ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM VĂN TIỆP
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC
CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM VĂN TIỆP
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hằng
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực, khách quan do tôi thực hiện và chưa từng được ai sử dụng
và công bố dưới bất kì một hình thức nào trong và ngoài nước. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
PHẠM VĂN TIỆP
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: “Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương”, trước hết tôi bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Phùng Thị Hằng, người đã tận tình hướng
dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục,
Ban chủ nhiệm Khoa và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các
chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Phòng Đào tạo và các đơn vị trong
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
PHẠM VĂN TIỆP
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4
7. Nhóm phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG
TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........ 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 11
1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 11
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.2. Tổ chức ........................................................................................... 14
1.2.3. Hoạt động sáng tạo khoa học ......................................................... 15
1.2.4. Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học ............................................ 15
1.2.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT ...................................... 16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh THPT ................................................................................................ 17
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động sáng tạo khoa học của học
sinh THPT ................................................................................................. 17
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT ....... 19
1.3.3. Hiệu trưởng trường THPT với vai trò tổ chức hoạt động sáng
tạo khoa học cho học sinh ......................................................................... 21
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức hoạt động
sáng tạo khoa học của học sinh THPT ..................................................... 30
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG
TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG ......................................... 37
2.1. Khái quát chung về các trường THPT trên địa bàn Thị xã Chí Linh,
Tỉnh Hải Dương .............................................................................................. 37
2.1.1. Khái quát về Thị xã Chí Linh ......................................................... 37
2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp trung học trên địa bàn thị
xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương .................................................................... 37
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng ........................ 42
2.2.1. Mục đích ......................................................................................... 42
2.2.2. Nội dung ......................................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ..................... 43
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ...................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng về hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh
THPT tại Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương ............................................ 43
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh THPT ................................................................................... 56
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 63
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG
TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG ...................................................................................... 66
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo
khoa học cho học sinh THPT .......................................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐ STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐ STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐ STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm tắc đảm bảo tính khả thi của HĐ STKH của
học sinh THPT ......................................................................................... 67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐ STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 67
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh
các trường trung học phổ thông thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.................. 68
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động
STKH của học sinh THPT ...................................................................... 68
3.2.2. Xây dựng các quy định về hoạt động STKH cho học sinh,
xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài nhà
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH ...... 72
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học
sinh THPT ................................................................................................ 75
3.2.4. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 81
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động STKH của học sinhTHPT ............................................................... 88
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực
cho học sinh tích cực tham gia hoạt động STKH .................................... 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 92
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 92
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................... 93
3.3.3. Cách đánh giá ................................................................................. 93
3.3.4. Kết quả đánh giá ............................................................................. 93
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
PHỤ LỤC
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý :
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa :
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo :
: Khoa học công nghệ KHCN
: Khoa học kỹ thuật KHKT
: Nghiên cứu khoa học NCKH
: Nghị quyết Chính phủ NQCP
: Phụ huynh học sinh PHHS
: Phương pháp dạy học PPDH
: Quản lý xã hội QLXH
: Sáng tạo khoa học STKH
: Sáng tạo kĩ thuật STKT
: Trung học phổ thông THPT
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THPT thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương .................................................................. 38
Bảng 2.2. Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT 5 năm qua ............................ 40
Bảng 2.3. Chất lượng học sinh giỏi trong 5 năm qua .................................. 41
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về ý nghĩa của hoạt
động STKH của học sinh THPT ................................................. 44
Bảng 2.5. Nhu cầu của giáo viên về việc nâng cao chất lượng STKH
của học sinh THPT ...................................................................... 45
Bảng 2.6. Nội dung các lĩnh vực khoa học được tổ chức hoạt động
sáng tạo khoa học của học sinh THPT ........................................ 47
Bảng 2.7. Các cách thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh THPT ............................................................................ 48
Bảng 2.8. Thực trạng về việc triển khai các hoạt động sáng tạo khoa
học của học sinh .......................................................................... 49
Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về thái độ của học sinh
khi tham gia hoạt động sáng tạo khoa học .................................. 51
Bảng 2.10. Thực trạng về các kĩ năng sáng tạo khoa học của học sinh ........ 52
Bảng 2.11. Đánh giá của học sinh về thái độ và hiệu quả hướng dẫn
của giáo viên ............................................................................... 54
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về việc thực hiện quy
trình tổ chức HĐ STKH của Hiệu trưởng ................................... 56
Bảng 2.13. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực STKH cho học sinh
THPT của hiệu trưởng................................................................. 58
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.14. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh của hiệu trưởng trường THPT ...................................... 60
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất ........................................................... 94
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý ..................................................................... 13
Biểu đồ 2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp cấp THPT ở thị xã Chí Linh .... 39
Biểu đồ 2.2. Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT ........................................... 41
Biểu đồ 2.3. Chất lượng học sinh giỏi THPT 5 năm qua .............................. 42
Biểu đồ 2.4. Đánh giá thái độ và hiệu quả hướng dẫn học sinh STKH
của giáo viên ............................................................................. 55
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 95
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường CNH - HĐH đất nước trong xu thế hội nhập toàn cầu
hiện nay thì GD&ĐT đóng một vai trò đặc biệt và ngày càng được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm. Ngay từ Nghị quyết II Đại Hội Đảng lần thứ VIII đã
khẳng định: “Đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu” [18;tr10].
Trong trường học nói chung, trường THPT nói riêng yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đào tạo chính là lòng say mê học hỏi,
năng lực sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu của học sinh, bởi lẽ người học là chủ
thể của quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Theo đó, mục đích của giáo dục là đào tạo ra những học sinh có tri thức, có kỹ
năng sử dụng và làm chủ được những thành tựu KHKT hiện đại, đáp ứng được
nhu cầu phát triển của xã hội.
Trong những năm qua, Bộ GD & ĐT đã triển khai đổi mới chương trình
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển khả năng tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành cho người học. Trong đó vấn đề bồi dưỡng năng
lực tự học, tự nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo cho học sinh là một trong
những vấn đề cần thiết đòi hỏi nhà trường phải quan tâm, từ đó có những biện
pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy trí tuệ và kỹ năng sống cho người học -
những chủ nhân tương lai của đất nước.
Theo Quy chế thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở
và trung học phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư số 38/2012, ngày 02 tháng
11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo) [11; Điều 2] về tầm quan
trọng của sáng tạo khoa học cho học sinh trung học được thể hiện như sau:
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
a) Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn cuộc sống;
b) Góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học;
đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực
học sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;
c) Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu,
các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học
sinh trung học;
d) Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa
các địa phương và hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, Đảng, nhà nước, các ban ngành và xã hội đã
tạo ra nhiều chính sách, chủ trương và sân chơi khoa học để thúc đẩy phong
trào STKH của học sinh phổ thông ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả, nhiều
hoạt động khuyến khích việc STKH như: Cuộc thi Khoa học và kỹ thuật
dành cho học sinh trung học - Intel ISEF đến Hội thi Tin học trẻ không
chuyên, hay Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng…và nhiều hoạt
động khoa học phong phú khác. Đây là Cuộc thi nhằm góp phần khuyến
khích phong trào thi đua sáng tạo của thanh thiếu niên, nhi đồng, qua đó
giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng sáng tạo, xây dựng ước
mơ trở thành nhà sáng chế trong tương lai; đồng thời tuyển chọn các đề tài
tiêu biểu tham gia Cuộc thi toàn quốc. Qua những lần tổ chức, Cuộc thi đã
thu hút được sự quan tâm, tham gia của các trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh với gần 1.800 đề tài đăng ký tham gia,
trong đó có hơn 240 đề tài có chất lượng tham gia vòng chung khảo và 108
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đề tài được trao giải ở Cuộc thi cấp tỉnh, và nhiều đề tài xuất sắc được trao
giải tại Cuộc thi toàn quốc qua các năm.
Hiện nay, các trường phổ thông nói chung và ở Thị xã Chí Linh, Tỉnh
Hải Dương nói riêng đã tạo được nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động
dạy học, chất lượng đào tạo từng bước được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, công
tác tổ chức quản lý và hướng dẫn học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học còn
nhiều hạn chế, khó khăn. Giáo viên còn bỡ ngỡ với cách hướng dẫn học sinh
tiếp cận với việc nghiên cứu khoa học. Học sinh còn nhiều hạn chế về năng lực
tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo khoa học kỹ thuật, chưa đáp ứng được yêu
cầu của đổi mới giáo dục. Những điều này cho thấy, hoạt động sáng tạo khoa
học của học sinh chưa thực sự có hiệu quả, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức và
quản lý phù hợp để khơi dậy tiềm năng và tính tích cực của học sinh. Để góp
phần tìm ra phương hướng khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng dạy học và
chất lượng của hoạt động sáng tạo khoa học và quản lý công tác hướng dẫn học
sinh sáng tạo khoa học, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động sáng
tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” làm đề
tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số
biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện
trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa
học cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa
học cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã
Chí Linh, Tỉnh Hải Dương còn có những hạn chế nhất định như: việc lựa chọn
nội dung còn mang tính hình thức, việc triển khai quá trình hoạt động còn thiếu
tính kế hoạch và hệ thống, do đó chất lượng sáng tạo khoa học chưa cao. Nếu
đề xuất được các biện pháp tổ chức hoạt động phù hợp với tình hình thực tiễn
thì sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh
trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động Sáng tạo KH của học
sinh THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác tổ chức hoạt động sáng tạo
khoa học cho học sinh THPT Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học
sinh THPT Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp tổ chức của
Hiệu trưởng đối với hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh ở các trường
THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
7. Nhóm phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu lý luận, các văn bản có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Như nghiên cứu chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong chiến lược phát triển
giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng nhằm xây dựng khung lý
thuyết của đề tài.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát học sinh trong quá trình học tập, triển khai các hoạt
động sáng tạo khoa học, nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài..
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trò chuyện, phỏng vấn một số học sinh, giáo viên để thu
thập những thông tin cần thiết về hoạt động sáng tạo khoa học của học
sinh nhà trường. Chẳng hạn, những thuận lợi và khó khăn của học sinh
trong hoạt động, như điều kiện cần thiết để hoạt động sáng tạo của học
sinh đạt hiệu quả.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với các khách thể như: Cán bộ quản
lý, giáo viên các bộ môn tổ chức phong trào học sinh sáng tạo khoa học, học
sinh thực hiện hoạt động này nhằm phát hiện thực trạng về hoạt động sáng tạo
khoa học và việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh trong nhà
trường. Thông qua đó để khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động sáng
tạo khoa học của học sinh THPT các trường trên địa bàn Thị xã.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tiến hành xin ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý giàu kinh nghiệm
về lĩnh vực tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT để thiết kế
mẫu phiếu điều tra và đề xuất các biện pháp quản lý.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học như tính trung bình cộng, tính
phần trăm… để xử lý các số liệu thu thập được, tạo cơ sở cho những phân
tích khoa học về mặt định tính.
8. Cấu trúc của luận văn
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở Lý luận về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học
sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO
KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, vấn đề sáng tạo khoa học đã được
nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu: J.A. Coomenxki, J.J Rút
xô, N.A.Rubakin, A.X.Macarencô… đã rất quan tâm đến vấn đề tự học, tự
nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo của người học.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, khi xu thế toàn cầu hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ mạnh mẽ thì nhu
cầu đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao đã được đặt lên hàng đầu trong
chiến lược phát triển giáo dục mỗi quốc gia, dân tộc.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất
của Trung Hoa luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người
học. Khi nói về cách học, ông cho rằng cách học đúng học và suy nghĩ phải
phù hợp với nhau và coi trọng cả hai.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky
(1592 - 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể
trở thành tài năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư
phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững
chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù
hợp với trình độ” [32; tr123]
Trên thế giới, các hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học sáng tạo cho
học sinh sinh viên được coi là quan trọng nhất. Trong các công trình lý luận
chính trị, thiên tài Lênin đã xây dựng những cơ sở phương pháp luận của nền
khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo sáng kiến của Người, lần đầu tiên
trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch hóa khoa học trong quy mô
toàn quốc để đề ra và thực hiện thành công chính sách phát triển khoa học
thống nhất trong toàn quốc....
W.Humboldt (1767 - 1835) người sáng lập trường Đại học Berlin cũng
đã có ý kiến cho rằng với nhiệm vụ đi tìm tri thức, trường đại học và trung học
không thể gạt bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học và nếu làm
như vậy thì đã tự phủ định mình [35, tr138]
Luật giáo dục Cao đẳng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong
các chương I, điều 10 có ghi: “Nhà nước bảo đảm tự do NCKH, sáng tác văn
học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao đẳng theo
đúng pháp luật…”, trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên, coi
đây là một biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo [34]
Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận:
STKH trong giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
định những vấn đề ưu tiên tổ chức cho học sinh sinh viên STKH. Trong tác
phẩm “Research and Report Writing”, tác giả Francesco Cordasco và Elliots
S.M.Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành kỹ năng STKH cho
học sinh sinh viên [30; tr210]
Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “Fundamentals
of educational research, tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc,
phương pháp cũng như công cụ, kỹ thuật STKH để huấn luyện cho học sinh
sinh viên [31]
Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu “The management of a student research project” nhằm giúp
sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu [33] Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân
tích, xử lý và đánh giá kết quả STKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison trong
cuốn “Research skills for students - National institute of education đã giúp cho
sinh viên những lý thuyết về STKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc
điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp
phỏng vấn [29].
Như vậy, ở nước ngoài, các công trình khoa học cho thấy, các tác giả
không chỉ quan tâm về phương diện phương pháp luận mà còn đặc biệt quan
tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần được huấn luyện,
trang bị cho học sinh, sinh viên trong lĩnh vực sáng tạo khoa học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hoạt động sáng tạo khoa học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của
dân tộc Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học tự nghiên cứu
sáng tạo khoa học. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng, quán
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II - BCH
TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học… nâng
cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”[18].
Hiện nay, với sự nhảy vọt của KHCN, nhân loại đang trong thời kì quá
độ chuyển sang nền kinh tế tri thức, theo đó xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra
mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trước bối cảnh đó, triết lý về giáo dục của thế kỷ
21 có những biến động to lớn, hướng tới quá trình lấy việc học thường xuyên
suốt đời làm nền móng nhằm hướng tới xây dựng một xã hội học tập. Để đáp
ứng sự thay đổi đó, giáo dục nước nhà phải xác định các nhiệm vụ và giải pháp
đổi mới giáo dục mới để hoà nhập cùng với giáo dục thế giới.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển KHCN, GD&ĐT,
các nghị quyết, các chủ trương đều luôn coi trọng KHCN. Tại Đại hội Đảng lần
thứ VI (1986) đã đề ra đường lối đổi mới, trong đó KHCN được coi là động
lựcthúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước; nghị quyết TW2 khoá
VIII (1996) đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong phát triển KHCN, coi
KHCN là quốc sách hàng đầu, khẳng định vai trò nền tảng động lực để thúc
đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước [18].
Nghị quyết II Đại hội Đảng lần thứ VIII có ghi "gắn kết chặt chẽ đổi mới
giáo dục với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh,
nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của KHCN”.[18]
Có thể nói rằng, các nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và chính phủ
đã khẳng định vai trò to lớn của KHCN trong công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Đây cũng là các văn bản quan trọng định hướng sự phát triển của KHCN, đặt ra
các mục tiêu cụ thể về quản lý hoạt động KHCN trong các nhà trường, đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay.
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý hoạt
động KHCN mà đã có các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về tính 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả của nó qua các đề tài:
Năm 1991 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường” mã số B91-38-
14 do TS Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm.[dẫn theo 1]
Năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công
nghệ trong nhà trường”…[dẫn theo 5]
Các đề tài có tên trên được tiến hành nghiên cứu và đã có những đóng
góp cho công tác quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục cũng như điều
tra thống kê nguồn lực KHCN của các trường đại học. Các biện pháp được đề
ra cũng chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định do sự nghiệp đổi mới
quản lý kinh tế xã hội có nhiều thay đổi đang đặt ra nhiều yêu cầu mới.
Tiếp tục xu hướng nêu trên, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã
hoàn thành như: “Quá trình dạy - Tự học” do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên
và các tác giả [24], “Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo[5],“Tổ chức dạy học cho
học sinh dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang, [21]v.v... đã đem
lại một màu sắc mới cho công tác quản lý tổ chức hoạt động hướng dẫn học
sinh sinh viên nghiên cứu khoa học và thực hành sáng tạo khoa học trong
nhà trường.
Phan Huy Lê trong bài viết Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu
khoa học cho sinh viên đại học, đã đề xuất cách bồi dưỡng phương pháp nghiên
cứu cho sinh viên khi giảng dạy là kết hợp giảng kiến thức với phương pháp để
họ không chỉ nâng cao kiến thức mà còn được rèn luyện tư duy, bồi dưỡng
phương pháp khoa học.[dẫn theo 17], bài viết Những vấn đề về Giáo dục học
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của Hà Thế Ngữ; [20]. Các tác giả đều đề cập đến việc đưa NCKH vào trường
học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học giáo dục, đem lại những tiến bộ vững
chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo ở các
trường sư phạm.
Như vậy, vấn đề nghiên cứu sáng tạo khoa hoc của học sinh, sinh viên
đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những
khía cạnh khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ
vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tổ chức, hướng dẫn việc nghiên cứu sáng
tạo khoa học, biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho người
học phương pháp tự nghiên cứu, hình thành ở người học kỹ năng khoa học.
Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu
sáng tạo khoa học của học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh THPT chưa được tác giả nào đề cập đến một cách đầy đủ và có
hệ thống. Xuất phát từ vấn đề trên, luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý
luận của việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT, thực
trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động này, trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động sáng tạo
khoa học của học sinh THPT trên địa bàn Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Việc nghiên cứu này hướng tới góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện
cho học sinh THPT nói chung.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong
số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho
nó phát triển tới mục đích đã định.
Theo C.Mác quản lý (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính xã hội
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều
thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển
con người). Chính Người viết “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[13]
Định nghĩa về quản lý, tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra định nghĩa như
sau: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách
quan”.[26]
Theo tác giả Trần Quốc Thành, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm quản lý, chẳng hạn:
Dưới góc độ điều khiển học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn
lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”. Dưới góc độ
chính trị xã hội: “Quản lý là tổ hợp những cách thức, những phương hướng,
phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội”.
Dưới góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển những đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn”.
Dưới góc độ kinh tế học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”.[22]
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý nhưng các tác giả
nêu trên đều có những điểm chung, đó là: Quản lý là quá trình tác động có tính
hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lý.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý
nhằm điều khiển, tác động lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Quản lý là một quá trình bao gồm các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý, nội dung
quản lý, mục tiêu quản lý…
Nội dung quản lý
Khách thể quản lý
Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
PP quản lý và điều kiện quản lý
Sơ đồ 1.1: Khái niệm quản lý
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngược lại,
chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những
tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và
cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo
dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường, v.v… Nó có
thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống
quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là là như thế nào để
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có những tác động từ phía khác thể quản lý giáo dục là tích cực, cùng nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
1.2.2. Tổ chức
Tổ chức (Orgamizo - tiếng Latin): Một sự sắp xếp tương hỗ và sự liên
hệ qua lại của các yếu tố trong một phức hợp nào đó, tổ chức được hiểu là
một trật tự xác định cả về mặt ý nghĩa chức năng cũng như về ý nghĩa cấu
trúc và đối tượng sự vật.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (Nguyễn Như Ý chủ biên):
Tổ chức (I. establish; set up organize đgt): Sắp xếp, bố trí thành các bộ
phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ, hoặc một chức năng chung. Là sự sắp
xếp, bố trí để làm cho có trật tự, có nền nếp. Là tiến hành một công việc theo
cách thức, trình tự nào đó.
Tổ chức (organization dt): Tập hợp người được tổ chức theo cơ cấu
nhất định để hoạt động vì lợi ích chung. VD: Tổ chức Đoàn thanh niên, tổ
chức công đoàn.[27]
Như vậy, xét về phương diện cơ cấu, tổ chức được hiểu là tập hợp người,
là đơn vị có chức năng nhiệm vụ xác định, sắp xếp, bố trí một cách tương hỗ,
qua lại, khoa học giữa các thành tố để đạt mục đích chung.
Xét về phương diện chức năng của nhà quản lý, tổ chức là 1 trong 4
chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Theo Ernest Dale, chức năng tổ chức như một quá trình bao gồm 5 bước:
- Lập danh sách các công việc cần phải tiến hành để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
- Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ cụ thể để các thành
viên trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi.
- Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thiết lập một cơ chế điều phối để quản lý và tiến hành công việc chặt
chẽ và hiệu quả.
- Theo dõi, đánh giá sát sao công việc mà các thành viên của tổ chức đã
triển khai.
1.2.3. Hoạt động sáng tạo khoa học
Sáng tạo khoa học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức mới của bản
thân người học bằng hành động của chính mình hướng tới mục đích nhất định,
đó là quá trình tìm tòi phát hiện những thông tin mới và sử dụng những thông
tin đó vào mục đích phục vụ đời sống thực tiễn.
Hoạt động sáng tạo khoa học là một hoạt động đặc thù của con người, đó
là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được tổ chức một cách khoa học nhằm
phát hiện, tìm tòi những quy luật của thế giới đồng thời vận dụng những hiểu
biết ấy vào cuộc sống.
Hoạt động sáng tạo khoa học có các đặc điểm dưới đây:
- Mục đích của sáng tạo khoa học là nhằm huy động tri thức, vốn kinh
nghiệm sống, khuyến khích trí thức, huy động các giác quan và khả năng tiềm
tàng trong con người để phục vụ cho thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
- Đối tượng của sáng tạo là thế giới phức tạp đầy bí ẩn. Đó là những mâu
thuẫn, những tình huống, những sự việc nảy sinh trong thực tiễn đòi hỏi phải
khám phá và giải quyết.
