốt nhất kết quả của từng bộ phận.
Cấp quản lý:
- Chủ tịch trường: chịu trách nhiệm với vốn đầu tư và khả năng huy động vốn để
tạo ra thặng dư cho đơn vị, thay mặt trường thực hiện một số chức năng như quản
lý hành chính: chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng các nguồn lực (giảng
viên, cán bộ-công nhân viên, trang thiết bị…) và khả năng huy động vốn (học
phí, tài trợ từ các tổ chức…) để đạt mức thặng dư cao nhất cho đơn vị.
- Ban Giám Hiệu (gồm Hiệu trưởng, Hiệu Phó phụ trách đào tạo): chịu trách
nhiệm về mặt chuyên môn như: số lượng HS-SV đào tạo, chất lượng đào tạo.
Các phòng ban, các khoa:
- Đứng đầu là các trưởng khoa, trưởng các phòng ban: chịu trách nhiệm về mặt
quản lý hành chính, và các khoản chi phí phát sinh tại bộ phận.
- Tổ trưởng bộ môn: chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ đã được phân công về
chuyên môn (công tác giảng dạy, chương trình học, giáo trình môn học…)
Từng bộ phận, phòng ban nên nắm rõ trách nhiệm của mình.
Cuối năm, những cá nhân, bộ phận phải lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện
nhiệm vụ của mình. Các báo cáo này được thực hiện từ cấp thấp lên cấp cao. Nội
dung báo cáo này sẽ trình bày rõ những nhiệm vụ mà các cấp quản trị phải thực hiện,
những nhiệm vụ đã thực hiện được, những nhiệm vụ chưa thực hiện được trong
năm, nguyên nhân vì sao chưa thực hiện được. Riêng đối với các khoản chi phí, phải
trình bày số liệu dự toán, số liệu thực tế và số chênh lệch giữa thực tế và dự toán,
chênh lệch nào xấu, chênh lệch nào tốt, nguyên nhân gây ra sự chênh lệch
3.2.4 Hoàn thiện thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định:
Sử dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP để phân tích mối quan hệ Chi phí -
Số lượng Sinh viên - Thu nhập. (Phụ lục 3.4)
Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận (CVP) là xem x t mối
quan hệ giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu hàng bán, biến phí, định phí
và lợi nhuận, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và là cơ sở đề đưa
ra các quyết định như: lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, hoạch
định chiến lược hàng bán.
Riêng đối với các cơ sở đào tạo, do mục đích không vì lợi nhuận, do đó, các
quyết định đưa ra căn cứ phải trên nhiều yêu cầu khác như phát triển cơ sở, đáp ứng
yêu cầu của xã hội,… Tuy nhiên, mô hình CVP có thể hữu ích trong việc phục vụ ra
quyết định, đó là cung cấp thông tin dưới góc độ chi phí – thu nhập để làm cơ sở xem
x t việc lựa chọn các phương án khác nhau bên cạnh những góc độ khác nhau.
Thặng dư mục tiêu (Lợi nhuận mong muốn): lợi nhuận không phải là mục đích
của các trường, tuy nhiên các trường vẫn phải cân đối giữa chi phí và thu nhập, sự
cân đối này đòi hỏi phải có một mức thặng dư, nhằm mục đích: làm cơ sở để tích
lũy phát triển theo những mục tiêu dài hạn, thực hiện những hoạt động phúc lợi
như trợ cấp khó khăn, học bổng cho sinh viên,…
Số dư đảm phí mục tiêu: là số dư đảm phí mong muốn của các trường để bù đắp
định phí và tạo ra thặng dư mục tiêu.
Phân tích điểm hòa vốn: là một nội dung quan trọng, chính là xác định mức thu
nhập nhất định để bù đắp chi phí của quá trình đào tạo. Tại điểm hòa vốn thì tổng
số dư đảm phí bằng tổng định phí, thặng dư bằng 0. Hay chính là việc xác định số
lượng sinh viên tối thiểu cần đào tạo để tạo ra số dư đảm phí có thể bù đắp định
phí.
3.3 Các giải pháp hỗ trợ:
- Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán: Để tổng hợp và phân tích thông tin kế
toán kịp thời và chính xác thì kế toán tài chính nên sử dụng các tài khoản tổng
hợp, báo cáo tài chính, còn kế toán quản trị nên sử dụng các tài khoản chi tiết
báo cáo bộ phận để thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định
trong quá trình hoạt động. Xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết dựa trên cơ sở
hệ thống tài khoản kế toán được Bộ Tài Chính ban hành nhằm phục vụ công tác
theo dõi tình hình sản xuất và lập các báo cáo kế toán quản trị là công việc cần
thiết đối với các đơn vị. Để hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán cho việc
lập các báo cáo kế toán quản trị chi phí theo yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp
cần lựa chọn, thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2,3,4... cho phù hợp. Việc
xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết phục vụ yêu cầu quản trị trong đơn vị cần
phải dựa vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp như quản lý theo từng khoản
mục chi phí, và các khoản mục khác một cách chi tiết cụ thể theo từng loại sản
phẩm, từng đơn đặt hàng...
- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp theo hướng kết hợp bộ phận kế toán quản trị
và kế toán tài chính trong cùng bộ máy kế toán. Vì đa số các đơn vị hiện nay
chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính. Cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận
kế toán với các bộ phận khác trong đơn vị để tạo thuận lợi cho việc thu thập
thông tin cho kế toán quản trị. Tuy nhiên, để thông tin kế toán quản trị được bảo
mật, đơn vị cần bố trí phòng làm việc riêng cho bộ phận này.
Kế toán trưởng
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Kế toán tiền
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
Bộ phận dự toán
Kế toán thanh toán
Bộ phận phân tích đánh giá
Hình 3.2: Bộ máy kế toán theo đề nghị
3.4 Một số kiến nghị:
Đối với các trường Cao đẳng công lập:
- Cần nâng cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị đơn vị. Các
nhà quản trị đơn vị phải biết đưa ra những yêu cầu về thông tin cần được bộ
phận kế toán quản trị cung cấp, và quan trọng hơn là phải có kiến thức phân tích
và sử dụng thông tin của kế toán quản trị.
- Xây dựng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán và hệ
thống báo cáo kế toán quản trị cho phù hợp với công tác quản lý và đặc điểm
riêng của đơn vị, dựa trên các mô hình kế toán quản trị đã được áp dụng của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin trong nội bộ đơn vị, vì kế toán quản trị
chỉ có thể vận hành hiệu quả khi Ban quản trị trong đơn vị biết đặt ra những nhu
cầu về thông tin nội bộ. Các chỉ tiêu thông tin này phải có quan hệ qua lại với
hệ thống thông tin kế toán. Do đó, hệ thống thông tin nội bộ đơn vị cần phải
được thiết lập đồng bộ và thống nhất, tránh sự trùng lắp nhằm đảm bảo cho việc
truyền tải thông tin được nhanh chóng và thuận lợi, không xuất hiện mâu thuẫn
giữa các thông tin được cung cấp. Vì vậy, Ban quản trị cấp cao của đơn vị cần
thiết kế một cấu trúc tổ chức khoa học, hợp lý, có sự phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin. Có như vậy, mới tạo nên một hệ thống thông tin nội bộ hoàn chỉnh
phục vụ công việc quản lý của đơn vị.
- Cần xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và hiện thực để vận
dụng trong đơn vị, nhằm cung cấp một nguồn dữ liệu đáng tin cậy cho kế toán
quản trị trong việc dự báo, kiểm soát chi phí.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Nhà nước cần ban hành một chính sách kế toán phân định riêng phạm vi phản
ánh của kế toán quản trị cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện kế toán
quản trị tại tổ chức hành chính sự nghiệp có thu như các trường Cao đẳng công
lập. Nhằm định hướng cho các đơn vị thấy được tầm quan trọng trong việc thực
hiện kế toán quản trị cho đơn vị mình. Nhà nước chỉ cần phác hoạ ra bức tranh
tổng thể để từng đơn vị nhìn nhận và ứng dụng cụ thể vào tình hình thực tế ở
doanh nghiệp mình, chứ Nhà nước cũng không nên ràng buộc và can thiệp quá
sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị của doanh nghiệp. Vì như thế, sẽ
làm cản trở các công việc kế toán khác.
- Hội kế toán Việt Nam nên tạo điều kiện hỗ trợ các đơn vị hành chính sự nghiệp
trong việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị bằng việc đưa ra một số mô hình tổ
chức kế toán mẫu phù hợp với từng loại hình đơn vị, từng lĩnh vực hoạt động
thông qua các buổi hội thảo. Trên cơ sở đó, giúp doanh nghiệp nhận thức được
vai trò và tác dụng của kế toán quản trị cũng như những định hướng cho việc tổ
chức công tác kế toán quản trị phù hợp với doanh nghiệp mình. Tuỳ theo yêu
cầu quản lý cụ thể mà đơn vị có thể mở rộng, thu hẹp hay thiết kế lại mô hình
cho thích hợp nhất.
- Hoàn thiện các quy định về quyền tự chủ trên các lĩnh vực khác nhau của các
đơn vị sự nghiệp có thu. Sự tự chủ phải bao gồm đồng bộ các yếu tố có quan hệ
hữu cơ với nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị. Quyền tự chủ về tài
chính là cơ sở vật chất để đảm bảo việc thực hiện trên thực tế các mặt tự chủ
khác của đơn vị, tạo điều kiện cho các đơn vị này chủ động cung cấp dịch vụ
công một cách linh hoạt theo nhu cầu của xã hội.
- Hoàn thiện các quy định về quyền sở hữu các nguồn lực tài chính của đơn vị sự
nghiệp có thu bao gồm: Xác định quyền sở hữu của đơn vị đối với các nguồn
lực tài chính; Xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ tài chính
của đơn vị; Xác lập quyền chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính của đơn
vị.
- Bổ sung, sửa đổi các quy định về cơ sở thực hiện kiểm soát chi và thanh toán
các khoản chi. Khi chế độ, định mức, tiêu chuẩn của nhà nước thay đổi thì nhất
thiết phải xây dựng lại quy chế hoặc quy chế bổ sung theo trình tự, thủ tục sửa
đổi bổ sung nhất định. Do các quy định của Luật hiện nay hướng dẫn xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ còn chưa rõ ràng, chi tiết vì vậy rất cần sự sửa đổi để
làm sao những quy định ấy trở nên chặt chẽ và phù hợp với từng đơn vị cụ thể
và trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Từng bước hoàn thiện quá trình thực thi pháp luật về chế độ tài chính của đơn
vị sự nghiệp có thu như: Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp có thu và của người đứng đầu đơn vị trong việc thực hiện chế độ tài
chính; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ
tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu; …
Đối với người thực hiện công tác kế toán quản trị tại đơn vị:
- Nhân viên kế toán quản trị phải có trình độ nhất định về kế toán và phải có kiến
thức chuyên sâu về kế toán quản trị để thực nhiện công việc cung cấp các thông
thin thích hợp và đáng tin cậy trong sự phù hợp với các luật lệ có liên quan, phù
hợp với các nguyên tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định.
