intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Triết học: Dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng và đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản để góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện dân chủ làng xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội hiện nay. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Triết học: Dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ================ NGUYỄN THỊ NGỌC DÂN CHỦ LÀNG XÃ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY QUA THỰC TẾ Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Chuyên ngành: Triết học Hà Nội - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ================= NGUYỄN THỊ NGỌC DÂN CHỦ LÀNG XÃ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY QUA THỰC TẾ Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60.22.03.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Công Nhất Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Công Nhất. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo HĐND : Hội đồng nhân dân PLDC : Pháp lệnh dân chủ UBND : Uỷ ban nhân dân MTTQ : Mặt trận Tổ quốc XHCN : Xã hội chủ nghĩa QCDC : Quy chế dân chủ
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7 5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 7 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8 NỘI DUNG ...................................................................................................... 9 Chương 1: DÂN CHỦ LÀNG XÃ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .................. 9 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ...................................................................... 9 1.1. Khái niệm và đặc điểm của dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay………………………………………………………………………..9 1.1.1 Quan niệm chung về dân chủ ..................................................... 9 1.1.2. Dân chủ làng xã ở nước và đặc điểm của nó ........................... 11 1.2. Nội dung và một số nhân tố tác động đến nội dung thực hiện dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay ......................................................... 24 1.2.1. Một số nội dung cơ bản của dân chủ làng xã ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................ 24 1.2.2. Một số nhân tố tác động đến nội dung thực hiện dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay ............................................................................ 28 Chương 2: THỰC HIỆN DÂN CHỦ LÀNG XÃ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY QUA THỰC TẾ Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP................................................................. 33 2.1. Thực trạng thực hiện dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội ................................ 33
  6. 2.1.1. Vài nét về tổ chức làng xã và truyền thống dân chủ làng xã ở Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội hiện nay ................................... 33 2.1.2. Thực trạng thực hiện dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội hiện nay .................... 37 2.1.3. Một số vấn đề đặt ra ............................................................... 66 2.2. Một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực khi thực hiện dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội .......................................... 69 2.2.1. Nhóm giải pháp phát huy mặt tích cực .................................... 69 2.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế mặt tiêu cực ..................................... 75 KẾT LUẬN ............................................................................................. 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 85 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 89
