Luận văn Thạc sĩ Toán học: Một số bài toán cực trị hình học trong các đề thi học sinh giỏi phổ thông
lượt xem 5
download
Trong chương trình toán THPT nói chung, trong các dạng toán dành cho học sinh giỏi nói riêng các bài toán tìm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, đặc biệt là các bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất liên quan đến hình học đều là những bài toán thú vị và tương đối khó đòi hỏi học sinh không chỉ có một hệ thống kiến thức cơ bản mà còn phải có kỹ năng giải toán ở mức độ nhất định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Toán học: Một số bài toán cực trị hình học trong các đề thi học sinh giỏi phổ thông
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC QUÁCH THỊ TẤM MỘT SỐ BÀI TOÁN CỰC TRỊ HÌNH HỌC TRONG CÁC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Chuyên ngành: Phương pháp Toán sơ cấp Mã số: 60 46 01 13 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS.TRỊNH THANH HẢI Thái Nguyên - 2016 S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- i Mục lục MỞ ĐẦU 1 0.1 Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 0.2 Cấu trúc của luận văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 1 KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 3 1.1 Bài toán cực trị hình học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 1.1.1 Bài toán cực trị hình học . . . . . . . . . . . . . . . 3 1.2 Một số hướng giải bài toán cực trị hình học . . . . . . . . . 3 1.2.1 Sử dụng phương pháp véctơ . . . . . . . . . . . . . 3 1.2.2 Sử dụng phương pháp tọa độ . . . . . . . . . . . . 3 1.2.3 Sử dụng phương pháp đại số . . . . . . . . . . . . . 3 1.2.4 Sử dụng phương pháp hình học tổng hợp . . . . . . 3 2 MỘT SỐ BÀI TOÁN CỰC TRỊ HÌNH HỌC 4 2.1 Các bài toán cực trị hình học liên quan đến tính chất cơ bản trong hình học phẳng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 2.2 Các bài toán cực trị hình học liên quan đến tam giác . . . . 7 2.3 Các bài toán cực trị hình học liên quan đến đường tròn . . 17 2.4 Các bài toán cực trị hình học liên quan đến hình học giải tích 28 2.5 Các bài toán cực trị trong hình học không gian . . . . . . . 42 Kết luận 51 Tài liệu tham khảo 53 S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU 0.1 Lý do chọn đề tài Trong chương trình toán THPT nói chung, trong các dạng toán dành cho học sinh giỏi nói riêng các bài toán tìm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, đặc biệt là các bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất liên quan đến hình học đều là những bài toán thú vị và tương đối khó đòi hỏi học sinh không chỉ có một hệ thống kiến thức cơ bản mà còn phải có kỹ năng giải toán ở mức độ nhất định. Hiện nay, cũng có một số tài liệu toán dành cho bồi dưỡng học sinh giỏi đã đề cập đến các bài toán cực trị hình học nhưng chưa có một tài liệu chuyên khảo nào viết về chủ đề này. Với mong muốn nghiên cứu, sưu tầm một số dạng bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất liên quan đến hình học để trực tiếp sử dụng trong công tác giảng dạy hằng ngày và bồi dưỡng học sinh giỏi, chúng tôi chọn chủ đề về bài toán cực trị hình học trong các đề thi học sinh giỏi phổ thông để làm hướng nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn có nhiệm vụ (1). Sưu tầm một số bài toán cực trị liên quan đến hình học trong các đề thi học sinh giỏi toán quốc tế, quốc gia và trên tạp chí Toán học tuổi trẻ; (2). Nghiên cứu các lời giải để đưa ra một sự gợi ý về các hướng giải bài toán cực trị thường gặp; (3). Đưa ra lời giải hoặc đưa ra lời giải chi tiết hơn đối với một số bài toán mà trong tài liệu gốc chưa có lời giải hoặc mới chỉ có lời giải tóm tắt. 0.2 Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm hai chương - Chương 1: Kiến thức chuẩn bị Nội dung chương 1 bao gồm quan niệm về bài toán cực trị hình học và một số hướng giải quyết bài toán cực trị hình học thường gặp trong chương trình THPT; - Chương 2: Một số bài toán cực trị hình học S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 2 Nội dung chương 2 lần lượt trình bày các bài toán cực trị hình học trong các đề thi học sinh giỏi quốc tế, quốc gia và tạp chí Toán học tuổi trẻ và đã được em cố gắng phân loại một cách tương đối. Do hạn chế về mặt thời gian, năng lực bản thân nên các dạng toán được trình bày trong luận văn mới chỉ là một phần rất nhỏ, minh họa cho các bài toán cực trị hình học. Em rất mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các Thầy, các Cô để bản thân em hoàn thiện nội dung luận văn để có thể tổ chức một chuyên đề về bài toán cực trị hình học để bồi dưỡng học sinh trong công việc giảng dạy của mình. Sau cùng em chân thành cảm ơn trường ĐHKH Thái Nguyên, khoa Toán - Tin, thầy giáo PGS.TS Trịnh Thanh Hải, cùng các thầy cô giáo và các bạn đẫ giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Học viên Quách Thị Tấm S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 3 Chương 1 KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 1.1 Bài toán cực trị hình học 1.1.1 Bài toán cực trị hình học Trong các bài toán hình học, có các loại bài toán có nội dung như sau: Trong tất cả các hình có chung một tính chất, tìm những hình mà một đại lượng nào đó (như độ dài đoạn thẳng, số đo góc, số đo diện tích...) có giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất. Đó là các bài toán cực trị hình học, nó hấp dẫn học sinh bởi vấn đề đặt ra mang tính thực tiễn: Đi tìm cái lớn nhất, nhỏ nhất, nhiều nhất, ít nhất..., chính là những cái tối ưu thường gặp trong đời sống và kĩ thuật. Đường lối tổng quát giải bài toán cực trị hình học: Để tìm vị trí của hình H trên miềm D sao cho biểu thức f có giá trị lớn nhất (hoặc nhỏ nhất), ta phải thực hiện 2 bước sau: Bước 1. Chứng tỏ rằng với mọi vị trí của hình H trên miền D thì f ≥ m (hoặc f ≤ m), với m là hằng số Bước 2. Xác định vị trí của hình H trên miền D sao cho f = m 1.1.2 Ví dụ về bài toán cực trị hình học Ví dụ 1.1. (Đề thi IMC, THCS, 2015) E là một điểm nằm trên cạnh BC của hình vuông ABCD sao cho BE = 20cm và CE = 28cm. P là một điểm trên đường chéo BD. Giá trị nhỏ nhất của độ dài PE + PC là bao nhiêu cm? S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 4 Ví dụ 1.2. (Dựa theo Đề thi IMO) Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’ cạnh bằng 1. Các điểm M, N, I theo thứ tự di động trên AA’, BC, C’D’ sao cho A’M=BN=C’I=a (0 ≤ a ≤ 1). 