- Nhân viên kế toán quản trị không được tiết lộ những thông tin bí mật của đơn vị
hoặc không được sử dụng những thông tin này cho lợi ích cá nhân.
- Nhân viên kế toán quản trị cần phải trung thực tuyệt đối trong công việc của
mình, đây là điều hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến các thông tin báo cáo
quản trị.
- Nhân viên kế toán quản trị phải truyền đạt thông tin một cách trung thực và
khách quan. Những thông tin này mới phản ánh đúng bản chất của sự việc, làm
sơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn.
- Có chính sách đào tạo lại, cũng như bồi dư ng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
về kế toán quản trị cho đội ngũ nhân viên kế toán của đơn vị thích ứng với yêu
cầu của hệ thống bộ máy kế toán mới.
Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức hệ thống KTQT sẽ là
công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày quan điểm của tác giả và nội dung để tổ chức hệ thống
kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TP HCM. Đó là thiết
lập hệ thống kế toán chi phí và phân loại chi phí, lập dự toán ngân sách, đánh giá trách
nhiệm quản lý , sử dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP để phân tích mối quan hệ
Chi phí - Số lượng Sinh viên - Thu nhập. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những mô
hình đề nghị nhằm góp phần tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại các trường. Tóm lại,
để kế toán quản trị thật sự được quan tâm và vận dụng ở các trường Cao đẳng công
lập hiện nay thì phải được thực hiện đồng bộ ở các cấp từ cao đến thấp. Ở cấp quản lý
vĩ mô, đòi hỏi phải có sự can thiệp vĩ mô của nhà nước và các cơ quan quản lý tào tạo
chuyên ngành này nhằm qui định và hướng dẫn mô hình vận dụng kế toán quản trị, để
đơn vị thấy được tầm quan trọng và hiệu quả mang lại khi vận dụng kế toán quản trị.
Hơn nữa, ở bản thân đơn vị, các nhà quản lý phải có tầm nhận thức nhất định về việc
sử dụng các thông tin của kế toán, xây dựng được hệ thống thông tin thông suốt trong
nội bộ đơn vị mình, phải mạnh dạn cải tiến, sắp xếp lại bộ máy kế toán cho phù hợp
với yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường. Nếu các cơ quan nhà nước và đơn vị
cùng phối hợp xây dựng những điều kiện cơ sở đã được nêu ở trên, thì chúng ta hãy
tin rằng việc vận dụng kế toán quản trị vào đơn vị hoàn toàn khả thi, tạo được kênh
thông tin vô cùng hữu ích cho nhà quản trị các cấp điều hành đơn vị hiệu quả hơn
trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay.
KẾT LUẬN CHUNG
Từ lâu, kế toán quản trị đã trở thành một công cụ quan trọng của các nhà quản
trị doanh nghiệp với tư cách một hệ thống cung cấp thông tin cho việc ra quyết định.
Tuy nhiên, đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, kế toán quản trị hiện nay hầu như chưa
được thực hiện tại các cơ sở đào tạo. Đa phần các trường chỉ mới thực hiện hệ thống
kế toán tài chính nên nó không thể cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị ra
quyết định. Khi môi trường kinh tế xã hội thay đổi thì việc vận dụng kế toán quản trị
vào các cơ sở đào tạo là một tất yếu khách quan. Do có những khác biệt giữa các cơ sở
giáo dục đào tạo và doanh nghiệp về mục tiêu, sản phẩm, nên việc vận dụng kế toán
quản trị tùy thuộc vào đặc điểm riêng về phạm vi, mức độ và đối tượng sử dụng của
từng trường. Trong luận văn này, tác giả đã tìm hiểu thực trạng về tổ chức công tác kế
toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn TP HCM, trong đó lấy mẫu
là trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại. Từ đó, tác giả đưa ra những nội dung cụ thể để
xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các trường Cao đẳng công lập đó là thiết lập hệ
thống kế toán chi phí và phân loại chi phí, lập dự toán ngân sách, đánh giá trách nhiệm
quản lý, sử dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP để phân tích mối quan hệ Chi
phí - Số lượng Sinh viên - Thu nhập. Ngoài ra còn một số kiến nghị hỗ trợ từ các cơ
quan quản lý Nhà nước, các trường Cao đẳng, những người thực hiện công tác kế toán
quản trị tại đơn vị và cuối cùng là sự hỗ trợ từ khoa học kĩ thuật.
Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự hướng dẫn tận tình của thầy,
cô nhưng do thời gian, điều kiện và khả năng nghiên cứu có giới hạn nên người viết
không tránh khỏi những sai sót nhất định trong luận văn. Kính mong quý thầy, cô, bạn
bè quan tâm giúp đ và đóng góp ý kiến để người viết hoàn thiện hơn nữa đề tài của
mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo , Ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT Ngày 04 tháng 4 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình hành độngcủa
ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Điều lệ trường cao đẳng , Ban hành kèm theo
thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
3. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006
hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
4. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006
hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011. Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 ban hành điều lệ
trường cao đẳng và quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 2 năm
2008 quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học.
6. Bùi Thị Yến Linh, 2012. Mô hình tổ chức kế toán quản trị tại các cơ sở y tế
công cộng , Tạp chí Kế toán- Kiểm toán, số tháng 5/2012, trang 8-9 .
7. Bùi Công Khánh, 2013. Mô hình kế toán quản trị tại các doanh nghiệp ở Việt
Nam. http://gec.edu.vn/Bai-viet-hay/mo-hinh-ke-toan-quan-tri-tai-cac-doanh-
nghiep-viet-nam-phan-2.html
8. Chính phủ, 2006. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP , ngày 25 tháng 4 năm 2006
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
9. Dương Thị Cẩm Vân (2007). Vận dụng kế toán quản trị tại các trường chuyên
nghiệp, Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2011. Kế toán quản trị. TPHCM: Nhà xuất bản
Lao Động.
11. Hoàng Lê Uyên Thảo, 2012. Hoàn thiện công tác kế toán tại trường Cao đẳng Công
nghệ - Kinh tế và Thủy lợi miền Trung. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.
12. Huỳnh Lợi và Nguyễn Khắc Tâm, 2001. Kế toán quản trị. TPHCM: Nhà xuất
bản Thống Kê.
13. Huỳnh Lợi, 2013. Bài giảng kế toán quản trị. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
14. Lê Thị Thanh Hương ,2002. Vận dụng kế toán quản trị vào các cơ sở đào tạo
Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Mô hình tổ chức kế toán quản trị của một số nước trên thế giới – Bài học kinh
nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí khoa học kiểm toán, đăng
ngày 20/8/2011.
16. Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học
công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Nguyễn Thị Hạnh, 2012. Vận dụng kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng. Luận
văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.
18. Trần Thanh Thúy Ngọc, 2010. Tổ chức kế toán quản trị tại trường Cao đẳng
Kinh tế TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Võ Khắc Thường, 2013. Ứng dụng kế toán quản trị vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 8, trang 46-51.
20. Website Bộ Giáo dục và Đào tạo: www.moet.gov.vn
21. Website Cổng thông tin điện tử chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam: www.chinhphu.vn
Tiếng Anh
22. Adapted from International Federation of Accountants (IFACT), 2002.
23. Akira Nishimura, 2003. Management accounting feed forward and Asian
perspectives, Palgrave Macmillan, First Puplished, Freface and
Acknowledgements).
24. Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.kaplan, S.mark Young, 2001.
Management accounting, Third edition, Prentice Hall International, Inc.
25. Anthony A. Atkinson and Robert S Kaplan, 2005. Advanced Management
Accounting. 3rd Edition , Prentice Hall International Inc.
26. Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar, George Foster, 2002.
Management and cost Accounting, second edition, Frentice Hall Europe.
27. Charalambos Spathis and John Ananiadis, 2004. The International Journal of
Educational Management, Number 3, p. 196-204
28. Don R. Hansen & Maryanne M. Mowen, Management Accounting, South -
Wetern, a division of Thomson Learning, Inc, Seventh edition.
29. H.Thomas Johnson, Robert S.Kaplan, 1987. Relevance lost the rise and fall of
management Accounting, Harvard Business School Press.
30. IFAC, 1998, Management Accounting Concepts, p.84, 99
31. Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner, 2005. Financial & Managerial
Accounting the basic for business decisions, Mc.Graw-Hill Companies.
32. Kim Langfield-Smith, Helen Thorne, and Ronald Hilton, 2012. Management
Accounting – Information for creating and managing value, the McGraw-Hill
Companies.
33. Timothy Doupnik, Hector Perera, 2006. International Accounting, Mc Graw -
Hill Companies).
