Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––

ĐẶNG QUANG PHAN

TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜ NG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 20016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––

ĐẶNG QUANG PHAN

TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜ NG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo du ̣c Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngườ i hướ ng dẫn khoa ho ̣c: PGS.TS. Phạm Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 20016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tác giả luận văn

i

Đă ̣ng Quang Phan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ

của tập thể, cá nhân.

Tôi xin gửi những lời biết ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo

khoa Quản lý giáo dục trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã

quan tâm tạo điều kiện cho tôi theo học khóa học Thạc sĩ Quản lý giáo dục.

Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các nhà khoa học đã chỉ dạy, cung

cấp tài liệu, đóng góp ý kiến trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận

văn của mình.

Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Pha ̣m Văn Sơn,

người đã dành cho tôi sự chỉ dẫn tận tình và những gợi ý quí báu trong quá

trình thực hiện luận văn.

Xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ,

công nhân viên các trường THPT huyện Tứ Kỳ đã hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian tôi tham gia khoá học và nghiên cứu.

Xin gửi tới gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè, những người luôn bên tôi,

giúp đỡ, khuyến khích, động viên tôi với tình cảm trân thành nhất.

Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những

thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của Hội đồng khoa học,

quý thầy, cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn./.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

ii

Đă ̣ng Quang Phan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lời cam đoan ................................................................................................ i

Lời cảm ơn................................................................................................... ii

Mục lục ....................................................................................................... iii

Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................... iv

Danh mục các bảng ..................................................................................... v

Danh mục biểu đồ, sơ đồ ............................................................................ vi

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trú c của luận văn ...................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜ NG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................. 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5

1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 5

1.1.2. Ở trong nước .............................................................................................. 5

1.2. Mô ̣t số khái niệm cơ bản .............................................................................. 7

1.2.1. Khái niệm văn hó a ..................................................................................... 7

1.2.2. Khái niê ̣m văn hóa tổ chức ........................................................................ 8

1.2.3. Khái niê ̣m văn hóa Nhà trườ ng ................................................................. 10

1.2.4. Khái niê ̣m văn hóa học đường ................................................................... 13

iii

1.2.5. Đặc điểm và vai trò của văn hóa học đường ........................................... 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.2.6. Ảnh hưởng của văn hóa học đường đến sự phát triển củ a nhà trườ ng .... 18 1.3. Nội dung tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở trường trung học phổ thông .......................................................................................................... 20

1.3.1. Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm quan

trọng trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ............................. 20 1.3.2. Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng .............................. 20 1.3.3. Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng ....................................... 21 1.3.4. Tổ chức thực hiê ̣n các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng ............................. 21 1.3.5. Huy đô ̣ng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn

hóa học đường ................................................................................................... 22

1.3.6. Phối hợp với các lực lượng xã hội khác để tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hó a ho ̣c đườ ng .......................................................................................................... 23 1.3.7. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng ............................ 23 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở trường THPT ...................................................................................................... 23

1.4.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 23

1.4.2. Yếu tố khánh quan ................................................................................... 24

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 25 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA HỌC

ĐƯỜNG Ở CÁ C TRƯỜNG THPT HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG ..... 27

2.1. Giớ i thiê ̣u về đi ̣a bàn nghiên cứ u ................................................................ 27 2.2.Thực trạng giáo dục ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương ........ 28

2.2.1.Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý ...................................................... 28

2.2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên .................................................................... 29

2.2.3. Về quy mô trường lớp, số học sinh, kết quả học tập của học sinh các

năm học 2012-2013, 2013-2014 và 2014-2015 ................................................. 30

iv

2.3. Thực tra ̣ng về tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hó a ho ̣c đườ ng ta ̣i các trườ ng THPT huyê ̣n Tứ Kỳ ........................................................................................... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3.1. Tổ chức điều tra khảo sát ......................................................................... 32

2.3.2. Kết quả nghiên cứ u thực tra ̣ng tổ chức hoạt động văn hó a ho ̣c đườ ng ... 34 2.4. Đánh giá chung về thực tra ̣ng tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hó a ho ̣c đườ ng ta ̣i các trườ ng THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.............................................. 43

2.4.1. Những thành công và ha ̣n chế ................................................................. 43

2.4.2. Nguyên nhân của ha ̣n chế và các yếu tố ảnh hưở ng ................................ 45

Kết luâ ̣n chương 2 .............................................................................................. 48 Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA HỌC

ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TỨ KỲ,

TỈNH HẢI DƯƠNG ........................................................................................ 49

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 49

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................... 49

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 50

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................. 50

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................... 50

3.2. Các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ........................................................................... 51

3.2.1. Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức về tầm quan trọng trong

công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ............................................... 51 3.2.2. Kế hoạch hó a tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường .................................. 53 3.2.3. Tổ chức thực hiê ̣n các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng .............................. 55 3.2.4. Tăng cườ ng chỉ đa ̣o công tác tổ chứ c hoạt động văn hóa học đường ..... 62 3.2.5. Đổ i mớ i quản lý kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa học đường ... 66 3.2.6. Phối hợp với các lực lượng xã hội trong việc tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hoá học đường ................................................................................................... 68

3.2.7. Bảo đảm các điều kiện cho tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ............. 70

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 72

v

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi củ a các biê ̣n pháp đề xuất .............. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4.1. Mục đích và nô ̣i dung khảo nghiệm ........................................................... 74

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................. 74

3.4.3. Phân tích kết quả khảo nghiệm .................................................................. 74

Kết luâ ̣n chương 3 .............................................................................................. 80

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 83

1. Kết luận .......................................................................................................... 83

2. Khuyến nghị................................................................................................... 86

vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắ t

Viết đầy đủ

CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐH Đại học

ĐHSP Đại học sư phạm

GD Giáo dục

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GS Giáo sư

HS Học sinh

NCSP Nghiên cứu sư phạm

PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ

QĐND Quân đội nhân dân

QLGD Quản lý giáo dục

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

THPT Trung học phổ thông

TN Thanh niên

VH Văn hóa

VHHĐ Văn hóa ho ̣c đường

iv

XHCN Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.Thống kê đội ngũ CBQL năm học 2014-2015 .................................. 28

Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ giáo viên năm học 2014-2015 ............................. 29

Bảng 2.3.Quy mô trường, lớp và số học sinh trong 3 năm gần đây .................. 30

Bảng 2.4. Thống kê kết quả xếp loại ha ̣nh kiểm-học lực của các trường

THPT trong huyện Tứ Kỳ ba năm học gần đây ................................ 31

Bảng 2.5. Tổng hợp các đối tượng khảo sát ...................................................... 32

Bảng 2.6. Tổng hợp mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm của học sinh ........ 34

Bảng 2.7. Tổng hợp mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm của CB, GV, NV .............. 36

Bảng 2.8. Đánh giá hoạt động của Hiê ̣u trưở ng ................................................ 38

Bảng 2.9. Đánh giá hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ................................... 41

Bảng 2.10. Hoạt động của Đoàn thanh niên trong năm học 2014-2015 ........... 42

Bảng 2.11. Hoạt động phối hợp với các tổ chức xã hội khác ............................ 43

Bảng 2.12. Nguyên nhân hạn chế của công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa

ho ̣c đườ ng .......................................................................................... 46

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiê ̣m về sự cần thiết của các biện pháp ................. 75

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiê ̣m về tính khả thi của các biện pháp ................... 78

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về sự cần thiết và tính khả thi

v

củ a các biê ̣n pháp .............................................................................. 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁ C BIỂ U ĐỒ , SƠ ĐỒ , HÌNH

Biểu đồ 2.1: Mức biểu hiện các hành vi vi phạm của học sinh ......................... 35

Biểu đồ 2.2: Mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm của CB, GV, NV ..................... 36

Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp ........................................................................................... 79

Sơ đồ 1.1: Biểu hiện của văn hóa tổ chức ......................................................... 10

vi

Sơ đồ 1.2: Cấu trú c nô ̣i dung VHHĐ ................................................................ 16 Hình 1.1: Mô hình tảng băng của văn hóa nhà trường ...................................... 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rô ̣ng, ngành

GD&ĐT nước ta đang đứng trước những cơ hội phát triển, đồng thời cũng phải

đương đầu với những thách thức mới trong việc giáo dục đức, trí, thể, mỹ cho

học sinh các cấp, đặc biệt là học sinh THPT. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục

trong quá trình hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục

đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu và có những chủ trương

đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội

đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI đã nêu: “Thực hiện đồng bộ các giải

pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo…; nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, đạo đức, lối

sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức

trách nhiệm xã hội.”. [2, tr.62].

Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại, anh hùng giải phóng dân tộc,

danh nhân văn hóa thế giới đã để lại cho nhân loại nói chung, đội ngũ những

người làm công tác giáo dục nói riêng những kho tàng và định hướng giáo dục.

Trong tác phẩm “Đời sống mới” (viết năm 1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

đưa ra đặc trưng cơ bản của nhà trường Việt Nam là “Trong chương trình học,

phải trọng về môn tinh thần và đạo đức”.[2, tr.35]

Tại Hội thảo khoa học Triết lý giáo dục Việt Nam, tổ chức tại Hà Nội, tác giả

Phạm Minh Hạc cho rằng: “Giáo dục phải làm sao để các em tự hình thành giá trị của

bản thân” [7]. Nhưng thực tế hiện nay giáo dục của chúng ta còn thiên lệch, thiếu cân

đối giữa các mặt . Trên thực tế công tác giáo dục trong các nhà trường còn thiên về dạy

chữ ít chú ý đến dạy làm người, còn nặng về lý thuyết, ít quan tâm đánh giá bởi hành vi

biểu hiện trong đời sống. Đặc biệt, tại các vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,

nhiều em chưa biết ứng xử có văn hóa, chưa phân biệt được điều hay, lẽ phải. Đối với

học sinh ở nơi có điều kiện kinh tế phát triển hơn, dù nhận thức được nhưng do thiếu ý

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chí và ý thức rèn luyện. Nên ở một số nơi, với một số người, kết quả giáo dục và ý thức

văn hoá dường như đã không còn gắn kết, phát triển theo tỷ lệ thuận với nhau (học vấn

càng cao, văn hoá càng đẹp) thậm chí còn ngược lại. Hiện tượng gian dối trong

thi cử, nói tục, chửi đệm, vô lễ với cha mẹ, thầy cô giáo và người trên, phá hoại

môi trường, bỏ học, chơi game, đánh nhau... diễn ra hàng ngày và ngày càng

phổ biến trong nhà trường.

Hiện nay văn hóa học đường và công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường vẫn chưa được quan tâm đúng mức, vì thế các yếu tố tiêu cực từ môi

trường văn hoá nhà trường tự phát đang tác động đến quá trình giáo dục - đào

tạo trong nhà trường, gây ra những thói hư tật xấu trong HS - thế hệ tương lai

của đất nước. Đây là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà QLGD phải nhanh

chóng tìm phương án để phát triển một môi trường văn hóa học đường lành

mạnh, tích cực.

Ở các trường THPT thuộc tỉnh Hải Dương nói chung, ở các trường

THPT huyện Tứ Kỳ nói riêng văn hóa học đường là vấn đề cũng đang được các cấp quản lý quan tâm. Nhiều năm qua các nhà trường luôn ý thức phấn đấu

không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cả tri thức và phẩm chất

đạo đức, cho các thế hệ học sinh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường ngày

càng nhiều yếu tố cả tích cực và tiêu cực ảnh hưởng nên việc tổ chức văn hóa

học đường luôn gặp khó khăn. Nếu không tổ chức tốt hoạt động văn hóa học

đường thì khó phát triển được giáo dục toàn diện để đáp ứng yêu cầu đổi mới

GD trong bối cảnh hội nhập. Vì văn hóa học đường là một trong những nhiệm

vụ quan trọng để tạo thương hiệu chất lượng của nhà trường. Từ những lý do

trên, tôi chọn đề tài “Tổ chứ c hoa ̣t động văn hóa học đường ở trường THPT huyện Tứ Kỳ ” để nghiên cứu hy vọng góp phần giáo dục văn hóa cho học sinh

các nhà trường trên địa bàn.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa nhà trường và đánh giá thực trạng hoa ̣t đô ̣ng văn hóa nhà trường THPT

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện nay, luận văn đề xuất các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học

đường ở các trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học

đường ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

4.1. Giớ i ha ̣n về khách thể nghiên cứu: tiến hành khảo sát, điều tra: Cán bộ quản lý 18 người (trong đó 02 Hiệu trưởng, 04 Phó Hiệu trưởng, 02 Bí thư

đoàn TN, 10 Tổ trưởng chuyên môn), 46 giáo viên chủ nhiệm; 94 Giáo viên, công

nhân viên; 270 học sinh (82 HS khối 10, 98 HS khối 11, 90 HS khối 12) của 3 trường

THPT: THPT Hưng Đa ̣o, THPT Tứ Kỳ, THPT Cầu Xe. 4.2. Phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu hoạt động văn hóa học đường trong

3 năm học từ năm 2012-2013, 2013-2014, 2014-2015.

5. Giả thuyết khoa học

Văn hoá học đường ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh, thương hiệu, đến chất

lượng giáo dục và hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường, là sức mạnh để

nhà trường phát triển ổn định và bền vững. Tuy nhiên, việc tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ những năm trước đây chưa được quan tâm đúng mức và chưa có những hình thức tổ chức phù hợp,

nên chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Nếu có những biện pháp tổ chứ c văn hóa học đường phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội và tổ chức thực hiện tốt

thì văn hóa học đường ở các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ sẽ tốt đẹp hơn, thúc đẩy phát triển giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Hệ thống hóa và phát triển lý luận về tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học

đường ở trường THPT.

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở

các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

6.3. Đề xuất các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở các

trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận -Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề lý

thuyết về tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường. - Phương pháp chuyên gia.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra viết.

Điều tra cán bộ quản lý; giáo viên, công nhân viên; học sinh.

7.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động tập thể; Quan sát các

hành vi, thái độ của cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ trong mối quan hệ. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên và học sinh về hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường.

7.2.4. Phương pháp khảo nghiê ̣m 7.3. Phương pháp thống kê toá n học: Sử du ̣ng mô ̣t số công thứ c thố ng kê

để xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứ u luâ ̣n văn.

8. Cấu trú c của luận văn Luâ ̣n văn gồ m phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu

tham khảo và phu ̣ lu ̣c, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở

trường trung ho ̣c phổ thông.

Chương 2: Thực trạng về tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở các

trường trung học phổ thông huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 3: Biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở các trường

trung học phổ thông huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜ NG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấ n đề

1.1.1. Ở nước ngoài

Khái niệm “Văn hoá tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần đầu

tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960 và chính thức trở thành một

khái niệm trong Khoa học tổ chức-Quản lý, xuất hiện ở Âu Mỹ từ những năm

80 của thế kỉ XX, hiện nay là một khái niệm thịnh hành và được phổ biến rộng

rãi. Thuật ngữ tương đương “Văn hoá công ty” (corporate culture) xuất hiện

muộn hơn, khoảng thập niên 1970, và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác

phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại

Mỹ năm 1982.[23]

Thuật ngữ “Văn hóa học đườ ng” là một khái niệm mới xuất hiện trong

hơn chục năm gần đây. Nội dung của “Văn hoá học đườ ng” bao hàm nội dung của “Trường học thân thiện” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đề

xướng từ những thập kỷ cuối thế kỷ XX.[8]

1.1.2. Ở trong nước

Thuật ngữ “Văn hoá học đườ ng” là một khái niệm mới xuất hiện trong những năm gần đây và được đề cập ngày một nhiều trên các diễn đàn cũng như các hội thảo. Nhưng thực ra bản chất và nội dung của văn hóa ho ̣c đườ ng đã được các nhà trường ở Việt Nam từ xa xưa xây dựng và trở thành các truyền thống quý

báu của dân tộc ta như: “Tôn sư trọng đạo”, “Kính thầy yêu bạn”, “Nhất tự vi sư,

bán tự vi sư”... Trong quá trình xây dựng và phát triển, văn hóa ho ̣c đườ ng được biểu hiện ngay trong mọi phương diện quản lý, trong các hoạt động dạy học cũng

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

như trong mọi hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường tạo nên sự

khác biệt, các dấu ấn riêng của nhà trường.

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến giáo dục "cái nền” đạo

đức cách mạng cho thế hệ trẻ để họ trở thành những người “vừa hồng vừa chuyên”

được thể hiện qua khẩu hiệu “Tiên học Lễ, hậu học Văn”, “Lễ” chính là văn hoá, là

đạo đức, một trong những nội dung cốt lõi của văn hoá ho ̣c đườ ng. Trong những năm gần đây, quan điểm về đổi mới, phát triển GD&ĐT đã

được Đảng ta đề ra từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI và ngày càng cụ thể, hoàn

thiện để sát với thực tiễn và tiếp tục được khẳng định trong Báo cáo Chính trị tại

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011). Ngày 14/5/2011 Bộ Chính trị khoá XI

ban hành Chỉ thị số 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh. Một trong những nội dung chủ yếu của Chỉ thị đó là

"Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ".[4, tr.2]

Đầu năm học 2008-2009 Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 40/2008/CT–

BGDĐT, ngày 22/7/2008 phát động phong trào “Xây dựng trường học thân

thiện, học sinh tích cực” là một trong những bước đi đầu tiên tiếp cận hiện đại

trong giáo dục, đó là xây dựng văn hoá nhà trường.

Từ năm 2008 đến 2010 theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Học viện QLGD Việt

Nam đã hợp tác với Học viện Giáo dục Singapore tổ chức chương trình bồi dưỡng

Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam-Singapore giai đoạn

2008-2010. Nội dung chương trình có 7 chuyên đề, trong đó có chuyên đề 3 đề cập

đến “Văn hóa ho ̣c đườ ng” được rất nhiều nhà Lãnh đạo đánh giá cao về tầm quan

trọng của văn hóa và được coi là một trong những yếu tố hàng đầu làm nên sự thành

công trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.[5]

Tuy nhiên, nội dung tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở bậc phổ thông

mới được đề cập đến trong mấy năm gần đây nên còn nhiều hạn chế, chưa được

các cấp Lãnh đạo quan tâm, chú ý. “Nói chung, phạm trù Văn hoá học đường

chưa được đưa vào phạm vi quản lý nhà trường chúng ta, chưa có tiêu chí, chưa

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ai khảo sát, đánh giá” [8]. Đúng vậy, cho đến nay vấn đề xây dựng văn hóa ho ̣c

đườ ng lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu nghiên cứu về lý luận một cách có hệ

thống và chưa đi vào thực tế. Một số sách, bài viết gần đây chủ yếu là những sáng

kiến kinh nghiệm, báo cáo tham luận, hội thảo khoa học…

Nhất là trong bối cảnh hiện nay, cuộc sống hiện đại đã kéo theo nhiều vấn

đề tác động đến đạo đức, lối sống, tư tưởng chính trị của phần đông thanh thiếu

niên học sinh. Vì vậy, luận văn “Tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở trường THPT huyện Tứ Kỳ” có sự kế thừa và phát triển những kết quả nghiên

cứu trước đó với hy vọng làm sáng tỏ việc tổ chức hoạt đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng

góp phần xây dựng một môi trường tích cực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và

học sinh nhà trường trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.

1.2. Mô ̣t số khái niệm cơ bả n 1.2.1. Văn hóa

Trong thư ngỏ gửi những người yêu thích văn hóa trên trang web

vanhoahoc.net, tác giả Trần Hoàng Phong đã viết: “Con người tồ n tại trong môi

trườ ng văn hoá.... Cuộc số ng trong ta và quanh ta thấm đẫm chất men của không gian văn hoá . Cha ông ta, bả n thân ta, rồi con chá u ta, sinh ra trong văn hoá ,

số ng trong văn hoá và chết đi trong thờ i gian văn hoá ” [16, tr. 1]. Vậy văn hóa là gì? Qua thời gian, không gian và trong mỗi lĩnh vực

nghiên cứu khác nhau các nhà nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa về văn

hóa khác nhau. Cho đến nay, nhà nghiên cứu Phan Ngọc cho biết số lượng định

nghĩa đã lên tới gần 400 định nghĩa. Đúng như một học giả người Ba Lan đã

nhận xét: khó mà hình dung được một khái niệm nào nhiều nghĩa hơn và rộng

hơn là khái niệm văn hoá [dẫn theo 18].

Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì: "Vì lẽ sinh tồn cũng như

mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo.…Toàn bộ những sáng tạo và

phát minh, đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng

những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn".[14, tr. 431]

Qua một số tiếp cận trên về khái niệm văn hoá, có thể thấy điểm chung

cốt lõi và phổ biến nhất đó là sự nhấn mạnh về yếu tố con người, gắn với con

người, thuộc con người và tất cả những gì là sản phẩm của con người [11].

Nhìn một cách xuyên suốt, quan điểm của C.Mác-Ph.Ăng ghen và sau này

thêm V.I.Lênin đều có sự thống nhất rằng: Văn hoá với đúng nghĩa của nó bao

giờ cũng giữ vai trò động lực đối với tiến bộ và phát triển của xã hội. Tại Hội

nghị Đại biểu những người tích cực trong phong trào văn hoá quần chúng ngày

11/02/1960 Hồ Chí Minh đã phát biểu “Văn hoá phải thật sự phục vụ nhân

dân, góp phần vào việc nâng cao đời sống vui tươi, lành mạnh của quần chúng.

Vì vậy nội dung văn hoá phải có ý nghĩa giáo dục”. [15, tr.59]

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã mở ra một nền văn hoá mới cho dân tộc

Việt Nam, đó là nền văn hoá trên nền tảng độc lập dân tộc, tự do, ấm no, hạnh

phúc cho mọi người. Tại diễn văn khai mạc Hội nghị Văn hoá toàn quốc, ngày

24/11/1946 Bác Hồ đã dạy: “Phải làm thế nào cho văn hoá vào sâu trong tâm

lý của quốc dân, nghĩa là văn hoá phải sửa đổi được tham nhũng, lười biếng,

phù hoa, xa xỉ... Văn hoá phải làm thế nào cho ai cũng có lý tưởng tự chủ, độc

lập, tự do. Đồng thời văn hoá phải làm thế nào cho quốc dân có tinh thần vì

nước quên mình, vì lợi ích chung mà quên lợi ích mình” [1, tr.3].

Nhận thức sâu sắc giá trị của văn hoá trong quá trình phát triển, Đảng

ta xác định: “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc

dân tộc”, là một định hướng quan trọng để đất nước phát triển nhanh, hiệu

quả và bền vững.

1.2.2. Văn hóa tổ chức

Tùy theo đối tượng tiếp cận, văn hoá tổ chức được gọi bằng một số tên

khác nhau như văn hoá công ty, văn hoá doanh nghiệp, văn hoá công sở.

Trong đó thuật ngữ văn hoá tổ chức được sử dụng một cách phổ biến.

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Văn hoá tổ chức đó là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin

và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên

của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác

Văn hóa tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một

tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết lý, các

giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý …, bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành

một hệ thống các chuẩn mực, giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được xem là tốt

đẹp và được mọi người trong tổ chức chấp nhận.

Văn hóa tổ chức của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn

mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà

trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể

hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho

mỗi tổ chức sư phạm.

Đối với từng tổ chức thì các thức hoạt động riêng sẽ quy định quy mô

riêng của từng tổ chức và các ứng xử của các thành viên trong tổ chức. Một

hành vi được gọi là có văn hóa sẽ tạo thành một không gian với không khí thoải

mái, tình cảm thân thiện, ấm áp.

Theo tác giả Trần Kiểm, thì có thể coi văn hóa tổ chức là môi trường trong

đó diễn ra hoạt động của mọi thành viên, trong đó có hoạt động của chủ thể

quản lý. Sự khác nhau về quản lý thể hiện trong các nền văn hóa tổ chức khác

nhau. Nhưng dù thế nào đi nữa thì văn hóa tổ chức đòi hỏi mọi thành viên,

trước hết là người lãnh đạo tổ chức phải hành động bắt nguồn từ con người, vì

con người, vì lợi ích của tổ chức và của xã hội. Nghĩa là tổ chức và những

thành viên của nó phải giải đáp các câu hỏi sau đây:

- Trách nhiệm đối với sự phát triển xã hội, phát triển môi trường và phát

triển cá nhân?

- Sự đối xử với đối tượng phục vụ?

- Sự đối xử giữa các thành viên trong tổ chức?

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Sự đối xử giữa các liên đới?

- Quan niệm về chất lượng sản phẩm của tổ chức?

- Quan niệm về hợp tác và cạnh tranh? [13]

Qua những định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng dù phát biểu theo những

cách khác nhau về văn hoá tổ chức nhưng nói chung các tác giả đều nhấn mạnh

những chuẩn mực và giá trị chung được biểu hiện thành những nguyên tắc

sống, những nguyên tắc ứng xử có tác dụng chỉ dẫn hành vi của cá nhân trong

tổ chức. Sự biểu hiện cụ thể về văn hoá của các thành viên trong tổ chức được

Nhận thức

Văn hoá tổ chức

Hành vi

Thái độ

thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành vi.

Sơ đồ 1.1: Biểu hiện của văn hóa tổ chức

1.2.3. Văn hóa Nhà trườ ng

- Văn hóa nhà trườ ng là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin

và hành vi ứng xử … đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác biệt với

các tổ chức khác. Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất,

tinh thần của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng,

mục tiêu, triết lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý … bầu không khí

tâm lý. Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc

ứng xử … được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.

Có nhiều cách tiếp cận nội hàm văn hóa nhà trườ ng nên cũng xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo mỗi người nhấn mạnh khía cạnh khác

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhau. Tuy nhiên, tư tưởng xuyên suốt trong mọi định nghĩa là văn hóa ho ̣c

đườ ng chính là văn hóa một tổ chức.

Môi trường học tập có văn hóa, có nhiều tình cảm ấm áp sẽ giúp cho mọi

thành viên trong nhà trường cảm thấy hạnh phúc và yên tâm học tập, rèn luyện

từ đó có nhiều kết quả.

Các dấu hiệu đặc trưng của văn hóa ho ̣c đườ ng lành mạnh được thể hiện

như sau: [12]. Tám giá trị có hạng cao nhất trong giá trị văn hóa ho ̣c đườ ng.

- Sự đổi mới.

- Chấp nhận rủi ro.

- Trao quyền lực.

- Sự tham gia của mọi người.

- Tập trung vào kết quả.

- Tập trung vào con người.

- Làm việc nhóm.

- Sự ổn định.

Cụ thể:

- Giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt

động của nhà trường.

- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới.