1) (α) là mặt phẳng qua M, N, I. Chứng minh rằng (α) luôn tự song song; 2) Tính d(A, (α)) (khoảng cách từ A đến (α)) theo a; 3) Tính diện tích tam giác MNI theo a và xác định vị trí điểm M để diện tích đó nhỏ nhất; 4) Chứng minh rằng trọng tâm G của tam giác MNI thuộc một đường thẳng cố định. 1.2 Một số hướng giải bài toán cực trị hình học 1.2.1 Sử dụng phương pháp véctơ Một số bài toán cực trị hình học được giải gọn hơn nếu ta biết sử dụng công cụ vectơ thích hợp. Ngoài những kiến thức quen thuộc đã học ở bậc THPT như các tính chất, các phép biến đổi vectơ, bất đẳng thức vectơ và các hệ thức vectơ trong tam giác..., chúng ta cần biết thêm khái niệm và các tính chất của trọng tâm một hệ điểm, công thức Lagrange - Jacobi, tâm tỉ cự của một hệ điểm, định lí "con nhím " cho khối tứ diện... Định nghĩa 1.1. Giả sử A1 , A2 , ..., Am là một hệ m điểm sắp xếp tùy ý trong không gian không phân biệt thứ tự. Điểm G được gọi là trọng m −−→ − → tâm của hệ điểm trên nếu có GAi = 0 . P i=1 Dễ thấy trọng tâm một hệ điểm luôn tồn tại và duy nhất. Hơn nữa, nếu G được gọi là trọng tâm của hệ điểm A1 , A2 , ..., Am thì với mọi điểm M −−→ 1 Pm −−→ trong không gian, có MG = MAi . m i=1 Định lý 1.1 (Công thức Lagrange - Jacobi): Giả sử G là trọng tâm của hệ điểm A1 , A2 , ..., Am và M là một điểm tùy ý trong không gian. Thế thì m 2 1 X 2 1 X MG = MAi − 2 Ai Aj 2 m i=1 m 1≤i
- 5 −→ −−→ −→ −−→ − → Ta có GA + GB + GC + GD = 0 Ta có −−→ −→ −−→ −→ MA2 = (MG + GA)2 = MG2 + GA2 + 2.MG.GA Tương tự có −−→ −− → −−→ −−→ MB 2 = (MG + GB)2 = MG2 + GB 2 + 2.MG.GB −−→ −→ −−→ −→ MC 2 = (MG + GC)2 = MG2 + GC 2 + 2.MG.GC −−→ −−→ −−→ −−→ MD2 = (MG + GD)2 = MG2 + GD2 + 2.MG.GD Suy ra MA2 + MB 2 + MC 2 + MD2 −−→ −→ −−→ −→ −−→ = 4MG2 + GA2 + GB 2 + GC 2 + GD2 + 2MG.(GA + GB + GC + GD) hay MA2 + MB 2 + MC 2 + MD2 = 4MG2 + GA2 + GB 2 + GC 2 + GD2 Do đó MA2 + MB 2 + MC 2 + MD2 ≥ GA2 + GB 2 + GC 2 + GD2 Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi M trùng với G. Vậy MA2 + MB 2 + MC 2 + MD2 bé nhất khi M trùng với G. Ví dụ 1.4. Cho tứ diện SABC với SA = SB = SC = 1. Một mặt phẳng (α) thay đổi luôn đi qua trọng tâm G của tứ diện, cắt SA, SB, SC tương ứng tại D, E, F. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức 1 1 1 P = + + . SD.SE SE.SF SF.SD Lời giải. S b F b D b b G b b C A b E b S′ b M b B Hình 1.1: Vì G là trọng tâm của tứ diện SABC nên đường thẳng SG đi qua trọng S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 6 tâm S’ (hình 1.1) của tam giác ABC và có hệ thức −→ 3 −→′ 1 −→ −→ −→ SG = .SS = SA + SB + SC . 4 4 Từ đó −→ SA −→ SB −→ SC −→ 4SG = .SD + .SE + .SF SD SE SF −→ 1 −→ 1 −→ 1 − −→ ⇔ 4SG = .SD + .SE + .SF. SD SE SF 1 1 1 Lại vì bốn điểm D, E, F, G đồng phẳng nên + + =1 4SD 4SE 4SF Từ đó suy ra 1 2 16 1 1 1 1 1 1 + + ≤ + + = . SD.SE SE.SF SF.SD 3 SD SE SF 3 16 3 Do đó minP = khi và chỉ khi SD = SE = SF = , nghĩa là khi và 3 4 chỉ khi mặt phẳng (DEF) đi qua G và song song với mặt phẳng (ABC). 1.2.2 Sử dụng phương pháp tọa độ Để giải bài toán cực trị trong hình học giải tích ta có thể xét chúng trong hệ trục tọa độ afin hoặc hệ tọa độ Descartes vuông góc để giải toán theo các bước sau: -Bước 1. Thiết lập hệ trục tọa độ thích hợp, từ đó suy ra tọa độ của các điểm cần thiết. -Bước 2. Thiết lập biểu thức điều kiện (nếu có). Thiết lập biểu thức giải tích cho đối tượng cần tìm cực trị. -Bước 3. Lựa chọn phương pháp tìm cực trị, thông thường là: + Sử dụng đánh giá biểu thức. + Phương pháp tam thức bậc hai. + Sử dụng bất đẳng thức như BĐT tam giác, BĐT Cauchy,... + Sử dụng đạo hàm. Ví dụ 1.5. Trong không gian với hệ tọa độ Decasters vuông góc Oxyz cho hai điểm M(3; 1; 1) và N(4;3; 4) và đường thẳng d có phương trình x−7 y−3 z−9 = = 1 −2 1 Tìm điểm I thuộc d sao cho IM + IN nhỏ nhất. S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 7 Lời giải. −−→ Ta có MN = (1; 2; 3); d có vectơ chỉ phương − → u = (1; −2; 1) nên −−→ − MN .