Biểu 2
PHỤ LỤC 2.1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
(Đính kèm Công văn số: 2812 /BGDĐT-KHTC ngày 03 tháng 5 năm 2013)
TT
Tên trường
CQ chủ quản
Tỉnh/TP
I Vùng Miền núi phía Bắc
1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM
Bộ Công Thương
Thái Nguyên
2
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN
UBND Tỉnh Bắc Cạn Bắc Cạn
3
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LAI CH U
UBND Tỉnh Lai Châu Lai Châu
4
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI
UBND Tỉnh Lào Cai
Lào Cai
5
Bộ Công Thương
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
6
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CẨM PHẢ
Bộ Công Thương
Thái Nguyên Quảng Ninh
7
Phú Thọ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT
Tập Đoàn Hoá chất Việt Nam
8
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Bộ Công Thương
Thái Nguyên
9
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Bộ Công Thương
Phú Thọ
10
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ X Y DỰNG
Bộ Công Thương
11
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT ĐỨC
Bộ Công Thương
12
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN
Quảng Ninh Thái Nguyên Thái Nguyên
Điện Biên
13
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
UBND Tỉnh Thái Nguyên UBND Tỉnh Điện Biên
14
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT PHÚ THỌ
UBND Tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ
15
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Bộ Công Thương
Bắc Giang
16
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGÔ GIA TỰ - BẮC GIANG
Bắc Giang
17
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG L M ĐÔNG BẮC
UBND Tỉnh Bắc Giang Bộ Nông nghiệp và PTNT
Quảng Ninh
18
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
UBND Tỉnh Sơn La
Sơn La
19
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CAO BẰNG
Cao Bằng
20
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN
Điện Biên
UBND Tỉnh Cao Bằng UBND Tỉnh Điện Biên
21
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HOÀ BÌNH
UBND Tỉnh Hoà Bình Hoà Bình
22
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN
Lạng Sơn
UBND Tỉnh Lạng Sơn
23
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI
UBND Tỉnh Lào Cai
Lào Cai
24
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG NINH
25
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN
UBND Tỉnh Quảng Ninh UBND Tỉnh Thái Nguyên
Quảng Ninh Thái Nguyên
26
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM YÊN BÁI
UBND Tỉnh Yên Bái Yên Bái
27
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
Bộ Công Thương
28
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TUYÊN QUANG
Thái Nguyên Tuyên Quang
Yên Bái
29
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT DU LỊCH YÊN BÁI
Hoà Bình
30
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT T Y BẮC
31
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH HẠ LONG
32
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC
Quảng Ninh Thái Nguyên
Điện Biên
33
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐIỆN BIÊN
Lạng Sơn
34
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ LẠNG SƠN
UBND Tỉnh Tuyên Quang Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch UBND Tỉnh Quảng Ninh Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch UBND Tỉnh Điện Biên UBND Tỉnh Lạng Sơn
35
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ
UBND Tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ
36
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NINH
UBND Tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh
37
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ SƠN LA
UBND Tỉnh Sơn La
Sơn La
38
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN
UBND Tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên
39
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ YÊN BÁI
UBND Tỉnh Yên Bái Yên Bái
II Vùng Đồng bằng Sông Hồng
40
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI
UBND TP. Hà Nội
Hà Nội
41
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ T Y
UBND TP. Hà Nội
Hà Nội
42
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẢI PHÒNG
UBND TP. Hải Phòng Hải phòng
43
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ HÀ NỘI
Hà Nội
44
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VIETTRONICS
Hải phòng
Bộ Nông nghiệp và PTNT Tổng công ty CP Điện tử và Tin học VN
45
Tổng công ty dệt may Hà Nội
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP DỆT MAY THỜI TRANG HÀ NỘI
46
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN
Bộ Công Thương
Hưng Yên
47
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP IN
Hà Nội
Bộ Thông tin và Truyền thông
48
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
Bộ Công Thương
Nam Định
49
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP PHÚC YÊN
Bộ Công Thương
Vĩnh Phúc
50
TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN TỬ - ĐIỆN LẠNH HÀ NỘI
UBND TP. Hà Nội
Hà Nội
51
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
Hà Nội
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
52
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI
Bộ Công Thương
Hải Dương
53
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC TRUNG ƯƠNG
Bộ Y tế
Hải Dương
54
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
Hải Dương
55
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
Hải phòng
UBND Tỉnh Hải Dương Bộ Giao thông Vận Tải
56
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI
Bộ Công Thương
Hà Nội
Hà Nội
57
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG
Vĩnh Phúc
58
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VĨNH PHÚC
Liên minh hợp tác xã Việt Nam UBND Tỉnh Vĩnh Phúc
59
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Bộ Công Thương
Hà Nội
60
TRƯỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM
Hà Nội
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
61
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT HÀ NỘI
UBND TP. Hà Nội
Hà Nội
62
Hà Nội
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC BỘ
63
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH I
Hà Nam
Bộ Nông nghiệp và PTNT Đài Tiếng nói Việt Nam
64
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH
UBND Tỉnh Bắc Ninh Bắc Ninh
65
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NAM
UBND Tỉnh Hà Nam Hà Nam
66
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NỘI
UBND TP. Hà Nội
Hà Nội
67
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ T Y
UBND Tỉnh Hà Tây
Hà Nội
68
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HƯNG YÊN
Hưng Yên
69
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH
Nam Định
70
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THÁI BÌNH
Thái Bình
71
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
Hà Nội
UBND Tỉnh Hưng Yên UBND Tỉnh Nam Định UBND Tỉnh Thái Bình Bộ Giáo dục và Đào tạo
72
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỐNG KÊ
Tổng cục Thống kê
Bắc Ninh
73
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI
UBND TP. Hà Nội
Hà Nội
74
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ LỢI BẮC BỘ
Hà Nam
Bộ Nông nghiệp và PTNT
75
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ SẢN
Bắc Ninh
76
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRUYỀN HÌNH
Hà Nội
77
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT THÁI BÌNH
Thái Bình
78
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĨNH PHÚC
Vĩnh Phúc
Bộ Nông nghiệp và PTNT Đài Truyền hình Việt Nam UBND Tỉnh Thái Bình UBND Tỉnh Vĩnh Phúc
79
TRƯỜNG CAO ĐẲNG X Y DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
Bộ Xây dựng
Hà Nội
80
TRƯỜNG CAO ĐẲNG X Y DỰNG NAM ĐỊNH
Bộ Xây dựng
Nam Định
81
TRƯỜNG CAO ĐẲNG X Y DỰNG SỐ 1
Bộ Xây dựng
Hà Nội
82
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG
UBND TP. Hà Nội
Hà Nội
83
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NAM
UBND Tỉnh Hà Nam Hà Nam
84
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI
UBND TP. Hà Nội
Hà Nội
85
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HẢI PHÒNG
UBND TP. Hải Phòng Hải phòng
86
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HƯNG YÊN
Hưng Yên
87
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NINH BÌNH
Ninh Bình
88
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI BÌNH
Thái Bình
UBND Tỉnh Hưng Yên UBND Tỉnh Ninh Bình UBND Tỉnh Thái Bình
III Vùng Bắc Trung Bộ
89
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ
Bộ Công Thương
Thừa Thiên Huế
Nghệ An
90
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI MIỀN TRUNG
Bộ Giao thông Vận Tải
91
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT NGHỆ AN
UBND Tỉnh Nghệ An Nghệ An
92
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN
UBND Tỉnh Nghệ An Nghệ An
93
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG TRỊ
Quảng Trị
94
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THỪA THIÊN HUẾ
Thừa Thiên Huế
95
Thanh Hóa
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MIỀN TRUNG
96
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỂ DỤC THỂ THAO THANH HOÁ
Thanh Hóa
UBND Tỉnh Quảng Trị UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế Bộ Tài nguyên và Môi trường UBND Tỉnh Thanh Hoá
97
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT NGHỆ AN
UBND Tỉnh Nghệ An Nghệ An
98
Hà Tĩnh
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NGUYỄN DU
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
99
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ TĨNH
UBND Tỉnh Hà Tĩnh Hà Tĩnh
100 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HUẾ
UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế
101 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THANH HOÁ
Thanh Hóa
UBND Tỉnh Thanh Hoá
IV Duyên hải Nam Trung Bộ
102 TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH ĐỊNH
Bình Định
103 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BÌNH THUẬN
104
Bình Thuận Quảng Nam
105
Đà Nẵng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ - KINH TẾ VÀ THỦY LỢI MIỀN TRUNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
UBND Tỉnh Bình Định UBND Tỉnh Bình Thuận Bộ Nông nghiệp và PTNT Bộ Thông tin và Truyền thông
106 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HOÀ
Bộ Công Thương
Phú Yên
107 TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG
Quảng Nam
108 TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II
Đà Nẵng
109 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG
Đà Nẵng
110 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT QUẢNG NAM
Quảng Nam
111 TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
Đà Nẵng
112 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TRANG
Khánh Hoà
113 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NINH THUẬN
Ninh Thuận
114 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG
Khánh Hoà
Tập đoàn Điện lực Việt Nam Bộ Giao thông Vận Tải Bộ Kế hoạch và Đầu tư UBND Tỉnh Quảng Nam Bộ Nông nghiệp và PTNT UBND Tỉnh Nha Trang UBND Tỉnh Ninh Thuận Bộ Giáo dục và Đào tạo
115 TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI
Bộ Công Thương
Đà Nẵng
Khánh Hoà
116
TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH NHA TRANG
117 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH ĐỊNH
Bình Định
118 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH THUẬN
119 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐẶNG THÙY TR M
Bình Thuận Quảng Ngãi
120 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ KHÁNH HOÀ
Khánh Hoà
121 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NAM
UBND Tỉnh Khánh Hòa UBND Tỉnh Bình Định UBND Tỉnh Bình Thuận UBND Tỉnh Quảng Ngãi UBND Tỉnh Khánh Hòa UBND Tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam
V Vùng Tây Nguyên
122 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ BẢO LỘC
Lâm Đồng
Bộ Nông nghiệp và PTNT
UBND Tỉnh Kon Tum Kon Tum
123 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT KON TUM
124 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT L M ĐỒNG
Lâm Đồng
125 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT
Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng UBND Tỉnh Lâm Đồng
126 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐĂK LĂK
UBND Tỉnh Đăk lăk
Đak Lak
127 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI
UBND Tỉnh Gia Lai
Gia Lai
128 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KON TUM
UBND Tỉnh Kon Tum Kon Tum
129 TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT ĐĂK LĂK
UBND Tỉnh Đăk lăk
Đak Lak
130 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ L M ĐỒNG
Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
VI Vùng Đông Nam Bộ
131 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BÀ RỊA – VŨNG TÀU
UBND Tỉnh B.Rịa Vũng tàu
Bà Rịa Vũng Tàu
132 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
UBND TP. HCM
TP. HCM
133
Đồng Nai
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN TRỊ SONADEZI
Tổng công ty Phát triển khu công nghiệp Sonadezi
134 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CAO SU
Bộ Công Thương
Bình Phước
135
Bộ Công Thương
TP. HCM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
136 TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC TP.HCM
TP. HCM
137 TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI III
TP. HCM
Tập đoàn Điện lực Việt Nam Bộ Giao thông Vận Tải
138 TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
UBND TP. HCM
TP. HCM
139 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT PHÚ L M
UBND TP. HCM
TP. HCM
140
TP. HCM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX TP.HCM
Tập đoàn Dệt - May Việt Nam
141 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Bộ Công Thương
TP. HCM
142 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
UBND TP. HCM
TP. HCM
143 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
Bộ Công Thương
TP. HCM
144
Bộ Công Thương
TP. HCM
145
Đồng Nai
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG TP.HCM TRƯỜNG CAO ĐẲNG MỸ THUẬT TRANG TRÍ ĐỒNG NAI
146 TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH II
TP. HCM
147 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bà Rịa Vũng Tàu
148 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC
Bình Phước
149 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM T Y NINH
Tây Ninh
150 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG TP.HCM
TP. HCM
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Đài Tiếng nói Việt Nam UBND Tỉnh B.Rịa Vũng tàu UBND Tỉnh Bình Phước UBND Tỉnh Tây Ninh Bộ Giáo dục và Đào tạo
151 TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN
Bộ Tài chính
TP. HCM
152 TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT TP.HCM
UBND TP. HCM
TP. HCM
153 TRƯỜNG CAO ĐẲNG X Y DỰNG SỐ 2
Bộ Xây dựng
TP. HCM
154 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH DƯƠNG
Bình Dương
155 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI
Đồng Nai
UBND Tỉnh Bình Dương UBND Tỉnh Đồng Nai
VII Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
Bến Tre
156 TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
157 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ
Cần Thơ
158
Cần Thơ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN VÀ NÔNG NGHIỆP NAM BỘ
159 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG CÀ MAU
Cà Mau
160 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
Đồng Tháp
161 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HẬU GIANG
Hậu Giang
162 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG
Kiên Giang
163 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG
Sóc Trăng
164 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG VĨNH LONG
Vĩnh Long
165 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CẦN THƠ
Cần Thơ
166 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH VĨNH LONG
Vĩnh Long
167 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG
Kiên Giang
168 TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP NAM BỘ
Tiền Giang
169 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CÀ MAU
Cà Mau
170 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KIÊN GIANG
Kiên Giang
UBND Tỉnh Bến Tre UBND Tỉnh Cần Thơ Bộ Nông nghiệp và PTNT UBND Tỉnh Cà Mau UBND Tỉnh Đồng Tháp UBND Tỉnh Hậu Giang UBND Tỉnh Kiên Giang UBND Tỉnh Sóc Trăng UBND Tỉnh Vĩnh Long UBND Tỉnh Cần Thơ UBND Tỉnh Vĩnh Long UBND Tỉnh Kiên Giang Bộ Nông nghiệp và PTNT UBND Tỉnh Cà Mau UBND Tỉnh Kiên Giang
171 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG Bộ LĐTB và Xã hội Vĩnh Long
172 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LONG AN
Long An
173 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SÓC TRĂNG
Sóc Trăng
174 TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG
Vĩnh Long
175 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BẠC LIÊU
Bạc Liêu
176 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ CÀ MAU
Cà Mau
177 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ CẦN THƠ
Cần Thơ
UBND Tỉnh Long An UBND Tỉnh Sóc Trăng UBND Tỉnh Vĩnh Long UBND Tỉnh Bạc Liêu UBND Tỉnh Cà Mau UBND Tỉnh Cần Thơ
178 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG THÁP
Đồng Tháp
179 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ KIÊN GIANG
Kiên Giang
180 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG
Tiền Giang
181 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TRÀ VINH
Trà Vinh
UBND Tỉnh Đồng Tháp UBND Tỉnh Kiên Giang UBND Tỉnh Tiền Giang UBND Tỉnh Trà Vinh
PHỤ LỤC 2.2: QUY MÔ CỦA 16 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
1. Cao đẳng Kĩ thuật Lý Tự Trọng:
390 Hoàng Văn Thụ, P. 4, Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh;
ĐT: ( 08) 38457475 - 38110521
Website: www.lytc.edu.vn
Tổng số cán bộ, viên chức cơ hữu của trường: 299 người; trong đó có 01 Tiến sĩ,
39 Thạc sĩ, 03 giảng viên chính, 164 giảng viên, 52 giáo viên. Ngoài ra còn hơn 70
nhân viên hợp đồng làm việc tại các đơn vị thuộc trường và hơn 70 giảng viên –
giáo viên hợp đồng thỉnh giảng. Đơn vị trực thuộc: 8 phòng chức năng, 8 khoa và
tổ đào tạo, 4 trung tâm, 1 trạm y tế (phụ lục – bảng 9: Sơ đồ tổ chức của trường)
Chương trình Cao đẳng chính quy
Chương trình liên thông Cao đẳng chính quy
Chương trình Trung cấp chuyên nghiệp và các chương trình đào tạo kỹ thuật,
Các chương trình đào tạo của trường:
Chương trình bồi dư ng, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
nghiệp vụ khác;
nghề nghiệp.
Các ngành nghề đào tạo Cao đẳng chính quy: Công nghệ Kỹ thuật Điện,
Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Ôtô, Công nghệ phần mềm,
Mạng máy tính, Công nghệ Kỹ thuật Điện Tử, Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt, Công
nghệ May
Các ngành nghề đào tạo liên thông Cao đẳng chính quy: Công nghệ Kỹ
thuật Điện, Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Ôtô, Công nghệ
phần mềm, Mạng máy tính, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử
Các ngành nghề đào tạo TCCN: Điện công nghiệp và dân dụng, Bảo trì và
sửa chữa ô tô, Lập trình, Quản trị mạng máy tính, Điện tử công nghiệp, Công
nghệ kỹ thuật Nhiệt - Điện lạnh, Công nghệ may và thời trang, Cơ khí chế
tạo_Tiện, Cơ khí chế tạo_Phay
2. Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức: Trường có 10 khoa
Địa chỉ: Số 53 Võ Văn Ngân – Phường Linh Chiểu – Quận Thủ Đức – Tp. HCM
Website: www.tdc.edu.vn
Điện thoại hỗ trợ tuyển sinh: (08). 38970023
Ngành đào tạo:
Cao đẳng: Quản trị kinh doanh, Công nghệ thông tin, Giáo dục đại học ngành
kế toán, Giáo dục ngành công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông
Cao đẳng liên thông: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Kế toán, Quản trị kinh doanh
Trung cấp chuyên nghiệp: Công nghệ kỹ thuật ô tô, Công nghệ kỹ thuật cơ
khí, Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật điện tử, Điện công nghiệp và dân dụng,
Công nghệ thông tin, Nghiệp vụ hướng dẫn : Anh ngữ, Nghiệp vụ văn phòng,
Hạch toán kế toán, Tiếng Hàn, Quản trị doanh nghiệp dịch vụ du lịch , Quản trị
doanh nghiệp thương mại anh văn
3. Cao đẳng Công thương TPHCM:
Số 20 Tăng Nhơn Phú, phường Phước Long B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh;
ĐT: (08) 37312370. Website : www.hitu.edu.vn
Tổng số giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên: Tiến sĩ : 9, thạc sĩ: 130, cao đẳng : 3.
Trình độ khác : 13. Trong đó giảng viên: Tiến sĩ 7, thạc sĩ:111, đại học : 129. Tỷ lệ
chung là 28.65 SV/GV
Trường có 10 Khoa.
Ngành đào tạo:
Cao đẳng: Công nghệ dệt, Công nghệ sợi , Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Công
nghệ chế tạo máy ,Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Công nghệ da giày,
Công nghệ giấy và bột giấy, Công nghệ hóa nhuộm , Kế toán, Công nghệ thông
tin,Quản trị kinh doanh, Công nghệ may – Thiết kế thời trang, Công nghệ cơ
điện tử, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Công nghệ hóa hữu cơ,
Công nghệ kỹ thuật ô tô, Công nghệ kỹ thuật nhiệt, Tài chính – Ngân hàng
Cao đẳng liên thông: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Điện công nghiệp, Công
nghệ thông tin, Kế toán, Công nghệ may – Thiết kế thời trang
Trung cấp chuyên nghiệp:Công nghệ dệt, Công nghệ sợi , Công nghệ kỹ thuật
cơ khí, Điện công nghiệp, Công nghệ da giày, Công nghệ giấy và bột giấy,
Công nghệ hóa nhuộm , Kế toán,Công nghệ thông tin,Quản trị kinh doanh,Công
nghệ may – Thiết kế thời trang
4. Cao đẳng Điện lực TPHCM
554 Hà Huy Giáp, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP.HCM.
ĐT: 08.22155661; 08.38919462. Website: www.hepc.edu.vn
Trường Cao đẳng Điện lực TP. HCM trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam là
một trường đa ngành, đào tạo trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn, tuyển sinh
trong phạm vi toàn quốc và cấp bằng trong hệ thống văn bằng quốc gia. Trường có các
hệ liên thông từ trung cấp lên cao đẳng và hoàn chỉnh đại học ngay tại trường.
Thời gian đào tạo 3 năm, bao gồm các chuyên ngành: Công nghệ kỹ thuật điện,
điện tử; Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Công nghệ kỹ thuật điện tử,
truyền thông; Quản trị kinh doanh; Quản lý công nghiệp; Kế toán. Đào tạo sinh
viên(SV) có năng lực thiết kế, vận hành, khai thác, bảo trì, sửa chữa hệ thống truyền
tải, phân phối, cung cấp điện, thiết bị điện, các hệ thống tự động và các thiết bị tự
động.
5. Cao đẳng Giao thông Vận tải 3:
189 Kinh Dương Vương, Phường 12, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh,
ĐT: 08.38750592; 08.38756802 - số nội bộ 111.
Website: www.hcmct3.edu.vn
Trường có 8 Khoa, 2 bộ môn
Cao đẳng : Công nghệ kỹ thuật giao thông (Xây dựng cầu đường bộ, cầu
đường sắt) , Kế toán (kế toán doanh nghiệp) , Tin học ứng dụng , Công nghệ kỹ
thuật ô tô , Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng (Xây dựng dân dụng và
công nghiệp) , Quản lý xây dựng (Kinh tế XD) , Quản trị kinh doanh Khai thác
vận tải (đường bộ, đường sắt) ), Tài chính – ngân hang, Công nghệ kỹ thuật vật
liệu xây dựng
Trung cấp chuyên nghiệp: Xây dựng cầu đường , Kế toán doanh nghiệp CN
kỹ thuật ô tô - máy k o , XD dân dụng và công nghiệp, Thí nghiệm và Kiểm tra
chất lượng công trình xây dựng , Tin học ứng dụng ,Khai thác vận tải đường bộ
,Công nghệ Hàn Trung cấp chuyên nghiệp hệ THCS
Ngoài ra còn đào tạo bậc cao đẳng nghề, trung cấp nghề và liên thông từ TCCN lên
cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học (tại chức cũ).
6. Cao đẳng Giao thông Vận tải TPHCM
Số 252 Lý Chính Thắng, Phường 9, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
ĐT: 08.38439775
Website: http://www.hcmct.edu.vn
Đội ngũ cán bộ - giáo viên - công nhân viên
Trường có 7 khoa
Tổng số cán bộ, giáo viên và công nhân viên là : 233 người.
Trình độ giảng viên: Tiến sĩ khoa học: 01 , Nghiên cứu sinh: 03 , Thạc sĩ : 39, Cao
học : 30 , Đại học : 100
Các hệ, bậc đào tạo:
Bậc trung cấp chuyên nghiệp – hệ chính qui: 2000 SV
Sửa chữa máy vi tính, Sửa chữa ô tô, Điện công nghiệp và dân dụng, Xây dựng
cầu đường bộ, Phân tích lập trình, Quản lý doanh nghiệp vận tải, Kế toán giao
thông vận tải, Kỹ thuật điện lạnh, Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Xây dựng
công trình thủy, Điều khiển tàu thủy nội địa, Khai thác vận tải thủy nội địa
Bậc trung cấp chuyên nghiệp – hệ vừa học vừa làm (tại chức): 200SV Sửa
chữa máy vi tính, Sửa chữa ô tô, Điện công nghiệp và dân dụng, Xây dựng cầu
đường bộ, Quản lý doanh nghiệp vận tải
Bậc trung cấp nghề – hệ dài hạn : Sửa chữa máy vi tính, Sửa chữa ôtô, Điện
công nghiệp và dân dụng, Khảo sát hàng hải, Lái xe cơ giới
- Số học sinh có thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên : tuyển sinh hàng năm 2.500
học sinh.
- Số học sinh có thời gian đào tạo từ 01 đến 03 tháng : tuyển sinh hàng năm 500 học
sinh.
