ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM VĂN TIỆP

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC

CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM VĂN TIỆP

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hằng

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận

văn là trung thực, khách quan do tôi thực hiện và chưa từng được ai sử dụng

và công bố dưới bất kì một hình thức nào trong và ngoài nước. Các thông tin

trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 16 tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

PHẠM VĂN TIỆP

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn: “Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho

học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương”, trước hết tôi bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Phùng Thị Hằng, người đã tận tình hướng

dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục,

Ban chủ nhiệm Khoa và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các

chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong

suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Phòng Đào tạo và các đơn vị trong

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn.

Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

PHẠM VĂN TIỆP

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................. vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4

6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4

7. Nhóm phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG

TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........ 6

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 6

1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 6

1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 11

1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 11

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.2.2. Tổ chức ........................................................................................... 14

1.2.3. Hoạt động sáng tạo khoa học ......................................................... 15

1.2.4. Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học ............................................ 15

1.2.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT ...................................... 16

1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho

học sinh THPT ................................................................................................ 17

1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động sáng tạo khoa học của học

sinh THPT ................................................................................................. 17

1.3.2. Đặc điểm của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT ....... 19

1.3.3. Hiệu trưởng trường THPT với vai trò tổ chức hoạt động sáng

tạo khoa học cho học sinh ......................................................................... 21

1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức hoạt động

sáng tạo khoa học của học sinh THPT ..................................................... 30

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 34

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG

TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG ......................................... 37

2.1. Khái quát chung về các trường THPT trên địa bàn Thị xã Chí Linh,

Tỉnh Hải Dương .............................................................................................. 37

2.1.1. Khái quát về Thị xã Chí Linh ......................................................... 37

2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp trung học trên địa bàn thị

xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương .................................................................... 37

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng ........................ 42

2.2.1. Mục đích ......................................................................................... 42

2.2.2. Nội dung ......................................................................................... 42

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ..................... 43

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ...................................................................... 43

2.3.1. Thực trạng về hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh

THPT tại Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương ............................................ 43

2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học

cho học sinh THPT ................................................................................... 56

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 63

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG

TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH,

TỈNH HẢI DƯƠNG ...................................................................................... 66

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo

khoa học cho học sinh THPT .......................................................................... 66

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐ STKH của học

sinh THPT ................................................................................................ 66

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐ STKH của học

sinh THPT ................................................................................................ 66

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐ STKH của học

sinh THPT ................................................................................................ 67

3.1.4. Nguyên tắc đảm tắc đảm bảo tính khả thi của HĐ STKH của

học sinh THPT ......................................................................................... 67

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐ STKH của học

sinh THPT ................................................................................................ 67

3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh

các trường trung học phổ thông thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.................. 68

3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ

quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động

STKH của học sinh THPT ...................................................................... 68

3.2.2. Xây dựng các quy định về hoạt động STKH cho học sinh,

xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài nhà

trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH ...... 72

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học

sinh THPT ................................................................................................ 75

3.2.4. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động STKH của học

sinh THPT ................................................................................................ 81

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt

động STKH của học sinhTHPT ............................................................... 88

3.2.6. Chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực

cho học sinh tích cực tham gia hoạt động STKH .................................... 91

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 92

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 92

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................... 93

3.3.3. Cách đánh giá ................................................................................. 93

3.3.4. Kết quả đánh giá ............................................................................. 93

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101

PHỤ LỤC

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý :

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa :

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo :

: Khoa học công nghệ KHCN

: Khoa học kỹ thuật KHKT

: Nghiên cứu khoa học NCKH

: Nghị quyết Chính phủ NQCP

: Phụ huynh học sinh PHHS

: Phương pháp dạy học PPDH

: Quản lý xã hội QLXH

: Sáng tạo khoa học STKH

: Sáng tạo kĩ thuật STKT

: Trung học phổ thông THPT

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THPT thị xã Chí

Linh, tỉnh Hải Dương .................................................................. 38

Bảng 2.2. Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT 5 năm qua ............................ 40

Bảng 2.3. Chất lượng học sinh giỏi trong 5 năm qua .................................. 41

Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về ý nghĩa của hoạt

động STKH của học sinh THPT ................................................. 44

Bảng 2.5. Nhu cầu của giáo viên về việc nâng cao chất lượng STKH

của học sinh THPT ...................................................................... 45

Bảng 2.6. Nội dung các lĩnh vực khoa học được tổ chức hoạt động

sáng tạo khoa học của học sinh THPT ........................................ 47

Bảng 2.7. Các cách thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho

học sinh THPT ............................................................................ 48

Bảng 2.8. Thực trạng về việc triển khai các hoạt động sáng tạo khoa

học của học sinh .......................................................................... 49

Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về thái độ của học sinh

khi tham gia hoạt động sáng tạo khoa học .................................. 51

Bảng 2.10. Thực trạng về các kĩ năng sáng tạo khoa học của học sinh ........ 52

Bảng 2.11. Đánh giá của học sinh về thái độ và hiệu quả hướng dẫn

của giáo viên ............................................................................... 54

Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về việc thực hiện quy

trình tổ chức HĐ STKH của Hiệu trưởng ................................... 56

Bảng 2.13. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực STKH cho học sinh

THPT của hiệu trưởng................................................................. 58

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2.14. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho

học sinh của hiệu trưởng trường THPT ...................................... 60

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp đề xuất ........................................................... 94

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý ..................................................................... 13

Biểu đồ 2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp cấp THPT ở thị xã Chí Linh .... 39

Biểu đồ 2.2. Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT ........................................... 41

Biểu đồ 2.3. Chất lượng học sinh giỏi THPT 5 năm qua .............................. 42

Biểu đồ 2.4. Đánh giá thái độ và hiệu quả hướng dẫn học sinh STKH

của giáo viên ............................................................................. 55

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 95

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên con đường CNH - HĐH đất nước trong xu thế hội nhập toàn cầu

hiện nay thì GD&ĐT đóng một vai trò đặc biệt và ngày càng được Đảng và

Nhà nước ta quan tâm. Ngay từ Nghị quyết II Đại Hội Đảng lần thứ VIII đã

khẳng định: “Đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là quốc

sách hàng đầu” [18;tr10].

Trong trường học nói chung, trường THPT nói riêng yếu tố quan trọng

nhất ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đào tạo chính là lòng say mê học hỏi,

năng lực sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu của học sinh, bởi lẽ người học là chủ

thể của quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

Theo đó, mục đích của giáo dục là đào tạo ra những học sinh có tri thức, có kỹ

năng sử dụng và làm chủ được những thành tựu KHKT hiện đại, đáp ứng được

nhu cầu phát triển của xã hội.

Trong những năm qua, Bộ GD & ĐT đã triển khai đổi mới chương trình

sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển khả năng tư duy

sáng tạo, kỹ năng thực hành cho người học. Trong đó vấn đề bồi dưỡng năng

lực tự học, tự nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo cho học sinh là một trong

những vấn đề cần thiết đòi hỏi nhà trường phải quan tâm, từ đó có những biện

pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy trí tuệ và kỹ năng sống cho người học -

những chủ nhân tương lai của đất nước.

Theo Quy chế thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở

và trung học phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư số 38/2012, ngày 02 tháng

11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo) [11; Điều 2] về tầm quan

trọng của sáng tạo khoa học cho học sinh trung học được thể hiện như sau:

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

a) Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công

nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực

tiễn cuộc sống;

b) Góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học;

đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực

học sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;

c) Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu,

các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học

sinh trung học;

d) Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa

học, kỹ thuật của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa

các địa phương và hội nhập quốc tế.

Trong những năm qua, Đảng, nhà nước, các ban ngành và xã hội đã

tạo ra nhiều chính sách, chủ trương và sân chơi khoa học để thúc đẩy phong

trào STKH của học sinh phổ thông ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả, nhiều

hoạt động khuyến khích việc STKH như: Cuộc thi Khoa học và kỹ thuật

dành cho học sinh trung học - Intel ISEF đến Hội thi Tin học trẻ không

chuyên, hay Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng…và nhiều hoạt

động khoa học phong phú khác. Đây là Cuộc thi nhằm góp phần khuyến

khích phong trào thi đua sáng tạo của thanh thiếu niên, nhi đồng, qua đó

giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng sáng tạo, xây dựng ước

mơ trở thành nhà sáng chế trong tương lai; đồng thời tuyển chọn các đề tài

tiêu biểu tham gia Cuộc thi toàn quốc. Qua những lần tổ chức, Cuộc thi đã

thu hút được sự quan tâm, tham gia của các trường tiểu học, trung học cơ sở,

trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh với gần 1.800 đề tài đăng ký tham gia,

trong đó có hơn 240 đề tài có chất lượng tham gia vòng chung khảo và 108

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đề tài được trao giải ở Cuộc thi cấp tỉnh, và nhiều đề tài xuất sắc được trao

giải tại Cuộc thi toàn quốc qua các năm.

Hiện nay, các trường phổ thông nói chung và ở Thị xã Chí Linh, Tỉnh

Hải Dương nói riêng đã tạo được nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động

dạy học, chất lượng đào tạo từng bước được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, công

tác tổ chức quản lý và hướng dẫn học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học còn

nhiều hạn chế, khó khăn. Giáo viên còn bỡ ngỡ với cách hướng dẫn học sinh

tiếp cận với việc nghiên cứu khoa học. Học sinh còn nhiều hạn chế về năng lực

tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo khoa học kỹ thuật, chưa đáp ứng được yêu

cầu của đổi mới giáo dục. Những điều này cho thấy, hoạt động sáng tạo khoa

học của học sinh chưa thực sự có hiệu quả, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức và

quản lý phù hợp để khơi dậy tiềm năng và tính tích cực của học sinh. Để góp

phần tìm ra phương hướng khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng dạy học và

chất lượng của hoạt động sáng tạo khoa học và quản lý công tác hướng dẫn học

sinh sáng tạo khoa học, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động sáng

tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” làm đề

tài luận văn để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số

biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã Chí

Linh, tỉnh Hải Dương nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện

trong nhà trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa

học cho học sinh THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa

học cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4. Giả thuyết khoa học

Quá trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã

Chí Linh, Tỉnh Hải Dương còn có những hạn chế nhất định như: việc lựa chọn

nội dung còn mang tính hình thức, việc triển khai quá trình hoạt động còn thiếu

tính kế hoạch và hệ thống, do đó chất lượng sáng tạo khoa học chưa cao. Nếu

đề xuất được các biện pháp tổ chức hoạt động phù hợp với tình hình thực tiễn

thì sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh

trong nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động Sáng tạo KH của học

sinh THPT.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác tổ chức hoạt động sáng tạo

khoa học cho học sinh THPT Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học

sinh THPT Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài

Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp tổ chức của

Hiệu trưởng đối với hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh ở các trường

THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

7. Nhóm phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu lý luận, các văn bản có

liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Như nghiên cứu chủ trương của Đảng, chính

sách của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong chiến lược phát triển

giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng nhằm xây dựng khung lý

thuyết của đề tài.

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Tiến hành quan sát học sinh trong quá trình học tập, triển khai các hoạt

động sáng tạo khoa học, nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài..

7.2.2. Phương pháp đàm thoại

Tiến hành trò chuyện, phỏng vấn một số học sinh, giáo viên để thu

thập những thông tin cần thiết về hoạt động sáng tạo khoa học của học

sinh nhà trường. Chẳng hạn, những thuận lợi và khó khăn của học sinh

trong hoạt động, như điều kiện cần thiết để hoạt động sáng tạo của học

sinh đạt hiệu quả.

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với các khách thể như: Cán bộ quản

lý, giáo viên các bộ môn tổ chức phong trào học sinh sáng tạo khoa học, học

sinh thực hiện hoạt động này nhằm phát hiện thực trạng về hoạt động sáng tạo

khoa học và việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh trong nhà

trường. Thông qua đó để khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động sáng

tạo khoa học của học sinh THPT các trường trên địa bàn Thị xã.

7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tiến hành xin ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý giàu kinh nghiệm

về lĩnh vực tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT để thiết kế

mẫu phiếu điều tra và đề xuất các biện pháp quản lý.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Sử dụng các công thức toán học như tính trung bình cộng, tính

phần trăm… để xử lý các số liệu thu thập được, tạo cơ sở cho những phân

tích khoa học về mặt định tính.

8. Cấu trúc của luận văn

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, Luận

văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở Lý luận về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho

học sinh THPT.

Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học

cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.

Chương 3. Biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học

sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO

KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Trong lịch sử phát triển của giáo dục, vấn đề sáng tạo khoa học đã được

nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu: J.A. Coomenxki, J.J Rút

xô, N.A.Rubakin, A.X.Macarencô… đã rất quan tâm đến vấn đề tự học, tự

nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo của người học.

Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, khi xu thế toàn cầu hóa đang

diễn ra mạnh mẽ, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ mạnh mẽ thì nhu

cầu đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao đã được đặt lên hàng đầu trong

chiến lược phát triển giáo dục mỗi quốc gia, dân tộc.

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất

của Trung Hoa luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người

học. Khi nói về cách học, ông cho rằng cách học đúng học và suy nghĩ phải

phù hợp với nhau và coi trọng cả hai.

Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky

(1592 - 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể

trở thành tài năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư

phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững

chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù

hợp với trình độ” [32; tr123]

Trên thế giới, các hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học sáng tạo cho

học sinh sinh viên được coi là quan trọng nhất. Trong các công trình lý luận

chính trị, thiên tài Lênin đã xây dựng những cơ sở phương pháp luận của nền

khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo sáng kiến của Người, lần đầu tiên

trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch hóa khoa học trong quy mô

toàn quốc để đề ra và thực hiện thành công chính sách phát triển khoa học

thống nhất trong toàn quốc....

W.Humboldt (1767 - 1835) người sáng lập trường Đại học Berlin cũng

đã có ý kiến cho rằng với nhiệm vụ đi tìm tri thức, trường đại học và trung học

không thể gạt bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học và nếu làm

như vậy thì đã tự phủ định mình [35, tr138]

Luật giáo dục Cao đẳng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong

các chương I, điều 10 có ghi: “Nhà nước bảo đảm tự do NCKH, sáng tác văn

học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao đẳng theo

đúng pháp luật…”, trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên, coi

đây là một biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo [34]

Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận:

STKH trong giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

định những vấn đề ưu tiên tổ chức cho học sinh sinh viên STKH. Trong tác

phẩm “Research and Report Writing”, tác giả Francesco Cordasco và Elliots

S.M.Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành kỹ năng STKH cho

học sinh sinh viên [30; tr210]

Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “Fundamentals

of educational research, tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc,

phương pháp cũng như công cụ, kỹ thuật STKH để huấn luyện cho học sinh

sinh viên [31]

Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã

biên soạn tài liệu “The management of a student research project” nhằm giúp

sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu [33] Các tác giả đã trình bày

những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân

tích, xử lý và đánh giá kết quả STKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison trong

cuốn “Research skills for students - National institute of education đã giúp cho

sinh viên những lý thuyết về STKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc

điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp

phỏng vấn [29].

Như vậy, ở nước ngoài, các công trình khoa học cho thấy, các tác giả

không chỉ quan tâm về phương diện phương pháp luận mà còn đặc biệt quan

tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần được huấn luyện,

trang bị cho học sinh, sinh viên trong lĩnh vực sáng tạo khoa học.

1.1.2. Ở Việt Nam

Hoạt động sáng tạo khoa học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới

nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của

dân tộc Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học tự nghiên cứu

sáng tạo khoa học. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng, quán

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II - BCH

TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học… nâng

cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”[18].

Hiện nay, với sự nhảy vọt của KHCN, nhân loại đang trong thời kì quá

độ chuyển sang nền kinh tế tri thức, theo đó xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra

mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trước bối cảnh đó, triết lý về giáo dục của thế kỷ

21 có những biến động to lớn, hướng tới quá trình lấy việc học thường xuyên

suốt đời làm nền móng nhằm hướng tới xây dựng một xã hội học tập. Để đáp

ứng sự thay đổi đó, giáo dục nước nhà phải xác định các nhiệm vụ và giải pháp

đổi mới giáo dục mới để hoà nhập cùng với giáo dục thế giới.

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển KHCN, GD&ĐT,

các nghị quyết, các chủ trương đều luôn coi trọng KHCN. Tại Đại hội Đảng lần

thứ VI (1986) đã đề ra đường lối đổi mới, trong đó KHCN được coi là động

lựcthúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước; nghị quyết TW2 khoá

VIII (1996) đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong phát triển KHCN, coi

KHCN là quốc sách hàng đầu, khẳng định vai trò nền tảng động lực để thúc

đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước [18].

Nghị quyết II Đại hội Đảng lần thứ VIII có ghi "gắn kết chặt chẽ đổi mới

giáo dục với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh,

nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của KHCN”.[18]

Có thể nói rằng, các nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và chính phủ

đã khẳng định vai trò to lớn của KHCN trong công cuộc CNH - HĐH đất nước.

Đây cũng là các văn bản quan trọng định hướng sự phát triển của KHCN, đặt ra

các mục tiêu cụ thể về quản lý hoạt động KHCN trong các nhà trường, đặc biệt

là trong giai đoạn hiện nay.

Từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý hoạt

động KHCN mà đã có các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về tính 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả của nó qua các đề tài:

Năm 1991 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao

cho chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu

quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường” mã số B91-38-

14 do TS Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm.[dẫn theo 1]

Năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao

cho chủ trì đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công

nghệ trong nhà trường”…[dẫn theo 5]

Các đề tài có tên trên được tiến hành nghiên cứu và đã có những đóng

góp cho công tác quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục cũng như điều

tra thống kê nguồn lực KHCN của các trường đại học. Các biện pháp được đề

ra cũng chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định do sự nghiệp đổi mới

quản lý kinh tế xã hội có nhiều thay đổi đang đặt ra nhiều yêu cầu mới.

Tiếp tục xu hướng nêu trên, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã

hoàn thành như: “Quá trình dạy - Tự học” do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên

và các tác giả [24], “Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong

quá trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo[5],“Tổ chức dạy học cho

học sinh dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang, [21]v.v... đã đem

lại một màu sắc mới cho công tác quản lý tổ chức hoạt động hướng dẫn học

sinh sinh viên nghiên cứu khoa học và thực hành sáng tạo khoa học trong

nhà trường.

Phan Huy Lê trong bài viết Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu

khoa học cho sinh viên đại học, đã đề xuất cách bồi dưỡng phương pháp nghiên

cứu cho sinh viên khi giảng dạy là kết hợp giảng kiến thức với phương pháp để

họ không chỉ nâng cao kiến thức mà còn được rèn luyện tư duy, bồi dưỡng

phương pháp khoa học.[dẫn theo 17], bài viết Những vấn đề về Giáo dục học

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của Hà Thế Ngữ; [20]. Các tác giả đều đề cập đến việc đưa NCKH vào trường

học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học giáo dục, đem lại những tiến bộ vững

chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo ở các

trường sư phạm.

Như vậy, vấn đề nghiên cứu sáng tạo khoa hoc của học sinh, sinh viên

đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những

khía cạnh khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ

vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tổ chức, hướng dẫn việc nghiên cứu sáng

tạo khoa học, biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho người

học phương pháp tự nghiên cứu, hình thành ở người học kỹ năng khoa học.

Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu

sáng tạo khoa học của học sinh, sinh viên.

Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học

cho học sinh THPT chưa được tác giả nào đề cập đến một cách đầy đủ và có

hệ thống. Xuất phát từ vấn đề trên, luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý

luận của việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT, thực

trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động này, trên cơ sở

đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động sáng tạo

khoa học của học sinh THPT trên địa bàn Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Việc nghiên cứu này hướng tới góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện

cho học sinh THPT nói chung.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong

số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và

môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho

nó phát triển tới mục đích đã định.

Theo C.Mác quản lý (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính xã hội

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều

thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển

con người). Chính Người viết “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động

chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến

một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức

năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự

vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự

mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[13]

Định nghĩa về quản lý, tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra định nghĩa như

sau: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản

lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá

nhân hướng đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách

quan”.[26]

Theo tác giả Trần Quốc Thành, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái

niệm quản lý, chẳng hạn:

Dưới góc độ điều khiển học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn

lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”. Dưới góc độ

chính trị xã hội: “Quản lý là tổ hợp những cách thức, những phương hướng,

phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng

nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội”.

Dưới góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển những đối

tượng quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn”.

Dưới góc độ kinh tế học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực

một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”.[22]

Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý nhưng các tác giả

nêu trên đều có những điểm chung, đó là: Quản lý là quá trình tác động có tính

hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lý.

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý

nhằm điều khiển, tác động lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.

Quản lý là một quá trình bao gồm các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý, nội dung

quản lý, mục tiêu quản lý…

Nội dung quản lý

Khách thể quản lý

Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý

Đối tượng quản lý

PP quản lý và điều kiện quản lý

Sơ đồ 1.1: Khái niệm quản lý

Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngược lại,

chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những

tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và

cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện

mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo

dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường, v.v… Nó có

thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống

quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là là như thế nào để

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có những tác động từ phía khác thể quản lý giáo dục là tích cực, cùng nhằm

thực hiện mục tiêu chung.

1.2.2. Tổ chức

Tổ chức (Orgamizo - tiếng Latin): Một sự sắp xếp tương hỗ và sự liên

hệ qua lại của các yếu tố trong một phức hợp nào đó, tổ chức được hiểu là

một trật tự xác định cả về mặt ý nghĩa chức năng cũng như về ý nghĩa cấu

trúc và đối tượng sự vật.

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (Nguyễn Như Ý chủ biên):

Tổ chức (I. establish; set up organize đgt): Sắp xếp, bố trí thành các bộ

phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ, hoặc một chức năng chung. Là sự sắp

xếp, bố trí để làm cho có trật tự, có nền nếp. Là tiến hành một công việc theo

cách thức, trình tự nào đó.

Tổ chức (organization dt): Tập hợp người được tổ chức theo cơ cấu

nhất định để hoạt động vì lợi ích chung. VD: Tổ chức Đoàn thanh niên, tổ

chức công đoàn.[27]

Như vậy, xét về phương diện cơ cấu, tổ chức được hiểu là tập hợp người,

là đơn vị có chức năng nhiệm vụ xác định, sắp xếp, bố trí một cách tương hỗ,

qua lại, khoa học giữa các thành tố để đạt mục đích chung.

Xét về phương diện chức năng của nhà quản lý, tổ chức là 1 trong 4

chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Theo Ernest Dale, chức năng tổ chức như một quá trình bao gồm 5 bước:

- Lập danh sách các công việc cần phải tiến hành để đạt được mục tiêu

của tổ chức.

- Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ cụ thể để các thành

viên trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi.

- Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Thiết lập một cơ chế điều phối để quản lý và tiến hành công việc chặt

chẽ và hiệu quả.

- Theo dõi, đánh giá sát sao công việc mà các thành viên của tổ chức đã

triển khai.

1.2.3. Hoạt động sáng tạo khoa học

Sáng tạo khoa học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức mới của bản

thân người học bằng hành động của chính mình hướng tới mục đích nhất định,

đó là quá trình tìm tòi phát hiện những thông tin mới và sử dụng những thông

tin đó vào mục đích phục vụ đời sống thực tiễn.

Hoạt động sáng tạo khoa học là một hoạt động đặc thù của con người, đó

là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được tổ chức một cách khoa học nhằm

phát hiện, tìm tòi những quy luật của thế giới đồng thời vận dụng những hiểu

biết ấy vào cuộc sống.

Hoạt động sáng tạo khoa học có các đặc điểm dưới đây:

- Mục đích của sáng tạo khoa học là nhằm huy động tri thức, vốn kinh

nghiệm sống, khuyến khích trí thức, huy động các giác quan và khả năng tiềm

tàng trong con người để phục vụ cho thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.

- Đối tượng của sáng tạo là thế giới phức tạp đầy bí ẩn. Đó là những mâu

thuẫn, những tình huống, những sự việc nảy sinh trong thực tiễn đòi hỏi phải

khám phá và giải quyết.

- Chủ thể của sáng tạo khoa học là những người có hiểu biết về lĩnh vực

nghiên cứu, có khả năng nghiên cứu, có những phẩm chất cần thiết như: sự

kiên trì, lòng say mê nghiên cứu khoa học…

1.2.4. Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học

Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học được xem như quá trình thực hiện

chức năng quản lý của nhà quản ký đối với hoạt động sáng tạo khoa học trong

đơn vị. Đó là quá trình nhà quản lý thực hiện các công việc cụ thể như lựa chọn

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đối tượng đủ điều kiện tham gia hoạt động sáng tạo khoa học, sắp xếp, bố trí

các nguồn lực, thiết lập cơ chế điều phối trong hoạt động, theo dõi, đánh giá và

điều chỉnh khi cần thiết để đạt được mục tiêu của hoạt động.

Khi nói đến vấn đề tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học có nghĩa là nói

đến một quy trình tác động có tính pháp lý, khoa học của chủ thể quản lý đến

đối tượng quản lý nhằm hướng hoạt động sáng tạo khoa học của đối tượng đến

mục tiêu xác định.

1.2.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT

Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể.

Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa. Cơ

thể của các em đã đạt được tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng

sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những

việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức

cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành

mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm

chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh.Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và

sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, tính dễ bị kích

thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó

còn do cách sống của cá nhân.

Lứa tuổi học sinh là giai đoạn phát triển quan trọng trong việc phát triển

trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinhphats triển

mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.

Cảm giác và tri giác của các em đã đạt được tới mức độ của người lớn.

Quá trình quan sát gắn liền với tư duy ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm

chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên sự quan sát ở các em

còn phân tán, chưa tập trung cao vào 1 nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát

một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện và đưa ra kết luận vội

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vàng không có cơ sở thực tế. Vì vậy, vai trò tổ chức hướng dẫn của giáo viên

và cán bộ quản lý trong hoạt động sáng tạo của học sinh là vô cùng cần thiết.

Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em cũng đã

có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn.

Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho

các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái

quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của cacshieenj tượng

hằng ngày, của nhữn tri thức phải tiếp thu… Năng lực tư duy phát triển đã góp

phần nảy sinh hiện tượng tâm lí đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn

đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận

thức chân lí một cách sâu sắc hơn.

Nhìn chung, tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ

linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề

một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa

phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo

cảm tính. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách

tích cực, độc lập để phân tích đánh giá sự việc và rút ra kết luận cuối cùng.

Việc phát triển khả năng nhận thức, sáng tạo khoa học của học sinh trong dạy

học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học

sinh THPT

1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT

Sự nghiệp cách mạng nước ta đang tiến hành với mục tiêu tạo ra sự tăng

trưởng cao về kinh tế, tiến bộ và công bằng về xã hội, cải thiện và không ngừng

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, xây dựng nước ta thành

một quốc gia giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

Sáng tạo khoa học là một xu thế tất yếu của đời sống kinh tế xã hội, đáp

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ứng yêu cầu giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, sáng tạo khoa học

góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà

trường, thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.

Hoạt động sáng tạo của học sinhTHPT được coi là hoạt động tự tổ chức

để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người

của chính bản thân người học được sự hỗ trợ của các thầy cô hoặc nhà khoa

học, diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau.

Để đạt được mục tiêu đó vấn đề có ý nghĩa sống còn là phải đào tạo được

một thế hệ trẻ có trình độ, trí tuệ, bản lĩnh, giàu lòng yêu nước. Điều này, phụ

thuộc rất lớn vào nền giáo dục với chất lượng ngày càng cao để góp phần xây

dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng nên

kinh tế tri thức của nước ta hiện nay. Để làm được điều đó thì giáo dục bậc phổ

thông có vai trò rất quan trọng và có tính quyết định. Giáo dục Việt Nam đang

đổi mới ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Hệ thống giáo dục và đào tạo tương

đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, cơ sở vật chất, thiết bị được cải thiện,

chất lượng giáo dục và đào tạo có bước tiến bộ rõ rệt. Đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu ngày càng

hợp lý. Phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng tích cực từ đó chất lượng

giáo dục và đào tạo không ngừng nâng cao. Trong hệ thống giáo dục quốc dân,

giáo dục bậc phổ thông được xem là nền tảng và có ý nghĩa quan trọng.

Sáng tạo khoa học là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ đặc

thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác

và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ,

tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương

pháp. Trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay thì

đổi mới giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu của hoạt

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

động sáng tạo khoa học, là sân chơi bổ ích giúp các em áp dụng những kiến thức

đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; tiếp cận, làm quen với phương pháp,

kỹ năng sáng tạo khoa học, tạo đà cho các bậc học tiếp theo; tạo sự tự tin, tìm tòi

và sáng tạo; rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm, tính tích cực, chủ

động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu cho học sinh ở một số môn học có liên quan, phát hiện các tài năng để bồi

dưỡng nhân tài cho đất nước. Không những thế, STKH trong nhà trường là một

trong những nội dung được đẩy mạnh, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản

toàn diện nền giáo dục. Để phát huy những lợi ích trên, hoạt động STKH phải

được chú trọng ngay trong độ tuổi học trò, có như vậy mới có cơ sở xây dựng và

phát triển được đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội.

Hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh gần đây được nhà trường

THPT đặc biệt coi trọng, bởi lẽ nó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và

học tập. Từ hoạt động này đã chuyển hóa các kiến thức lí thuyết thành các sản

phẩm có tính ứng dụng thực tiễn. Nhiều sản phẩm khoa học của nhà trường

THPT đã được doanh nghiệp đón nhận. Thành quả đó bắt nguồn từ sự đam mê

khoa học của giáo viên và điều này lại được truyền tải đến học sinh trong quá

trình học tập.

1.3.2. Đặc điểm của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT

Các yếu tố của hoạt động sáng tạo khoa học xuất hiện ở các vấn đề khác

nhau, ở các mức độ khác nhau đã chỉ ra các đặc điểm của hoạt động sáng tạo

như sau:

Học sinh THPT là lứa tuổi đang chuẩn bị bước vào cuộc sống tự lập,

hoạt động học tập và hoạt động sáng tạo khoa học ở tuổi này có tác dụng giúp

các em trau dồi kiến thức và rèn luyện các kỹ năng sáng tạo, xây dựng ước mơ

trở thành các nhà khoa học thực thụ, các nhà sáng chế trong tương lai. Cụ thể,

hoạt động này giúp các em có năng lực vận dụng những kiến thức đã biêt để

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có; có năng lực nhận biết

được vấn đề trong các tình huống tương tự; có khả năng độc lập nhận ra chức

năng mới của đối tượng; có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối

tượng trong các mốc tương quan của nó; cókhả năng kết hợp được các phương

pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.

Những dấu hiệu của sự sáng tạo ở học sinh THPT được xác định dựa trên

hai hoạt động quan trọng sau đây của học sinh:

- Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các

tương tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác); Sử dụng các vật liệu

trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác

(sử dụng các thao tác tư duy) để bước đầu tìm kiếm, phát hiện, sáng tạo nên

những cấu trúc mới của đối tượng.

- Bước đầu học sinh làm quen với việc nghiên cứu, hệ thống hóa các tài

liệu lý luận, kết hợp với kiến thức đã được học để tìm kiếm biện pháp giải

quyết các tình huống thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi.

Như vậy, đối tượng của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT

là những tình huống, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn có mối quan hệ gần

gũi với kiến thức phổ thông mà các em đã được học.

Đặc điểm của hoạt động này còn được thể hiện ở những quy định chung

của Bộ GD&ĐT đối với hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT.

Theo Quy chế sáng tạo khoa học cấp quốc gia dành cho học sinh THPT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT, ngày 02 tháng 11 năm

2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định chung về phạm vi điều

chỉnh và đối tượng áp dụng: áp dụng cho các cơ sở giáo dục có học sinh trung

học cơ sở, học sinh trung học phổ thông (gọi tắt là học sinh trung học) và các tổ

chức, cá nhân có liên quan. Với mục đích khuyến khích học sinh trung học

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghê ̣, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã

học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; Góp phần thúc đẩy đổi

mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình thức và phương

pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh; nâng cao chất

lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học; Khuyến khích các cơ sở

giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ

hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học sinh trung học; Tạo cơ hội để

học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của mình;

tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội

nhập quốc tế. Việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT

cần đảm bảo hai yêu cầu sau:

+ Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học đảm bảo an toàn, nghiêm túc,

chính xác, khoa học, khách quan.

+ Những dự án nghiên cứu có liên quan đến các mầm bệnh, hóa chất

độc hại hoặc các chất ảnh hưởng đến môi trường không được nghiên cứu[23]

1.3.3. Hiệu trưởng trường THPT với vai trò tổ chức hoạt động sáng tạo khoa

học cho học sinh

1.3.3.1. Chức năng của Hiệu trưởng trường THPT

Chức năng của Hiệu trưởng trường THPT được quy định tại Điều lệ

trường THCS, trường THPT có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư

số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ĐT -

Điều 18, 19 chương I).[12]

- Quản lý tổ chức các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức về hoạt

động sáng tạo khoa học của học sinh.

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động sáng tạo

khoa học của học sinh. giúp học sinh có những phương pháp tự học tốt nhất,

hoàn thành nhiệm vụ học tập theo mục đích, yêu cầu đề ra.

- Quản lý thực hiện quy chế và quy định học tập.

Hiệu trưởng thực hiện việc quản lý hoạt động sáng tạo khoa học của

học sinh bằng cách đề ra các quy định thống nhất để làm căn cứ xây dựng nền

nếp, tác phong học tập tốt cho học sinh

- Quản lý việc hình thành kỹ năng và phương pháp tự học tự sáng tạo

cho học sinh

Thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn hướng dẫn cho học

sinh xây dựng kế hoạch tự học, tự sáng tạo, phương pháp tự học, tự nghiên

cứu, vận dụng các kỹ năng phù hợp trong việc học tập của mình.

- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Là một biện pháp tích cực để nâng cao năng lực tự thích ứng, tự sáng

tạo, ham hiểu biết, những phẩm chất không thể thiếu để học sinh nâng cao hoạt

động sáng tạo khoa học để phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường

trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh.

- Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức sáng

tạo khoa học cho học sinh.

Việc học tập của học sinh không chỉ tiến hành ở trường, mà còn chịu

sự tác động của gia đình và xã hội. Vì vậy, HT phải có kế hoạch phối hợp

chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tạo môi trường thuận lợi

cho hoạt động tự học tự sáng tạo của học sinh.

- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá phát huy khả năng tự học tự sáng tạo

của học sinh

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là cơ sở để

giáo viên và học sinh tự điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động tự học của mình,

tạo động lực thúc đẩy các em về mọi mặt, trong đó có cả việc kích thích các em

tự học và tự học có kết quả hơn trong ứng dụng khoa học vào thực tiễn cuộc sống.

Như vậy, trong những nội dung nêu trên, quản lý việc hình thành kỹ năng tự

sáng tạo cho học sinh là một trong những chức năng của hiệu trưởng trường THPT.

1.3.3.2. Hiệu trưởng trường THPT với quy trình tổ chức hoạt động sáng tạo

khoa học cho học sinh

a,Vai trò của Hiệu trưởng trong tổ chức HĐST cho học sinh

Trong tổ HĐST cho học sinh, người Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định.

Hoạt động này có được duy trì đều đặn, có đạt được kết quả như mong muốn

hay không là phụ thuộc rất lớn vào sự chỉ đạo từ phía người Hiệu trưởng kiểm

tra đánh giá, nhắc nhở thường xuyên thì HĐST sẽ đi vào nề nếp và ngược lại.

Muốn vậy nó đòi hỏi trước hết ở người Hiệu trưởng phải nhận thức đúng

về vị trí, tầm quan trọng của công tác tổ chức HĐST cho HS trong nhà trường.

Có nhận thức được vấn đề này, người Hiệu trưởng mới thấy được tính cấp thiết

của việc tổ chức HĐST cho học sinh.

Khi đã hiểu được vị trí, vai trò và tác dụng của HĐST, hiệu trưởng sẽ lên

kế hoạch năm học, đưa vào kế hoạch và chỉ đạo cho các tổ nhóm chuyên môn

tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu

quả của HĐST, tiến hành rút kinh nghiệm để hoạt động này đi vào nề nếp và có

hiệu quả cao.

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hiệu trưởng là người chỉ huy, tạo các điều kiện để tổ chức tốt các

HĐTNST và cũng là người kiểm tra giám sát, đánh giá chất lượng của các hoạt

đông này.

Hiệu trưởng phải là người xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường,

gia đình và xã hội để tổ chức có hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh.

b, Quy trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học của hiệu trưởng

trường THPT bao gồm các bước sau đây:

* Bước 1. Lập kế hoạch

Hiệu trưởng lập kế hoạch gửi tới các bộ phận, tổ nhóm chuyên môn.

Tổ trưởng chuyên môn xem xét phân công giáo viên phụ trách các tiểu

ban về các lĩnh vực và lựa chọn học sinh, cho các em đăng kí tên đề tài, sơ

tuyển những đề tài có tính khả thi tương đối. Cụ thể như sau:

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC KĨ THUẬT NĂM HỌC …

I. MỤC ĐÍCH HỘI THI

- Khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập và sự sáng tạo cho học sinh;

- Góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, hình thành cho học

sinh phương pháp học tập hiệu quả: Phương pháp tự học và tập nghiên cứu

khoa học;

- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, biết ứng

dụng kiến thức đã học để giải những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống;

- Giúp học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học: Hình thành ý tưởng,

đề xuất giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả;

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Qua hội thi cấp trường, nhà trường tuyển chọn các đề tài tham dự Hội

thi Khoa học và Kỹ thuật cấp huyện và cấp tỉnh năm học ….

II. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ NỘI DUNG THI

1. Đối tượng dự thi:

- Bao gồm toàn thể học sinh trong nhà trường. Học sinh có thể tham gia

dự thi dưới hình thức cá nhân hay đồng đội (mỗi đội không quá 03 học sinh).

- Học sinh các lớp 12: mỗi lớp nghiên cứu một đề tài, hoặc học sinh các

lớp khác nhau có thể tham gia một đề tài.

- Nhà trường khuyến khích học sinh các lớp 10,11 tham gia.

2. Nội dung dự thi:

Sản phẩm dự thi là đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật thuộc 17 lĩnh vực:

Khoa học động vật; Khoa học xã hội và hành vi; Hoá sinh; Sinh học tế bào và phân

tử; Hoá học; Khoa học máy tính; Khoa học trái đất và hành tinh; Kỹ thuật điện và

cơ khí; Kỹ thuật vật liệu và công nghệ sinh học; Năng lượng và vận tải; Quản lý

môi trường; Khoa học môi trường; Toán học; Y học và sức khoẻ; Vi trùng học; Vật

lý và thiên văn học; Khoa học thực vật. (có tư liệu tham khảo đính kèm).

- Đảm bảo tính trung thực trong nghiên cứu khoa học; không gian lận,

sao chép trái phép, giả mạo, sử dụng hay trình bày nội dung, kết quả nghiên

cứu của người khác như là của mình.

- Nếu dự án dự thi là một phần của một đề tài lớn hơn thì thí sinh phải là

tác giả của toàn bộ phần dự án dự thi.

- Thời gian nghiên cứu và hoàn thành dự án tham gia thi cấp trường diễn

ra trong khoảng thời gian 2 tháng ( tháng 10, tháng 11hàng năm). Hoàn thành

hồ sơ và nộp sản phẩm vào cuối tháng11 của năm.

Sản phẩm được giải cấp trường sẽ được lựa chọn tham gia dự thi cấp

huyện và dự thi cấp tỉnh.

III. PHÂN CÔNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1. Thành lập tổ công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập tổ công tác hướng dẫn học sinh

nghiên cứu khoa học. Thành phần gồm các thầy cô giáo thuộc các tổ chuyên môn

Toán - lý, THTN, THXH, Ngữ văn, Bí thư chi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

- Các thầy cô giáo thuộc tổ công tác dành thời gian để hướng dẫn học

sinh nghiên cứu khoa học.

2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp

- Giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cho học sinh trao đổ i, thảo luâ ̣n về

những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong các buổi sinh

hoa ̣t lớ p, giúp học sinh hình thành ý tưở ng nghiên cứ u.

- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, các thầy cô giáo bộ môn,

Đoàn Thanh niên CSHCM để thường xuyên hướng dẫn, giúp đỡ học sinh hình

thành ý tưởng, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.

- Ngay sau khi học sinh đăng ký đề tài nghiên cứu, giáo viên chủ nhiệm

lớp và các thầy cô giáo trong Tổ công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa

học sẽ cung cấp tài liệu cho học sinh, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh hoàn thành

đề tài nghiên cứu.

IV. TỔ CHỨC HỘI NGHỊ BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ

TÀI NGHIÊN CỨU

1. Nhà trường tổ chức các Hội nghị báo cáo đề tài nghiên cứu cấp trường

2. Thành phần tham dự Hội nghị:

Mời các tác giả, phụ huynh học sinh có đề tài, giáo viên hướng dẫn, giáo

viên chủ nhiệm lớp, các tổ trưởng chuyên môn, Ban Giám hiệu.

V. KINH PHÍ

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Nhà trường sẽ hỗ trợ một phần kinh phí cho các đề tài nghiên cứu dựa

trên tình hình thực tế của nhà trường.

- Nhà trường khuyến khích các nhóm nghiên cứu tự tìm các nhà tài trợ

cho đề tài.

VI. KẾ HOẠCH THỜI GIAN

Thời gian Công việc Người thực hiện

… Thảo luận, xây dựng kế hoạch công tác hướng Ban Giám hiệu

dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật

Phát động cuộc thi trong học sinh (đặc biệt là - Ban Giám hiệu

học sinh các lớp 12) - Đoàn TN

- GVCN

- GV bộ môn

Họp Tổ công tác hướng dẫn học sinh nghiên - Ban Giám hiệu

cứu khoa học kỹ thuật - Tổ công tác

Trao đổi với học sinh, phụ huynh học sinh - GVCN

… - Nhận đề tài đăng ký dự thi (Học sinh có thể - Tổ công tác

bắt đầu thực hiện đề tài) - Ban Giám hiệu

- Phân loại đề tài theo các lĩnh vực nghiên cứu

- Phân công hướng dẫn học sinh;

… - Học sinh nghiên cứu đề tài - Học sinh

- Tổ công tác

- Ban Giám hiệu

- Tiếp tục hỗ trợ học sinh nghiên cứu - Học sinh

- Tổ công tác

- Phụ huynh

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thời gian Công việc Người thực hiện

- Đoàn TN

Hội nghị báo cáo tiến độ thực hiện đề tài (cấp trường) - Ban Giám hiệu

- Tổ công tác

- Đoàn TN

- GVCN

- Tác giả

- Người bảo trợ

- Ban Tổ chức … - Hoàn thành đề tài.

- Tổ công tác

- Tác giả

- Người bảo trợ

… - Tham gia dự thi cấp trường - Tác giả

- Tổ công tác

- Người bảo trợ

- Ban Tổ chức … - Tham dự Hội thi cấp Huyện

- Tổ công tác

- Tác giả

- Người bảo trợ

… - Chuẩn bị tham dự Hội thi cấp Tỉnh - Tác giả

- Tổ công tác

- Người bảo trợ

… - Tham gia dự thi cấp Tỉnh hay cấp quốc gia - Tác giả

- Tổ công tác

- Người bảo trợ

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Cần phối hợp chặt chẽ giữa Ban Giám hiệu, Tổ công tác, Chi Đoàn TN,

giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh và các nhà tài

trợ trong việc hướng dẫn, động viên học sinh lựa chọn và nghiên cứu các đề tài.

- Nhà trường phát động phong trào tham gia hội thi đến học sinh toàn

trường; giới thiệu về Hội thi (Mục đích, đối tượng, nội dung, thang điểm, thể

lệ, thời gian…);

- Đoàn Đội thực hiện việc tuyên truyền rộng rãi cho toàn thể học sinh

trong các buổi chào cờ đầu tuần và khuyến khích đông đảo học sinh tham gia;

đồng thời phối hợp tốt với BTC hội thi trong suốt quá trình hội thi diễn ra;

- Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn giúp đỡ, hướng dẫn học sinh

hình thành ý tưởng khoa học và nghiên cứu đề tài.

Trên đây là mẫu kế hoạch tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa

học của năm học. Nhà trường đề nghị các thầy cô giáo và tập thể liên quan triển

khai, thực hiện tốt kế hoạch này. Tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học và

tham dự hội thi các cấp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường

trong năm học và những năm học tiếp theo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới

phương pháp dạy học. Trong quá trình triển khai, nếu có gì vướng mắc xin liên

hệ với BGH để được hướng dẫn, trao đổi.

…, ngày … tháng … năm 20…

HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

* Bước 2. Triển khai thực hiện

- HƯỚNG DẪN HỌC SINH STKH

+ Tìm ý tưởng nghiên cứu

+ Lựa chọn ý tưởng (người hướng dẫn)

+ Lập kế hoạch triển khai dự án

+ Phê duyệt dự án.

+ Triển khai thực hiện dự án nghiên cứu theo kế hoạch.

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Kiểm tra, đôn đốc và báo cáo tiến độ và kết quả quá trình sáng tạo khoa

học cho BGH nhà trường.

* Bước 3. Đánh giá, nghiệm thu đề tài.

- Trưởng các bộ môn gửi danh sách các đề tài, đề nghị Hội đồng nghiệm

thu đề tài đồng thời đưa dự toán ngân sách cần phải chi trong quá trình nghiệm

thu, trình Hiệu trưởng phê duyệt và quyết định ngày nghiệm thu.