- Chủ thể của sáng tạo khoa học là những người có hiểu biết về lĩnh vực
nghiên cứu, có khả năng nghiên cứu, có những phẩm chất cần thiết như: sự
kiên trì, lòng say mê nghiên cứu khoa học…
1.2.4. Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học được xem như quá trình thực hiện
chức năng quản lý của nhà quản ký đối với hoạt động sáng tạo khoa học trong
đơn vị. Đó là quá trình nhà quản lý thực hiện các công việc cụ thể như lựa chọn
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đối tượng đủ điều kiện tham gia hoạt động sáng tạo khoa học, sắp xếp, bố trí
các nguồn lực, thiết lập cơ chế điều phối trong hoạt động, theo dõi, đánh giá và
điều chỉnh khi cần thiết để đạt được mục tiêu của hoạt động.
Khi nói đến vấn đề tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học có nghĩa là nói
đến một quy trình tác động có tính pháp lý, khoa học của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm hướng hoạt động sáng tạo khoa học của đối tượng đến
mục tiêu xác định.
1.2.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể.
Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa. Cơ
thể của các em đã đạt được tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng
sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những
việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức
cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành
mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm
chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh.Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và
sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, tính dễ bị kích
thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó
còn do cách sống của cá nhân.
Lứa tuổi học sinh là giai đoạn phát triển quan trọng trong việc phát triển
trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinhphats triển
mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.
Cảm giác và tri giác của các em đã đạt được tới mức độ của người lớn.
Quá trình quan sát gắn liền với tư duy ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm
chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên sự quan sát ở các em
còn phân tán, chưa tập trung cao vào 1 nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát
một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện và đưa ra kết luận vội
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vàng không có cơ sở thực tế. Vì vậy, vai trò tổ chức hướng dẫn của giáo viên
và cán bộ quản lý trong hoạt động sáng tạo của học sinh là vô cùng cần thiết.
Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em cũng đã
có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn.
Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho
các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái
quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của cacshieenj tượng
hằng ngày, của nhữn tri thức phải tiếp thu… Năng lực tư duy phát triển đã góp
phần nảy sinh hiện tượng tâm lí đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn
đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận
thức chân lí một cách sâu sắc hơn.
Nhìn chung, tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ
linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề
một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa
phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo
cảm tính. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách
tích cực, độc lập để phân tích đánh giá sự việc và rút ra kết luận cuối cùng.
Việc phát triển khả năng nhận thức, sáng tạo khoa học của học sinh trong dạy
học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học
sinh THPT
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT
Sự nghiệp cách mạng nước ta đang tiến hành với mục tiêu tạo ra sự tăng
trưởng cao về kinh tế, tiến bộ và công bằng về xã hội, cải thiện và không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, xây dựng nước ta thành
một quốc gia giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Sáng tạo khoa học là một xu thế tất yếu của đời sống kinh tế xã hội, đáp
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ứng yêu cầu giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, sáng tạo khoa học
góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà
trường, thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.
Hoạt động sáng tạo của học sinhTHPT được coi là hoạt động tự tổ chức
để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người
của chính bản thân người học được sự hỗ trợ của các thầy cô hoặc nhà khoa
học, diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Để đạt được mục tiêu đó vấn đề có ý nghĩa sống còn là phải đào tạo được
một thế hệ trẻ có trình độ, trí tuệ, bản lĩnh, giàu lòng yêu nước. Điều này, phụ
thuộc rất lớn vào nền giáo dục với chất lượng ngày càng cao để góp phần xây
dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng nên
kinh tế tri thức của nước ta hiện nay. Để làm được điều đó thì giáo dục bậc phổ
thông có vai trò rất quan trọng và có tính quyết định. Giáo dục Việt Nam đang
đổi mới ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Hệ thống giáo dục và đào tạo tương
đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, cơ sở vật chất, thiết bị được cải thiện,
chất lượng giáo dục và đào tạo có bước tiến bộ rõ rệt. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu ngày càng
hợp lý. Phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng tích cực từ đó chất lượng
giáo dục và đào tạo không ngừng nâng cao. Trong hệ thống giáo dục quốc dân,
giáo dục bậc phổ thông được xem là nền tảng và có ý nghĩa quan trọng.
Sáng tạo khoa học là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ đặc
thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác
và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ,
tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương
pháp. Trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay thì
đổi mới giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu của hoạt
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động sáng tạo khoa học, là sân chơi bổ ích giúp các em áp dụng những kiến thức
đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; tiếp cận, làm quen với phương pháp,
kỹ năng sáng tạo khoa học, tạo đà cho các bậc học tiếp theo; tạo sự tự tin, tìm tòi
và sáng tạo; rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm, tính tích cực, chủ
động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu cho học sinh ở một số môn học có liên quan, phát hiện các tài năng để bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước. Không những thế, STKH trong nhà trường là một
trong những nội dung được đẩy mạnh, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản
toàn diện nền giáo dục. Để phát huy những lợi ích trên, hoạt động STKH phải
được chú trọng ngay trong độ tuổi học trò, có như vậy mới có cơ sở xây dựng và
phát triển được đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh gần đây được nhà trường
THPT đặc biệt coi trọng, bởi lẽ nó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập. Từ hoạt động này đã chuyển hóa các kiến thức lí thuyết thành các sản
phẩm có tính ứng dụng thực tiễn. Nhiều sản phẩm khoa học của nhà trường
THPT đã được doanh nghiệp đón nhận. Thành quả đó bắt nguồn từ sự đam mê
khoa học của giáo viên và điều này lại được truyền tải đến học sinh trong quá
trình học tập.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT
Các yếu tố của hoạt động sáng tạo khoa học xuất hiện ở các vấn đề khác
nhau, ở các mức độ khác nhau đã chỉ ra các đặc điểm của hoạt động sáng tạo
như sau:
Học sinh THPT là lứa tuổi đang chuẩn bị bước vào cuộc sống tự lập,
hoạt động học tập và hoạt động sáng tạo khoa học ở tuổi này có tác dụng giúp
các em trau dồi kiến thức và rèn luyện các kỹ năng sáng tạo, xây dựng ước mơ
trở thành các nhà khoa học thực thụ, các nhà sáng chế trong tương lai. Cụ thể,
hoạt động này giúp các em có năng lực vận dụng những kiến thức đã biêt để
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có; có năng lực nhận biết
được vấn đề trong các tình huống tương tự; có khả năng độc lập nhận ra chức
năng mới của đối tượng; có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối
tượng trong các mốc tương quan của nó; cókhả năng kết hợp được các phương
pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Những dấu hiệu của sự sáng tạo ở học sinh THPT được xác định dựa trên
hai hoạt động quan trọng sau đây của học sinh:
- Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các
tương tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác); Sử dụng các vật liệu
trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác
(sử dụng các thao tác tư duy) để bước đầu tìm kiếm, phát hiện, sáng tạo nên
những cấu trúc mới của đối tượng.
- Bước đầu học sinh làm quen với việc nghiên cứu, hệ thống hóa các tài
liệu lý luận, kết hợp với kiến thức đã được học để tìm kiếm biện pháp giải
quyết các tình huống thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi.
Như vậy, đối tượng của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT
là những tình huống, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn có mối quan hệ gần
gũi với kiến thức phổ thông mà các em đã được học.
Đặc điểm của hoạt động này còn được thể hiện ở những quy định chung
của Bộ GD&ĐT đối với hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT.
Theo Quy chế sáng tạo khoa học cấp quốc gia dành cho học sinh THPT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT, ngày 02 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định chung về phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng: áp dụng cho các cơ sở giáo dục có học sinh trung
học cơ sở, học sinh trung học phổ thông (gọi tắt là học sinh trung học) và các tổ
chức, cá nhân có liên quan. Với mục đích khuyến khích học sinh trung học
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghê ̣, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã
học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; Góp phần thúc đẩy đổi
mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình thức và phương
pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh; nâng cao chất
lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học; Khuyến khích các cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ
hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học sinh trung học; Tạo cơ hội để
học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của mình;
tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội
nhập quốc tế. Việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT
cần đảm bảo hai yêu cầu sau:
+ Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học đảm bảo an toàn, nghiêm túc,
chính xác, khoa học, khách quan.
+ Những dự án nghiên cứu có liên quan đến các mầm bệnh, hóa chất
độc hại hoặc các chất ảnh hưởng đến môi trường không được nghiên cứu[23]
1.3.3. Hiệu trưởng trường THPT với vai trò tổ chức hoạt động sáng tạo khoa
học cho học sinh
1.3.3.1. Chức năng của Hiệu trưởng trường THPT
Chức năng của Hiệu trưởng trường THPT được quy định tại Điều lệ
trường THCS, trường THPT có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư
số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ĐT -
Điều 18, 19 chương I).[12]
- Quản lý tổ chức các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức về hoạt
động sáng tạo khoa học của học sinh.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động sáng tạo
khoa học của học sinh. giúp học sinh có những phương pháp tự học tốt nhất,
hoàn thành nhiệm vụ học tập theo mục đích, yêu cầu đề ra.
- Quản lý thực hiện quy chế và quy định học tập.
Hiệu trưởng thực hiện việc quản lý hoạt động sáng tạo khoa học của
học sinh bằng cách đề ra các quy định thống nhất để làm căn cứ xây dựng nền
nếp, tác phong học tập tốt cho học sinh
- Quản lý việc hình thành kỹ năng và phương pháp tự học tự sáng tạo
cho học sinh
Thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn hướng dẫn cho học
sinh xây dựng kế hoạch tự học, tự sáng tạo, phương pháp tự học, tự nghiên
cứu, vận dụng các kỹ năng phù hợp trong việc học tập của mình.
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Là một biện pháp tích cực để nâng cao năng lực tự thích ứng, tự sáng
tạo, ham hiểu biết, những phẩm chất không thể thiếu để học sinh nâng cao hoạt
động sáng tạo khoa học để phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh.
- Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức sáng
tạo khoa học cho học sinh.
Việc học tập của học sinh không chỉ tiến hành ở trường, mà còn chịu
sự tác động của gia đình và xã hội. Vì vậy, HT phải có kế hoạch phối hợp
chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động tự học tự sáng tạo của học sinh.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá phát huy khả năng tự học tự sáng tạo
của học sinh
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là cơ sở để
giáo viên và học sinh tự điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động tự học của mình,
tạo động lực thúc đẩy các em về mọi mặt, trong đó có cả việc kích thích các em
tự học và tự học có kết quả hơn trong ứng dụng khoa học vào thực tiễn cuộc sống.
Như vậy, trong những nội dung nêu trên, quản lý việc hình thành kỹ năng tự
sáng tạo cho học sinh là một trong những chức năng của hiệu trưởng trường THPT.
1.3.3.2. Hiệu trưởng trường THPT với quy trình tổ chức hoạt động sáng tạo
khoa học cho học sinh
a,Vai trò của Hiệu trưởng trong tổ chức HĐST cho học sinh
Trong tổ HĐST cho học sinh, người Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định.
Hoạt động này có được duy trì đều đặn, có đạt được kết quả như mong muốn
hay không là phụ thuộc rất lớn vào sự chỉ đạo từ phía người Hiệu trưởng kiểm
tra đánh giá, nhắc nhở thường xuyên thì HĐST sẽ đi vào nề nếp và ngược lại.
Muốn vậy nó đòi hỏi trước hết ở người Hiệu trưởng phải nhận thức đúng
về vị trí, tầm quan trọng của công tác tổ chức HĐST cho HS trong nhà trường.
Có nhận thức được vấn đề này, người Hiệu trưởng mới thấy được tính cấp thiết
của việc tổ chức HĐST cho học sinh.
Khi đã hiểu được vị trí, vai trò và tác dụng của HĐST, hiệu trưởng sẽ lên
kế hoạch năm học, đưa vào kế hoạch và chỉ đạo cho các tổ nhóm chuyên môn
tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu
quả của HĐST, tiến hành rút kinh nghiệm để hoạt động này đi vào nề nếp và có
hiệu quả cao.
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hiệu trưởng là người chỉ huy, tạo các điều kiện để tổ chức tốt các
HĐTNST và cũng là người kiểm tra giám sát, đánh giá chất lượng của các hoạt
đông này.
Hiệu trưởng phải là người xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội để tổ chức có hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh.
b, Quy trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học của hiệu trưởng
trường THPT bao gồm các bước sau đây:
* Bước 1. Lập kế hoạch
Hiệu trưởng lập kế hoạch gửi tới các bộ phận, tổ nhóm chuyên môn.
Tổ trưởng chuyên môn xem xét phân công giáo viên phụ trách các tiểu
ban về các lĩnh vực và lựa chọn học sinh, cho các em đăng kí tên đề tài, sơ
tuyển những đề tài có tính khả thi tương đối. Cụ thể như sau:
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC KĨ THUẬT NĂM HỌC …
I. MỤC ĐÍCH HỘI THI
- Khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập và sự sáng tạo cho học sinh;
- Góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, hình thành cho học
sinh phương pháp học tập hiệu quả: Phương pháp tự học và tập nghiên cứu
khoa học;
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, biết ứng
dụng kiến thức đã học để giải những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống;
- Giúp học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học: Hình thành ý tưởng,
đề xuất giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả;
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Qua hội thi cấp trường, nhà trường tuyển chọn các đề tài tham dự Hội
thi Khoa học và Kỹ thuật cấp huyện và cấp tỉnh năm học ….
II. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ NỘI DUNG THI
1. Đối tượng dự thi:
- Bao gồm toàn thể học sinh trong nhà trường. Học sinh có thể tham gia
dự thi dưới hình thức cá nhân hay đồng đội (mỗi đội không quá 03 học sinh).
- Học sinh các lớp 12: mỗi lớp nghiên cứu một đề tài, hoặc học sinh các
lớp khác nhau có thể tham gia một đề tài.
- Nhà trường khuyến khích học sinh các lớp 10,11 tham gia.
2. Nội dung dự thi:
Sản phẩm dự thi là đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật thuộc 17 lĩnh vực:
Khoa học động vật; Khoa học xã hội và hành vi; Hoá sinh; Sinh học tế bào và phân
tử; Hoá học; Khoa học máy tính; Khoa học trái đất và hành tinh; Kỹ thuật điện và
cơ khí; Kỹ thuật vật liệu và công nghệ sinh học; Năng lượng và vận tải; Quản lý
môi trường; Khoa học môi trường; Toán học; Y học và sức khoẻ; Vi trùng học; Vật
lý và thiên văn học; Khoa học thực vật. (có tư liệu tham khảo đính kèm).
- Đảm bảo tính trung thực trong nghiên cứu khoa học; không gian lận,
sao chép trái phép, giả mạo, sử dụng hay trình bày nội dung, kết quả nghiên
cứu của người khác như là của mình.
- Nếu dự án dự thi là một phần của một đề tài lớn hơn thì thí sinh phải là
tác giả của toàn bộ phần dự án dự thi.
- Thời gian nghiên cứu và hoàn thành dự án tham gia thi cấp trường diễn
ra trong khoảng thời gian 2 tháng ( tháng 10, tháng 11hàng năm). Hoàn thành
hồ sơ và nộp sản phẩm vào cuối tháng11 của năm.
Sản phẩm được giải cấp trường sẽ được lựa chọn tham gia dự thi cấp
huyện và dự thi cấp tỉnh.
III. PHÂN CÔNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1. Thành lập tổ công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ công tác hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học. Thành phần gồm các thầy cô giáo thuộc các tổ chuyên môn
Toán - lý, THTN, THXH, Ngữ văn, Bí thư chi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Các thầy cô giáo thuộc tổ công tác dành thời gian để hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học.
2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
- Giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cho học sinh trao đổ i, thảo luâ ̣n về
những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong các buổi sinh
hoa ̣t lớ p, giúp học sinh hình thành ý tưở ng nghiên cứ u.
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, các thầy cô giáo bộ môn,
Đoàn Thanh niên CSHCM để thường xuyên hướng dẫn, giúp đỡ học sinh hình
thành ý tưởng, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
- Ngay sau khi học sinh đăng ký đề tài nghiên cứu, giáo viên chủ nhiệm
lớp và các thầy cô giáo trong Tổ công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học sẽ cung cấp tài liệu cho học sinh, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh hoàn thành
đề tài nghiên cứu.
IV. TỔ CHỨC HỘI NGHỊ BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU
1. Nhà trường tổ chức các Hội nghị báo cáo đề tài nghiên cứu cấp trường
2. Thành phần tham dự Hội nghị:
Mời các tác giả, phụ huynh học sinh có đề tài, giáo viên hướng dẫn, giáo
viên chủ nhiệm lớp, các tổ trưởng chuyên môn, Ban Giám hiệu.
V. KINH PHÍ
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nhà trường sẽ hỗ trợ một phần kinh phí cho các đề tài nghiên cứu dựa
trên tình hình thực tế của nhà trường.
- Nhà trường khuyến khích các nhóm nghiên cứu tự tìm các nhà tài trợ
cho đề tài.
VI. KẾ HOẠCH THỜI GIAN
Thời gian Công việc Người thực hiện
… Thảo luận, xây dựng kế hoạch công tác hướng Ban Giám hiệu
dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Phát động cuộc thi trong học sinh (đặc biệt là - Ban Giám hiệu
học sinh các lớp 12) - Đoàn TN
- GVCN
- GV bộ môn
Họp Tổ công tác hướng dẫn học sinh nghiên - Ban Giám hiệu
cứu khoa học kỹ thuật - Tổ công tác
Trao đổi với học sinh, phụ huynh học sinh - GVCN
… - Nhận đề tài đăng ký dự thi (Học sinh có thể - Tổ công tác
bắt đầu thực hiện đề tài) - Ban Giám hiệu
- Phân loại đề tài theo các lĩnh vực nghiên cứu
- Phân công hướng dẫn học sinh;
… - Học sinh nghiên cứu đề tài - Học sinh
- Tổ công tác
- Ban Giám hiệu
- Tiếp tục hỗ trợ học sinh nghiên cứu - Học sinh
- Tổ công tác
- Phụ huynh
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thời gian Công việc Người thực hiện
- Đoàn TN
Hội nghị báo cáo tiến độ thực hiện đề tài (cấp trường) - Ban Giám hiệu
- Tổ công tác
- Đoàn TN
- GVCN
- Tác giả
- Người bảo trợ
- Ban Tổ chức … - Hoàn thành đề tài.
- Tổ công tác
- Tác giả
- Người bảo trợ
… - Tham gia dự thi cấp trường - Tác giả
- Tổ công tác
- Người bảo trợ
- Ban Tổ chức … - Tham dự Hội thi cấp Huyện
- Tổ công tác
- Tác giả
- Người bảo trợ
… - Chuẩn bị tham dự Hội thi cấp Tỉnh - Tác giả
- Tổ công tác
- Người bảo trợ
… - Tham gia dự thi cấp Tỉnh hay cấp quốc gia - Tác giả
- Tổ công tác
- Người bảo trợ
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Cần phối hợp chặt chẽ giữa Ban Giám hiệu, Tổ công tác, Chi Đoàn TN,
giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh và các nhà tài
trợ trong việc hướng dẫn, động viên học sinh lựa chọn và nghiên cứu các đề tài.
- Nhà trường phát động phong trào tham gia hội thi đến học sinh toàn
trường; giới thiệu về Hội thi (Mục đích, đối tượng, nội dung, thang điểm, thể
lệ, thời gian…);
- Đoàn Đội thực hiện việc tuyên truyền rộng rãi cho toàn thể học sinh
trong các buổi chào cờ đầu tuần và khuyến khích đông đảo học sinh tham gia;
đồng thời phối hợp tốt với BTC hội thi trong suốt quá trình hội thi diễn ra;
- Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn giúp đỡ, hướng dẫn học sinh
hình thành ý tưởng khoa học và nghiên cứu đề tài.
Trên đây là mẫu kế hoạch tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học của năm học. Nhà trường đề nghị các thầy cô giáo và tập thể liên quan triển
khai, thực hiện tốt kế hoạch này. Tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học và
tham dự hội thi các cấp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường
trong năm học và những năm học tiếp theo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học. Trong quá trình triển khai, nếu có gì vướng mắc xin liên
hệ với BGH để được hướng dẫn, trao đổi.
…, ngày … tháng … năm 20…
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
* Bước 2. Triển khai thực hiện
- HƯỚNG DẪN HỌC SINH STKH
+ Tìm ý tưởng nghiên cứu
+ Lựa chọn ý tưởng (người hướng dẫn)
+ Lập kế hoạch triển khai dự án
+ Phê duyệt dự án.
+ Triển khai thực hiện dự án nghiên cứu theo kế hoạch.
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Kiểm tra, đôn đốc và báo cáo tiến độ và kết quả quá trình sáng tạo khoa
học cho BGH nhà trường.
* Bước 3. Đánh giá, nghiệm thu đề tài.
- Trưởng các bộ môn gửi danh sách các đề tài, đề nghị Hội đồng nghiệm
thu đề tài đồng thời đưa dự toán ngân sách cần phải chi trong quá trình nghiệm
thu, trình Hiệu trưởng phê duyệt và quyết định ngày nghiệm thu.
* Bước 4. Hội nghị khoa học cấp trường.
- Tổ chức Hội nghị NCKH cấp trường. Chọn danh mục, đề tài dự thi
cấp trường.
- Phát triển đề tài tiếp tục để dự thi cấp Tỉnh và cấp quốc gia.
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức hoạt động sáng tạo
khoa học của học sinh THPT
Có nhiều yếu tố chi phối việc quản lý hoạt động sáng tạo hoa học của
học sinh THPT nói chung nhưng chủ yếu tập trung ở các yếu tố sau:
- Nhận thức của của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Để quản lý tốt HĐ STKH thì trước hết BGH phải nhận thức được đầy đủ, đúng
đắn và sâu sắc về mục tiêu, vị trí, vai trò, tác dụng của HĐ STKH trong việc
hình thành và phát triển nhân cách HS. Trên cơ sở đó BGH mới tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho CBGV, PHHS và các lực lượng giáo dục khác. Đồng
thời BGH cũng là người tập hợp, thuyết phục mọi lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường tích cực triển khai thực hiện nội dung chương trình HĐ
STKH. Có nhận thức đúng thì cán bộ giáo viên trong nhà trường mới xác định
rõ chức trách và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức chương trình HĐ
STKH. Khi PHHS có nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐ STKH thì họ sẽ
tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình tham gia vào hoạt động và có thể ủng
hộ cả vật chất cho việc tổ chức các hoạt động của lớp, của trường. Ngược lại
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nếu không có nhận thức đúng đắn về vai trò của HĐ STKH thì giáo viên sẽ
không tâm huyết trong việc tổ chức các hoạt động này nếu có giao cho họ tổ
chức hoạt động thì họ cũng chỉ làm lấy lệ; còn đối với PHHS nếu nhận thức
không đúng thì họ sẽ không hoặc không biết cách tạo điều kiện tốt nhất cho con
em mình tham gia hoạt động và cũng khó có thể huy động họ đóng góp về tài
chính cũng như CSVC cho HĐ STKH.
- Năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng
Năng lực của Hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả quản lý
và sự phát triển của toàn trường. Nhà trường có thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ của mình hay không một phần quyết định quan trọng là tùy thuộc vào
những phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng.
- Năng lực của đội ngũ giáo viên trực tiếp hướng dẫn hoạt động STKH
cho học sinh.
Con người là yếu tố quan trọng nhất cho thành công của mọi công việc;
Để quản lý, tổ chức tốt HĐ STKH thì năng lực của đội ngũ giáo viên trực tiếp
phụ trách HĐ STKH cho HS sẽ là yếu tố quyết định.
HĐ STKH đa dạng, phong phú với nhiều chủ đề khác nhau và luôn ở
trạng thái động từ kiến thức đến hình thức do đó đòi hỏi người tổ chức phải có
nhưng năng lực đặc trưng như: kỹ năng tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt
động, năng lực thu thập, tổng hợp thông tin, khả năng diễn đạt tốt, năng động,
sáng tạo và luôn có ý thức tìm tòi cái mới, biết huy động và tập hợp học sinh
tham gia hoạt động. Nếu năng lực của giáo viên phụ trách HĐ STKH hạn chế
thì sẽ khó có thể thu hút HS hứng thú tham gia hoạt động được và hoạt động
không thể đạt kết quả tốt được.
Tư duy của học sinh THCS đang dần phát triển lên mức độ cao, các em
có khả năng thu thập thông tin ở các nguồn khác nhau làm giàu thêm vốn hiểu
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
biết của bản thân. HĐ STKH nếu khơi dậy nhu cầu ham học hỏi, tự tìm tòi kiến
thức, khám phá cái mới đồng thời giúp các em củng cố, trải nghiệm những kiến
thức đã học ở trên lớp thì chắc chắn sẽ thu hút được các em tham gia hoạt động
một cách tích cực. Nếu nội dung nghèo nàn, hình thức đơn điệu không phù hợp
với lứa tuổi thì sẽ khó thu hút được học sinh tham gia một cách tích cực, kết
quả hoạt động sẽ hạn chế.
- Điều kiện CSVC, kỹ thuật, tài chính phục vụ cho HĐ STKH.
Để tổ chức tốt các hoạt động trên thì ngoài nhân tố con người ra thì có
một yếu tố khác cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng đó là yếu tố CSVC, tài
chính phục vụ cho hoạt động. Thực tế hiện nay kinh phí dành cho HĐ STKH ở
các trường THCS nói chung và nhất là ở các trường vùng nông thôn, miền núi,
dân tộc nói riêng là rất hạn chế, việc huy động nguồn lực tài chính từ các tổ
chức kinh tế, xã hội, các nhà hảo tâm, PHHS sẽ góp phần đem lại kết quả cho
HĐ STKH ở các trường.
- Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
trong việc tham gia tổ chức HĐ STKH cho học sinh.
HĐ STKH là các hoạt động được tổ chức trong nhà trường, ngoài xã
hội. Vì vậy nhà trường cần phối hợp với các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà
trường như: Các đoàn thể chính trị xã hội ở địa phương; tổ chức chính quyền
địa phương; các đơn vị kinh tế xã hội; hội cha mẹ học sinh…
Nếu nhà trường biết cách phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường và phát huy sức mạnh của những lực lượng này, không những đảm bảo
được sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá
trình giáo dục HS mà còn nâng cao hơn nữa trách nhiệm của gia đình, các lực
lượng xã hội trong việc phối hợp, giúp đỡ nhà trường quản lý, giáo dục con em
mình, đồng thời tạo những thuận lợi cho nhà trường trong việc tổ chức các HĐ
STKH. Vì vậy thực hiện có hiệu quả, sẽ tạo được sức mạnh tổng hợp, tạo điều
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kiện để các em được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi. Ngoài ra, việc phối hợp giữa
gia đình, nhà trường, xã hội làm cho quá trình giáo dục học sinh ở trường
THCS trở lên thống nhất, hài hòa và đạt hiệu quả, đồng thời vừa làm cho giáo
dục nhà trường, giáo dục gia đình và xã hội được cộng hưởng, tạo điều kiện
khép kín quá trình giáo dục, tác động đồng bộ đến nhân cách HS.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động STKH của học sinh
THPT, chúng tôi đã tiến hành phân tích hệ thống hóa những nội dung cơ bản
và các khái niệm quản lý,quản lý giáo dục, STKH và hoạt động quản lý STKH
của học sinh trường THPT nói chung.
Có thể kết luận rằng STKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện
tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Hoạt động STKH của học sinh THPT mang đặc trưng riêng cụ thể là:
Hoạt động luôn tìm đến cái mới; hoạt động mang tính đặc trưng thông tin;
hoạt động đòi hỏi tính mạo hiểm; tính phi kinh tế trong nghiên cứu; tính độc
đáo của cá nhân kết hợp với vai trò của tập thể khoa học nhà trường.
Hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT đa dạng, phong phú
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và luôn ở trạng thái động từ kiến thức đến
hình thức do đó đòi hỏi người tổ chức phải có những năng lực đặc trưng như:
kỹ năng tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động, năng lực thu thập, tổng hợp
thông tin, khả năng diễn đạt tốt, năng động sáng tạo và luôn luôn có ý thức tìm
tòi cái mới, biết huy động và tập hợp học sinh tham gia hoạt động.
Tư duy của học sinh THPT đang dần phát triển lên mức độ cao, các em
có khả năng thu thập thông tin ở các nguồn khác nhau làm giàu thêm vốn hiểu
biết của bản thân. Hoạt động sáng tạo khoa học sẽ khơi dậy nhu cầu ham học
hỏi, tự tìm tồi kiến thức, khám phá cái mới đồng thời giúp các em củng cố, trải
nghiệm những kiến thức đã học trên lớp, từ đó thu hút các em hăng hái, tích
cực hơn trong việc tham gia hoạt động sáng tạo khoa học.
Quản lý hoạt động STKH của học sinh THPT là một bộ phận của quản
lý giáo dục có mối liên hệ chặt chẽ với quản lý giảng dạy, có sự phối hợp với
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các lực lượng xã hội để tăng cường hoạt động STKH đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội.
Quy trình quản lý hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT bao
gồm 4 bước: Lập kế hoạch; Triển khai thực hiện kế hoạch; Đánh giá, nghiệm
thu đề tài; Triển khai Hội nghị khoa học cấp trường.
Tóm lại, nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, mà đối với học
sinh THPT đó chính là nội dung chương trình, sách giáo khoa. Ngoài nội dung
chương trình đào tạo thì phương pháp dạy học của giáo viên là yếu tố ảnh
hưởng lớn tới năng lực và hiệu quả tự học của học sinh.
Các điều kiện cơ sở vật chất như phòng học, thư viện, hệ thống mạng
Internet, phương tiện thiết bị, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo.v.v.
phục vụ cho dạy học cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác
tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh.
Thời gian dành cho nghiên cứu sáng tạo khoa học : Hoạt động tự học
đòi hỏi phải có quỹ thời gian phù hợp, nên học sinh phải bố trí kế hoạch thật
khoa học để đảm bảo quá trình sáng tạo đạt hiệu quả.
Tổ chức cho học sinh sáng tạo khoa học: Hoạt động nghiên cứu sáng tạo
khoa học là hoạt động mang tính tự giác, độc lập cao nhưng không thể tách
rời công tác tổ chức quản lý để học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác học
tập trong môi trường THPT.
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát chung về các trường THPT trên địa bàn Thị xã Chí Linh,
Tỉnh Hải Dương
2.1.1. Khái quát về Thị xã Chí Linh
Thị xã Chí Linh nằm ở phía đông bắc tỉnh Hải Dương, cách trung tâm
tỉnh 40 km, nơi có đường giao thông thuận lợi. Đường bộ có Quốc lộ 18 chạy
dọc theo hướng đông - tây qua trung tâm thị xã nối liền Hà Nội - Quảng Ninh,
đường Quốc lộ 37 nối Quốc lộ 5 và đường 18, đường 37 là đường vành đai
chiến lược quốc gia từ trung tâm thị xã đi tỉnh Bắc Giang. Đường thủy có chiều
dài 40 km đường sông bao bọc phía đông, tây, nam của thị xã thông thương với
Hải Phòng, Bắc Giang, Đáp Cầu (Bắc Ninh). Là khu trung tâm hội đủ các
ngành kinh tế, nông lâm công nghiệp. Thị xã được chia thành 8 phường và 12
xã, trong đó có 13 xã, phường là miền núi, chiếm 76% diện tích và 56% dân số
của toàn thị xã. Ngoài ra còn có Trường ĐH Sao Đỏ, trên 120 cơ quan đơn vị,
nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp trung học trên địa bàn thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương
Những năm qua sự nghiệp giáo dục của thị xã Chí Linh đã được các cấp
uỷ Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm và coi trọng, chất lượng giáo dục ngày
càng được củng cố và nâng cao. Chí Linh là địa phương đạt phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2006. Quy mô
trường, lớp ổn định, chất lượng giáo dục ngày một cao hơn. Các cấp học được
đầu tư ngày càng đầy đủ về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Đội ngũ cán bộ
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý cơ bản đã đáp ứng được với yêu cầu, đội ngũ giáo viên đã từng bước
được chuẩn hoá. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh.
Giáo dục và đào tạo của Thị xã Chí Linh đang trên đà phát triển khá,
chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Toàn thị xã có 34/41 trường đạt
chuẩn quốc gia. Trong đó: Mẫu giáo 15/17 trường, tiểu học 12/13 trường, trung
học cơ sở 6/7 trường, trung học phổ thông 2/4 trường.
Thị xã Chí Linh có 16 trường trung học cơ sở và 4 trường THPT. Mạng
lưới các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông được phân bố hợp lý
trên địa bàn đảm bảo cho học sinh không phải đi học quá xa và đáp ứng được
với nhu cầu học tập của học sinh.
Diễn biến sĩ số 5 năm qua như sau:
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THPT
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Năm học
Số trường
Số lớp
Số HS
Bình quân hs/lớp 40
Học sinh lưu ban (%) 2,1
Học sinh bỏ học (%) 0,3
Tỷ lệ huy động vào lớp 10 (%) 100
4
96 3840
2010-2011
4
96 3843
40,1
1,9
0,3
100
2011-2012
4
95 3800
40
1,7
0,2
100
2012-2013
4
95 3809
40,1
1.5
0,2
100
2013-2014
4
94 3760
40
0,8
0,2
100
2014-2015
(Nguồn: Sở GD & ĐT Hải Dương)
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp cấp THPT ở thị xã Chí Linh
Chất lượng giáo dục là yếu tố quan trọng bậc nhất, là yếu tố làm nên thành
công hay thất bại của một nhà trường. Từ năm học 2002 - 2003 Bộ GD&ĐT đã
triển khai đồng loạt đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa trên phạm vi
toàn quốc. Đồng thời, Bộ GD&ĐT cũng ban hành Thông tư 58/2011/TT-BGĐT
về quy chế đánh giá xếp loại HS trung học, do đó công tác đánh giá xếp loại HS
được thực hiện nghiêm túc và thực chất hơn. Đặc biệt hưởng ứng cuộc vận động
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” của Bộ
GD&ĐT, những năm học vừa qua, hoạt động giảng dạy và giáo dục ở các nhà
trường nói chung, việc đánh giá xếp loại HS nói riêng được toàn ngành triển khai
đánh giá chặt chẽ hơn, sát với trình độ và năng lực của HS hơn.
* Về chất lượng giáo dục đạo đức: Nhìn chung học sinh THPT ở thị xã
Chí Linh chăm ngoan, lễ phép, biết vâng lời thầy cô giáo, ông bà và cha mẹ,
hăng hái tham gia các hoạt động ở trường, lớp và các hoạt động văn hóa ở địa
phương. 100% các nhà trường không có hiện tượng tiêm chích, hút hít ma túy,
an ninh trường học đảm bảo tốt. Tỷ lệ HS xếp loại đạo đức tốt ngày càng tăng
so với những năm trước, đây chính là tiền đề nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một bộ phận HS
xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu, có lối sống đua đòi, lười học, bỏ giờ đi
chơi điện tử, gây gổ đánh nhau trong trường...
* Về chất lượng giáo dục các bộ môn văn hóa: Nhờ thực hiện tốt kỷ
cương, nề nếp trong giảng dạy mà chất lượng học tập của HS tiếp tục được giữ
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vững và nâng cao. Việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường
đổi mới phương pháp DH, sử dụng có hiệu quả đồ dùng DH đã đem lại hiệu
quả đáng khích lệ. Chất lượng đại trà được duy trì và nâng cao, HS có học lực
khá, giỏi đạt tỷ lệ cao. Chất lượng mũi nhọn HS giỏi cả về số lượng và chất
lượng ngày càng tăng. Thị xã Chí Linh luôn là đơn vị đứng trong top đầu về
chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh.
Tuy vậy, tỷ lệ HS có học lực yếu, kém vẫn còn, đặc biệt là năm học 2014
- 2015 tỷ lệ HS học lực yếu là 3,4%, HS học lực kém là 0,3%. Đây là vấn đề
cần quan tâm trong những năm học tiếp theo để nâng cao chất lượng trí dục và
tiếp tục triển khai có chiều sâu cuộc vận động “Hai không”.
Những tồn tại trên ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển
nhân cách ở trẻ, nhất là việc xác định động cơ, thái độ học tập và việc định
hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT.
Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT 5 năm qua
Hạnh kiểm (%) Học lực (%) Năm học Số HS Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
2010-2011 3840 60,2 27 12,4 0,40 15,6 34,5 39,85 9,3 0,75
2011-2012 3843 60,5 28 11,2 0,30 16,5 35,7 39,1 8,1 0,6
2012-2013 3800 63,1 29,55 7,2 0,15 19,1 37,8 34,86 7,7 0,54
2013-2014 3809 62,9 29,6 7,3 0,2 19,7 37,6 34,56 7,6 0,54
2014-2015 3760 66,6 28,2 5,03 0,17 21,2 42,6 32,5 3,4 0,3
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Dương)
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.2. Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT
Bảng 2.3. Chất lượng học sinh giỏi trong 5 năm qua
Năm học TS học sinh HSG cấp thị xã HSG cấp tỉnh
2010-2011 3840 243 234
2011-2012 3843 242 226
2012-2013 3800 227 220
2013-2014 3809 230 227
2014-2015 3760 129 220
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Dương)
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.3. Chất lượng học sinh giỏi THPT 5 năm qua
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích
Để tạo căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý và tổ
chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT, Luận văn tiến hành
khảo sát thực trạng về hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT tại thị
xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương nhằm tạo căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất các
biện pháp quản lí đối với hoạt động này.
2.2.2. Nội dung
- Khảo sát nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh các trường THPT
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương và cách thức tổ chức của nhà quản lý đối với
hoạt động này.
- Khảo sát hoạt động sáng tạo khoa học và kết quả thực hiện công tác tổ
chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh trung học phổ thông tại thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức hoạt động sáng
tạo khoa học cho học sinhTHPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
- Phương pháp khảo sát: Sử dụng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh; Phỏng vấn trao đổi trực tiếp một số cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh; Quan sát quá trình sáng tạo khoa học, cách thức tổ chức hoạt động
của nhà quản lý nhằm khai thác thông tin phục vụ cho các nội dung nghiên cứu.
- Phương thức xử lý số liệu: Các mẫu phiếu điều tra được thiết kế theo 3
phương án lựa chọn và cách tính điểm như sau:
+ 3 điểm cho phương án “Đồng ý” hoặc “ Thường xuyên”.
+ 2 điểm cho phương án “Phân vân” hoặc “Đôi khi”
+ 1 điểm cho phương án “Không đồng ý” hoặc “Không bao giờ”.
Dựa trên điểm trung bình, chúng tôi quy ước:
+ ≤ 2: Mức độ đánh giá thấp.
+ 2 < ≤ 2,5 : Mức độ đánh giá trung bình.
+ 2,5 < ≤ 2,75: Mức độ đánh giá khá cao.
+ 2,75 < ≤ 3: Mức độ đánh giá cao.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Thực trạng về hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT tại
Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương
a. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan
trọng của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT
Để tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên nhà trường về tầm
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan trọng của hoạt động sáng tạo khoa học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 1
phụ lục 2 về tầm quan trọng của hoạt động này, chúng tôi thấy phần lớn giáo
viên đã nhìn nhận và đánh giá đúng về vai trò, ý nghĩa của hoạt động STKH
của học sinh. Đây là yếu tố thuận lợi trong việc tổ chức hoạt động STKH của
học sinh THPT.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh về ý nghĩa
của hoạt động STKH ở trường THPT trong bảng 2.4 sau khi chúng tôi sử dụng
câu hỏi 1 - Phụ lục 3 như sau:
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về ý nghĩa
của hoạt động STKH của học sinh THPT
Ý kiến % (N=100) Điểm TT Ý nghĩa CBQL GV HS Chung
1 Giúp học sinh nắm vững tri thức 12 18 37 27 2,31
2 39 19 29 11 1,94
3 2,1 22 10 49 9
4 2,23 41 22 29
5 2,7 29 33
Giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu những kiến thức đã học Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học Phát huy khả năng sáng tạo của học sinh Hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh Với kết quả của bảng 2.4 chúng tôi nhận thấy học sinh chưa có nhận
thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của STKH đối với sự hình thành và phát triển
nghiên cứu của học sinh.
Nội dung nhận thức về ý nghĩa của hoạt động STKH giúp học sinh hình
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu đạt 2,7 điểm.
Nội dung nhận thức về ý nghĩa của hoạt động STKH giúp học sinh phát
huy được khả năng sáng tạo đạt 2,23 điểm.
Giúp học sinh vận dụng tri thức đã học đạt 2,1 điểm.
Giúp học sinh củng cố, mở rộng đào sâu tri thức đạt 1,94 điểm, mức
điểm thấp nhất. Điều này cho thấy hoạt động sáng tạo khoa học trong nhận
thức của học sinh vẫn ở mức bình thường, thụ động không có ý nghĩa củng cố,
mở rộng và đào sâu tri thức mà quan trọng nhất vẫn là ý nghĩa về năng lực tự
học tự nghiên cứu của học sinh mà thôi.
Trong thực tế cho thấy hoạt động STKH cuả học sinh có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, giúp học sinh vận dụng tri thức đã học để nghiên cứu, khám phá tri
thức mới, vận dụng tri thức đã khám phá được để cải tạo thực tiễn, thông qua
và bằng cách đó hình thành phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của học
sinh. Vì vậy, cán bộ, giáo viên cần phải giúp học sinh có nhận thức đầy đủ hơn
về vai trò, ý nghĩa của hoạt động STKH của học sinh đối với quá trình hình
thành và phát triển năng lực nghiên cứu của học sinh.
Do vậy, việc nỗ lực để nâng cao chất lượng của hoạt động này vẫn còn
nhiều băn khoăn do điều kiện nhận thức và thực hiện còn rất nhiều hạn chế, các
giáo viên cũng thể hiện rõ nhu cầu về việc nâng cao chất lượng của hoạt động
STKH như sau:
Bảng 2.5. Nhu cầu của giáo viên về việc nâng cao chất lượng STKH
của học sinh THPT
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
STT Biện pháp đề xuất Tỉ lệ (%)
Tăng cường công tác kiểm tra tiến độ và giám sát việc 1 98 thực hiện đề tài STKH của học sinh
2 Tăng kinh phí cho hoạt động STKH 100
3 Có chế độ khuyến khích thích hợp 93
Quy rõ trách nhiệm cũng như quyền lợi của giáo viên 4 38 hướng dẫn
5 Xây dựng chuẩn để đánh giá đề tài STKH của học sinh 58
Từ việc phát hiện những mặt hạn chế về chất lượng đề tài STKH của
sinh viên, giáo viên có các biện pháp đề xuất nhằm khắc phục, cụ thể là chú
trọng tới kinh phí hỗ trợ cho sinh viên thực hiện đề tài (100%), tăng cường
công tác kiểm tra tiến độ và giám sát việc thực hiện đề tài của học sinh (98%),
bên cạnh đó có các chế độ khuyến khích thích hợp (93%), kịp thời để động
viên tâm lý học sinh, kích thích tinh thần sáng tạo và say mê STKH của học
sinh. Về vấn đề văn bản quy phạm cần thiết có hướng dẫn xây dựng chuẩn để
đánh giá đề tài STKH của sinh viên (58%), đồng thời vai trò của giáo viên
hướng dẫn cũng được đề cập bằng việc phân công rõ ràng trách nhiệm của giáo
viên hướng dẫn (38%).
b. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học của học
sinh THPT
Để tìm hiểu về nội dung tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học của học
sinh THPT, chúng tôi thực hiện khảo sát trên tổng số 38 CBQL, GV và học
sinh, sử dụng câu hỏi số 8 - phụ lục 3. Kết quả thu được thể hiện ở bảng số liệu
2.6 như sau:
Bảng 2.6. Nội dung các lĩnh vực khoa học được tổ chức hoạt động 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sáng tạo khoa học của học sinh THPT
Ý kiến (N = 38)
Điểm
Đôi khi
STT
Các lĩnh vực
Thường xuyên
Không thực hiện SL % SL % SL %
1 Khoa học xã hội và hành vi
38 100
0
0
0
0
3,0
2 Khoa học động vật
15
39
10 26,5 13
34,5
1,98
2
5
2,7
3 Hoá sinh
28
74
8
21
6
15
2,1
4 Sinh học Tế bào & Phân tử
20
53
12 32
0
0
2,8
5 Hoá học
34
89
4
11
5
13
2,0
6 Khoa học máy tính
23
61
10 26
7
18
1,86
7 Khoa học Trái đất và Hành tinh
21
55
10 26
7
18
1,91
8
22
58
9
24
Kỹ thuật: Vật liệu & Công nghệ sinh học
47
1,2
9 Kỹ thuật: Kỹ thuật điện & Cơ khí
20 53
18
0
0
0
0
0
10 Năng lượng & Vận tải
0
38
100
0
0
0
2,74
8
11 Khoa học Môi trường
30
79
21
0
0
2,6
12 Quản lý môi trường
20
53
18 47
0
0
13 Toán học
0
0
38
100
0
1
2
14 Y khoa và Khoa học sức khoẻ
17 45
20
53
1,98
0
0
15 Vi trùng học
0
0
38
100
0
16 Vật lý và Thiên văn học
20
53
12 32
6
16
2,67
17 Khoa học Thực vật
24
63
10 26
4
11
2,7
Bảng 2.6 cho thấy các lĩnh vực thuộc khoa học xã hội và hành vi chiếm
tỉ lệ cao nhất: 100% CBQL, GV và học sinh tham gia thường xuyên. Tiếp đến
là lĩnh vực hóa sinh và môi trường đạt 2,6 - 2,8 điểm. Về vật lý và thiên văn
học cũng đạt 2,67 điểm, khoa học môi trường và quản lý môi trường đạt 2,74
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và 2,6 điểm.