Ngoài ra còn đào tạo bậc sơ cấp nghề – hệ ngắn hạn
7. Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Phú Lâm
Số 215 Nguyễn Văn Luông, Phường 11, Quận 6, TP.HCM.
ĐT: (08)54061344. Website: www.ptec.edu.vn
Trường có 8 khoa, 2 tổ bộ môn
Các ngành đào tạo:
Cao đẳng: Kế toán, Công nghệ thông tin, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị kinh
doanh, Tiếng Anh, Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử, Công nghệ kỹ thuật Điện
tử, truyền thông, Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật cơ khí
Trung cấp chuyên nghiệp chính quy: điện tử, điện lạnh, điện công nghiệp, may
và thiết kế thời trang, tin học, sửa chữa ô ô tô, cơ khí chế tạo
8. Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex
586 Kha Vạn Cân, P.Linh Đông, Q.Thủ Đức, TP.HCM.
ĐT: (08) 38970160 - 38966927 - 37206426
website: www.vinatexcollege.edu.vn
Đội ngũ giảng viên : 112, trong đó ; Phó giáo sư : 01, Tiến sỹ : 02, Thạc sỹ : 25, Cử nhân
Kỹ sư : 84
Trường có 7 khoa
Các ngành đào tạo: Công nghệ may, Thiết kế thời trang, Công nghệ sợi, dệt, Quản trị
kinh doanh, Kế toán, Công nghệ kĩ thuật điện, điện tử, Công nghệ thông tin, Tiếng Anh,
Công nghệ kĩ thuật cơ điện tử
9. Cao đẳng Kinh tế đối ngoại:
Số 287 Phan Đình Phùng, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
ĐT: (08) 38.446.320 - Website: http://www.ktdn.edu.vn
Cơ sở Cần Thơ: Số 08 Lê Hồng Phong, P.Trà An, Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ – ĐT:
0710.221.2440
Trường gồm có 4 khoa sau đây:
Khoa thương mại quốc tế, Khoa quản trị kinh doanh, Khoa tài chính kế toán, Khoa tại
chức
Số lượng giảng viên : 70 người.
Ngành đào tạo:
Cao đẳng chính quy :
Tại TP.HCM : Ngành quản trị kinh doanh chuyên ngành quản trị doanh nghiệp thương
mại, quản trị kinh doanh xăng dầu, marketing thương mại, quản trị nhà hàng khách sạn,
Ngành kinh doanh quốc tế chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, Ngành hệ thống
thông tin quản lí chuyên ngành tin học quản lí, Ngành kế toán chuyên ngành kế toán
doanh nghiệp,Ngành Tài chính Ngân hàng chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, Ngành
Tiếng Anh chuyên ngành tiếng anh thương mại.
Tại Cần Thơ : Ngành quản trị kinh doanh chuyên ngành quản trị doanh nghiệp thương
mại, Ngành kế toán chuyên ngành kế toán doanh nghiệp.
Hệ trung cấp chuyên nghiệp chính quy:
Tại TP.HCM: Quản trị doanh nghiệp thương mại, Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu,
Nghiệp vụ kinh doanh thương mại, Nghiệp vụ kinh doanh Nhà hàng- Khách sạn, Nghiệp
vụ kinh doanh Xuất nhập khẩu, Kế toán doanh nghiệp
Tại Cần Thơ: Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, Kế
toán doanh nghiệp
Hệ cao đẳng vừa học vừa làm: Quản trị doanh nghiệp thương mại, Nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu, Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, Nghiệp vụ kinh
doanh nhà hàng khách sạn, Kế toán doanh nghiệp
Hệ trung cấp vừa học vừa làm: Kế toán thương mại, Nghiệp vụ kinh doanh
thương mại, Quản trị doanh nghiệp thương mại, Nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu,
Kỹ thuật viên tin học, Nghiệp vụ kinh doanh nhà hàng khách sạn
Ngoài ra còn có các lớp bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn và các lớp liên kết với đại
học
10. Cao đẳng Kinh tế TPHCM:
Số 33 Vĩnh Viễn, Phường 2, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh.
ĐT: (08)38.322.825. Website: www.kthcm.edu.vn
Trường có 4 khoa, 3 tổ bộ môn
Gồm có : 158 người với 112 Giảng viên cơ hữu chiếm tỷ lệ 70%, trong đó số giảng viên
có trình độ Thạc sĩ trở lên là 35 người chiếm tỷ lệ 31,25%
Số lượng học sinh : 7657 học sinh
Các ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh , Kinh doanh quốc tế, Kế toán ,Tiếng Anh và
một số ngành khác.
11. Cao đẳng Kĩ thuật Cao Thắng:
65 Huỳnh Thúc Kháng, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (08) 38212360 – 38212868
Website: www.caothang.edu.vn
Trường có 5 khoa, 1 bộ môn
Tổng số giảng viên: 295. Trong đó Tiến sĩ:4, Thạc sĩ: 137, cử nhân: 139, khác: 15
Cao đẳng: Công nghệ Kỹ thuật Điện, Điện tử , Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí,
Công nghệ Kỹ thuật Ô tô , Công nghệ Thông tin , Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Cơ
điện lạnh), Công nghệ Kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển và Tự
động hóa, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử Truyền thông, Kế toán
Trung cấp chuyên nghiệp: Cơ khí chế tạo, Bảo trì và sửa chữa cơ khí, Cơ khí
động lực (Cơ khi ô tô), Điện công nghiệp và dân dụng, Công nghệ kỹ thuật nhiệt
(Cơ điện lạnh), Điện tử công nghiệp và dân dụng, Tin học ứng dụng
Ngoài ra còn có Cao đẳng nghề, Cao đẳng liên thông
12. Cao đẳng Phát thanh truyền hình II:
Số 75 Trần Nhân Tôn, Phường 9, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh.
ĐT: (08) 38304318.
Website: www.rtc2.edu.vn. www.vov.edu.vn
Trường có 4 khoa, 2 trung tâm.
Tổng số giảng viên: 50 người trong đó trình độ thạc sĩ là 30 người
Cao đẳng: Báo chí , Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông ,Tin học ứng dụng
Trung cấp chuyên nghiệp: Phóng viên biên tập , Kỹ thuật phát thanh truyền hình
, Công nghệ phát thanh truyền hình
Và còn liên kết đào tạo với các trường đại học khác.
13. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM:
182 Nguyễn Chí Thanh Phường 3, Quận 10, Tp.HCM.
Fax: 08.38353882. ĐT: 08.38303590.
Website: www.cdsptw-tphcm.vn
Trường có 7 khoa, 1 bộ môn
Các ngành đào tạo : Giáo dục Mầm non, Sư phạm m nhạc, Sư phạm Mĩ thuật, Giáo
dục Đặc biệt, Sư phạm tiếng Anh, Giáo dục công dân, Kinh tế gia đình (ngoài sư phạm),
Thiết kế đồ họa (ngoài sư phạm), Công tác xã hội (ngoài sư phạm)
14. Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan
Cơ sở 1: B2/1A đường 385, phường Tăng Nhơn Phú A, Q.9, TP. Hồ Chí Minh;
Cơ sở 2: 778 Nguyễn Kiệm, P. 4, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
ĐT : (08) 37306946 - 37307567
Trường có 6 khoa, 2 bộ môn
Các ngành đào tạo : Tài chính - Ngân hàng, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Hệ thống
thông tin quản lí, Kinh doanh thương mại
15. Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật
Số 5 Nam Quốc Cang, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
ĐT: (08) 38 391 456, (08) 39 250 992. Fax: (08) 38 395 883.
Website: www.vhnthcm.edu.vn
Trường có 6 khoa
Các ngành đào tạo: Sư phạm m nhạc, Sư phạm Mĩ thuật, Khoa học thư viện, Quản lí
văn hoá, Thanh nhạc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Hội họa, Nhiếp ảnh,
Kinh doanh xuất bản phẩm, Đạo diễn sân khấu, Diễn viên kịch - điện ảnh, Việt Nam học
16. Cao đẳng Xây dựng số 2:
190 Võ Văn Ngân, Q.Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (08) 38960607. Website: http://www.cdxd2.edu.vn
Ngành đào tạo:
Cao đẳng: Xây dựng dân dụng và công nghiệp , Kinh tế xây dựng ,Cấp thoát nước
,Tài chính kế toán , Vật liệu xây dựng và cấu kiện , Xây dựng cầu đường , Quản trị
kinh doanh (07)
Trung học chuyên nghiệp: Xây dựng dân dụng và công nghiệp , Kế toán xây dựng ,
Cấp thoát nước
Trung học nghề: Điện dân dụng, Kỹ thuật xây dựng, Cốt pha - giàn giáo, Cốt th p –
hàn
Liên thông từ Trung cấp lên Cao đẳng chính quy: Xây dựng dân dụng và công
nghiệp , Kế toán xây dựng , Cấp thoát nước
PHỤ LỤC 2.3: Nghị định 43/2006/NĐ-CP (từ điều 14 đến điều 26)
NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP
Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
______
MỤC 2: QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ BẢO ĐẢM CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP TỰ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 14. Nguồn tài chính
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự
nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có);
h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn khác, gồm:
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị;
b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên; gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật).
2. Chi không thường xuyên; gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát,
nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Điều 16. Tự chủ về các khoản thu, mức thu
1. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu
cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu
cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt
quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo
quy định của nhà nước.
2. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định
trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
3. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Điều 17. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
1. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này, Thủ trưởng
đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc
thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
3. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
Điều 18. Tiền lương, tiền công và thu nhập
1. Tiền lương, tiền công:
a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi
phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao
động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
b) Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá
tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính
theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm
quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà
nước quy định;
c) Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền
lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh
nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo lương
cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
2. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh
giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ theo kết quả
hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong
năm của đơn vị, trong đó:
a) Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu
nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết
định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã thực hiện
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19
Nghị định này.
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc:
người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được
trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu;
khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định (gọi tắt là
tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền
lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà
nước xem x t, bổ sung để bảo đảm mức lương tối thiểu chung theo quy định của
Chính phủ.
Điều 19. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
1. Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau:
a) Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối
với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 18 Nghị định này;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2
Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công
và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ
khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công
và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm,
trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
2. Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ
từ các nguồn kinh phí quy định tại các điểm c, d, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 14 Nghị
định này và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
Điều 20. Sử dụng các quỹ
1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm
đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị;
được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả
năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn
vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
3. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn
vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
4. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất
cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao
động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử
dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
MỤC 3: QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM TOÀN BỘ KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG
Điều 21. Nguồn tài chính
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có);
g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
h) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
i) Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các đơn vị có nguồn thu thấp),
gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
Nhà nước;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu khác (nếu có).
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 22. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên, gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả
lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
2. Chi không thường xuyên:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dư ng cán bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu
có);
g) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước;
i) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 23. Tự chủ về các khoản thu, mức thu (đối với đơn vị có nguồn thu
thấp)
1. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu, đối tượng thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu phí, đơn
vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng
không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm mức thu cho các đối tượng chính sách xã hội
theo quy định của nhà nước.
2. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể, theo
nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Điều 24. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
1. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này, Thủ trưởng
đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ, nhưng tối
đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Căn cứ tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
3. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Tiền lương, tiền công và thu nhập
1. Đơn vị sự nghiệp phải bảo đảm chi trả tiền lương cho người lao động theo
lương cấp bậc và chức vụ do nhà nước quy định.
2. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh
giản biên chế, để tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm
vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Căn cứ kết quả tài chính, số kinh phí tiết kiệm được; đơn vị được xác định tổng
mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp
bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Việc chi trả thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên
tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm
chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu;
khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định (gọi tắt là
tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) được bảo đảm từ các nguồn theo
quy định của Chính phủ để bảo đảm mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy
định.
Điều 26. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được từ khoản chênh lệch thu lớn hơn
chi
1. Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác
theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động dịch
vụ (nếu có); đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
a) Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, tổng mức chi trả thu nhập
trong năm của đơn vị tối đa theo mức quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
b) Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công
việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ thể do Thủ trưởng
đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
c) Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp
nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh
giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị;
d) Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
đ) Đối với đơn vị x t thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể lập Quỹ
dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
2. Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm từ các nguồn kinh phí quy định
tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 21 Nghị định này và các khoản kinh phí của
nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện
PHỤ LỤC 2.4
BẢNG KHẢO SÁT
Chào quý thầy/cô và các anh/chị , tôi là Bùi Thị Hoàng Yến , học viên Cao học khóa
21 Khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TPHCM , hiện tôi đang thực
hiện Luận văn thạc sỹ với đề tài “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại các trường
Cao đẳng công lập trên địa bàn TPHCM”. Rất mong sự giúp đ của quý thầy / cô, các
anh / chị giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này. Kết quả của bảng khảo sát nhằm phục vụ
cho việc thực hiện đề tài tốt nghiệp cao học của cá nhân tôi. Mọi thông tin quý thầy /
cô, các anh / chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Xin ch n thành cá ơn sự đóng góp quý báu của quý thầy / cô và các anh chị.
KÍNH CHÚC QUÝ THẦY / CÔ VÀ CÁC ANH / CHỊ SỨC KHỎE VÀ THÀNH
CÔNG !
Thông tin người được khảo sát:
Đơn vị công tác: . Chức vụ: ..... NỘI DUNG KHẢO SÁT:
1. Theo anh/ chị, có văn bản nào hướng dẫn về việc thực hiện hệ thống kế toán quản
trị trong trường học hay không?
Có Không Khác…………………
2. Đơn vị đã được trao quyền tự chủ về tài chính chưa?
Có Không Khác……………
3. Ban Giám Hiệu có quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân , từng bộ phận
không ?
Có Không Khác……………
4. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc xây dựng một hệ thống kế toán
quản trị không?
Có Không Khác……………
5. Anh/chị có cho rằng để phân tích và nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị,
Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công tác kế toán quản trị không ?
Có Không Khác…………………
6. Cuối năm, từng cá nhân hay từng bộ phận có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực
hiện nhiệm vụ của mình không ?
Có Không Khác……………
7. Cuối năm, đơn vị có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng bộ phận (Phòng
ban, Khoa, Tổ) không?
Có Không Khác………
8. Đơn vị có thực hiện công tác kiểm tra nội bộ không?
Có Không Khác……………
9. Đơn vị có xây dựng quy chế kiểm tra cụ thể và phổ biến đến toàn bộ các Khoa,
Phòng ban cũng như các CBVC của đơn vị không ?
Có Không Khác……………
10. Đơn vị đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi
bằng và cấp bằng chưa ?
Có Không Khác……………
11. Thông tin của tất cả các phòng ban trong đơn vị có được cung cấp một cách kịp
thời để nhà quản trị đưa ra quyết định không ?
Có Không Khác……………
12. Theo anh/chị, hệ thống thông tin hiện tại của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích
cho Ban lãnh đạo không ?
Có Không Khác……………
13. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu , phân tích số
liệu phục vụ công tác kế toán quản trị có là điều cần thiết không ?
Có Không Khác……
14. Theo anh/chị, kế toán quản trị có phải là “Việc thu thập, xử lý , phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính để đưa ra kế hoạch, quyết định tối ưu nhất” không
?
Có Không Khác…………………
15. Cơ quan Nhà nước có thường xuyên giám sát hoạt động của đơn vị không?
Có Không Khác……………
16. Theo anh/ chị, có nên xây dựng một hệ thống kế toán quản trị để phục vụ tốt cho
yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp không ?
Có Không Khác…………………
17. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới việc đơn vị chưa thiết lập hệ thống kế toán
quản trị tại đơn vị ?
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
18. Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực , trình độ để thực hiện hệ
thống kế toán quản trị chưa?
Có Không Khác…………………
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN:
19. Bộ máy kế toán chủ yếu chỉ thực hiện các công việc của kế toán tài chính,
có quan tâm đến quá trình thu nhận, cung cấp thông tin cho công tác kế toán
quản trị không ?
Có Không Khác……………
20. Đơn vị có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ
kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin quản trị nội bộ trong
đơn vị không?
Không Khác…………… Có
21. Đơn vị có xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị để phục vụ cho việc quản lý
nội bộ không ?
Không Khác…………… Có
22. Đơn vị có sử dụng Bảng cân đối kế toán để phản ánh tình hình tài chính của đơn
vị không ?
Không Khác…………… Có
23. Bảng cân đối tài khoản có thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn
của đơn vị không ?
Có Không Khác……………
24. Đơn vị có sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không ?
Có Không Khác……………
25. Báo cáo tình hình tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất,
kinh doanh có phản ánh đầy đủ thu nhập và chi phí của đơn vị không?
Có Không Khác……………
26. Theo anh/ chị , Báo cáo tài chính của đơn vị hiện nay có cung cấp đầy đủ thông
tin về hoạt động nội bộ của đơn vị nhằm phục vụ việc điều hành và ra quyết định
kinh tế hay không ?
Có Không Khác……………
27. Theo anh/ chị , các mẫu báo cáo có chỉ ra được những cơ hội, tiềm năng phát triển
cũng như nguy cơ ,… thể hiện qua các con số kế toán không ?
Có Không Khác……………
28. Theo anh/chị, thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính có phản ánh trung thực,
hợp lý tình hình tài chính , kinh phí của đơn vị hay không ?
Có Không Khác…………………
29. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế
để đưa ra biện pháp khắc phục không?
Có Không Khác……………
30. Hiện nay, đơn vị có phân loại chi phí thành biến phí và định phí không?
Có Không Khác…………………
31. Đơn vị có tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đào tạo không?
Có Không Khác…………………
32. Đơn vị có áp dụng mô hình CVP để phân tích mối quan hệ Chi phí, Khối
lượng đào tạo và Thu nhập không?
Có Không Khác……………
33. Đơn vị có phân tích điểm hòa vốn để thấy được số lượng đào tạo tối thiểu để bù
đắp được định phí không?
Có Không Khác…………………
34. Hiện nay, đơn vị có thiết lập các trung tâm trách nhiệm chưa ?
Có Không Khác……………
35. Theo anh/chị, hiện nay đơn vị có tổ chức phân tích thông tin nhằm biết được tình
hình tài sản, phân tích và dự đoán các chỉ tiêu kinh tế , tài chính trong tương lai
nhằm phục vụ nhu cầu quản lý, quản trị của đơn vị không ?
Có Không Khác…………………
36. Theo anh/chị, có phải thông tin do kế toán cung cấp chỉ chủ yếu phục vụ cho cấp
trên không ?
Có Không Khác…………………
37. Theo anh/ chị, có nên thực hiện mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị không ?
Có Không Khác…………………
38. Theo anh/chị , việc kết hợp cả cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích trong hệ thống kế
toán của đơn vị hiện nay có phù hợp không ?
Có Không Khác……………
39. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dư ng nghiệp vụ
không?
Không Khác………………… Có
40. Theo anh/ chị , bộ máy kế toán có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không ?
Không Khác………………… Có
Xin ch n thành cả ơn sự ủng hộ và cộng tác của quý thầy/cô và các anh/chị
đã giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này !
PHỤ LỤC 2.6: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
NỘI DUNG KHẢO SÁT:
3. Theo anh/ chị, có văn bản nào hướng dẫn về việc thực hiện hệ thống kế toán quản
trị trong trường học hay không?
Có : 5% Không: 62%
Khác: 33% (do không biết và không quan tâm)
4. Đơn vị đã được trao quyền tự chủ về tài chính chưa?
Có : 0% Không: 100% Khác: 0 %
5. Ban Giám Hiệu có quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân , từng bộ phận
không ?
Không: 22% Khác: 0 % Có : 78%
6. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc xây dựng một hệ thống kế toán
quản trị không?
Có : 62 % Không: 38 % Khác: 0 %
7. Anh/chị có cho rằng để phân tích và nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị,
Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công tác kế toán quản trị không ?
Có : 64 % Không: 32 %
Khác: 4% (tùy vào Ban Giám Hiệu, và bộ máy từng trường)
8. Cuối năm, từng cá nhân hay từng bộ phận có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực
hiện nhiệm vụ của mình không ?
Có : 56% Không: 44% Khác: 0%
9. Cuối năm, đơn vị có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng bộ phận (Phòng
ban, Khoa, Tổ) không?
Có : 5 % Không : 89 %
Khác : 6 % (do không biết )
10. Đơn vị có thực hiện công tác kiểm tra nội bộ không?
Có : 69% Không: 31 %
Khác : 0%
11. Đơn vị có xây dựng quy chế kiểm tra cụ thể và phổ biến đến toàn bộ các Khoa,
Phòng ban cũng như các CBVC của đơn vị không ?
Có : 33 % Không : 52 %
Khác : 15 % ( chỉ bằng văn bản, chưa có quy chế kiểm tra cụ thể và có kiểm tra
nhưng không thường xuyên)
12. Đơn vị đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi
bằng và cấp bằng chưa ?
Có : 0 % Không: 95 %
Khác: 5% (một số cá nhân không trả lời )
13. Thông tin của tất cả các phòng ban trong đơn vị có được cung cấp một cách kịp
thời để nhà quản trị đưa ra quyết định không ?
Có: 31% Không : 52 %
Khác: 17 % (do không biết)
14. Theo anh/chị, hệ thống thông tin hiện tại của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích
cho Ban lãnh đạo không ?
Có : 38 % Không : 52%
Khác : 10% (không biết)
15. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu , phân tích số
liệu phục vụ công tác kế toán quản trị có là điều cần thiết không ?
Có : 59 % Không: 41 % Khác: 0%
16. Theo anh/chị, kế toán quản trị có phải là “Việc thu thập, xử lý , phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính để đưa ra kế hoạch, quyết định tối ưu nhất” không
?