- Mỗi người biết rõ việc mình phải làm, cầm làm và luôn có ý thức chia sẻ

trách nhiệm đối với việc học tập của học sinh.

- Tập trung ưu tiên phát triển chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm.

- Bầu không khí cởi mở, hợp tác tin cậy và tôn trong lẫn nhau.

- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ lôi kéo cộng

đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Theo tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THPT theo hình thức liên kết

Việt Nam-Singapore thì: Văn hoá nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực,

các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử …đặc trưng của một trường học, tạo nên

sự khác biệt với các tổ chức khác. Văn hoá nhà trườ ng giống như tảng băng có

- Tầm nhìn, chính sách, mục đích, mục tiêu

- Khung cảnh, cách bài trí lớp học

phần nổi, phần chìm. [10, tr.4]

- Logo, khẩu hiệu, bảng hiệu, biểu tượng

- Đồng phục, các nghi thức, nghi lễ

- Các hoạt động văn hoá, học tập của trường,…

- …

Phần nổi

Phần chìm

- Nhu cầu, cảm xúc, mong muốn cá nhân

- Quyền lực và cách thức ảnh hưởng

- Thương hiệu

 Các giá trị, các giả định ngầm,... 

Hình 1.1: Mô hình tảng băng của văn hóa nhà trường

Các cấp độ của văn hóa nhà trườ ng được thể hiện ở hai dạng là: vô hình và hữu hình. Các thành tố chủ yếu thường ở dạng tiềm ẩn trong nhận thức và tình cảm

của con người (thầy, trò, cha mẹ học sinh, nhân dân …) chúng hình thành nên cấp

độ vô hình của văn hóa ho ̣c đườ ng, khó nhận ra ngay. Chính những hành động của con người (chủ yếu là của thầy và trò) trong hoạt động thực tiễn dạy và học đã biến

thành các thành tố vô hình nói trên thành các biểu tượng và tạo nên cấp độ hữu hình

của văn hóa ho ̣c đườ ng. Nhìn từ phía khách quan, người ta dễ nhận râ cấp độ hữu hình của văn hóa ho ̣c đườ ng, nhưng đó chưa phải là toàn bộ văn hóa ho ̣c đườ ng mà đó chỉ là biểu hiện bên ngoài của văn hóa nhà trườ ng.

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chẳng hạn, biểu hiện về các chuẩn mực trong văn hóa nhà trườ ng mà chúng ta thường thấy khi đến thăm một nhà trường nào đó như: cảnh quan sư

phạm, trang phục của thầy và trò, quan hệ giao tiếp trong trường và giao tiếp

với khách … đây chính là cấp độ hữu hình của văn hóa ho ̣c đườ ng. 1.2.4. Văn hóa học đường

Thuật ngữ này xuất hiện trong những năm 1990 trong một số nước nói

tiếng Anh như Anh, Mỹ, Úc…và dần dần trở nên phổ biến trên thế giới với ý

nghĩa tổng quát: Văn hóa học đường là những giá trị, những kinh nghiệm lịch

sử của xã hội loài người đã tích lũy trong quá trình xây dựng hệ thống giáo dục

và quá trình hình thành nhân cách. Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Văn hóa học đường là hệ các chuẩn mực, giá trị giúp cán bộ quản lý nhà trường, thầy

cô giáo, các vị phụ huynh và các em học sinh, sinh viên có các cách thức suy

nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp” [8, tr.21].

- Mục tiêu chung nhất của văn hóa học đường là xây dựng trường học

lành mạnh, các mối quan hệ thân thiện và chất lượng giáo dục thật.Trên cơ sở

mục tiêu chung của ngành giáo dục, mỗi trường học có mục tiêu, nội dung văn

hóa học đường của trường mình. Để làm được điều đó, mỗi nhà trường phải

xem xét cụ thể hoàn cảnh, điều kiện của trường mình mà xây dựng một hệ

chuẩn mực, giá trị phù hợp được các thành viên trong nhà trường cùng tham gia

xây dựng với những biện pháp tổ chức thực hiện. Hệ chuẩn mực, giá trị đó phải

tương hợp với một mức độ nhất định với các giá trị truyền thống, phong tục

của địa phương, cộng đồng. Văn hóa học đường ở mỗi nhà trường tạo niềm tin

cho xã hội trong việc thực hiện chức năng giáo dục và sứ mệnh nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần đào tạo, cung ứng cho xã hội

những người công dân tốt, một nguồn nhân lực có phẩm chất, năng lực, đáp

ứng yêu cầu của xã hội. Từ đó mỗi nhà trường sẽ là tấm gương cho các tổ chức,

cá nhân trong xã hội, cộng đồng noi theo.

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Về bản chất, văn hóa học đường là môi trường. Môi trường văn hoá

học đường là nơi mà mỗi cá nhân hoạt động trong đó có đủ điều kiện thể hiện

mình một cách toàn vẹn nhất vì mục tiêu chung của cộng đồng. Môi trường văn

hóa học đường phải bao gồm cả môi trường địa lý tự nhiên, môi trường vật lý,

môi trường tâm lý, ứng xử, giao tiếp… mà mỗi thành viên trong đó đều có

nhiều hoạt động thể hiện mình. Môi trường đó cũng là nơi chốn (thời gian,

không gian) với các đối tượng mà mọi người trong xã hội khách quan đều nhìn

thấy, đánh giá và cảm nhận được.

- Từ bản chất của vấn đề như trên, nội dung văn hóa học đường có thể

được nhìn nhận dưới ba góc độ sau đây:

* Văn hóa học đường là văn hóa môi trường.

Học đường là nơi để tiến hành dạy và học với sự tham gia của cơ sở vật

chất trường học, cán bộ quản lý giáo dục, thầy, trò, chương trình, nội dung giáo

dục… để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đào tạo của từng trường học.

Do vậy, nói đến văn hóa học đường trước hết phải nói đến môi trường, cảnh

quang sư phạm, cây xanh, hoa kiểng, nơi chỗ vui chơi, giải trí, sinh hoạt, hội

họp, học tập, thực hành thí nghiệm, vệ sinh an toàn…như thế nào. Tổng quan

toàn cảnh nhà trường từ cổng, hàng rào, bảng tên trường, bàn ghế học sinh, nhà

làm việc, nhà vệ sinh… đều toát lên nét văn hóa của trường học. Nhưng điều đó

không hẳn là cổng trường to hay nhỏ, hoa kiểng đẹp hay xấu, cây xanh nhiều

hay ít…mà quan trọng là cách sắp xếp, bố cục các vật thể ấy trong nhà trường

như thế nào? nói lên điều gì? Văn hóa học đường tuy không phải là vật thể

nhưng văn hóa học đường thể hiện qua các vật thể ấy. Dĩ nhiên trong tình hình

hiện nay nhiều trường học còn khó khăn về cơ sở vật chất cũng là những cản

ngại cho xây dựng văn hóa học đường, nhưng tục ngữ Việt Nam có câu “Nghèo

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho sạch, rách cho thơm” cho thấy rằng không phải đợi đến khi nhà trường có

cơ sở vật chất tươm tất, đầy đủ rồi mới xây dựng văn hóa môi trường.

* Văn hóa học đường là văn hóa tổ chức:

Trường học là một tổ chức, văn hóa học đường là văn hóa tổ chức. Một

tổ chức sau khi được hình thành, tồn tại và phát triển thì tự khắc nó sẽ dần dần

hình thành nên những nề nếp, chuẩn mực, lễ nghi, niềm tin và giá trị. Ðó là sợi

dây vô hình gắn kết các thành viên trong tổ chức lại với nhau cùng phấn đấu

cho những giá trị chung của tổ chức. Đó là nghi lễ, đồng phục, không khí học

tập trật tự, sinh hoạt nề nếp, đi học đúng giờ, hiểu biết, tôn trọng, đoàn kết

nhau, cùng nhau bảo vệ không làm thiệt hại danh dự uy tín chung của nhà

trường…

Có thể nói, văn hóa tổ chức là yếu tố cơ bản trong văn hóa học đường, nó

hiện diện trong khắp các hoạt động của nhà trường.

* Văn hóa học đường là văn hóa ứng xử:

Xét trên nhiều khía cạnh, văn hóa ứng xử tương đồng với văn hóa giao

tiếp, văn hóa hành vi (trong môi trường học đường). Văn hóa học đường là

hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà

trường, là lối sống văn minh trong trường học thể hiện như:

- Ứng xử của thầy, cô giáo với học sinh, sinh viên: Được thể hiện như sự

quan tâm đến học sinh, sinh viên, biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra ưu

điểm, nhược điểm người học để chỉ bảo…Thầy, cô luôn gương mẫu trước học

sinh, sinh viên.

- Ứng xử của học sinh, sinh viên với thầy, cô giáo thể hiện bằng sự kính

trọng, yêu quí của người học với thầy, cô giáo. Hiểu được những chỉ bảo giáo

dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự giác, có trách nhiệm.

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Ứng xử giữa lãnh đạo với giáo viên, nhân viên thể hiện người lãnh đạo

phải có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lòng vị

tha, độ lượng, tôn trọng giáo viên, nhân viên xây dựng được bầu không khí

lành mạnh trong tập thể nhà trường.

- Ứng xử giữa các đồng nghiệp, học sinh, sinh viên với nhau phải thể

hiện qua cách đối xử mang tính tôn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau.

Tất cả các ứng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường

sống văn minh, lịch sự trong nhà trường.

Sơ đồ 1.2: Cấ u trú c nô ̣i dung VHHĐ

1.2.5. Đặc điểm và vai trò của văn hóa học đường

* Đặc điểm của văn hóa học đường

Văn hoá ho ̣c đườ ng có những đă ̣c điểm biểu hiê ̣n sự tích cực (văn hóa), đă ̣c điểm biểu hiê ̣n sự tiêu cực, không lành mạnh (phi văn hoá). Theo tài liệu bồi

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dưỡng Hiệu trưởng trường THPT theo hình thức liên kết Việt Nam-Singapore,

văn hóa nhà trường có những đă ̣c điểm sau:

Đă ̣c điểm biểu hiện sư ̣ tích cực bao gồm:

- Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn

trọng lẫn nhau;

- Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ

trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra

các quyết định dạy và học;

- Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công

nhận sự thành công của mỗi người;

- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;

- Sáng tạo và đổi mới;

- Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy

và học. Giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt

động của nhà trường;

- Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;

- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;

- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;

- Chia sẻ tầm nhìn;

- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi

kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.

* Những đă ̣c điểm biểu hiê ̣n sư ̣ tiêu cực, không lành mạnh, bao gồm:

- Sự buộc tội, đổ lỗi cho nhau;

- Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân;

- Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;

- Trách mắng học sinh vì các em không có sự tiến bộ;

- Thiếu sự động viên khuyến khích;

- Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy;

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;

- Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.

* Vai trò của văn hóa học đường

Văn hoá học đường có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của giáo viên, là

yếu tố lan tỏa khắp nhà trường và khó xác định. Theo Phạm Quang Huân, thì văn

hóa ho ̣c đườ ng có 5 vai trò:

- Văn hoá là một thứ tài sản lớn và quyết định trường tồn của một tổ

chức. Đó là ý nghĩa và tầm quan trọng lớn nhất của văn hoá. Nó càng có ý

nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với nhà trường. Bởi lẽ tính văn hoá là một

tính chất đặc thù của nhà trường hơn bất kỳ một tổ chức nào.

- Văn hoá ho ̣c đườ ng tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hoá là một động lực vô hình nhưng có sức

mạnh kích cầu hơn cả các biện pháp kinh tế.

- Văn hoá ho ̣c đườ ng hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền

thuyết do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.

- Văn hoá ho ̣c đườ ng hạn chế tiêu cực và xung đột. Văn hóa ho ̣c đườ ng giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách đánh

giá, lựa chọn, định hướng và hành động.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Đó là cơ sở nâng cao

uy tín, “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn. [11]

Thực tế cho thấy, sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của môi

trường văn hoá xã hội nơi các em lớn lên; môi trường văn hoá trường học thuận

lợi giúp trẻ có nhiều cơ hội để phát triển và ngược lại. Mặt khác văn hóa ho ̣c

đườ ng lành mạnh sẽ giúp giảm bớt sự không hài lòng của giáo viên và giúp

giảm thiểu hành vi cử chỉ không lịch sự của học sinh, điều đó sẽ tạo điều kiện

tốt cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.

1.2.6. Ảnh hưởng của văn hóa học đường đến sự phá t triển củ a nhà trườ ng

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Văn hóa ho ̣c đườ ng có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng cuộc

sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường:

* Ảnh hưởng của văn hóa ho ̣c đườ ng đến cán bộ, giáo viên, nhân viên.

+ Khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn

nhau giữa các giáo viên:

- Giáo viên cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận về những vấn đề hay

khó khăn mà họ đang gặp phải;

- Giáo viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn;

- Giáo viên tích cực trao đổi phương pháp và kỹ năng giảng dạy;

- Giáo viên quan tâm đến công việc của nhau;

- Cùng hợp tác với Lãnh đạo nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo

dục đã đề ra.

+ Tạo bầu không khí tin cậy thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất lượng

và hiệu quả giảng dạy, học tập:

- Bầu không khí cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau tạo động lực để giáo

viên quan tâm cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học;

- Cải thiện thành tích giảng dạy và học tập của trường.

* Ảnh hưởng của văn hóa ho ̣c đườ ng đến học sinh. + Tạo ra một môi trường học tập có lợi nhất cho học sinh:

- Học sinh cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học;

- Học sinh được tôn trọng, được thừa nhận, và cảm thấy mình có giá trị;

- Học sinh thấy rõ trách nhiệm của mình;

- Học sinh tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác

với giáo viên, nhóm bạn;

- Học sinh nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất.

+ Tạo ra môi trường thân thiện cho học sinh:

- An toàn;

- Cởi mở và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học sinh;

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Khuyến khích học sinh phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân;

- Xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn

nhau giữa thầy và trò.

1.3. Nội dung tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở trường trung học phổ thông

1.3.1. Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm quan

trọng trong công tác tổ chứ c hoa ̣t động văn hóa học đườ ng

Nhận thức là khâu đầu tiên của bất kỳ một hoạt động nào, nó có tác dụng định

hướng, là yếu tố tâm lý thúc đẩy con người tự giác hành động, thúc đẩy hoạt động

diễn ra. Ý thức trách nhiệm được hình thành khi bản thân mỗi người nhận thức

được đúng, đủ và sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của hoạt động, chúng có tác dụng

cho cả chủ thể quản lý và cả các lực lượng thực hiện hoạt động.

Để nâng cao nhận thức hiểu biết cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên và

toàn thể học sinh trong nhà trường về tầm quan trọng trong công tác tổ chứ c hoạt động văn hóa học đường thì người Hiệu trưởng cần có những kế hoạch cụ

thể, chi tiết cho việc bồi dưỡng. Nhận thức là cả một quá trình, do đó việc bồi

dưỡng cần được thực hiện thường xuyên, liên tục.

Để có được nhận thức đúng đắn trong việc tổ chức hoạt đô ̣ng văn hóa

học đường không thể chỉ dựa vào sự tự nguyện, tự giác của mỗi thành viên, đi

liền với sự tự nguyện thì cần phải có những biện pháp mang tính bắt buộc, lồng

ghép trong các kỳ kiểm tra nhận thức hoặc hình thành nên những nội quy, quy

định của nhà trường và được đánh giá trong xem xét thi đua hàng tháng, hàng

kỳ, hàng năm. Điều đó sẽ hình thành thói quen và trở thành nhu cầu tất yếu và

tự bản thân mỗi người sẽ có hành vi, thái độ phù hợp với những nét văn hóa

chung của nhà trường. Từ tâm lý tích cực của tập thể sẽ góp phần bài trừ các

hành vi phi văn hóa trong nhà trường.

1.3.2. Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xây dựng kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình tổ

chức hoạt động văn hóa học đườ ng phù hợp với đặc điểm, tình hình của nhà

trường là bước đi đầu tiên cho việc bắt đầu một hoạt động và là yêu cầu quan

trọng, cần thiết nhất.

Việc lập kế hoạch cần dựa vào các căn cứ pháp lý, cơ sở thực tiễn, thực

trạng của nhà trường, nắm bắt được thực tế về văn hóa nhà trường, biết được

nội dung văn hóa nào là điểm mạnh cần được phát huy và nội dung văn hóa

nào còn hạn chế cần được khắc phục, bổ xung và xây dựng, từ đó lựa chọn

phương tiện, con đường, biện pháp, cách thức để đạt mục tiêu đó.

Trên cơ sở kế hoạch hoạt động của nhà trường, các tổ chức, lực lượng

giáo dục trong nhà trường xây dựng kế hoạch hành động cho tổ chức hoặc cá

nhân sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình của từng tổ chức, cá nhân. Các

kế hoạch đó cần được Hiệu trưởng phê duyệt, thông tin và công khai rộng rãi

để các thành viên trong nhà trường có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra đánh

giá việc thực hiện.

1.3.3. Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng

Chỉ đạo là một chức năng có ý nghĩa là ra chỉ thị để điều hành hoạt động

cũng như hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên mọi thành viên trong

nhà trường thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, chương trình kế hoạch đề ra.

Văn hóa ho ̣c đườ ng vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, nên việc chỉ đạo cần khéo léo, mềm dẻo, tránh mệnh lệnh, sử dụng quyền lực. Để đạt hiệu

quả cao trong công tác chỉ đạo ngoài phân công việc cho từng cá nhân, tập thể thì

việc chỉ đạo các đoàn thể trong nhà trường có sự phối hợp với nhau, chủ động tham

mưu, đề xuất phối hợp với các đoàn thể khác ngoài nhà trường là rất quan trọng.

1.3.4. Tổ chức thực hiê ̣n các hoạt động văn hóa học đườ ng

Tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu, nội dung, chương trình kế

hoạch đề ra. Để tổ chức tốt các hoạt động cần có sự sắp xếp, phân phối các

nguồn lực, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong tổ chức từ

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sự phân công cụ thể trong ban lãnh đạo đến các tổ chức đoàn thể như Công đoàn,

Đoàn TN và các thành viên khác trong nhà trường.

Văn hóa ho ̣c đườ ng có trong mọi hoạt động của nhà trường, hình thành

nên văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, văn hóa dạy, văn hóa học, văn hóa ăn

mặc, lối sống,... nên việc tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng văn hóa học

đườ ng cần được lồng ghép trong tất cả các hoạt động và được thực hiện liên

tục, thường xuyên.

Ngoài ra điều quan trọng nhất đó chính là tổ chức phải gắn kết với kiểm

tra, đánh giá. Cần quan tâm đến việc động viên tính tích cực lao động của các

thành viên thông qua những biện pháp động viên về tinh thần, vật chất, khen

thưởng, tạo đồng lực cho mọi hoạt động.

1.3.5. Huy động cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho tổ chứ c hoa ̣t động văn

hóa học đường

Bảo đảm các điều kiện cho các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng là tạo điều kiện thuận lợi nhất về tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như mọi thành viên

được học tập và làm việc trong một môi trường thân thiện, dân chủ với một cơ chế

chính sách quản lý hợp lý, bảo đảm mọi quyền lợi đều đến được đối với mọi thành

viên, vì mục tiêu chung của nhà trường.

Để bảo đảm các điều kiện cho tổ chức hoạt động văn hóa học đườ ng cần có kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện. Khai thác triệt để các nguồn lực, tài

nguyên sẵn có của nhà trường, huy động các nguồn lực khác ngoài nhà trường

bằng hình thức xã hội hóa giáo dục. Xây dựng các chính sách bảo đảm sự bình

đẳng trong việc hưởng thụ các quyền lợi vật chất như các điều kiện vật chất

phục vụ công tác, sự phù hợp giữa quyền lợi và trách nhiệm, sự cống hiến,

phân phối công bằng những phúc lợi tập thể…Từng bước hiện đại hóa các

trang thiết bị phục vụ công tác của cán bộ, giáo viên.

Vậy, muốn tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng có hiệu quả phải biết vận dụng linh hoạt các biện pháp trên, tuỳ từng điều kiện mà phối hợp các biện

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

pháp sao cho phù hợp nhằm phát huy được các thế mạnh và hạn chế những yếu

điểm của mỗi biện pháp.

1.3.6. Phối hợp với các lực lượng xã hội khác để tổ chứ c hoa ̣t động văn hóa

học đườ ng Để nhà trường trở thành một tổ chức văn hóa thực sự theo đúng nghĩa

của nó cần có sự phối hợp của nhiều lực lượng trong xã hội, trong đó thứ yếu là

sự phối hợp giữa nhà trường-gia đình-xã hội, một trong những cách thức để

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong công tác phối hợp, nhà trường là

người chủ động tham mưu, đề xuất sự phối hợp, tăng cường giao lưu, tổ chức

các hoạt động, thông báo cho nhau về các kết quả đạt được cũng như những

hạn chế cần bổ xung.

Thực hiện tốt sự phối hợp, tạo cho nhà trường xây dựng được môi trường

giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi từ nhà trường, gia đình đến xã hội. Phối kết hợp giữa

nhà trường với hội cha mẹ học sinh, với các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội địa

phương sẽ kịp thời phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề cấp thiết, hiệu quả.

1.3.7. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa học đườ ng

Kiểm tra là một chức năng quan trọng của người quản lý nhằm thu nhận

thông tin phản hồi về tình hình thực hiện các quyết định của nhà quản lý. Kiểm

tra để phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề chưa hợp lý, ảnh hưởng

xấu đến bầu không khí của tổ chức, đồng thời qua kiểm tra mọi hoạt động sẽ

được thực hiện tốt hơn và hạn chế những sai sót.

Kiểm tra mà không đánh giá thì không tạo được động lực cho mọi hoạt

động. Đánh giá là khâu quan trọng then chốt, đánh giá đúng, kịp thời biểu dương,

khen thưởng, khuyến khích mọi thành viên phấn đấu vươn lên; đồng thời ngăn

chặn, phê bình những sai trái, vi phạm thúc đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm vụ.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở

trường THPT

1.4.1. Yếu tố chủ quan

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Về trình độ, năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng

Để có hiệu quả trong công tác tổ chức hoạt đô ̣ng văn hó a ho ̣c đườ ng nâng

cao chất lượng giáo dục, người Hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am

hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp giáo dục, các nguyên

tắc giáo dục xã hội chủ nghĩa. Người Hiệu trưởng phải là nhà giáo có kinh

nghiệm, có uy tín, là con chim đầu đàn của tập thể giáo viên, có trình độ tổ chức

và năng lực triển khai hoạt động văn hóa học đường trong nhà trường một cách

hiệu quả.

- Về trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên

Trong nhà trường, giáo viên là lực lượng chủ lực để thực hiện các nhiệm

vụ đề ra, chất lượng đô ̣i ngũ giáo viên quyết đi ̣nh đến chất lươ ̣ng giáo du ̣c toàn

diê ̣n cho học sinh. Đề cao vai trò của giáo viên, Nghị quyết TW2 khóa VIII

khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã

hội tôn vinh, giáo viên phải có đủ đức, tài”.

- Về phẩm chất và năng lực của học sinh:

Phẩm chất và năng lực HS có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động văn

hóa học đường. Học sinh ngoan, chăm học, có động cơ và ý thứ c trong viê ̣c xây dựng văn hóa ho ̣c đườ ng thì viê ̣c tổ chức hoạt các hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng sẽ đa ̣t đươ ̣c hiê ̣u quả tố t.

Phẩm chất và năng lực HS phụ thuộc nhiều yếu tố: mặt sinh học, mặt xã

hội, thành phần dân cư, bản sắc văn hóa địa phương...Vì vậy, Hiệu trưởng và

giáo viên khảo sát nắm vững đối tượng để xây dựng kế hoạch tổ chứ c hoa ̣t

đô ̣ng văn hó a ho ̣c đườ ng cho phù hơ ̣p vớ i đố i tươ ̣ng.

1.4.2. Yếu tố khá nh quan

- Chính sách, chủ trương về đổi mới Giáo dục & Đào tạo:

Nghị quyết của các đại hội Đảng định hướng cho việc đổi mới giáo dục,

các văn bản, chỉ thị của ngành GD - ĐT đã được các cấp quản lý cụ thể hóa và

hướng dẫn thực hiê ̣n.Việc quản lý hoạt động văn hó a ho ̣c đườ ng của Hiệu

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trưởng sẽ mang lại hiệu quả cao khi được sự quan tâm lãnh đạo của cấp trên

với những chính sách và đường lối đúng đắn nhằm khuyến khích, động viên

hoạt động văn hó a ho ̣c đườ ng trong nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục

lành mạnh.

Phong trào giáo dục tại địa phương cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng

tới hoạt động văn hó a ho ̣c đường của nhà trường.

-Điều kiện tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng thực tế của nhà trường:

Việc tổ chức hoạt động văn hó a ho ̣c đường của Hiệu trưởng sẽ có hiệu quả cao hơn nếu các điều kiện cơ sở vâ ̣t chất được trang bị đầy đủ và đồng bộ.

Để có được như vậy cần có sự đầu tư kinh phí của nhà nước, sự quan tâm đầu

tư của nhân dân, của các doanh nghiệp, nhà hảo tâm…

- Gia đình, cộng đồng xã hội:

Truyền thống văn hóa, môi trường đạo đức chung của mỗi gia đình, mỗi

dòng họ, mỗi cộng đồng gần gũi với học sinh, có thể trở thành nhân tố thúc đẩy

hoặc kìm hãm các hoa ̣t đô ̣ng văn hó a ho ̣c đường củ a các nhà trườ ng.

Kết luận chương 1

Công tác tổ chức hoạt đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường trong mỗi cơ sở giáo dục

là rất quan trọng. Nó góp phần rất lớn trong công tác giáo dục toàn diện cho

người học ở mỗi nhà trường. Học tập không chỉ bồi dưỡng cho bản thân về tài

mà còn phải bồi dưỡng, rèn luyện về cả đạo đức. Trong xã hội phát triển như

hiện nay thì vấn đề rèn luyện tu dưỡng cho người học về đạo đức, lối sống là

rất quan trọng. Điều đó giúp cho các em có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống và

về xã hội xung quanh.

Trong chương 1 của luận văn đã nêu lên một số khái niệm: Văn hóa ho ̣c

đường, vai trò của văn hóa học đường, các đặc điểm biểu hiện của văn hóa ho ̣c

đường, nội dung tổ chứ c hoạt đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng, các yếu tố ảnh hưởng văn hóa ho ̣c đườ ng ...

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Từ các vấn đề đó đã đưa ra vai trò của người hiệu trưởng trong công

tác tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Việc đó đã làm cơ sở lý luận cho

vấn đề nghiên cứu trong các chương tiếp theo của luận văn.

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG

Ở CÁ C TRƯỜNG THPT HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Giớ i thiê ̣u về đi ̣a bàn nghiên cứ u - Vị trí địa lý của huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương

Huyện Tứ Kỳ là một trong 12 đơn vị hành chính của tỉnh Hải Dương,

một tỉnh nằm trong tam giác trọng điểm phía Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Hải

Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang.

Tứ Kỳ nằm giữa vùng châu thổ sông Hồng từ 106015’ đến 106027’ kinh

đông và 21048’ đến 21055’ vĩ độ bắc. Phía Bắc giáp thành phố Hải Dương; Phía

Tây giáp huyện Gia Lộc; Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Thanh Hà; Phía

Tây Nam giáp huyện Ninh Giang và phía Nam giáp Hải Phòng.

Huyện Tứ Kỳ gồm 1 thị trấn và 26 xã, diện tích tự nhiên của huyện là

trên 170 km2, chiếm 9,77% diện tích tự nhiên của tỉnh Hải Dương. Dân số của

huyện năm 2015 là trên 170 nghìn người, mật độ dân số là 1.000 người/km2 và

được phân bố tương đối đồng đều giữa các xã, thị trấn trong huyện.

-Về giáo dục của huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương

Đến năm 2015, toàn huyện có 90 trường học (có 36 trường đạt chuẩn

quốc gia), trong đó có 30 trường mầm non với 475 phòng học, 763 cán bộ, giáo

viên và 6.257 học sinh; 29 trường tiểu học với 485 phòng học, 821 giáo viên và

10.389 học sinh; 27 trường trung học cơ sở với 296 phòng học, 783 giáo viên

và 9.052 học sinh; 4 trường trung học phổ thông với 171 giáo viên và 3.441 học

sinh. Trong những năm qua, các trường học luôn được cải tạo tu sửa, nâng cấp

và xây mới để tạo điều kiện học tập tốt nhất cho học sinh. Toàn huyện được

công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh tốt

nghiệp tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học hàng năm luôn ở mức

cao trên 98%. Tỷ lệ học sinh phổ thông trung học đỗ vào các trường Đại học,

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp luôn ở mức cao và nằm trong tốp những

huyện dẫn đầu tỉnh.

Nhìn chung, chất lượng giáo dục của huyện luôn ổn định và phát triển, số

giáo viên dạy giỏi và học sinh giỏi của các trường đều tăng lên so với những

năm trước. Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và Hội phụ huynh học

sinh đều có nhiều đổi mới trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, UBND

huyện luôn quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu dạy và

học trong thời kỳ đổi mới.

2.2.Thực trạng giáo dục ở cá c trường THPT huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương

2.2.1.Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý

Chú ng tôi tiến hành khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý ở ba trường THPT

huyện Tứ Kỳ năm học 2014-2015, thu đươ ̣c kết quả như sau:

Bảng 2.1.Thống kê đội ngũ CBQL năm học 2014-2015

Độ tuổi Trình độ đào tạo Thâm niên quản lý

Trường THPT Tổng số Đảng viên

Tứ Kỳ 4 4 Sau ĐH 2 Đại học 2 Trên 5 năm 2 Dưới 5 năm 2 Dưới 40 2 Trên 40 1 Trên 50 1

Cầu Xe 3 3 1 2 1 2 2 1 0

Hưng Đạo 3 3 2 1 2 1 1 1 1

Tổng số 10 10 5 5 5 5 5 3 2

(Nguồn thống kê do các trường THPT huyện Tứ Kỳ cung cấp)

Kết quả bảng 2.1 cho ta thấy:

Tất cả cán bộ quản lý là đảng viên, có trình độ Đại học và Thạc sĩ, có

chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tại Học viện Quản lý Giáo dục. Có 40%

cán bộ quản lý có bằng Thạc sĩ.

Lực lượng cán bộ quản lý tuổ i đờ i cò n trẻ, chủ yếu ở độ tuổi dưới 40

(chiếm tỉ lệ 50%); số lượng cán bộ quản lý có thâm niên trên 5 năm và dưới 5

năm là ngang nhau.

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

CBQL ở các trường trong huyện gương mẫu chấp hành chủ trương,

đường lố i đổ i mớ i củ a Đảng, chính sách Pháp luâ ̣t củ a Nhà nướ c; yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục; có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc;

luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bô ̣, giáo viên, nhân

viên trong nhà trườ ng. Có ý thức vươn lên để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

được giao.

Tuy nhiên đội ngũ CBQLở các trường còn một số hạn chế sau:

- Hầu hết CBQL khi được bổ nhiệm là giáo viên có trình độ chuyên môn

vững vàng, năng lực sư phạm tốt, là lực lượng cốt cán bồi dưỡng học sinh giỏi,

ôn luyện thi đại học cho nên sau khi được bổ nhiệm, nhiều CBQL vừ a phải đầu

tư cho công tác quản lý vừa phải tham gia công tác chuyên môn.

- Cán bộ quản lý tuổi còn trẻ nên kinh trong công tác quản lý còn hạn

chế, việc trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý của CBQL ở các trường trong huyê ̣n cò n ít, không thường xuyên. 2.2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên

Thống kê đội ngũ giáo viên, viết sáng kiến hoặc áp dụng sáng kiến và kết

quả thi đua năm học 2014-2015 được thể hiện qua các bảng số liệu sau:

Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ giáo viên năm học 2014-2015

Đội ngũ giáo viên

Trường THPT Nam Nữ Tổng số Th.S ĐH

Tứ Kỳ 81 48 33 Trình độ đào tao CC SĐH 7 11 63 Độ tuổi Từ 30-50 41 Trên 50 21 Dưới 30 19

Cầu Xe 47 27 21 3 5 39 28 6 13

Hưng Đạo 43 28 15 2 0 41 2 0 15

69 71 27 47 Tổng 171 103 16 12 133

(Nguồn thống kê của các trường THPT huyện Tứ Kỳ năm học 2014-2015)

- Đội ngũ giáo viên THPT huyện Tứ Kỳ hiện nay đã đủ về số lượng,

100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng chưa cân đối giữa các bộ môn

nên khó khăn cho sắp xếp lao động nhất là đảm bảo mặt bằng giờ dạy.

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Đa số giáo viên yêu nghề, nhiệt tình công tác, có lương tâm và trách

nhiệm cao, tâm huyết với nghề, có tinh thần đoàn kết, thương yêu học sinh;

gương mẫu thực hiê ̣n các quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t và củ a ngành giáo du ̣c, có ý thức giữ gìn uy tín và danh dự nhà giáo. Thân thiê ̣n, chủ đô ̣ng giú p đỡ ho ̣c sinh khắc phục khó khăn trong học tâ ̣p và rèn luyện đa ̣o đứ c. Thườ ng xuyên thứ c đú c rú t và cải tiến kinh nghiê ̣m giáo du ̣c. Đoàn kết, khiêm tố n ho ̣c hỏi, biết lắng nghe ý kiến của đồ ng nghiê ̣p. Nhiều giáo viên đạt danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh,

CSTĐ cơ sở, một số cán bộ, giáo viên đã được tặng thưởng Bằng khen của Thủ

tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo....

- Phần lớ n giáo viên ở độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi, là lực lượng có sức khoẻ, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác, tích cực học hỏi để

đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT, sử dụng trang thiết bị hiện đại

phục vụ trong dạy học có hiệu quả.

Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên trình độ chuyên môn cò n ha ̣n chế, chưa chắt lọc được kiến thức cơ bản để truyền thu ̣ cho ho ̣c sinh; kinh nghiệm giảng dạy và quản lý học sinh còn hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả công tác;

mô ̣t số giáo viên có trình đô ̣ tin học còn hạn chế nên khả năng ứ ng dụng CNTT vào trong giảng dạy cò n thấp, hiê ̣u quả chưa cao. Tỷ lệ giáo viên nữ cao, đa số nữ giáo viên đang trong độ tuổi sinh con, phải nghỉ sinh con hoặc mỗi khi con

ốm, ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch chung của nhà trường.

2.2.3. Về quy mô trường lớp, số học sinh, kết quả học tập của học sinh cá c năm học 2012-2013, 2013-2014 và 2014-2015

Bảng 2.3.Quy mô trường, lớp và số học sinh trong 3 năm gần đây

Số lớp Số học sinh

Trường THPT

Tứ Kỳ 2013- 2014 36 2012- 2013 36 2014- 2015 36 2012- 2013 1604 2013- 2014 1577 2014- 2015 1568

Cầu Xe 21 21 21 939 908 881

Hưng Đạo 23 24 22 1233 1054 992

(Nguồn thống kê do các trường THPT huyện Tứ Kỳ cung cấp)

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Từ kết quả bảng 2.5 cho ta thấy:

Trong những năm học qua, số lượng học sinh THPT trong huyện có xu hướng giảm ở tất cả các trường, là do kế hoạch phát triển giáo du ̣c mà SGD&ĐT giao cho các trường. Trong những năm ho ̣c trướ c sĩ số ho ̣c sinh thườ ng trên 45 em trên mô ̣t lớ p. Trong những năm gần đây, sĩ số học sinh trên một lớp là 43 em. Tuy nhiên so vớ i các trường trong tỉnh, điểm tuyển sinh đầu vào của các trường ở huyê ̣n Tứ Kỳ tương đố i cao, đă ̣c biê ̣t là trườ ng THPT Tứ Kỳ, điểm tuyển sinh vào trường thườ ng đứ ng trong tố p đầu các trườ ng có điểm tuyển sinh trong toàn tỉnh.

Bảng 2.4. Thống kê kết quả xếp loại ha ̣nh kiểm-học lực của các trường

THPT trong huyện Tứ Kỳ ba năm học gần đây

Năm học

Số HS

Tỷ lê ̣ ha ̣nh kiểm Yếu TB Khá Tốt

Trường THPT

Giỏi Khá

2012-2013

1604

0.26 0.94 12.90 85.90

9,30

Tỷ lệ học lực Trung bình Yếu Kém 0,04 0,00

76,60 13,70

Tứ Kỳ

2013-2014

1577

0.38 1.08 13.44 85.00 10,08 73,30 16,04

0,57 0,00

2014-2015

1568

0.58 1.59 15.31 82.52 12,50 73,34 13,84

0,32 0,00

938

2012-2013

1.59 3.84 21.86 72.71

2,35

56,40 40,19

1,06 0,00

908

Cầu Xe

2013-2014

1.87 3.52 23.90 70.71

3,85

64,65 30,73

0,77 0,00

881

2014-2015

1.81 3.07 24.97 70.15

5,33

68,90 25,77

0,00 0,00

2012-2013

1233

2.22 7.06 42.99 47.73

0,08

33,41 56,05 10,38 0,08

Hưng

2013-2014

1054

4.46 9.01 40.32 46.21

0,66

34,72 50,85

3,87 0,00

Đạo

2014-2015

992

3.52 8.07 41.33 47.08

0,20

42,64 52,02

5,04 0,00

2012-2013

3775

1.30 3.66 24.95 70.09

4,53

57,48 34,09

3,87 0,03

2013-2014

Tổng

3539

1.98 4.07 24.13 69.82

5,68

59,59 31,88

2,85 0,00

2014-2015

3441

1.74 3.84 25.28 69.14

7,12

63,48 27,80

1,60 0,00

(Nguồn: số liệu của Sở GD & ĐT Hải Dương cung cấp)

Từ kết quả bảng 2.4 cho ta thấy: - Ho ̣c sinh đa ̣t ha ̣nh kiểm tố t và khá trong ba năm ho ̣c gần đây tương đố i ổ n đi ̣nh và đa ̣t tỷ lê ̣ tương đố i cao, đều trên mứ c trung bình trong toàn tỉnh. Qua đó khẳng đi ̣nh viê ̣c rèn luyê ̣n, ý thứ c, đa ̣o đứ c củ a ho ̣c sinh các trườ ng THPT trong huyê ̣n là tương đố i tố t.

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3. Thư ̣c tra ̣ng về tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hó a ho ̣c đườ ng ta ̣i cá c trườ ng THPT huyê ̣n Tứ Kỳ

2.3.1. Tổ chức điều tra khảo sát

2.3.1.1. Mục đích; nội dung và đối tượng khảo sá t

* Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng văn hóa ho ̣c đườ ng và thực trạng tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng làm cơ sở đưa ra biện pháp hiệu quả tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng tại các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.

* Nội dung: Nghiên cứu thực trạng văn hóa ho ̣c đườ ng và thực trạng tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng hiện nay tại các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương. * Đối tượng: Tiến hành điểu tra khảo sát, lấy ý kiến của 18 cán bộ quản lý;

94 giáo viên công, nhân viên; 46 giáo viên chủ nhiệm và 270 học sinh của các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương. 2.3.1.2. Phương pháp khảo sát

* Mẫu khảo sát

Để đánh giá thực trạng công tác tổ chức hoạt đô ̣ng văn hóa học đườ ng ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ, bản thân tôi đã soạn thảo hệ thống câu hỏi thăm dò ý kiến (phụ lục 1, 2, 3, 4) trên 4 nhóm đối tượng gồm: cán bộ quản lý, giáo viên,

công nhân viên, giáo viên chủ nhiệm và học sinh thuộc 3 khối lớp của các trườ ng (THPT Tứ Kỳ, THPT Cầu Xe, THPT Hưng Đạo) với số lượng như sau:

Bảng 2.5. Tổng hợp các đối tượng khảo sát

Stt Đối tượng Tổng

4

1 Học sinh 2 Giáo viên, công nhân viên 3 Giáo viên chủ nhiệm Cán bộ quản lý - Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng - Bí thư Đoàn TN - Tổ trưởng chuyên môn Tổng số Giớ tính Nam Nữ 146 124 76 18 36 10 0 2 0 4 0 2 8 2 266 162 Khối lớp 11 98 10 82 12 90 270 94 46 18 428

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

* Thiết kế công cu ̣ khảo sát và thang đo

Các thang đo của câu hỏi được thiết kế theo 2 nhóm cơ bản như sau:

Nhóm 1:

Thang điểm của câu hỏi được thiết kế với 4 mức giá trị tương ứng với các

mức độ cần thiết của các yếu tố hoặc mức độ thực hiện, mức độ ảnh hưởng, sự

đồng ý, hiệu quả ... Bao gồm:

- Không cần thiết, không đồng ý, không ảnh hưởng, không thực hiện

đươ ̣c, không hiệu quả, không khả thi: có giá trị là 1;

- Ít cần thiết, phân vân, ít ảnh hưởng, ít thường xuyên, hiệu quả bình

thường, ít khả thi: có giá trị là 2;

- Mức độ cần thiết, đồng ý, ảnh hưởng, sử dụng thường xuyên, hiệu quả

tốt, khả thi: có giá trị là 3;

- Mức độ rất cần, rất đồng ý, ảnh hưởng rất lớn, sử dụng rất thường xuyên,

hiệu quả rất tốt, rất khả thi: có giá trị là 4.

Thang đo để đánh giá được quy ước thành 4 mức như sau:

Mức 4 (có từ 3,50 đến 4,00) ứng với mức độ rất cần, rất đồng ý, ảnh

hưởng rất lớn, sử dụng rất thường xuyên, hiệu quả rất tốt, rất khả thi;

Mức 3 (có từ 2,50 đến câ ̣n 3,50) ứng với mức độ cần thiết, đồng ý, có

ảnh hưởng, sử dụng thường xuyên, hiệu quả tốt, khả thi;

Mức 2 (có từ 1,50 đến câ ̣n 2,50) ứng với mức độ ít cần thiết, phân vân,

ít ảnh hưởng, ít thường xuyên, hiệu quả bình thường;

Mức 1 (có từ 1,0 đến câ ̣n 1,50) ứng với không cần thiết, không đồng ý,

không ảnh hưởng, không thực hiện, không hiệu quả, không khả thi.

Xếp thứ bậc theo (bậc 1 ứng với cao nhất và theo thứ tự bậc tăng khi

giảm)

Nhóm 2: Tính hệ số tương quan thứ bậc theo công thức Spearman:

RX-Y = 1 -

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong đó: RX-Y là hệ số tương quan;

D2 là hiệu số thứ bậc giữa 2 đại lượng đem ra so sánh;

N là số că ̣p tương quan.

Thang đo để đánh giá được quy ước:

0,7 thì kết luận là chặt chẽ (phù hợp, thống nhất); RX-Y

0,69 thì kết luận là tương đối chặt chẽ, tương đối phù hợp; 0,5 < RX-Y

0,5 thì kết luận là tương quan lỏng (ít phù hợp, ít thống nhất). RX-Y

2.3.2. Kết quả nghiên cứ u thực tra ̣ng tổ chức hoạt động văn hóa học đườ ng 2.3.2.1. Thực trạng văn hoá học đườ ng ở cá c trườ ng THPT huyê ̣n Tứ Kỳ

a) Biểu hiện các hành vi vi phạm của học sinh

Để thấy được thực trạng biểu hiện của các hành vi vi phạm văn hoá (các

chuẩn mực, nội quy nhà trường), bản thân tôi tiến hành khảo sát trên 270 học sinh

nhà trường về các biểu hiện hành vi văn hoá. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 1

(phụ lục 5)

Phân tích số liệu khảo sát ta thấy: Một số biểu hiện học sinh tự đánh giá có

tính chất thường xuyên như “Nói tục, thiếu lễ độ với người lớn tuổi, thầy, cô, bố,

mẹ ...” chiếm tỉ lệ 54,1% từ đôi khi vi phạm, trong đó 12,6% là từ thường xuyên

và rất thường xuyên; “Sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ

học” chiếm tỉ lệ 48,1% từ đôi khi vi phạm, trong đó 17,0% là từ thường xuyên và

rất thường xuyên; “Không có ý thức bảo vệ môi trường, vứt rác bừa bãi ...” chiếm

tỉ lệ 45,1% từ đôi khi vi phạm, trong đó 11,8% là từ thường xuyên và rất thường

xuyên; “Bỏ tiết, nghỉ học không phép, đi học muộn” chiếm tỉ lệ 32,6% từ đôi khi

vi phạm đến thường xuyên và rất thường xuyên; “Vi phạm Luật giao thông ...”

chiếm tỉ lệ 34,0% từ đôi khi vi phạm đến thường xuyên và rất thường xuyên.

Bảng 2.6. Tổng hợp mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm của học sinh

Tổng hợp biểu hiện các hành vi

Chưa bao

Thường

Rất thường

Đôi khi

vi phạm của học sinh

giờ

xuyên

xuyên

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

= 20 x 270 = 5400

4096

75,9

842

15,6

352

6,5

110

2,0

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.1: Mức biểu hiện các hành vi vi phạm của học sinh

Như vậy, vẫn còn một tỉ lệ học sinh tự đánh giá các biểu hiện hành vi vi

phạm các chuẩn mực xã hội và nội quy nhà trường. Điều đó cho thấy một phần

của “phần nổi” trong văn hóa học đường đối với học sinh c ̣n có vấn đề cần

được quan tâm nghiên cứu. Thực trạng trên đặt ra một vấn đề cấp thiết và cấp

bách là song song với việc dạy chữ cần quan tâm nhiều hơn vấn đề dạy làm

người từ những điều đơn giản nhất như cách ứng xử, giao tiếp, biết nói “không”

để phòng tránh các tệ nạn xã hội, cũng như ý thức tự giác tôn trọng pháp luật và

những nội quy, quy định chung của nhà trường.

b) Biểu hiện các hành vi “phi văn hóa” của cán bộ, giáo viên, nhân viên

Thành phần quan trọng nhất thực hiện công tác giáo dục trong nhà

trường không ai khác đó chính là cán bộ, giáo viên và công nhân viên trong nhà

trường, chính những biểu hiện bề ngoài như tác phong, giao tiếp, ứng xử, trang

phục, sự quan tâm đến các em học sinh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác giáo

dục trong nhà trường. Để thấy được thực trạng những biểu hiện của cán bộ,

giáo viên và công nhân viên nhà trường như thế nào, tôi đã tiến hành khảo sát

18 cán bộ và 94 giáo viên, công nhân viên ở các nhà trường THPT huyê ̣n Tứ

Kỳ tỉnh Hải Dương kết quả thu được thể hiện ở bảng 2 (phụ lục 5)

Phân tích số liệu khảo sát cho thấy: Một số biểu hiện của cán bộ, giáo

viên và công nhân viên trong nhà trường tự đánh giá còn chưa “văn hóa” như:

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

“Sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp” đang là vấn đề, có tới

62,5% số cán bộ, giáo viên vi phạm, một phần do yếu tố khách quan cần sử

dụng vì yêu cầu của công việc; có 55,3% cán bộ, giáo viên, công nhân viên

được khảo sát cho rằng còn thiếu sự động viên khuyến khích trong hoạt động,

trong đó có 19,6% là thường xuyên và rất thường xuyên, rất thường xuyên;

hành vi “Thiếu sự cởi mở, sự tin cậy” còn có 46,3% từ đôi khi, trong đó có

23,1% là thường xuyên và rất thường xuyên; ngoài ra “Hút thuốc lá, uống rượu

bia khi đang tham gia hoạt động giáo dục” vẫn còn, mặc dù đó không phải là

con số lớn (14,3% còn vi phạm) nhưng đó là một vấn đề ảnh hưởng lớn đến

không chỉ đối với bản thân mà còn ảnh hưởng đến người khác. Tổng hợp kết

quả điều tra thu được kết quả sau:

Tổng hợp biểu hiện các hành vi

Thường

Rất thường

Chưa bao giờ

Đôi khi

vi phạm của CB, GV, CNV

xuyên

xuyên

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

= 18 x 112 = 2016

1554

77,0

296

14,7

126

6,3

40

2,0

Bảng 2.7. Tổng hợp mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm của CB, GV, NV

Biểu đồ 2.2: Mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm của CB, GV, NV

Việc khảo sát những hành vi vi phạm các chuẩn mực xã hội và nội quy

nhà trường đã thấy rõ thực trạng văn hóa của các nhà trường THPT huyê ̣n Tứ

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kỳ tỉnh Hải Dương. Vậy chắc chắn tồn tại một mối quan hệ nhất định giữa các biểu hiện hành vi văn hóa với kết quả giáo dục cũng như chất lượng đội ngũ

của các nhà trường.

2.3.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị

Trong khoảng thờ i gian xây dựng và trưởng thành củ a các trườ ng THPT huyện Tứ Kỳ, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nguồn kinh phí hạn hẹp nhưng được sự động viên, quan tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là sự quan tâm

của Sở GD&ĐT Hải Dương và bằng sự nỗ lực, đoàn kết, cố gắng của tập thể

lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, công nhân viên của các nhà trường đã xây dựng

được một cơ sở vật chất tương đối khang trang, có cảnh quan môi trường sư

phạm củ a các nhà trườ ng tương đố i tố t.

- Tổng diện tích các nhà trườ ng nhà trường 50.387m2 - Phòng học (74 phòng) 3996m2

- Phòng thí nghiệm Lý-Hóa-Sinh (15 phòng) 610m2

- Phòng tin học (06 phòng) 210m2

- Phòng trình chiếu (06 phòng) 224m2

- Phòng thư viện (03 phòng) 300m2

- Khu nhà Hiệu bộ 3 tầng (03);(24 phòng) 1080m2

Các nhà trường chưa có phòng học cho bộ môn, học sinh phải học 02 ca sáng,

chiều, chưa có nhà đa năng để tổ chứ c các hoa ̣t đô ̣ng sinh hoa ̣t tâ ̣p thể văn hó a, văn nghê ̣, thể du ̣c thể thao, kinh phí cho hoạt động tổ chức hoạt đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng còn thiếu thốn chưa đáp ứ ng đươ ̣c yêu cầu. 2.3.2.3. Thực trạng công tá c tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng ở cá c trườ ng THPT huyê ̣n Tứ Kỳ

a. Đố i vớ i Hiê ̣u trưở ng Tác giả đã tiến hành khảo sát 2 trong 3 Hiê ̣u trưở ng trườ ng THPT trên đi ̣a ban huyê ̣n Tứ Kỳ, với nội dung câu hỏi: “Đồng chí hãy cho biết thực trạng hoạt động của Hiê ̣u trưở ng trong việc tổ chứ c hoạt động văn hóa học

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đườ ng ở trường đồ ng chí công tá c hiện nay như thế nào?”. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 3 (phụ lục 5).

Qua tổng hợp kết quả điều tra cho thấy công tác tổ chức hoạt động văn

hóa học đường của Hiê ̣u trưở ng các trườ ng THPT huyê ̣n Tứ Kỳ “Kế hoạch tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ” có 50% đánh giá viê ̣c lâ ̣p kế hoa ̣ch ở mứ c bình thườ ng, 50% đánh giá ở mứ c khá; “Tổ chức chỉ đa ̣o triển khai hoạt động VHHĐ” có 100% đánh giá ở mứ c bình thườ ng; “Kiểm tra, đánh giá các hoa ̣t

đô ̣ng VHHĐ” có 50% dánh giá ở mứ c chưa tốt, 50 % đánh giá ở mứ c bình thườ ng; “Tổ ng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động” có 100% đánh giá ở mứ c chưa tố t.

Bảng 2.8. Đánh giá hoạt động của Hiê ̣u trưở ng

Thực trạng

Thứ

Stt

Hoạt động

hạng

SL

2

5

2.5

1

1 Kế hoạch tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng.

2

2

2.0

2

2 Tổ chức triển khai hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng

2

3

1.5

3

3 Kiểm tra, đánh giá các hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ

4 Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.

2

2

1.0

4

Với kết quả trên, cho thấy việc xây dựng kế hoạch hoạt động được đảm

bảo, với = 2.5 ứng với mức 1 tương ứng kế hoạch hoạt động được thực hiện

tương đố i tố t. Đối với các hoạt động “Tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng” có

điểm trung bình đạt mức 2 (có =2.5) ứng với mức độ thực hiện đạt hiệu quả tố t;

“Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động” đều có điểm trung bình đạt mức 4

(có =1) ứng với mức độ thực hiện đạt hiệu quả chưa tố t, trong đó việc “Xây

dựng kế hoạch hoạt động ho ̣c đườ ng” được thực hiện tốt nhất.

b. Đố i vớ i giáo viên Hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường được thể hiện trong mọi hoạt

động như hoạt động giảng dạy, cách giao tiếp, ứng xử trong sinh hoạt đời sống

hàng ngày và các hoạt động như giáo dục ngoài giờ lên lớp, giờ chào cờ đầu

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tuần, hoạt động giao lưu văn hoá văn nghệ và các hoạt động xã hội khác. Thực tế

nhà trường đã thực hiện hoạt động đó như thế nào, tôi đã tiến hành khảo sát:

Với hoạt động giảng dạy trong các môn học của giáo viên, quan sát kết

quả Hội giảng của các trườ ng trong năm học 2015-2016 qua 2 đợt có 16 giáo

viên tham gia với 32 tiết giảng thì chỉ có 18 tiết (chiếm 56,2%) tích hợp tốt các

nội dung VHHĐ “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” cũng như giáo dục

môi trường, giáo dục pháp luật trong bài giảng.

Với các hoạt động khác của nhà trường, quan sát 10 buổi chào cờ, 04 buổi

sinh hoạt ngoại khóa, cho thấy 100% các buổi sinh hoạt tập thể đều có tích hợp

giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục môi trường ... Tuy nhiên, khi

được hỏi về kế hoạch trong thời gian tiếp theo nội dung tích hợp đó là gì thì câu

trả lời đều là “chưa có”.

Qua kết quả quan sát thực tế cho thấy việc tổ chức hoạt đô ̣ng văn hóa ho ̣c

đường chưa được thực hiện một cách bài bản, 100% số cán bộ, giáo viên được hỏi

đều cho rằng chưa có hoạt động xây dựng kế hoạch thực hiện, vẫn còn có giáo

viên chưa thực sự gương mẫu, chưa quan tâm sâu sắc đến hoạt động. Hoạt động

tuy được thực hiện nhưng việc đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động vẫn

chưa được thực hiện. Có thể đánh giá chung là hoạt động văn hóa học đườ ng được

thực hiện một cách bột phát hoặc theo quy luật chứ chưa có kế hoạch, tổ chức thực

hiện chưa thường xuyên, nên hiệu quả đạt được chưa cao.

c. Đố i với giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý và

giúp lớp tổ chức học tập, rèn luyện đạt mục tiêu giáo dục, giáo viên chủ

nhiệm vừa đóng vai trò quản lý hành chính Nhà nước, vừa đóng vai trò

người thầy giáo, đồng thời c ̣n đóng vai trò người đại diện cho quyền lợi của

tập thể lớp. Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm còn là cầu nối giữa lớp với Ban

giám hiệu và các đoàn thể khác trong nhà trường. Là người chủ chốt của

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trường làm công tác giáo dục học sinh. Vậy thực trạng công tác giáo dục

nhằm tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng được thực hiện như thế nào? Tôi

đã tiến hành khảo sát 46 giáo viên chủ nhiệm, với nội dung câu hỏi: “Đồng

chí hãy cho biết thực trạng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ

chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng ở lớ p chủ nhiê ̣m do đồ ng chí quả n lí

hiện nay như thế nào?”. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 4 (phụ lục 5).

Qua tổng hợp kết quả điều tra cho thấy công tác tổ chức hoạt đô ̣ng văn

hóa học đường của giáo viên chủ nhiệm được thực hiện như một nội dung nhỏ

được lồng ghép trong các hoạt động giáo dục của nhà trường. 100% số giáo

viên chủ nhiệm được khảo sát đều cho rằng chưa có kế hoạch hoạt động riêng

cho nội dung tổ chức hoạt động văn hóa học đườ ng; 100% cho rằng việc tổ

chức triển khai hoạt động văn hóa học đường đều được lồng ghép trong các

hoạt động khác; Có 16/23 (chiếm 69,6%) số giáo viên chủ nhiệm được khảo sát

cho biết việc thực hiện hoạt động văn hóa học đường là phối hợp với các tổ

chức đoàn thể, giáo viên bộ môn trong tổ chức hoạt động. Có 38/46 số giáo

viên chủ nhiệm cho rằng sau mỗi hoạt động đều có đánh giá, rút kinh nghiệm

cho các hoạt động tiếp theo.

Về mức độ thực hiện: Hầu hết các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng của giáo

viên chủ nhiệm đều chưa được thực hiện tốt. 100% số giáo viên chủ nhiệm

được khảo sát đều cho rằng việc thực hiện kế hoạch chưa tốt thực ra chưa có kế

hoạch hoạt động để thực hiện, chủ yếu thực hiện hoạt động lồng ghép trong các

hoạt động khác. Tuy nhiên, việc thực hiện lồng ghép chưa có hiệu quả, có

47,9% số giáo viên chủ nhiệm được khảo sát đánh giá là chưa tốt, 30,4% là

bình thường và 21,7% đạt mức khá; Công tác phối hợp với các tổ chức đoàn

thể, giáo viên bộ môn trong tổ chức hoạt động cũng còn 39,1% đánh giá là

chưa tốt, 43,5% là bình thường, chỉ có 17,4% đạt mức khá; Việc đánh giá, rút

kinh nghiệm sau mỗi hoạt động chưa thực sự được quan tâm, vẫn còn 56,6% là

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chưa tốt, 21,7% bình thường và chỉ có 21,7% đạt mức khá. Tổng hợp số liệu

khảo sát, ta có:

Bảng 2.9. Đánh giá hoạt động của giáo viên chủ nhiệm

Thực trạng Thứ Stt Hoạt động hạng SL

4 1 Kế hoạch tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. 46 46 1.00

Tổ chức triển khai hoạt động văn hóa học 2 46 80 1.74 2

đườ ng lồng ghép trong các hoạt động khác.

Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, giáo viên bộ 3 46 82 1.78 1 môn tổ chức hoạt động.

4 Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động. 46 76 1.65 3

Với kết quả trên, cho thấy việc xây dựng kế hoạch hoạt động chưa được

đảm bảo, với = 1 ứng với mức 1 tương ứng kế hoạch hoạt động không được

thực hiện. Đối với các hoạt động “Tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng lồng

ghép trong các hoạt động khác”; “Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, giáo viên bộ

môn tổ chức hoạt động”; “Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động” đều có

điểm trung bình đạt mức 2 (có trong khoảng 1,50 đến 2,49) ứng với mức độ

thực hiện đạt hiệu quả bình thường, trong đó việc “Tổ chức triển khai hoạt động

xây dựng văn hóa nhà trường lồng ghép trong các hoạt động khác” được thực

hiện tốt nhất.

d. Đố i vớ i Đoàn thanh niên

Đoàn TN Cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức trong nhà trường hoạt

động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu,

nguyên lý giáo dục. Với nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức Đoàn TN là giáo dục ý

thức đạo đức cho đoàn viên thanh niên. Vậy thực trạng hoạt động của Đoàn TN

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong nhà trường ở các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ hiện nay như thế nào? Tôi

đã tiến hành thống kê, tổng hợp số liệu về các nội dung tổ chứ c hoạt động văn

hó a ho ̣c đườ ng của tổ chức Đoàn TN trong năm học 2014-2015, cụ thể như sau:

Bảng 2.10. Hoạt động của Đoàn thanh niên trong năm học 2014-2015

Số lần

Số HS

Stt

Nội dung hoạt động

thực hiện

tham gia

1 Tuyên truyền Luật giao thông.

3

3441

2 Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.

6

3441

3 Tổ chức chăm sóc, thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ.

3

240

4 Tổ chức chăm sóc gia đình thương binh.

3

60

5 Tổ chức tuyên truyền lịch sử, truyền thống của NT.

3

3441

6 Tổ chức học tập Luật giáo dục, nội quy của NT.

3

3441

(Nguồn: Văn phòng Đoà n cá c nhà trường THPT)

Theo số liệu thống kê cho thấy Đoàn TN đã có những hoạt động khá phong

phú, sinh động góp phần tích cực vào việc xây dựng môi trường văn hoá lành

mạnh. Hoạt động chủ yếu của Đoàn TN là các phong trào bề nổi như hoạt động

văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao tổ chức được 06 (3 trường) lần trong năm tạo

không khí sôi nổi, vui chơi bổ ích. Ngoài phong trào bề nổi của Đoàn TN đã góp

phần không nhỏ trong việc giáo dục đạo đức học sinh như: tuyên truyền Luật giao

thông, Luật giáo dục, học tập nội quy, quy định của nhà trường qua phát thanh vào

15 phút đầu giờ và các giờ chào cờ thứ hai đầu tuần. Tuy nhiên, trong thực tế qua

quan sát thấy rằng các hoạt động của Đoàn TN nhằm vào việc tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng

văn hoá nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kế hoạch chi tiết,

chưa có sự phân công trách nhiệm cho từng thành viên mà chủ yếu là thực hiện

theo cảm tính, theo kinh nghiệm là chính.

e. Hoạt động phối hợp với các tổ chức xã hội khác

Công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường là

rất quan trọng đặc biệt là công tác phối hợp với các tổ chức xã hội khác ngoài

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhà trường. Hàng năm các nhà trường đã chủ động phối hợp với Công an huyện

Tứ Kỳ tổ chức tuyên truyền, giáo dục về Luật giao thông đường bộ; phối hợp với

Trung tâm Y tế dự phòng huyện tổ chức tuyên truyền về phòng chống tác hại ma

túy, HIV/AIDS. Kết quả hoạt động trong năm học 2014-2015 như sau:

Bảng 2.11. Hoạt động phối hợp với các tổ chức xã hội khác

Stt

Tên tổ chức phối hợp

Nội dung hoạt động

1 Công an huyện Tứ Kỳ.

Tuyên truyền Luật giao thông.

Số lần thực hiện 3

Số HS tham gia 3441

Trung tâm Ytế dự phòng

Tuyên truyền về phòng chống

2

3

3441

huyện

tác hại ma túy, HIV/AIDS.

Trung tâm kĩ thuật tổng hợp

Tuyên truyền về giáo dục

3

3

3441

hướng nghiệp dạy nghề.

hướng nghiệp.

Theo kết quả thống kê cho thấy các nhà trường đã quan tâm đến công tác phối hợp nhằm giáo dục toàn diện học sinh, tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường. Tuy nhiên nội dung các chương trình chủ yếu là tuyên truyền mang tính

một chiều với hình thức thuyết trình, chưa thật sự lôi cuốn người nghe, hiệu

quả của hoạt động chưa cao. Mặt khác trong các hoạt động giáo dục của nhà

trường chưa có sự tham gia của cha mẹ học sinh, nên cha mẹ học sinh chưa kịp

thời nắm bắt được con mình học gì? được giáo dục gì? thậm chí trình độ hiểu

biết của một bộ phận cha mẹ học sinh cňn thấp hơn cả con mình nên càng khó

khăn cho việc cùng hợp tác trong giáo dục, nên đôi lúc còn có trường hợp cha

mẹ học sinh cho con mình sử dụng xe máy khi chưa có bằng lái, bênh vực con

mình vi phạm lỗi đánh nhau hoặc chính cha mẹ học sinh còn ứng xử thiếu văn

hóa hơn cả học sinh. Do đó việc giáo dục học sinh nhằm tạo thói quen có văn

hóa trong mọi nơi mọi lúc còn nhiều trở ngại.

2.4. Đá nh giá chung về thư ̣c tra ̣ng tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hó a ho ̣c đườ ng ta ̣i cá c trườ ng THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 2.4.1. Những thà nh công và ha ̣n chế

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.4.1.1. Thà nh công

Qua thực tế nhiều năm làm công tác quản lý, tôi nhận thấy công tác tổ

chức hoạt đô ̣ng văn hóa học đường tại các trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải

Dương đã đạt được những thành công tiêu biểu như:

Chúng tôi đã đảm bảo cho mỗi học sinh khi đến trường được học tập và rèn

luyện trong một môi trường tốt nhất. Hàng năm vào thời điểm đầu năm học, nhà

trường đều phát động các phong trào như “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh

tích cực” tới toàn thể giáo viên và học sinh, phong trào tự nghiên cứu, tự học tập sao

cho mỗi thầy cô giáo đều là một tấm gương tự học cho học sinh noi theo, phong trào

đôi bạn cùng tiến…chính điều này đã góp phần không nhỏ trong việc tạo nên môi

trường giảng dạy, học tập lành mạnh cho giáo viên và học sinh. Ngoài ra chúng tôi

đều tổ chức để các đoàn thể trong trường, học sinh ký cam kết thực hiện nếp sống văn

hóa trong trường học như không mua bán sử dụng, tàng trữ các loại chất kích thích,

cháy nổ, không lưu hành văn hóa phẩm đồi trụy, không hút thuốc lá trong và ngoài

nhà trường, không tổ chức đánh nhau gây mất đoàn kết, không vi phạm các quy định

về an toàn giao thông.

Trên cơ sở đó chúng tôi đã thu được những thành quả đáng ghi nhận như:

phần lớn học sinh của các nhà trường đếu có ý thức học tập tốt, không vi phạm

những quy định chung đặc biệt là những điều cấm đối với học sinh. Các em có ý

thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Hiện tượng học sinh mâu thuẫn, đánh nhau trong

nhà các trường hầu như không diễn ra.Việc học sinh lén lút hút thuốc lá trong nhà

trường được khắc phục gần như triệt để với tiêu chí “Xây dựng trường học không

khói thuốc”. Việc bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan trường lớp khang trang,

sạch đẹp được quan tâm và tiến hành thường xuyên.

2.4.1.2. Hạn chế

Bên cạnh những thành công đã đạt được, nhìn thẳng vào thực tế để đánh giá một

cách khách quan, tôi nhận thấy công tác tổ chứ c hoa ̣t động văn hóa học đường của các

nhà trường vẫn tồn tại một số hạn chế như: Tình trạng học sinh nói tục chửi đệm trong

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giao tiếp vẫn còn; một số học sinh vẫn chưa tự giác trong việc xây dựng, bảo vệ cảnh

quan trường học như còn vứt giấy rác bừa bãi, viết vẽ bậy lên bàn học, bẻ cành cây; hiện

tượng sử dụng điện thoại di động trong khi đang tham gia các hoạt động giáo dục trong

nhà trường vẫn diễn ra ở một bộ phận nhỏ học sinh; việc hút thuốc lá, gây xích mích dẫn

đến việc đánh nhau ngoài nhà trường vẫn còn tồn tại; việc quan tâm, chia sẻ với những

bạn học cùng lớp, cùng trường gặp hoàn cảnh khó khăn chưa được tiến hành kịp thời,

đứng lúc và tự nguyện (phần lớn các em chỉ làm khi có sự định hướng của giáo viên);

việc vi phạm những quy định chung về trang phục (không mặc đúng đồng phục theo

quy định), đầu tóc (để tóc dài, nhuộm tóc, vuốt keo) xảy ra với nhiều học sinh.

Đó là những thực trạng đáng buồn mà bản thân tôi với tư cách là người lãnh

đạo quản lý vẫn hằng trăn trở.

2.4.2. Nguyên nhân của ha ̣n chế và cá c yếu tố ả nh hưở ng

- Nguyên nhân củ a ha ̣n chế: Qua điều tra thực trạng công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, thực tế cho thấy đa số cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường

đều nhận thức được một cách đúng đắn về tầm quan trọng trong công tác giáo

dục nhằm tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng, thấy được sự cần thiết phải tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. Tuy nhiên từ nhận thức đến thực hiện còn là một khoảng cách khá xa, thực tế còn không ít biểu hiện yếu kém của văn hóa

ho ̣c đườ ng. Ngoài các ưu điểm, các hoạt động quản lý được cấp lãnh đạo nhà trường thực hiện thường xuyên và tác động tương đối tốt đến chất lượng giáo dục,

trên cơ sở những nội dung yếu kém, tôi tập trung tìm hiểu những nguyên nhân hạn

chế trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường củ a các trườ ng THPT huyê ̣n Tứ Kỳ. Trên cơ sở thực trạng trên, bằng kinh nghiệm quản lý của mình, tôi

đưa ra 10 nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý và tiến hành thăm dò các đối

tượng khảo sát. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 5 (phụ lục 5)

Qua kết quả khảo sát cho thấy, có 54,1% số cán bộ, giáo viên, công nhân viên

và học sinh được khảo sát cho rằng những nguyên nhân trên ảnh hưởng và 18,0%

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho là rất ảnh hưởng đến công tác tổ chứ c văn hóa ho ̣c đườ ng. Đặc biệt những nguyên nhân như: “Văn hoá ho ̣c đườ ng chưa được đưa vào phạm vi quản lý,

chưa có tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá”; “Cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu”;

“Văn hóa ho ̣c đườ ng chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm xây dựng và phát

triển” được các cán bộ, giáo viên, công nhân viên cũng như học sinh đánh giá

cao về mức độ ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. Tổng hợp kết quả khảo sát, ta có bảng 2.12:

Bảng 2.12. Nguyên nhân hạn chế của công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng

CBQL

GV, NV

Tổng hợp

Nguyên nhân

SL

SL

SL

18 60 3.3 94 290 3.1 112 350 3.1

1. Văn hóa ho ̣c đường chưa được đưa vào phạm vi quản lý, chưa có

tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá.

2. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu

18 54 3.0 94 308 3.3 112 362 3.2

cầu.

3. Sự tự giác, nỗ lực, tích cực của

18 54 3.0 94 276 2.9 112 330 2.9

các thành viên chưa cao.

4. Tác động của sự bùng nổ công

nghệ

thông

tin, phương

tiện

18 36 2.0 94 196 2.1 112 232 2.1

truyền thông.

5. Tác động tiêu cực của kinh tế thị

18 34 1.9 94 166 1.8 112 200 1.8

trường.

18 52 2.9 94 252 2.7 112 304 2.7

6. Chưa có sự phối hợp tốt giữa các tổ chức trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. 7. Văn hóa học đường chưa được

các cấp lãnh đạo quan tâm xây dựng

18 46 2.6 94 260 2.8 112 306 2.7

và phát triển.

18 58 3.2 94 284 3.0 112 342 3.1

8. Chưa có kế hoạch hoạt động; kế hoạch chưa được cụ thể hóa phù hợp.

46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9. Chưa tổ chức hoặc cách thức

18 56 3.1 94 306 3.3 112 362 3.2

tổ chức hoạt động chưa phù hợp.

18 64 3.6 94 302 3.2 112 366 3.3

10. Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ, thường xuyên.

Qua tổng hợp kết quả trên, ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến công

tác tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ

hiện nay là: “Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ, thường xuyên” có =

3,3. Cùng với kiểm tra, đánh giá, thực tế công tác động viên, kích thích hoạt

động văn hóa học đườ ng của lãnh đạo còn hạn chế; “Cơ sở vật chất chưa đáp

ứng yêu cầu” có = 3,2. Thực tế các nhà trường chưa có phòng học cho bộ

môn, học sinh phải học 02 ca sáng, chiều, kinh phí cho hoạt động này còn thiếu

thốn; “Chưa tổ chức hoặc cách thức tổ chức hoạt động chưa phù hợp” có =

3,2. Thực tế nhà trường chưa có những buổi tập huấn, buổi nói chuyện, tuyên

truyền về văn hóa để cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhận

thức được những công việc cần phải làm và phải có những việc làm thiết thực

để cho môi trường văn hóa nhà trường luôn trong sạch; “Văn hóa học đường

chưa được đưa vào phạm vi quản lý, chưa có tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá.” có

= 2,7; “Chưa có kế hoạch hoạt động hoặc kế hoạch chưa được cụ thể hóa phù

hợp” có = 3,1; “Sự tự giác, nỗ lực, tích cực của các thành viên chưa cao” có

= 2,9; “Chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng” có = 2,7; “Văn hóa ho ̣c đườ ng chưa được các cấp = 2,7. Các nguyên nhân trên lãnh đạo quan tâm xây dựng và phát triển” có

đều có đạt mức 3 (có trong khoảng 2,50 đến 3,49) ứng với các nguyên

nhân này là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến công tác tổ chứ c hoa ̣t

đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng.

Ngoài các nguyên nhân trên, thì nguyên nhân do “Tác động của sự bùng nổ

công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông” có = 2,1 và do “Tác động tiêu

cực của kinh tế thị trường” có = 1,8 đạt mức 2 tương ứng mức độ ít ảnh hưởng.

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong hàng loạt các nguyên nhân trên, về phía quản lý thực tế cho thấy

một nguyên nhân khác xuất phát từ những nguyên nhân trên đó là chưa có sự

sát sao của giáo viên trong giảng dạy, kỷ luật củ a các nhà trường đôi khi còn

lỏng lẻo, chưa có sự răn đe đủ mạnh và còn biểu hiện che dấu vì thành tích.

- Các yếu tố ảnh hưởng

Yếu tố chủ quan: Về trình độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trưởng, đội

ngũ giáo viên còn có những ha ̣n chế nhất đi ̣nh. Đố i vớ i học sinh mô ̣t số ho ̣c

Yếu tố khánh quan: Chính sách, chủ trương về đổi mới Giáo dục & Đào tạo còn áp dụng chung các nhà trườ ng chưa có nhiều những chính sách cho từng vùng cu ̣ thể. Điều kiện tổ chứ c hoa ̣t động văn hó a ho ̣c đườ ng củ a các nhà trườ ng THPT huyệnT Tứ Kỳ còn có mô ̣t số ha ̣n chế mô ̣t số mă ̣t chưa đáp ứng đươ ̣c yêu cầu

sinh có phẩm chất và năng lực chưa tố t.

Kết luâ ̣n chương 2

Công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở các trườ ng THPT huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương đã và đang là một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý các nhà trường, phải thật sự coi đó là nhiệm vụ, là nội dung quan trọng trong kế hoạch giáo dục của các nhà trường. Để thực

hiện nhiệm vụ này các cán bộ, giáo viên, công nhân viên đã tiến hành nhiều

hoạt động nhằm mục đích tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng thông qua các môn học, các hoạt động bằng nhiều hình thức. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tôi

nhận thấy công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở các trường THPT

huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Các chủ thể đã nhận thức được sự cần thiết phải tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng, nhưng khi thực hiện thì chỉ dừng lại ở mức độ trung bình khá. Thực tế, nội dung dành cho các hoạt động trong công tác tổ chứ c văn hóa ho ̣c đườ ng cò n ít, các hình thức tổ chức còn đơn điệu. Thực trạng đó còn được phản ánh ở sự

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa cao, vai

trò của các tổ chức, các đoàn thể và giáo viên chủ nhiệm chưa được phát huy

đầy đủ. Trong khi đó mỗi thành viên trong nhà trường lại chưa thực sự tích cực,

sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng.

Chương 3 BIỆN PHÁP TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TỨ KỲ,

TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ

Đảm bảo tính đồng bộ có nghĩa là các biện pháp đề xuất phải bao quát các

nội dung, các khía cạnh của công tác, các bình diện của vấn đề. Hay nói cách khác,

các biện pháp đề ra phải hỗ trợ, bổ sung cho nhau, không coi nhẹ hay đề cao biện

pháp nào trong tất cả các biện pháp đưa ra.

Các biện pháp đề xuất phải đi từ thực trạng nhận thức của các thành viên đi

đến thái độ và hành động. Biện pháp đưa ra trước tiên phải làm cho mọi thành viên

hiểu đúng về mục đích, ý nghĩa của hoạt động văn hóa học đườ ng, từ đó xác định

động cơ, mục tiêu và thái độ cho phù hợp. Để làm được điều đó, cấp quản lý phải

có các biện pháp giáo dục, tuyên truyền ngay từ ngày đầu, buổi đầu khi là thành

viên của nhà trường và phải được thực hiện thường xuyên, liên tục theo kế hoạch

đề ra.

Đảm bảo tính đồng bộ là cần có các biện pháp đề xuất cho hoạt động ở cấp

độ rộng đến hẹp, từ chung đến riêng, là phải coi trọng mọi hoạt động giáo dục

trong nhà trường từ các hoạt động chung của nhà trường đến các hoạt động của

từng đoàn thể, tổ bộ môn, hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, hoạt động

giảng dạy của giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác cũng như đảm bảo

các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính cho các hoạt động và sự phối hợp giữa các

lực lượng tham gia giáo dục.

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp được đề xuất phải có khả năng thực hiện trong thực tiễn, phù

hợp với nội dung, khả năng quản lý cũng như phù hợp với đặc thù riêng biệt mang

tính chất vùng miền và đặc thù dân tộc của địa phương. Vì thế, các biện pháp đề ra

phải đảm bảo tính thực tiễn, tính phát triển, tính cân đối hài hòa của nội dung, coi

trọng đúng mức đến tình hình, điều kiện cụ thể của đơn vị, đặc điểm tâm sinh lý

của học sinh, nguồn lực hiện có của nhà trường.

Tính thực tiễn cần đảm bảo có sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền

thống, phát huy giá trị tốt đẹp của xã hội, của nhà trường, truyền thống của gia

đình, địa phương. Ngoài ra, điều cần thiết để các biện pháp đưa ra được thực hiện

đó là sự phù hợp với các quy định trong Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông

cũng như các quy định khác của ngành.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo tính khả thi là đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng của chủ thể

quản lý, giúp cho việc áp dụng các biện pháp vào thực tiễn được thuận lợi,

có hiệu quả thiết thực. Các biện pháp đề xuất cần phát huy các ưu điểm có

sẵn, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn

hóa ho ̣c đườ ng.

Tính khả thi yêu cầu các biện pháp phải được xây dựng theo quy trình

khoa học, đảm bảo chính xác, phù hợp với đối tượng, phù hợp với điều kiện,

chú trọng đến các yêu cầu thống nhất trong quản lý giáo dục, bảo đảm lợi ích

của mọi thành viên được học tập, rèn luyện và làm việc trong môi trường giáo

dục lành mạnh, có sự kết hợp, nhất trí và thống nhất giữa nhà trường - gia đình

- xã hội; đảm bảo kết hợp cân đối giữa yêu cầu và năng lực, giữa quyền hạn và

trách nhiệm; đảm bảo tính kế hoạch.

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Các biện pháp đề xuất khi triển khai trong công tác quản lý phải có sự

chuyển biến về hành vi văn hóa của nhà trường, có hiệu quả nhưng vẫn phải đảm

bảo tạo không khí hợp tác, cởi mở, tin cậy giữa học sinh và giáo viên, giữa giáo

viên với cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường, chứ không phải là vì gây sức ép,

không thoải mái khi thực hiện.

Các biện pháp phải khơi dậy sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao

trong công việc của cán bộ quản lý các cấp, của giáo viên trong giờ học chính

khóa và cả ngoài giờ, tinh thần tự giác, ham học hỏi của học sinh, qua đó nhiệm

vụ dạy học được thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diê ̣n của nhà trường.

3.2. Các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa học đường ở trường THPT

huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

3.2.1. Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức về tầm quan trọng trong

công tác tổ chứ c hoa ̣t động văn hóa học đườ ng

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Làm cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường nhận

thức một cách đầy đủ, toàn diện về vai trò, ý nghĩa của văn hóa ho ̣c đườ ng, vai trò

và sự cần thiết của việc tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng đối với nhiệm vụ dạy

và học.

Biện pháp đưa ra nhằm tác động đến toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân

viên và học sinh ý thức về đạo đức, nhu cầu và niềm tin hướng đến các chuẩn mực

đạo đức, hình thành các hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa nhằm đảm bảo

chuẩn mực, thân thiện trong mối quan hệ với con người và môi trường xung

quanh. Từ đó đưa hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng thành hoạt động mang tính tự

giác, thường xuyên, liên tục của mỗi thành viên trong nhà trường.

3.2.1.2. Nội dung và cá ch thứ c thực hiện

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ý thức trách nhiệm và sự hiểu biết về tầm quan trọng trong công tác tổ

chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng là việc làm rất cần thiết trong nhà trường và

trong giai đoạn hiện nay. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm làm thay

đổi ý thức trách nhiệm và sự hiểu biết về tầm quan trọng của công tác này đó là

tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, công nhân viên

trong nhà trường tích cực tham gia công tác xây dựng môi trường văn hoá trong

sạch, lành mạnh bằng nhiều hình thức:

Một là: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ý thức và nâng cao nhận thức. Từ thực

trạng nhận thức và hành vi biểu hiện của văn hóa ho ̣c đườ ng. Lãnh đạo nhà trường

cần xây dựng kế hoạch thực hiện trong năm học theo tháng, chủ đề nhằm vào mục

đích giáo dục tư tưởng nhận thức, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và hiểu biết về

tầm quan trọng trong công tác tổ chức hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. Giao

nhiệm vụ cho các đoàn thể, tổ chức và từng thành viên trong nhà trường nắm

chắc nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức phổ biến, quán triệt cho các cán bộ, giáo

viên và học sinh về mục tiêu, nhiệm vụ của năm học. Từ đó mỗi thành viên nhà

trường tự xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện

nhiệm vụ của bản thân mình trong năm học. Có như vậy mỗi thành viên trong nhà

trường mới có đủ cơ sở để xác định cho mình động cơ, thái độ và quyết tâm thực

hiện tốt nhiệm vụ được phân công, phấn đấu cho riêng mình. Như vậy nhà quản

lý mới có cơ sở và chủ động thực hiện tốt chức năng quan lý của mình.

Hai là: Quán triệt các chủ trương chính sách thông qua Chỉ thị, Nghị quyết

của các cấp lãnh đạo, của ngành.

Ba là: Giáo dục truyền thống nhà trường, lòng nhân ái, tính cộng ðồng.

Chúng ta biết rằng, truyền thống bao giờ cũng tồn tại hai mặt “văn hóa” và

“phi văn hóa” cho nên chúng ta phải biết phân tích, vận dụng, kế thừa, phát

huy cái tốt, cái phù hợp và loại trừ cái xấu, cái không phù hợp. Lồng ghép

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nội dung này vào chương trình môn học (Địa lý, Lịch sử, Ngữ văn, Giáo dục

công dân ...) và các hoạt động ngoại khoá trong nhà trường. Cùng với việc

xây dựng những giá trị truyền thống, tiếp bước các thế hệ đi trước như

truyền thống “uống nước nhớ nguồn”; “đền ơn đáp nghĩa” ..

Bốn là: Kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức, thực hiện lồng ghép, tích hợp

các nội dung văn hóa ho ̣c đườ ng vào kiểm tra nhận thức trong các hoạt động

chuyên môn hoặc trong các hoạt động ngoại khóa đối với học sinh.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Nhà trường cần kế hoạch hóa các nội dung, cách thức thực hiện theo từng

thời điểm, thời gian cụ thể, rõ ràng. Kế hoạch càng chi tiết thì cách thức thực hiện

càng dễ dàng và hiệu quả công việc đề ra càng cao.

Đảm bảo các điều kiện thiết yếu để giáo viên cũng như các tổ chức thực

hiện được theo yêu cầu đề ra như tài liệu, thiết bị dạy học, phương tiện, dụng cụ

thiết yếu trong hoạt động.

Công tác tổ chức hoạt động văn hó a ho ̣c đườ ng phải được quan tâm của các

cấp quản lý, được sự ủng hộ của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân

công. Kịp thời nêu gương những điển hình tiêu biểu, thực hiện chế độ khen

thưởng, kỷ luật kịp thời đúng người, đúng tội.

3.2.2. Kế hoạch hóa tổ chứ c hoạt động văn hóa học đường 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

Xây dựng kế hoạch nhằm định hướng, kiểm soát tốt hơn các hoạt động tổ

chứ c hoạt đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng.

Gắn kết nội dung tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng với các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Xây dựng được môi trường văn hóa có vai trò không

nhỏ trong việc góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kế hoạch hóa nội dung, biện pháp cụ thể gắn với trách nhiệm và quyền hạn

của từng cá nhân, đoàn thể trong nhà trường, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân, đoàn

thể chủ động, tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

Một là: Nhà trường cần có sự nghiên cứu, khảo sát thực trạng tại trường

để nắm bắt được thông tin thực tế. Đồng thời dự đoán tình hình để có thể đưa

ra những chuẩn mực có tính thực tiễn cao, có thể áp dụng trong thời gian dài,

phù hợp với tình hình cụ thể của trường và đồng thời phù hợp với văn hóa con

người tại địa phương và nhất là đáp ứng được nhu cầu hội nhập và phát triển

theo xu hướng chung của đất nước.

Hai là: Hiệu trưởng lập dự thảo kế hoạch hoạt động, trong đó phải thể

hiện đầy đủ nội dung sẽ thực hiện trong năm học bao gồm cả “phần nổi”

xác định tầm nhìn, chính sách, mục đích, mục tiêu và “phần chìm” quy

định về những thái độ, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, nhu cầu, cảm xúc, phong

cách sống và làm việc … Ngoài ra kế hoạch cần thể hiện rõ thời gian,

phân công trách nhiệm cho từng thành viên và từng nội dung của hoạt

động. Dự thảo kế hoạch thông qua trước hội đồng xin ý kiến đóng góp của

toàn thể hội đồng nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, từ đó điều

chỉnh và hoàn thiện bản kế hoạch, trình duyệt với cấp trên về bản kế

hoạch hoàn chỉnh.

Ba là: Phổ biến và phân công nhiệm vụ đến các đoàn thể và từng cá nhân

trong nhà trường theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch

chung của nhà trường. Chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, phối hợp

với các đoàn thể để tổ chức hoạt động theo kế hoạch đề ra.

Bốn là: Trên cơ sở Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có

nhiều cấp học, các quy định hiện hành của nhà trường, Hiệu trưởng phân công

trách nhiệm cho từng thành viên trong nhà trường. Từ đó yêu cầu tất cả các

thành viên trong nhà trường trên cơ sở nhiệm vụ được giao lập kế hoạch riêng

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho bản thân cá nhân và kế hoạch chung cho tổ chuyên môn, tổ chức đoàn thể

trong nhà trường dưới sự phê duyệt của Hiệu trưởng và bảo đảm mọi kế hoạch

khi đã phê duyệt đều được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng được mục

đích, yêu cầu đề ra.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Nắm đầy đủ, chính xác các văn bản chỉ đạo của các cấp liên quan về công tác

giáo dục và hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng.

Kế hoạch đưa ra phải đảm bảo tính thực tế, khả thi và hiệu quả. Muốn vậy,

công tác khảo sát thực trạng, dự đoán tình hình đóng vai trò rất quan trọng, cần

chính xác về thực trạng và chuẩn về dự đoán.

Để kế hoạch được thực tế cần bám sát các điều kiện thực tế của nhà trường về

mọi mặt. Tạo mọi điều kiện về thời gian, thiết bị, tài chính cho tổ chứ c hoạt động

văn hóa ho ̣c đườ ng theo kế hoạch đề ra.

3.2.3. Tổ chức thực hiê ̣n các hoạt động văn hóa học đườ ng

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Nhằm bảo đảm kế hoạch đã phê duyệt được triển khai thực hiện đúng thời

gian, tiến độ, đáp ứng được mục đích yêu cầu đề ra cần:

Thường xuyên nhắc nhở về ý thức tự giác, trách nhiệm của mỗi thành viên

trong việc rèn luyện những phẩm chất, đạo đức, tác phong, phong cách mẫu

mực. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong toàn trường. Đảm bảo

chất lượng và hiệu quả trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

Xây dựng môi trường văn hóa, văn minh, lành mạnh và tránh được các tệ

nạn xã hội xâm nhập vào trong nhà trường.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện kế hoạch đề ra là một yêu cầu thiết

yếu đi đến kết quả, đạt được mục tiêu kế hoạch, sự thành công đó phụ thuộc

vào cách thức tổ chức và chỉ đạo của người lãnh đạo nhà trường. Để thực

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện tốt tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng không thể là nhiệm vụ của

riêng ai, mà phải biết kết hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn thể

cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh cũng như các tổ chức đoàn thể

trong và ngoài nhà trường. Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong giáo viên

và học sinh, lồng ghép vào các nội dung xây dựng môi trường văn hóa trong

sạch và lành mạnh. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tích cực” nâng cao vai trò, trách nhiệm người giáo viên

trong các hoạt động của nhà trường. Thường xuyên hướng mọi thành viên

trong nhà trường phấn đấu theo tiêu chuẩn của “Nhà trường văn hoá” trong

từng hoạt động cụ thể như:

Thứ nhất: Tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng xây dựng các thiết chế văn hóa trong nhà

trường. Thiết chế là cơ sở để hình thành thói quen, tạo ra không khí làm việc

thoải mái, thân thiện, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, tạo động lực cho giáo viên

quan tâm và cống hiến cho giáo dục đồng thời khuyến khích học sinh học tập,

tìm hiểu tích cực hơn, phù hợp với mục tiêu “Mỗi ngày đến trường là một ngày

vui”. Vì vậy nhà trường có kế hoạch, định hướng xây dựng các thiết chế văn

hóa nhằm hình thành môi trường văn hóa riêng cho nhà trường:

Một là: Hoa ̣t đô ̣ng xây dựng cảnh quan, khuôn viên nhà trường xanh - sạch -

đẹp. Yêu cầu trong mỗi lớp học cũng như trong các phòng hành chính, phòng hội

đồng phải được trang trí sạch, đẹp, khang trang. Tu sửa, xây dựng khu sinh hoạt

văn hóa, văn nghệ, thể thao. Khu sinh hoạt chung phải đảm bảo sạch, gọn, thu hút

được các thầy giáo, cô giáo và học sinh tham gia giải trí lành mạnh góp phần vào

việc tạo bầu không khí tâm lý thoải mái, thân thiện giữa các thành viên trong nhà

trường sau những giờ lao động và học tập căng thẳng.

Hai là: Hoa ̣t đô ̣ng tạo lập các biểu tượng văn hóa riêng như thiết kế

logo, phù hiệu, quy định đồng phục, xây dựng các tượng đài danh nhân của

trường, địa phương. Thiết kế các bảng thông báo, thông tin của nhà trường ở

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những nơi thuận tiện cho việc quan sát đồng thời qua đó giới thiệu, tuyên

truyền được những điều cần thiết phục vụ cho việc dạy và học của nhà

trường. Niêm yết các danh ngôn, khẩu hiệu tuyên truyền về nếp sống văn

hóa, văn minh học đường trong trường, trong phòng Hội đồng và trong các

lớp học nhằm nhắc nhở cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong

nhà trường luôn phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ.

Ba là: Hoa ̣t đô ̣ng xây dựng được một hệ giá trị chung trong nhà trường, đó là

chất lượng dạy và học; làm việc hiệu quả; tinh thần trách nhiệm; sự quan tâm, chia

sẻ, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau và làm cho mọi thành viên trong nhà trường thấy

được đó là sự cần thiết cùng mong muốn thực hiện theo những hệ giá trị đó. Với

cơ chế hiện nay, để các cán bộ, giáo viên đem hết lòng nhiệt tình với công việc

thì nhà trường phải có những chế độ đãi ngộ, động viên, khuyến khích như: tổ

chức tốt các ngày lễ tôn vinh nhà giáo; khen thưởng và động viên kịp thời

những cá nhân, tập thể có đóng góp tích cực cho sự nghiệp giáo dục của nhà

trường, phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà

trường xây dựng và thực hiện tốt quy chế thăm hỏi, động viên, đảm bảo đầy đủ,

kịp thời chế độ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Bốn là: Hoa ̣t đô ̣ng xây dựng và niêm yết các quy định, quy chế. Dựa trên

các văn bản quy định của cấp trên (Luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông …)

nhà trường cụ thể hóa thành các quy chế, quy định: Quy chế làm việc; Quy chế

phối hợp của nhà trường và các tổ chức đoàn thể; Nội quy nhà trường; Quy tắc

văn hóa ứng xử trong trường học; Quy định về những hành vi giáo viên, học

sinh không được làm; Nội quy của các phòng chuyên môn, chức năng; Quy

định về công tác an ninh trường học. Tổ chức cho toàn thể các thành viên trong

nhà trường ký cam kết thực hiện giữ gìn lối sống văn hóa, văn minh, không vi

phạm đạo đức nhà giáo đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và không vi phạm

nội quy, quy định đối với học sinh.

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Năm là: Hoa ̣t đô ̣ng xây dựng phòng truyền thống, trưng bày những sản

phẩm lao động của cán bộ, giáo viên và sản phẩm học tập của học sinh qua các

thời kỳ. Triển lãm những hình ảnh, tài liệu, tư liệu về các hoạt động của nhà

trường, các biểu tượng lịch sử, văn hóa của dân tộc địa phương. Trưng bày hình

ảnh về những tấm gương điển hình dạy tốt, học tốt qua các thời ký của nhà trường.

Sá u là: Tổ chức những buổi ngoại khóa, hội thảo, báo cáo chuyên đề, hội

thi, sinh hoạt tập thể. Các buổi tổ chức không chỉ giới hạn trong nhà trường, cần

tăng cường phối kết hợp với các tổ chức, đơn vị ngoài trường nhằm xây dựng

phong trào thi đua sôi nổi, thu hút sự tham gia tích cực của đông đảo cán bộ,

giáo viên, công nhân viên và học sinh với các nội dung thiết thực, trao đổi về kĩ

năng sống; thiết lập mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên trong nhà

trường, tạo không khí thoải mái, hứng thú trong công tác và học tập. Đẩy mạnh

các hoạt động giao lưu nhân các ngày lễ lớn như chào mừng ngày Nhà giáo

Việt Nam 20-11, ngày thành lập QĐND Việt Nam 22/12, ngày sinh nhật Bác

19-5, ngày thành lập Đoàn 26-3…, qua đó thắt chặt tình cảm giữa thầy với trò

và tình cảm bè bạn trong và ngoài trường.

Bẩy là: Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng vì công tác thi đua khen

thưởng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích, động viên mọi thành viên

cũng như tập thể cố gắng hoàn thành tốt công việc được giao

Thứ hai: Hoạt động của giáo viên thì giáo viên là người giữ vai trò quyết

định trong việc giáo dục và đào tạo vì vâ ̣y cần thực hiện một số việc sau đây: Một là: Yêu cầu mỗi giáo viên phải tự xây dựng kế hoạch hoạt động riêng cho

cá nhân mình về tu dưỡng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. Nhà trường xây dựng quy

tắc ứng xử trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường.

Hai là: Thường xuyên vận động cán bộ, giáo viên, công nhân viên luôn có

ý chí phấn đấu vươn lên đáp ứng yêu cầu của xã hội và sự phát triển của khoa

học – công nghệ. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ được tham gia các

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khóa học nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Có chính

sách đãi ngộ với những giáo viên có trình độ trên chuẩn.

Ba là: Tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên bộ môn về kỹ năng tích hợp

các nội dung giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng ứng xử,

giao tiếp với mọi người và với môi trường xung quanh vào trong bài dạy theo

nhóm chuyên môn.

Bốn là: Thường xuyên tổ chức những cuộc hội thảo, các đợt thi đua, các

chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy, thi làm đồ dùng dạy học... để cán

bộ, giáo viên có môi trường được trao đổi, học hỏi lẫn nhau, thể hiện năng lực

vốn có và phát huy sự sáng tạo của mình; tuyên truyền sâu rộng đến tất cả giáo

viên của từng môn học thực hiện việc kết hợp giữa “dạy chữ” với “dạy người”.

Năm là: Tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên sau mỗi

đợt thi đua, sau mỗi học kỳ, cuối năm học tự kiểm điểm, đánh giá lại những kết

quả đã thực hiện so với kế hoạch đề ra, từ đó đưa ra phương hướng thực hiện

trong thời gian tới. Từ những kết quả đạt được của giáo viên, cần có những

động viên khen thưởng kịp thời cho giáo viên có thành tích cao.

Thứ ba: Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm thì giáo viên chủ nhiệm là

linh hồn của lớp, là người trực tiếp thay mặt nhà trường giáo dục học sinh, là

người thực hiện sự phối hợp, liên kết chặt chẽ với giáo viên bộ môn, các đoàn

thể trong nhà trường, giữa “Nhà trường – Gia đình – Xã hội”. Tác phong,

phong cách sống cũng như nề nếp sinh hoạt của người giáo viên chủ nhiệm ảnh

hưởng rất lớn đến nhận thức, hành vi và hành động của học sinh. Vậy để quản

lý tốt việc xây dựng văn hóa nhà trường thì Hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm

nhiều hơn đối với đội ngũ làm công tác chủ nhiệm, cụ thể:

Một là: Tiêu chí lựa chọn giáo viên chủ nhiệm, không những cần năng lực

chuyên môn, mà còn đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải thật sự là tấm

gương sáng về tác phong, tư cách đạo đức; chuẩn mực trong trang phục, lời nói,

cách ứng xử,...

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hai là: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, chức trách và quyền hạn giáo viên

chủ nhiệm được quy định trong điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ

thông có nhiều cấp học và các quy định của nhà trường. Hiệu trưởng tổ chức

quán triệt, thực hiện phân cấp, phân quyền chặt chẽ cho các giáo viên chủ

nhiệm, tạo thế chủ động và phát huy tính sáng tạo trong tổ chức, quản lý hoạt

động ở lớp.

Ba là: Xây dựng kế hoạch hoạt động thì giáo viên chủ nhiệm không chỉ

thực hiện hoạt động riêng cho bản thân mình mà có tác dụng trực tiếp, ảnh

hưởng lớn đến công tác giáo dục học sinh, là tấm gương phản chiếu cho học

sinh noi theo. Hoạt động xây dựng văn hóa là việc làm đòi hỏi sự kiên trì, cần

phải tâm huyết với nghề, có phương pháp tốt không thể thiếu đi một kế hoạch

toàn diện, hợp lý. Vì vậy, yêu cầu giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch chủ

nhiệm chi tiết là việc làm rất cần thiết.

Bốn là: Tổ chức tập huấn viê ̣c tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng cho giáo viên chủ nhiệm. Vào đầu năm học tổ chức các buổi tập huấn là nhiệm vụ quan

trọng trong đó cần quan tâm tập huấn chuyên đề xây dựng văn hóa ho ̣c đườ ng cho

giáo viên chủ nhiệm.

Thứ tư: Hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường Cần tâ ̣p

trung vào các hoạt động sau: Một là: Về công tác giáo dục chính trị tư tưởng cần tiếp tục đẩy mạnh các

hình thức tuyên truyền, học tập các nghị quyết của Đảng, của Đoàn, không

ngừng giáo dục về đạo đức, phẩm chất, tác phong cho mỗi cán bộ Đoàn TN

luôn là những Đoàn viên gương mẫu, thanh lịch, văn minh, hiện đại.

Hai là: Về công tác kế hoạch thì khi đứng ở đâu, cương vị nào, thực hiện

nhiệm vụ gì cũng không thể thiếu đi tính kế hoạch. Với nhiệm vụ của một tổ

chức đoàn thể trong nhà trường là đại diện cho lãnh đạo nhà trường thực hiện

nhiệm vụ được phân công như tổ chức Công đoàn có trách nhiệm chủ yếu là

giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, công nhân viên thì tổ

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chức Đoàn TN có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục thế hệ đoàn viên, thanh niên

là học sinh trong nhà trường.

Ba là: Tập huấn công tác tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Công tác của

các đoàn thể trong nhà trường giữ vai trò rất quan trọng, tác động trực tiếp đến

ý thức đạo đức của mọi thành viên trong nhà trường. Tuy nhiên cán bộ làm

công tác đoàn thể trong nhà trường chủ yếu là cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm

không chuyên về công tác. Vì vậy lãnh đạo nhà trường cần quan tâm, chủ động

phối hợp với các tổ chức cấp trên tập huấn về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của

các tổ chức đoàn thể trong nhà trường về:

+ Kỹ năng nắm bắt thông tin, kỹ năng triển khai kịp thời các chủ trương,

chính sách, chỉ thị, nghị quyết, các văn bản hướng dẫn của các cấp liên quan

đến toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong nhà trường. Kỹ

năng xử lý thông tin, xử lý các tình huống sư phạm trong giáo dục đạo đức, ý

thức xây dựng môi trường văn hóa.

+ Tập huấn về công tác tổ chức các hoạt động trong nhà trường như Lễ

đón giáo viên, học sinh đầu cấp; Lễ tri ân học sinh, lễ chia tay giáo viên nghỉ

chế độ, giáo viên chuyển công tác, các lễ kỷ niệm nhân ngày lễ lớn trong năm

20/11, 22/12, 03/2, 26/3; 19/5 ...

Bốn là: Thống nhất lựa chọn nội dung, chương trình, hình thức tổ chức các

hoạt động giáo dục văn hóa ho ̣c đườ ng. Ban chi ủy và Ban lãnh đạo nhà trường thống nhất với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường lựa chọn nội dung, chương

trình, hình thức sao cho phù hợp với tâm sinh lý học sinh, phù hợp với điều kiện

của nhà trường như hoạt động đền ơn đáp nghĩa 27/7, hoạt động đón học sinh

đầu cấp vào Lễ khai giảng 5/9, Lễ kỷ niệm ngày truyền thống nhà trường, các

hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như

20/11, 22/12, 03/2, 26/3, 19/5, tri ân học sinh cuối cấp vào Lễ tổng kết ... tổ chức

cho học sinh các buổi đọc sách theo chuyên đề, chủ điểm tháng, học kỳ ... Phân

công trong ban lănh đạo phụ trách về vấn đề này, mỗi hoạt động trong nhà

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trường trước khi thực hiện cần được phê duyệt chi tiết cụ thể, rõ ràng, đảm bảo

các hoạt động được diễn ra theo đúng kế hoạch đã đề ra.

Năm là: Công tác đảm bảo các điều kiện thiết yếu cho hoạt động của các tổ

chức đoàn thể. Để đảm bảo các hoạt động diễn ra theo kế hoạch đề ra thì vấn đề về

cơ sở vật chất là một trong những điều kiện cơ bản nhất để các hoạt động thành

công. Ngoài cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường thì lãnh đạo nhà trường cần tích

cực khai thác từ các nguồn lực khác ngoài nhà trường và tiếp tục đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị thiết yếu như hệ thống loa đài, tài liệu, ... phục vụ cho các hoạt

động trong nhà trường diễn ra thuận lợi.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Chi bộ và lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất cho

việc xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp,

xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.

Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phải luôn có sự phối hợp với nhau

và phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong việc giữ gìn môi trường văn

hóa, phát triển cảnh quan sư phạm nhà trường.

Nhà trường, các tổ chức đoàn thể thường xuyên quan tâm, nắm bắt những

tâm tư, nguyện vọng và sở thích của từng thành viên để kịp thời động viên,

giúp đỡ và đôn đốc họ tích cực tham gia các hoạt động của tập thể, khuyến

khích, động viên họ kịp thời để phát huy hết tiềm năng, tính sáng tạo của mỗi

cá nhân.

3.2.4. Tăng cườ ng chỉ đa ̣o công tá c tổ chứ c hoạt động văn hóa học đường

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Biện pháp hoạt động đưa ra nhằm bảo đảm thực hiện đúng kế hoạch,

không bị bỏ sót, không chồng chéo. Mọi hoạt động trong nhà trường nói chung,

hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng nói riêng diễn ra một cách nhịp nhàng.

62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biện pháp nhằm giúp mọi thành viên trong nhà trường được định hướng, thấy

rõ nhiệm vụ, vai trò trách nhiệm của bản thân, hướng mình vào những chuẩn mực

tốt hơn, hoàn thành các công việc đúng hướng, đúng yêu cầu, đúng kế hoạch đề ra.

Biện pháp có vai trò tư vấn, điều phối, xây dựng mối quan hệ, thúc đẩy sự

phối kết hợp giữa các thành viên, giữa các đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng

hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn, hiệu quả hơn.

Thực hiện tốt biện pháp là động lực thúc đẩy mọi hoạt động, kích thích sự

sáng tạo, đổi mới của mỗi thành viên, mỗi tổ chức đoàn thể. Ngoài ra biện pháp

còn khuyến khích được tinh thần vì tập thể, phát huy năng lực của mỗi cá nhân,

dám làm, dám chịu trách nhiệm trước tập thể.

Chỉ đạo là nhiệm vụ, chức năng cơ bản của công tác quản lý nhưng nó cũng là

cách thể hiện vai trò, thể hiện năng lực quản lý và cũng là một yêu cầu người lãnh

đạo phải tự hoàn thiện bản thân, xứng đáng là tấm gương tiêu biểu để mọi người

tự kiểm tra sự trong sáng trong hành vi của mình.

3.2.4.2. Nội dung và biện pháp thực hiện

Một là: Thành lập Ban chỉ đạo “tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” hàng

năm sau khi kiện toàn lại Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn TN, trưởng phó các

đoàn thể Hội chữ thập đỏ, Tổ trưởng chuyên môn, Ban thanh tra nhân dân. Trên cơ

sở chức năng, nhiệm vụ, chức trách và quyền hạn được quy định trong điều lệ

trường và các quy định của nhà trường. Hiệu trưởng tổ chức quán triệt và phân công

nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều khiển các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng đến từng

thành viên có liên quan, thực hiện phân cấp, phân quyền chặt chẽ, tạo thế chủ động

và phát huy tính sáng tạo trong tổ chức, quản lý hoạt động.

Hai là: Đưa ra định hướng, thống nhất kế hoạch thực hiện phong trào thi

đua trong từng tháng, học kỳ, năm học và dài hạn phù hợp với đặc điểm tình

hình của nhà trường. Kế hoạch phải thể hiện rõ chức trách, nhiệm vụ của từng

thành viên trong Ban chỉ đạo, nhiệm vụ của từng đoàn thể, cá nhân, tránh

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chồng chéo nhau hoặc đùn đẩy nhau, tạo điều kiện để mỗi thành viên, đoàn thể

nêu cao tinh thần tự giác của bản thân mỗi cá nhân, đoàn thể.

Ba là: Tổ chức cho Ban chỉ đạo, các tổ chức đoàn thể, những thành viên

tích cực thảo luận, phân tích, đánh giá thực trạng của nhà trường so với các tiêu

chí cần đạt của viê ̣c “tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” một cách khách

quan để thấy được những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần khắc phục và

những thiếu sót cần bổ sung. Xây dựng các tiêu chí, các quy định cụ thể như:

việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc

thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn; thực hiện các quy định Đảng viên

không được làm, quy định các quyền, nhiệm vụ và hành vi giáo viên không

được làm đối với toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên; quy định các

quyền, nhiệm vụ và hành vi không được làm đối với học sinh; việc tham gia

bảo vệ cơ sở vật chất, bảo vệ môi trường; cách ăn mặc, ứng xử với đồng chí,

đồng nghiệp, bạn bè hàng xóm láng giềng nơi cư trú; nêu cao tinh thần tích cực

học tập nâng cao phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ ... để toàn thể cán

bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong nhà trường cùng hướng đến và

thực hiện.

Bốn là: Tổ chức lễ phát động, thông qua các tiêu chí và triển khai kế hoạch

thực hiện cuộc vận động để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh

thấy được sự nghiêm túc trong việc thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên và tinh

thần hưởng ứng cuộc vận động, phong trào thi đua xây dựng văn hóa ho ̣c

đườ ng. Từ đó thúc đẩy các phong trào thi đua của Chính quyền, Công đoàn, Đoàn TN trong nhà trường, từ việc đăng ký phấn đấu các danh hiệu thi đua của

cá nhân, tập thể đến việc thực hiện các phong trào thi đua. Tích cực đấu tranh

phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường; Tham gia các phong trào

từ thiện trong năm học; Tích cực trong các cuộc vận động và phong trào khác

do ngành và các cấp phát động.

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Năm là: Hoa ̣t đô ̣ng xây dựng và duy trì nề nếp hoạt động dạy - học và các

hoạt động khác trong nhà trường. Bố trí lịch, tổ chức sinh hoạt, hội họp hợp lý,

tiết kiệm thời gian mà có hiệu quả cao. Tạo điều kiện cho các thành viên được

tham gia trao đổi, góp ý cùng đưa ra quyết định cho vấn đề trong cuộc họp,

sinh hoạt. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ được giao không thể tránh khỏi có

những tập thể, cá nhân làm chưa đúng, chưa tốt, thậm chí vi phạm những quy

định chung khi đó việc nhắc nhở hoặc có những biện pháp xử lý lŕ điều đương

nhiên tuy nhiên lãnh đạo nhà trường cần nêu cao quan điểm tôn trọng những sự

khác biệt của mỗi người.

Sáu là: Ban chỉ đạo chủ động theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

của từng thành viên, đoàn thể trong việc thực hiện phong trào tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng đã đề ra, duy trì nghiêm kỷ cương, nề nếp dạy – học trong nhà trường. Thực hiện phân quyền, phân cấp nhưng không phân trách nhiệm, vì

vậy ngoài việc nắm bắt tình hình qua các báo cáo của các thành viên Ban chỉ

đạo thì Hiệu trưởng cũng cần thường xuyên trực tiếp kiểm tra, nắm bắt tình hình

có như thế những kết luận, những quyết định, nhận xét, đánh giá của Hiệu

trưởng mới bảo đảm tính khách quan, phù hợp và chính xác.

Bảy là: Không ngừng hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định, đưa mọi hoạt

động quản lý nói chung, hoạt động tổ chứ c văn hóa ho ̣c đườ ng nói riêng thành

nề nếp, thống nhất trong các hoạt động của nhà trường. Cùng với đó cần thường

xuyên quan tâm, chủ động xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường

(Hiệu trưởng với cán bộ, giáo viên, công nhân viên; giữa các giáo viên, công nhân

viên với nhau; quan hệ giáo viên – học sinh; quan hệ học sinh – học sinh, quan hệ

giữa cán bộ, giáo viên, công nhân viên với cha mẹ học sinh…). Xây dựng các thiết

chế, động viên tính tích cực lao động của các thành viên thông qua những biện

pháp động viên về tinh thần, vật chất.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mọi thành viên trong ban chỉ đạo phải thật sự là những tấm gương, đặc biệt

đối với Hiệu trưởng phải nhận thức đúng đắn về vai trò và sự cần thiết phải tổ chứ c

hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. Qua những hành động và việc làm của Hiệu trưởng

sẽ có tác động rất lớn đến công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng.

Mọi đoàn thể, cá nhân là thành viên trong nhà trường phải có kế hoạch cho tổ

chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. tổ chức hoa ̣t động văn hóa ho ̣c đườ ng không

phải là việc của riêng ai, nên việc chỉ đạo các cá nhân, đoàn thể tổ chứ c văn hóa

ho ̣c đườ ng là thiết yếu. Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch là những căn cứ để kiểm

tra, theo dõi và thực hiện các hoạt động một cách dễ dàng hơn.

Hiệu trưởng nắm chắc tình hình, kế hoạch về thời gian, nhiệm vụ của từng

thành viên trong hoạt động để có những tác động, khuyến khích, uốn nắn, điều

chỉnh kịp thời hướng mọi hoạt động được diễn ra theo kế hoạch, không gây áp lực

cho các thành viên tham gia hoạt động.

Phải xây dựng được các chuẩn đánh giá, tiêu chí cụ thể, sát với thực tế nhà

trường, phù hợp với trình độ, khả năng nhận thức của từng đối tượng là cán bộ,

giáo viên, công nhân viên và học sinh gắn với các tiêu chí thi đua, coi đó là một

nhiệm vụ trong các hoạt động của nhà trường.

3.2.5. Đổi mớ i quản lý kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa học đường

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện những vấn đề chưa hợp lý của kế

hoạch, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời về kế hoạch sao cho phù

hợp với tình hình của nhà trường và địa phương.

Kịp thời phát hiện những mặt tốt, điểm mạnh của từng tập thể, cá nhân để

động viên, khuyến khích phát huy, nhân rộng điển hình; uốn nắn, sửa chữa và

khắc phục những mặt còn hạn chế, nhắc nhở, tư vấn cho những thành viên còn

lúng túng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên trong nhà

trường đối với công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng, trong đó cán bộ,

giáo viên, công nhân viên phải thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi

theo. Coi tiêu chí tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng là một trong những tiêu chí

để đánh giá thi đua theo đợt, theo học kỳ và thi đua cuối năm học.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

Một là: Lập kế hoạch kiểm tra, xây dựng các tiêu chí đánh giá. Kế hoạch hoạt

động kiểm tra nội bộ phải được Ban lãnh đạo xây dựng từ đầu năm học và phải

được ý kiến chỉ đạo, duyệt của Sở GD&ĐT. Xây dựng kế hoạch hoạt động mà

không xây dựng tiêu chí đánh giá, thì sẽ không có cơ sở để đánh giá. Vì vậy, đi

liền với xây dựng kế hoạch trên cơ sở các quy định, nhiệm vụ theo yêu cầu mà

Ban lãnh đạo phải xây dựng thành tiêu chí đánh giá thật chi tiết cụ thể phù hợp

với tình hình nhà trường.

Hai là: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đề ra đối với các tổ

chức đoàn thể và hoạt động của các thành viên trong nhà trường theo tháng, học

kỳ, năm học, trường hợp đặc biệt yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất. Kiểm tra,

đánh giá đảm bảo thông tin hai chiều, kiểm tra qua báo cáo, kiểm tra thường

xuyên và kiểm tra đột xuất:

Ba là: Tổ chức đánh giá kết quả kiểm tra. Nếu chỉ thực hiện hoạt động

kiểm tra mà không đánh giá thì không khuyến khích, động viên được người làm

tốt và không đánh giá được người chưa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, hơn

nữa hoạt động dễ thất bại, khó đạt được mục tiêu đã đề ra. Bởi đánh giá là một

khâu quan trọng để thấy được mỗi cá nhân, đoàn thể đang đứng ở vị trí nào

trong nấc thang thực hiện, từ đó có những tư vấn với cá nhân, tập thể để họ

nhìn ra hạn chế để tiếp tục tự hoàn thiện hơn. Mặt khác, trên cơ sở đánh giá cụ

thể theo tuần, tháng, học kỳ trước, tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung kế hoạch sát thực

tế để thực hiện có kết quả tốt hơn trong thời gian tiếp theo.

67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bốn là: Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng vào cuối mỗi học kỳ và cuối năm học. Khi tổ chức cần mời đại diện lãnh đạo các tổ chức

xã hội, lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường như Chính quyền địa phương,

Ban đại diện cha mẹ học sinh, Trung tâm y tế, Trung tâm dân số và kế hoạch

hóa gia đình, Công an huyện, huyện Đoàn, huyện Đội, Trung tâm kĩ thuật tổng

hợp hướng nghiệp và dạy nghề cùng dự để tranh thủ các ý kiến góp ý. Trong Lễ

sơ kết, tổng kết cần báo cáo rõ sự phối hợp trong công tác và kết quả đạt được,

nêu gương, tuyên dương, khen thưởng những cá nhân, đoàn thể có thành tích

cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và tích cực trong công tác “Tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” mà nhà trường phát động cũng như ghi nhận những đóng góp của các lực lượng xã hội ngoài nhà trường.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Lãnh đạo nhà trường đặc biệt là Hiệu trưởng cần có tầm nhìn chiến lược,

phải có lòng nhiệt tình và linh hoạt. Các thầy, cô giáo phải thực sự mẫu mực, cha

mẹ học sinh phải làm tấm gương trong cách giao tiếp hàng ngày và cùng kết hợp

chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục con em mình trong lối sống, văn hoá

ứng xử, văn hoá giao tiếp.

Phải có chế độ kiểm tra, tiêu chí đánh giá thích ứng với tình hình nhiệm vụ,

phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, không thể cứng nhắc, nguyên tắc,

kiểm tra phải thực sự tôn trọng người được kiểm tra, tôn trọng sự khác biệt của họ.

3.2.6. Phối hợp với các lực lượng xã hội trong việc tổ chứ c hoa ̣t động văn

hoá học đường

3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

Nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia

vào tổ chứ c họat động văn hóa ho ̣c đườ ng. Thực tế văn hóa ho ̣c đườ ng là

những biểu hiện, đặc trưng riêng của nhà trường, tuy vậy nó không chỉ được rèn

rũa trong nhà trường, mà cần được thể hiện và học tập ở mọi lúc, mọi nơi.

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Công tác phối hợp với các lực lượng khác ngoài nhà trường như Chính

quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Trung tâm Y tế, Trung tâm

dân số và kế hoạch hóa gia đình, Công an huyện, huyện Đoàn, huyện Đội,

Trung tâm kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp và dạy nghề,... không chỉ giúp cho

việc giáo dục ý thức đạo đức học sinh mà còn làm tăng thêm hiểu biết, mối

quan hệ thân mật, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong các hoạt động giữa các thành

viên trong nhà trường với các tổ chức xã hội.

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện

Một là: Thành lập Ban chỉ đạo công tác phối hợp. Ban chỉ đạo chủ động lập

kế hoạch hoạt động phối hợp trong năm học theo những định hướng chung của

ngành. Kế hoạch phải được thông qua các tổ chức trong nhà trường như tổ chức

Đoàn TN, Công đoàn, Tổ trưởng chuyên môn cùng đóng góp ý kiến về biện pháp,

cơ chế phối hợp với các tổ chức thực hiện trong và ngoài nhà trường.

Hai là: Nhà trường chủ động trao đổi với các tổ chức cần phối hợp, thông

qua kế hoạch và tiến hành ký giao ước thực hiện. Chủ động tham mưu với các

tổ chức ngoài nhà trường về hình thức, cách thức tiến hành hoạt động đảm bảo

hoạt động không mang tính tuyên truyền một chiều cứng nhắc. Công tác phối

hợp phải có sự lồng ghép, kết hợp giữa học tập, tuyên truyền với các trò chơi có

trao giải, chú trọng đến hình thức tuyên truyền bằng cách sân khấu hóa.

Ba là: Tổ chức giao nhiệm vụ cho từng thành viên, tổ chức đoàn thể sao

cho phù hợp với nhiệm vụ đặc thù của tổ chức và năng lực của từng người.

Phân công chi tiết đến từng tổ chức đoàn thể đến từng cá nhân, mỗi thành viên

trong tổ chức nhà trường cần nêu cao vai trò trách nhiệm, ý thức tự giác và tinh

thần tập thể.

Bốn là: Tổ chức hoạt động, sau khi đã thống nhất với tổ chức cần phối

hợp, nhà trường chủ động mời các thành phần tham dự chương trình hoạt động

bao gồm đại diện các đoàn thể, tổ chức có liên quan như Chính quyền địa

phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Trung tâm Y tế, Trung tâm dân số và kế

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hoạch hóa gia đình, Công an huyện, huyện Đoàn, huyện Đội, Trung tâm kĩ

thuật tổng hợp hướng nghiệp và dạy nghề,... Riêng với tổ chức chuyên môn

phối hợp thực hiện chương trình trong đợt cần đầy đủ thành phần hơn cũng như

Hội phụ huynh là huy động toàn bộ Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng tham

gia, để thông qua đó cha mẹ học sinh biết được chương trình giáo dục của nhà

trường, mở rộng tầm nhận thức của họ về công tác giáo dục cũng như có điều

kiện hiểu thêm về cách giáo dục con cái trong t́nh h́ nh hiện nay.

Năm là: Tổ chức nghe báo cáo, đánh giá, rút kinh nghiệm. Sau mỗi hoạt

động diễn ra, nhà trường tiến hành tổ chức lấy ý kiến đánh giá, phản hồi từ phía

giáo viên, học sinh, nghe báo cáo tình hình của Chính quyền địa phương, cũng

như tập hợp các ý kiến của đại diện các tổ chức đoàn thể tham dự để cùng

thống nhất biện pháp giáo dục, từ đó tập hợp thành các tình huống giáo dục, rút

ra bài học kinh nghiệm cho những hoạt động tiếp theo và những năm học sau.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

Kế hoạch phối hợp phải được xác định, xây dựng ngay từ đầu mỗi năm

học và được đưa vào kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Nhà trường chủ

động xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường,

tạo mối quan hệ gắn bó với địa phương và các tổ chức xã hội, lực lượng giáo

dục ngoài nhà trường.

Trong Ban lãnh đạo nhà trường, phân công một thành viên chịu trách

nhiệm chính, chủ động trong công tác phối hợp với vai trò là trưởng Ban chỉ

đạo phối hợp. Các thành viên còn lại trong Ban chỉ đạo là đại diện các tổ chức

đoàn thể trong nhà trường cùng chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được phân công

dưới sự chỉ đạo của trưởng ban.

Nhà trường lên kế hoạch, bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn đối tượng

tham gia hoạt động phải phù hợp với chuyên đề, không gây khó khăn cho tổ

chức khác.

3.2.7. Bảo đảm các điều kiện cho tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.2.7.1. Mục đích của biện pháp

Biện pháp đề ra nhằm bảo đảm cho các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng được

thực hiện trong một điều kiện thuận lợi nhất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao.

Xây dựng môi trường sống lành mạnh, tránh được các tệ nạn xã hội. Tạo

điều kiện tốt cho mỗi thành viên trong nhà trường có thể tham gia vào các hoạt

động, thực sự thấy được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.

Tạo điều kiện, cơ hội để mỗi thầy, cô giáo áp dụng các phương pháp dạy

học mới và học sinh được học tập trong một môi trường thân thiện, dân chủ với

một cơ chế chính sách quản lý hợp lý, bảo đảm mọi quyền lợi đều đến được với

mọi thành viên trong nhà trường, mọi thành viên đều có cơ hội giảng dạy, học

tập và phấn đấu như nhau.

3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện

Một là: Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và kế hoạch

huy động nguồn vốn từ nhân dân địa phương, các tổ chức xã hội đóng góp. Kế

hoạch phải được xây dựng ngay từ đầu năm học, kế hoạch càng chi tiết thì việc

sử dụng kinh phí càng tiết kiệm, hợp lý.

Hai là: Huy động nguồn vốn từ nhân dân địa phương, các tổ chức xã hội

ngoài nhà trường được thực hiện theo tinh thần xã hội hóa giáo dục. Việc huy

động nguồn lực từ bên ngoài chỉ được thực hiện khi được sự đồng thuận từ

Chi bộ, Ban giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh và được sự cho phép của

cấp quản lý trực tiếp là Sở GD&ĐT. Nguồn kinh phí có được từ sự huy động

bên ngoài nhà trường cũng phải được quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả và

được công khai trước tập thể.

Ba là: Chỉ đạo việc sử dụng các thiết bị, cơ sở vật chất một cách hợp lý

và hiệu quả. Yêu cầu mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải có kế hoạch

sử dụng các thiết bị, đồ dùng một cách hợp lý, nêu cao tinh thần trách nhiệm

và ý thức bảo vệ của công. Với nhà trường phải có sổ theo dõi và tiến hành

71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra thường xuyên việc sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học, quản lý tài

sản chung của nhà trường.

3.2.7.3. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng nhà trường phải có kế hoạch tiết kiệm kinh phí chi từ ngân sách

Nhà nước. Xây dựng kế hoạch chi cho từng hoạt động trong năm học, đảm bảo đủ

chi cho mọi hoạt động.

Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cũng như kế hoạch vận động sự ủng

hộ của các cá nhân, tổ chức ngoài nhà trường cần được thông qua, lấy ý kiến của

toàn thể hội đồng nhà trường cùng nắm kế hoạch, việc cần làm trước mắt.

Chủ động xây dựng và tạo các mối quan hệ thân thiện, tin cậy giữa nhà

trường với nhân dân, cha mẹ học sinh học sinh và các tổ chức đoàn thể xã hội khác.

Duy trì mối quan hệ tốt đẹp thường xuyên, liên tục, tăng cường giao lưu, kết nghĩa

với các tổ chức xã hội và các trường THPT trong và ngoài tỉnh.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng được đề xuất ở trên và

được thực hiện một cách có hệ thống, đồng bộ, chúng ít có ý nghĩa khi thực hiện

đơn lẻ. Giữa chúng không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt hình thức

mà còn có mối quan hệ biện chứng về nội dung tạo thành một chỉnh thể thống

nhất không thể tách rời trong hoạt động văn hóa học đường. Điều đó được thể hiện

ở các khía cạnh sau:

Biện pháp 1: Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm

quan trọng trong công tác tổ chứ c văn hóa học đườ ng. Là biện pháp tiền đề

cho các biện pháp khác, có tác động tới ý thức trách nhiệm của các thành viên

trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. Đồng

thời trang bị cho mỗi thành viên trong nhà trường những kỹ năng cần thiết để

thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mỗi thành viên.

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biện pháp 2: Lập kế hoạch hoạt động văn hóa học đườ ng. Là biện pháp có

tính xuyên suốt, định hướng, chỉ đường, dẫn lối cho những biện pháp khác đi từ cái

chung nhất, một khung chiến lược dài hạn tới cái ngắn hạn, cụ thể hơn.

Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động văn hóa học đườ ng. Là biện pháp có

tính lâu dài, ổn định và diễn ra thường xuyên, liên tục. Đây là biện pháp thể

hiện xu thế tất yếu của đổi mới quản lý giáo dục, tạo điều kiện cho mọi thŕnh

vięn trong nhà trường được thể hiện sự chủ động, sáng tạo, tự tin trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ dạy và học.

Biện pháp 4: Chỉ đạo hoạt động văn hóa học đườ ng. Là biện pháp quan

trọng thể hiện vai trò, chức năng của người lãnh đạo, đảm bảo mọi hoạt động

văn hóa học đường được truyền tải, tác động tới mọi lực lượng giáo dục trong

và ngoài nhà trường. Thực hiện tốt biện pháp là minh chứng khẳng định rõ ràng

nhất về sức mạnh, vai trò lãnh đạo của người Hiệu trưởng trong công tác tổ

chứ c hoa ̣t động văn hóa ho ̣c đườ ng.

Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa học đườ ng. Là biện pháp diễn ra thường xuyên đi liền với các biện pháp khác, giúp người lãnh

đạo có những thông tin phản hồi, thông tin ngược để điều chỉnh và xác định các

mục đích của hoạt động rõ hơn, phù hợp hơn, chuẩn bị khởi đầu cho các hoạt

động mới tiếp theo.

Biện pháp 6: Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chứ c hoạt động văn hóa học đường. Là biện pháp nhằm huy động mọi lực lượng xã

hội tham gia phát triển giáo dục, đồng thời biện pháp thể hiện vai trò của cộng

động, các tổ chức, lực lượng xã hội khác tới công tác giáo dục của nhà trường.

Thực hiện tốt biện pháp sẽ giúp cho nhà trường có thêm các nguồn lực phục vụ

cho công tác giáo dục, mặt khác sẽ tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa nhà trường

với các tổ chức xã hội và địa phương thêm gắn bó mật thiết, thân thiện hơn.

Biện pháp 7: Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động văn hóa học đườ ng. Là

biện pháp tạo điều kiện cho các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng có thể diễn ra một

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cách thuận lợi, dễ dàng nhất. Việc đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, tài

chính cho hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng là đòn bẩy cho các biện pháp khác được

thực hiện hiệu quả và có tính khả thi. Thực hiện tốt biện pháp nhằm động viên

mọi thành viên trong nhà trường toàn tâm, toàn ý phấn đấu vì mục tiêu giáo dục

toàn diện, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Để tăng hiệu quả trong công tác quản lý, cần đặc biệt chú ý tới sự phối kết

hợp giữa các biện pháp như một hệ thống không thể thiếu một biện pháp nào

trong các biện pháp đề xuất ở trên, với mục đích hình thành ý thức xây dựng

văn hóa nhà trường trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong

nhà trường nhằm phát triển toàn diện nhân cách, nâng cao chất lượng giáo dục.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi củ a cá c biê ̣n phá p đề xuất

3.4.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm

Thăm dò về sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về mức độ cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng của

Hiệu trưởng các trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương; đồ ng thờ i xác đi ̣nh

mối tương quan giữa mức độ cần thiết với tính khả thi của các biện pháp được đề

xuất ở trên.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

Cán bộ quản lý 18 trong đó có 02 Hiệu trưởng, 04 Phó hiệu trưởng, 02 Bí thư

Đoàn TN, 10 Tổ trưởng chuyên môn; 94 giáo viên, công nhân viên.

3.4.3. Phân tích kết quả khảo nghiệm

3.4.3.1. Sự cần thiết của cá c biê ̣n phá p được đề xuất Để có cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu, bản thân tôi đã tiến hành

khảo nghiệm, trưng cầu ý kiến về sự cần thiết của các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng của cán bộ quản lý các trườ ng THPT trong huyê ̣n Tứ

74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kỳ được đề xuất ở trên với bốn mức độ: 1- Rất cần; 2 - Cần; 3 - Ít cần và 4 - Không cần.

Kết quả khảo nghiệm thể hiện trong bảng 6 (phụ lục 5).

Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy: Hầu hết cán bộ, giáo viên, công nhân

viên đều đánh giá các biện pháp đề xuất ở mức độ cần thiết và rất cần thiết.

Những biện pháp được đánh giá cao, có ...% số cán bộ, giáo viên, công nhân

viên đánh giá từ cần thiết đến rất cần thiết là những biện pháp:

- Biện pháp “Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm

quan trọng trong công tác tổ chứ c hoạt động văn hóa học đường” có 33,9 % đánh giá là rất cần thiết và 61,1 % đánh giá là cần thiết.

- Biện pháp “Lập kế hoạchtổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” có

26,8% là rất cần thiết và 73,2% đánh giá là cần thiết.

- Biện pháp “Tổ chức các hoạt động văn hóa học đườ ng” và biện pháp “Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” đều được đánh giá với mức cần thiết là 71,4 % và 28,6 % là rất cần thiết.

- Biện pháp “Bảo đảm các điều kiện cho tổ chứ c hoạt động văn hóa học

đườ ng” có 78,6% đánh giá là cần thiết và 21,4% đánh giá là rất cần thiết. Hai biện pháp còn lại cũng được đánh giá cao, tuy nhiên còn một số rất ít

đánh giá là ít cần thiết. Biện pháp “Phối hợp với các lực lượng xã hội khác

trong việc tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” còn 1.2% đánh giá là ít cần thiết; Biện pháp “Kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa học đườ ng” có 3,6 % đánh giá ít cần thiết.

Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp xây

dựng văn hóa nhà trường đề xuất ở trên, ta có bảng số liệu:

Bảng 3.1. Kết quả khả o nghiê ̣m về sư ̣ cần thiết của các biện pháp

GV, CNV Thứ bậc Stt Tổng điểm

374

1.0

Biện pháp 2

18

60 3.33 94

306 3.26 112

366

3.27

3.0

Biện pháp QL Biện pháp 1 Cán bộ QL SL 18 SL 64 3.56 94 SL 310 3.30 112 3.34 1

2

75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biện pháp 3

62 3.44 94

306 3.26 112

368

3.29

18

2.0

Biện pháp 4

66 3.67 94

296 3.15 112

362

3.23

18

4.0

3

Biện pháp 5

60 3.33 94

288 3.06 112

348

3.11

18

7.0

4

Biện pháp 6

58 3.22 94

296 3.15 112

354

3.16

18

6.0

5

Biện pháp 7

66 3.67 94

294 3.13 112

360

3.21

18

5.0

6

7

Qua bảng tổng hợp số liệu khảo nghiệm ở bảng 3.1 cho thấy: Các biện

pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng đã đề xuất ở trên đều được các cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia khảo nghiệm đánh giá là cần thiết. Tuy

nhiên mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất không giống nhau, qua kết

quả xếp thứ hạng cho thấy: Biện pháp 1 “Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và

nhận thức hiểu biết về tầm quan trọng trong công tác tổ chứ c hoạt động văn

hóa học đườ ng” được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là = 3,34 xếp

thứ nhất và biện pháp 5 “Kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa học

đườ ng” được đánh giá là ít cần thiết hơn các biện pháp khác như đã nhận xét ở

trên với điểm trung bình là = 3,11. Tuy có sự đánh giá khác nhau về mức độ

cần thiết, nhưng qua tổng hợp kết quả cho thấy điểm trung bình của biện pháp

khác nhau không nhiều, chỉ dao động trong khoảng từ 3,11 đến 3,34 ứng với

mức độ cần thiết. Điều đó cho thấy nhận thức của các cán bộ, giáo viên, công

nhân viên tham gia khảo nghiệm vẫn chưa thực sự coi trọng vấn đề tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng, có thể do nhận thức chưa đầy đủ, hoặc nhận thức

đầy đủ nhưng do thói quen cũng như chưa có những chế tài xử lý nghiêm khắc

nên đôi lúc vẫn còn những ý thức chưa tự giác, chưa muốn có có sự thay đổi vì

để thay đổi thói quen là điều không dễ.

3.4.3.2. Tính khả thi của cá c biê ̣n phá p được đề xuất Cùng với khảo nghiệm mức độ cần thiết, bản thân tôi đã tiến hành khảo

sát, trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn

hóa ho ̣c đườ ngđề xuất ở trên với bốn mức độ: 1 - Rất khả thi; 2 - Khả thi; 3 -

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Phân vân; 4 - Không khả thi. Kết quả khảo nghiệm thể hiện trong bảng 7 (phụ

lục 6).

Qua kết quả khảo nghiệm, cho thấy các biện pháp đề xuất đều có tính khả

thi. Trong đó các biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao với 100% số cán

bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia khảo nghiệm cho rằng rất khả thi và khả

thi bao gồm:

- Biện pháp 1 “Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về

tầm quan trọng trong công tác tổ chứ c hoạt động văn hóa học đường” và biện

pháp 4 “Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động văn hóa nhà trường” cùng có 28,6% là rất

khả thi và 73,2 % là khả thi.

- Biện pháp 2 “Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” có

82,1 % nhận định là khả thi và 17,9% nhận định là rất khả thi.

- Biện pháp 3 “Tổ chức các hoạt động văn hóa học đườ ng” được nhận

định với tính khả thi là 84,0% và 16,0% là rất khả thi.

- Biện pháp 7 “Bảo đảm các điều kiện chotổ chứ c hoạt động văn hóa học

đườ ng” được cán bộ, giáo viên, công nhân viên khảo nghiệm với tính khả thi là

92,9 % và 7,1% là rất khả thi.

Còn một số ít cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia khảo nghiệm cho

rằng biện pháp 6 “Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chứ c hoạt

động văn hóa học đườ ng” và biện pháp 5 “Kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn

hóa nhà trường” ít khả thi. Ý kiến các cá nhân đó cho rằng thực tế việc phối hợp

với các tổ chức là Ban đại diện cha mẹ học sinh, Công an huyện và Chính quyền

địa phương là rất tốt và tiếp tục thực hiện được, nhưng với các tổ chức khác như

Trung tâm Y tế, Trung tâm dân số, kế hoạch hóa gia đình, huyện Đoàn, huyện Đội

là rất ít khi thực hiện thường xuyên được. Đối với biện pháp “Kiểm tra, đánh giá

các hoạt động văn hóa nhà trường” có một số rất ít 5,4% số cán bộ, giáo viên,

công nhân viên tham gia khảo nghiệm cho rằng ít khả thi vì quá trình kiểm tra có

thể thực hiện được, tuy nhiên để đánh giá hoạt động đó có hiệu quả không thì lại

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

rất khó, vì để đánh giá sự chuyển biến về ý thức của con người không thể lượng

hóa được, sự thay đổi thói quen của con người là cả một quá trình. Tổng hợp kết

quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường

đề xuất ở trên, ta có bảng số liệu:

Bảng 3.2. Kết quả khả o nghiê ̣m về tính khả thi của các biện pháp

Stt SL SL Biện pháp QL Cán bộ QL GV, CNV Tổng điểm

1 Biện pháp 1 2 Biện pháp 2 3 Biện pháp 3 4 Biện pháp 4 5 Biện pháp 5 6 Biện pháp 6 7 Biện pháp 7 SL 18 18 18 18 18 18 18 62 3.44 94 304 3.23 112 366 3.27 60 3.33 94 296 3.15 112 356 3.18 60 3.33 94 294 3.13 112 354 3.16 62 3.44 94 304 3.23 112 366 3.27 58 3.22 94 286 3.04 112 344 3.07 54 3.00 94 294 3.13 112 348 3.11 58 3.22 94 286 3.04 112 344 3.07 Thứ bậc 1.5 3.0 4.0 1.5 6.5 5.0 6.5

Qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giáo viên, công nhân viên

về tính khả thi của những biện pháp tổ chứ c văn hóa ho ̣c đườ ng ở bảng 3.2 cho thấy: Đa số cán bộ, giáo viên, công nhân viên đều tán thành và nhận định có tính

khả thi. Tuy nhiên, mức độ đạt được chưa cao điểm trung bình của các biện pháp

chỉ dao động trong khoảng từ 3,07 đến 3,27 đạt mức độ 3 ứng với mức độ có tính

khả thi. Trong các biện pháp đề xuất ở trên thì biện pháp 1 “Bồi dưỡng ý thức

trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm quan trọng trong công tác tổ chứ c văn hoạt động văn hóa học đườ ng” và biện pháp 4 “Chỉ đạo tổ chức hoạt động văn

hóa học đườ ng” được đánh giá là có tính khả thi nhất với = 3,27; Biện pháp 5 “Kiểm tra, đánh giá tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” và biện pháp 7 “Đảm bảo các điều kiện cho tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” được đánh giá là ít

cần thiết hơn các biện pháp khác như đã nhận xét ở trên với điểm trung bình là =

3,07. Tuy vậy, các biện pháp có sự chênh lệch về điểm trung bình không nhiều,

điều đó cho thấy mức độ khả thi là tương đương nhau.

3.4.3.3. Kết quả khảo nghiệm sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tổng hợp số liệu khảo nghiệm đã xác định ở bảng 3.1 và bảng 3.2 được

bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm sau:

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về sư ̣ cần thiết và tính khả thi củ a cá c biê ̣n phá p

Tính khả thi

Stt

D2

Biện pháp QL

Biện pháp 1

Mức độ cần thiết Thứ bậc 1.0

3.34

374

1

366

3.27

Thứ bậc 1.5

Hiệu số thứ bậc (D) -0.5

0,25

2

Biện pháp 2

366

3.27

3.0

356

3.18

3.0

0.0

0

3

Biện pháp 3

368

3.29

2.0

354

3.16

4.0

-2.0

4

4

Biện pháp 4

362

3.23

4.0

366

3.27

1.5

2.5

6.25

5

Biện pháp 5

348

3.11

7.0

344

3.07

6.5

0,5

0.25

6

Biện pháp 6

354

3.16

6.0

348

3.11

5.0

1,0

1

7

Biện pháp 7

360

3.21

5.0

344

3.07

6.5

-1,5

2.25

Tổng

14

Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp

Để xác định mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng đã đề xuất ở trên, bản thân tôi sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

; Với: ;

Ta có:

Với kết quả RX-Y = 0,75 là tương quan thuận, chặt chẽ, nghĩa là giữa mức độ cần thiết với tính khả thi của các biện pháp tổ chứ c hoạt đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường là phù hợp với nhau. Biện pháp có mối tương quan chặt chẽ nhất là biện

pháp 2 “Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” với hiệu số thứ bậc D = 0, theo thứ tự về mức độ cần thiết và tính khả thi thì đó là biện pháp có

mức độ cần thiết và tính khả thi thấp nhất. Biện pháp có sự chênh lệch về thứ

bậc nhiều nhất là biện pháp 4 “Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng”, với hiệu số thứ bậc D = 2,5, theo kết quả khảo nghiệm thì biện pháp 4 “Chỉ đạo

tổ chứ c bhoạt động VHHĐ” có tính khả thi cao nhưng mức độ cần thiết lại thấp hơn vì đối tượng khảo nghiệm cho rằng khâu định hướng, kế hoạch hóa và đặc

biệt là nhận thức tốt thì mọi hành động sẽ tốt vì vậy không có nghĩa là không

cần chỉ đạo mà là chỉ đạo sẽ ít cần thiết hơn, tuy nhiên lại có tính khả thi hơn vì

điều đó rất phù hợp với thực tế, không có chỉ đạo, giám sát thì mọi hoạt động sẽ

ít thành công. Các biện pháp khác như: Biện pháp 1 “Bồi dưỡng ý thức trách

nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm quan trọng trong công tác tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng”; Biện pháp 2 “Lập kế hoạch tổ chức hoạt động văn hóa học đườ ng”; Biện pháp 5 “Kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa học đườ ng ”; Biện pháp 6 “Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng” và biện pháp 7 “Bảo đảm các điều kiện cho tổ chức hoạt động văn hóa học đườ ng” đều có sự chênh lệch về hiệu số thứ 1,5). Điều đó chứng tỏ các biệp pháp tổ chứ c hoa ̣t bậc không nhiều (-1,5 D đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng của các Hiệu trưởng trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương do tác giả đề xuất là cần thiết và có tính khả thi.

Kết luâ ̣n chương 3

80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trước những yêu cầu đổi mới về công tác giáo dục, nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, vấn đề xây dựng môi trường văn

hóa là việc làm cần thiết và cấp bách. Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây

dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GD&ĐT phát động

chính là biện pháp quan trọng để thực hiện công tác tổ chứ c hoạt đô ̣ng văn hóa

ho ̣c đườ ng.

Dựa trên các căn cứ khoa học, bằng kinh nghiệm và lư luận thực tế, tác giả

đã đề xuất 07 biện pháp để tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương là:

Biện pháp 1: Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm

quan trọng trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường.

Biện pháp 2: Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Biện pháp 4: Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Biện pháp 6: Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng

văn hóa ho ̣c đườ ng.

Biện pháp 7: Bảo đảm các điều kiện cho tổ chứ c hoạt động văn hóa

ho ̣c đườ ng. Các biện pháp đề xuất ở trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác

dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho biện pháp

kia. Mỗi biện pháp đều có vai trò, tác dụng và ảnh hưởng khác nhau đến

hiệu quả công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường. Với việc thực hiện đồng bộ 07 biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường ở trên, bản thân tôi tin tưởng rằng hiệu quả công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương sẽ cao hơn, góp phần

nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường.

81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Các biện pháp đã đề xuất ở trên đều được đánh giá là cần thiết và có tính

khả thi. Hi vọng rằng những biện pháp tổ chức haotj động văn hóa học đường ở

trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương không chỉ được áp dụng có hiệu

quả tại các trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương mà còn có thể được các

trường THPT trong tỉnh Hải Dương xem xét, áp dụng.

82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng nói chung tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở các nhà trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng, một vấn đề có ý nghĩa. Lý luận và thực tiễn đã khẳng

định văn hóa ho ̣c đườ ng ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động của nhà trường, đến

mọi thành viên trong nhà trường, đến uy tín, chất lượng giáo dục, liên quan đến toàn

bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường, nó biểu hiện tầm nhìn, sứ mạng,

mục tiêu, các giá trị, các chuẩn mực, niềm tin, quy tắc ứng xử,…tạo nên giá trị,

thương hiệu, nét đẹp riêng cho nhà trương. Vậy nên, công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng cần được coi trọng và có các nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp tổ chứ c hoa ̣t động văn hóa ho ̣c đườ ng trên cơ sở của khoa học quản lý giáo dục. Đặc biệt hơn, công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng phải được đưa vào phạm vi quản lý nhà trường và là một nhiệm vụ không thể thiếu trong công tác quản lý của

Hiệu trưởng.

1.2. Để nâng cao hiệu quả công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng, Hiệu trưởng không những chỉ có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trò, ảnh

hưởng của văn hóa ho ̣c đườ ng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường, mà còn cần khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng môi trường

văn hóa và thực trạng công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng của nhà trường. Trên cơ sở đó, xác định các điểm mạnh, lợi thế cần phát huy, điểm yếu,

bất cập cần khắc phục, đồng thời xác định nhu cầu, nguyện vọng, sự khác biệt của

từng cá nhân để có những tác động phù hợp nhằm phát huy hết khả năng của mỗi

thành viên trong công tác tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. 1.2.1. Thực trạng văn hóa ho ̣c đườ ng ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ, tỉnh

Hải Dương hiện nay:

- Về nhận thức: Hầu hết các cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh

đều nhận thức được tầm ảnh hưởng của văn hóa ho ̣c đườ ng đến công tác giáo dục

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của nhà trường và tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng là rất cần thiết cũng như trách nhiệm tổ chứ c văn hóa ho ̣c đườ ng là của mọi thành viên tham gia công tác giáo dục. Tuy nhiên vẫn còn một số ít cho rằng tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng là trách nhiệm của lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể ...

- Về hành vi: Phần lớn cán bộ, giáo viên,công nhân viên và học sinh có ý

thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành ðúng các nội quy, quy

ðịnh chung. Quan hệ giữa các thành viên trong các nhà trường đoàn kết, thân

thiện, hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó còn một số ít

thành phần có nhận thức đúng đắn nhưng hành vi chưa tốt, vẫn còn những biểu

hiện “phi văn hóa”

- Về thái độ: Tập thể và cá nhân các thành viên trong các trường THPT

huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương đã xác định nhà trường là nơi có môi trường học tập

tốt nhất với kỷ cương nghiêm, sao cho mỗi học sinh được phát triển toàn diện để

trở thành công dân có ích, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh.

Tuy nhiên, việc xác định động cơ dạy và học của một bộ phận nhỏ trong nhà

trường chưa thực sự đúng đắn, vẫn còn tư tưởng lệch lạc như: dạy chỉ là để kiếm

cơm; đi học để khỏi phải đi lao động.

1.2.2. Thực trạng công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở các

trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương hiện nay:

- Về chức năng hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch cho họat động:

Trong những năm gần đây nhà các trường đã có nhiều cố gắng trong việc tổ

chứ c hoa ̣t động văn hóa ho ̣c đườ ng bằng nhiều cách như xây dựng các nội quy,

quy định, quy tắc ứng xử của từng đối tượng. Tuy nhiên, công tác lập kế hoạch

chưa được quan tâm chỉ đạo, hầu hết các tổ chức, đoàn thể, giáo viên chủ

nhiệm và các cá nhân trong nhà trường đều không có kế hoạch hoạt động, chưa

xây dựng được các tiêu chí để phấn đấu cũng chưa tạo được động lực để phấn

đấu vươn lên.

84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Xây dựng bộ máy, cơ chế, tổ chức thực hiện: Công tác tổ chứ c văn hóa ho ̣c đườ ng đã được quan tâm, thể hiện qua việc phân công trách nhiệm, phân

cấp quản lý trong nhà trường cụ thể, rõ ràng theo năm học. Tuy nhiên, công tác

xây dựng bộ máy chưa được sát sao, chưa phát huy hết vai trò của giáo viên

chủ nhiệm, tổ trưởng chuyên môn, Công đoàn, Đoàn TN... cụ thể các buổi sinh

hoạt tập thể, họp hội đồng, giờ chào cờ vẫn theo cách làm truyền thống là lãnh

đạo nhà trường nhắc nhở, giáo dục, tuyên truyền, vận động,... dẫn đến hiệu quả

đạt được chưa cao.

- Chức năng chỉ đạo hoạt động: Công tác chỉ đạo các hoạt động văn hóa

ho ̣c đườ ng đã được quan tâm như: Tổ chức phát động các phong trào thi đua,

chủ động tham mưu với các cấp chính quyền địa phương, tổ chức xã hội khác

trong việc tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn đôi lúc công tác chỉ đạo chưa được sát sao, chưa

thực sự chặt chẽ như việc xử lý các trường hợp vi phạm nội quy chưa kịp thời,

chưa nghiêm khắc; công tác tham mưu, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong

và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả.

- Công tác kiểm tra, đánh giá đã có những quan tâm đến công tác kiểm tra,

đánh giá; có kế hoạch tổ chức kểm tra định kỳ, thường xuyên và kiểm tra đột xuất.

Tuy nhiên qua kiểm tra, đánh giá chưa có sự chuyển biến trong hoạt động, công tác

chưa tạo động lực cho mọi thành viên phấn đấu vì mục tiêu của nhà trường.

1.3. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tổng thể các hoạt động của nhà

trường trong đó công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng là hoạt động tạo

nền tảng cho mọi hoạt động của nhà trường. Vì vậy cần phải có những biện

pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng không chỉ phụ thuộc vào nhận thức, hành vi và thái độ của

các thành viên trong nhà trường, mà còn phụ thuộc phần lớn vào nhận thức và

hành vi, niềm tin và thái độ, phẩm chất và năng lực, trí tuệ và tài năng... của

người Hiệu trưởng. Dựa trên các căn cứ của khoa học QLGD, bằng lý luận thực

85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiễn của bản thân và thực trạng biện pháp tổ chứ c văn hóa ho ̣c đườ ng hiện nay, bản thân tôi đề xuất 07 biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng có tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường THPT hyện Tứ Kỳ tỉnh

Hải Dương hiện nay và cho những năm tiếp theo, đó là:

Biện pháp 1: Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm

quan trọng trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường.

Biện pháp 2: Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Biện pháp 4: Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Biện pháp 5: Đổ i mớ i kiểm tra, đánh giá các hoạt động văn hóa nhà trường. Biện pháp 6: Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng

văn hóa ho ̣c đườ ng.

Biện pháp 7: Bảo đảm các điều kiện cho tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng. 1.4. Qua kết quả khảo nghiệm khoa học cho thấy các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương mà tác giả đề xuất ở trên đều được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi. Đây là cơ sở

quan trọng để các trường THPT Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương cũng như các trường

THPT trong tỉnh Hải Dương nghiên cứu, xem xét, vận dụng các biện pháp trên

vào việc tổ chức hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của nhà trường

2. Khuyến nghị

Từ thực tế tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng, đồng thời được nghiên cứu, bổ sung lý luận về tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng, tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cần nghiên cứu đưa phạm trù tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng vào

phạm vi quản lý nhà trường và có các văn bản chính thức hướng dẫn xác định các

yêu cầu, nội dung tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở trường phổ thông.

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ban hành các cơ chế, quy định cụ thể nhằm tạo hành lang pháp lý cho các

nhà trường trong việc thực hiện công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng.

Bộ GD&ĐT cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và tổ chức chỉ

đạo biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu hướng dẫn tổ chứ c hoạt

động văn hóa ho ̣c đườ ng đảm bảo tính thống nhất cho các nhà trường phổ

thông thực hiện.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương

Phối hợp, tham mưu với Bộ GD&ĐT để chỉ đạo toàn bộ hệ thống các trường,

cơ sở giáo dục thực hiện chủ trương tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. Mở

các lớp tập huấn về tổ chứ c hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng cho từng đối tượng là

cán bộ, giáo viên, cán bộ chủ chốt của các đoàn thể để mỗi đối tượng xác định

được vai trò, trách nhiệm của bản thân và có kiến thức cần thiết để tổ chứ c hoạt

động văn hóa ho ̣c đườ ng.

Tham mưu với UBND tỉnh có kế hoạch đầu tư kinh phí, xây dựng cơ sở

vật chất nhằm từng bước hoàn thiện các điều kiện về cảnh quan, môi trường sư

phạm, xây dựng các thiết chế văn hóa, phòng học, phòng bộ môn, sân thể dục,

sân chơi, các thiết bị dạy học...

Hàng năm tổ chức Hội nghị sơ, tổng kết công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn

hóa ho ̣c đườ ng, đánh giá, khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công

tác. Tổ chức hội thảo, học tập kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình, nhà trường

làm tốt công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng.

2.3. Đối với cá c trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương

Quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn

hóa ho ̣c đườ ng, coi nhiệm vụ tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng là nhiệm vụ

chính trị hàng đầu của nhà trường hiện nay.

Thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng các mục tiêu, nội dung và kế hoạch triển

khai hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng theo học kỳ, năm học và kế hoạch dài hạn.

Xây dựng kế hoạch phối hợp và hệ thống các quy định phối hợp giữa các tổ

87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để có kế hoạch cụ thể trong công tác

tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kĩ năng giao tiếp, xây

dựng nề nếp, lối sống văn hóa cho các cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học

sinh trong nhà trường. Chú ý đến xây dựng môi trường “xanh - sạch - đẹp”.

Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ

của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong việc bổ sung kinh phí, cơ sở

vật chất phục vụ công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng nói riêng, công tác giáo dục của nhà trường nói chung.

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc những thái độ, hành vi và lối

sống thiếu văn hóa, hoặc vi phạm các quy định chung của ngành và nội quy,

quy định của nhà trường.

2.4. Đối với tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên cá c nhà trường THPT Phải là nòng cốt, đi đầu trong tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn

hóa ho ̣c đườ ng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Thường xuyên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên tích

cực tham gia các hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng. Gắn các hoạt động của Công đoàn, Đoàn TN, Hội chữ thập đỏ với các mục tiêu và nội dung hoạt động văn

hóa ho ̣c đườ ng. 2.5. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên cá c trường THPT huyện Tứ Kỳ Thực hiện nghiêm túc các quy định chung của ngành và nội quy, quy định

của nhà trường.

Làm tốt hơn nữa công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, luôn là những tấm gương sáng cho đồng nghiệp, nhân

dân và học sinh noi theo.

88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tích cực, chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp với lãnh đạo nhà

trường để nâng cao hiệu quả công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng. 2.6. Đối với các lực lượng giáo dục khác

Ban đại diện cha mẹ học sinh: Phối hợp với nhà trường trong việc vận

động cha mẹ học sinh, nhân dân địa phương quan tâm hơn nữa đến công tác

giáo dục học sinh. Phối hợp với nhà trường tạo điều kiện cho học sinh tham gia

các hoạt động giáo dục.

Các lực lượng xã hội khác ngoài nhà trường tiếp tục phối hợp, giúp đỡ, ủng

hộ về mọi mặt để các trường THPT huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương hoàn thành các

nhiệm vụ giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông./.

89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lại Nguyên Ân (2009), Một văn kiện văn hoá chưa tìm thấy toàn văn, Nguồn

www.viet-studies.info/LNAn.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2011), Báo cáo chính trị trình Đại hội XI

của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X.

3. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2011), Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14- 5- 2011 về tiếp tục đẩy

mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng

trường THPT theo hình thức liên kết Việt Nam – Singapore, Tổng quan về

chương trình. (Ban hành kèm theo QĐ số 3502/QĐ-BGDĐT ngày

14/5/2009 của bộ Giáo dục Đào tạo)

6. Lê Duẩn (1984), Nắm vững quy luật, đổi mới quản lý, Nxb Sự thật, Hà Nội.

7. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Phạm Minh Hạc (2012), “Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan tâm

của mọi nhà trường”, Theo Tạp chí Ban Tuyên giáo, Hà Nội.

9. Nguyễn Hằng (Báo TNVN, 2011), Khái niệm "Triết lý giáo dục Việt Nam",

Nguồn vov.vn

10. Học viện Quản lý giáo dục (2009), Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng

trường THPT theo hình thức liên kết Việt Nam – Singapore, chuyên đề 3, Bộ

GD&ĐT Hà Nội.

11. Phạm Quang Huân (2007), Văn hóa tổ chức, hình thái cốt lõi của văn hóa

nhà trường, Hội thảo khoa học do Viện NCSP, Trường ĐHSP Hà Nội tổ

chức, nguồn www.chrd.edu.vn.

12. Nguyễn Công Khanh (2009), Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng các trường

phổ thông Việt Nam, Chuyên đề văn hóa nhà trường, Hà Nội.

90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của Khoa học Quản lý giáo dục,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

14. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Sđđ tập 10, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Trần Hoàng Phong (2011), Vài suy nghĩ về xây dựng văn hóa học đường

trong trường ĐH, Giáo dục & Thời đại online.

17. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nxb Giáo dục.

18. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật giáo dục,

Nxb chính trị Quốc gia.

19. Hồ Sĩ Quý (2011), Vai trò của văn hóa trong nền văn minh, Nguồn:

TaiLieu.vn.

20. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020,

ban hành kèm theo QĐ số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012.

21. Văn hóa tổ chức trong cải cách giáo dục đại học (3/11/2008), Khai thác mạng.

22. Viện nghiên cứu sư phạm (2007), Xây dựng văn hóa học đường, Giải pháp

nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, Hội thảo khoa học trường

Đại Học Sư phạm, Hà Nội.

23. Việt Báo (2003), Văn hóa tổ chức và nghệ thuật lãnh đạo, Nguồn Việt

báo.vn.

24. Việt Báo (2012), Thế nào là văn hóa học đường và cách xây dựng văn hóa

học đường, trường ĐH Ngoại thương, cơ sở Quảng Ninh.

91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG

TRƯỜNG THPT HUYỆN TỨ KỲ

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾ N

(Dành cho cán bộ quản lý)

Để tìm hiểu thực trạng, từ đó tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng ở

các trường THPT huyện Tứ Kỳ. Xin quí thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của

mình bằng cách đánh dấu “X” vào ô thích hợp về các nội dung sau:

Câu 1. Xin thầy, cô cho biết ý kiến của mình về thực trạng biểu hiện các hành

vi sau đây ở các trường THPT Tứ Kỳ hiê ̣n nay?

(1)- Không bao giờ; (2)- Đôi khi; (3)- Thường xuyên; (4)- Rất thường xuyên.

Thực trạng

Stt

Nội dung

1

2

3

4

1 Sự buộc tội, đổ lỗi cho nhau.

2

Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân.

3 Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc. 4 Trách mắng học sinh, chưa quan tâm chính đáng đến HS. 5 Thiếu sự động viên khuyến khích. 6 Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy. 7 Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau. 8 Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời. 9 Đố kị, ghen ghét, gây mất đoàn kết. 10 Ứng xử, ngôn ngữ giao tiếp trong nhà trường thiếu văn hóa.

11

Phong cách, lối sống, ăn mặc không đúng qui định, không phù hợp với môi trường giáo dục.

12 Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục

13

14

15

16

17

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. Hút thuốc lá, uống rượu, bia,...khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.

18 Sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Câu 2. Đồng chí hãy cho biết thực trạng hoạt động của Hiê ̣u trưở ng trong việc tổ chức hoạt động văn hóa học đườ ng ở trường đồ ng chí công tá c hiện nay như thế nào?”.

(1)- Không tốt; (2)- Bình thường; (3)- Khá; (4)- Tốt.

Không Có

Stt

Hoạt động

Mức độ thực hiện 4 1

3

1 Kế hoạch hoạt động xây dựng VHNT.

2

2

3

Tổ chức triển khai các hoạt động với nội dung phong phú, hấp dẫn, phù hợp. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể: Đoàn TN, Hội chữ thập đỏ, BĐD cha mẹ học sinh và giáo viên bộ môn tổ chức hoạt động.

4 Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động

Các ý kiến khác:.....................................................................................................

……………………………………………………………………….…………

………………………………………………………….……………….………

Câu 3. Xin thầy, cô cho biết mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến thực

trạng quản lý văn hóa ho ̣c đườ ng ở trường THPT đồ ng chí công tác hiện nay như thế nào?

(1)- Không ảnh hưởng; (2)- Ít ảnh hưởng; (3)- Ảnh hưởng; (4)- Rất ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

Nguyên nhân

Stt

1

2

3

4

1

Văn hóa ho ̣c đườ ng chưa được đưa vào phạm vi quản lý nhà trường, chưa có tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá.

2 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu. 3 Sự tự giác, nỗ lực, tích cực của các thành viên chưa cao.

4

Tác động của sự bùng nổ công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông.

5 Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.

6

Chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức trong công tác tổ chứ c hoạt đô ̣ng VHHĐ.

7 Văn hóa ho ̣c đườ ng chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm tổ chứ c.

8

9

Chưa có kế hoạch hoạt động hoặc kế hoạch chưa được cụ thể hóa phù hợp tình hình. Chưa tổ chức được các hoạt động nhằm giáo dục nhận thức về Văn hóa ho ̣c đườ ng hoặc cách thức tổ chức chưa phù hợp. 10 Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ, thường xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Các ý kiến khá c:...................................................................................................

...............................................................................................................................

................................................................................................

Câu 4. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng Văn hóa ho ̣c đườ ng ở các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ. Xin thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp tổ

chức hoạt động Văn hóa học đườ ng của Hiệu trưởng trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ.

Mức độ cần thiết: (1)- Không cần; (2)- Ít cần; (3)- Cần; (4)- Rất cần.

Tính khả thi: (1)- Không khả thi; (2)- Phân vân; (3)- Khả thi; (4)- Rất khả thi.

Stt

Biện pháp

Tính khả thi 4

3

Mức độ cần thiết 4 1

2

3

1

2

1

6

7

Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm quan trọng trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ. 2 Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động VHHĐ. 3 Tổ chức các hoạt động văn hó a VHHĐ. 4 Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động VHHĐ. 5 Kiểm tra, đánh giá các hoạt động VHHĐ. Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chứ c hoạt đô ̣ng VHHĐ. Bảo đảm các điều kiện cho tổ chứ c hoạt động g VHHĐ.

Tứ Kỳ, ngày ... tháng ... năm 2015

Xin quí thầy/ cô để lại thông tin cá nhân

(Có thể không ghi mục họ và tên)

Họ và tên:........................................................................................

Đơn vi ̣ công tác:………………………………………………….

Thâm niên công tác:........................................................................

Chức vụ:..........................................................................................

Xin trân thành cảm ơn quí Thầy, Cô đã cộng tác!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG Phụ lục 2

TRƯỜNG THPT HUYỆN TỨ KỲ

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên, công nhân viên)

Để tìm hiểu thực trạng, từ đó tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đườ ng ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ. Xin quí thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của

mình bằng cách đánh dấu “X” vào ô thích hợp về các nội dung sau:

Câu 1. Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về thực trạng biểu hiện của các

hành vi sau đây ở các trường THPT đồ ng chí công tác hiện nay?

(1)- Không bao giờ; (2)- Đôi khi; (3)- Thường xuyên; (4)- Rất thường xuyên.

Thực trạng

Stt

Nội dung

1

2

3

4

1 Sự buộc tội, đổ lỗi cho nhau.

2

Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân.

3 Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc. 4 Trách mắng học sinh, chưa quan tâm chính đáng đến HS. 5 Thiếu sự động viên khuyến khích. 6 Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy. 7 Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau. 8 Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời. 9 Đố kị, ghen ghét, gây mất đoàn kết. 10 Ứng xử, ngôn ngữ giao tiếp trong nhà trường thiếu văn hóa.

11

Phong cách, lối sống, ăn mặc không đúng qui định, không phù hợp với môi trường giáo dục.

12 Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.

13

14

15

16

17

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. Hút thuốc lá, uống rượu, bia...khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.

18 Sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Câu 2. Đồng chí hãy cho biết thực trạng mối quan hệ giữa các thành viên ở các trườ ng THPT đồ ng chí công tác hiện nay như thế nào?

(1)- Không tốt; (2)- Bình thường; (3)- Tốt; (4)- Rất tốt.

Thực trạng

Mỗi quan hệ

Stt

1

2

3

4

1

2

Quan hệ giữa lãnh đạo với giáo viên, công nhân viên và học sinh. Quan hệ giữa lãnh đạo với cha mẹ HS, các đối tác khác và nhân dân.

3 Quan hệ giữa giáo viên, công nhân viên với nhau. 4 Quan hệ giữa giáo viên, công nhân viên với học sinh.

5

Quan hệ giữa giáo viên, công nhân viên với cha mẹ học sinh, nhân dân.

6 Quan hệ giữa giáo viên, công nhân viên với lãnh đạo. 7 Quan hệ giữa học sinh với học sinh.

8

Quan hệ giữa học sinh với lãnh đạo, giáo viên, công nhân viên và người lớn tuổi.

Câu 3. Theo đồng chí mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến thực trạng

quản lý văn hóa ho ̣c đườ ng ở trường THPT đồng chí công tác hiện nay như thế nào?

(1)- Không ảnh hưởng; (2)- Ít ảnh hưởng; (3)- Ảnh hưởng; (4)- Rất ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

Nguyên nhân

Stt

1

2

3

4

1

Văn hóa học đường chưa được đưa vào phạm vi quản lý nhà trường, chưa có tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá.

2 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu. 3 Sự tự giác, nỗ lực, tích cực của các thành viên chưa cao.

4

Tác động của sự bùng nổ công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông.

5 Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.

6

7

8

9

Chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ. Văn hóa học đườ ng chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm tổ chứ c. Chưa có kế hoạch hoạt động hoặc kế hoạch chưa được cụ thể hóa phù hợp tình hình. Chưa tổ chức được các hoạt động nhằm giáo dục nhận thức về Văn hóa ho ̣c đườ ng hoặc cách thức tổ chức chưa phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10 Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ, thường xuyên. Các ý kiến khác:................................................................................................

Câu 4. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng Văn hóa học đường ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ. Xin thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp tổ

chức hoạt động Văn hóa học đườ ng của Hiệu trưởng trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ.

Mức độ cần thiết: (1)- Không cần; (2)- Ít cần; (3)- Cần; (4)- Rất cần.

Tính khả thi: (1)- Không khả thi; (2)- Phân vân; (3)- Khả thi; (4)- Rất khả thi.

Tính khả thi Stt Biện pháp

1 3 4

Mức độ cần thiết 3 2 4 1 2

1

2

3 Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm quan trọng trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ. Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động VHHĐ. Tổ chức các hoạt động văn hó a VHHĐ.

4 Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động VHHĐ.

5

6

7 Kiểm tra, đánh giá các hoạt động VHHĐ. Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ. Bảo đảm các điều kiện cho tổ chức hoạt động g VHHĐ.

Tứ Kỳ, ngày ... tháng ... năm 2015

Xin quí thầy cô để lại thông tin cá nhân

(Có thể không ghi mục họ và tên)

Họ và tên:........................................................................................

Đơn vi ̣ công tác:………………………………………………….

Thâm niên công tác:........................................................................

Chức vụ:..........................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xin trân thành cảm ơn quí Thầy, Cô đã cộng tác!

SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG Phụ lục 3

TRƯỜNG THPT HUYỆN TƯ KỲ

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học sinh)

Để tìm hiểu thực trạng, từ đó tổ chức có hiệu quả hoa ̣t đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường ở các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ. Em hãy cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu “X” vào ô tương ứng về các nội dung sau: Câu 1. Em hãy cho biết ý kiến của mình về thực trạng các biểu hiện của học sinh ở trường THPT em đang ho ̣c hiện nay?

(1)- Chưa bao giờ; (2)- Đôi khi; (3)- Thường xuyên; (4)- Rất thường xuyên.

Thực trạng

Stt

Những biểu hiện

1

2

3

4

1 Vi phạm Luật giao thông ... 2 Sử dụng ma túy. 3 Uống rượu. 4 Hút thuốc lá. 5 Trộm cắp.

6

Xúc phạm nhân phẩm, danh dự cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người khác và học sinh khác.

7 Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong, ngoài nhà trường. 8 Chơi game, xem phim ảnh đồi trụy … 9 Sử dụng điện thoại di động, máy nghe nhạc trong giờ học. 10 Quan hệ khác giới không lành mạnh, không trong sáng. 11 Nói tục, thiếu lễ độ với người lớn tuổi, thầy, cô ..... 12 Nói dối, gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử ... 13 Bỏ tiết, nghỉ học không phép, đi học muộn. 14 Không có ý thức bảo vệ môi trường, vứt rác bừa bãi ... 15 Không có ý thức bảo vệ của công. 16 Đầu tóc không gọn gàng, sơn móng chân, tay, son phấn. 17 Ăn mặc không đúng qui định, không phù hợp với HS. 18 Lười biếng, ngại khó, ngại khổ. 19 Ích kỷ, chủ nghĩa cá nhân. 20 Vi phạm các qui định khác của nhà trường.

Tứ Kỳ, ngày ... tháng ... năm 2015

Em hãy cho biết một số thông tin cá nhân (Có thể không ghi mục họ và tên) Họ và tên:......................................................Giới tính:...................... Học sinh lớp:.....................Trường:.............................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xin trân thành cảm ơn!

SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG

TRƯỜNG THPT HUYỆN TỨ KỲ Phụ lục 4

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên chủ nhiệm)

Để tìm hiểu thực trạng hoạt động văn hóa học đường, từ đó tổ chứ c có

hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng Văn hóa ho ̣c đường ở các trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ.

Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu “X” vào ô tương

ứng về các nội dung sau:

Câu 1. Đồng chí hãy cho biết thực trạng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm

trong việc tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng ở trường THPT đồ ng chí công tác hiện nay như thế nào?

(1)- Không tốt; (2)- Bình thường; (3)- Khá; (4)- Tốt.

Mức độ thực

hiện Stt Hoạt động Không Có

1 2 3 4

1 Kế hoạch tổ chứ c hoạt động VHHĐ.

Tổ chức triển khai các hoạt động với nội 2 dung phong phú, hấp dẫn, phù hợp.

Phối hợp với các tổ chức đoàn thể: Đoàn

3 TN, Hội chữ thập đỏ, BĐD cha mẹ học sinh

và giáo viên bộ môn để tổ chức hoạt động.

Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt 4 động

Các ý kiến khác:

...............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Câu 2. Đồng chí cho biết thực trạng quản lý hoạt động của giáo viên chủ nhiệm

lớp trong việc tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng ở trường THPT đồ ng chí công tác hiện nay?

(1)- Không tốt; (2)- Bình thường; (3)- Khá; (4)- Tốt.

Hoạt động

Có Không

Stt

Mức độ thực hiện 4 1

3

2

1

2

3

4

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động văn hóa học đường đối với giáo viên chủ nhiệm. Tổ chức bồi dưỡng nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng của giáo viên chủ nhiệm. Tổ chức chỉ đạo hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng của giáo viên chủ nhiệm. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động văn hóa ho ̣c đườ ng của giáo viên chủ nhiệm.

Các ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

……………….…………………………………………………………………

Câu 3. Theo đồng chí mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến thực trạng

quản lý văn hóa ho ̣c đườ ng ở trường THPT đồng chí công tác hiện nay như thế nào?

(1)- Không ảnh hưởng; (2)- Ít ảnh hưởng; (3)- Ảnh hưởng; (4)- Rất ảnh hưởng

Stt

Nguyên nhân

Mức độ ảnh hưởng 4 1

2

3

1

Văn hóa ho ̣c đườ ng chưa được đưa vào phạm vi quản lý nhà trường, chưa có tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá. 2 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu. 3 Sự tự giác, nỗ lực, tích cực của các thành viên chưa cao.

4

Tác động của sự bùng nổ công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông.

5 Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.

6

Chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức trong công tác tổ chức hoạt đô ̣ng VHHĐ.

7 Văn hóa ho ̣c đườ ng chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm tổ chứ c.

8

9

Chưa có kế hoạch hoạt động hoặc kế hoạch chưa được cụ thể hóa phù hợp tình hình. Chưa tổ chức được các hoạt động nhằm giáo dục nhận thức về Văn hóa ho ̣c đườ ng hoặc cách thức tổ chức chưa phù hợp. 10 Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ, thường xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Các ý kiến khác:

...............................................................................................................................

.......................................................................................................................

Câu 4. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng Văn hóa học đường ở các trường THPT huyện Tứ Kỳ. Xin thầy, cô vui lòng cho

biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp tổ

chứ c hoạt đô ̣ng Văn hóa ho ̣c đườ ng của Hiệu trưởng trường THPT huyê ̣n Tứ Kỳ.

Mức độ cần thiết: (1)- Không cần; (2)- Ít cần; (3)- Cần; (4)- Rất cần.

Tính khả thi: (1)- Không khả thi; (2)- Phân vân; (3)- Khả thi; (4)- Rất khả thi.

Stt

Biện pháp

Tính khả thi 4

3

Mức độ cần thiết 4 1

3

2

1

2

1

6

7

Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về tầm quan trọng trong công tác tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ. 2 Lập kế hoạch tổ chứ c hoạt động VHHĐ. 3 Tổ chức các hoạt động văn hó a VHHĐ. 4 Chỉ đạo tổ chứ c hoạt động VHHĐ. 5 Kiểm tra, đánh giá các hoạt động VHHĐ. Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ. Bảo đảm các điều kiện cho tổ chứ c hoạt động g VHHĐ.

Tứ Kỳ, ngày ... tháng ... năm 2015

Xin quí thầy cô để lại thông tin cá nhân

(Có thể không ghi mục họ và tên)

Họ và tên:........................................................................................

Đơn vi ̣ công tác:………………………………………………….

Thâm niên công tác:........................................................................

Chức vụ:..........................................................................................

Xin trân thành cảm ơn quí Thầy, Cô đã cộng tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Phụ lục 5

Bảng 1. Thực trạng biểu hiện hành vi của học sinh (Số học sinh khảo sát:270)

Chưa bao giờ Đôi khi

Stt

Các hành vi

1 Vi phạm Luật giao thông ... 2 Sử dụng ma túy. 3 Uống rượu. 4 Hút thuốc lá. 5 Trộm cắp.

SL 178 270 212 206 258

% 66.0 100.0 78.5 76.4 95.6

SL % 23.7 64 0.0 0 18.5 50 13.3 36 4.4 12

Thường xuyên SL % 8.1 22 0.0 0 3.0 8 9.6 26 0.0 0

Rất thường xuyên SL % 2.2 6 0.0 0 0.0 0 0.7 2 0.0 0

6

248

91.9

16

5.9

6

2.2

0

0.0

7

242

90.4

20

7.4

6

2.2

0

0.0

8

184

68.1

48

17.8

32

11.9

6

2.2

9

140

51.9

84

31.1

34

12.6 12

4.4

10

230

85.2

26

9.9

14

5.2

0

0.0

11

124

45.9

112 41.5

30

11.1

4

1.5

12

178

65.9

52

19.3

26

9.6

14

5.2

13

182

67.4

50

18.5

28

10.4 10

3.7

14

148

54.9

90

33.3

20

7.4

12

4.4

Xúc phạm nhân phẩm, danh dự cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người khác và học sinh khác. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng. Chơi game, xem phim ảnh đồi trụy ... Sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học. Yêu sớm, có quan hệ khác giới không lành mạnh. Nói tục, thiếu lễ độ với người lớn tuổi, thầy, cô ... Nói dối, gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử ... Bỏ tiết, nghỉ học không phép, đi học muộn. Không có ý thức bảo vệ môi trường, vứt rác bừa bãi ...

234

86.7

16

5.9

14

5.2

6

2.2

16

220

81.6

22

8.1

16

5.9

12

4.4

17

80.0

36

13.3

14

5.2

4

1.5

216

78.4 82.2

32 30

11.9 11.1

18 14

6.7 5.2

8 4

3.0 1.5

212 222

20

70.4

46

17.0

24

8.9

10

3.7

190

15 Không có ý thức bảo vệ của công. Đầu tóc không gọn gàng đối với học sinh nam, sơn móng chân tay, son phấn đối với học sinh nữ Ăn mặc không đúng qui định, không phù hợp với học sinh. 18 Lười biếng, ngại khó, ngại khổ. Ích kỷ, chủ nghĩa cá nhân. 19 Vi phạm các qui định khác của nhà trường từ nhắc nhở trở lên. = 20 x 270 =5400

75.9

842 15.6 352

6.5 110 2.0

4096

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2. Thực trạng biểu hiện hành vi của cán bộ, giáo viên, công nhân viên

(Tổng số người được khảo sát là 112; trong đó có 18 CBQL, 94 GV, CNV)

Đôi khi

Chưa bao giờ

Thường xuyên

Stt

Các hành vi

SL % 86

SL % 76.8 24 21.4

SL % 1.8 2

Rất thường xuyên SL % 0.0 0

1

90

80.4 16 14.3

6

5.3

0

0.0

2

68

60.9 20 17.8

18 16.0

6

5.3

3

69.8 22 19.6

8

7.1

4

3.5

78

4

44.7 40 35.7 53.7 26 23.2

16 14.3 18 16.0

6 8

5.3 7.1

50 60

5 6

42.8 36 32.3

18 16.0 10

8.9

48

7

100 89.3 12 10.7

0.0

0

0.0

0

8

Sự buộc tội, đổ lỗi cho nhau. Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân. Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc. Trách mắng học sinh, chưa quan tâm chính đáng đến học sinh. Thiếu sự động viên khuyến khích. Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy. Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau. Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.

78.7 16 14.3

5.3

2

1.7

6

88

10

85.5 10

8.9

5.3

0

0.0

6

96

11

96

85.8 12 10.7

4

3.5

0

0.0

12

110 98.2

2

1.8

0.0

0

0.0

0

13

112 100

0

0.0

0.0

0

0.0

0

14

112 100

0

0.0

0

0.0

0

0.0

15

110 98.2

2

1.8

0.0

0

0.0

0

16

112 100

0

0.0

0.0

0

0.0

0

17

96

85.7 14 12.5

2

1.8

0

0.0

18

42

37.5 44 39.3

22 19.6

4

3.6

9 Đố kị, ghen ghét, gây mất đoàn kết. Ứng xử, ngôn ngữ giao tiếp trong nhà trường thiếu văn hóa. Phong cách, lối sống, ăn mặc không đúng qui định, không phù hợp với môi trường giáo dục. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. Hút thuốc lá, uống rượu, bia,... khi đang tham gia các hoạt động giáo dục. Sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.

= 18 x 112 = 2016

1554 77.0 296 14.7 126 6.3

40

2.0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3. Thực trạng hoạt động của Hiê ̣u trưởng(2)

Chưa Bình Khá Tốt C Khôn tốt thường Stt Hoạt động ó g SL % SL % SL % SL %

2

0

0

0.0

1

50

1

50.0 0

0.0

Kế hoạch tổ chứ c hoa ̣t 1 đô ̣ng VHHĐ.

2

0

0

0.0

2

100

0

0.0

0

0.0

2

0

1

50.0

1

50.0 0

0.0

0

0.0

Tổ chức chỉ đa ̣o triển 2 khai hoạt động VHHĐ

3 Kiểm tra, đánh giá các hoa ̣t đô ̣ng VHHĐ

2

0

2

100

0

0.0

0

0.0

0

0.0

Tổng kết, rút kinh

4 nghiệm sau mỗi hoạt

động.

Bảng 4. Thực trạng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm (46)

Chưa

Bình

Khá

Tốt

tốt

thường

Stt

Hoạt động

Có Không

SL %

SL % SL % SL %

Kế hoạch hoạt động xây

1

0

46

46 100.0

0

0.0

0

0.0

0

0.0

dựng VHHĐ.

Tổ chức triển khai hoạt

động xây dựng VHHĐ lồng

2

46

0

22

47.9

14 30.4 10 21.7 0

0.0

ghép trong các hoạt động

khác.

Phối hợp với các tổ chức

3

đoàn thể, giáo viên bộ môn

32

14

18

39.1

20 43.5 8

17.4 0

0.0

tổ chức hoạt động.

Đánh giá, rút kinh nghiệm

4

38

8

26

56.6

10 21.7 10 21.7 0

0.0

sau mỗi hoạt động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 5. Nguyên nhân hạn chế của công tác tổ chứ c hoạt động văn hóa học đườ ng.

Stt

Nguyên nhân

Chủ thể

Không ảnh hưởng SL %

Ít ảnh hưởng SL %

Ảnh hưởng SL %

Rất ảnh hưởng SL %

0

0.0

2

11.0

8

44.5

8

44.5

1

VHHĐ chưa được đưa vào phạm vi quản lý, chưa có tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá.

0

0.0

8

8.5

70

74.5 16 17.0

0

0.0

2

11.1

14

77.8

2

11.1

2

Cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu.

0

0.0

4

4.3

60

63.8 30 31.9

0

0.0

2

11.1

14

77.8

2

11.1

3

Sự tự giác, nỗ lực, tích cực của các thành viên chưa cao.

0

0.0

16

17.0

68

72.4 10 10.6

2

11.1

14

77.8

11.1

0

0.0

2

tin, phương

4

Tác động của sự bùng nổ công nghệ tiện thông truyền thông.

8

32 34.0

38

40.5

8.5

16 17.0

4

6

33.3

8

44.5

22.2

0

0.0

5

Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.

42 44.8

34

36.1

16

17.0

2

2.1

0

0.0

4

22.2

12

66.7

11.1

2

6

Chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức trong công tác xây dựng VHHĐ.

4

4.2

24

25.5

64

68.2

2

2.1

2

11.1

4

22.2

12

66.7

0

0.0

7

Văn hóa học đường chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm xây dựng và phát triển.

8

8.5

16

17.0

60

63.5 10 10.6

0

0.0

2

11.1

10

55.6

6

33.3

8

Chưa có kế hoạch hoạt động hoặc kế hoạch chưa được cụ thể hóa phù hợp.

0

0.0

16

17.0

60

63.9 18 19.1

0

0.0

2

11.1

12

66.7

4

22.2

9

Chưa tổ chức hoặc cách thức tổ chức hoạt động chưa phù hợp.

0

0.0

14

14.9

42

44.7 38 40.4

0

0.0

2

11.1

4

22.2 12 66.7

10

Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ, thường xuyên.

0

0.0

2

4.2

33

70.2 12 25.6

10

5.6

42

23.3

92

51.1 36 20.0

Tổng hợp

86

9.1

174 18.5 454 54.7 166 17.7

Tổng cộng

96

8.6

216 19.3 606 54.1 202 18.0

CBQL (018) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (18) GV, CNV (94) CBQL (180) GV, CNV (940) 1120

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 6. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp

0 0.0 0 0.0

8

44.4

10

55.6

Ít cần Cần Rất cần Không cần Stt Biện pháp Chủ thể SL % SL % SL % SL %

0 0.0 0 0.0 66 70.2

28

29.8

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0 0.0 0 0.0 74 66.1

38

33.9

1

0 0.0 0 0.0 12 66.7

6

33.3

Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và nhận thức hiểu biết về công tác tổ chức hoạt đô ̣ng văn hó a ho ̣c đườ ng.

0 0.0 0 0.0 70 74.5

24

25.5

2

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0 0.0 0 0.0 82 73.2

30

26.8

0 0.0 0 0.0 10 55.6

8

44.4

Lập kế hoạch tổ chức hoạt động Văn hóa ho ̣c đườ ng.

0 0.0 0 0.0 70 74.5

24

25.5

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0 0.0 0 0.0 80 71.4

32

28.6

0 0.0 0 0.0

6

33.3

12

66.7

3 Tổ chức các hoạt động Văn hóa ho ̣c đườ ng.

0 0.0 0 0.0 80 85.1

14

14.9

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0 0.0 0 0.0 86 76.8

26

23.2

0 0.0 0 0.0 12 66.7

6

33.3

4 Chỉ đạo tổ chức hoạt động Văn hóa học đườ ng.

0 0.0 4 4.3 80 85.1

10

10.6

5

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0 0.0 4 3.6 92 82.1

16

14.3

0 0.0 0 0.0 14 77.8

4

22.2

Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động Văn hó a ho ̣c đườ ng.

0 0.0 2 2.1 76 80.9

16

17.0

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

6

0 0.0 2 1.2 90 80.9

20

17.9

0 0.0 0 0.0

6

33.3

12

66.7

Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chức hoa ̣t đô ̣ng Văn hó a ho ̣c đườ ng.

0 0.0 0 0.0 82 87.2

12

12.8

7

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0 0.0 0 0.0 88 78.6

24

21.4

Bảo đảm các điều kiện cho tổ chứ c hoạt động Văn hó a học đườ ng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 7. Kết quả khảo nghiệm về tỉnh khả thi của các biện pháp

0 0.0

0.0

10

55.6

8

44.4

0

Khả thi Rất khả thi Phân vân Stt Biện pháp Chủ thể Không khả thi SL % SL % SL % SL %

0

0 0.0

0.0

72

76.6

22 23.4

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0

0 0.0

0.0

82

73.2

30 26.8

1

0

0 0.0

0.0

12

66.7

6

33.3

Bồi dưỡng ý thức trách thức nhiệm và nhận hiểu biết về công tác tổ chức hoạt đô ̣ng văn hóa ho ̣c đường.

0

0 0.0

0.0

80

85.1

14 14.9

2

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0

0 0.0

0.0

92

82.1

20 17.9

0

0 0.0

0.0

12

66.7

6

33.3

Lập kế hoạch tổ chức hoạt động Văn hóa ho ̣c đườ ng.

0

0 0.0

0.0

82

87.2

12 12.8

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0

0 0.0

0.0

94

84.0

18 16.0

0

0 0.0

0.0

10

55.6

8

44.4

3 Tổ chức các hoạt động Văn hóa ho ̣c đườ ng.

0

0 0.0

0.0

72

76.6

22 23.4

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0

0 0.0

0.0

82

73.2

30 26.8

0

0 0.0

0.0

14

77.8

4

22.2

4 Chỉ đạo tổ chức hoạt động Văn hóa học đườ ng.

6

0 0.0

6.4

78

83.0

10 10.6

5

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

6

0 0.0

5.4

92

82.1

14 12.5

0 0.0

2 11.1

14

77.8

2

11.1

Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động Văn hó a ho ̣c đườ ng.

4

0 0.0

4.3

74

78.7

16 17.0

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

6

6

0 0.0

5.4

88

78.6

18 16.0

0

0 0.0

0.0

14

77.8

22.2

4

Phối hợp với các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chức hoạt đô ̣ng Văn hó a ho ̣c đườ ng.

0

0 0.0

0.0

90

95.7

4

4.3

7

CBQL (18) GV, CNV (94) = 112

0

0 0.0

0.0

104 92.9

8

7.1

Bảo đảm các điều kiện cho tổ chức hoạt động Văn hó a ho ̣c đườ ng.