Các nội dung như năng lượng và vận tải, toán học và vi trùng học là
những nội dung không có ai xác nhận là có tham gia. Các nội dung khác cũng
có sự thạm gia nhưng không thường xuyên, thậm chí là có nội dung giáo viên
và học sinh không thực hiện nhiều như khoa học động vật, kĩ thuật điện cơ khí
chỉ đạt 1,2 đến 1,98 điểm mà thôi. Điều này cho thấy các lĩnh vực sở trường
của học sinh, giáo viên và học sinh chưa đều, còn đôi lúc tự phát và hạn chế ở
những lĩnh vực phổ biến và có ý nghĩa thông dụng.
Để tiếp tục tìm hiểu về hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh THPT ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, chúng tôi sử dụng câu
hỏi về việc có thường xuyên tổ chức hoạt động STKH cho học sinh THPT, với
ý kiến của 20 CBQL và giáo viên về hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo cho
học sinh và thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.7:
Bảng 2.7. Các cách thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh THPT
Ý kiến (N = 38) %
Đôi khi STT Cách thức Chung
Thường xuyên SL % 100 38 SL % 0 0 Không thực hiện SL % 0 0 1 Thi cấp lớp 3,0
2 Thi cấp Khối 38 100 0 0 0 0 3,0
3 Thi cấp trường 38 100 0 0 0 0 3,0
4 Thi cấp Tỉnh 8 21 6 6 15,7 15,7 2,23
2 5,2 3 5 Thi cấp Quốc gia 7,9 15 39,4 2,1
Với kết quả khảo sát trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy 100% CBQL và
giáo viên được triển khai đều rất quan tâm đến việc tổ chức cách thức thi cấp 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớp, khối và cấp trường, đạt số điểm rất cao 3,0 điểm. Tuy nhiên, đến cách thức
thi cấp tỉnh thì con số tham gia thường xuyên chỉ còn 8 người, 6 người đôi khi
có sản phẩm tham gia và số người không tham gia lên tới 6 người chiếm tỉ lệ
30%. Điều này nói lên chất lượng của các sản phẩm sáng tạo khoa học chưa
cao, thường tham gia dự thi nhưng không được đủ tiêu chuẩn để dự thi vòng
tỉnh. Đến cấp quốc gia thì con số này giảm đi rõ rệt. mặc dù những năm gần
đây, thị xã Chí Linh cũng có chú ý đầu tư vào công tác quản lý hoạt động sáng
tạo khoa học một cách mạnh mẽ và đã có sản phẩm đạt giải nhất Tỉnh, giải
khuyến khích và giải Ba cấp quốc gia. Đó là sản phẩm của trường THPT Chí
Linh. Nhưng con số này chưa cao, chứng tỏ rằng việc tổ chức hoạt động sáng
tạo khoa học cần được chú ý đầu tư hơn nữa, cần có những biện pháp thiết thực
để kích thích từ bên trong, phát huy nội lực từ mọi phía: CBQL, giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường.
Khảo sát về việc học sinh đã tham gia những hoạt động nào để tiến hành
sáng tạo khoa học, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 - phụ lục 3 và thu được kết
quả trong bảng 2.8 như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng về việc triển khai các hoạt động
sáng tạo khoa học của học sinh
Mức độ thực hiện(%)
Mức độ đạt được (%)
TT
Các hoạt động sáng tạo khoa học
Tốt Đạt
Thường xuyên
Đôi khi
Không thực hiện
Chưa đạt
Tham gia xemina, hội
1
12
10
68
12
9
69
thảo khoa học
Làm bài tập liên quan
2
80
20
50
40
10
đến đề tài STKH
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tham gia các chuyên đề
3
23
30
47
20
30
50
trong chương trình học
Làm bài tập lớn liên
4
48
32
20
40
30
30
quan đến đề tài
Bảng 2.8 cho ta thấy 80% học sinh đều làm bài tập liên quan đến đề tài
STKH nếu như được giáo viên yêu cầu vì đây là việc làm bắt buộc trong chương
trình học theo chuyên đề ở các môn học trong những năm học gần đây của Bộ GD
và ĐT, còn 20% là làm nhưng chưa đầy đủ, không có em nào bỏ trống hoàn toàn.
Nhưng bên cạnh đó, chỉ có 48% học sinh làm các bài tập lớn liên quan
đến đề tài, đây là điều mà các nhà quản lý giáo viên cần quan tâm vì thông qua
đây học sinh sẽ được nâng cao năng lực nghiên cứu STKH, còn có 32% làm
không đầy đủ và 20% là không làm vì nhiều lí do trong đó có lý do là khó và
không cần thiết. Tương tự như vậy, có 23% sinh viên tham gia hội thảo các
chuyên đề một cách tích cực, còn lại phần đông là thụ động, không hào hứng
thậm chí còn thờ ơ, không quan tâm vì nghĩ rằng đó là giành cho các bạn học
sinh giỏi. Còn cemina và hội thảo khoa học ở tầm cao hơn lại càng yếu hơn.
chỉ có 12% các em có yêu thích và tích cực tham gia, nhưng cũng chỉ tham gia
khi có sự yêu cầu của giáo viên hướng dẫn, chứ không có yêu cầu và giao
nhiệm vụ thì cũng chỉ hoàn toàn thụ động trong vấn đề này. Thực tế đây là
những điểm tồn tại trong hoạt động STKH hiện nay ở các trường THPT.Trong
khi đó nhà trường chưa quan tâm nhiều đến hoạt động này của học sinh. Thậm
chí trong số những em tham gia thường xuyên vẫn bị có kết quả chưa tốt, các
em đôi khi tham gia làm bài tập thì số điểm thấp rất nhiều. Các em vẫn chưa
nhận thức rõ ràng về các hoạt động làm bài tập để nghiên cứu và sáng tạo khoa
học, phần đông suy nghĩ rằng điều đó dành cho các bạn học sinh giỏi và phải
được cô chỉ định, chứ không chủ động thực hiện, do vậy có sự thờ ơ chểnh
mảng trong giờ học, chỉ khi giáo viên bắt buộc thì sẽ tham gia nên chất lượng
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không thể cao được. Vì vậy cán bộ quản lý và giáo viên cần quan tâm thu hút
học sinh vào những hoạt động này để hình thành và phát triển năng lực STKH
cho học sinh. Cần có những giải pháp hữu hiệu hơn để thu hút và phát huy
được tính tích cực và hiệu quả trong nghiên cứu và sáng tạo khoa học cho học
sinh THPT.
c. Thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức sáng tạo khoa học.
Kết quả khảo sát về thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức sáng
tạo khoa học được thể hiện ở bảng 2.9 như sau:
Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về thái độ của học sinh khi
tham gia hoạt động sáng tạo khoa học
Mức điểm đánh giá Điểm TT Nội dung đánh giá CBQL GV HS
1 Hứng thú, say mê 2,6 2,9 2,5 2,66
2 Ít hứng thú, nhiệt tình 2,1 1,96 1,89 1,98
3 Tham gia miễn cưỡng 1,7 1,82 1,78 1,76
4 Từ chối, không tham gia 1,92 1,64 1,79 1,78
Hình 2.9 cho thấy: Đánh giá về thái độ của học sinh khi tham gia vào
hoạt động STKH, phần lớn CBQL và giáo viên đều cho rằng các em hào hứng,
nhiệt tình say mê tham gia dự thi cấp lớp, cấp khối và cấp trường, nhưng còn e
ngại do chưa biết chủ động chọn đề tài, còn hoài nghi về khả năng bản thân và
thụ động trong cả quá trình tham gia. Chỉ có cấp tỉnh và quốc gia thì thái độ
của các em khác hẳn. Nguyên nhân chính ở đây là khi tham gia cấp tỉnh và
quốc gia thì các em đã được trải nghiệm thực tế qua các cuộc thi trước, mức độ
tự tin tăng lên rất nhiều, đồng thời được sự quan tâm đặc biệt của thầy cô
hướng dẫn và của nhà trường. Vậy một câu hỏi đặt ra là, liệu có nên chăng
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chúng ta phải có sự đầu tư thích đáng ngay từ đầu, có thể các sản phẩm của
nhiều em học sinh khác cũng sẽ có chất lượng cao hơn, thái độ của các em học
sinh khi tham gia cấp lớp, khối và cấp trường phải chi tự tin hơn, quyết tâm
hơn thì kết quả có lẽ không dừng lại ở đó? Do vậy mà số học sinh tỏ ra ít hứng
thú với hoạt động này cũng đạt số điểm là 1,98, trong khi đó số điểm của
những em tham gia miễn cưỡng và từ chối không tham gia lần lượt là 1,76 và
1,78. Số liệu trên chứng tỏ là các em vẫn chưa đủ tự tin để sẵn sàng đảm nhận
1 nhiệm vụ học tập theo cách mới - học tập tự giác bằng phương pháp nghiên
cứu và thể hiện trong sáng tạo khoa học.
Vậy nên, điều chúng ta nên làm lúc này, đó là tìm tòi, nghiên cứu để đưa
ra và thực hiện những biện pháp có giá trị thực tiễn cao vào công tác tổ chức
hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT nhằm phát huy hiệu quả tiềm
năng sáng tạo của các em, xóa đi những định kiến, những e dè của các em để
hoạt động sáng tạo kkhoa học trở thành hoạt động tất yếu không thể thiếu trong
quá trình học tập chiếm lĩnh khoa học của giới trẻ hiện nay nói chung và học
sinh THPT nói riêng.
Kỹ năng trong sáng tạo khoa học là điều không thể thiếu nếu muốn
hoạt động này phát huy hiệu quả đích thực của nó. Chúng tôi đã tiến hành
điều tra, sử sụng câu hỏi 3, 5 - phụ lục 3 và thu được kết quả trong bảng 2.10
như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng về các kĩ năng sáng tạo khoa học của học sinh
Các kỹ năng STKH Mức độ đánh giá (N = 38) Điểm STT của học sinh CBQL GV HS Chung
1 Xác định vấn đề nghiên cứu 2,1 2,3 2,0 2,17 2,13
2 Xây dựng đề cương nghiên cứu 1,76 1,9 1,7 1,8 1,78
3 Lựa chọn các thiết bị, thiết kế công 2,3 2,6 2,5 2,45 2,46
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cụ trắc nghiệm, thực nghiệm
4 2,4 2,51 2,6 2,5 2,5 Thu thập tài liệu, thông tin về vấn đề nghiên cứu
5 Triển khai kế hoạch nghiên cứu 2,5 2,6 2,45 2,51 2,52
6 1,78 1,92 2,0 1,87 1,90 Xử lý thông tin trong quá trình nghiên cứu
7 Trình bày kết quả nghiên cứu 2,1 2,3 2,0 2,14 2,13
8 Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu 2,2 2,17 2,2 2,18 2,19
Nhìn vào bảng 2.10, chúng tôi có nhận xét như sau:
Hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh vẫn còn mang tính thụ động,
các em chưa có ý thức cao trong sự độc lập chiếm lĩnh kiến thức, quyết đoán
trong lựa chọn vấn đề nghiên cứu. Việc tự xác định vấn đề nghiên cứu được
đánh giá ở mức điểm 2,13 tuy nhiên vẫn cần có sự định hướng hay điều chỉnh
của giáo viên hướng dẫn. Số rất ít học sinh quyết đoán để bảo vệ được ý kiến
của mình về vấn đề nghiên cứu.
Tuy nhiên, khi xác định được vấn đề nghiên cứu thì học sinh lại rất hào
hứng, chủ động triển khai kế hoạch nghiên cứu vấn đề và thu thập tài liệu, thông
tin về vấn đề nghiên cứu. Điểm mà CBQL, GV và học sinh cho kĩ năng tự triển
khai kế hoạch nghiên cứu là 2,52 kĩ năng thu thập tài liệu thông tin về vấn đề
nghiên cứu đạt 2,5 điểm. Học sinh đa phần vẫn yếu về kĩ năng xử lý thông tin
trong quá trình nghiên cứu đạt 1,9 điểm. Bên cạnh đó là vấn đề về ngôn ngữ viết,
trình bày kết quả nghiên cứu cũng như cách diễn đạt trong văn bản chỉ đạt 2,13
điểm, Kĩ năng báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu cũng ở mức 2,19 điểm.
Sở dĩ có vấn đề trên vì cũng dễ hiểu vì hoạt động STKH của học sinh
THPT có phụ thuộc vào kế hoạch năm học của Nhà trường và kế hoạch từ cấp
trên. Cùng với nó là khả năng của học sinh về kĩ năng đọc sách, nghiên cứu tài
liệu và kỹ năng thu thập thông tin trong quá trình tự học tự nghiên cứu.
Bên cạnh đó, qua phân tích về khả năng tự nghiên cứu sáng tạo khoa học
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của học sinh, chúng tôi thấy còn tồn tại những hạn chế về kỹ năng như phát hiện,
lựa chọn vấn đề nghiên cứu, xác định mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu,
kỹ năng hiểu xây dựng kế hoạch cho quá trình nghiên cứu, kỹ năng lựa chọn và
vận dụng các phương pháp nghiên cứu để triển khai đề tài, tiến hành thực nghiệm
sư phạm, viết tóm tắt và báo cáo về quá trình nghiên cứu và thành phẩm.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do học sinh mới làm quen với quá
trình nghiên cứu, hoạt động STKH còn mới mẻ, do vậy những hạn chế trên là
không tránh khỏi. Vấn đề đặt ra cho cán bộ, giáo viên hướng dẫn học sinh là
phải tăng cường rèn luyện các kỹ năng cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động STKH của học sinh trường THPT.
Phân tích sâu hơn về nguyên nhân bằng việc tìm hiểu những khó khăn
của sinh viên trong quá trình nghiên cứu và hoạt động STKH, chúng tôi thấy
100% học sinh bày tỏ khó khăn về tài chính, 91% ý kiến cho rằng thiếu phương
tiện phục vụ cho quá trình nghiên cứu hoạt động STKH, 87% ý kiến cho rằng
thiếu thời gian nghiên cứu.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề trên, chúng tôi tìm hiểu nhận xét đánh giá
của học sinh về thái độ và hiệu quả hướng dẫn của giáo viên qua câu hỏi số 7 -
phụ lục 3 và đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của học sinh về thái độ và hiệu quả
hướng dẫn của giáo viên
Ý kiến (N=100) TT Nội dung đánh giá SL %
1 Giáo viên thường xuyên tiếp xúc với học sinh 11 11
2 GV có phương pháp và kinh nghiệm hướng dẫn tốt 90 90
3 GV rất tận tình và chu đáo 89 89
4 GV dành nhiều thời gian cho hoạt động STKH của HS 81 81
5 GV cho HS mượn tài liệu 55 55
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.4. Đánh giá thái độ và hiệu quả hướng dẫn học sinh STKH
của giáo viên
Qua bảng số liệu trên, chúng tôi thấy giáo viên đã dành phần lớn thời
gian và công sức của mình cho việc tổ chức hoạt động STKH của học sinh và
được học sinh đánh giá cao. Nhưng vì quá bận rộn với công việc giảng dạy,
chưa có chế độ ưu tiên thích hợp về thời lượng tiết dạy trên tuần, rồi các nhiệm
vụ khác trong nhà trường nên một số giáo viên có khả năng nhưng lại không đủ
điều kiện nhiệt tình hơn nữa, gặp gỡ, tiếp xúc với học sinh (11% ý kiến).
Chúng tôi cũng nhận được một số ý kiến phản hồi đề nghị đối với Cán
bộ quản lý và giáo viên như sau:
- 100% học sinh đề nghị tăng kinh phí hỗ trợ.
- 17% học sinh mong mỏi giáo viên hướng dẫn giành nhiều thời gian cho
hoạt động STKH của học sinh hơn.
- 83% ý kiến cho rằng nên kéo dài thời gian nghiên cứu giúp học sinh
chủ động hơn trong quá trình STKH.
Phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đều nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của hoạt động STKH của học sinh đối với việc nâng cao
chất lượng GD&ĐT của nhà trường.
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoạt động STKH của học sinh THPT thị xã Chí Linh được tiến hành
theo một quy trình có cơ sở pháp lý và khoa học, được tiến hành với một hệ
thống các biện pháp quản lý : Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động STKH của học sinh.
Hoạt động STKH của học sinh THPT Thị xã Chí Linh những năm gần
đây cũng được tiến hành thường xuyên dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp
của giáo viên. Giáo viên nhà trường khi được giao nhiệm vụ cũng đã giành
nhiều thời gian, công sức, trí tuệ cho hoạt động STKH của học sinh và được
học sinh đánh giá cao.
Học sinh THPT Thị xã đã có một số kỹ năng STKH như kỹ năng thu thập
thông tin, kỹ năng thực hiện kế hoạch nghiên cứu, kỹ năng xử lý số liệu, kỹ năng
đọc sách tra cứu tài liệu. Nhưng bên cạnh đó, học sinh vẫn còn những hạn chế về
kỹ năng trong hoạt động STKH như xác định đề tài nghiên cứu, xác định nhiệm
vụ nghiên cứu hay viết báo cáo tóm tắt quá trình nghiên cứu….
Tuy nhiên, với sự trợ giúp, định hướng của giáo viên, hoạt động STKH
của học sinh THPT Thị xã Chí Linh đã đạt được những kết quả nhất định. Số
lượng đề tài được giải STKH hàng năm khá cao. Vấn đề đặt ra là phải không
ngừng nâng cao chất lượng của hoạt động STKH của học sinh, đó là câu hỏi
cần lời giải đáp của các nhà quản lý.
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học
sinh THPT
a. Kết quả của việc thực hiện quy trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa
học cho học sinh THPT
Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 - Phụ lục 1 để khảo sát và thu được kết
quả ở trong bảng 2.12:
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra
về việc thực hiện quy trình tổ chức HĐ STKH của Hiệu trưởng
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
STT Ý kiến đánh giá Đạt Điểm Quy trình tổ chức của Hiệu trưởng Tốt SL % Chưa đạt SL % SL %
1 0 0 38 100 3,0
2 71 27 18,5 2,1 4 10,5 7
3 2 33 86,8 5,2 8,0 2,45 3
4 29 76,4 23,6 2,3 9
5 34 89,4 10,6 2,67 4
6 33 86,8 13,2 2,5 5
7 34 89,4 10,6 2,67 4
Tổ chức cho học sinh đăng kí đề tài theo định hướng của giáo viên Chỉ đạo hội đồng khoa học nhà trường duyệt đề cương nghiên cứu Chỉ đạo triển khai các hoạt động STKH sau khi được phê duyệt. Chỉ đạo việc và kiểm tra đánh giá tiến độ của đề tài Tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu Tổ chức lựa chọn báo cáo trước hội đồng khoa học của nhà trường Tổ chức lựa chọn đề tài dự thi sáng tạo khoa học các cấp Kết quả thu được ở bảng 2.12 cho thấy trong quy trình quản lý hoạt động
STKH của học sinh các khâu đã tiến hành và được đánh giá tốt chiếm tỷ lệ cao
là các khâu:
- Việc tổ chức cho học sinh đăng kí đề tài theo định hướng của giáo viên
chiếm tỷ lệ cao 100%, điều đó dễ hiểu vì học sinh vẫn còn thụ động, chưa chủ
động trong nghiên cứu STKH.
- Tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu, Hội đồng khoa học
tổ chức duyệt đề cương nghiên cứu, lựa chọn đề tài để dự thi STKH cấp cao
hơn chiếm tỉ lệ 71%.
- Quy trình triển khai các hoạt động STKH sau khi được phê duyệt chưa
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được thực hiện tốt lắm mới chỉ được đánh giá với tỉ lệ 86,8% số ý kiến cho là
tốt. Đặc biệt là khâu thường xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ của đề tài STKH
của học sinh chưa được tiến hành một cách triệt để thường xuyên nên các nhà
quản lý đánh giá đạt 76,4% ý kiến cho là tốt.
Để tìm hiểu về các biện pháp quản lý của nhà trường cho hoạt động
STKH của học sinh chúng tôi có bảng số liệu, kết hợp với việc trao đổi phỏng
vấn, trò chuyện với cán bộ quản lý của các nhà trường THPT chúng tôi nhận
thấy đa số đều đánh giá cao các biện pháp quản lý sau đây trong tổ chức hoạt
động định hướng STKH cho học sinh: Xác định đề tài có ý nghĩa lý luận hay
thực tiễn, đề tài phục vụ công tác giảng dạy của giáo viên.
b. Các biện pháp tổ chức của hiệu trưởng đối với hoạt động STKH của
học sinh
Để tổ chức tốt hoạt động STKH, Hiệu trường cần phải có những biện
pháp bồi dưỡng năng lực STKH cho học sinh. Chúng tôi dựa trên câu hỏi số 6 -
Phụ lục 3 để khảo sát và thu được kết quả trong bảng 2.13 như sau:
Bảng 2.13. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực STKH
cho học sinh THPT của hiệu trưởng
Mức độ thực hiện (%) Mức độ đạt được (%)
TT Các biện pháp
Tốt Đạt Thường xuyên Đôi khi Chưa đạt Không thực hiện
90 10 78 2 0 1 0
2 0 76,6 23,4 70,1 20,9 0 Xây dựng quy chế cho hoạt động STKH của học sinh Lựa chọn đội ngũ giáo viên
0 3 Xây dựng cơ chế thi 70 30 68 22 10
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
0 0 80 20 36,7 63,3 4
86,6 13,4 90 10 0 0 5
86,6 13,4 84 16 0 0 6
63,3 36,7 30 70 0 0 7
đua khen thưởng tạo động lực cho học sinh tham gia hoạt động STKH Phổ biến kịp thời những thông tin hướng dẫn và những thành tựu đã đạt được của các cuộc thi STKH của Tỉnh và toàn quốc đến học sinh Hướng dẫn học sinh tham gia thảo luận, xêmina các kết quả nghiên cứu của tổ chuyên môn Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng STKH cho học sinh Tổ chức các hội thảo khoa học cho học sinh Qua kết quả thu được ở bảng trên cho thấy biện pháp quản lý mà Hiệu
trưởng tiến hành và cho rằng đó là biện pháp rất cần và phải làm thường xuyên
chiếm tỉ lệ cao là biện pháp xây dựng quy chế cho hoạt động sáng tạo khoa học
của học sinh chiếm 90% ý kiến. Hai biện pháp tiếp theo là hướng dẫn học sinh
thảo luận, xêmina các kết quả nghiên cứu của nhóm và bồi dưỡng học sinh có
khả năng nghiên cứu STKH được đánh giá là rất cần thiết chiếm tỉ lệ tương đối
cao là 86,6% ý kiến. Bên cạnh đó, các biện pháp hữu ích như tổ chức Hội thảo
STKH lại chưa được các nhà quản lí quan tâm cao, mới chỉ chiếm tỉ lệ 63,3% ý
kiến cho rằng rất cần. Nguyên nhân dễ hiểu bởi muốn tổ chức Hội thảo khoa học
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho học sinh là cả một vấn đề không dễ. Nó cần phải có kế hoạch cụ thể cả về
chương trình, kinh phí, thành phần và thời gian chuẩn bị…
Về mức độ đạt được thì việc hướng dẫn học sinh tham gia thảo luận,
cemina các kết quả nghiên cứu của tổ chuyên môn đạt mức cao nhất 90% ý kiến
đồng ý thực hiện tốt vì tổ chức được buổi thảo luận cần rất nhiều yếu tố nên khi
đã tổ chức được thì lại hoàn thành rất tốt. Nó đem đến không khí chủ động, hào
hứng cho học sinh khi được tự mình thể hiện kiến thức, ý tưởng nghiên cứu của
mình về vấn đề khoa học. Đứng thứ hai là mức độ đạt được của việc bồi dưỡng
học sinh có khả năng STKH 84% và cập nhật thường xuyên những thông tin
hướng dẫn và những thành tựu đã đạt được của các cuộc thi STKH của Tỉnh và
toàn quốc 80% chứng tỏ rằng CBQL và GV, HS đã có ý thức cao trong công tác
phát huy nội lực và hướng ra bên ngoài để có hướng đi đúng trong công tác tổ
chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh.
Tuy nhiên việc xây dựng quy chế cho hoạt động STKH của học sinh và
xây dựng cơ chế thi đua của giáo viên gắn liền với hoạt động STKH vẫn chưa
đạt kết quả cao, dừng lại ở 60 - 70 % vì còn nhiều bất cập trong kế hoạch năm
học của mỗi nhà trường THPT.
Để hiểu sâu hơn về các công việc cụ thể của Hiệu trưởng, chúng tôi sử
dụng câu hỏi số 2 trong Phụ lục 1để khảo sát về các biện pháp tổ chức hoạt động
STKH cho học sinh của hiệu trưởng. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.14:
Bảng 2.14. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh của hiệu trưởng trường THPT
Điểm TT Các biện pháp tổ chức Tốt Đạt Tx Mức độ thực hiện Mức độ đánh giá Chưa đạt Không TH Đôi khi
1 6,8 26,6 66,6 2,12 66,6 16,6 16,8 Tổ chức phổ biến luật sở hữu trí tuệ đến giáo viên và học sinh THPT
6,7 50 33,3 16,7 2,26
2 Tổ chức xây dựng quy 50 43,3 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
83,3 10 6,7 83,3 13,3 3,4 2,93 3
70 20 10 93,3 6,7 2,0 4
83,3 13,3 3,4 66,6 1,8 31,6 2,63 5
100 93,3 6,7 2,96 6
93,3 6,7 83,3 16,6 2,23 7
16,6 6,6 76,8 50 23,3 26,6 1,36 8
86,6 13,3 76,6 23,4 1,78 9
10 10 13,3 86.7 2,27 10 33,3 56,7 định về đăng kí đề tài STKH của học sinh THPT Tổ chức hướng dẫn quy tài tiến hành đề trình STKH của học sinh THPT Tổ chức xây dựng quy định về kiểm tra, đánh giá đề tài STKH của học sinh THPT Chỉ đạo, định hướng mục tiêu nghiên cứu cho học sinh THPT Tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch về hoạt động STKH của học sinh đến các tổ bộ môn trong nhà trường Tổ chức lựa chọn đội ngũ giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động STKH Khuyến khích cá nhân giáo viên và học sinh tự đề xuất đề tài STKH Tăng cường sự phối hợp giữa BGH với giáo viên và các tổ chức khác của nhà trường trong việc hướng dẫn học sinh triển khai hoạt động STKH Mời các chuyên gia tư vấn về nội dung và cách thức triển khai hoạt động STKH của học sinh.
Qua kết quả bảng 2.14 cho thấy biện pháp quản lý hoạt động STKH của
học sinh đã được các nhà quản lí tiến hành và được coi trọng, đó là chủ động
xây dựng kế hoạch nghiên cứu cho các cá nhân trong đơn vị để học sinh đăng
kí đạt 2,96 điểm, điều này rất dễ lí giải bởi học sinh mới tập STKH chưa có
kinh nghiệm, chưa có kĩ năng phát hiện và xác định đề tài và các vấn đề
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu.
Biện pháp thứ hai được các nhà quản lí tiến hành và được coi trọng đó là
hướng dẫn quy trình tiến hành đề tài STKH đạt 2,93 điểm. Đây là biện pháp rất
quan trọng nhằm giúp học sinh nắm vững được quy trình làm việc tránh sai
lầm trong quá trình nghiên cứu STKH.
Biện pháp thứ ba được các nhà quản lý tiến hành và coi trọng việc tổ
chức xây dựng quy định về đăng kí đề tài STKH của học sinh đạt 2,26 điểm và
chỉ đạo định hướng mục tiêu nghiên cứu của học sinh đạt 2,63 điểm vì muốn tổ
chức hoạt động STKH đạt hiệu quả đòi hỏi học sinh phải nắm được quy định
về NC và STKH và xác định rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên bên
cạnh đó chúng tôi nhận thấy các biện pháp phổ biến luật sở hữu trí tuệ cho giáo
viên và học sinh, cá nhân học sinh tự đăng kí đề xuất về vấn đề nghiên cứu
chưa được quan tâm và đánh giá cao, chỉ đạt có 1,47 và 1,36 điểm. Việc tăng
cường sự phối hợp giữa Ban giám hiệu với giáo viên và các tổ chức khác của
nhà trường trong việc triển khai hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh gần
đây cũng được chú ý, đạt 1,78 điểm.
Đặc biệt, biện pháp mời các chuyên gia tư vấn về nội dung và cách thức
triển khai hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT đã được các nhà quản
lý chú ý và tiến hành thường xuyên và đạt kết quả khá cao 2,27 điểm.
Tóm lại, có 10 biện pháp được các khách thể điều tra đề cập tới. Tuy
nhiên mức điểm đánh giá ở những nội dung khác nhau có sự khác nhau. Cụ thể
là nội dung thuộc nhóm điểm cao là Tổ chức hướng dẫn quy trình tiến hành đề
tài STKH cho học sinh THPT đạt 2,93 và Tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch
về hoạt động STKH của học sinh đến các tổ bộ môn trong nhà trường đạt 2,96
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm chứng tỏ rằng các khách thể điều tra rất chú trọng về các biện pháp tổ
chức hướng dẫn theo quy trình và xây dựng kế hoạch một cách cụ thể đến từng
giáo viên trong từng tổ bộ môn của nhà trường. Bên cạnh đó những nội dung
thuộc nhóm điểm trung bình từ 2,0 đến 2,63 thuộc về những biện pháp chung
như tổ chức phổ biến luật sở hữu trí tuệ đến giáo viên và học sinh hay tổ chức
xây dựng quy định về đăng ký đề tài STKH của học sinh THPT… cho thấy các
khách thể điều tra chưa chú trọng nhiều đến các biện pháp gián tiếp và giáo dục
tư tưởng và nhận thức của giáo viên và học sinh trong công tác hướng dẫn
STKH trong nhà trường. Đặc biệt, có nội dung thuộc nhóm điểm thấp như 1,36
và 1,78 là những nội dung cho thấy việc khuyến khích cá nhân giáo viên và
học sinh tự đề xuất đề tài STKH là ít quan trọng hoặc không có ý nghĩa lớn. Vì
vây, việc tăng cường sự phối hợp giữa BGH với giáo viên và các tổ chức khác
của nhà trường trong việc hướng dẫn học sinh triển khai hoạt động STKH cũng
ít được để ý và đầu tư đúng hướng.
Kết hợp phỏng vấn trao đổi với lãnh đạo quản lý nhà trường, chúng tôi
được biết để tổ chức hoạt động STKH cho học sinh, nhà trường phải thành lập
Ban chỉ đạo gồm Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng Bộ môn,
các trưởng các bộ phận như Đoàn thanh niên, Công đoàn…Trường thành lập
Hội đồng khoa học nhà trường đế xét duyệt đề tài và thẩm định đề tài dự thi
cấp cao hơn. Thực hiện thường xuyên các biện pháp trên sẽ góp phần giúp cho
công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT đạt được
hiệu quả cao hơn.
Kết luận chương 2
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoạt động STKH của học sinh ở trường THPT đóng một vai trò quan
trọng trong việc hình thành kỹ năng nghiên cứu, tư duy khoa học cho mỗi nhà
khoa học tương lai. Mục đích của các trường THPT là đào tạo các cá nhân có
tư chất định hướng chuyên môn có phẩm chất, văn hoá, khoa học, công nghệ
làm nền tảng cho nền văn minh công nghệ quốc gia. Trong thời đại ngày nay,
trên con đường phát triển của mỗi quốc gia, hội nhập toàn cầu, vấn đề nghiên
cứu trở nên yêu cầu hàng đầu đối với mỗi chuyên gia. Nghiên cứu và sáng tạo
không chỉ làm cho công việc đạt chất lượng, hiệu quả cao mà còn làm cho các
chuyên gia đứng vững và làm chủ tốc độ phát triển của KHCN.
Về hoạt động STKH, học sinh THPT hiện nay chưa thể thành nhà khoa
học thực thụ nhưng trong tương lai gần sẽ trở thành những sinh viên năng
động, sáng tạo. Các em có thể trên cơ sở sự hướng dẫn, tổ chức của thầy cô
tiếp tục nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng thành quả đó trong thực tế cuộc sống.
Đó là những kĩ năng sống không thể không có của mỗi thanh niên thế hệ mới
hiện nay. Vậy nên, hoạt động STKH của học sinh THPT cần được nhận sự
quan tâm đúng mức, sát sao hơn nữa để phat huy được ttinhs tích cực, chủ
động sáng tạo và tài năng của mỗi học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức
mới của thời đại.
Về thực tiễn tổ chức hoạt động STKH của các nhà quản lý, chúng tôi đã
tiến hành điều tra khảo sát đối với các khách thể và thu được những kết quả
phản ánh khá rõ nét thực trạng, những tích cực và những tồn tại yếu kém của
việc tổ chức hoạt động STKH cho học sinh THPT hiện nay làm cơ sở cho việc
đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động này.
Qua nghiên cứu hồ sơ quản lý, điều tra khảo sát, phỏng vấn, xử lý các số
liệu ở các trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, thông qua các đối
tượng là CBQL, GV, HS và các lực lượng xã hội khác có ảnh hưởng tới công tác
tổ chức và quản lý HĐSTKH cho học sinh, tác giả nhận thấy: Các trường THPT 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương đã tổ chức được HĐSTKH theo một số hình
thức và phương pháp nhất định. Trong quản lý đã tiến hành lập kế hoạch hoạt
động; phân công và phối hợp các lực lượng trong việc thực hiện; Thường xuyên
đôn đốc, động viên, bước đầu tạo điều kiện cho GV trong tổ chức HĐSTKH.
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực hiện các hoạt động GD trong nhà trường,
HĐSTKH ở các trường trường THPT thị xã Chí Linh vẫn chưa được quan tâm
đầu tư đúng mức; Nội dung và hình thức tổ chức HĐSTKH cho học sinh còn
nghèo nàn, đơn điệu. Việc quản lý hoạt động HĐSTKH của đội ngũ CB, GV
còn chưa đi vào nề nếp và có chiều sâu, chưa thực sự đóng góp nhiều cho việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
HĐSTKH chưa được thực hiện một cách toàn diện khoa học, từ việc
xây dựng chương trình kế hoạch, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, huy động các
lực lượng giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động. Điều này đã ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng và hiệu quả của HĐSTKH và ảnh hưởng tới chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Nguyên nhân là do sự nhận thức chưa đầy đủ về vai trò tầm quan trọng
của HĐSTKH đối với môn học, đối với sự phát triển bền vững và toàn diện
nhân cách trí tuệ học sinh của một bộ phận giáo viên, học sinh nhà trường.
HĐSTKH chưa phải là yêu cầu bắt buộc đối với môn học.
Mặt khác CBQL nhà trường cũng chưa áp dụng các biện pháp quản lý
HĐSTKH một cách đồng bộ dẫn đến đến sự đơn điệu, nghèo nàn về nội dung
và hình thức hoạt động nên chưa thu hút được nhiều HS tham gia từ đó hiệu
quả mang lại không cao.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động HĐSTKH ở các trường THPT thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương, tác giả đã xác định được một số vấn đề cần giải
quyết; Đây là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo
khoa học ở chương 3. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
SÁNG TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ
CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa
học cho học sinh THPT
Nghị quyết TW 2 khoá VIII về GD&ĐT, KHCN đã khẳng định "cùng
với KHCN, GD-ĐT là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế, văn hoá xã hội
của đất nước" và "các trường đại học phải là các trung tâm NCKH, chuyển giao
và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống…bảo đảm kết hợp giữa viện
nghiên cứu và trường đại học, gắn nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh
doanh". Nghị quyết TW 2 đã mở ra một cơ hội thuận lợi và thách thức lớn đối
với giáo dục - đào tạo nói chung và KHCN nói riêng.[18]
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐ STKH của học sinh THPT
Các biện pháp cần phải nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân
cách của HS theo đúng mục tiêu giáo dục của cấp học, được thể hiện rõ trong
mục tiêu giáo dục tổng thể, cũng như mục tiêu chương trình các môn học cụ
thể. Nguyên tắc này đòi hỏi mục tiêu GD của nhà trường phải là “ thước đo”, là
chuẩn để đánh giá hiệu quả của các giải pháp. Vì mục tiêu được phân thành
nhiều cấp độ khác nhau (mục tiêu tổng quát, mục tiêu bộ phận) cho nên các
biện pháp đề ra phải phân thành nhiều cấp theo tính chất quy mô của các hoạt
động và theo từng giai đoạn cụ thể thì hiệu quả sẽ cao hơn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐ STKH của học sinh THPT
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Các biện pháp tổ chức HĐ STKH của hiệu trưởng các trường THPT cần
phải được xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận khoa học
quản lý, vận dụng những thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau như:
Tâm lý học, Giáo dục học, Xã hội học, Điều khiển học, Tổ chức lao động khoa
học,… Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo tính hệ thống và tính tổng hợp
trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐ STKH của học sinh THPT
Các biện pháp cần phải được xây dựng một cách có hệ thống quy trình
thực hiện phải có tính liên hoàn nhằm đảm bảo phát huy được sức mạnh tổng
hợp của các cơ quan, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Nguyên tắc này đòi
hỏi nhà trường, gia đình và xã hội phải liên kết, phối hợp chặt chẽ và thống
nhất cả về mục đích, nội dung và hình thức tổ chức hoạt động.
3.1.4. Nguyên tắc đảm tắc đảm bảo tính khả thi của HĐ STKH của học
sinh THPT
Các biện pháp đề ra cần phải dựa trên cơ sở thực tiễn ( nhân lực, cơ sở
vật chất, kinh phí,…) của nhà trường để đáp ứng và đảm bảo thực hiện được
mục tiêu giáo dục. Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo việc nắm bắt thông tin
một cách chính xác, nhanh chóng, cụ thể, tránh xa vời, viển vông.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐ STKH của học sinh THPT
Các biện pháp phải phù hợp cho việc quản lý tổ chức HĐ STKH. Đồng
thời phải thiết thực phục vụ cho đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THPT
nhằm phát triển năng lực của học sinh đáp ứng yêu cầu xã hội về nguồn nhân
lực và đáp ứng nhu cầu hoàn thiện nhân cách của học sinh.
Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT về phát triển KHCN: Đổi mới
công tác quản lý khoa học của các cấp GD, đặc biệt là mở rộng tầm quản lý và
tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học nhằm trang bị kiến thức và phát huy khả
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năng STKH cho lứa tuổi học sinh THPT.
Trong Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015-
2016 Số:1044 /SGDĐT - GDTrH của Sở GD&ĐT Hải Dương ngày 04 tháng 9
năm 2015 có đề cập và nhấn mạnh: Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lí đối với các cơ sở GDTrH theo hướng tăng cường phân cấp
quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong thực hiện kế hoạch giáo
dục đi đôi với nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của
CBQL và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của HS; tăng cường kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình
thành và phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú
trọng các hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục về năng lực
chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động sáng tạo khoa hoc; quan tâm phát
triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm
lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, gia đình và cộng đồng trong việc quản
lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh các
trường trung học phổ thông thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH của học
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh THPT
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người
(nhận thức tình cảm và hành động). Nó có quan hệ chặt chẽ với các mặt kia và
quan hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người.
Nhận thức là một quá trình, ở quá trình này thường gắn với mục đích
nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Trong quá trình học
tập ở trường phổ thông, ngoài việc lĩnh hội những tri thức cơ sở, tri thức cơ bản
thì việc tiếp cận và STKH là một trong những yếu tố quan trọng để khắc sâu
và nâng cao tri thức cho học sinh, tạo tiền đề cho bước tiếp sau trên Đại học.
Mặt khác tri thức STKH được học sinh nhận thức đầy đủ thì sẽ là cơ sở quan
trọng cho quá trình hình thành kĩ năng nghiên cứu sáng tạo khoa học. Quá trình
hình thành kĩ năng đó phải dựa vào lượng kiến thức mà người nghiên cứu đã
tích lũy xuất phát từ sự say mê môn học, ngành học, có nhu cầu đi sâu tìm hiểu
thông qua đề tài nghiên cứu, qua đó kiến thức được khắc sâu và kĩ năng nghiên
cứu STKH được hình thành và hoàn thiện.
a. Mục tiêu của biện pháp
Làm cho mọi CBQL, GV, HS và các lực lượng liên quan hiểu rõ tầm
quan trọng và trách nhiệm của mình trong thực hiện các HĐ STKH, nhận thức
rõ về nội dung, hình thức tổ chức và yêu cầu về năng lực cần có của người giáo
viên để tổ chức HĐ STKH cho học sinh. Theo đó sẽ chủ động đổi mới tổ chức
hoạt động để nâng cao hiệu quả HĐ STKH.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.
Để thực hiện tốt biện pháp này, trước hết Hiệu trưởng phải giúp cho HS
và các lực lượng GD nhận thức đúng vai trò của HĐ STKH đối với quá trình
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GD toàn diện; thấy được sự cần thiết phải tổ chức hiệu quả HĐ STKH trong
trường THPT; Ủng hộ, sẵn sàng đóng góp, huy động nguồn lực và phối hợp
tham gia HĐ STKH có hiệu quả.
Khi nhận thức và tình cảm được nâng lên ở mức độ cao, làm nảy sinh ở
người học nhu cầu và hứng thú tìm hiểu những vấn đề thuộc khoa học, tức là
động cơ nghiên cứu bắt đầu được hình thành và phát triển. Động cơ này thôi
thúc học sinh hoạt động và nghiên cứu nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, nhu
cầu được tham gia hoạt động STKH của học sinh. Đây là cơ sở là điều kiện
thuận lợi cho việc rèn luyện nâng cao kĩ năng nghiên cứu sáng tạo khoa học của
học sinh góp phần khắc phục những hạn chế trong quá trình nghiên cứu.
- Tăng cường hoạt động tự nghiên cứu, tìm tòi của học sinh trong
chương trình đào tạo để học sinh làm quen với hoạt động STKH
Tăng tỷ lệ tự học trong chương trình đào tạo.
Chuyển giao vai trò tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Gắn đánh giá kết quả học phần với việc đánh giá các kết quả tự học, tự
nghiên cứu của học sinh nhằm động viên khuyến khích các em trong hoạt động
tự nghiên cứu và nghiên cứu sáng tạo khoa học.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động thực tế
Trong chương trình giáo dục phổ thông, những nội dung kiến thức thuộc
khoa học giữ vị trí quan trọng mà ngư ời học cần phải tiếp nhận một cách đầy
đủ. Thực tế chứng minh giáo viên và học sinh chưa thật sự quan tâm đến mảng
kiến thức này mà còn mất quá nhiều thời gian vào lý thuyết. Chính vì vậy, để
nâng cao nhận thức của học sinh về nghiên cứu STKH, để hình thành hứng thú
và rèn luyện kỹ năng STKH cho học sinh, hiệu trưởng cần có những biện pháp
để tăng cường hoạt động thực tế. Nguyên lý giáo dục đã chỉ rõ "Học đi đôi với
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hành, lý luận đi đôi với thực tiễn, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội".