* Bước 4. Hội nghị khoa học cấp trường.

- Tổ chức Hội nghị NCKH cấp trường. Chọn danh mục, đề tài dự thi

cấp trường.

- Phát triển đề tài tiếp tục để dự thi cấp Tỉnh và cấp quốc gia.

1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức hoạt động sáng tạo

khoa học của học sinh THPT

Có nhiều yếu tố chi phối việc quản lý hoạt động sáng tạo hoa học của

học sinh THPT nói chung nhưng chủ yếu tập trung ở các yếu tố sau:

- Nhận thức của của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Để quản lý tốt HĐ STKH thì trước hết BGH phải nhận thức được đầy đủ, đúng

đắn và sâu sắc về mục tiêu, vị trí, vai trò, tác dụng của HĐ STKH trong việc

hình thành và phát triển nhân cách HS. Trên cơ sở đó BGH mới tuyên truyền

nâng cao nhận thức cho CBGV, PHHS và các lực lượng giáo dục khác. Đồng

thời BGH cũng là người tập hợp, thuyết phục mọi lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường tích cực triển khai thực hiện nội dung chương trình HĐ

STKH. Có nhận thức đúng thì cán bộ giáo viên trong nhà trường mới xác định

rõ chức trách và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức chương trình HĐ

STKH. Khi PHHS có nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐ STKH thì họ sẽ

tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình tham gia vào hoạt động và có thể ủng

hộ cả vật chất cho việc tổ chức các hoạt động của lớp, của trường. Ngược lại

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nếu không có nhận thức đúng đắn về vai trò của HĐ STKH thì giáo viên sẽ

không tâm huyết trong việc tổ chức các hoạt động này nếu có giao cho họ tổ

chức hoạt động thì họ cũng chỉ làm lấy lệ; còn đối với PHHS nếu nhận thức

không đúng thì họ sẽ không hoặc không biết cách tạo điều kiện tốt nhất cho con

em mình tham gia hoạt động và cũng khó có thể huy động họ đóng góp về tài

chính cũng như CSVC cho HĐ STKH.

- Năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng

Năng lực của Hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả quản lý

và sự phát triển của toàn trường. Nhà trường có thực hiện được mục tiêu,

nhiệm vụ của mình hay không một phần quyết định quan trọng là tùy thuộc vào

những phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng.

- Năng lực của đội ngũ giáo viên trực tiếp hướng dẫn hoạt động STKH

cho học sinh.

Con người là yếu tố quan trọng nhất cho thành công của mọi công việc;

Để quản lý, tổ chức tốt HĐ STKH thì năng lực của đội ngũ giáo viên trực tiếp

phụ trách HĐ STKH cho HS sẽ là yếu tố quyết định.

HĐ STKH đa dạng, phong phú với nhiều chủ đề khác nhau và luôn ở

trạng thái động từ kiến thức đến hình thức do đó đòi hỏi người tổ chức phải có

nhưng năng lực đặc trưng như: kỹ năng tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt

động, năng lực thu thập, tổng hợp thông tin, khả năng diễn đạt tốt, năng động,

sáng tạo và luôn có ý thức tìm tòi cái mới, biết huy động và tập hợp học sinh

tham gia hoạt động. Nếu năng lực của giáo viên phụ trách HĐ STKH hạn chế

thì sẽ khó có thể thu hút HS hứng thú tham gia hoạt động được và hoạt động

không thể đạt kết quả tốt được.

Tư duy của học sinh THCS đang dần phát triển lên mức độ cao, các em

có khả năng thu thập thông tin ở các nguồn khác nhau làm giàu thêm vốn hiểu

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

biết của bản thân. HĐ STKH nếu khơi dậy nhu cầu ham học hỏi, tự tìm tòi kiến

thức, khám phá cái mới đồng thời giúp các em củng cố, trải nghiệm những kiến

thức đã học ở trên lớp thì chắc chắn sẽ thu hút được các em tham gia hoạt động

một cách tích cực. Nếu nội dung nghèo nàn, hình thức đơn điệu không phù hợp

với lứa tuổi thì sẽ khó thu hút được học sinh tham gia một cách tích cực, kết

quả hoạt động sẽ hạn chế.

- Điều kiện CSVC, kỹ thuật, tài chính phục vụ cho HĐ STKH.

Để tổ chức tốt các hoạt động trên thì ngoài nhân tố con người ra thì có

một yếu tố khác cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng đó là yếu tố CSVC, tài

chính phục vụ cho hoạt động. Thực tế hiện nay kinh phí dành cho HĐ STKH ở

các trường THCS nói chung và nhất là ở các trường vùng nông thôn, miền núi,

dân tộc nói riêng là rất hạn chế, việc huy động nguồn lực tài chính từ các tổ

chức kinh tế, xã hội, các nhà hảo tâm, PHHS sẽ góp phần đem lại kết quả cho

HĐ STKH ở các trường.

- Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

trong việc tham gia tổ chức HĐ STKH cho học sinh.

HĐ STKH là các hoạt động được tổ chức trong nhà trường, ngoài xã

hội. Vì vậy nhà trường cần phối hợp với các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà

trường như: Các đoàn thể chính trị xã hội ở địa phương; tổ chức chính quyền

địa phương; các đơn vị kinh tế xã hội; hội cha mẹ học sinh…

Nếu nhà trường biết cách phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà

trường và phát huy sức mạnh của những lực lượng này, không những đảm bảo

được sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá

trình giáo dục HS mà còn nâng cao hơn nữa trách nhiệm của gia đình, các lực

lượng xã hội trong việc phối hợp, giúp đỡ nhà trường quản lý, giáo dục con em

mình, đồng thời tạo những thuận lợi cho nhà trường trong việc tổ chức các HĐ

STKH. Vì vậy thực hiện có hiệu quả, sẽ tạo được sức mạnh tổng hợp, tạo điều

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kiện để các em được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi. Ngoài ra, việc phối hợp giữa

gia đình, nhà trường, xã hội làm cho quá trình giáo dục học sinh ở trường

THCS trở lên thống nhất, hài hòa và đạt hiệu quả, đồng thời vừa làm cho giáo

dục nhà trường, giáo dục gia đình và xã hội được cộng hưởng, tạo điều kiện

khép kín quá trình giáo dục, tác động đồng bộ đến nhân cách HS.

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kết luận chương 1

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động STKH của học sinh

THPT, chúng tôi đã tiến hành phân tích hệ thống hóa những nội dung cơ bản

và các khái niệm quản lý,quản lý giáo dục, STKH và hoạt động quản lý STKH

của học sinh trường THPT nói chung.

Có thể kết luận rằng STKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện

tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp

nhằm ứng dụng vào thực tiễn.

Hoạt động STKH của học sinh THPT mang đặc trưng riêng cụ thể là:

Hoạt động luôn tìm đến cái mới; hoạt động mang tính đặc trưng thông tin;

hoạt động đòi hỏi tính mạo hiểm; tính phi kinh tế trong nghiên cứu; tính độc

đáo của cá nhân kết hợp với vai trò của tập thể khoa học nhà trường.

Hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT đa dạng, phong phú

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và luôn ở trạng thái động từ kiến thức đến

hình thức do đó đòi hỏi người tổ chức phải có những năng lực đặc trưng như:

kỹ năng tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động, năng lực thu thập, tổng hợp

thông tin, khả năng diễn đạt tốt, năng động sáng tạo và luôn luôn có ý thức tìm

tòi cái mới, biết huy động và tập hợp học sinh tham gia hoạt động.

Tư duy của học sinh THPT đang dần phát triển lên mức độ cao, các em

có khả năng thu thập thông tin ở các nguồn khác nhau làm giàu thêm vốn hiểu

biết của bản thân. Hoạt động sáng tạo khoa học sẽ khơi dậy nhu cầu ham học

hỏi, tự tìm tồi kiến thức, khám phá cái mới đồng thời giúp các em củng cố, trải

nghiệm những kiến thức đã học trên lớp, từ đó thu hút các em hăng hái, tích

cực hơn trong việc tham gia hoạt động sáng tạo khoa học.

Quản lý hoạt động STKH của học sinh THPT là một bộ phận của quản

lý giáo dục có mối liên hệ chặt chẽ với quản lý giảng dạy, có sự phối hợp với

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

các lực lượng xã hội để tăng cường hoạt động STKH đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội.

Quy trình quản lý hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT bao

gồm 4 bước: Lập kế hoạch; Triển khai thực hiện kế hoạch; Đánh giá, nghiệm

thu đề tài; Triển khai Hội nghị khoa học cấp trường.

Tóm lại, nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, mà đối với học

sinh THPT đó chính là nội dung chương trình, sách giáo khoa. Ngoài nội dung

chương trình đào tạo thì phương pháp dạy học của giáo viên là yếu tố ảnh

hưởng lớn tới năng lực và hiệu quả tự học của học sinh.

Các điều kiện cơ sở vật chất như phòng học, thư viện, hệ thống mạng

Internet, phương tiện thiết bị, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo.v.v.

phục vụ cho dạy học cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác

tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh.

Thời gian dành cho nghiên cứu sáng tạo khoa học : Hoạt động tự học

đòi hỏi phải có quỹ thời gian phù hợp, nên học sinh phải bố trí kế hoạch thật

khoa học để đảm bảo quá trình sáng tạo đạt hiệu quả.

Tổ chức cho học sinh sáng tạo khoa học: Hoạt động nghiên cứu sáng tạo

khoa học là hoạt động mang tính tự giác, độc lập cao nhưng không thể tách

rời công tác tổ chức quản lý để học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác học

tập trong môi trường THPT.

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Khái quát chung về các trường THPT trên địa bàn Thị xã Chí Linh,

Tỉnh Hải Dương

2.1.1. Khái quát về Thị xã Chí Linh

Thị xã Chí Linh nằm ở phía đông bắc tỉnh Hải Dương, cách trung tâm

tỉnh 40 km, nơi có đường giao thông thuận lợi. Đường bộ có Quốc lộ 18 chạy

dọc theo hướng đông - tây qua trung tâm thị xã nối liền Hà Nội - Quảng Ninh,

đường Quốc lộ 37 nối Quốc lộ 5 và đường 18, đường 37 là đường vành đai

chiến lược quốc gia từ trung tâm thị xã đi tỉnh Bắc Giang. Đường thủy có chiều

dài 40 km đường sông bao bọc phía đông, tây, nam của thị xã thông thương với

Hải Phòng, Bắc Giang, Đáp Cầu (Bắc Ninh). Là khu trung tâm hội đủ các

ngành kinh tế, nông lâm công nghiệp. Thị xã được chia thành 8 phường và 12

xã, trong đó có 13 xã, phường là miền núi, chiếm 76% diện tích và 56% dân số

của toàn thị xã. Ngoài ra còn có Trường ĐH Sao Đỏ, trên 120 cơ quan đơn vị,

nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp trung học trên địa bàn thị xã Chí

Linh, tỉnh Hải Dương

Những năm qua sự nghiệp giáo dục của thị xã Chí Linh đã được các cấp

uỷ Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm và coi trọng, chất lượng giáo dục ngày

càng được củng cố và nâng cao. Chí Linh là địa phương đạt phổ cập giáo dục

tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2006. Quy mô

trường, lớp ổn định, chất lượng giáo dục ngày một cao hơn. Các cấp học được

đầu tư ngày càng đầy đủ về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Đội ngũ cán bộ

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quản lý cơ bản đã đáp ứng được với yêu cầu, đội ngũ giáo viên đã từng bước

được chuẩn hoá. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh.

Giáo dục và đào tạo của Thị xã Chí Linh đang trên đà phát triển khá,

chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Toàn thị xã có 34/41 trường đạt

chuẩn quốc gia. Trong đó: Mẫu giáo 15/17 trường, tiểu học 12/13 trường, trung

học cơ sở 6/7 trường, trung học phổ thông 2/4 trường.

Thị xã Chí Linh có 16 trường trung học cơ sở và 4 trường THPT. Mạng

lưới các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông được phân bố hợp lý

trên địa bàn đảm bảo cho học sinh không phải đi học quá xa và đáp ứng được

với nhu cầu học tập của học sinh.

Diễn biến sĩ số 5 năm qua như sau:

Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THPT

thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

Năm học

Số trường

Số lớp

Số HS

Bình quân hs/lớp 40

Học sinh lưu ban (%) 2,1

Học sinh bỏ học (%) 0,3

Tỷ lệ huy động vào lớp 10 (%) 100

4

96 3840

2010-2011

4

96 3843

40,1

1,9

0,3

100

2011-2012

4

95 3800

40

1,7

0,2

100

2012-2013

4

95 3809

40,1

1.5

0,2

100

2013-2014

4

94 3760

40

0,8

0,2

100

2014-2015

(Nguồn: Sở GD & ĐT Hải Dương)

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp cấp THPT ở thị xã Chí Linh

Chất lượng giáo dục là yếu tố quan trọng bậc nhất, là yếu tố làm nên thành

công hay thất bại của một nhà trường. Từ năm học 2002 - 2003 Bộ GD&ĐT đã

triển khai đồng loạt đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa trên phạm vi

toàn quốc. Đồng thời, Bộ GD&ĐT cũng ban hành Thông tư 58/2011/TT-BGĐT

về quy chế đánh giá xếp loại HS trung học, do đó công tác đánh giá xếp loại HS

được thực hiện nghiêm túc và thực chất hơn. Đặc biệt hưởng ứng cuộc vận động

“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” của Bộ

GD&ĐT, những năm học vừa qua, hoạt động giảng dạy và giáo dục ở các nhà

trường nói chung, việc đánh giá xếp loại HS nói riêng được toàn ngành triển khai

đánh giá chặt chẽ hơn, sát với trình độ và năng lực của HS hơn.

* Về chất lượng giáo dục đạo đức: Nhìn chung học sinh THPT ở thị xã

Chí Linh chăm ngoan, lễ phép, biết vâng lời thầy cô giáo, ông bà và cha mẹ,

hăng hái tham gia các hoạt động ở trường, lớp và các hoạt động văn hóa ở địa

phương. 100% các nhà trường không có hiện tượng tiêm chích, hút hít ma túy,

an ninh trường học đảm bảo tốt. Tỷ lệ HS xếp loại đạo đức tốt ngày càng tăng

so với những năm trước, đây chính là tiền đề nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một bộ phận HS

xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu, có lối sống đua đòi, lười học, bỏ giờ đi

chơi điện tử, gây gổ đánh nhau trong trường...

* Về chất lượng giáo dục các bộ môn văn hóa: Nhờ thực hiện tốt kỷ

cương, nề nếp trong giảng dạy mà chất lượng học tập của HS tiếp tục được giữ

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vững và nâng cao. Việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường

đổi mới phương pháp DH, sử dụng có hiệu quả đồ dùng DH đã đem lại hiệu

quả đáng khích lệ. Chất lượng đại trà được duy trì và nâng cao, HS có học lực

khá, giỏi đạt tỷ lệ cao. Chất lượng mũi nhọn HS giỏi cả về số lượng và chất

lượng ngày càng tăng. Thị xã Chí Linh luôn là đơn vị đứng trong top đầu về

chất lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh.

Tuy vậy, tỷ lệ HS có học lực yếu, kém vẫn còn, đặc biệt là năm học 2014

- 2015 tỷ lệ HS học lực yếu là 3,4%, HS học lực kém là 0,3%. Đây là vấn đề

cần quan tâm trong những năm học tiếp theo để nâng cao chất lượng trí dục và

tiếp tục triển khai có chiều sâu cuộc vận động “Hai không”.

Những tồn tại trên ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển

nhân cách ở trẻ, nhất là việc xác định động cơ, thái độ học tập và việc định

hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT.

Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT 5 năm qua

Hạnh kiểm (%) Học lực (%) Năm học Số HS Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém

2010-2011 3840 60,2 27 12,4 0,40 15,6 34,5 39,85 9,3 0,75

2011-2012 3843 60,5 28 11,2 0,30 16,5 35,7 39,1 8,1 0,6

2012-2013 3800 63,1 29,55 7,2 0,15 19,1 37,8 34,86 7,7 0,54

2013-2014 3809 62,9 29,6 7,3 0,2 19,7 37,6 34,56 7,6 0,54

2014-2015 3760 66,6 28,2 5,03 0,17 21,2 42,6 32,5 3,4 0,3

(Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Dương)

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.2. Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT

Bảng 2.3. Chất lượng học sinh giỏi trong 5 năm qua

Năm học TS học sinh HSG cấp thị xã HSG cấp tỉnh

2010-2011 3840 243 234

2011-2012 3843 242 226

2012-2013 3800 227 220

2013-2014 3809 230 227

2014-2015 3760 129 220

(Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Dương)

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.3. Chất lượng học sinh giỏi THPT 5 năm qua

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích

Để tạo căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý và tổ

chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT, Luận văn tiến hành

khảo sát thực trạng về hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT tại thị

xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương nhằm tạo căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất các

biện pháp quản lí đối với hoạt động này.

2.2.2. Nội dung

- Khảo sát nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh các trường THPT

thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương và cách thức tổ chức của nhà quản lý đối với

hoạt động này.

- Khảo sát hoạt động sáng tạo khoa học và kết quả thực hiện công tác tổ

chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh trung học phổ thông tại thị xã

Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức hoạt động sáng

tạo khoa học cho học sinhTHPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu

- Phương pháp khảo sát: Sử dụng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo

viên và học sinh; Phỏng vấn trao đổi trực tiếp một số cán bộ quản lý, giáo viên

và học sinh; Quan sát quá trình sáng tạo khoa học, cách thức tổ chức hoạt động

của nhà quản lý nhằm khai thác thông tin phục vụ cho các nội dung nghiên cứu.

- Phương thức xử lý số liệu: Các mẫu phiếu điều tra được thiết kế theo 3

phương án lựa chọn và cách tính điểm như sau:

+ 3 điểm cho phương án “Đồng ý” hoặc “ Thường xuyên”.

+ 2 điểm cho phương án “Phân vân” hoặc “Đôi khi”

+ 1 điểm cho phương án “Không đồng ý” hoặc “Không bao giờ”.

Dựa trên điểm trung bình, chúng tôi quy ước:

+ ≤ 2: Mức độ đánh giá thấp.

+ 2 < ≤ 2,5 : Mức độ đánh giá trung bình.

+ 2,5 < ≤ 2,75: Mức độ đánh giá khá cao.

+ 2,75 < ≤ 3: Mức độ đánh giá cao.

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng

2.3.1. Thực trạng về hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT tại

Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương

a. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan

trọng của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT

Để tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên nhà trường về tầm

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quan trọng của hoạt động sáng tạo khoa học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 1

phụ lục 2 về tầm quan trọng của hoạt động này, chúng tôi thấy phần lớn giáo

viên đã nhìn nhận và đánh giá đúng về vai trò, ý nghĩa của hoạt động STKH

của học sinh. Đây là yếu tố thuận lợi trong việc tổ chức hoạt động STKH của

học sinh THPT.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh về ý nghĩa

của hoạt động STKH ở trường THPT trong bảng 2.4 sau khi chúng tôi sử dụng

câu hỏi 1 - Phụ lục 3 như sau:

Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về ý nghĩa

của hoạt động STKH của học sinh THPT

Ý kiến % (N=100) Điểm TT Ý nghĩa CBQL GV HS Chung

1 Giúp học sinh nắm vững tri thức 12 18 37 27 2,31

2 39 19 29 11 1,94

3 2,1 22 10 49 9

4 2,23 41 22 29

5 2,7 29 33

Giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu những kiến thức đã học Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học Phát huy khả năng sáng tạo của học sinh Hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh Với kết quả của bảng 2.4 chúng tôi nhận thấy học sinh chưa có nhận

thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của STKH đối với sự hình thành và phát triển

nghiên cứu của học sinh.

Nội dung nhận thức về ý nghĩa của hoạt động STKH giúp học sinh hình

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu đạt 2,7 điểm.

Nội dung nhận thức về ý nghĩa của hoạt động STKH giúp học sinh phát

huy được khả năng sáng tạo đạt 2,23 điểm.

Giúp học sinh vận dụng tri thức đã học đạt 2,1 điểm.

Giúp học sinh củng cố, mở rộng đào sâu tri thức đạt 1,94 điểm, mức

điểm thấp nhất. Điều này cho thấy hoạt động sáng tạo khoa học trong nhận

thức của học sinh vẫn ở mức bình thường, thụ động không có ý nghĩa củng cố,

mở rộng và đào sâu tri thức mà quan trọng nhất vẫn là ý nghĩa về năng lực tự

học tự nghiên cứu của học sinh mà thôi.

Trong thực tế cho thấy hoạt động STKH cuả học sinh có ý nghĩa vô cùng

quan trọng, giúp học sinh vận dụng tri thức đã học để nghiên cứu, khám phá tri

thức mới, vận dụng tri thức đã khám phá được để cải tạo thực tiễn, thông qua

và bằng cách đó hình thành phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của học

sinh. Vì vậy, cán bộ, giáo viên cần phải giúp học sinh có nhận thức đầy đủ hơn

về vai trò, ý nghĩa của hoạt động STKH của học sinh đối với quá trình hình

thành và phát triển năng lực nghiên cứu của học sinh.

Do vậy, việc nỗ lực để nâng cao chất lượng của hoạt động này vẫn còn

nhiều băn khoăn do điều kiện nhận thức và thực hiện còn rất nhiều hạn chế, các

giáo viên cũng thể hiện rõ nhu cầu về việc nâng cao chất lượng của hoạt động

STKH như sau:

Bảng 2.5. Nhu cầu của giáo viên về việc nâng cao chất lượng STKH

của học sinh THPT

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

STT Biện pháp đề xuất Tỉ lệ (%)

Tăng cường công tác kiểm tra tiến độ và giám sát việc 1 98 thực hiện đề tài STKH của học sinh

2 Tăng kinh phí cho hoạt động STKH 100

3 Có chế độ khuyến khích thích hợp 93

Quy rõ trách nhiệm cũng như quyền lợi của giáo viên 4 38 hướng dẫn

5 Xây dựng chuẩn để đánh giá đề tài STKH của học sinh 58

Từ việc phát hiện những mặt hạn chế về chất lượng đề tài STKH của

sinh viên, giáo viên có các biện pháp đề xuất nhằm khắc phục, cụ thể là chú

trọng tới kinh phí hỗ trợ cho sinh viên thực hiện đề tài (100%), tăng cường

công tác kiểm tra tiến độ và giám sát việc thực hiện đề tài của học sinh (98%),

bên cạnh đó có các chế độ khuyến khích thích hợp (93%), kịp thời để động

viên tâm lý học sinh, kích thích tinh thần sáng tạo và say mê STKH của học

sinh. Về vấn đề văn bản quy phạm cần thiết có hướng dẫn xây dựng chuẩn để

đánh giá đề tài STKH của sinh viên (58%), đồng thời vai trò của giáo viên

hướng dẫn cũng được đề cập bằng việc phân công rõ ràng trách nhiệm của giáo

viên hướng dẫn (38%).

b. Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học của học

sinh THPT

Để tìm hiểu về nội dung tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học của học

sinh THPT, chúng tôi thực hiện khảo sát trên tổng số 38 CBQL, GV và học

sinh, sử dụng câu hỏi số 8 - phụ lục 3. Kết quả thu được thể hiện ở bảng số liệu

2.6 như sau:

Bảng 2.6. Nội dung các lĩnh vực khoa học được tổ chức hoạt động 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sáng tạo khoa học của học sinh THPT

Ý kiến (N = 38)

Điểm

Đôi khi

STT

Các lĩnh vực

Thường xuyên

Không thực hiện SL % SL % SL %

1 Khoa học xã hội và hành vi

38 100

0

0

0

0

3,0

2 Khoa học động vật

15

39

10 26,5 13

34,5

1,98

2

5

2,7

3 Hoá sinh

28

74

8

21

6

15

2,1

4 Sinh học Tế bào & Phân tử

20

53

12 32

0

0

2,8

5 Hoá học

34

89

4

11

5

13

2,0

6 Khoa học máy tính

23

61

10 26

7

18

1,86

7 Khoa học Trái đất và Hành tinh

21

55

10 26

7

18

1,91

8

22

58

9

24

Kỹ thuật: Vật liệu & Công nghệ sinh học

47

1,2

9 Kỹ thuật: Kỹ thuật điện & Cơ khí

20 53

18

0

0

0

0

0

10 Năng lượng & Vận tải

0

38

100

0

0

0

2,74

8

11 Khoa học Môi trường

30

79

21

0

0

2,6

12 Quản lý môi trường

20

53

18 47

0

0

13 Toán học

0

0

38

100

0

1

2

14 Y khoa và Khoa học sức khoẻ

17 45

20

53

1,98

0

0

15 Vi trùng học

0

0

38

100

0

16 Vật lý và Thiên văn học

20

53

12 32

6

16

2,67

17 Khoa học Thực vật

24

63

10 26

4

11

2,7

Bảng 2.6 cho thấy các lĩnh vực thuộc khoa học xã hội và hành vi chiếm

tỉ lệ cao nhất: 100% CBQL, GV và học sinh tham gia thường xuyên. Tiếp đến

là lĩnh vực hóa sinh và môi trường đạt 2,6 - 2,8 điểm. Về vật lý và thiên văn

học cũng đạt 2,67 điểm, khoa học môi trường và quản lý môi trường đạt 2,74

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

và 2,6 điểm.

Các nội dung như năng lượng và vận tải, toán học và vi trùng học là

những nội dung không có ai xác nhận là có tham gia. Các nội dung khác cũng

có sự thạm gia nhưng không thường xuyên, thậm chí là có nội dung giáo viên

và học sinh không thực hiện nhiều như khoa học động vật, kĩ thuật điện cơ khí

chỉ đạt 1,2 đến 1,98 điểm mà thôi. Điều này cho thấy các lĩnh vực sở trường

của học sinh, giáo viên và học sinh chưa đều, còn đôi lúc tự phát và hạn chế ở

những lĩnh vực phổ biến và có ý nghĩa thông dụng.

Để tiếp tục tìm hiểu về hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học

cho học sinh THPT ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, chúng tôi sử dụng câu

hỏi về việc có thường xuyên tổ chức hoạt động STKH cho học sinh THPT, với

ý kiến của 20 CBQL và giáo viên về hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo cho

học sinh và thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.7:

Bảng 2.7. Các cách thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học

cho học sinh THPT

Ý kiến (N = 38) %

Đôi khi STT Cách thức Chung

Thường xuyên SL % 100 38 SL % 0 0 Không thực hiện SL % 0 0 1 Thi cấp lớp 3,0

2 Thi cấp Khối 38 100 0 0 0 0 3,0

3 Thi cấp trường 38 100 0 0 0 0 3,0

4 Thi cấp Tỉnh 8 21 6 6 15,7 15,7 2,23

2 5,2 3 5 Thi cấp Quốc gia 7,9 15 39,4 2,1

Với kết quả khảo sát trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy 100% CBQL và

giáo viên được triển khai đều rất quan tâm đến việc tổ chức cách thức thi cấp 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lớp, khối và cấp trường, đạt số điểm rất cao 3,0 điểm. Tuy nhiên, đến cách thức

thi cấp tỉnh thì con số tham gia thường xuyên chỉ còn 8 người, 6 người đôi khi

có sản phẩm tham gia và số người không tham gia lên tới 6 người chiếm tỉ lệ

30%. Điều này nói lên chất lượng của các sản phẩm sáng tạo khoa học chưa

cao, thường tham gia dự thi nhưng không được đủ tiêu chuẩn để dự thi vòng

tỉnh. Đến cấp quốc gia thì con số này giảm đi rõ rệt. mặc dù những năm gần

đây, thị xã Chí Linh cũng có chú ý đầu tư vào công tác quản lý hoạt động sáng

tạo khoa học một cách mạnh mẽ và đã có sản phẩm đạt giải nhất Tỉnh, giải

khuyến khích và giải Ba cấp quốc gia. Đó là sản phẩm của trường THPT Chí

Linh. Nhưng con số này chưa cao, chứng tỏ rằng việc tổ chức hoạt động sáng

tạo khoa học cần được chú ý đầu tư hơn nữa, cần có những biện pháp thiết thực

để kích thích từ bên trong, phát huy nội lực từ mọi phía: CBQL, giáo viên, học

sinh và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường.

Khảo sát về việc học sinh đã tham gia những hoạt động nào để tiến hành

sáng tạo khoa học, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 - phụ lục 3 và thu được kết

quả trong bảng 2.8 như sau:

Bảng 2.8. Thực trạng về việc triển khai các hoạt động

sáng tạo khoa học của học sinh

Mức độ thực hiện(%)

Mức độ đạt được (%)

TT

Các hoạt động sáng tạo khoa học

Tốt Đạt

Thường xuyên

Đôi khi

Không thực hiện

Chưa đạt

Tham gia xemina, hội

1

12

10

68

12

9

69

thảo khoa học

Làm bài tập liên quan

2

80

20

50

40

10

đến đề tài STKH

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tham gia các chuyên đề

3

23

30

47

20

30

50

trong chương trình học

Làm bài tập lớn liên

4

48

32

20

40

30

30

quan đến đề tài

Bảng 2.8 cho ta thấy 80% học sinh đều làm bài tập liên quan đến đề tài

STKH nếu như được giáo viên yêu cầu vì đây là việc làm bắt buộc trong chương

trình học theo chuyên đề ở các môn học trong những năm học gần đây của Bộ GD

và ĐT, còn 20% là làm nhưng chưa đầy đủ, không có em nào bỏ trống hoàn toàn.

Nhưng bên cạnh đó, chỉ có 48% học sinh làm các bài tập lớn liên quan

đến đề tài, đây là điều mà các nhà quản lý giáo viên cần quan tâm vì thông qua

đây học sinh sẽ được nâng cao năng lực nghiên cứu STKH, còn có 32% làm

không đầy đủ và 20% là không làm vì nhiều lí do trong đó có lý do là khó và

không cần thiết. Tương tự như vậy, có 23% sinh viên tham gia hội thảo các

chuyên đề một cách tích cực, còn lại phần đông là thụ động, không hào hứng

thậm chí còn thờ ơ, không quan tâm vì nghĩ rằng đó là giành cho các bạn học

sinh giỏi. Còn cemina và hội thảo khoa học ở tầm cao hơn lại càng yếu hơn.

chỉ có 12% các em có yêu thích và tích cực tham gia, nhưng cũng chỉ tham gia

khi có sự yêu cầu của giáo viên hướng dẫn, chứ không có yêu cầu và giao

nhiệm vụ thì cũng chỉ hoàn toàn thụ động trong vấn đề này. Thực tế đây là

những điểm tồn tại trong hoạt động STKH hiện nay ở các trường THPT.Trong

khi đó nhà trường chưa quan tâm nhiều đến hoạt động này của học sinh. Thậm

chí trong số những em tham gia thường xuyên vẫn bị có kết quả chưa tốt, các

em đôi khi tham gia làm bài tập thì số điểm thấp rất nhiều. Các em vẫn chưa

nhận thức rõ ràng về các hoạt động làm bài tập để nghiên cứu và sáng tạo khoa

học, phần đông suy nghĩ rằng điều đó dành cho các bạn học sinh giỏi và phải

được cô chỉ định, chứ không chủ động thực hiện, do vậy có sự thờ ơ chểnh

mảng trong giờ học, chỉ khi giáo viên bắt buộc thì sẽ tham gia nên chất lượng

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không thể cao được. Vì vậy cán bộ quản lý và giáo viên cần quan tâm thu hút

học sinh vào những hoạt động này để hình thành và phát triển năng lực STKH

cho học sinh. Cần có những giải pháp hữu hiệu hơn để thu hút và phát huy

được tính tích cực và hiệu quả trong nghiên cứu và sáng tạo khoa học cho học

sinh THPT.

c. Thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức sáng tạo khoa học.

Kết quả khảo sát về thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức sáng

tạo khoa học được thể hiện ở bảng 2.9 như sau:

Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về thái độ của học sinh khi

tham gia hoạt động sáng tạo khoa học

Mức điểm đánh giá Điểm TT Nội dung đánh giá CBQL GV HS

1 Hứng thú, say mê 2,6 2,9 2,5 2,66

2 Ít hứng thú, nhiệt tình 2,1 1,96 1,89 1,98

3 Tham gia miễn cưỡng 1,7 1,82 1,78 1,76

4 Từ chối, không tham gia 1,92 1,64 1,79 1,78

Hình 2.9 cho thấy: Đánh giá về thái độ của học sinh khi tham gia vào

hoạt động STKH, phần lớn CBQL và giáo viên đều cho rằng các em hào hứng,

nhiệt tình say mê tham gia dự thi cấp lớp, cấp khối và cấp trường, nhưng còn e

ngại do chưa biết chủ động chọn đề tài, còn hoài nghi về khả năng bản thân và

thụ động trong cả quá trình tham gia. Chỉ có cấp tỉnh và quốc gia thì thái độ

của các em khác hẳn. Nguyên nhân chính ở đây là khi tham gia cấp tỉnh và

quốc gia thì các em đã được trải nghiệm thực tế qua các cuộc thi trước, mức độ

tự tin tăng lên rất nhiều, đồng thời được sự quan tâm đặc biệt của thầy cô

hướng dẫn và của nhà trường. Vậy một câu hỏi đặt ra là, liệu có nên chăng

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chúng ta phải có sự đầu tư thích đáng ngay từ đầu, có thể các sản phẩm của

nhiều em học sinh khác cũng sẽ có chất lượng cao hơn, thái độ của các em học

sinh khi tham gia cấp lớp, khối và cấp trường phải chi tự tin hơn, quyết tâm

hơn thì kết quả có lẽ không dừng lại ở đó? Do vậy mà số học sinh tỏ ra ít hứng

thú với hoạt động này cũng đạt số điểm là 1,98, trong khi đó số điểm của

những em tham gia miễn cưỡng và từ chối không tham gia lần lượt là 1,76 và

1,78. Số liệu trên chứng tỏ là các em vẫn chưa đủ tự tin để sẵn sàng đảm nhận

1 nhiệm vụ học tập theo cách mới - học tập tự giác bằng phương pháp nghiên

cứu và thể hiện trong sáng tạo khoa học.

Vậy nên, điều chúng ta nên làm lúc này, đó là tìm tòi, nghiên cứu để đưa

ra và thực hiện những biện pháp có giá trị thực tiễn cao vào công tác tổ chức

hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT nhằm phát huy hiệu quả tiềm

năng sáng tạo của các em, xóa đi những định kiến, những e dè của các em để

hoạt động sáng tạo kkhoa học trở thành hoạt động tất yếu không thể thiếu trong

quá trình học tập chiếm lĩnh khoa học của giới trẻ hiện nay nói chung và học

sinh THPT nói riêng.

Kỹ năng trong sáng tạo khoa học là điều không thể thiếu nếu muốn

hoạt động này phát huy hiệu quả đích thực của nó. Chúng tôi đã tiến hành

điều tra, sử sụng câu hỏi 3, 5 - phụ lục 3 và thu được kết quả trong bảng 2.10

như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng về các kĩ năng sáng tạo khoa học của học sinh

Các kỹ năng STKH Mức độ đánh giá (N = 38) Điểm STT của học sinh CBQL GV HS Chung

1 Xác định vấn đề nghiên cứu 2,1 2,3 2,0 2,17 2,13

2 Xây dựng đề cương nghiên cứu 1,76 1,9 1,7 1,8 1,78

3 Lựa chọn các thiết bị, thiết kế công 2,3 2,6 2,5 2,45 2,46

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cụ trắc nghiệm, thực nghiệm

4 2,4 2,51 2,6 2,5 2,5 Thu thập tài liệu, thông tin về vấn đề nghiên cứu

5 Triển khai kế hoạch nghiên cứu 2,5 2,6 2,45 2,51 2,52

6 1,78 1,92 2,0 1,87 1,90 Xử lý thông tin trong quá trình nghiên cứu

7 Trình bày kết quả nghiên cứu 2,1 2,3 2,0 2,14 2,13

8 Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu 2,2 2,17 2,2 2,18 2,19

Nhìn vào bảng 2.10, chúng tôi có nhận xét như sau:

Hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh vẫn còn mang tính thụ động,

các em chưa có ý thức cao trong sự độc lập chiếm lĩnh kiến thức, quyết đoán

trong lựa chọn vấn đề nghiên cứu. Việc tự xác định vấn đề nghiên cứu được

đánh giá ở mức điểm 2,13 tuy nhiên vẫn cần có sự định hướng hay điều chỉnh

của giáo viên hướng dẫn. Số rất ít học sinh quyết đoán để bảo vệ được ý kiến

của mình về vấn đề nghiên cứu.

Tuy nhiên, khi xác định được vấn đề nghiên cứu thì học sinh lại rất hào

hứng, chủ động triển khai kế hoạch nghiên cứu vấn đề và thu thập tài liệu, thông

tin về vấn đề nghiên cứu. Điểm mà CBQL, GV và học sinh cho kĩ năng tự triển

khai kế hoạch nghiên cứu là 2,52 kĩ năng thu thập tài liệu thông tin về vấn đề

nghiên cứu đạt 2,5 điểm. Học sinh đa phần vẫn yếu về kĩ năng xử lý thông tin

trong quá trình nghiên cứu đạt 1,9 điểm. Bên cạnh đó là vấn đề về ngôn ngữ viết,

trình bày kết quả nghiên cứu cũng như cách diễn đạt trong văn bản chỉ đạt 2,13

điểm, Kĩ năng báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu cũng ở mức 2,19 điểm.

Sở dĩ có vấn đề trên vì cũng dễ hiểu vì hoạt động STKH của học sinh

THPT có phụ thuộc vào kế hoạch năm học của Nhà trường và kế hoạch từ cấp

trên. Cùng với nó là khả năng của học sinh về kĩ năng đọc sách, nghiên cứu tài

liệu và kỹ năng thu thập thông tin trong quá trình tự học tự nghiên cứu.

Bên cạnh đó, qua phân tích về khả năng tự nghiên cứu sáng tạo khoa học

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của học sinh, chúng tôi thấy còn tồn tại những hạn chế về kỹ năng như phát hiện,

lựa chọn vấn đề nghiên cứu, xác định mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu,

kỹ năng hiểu xây dựng kế hoạch cho quá trình nghiên cứu, kỹ năng lựa chọn và

vận dụng các phương pháp nghiên cứu để triển khai đề tài, tiến hành thực nghiệm

sư phạm, viết tóm tắt và báo cáo về quá trình nghiên cứu và thành phẩm.

Nguyên nhân của thực trạng trên là do học sinh mới làm quen với quá

trình nghiên cứu, hoạt động STKH còn mới mẻ, do vậy những hạn chế trên là

không tránh khỏi. Vấn đề đặt ra cho cán bộ, giáo viên hướng dẫn học sinh là

phải tăng cường rèn luyện các kỹ năng cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng,

hiệu quả của hoạt động STKH của học sinh trường THPT.

Phân tích sâu hơn về nguyên nhân bằng việc tìm hiểu những khó khăn

của sinh viên trong quá trình nghiên cứu và hoạt động STKH, chúng tôi thấy

100% học sinh bày tỏ khó khăn về tài chính, 91% ý kiến cho rằng thiếu phương

tiện phục vụ cho quá trình nghiên cứu hoạt động STKH, 87% ý kiến cho rằng

thiếu thời gian nghiên cứu.

Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề trên, chúng tôi tìm hiểu nhận xét đánh giá

của học sinh về thái độ và hiệu quả hướng dẫn của giáo viên qua câu hỏi số 7 -

phụ lục 3 và đạt được kết quả như sau:

Bảng 2.11. Đánh giá của học sinh về thái độ và hiệu quả

hướng dẫn của giáo viên

Ý kiến (N=100) TT Nội dung đánh giá SL %

1 Giáo viên thường xuyên tiếp xúc với học sinh 11 11

2 GV có phương pháp và kinh nghiệm hướng dẫn tốt 90 90

3 GV rất tận tình và chu đáo 89 89

4 GV dành nhiều thời gian cho hoạt động STKH của HS 81 81

5 GV cho HS mượn tài liệu 55 55

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.4. Đánh giá thái độ và hiệu quả hướng dẫn học sinh STKH

của giáo viên

Qua bảng số liệu trên, chúng tôi thấy giáo viên đã dành phần lớn thời

gian và công sức của mình cho việc tổ chức hoạt động STKH của học sinh và

được học sinh đánh giá cao. Nhưng vì quá bận rộn với công việc giảng dạy,

chưa có chế độ ưu tiên thích hợp về thời lượng tiết dạy trên tuần, rồi các nhiệm

vụ khác trong nhà trường nên một số giáo viên có khả năng nhưng lại không đủ

điều kiện nhiệt tình hơn nữa, gặp gỡ, tiếp xúc với học sinh (11% ý kiến).

Chúng tôi cũng nhận được một số ý kiến phản hồi đề nghị đối với Cán

bộ quản lý và giáo viên như sau:

- 100% học sinh đề nghị tăng kinh phí hỗ trợ.

- 17% học sinh mong mỏi giáo viên hướng dẫn giành nhiều thời gian cho

hoạt động STKH của học sinh hơn.

- 83% ý kiến cho rằng nên kéo dài thời gian nghiên cứu giúp học sinh

chủ động hơn trong quá trình STKH.

Phần lớn cán bộ quản lý và giáo viên trong trường đều nhận thức đúng

đắn về tầm quan trọng của hoạt động STKH của học sinh đối với việc nâng cao

chất lượng GD&ĐT của nhà trường.

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hoạt động STKH của học sinh THPT thị xã Chí Linh được tiến hành

theo một quy trình có cơ sở pháp lý và khoa học, được tiến hành với một hệ

thống các biện pháp quản lý : Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh

giá kết quả hoạt động STKH của học sinh.

Hoạt động STKH của học sinh THPT Thị xã Chí Linh những năm gần

đây cũng được tiến hành thường xuyên dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp

của giáo viên. Giáo viên nhà trường khi được giao nhiệm vụ cũng đã giành

nhiều thời gian, công sức, trí tuệ cho hoạt động STKH của học sinh và được

học sinh đánh giá cao.

Học sinh THPT Thị xã đã có một số kỹ năng STKH như kỹ năng thu thập

thông tin, kỹ năng thực hiện kế hoạch nghiên cứu, kỹ năng xử lý số liệu, kỹ năng

đọc sách tra cứu tài liệu. Nhưng bên cạnh đó, học sinh vẫn còn những hạn chế về

kỹ năng trong hoạt động STKH như xác định đề tài nghiên cứu, xác định nhiệm

vụ nghiên cứu hay viết báo cáo tóm tắt quá trình nghiên cứu….

Tuy nhiên, với sự trợ giúp, định hướng của giáo viên, hoạt động STKH

của học sinh THPT Thị xã Chí Linh đã đạt được những kết quả nhất định. Số

lượng đề tài được giải STKH hàng năm khá cao. Vấn đề đặt ra là phải không

ngừng nâng cao chất lượng của hoạt động STKH của học sinh, đó là câu hỏi

cần lời giải đáp của các nhà quản lý.

2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học

sinh THPT

a. Kết quả của việc thực hiện quy trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa

học cho học sinh THPT

Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 - Phụ lục 1 để khảo sát và thu được kết

quả ở trong bảng 2.12:

Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra

về việc thực hiện quy trình tổ chức HĐ STKH của Hiệu trưởng

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

STT Ý kiến đánh giá Đạt Điểm Quy trình tổ chức của Hiệu trưởng Tốt SL % Chưa đạt SL % SL %

1 0 0 38 100 3,0

2 71 27 18,5 2,1 4 10,5 7

3 2 33 86,8 5,2 8,0 2,45 3

4 29 76,4 23,6 2,3 9

5 34 89,4 10,6 2,67 4

6 33 86,8 13,2 2,5 5

7 34 89,4 10,6 2,67 4

Tổ chức cho học sinh đăng kí đề tài theo định hướng của giáo viên Chỉ đạo hội đồng khoa học nhà trường duyệt đề cương nghiên cứu Chỉ đạo triển khai các hoạt động STKH sau khi được phê duyệt. Chỉ đạo việc và kiểm tra đánh giá tiến độ của đề tài Tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu Tổ chức lựa chọn báo cáo trước hội đồng khoa học của nhà trường Tổ chức lựa chọn đề tài dự thi sáng tạo khoa học các cấp Kết quả thu được ở bảng 2.12 cho thấy trong quy trình quản lý hoạt động

STKH của học sinh các khâu đã tiến hành và được đánh giá tốt chiếm tỷ lệ cao

là các khâu:

- Việc tổ chức cho học sinh đăng kí đề tài theo định hướng của giáo viên

chiếm tỷ lệ cao 100%, điều đó dễ hiểu vì học sinh vẫn còn thụ động, chưa chủ

động trong nghiên cứu STKH.

- Tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu, Hội đồng khoa học

tổ chức duyệt đề cương nghiên cứu, lựa chọn đề tài để dự thi STKH cấp cao

hơn chiếm tỉ lệ 71%.

- Quy trình triển khai các hoạt động STKH sau khi được phê duyệt chưa

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

được thực hiện tốt lắm mới chỉ được đánh giá với tỉ lệ 86,8% số ý kiến cho là

tốt. Đặc biệt là khâu thường xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ của đề tài STKH

của học sinh chưa được tiến hành một cách triệt để thường xuyên nên các nhà

quản lý đánh giá đạt 76,4% ý kiến cho là tốt.