Có : 58% Không: 38%
Khác: 4% (không biết)
17. Cơ quan Nhà nước có thường xuyên giám sát hoạt động của đơn vị không?
Có: 88% Không: 5%
Khác: 7%(không trả lời)
18. Theo anh/ chị, có nên xây dựng một hệ thống kế toán quản trị để phục vụ tốt cho
yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp không ?
Có : 73% Không : 22 %
Khác: 5% (không trả lời)
19. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới việc đơn vị chưa thiết lập hệ thống kế toán
quản trị tại đơn vị ?
Gồm có các nguyên nhân sau:
- Đây là trường công lập thực hiện theo quy định của Nhà nước nên chưa
thiết lập được hệ thống kế toán quản trị
- Nếu thực hiện thì phải thiết lập lại hệ thống , phục vụ cho nhu cầu quản trị
, do đó rất mất thời gian, tốn k m chi phí, và phải đào tạo , bồi dư ng
nghiệp vụ đội ngũ cán bộ cho phục vụ công tác kế toán quản trị.
- Thông tin kế toán cung cấp chỉ phục vụ cho cơ quan Nhà nước nên không
cần thiết phải thiết lập hệ thống kế toán quản trị
20. Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực , trình độ để thực hiện hệ
thống kế toán quản trị chưa?
Có : 22 % Không: 56%
Khác : 22% (không biết)
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN:
21. Bộ máy kế toán chủ yếu chỉ thực hiện các công việc của kế toán tài chính,
có quan tâm đến quá trình thu nhận, cung cấp thông tin cho công tác kế toán
quản trị không ?
Không : 88 % Có:12 %
Khác: 0 %
22. Đơn vị có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ
kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin quản trị nội bộ trong
đơn vị không?
Có : 25% Không: 53 %
Khác: 22 % (có thực hiện nhưng không phục vụ nhu cầu thu thập thông tin
quản trị nội bộ trong đơn vị)
23. Đơn vị có xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị để phục vụ cho việc quản lý
nội bộ không ?
Có : 2 % Không : 98 % Khác : 0%
24. Đơn vị có sử dụng Bảng cân đối kế toán để phản ánh tình hình tài chính của đơn
vị không ?
Có: 0% Không :100 % Khác: 0%
25. Bảng cân đối tài khoản có thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn
của đơn vị không ?
Có: 0% Không: 100% Khác: 0%
26. Đơn vị có sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không ?
Có: 0% Không: 100% Khác: 0%
27. Báo cáo tình hình tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất,
kinh doanh có phản ánh đầy đủ thu nhập và chi phí của đơn vị không?
Có : 0% Không : 97%
Khác: 3% (không trả lời)
28. Theo anh/ chị , Báo cáo tài chính của đơn vị hiện nay có cung cấp đầy đủ thông
tin về hoạt động nội bộ của đơn vị nhằm phục vụ việc điều hành và ra quyết định
kinh tế hay không ?
Có : 32% Không : 51 %
Khác: 17% (không trả lời)
29. Theo anh/ chị , các mẫu báo cáo có chỉ ra được những cơ hội, tiềm năng phát triển
cũng như nguy cơ ,… thể hiện qua các con số kế toán không ?
Có : 43% Không : 57% Khác: 0 %
30. Theo anh/chị, thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính có phản ánh trung thực,
hợp lý tình hình tài chính , kinh phí của đơn vị hay không ?
Có : 49 % Không : 29%
Khác: 22 % (không trả lời)
31. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế
để đưa ra biện pháp khắc phục không?
Có : 29 % Không: 53%
Khác: 18 % (không trả lời )
32. Hiện nay, đơn vị có phân loại chi phí thành biến phí và định phí không?
Có : 0 % Không: 95%
Khác: 0 % (không trả lời: 5%)
33. Đơn vị có tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đào tạo không?
Có: 0 % Không : 89 %
Khác: 11% (không biết)
34. Đơn vị có áp dụng mô hình CVP để phân tích mối quan hệ Chi phí, Khối
lượng đào tạo và Thu nhập không?
Có: 0 % Không : 100 %
Khác: 0 %
35. Đơn vị có phân tích điểm hòa vốn để thấy được số lượng đào tạo tối thiểu để bù
đắp được định phí không?
Có: 0 % Không : 100 %
Khác: 0 %
36. Hiện nay, đơn vị có thiết lập các trung tâm trách nhiệm chưa ?
Có : 9 % Không : 78 %
Khác : 13 % (không trả lời )
37. Theo anh/chị, hiện nay đơn vị có tổ chức phân tích thông tin nhằm biết được tình
hình tài sản, phân tích và dự đoán các chỉ tiêu kinh tế , tài chính trong tương lai
nhằm phục vụ nhu cầu quản lý, quản trị của đơn vị không ?
Có : 24 % Không : 66%
Khác : 10 % (không trả lời )
38. Theo anh/chị, có phải thông tin do kế toán cung cấp chỉ chủ yếu phục vụ cho cấp
trên không ?
Không : 12% Có: 87 %
Khác : 1%
39. Theo anh/ chị, có nên thực hiện mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị không ?
Không: 14 % Có: 76 %
Khác: 10 % (không biết)
40. Theo anh/chị , việc kết hợp cả cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích trong hệ thống kế
toán của đơn vị hiện nay có phù hợp không ?
Có : 45% Không : 33 %
Khác: 22% (không biết)
41. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dư ng nghiệp vụ
không?
Có :68 % Không: 32 % Khác: 0%
42. Theo anh/ chị , bộ máy kế toán có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không ?
Có : 26 % Không : 59%
Khác: 15 %
PHỤ LỤC 3.1: THIẾT LẬP HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ PHÂN
LOẠI CHI PHÍ
Phân loại Biến phí, Định phí: (xem chi tiết từng khoản mục chi phí ở phụ lục 2.5)
Định phí Chi phí hỗn hợp Mục chi phí
Biến phí 1. Lương GV 2. Lương cán bộ, nhân viên, X X
quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban 3. Phụ cấp lương GV 4. Phụ cấp lương cán bộ, nhân X X
viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban
X X X X X X X X X X X X X X X X X X
5. Tiền công 6. Học bổng 7. Tiền thưởng 8. Phúc lợi TT 9. Các khoản đóng góp 10. Thanh toán cá nhân khác 11. Thanh toán dịch vụ công cộng 12. Vật tư văn phòng 13. Thông tin 14. Hội nghị 15. Công tác phí 16. Chi phí thuê mướn 17. Chi đoàn ra 18. Sửa chữa TSCĐ 19. Sửa chữa lớn TSCĐ 20. Nghiệp vụ chuyên môn 21. Chi khác 22. Mua sắm TSCĐ
Tùy theo từng trường thì các loại chi phí có thể thay đổi, tuy nhiên, cách phân
loại cơ bản vẫn không thay đổi.
Chi phí hỗn hợp : dùng phương pháp cực đại – cực tiểu, không đòi hỏi độ tin
cậy để tách ra biến phí và định phí.
PHỤ LỤC 3.2: DỰ TOÁN THU NHẬP, DỰ TOÁN CHI PHÍ, DỰ TOÁN
TIỀN MẶT
DỰ TOÁN THU
DỰ TOÁN CHI
CHI ĐÀO TẠO
CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
CHI MUA SẮM, SỬA CHỮA TSCĐ
TIỀN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DỰ TOÁN THU NHẬP:
DỰ TOÁN THU NHẬP NĂM 2012 (Bảng 1)
Quý Chỉ tiêu 1 3 4 Cả năm 2
1. Kinh phí Nhà nước cấp
2. Thu học phí, phí - Học phí chính quy - Phí, lệ phí - Các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn 3. Thu sự nghiệp khác
TỔNG THU (1)+(2)+(3)
SỐ TIỀN DỰ KIẾN THU ĐƯỢC QUA CÁC QUÝ
Dư đầu kì Tiền thu được từ quý 1
Tiền thu được từ quý 2
Tiền thu được từ quý 3
Tiền thu được từ quý 4
TỔNG CỘNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC
Ghi chú:
1. Kinh phí Nhà nước cấp: theo năm. Do đó, trường sẽ phải dự toán số kinh phí
được sử dụng trong mỗi quý và đưa vào Bảng dự toán. Nếu không sử dụng hết
trong quý thì sẽ chuyển sang quý sau.
2. Thu học phí, phí:
- Thu học phí chính quy: không thu theo quý, mà thu theo từng học kì, nhà
trường ước tính số phải thu trong từng học kì là bao nhiêu, số còn lại phải thu
chuyển sang học kì sau.
- Phí, lệ phí: cũng ước tính số phải thu theo từng quý, số còn lại chuyển sang
quý sau.
- Các khóa đào tạo, bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn: trong năm, trường có các
khóa đào tạo, bồi dư ng theo tháng, ước tính số phải thu theo từng quý, số còn
lại chuyển sang quý sau.
3. Thu sự nghiệp khác: tương tự
Tổng cộng lại số tiền dự kiến thu được theo từng quý, và cộng lại cả năm.
DỰ TOÁN CHI PHÍ:
Phân loại Chi phí đào tạo, Chi phí quản lý hành chính, Chi phí mua sắm, sửa
chữa TSCĐ
Mục chi phí Chi phí đào tạo Chi phí mua sắm, sửa chữa TSCĐ
X Chi phí quản lý hành chính X
1. Lương GV 2. Lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban
X X
3. Phụ cấp lương GV 4. Phụ cấp lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban 5. Tiền công 6. Học bổng 7. Tiền thưởng 8. Phúc lợi TT 9. Các khoản đóng góp 10. Thanh toán cá nhân khác 11. Thanh toán dịch vụ công cộng 12. Vật tư văn phòng 13. Thông tin 14. Hội nghị 15. Công tác phí 16. Chi phí thuê mướn 17. Chi đoàn ra 18. Sửa chữa TSCĐ 19. Sửa chữa lớn TSCĐ 20. Nghiệp vụ chuyên môn 21. Chi khác 22. Mua sắm TSCĐ X X X X X X X X X X X X X X X X X X
DỰ TOÁN CHI PHÍ ĐÀO TẠO NĂM 2012 (Bảng 2)
Quý Chỉ tiêu 1 2 3 4 Cả năm
1. Số tiết giảng 1 học kì
2. Bình quân 1 tiết giảng
- Hệ Cao đẳng chính quy (55.000đ/tiết) - Hệ Trung cấp chính quy (44.000đ/tiết) - Hệ tại chức (vừa làm, vừa học ) - Các khóa đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn
3. Tổng chi phí giảng (1)x(2)
4. Phụ cấp giảng dạy 5. Tổng chi phí giảng dạy (3)+(4)
SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ
Tiền phải trả trong
quý 1
Tiền phải trả trong quý 2
Tiền phải trả trong quý 3
Tiền phải trả trong quý 4
TỔNG CHI CHO ĐÀO TẠO
Ghi chú:
1. Số tiết giảng 1 học kì :
Theo định mức là 280 tiết / 1 năm học, trong đó:
- Hệ Cao đẳng: 55.000đ/tiết
- Hệ Trung cấp: 44.000đ/tiết
- Hệ vừa làm, vừa học: đơn giá theo quy định cùa nhà trường
- Các khóa đào tạo, bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn: đơn giá theo quy định cùa
nhà trường
Ngoài ra, nếu giáo viên giảng vượt giờ định mức, sẽ được tính theo giá do nhà
trường quy định: Hệ Cao đẳng (55.000đ/tiết); Hệ Trung cấp (44.000đ/tiết).