  7. MỞ ĐẦU 1 . Lí do chọn đề tài Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân thực hiện và vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong bầu trời không có gì quý bằng quần chúng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân” [29,tr.276] và “Chế độ xã hội chủ nghĩa là do nhân dân lao động làm chủ” [29,tr.273]. Chính vì vậy, ngay từ đầu, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã chú ý tuyên truyền, giác ngộ ý thức làm chủ sự nghiệp cách mạng cho quần chúng nhân dân, cả trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa Bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa là dân chủ, theo đó dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng do Đảng và nhân dân ta xây dựng. Từ lâu, Đảng ta rất coi trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân, nên đã đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dân chủ hoá đời sống xã hội được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một trong những nội dung cốt lõi, trọng tâm. Đặc biệt là dân chủ hoá đời sống xã hội từ cơ sở. Sau 30 năm đổi mới, kinh tế - xã hội của đất nước có nhiều thành tựu to lớn, tạo tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, từng bước nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, nhất là trong giai đoạn hiện nay với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã, đang được triển khai rộng rãi trong cả nước, được nhiều địa phương quan tâm và ủng hộ đã tạo ra làn sóng chuyển đổi mạnh mẽ ở các địa phương, diện mạo nông thôn thay đổi, đường xá được xây dựng khang trang, con người sống hài hòa, kinh tế xã hội phát 1
  8. triển, an ninh quốc phòng được củng cố, tệ nạn xã hội được đẩy lùi, bộ mặt nông thôn được đổi mới Với định hướng phát triển đất nước đã xác định, quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đặt ra những vấn đề cốt lõi không chỉ trong phương thức thực hiện mà cả trong thể chế và thiết chế. Sự bất cập, sự chậm trễ, sự méo mó, sự nửa vời trong thực hiện dân chủ xã hôi đã gây nên những bức xúc âm ỉ trong xã hội, đòi hỏi cần có những nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cho phù hợp. Trong những năm qua, mặc dù đã có những thành tựu nhất định, xong quyền làm chủ của nhân dân vẫn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu, cửa quyền, hách dịch, tham nhũng, sách nhiễu dân vẫn xảy ra phổ biến và nghiêm trọng. Đây là nguy cơ lớn của Đảng cầm quyền. Quan liêu và tham nhũng làm xói mòn bản chất cách mạng của Đảng, của Nhà nước, làm suy thoái đội ngũ đảng viên, cán bộ công chức về đạo đức, chính trị, phá hoại mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và quần chúng nhân dân. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chưa được cụ thể hoá bằng pháp luật, thành cơ chế, nên chậm đi vào cuộc sống. Để không ngừng tăng cường việc thực hiện dân chủ làng xã và góp phần xem xét, đánh giá vấn đề một cách khách quan, khoa học, việc đi sâu nghiên cứu, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện trên phạm vi toàn quốc hay từng địa phương cụ thể đều có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Từ đó, tiêu điểm mà tôi muốn đề cập, tập trung tìm hiểu là đời sống dân chủ ở các huyện ngoại thành Hà Nội qua thực tế tại huyện Ứng Hòa, Với ý nghĩa như vậy, tôi chọn vấn đề: "Dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội" để làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm vận dụng kiến thức đã học cũng như kinh nghiệm công tác thực tế để làm rõ hơn vấn đề dân chủ làng xã trên một địa bàn huyện cụ thể. 2
  9. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài a. Qua khảo sát tài liệu, có thể chia thành các nhóm tài liệu lớn như sau: - Nhóm các tài liệu nghiên cứu về làng xã và truyền thống dân chủ làng xã; - Nhóm các bài báo viết về đời sống nông dân, xã hội nông thôn, về dân chủ làng xã; - Đề tài nghiên cứu về dân chủ làng xã. * Nhóm các tài liệu nghiên cứu về làng xã và dân chủ làng xã - “Một số vấn đề làng xã Việt Nam” của Nguyễn Quang Ngọc đã nghiên cứu sự ra đời và biến đổi của làng xã Việt Nam trong tiến trình lịch sử; nghiên cứu sự xuất hiện và song hành cùng tồn tại trong thiết chế chính trị, xã hội nông thôn Việt Nam thời phong kiến; cơ chế, thiết chế quan phương và phi quan phương, tính hành chính và tính tự trị, tính chính trị và tính xã hội trong tổ chức và quản lý làng xã nông thôn Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam... Tác giả khẳng định, mặc dù làng xã truyền thống đã trải qua nhiều biến đổi nhưng nó chưa hoàn toàn biến mất, thậm chí còn phát huy tác dụng trong chừng mực nhất định và trong một số mặt nào đó của đời sống nông thôn hiện nay. Trong tác phẩm này, tác giả cũng khẳng định truyền thống dân chủ làng xã Việt Nam có nét đặc trưng cơ bản là quyền lợi, trách nhiệm của con người không được xem xét với tư cách là cá nhân, mà luôn được xem xét và giải quyết với tư cách là con người của cộng đồng, thuộc về dòng tộc. - Các công trình: "Về giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam" (nhiều tác giả) gồm 2 tập, nhà xuất bản Thông tin lý luận, Hà Nội, 1983 và "Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam" của Trần Văn Giàu, nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh (tái bản năm 1993) đã phân tích một cách sâu sắc về các giá trị tinh thần truyền thống của người Việt Nam. Đặc biệt ở góc độ sử học và đạo đức học, các tác phẩm đã phân tích sự vận động của những giá trị tinh thần truyền thống qua những sự kiện phong phú của Việt Nam 3
  10. - Hội thảo khoa học Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong quá trình hội nhập (đề tài KX.03.14/06-10) tổ chức tại Biên Hòa – Đồng Nai vào tháng 9 năm 2009 với gần 40 bài viết của các tác giả nghiên cứu đã được trình bày tại hội thảo. Phần thứ nhất gồm các bài viết về giá trị văn hóa Việt Nam, chỉ ra những nét đặc sắc của nền văn hóa truyền thống với các góc nhìn khác nhau. Phần thứ hai gồm tập hợp các bài viết về giá trị văn hóa Việt Nam, chỉ ra những nét đặc sắc của văn hóa dân tộc và những vấn đề đặt ra đối với bản sắc văn hóa Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập. Phần ba và phần bốn là các bài viết về những nét đặc trưng và việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa ở Nam Bộ và Đồng Nai Cũng có hàng loạt các nghiên cứu về lịch sử nông thôn Việt Nam như các chuyên khảo về làng xã, những đánh giá về triển vọng lịch sử của quá trình phát triển kinh tế xã hội (của Phan Đại Doãn, Đào Thế Tuấn), những cách nhìn mới về " làng truyền thống" (của Trần Từ, Toan Ánh)... - Tác phẩm Hương ước trong quá trình thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay: Sách tham khảo. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2004 do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên đã đi sâu vào nghiên cứu hương ước và vai trò quan trọng của hương ước trong quá trình thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam. Nội dung tác phẩm gồm có ba phần: Hương ước xưa và nay; hương ước và pháp luật; hương ước với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn hiện nay. Ngoài ra, tác phẩm còn có thêm các phần phụ lục gồm một số văn bản của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước mới và một số bản hương ước trong các giai đoạn tồn tại, phát triển của hương ước Việt Nam. Tác phẩm đã khái quát hóa và đi sâu nghiên cứu sự phát triển hương ước qua các thời kỳ lịch sử và qua đó vai trò trong quá trình thực hiện dân chủ của hương ước đã được chỉ rõ, có tác động tích cực tới hệ thống pháp luật để thực hiện dân chủ hóa ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ mới. 4
  11. Nhìn chung, các tác giả của những công trình đã nghiên cứu tòan diện các vấn đề về làng xã cổ truyền, những giá trị của nó và sự kế thừa các giá trị truyền thống trên bình diện chung của văn hóa dân tộc Việt Nam. * Nhóm các bài báo viết về đời sống nông dân, xã hội nông thôn, về dân chủ làng xã - "Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay" nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Phần 1 của cuốn sách tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay, như: xây dựng cộng đồng làng xã, tổ chức Đảng ở làng xã, hoạt động của chính quyền cơ sở cấp xã, vấn đề làng xã Việt Nam hiện nay và xây dựng, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, vấn đè huy động sức dân để xây dựng cơ sở hạ tàng nông thôn hiện nay và nghiên cứu đói nghèo ở các cộng đồng làng xã Việt Nam thời gian qua. Phần 2 của cuốn sách trực tiếp mô tả cụ thể cộng đồng làng xã ở một số địa phương, từ đó có những nhận xét, kiến nghị cho việc xây dựng thành công cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay theo chủ trương của Đảng - “Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay” (TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông đồng chủ biên). Công trình là những nghiên cứu tổng kết việc thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở sau 5 năm ban hành và xây dựng chính quyền cấp xã trên một số hoạt động: quản lý xã hội, hoạt động kinh tế, quản lý tài chính, thực hiện Chương trình xóa đói giảm nghèo... và phụ lục giới thiệu kinh nghiệm triển khai dân chủ ở cấp thôn của Trung Quốc - Các công trình “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; “Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi mới” GS.TS Hoàng Chí Bảo, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, Nguyễn Việt Hương: “Dân chủ làng xã: Truyền thống và hiện đại”. Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8, năm 2004, tr.18-27; Lê Xuân Huy: “Ảnh hưởng của tâm lý sản xuất nhỏ đối với 5
  12. việc thực hiện dân chủ ở nông thôn ta hiện nay”. Tạp chí triết học, số 7, năm 2005, tr. 12-17 … đều xoay quanh mảng chủ đề lớn, phức tạp, quan trọng và cấp bách đối với sự phát triển của Việt Nam, đặc biệt nhìn từ góc độ văn hóa dân chủ, góc độ nhân văn...Các công trình nghiên cứu trên đã khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về đời sống nông thôn Việt Nam trong lịch sử và hiện tại ở cả khía cạnh thiết chế, thể chế trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; đã nêu bật tầm quan trọng của dân chủ và dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là dân chủ cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay, những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở trong thời gian qua, đồng thời đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm góp phần thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội, tạo động lực và mục tiêu cho sự nghiệp xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” b. Một vài nhận xét Nhìn chung, các tác giả của những công trình này đã nghiên cứu toàn diện vấn đề về làng xã cổ truyền, những giá trị của nó và sự kế thừa các giá trị truyền thống trên bình diện chung của văn hóa dân tộc Việt Nam. Các công trình trên đã khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về đời sống nông thôn Việt Nam trong lịch sử và hiện tại ở cả khía cạnh thể chế, thiết chế trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; đã nêu bật được tầm quan trọng của dân chủ và dân chủ cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay, những hạn chế thực hiện dân chủ cơ sở trong thời gian qua, đồng thời đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm góp phần thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội. Như vậy, về vấn đề dân chủ đã có nhiều công trình, bài viết của nhiều tác giả đề cập. Từ những tài liệu mà tôi có được, tôi mong muốn lần tìm được mạch nguồn tiếp nối của dòng chảy liên tục của đời sống con người, xã hội ở vấn đề xây dựng nông thôn ở Việt Nam nói chung, qua đó nghiên cứu được một phần nào đó về dân chủ trong đời sống của người dân Ứng Hòa nói riêng 6
  13. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng và đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản để góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện dân chủ làng xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội hiện nay. b. Nhiệm vụ - Phân tích những vấn đề lý luận về dân chủ và thực hiện dân chủ ở làng xã; - Đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ làng xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa (Hà Nội), chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hiệu quả việc thực hiện dân chủ làng xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quá trình thực hiện dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu quá trình thực hiện dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội - Về không gian và thời gian: + Không gian: Hà Nội – huyện Ứng Hoà; + Thời gian: từ năm 2000 đến nay. 5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu a. Cơ sở lí luận Luận văn sử dụng hệ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm , chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay. Ngoài ra, còn một số công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về dân chủ làng xã đã được công bố cũng là cơ sở lí luận của đề tài 7
  14. b. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận triết học: chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng; các phương pháp chung: hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích và tổng hợp, đôi chiếu so sánh; ngoài ra còn sử dụng các phương pháp điều tra liên ngành như: điều tra, phỏng vấn sâu, lập biểu…. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn a. Về thực tiễn Qua nghiên cứu, điều tra, phân tích quá trình thực hiện dân chủ làng xã trên địa bàn huyện Ứng Hòa, đề tài khái quát một số kết quả bước đầu, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của nó; đồng thời đề xuất những phương hướng, giải pháp cụ thể phù hợp với địa bàn huyện b. Về lí luận Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở trong các trường trong giảng dạy, nghiên cứu, vận dụng trong thực tiễn 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 2 chương, 4 tiết, không kể danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục Chương I: Dân chủ làng xã nước ta hiện nay- một số vấn đề lí luận Chương II: Thực hiện dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay qua thực tế ở huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp. 8
  15. NỘI DUNG Chương 1: DÂN CHỦ LÀNG XÃ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm và đặc điểm của dân chủ làng xã ở nước ta hiện nay 1.1.1 Quan niệm chung về dân chủ * Khái niệm dân chủ: Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp. Ở đây, “Dân chủ” là một từ ghép bao gồm hai chữ: Demos (có nghĩa là người bình dân, dân chúng) và Kratia (chữ gốc là Kratos - có nghĩa là quyền cai trị, là sức mạnh). Do vậy, từ Demos Kratia có nghĩa là dân chủ, quyền lực, là sự cai trị của người bình dân. Theo đó, dân chủ có nghĩa là quyền lực của nhân dân; dân chủ là sự cai trị của nhân dân - nó được biểu hiện theo nghĩa đối lập với chế độ độc tài. Nhân dân là chủ thể của quyền lực, sử dụng quyền lực, trong đó quyền lực chính trị là quan trọng nhất để tổ chức, quản lý xã hội, thực hiện sự nghiệp giải phóng con người và giải phóng nhân loại cần lao khỏi áp bức, xiềng xích, bất công. Lênin viết: “Chế độ dân chủ, đó là một Nhà nước thừa nhận việc thiểu số phục tùng đa số, nghĩa là sự tổ chức đảm bảo cho một giai cấp thi hành bạo lực một cách có hệ thống chống lại giai cấp khác” [33,tr.101]. Vì vậy, dân chủ luôn mang tính giai cấp, nó tồn tại và biến đổi cùng với sự biến đổi của cuộc đấu tranh giai cấp và sự thay đổi của phương thức sản xuất chủ yếu của xã hội. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hiện tượng hợp quy luật, là bước phát triển cao hơn về chất so với các kiểu dân chủ khác và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, để con người có thể thực hiện được những quyền tự nhiên của mình, tự làm chủ vận mệnh và quyết định những vấn đề xã hội. Theo C.Mác, dân chủ xã hội chủ nghĩa thực chất là chế độ “do nhân dân tự quy định Nhà nước”, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước. Nhân dân tự tổ chức quyền 9
  16. lực nhà nước qua bầu cử, tham gia quản lý và quyết định những vấn đề quan trọng, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Lênin đã khái quát quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị của nhân dân thành ba nội dung lớn: quyền bầu cử, quyền tham gia quản lý các công việc của Nhà nước và quyền bãi miễn. Tiếp thu và kế thừa các quan điểm về “dân chủ” của nhân loại, Chủ tịch Hồ Chí Minh lý giải khái niệm “dân chủ” một cách đơn giản, hết sức cô đọng và dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát. Người nói: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân làm chủ”, “nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” [28,tr.515]. Người viết: “Nước ta là nước dân chủ Bao nhiêu lợi ích đều vì dân Bao nhiêu quyền hạn đều của dân Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” [28,tr.698]` Như vậy, “dân là chủ” và “dân làm chủ” là cốt lõi trong khái niệm “dân chủ” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Quan điểm trên thể hiện nội dung cơ bản mà nhân loại thừa nhận: dân chủ nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân. Song nghiên cứu về dân chủ, chúng ta phải đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, khi dùng khái niệm “nhân dân” không bao giờ được đánh đồng các giai cấp, tầng lớp.Vì dân chủ gắn liền với xã hội có giai cấp, khái niệm dân có thể thay đổi về số lượng, chất lượng và đối tượng tùy theo tính chất của một xã hội trong từng thế kỷ, từng nấc thang phát triển nhất định. Có thể nói, khái niệm “dân” đồng nhất với khái niệm nhân dân, dân chúng, quần chúng nhân dân. Và việc thực hiện cho được “dân là chủ, dân làm chủ” đấy chính là thực hiện sứ mệnh lịch sử, vai trò to lớn của quần chúng nhân dân, bởi vì quần chúng nhân dân là lực lượng cơ 10
  17. bản của mọi cuộc cách mạng, là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và sáng tạo ra những giá trị tinh thần, nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Dân chủ là khát vọng được làm chủ, là quyền tự nhiên của con người trong đó có quyền sử dụng tất cả sức mạnh để thực hiện vai trò của người chủ và quyền làm chủ đó có lúc, có nơi đã được những người cầm quyền trong lịch sử nhận thức và thể chế thành pháp luật thực định cùng các thiết chế chính trị - xã hội khác. Song, chỉ đến khi nền dân chủ vô sản – dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, thì đó mới là chế độ dân chủ thực sự, dân chủ của đa số nhân dân với sự đảm bảo thực hiện của pháp luật, của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. 1.1.2. Dân chủ làng xã ở nước và đặc điểm của nó - Khái niệm làng xã Khái niệm “Làng” là danh từ (theo tiếng Nôm), dùng để chỉ đơn vị tụ cư nhỏ nhất nhưng chặt chẽ và hoàn thiện nhất của người Việt. Trong buổi đầu được gọi là các Kẻ, Chạ, Chiềng của người Việt cổ, về sau được gọi là Làng, còn ở khu vực miền núi được gọi là Bản, Mường, Buôn, Plei, Plum, Đê,… Khái niệm “Xã” là danh từ (theo tiếng Hán) có nơi gọi là Thôn, dùng để chỉ đơn vị hành chính thấp nhất của nhà nước Phong kiến ở các vùng nông thôn Việt Nam xưa. Ngày nay tên gọi xã vẫn dùng để chỉ đơn vị hành chính địa phương cở sở ở nông thôn[20,tr.1] Mối quan hệ giữa Làng và Xã có một vị trí quan trọng trong sinh hoạt cộng đồng. Thông thường một “xã” bao gồm một hoặc nhiều “làng”, làng là đơn vị cấu thành của xã, đôi lúc mỗi xã chỉ có một làng (xã ngang bằng với làng). Khác với làng, “làng xã” là thuật ngữ xuất hiện muộn hơn. Và theo GS. Nguyễn Quang Ngọc: “Làng xã là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế, đơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng đồng, đơn vị hành chính cấp cơ sở (ở đây 11
  18. chúng tôi muốn nói về trường hợp thời kỳ đầu một xã chỉ có một làng). Cụm từ “làng xã” hết sức thông dụng, thậm chí nhiều người tưởng rằng làng với xã chỉ là một và có cùng nguồn gốc rất lâu đời. Thật ra khái niệm “làng xã” chỉ xuất hiện sớm nhất là từ thế kỷ VII, nhưng chắc chắn phải đến thế kỷ X, sau khi cấp xã chính thức xuất hiện mới có điều kiện trở thành phổ biến trong xã hội”.[32, tr.10] Dù còn có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ này, nhưng tác giả đồng tình với quan niệm trên và cũng cho rằng, thuật ngữ “làng xã” có nhiều điểm tương đồng với thuật ngữ “làng” nhưng xuất hiện muộn hơn. Ngoài ra, thuật ngữ “làng xã” cũng được sử dụng khá phổ biến để chỉ cấp quản lý thấp nhất khi nói một cách chung chung. Ở đây, cũng có sự khác biệt khi làng xã đôi khi cũng được coi là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống bộ máy quản lý của chính quyền đô hộ cũng như chính quyền phong kiến Việt Nam. Trường hợp một xã gồm nhiều thôn, thì thôn là phân thể hành chính của xã nhưng không có tư cách pháp nhân. Trường hợp xã tương đương với thôn thì thôn mang tính chất độc lập và nó cũng có tư cách pháp nhân là đơn vị hành chính địa phương, cơ sở của nhà nước trung ương. Tuy có trường hợp xã tương đương với làng, nhưng xét về sắc thái, ý nghĩa thì giữa chúng vẫn có sự khác biệt: làng mang tính chất truyền thống, được sử dụng để biểu thị tình cảm, còn xã mang ý nghĩa về mặt hành chính, thường được sử dụng trên giấy tờ. Trong trường hợp thôn có tư cách pháp nhân giống như xã thì người ta gọi ghép là xã thôn. Do có nhiều xã chỉ gồm có một làng duy nhất nên người ta gọi chung là làng xã. Do làng là một tập hợp bao gồm nhiều xóm nên người ta gọi là làng xóm. Như vậy, làng không phải bao giờ cũng trùng với xã. Xã là biểu hiện xác định của một tồn tại ở khía cạnh thực thể đơn vị hành chính (địa giới, cấu trúc thực thể với mối quan hệ nội tại và mối quan hệ với chính quyền 12