Để tìm hiểu về các biện pháp quản lý của nhà trường cho hoạt động

STKH của học sinh chúng tôi có bảng số liệu, kết hợp với việc trao đổi phỏng

vấn, trò chuyện với cán bộ quản lý của các nhà trường THPT chúng tôi nhận

thấy đa số đều đánh giá cao các biện pháp quản lý sau đây trong tổ chức hoạt

động định hướng STKH cho học sinh: Xác định đề tài có ý nghĩa lý luận hay

thực tiễn, đề tài phục vụ công tác giảng dạy của giáo viên.

b. Các biện pháp tổ chức của hiệu trưởng đối với hoạt động STKH của

học sinh

Để tổ chức tốt hoạt động STKH, Hiệu trường cần phải có những biện

pháp bồi dưỡng năng lực STKH cho học sinh. Chúng tôi dựa trên câu hỏi số 6 -

Phụ lục 3 để khảo sát và thu được kết quả trong bảng 2.13 như sau:

Bảng 2.13. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực STKH

cho học sinh THPT của hiệu trưởng

Mức độ thực hiện (%) Mức độ đạt được (%)

TT Các biện pháp

Tốt Đạt Thường xuyên Đôi khi Chưa đạt Không thực hiện

90 10 78 2 0 1 0

2 0 76,6 23,4 70,1 20,9 0 Xây dựng quy chế cho hoạt động STKH của học sinh Lựa chọn đội ngũ giáo viên

0 3 Xây dựng cơ chế thi 70 30 68 22 10

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

0 0 80 20 36,7 63,3 4

86,6 13,4 90 10 0 0 5

86,6 13,4 84 16 0 0 6

63,3 36,7 30 70 0 0 7

đua khen thưởng tạo động lực cho học sinh tham gia hoạt động STKH Phổ biến kịp thời những thông tin hướng dẫn và những thành tựu đã đạt được của các cuộc thi STKH của Tỉnh và toàn quốc đến học sinh Hướng dẫn học sinh tham gia thảo luận, xêmina các kết quả nghiên cứu của tổ chuyên môn Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng STKH cho học sinh Tổ chức các hội thảo khoa học cho học sinh Qua kết quả thu được ở bảng trên cho thấy biện pháp quản lý mà Hiệu

trưởng tiến hành và cho rằng đó là biện pháp rất cần và phải làm thường xuyên

chiếm tỉ lệ cao là biện pháp xây dựng quy chế cho hoạt động sáng tạo khoa học

của học sinh chiếm 90% ý kiến. Hai biện pháp tiếp theo là hướng dẫn học sinh

thảo luận, xêmina các kết quả nghiên cứu của nhóm và bồi dưỡng học sinh có

khả năng nghiên cứu STKH được đánh giá là rất cần thiết chiếm tỉ lệ tương đối

cao là 86,6% ý kiến. Bên cạnh đó, các biện pháp hữu ích như tổ chức Hội thảo

STKH lại chưa được các nhà quản lí quan tâm cao, mới chỉ chiếm tỉ lệ 63,3% ý

kiến cho rằng rất cần. Nguyên nhân dễ hiểu bởi muốn tổ chức Hội thảo khoa học

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho học sinh là cả một vấn đề không dễ. Nó cần phải có kế hoạch cụ thể cả về

chương trình, kinh phí, thành phần và thời gian chuẩn bị…

Về mức độ đạt được thì việc hướng dẫn học sinh tham gia thảo luận,

cemina các kết quả nghiên cứu của tổ chuyên môn đạt mức cao nhất 90% ý kiến

đồng ý thực hiện tốt vì tổ chức được buổi thảo luận cần rất nhiều yếu tố nên khi

đã tổ chức được thì lại hoàn thành rất tốt. Nó đem đến không khí chủ động, hào

hứng cho học sinh khi được tự mình thể hiện kiến thức, ý tưởng nghiên cứu của

mình về vấn đề khoa học. Đứng thứ hai là mức độ đạt được của việc bồi dưỡng

học sinh có khả năng STKH 84% và cập nhật thường xuyên những thông tin

hướng dẫn và những thành tựu đã đạt được của các cuộc thi STKH của Tỉnh và

toàn quốc 80% chứng tỏ rằng CBQL và GV, HS đã có ý thức cao trong công tác

phát huy nội lực và hướng ra bên ngoài để có hướng đi đúng trong công tác tổ

chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh.

Tuy nhiên việc xây dựng quy chế cho hoạt động STKH của học sinh và

xây dựng cơ chế thi đua của giáo viên gắn liền với hoạt động STKH vẫn chưa

đạt kết quả cao, dừng lại ở 60 - 70 % vì còn nhiều bất cập trong kế hoạch năm

học của mỗi nhà trường THPT.

Để hiểu sâu hơn về các công việc cụ thể của Hiệu trưởng, chúng tôi sử

dụng câu hỏi số 2 trong Phụ lục 1để khảo sát về các biện pháp tổ chức hoạt động

STKH cho học sinh của hiệu trưởng. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 2.14:

Bảng 2.14. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học

cho học sinh của hiệu trưởng trường THPT

Điểm TT Các biện pháp tổ chức Tốt Đạt Tx Mức độ thực hiện Mức độ đánh giá Chưa đạt Không TH Đôi khi

1 6,8 26,6 66,6 2,12 66,6 16,6 16,8 Tổ chức phổ biến luật sở hữu trí tuệ đến giáo viên và học sinh THPT

6,7 50 33,3 16,7 2,26

2 Tổ chức xây dựng quy 50 43,3 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

83,3 10 6,7 83,3 13,3 3,4 2,93 3

70 20 10 93,3 6,7 2,0 4

83,3 13,3 3,4 66,6 1,8 31,6 2,63 5

100 93,3 6,7 2,96 6

93,3 6,7 83,3 16,6 2,23 7

16,6 6,6 76,8 50 23,3 26,6 1,36 8

86,6 13,3 76,6 23,4 1,78 9

10 10 13,3 86.7 2,27 10 33,3 56,7 định về đăng kí đề tài STKH của học sinh THPT Tổ chức hướng dẫn quy tài tiến hành đề trình STKH của học sinh THPT Tổ chức xây dựng quy định về kiểm tra, đánh giá đề tài STKH của học sinh THPT Chỉ đạo, định hướng mục tiêu nghiên cứu cho học sinh THPT Tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch về hoạt động STKH của học sinh đến các tổ bộ môn trong nhà trường Tổ chức lựa chọn đội ngũ giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động STKH Khuyến khích cá nhân giáo viên và học sinh tự đề xuất đề tài STKH Tăng cường sự phối hợp giữa BGH với giáo viên và các tổ chức khác của nhà trường trong việc hướng dẫn học sinh triển khai hoạt động STKH Mời các chuyên gia tư vấn về nội dung và cách thức triển khai hoạt động STKH của học sinh.

Qua kết quả bảng 2.14 cho thấy biện pháp quản lý hoạt động STKH của

học sinh đã được các nhà quản lí tiến hành và được coi trọng, đó là chủ động

xây dựng kế hoạch nghiên cứu cho các cá nhân trong đơn vị để học sinh đăng

kí đạt 2,96 điểm, điều này rất dễ lí giải bởi học sinh mới tập STKH chưa có

kinh nghiệm, chưa có kĩ năng phát hiện và xác định đề tài và các vấn đề

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu.

Biện pháp thứ hai được các nhà quản lí tiến hành và được coi trọng đó là

hướng dẫn quy trình tiến hành đề tài STKH đạt 2,93 điểm. Đây là biện pháp rất

quan trọng nhằm giúp học sinh nắm vững được quy trình làm việc tránh sai

lầm trong quá trình nghiên cứu STKH.

Biện pháp thứ ba được các nhà quản lý tiến hành và coi trọng việc tổ

chức xây dựng quy định về đăng kí đề tài STKH của học sinh đạt 2,26 điểm và

chỉ đạo định hướng mục tiêu nghiên cứu của học sinh đạt 2,63 điểm vì muốn tổ

chức hoạt động STKH đạt hiệu quả đòi hỏi học sinh phải nắm được quy định

về NC và STKH và xác định rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên bên

cạnh đó chúng tôi nhận thấy các biện pháp phổ biến luật sở hữu trí tuệ cho giáo

viên và học sinh, cá nhân học sinh tự đăng kí đề xuất về vấn đề nghiên cứu

chưa được quan tâm và đánh giá cao, chỉ đạt có 1,47 và 1,36 điểm. Việc tăng

cường sự phối hợp giữa Ban giám hiệu với giáo viên và các tổ chức khác của

nhà trường trong việc triển khai hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh gần

đây cũng được chú ý, đạt 1,78 điểm.

Đặc biệt, biện pháp mời các chuyên gia tư vấn về nội dung và cách thức

triển khai hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT đã được các nhà quản

lý chú ý và tiến hành thường xuyên và đạt kết quả khá cao 2,27 điểm.

Tóm lại, có 10 biện pháp được các khách thể điều tra đề cập tới. Tuy

nhiên mức điểm đánh giá ở những nội dung khác nhau có sự khác nhau. Cụ thể

là nội dung thuộc nhóm điểm cao là Tổ chức hướng dẫn quy trình tiến hành đề

tài STKH cho học sinh THPT đạt 2,93 và Tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch

về hoạt động STKH của học sinh đến các tổ bộ môn trong nhà trường đạt 2,96

62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

điểm chứng tỏ rằng các khách thể điều tra rất chú trọng về các biện pháp tổ

chức hướng dẫn theo quy trình và xây dựng kế hoạch một cách cụ thể đến từng

giáo viên trong từng tổ bộ môn của nhà trường. Bên cạnh đó những nội dung

thuộc nhóm điểm trung bình từ 2,0 đến 2,63 thuộc về những biện pháp chung

như tổ chức phổ biến luật sở hữu trí tuệ đến giáo viên và học sinh hay tổ chức

xây dựng quy định về đăng ký đề tài STKH của học sinh THPT… cho thấy các

khách thể điều tra chưa chú trọng nhiều đến các biện pháp gián tiếp và giáo dục

tư tưởng và nhận thức của giáo viên và học sinh trong công tác hướng dẫn

STKH trong nhà trường. Đặc biệt, có nội dung thuộc nhóm điểm thấp như 1,36

và 1,78 là những nội dung cho thấy việc khuyến khích cá nhân giáo viên và

học sinh tự đề xuất đề tài STKH là ít quan trọng hoặc không có ý nghĩa lớn. Vì

vây, việc tăng cường sự phối hợp giữa BGH với giáo viên và các tổ chức khác

của nhà trường trong việc hướng dẫn học sinh triển khai hoạt động STKH cũng

ít được để ý và đầu tư đúng hướng.

Kết hợp phỏng vấn trao đổi với lãnh đạo quản lý nhà trường, chúng tôi

được biết để tổ chức hoạt động STKH cho học sinh, nhà trường phải thành lập

Ban chỉ đạo gồm Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng Bộ môn,

các trưởng các bộ phận như Đoàn thanh niên, Công đoàn…Trường thành lập

Hội đồng khoa học nhà trường đế xét duyệt đề tài và thẩm định đề tài dự thi

cấp cao hơn. Thực hiện thường xuyên các biện pháp trên sẽ góp phần giúp cho

công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT đạt được

hiệu quả cao hơn.

Kết luận chương 2

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hoạt động STKH của học sinh ở trường THPT đóng một vai trò quan

trọng trong việc hình thành kỹ năng nghiên cứu, tư duy khoa học cho mỗi nhà

khoa học tương lai. Mục đích của các trường THPT là đào tạo các cá nhân có

tư chất định hướng chuyên môn có phẩm chất, văn hoá, khoa học, công nghệ

làm nền tảng cho nền văn minh công nghệ quốc gia. Trong thời đại ngày nay,

trên con đường phát triển của mỗi quốc gia, hội nhập toàn cầu, vấn đề nghiên

cứu trở nên yêu cầu hàng đầu đối với mỗi chuyên gia. Nghiên cứu và sáng tạo

không chỉ làm cho công việc đạt chất lượng, hiệu quả cao mà còn làm cho các

chuyên gia đứng vững và làm chủ tốc độ phát triển của KHCN.

Về hoạt động STKH, học sinh THPT hiện nay chưa thể thành nhà khoa

học thực thụ nhưng trong tương lai gần sẽ trở thành những sinh viên năng

động, sáng tạo. Các em có thể trên cơ sở sự hướng dẫn, tổ chức của thầy cô

tiếp tục nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng thành quả đó trong thực tế cuộc sống.

Đó là những kĩ năng sống không thể không có của mỗi thanh niên thế hệ mới

hiện nay. Vậy nên, hoạt động STKH của học sinh THPT cần được nhận sự

quan tâm đúng mức, sát sao hơn nữa để phat huy được ttinhs tích cực, chủ

động sáng tạo và tài năng của mỗi học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức

mới của thời đại.

Về thực tiễn tổ chức hoạt động STKH của các nhà quản lý, chúng tôi đã

tiến hành điều tra khảo sát đối với các khách thể và thu được những kết quả

phản ánh khá rõ nét thực trạng, những tích cực và những tồn tại yếu kém của

việc tổ chức hoạt động STKH cho học sinh THPT hiện nay làm cơ sở cho việc

đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động này.

Qua nghiên cứu hồ sơ quản lý, điều tra khảo sát, phỏng vấn, xử lý các số

liệu ở các trường THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, thông qua các đối

tượng là CBQL, GV, HS và các lực lượng xã hội khác có ảnh hưởng tới công tác

tổ chức và quản lý HĐSTKH cho học sinh, tác giả nhận thấy: Các trường THPT 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương đã tổ chức được HĐSTKH theo một số hình

thức và phương pháp nhất định. Trong quản lý đã tiến hành lập kế hoạch hoạt

động; phân công và phối hợp các lực lượng trong việc thực hiện; Thường xuyên

đôn đốc, động viên, bước đầu tạo điều kiện cho GV trong tổ chức HĐSTKH.

Tuy nhiên, so với yêu cầu thực hiện các hoạt động GD trong nhà trường,

HĐSTKH ở các trường trường THPT thị xã Chí Linh vẫn chưa được quan tâm

đầu tư đúng mức; Nội dung và hình thức tổ chức HĐSTKH cho học sinh còn

nghèo nàn, đơn điệu. Việc quản lý hoạt động HĐSTKH của đội ngũ CB, GV

còn chưa đi vào nề nếp và có chiều sâu, chưa thực sự đóng góp nhiều cho việc

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

HĐSTKH chưa được thực hiện một cách toàn diện khoa học, từ việc

xây dựng chương trình kế hoạch, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, huy động các

lực lượng giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động. Điều này đã ảnh

hưởng rất lớn tới chất lượng và hiệu quả của HĐSTKH và ảnh hưởng tới chất

lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Nguyên nhân là do sự nhận thức chưa đầy đủ về vai trò tầm quan trọng

của HĐSTKH đối với môn học, đối với sự phát triển bền vững và toàn diện

nhân cách trí tuệ học sinh của một bộ phận giáo viên, học sinh nhà trường.

HĐSTKH chưa phải là yêu cầu bắt buộc đối với môn học.

Mặt khác CBQL nhà trường cũng chưa áp dụng các biện pháp quản lý

HĐSTKH một cách đồng bộ dẫn đến đến sự đơn điệu, nghèo nàn về nội dung

và hình thức hoạt động nên chưa thu hút được nhiều HS tham gia từ đó hiệu

quả mang lại không cao.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động HĐSTKH ở các trường THPT thị xã

Chí Linh, tỉnh Hải Dương, tác giả đã xác định được một số vấn đề cần giải

quyết; Đây là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo

khoa học ở chương 3. 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

SÁNG TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ

CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa

học cho học sinh THPT

Nghị quyết TW 2 khoá VIII về GD&ĐT, KHCN đã khẳng định "cùng

với KHCN, GD-ĐT là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế, văn hoá xã hội

của đất nước" và "các trường đại học phải là các trung tâm NCKH, chuyển giao

và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống…bảo đảm kết hợp giữa viện

nghiên cứu và trường đại học, gắn nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh

doanh". Nghị quyết TW 2 đã mở ra một cơ hội thuận lợi và thách thức lớn đối

với giáo dục - đào tạo nói chung và KHCN nói riêng.[18]

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐ STKH của học sinh THPT

Các biện pháp cần phải nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân

cách của HS theo đúng mục tiêu giáo dục của cấp học, được thể hiện rõ trong

mục tiêu giáo dục tổng thể, cũng như mục tiêu chương trình các môn học cụ

thể. Nguyên tắc này đòi hỏi mục tiêu GD của nhà trường phải là “ thước đo”, là

chuẩn để đánh giá hiệu quả của các giải pháp. Vì mục tiêu được phân thành

nhiều cấp độ khác nhau (mục tiêu tổng quát, mục tiêu bộ phận) cho nên các

biện pháp đề ra phải phân thành nhiều cấp theo tính chất quy mô của các hoạt

động và theo từng giai đoạn cụ thể thì hiệu quả sẽ cao hơn.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐ STKH của học sinh THPT

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Các biện pháp tổ chức HĐ STKH của hiệu trưởng các trường THPT cần

phải được xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận khoa học

quản lý, vận dụng những thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau như:

Tâm lý học, Giáo dục học, Xã hội học, Điều khiển học, Tổ chức lao động khoa

học,… Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo tính hệ thống và tính tổng hợp

trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐ STKH của học sinh THPT

Các biện pháp cần phải được xây dựng một cách có hệ thống quy trình

thực hiện phải có tính liên hoàn nhằm đảm bảo phát huy được sức mạnh tổng

hợp của các cơ quan, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Nguyên tắc này đòi

hỏi nhà trường, gia đình và xã hội phải liên kết, phối hợp chặt chẽ và thống

nhất cả về mục đích, nội dung và hình thức tổ chức hoạt động.

3.1.4. Nguyên tắc đảm tắc đảm bảo tính khả thi của HĐ STKH của học

sinh THPT

Các biện pháp đề ra cần phải dựa trên cơ sở thực tiễn ( nhân lực, cơ sở

vật chất, kinh phí,…) của nhà trường để đáp ứng và đảm bảo thực hiện được

mục tiêu giáo dục. Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo việc nắm bắt thông tin

một cách chính xác, nhanh chóng, cụ thể, tránh xa vời, viển vông.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐ STKH của học sinh THPT

Các biện pháp phải phù hợp cho việc quản lý tổ chức HĐ STKH. Đồng

thời phải thiết thực phục vụ cho đổi mới giáo dục hiện nay ở trường THPT

nhằm phát triển năng lực của học sinh đáp ứng yêu cầu xã hội về nguồn nhân

lực và đáp ứng nhu cầu hoàn thiện nhân cách của học sinh.

Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT về phát triển KHCN: Đổi mới

công tác quản lý khoa học của các cấp GD, đặc biệt là mở rộng tầm quản lý và

tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học nhằm trang bị kiến thức và phát huy khả

67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

năng STKH cho lứa tuổi học sinh THPT.

Trong Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015-

2016 Số:1044 /SGDĐT - GDTrH của Sở GD&ĐT Hải Dương ngày 04 tháng 9

năm 2015 có đề cập và nhấn mạnh: Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả công tác quản lí đối với các cơ sở GDTrH theo hướng tăng cường phân cấp

quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong thực hiện kế hoạch giáo

dục đi đôi với nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của

CBQL và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính

tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của HS; tăng cường kỹ năng thực hành, vận

dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình

thành và phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú

trọng các hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục về năng lực

chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định

hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học,

kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động sáng tạo khoa hoc; quan tâm phát

triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm

lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên

chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, gia đình và cộng đồng trong việc quản

lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh các

trường trung học phổ thông thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản

lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH của học

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sinh THPT

Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người

(nhận thức tình cảm và hành động). Nó có quan hệ chặt chẽ với các mặt kia và

quan hệ mật thiết với các hiện tượng tâm lý khác của con người.

Nhận thức là một quá trình, ở quá trình này thường gắn với mục đích

nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Trong quá trình học

tập ở trường phổ thông, ngoài việc lĩnh hội những tri thức cơ sở, tri thức cơ bản

thì việc tiếp cận và STKH là một trong những yếu tố quan trọng để khắc sâu

và nâng cao tri thức cho học sinh, tạo tiền đề cho bước tiếp sau trên Đại học.

Mặt khác tri thức STKH được học sinh nhận thức đầy đủ thì sẽ là cơ sở quan

trọng cho quá trình hình thành kĩ năng nghiên cứu sáng tạo khoa học. Quá trình

hình thành kĩ năng đó phải dựa vào lượng kiến thức mà người nghiên cứu đã

tích lũy xuất phát từ sự say mê môn học, ngành học, có nhu cầu đi sâu tìm hiểu

thông qua đề tài nghiên cứu, qua đó kiến thức được khắc sâu và kĩ năng nghiên

cứu STKH được hình thành và hoàn thiện.

a. Mục tiêu của biện pháp

Làm cho mọi CBQL, GV, HS và các lực lượng liên quan hiểu rõ tầm

quan trọng và trách nhiệm của mình trong thực hiện các HĐ STKH, nhận thức

rõ về nội dung, hình thức tổ chức và yêu cầu về năng lực cần có của người giáo

viên để tổ chức HĐ STKH cho học sinh. Theo đó sẽ chủ động đổi mới tổ chức

hoạt động để nâng cao hiệu quả HĐ STKH.

b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.

Để thực hiện tốt biện pháp này, trước hết Hiệu trưởng phải giúp cho HS

và các lực lượng GD nhận thức đúng vai trò của HĐ STKH đối với quá trình

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

GD toàn diện; thấy được sự cần thiết phải tổ chức hiệu quả HĐ STKH trong

trường THPT; Ủng hộ, sẵn sàng đóng góp, huy động nguồn lực và phối hợp

tham gia HĐ STKH có hiệu quả.

Khi nhận thức và tình cảm được nâng lên ở mức độ cao, làm nảy sinh ở

người học nhu cầu và hứng thú tìm hiểu những vấn đề thuộc khoa học, tức là

động cơ nghiên cứu bắt đầu được hình thành và phát triển. Động cơ này thôi

thúc học sinh hoạt động và nghiên cứu nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, nhu

cầu được tham gia hoạt động STKH của học sinh. Đây là cơ sở là điều kiện

thuận lợi cho việc rèn luyện nâng cao kĩ năng nghiên cứu sáng tạo khoa học của

học sinh góp phần khắc phục những hạn chế trong quá trình nghiên cứu.

- Tăng cường hoạt động tự nghiên cứu, tìm tòi của học sinh trong

chương trình đào tạo để học sinh làm quen với hoạt động STKH

Tăng tỷ lệ tự học trong chương trình đào tạo.

Chuyển giao vai trò tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.