Tính số tiền dự kiến chi ra trong mỗi quý, còn lại thì quý sau sẽ chi.
Sau đó Tính tổng cộng số tiền phải chi cho mỗi quý
2. Phụ cấp giảng dạy:
Tính theo hàng quý, mỗi quý, trường sẽ chi trả cho giáo viên phụ cấp giảng dạy
tương ứng với từng bậc lương cụ thể của mỗi giáo viên.
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NĂM 2012 (Bảng 3)
Quý Chỉ tiêu 1 2 3 4 Cả năm
1. BIẾN PHÍ - Tiền thưởng - Thanh toán dịch vụ
công cộng - Thông tin - Chi phí thuê mướn 2. TỔNG BIẾN PHÍ DỰ KIẾN 3. ĐỊNH PHÍ - Lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban
- Phụ cấp lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ, Phòng ban
- Tiền công - Học bổng - Tiền thưởng - Phúc lợi TT - Các khoản đóng góp
- Thanh toán cá nhân khác
- Thanh toán dịch vụ công cộng
- Vật tư văn phòng - Thông tin
- Hội nghị - Công tác phí - Chi phí thuê mướn - Chi đoàn ra - Nghiệp vụ chuyên
môn - Chi khác - Khấu hao TSCĐ - Thuê tài sản 4. TỔNG ĐỊNH PHÍ DỰ KIẾN
5. TỔNG CHI PHÍ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH DỰ KIẾN
SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ
Tiền phải trả trong quý 1
Tiền phải trả trong quý 2
Tiền phải trả trong quý 3
Tiền phải trả trong quý 4
TIỀN CHI CHO CHI PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Ghi chú:
Ước tính các khoản chi phí phát sinh cho mỗi quý, đưa vào Bảng dự toán
Phân tích các khoản chi phí hỗn hợp:
Tiền thưởng:
- Biến phí: Thưởng đột xuất
- Định phí: Thưởng thường xuyên
Thông tin:
- Biến phí gồm:
o Điện thoại trong nước (phát sinh theo thời gian gọi)
o Cước phí bưu chính
o Tuyên truyền
o Quảng cáo
o Sách báo tạp chí thư viện
- Định phí:
o Thuê bao đường điện thoại
o Thuê bao cáp truyền hình
Chi phí thuê mướn:
- Biến phí:
Thuê nhà: Trường không đủ cơ sở vật chất phải đi thuê ngoài do số lương sinh
viên tăng lên, đây là biến phí.
- Định phí:
o Thuê phương tiện vận chuyển
o Thuê thiết bị
o Thuê chuyên gia trong nước
o Thuê lao động trong nước
o Thuê đào tạo lại cán bộ
o Chi phí thuê mướn khác
Thanh toán dịch vụ công cộng:
- Gồm : tiền điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường, khác
- Phân tích chi phí hỗn hợp: dùng phương pháp cực đại, cực tiểu (không đòi hỏi
độ tin cậy để tách ra biến phí và định phí).
- Phương trình tuyến tính dùng dự toán chi phí hỗn hợp có dạng:
y = ax + b
Trong đó:
y : chi phí hỗn hợp cần phân tích
b: tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kì
a: biến phí cho một đơn vị hoạt động
x: số lượng đơn vị hoạt động
Số lượng Sinh viên Chi phí dịch vụ công cộng
Tháng có chi phí dịch vụ công cộng thấp nhất
Tháng có chi phí dịch vụ công cộng cao nhất
- Biến phí = Chênh lệch về chi phí / Chênh lệch mức độ hoạt động
= (Chi phí dịch vụ công cộng tháng cao nhất - Chi phí dịch vụ công cộng tháng thấp
nhất) /
(Số lượng Sinh viên cao nhất - Số lượng Sinh viên thấp nhất)
= Biến phí / 1 sinh viên
- Định phí = Tổng chi phí ở mức cao nhất – (Số lượng sinh viên ở mức cao
nhất x Biến phí đơn vị)
- Khi tính cho chi phí quản lý hành chính được chi bằng tiền: cần loạt trừ phần
chi phí khấu hao TSCĐ trong chi phí quản lý hành chính.
DỰ TOÁN CHI MUA SẮM, SỬA CHỮA TSCĐ (Bảng 4)
Quý Chỉ tiêu 1 2 3 4 Cả năm
1. Mua sắm TSCĐ 2. Sửa chữa TSCĐ 3. Sửa chữa lớn TSCĐ
TỔNG CHI MUA SẮM, SỬA CHỮA TSCĐ DỰ KIẾN
SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ
Tiền phải trả trong quý 1
Tiền phải trả trong quý 2
Tiền phải trả trong quý 3
Tiền phải trả trong quý 4
TIỀN CHI CHO MUA SẮM, SỬA CHỮA TSCĐ
Ghi chú:
- Tính số tiền ước tính chi cho mỗi quý, sau đó tính tiền chi cho mua sắm, sửa
chữa TSCĐ
DỰ TOÁN TIỀN MẶT
DỰ TOÁN TIỀN NĂM 2012
Quý Chỉ tiêu 1 2 3 4 Cả năm
I. Tiền tồn đầu kì II. Tiền thu vào trong kì
- Tổng số tiền thu
được qua các quý (Bảng 1)
III. Tiền chi ra trong kì - Chi phí đào tạo (Bàng 2)
- Chi phí quản lý hành chính (Bảng 3)
- Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ (Bảng 4)
- Chi sự nghiệp khác - Thuế thu nhập doanh nghiệp IV. Cân đối thu chi (II)-(III) V. Tiền tồn cuối kì (I)+(IV)
Ghi chú:
Khi tính cho chi phí quản lý hành chính được chi bằng tiền: cần loạt trừ phần
chi phí khấu hao TSCĐ trong chi phí quản lý hành chính.
.
140
PHỤ LỤC 3.3 : MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH TRƯỜNG
(Quản lý hành chính)
BAN GIÁM HIỆU (Quản lý chuyên môn)
TỔ TRƯỞNG CÁC BỘ MÔN
TRƯỞNG KHOA, TRƯỞNG CÁC PHÒNG BAN
(Quản lý chuyên môn)
(Quản lý hành chính)
141
PHỤ LỤC 3.4: BẢNG PHÂN TÍCH C-V-P
Chỉ tiêu Hệ TCCN chính quy Toàn trường
Hệ Cao đẳng chính quy Các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn
- - Hệ tại chức (vừa làm, vừa học) - - - - - - 1. Tổng số SV 2. Kinh phí
NSNN cấp cho 1 SV 3. Số thu được 1 SV
4. Biến phí 1 SV 5. Số dư đảm phí đơn vị (3)-(4) 6. Định phí
phân bổ cho từng hệ đào tạo
7. Số lượng SV đào tạo tối thiểu từng hệ đào tạo (6)/(5)
Ghi chú:
1. Xác định Tổng số Sinh viên đào tạo toàn trường.
2. Xác định Tổng kinh phí NSNN cấp.
Kinh phí NSNN cấp cho 1 SV = Tổng kinh phí Ngân sách nhà nước cấp /
Tổng số SV
3. Số thu được 1 SV = Kinh phí NSNN cấp cho 1 SV + Học phí 1 SV
4. Xác định Biến phí cho 1 SV
5. Số dư đảm phí đơn vị = Số thu được 1 SV - Biến phí 1 SV
142
6. Định phí phân bổ theo từng hệ đào tạo: Nhà trường ước tính định phí của
từng hệ đào tạo.
7. Xác định Số lượng SV đào tạo tối thiều theo từng hệ (Số lượng SV cần đào
tạo để bù đắp đủ định phí, hay số lượng SV để đạt thu nhập hòa vốn), và tính
tổng số SV đào tạo toàn trường.
Số lượng SV đào tạo tối thiểu = Định phí phân bổ cho từng hệ đào tạo / Số
dư đảm phí đơn vị
Từ đó so sánh với số SV thực tế để biết được rằng đơn vị có tạo ra lợi nhuận
không. Nếu Số lượng SV thực tế lớn hơn Số lượng đào tạo tối thiều thì đơn vị tạo ra
lợi nhuận, ngược lại đơn vị bị lỗ.
PHÂN TÍCH KẾT CẤU ĐÀO TẠO
Chỉ tiêu Toàn trường Hệ TCCN chính quy Hệ Cao đẳng chính quy Hệ tại chức (vừa làm, vừa học) Các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn
Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ %
1. Doanh thu Tỷ lệ %
2. Biến phí
3. Số dư đảm phí
4. Định phí
5. Lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp, từ việc xác định điểm hòa vốn, nhà quản trị có thể xác
định số lượng sản phẩm cần sản xuất đề đạt lợi nhuận mong muốn. Còn đối với
143
trường học là tổ chức không vì lợi nhuận, áp dụng mô hình CVP để xác định lượng
đào tạo để đạt thu nhập mong muốn (thu nhập tích lũy).
Nhận xét:
- Doanh thu của hệ Cao đẳng khá cao. Mặt khác, định phí của hệ đào tạo này
chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng định phí toàn trường, do đó biến phí
chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì thế, nếu doanh thu tăng hay giảm thì lợi nhuận sẽ tăng
hay giảm nhiều hơn.
- Các hệ đào tạo còn lại: Hệ Trung cấp chính quy, Hệ Tại chức, Các khóa đào
tạo, bồi dư ng nghiệp vụ ngắn hạn, do có định phí của hệ đào tạo này chiếm
tỷ trọng thấp so với định phí hệ Cao đẳng, biến phí chiếm tỷ trọng nhỏ so với
biến phí hệ Cao đẳng. Vì thế, nếu doanh thu tăng hay giảm thì lợi nhuận sẽ
tăng hay giảm chậm hơn so với hệ Cao đẳng.
- Số dư an toàn = Doanh thu dự kiến – Doanh thu hòa vốn
Số dư an toàn thể hiện độ an toàn của từng hệ đào tạo. Nếu tăng tỷ trọng
doanh thu của hệ đào tạo có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, giảm tỷ trọng hệ đào tạo có tỷ
lệ số dư đảm phí nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí bình quân tăng lên, vì vậy doanh thu
hòa vốn giảm đi, lợi nhuận tăng cao hơn, từ đó độ an toàn của từng hệ đào tạo tăng
lên và ngược lại.