  19. cấp trên, với xã hội bên ngoài); làng với đời sống văn hóa truyền thống, là nền tảng tinh thần “hồn”, “cốt” của làng xã, đời sống tinh thần, khía cạnh tình cảm của dân quê gắn chặt với làng. Khái niệm làng xã như một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế, đơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt cộng đồng văn hóa, đơn vị hành chính cấp cơ sở. Với những truyền thống văn hóa đặc trưng của làng xã cổ truyền cùng với tiến trình phát triển lâu dài trong lịch sử, làng xã, văn hóa truyền thống làng xã ở nông thôn Việt Nam đang ảnh hưởng đến quá trình xây dựng, thực hiện dân chủ và đời sống dân chủ ở phạm vi cơ sở của nước ta hiện nay. - Khái niệm dân chủ làng xã: + Những quan niệm khác nhau về dân chủ làng xã: Nhận thức về dân chủ làng xã có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau, trong đó có một số quan điểm cụ thể sau: * Quan điểm cho rằng: dân chủ làng xã là dân chủ truyền thống ở Việt Nam, gắn với chế độ phong kiến, các mối quan hệ dân chủ này có thể diễn ra cả các khu đô thị Việt Nam xưa như Hà Nội, phố Hiến, Hội An… đều có những mối quan hệ dân chủ mang tính chất làng xã. Với quan điểm này thì dân chủ làng xã là một xã hội thu nhỏ trong các khu đô thị (đó là đặc trưng riêng có), gắn với tư tưởng “quân vương – thần dân” dựa trên tư tưởng Nho giáo theo “tam cương, ngũ thường”, chia giai cấp. Vì vậy, cụm từ “dân chủ” ở đây không thể hiện đầy đủ ý nghĩa của nó. Quan điểm này chỉ phù hợp trong tìm hiểu văn hóa – lịch sử, truyền thống nhằm làm rõ hơn đặc trưng văn hóa truyền thống của xã hội Việt Nam qua các thời kỳ. * Quan điểm cho rằng: dân chủ làng xã là dân chủ gắn với khu vực nông thôn Việt Nam xưa và hiện nay: dân chủ gắn với nghề trồng lúa nước, dân chủ diễn ra quanh các mối quan hệ họ hàng, làng nước, giữa cá nhân, gia đình và cộng đồng thôn xóm. Truyền thống bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta gắn liền với nghề trồng lúa nước lâu đời, nó trở thành đặc trưng trong tiến 13
  20. trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Dân chủ làng xã gắn với khu vực nông thôn Việt nam xưa và nghề trồng lúa nước, gia đình, cộng đồng, thôn xóm dựa trên đặc điểm cơ bản về lịch sử phát triển của dân tộc ta. Ở đó, dân chủ được thể hiện như một vai trò của cá nhân đối với cộng đồng với các nhiệm vụ như nhau, thể hiện tình làng nghĩa xóm, nghĩa tình giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với xã hội. Dân chủ làng xã gắn với “làng quê” với các thiết chế khép kín. * Quan điểm cho rằng: dân chủ làng xã thực chất là mối quan hệ giữa người với người trong cộng đồng dân cư tại các làng xã (khu vực nông thôn) thể hiện qua nội dung các cam kết cộng đồng của các bản hương ước. Hương ước của các làng xã là “bản cam kết” thể hiện nguyện vọng chung của nhân dân trong cùng một khu vực dân cư, ở đó quy định “lệ” của làng xã. Với quan điểm này, dân chủ làng xã là dân chủ của một cộng đồng riêng biệt (vì mỗi làng xã, bộ phận dân cư lại có các “lệ” khác nhau) thể hiện tính “riêng biệt” trong phạm vi rộng hơn là vùng miền và lãnh thổ quốc gia. * Quan điểm cho rằng: dân chủ làng xã thực ra để chỉ các sinh hoạt của các cộng đồng dân cư trong các làng xã thuộc các khu vực nông thôn Bắc bộ của Việt Nam xưa và nay. Với quan điểm này cũng mang tính truyền thống văn hóa đặc trưng như các quan điểm trên, tuy nhiên phạm vi của hình thức dân chủ này mang “quy mô” rộng hơn – phạm vi vùng miền (chứ không đơn thuần bó hẹp ở các làng xã). Trong đó, khu vực đồng bằng Bắc Bộ thể hiện đầy đủ các nét đặc trưng về văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, những nét đặc trưng văn hóa đó là cốt lõi, tinh túy thể hiện hồn cốt dân tộc như văn hóa: Kinh Bắc, Hà Thành… đều tập trung phát huy nét làng xã cổ truyền Việt cho đến nay. Tuy nhiên các quan điểm trên về dân chủ làng xã chưa thực sự thể hiện được bản chất của dân chủ làng xã. Dân chủ trong các quan điểm trên 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2