→ u = 1.1 + 2.(−2) + 3.1 = 0, suy ra MN ⊥d. Mặt phẳng (P) qua MN vuông góc với d tại I có phương trình: x - 2y + z - 2 = 0. VìI là giao điểm của hai đường thẳng MN và d nên tính được tọa độ của 17 17 23 I ; ; . 3 3 3 Ví dụ 1.6. Trong không gian với hệ tọa độ Decasters vuông góc Oxyz cho đường thẳng d và các điểm M(x1 ; y1 ; z1 ); N (x2; y2 ; z2 ) không thuộc d. Tìm điểm I trên đường thẳng d sao cho IM +IN nhỏ nhất. Lời giải. Trường hợp 1. I, M, N và d nằm trong một mp, khi đó ta thực hiện bài toán trong mp: nếu đoạn MN cắt d thì giao điểm đó chính là điểm I cần tìm. Nếu đoạn MN không cắt d thì lấy M’ đối xứng với M qua d khi đó IM=IM’. Ta có IM + IN = IM ′ + IN ≥ M ′ N . Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi I, M’, N thẳng hàng, khi đó IM +IN nhỏ nhất. Từ đó I là giao điểm của M’N và d, suy ra tọa độ điểm I. Trường hợp 2. Các đường thẳng MN và d chéo nhau. Có hai khả năng: a, Nếu MN ⊥d thì ta làm như sau: x I b b N J b d b M Hình 1.2: Gọi (P) là mặt phẳng qua MN vuông góc với d tại J (hình 1.2), khi đó S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 8 MJ⊥d; N J⊥d và MJ+NJ=k (không đổi); Với mọi I ∈ d thì IM ≥ JM; IN ≥ JN nên IM + IN ≥ JM + JN . Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi I ≡ J , từ đó tìm được tọa độ điểm I, giao của (P) và d. b, Nếu MN không vuông góc với d ta chuyển bài toán về mặt phẳng để giải như sau: - Xác định hình chiếu vuông góc H của N xuống d. - Gọi (R) là mặt phẳng chứa d và điểm N; (P) là mặt phẳng qua H vuông góc với d; (Q) là mặt phẳng chứa d và điểm M; ∆ là giao tuyến của (P) và (Q) thì ∆⊥d tại H. Trên ∆ lấy K sao cho KH=NH và K, M nằm về hai phía của mặt phẳng (R) (hình 1.3). Khi đó với mọi J ∈ d thì ∆N JH = ∆KJH N b m R b b d H M b Q J b ∆ P b K Hình 1.3: ⇒ JK = JN ⇒ JM + JN = JM + JK ≥ MK Đẳng thức xảy ra khi J, M, K thẳng hàng từ đó tìm được tọa độ điểm I ≡ J , giao điểm của MK và d, đó là điểm cần tìm. S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 9 Ví dụ 1.7. Cho hai điểm A(1;2); B(0;-1) và đường thẳng d có phương trình tham số x=t (t ∈ R) y = 2t + 1 Tìm điểm M thuộc d sao cho a, MA+MB nhỏ nhất b, MA -MB lớn nhất Lời bình. Trong hình học phẳng ta biết: - Nếu A, B nằm về hai phía đối với d thì: MA+MB nhỏ nhất ⇔ M là giao điểm của AB và d. - Nếu A, B nằm về một phía đối với d và B’ là điểm đối xứng của B qua d thì : MA+MB nhỏ nhất ⇔ M là giao điểm của AB’ và d. - Nếu A, B nằm về một phía đối với d mà AB cắt d thì: |MA-MB| lớn nhất khi và chỉ khi M là giao điểm của AB và d. - Nếu A, B nằm về hai phía đối với d và B” là điểm đối xứng của B qua d mà AB” cắt d thì: |MA-MB| lớn nhất ⇔ M là giao điểm của AB” và d. Dựa vào kết quả đã biết trong hình học phẳng, ta có thể giải được bài toán. Tuy nhiên việc tính toán sẽ khá phức tạp vì: - Nếu phương trình của d được cho dưới dạng