Gắn đánh giá kết quả học phần với việc đánh giá các kết quả tự học, tự

nghiên cứu của học sinh nhằm động viên khuyến khích các em trong hoạt động

tự nghiên cứu và nghiên cứu sáng tạo khoa học.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động thực tế

Trong chương trình giáo dục phổ thông, những nội dung kiến thức thuộc

khoa học giữ vị trí quan trọng mà ngư ời học cần phải tiếp nhận một cách đầy

đủ. Thực tế chứng minh giáo viên và học sinh chưa thật sự quan tâm đến mảng

kiến thức này mà còn mất quá nhiều thời gian vào lý thuyết. Chính vì vậy, để

nâng cao nhận thức của học sinh về nghiên cứu STKH, để hình thành hứng thú

và rèn luyện kỹ năng STKH cho học sinh, hiệu trưởng cần có những biện pháp

để tăng cường hoạt động thực tế. Nguyên lý giáo dục đã chỉ rõ "Học đi đôi với

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hành, lý luận đi đôi với thực tiễn, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà

trường gắn liền với xã hội".

- Giúp học sinh hiểu sâu hơn kiến thức KH. Xuất phát từ tính trừu tượng

của môn học, đòi hỏi người học phải có khả năng quan sát và tư duy tích cực

mới có thể nắm vững bản chất của vấn đề.

- Mở rộng tầm hiểu biết về STKH cho học sinh, những kiến thức về

STKH rất đa dạng, nó không chỉ là những nội dung cụ thể, cơ bản có trong

Chương trình mà còn liên quan đến nhiều môn học và nhiều lĩnh vực khác

nhau như: sinh học, kinh tế học, xã hội học, toán học, v.v…

Những kiến thức học sinh có được khi học tập trên giảng đường mới chỉ là

những nội dung cốt lõi, cơ bản nhất. Việc mở rộng đào sâu tri thức STKH chỉ có

thể phát huy một cách có hiệu quả thông qua việc tổ chức cho học sinh tham gia

các hoạt động thực tế ở trường phổ thông và các cơ sở giáo dục khác.

Bởi vì những nội dung nghiên cứu của họ ở trường phổ thông không đơn

giản là những vấn đề chỉ sử dụng một mảng kiến thức đơn nhất mà cần phải

huy động tri thức liên môn.

Chính những nội dung cần mở rộng kết hợp với nội dung cơ bản về

STKH sẽ mở ra cơ hội lựa chọn các đề tài, các nội dung nghiên cứu đa dạng

cho học sinh.

- Phát triển hứng thú học tập và STKH cho học sinh.

- Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên, học sinh trong hoạt

động STKH của học sinh THPT.

Hiệu trưởng trường THPT cần có định hướng chỉ đạo nhằm giúp các tổ

chuyên môn, giáo viên và học sinh chủ động trong quá trình lập kế hoạch

nghiên cứu STKH của học sinh, quá trình tổ chức triển khai các đề tài nghiên

71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cứu STKH của học sinh. Đặc biệt cần phát huy tính chủ động của học sinh

trong vấn đề xác định tên đề tài STKH, lập kế hoạch nghiên cứu STKH, xây

dựng đề cương và triển khai hoạt động STKH.

Các tổ chuyên môn cần có những định hướng các mảng đề tài NCKH

để học sinh xem xét và đăng ký các vấn đề nghiên cứu theo định hướng của

tổ. Có thể đề tài STKH của học sinh sẽ là một nhánh để giáo viên phát triển

đề tài cấp Bộ.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để biện pháp nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về tầm quan

trọng của HĐTNST cần một số điều kiện sau:

- Hiệu trưởng trường THCS cần nhận thức đúng đắn và thấy được tầm

quan trọng của HĐTNST. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng về

nhận thức cũng như nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn - Đội - GVCN, GVBM hiểu và

biết cách thực hiện tốt khi tổ chức HĐTNST.

- Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng các tiêu chí thi đua cho HĐTNST

một cách cụ thể từ GVCN, GVBM đến các em HS toàn trường.

- Cần sự giúp đỡ của các cấp trên về kinh nghiệm quản lý và tổ chức

HĐTNST.

- Cần sự quan tâm hơn trong việc chi kinh phí khi tổ chức các lớp tập

huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho các lực lượng GD.

- Giáo viên phải nhận thức đúng về HĐTNST và có kế hoạch tuyên

truyền thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia.

3.2.2. Xây dựng các quy định về hoạt động STKH cho học sinh, xác định cơ

chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH

a. Mục tiêu của biện pháp.

Trong công tác quản lý ở trường THPT, các văn bản pháp quy có vai trò

quan trọng để điều hành hoạt động của nhà trường. Người cán bộ quản lí phải

nắm chắc các văn bản, hệ thống các quy định thành một quy trình hệ thống bổ

sung, hỗ trợ cho công tác quản lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để

thực hiện tốt nhiệm vụ này, cán bộ quản lý phải không ngừng vươn lên học tập

nâng cao phẩm chất đạo đức trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn gắn liền với

công việc, luôn giành tâm huyết cho công việc, với trách nhiệm cao để đưa

hoạt động quản lý STKH đạt hiệu quả cao.

HĐSTKH là hoạt động rất đa dạng và phong phú thể hiện ở nhiều mặt,

từ nội dung đến hình thức hoạt động, thời gian và không gian tổ chức hoạt

động, không chỉ có lực lượng trong nhà trường mà còn có cả lực lượng bên

ngoài nhà trường cùng tham gia. Do đó thiết lập một hệ thống các văn bản quy

định về hoạt động STKH cho học sinh, xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ

phận trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt

động STKH nhằm đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính định

hướng của các hoạt động, tạo môi trường trải nghiệm cho học sinh để phát triển

toàn diện nhân cách.

b. Nội dung của biện pháp.

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch HĐ STKH của nhà trường. Kế hoạch

này phải căn cứ trên kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của hiệu

trưởng. Kế hoạch này phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được trên các mặt hoạt

động trong năm học.

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Xây dựng chương trình hành động, các bước tiến hành cụ thể, các biện

pháp chính để tổ chức thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Trong đó phải

phân bổ thời gian theo tuần, tháng quá trình thực hiện công việc.

- Xác định rõ nội dung HĐ STKH : Nội dung củng cố, mở rộng, vận

dụng, phát triển kiến thức kỹ năng đã học trên các lĩnh vực.. vv...

- Hiệu trưởng cần xác định rõ hình thức tổ chức hoạt động, quy mô của

hoạt động, cách thức tiến hành, các lực lượng tham gia hoạt động và vai trò của

mỗi lực lượng, các nguồn lực cần huy động, thời gian và địa điểm tiến hành,

kết quả cần đạt được và các tiêu chí đánh giá.

- Phân công rõ trách nhiệm quản lý từng mặt cho CB, GV trong việc tiến

hành thực hiện kế hoạch HĐ STKH. Hiệu trưởng chỉ đạo và duyệt việc xây

dựng kế hoạch tổ chức HĐ STKH của tổ, của GV trong trường.

Để kế hoạch HĐ STKH mang tính khả thi và có những điều kiện tốt để

thực hiện, hiệu trưởng cần thực hiện các biện pháp sau:

Huy động nhiều lực lượng tham gia vào xây dựng kế hoạch (GV, HS,

CMHS...) để khuyến khích được các ý tưởng sáng tạo cho các HĐ STKH ;

Thu thập thông tin, xác định các điều kiện thực hiện về CSVC, tài chính,

các lực lượng tham gia, những thuận lợi và khó khăn…, phân phối lực lượng

tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận, môn học tổ chức HĐ

STKH. Từ những kế hoạch chi tiết của tổ, giáo viên, hiệu trưởng tổng hợp

thành kế hoạch HĐ STKH chung cho cả năm học, từng tháng, tuần.

Kế hoạch được thông qua Hội nghị cán bộ công nhân viên chức đầu năm

học để thống nhất thực hiện. Hàng tháng trong các cuộc họp hội đồng cần

thông qua kế hoạch tháng để đội ngũ GV nắm rõ và thực hiện tốt.

74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hiệu trưởng chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch HĐ

STKH cho từng đơn vị lớp, với nội dung về các lĩnh vực ( đã nêu trong kế

hoạch)...Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên xác định rõ kế hoạch cho học kỳ,

cho tháng, mục tiêu của từng hoạt động, nội dung hoạt động, hình thức tổ

chức hoạt động và các lực lượng tham gia, vai trò của giáo viên, cha mẹ

học sinh, học sinh trong quá trình tham gia hoạt động, dự kiến về thời gian

và địa điểm tổ chức hoạt động và kết quả cần đạt được, các tiêu chí đánh

giá kết quả hoạt động.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có hệ thống thông tin dữ liệu quản lý nhà trường đầy đủ, phục vụ

cho lập kế hoạch (thông tin về đội ngũ, về CSVC, về HS, về CTGD, về các

quy định...)

Hiệu trưởng và giáo viên phải có kỹ năng lập kế hoạch hoạt động sáng

tạo khoa học cho học sinh.

Phát huy tối đa năng lực của các thành viên trong nhà trường. Cần phối

hợp chặt chẽ với các lực lượng bên ngoài nhà trường.

Hệ thống các văn bản cần ban hành cho hoạt động STKH cho học sinh đó là:

- Văn bản có tính chất định hướng chỉ đạo cho hoạt động STKH của học sinh.

- Văn bản quy định về công tác tổ chức tuyển chọn, đăng kí đề tài STKH

của học sinh.

- Văn bản quy định về việc triển khai thực hiện đề tài của học sinh.

- Văn bản hướng dẫn tài chính hoạt động STKH của học sinh….

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học sinh THPT

a. Mục tiêu của biện pháp.

75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hoạt động STKH của học sinh THPT đòi hỏi phải có kỹ năng đặc thù.

Vì thế việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng STKH cho học sinh nhằm hình thành ở

học sinh những kỹ năng cần thiết, tối thiểu để hoạt động sáng taoh khoa học

diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao nhất là việc làm không thể thiếu của mỗi

nhà quản lý.

Hệ thống phương pháp dạy học tích cực có 3 tiêu chuẩn chủ yếu: hoạt

động, tự do và tự giáo dục. Để có được kiến thức mới, học sinh phải được hoạt

động, được quan sát, được thao tác trên các đối tượng. Học sinh phải được tự do

phát huy sáng kiến, được lựa chọn con đường đi đến kiến thức. Hoạt động dạy

học phải hướng tới sự đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, thúc đẩy nhu cầu

đó, hướng tới sự phát huy tính chủ động, tăng cường tính tự chủ.

Để áp dụng hệ phương pháp này cần tinh giảm phần trình bày của giáo

viên, tăng cường các hoạt động độc lập của học sinh với mục đích biến quá

trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.

Tiến hành một cuộc cách mạng trong GD&ĐT: chuyển từ phương pháp

dạy học truyển thống sang phương pháp tích cực hoá nhận thức, thực chất là

đổi mới quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh.

b. Nội dung và cách tiến hành biện pháp.

- Tăng cường chỉ đạo các hoạt động làm bài tập lớn, tiểu luận trong quá

trình dạy học.

Ban giám hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn thiết kế chương trình dạy học

theo hướng tăng cường hướng dẫn các bài tập lớn, tiểu luận theo chuyên đề

nhằm hình thành phát triển năng lực STKH cho học sinh. Tổ chức cho học sinh

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

làm quen với hoạt động tự nghiên cứu để khám phá nội dung khoa học trong

quá trình dạy học các môn khoa học.

- Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THPT

theo hướng tăng cường hoạt động tự nghiên cứu của học sinh:

Phương pháp dạy học ở trường THPT là một phạm trù cơ bản của lý

luận dạy học. Một thành tố cấu trúc năng động nhất, linh hoạt nhất của quá

trình dạy học phổ thông, có vai trò quan trọng và có tính chất quyết định đối

với chất lượng và hiệu quả đào tạo ở trường THPT.

Dạy học ở trường THPT là hoạt động phức tạp có tính đặc thù vừa mang

tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn

và sử dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo

phù hợp với đối tượng đào tạo.

Trong chương trình đào tạo ở trường phổ thông, hoạt động STKH của học

sinh là một trong những nội dung quan trọng, là tiêu chí đánh giá chất lượng đào

tạo của trường, để nâng cao chất lượng chúng ta cần quan tâm chú trọng đến

hoạt động STKH của học sinh. Trong hệ thống cấu trúc của quá trình dạy học

và giáo dục thì mục tiêu, nội dung và phương pháp là 3 thành tố cơ bản, cốt lõi

nhất. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động STKH của học sinh cần phải đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của họ,

tăng cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu của học sinh.

Các tổ hợp phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT như: dạy học

nêu vấn đề - Ơristic, dạy học bằng tình huống mô phỏng hành vi, dạy học Gráp

hoá… đã tạo nền tảng quan trọng cho hoạt động STKH của học sinh. Các hình

thức tổ chức dạy học như: diễn giải nêu vấn đề, tự học, luyện tập, xêmina, thực

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hành… ở trường đại học là cơ sở quan trọng cho học sinh NCKH. Các phương

pháp dạy học ở trường phổ thông phải tịnh tiến, tiệm cận dần với phương pháp

khoa học, làm cho các vấn đề thực tiễn giáo dục trở thành nguồn đề tài vô tận

cho hoạt động STKH của học sinh.

Hiệu trưởng cần có sự định hướng chung của việc đổi mới phương pháp

dạy học ở trường THPT theo hướng kết hợp tốt giữa học với hành, gắn nhà

trường với xã hội, áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng

cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Với chiến

lược:" Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển từ truyền đạt với

hình thức thụ động - giáo viên giảng học sinh ghi sang hướng dẫn người học

chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học phương

pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích

tổng hợp. Phát triển được năng lực của mỗi cá nhân. Tăng cường tính chủ

động, tính tự chủ của học sinh…" (Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam (2002), chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2002, NXB

Giáo dục, HN, tr 30).

Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh, các nhà giáo

dục đã xác định về phương diện động cơ ở lứa tuổi này vốn đã tồn tại những

yếu tố nội lực tích cực, họ luôn có thái độ tò mò, ham thích giải quyết các vấn

đề do thực tiễn giáo dục và dạy học đặt ra. Vì vậy, nhiệm vụ chính của các nhà

giáo dục là đánh thức động cơ ấy, định hướng cho họ giải quyết những vấn đề

phù hợp với năng lực và hứng thú của họ. Chính vì lẽ đó, việc đổi mới phương

pháp dạy học ở phải hướng vào nhiệm vụ sau:

- Phát huy tính tích cực học tập của học sinh là một hướng cơ bản trong

đổi mới phương pháp dạy học: tính tích cực học tập của học sinh được thể hiện

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ở ý thức học tập, ở nhu cầu được giải quyết các nhiệm vụ dạy học đặt ra, ở khả

năng khắc phục khó khăn khi đứng trước các tình huống có vấn đề…

- Tăng cường tính độc lập, tự chủ nhằm phát huy tính sáng tạo của người

học: các chuyên gia giáo dục cho rằng việc rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập

cho học sinh để họ tự chiếm lĩnh kiến thức là cách hiệu quả nhất giúp người

học nắm kiến thức một cách sâu sắc và có ý thức. Vốn kiến thức thu nhận được

trong quá trình học tập ở nhà trường chỉ sống và sinh sôi nảy nở nếu học sinh

biết sử dụng một cách độc lập, sáng tạo. Tính độc lập của học sinh biểu hiện ở

sự độc lập suy nghĩ, ở chỗ biết cách tổ chức công việc của mình một cách hợp

lý trên cơ sở có sự định hướng của giáo viên.

Trong cấu trúc của quá trình dạy học, hệ thống các nhân tố mục tiêu, nội

dung, phương pháp, nguyên tắc, hình thức tổ chức,… có vận hành được hay

không là bởi sự tương tác qua lại giữa hai nhân tố trung tâm của quá trình dạy

học đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong

những thập niên trước đây, trong quá trình dạy học người thầy với hoạt động

dạy giữ vị trí trung tâm và quyết định mọi vấn đề, người học thụ động tiếp

nhận nguồn thông tin duy nhất từ sách giáo khoa và người dạy. Do đó, tính tích

cực, độc lập, tự chủ và sáng tạo của người học không được phát huy. Chính vì

vậy, nội dung cơ bản của cuộc cách mạng trong việc đổi mới phương pháp dạy

học ở đại học được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:

- Từ chỗ giáo viên giữ vị trí trung tâm "cung cấp" thông tin cho học sinh,

chuyển sang lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động học, là chủ thể tích cực,

tự giác và sáng tạo của hoạt động nhận thức.

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Từ độc thoại, thầy là người duy nhất đưa ra thông tin và xử lý thông

tin, rồi truyển đạt lại cho người học, sang đối thoại trực tiếp giữa người dạy và

người học, người dạy lúc này phải là người đặt vấn đề để cho người học tự giải

quyết dưới sự định hướng, tổ chức hợp lý.

- Từ học kiến thức làm trọng tâm, sang học phương pháp chiếm lĩnh kiến

thức. Điều này có thể hiểu là trong quá trình dạy học ở đại học, người giáo viên

không chỉ dạy cho người học kiến thức (cái gì) mà quan trọng là phải dạy cho

họ con đường đi đến kiến thức (cách nào).

- Từ học giáp mặt đến tự học, tự nghiên cứu, hiện nay và trong tương lai

xã hội loài người đang và sẽ phát triển tới một hình mẫu " xã hội có sự thống trị

của tri thức". Dưới sự tác động của sự bùng nổ của khoa học và công nghệ cùng

nhiều yếu tố khác, nguồn thông tin mà học sinh tiếp nhận không chỉ từ người

thầy mà từ nhiều yếu hướng khác nhau. Để tồn tại và phát triển trong xã hội tri

thức, con người phải học tập ở mọi lúc, mọi nơi và học tập suốt đời. Thời gian

học tập ở nhà trường có hạn mà kiến thức cần có dù là tối thiểu lại tăng lên

không ngừng. Do đó, việc hình thành và phát triển thói quen, kỹ năng, phương

pháp tự học, tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự ứng dụng lại kiến thức và kỹ

năng đã có vào các tình huống của thực tiễn đặt ra có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng. Vì vậy, trong quá trình dạy học, cán bộ giáo viên cần định hướng và hình

thành cho người học một số kỹ năng tự học và tự nghiên cứu.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp.

Muốn làm một cuộc cách mạng như vậy, giáo viên phải tự nguyện từ bỏ

vai trò ban cấp kiến thức: Từ bỏ sự lạm dụng các phương pháp giảng giải,

thuyết trình độc thoại chuyển sang vai trò nhà đạo diễn và thiết kế, người tổ

chức - kích thích, người trọng tài - cố vấn trong dạy học…, trả lại cho học sinh

vai trò chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ không còn thụ động, trông

80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chờ vào mọi quyết định của người dạy mà biết tự điều khiển các hoạt động học

tập và nghiên cứu của bản thân.

- Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi phải nâng cao

trình độ nhận thức của giáo viên và nâng cao năng lực dạy học cho cán bộ,

giáo viên. Giáo viên phải được tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về các phương

pháp dạy học mới.

Để thực hiện được những nội dung trên, trước tiên bản thân giáo viên phải

là người có phương pháp, năng lực giảng dạy theo các phương pháp mới, thay đổi

cách làm việc, cách suy nghĩ, cách kiểm tra, đánh giá người học. Vì vậy, Ban

Giám hiệu nhà trường cần quan tâm tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng theo

chuyên đề, hay tổ chức các hội thảo nhằm nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo

viên theo hướng tích cực hoá hoạt động tự học, tự nghiên cứu của học sinh.

Tóm lại: Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là

hướng vào việc tăng cường tính tích cực nhận thức bồi dưỡng năng lực tìm tòi,

khám phá của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng

làm cho người học được hoạt động một cách nhiều nhất và có hiệu quả nhất,

giúp họ trở thành chủ thể của hoạt động nhận thức đúng nghĩa của nó. Nhà

trường cần có biện pháp khoa học, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới phương

pháp dạy học nhằm phát triển năng lực STKH cho học sinh.

3.2.4. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động STKH của học sinh THPT

a. Mục tiêu của biện pháp.

Phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường để thực hiện HĐSTKH,

HĐSTKH diễn ra trong nhà trường và ngoài nhà trường, các lực lượng giáo

dục có ảnh hưởng tới hoạt động đó là: các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà

trường và ngoài nhà trường, phụ huynh, GV, CBQL và HS.

b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.

81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Để thực hiện tốt việc đó, nhà trường cần động viên cán bộ, giáo viên

nhiệt tình tham gia hướng dẫn học sinh làm STKH.

Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí do nhà nước và các cấp quản lý để

cấp cho hoạt động STKH của học sinh.

Huy động các tổ chức, các doanh nghiệp, các nguồn dự án để đầu tư

STKH của học sinh.

Khai thác tiềm năng của mỗi học sinh và phụ huynh học sinh để thực

hiện có hiệu quả mục tiêu của hoạt động STKH do học sinh thực hiện.

Kết hợp hoạt động STKH của học sinh với việc triển khai các đề tài cấp

Bộ, cấp Nhà nước, các dự án để hỗ trợ kinh phí cho học sinh. Cụ thể như sau:

- Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong và ngoài nhà trường.

Lãnh đạo - chỉ đạo là công việc không thể thiếu đối với hoạt động của

một tập thể hay một tổ chức nhằm định hướng cho mọi hoạt động đạt hiệu quả.

Đối với trường THPT để hoạt động đào tạo - chỉ đạo của BGH nhà trường

đóng vai trò hoạt động đặc biệt quan trọng.

Với hoạt động nói chung và hoạt động STKH của học sinh nói riêng cần

phải tăng cường sự chỉ đạo của các cấp, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường,

với mục đích là đảm bảo sự thống nhất trong công tác triển khai thực hiện làm

kim chỉ nam cho mọi hoạt động đạt hiệu quả cao. Đảm bảo thông tin thông

suốt và nhất quán từ lãnh đạo cấp trên ( BGH ) xuống dưới (các tổ chuyên môn

và Đoàn thể) và giáo viên và ngược lại trong tổ chức hoạt động STKH là điều

kiện đảm bảo cho hoạt động này khắc phục những hạn chế, nâng cao chất

lượng các sản phẩm STKH của học sinh THPT.

82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đối với BGH nhà trường, ngay từ đầu năm học, BGH cần xây dựng kế

hoạch tổ chức hoạt động STKH cho học sinh và được thông qua trong nghị

quyết họp BGH, họp hội nghị giao ban hằng năm và được cụ thể hóa vào

nhiệm vụ năm học. Đồng thời BGH cần có chỉ đạo để các phòng ban lên kế

hoạch phối hợp chỉ đạo thực hiện, từ đó tạo điều kiện thuận lơi để các tổ

chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu, chủ động phân công

giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành nghiên cứu STKH.

Như vậy, công tác chỉ đạo được thực hiện một cách thống nhất và đảm

bảo các điều kiện thực hiện là yếu tố tiên quyết để hoạt động STKH của sinh

viên được tiến hành đồng bộ và đạt kết quả cao, qua đó các kỹ năng nghiên cứu

khoa học của học sinh được hình thành và ngày càng được thành thạo.

Cùng với công tác chỉ đạo, thì việc thực hiện phối hợp giữa các tổ chức

Đoàn thể trong và ngoài nhà trường có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động STKH

của học sinh. Công tác tổ chức chỉ đạt hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng

và đồng bộ giữa các bộ phận như Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội Cha mẹ

học sinh… Bên cạnh sự phối hợp giữa các đơn vị trong trường thì sự phối hợp

giữa các đơn vị bên ngoài nhà trường và các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục

khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tiếp cận, yêu cầu giúp đỡ, cố vấn về

chuyên ngành… Đây là con đường cơ bản để học sinh tiếp cận với đối tượng

nghiên cứu, làm xuất hiện nhu cầu khám phá và hứng thú sáng tạo những vấn

đề mà thực tiễn đặt ra.

Có thể kết luận rằng: Việc tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp giữa

các đơn vị trong và ngoài nhà trường đảm bảo cho hoạt động STKH của học

sinh được diễn ra một cách liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau tạo điều

kiện cho các em thể hiện năng lực sáng tạo của mình, qua đó hình thành và

phát triển nhận thức và kỹ năng STKH cho học sinh THPT.

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Nâng cao năng lực STKH cho cán bộ, giáo viên

STKH là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước quan tâm thể hiện ở nhiều

quyết sách quan trọng, trong đó luôn chú trọng đến sự phát triển của STKH,

đặc biệt là trình độ STKH. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nêu

rõ mục tiêu “phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và công nghệ nước ta

đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan

trọng” [20]. Do đó để nâng cao chất lượng STKH chúng ta phải chú ý đến đào

tạo đội ngũ cán bộ STKH, quy hoạch lại đội ngũ giáo viên của các trường theo

hướng tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng.

Trong những năm qua các trường THPT cũng đã chú ý đến đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên qua những chủ trương, biện pháp tích cực

đúng đắn để nâng cao năng lực STKH cho cán bộ, giảng viên dưới nhiều hình

thức hoạt động khoa học để gắn kết hoạt động giảng dạy với nghiên cứu. Đã có

nhiều công trình khoa học được công bố đăng tải ở các cấp khác nhau nhưng

trước sự đăng tải của kinh tế, chính trị xã hội đòi hỏi chất lượng ngày càng cao

thì năng lực STKH của cán bộ giảng viên lại chưa đáp ứng được các yêu cầu

của thời đại. Trước tình hình đó phải không ngừng nâng cao chất lượng giáo

dục cũng như năng lực STKH bồi dưỡng đội ngũ STKH kế cận có thể coi đây

là khâu đột phá quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cũng như

năng lực STKH của cán bộ, giảng viên trong trường.

Để làm được điều này, Hiệu trưởng nhà trường cần phải vạch ra chiến

lược cũng như có các giải pháp cụ thể như: thường xuyên tuyên truyền nâng

cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên trong STKH, tạo điều kiện cơ sở

vật chất tốt nhất để có môi trường học tập nghiên cứu bên cạnh đó phải chú ý

đến quy hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên trong và

84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngoài nước, hoạch định chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất

năng lực đi đào tạo. Thường xuyên mở các loại hình bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ, hội thảo, hội nghị, tăng cường giao lưu trao đổi học hỏi kinh

nghiệm. Đối với những nhà khoa học đã nghỉ hưu hoặc nghỉ quản lý nhưng còn

khả năng giảng dạy cần có chương trình mời họ giảng dạy theo chế độ hợp

đồng nhằm giảm bớt cường độ giảng dạy của cán bộ giáo viên trẻ và dành thời

gian nhiều cho cán bộ, giáo viên cơ hữu của nhà trường có điều kiện học tập

nâng cao trình độ tham gia STKH. Chính việc nâng cao chất lượng đội ngũ làm

công tác STKH sẽ là điều kiện cần và đủ để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt

động STKH của học sinh.

- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động STKH của học sinh.

Đây là một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động

STKH học sinh của các trường THPT, muốn đánh giá hoạt động STKH học

sinh phát triển mạnh hay không điều đầu tiên người ta để ý đến l à cơ sở vật chất

môi trường nghiên cứu, trang thiết bị để đánh giá hoạt động STKH. Chính vì

vậy, để nâng cao biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động STKH của học

sinh, nhà trường phải không ngừng tăng cường cơ sở vật chất các chương trình

đầu tư cho năng lực STKH học sinh. Trên thực tế cơ sở vật chất đầu tư từ nguồn

kinh phí STKH chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà trường dẫn đến tình

trạng thiếu trang thiết bị phục vụ cho hoạt động STKH của sinh viên.

Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo việc hoàn thiện hệ thống thư viện,

sách, tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động STKH của sinh viên.

Nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường là cơ sở

giúp sinh viên có thể tiến hành những thực nghiệm hay thí nghiệm khoa học.

85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tăng cường nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động STKH của học sinh,

chi phí kinh phí cho đủ điều kiện để học sinh có thể in ấn, đóng quyển công

trình STKH của mình khi tiến hành nghiệm thu.

- Đẩy mạnh công tác thông tin trong hoạt động NCKH; phổ biến các

định hướng nghiên cứu của Bộ, đại học, nhà trường để cán bộ hướng dẫn học

sinh có tính chủ động trong nghiên cứu.

Công tác tuyên truyền đóng một vai trò quan trọng trong trường THPT

đặc biệt là thông tin trong hoạt động STKH của học sinh. Để nâng cao nhận

thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên hướng dẫn trong hoạt động STKH của

học sinh cũng như nắm bắt được các thông tin khoa học, các định hướng

nghiên cứu của các cấp từ Bộ cho đến cơ sở để cán bộ đơn vị có tính chủ động

trong hướng dẫn học sinh nghiên cứu thì cơ quan quản lý cần làm tốt công tác

thông tin như tuyên truyền rộng rãi các tin tức khoa học, phổ biến các định

hướng nghiên cứu của cấp trên cũng như của đơn vị.

Hiệu trưởng tích cực triển khai việc tổ chức các hội thảo, hội nghị STKH

của học sinh. Nhằm phát triển năng lực STKH cho học sinh, nhà trường cần

biên soạn các thông báo khoa học dành cho sinh viên và các tập san STKH của

học sinh.

Động viên học sinh nắm bắt các thông tin về hoạt động STKH qua tài

liệu, qua tạp chí ngành.

Các khoa chuyên môn cần thống kê các công trình STKH của học sinh

để học sinh có tư liệu tổng quan các công trình nghiên cứu. Đồng thời triển

khai định hướng các hướng nghiên cứu mới giúp học sinh ứng dụng tri thức

vào hoạt động STKH.

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong STKH của học sinh và quản

lý STKH của học sinh.

Nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT

trong những năm 90 đã khẳng định “ phát triển tiềm năng nhân lực và trí tuệ là

yếu tố quyết định sự thành công của sự phát triển CNTT cần nhanh chóng đào

tạo chính quy một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực CNTT, giáo

dục phổ cập về CNTT trong trường trung học, phổ biến kiến thức về CNTT

rộng rãi trong xã hội, đồng thời cũng tăng cường áp dụng CNTT trong bản thân

ngành GD&ĐT”.

Sử dụng CNTT trong quản lý giáo dục là một phương pháp quản lý, khai

thác CNTT một cách có hiệu quả hỗ trợ cho công tác quản lý đặc biệt là trong

hoạt động STKH. Việc ứng dụng CNTT giúp cho công tác quản lý được thuận

tiện, hiệu quả cao và nó cũng là một trong những phương tiện phục vụ cho

giảng dạy và học tập tại nhà trường.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp.

Việc ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động STKH gúp phần cung cấp

thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu trong công

việc cải tiến cung cách làm việc theo phong cách hiện đại. Để ứng dụng CNTT

một cách có hiệu quả cần tuyền truyền, nâng cao tinh thần nhận thức của cán

bộ giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của CNTT. Bên cạnh đó, luôn bồi

dưỡng đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật kỹ năng cho cán bộ giáo viên và học

sinh đầu tư cơ sở hạ tầng trang thiết bị CNTT tạo môi trường CNTT gắn kết

công việc và mọi người theo môi trường CNTT. Biết khai thác tối ưu vai trò

87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của CNTT một cách triệt để, để phục vụ công tác đào tạo và STKH nói chung

và STKH của học sinh nói riêng có như vậy mới nâng cao chất lượng trong

trường THPT.

Tập huấn và rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu đề tài qua mạng,

khai thác thông tin qua mạng.

Triển khai hoạt động STKH và hệ thống các văn bản qua mạng nội bộ

của trường.

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

STKH của học sinhTHPT

a. Mục tiêu của biện pháp:

Trong trường đại học, việc quản lý hoạt động đánh giá của GV đối với

hoạt động STKH của học sinh là một trong những biện pháp cần thiết nhằm cụ

thể hóa hoạt động STKH học sinh gắn liền với giảng dạy đào tạo quan trọng

hơn nữa nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, GV đối với hoạt

động STKH. Trong những năm qua các nhà quản lý đã rất quan tâm với công

tác đánh giá, qua các tiêu chí thi đua, bình xét danh hiệu, định mức, nhìn chung

mới chỉ đánh giá, được một số mặt theo tính chủ quan, không có cơ sở khoa

học, chưa thực sự đánh giá hết các hoạt động của GV đối với hoạt động STKH

của học sinh. Việc đánh giá đôi khi mang tính chủ quan nhiều hơn là tiêu chí

cụ thể mà chúng ta cần đánh giá.

b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp.

Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý của Hiệu trưởng trong

công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức HĐ STKH của

giáo viên, học sinh trong nhà trường, đồng thời mở ra một chu trình quản lý

mới. Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐ STKH giúp Hiệu trưởng

kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực

88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công

tác này Hiệu trưởng cần:

Xây dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả HĐ STKH sát với mục

đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm.

Xây dựng lực lượng đánh giá có uy tín đối với từng hoạt động, việc đánh

giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp

thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế

hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.

Sử dụng nhiều hình thức đánh giá như: Sử dụng phiếu khảo sát, quan sát

thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên, học sinh hoặc chuyên gia.

Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh về các nội dung HĐ STKH để

biết được mức độ thu nhận và vận dụng kiến thức chung cũng như các kiến

thức mà các em lĩnh hội được từ các HĐ STKH, cung cấp cho học sinh những

phản hồi thông tin, giúp cho học sinh điều chỉnh hoạt động của mình.

Kiểm tra hoạt động dạy học, giáo dục của GV đối với việc thực hiện các

mục tiêu giáo dục của tổ chức HĐ STKH. Đồng thời hiệu trưởng thường xuyên

kiểm tra, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm

tra bài soạn của GV, dự giờ giảng của GV ở những bài học có nội dung liên

quan đến HĐ STKH …) để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước

nâng cao chất lượng HĐ STKH trong nhà trường.

Kiểm tra đánh giá về tinh thần thái độ, ý thức tham gia HĐ STKH của

học sinh và mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng hành vi của học sinh.

Sau khi kiểm tra đánh giá phải tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được

những mặt đạt được và chưa được của hoạt động, qua đó công nhận những giá

trị và những đóng góp của các tập thể và cá nhân đối với HĐ STKH. Do vậy

việc kiểm tra, đánh giá HĐ STKH phải khách quan, chính xác, toàn diện, hệ

thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của chương trình,

89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mục tiêu giáo dục cấp học. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ thực trạng để điều chỉnh

quá trình giáo dục, dạy học sao cho hợp lý và cuối cùng là thông tin kết quả

này đến địa chỉ có nhu cầu.

Tóm lại quản lý HĐ STKH của học sinh ở trường THPT là một quá

trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra được tiến hành bởi hiệu trưởng

và CBQL trường học trong sự phối hợp và phân công rõ ràng và đặc biệt phát

huy vai trò của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường. Việc xác định

các chức năng trong quá trình quản lý HĐ STKH không thể rạch ròi, riêng

biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để thực hiện mục tiêu

cuối cùng của một quá trình quản lý HĐ STKH là nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục của nhà trường.

Để đánh giá được các nội dung của các đề tài khoa học của học sinh một

cách khách quan, chính xác, công bằng, cán bộ quản lý cần phải xây dựng

chuẩn đánh giá với các tiêu chí cụ thể đánh giá, bên cạnh đó cần có các minh

chứng cụ thể, các minh chứng được gắn với các tiêu chí nhất định. Từ đó mới

nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên trong đánh giá hoạt động STKH của

học sinh, khi có các chuẩn đánh giḠnhận xét tiêu chí công cụ và thực hiện tự

đánh giá được mức độ thực hiện nhiệm vụ STKH học sinh trong năm như thế

nào và biết sử dung các minh chứng để tự điều chỉnh hoạt động STKH của học

sinh theo yêu cầu đào tạo, kết hợp với nhà quản lý để kết luận, đánh giá mức

độ STKH học sinh trong nhà trường. Việc đổi mới phương thức kiểm tra, đánh

giá hoạt động STKH của cán bộ, GV và STKH của học sinh cũng là một trong

những việc được các trường THPT quan tâm qua công tác đánh giá, kiểm định

chất lượng để khẳng định uy tín, sứ mệnh, mục tiêu,... để không ngừng nâng

cao chất lượng về mọi mặt.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp.

90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Muốn thực hiện tốt biện pháp, giáo viên phải tuân thủ các nguyên tắc

trong kiểm tra, đánh giá:

- Đảm bảo tính mục đích.

- Đảm bảo tính hiệu quả.

- Đảm bảo tính khách quan, tính chính xác, tính công bằng.

- Đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện trong quy trình đánh giá hoạt

động STKH của học sinh.

3.2.6. Chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực cho học

sinh tích cực tham gia hoạt động STKH

a. Mục tiêu của biện pháp.

Bên cạnh việc đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động STKH

học sinh của cán bộ, giáo viên thì các cấp quản lý cần có chính sách khen

thưởng động viên kịp thời các công trình STKH của học sinh. Trong những

năm qua, chúng ta cũng đã chú ý tới công tác khen thưởng và các hoạt động

STKH học sinh nhưng chưa động viên được học sinh tích cực và sáng tạo, để

nâng cao hiệu quả của hoạt động STKH học sinh cần phải đổi mới công tác

khen thưởng.

b. Nội dung cách thức thực hiện biện pháp.

Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng quy chế khen thưởng và đãi ngộ đối

với tập thể và cá nhân học sinh cống hiến cho hoạt động STKH. Đối với cán bộ

có thành tích tốt trong hướng dẫn hoạt động STKH học sinh bằng biện pháp

thưởng vật chất, tinh thần, cấp kinh phí đi tham quan học tập nước ngoài…

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có chính sách ưu đãi đối với học sinh có thành tích STKH cao, những

quy định về khen thưởng kịp thời đối với những đề tài thực hiện tốt và có

91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những hình thức kỷ luật đối với các đề tài quá hạn và ngừng đề tài với những lý

do chính đáng.

Có chế độ khen thưởng, kỷ luật cụ thể, rõ ràng trong công tác quản lý

khoa học đề tài STKH của học sinh.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Giữa các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ thống nhất, biện

chứng với nhau.

- Biện pháp 1, 4: Có tính chất định hướng, chỉ đạo, điều chỉnh hoạt

động STKH.

- Biện pháp 2,4,5,6: Mang tính chất tạo điều kiện, tạo động lực cho hoạt

động STKH của học sinh.

- Biện pháp 3: Tạo mục tiêu, phát huy vai trò tự lực của học sinh trong

hoạt động STKH.

3.3.2. Điều kiện để thực hiện các biện pháp

- Nhà trường cần có hệ thống các văn bản có tính pháp lý để quản lý hoạt

động STKH của học sinh.

- Cán bộ, giáo viên và học sinh có nhận thức đúng về hoạt động NCKH

của học sinh.

- Hoạt động STKH của học sinh phải được tập dượt từ thấp tới cao,

từ hoạt động tự học đến làm bài tập lớn đến triển khai công trình nghiên

cứu STKH.

- Có đủ sách, tài liệu, vật liệu, phòng thí nghiệm, vườn trường phục vụ

cho hoạt động nghiên cứu STKH của học sinh.

3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kiểm tra tính đúng đắn của các biện pháp đề xuất và khả năng áp dụng

vào thực tiễn có hiệu quả.

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm

Để kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp tổ chức

HĐ STKH ở các trường THPT thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương, chúng tôi tiến

hành trưng cầu ý kiến của 90 người bao gồm: 5 CBQL Sở GD, 10 CBQL các

nhà trường và 75 GV các trường THPT thị xã Chí Linh.

3.3.3. Cách đánh giá

- Định tính: Dùng phiếu hỏi, trò chuyện, xin ý kiến chuyên gia ( Được

thể hiện trên phiếu hỏi ý kiến chuyên gia và Bảng tổng hợp trưng cầu ý kiến -

Phụ lục 4,5).

- Định lượng:

Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm

Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học

≥ 2,5 - Rất cần thiết, rất khả thi nếu:

2 ≤ < 2,5 - Cần thiết, khả thi nếu :

< 2. - Không cần thiết, không khả thi nếu :

3.3.4. Kết quả đánh giá

- Về định tính:

* Đánh giá về tính cần thiết:

- 100 % các chuyên gia đánh giá về tính cần thiết của biện pháp 1,4.

- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính cần thiết của nhóm biện pháp

2, 4, 5, 6.

- 80 % các chuyên gia đánh giá về tính cần thiết của biện pháp 3.

93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

* Đánh giá về tính hiệu quả:

- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của biện pháp 1,4

- 90 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của biện pháp 2,4,5,6

- 80 % các chuyên gia đánh giá về tính hiệu quả của biện pháp 3.

Về định lượng:

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

TT Các biện pháp tổ chức

RCT CT KCT

RKT KT KKT

1

75

15

0

2.83 78

12

0

2.87

2

70

20

0

2.77 75

15

0

2.83

3

72

18

0

2,8

70

20

0

2.77

4

68

18

4

2.71 70

15

5

2.72

5

70

16

4

2,73 67

18

5

2.68

6

65

17

8

2.63 65

15

10

2.61

Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH của học sinh THPT Thiết lập một hệ thống các văn bản quy định về hoạt động STKH cho học sinh, xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH. Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học sinh THPT Tổ chức huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động STKH của học sinh THPT Tổ chức đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động STKH của học sinh Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực

94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho học sinh tích cực tham gia hoạt động STKH

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Thông qua bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho ta thấy:

* Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:

Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết thể hiện ở

giá trị trung bình là = 2.72.

Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là biện pháp “Tổ chức các hoạt

động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về

tầm quan trọng của hoạt động STKH của học sinh THPT” với điểm trung bình

= 2.83. Biện pháp được đánh giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Đổi mới

công tác thi đua khen thưởng tạo động lực cho học sinh tích cực tham gia hoạt

động STKH” ở mức độ với = 2.63.

* Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:

Nhìn chung tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi

thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.73. Biện pháp được đánh giá khả thi nhất

vẫn là biện pháp “Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ

quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH của học

95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sinh THPT” với điểm trung bình là = 2.87. Biện pháp được đánh giá ít khả

thi hơn cả là "Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực cho học sinh

tích cực tham gia hoạt động STKH” với = 2.61.

Xác định sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp trên bằng hệ số tương quan thứ bậc Spearman:

6∑D2

r = 1 - –––––––– = 0,89 N(N2 - 1)

Hệ số tương quan r = 0,89 cho phép kết luận sự tương quan giữa mức độ

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên là tương quan thuận rất chặt

chẽ, mức độ cần thiết và tính khả thi phù hợp với nhau.

Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều

được các chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận ở tính cần thiết và

tính khả thi.

Kết luận chương 3

Sau khi nghiên cứu lí luận và thực trạng, đề tài luận văn đã đưa ra 6 biện

pháp nhằm quản lí tốt hơn hoạt động này. Các biện pháp đề xuất được khảo nghiệm

về mức độ cần thiết và tính khả thi, kết quả khảo nghiệm cho thấy 6 biện pháp đề

xuất đều được đánh giá là cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất bao gồm:

Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán

bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH của

học sinh THPT

Biện pháp 2: Thiết lập một hệ thống các văn bản quy định về hoạt động

STKH cho học sinh, xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài

nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH.

Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho

học sinh THPT

96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biện pháp 4: Tổ chức huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động

STKH của học sinh THPT

Biện pháp 5: Tổ chức đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động

STKH của học sinh

Biện pháp 6: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực cho học

sinh tích cực tham gia hoạt động STKH

Các biện pháp trên phải được tiến hành song song, không nên coi nhẹ

biện pháp nào, từ đó mới có thể đạt hiệu quả như mong muốn.

Điều kiện để thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý HĐSTKH là:

Hiệu trưởng phải nâng cao nhận thức của CBGV và HS trong tổ chức thực hiện

chương trình HĐSTKH; tăng cường CSVC, nguồn tài chính cho tổ chức

HĐSTKH; phải phối hợp tốt với các lực lượng GD; phải tăng cường các biện

pháp kiểm tra giám sát HĐSTKH… Đó là những điều kiện quan trọng quyết

định để mục tiêu cuối cùng là đạt hiệu quả cao nhất trong tổ chức thực hiện.

97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT là một khâu

quan trọng trong công tác quản lý giáo dục và đào tạo với mục tiêu là nâng cao

chất lượng hiệu quả của hoạt động NC và ST khoa học.

Thực trạng hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh trung học đã được

khởi động mạnh mẽ trong những năm gần đây song chất lượng và hiệu quả còn

khiêm nhường do học sinh còn hạn chế về một số kỹ năng nghiên cứu. Công

tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học đã được thực hiện trên cơ sở hệ thống

các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT Hải Dương và tiến hành theo quy

trình xác định bao gồm các khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh

giá các kết quả nghiên cứu của sinh viên.

Hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh còn một số khó khăn như

thiếu kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất hỗ trợ. Để tăng cường hiệu quả của

hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh, nhà trường cần phải tiến hành đồng

bộ ba nhóm biện pháp:

- Tổ chức phối hợp các lực lượng chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sáng

tạo khoa học của học sinh.

- Huy động mọi nguồn lực hỗ trợ để phát triển hoạt động sáng tạo

khuyến khích các ý tưởng sáng tạo của học sinh.

- Gắn hoạt động sáng tạo khoa học với nhiệm vụ học tập của học sinh.

Các biện pháp trên được xây dựng trên cơ sở khoa học, có tính pháp lý

và tính khả thi cao.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với lãnh đạo Tỉnh Hải Dương

Đề nghị tăng thêm kinh phí hỗ trợ và khuyến khích cho hoạt động sáng

tạo khoa học của học sinh Trung học. Đặc biệt chú ý chính sách ưu đãi cho các

99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đơn vị và cá nhân có thành tích cao trong công tác tổ chức hoạt động sáng tạo

khoa học cho học sinh để nhân rộng mô hình.

2.2. Đối với Lãnh đạo Sở GD&ĐT Hải Dương

+ Có kế hoạch cụ thể các cuộc thi ứng dụng các thành tựu trong sáng tạo

khoa học dành cho học sinh trung học, ra các văn bản chỉ đạo sớm cho các

trường THPT để chủ động trong việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho

học sinh đạt hiệu quả cao.

+ Có chính sách đầu tư trang thiết bị cần thiết và bổ sung kịp thời đối với

những dự án lớn có khả năng ứng dụng cao và khả năng đạt giải cao trong

nước và quốc tế.

2.3. Đối với các trường THPT

Cần khai thác các dự án phát triển giáo dục để hỗ trợ hoạt động NCKH

của học sinh. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để hỗ trợ đắc lực cho

hoạt động sáng tạo của các em.

Bổ sung quy chế khen thưởng kịp thời và xứng đáng cho học sinh và

giáo viên hướng dẫn khoa học.

Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho cán

bộ, giáo viên. Đổi mới phương pháp đánh giá đề tài sáng tạo khoa học cho học

sinh THPT.

100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC

1. Nguyễn Vân Anh (2009), Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt

động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học sư phạm - Đại

học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ.

2. Ban Bí thư Trung Ương Đảng, Chỉ thị số 40-CT/TW (ngày 15/6/2004), về

xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lí - Quản lí giáo dục tiếp cận từ những mô

hình, Trường Cán bộ quản lí Giáo dục - Đào tạo Trung ương 1.

4. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng

tới tương lai - Vấn đề giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 2004.

5. Đặng Quốc Bảo (2009), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội

ngũ giáo viên, NXB Lí luận chính trị, Hà Nội.

6. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực, tính tự lực của học sinh

trong quá trình dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo viên.

7. Báo cáo tỉnh Đảng bộ Hải Dương (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng

bộ tỉnh Hải Dương.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện

đổi mới chương trình giáo dục phổ thông năm học 2003-2004, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT về

việc ban hành quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS.

101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT về

việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

11. Bộ GD&ĐT (2015), Quy chế thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia học sinh

trung học cơ sở và trung học phổ thông.

12. Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011

Ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học.

13. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

15. Phạm Khắc Chương (2004), Lí luận quản lí giáo dục đại cương, NXB Sư

phạm Hà Nội 2004.

16. Nguyễn Hữu Dũng (1996), "Những vấn đề đổi mới công tác đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên", Tạp chí nghiên cứu giáo dục, năm 1996.

17. Trần Thị Ninh Giang (2006), Thực trạng và giải pháp cải tiến công tác

quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường

đại học, Báo cáo tổng kết nghiên cứu đề tài

18. Nghị quyết II Đại Hội Đảng lần thứ VIII.

19. Trần Kiểm, Khoa học Quản lý Giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB.

20. Hà Thế Ngữ và các (1983), Những vấn đề về Giáo dục học, H- Giáo dục, 1983.

21. Phạm Hồng Quang (2009),“Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc miền

102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

núi”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

22. Trần Quốc Thành (2010), Khoa học quản lý, Tập bài giảng sau đại học,

Trường ĐHSP Hà Nội.

23. Thông tư số 38/2012, ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và đào tạo.

24. Nguyễn Cảnh Toàn (2005), Tuyển tập các công trình toán học và giáo

dục/ Nxb Giáo dục

25. Ngô Thị Tuyên (2015), Khái niệm hoạt động sáng tạo, Diễn đàn Công

nghệ giáo dục online ngày 20/5/2015.

26. Phạm Viết Vượng (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb

Đại học Quốc gia, Hà Nội.

27. Nguyễn Như Ý (Chủ Biên) và các (2009), Từ điển tiếng Việt thông dụng,

NXB Giáo Dục

28. Wikipedia, Trang thông tin điện tử online.

B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

29. Brian Allison (1996), “Research skills for students - National institute of

education”

30. Francesco Cordasco và Elliots, S.M.Galner, “Research and Report Writing”,

Hoa Kỳ.

31. Gary Anderson (1990), "Fundamentals of educational research”, New York.

32. J. A. Komenxky (1957), Khoa sư phạm vĩ đại Tiệp Khắc

33. Keith Howard và John A.Sharp (1983), “The management of a student

research project”, Singapore.

103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34. Luật giáo dục Cao đẳng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

(Chương I, điều 10)

35. W.Humboldt (1825), Đức - Đại học Beclin

104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ

1. Để nâng cao chất lượng hoạt động STKH của HS, Đ/C hãy đánh giá mức độ quan trọng của những biện pháp quản lý sau đây (bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích hợp; 5 là mức cao nhất)

TT Mức độ

1

2 3 4 Nội dung Nâng cao trách nhiệm cá nhân của GV hướng dẫn và HS trong hoạt động STKH Kiện toàn bộ máy quản lý hoạt động STKH của HS Phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của HS trong hoạt động STKH HS Phát huy vai trò các lực lượng liên kết trong hoạt động STKH của HS

5 Tổ chức thi, tuyên dương, khen thưởng hàng năm

2. Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động STKH của HS, đ/c đã tiến hành những biện pháp nào và xác định mức độ quan trọng của những biện pháp đó (đánh dấu (+) vào ô thích hợp)

TT Mức độ

1 Nội dung Phổ biến luật sở hữu trí tuệ cho cán bộ, học sinh

3

4

5

6

7 2 Quy định về đăng ký đề tài STKH của HS Hướng dẫn quy trình tiến hành đề tài STKH của HS Quy định về kiểm tra, đánh giá đề tài STKH HS Định hướng mục tiêu nghiên cứu đề tài khoa học cho HS Chủ động xây dựng kế hoạch và các hướng nghiên cứu cho cá nhân trong đơn vị để HS đăng ký Thực hiện theo định hướng của Sở GD&ĐT Hải Dương

8 Để cá nhân HS tự đề xuất với Giáo viên.

3. Đánh giá quy trình quản lý hoạt động HS STKH của đơn vị đ/c

Stt Quy trình quản lý hoạt động HS STKH Tốt

Chưa tốt Khó trả lời 1 HS đăng ký đề tài theo định hướng của GV 2 Đơn vị tổ chức duyệt đề cương nghiên cứu 3 Triển khai hoạt động nghiên cứu sau khi

được trường duyệt

4 Thường xuyên đôn đốc kiểm tra tiến độ đề tài 5 Tổ chức nghiệm thu đánh giá kết quả NC 6 Lựa chọn báo cáo cho hội nghị khoa học HS 7 Lựa chọn đề tài dự thi HS STKH toàn quốc

4. Đ/c hãy xác định mức độ quan trọng của các định hướng dưới đây trong

quá trình xét chọn đề tài HS STKH

Mức độ TT Nội dung 1 2 3 4 5

1

2

3

4 Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn phù hợp với chuyên ngành Đề tài có khả năng chuyển giao công nghệ cho giáo dục phổ thông, cho thực tiễn sản xuất Đề tài có tác dụng phục vụ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu của cán bộ, học sinh Theo định hướng nghiên cứu của Trường, của Sở GD&ĐT Hải Dương

5. Để tăng cường đầu tư cho hoạt động HS STKH đ/c hãy đánh giá mức độ

của các biện pháp sau đây

TT Các biện pháp Quan trọng

Các biện pháp Không quan trọng

5

6 1 Liên kết với Viện nghiên cứu và các trường bạn 2 Liên kết với các cơ sở nước ngoài 3 Tranh thủ sự đầu tư của các dự án 4 Bám sát chương trình phát triển KHCN địa phương Liên kết với các doanh nghiệp, địa phương, trong hoạt động STKH Xây dựng thư viện điện tử, cập nhật thông tin trên các website

6. Để nâng cao năng lực STKH cho HS theo đ/c cần tiến hành các biện pháp

bồi dưỡng nào dưới đây:

TT Các biện pháp Cần Khôngcần Rất cần

Xây dựng quy chế cho hoạt động STKH 1 của HS

Lựa chọn đội ngũ CB chuyên sâu cho từng 2 lĩnh vực nghiên cứu để hướng dẫn HS

Xây dựng các tiêu chí thi đua khen thưởng 3 tạo động lực cho học sinh tham gia STKH

Cập nhật thường xuyên các thông tin 4 STKH chuyên ngành để cung cấp cho HS

Hướng dẫn HS tham gia xê-mi-na, thảo luận 5 kết quả nghiên cứu của tổ chuyên môn

6 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng STKH cho HS.

7 Tổ chức các hội thảo khoa học HS

8 Các biện pháp và ý kiến khác

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đ/c !

Phụ lục 02

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁN BỘ GIÁO VIÊN

1. Đ/c hiểu như thế nào về ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với HS (Bằng cách cho điểm từ 1 đến 3, cao nhất cho 3 điểm)

1

2

3

TT

1

2 3 4

5

6

Ý nghĩa Giúp HS nắm vững tri thức đã học vào một lĩnh vực nghiên cứu Giúp HS củng cố, mở rộng tri thức đã học Giúp HS vận dụng tri thức đã học Phát huy khả năng sáng tạo của HS Hình thành phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS Ý nghĩa khác

2. Đ/c tham gia hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học được bao nhiêu năm?

Kỹ năng

TT

1 Phát hiện, lựa chọn nghiên cứu và xác định đề tài

3. Kết quả đề tài của HS do đ/c hướng dẫn đạt: Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình. 4. Theo đ/c HS hạn chế trong những kỹ năng nghiên cứu nào sau đây: Còn hạn chế

Chưa có

Đã có

2

Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu các công việc phải làm

3 Xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu 4 Xây dựng đề cương nghiên cứu 5 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu 6 Thực hiện kế hoạch nghiên cứu 7 Vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu 8 Sử dụng thư viện 9 Thu thập thông tin qua sách báo tài liệu 10 Thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn 11 Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu 12 Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu

13

Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thích hợp

14 Xây dựng bộ công cụ điều tra 15 Tiến hành thực nghiệm sư phạm 16 Xử lý số liệu điều tra 17 Viết công trình nghiên cứu 18 Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu 19 Trình bày công trình nghiên cứu khi bảo vệ 20 Phân tích kết quả nghiên cứu 21 Các ý kiến khác

5. Đ/c đánh giá như thế nào về chất lượng đề tài STKH của HS Trường mình?

1. Có chất lượng

2. Chưa thực sự chất lượng

3. Không có chất lượng

6. Theo đ/c nguyên nhân nào dẫn đến đề tài STKH của HS hiện nay chưa

có chất lượng hoặc chưa thực sự chất lượng:

1. Do GV quá bận chưa hướng dẫn được chu đáo

2. Do thời gian nghiên cứu của HS quá ít

3. Do HS chưa có kỹ năng nghiên cứu

4. Do kinh phí dành cho hoạt động nghiên cứu của HS quá thấp

5. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của HS còn nghèo

6. Do GV đánh giá còn dễ dãi trong quá trình báo cáo kết quả nghiên

cứu của HS

7. Để nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu khoa học HS theo đ/c nhà

trường, khoa cần phải làm gì?

1. Tăng cường công tác kiểm tra tiến độ và quan sát việc thực hiện đề

tài nghiên cứu khoa học của HS

2. Tăng kinh phí nghiên cứu cho HS

3. Có chế độ khuyến khích cộng điểm môn học cho HS STKH.

4. Quy rõ trách nhiệm hướng dẫn của GV đối với HS STKH

5. Xây dựng chuẩn để đánh giá đề tài cho khách quan

6. Các biện pháp khác

8. Hướng dẫn đề tài nghiên cứu cho HS đ/c thường có những biện pháp

nào sau đây:

a/ Định hướng vấn đề nghiên cứu để HS lựa chọn

b/ Chọn vấn đề nghiên cứu cho HS

c/ Hướng dẫn HS xây dựng đề cương nghiên cứu

d/ Giới thiệu các nguồn tài liệu để HS tìm đọc

e/ Hướng dẫn HS cách tiếp cận nghiên cứu

f/ Hướng dẫn học sinh xây dựng bộ công cụ nghiên cứu

g/ Hướng dẫn HS triển khai công trình nghiên cứu

h/ Hướng dẫn HS cách viết công trình nghiên cứu và tóm tắt công trình

nghiên cứu

i/ Các biện pháp khác

9. Những HS mà đ/c hướng dẫn STKH là:

a/ Do trường phân công

b/ Do tổ bộ môn phân công

c/ Do HS đề nghị

d/ Các lý do khác

10. Đ/c gặp khó khăn gì trong hướng dẫn HS STKH

1. Do thiếu nguồn đề tài

2. Do năng lực nghiên cứu của HS

3. Do thiếu thời gian hướng dẫn vì dạy quá nhiều

4. Kinh phí dành cho STKH của HS quá thấp

5. Chưa có một chuẩn rõ ràng về đánh giá đề tài STKH của HS

6. Các khó khăn khác

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đ/c !

Phụ lục 03

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH

SƠ LƯỢC VỀ BẢN THÂN

Học sinh lớp:

Trường:

Giới tính: Nam Nữ

1. Theo bạn hoạt động STKH của HS có ý nghĩa nào sau đây? (Bạn đánh

giá bằng cách cho điểm từ 1 đến 3, cao nhất cho 3 điểm)

Ý nghĩa 1 2 3 TT

Giúp HS nắm vững tri thức đã học vào một 1 lĩnh vực nghiên cứu

2 Giúp HS củng cố, mở rộng tri thức đã học

3 Giúp HS vận dụng tri thức đã học

Phát huy khả năng sáng tạo của HS 4

Hình thành phát triển năng lực tự học, tự 5 nghiên cứu cho HS

6 Ý nghĩa khác

2. Bạn đã tham gia vào những hình thức STKH nào sau đây của HS:

TT Hình thức

Seminar, hội thảo khoa học 1

Làm bài tập lớn và đề tài STKH của HS 2

Tham gia đề tài STKH cùng giáo viên 3

Làm bài tập lớn 4

Các hình thức khác 5

3. Khi tiến hành làm đề tài hoặc bài tập lớn bạn thực hiện như thế nào?

Nội dung

Tự xác định tên đề tài hay vấn đề nghiên cứu Làm đề cương nghiên cứu

TT 1 Xin ý kiến định hướng của GV 2 3 4 Xây dựng bộ công cụ điều tra, thí nghiệm, trắc nghiệm Thu thập tài liệu, thông tin về vấn đề nghiên cứu 5 6 Triển khai kế hoạch nghiên cứu 7 Các biện pháp khác

4. Đề tài hay vấn đề bạn đã và đang làm do bạn tự chọn hay GV chọn?

Giáo viên: Cá nhân tự chọn:

5. Bạn tự đánh giá về trình độ kỹ năng NCKH của bản thân:

Kỹ năng TT Đã có Còn hạn chế Chưa có

1

2 Phát hiện, lựa chọn nghiên cứu và xác định đề tài Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu và các công việc cần phải làm

3 Xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu 4 Xây dựng đề cương nghiên cứu 5 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu Thực hiện kế hoạch nghiên cứu 6 7 Vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu 8 9

10 Sử dụng thư viện Thu thập thông tin qua sách báo tài liệu Thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn

11 Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu 12 Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu

13 Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thích hợp

14 Xây dựng bộ công cụ điều tra 15 Tiến hành thực nghiệm sư phạm 16 Xử lý số liệu điều tra 17 Viết các công trình nghiên cứu 18 Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu 19 Trình bày công trình nghiên cứu khi bảo vệ 20 Phân tích kết quả nghiên cứu 21 Các ý kiến khác

6. Những khó khăn trong STKH của HS hiện nay:

TT Đồng ý Không đồng ý Khó khăn

1 Chưa nắm vững phương pháp luận STKH Đồng ý một phần

2 Thiếu kinh nghiệm nghiên cứu

3 It có điều kiện làm quen với STKH

4 Thiếu tài liệu

5 Không biết thu thập thông tin

6 Chưa được giảng viên hướng dẫn đây đủ

7 Có ít thời gian

8 Tài chính eo hẹp

9 Thiếu phương tiện phục vụ cho việc nghiên cứu

10 Bản thân HS không có hứng thú

11

Khó khăn khác (nếu có) ………………………………………………… ………………………………………………… …………………………………………………

7. Bạn hãy đánh giá sơ bộ về việc hướng dẫn của thầy, cô:

Đồng

Đồng

Không

TT

Nội Dung

ý một

ý

đồng ý

phần

1 Có phương pháp, kinh nghiệm hướng dẫn STKH

2 GV tận tình và chu đáo

3 Dành nhiều thời gian cho hoạt động STKH HS

4 GV thường xuyên tiếp xúc với học sinh

5 Cho mượn nhiều tài liệu

Nội dung khác (nếu có)

6

………………………………………………........…

………………………………………………………

8. Bạn đã tham gia vào nội dung nào trong số các nội dung thuộc những

lĩnh vực khoa học được tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh

THPT sau đây?

TT

Các lĩnh vực

Sinh học Tế bào & Phân tử

1 Khoa học xã hội và hành vi 2 Khoa học động vật 3 Hoá sinh 4 5 Hoá học 6 Khoa học máy tính 7 Khoa học Trái đất và Hành tinh 8 Kỹ thuật: Vật liệu & Công nghệ sinh học 9 Kỹ thuật: Kỹ thuật điện & Cơ khí 10 Năng lượng & Vận tải 11 Khoa học Môi trường 12 Quản lý môi trường 13 Toán học 14 Y khoa và Khoa học sức khoẻ 15 Vi trùng học 16 Vật lý và Thiên văn học 17 Khoa học Thực vật

Thường xuyên

Ý kiến Đôi khi

Không thực hiện

9. Các kiến nghị để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động STKH của

học sinh

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn !

PHỤ LỤC 4

Phiếu hỏi ý kiến chuyên gia

Xin thầy ( cô ) vui lòng đánh giá về tính cần thiết và tính hiệu quả của

các biện pháp quản lý hoạt động STKH của học sinh THPT.

1. Về biện pháp tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản

lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH, tổ chức huy

động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động STKH của học sinh THPT.

Tính cần thiết

Tính hiệu quả

Rất

Không

TT

Các biện pháp

Rất

Không

Hiệu

Cần

hiệu

hiệu

cần

cần

quả

quả

quả

1 Nâng cao năng lực STKH cho cán

bộ GV.

2 Tăng cường cơ sở vật chất cho

hoạt động STKH của học sinh

3 Huy động các nguồn lực để hỗ trợ

cho hoạt động STKH của học sinh

4 Đẩy mạnh công tác thông tin

trong hoạt động STKH, phổ biến

các định hướng nghiên cứu của Bộ

GD&ĐT nhà trường để cán bộ

hướng dẫn và học sinh có tính chủ

động trong nghiên cứu

5 Đẩy mạnh công tác ứng dụng

CNTT trong STKH của học sinh

và quản lý STKH của học sinh.

2. Về biện pháp tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp giữa các đơn vị

trong và ngoài trường nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động STKH của học

sinh, đổi mới kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng tạo động lực cho học

sinh STKH.

Tính cần thiết Tính hiệu quả

Rất Không TT Các biện pháp Rất Không Hiệu Cần hiệu hiệu cần cần quả quả quả

1 Tăng cường sự phối hợp của các

đơnvị trong và ngoài trường

2 Nâng cao năng lực nhận thức

của sinh viên về STKH

3 Ban hành một hệ thống các văn

bản hướng dẫn cho hoạt động

sáng tạo khoa học của học sinh

4 Đổi mới phương thức kiểm tra

đánh giá hoạt động STKH của

học sinh

5 Đổi mới công tác khen thưởng

về STKH của học sinh

6 Phát huy vai trò chủ động tích

cực của giáo viên, sinh viên và

đơn vị khoa trong hoạt động

STKH của học sinh

3. Về biện pháp kết hợp giữa STKH với học tập của học sinh, tổ chức bồi

dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học sinh THPT

Tính cần thiết Tính hiệu quả

TT Các biện pháp

Cần Rất cần Không cần Hiệu quả Không hiệu quả

Rất hiệu quả 1 Tăng cường chỉ đạo các

hoạt động làm bài tập lớn,

tiểu luận trong quá trình

dạy học.

2 Chỉ đạo thực hiện đổi mới

phương pháp giảng dạy ở

đại học theo hướng tăng

cường hoạt động tự nghiên

cứu của học sinh.

3 Tăng cường hoạt động tự

nghiên cứu trong chương

trình đào tạo để học sinh làm

quen với hoạt động STKH

PHỤ LỤC 5

Bảng tổng hợp trưng cầu ý kiến chuyên gia

Qua khảo sát trưng cầu ý kiến các chuyên gia, chúng tôi thu được kết

quả tổng hợp như sau làm cơ sở cho việc khảo nghiệm tính cần thiết và khả

thi của các biện pháp đề xuất.

1. Biện pháp 1.4: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ

quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động STKH, tổ chức

huy động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động STKH của học sinh THPT.

Tính cần thiết (%) Tính hiệu quả (%)

TT Các biện pháp

Cần Rất cần Không cần Hiệu quả Rất hiệu quả Không hiệu quả

1 90 80

2 90 80

3 90 80

cứu 4 90 80

5 90 80

Nâng cao năng lực STKH cho cán bộ GV. Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động STKH của học sinh Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động STKH của học sinh Đẩy mạnh công tác thông tin trong hoạt động STKH, phổ biến các định hướng của Bộ nghiên GD&ĐT nhà trường để cán bộ hướng dẫn và học sinh có tính chủ động trong nghiên cứu Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong STKH của học sinh và quản lý STKH của học sinh.

2. Biện pháp 2, 4, 5, 6: Tăng cường công tác chỉ đạo và phối hợp giữa các

đơn vị trong và ngoài trường nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động STKH của

học sinh, đổi mới kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng tạo động lực cho

học sinh STKH.

Tính cần thiết Tính hiệu quả

TT Các biện pháp Cần Rất cần Không cần Hiệu quả Rất hiệu quả Không hiệu quả

Tăng cường sự phối hợp của các 100 90 1 đơn vị trong và ngoài trường

Nâng cao năng lực nhận thức 100 90 2 của sinh viên về STKH

Ban hành một hệ thống các

văn bản hướng dẫn cho hoạt 100 90 3 động sáng tạo khoa học của

học sinh

Đổi mới phương thức kiểm tra

4 đánh giá hoạt động STKH của 100 90

học sinh

Đổi mới công tác khen thưởng 100 90 5 về STKH của học sinh

Phát huy vai trò chủ động tích

cực của giáo viên, sinh viên 100 90 6 và đơn vị khoa trong hoạt

động STKH của học sinh

2.3. Biện pháp 3: Kết hợp giữa STKH với học tập của học sinh, tổ chức

bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học sinh THPT

Tính cần thiết (%) Tính hiệu quả (%)

Rất Không TT Các biện pháp Rất Không Hiệu Cần hiệu hiệu cần cần quả quả quả

Tăng cường chỉ đạo các hoạt

1 động làm bài tập lớn, tiểu luận 80 80

trong quá trình dạy học.

Chỉ đạo thực hiện đổi mới

phương pháp giảng dạy ở đại

2 học theo hướng tăng cường 80 80

hoạt động tự nghiên cứu của

học sinh.

Tăng cường hoạt động tự

nghiên cứu trong chương trình 3 80 80 đào tạo để học sinh làm quen

với hoạt động STKH