- Giúp học sinh hiểu sâu hơn kiến thức KH. Xuất phát từ tính trừu tượng
của môn học, đòi hỏi người học phải có khả năng quan sát và tư duy tích cực
mới có thể nắm vững bản chất của vấn đề.
- Mở rộng tầm hiểu biết về STKH cho học sinh, những kiến thức về
STKH rất đa dạng, nó không chỉ là những nội dung cụ thể, cơ bản có trong
Chương trình mà còn liên quan đến nhiều môn học và nhiều lĩnh vực khác
nhau như: sinh học, kinh tế học, xã hội học, toán học, v.v…
Những kiến thức học sinh có được khi học tập trên giảng đường mới chỉ là
những nội dung cốt lõi, cơ bản nhất. Việc mở rộng đào sâu tri thức STKH chỉ có
thể phát huy một cách có hiệu quả thông qua việc tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động thực tế ở trường phổ thông và các cơ sở giáo dục khác.
Bởi vì những nội dung nghiên cứu của họ ở trường phổ thông không đơn
giản là những vấn đề chỉ sử dụng một mảng kiến thức đơn nhất mà cần phải
huy động tri thức liên môn.
Chính những nội dung cần mở rộng kết hợp với nội dung cơ bản về
STKH sẽ mở ra cơ hội lựa chọn các đề tài, các nội dung nghiên cứu đa dạng
cho học sinh.
- Phát triển hứng thú học tập và STKH cho học sinh.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên, học sinh trong hoạt
động STKH của học sinh THPT.
Hiệu trưởng trường THPT cần có định hướng chỉ đạo nhằm giúp các tổ
chuyên môn, giáo viên và học sinh chủ động trong quá trình lập kế hoạch
nghiên cứu STKH của học sinh, quá trình tổ chức triển khai các đề tài nghiên
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cứu STKH của học sinh. Đặc biệt cần phát huy tính chủ động của học sinh
trong vấn đề xác định tên đề tài STKH, lập kế hoạch nghiên cứu STKH, xây
dựng đề cương và triển khai hoạt động STKH.
Các tổ chuyên môn cần có những định hướng các mảng đề tài NCKH
để học sinh xem xét và đăng ký các vấn đề nghiên cứu theo định hướng của
tổ. Có thể đề tài STKH của học sinh sẽ là một nhánh để giáo viên phát triển
đề tài cấp Bộ.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về tầm quan
trọng của HĐTNST cần một số điều kiện sau:
- Hiệu trưởng trường THCS cần nhận thức đúng đắn và thấy được tầm
quan trọng của HĐTNST. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng về
nhận thức cũng như nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn - Đội - GVCN, GVBM hiểu và
biết cách thực hiện tốt khi tổ chức HĐTNST.
- Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng các tiêu chí thi đua cho HĐTNST
một cách cụ thể từ GVCN, GVBM đến các em HS toàn trường.
- Cần sự giúp đỡ của các cấp trên về kinh nghiệm quản lý và tổ chức
HĐTNST.
- Cần sự quan tâm hơn trong việc chi kinh phí khi tổ chức các lớp tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho các lực lượng GD.
- Giáo viên phải nhận thức đúng về HĐTNST và có kế hoạch tuyên
truyền thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia.
3.2.2. Xây dựng các quy định về hoạt động STKH cho học sinh, xác định cơ
chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH
a. Mục tiêu của biện pháp.
Trong công tác quản lý ở trường THPT, các văn bản pháp quy có vai trò
quan trọng để điều hành hoạt động của nhà trường. Người cán bộ quản lí phải
nắm chắc các văn bản, hệ thống các quy định thành một quy trình hệ thống bổ
sung, hỗ trợ cho công tác quản lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ này, cán bộ quản lý phải không ngừng vươn lên học tập
nâng cao phẩm chất đạo đức trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn gắn liền với
công việc, luôn giành tâm huyết cho công việc, với trách nhiệm cao để đưa
hoạt động quản lý STKH đạt hiệu quả cao.
HĐSTKH là hoạt động rất đa dạng và phong phú thể hiện ở nhiều mặt,
từ nội dung đến hình thức hoạt động, thời gian và không gian tổ chức hoạt
động, không chỉ có lực lượng trong nhà trường mà còn có cả lực lượng bên
ngoài nhà trường cùng tham gia. Do đó thiết lập một hệ thống các văn bản quy
định về hoạt động STKH cho học sinh, xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ
phận trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt
động STKH nhằm đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính định
hướng của các hoạt động, tạo môi trường trải nghiệm cho học sinh để phát triển
toàn diện nhân cách.
b. Nội dung của biện pháp.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch HĐ STKH của nhà trường. Kế hoạch
này phải căn cứ trên kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của hiệu
trưởng. Kế hoạch này phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được trên các mặt hoạt
động trong năm học.
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xây dựng chương trình hành động, các bước tiến hành cụ thể, các biện
pháp chính để tổ chức thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Trong đó phải
phân bổ thời gian theo tuần, tháng quá trình thực hiện công việc.
- Xác định rõ nội dung HĐ STKH : Nội dung củng cố, mở rộng, vận
dụng, phát triển kiến thức kỹ năng đã học trên các lĩnh vực.. vv...
- Hiệu trưởng cần xác định rõ hình thức tổ chức hoạt động, quy mô của
hoạt động, cách thức tiến hành, các lực lượng tham gia hoạt động và vai trò của
mỗi lực lượng, các nguồn lực cần huy động, thời gian và địa điểm tiến hành,
kết quả cần đạt được và các tiêu chí đánh giá.
- Phân công rõ trách nhiệm quản lý từng mặt cho CB, GV trong việc tiến
hành thực hiện kế hoạch HĐ STKH. Hiệu trưởng chỉ đạo và duyệt việc xây
dựng kế hoạch tổ chức HĐ STKH của tổ, của GV trong trường.
Để kế hoạch HĐ STKH mang tính khả thi và có những điều kiện tốt để
thực hiện, hiệu trưởng cần thực hiện các biện pháp sau:
Huy động nhiều lực lượng tham gia vào xây dựng kế hoạch (GV, HS,
CMHS...) để khuyến khích được các ý tưởng sáng tạo cho các HĐ STKH ;
Thu thập thông tin, xác định các điều kiện thực hiện về CSVC, tài chính,
các lực lượng tham gia, những thuận lợi và khó khăn…, phân phối lực lượng
tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận, môn học tổ chức HĐ
STKH. Từ những kế hoạch chi tiết của tổ, giáo viên, hiệu trưởng tổng hợp
thành kế hoạch HĐ STKH chung cho cả năm học, từng tháng, tuần.
Kế hoạch được thông qua Hội nghị cán bộ công nhân viên chức đầu năm
học để thống nhất thực hiện. Hàng tháng trong các cuộc họp hội đồng cần
thông qua kế hoạch tháng để đội ngũ GV nắm rõ và thực hiện tốt.
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hiệu trưởng chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch HĐ
STKH cho từng đơn vị lớp, với nội dung về các lĩnh vực ( đã nêu trong kế
hoạch)...Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên xác định rõ kế hoạch cho học kỳ,
cho tháng, mục tiêu của từng hoạt động, nội dung hoạt động, hình thức tổ
chức hoạt động và các lực lượng tham gia, vai trò của giáo viên, cha mẹ
học sinh, học sinh trong quá trình tham gia hoạt động, dự kiến về thời gian
và địa điểm tổ chức hoạt động và kết quả cần đạt được, các tiêu chí đánh
giá kết quả hoạt động.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có hệ thống thông tin dữ liệu quản lý nhà trường đầy đủ, phục vụ
cho lập kế hoạch (thông tin về đội ngũ, về CSVC, về HS, về CTGD, về các
quy định...)
Hiệu trưởng và giáo viên phải có kỹ năng lập kế hoạch hoạt động sáng
tạo khoa học cho học sinh.
Phát huy tối đa năng lực của các thành viên trong nhà trường. Cần phối
hợp chặt chẽ với các lực lượng bên ngoài nhà trường.
Hệ thống các văn bản cần ban hành cho hoạt động STKH cho học sinh đó là:
- Văn bản có tính chất định hướng chỉ đạo cho hoạt động STKH của học sinh.
- Văn bản quy định về công tác tổ chức tuyển chọn, đăng kí đề tài STKH
của học sinh.
- Văn bản quy định về việc triển khai thực hiện đề tài của học sinh.
- Văn bản hướng dẫn tài chính hoạt động STKH của học sinh….
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học sinh THPT
a. Mục tiêu của biện pháp.
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoạt động STKH của học sinh THPT đòi hỏi phải có kỹ năng đặc thù.
Vì thế việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng STKH cho học sinh nhằm hình thành ở
học sinh những kỹ năng cần thiết, tối thiểu để hoạt động sáng taoh khoa học
diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao nhất là việc làm không thể thiếu của mỗi
nhà quản lý.
Hệ thống phương pháp dạy học tích cực có 3 tiêu chuẩn chủ yếu: hoạt
động, tự do và tự giáo dục. Để có được kiến thức mới, học sinh phải được hoạt
động, được quan sát, được thao tác trên các đối tượng. Học sinh phải được tự do
phát huy sáng kiến, được lựa chọn con đường đi đến kiến thức. Hoạt động dạy
học phải hướng tới sự đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, thúc đẩy nhu cầu
đó, hướng tới sự phát huy tính chủ động, tăng cường tính tự chủ.
Để áp dụng hệ phương pháp này cần tinh giảm phần trình bày của giáo
viên, tăng cường các hoạt động độc lập của học sinh với mục đích biến quá
trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Tiến hành một cuộc cách mạng trong GD&ĐT: chuyển từ phương pháp
dạy học truyển thống sang phương pháp tích cực hoá nhận thức, thực chất là
đổi mới quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh.
b. Nội dung và cách tiến hành biện pháp.
- Tăng cường chỉ đạo các hoạt động làm bài tập lớn, tiểu luận trong quá
trình dạy học.
Ban giám hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn thiết kế chương trình dạy học
theo hướng tăng cường hướng dẫn các bài tập lớn, tiểu luận theo chuyên đề
nhằm hình thành phát triển năng lực STKH cho học sinh. Tổ chức cho học sinh
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
làm quen với hoạt động tự nghiên cứu để khám phá nội dung khoa học trong
quá trình dạy học các môn khoa học.
- Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THPT
theo hướng tăng cường hoạt động tự nghiên cứu của học sinh:
Phương pháp dạy học ở trường THPT là một phạm trù cơ bản của lý
luận dạy học. Một thành tố cấu trúc năng động nhất, linh hoạt nhất của quá
trình dạy học phổ thông, có vai trò quan trọng và có tính chất quyết định đối
với chất lượng và hiệu quả đào tạo ở trường THPT.
Dạy học ở trường THPT là hoạt động phức tạp có tính đặc thù vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn
và sử dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo
phù hợp với đối tượng đào tạo.
Trong chương trình đào tạo ở trường phổ thông, hoạt động STKH của học
sinh là một trong những nội dung quan trọng, là tiêu chí đánh giá chất lượng đào
tạo của trường, để nâng cao chất lượng chúng ta cần quan tâm chú trọng đến
hoạt động STKH của học sinh. Trong hệ thống cấu trúc của quá trình dạy học
và giáo dục thì mục tiêu, nội dung và phương pháp là 3 thành tố cơ bản, cốt lõi
nhất. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động STKH của học sinh cần phải đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của họ,
tăng cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Các tổ hợp phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT như: dạy học
nêu vấn đề - Ơristic, dạy học bằng tình huống mô phỏng hành vi, dạy học Gráp
hoá… đã tạo nền tảng quan trọng cho hoạt động STKH của học sinh. Các hình
thức tổ chức dạy học như: diễn giải nêu vấn đề, tự học, luyện tập, xêmina, thực
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hành… ở trường đại học là cơ sở quan trọng cho học sinh NCKH. Các phương
pháp dạy học ở trường phổ thông phải tịnh tiến, tiệm cận dần với phương pháp
khoa học, làm cho các vấn đề thực tiễn giáo dục trở thành nguồn đề tài vô tận
cho hoạt động STKH của học sinh.
Hiệu trưởng cần có sự định hướng chung của việc đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THPT theo hướng kết hợp tốt giữa học với hành, gắn nhà
trường với xã hội, áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng
cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Với chiến
lược:" Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển từ truyền đạt với
hình thức thụ động - giáo viên giảng học sinh ghi sang hướng dẫn người học
chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học phương
pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích
tổng hợp. Phát triển được năng lực của mỗi cá nhân. Tăng cường tính chủ
động, tính tự chủ của học sinh…" (Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (2002), chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2002, NXB
Giáo dục, HN, tr 30).
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh, các nhà giáo
dục đã xác định về phương diện động cơ ở lứa tuổi này vốn đã tồn tại những
yếu tố nội lực tích cực, họ luôn có thái độ tò mò, ham thích giải quyết các vấn
đề do thực tiễn giáo dục và dạy học đặt ra. Vì vậy, nhiệm vụ chính của các nhà
giáo dục là đánh thức động cơ ấy, định hướng cho họ giải quyết những vấn đề
phù hợp với năng lực và hứng thú của họ. Chính vì lẽ đó, việc đổi mới phương
pháp dạy học ở phải hướng vào nhiệm vụ sau:
- Phát huy tính tích cực học tập của học sinh là một hướng cơ bản trong
đổi mới phương pháp dạy học: tính tích cực học tập của học sinh được thể hiện
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ở ý thức học tập, ở nhu cầu được giải quyết các nhiệm vụ dạy học đặt ra, ở khả
năng khắc phục khó khăn khi đứng trước các tình huống có vấn đề…
- Tăng cường tính độc lập, tự chủ nhằm phát huy tính sáng tạo của người
học: các chuyên gia giáo dục cho rằng việc rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập
cho học sinh để họ tự chiếm lĩnh kiến thức là cách hiệu quả nhất giúp người
học nắm kiến thức một cách sâu sắc và có ý thức. Vốn kiến thức thu nhận được
trong quá trình học tập ở nhà trường chỉ sống và sinh sôi nảy nở nếu học sinh
biết sử dụng một cách độc lập, sáng tạo. Tính độc lập của học sinh biểu hiện ở
sự độc lập suy nghĩ, ở chỗ biết cách tổ chức công việc của mình một cách hợp
lý trên cơ sở có sự định hướng của giáo viên.
Trong cấu trúc của quá trình dạy học, hệ thống các nhân tố mục tiêu, nội
dung, phương pháp, nguyên tắc, hình thức tổ chức,… có vận hành được hay
không là bởi sự tương tác qua lại giữa hai nhân tố trung tâm của quá trình dạy
học đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong
những thập niên trước đây, trong quá trình dạy học người thầy với hoạt động
dạy giữ vị trí trung tâm và quyết định mọi vấn đề, người học thụ động tiếp
nhận nguồn thông tin duy nhất từ sách giáo khoa và người dạy. Do đó, tính tích
cực, độc lập, tự chủ và sáng tạo của người học không được phát huy. Chính vì
vậy, nội dung cơ bản của cuộc cách mạng trong việc đổi mới phương pháp dạy
học ở đại học được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Từ chỗ giáo viên giữ vị trí trung tâm "cung cấp" thông tin cho học sinh,
chuyển sang lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động học, là chủ thể tích cực,
tự giác và sáng tạo của hoạt động nhận thức.
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Từ độc thoại, thầy là người duy nhất đưa ra thông tin và xử lý thông
tin, rồi truyển đạt lại cho người học, sang đối thoại trực tiếp giữa người dạy và
người học, người dạy lúc này phải là người đặt vấn đề để cho người học tự giải
quyết dưới sự định hướng, tổ chức hợp lý.
- Từ học kiến thức làm trọng tâm, sang học phương pháp chiếm lĩnh kiến
thức. Điều này có thể hiểu là trong quá trình dạy học ở đại học, người giáo viên
không chỉ dạy cho người học kiến thức (cái gì) mà quan trọng là phải dạy cho
họ con đường đi đến kiến thức (cách nào).
- Từ học giáp mặt đến tự học, tự nghiên cứu, hiện nay và trong tương lai
xã hội loài người đang và sẽ phát triển tới một hình mẫu " xã hội có sự thống trị
của tri thức". Dưới sự tác động của sự bùng nổ của khoa học và công nghệ cùng
nhiều yếu tố khác, nguồn thông tin mà học sinh tiếp nhận không chỉ từ người
thầy mà từ nhiều yếu hướng khác nhau. Để tồn tại và phát triển trong xã hội tri
thức, con người phải học tập ở mọi lúc, mọi nơi và học tập suốt đời. Thời gian
học tập ở nhà trường có hạn mà kiến thức cần có dù là tối thiểu lại tăng lên
không ngừng. Do đó, việc hình thành và phát triển thói quen, kỹ năng, phương
pháp tự học, tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự ứng dụng lại kiến thức và kỹ
năng đã có vào các tình huống của thực tiễn đặt ra có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Vì vậy, trong quá trình dạy học, cán bộ giáo viên cần định hướng và hình
thành cho người học một số kỹ năng tự học và tự nghiên cứu.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp.
Muốn làm một cuộc cách mạng như vậy, giáo viên phải tự nguyện từ bỏ
vai trò ban cấp kiến thức: Từ bỏ sự lạm dụng các phương pháp giảng giải,
thuyết trình độc thoại chuyển sang vai trò nhà đạo diễn và thiết kế, người tổ
chức - kích thích, người trọng tài - cố vấn trong dạy học…, trả lại cho học sinh
vai trò chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ không còn thụ động, trông
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chờ vào mọi quyết định của người dạy mà biết tự điều khiển các hoạt động học
tập và nghiên cứu của bản thân.
- Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi phải nâng cao
trình độ nhận thức của giáo viên và nâng cao năng lực dạy học cho cán bộ,
giáo viên. Giáo viên phải được tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về các phương
pháp dạy học mới.
Để thực hiện được những nội dung trên, trước tiên bản thân giáo viên phải
là người có phương pháp, năng lực giảng dạy theo các phương pháp mới, thay đổi
cách làm việc, cách suy nghĩ, cách kiểm tra, đánh giá người học. Vì vậy, Ban
Giám hiệu nhà trường cần quan tâm tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng theo
chuyên đề, hay tổ chức các hội thảo nhằm nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo
viên theo hướng tích cực hoá hoạt động tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Tóm lại: Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là
hướng vào việc tăng cường tính tích cực nhận thức bồi dưỡng năng lực tìm tòi,
khám phá của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng
làm cho người học được hoạt động một cách nhiều nhất và có hiệu quả nhất,
giúp họ trở thành chủ thể của hoạt động nhận thức đúng nghĩa của nó. Nhà
trường cần có biện pháp khoa học, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát triển năng lực STKH cho học sinh.
3.2.4. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động STKH của học sinh THPT
a. Mục tiêu của biện pháp.
Phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường để thực hiện HĐSTKH,
HĐSTKH diễn ra trong nhà trường và ngoài nhà trường, các lực lượng giáo
dục có ảnh hưởng tới hoạt động đó là: các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà
trường và ngoài nhà trường, phụ huynh, GV, CBQL và HS.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Để thực hiện tốt việc đó, nhà trường cần động viên cán bộ, giáo viên
nhiệt tình tham gia hướng dẫn học sinh làm STKH.
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí do nhà nước và các cấp quản lý để
cấp cho hoạt động STKH của học sinh.
Huy động các tổ chức, các doanh nghiệp, các nguồn dự án để đầu tư
STKH của học sinh.
Khai thác tiềm năng của mỗi học sinh và phụ huynh học sinh để thực
hiện có hiệu quả mục tiêu của hoạt động STKH do học sinh thực hiện.
Kết hợp hoạt động STKH của học sinh với việc triển khai các đề tài cấp
Bộ, cấp Nhà nước, các dự án để hỗ trợ kinh phí cho học sinh. Cụ thể như sau:
- Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong và ngoài nhà trường.
Lãnh đạo - chỉ đạo là công việc không thể thiếu đối với hoạt động của
một tập thể hay một tổ chức nhằm định hướng cho mọi hoạt động đạt hiệu quả.
Đối với trường THPT để hoạt động đào tạo - chỉ đạo của BGH nhà trường
đóng vai trò hoạt động đặc biệt quan trọng.
Với hoạt động nói chung và hoạt động STKH của học sinh nói riêng cần
phải tăng cường sự chỉ đạo của các cấp, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường,
với mục đích là đảm bảo sự thống nhất trong công tác triển khai thực hiện làm
kim chỉ nam cho mọi hoạt động đạt hiệu quả cao. Đảm bảo thông tin thông
suốt và nhất quán từ lãnh đạo cấp trên ( BGH ) xuống dưới (các tổ chuyên môn
và Đoàn thể) và giáo viên và ngược lại trong tổ chức hoạt động STKH là điều
kiện đảm bảo cho hoạt động này khắc phục những hạn chế, nâng cao chất
lượng các sản phẩm STKH của học sinh THPT.
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đối với BGH nhà trường, ngay từ đầu năm học, BGH cần xây dựng kế
hoạch tổ chức hoạt động STKH cho học sinh và được thông qua trong nghị
quyết họp BGH, họp hội nghị giao ban hằng năm và được cụ thể hóa vào
nhiệm vụ năm học. Đồng thời BGH cần có chỉ đạo để các phòng ban lên kế
hoạch phối hợp chỉ đạo thực hiện, từ đó tạo điều kiện thuận lơi để các tổ
chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu, chủ động phân công
giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành nghiên cứu STKH.
Như vậy, công tác chỉ đạo được thực hiện một cách thống nhất và đảm
bảo các điều kiện thực hiện là yếu tố tiên quyết để hoạt động STKH của sinh
viên được tiến hành đồng bộ và đạt kết quả cao, qua đó các kỹ năng nghiên cứu
khoa học của học sinh được hình thành và ngày càng được thành thạo.
Cùng với công tác chỉ đạo, thì việc thực hiện phối hợp giữa các tổ chức
Đoàn thể trong và ngoài nhà trường có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động STKH
của học sinh. Công tác tổ chức chỉ đạt hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng
và đồng bộ giữa các bộ phận như Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội Cha mẹ
học sinh… Bên cạnh sự phối hợp giữa các đơn vị trong trường thì sự phối hợp
giữa các đơn vị bên ngoài nhà trường và các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục
khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tiếp cận, yêu cầu giúp đỡ, cố vấn về
chuyên ngành… Đây là con đường cơ bản để học sinh tiếp cận với đối tượng
nghiên cứu, làm xuất hiện nhu cầu khám phá và hứng thú sáng tạo những vấn
đề mà thực tiễn đặt ra.
Có thể kết luận rằng: Việc tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp giữa
các đơn vị trong và ngoài nhà trường đảm bảo cho hoạt động STKH của học
sinh được diễn ra một cách liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau tạo điều
kiện cho các em thể hiện năng lực sáng tạo của mình, qua đó hình thành và
phát triển nhận thức và kỹ năng STKH cho học sinh THPT.
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nâng cao năng lực STKH cho cán bộ, giáo viên
STKH là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước quan tâm thể hiện ở nhiều
quyết sách quan trọng, trong đó luôn chú trọng đến sự phát triển của STKH,
đặc biệt là trình độ STKH. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nêu
rõ mục tiêu “phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công nghệ nước ta
đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan
trọng” [20]. Do đó để nâng cao chất lượng STKH chúng ta phải chú ý đến đào
tạo đội ngũ cán bộ STKH, quy hoạch lại đội ngũ giáo viên của các trường theo
hướng tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng.
Trong những năm qua các trường THPT cũng đã chú ý đến đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên qua những chủ trương, biện pháp tích cực
đúng đắn để nâng cao năng lực STKH cho cán bộ, giảng viên dưới nhiều hình
thức hoạt động khoa học để gắn kết hoạt động giảng dạy với nghiên cứu. Đã có
nhiều công trình khoa học được công bố đăng tải ở các cấp khác nhau nhưng
trước sự đăng tải của kinh tế, chính trị xã hội đòi hỏi chất lượng ngày càng cao
thì năng lực STKH của cán bộ giảng viên lại chưa đáp ứng được các yêu cầu
của thời đại. Trước tình hình đó phải không ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục cũng như năng lực STKH bồi dưỡng đội ngũ STKH kế cận có thể coi đây
là khâu đột phá quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cũng như
năng lực STKH của cán bộ, giảng viên trong trường.
Để làm được điều này, Hiệu trưởng nhà trường cần phải vạch ra chiến
lược cũng như có các giải pháp cụ thể như: thường xuyên tuyên truyền nâng
cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên trong STKH, tạo điều kiện cơ sở
vật chất tốt nhất để có môi trường học tập nghiên cứu bên cạnh đó phải chú ý
đến quy hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên trong và
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngoài nước, hoạch định chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất
năng lực đi đào tạo. Thường xuyên mở các loại hình bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, hội thảo, hội nghị, tăng cường giao lưu trao đổi học hỏi kinh
nghiệm. Đối với những nhà khoa học đã nghỉ hưu hoặc nghỉ quản lý nhưng còn
khả năng giảng dạy cần có chương trình mời họ giảng dạy theo chế độ hợp
đồng nhằm giảm bớt cường độ giảng dạy của cán bộ giáo viên trẻ và dành thời
gian nhiều cho cán bộ, giáo viên cơ hữu của nhà trường có điều kiện học tập
nâng cao trình độ tham gia STKH. Chính việc nâng cao chất lượng đội ngũ làm
công tác STKH sẽ là điều kiện cần và đủ để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt
động STKH của học sinh.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động STKH của học sinh.
Đây là một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động
STKH học sinh của các trường THPT, muốn đánh giá hoạt động STKH học
sinh phát triển mạnh hay không điều đầu tiên người ta để ý đến l à cơ sở vật chất
môi trường nghiên cứu, trang thiết bị để đánh giá hoạt động STKH. Chính vì
vậy, để nâng cao biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động STKH của học
sinh, nhà trường phải không ngừng tăng cường cơ sở vật chất các chương trình
đầu tư cho năng lực STKH học sinh. Trên thực tế cơ sở vật chất đầu tư từ nguồn
kinh phí STKH chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà trường dẫn đến tình
trạng thiếu trang thiết bị phục vụ cho hoạt động STKH của sinh viên.
Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo việc hoàn thiện hệ thống thư viện,
sách, tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động STKH của sinh viên.
Nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường là cơ sở
giúp sinh viên có thể tiến hành những thực nghiệm hay thí nghiệm khoa học.
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tăng cường nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động STKH của học sinh,
chi phí kinh phí cho đủ điều kiện để học sinh có thể in ấn, đóng quyển công
trình STKH của mình khi tiến hành nghiệm thu.
- Đẩy mạnh công tác thông tin trong hoạt động NCKH; phổ biến các
định hướng nghiên cứu của Bộ, đại học, nhà trường để cán bộ hướng dẫn học
sinh có tính chủ động trong nghiên cứu.
Công tác tuyên truyền đóng một vai trò quan trọng trong trường THPT
đặc biệt là thông tin trong hoạt động STKH của học sinh. Để nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên hướng dẫn trong hoạt động STKH của
học sinh cũng như nắm bắt được các thông tin khoa học, các định hướng
nghiên cứu của các cấp từ Bộ cho đến cơ sở để cán bộ đơn vị có tính chủ động
trong hướng dẫn học sinh nghiên cứu thì cơ quan quản lý cần làm tốt công tác
thông tin như tuyên truyền rộng rãi các tin tức khoa học, phổ biến các định
hướng nghiên cứu của cấp trên cũng như của đơn vị.
Hiệu trưởng tích cực triển khai việc tổ chức các hội thảo, hội nghị STKH
của học sinh. Nhằm phát triển năng lực STKH cho học sinh, nhà trường cần
biên soạn các thông báo khoa học dành cho sinh viên và các tập san STKH của
học sinh.
Động viên học sinh nắm bắt các thông tin về hoạt động STKH qua tài
liệu, qua tạp chí ngành.
Các khoa chuyên môn cần thống kê các công trình STKH của học sinh
để học sinh có tư liệu tổng quan các công trình nghiên cứu. Đồng thời triển
khai định hướng các hướng nghiên cứu mới giúp học sinh ứng dụng tri thức
vào hoạt động STKH.
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong STKH của học sinh và quản
lý STKH của học sinh.
Nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT
trong những năm 90 đã khẳng định “ phát triển tiềm năng nhân lực và trí tuệ là
yếu tố quyết định sự thành công của sự phát triển CNTT cần nhanh chóng đào
tạo chính quy một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực CNTT, giáo
dục phổ cập về CNTT trong trường trung học, phổ biến kiến thức về CNTT
rộng rãi trong xã hội, đồng thời cũng tăng cường áp dụng CNTT trong bản thân
ngành GD&ĐT”.
Sử dụng CNTT trong quản lý giáo dục là một phương pháp quản lý, khai
thác CNTT một cách có hiệu quả hỗ trợ cho công tác quản lý đặc biệt là trong
hoạt động STKH. Việc ứng dụng CNTT giúp cho công tác quản lý được thuận
tiện, hiệu quả cao và nó cũng là một trong những phương tiện phục vụ cho
giảng dạy và học tập tại nhà trường.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp.
Việc ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động STKH gúp phần cung cấp
thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu trong công
việc cải tiến cung cách làm việc theo phong cách hiện đại. Để ứng dụng CNTT
một cách có hiệu quả cần tuyền truyền, nâng cao tinh thần nhận thức của cán
bộ giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của CNTT. Bên cạnh đó, luôn bồi
dưỡng đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật kỹ năng cho cán bộ giáo viên và học
sinh đầu tư cơ sở hạ tầng trang thiết bị CNTT tạo môi trường CNTT gắn kết
công việc và mọi người theo môi trường CNTT. Biết khai thác tối ưu vai trò
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của CNTT một cách triệt để, để phục vụ công tác đào tạo và STKH nói chung
và STKH của học sinh nói riêng có như vậy mới nâng cao chất lượng trong
trường THPT.
Tập huấn và rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề tài qua mạng,
khai thác thông tin qua mạng.
Triển khai hoạt động STKH và hệ thống các văn bản qua mạng nội bộ
của trường.
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
STKH của học sinhTHPT
a. Mục tiêu của biện pháp:
Trong trường đại học, việc quản lý hoạt động đánh giá của GV đối với
hoạt động STKH của học sinh là một trong những biện pháp cần thiết nhằm cụ
thể hóa hoạt động STKH học sinh gắn liền với giảng dạy đào tạo quan trọng
hơn nữa nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, GV đối với hoạt
động STKH. Trong những năm qua các nhà quản lý đã rất quan tâm với công
tác đánh giá, qua các tiêu chí thi đua, bình xét danh hiệu, định mức, nhìn chung
mới chỉ đánh giá, được một số mặt theo tính chủ quan, không có cơ sở khoa
học, chưa thực sự đánh giá hết các hoạt động của GV đối với hoạt động STKH
của học sinh. Việc đánh giá đôi khi mang tính chủ quan nhiều hơn là tiêu chí
cụ thể mà chúng ta cần đánh giá.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp.
Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý của Hiệu trưởng trong
công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức HĐ STKH của
giáo viên, học sinh trong nhà trường, đồng thời mở ra một chu trình quản lý
mới. Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐ STKH giúp Hiệu trưởng
kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công
tác này Hiệu trưởng cần:
Xây dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả HĐ STKH sát với mục
đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm.
Xây dựng lực lượng đánh giá có uy tín đối với từng hoạt động, việc đánh
giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp
thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế
hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.
Sử dụng nhiều hình thức đánh giá như: Sử dụng phiếu khảo sát, quan sát
thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên, học sinh hoặc chuyên gia.
Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh về các nội dung HĐ STKH để
biết được mức độ thu nhận và vận dụng kiến thức chung cũng như các kiến
thức mà các em lĩnh hội được từ các HĐ STKH, cung cấp cho học sinh những
phản hồi thông tin, giúp cho học sinh điều chỉnh hoạt động của mình.
Kiểm tra hoạt động dạy học, giáo dục của GV đối với việc thực hiện các
mục tiêu giáo dục của tổ chức HĐ STKH. Đồng thời hiệu trưởng thường xuyên
kiểm tra, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm
tra bài soạn của GV, dự giờ giảng của GV ở những bài học có nội dung liên
quan đến HĐ STKH …) để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước
nâng cao chất lượng HĐ STKH trong nhà trường.
Kiểm tra đánh giá về tinh thần thái độ, ý thức tham gia HĐ STKH của
học sinh và mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng hành vi của học sinh.
Sau khi kiểm tra đánh giá phải tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được
những mặt đạt được và chưa được của hoạt động, qua đó công nhận những giá
trị và những đóng góp của các tập thể và cá nhân đối với HĐ STKH. Do vậy
việc kiểm tra, đánh giá HĐ STKH phải khách quan, chính xác, toàn diện, hệ
thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của chương trình,
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu giáo dục cấp học. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ thực trạng để điều chỉnh
quá trình giáo dục, dạy học sao cho hợp lý và cuối cùng là thông tin kết quả
này đến địa chỉ có nhu cầu.
Tóm lại quản lý HĐ STKH của học sinh ở trường THPT là một quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra được tiến hành bởi hiệu trưởng
và CBQL trường học trong sự phối hợp và phân công rõ ràng và đặc biệt phát
huy vai trò của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường. Việc xác định
các chức năng trong quá trình quản lý HĐ STKH không thể rạch ròi, riêng
biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để thực hiện mục tiêu
cuối cùng của một quá trình quản lý HĐ STKH là nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Để đánh giá được các nội dung của các đề tài khoa học của học sinh một
cách khách quan, chính xác, công bằng, cán bộ quản lý cần phải xây dựng
chuẩn đánh giá với các tiêu chí cụ thể đánh giá, bên cạnh đó cần có các minh
chứng cụ thể, các minh chứng được gắn với các tiêu chí nhất định. Từ đó mới
nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên trong đánh giá hoạt động STKH của
học sinh, khi có các chuẩn đánh giḠnhận xét tiêu chí công cụ và thực hiện tự
đánh giá được mức độ thực hiện nhiệm vụ STKH học sinh trong năm như thế
nào và biết sử dung các minh chứng để tự điều chỉnh hoạt động STKH của học
sinh theo yêu cầu đào tạo, kết hợp với nhà quản lý để kết luận, đánh giá mức
độ STKH học sinh trong nhà trường. Việc đổi mới phương thức kiểm tra, đánh
giá hoạt động STKH của cán bộ, GV và STKH của học sinh cũng là một trong
những việc được các trường THPT quan tâm qua công tác đánh giá, kiểm định
chất lượng để khẳng định uy tín, sứ mệnh, mục tiêu,... để không ngừng nâng
cao chất lượng về mọi mặt.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp.
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Muốn thực hiện tốt biện pháp, giáo viên phải tuân thủ các nguyên tắc
trong kiểm tra, đánh giá:
- Đảm bảo tính mục đích.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Đảm bảo tính khách quan, tính chính xác, tính công bằng.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện trong quy trình đánh giá hoạt
động STKH của học sinh.
3.2.6. Chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực cho học
sinh tích cực tham gia hoạt động STKH
a. Mục tiêu của biện pháp.
Bên cạnh việc đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động STKH
học sinh của cán bộ, giáo viên thì các cấp quản lý cần có chính sách khen
thưởng động viên kịp thời các công trình STKH của học sinh. Trong những
năm qua, chúng ta cũng đã chú ý tới công tác khen thưởng và các hoạt động
STKH học sinh nhưng chưa động viên được học sinh tích cực và sáng tạo, để
nâng cao hiệu quả của hoạt động STKH học sinh cần phải đổi mới công tác
khen thưởng.
b. Nội dung cách thức thực hiện biện pháp.
Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng quy chế khen thưởng và đãi ngộ đối
với tập thể và cá nhân học sinh cống hiến cho hoạt động STKH. Đối với cán bộ
có thành tích tốt trong hướng dẫn hoạt động STKH học sinh bằng biện pháp
thưởng vật chất, tinh thần, cấp kinh phí đi tham quan học tập nước ngoài…
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có chính sách ưu đãi đối với học sinh có thành tích STKH cao, những
quy định về khen thưởng kịp thời đối với những đề tài thực hiện tốt và có
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những hình thức kỷ luật đối với các đề tài quá hạn và ngừng đề tài với những lý
do chính đáng.
Có chế độ khen thưởng, kỷ luật cụ thể, rõ ràng trong công tác quản lý
khoa học đề tài STKH của học sinh.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Giữa các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ thống nhất, biện
chứng với nhau.
- Biện pháp 1, 4: Có tính chất định hướng, chỉ đạo, điều chỉnh hoạt
động STKH.
- Biện pháp 2,4,5,6: Mang tính chất tạo điều kiện, tạo động lực cho hoạt
động STKH của học sinh.
- Biện pháp 3: Tạo mục tiêu, phát huy vai trò tự lực của học sinh trong
hoạt động STKH.
3.3.2. Điều kiện để thực hiện các biện pháp
- Nhà trường cần có hệ thống các văn bản có tính pháp lý để quản lý hoạt
động STKH của học sinh.
- Cán bộ, giáo viên và học sinh có nhận thức đúng về hoạt động NCKH
của học sinh.
- Hoạt động STKH của học sinh phải được tập dượt từ thấp tới cao,
từ hoạt động tự học đến làm bài tập lớn đến triển khai công trình nghiên
cứu STKH.
- Có đủ sách, tài liệu, vật liệu, phòng thí nghiệm, vườn trường phục vụ
cho hoạt động nghiên cứu STKH của học sinh.
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kiểm tra tính đúng đắn của các biện pháp đề xuất và khả năng áp dụng
vào thực tiễn có hiệu quả.
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Để kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp tổ chức
HĐ STKH ở các trường THPT thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương, chúng tôi tiến
hành trưng cầu ý kiến của 90 người bao gồm: 5 CBQL Sở GD, 10 CBQL các
nhà trường và 75 GV các trường THPT thị xã Chí Linh.
3.3.3. Cách đánh giá
- Định tính: Dùng phiếu hỏi, trò chuyện, xin ý kiến chuyên gia ( Được
thể hiện trên phiếu hỏi ý kiến chuyên gia và Bảng tổng hợp trưng cầu ý kiến -
Phụ lục 4,5).
- Định lượng:
Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm
Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học
≥ 2,5 - Rất cần thiết, rất khả thi nếu:
2 ≤ < 2,5 - Cần thiết, khả thi nếu :
< 2. - Không cần thiết, không khả thi nếu :
3.3.4. Kết quả đánh giá
- Về định tính:
* Đánh giá về tính cần thiết:
- 100 % các chuyên gia đánh giá về tính cần thiết của biện pháp 1,4.
- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính cần thiết của nhóm biện pháp
2, 4, 5, 6.
- 80 % các chuyên gia đánh giá về tính cần thiết của biện pháp 3.
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Đánh giá về tính hiệu quả:
- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của biện pháp 1,4
- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của biện pháp 2,4,5,6
- 80 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của biện pháp 3.
Về định lượng:
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
TT Các biện pháp tổ chức
RCT CT KCT
RKT KT KKT
1
75
15
0
2.83 78
12
0
2.87
2
70
20
0
2.77 75
15
0
2.83
3
72
18
0
2,8
70
20
0
2.77
4
68
18
4
2.71 70
15
5
2.72
5
70
16
4
2,73 67
18
5
2.68
6
65
17
8
2.63 65
15
10
2.61
Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH của học sinh THPT Thiết lập một hệ thống các văn bản quy định về hoạt động STKH cho học sinh, xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH. Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học sinh THPT Tổ chức huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động STKH của học sinh THPT Tổ chức đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động STKH của học sinh Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho học sinh tích cực tham gia hoạt động STKH
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Thông qua bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho ta thấy:
* Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:
Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết thể hiện ở
giá trị trung bình là = 2.72.
Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là biện pháp “Tổ chức các hoạt
động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về
tầm quan trọng của hoạt động STKH của học sinh THPT” với điểm trung bình
= 2.83. Biện pháp được đánh giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Đổi mới
công tác thi đua khen thưởng tạo động lực cho học sinh tích cực tham gia hoạt
động STKH” ở mức độ với = 2.63.
* Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:
Nhìn chung tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi
thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.73. Biện pháp được đánh giá khả thi nhất
vẫn là biện pháp “Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH của học
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh THPT” với điểm trung bình là = 2.87. Biện pháp được đánh giá ít khả
thi hơn cả là "Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực cho học sinh
tích cực tham gia hoạt động STKH” với = 2.61.
Xác định sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp trên bằng hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
6∑D2
r = 1 - –––––––– = 0,89 N(N2 - 1)
Hệ số tương quan r = 0,89 cho phép kết luận sự tương quan giữa mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên là tương quan thuận rất chặt
chẽ, mức độ cần thiết và tính khả thi phù hợp với nhau.
Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều
được các chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận ở tính cần thiết và
tính khả thi.
Kết luận chương 3
Sau khi nghiên cứu lí luận và thực trạng, đề tài luận văn đã đưa ra 6 biện
pháp nhằm quản lí tốt hơn hoạt động này. Các biện pháp đề xuất được khảo nghiệm
về mức độ cần thiết và tính khả thi, kết quả khảo nghiệm cho thấy 6 biện pháp đề
xuất đều được đánh giá là cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất bao gồm:
Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH của
học sinh THPT
Biện pháp 2: Thiết lập một hệ thống các văn bản quy định về hoạt động
STKH cho học sinh, xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài
nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH.
Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho
học sinh THPT
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biện pháp 4: Tổ chức huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động
STKH của học sinh THPT
Biện pháp 5: Tổ chức đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động
STKH của học sinh
Biện pháp 6: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực cho học
sinh tích cực tham gia hoạt động STKH
Các biện pháp trên phải được tiến hành song song, không nên coi nhẹ
biện pháp nào, từ đó mới có thể đạt hiệu quả như mong muốn.
Điều kiện để thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý HĐSTKH là:
Hiệu trưởng phải nâng cao nhận thức của CBGV và HS trong tổ chức thực hiện
chương trình HĐSTKH; tăng cường CSVC, nguồn tài chính cho tổ chức
HĐSTKH; phải phối hợp tốt với các lực lượng GD; phải tăng cường các biện
pháp kiểm tra giám sát HĐSTKH… Đó là những điều kiện quan trọng quyết
định để mục tiêu cuối cùng là đạt hiệu quả cao nhất trong tổ chức thực hiện.
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT là một khâu
quan trọng trong công tác quản lý giáo dục và đào tạo với mục tiêu là nâng cao
chất lượng hiệu quả của hoạt động NC và ST khoa học.
Thực trạng hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh trung học đã được
khởi động mạnh mẽ trong những năm gần đây song chất lượng và hiệu quả còn
khiêm nhường do học sinh còn hạn chế về một số kỹ năng nghiên cứu. Công
tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học đã được thực hiện trên cơ sở hệ thống
các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT Hải Dương và tiến hành theo quy
trình xác định bao gồm các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh
giá các kết quả nghiên cứu của sinh viên.
Hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh còn một số khó khăn như
thiếu kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất hỗ trợ. Để tăng cường hiệu quả của
hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh, nhà trường cần phải tiến hành đồng
bộ ba nhóm biện pháp:
- Tổ chức phối hợp các lực lượng chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sáng
tạo khoa học của học sinh.
- Huy động mọi nguồn lực hỗ trợ để phát triển hoạt động sáng tạo
khuyến khích các ý tưởng sáng tạo của học sinh.
- Gắn hoạt động sáng tạo khoa học với nhiệm vụ học tập của học sinh.
Các biện pháp trên được xây dựng trên cơ sở khoa học, có tính pháp lý
và tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với lãnh đạo Tỉnh Hải Dương
Đề nghị tăng thêm kinh phí hỗ trợ và khuyến khích cho hoạt động sáng
tạo khoa học của học sinh Trung học. Đặc biệt chú ý chính sách ưu đãi cho các
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đơn vị và cá nhân có thành tích cao trong công tác tổ chức hoạt động sáng tạo
khoa học cho học sinh để nhân rộng mô hình.
2.2. Đối với Lãnh đạo Sở GD&ĐT Hải Dương
+ Có kế hoạch cụ thể các cuộc thi ứng dụng các thành tựu trong sáng tạo
khoa học dành cho học sinh trung học, ra các văn bản chỉ đạo sớm cho các
trường THPT để chủ động trong việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh đạt hiệu quả cao.
+ Có chính sách đầu tư trang thiết bị cần thiết và bổ sung kịp thời đối với
những dự án lớn có khả năng ứng dụng cao và khả năng đạt giải cao trong
nước và quốc tế.
2.3. Đối với các trường THPT
Cần khai thác các dự án phát triển giáo dục để hỗ trợ hoạt động NCKH
của học sinh. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để hỗ trợ đắc lực cho
hoạt động sáng tạo của các em.
Bổ sung quy chế khen thưởng kịp thời và xứng đáng cho học sinh và
giáo viên hướng dẫn khoa học.
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho cán
bộ, giáo viên. Đổi mới phương pháp đánh giá đề tài sáng tạo khoa học cho học
sinh THPT.
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Nguyễn Vân Anh (2009), Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học sư phạm - Đại
học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ.
2. Ban Bí thư Trung Ương Đảng, Chỉ thị số 40-CT/TW (ngày 15/6/2004), về
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lí - Quản lí giáo dục tiếp cận từ những mô
hình, Trường Cán bộ quản lí Giáo dục - Đào tạo Trung ương 1.
4. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng
tới tương lai - Vấn đề giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 2004.
5. Đặng Quốc Bảo (2009), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội
ngũ giáo viên, NXB Lí luận chính trị, Hà Nội.
6. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực, tính tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo viên.
7. Báo cáo tỉnh Đảng bộ Hải Dương (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Hải Dương.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông năm học 2003-2004, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT về
việc ban hành quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT về
việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
11. Bộ GD&ĐT (2015), Quy chế thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia học sinh
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
12. Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011
Ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
13. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Phạm Khắc Chương (2004), Lí luận quản lí giáo dục đại cương, NXB Sư
phạm Hà Nội 2004.
16. Nguyễn Hữu Dũng (1996), "Những vấn đề đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên", Tạp chí nghiên cứu giáo dục, năm 1996.
17. Trần Thị Ninh Giang (2006), Thực trạng và giải pháp cải tiến công tác
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường
đại học, Báo cáo tổng kết nghiên cứu đề tài
18. Nghị quyết II Đại Hội Đảng lần thứ VIII.
19. Trần Kiểm, Khoa học Quản lý Giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB.
20. Hà Thế Ngữ và các (1983), Những vấn đề về Giáo dục học, H- Giáo dục, 1983.
21. Phạm Hồng Quang (2009),“Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc miền
102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
núi”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Trần Quốc Thành (2010), Khoa học quản lý, Tập bài giảng sau đại học,
Trường ĐHSP Hà Nội.
23. Thông tư số 38/2012, ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo.
24. Nguyễn Cảnh Toàn (2005), Tuyển tập các công trình toán học và giáo
dục/ Nxb Giáo dục
25. Ngô Thị Tuyên (2015), Khái niệm hoạt động sáng tạo, Diễn đàn Công
nghệ giáo dục online ngày 20/5/2015.
26. Phạm Viết Vượng (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Như Ý (Chủ Biên) và các (2009), Từ điển tiếng Việt thông dụng,
NXB Giáo Dục
28. Wikipedia, Trang thông tin điện tử online.
B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
29. Brian Allison (1996), “Research skills for students - National institute of
education”
30. Francesco Cordasco và Elliots, S.M.Galner, “Research and Report Writing”,
Hoa Kỳ.
31. Gary Anderson (1990), "Fundamentals of educational research”, New York.
32. J. A. Komenxky (1957), Khoa sư phạm vĩ đại Tiệp Khắc
33. Keith Howard và John A.Sharp (1983), “The management of a student
research project”, Singapore.
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34. Luật giáo dục Cao đẳng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(Chương I, điều 10)
35. W.Humboldt (1825), Đức - Đại học Beclin
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
1. Để nâng cao chất lượng hoạt động STKH của HS, Đ/C hãy đánh giá mức độ quan trọng của những biện pháp quản lý sau đây (bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích hợp; 5 là mức cao nhất)
TT Mức độ
1
2 3 4 Nội dung Nâng cao trách nhiệm cá nhân của GV hướng dẫn và HS trong hoạt động STKH Kiện toàn bộ máy quản lý hoạt động STKH của HS Phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của HS trong hoạt động STKH HS Phát huy vai trò các lực lượng liên kết trong hoạt động STKH của HS
5 Tổ chức thi, tuyên dương, khen thưởng hàng năm
2. Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động STKH của HS, đ/c đã tiến hành những biện pháp nào và xác định mức độ quan trọng của những biện pháp đó (đánh dấu (+) vào ô thích hợp)
TT Mức độ
1 Nội dung Phổ biến luật sở hữu trí tuệ cho cán bộ, học sinh
3
4
5
6
7 2 Quy định về đăng ký đề tài STKH của HS Hướng dẫn quy trình tiến hành đề tài STKH của HS Quy định về kiểm tra, đánh giá đề tài STKH HS Định hướng mục tiêu nghiên cứu đề tài khoa học cho HS Chủ động xây dựng kế hoạch và các hướng nghiên cứu cho cá nhân trong đơn vị để HS đăng ký Thực hiện theo định hướng của Sở GD&ĐT Hải Dương
8 Để cá nhân HS tự đề xuất với Giáo viên.
3. Đánh giá quy trình quản lý hoạt động HS STKH của đơn vị đ/c
Stt Quy trình quản lý hoạt động HS STKH Tốt
Chưa tốt Khó trả lời 1 HS đăng ký đề tài theo định hướng của GV 2 Đơn vị tổ chức duyệt đề cương nghiên cứu 3 Triển khai hoạt động nghiên cứu sau khi
được trường duyệt
4 Thường xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ đề tài 5 Tổ chức nghiệm thu đánh giá kết quả NC 6 Lựa chọn báo cáo cho hội nghị khoa học HS 7 Lựa chọn đề tài dự thi HS STKH toàn quốc
4. Đ/c hãy xác định mức độ quan trọng của các định hướng dưới đây trong
quá trình xét chọn đề tài HS STKH
Mức độ TT Nội dung 1 2 3 4 5
1
2
3
4 Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn phù hợp với chuyên ngành Đề tài có khả năng chuyển giao công nghệ cho giáo dục phổ thông, cho thực tiễn sản xuất Đề tài có tác dụng phục vụ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu của cán bộ, học sinh Theo định hướng nghiên cứu của Trường, của Sở GD&ĐT Hải Dương
5. Để tăng cường đầu tư cho hoạt động HS STKH đ/c hãy đánh giá mức độ
của các biện pháp sau đây
TT Các biện pháp Quan trọng
Các biện pháp Không quan trọng
5
6 1 Liên kết với Viện nghiên cứu và các trường bạn 2 Liên kết với các cơ sở nước ngoài 3 Tranh thủ sự đầu tư của các dự án 4 Bám sát chương trình phát triển KHCN địa phương Liên kết với các doanh nghiệp, địa phương, trong hoạt động STKH Xây dựng thư viện điện tử, cập nhật thông tin trên các website
6. Để nâng cao năng lực STKH cho HS theo đ/c cần tiến hành các biện pháp
bồi dưỡng nào dưới đây:
TT Các biện pháp Cần Khôngcần Rất cần
Xây dựng quy chế cho hoạt động STKH 1 của HS
Lựa chọn đội ngũ CB chuyên sâu cho từng 2 lĩnh vực nghiên cứu để hướng dẫn HS
Xây dựng các tiêu chí thi đua khen thưởng 3 tạo động lực cho học sinh tham gia STKH
Cập nhật thường xuyên các thông tin 4 STKH chuyên ngành để cung cấp cho HS
Hướng dẫn HS tham gia xê-mi-na, thảo luận 5 kết quả nghiên cứu của tổ chuyên môn
6 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng STKH cho HS.
7 Tổ chức các hội thảo khoa học HS
8 Các biện pháp và ý kiến khác
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đ/c !
Phụ lục 02
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁN BỘ GIÁO VIÊN
1. Đ/c hiểu như thế nào về ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với HS (Bằng cách cho điểm từ 1 đến 3, cao nhất cho 3 điểm)
1
2
3
TT
1
2 3 4
5
6
Ý nghĩa Giúp HS nắm vững tri thức đã học vào một lĩnh vực nghiên cứu Giúp HS củng cố, mở rộng tri thức đã học Giúp HS vận dụng tri thức đã học Phát huy khả năng sáng tạo của HS Hình thành phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS Ý nghĩa khác
2. Đ/c tham gia hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học được bao nhiêu năm?
…
Kỹ năng
TT
1 Phát hiện, lựa chọn nghiên cứu và xác định đề tài
3. Kết quả đề tài của HS do đ/c hướng dẫn đạt: Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình. 4. Theo đ/c HS hạn chế trong những kỹ năng nghiên cứu nào sau đây: Còn hạn chế
Chưa có
Đã có
2
Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu các công việc phải làm
3 Xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu 4 Xây dựng đề cương nghiên cứu 5 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu 6 Thực hiện kế hoạch nghiên cứu 7 Vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu 8 Sử dụng thư viện 9 Thu thập thông tin qua sách báo tài liệu 10 Thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn 11 Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu 12 Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu
13
Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thích hợp
14 Xây dựng bộ công cụ điều tra 15 Tiến hành thực nghiệm sư phạm 16 Xử lý số liệu điều tra 17 Viết công trình nghiên cứu 18 Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu 19 Trình bày công trình nghiên cứu khi bảo vệ 20 Phân tích kết quả nghiên cứu 21 Các ý kiến khác
5. Đ/c đánh giá như thế nào về chất lượng đề tài STKH của HS Trường mình?
1. Có chất lượng
2. Chưa thực sự chất lượng
3. Không có chất lượng
6. Theo đ/c nguyên nhân nào dẫn đến đề tài STKH của HS hiện nay chưa
có chất lượng hoặc chưa thực sự chất lượng:
1. Do GV quá bận chưa hướng dẫn được chu đáo
2. Do thời gian nghiên cứu của HS quá ít
3. Do HS chưa có kỹ năng nghiên cứu
4. Do kinh phí dành cho hoạt động nghiên cứu của HS quá thấp
5. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của HS còn nghèo
6. Do GV đánh giá còn dễ dãi trong quá trình báo cáo kết quả nghiên
cứu của HS
7. Để nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu khoa học HS theo đ/c nhà
trường, khoa cần phải làm gì?
1. Tăng cường công tác kiểm tra tiến độ và quan sát việc thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học của HS
2. Tăng kinh phí nghiên cứu cho HS
3. Có chế độ khuyến khích cộng điểm môn học cho HS STKH.
4. Quy rõ trách nhiệm hướng dẫn của GV đối với HS STKH
5. Xây dựng chuẩn để đánh giá đề tài cho khách quan
6. Các biện pháp khác
8. Hướng dẫn đề tài nghiên cứu cho HS đ/c thường có những biện pháp
nào sau đây:
a/ Định hướng vấn đề nghiên cứu để HS lựa chọn
b/ Chọn vấn đề nghiên cứu cho HS
c/ Hướng dẫn HS xây dựng đề cương nghiên cứu
d/ Giới thiệu các nguồn tài liệu để HS tìm đọc
e/ Hướng dẫn HS cách tiếp cận nghiên cứu
f/ Hướng dẫn học sinh xây dựng bộ công cụ nghiên cứu
g/ Hướng dẫn HS triển khai công trình nghiên cứu
h/ Hướng dẫn HS cách viết công trình nghiên cứu và tóm tắt công trình
nghiên cứu
i/ Các biện pháp khác
9. Những HS mà đ/c hướng dẫn STKH là:
a/ Do trường phân công
b/ Do tổ bộ môn phân công
c/ Do HS đề nghị
d/ Các lý do khác
10. Đ/c gặp khó khăn gì trong hướng dẫn HS STKH
1. Do thiếu nguồn đề tài
2. Do năng lực nghiên cứu của HS
3. Do thiếu thời gian hướng dẫn vì dạy quá nhiều
4. Kinh phí dành cho STKH của HS quá thấp
5. Chưa có một chuẩn rõ ràng về đánh giá đề tài STKH của HS
6. Các khó khăn khác
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đ/c !
Phụ lục 03
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH
SƠ LƯỢC VỀ BẢN THÂN
Học sinh lớp:
Trường:
Giới tính: Nam Nữ
1. Theo bạn hoạt động STKH của HS có ý nghĩa nào sau đây? (Bạn đánh
giá bằng cách cho điểm từ 1 đến 3, cao nhất cho 3 điểm)
Ý nghĩa 1 2 3 TT
Giúp HS nắm vững tri thức đã học vào một 1 lĩnh vực nghiên cứu
2 Giúp HS củng cố, mở rộng tri thức đã học
3 Giúp HS vận dụng tri thức đã học
Phát huy khả năng sáng tạo của HS 4
Hình thành phát triển năng lực tự học, tự 5 nghiên cứu cho HS
6 Ý nghĩa khác
2. Bạn đã tham gia vào những hình thức STKH nào sau đây của HS:
TT Hình thức
Seminar, hội thảo khoa học 1
Làm bài tập lớn và đề tài STKH của HS 2
Tham gia đề tài STKH cùng giáo viên 3
Làm bài tập lớn 4
Các hình thức khác 5
3. Khi tiến hành làm đề tài hoặc bài tập lớn bạn thực hiện như thế nào?
Nội dung
Tự xác định tên đề tài hay vấn đề nghiên cứu Làm đề cương nghiên cứu
TT 1 Xin ý kiến định hướng của GV 2 3 4 Xây dựng bộ công cụ điều tra, thí nghiệm, trắc nghiệm Thu thập tài liệu, thông tin về vấn đề nghiên cứu 5 6 Triển khai kế hoạch nghiên cứu 7 Các biện pháp khác
4. Đề tài hay vấn đề bạn đã và đang làm do bạn tự chọn hay GV chọn?
Giáo viên: Cá nhân tự chọn:
5. Bạn tự đánh giá về trình độ kỹ năng NCKH của bản thân:
Kỹ năng TT Đã có Còn hạn chế Chưa có
1
2 Phát hiện, lựa chọn nghiên cứu và xác định đề tài Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu và các công việc cần phải làm
3 Xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu 4 Xây dựng đề cương nghiên cứu 5 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu Thực hiện kế hoạch nghiên cứu 6 7 Vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu 8 9
10 Sử dụng thư viện Thu thập thông tin qua sách báo tài liệu Thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn
11 Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu 12 Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu
13 Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thích hợp
14 Xây dựng bộ công cụ điều tra 15 Tiến hành thực nghiệm sư phạm 16 Xử lý số liệu điều tra 17 Viết các công trình nghiên cứu 18 Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu 19 Trình bày công trình nghiên cứu khi bảo vệ 20 Phân tích kết quả nghiên cứu 21 Các ý kiến khác
6. Những khó khăn trong STKH của HS hiện nay:
TT Đồng ý Không đồng ý Khó khăn
1 Chưa nắm vững phương pháp luận STKH Đồng ý một phần
2 Thiếu kinh nghiệm nghiên cứu
3 It có điều kiện làm quen với STKH
4 Thiếu tài liệu
5 Không biết thu thập thông tin
6 Chưa được giảng viên hướng dẫn đây đủ
7 Có ít thời gian
8 Tài chính eo hẹp
9 Thiếu phương tiện phục vụ cho việc nghiên cứu
10 Bản thân HS không có hứng thú
11
Khó khăn khác (nếu có) ………………………………………………… ………………………………………………… …………………………………………………
7. Bạn hãy đánh giá sơ bộ về việc hướng dẫn của thầy, cô:
Đồng
Đồng
Không
TT
Nội Dung
ý một
ý
đồng ý
phần
1 Có phương pháp, kinh nghiệm hướng dẫn STKH
2 GV tận tình và chu đáo
3 Dành nhiều thời gian cho hoạt động STKH HS
4 GV thường xuyên tiếp xúc với học sinh
5 Cho mượn nhiều tài liệu
Nội dung khác (nếu có)
6
………………………………………………........…
………………………………………………………
8. Bạn đã tham gia vào nội dung nào trong số các nội dung thuộc những
lĩnh vực khoa học được tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh
THPT sau đây?
TT
Các lĩnh vực
Sinh học Tế bào & Phân tử
1 Khoa học xã hội và hành vi 2 Khoa học động vật 3 Hoá sinh 4 5 Hoá học 6 Khoa học máy tính 7 Khoa học Trái đất và Hành tinh 8 Kỹ thuật: Vật liệu & Công nghệ sinh học 9 Kỹ thuật: Kỹ thuật điện & Cơ khí 10 Năng lượng & Vận tải 11 Khoa học Môi trường 12 Quản lý môi trường 13 Toán học 14 Y khoa và Khoa học sức khoẻ 15 Vi trùng học 16 Vật lý và Thiên văn học 17 Khoa học Thực vật
Thường xuyên
Ý kiến Đôi khi
Không thực hiện
9. Các kiến nghị để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động STKH của
học sinh
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn !
PHỤ LỤC 4
Phiếu hỏi ý kiến chuyên gia
Xin thầy ( cô ) vui lòng đánh giá về tính cần thiết và tính hiệu quả của
các biện pháp quản lý hoạt động STKH của học sinh THPT.
1. Về biện pháp tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH, tổ chức huy
động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động STKH của học sinh THPT.
Tính cần thiết
Tính hiệu quả
Rất
Không
TT
Các biện pháp
Rất
Không
Hiệu
Cần
hiệu
hiệu
cần
cần
quả
quả
quả
1 Nâng cao năng lực STKH cho cán
bộ GV.
2 Tăng cường cơ sở vật chất cho
hoạt động STKH của học sinh
3 Huy động các nguồn lực để hỗ trợ
cho hoạt động STKH của học sinh
4 Đẩy mạnh công tác thông tin
trong hoạt động STKH, phổ biến
các định hướng nghiên cứu của Bộ
GD&ĐT nhà trường để cán bộ
hướng dẫn và học sinh có tính chủ
động trong nghiên cứu
5 Đẩy mạnh công tác ứng dụng
CNTT trong STKH của học sinh
và quản lý STKH của học sinh.
2. Về biện pháp tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp giữa các đơn vị
trong và ngoài trường nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động STKH của học
sinh, đổi mới kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng tạo động lực cho học
sinh STKH.
Tính cần thiết Tính hiệu quả
Rất Không TT Các biện pháp Rất Không Hiệu Cần hiệu hiệu cần cần quả quả quả
1 Tăng cường sự phối hợp của các
đơnvị trong và ngoài trường
2 Nâng cao năng lực nhận thức
của sinh viên về STKH
3 Ban hành một hệ thống các văn
bản hướng dẫn cho hoạt động
sáng tạo khoa học của học sinh
4 Đổi mới phương thức kiểm tra
đánh giá hoạt động STKH của
học sinh
5 Đổi mới công tác khen thưởng
về STKH của học sinh
6 Phát huy vai trò chủ động tích
cực của giáo viên, sinh viên và
đơn vị khoa trong hoạt động
STKH của học sinh
3. Về biện pháp kết hợp giữa STKH với học tập của học sinh, tổ chức bồi
dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học sinh THPT
Tính cần thiết Tính hiệu quả
TT Các biện pháp
Cần Rất cần Không cần Hiệu quả Không hiệu quả
Rất hiệu quả 1 Tăng cường chỉ đạo các
hoạt động làm bài tập lớn,
tiểu luận trong quá trình
dạy học.
2 Chỉ đạo thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy ở
đại học theo hướng tăng
cường hoạt động tự nghiên
cứu của học sinh.
3 Tăng cường hoạt động tự
nghiên cứu trong chương
trình đào tạo để học sinh làm
quen với hoạt động STKH
PHỤ LỤC 5
Bảng tổng hợp trưng cầu ý kiến chuyên gia
Qua khảo sát trưng cầu ý kiến các chuyên gia, chúng tôi thu được kết
quả tổng hợp như sau làm cơ sở cho việc khảo nghiệm tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp đề xuất.
1. Biện pháp 1.4: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH, tổ chức
huy động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động STKH của học sinh THPT.
Tính cần thiết (%) Tính hiệu quả (%)
TT Các biện pháp
Cần Rất cần Không cần Hiệu quả Rất hiệu quả Không hiệu quả
1 90 80
2 90 80
3 90 80
cứu 4 90 80
5 90 80
Nâng cao năng lực STKH cho cán bộ GV. Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động STKH của học sinh Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động STKH của học sinh Đẩy mạnh công tác thông tin trong hoạt động STKH, phổ biến các định hướng của Bộ nghiên GD&ĐT nhà trường để cán bộ hướng dẫn và học sinh có tính chủ động trong nghiên cứu Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong STKH của học sinh và quản lý STKH của học sinh.
2. Biện pháp 2, 4, 5, 6: Tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp giữa các
đơn vị trong và ngoài trường nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động STKH của
học sinh, đổi mới kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng tạo động lực cho
học sinh STKH.
Tính cần thiết Tính hiệu quả
TT Các biện pháp Cần Rất cần Không cần Hiệu quả Rất hiệu quả Không hiệu quả
Tăng cường sự phối hợp của các 100 90 1 đơn vị trong và ngoài trường
Nâng cao năng lực nhận thức 100 90 2 của sinh viên về STKH
Ban hành một hệ thống các
văn bản hướng dẫn cho hoạt 100 90 3 động sáng tạo khoa học của
học sinh
Đổi mới phương thức kiểm tra
4 đánh giá hoạt động STKH của 100 90
học sinh
Đổi mới công tác khen thưởng 100 90 5 về STKH của học sinh
Phát huy vai trò chủ động tích
cực của giáo viên, sinh viên 100 90 6 và đơn vị khoa trong hoạt
động STKH của học sinh
2.3. Biện pháp 3: Kết hợp giữa STKH với học tập của học sinh, tổ chức
bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học sinh THPT
Tính cần thiết (%) Tính hiệu quả (%)
Rất Không TT Các biện pháp Rất Không Hiệu Cần hiệu hiệu cần cần quả quả quả
Tăng cường chỉ đạo các hoạt
1 động làm bài tập lớn, tiểu luận 80 80
trong quá trình dạy học.
Chỉ đạo thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy ở đại
2 học theo hướng tăng cường 80 80
hoạt động tự nghiên cứu của
học sinh.
Tăng cường hoạt động tự
nghiên cứu trong chương trình 3 80 80 đào tạo để học sinh làm quen
với hoạt động STKH