tham số thì ta buộc phải chuyển về dạng tổng quát để có thể kiểm tra được A và B nằm về một phía hay hai phía đối với d. - Nếu phải tìm tọa độ điểm B’ (trong câu a) hoặc B” (trong câu b) thì việc tính toán còn phức tạp hơn nữa. Để khắc phục tình trạng trên, luận văn sẽ đưa ra một lời giải mới. Lời giải. a, Vì M ∈ d nên M có tọa độ (t; 2t+1). Khi đó ta có MA + MB q q = (t − 1) + (2t − 1) + t2 + (2t + 2)2 2 2 √ √ = 5t2 − 6t + 2 + 5t2 + 8t + 4 s s 2 2 √ 3 1 4 4 = 5 t− + + t+ + 5 25 5 25 S hóa bi Trung tâm Hc liu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 10 3 1 4 2 Xét A′ ;− ; B′ − ; ; M ′ (t; 0). 5 5 √ 5 5 Khi đó MA + MB = 5 (M ′ A′ + M ′ B ′ ). Vì M’ chạy trên trục hoành x’Ox và A’, B’ nằm về hai phía đối với x’Ox nên MA+MB nhỏ nhất ⇔ M’A’ + M’B’ nhỏ nhất ⇔ M’ là giao điểm của A’B’ và x’Ox 1 MA ′ ′ − −1 ⇔ ′ ′= 5 = MB 2 2 5 4 3 −1 2 ⇔ M’ chia đoạn − ; theo tỉ số nên có tọa độ ;0 . 5 5 2 15 2 2 2 19 ⇔ M có tọa độ ; 2. + 1 = ; . 15 15 15 15 b, Tương tự như câu a, ta có
- s s
- 2 2 √
- 3 1 4 4
- |MA − MB| = 5
- t− + + t+ +
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán quy hoạch lồi
60 p | 328 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Nguyên lý ánh xạ co và phương pháp điểm gần kề cho bài toán bất đẳng thức biến phân đa trị đơn điệu
45 p | 322 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán tối ưu trên tập hữu hiệu của bài toán tối ưu đa mục tiêu hàm phân thức a - phin
56 p | 254 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán ổn định các hệ tuyến tính lồi đa diện có trễ
41 p | 235 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Hàm giá trị tối ưu và ánh xạ nghiệm của các bài toán tối ưu có tham số
63 p | 229 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ toán học: Bài toán biên hỗn hợp thứ nhất đối với phương trình vi phân
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Toán học: Cơ sở Wavelet trong không gian L2 (R)
45 p | 229 | 27
-
Luận văn thạc sĩ toán học: Xấp xỉ tuyến tính cho 1 vài phương trình sóng phi tuyến
45 p | 202 | 21
-
Luân văn Thạc sĩ Toán học: Toán tử trung hòa và phương trình vi phân trung hòa
58 p | 141 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán cực tiêu chuẩn nguyên tử của ma trận
65 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán sắp xếp kho vận với ràng buộc sắp xếp
20 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Điều kiện tối ưu cho bài toán quy hoạch toán học tựa khả vi
41 p | 43 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Thác triển chỉnh hình kiểu Riemann
55 p | 94 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp phân tích trực giao chuẩn (POD) cho bài toán xác định tham số trong phương trình Elliptic
106 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Sự tồn tại và tính trơn của tập hút toàn cục đối với bài toán Parabolic suy biến nửa tuyến tính trong không gian (LpN)
43 p | 76 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Vấn đề duy nhất của hàm phân hình chung nhau một hàm nhỏ
48 p | 69 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Thác triển ánh xạ chỉnh hình kiểu Riemann
54 p | 94 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Nhiễu sinh ra đồng bộ hóa cho một số hệ đơn giản
55 p | 37 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn