ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Lê Thúy Chiên
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE URBAN TÍNH TOÁN THOÁT NƯỚC CHO
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Lê Thúy Chiên
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE URBAN TÍNH TOÁN THOÁT NƯỚC CHO
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 8440224.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG HƯNG
Hà Nội – 2019
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Ứng dụng mô hình Mike Urban tính toán thoát nước cho thành phố
Hà Tĩnh dưới tác động của Biến đổi khí hậu” đã hoàn thành với sự đúc kết các kinh
nghiệm về mô hình thủy văn đô thị và kiến thức chuyên ngành thủy văn của tôi trong
chương trình cao học tại Khoa Khí tượng, Thủy văn và Hải dương học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của TS. Nguyễn
Quang Hưng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn và quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn sự truyền đạt kiến thức tận tâm, sự hỗ trợ quý báu của
các thầy cô trong Bộ môn Thủy văn và Tài nguyên nước và Khoa trong quá trình tôi
học tập tại Trường.
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi cũng rất cảm ơn lãnh đạo, đồng nghiệp
tại phòng Khí tượng Thủy văn - Viện Quy hoạch Thủy lợi đã hỗ trợ, động viên, giúp
đỡ để tôi có điều kiện hoàn thành luận văn và chương trình học.
Do giới hạn về thời gian cũng như hạn chế về số liệu và hạn chế về kinh nghiệm
nghiên cứu nên luận văn không tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong được những
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thúy Chiên
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Tóm tắt nội dung luận văn .................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 4
1.1 Tổng quan địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội thành phố Hà Tĩnh .................... 4
1.1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên ............................................................................ 4
1.1.2 Đặc điểm khí hậu ....................................................................................... 6
1.1.3 Đặc điểm mạng lưới sông ngòi ................................................................ 11
1.1.4 Đặc điểm thủy văn ................................................................................... 15
1.1.5 Hiện trạng và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội .......................... 17
1.2 Tổng quan về ngập lụt đô thị........................................................................... 21
1.2.1 Các nguyên nhân và các biện pháp phòng, chống ngập lụt đô thị ........... 21
1.2.2 Các vấn đề về thoát nước đô thị ở Thành phố Hà Tĩnh ........................... 23
1.3 Tổng quan về Biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh .................................................... 27
1.3.1 Xu thế biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh hiện tại .............................................. 27
ii
1.3.2 Kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Hà Tĩnh ............................................ 29
Chương 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 32
2.1 Phương pháp tiếp cận trong luận văn .............................................................. 32
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 33
2.2.1 Phương pháp hệ thống thông tin địa lý GIS ............................................. 33
2.2.2 Phương pháp mô hình .............................................................................. 34
2.3 Ứng dụng mô hình Mike Urban ...................................................................... 40
2.3.1 Một số ứng dụng Mike Urban ở Việt Nam .............................................. 40
2.3.2 Một số ứng dụng Mike Urban ở trên thế giới .......................................... 42
Chương 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE URBAN TÍNH TOÁN THOÁT NƯỚC
CHO THÀNH PHỐ HÀ TĨNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .. 44
3.1 Thiết lập hiện trạng hệ thống thoát nước của thành phố Hà Tĩnh .................. 44
3.1.1 Số liệu thu thập......................................................................................... 44
3.1.2 Thiết lập mô hình ..................................................................................... 45
3.1.3 Kết quả mô phỏng, kiểm định mô hình .................................................... 53
3.2 Đánh giá hiện trạng hệ thống thoát nước của thành phố ................................. 61
3.2.1 Lựa chọn tần suất thiết kế và trận mưa điển hình .................................... 61
3.2.2 Tính toán và đánh giá hiện trạng thoát nước thành phố ........................... 63
3.3 Tính toán thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh dưới tác động của BĐKH ....... 66
3.3.1 Kịch bản biến đổi khí hậu cho thành phố Hà Tĩnh .................................. 66
3.3.2 Đánh giá kết quả tính toán thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh trong điều
kiện biến đổi khí hậu ......................................................................................... 71
3.3.3 Đề xuất các giải pháp thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh trong điều kiện
biến đổi khí hậu ................................................................................................. 76
iii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 88
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 90
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nhiệt độ tháng, năm trung bình nhiều năm tại các trạm ............................ 7
Bảng 1.2. Độ ẩm tương đối tháng, năm trung bình nhiều năm tại các trạm ............... 7
Bảng 1.3. Lượng bốc hơi ống piche trung bình nhiều năm tại các trạm ..................... 8
Bảng 1.4. Tổng số giờ nắng tháng, năm tại các trạm .................................................. 8
Bảng 1.5. Lượng mưa tháng năm trung bình nhiều năm tại một số trạm ................. 10
Bảng 1.6. Hiện trạng các tuyến đê bảo vệ thành phố Hà Tĩnh ................................. 15
Bảng 1.7. Mực nước lũ cao nhất năm tại các vị trí ................................................... 15
Bảng 1.8. Hiện trạng phân bố dân cư thành phố Hà Tĩnh ......................................... 17
Bảng 3.1. Dữ liệu hệ thống thoát nước hiện trạng .................................................... 46
Bảng 3.2. Phần trăm không thấm nước ban đầu theo các lớp tính toán .................... 52
Bảng 3.3. Bảng độ ngập thực đo và tính toán tại một vị trí hiệu chỉnh .................... 54
Bảng 3.4. Bảng độ ngập thực đo và tính toán tại một vị trí kiểm định ..................... 57
Bảng 3.5. Lượng mưa lớn nhất thời đoạn và tần suất tương ứng các năm 2015, 2016,
2017 ........................................................................................................................... 62
Bảng 3.6. Cường độ mưa trạm Hà Tĩnh trong các thời đoạn và giai đoạn lặp lại theo
số liệu thực đo giai đoạn (1984 – 2014) .................................................................... 67
Bảng 3.7. Lượng mưa trạm Hà Tĩnh trong các thời đoạn và giai đoạn lặp lại theo số
liệu thực đo giai đoạn (1984 – 2014) ........................................................................ 67
Bảng 3.8. Cường độ mưa trong các thời đoạn và giai đoạn lặp lại tại trạm Hà Tĩnh
vào giữa thế kỷ 21 theo trường hợp có khả năng nhất .............................................. 69
Bảng 3.9. Cường độ mưa trong các thời đoạn và giai đoạn lặp lại tại trạm Hà Tĩnh
vào giữa thế kỷ 21 theo trường hợp có tác động cao ................................................ 69
v
Bảng 3.10. Kết quả tính toán phương án thay đổi phần trăm không thấm tại một số vị
trí ............................................................................................................................... 78
Bảng 3.11. Kết quả thay đổi diện tích các phương án theo các cấp độ ngập ............ 80
Bảng 3.12. Kết quả tính toán phương án bổ sung trạm bơm tại một số vị trí ........... 83
Bảng PL: Các tuyến kênh, mương chính thành phố Hà Tĩnh ................................... 90
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Tĩnh ....................................................... 4
Hình 1.2: Xu thế biến đổi mực nước lớn nhất tại trạm Thạch Đồng ........................ 16
Hình 1.3: Quy hoạch sử dụng đất đến 2020 theo thành phố Hà Tĩnh ....................... 19
Hình 1.4: Tình trạng ngập tại các tuyến đường thành phố Hà Tĩnh ......................... 25
Hình 1.5: Tình trạng ứ tắc tại hố ga do xả rác .......................................................... 25
Hình 1.6: Xu thế biến đổi lượng mưa 1, 3, 5 ngày lớn nhất tại trạm Hà Tĩnh .......... 29
Hình 2.1: Sơ đồ triển khai các bước ứng dụng Mike Urban trong luận văn ............. 32
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống quản lý mô hình Mike Urban - MOUSE ......................... 35
Hình 2.3: Sơ đồ tính toán mưa – dòng chảy.............................................................. 36
Hình 2.4: Dữ liệu mưa đầu vào và Dữ liệu mưa được mô hình áp dụng .................. 37
Hình 2.5: Sơ đồ tính toán dòng chảy trong hệ thống thoát nước 1 chiều ................. 38
Hình 2.6: Sơ đồ kết hợp mô hình 1 chiều và 2 chiều ................................................ 39
Hình 3.1: Bản đồ DEM khu vực nghiên cứu ............................................................ 45
Hình 3.2: Thông số các hố ga và thiết lập hệ thống hố ga cho TP Hà Tĩnh ............. 46
Hình 3.3: Thông số đường ống và thiết lập hệ thống đường ống cho TP Hà Tĩnh .. 47
Hình 3.4: Kết quả phân chia lưu vực (catchment) trong hệ thống thoát nước .......... 48
Hình 3.5. Xử lý số liệu địa hình bằng GIS ................................................................ 49
Hình 3.6: Thiết lập trong tính toán dòng chảy tràn 2D ............................................. 49
Hình 3.7: Hệ thống thoát nước hiện trạng TP Hà Tĩnh trên CAD và Mike Urban ... 50
Hình 3.8: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông ............................................ 50
Hình 3.9: Thông số các lưu vực (catchment) trong hệ thống thoát nước ................. 52
vii
Hình 3.10: Diễn biến trận mưa hiệu chỉnh mô hình ngày 23/04/2015 trạm Hà Tĩnh
................................................................................................................................... 54
Hình 3.11: Bản đồ độ ngập sâu nhất kết quả hiệu chỉnh trên GE ............................. 55
Hình 3.12: Trắc dọc đoạn đường Nguyễn Du từ Nguyễn Huy Tự đến Nguyễn Công
Trứ và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu .................................................................. 56
Hình 3.13: Trắc dọc đoạn đường Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu ..... 56
Hình 3.14: Trắc dọc đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Xuân Diệu và dòng chảy
tràn tại điểm ngập sâu ............................................................................................... 56
Hình 3.15: Diễn biến trận mưa kiểm định mô hình ngày 16/09/2015 trạm Hà Tĩnh 57
Hình 3.16: Bản đồ độ ngập sâu nhất kết quả kiểm định trên GE .............................. 58
Hình 3.17: Trắc dọc đoạn đường Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu ..... 59
Hình 3.18: Trắc dọc đoạn đường Nguyễn Du từ Nguyễn Huy Tự đến Nguyễn Công
Trứ và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu .................................................................. 60
Hình 3.19: Trắc dọc đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Xuân Diệu và dòng chảy
tràn tại điểm ngập sâu ............................................................................................... 60
Hình 3.20: Trận mưa điển hình ngày 14 – 15/10/2016 ............................................. 63
Hình 3.21: Bản đồ độ ngập sâu nhất với mưa thiết kế 2% trên GE .......................... 64
Hình 3.22: Đoạn đường Lê Duẩn, khu đô thị sông Đà và dòng chảy tràn tại điểm
ngập sâu ..................................................................................................................... 64
Hình 3.23: Tuyến đường Xô Viết Nghệ Tĩnh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu 65
Hình 3.24: Đoạn đường Nguyễn Du – Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
................................................................................................................................... 65
Hình 3.25: Đường IDF mưa trạm Hà Tĩnh vào giữa thế kỷ 21 theo trong trường hợp
có khả năng nhất ........................................................................................................ 68
viii
Hình 3.26: Đường IDF mưa tại trạm Hà Tĩnh vào giữa thế kỷ 21 trong trường hợp
tác động cao ............................................................................................................... 69
Hình 3.27: Trận mưa 12h tần suất 2% theo kịch bản BĐKH trường hợp có khả năng
nhất (RCP4.5) và trường hợp có tác động cao (RCP8.5) .......................................... 70
Hình 3.28: Bản đồ ngập với kịch bản mưa BĐKH RCP4.5 thời kỳ giữa thế kỷ ...... 72
Hình 3.29: Đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm
ngập sâu kịch bản RCP4.5 thời đoạn giữa thế kỷ ..................................................... 72
Hình 3.30: Đoạn đường Nguyễn Du và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản
RCP4.5 thời đoạn giữa thế kỷ ................................................................................... 73
Hình 3.31: Đoạn đường Lê Duẩn và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản
RCP4.5 thời đoạn giữa thế kỷ ................................................................................... 73
Hình 3.32: Bản đồ ngập với kịch bản mưa BĐKH RCP8.5 thời kỳ giữa thế kỷ ...... 74
Hình 3.33: Đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm
ngập sâu kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ ..................................................... 74
Hình 3.34: Đoạn đường Nguyễn Du và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản
RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ ................................................................................... 75
Hình 3.35: Đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Nguyễn Công Trứ và dòng chảy tràn
tại điểm ngập sâu kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ ....................................... 76
Hình 3.36: Một số các biện pháp làm thay đổi dòng chảy từ mưa vào hệ thống thoát
nước ........................................................................................................................... 77
Hình 3.37: Dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu trên tuyến đường Lê Ninh kịch bản
RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và 2 kịch bản giảm phần trăm không thấm .............. 79
Hình 3.38: Dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu trên tuyến đường Phan Đình Phùng kịch
bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và 2 kịch bản giảm phần trăm không thấm ........ 79
Hình 3.39: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh với kịch bản
RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và 2 kịch bản giảm phần trăm không thấm .............. 79
ix
Hình 3.40: Bản đồ ngập với kịch bản mưa BĐKH RCP8.5 thời kỳ giữa thế kỷ trước
khi bổ sung trạm bơm ................................................................................................ 81
Hình 3.41: Bản đồ ngập với kịch bản mưa BĐKH RCP8.5 thời kỳ giữa thế kỷ sau
khi bổ sung trạm bơm ................................................................................................ 81
Hình 3.42: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh với kịch bản
RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và sau khi bổ sung trạm bơm .................................... 82
Hình 3.43: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông bổ sung với kịch bản RCP8.5
thời đoạn giữa thế kỷ và sau khi bổ sung trạm bơm ................................................. 82
Hình 3.44: Trắc dọc tuyến đường Lê Duẩn – Vụ Quang với kịch bản RCP8.5 thời
đoạn giữa thế kỷ và sau khi bổ sung trạm bơm ......................................................... 83
Hình 3.45: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh với kịch bản
RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và áp dụng các biện pháp khác ................................. 85
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
DEM Digital Elevation Model: Mô hình số địa hình
GE Google Earth
GIS
(Geographic Information System) Hệ thống thông tin địa lý
KTTV Khí tượng Thủy văn
RCP4.5 Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp
RCP8.5 Kịch bản nồng độ khí nhà kính cao
TP Thành phố
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề thoát nước cho đô thị gắn liền với quá trình đô thị hóa và sự phát triển
của khoa học, kỹ thuật ở Việt Nam và trên thế giới. Ở Việt Nam và các nước đang
phát triển vấn đề thoát nước ở các đô thị đặc biệt cấp bách do sự phát triển không
kiểm soát của đô thị và hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được với sự phát triển kinh
tế, xã hội ở đô thị, nhất là trong tình trạng biến đổi khí hậu diễn ra phức tạp hiện nay.
Các đô thị càng lớn mức độ đô thị hóa càng nhanh thì vấn đề thoát nước càng
cần quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt là những thành phố lớn ven biển trong những đợt
mưa lớn, khi đó việc thoát nước vừa chịu ảnh hưởng của mưa thời đoạn ngắn và dòng
chảy trên sông, việc giải bài toán này rất phức tạp. Để có thể giải quyết được vấn đề
cấp thiết thời sự hàng ngày này cần phải sử dụng kỹ thuật mô hình mới có lời giải tốt.
Hà Tĩnh hiện nay là đô thị loại 2 với sự phát triển đô thị lớn mạnh, cùng sự đô
thị hóa nhanh đó là thành phố thường xuyên bị ngập sau những trận mưa lớn, đặc biệt
là vùng trung tâm kinh tế của thành phố. Năm 1999, thị xã Hà Tĩnh bị ngập sâu từ 1
÷ 2m, trong thời gian từ 2 ÷ 3 ngày trên toàn thị xã với số người bị ảnh hưởng ước
tính là 10.600 người. Các phường Bắc Hà, Nam Hà, Tân Giang và Trần Phú có độ
sâu ngập cao nhất là 0,6m, trung bình ngập từ 0,4 ÷ 0,5m trên diện tích 30 ÷ 70ha.
Năm 2010 khu vực thành phố Hà Tĩnh ngập 47,4 km2 trên tổng diện tích 56,2 km2
tương đương với ngập 84% diện tích thành phố. Diện tích ngập tập chung chủ yếu
trong mức ngập từ 0,5 ÷ 2,5m. Tình trạng ngập lụt thường xuyên diễn ra hiện nay đã
và đang gây ảnh hưởng lớn đến đời sống dân sinh, phát triển KT - XH của hàng chục
nghìn người dân sinh sống và làm việc tại TP Hà Tĩnh.
Trong bối cảnh BĐKH diễn biến phức tạp trên phạm vi toàn cầu và khu vực ở
hiện tại và tương lai, thành phố Hà Tĩnh đã và đang chịu nhiều tác động mạnh của
BĐKH. Vì vậy, cần có bài giải cho bài toán ngập lụt cho thành phố Hà Tĩnh trong
hiện tại và tương lai.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thiết lập hiện trạng thoát nước thành phố Hà Tĩnh sử dụng mô hình Mike
Urban.
- Tính toán thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh dưới tác động của Biến đổi khí
hậu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng là hiện tượng ngập lụt tại thành phố Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu là thành phố Hà Tĩnh bao gồm: Phường Bắc Hà, Phường
Nam Hà, Phường Tân Giang, Phường Trần Phú, Phường Đại Nài, Phường Hà Huy
Tập, Phường Thạch Linh, Phường Nguyễn Du, Phường Thạch Quý, Phường Văn
Yên, Xã Thạch Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Thu thập và tổng hợp các tài liệu hiện trạng về điều
kiện tự nhiên, đặc trưng khí tượng thủy văn, điều kiện kinh tế - xã hội và định hướng
phát triển… của khu vực nghiên cứu để có được số liệu cơ bản xây dựng mô hình hóa
việc tiêu thoát nước cũng như đưa ra hướng phát triển việc tính toán trong điều kiện
biến đổi khí hậu.
- Phương pháp mô hình hóa: sơ đồ hoá dòng chảy mặt, dòng chảy tại các điểm
thoát nước, mạng lưới thoát nước trên khu vực nghiên cứu, tính toán mô phỏng dòng
chảy trong điều kiện hiện tại và điều kiện phát triển trong tương lai.
- Phương pháp hệ thống thông tin địa lý GIS: được sử dụng nhằm xử lý đồng
bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ) gắn với các thông tin thuộc tính.
- Phương pháp kế thừa: Tham khảo và kế thừa các tài liệu, kết quả của một số
nghiên cứu trước đây của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác. Những tài liệu, kết quả
này là đặc biệt quan trọng trong việc định hướng, phân tích và đánh giá trong quá
trình nghiên cứu.
2
- Một số phương pháp khác ứng dụng trong việc tạo lập cơ sở ban đầu cho việc
tính toán mô phỏng.
5. Tóm tắt nội dung luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, kiến nghị và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan;
- Chương 2: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Ứng dụng mô hình Mike Urban tính toán thoát nước cho thành phố
Hà Tĩnh dưới tác động của Biến đổi khí hậu.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội thành phố Hà Tĩnh
1.1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên
Thành phố Hà Tĩnh trải dài từ 18°18’ đến 18°24’ vĩ Bắc và từ 105°53’ đến
105°56’ kinh Đông, nằm trên trục đường Quốc lộ 1A, cách thủ đô Hà Nội 340 km,
cách thành phố Vinh 50 km về phía Bắc; cách thành phố Huế 314 km về phía Nam
và cách biển Đông 12,5 km.
Hiện tại Thành phố gồm 10 phường và 06 xã gồm có: Phường Bắc Hà, Phường
Nam Hà, Phường Tân Giang, Phường Trần Phú, Phường Đại Nài, Phường Hà Huy
Tập, Phường Thạch Linh, Phường Nguyễn Du, Phường Thạch Quý, Phường Văn
Yên, Xã Thạch Môn, Xã Thạch Hạ, Xã Thạch Trung, Xã Thạch Đồng, Xã Thạch
Hưng, Xã Thạch Bình, với diện tích tự nhiên khoảng 5.655ha với tổng dân số là
202.062 người (2017).
Hình 1.1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Tĩnh
4
1.1.1.1 Địa hình
Thành phố Hà Tĩnh nằm trong vùng đồng bằng ven biển miền Trung, địa hình
tương đối bằng phẳng, cao độ nền biến thiên từ +0,5m đến +3,0m.
Địa hình của các khu vực đã xây dựng trong nội thị có cao độ từ +2,0 đến +3,0m,
các khu ruộng trũng có cao độ nền từ +1,0m đến +2,3m và khu vực dọc theo sông
Rào Cái có cao độ nền từ + 0,7 đến + 1,1m.
* Ưu thế :
- Có nhiều quỹ đất thuận lợi để xây dựng các khu tập trung như: các khu dân
cư, hệ thống đào tạo, khu du lịch dịch vụ ven sông, khu ứng dụng công nghệ xanh..v..v
- Hệ thống sông, bờ biển bao quanh thành phố tạo điều kiện phát triển cảnh
quan, nuôi trồng thủy sản, khai thác du lịch..v..v
- Vùng đồi núi phía Tây thành phố vừa tạo cảnh quan phong phú vừa che chắn
gió bão, gió nóng Tây Nam cho đô thị,
Tuy nhiên sử dụng đất cần lựa chọn hợp lý, giữ tối đa màu xanh của khu vực
lúa nước hai vụ, mặt nước sinh thái, tạo cảnh quan và điều tiết điều tiết nước mặt, bảo
đảm an toàn, tránh ngập úng cho thành phố phát triển bền vững trước điều kiện
BDKH.
*Hạn chế:
Địa hình thành phố thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây thành phố là hồ Kẻ,
phía Đông thành phố bao quanh bởi hệ thống đê sông Phủ nên khi hồ Kẻ Gỗ xả lũ
vào mùa mưa ở phía Tây kết hợp với triều cường lên ở phía Đông thành phố phải
đóng hệ thống ngăn triều sẽ dẫn đến hiện tượng ngập úng nội đồng bên trong thành
phố. Việc tiêu thoát phải sử dụng chế độ tiêu tự chảy kết hợp tiêu động lực và cần
xây dựng hệ thống hồ chứa nước để giảm thiểu hiện tượng ngập úng.
Vùng phụ cận:
5
Vùng phụ cận có nền địa hình tương đối thuận lợi, các trung tâm xã có nền từ
+2,5 đến +4m.
Khi mưa lớn kết hợp triều cường lên hệ thống cống ngăn triều được đóng lại vì
vậy gây ngập úng một số cánh đồng thuộc các xã Thạch Hưng, Thạch Đồng, Thạch
Môn và phường Văn Yên.
1.1.1.2 Địa chất, thảm phủ thực vật
a. Địa tầng địa chất
Trong vùng nghiên cứu xuất lộ gần như đầy đủ địa tầng địa chất có tuổi từ cổ
đến trẻ: Giới Proteozoi (Pt), giới Paleozoi (Pz), giới Mezozoi (Mz), trầm tích đệ tứ,
các thành tạo măcma xâm nhập.
b. Cấu tạo kiến tạo
Các hệ thống đứt gãy trong vùng nghiên cứu có liên quan đến đặc điểm địa
chất, công trình, địa chất thuỷ văn và còn là tiền đề cho sự phát triển của các dòng
sông lớn nhỏ trong vùng.
c. Hiện tượng địa vật lý
Các hiện tượng đá đổ, đá trượt, đất đá bị Laterit hoá, hoà tan, cacstơ, xói lở
bờ,... đều là những hiện tượng đã và đang xảy ra cần được quan tâm đầy đủ vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và vấn đề các công trình thủy lợi, thuỷ điện
trong vùng.
1.1.2 Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Hà Tĩnh nói chung và thành phố Hà Tĩnh nói riêng nằm trong vùng khí
hậu Bắc Trung Bộ, có hai mùa rõ rệt là mùa đông khô và lạnh kéo dài từ tháng XI
đến tháng IV, mùa hè nóng ẩm từ tháng V đến tháng X.
Vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng
năm bị chi phối bởi hai luồng gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam và các nhiễu
động thời tiết gây mưa khác. Gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng tới vùng tuy đã yếu đi
6
nhiều so với phía Bắc, nhưng hàng năm ở vùng núi thuận tiện cho việc đón gió, nhiệt
độ thấp nhất đạt 0,7 ÷ 60C. Về mùa hè gió mùa Tây Nam sau khi vượt dãy Trường
Sơn đã trở nên khô nóng, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt 40 ÷ 420C.
1.1.2.1 Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ năm trung bình tại Hà Tĩnh đạt 24,20C, tại Kỳ Anh đạt 24,50C và tại
Hương Khê đạt 23,80C. Nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất tại Hương Khê đạt 17,30C,
tại Hà Tĩnh đạt 17,60C, tại Kỳ Anh đạt 17,50C. Các tháng chịu ảnh hưởng của gió Tây
khô nóng, nhiệt độ trung bình tháng đạt 29,1 ÷ 30,40C vào tháng VII ở các trạm. Nhiệt
độ thấp nhất đo được tại Hà Tĩnh và Kỳ Anh là 6,8 ÷ 6,90C.
Bảng 1.1. Nhiệt độ tháng, năm trung bình nhiều năm tại các trạm
Đơn vị: oC
Trạm
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX
X
XI XII Năm
Hà Tĩnh
17,6 18,7 20,9 25,1 27,9 29,7 29,6 28,6 26,9 24,5 21,7 18,8 24,2
Hương Khê 17,3 19,0 21,3 25,0 27,7 29,1 29,1 27,9 26,3 23,9 20,8 18,4 23,8
Kỳ Anh
17,5 19,5 21,2 25,1 27,9 30,4 30,0 28,8 27,1 25,2 22,4 19,2 24,5
1.1.2.2 Độ ẩm tương đối:
Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 85% tại các trạm. Độ ẩm thấp nhất xảy ra
vào các tháng có gió Tây khô nóng - tháng VI, VII và đạt 71% ở Kỳ Anh, 76% ở
Hương Khê, 74% ở Hà Tĩnh. Độ ẩm cao nhất xảy ra vào các tháng cuối mùa đông
khi có mưa phùn hoặc các tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối cao nhất đạt 92%.
Bảng 1.2. Độ ẩm tương đối tháng, năm trung bình nhiều năm tại các trạm
Đơn vị: %
Trạm
I
II
III
IV V VI VII VIII
IX X XI XII Năm
Hà Tĩnh
88
90
90
86
79
74
74
79
85
87
87
88
84
Hương Khê
90
90
89
86
81
77
76
82
87
89
88
88
85
Kỳ Anh
91
92
91
87
79
71
71
77
85
87
87
87
84
7
1.1.2.3 Bốc hơi:
Bốc hơi Piche trung bình năm đạt 862mm tại Hà Tĩnh, 892mm tại Hương Khê
1080mm tại Kỳ Anh. Lượng bốc hơi lớn xảy ra vào tháng VI, VII với lượng bốc hơi
trung bình tháng đạt từ 133 ÷ 197mm. Tháng II có lượng bốc hơi nhỏ nhất đạt từ 30
÷ 35mm.
Bảng 1.3. Lượng bốc hơi ống piche trung bình nhiều năm tại các trạm
Đơn vị: mm
Trạm
I
II
III
IV V
VI VII VIII
IX X XI XII Năm
Hà Tĩnh
37 30
37
60
102
133 141
101
67
58
52
45
862
Hương Khê
36 34
47
71
110
136 157
103
61
51
45
40
892
Kỳ Anh
38 34
42
69
132
197 184
129
77
67
62
51
1080
1.1.2.4 Số giờ nắng:
Tổng số giờ nắng toàn vùng đạt từ 1.300 1.650 giờ. Số giờ nắng cao nhất
thường vào tháng V ÷ VII với số giờ nắng trên 200 giờ trong tháng, cao nhất tại Hà
Tĩnh đạt 223 giờ vào tháng VII, các tháng có số giờ nắng thấp nhất trong năm là tháng
I, II và XII với tổng số giờ nắng trong tháng từ 50 ÷ 70 giờ, thấp nhất tại Hà Tĩnh đạt
51 giờ vào tháng II.
Bảng 1.4. Tổng số giờ nắng tháng, năm tại các trạm
Đơn vị: giờ
Trạm
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX
X XI XII Năm
Hà Tĩnh
70
51
71
132
213
205
223
185
151
127
93
74
1595
Hương Khê 55
47
77
121
169
178
187
153
113
88
69
55
1311
Kỳ Anh
70
61
87
150
223
221
231
193
156
121
82
63
1659
1.1.2.5 Chế độ gió:
Trong vùng có hai chế độ gió mùa chính:
8
Về mùa đông gió thịnh hành là gió Bắc và gió Đông, bắt đầu từ tháng XII đến
tháng III. Từ tháng IV ÷ VII là thời kỳ giao thời giữa gió Đông Bắc yếu dần, gió Tây
và Tây Nam bắt đầu hoạt động mạnh dần lên và thổi suốt đến tháng XI hàng năm.
Tốc độ gió lớn nhất trong mùa đông là 1,9m/s, tốc độ gió lớn nhất trong mùa hè là
2,7m/s. Gió Tây khô nóng thương thổi vào tháng V ÷ VII, một năm thường có 5 ÷7
đợt, mỗi đợt kéo dài từ 5 ÷ 6 ngày. Tốc độ gió từ 1,8 ÷ 2,0 m/s, đặc điểm là gió này
rất khô.
Trong mùa gió Tây và Tây Nam thường xảy ra bão và áp thấp nhiệt đới. là
vùng nằm sát với vịnh Bắc Bộ nên ảnh hưởng bão và mưa do bão gây nên ở đây là
thường xuyên. Có năm hai, ba trận bão liên tiếp đổ bộ trực tiếp vào vùng, cũng có
năm không có trận nào, bình quân mỗi năm có từ 0,8 ÷ 1 cơn bão đổ bộ vào vùng
sông Nghèn và có từ 1,2 ÷ 1,4 lần bão và ảnh hưởng mưa do bão gây nên. Bão thường
xuất hiện muộn hơn vùng Bắc Bộ từ 20 ÷ 30 ngày và xuất hiện nhiều vào tháng X
hàng năm. Tốc độ bão đổ bộ vào vùng thường là cấp 10, giật trên cấp 10. Bão thường
gây ra mưa lớn. Những trận mưa lớn gây ngập lụt với diện rộng trong vùng là mưa
do bão gây nên.
Tốc độ gió trung bình năm 2,3 m/s tại Kỳ Anh, 1,7 m/s tại Hà Tĩnh, 1,6m/s tại
Hương Khê. Tốc độ gió lớn nhất khi có bão đạt 48 m/s ngày 8/X/1964, 40m/s tại Hà
Tĩnh. Vùng núi cao ảnh hưởng của bão giảm đi tốc độ gió lớn nhất đạt từ 25 30m/s.
Hướng gió mùa đông là hướng Đông Bắc, mùa hè thịnh hành gió Tây Nam hoặc gió
Đông Nam.
1.1.2.6 Bão và các hiện tượng cực đoan
Hà Tĩnh hàng năm thường bị ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới,
dông lốc, nước dâng trong bão. Hàng năm tỉnh chịu sự ảnh hưởng từ 1 ÷ 2 cơn bão
đổ bộ đạt tỷ lệ là 59%, từ 3 ÷ 4 cơn bão đạt 8%. Trong năm số trận bão đổ bộ, ảnh
hưởng tới vùng nhiều nhất vào tháng IX chiếm tỷ lệ 65%, tháng X là 37%, thángVII
là 20% trong mùa bão từ tháng VII tới tháng XI.
9
Những trận bão điển hình đổ bộ và ảnh hưởng tới Nghệ An, Hà Tĩnh là cơn bão
Chara 8/10/1964, cơn bão số 8 ngày 13/7/1971, số 2 ngày 13/7/1973, từ ngày 26 -
28/9/1978, số 7 ngày 3/10/1989, số 7, 8, 9 đổ bộ liên tiếp vào vùng nam Hà Tĩnh ảnh
hưởng mưa lớn ở hạ du gây ra lũ đặc biệt lớn trên sông Cả, cơn bão số 5 ngày
29/8/1990, cơn bão số 6 ngày 22/9/1996.
Gần đây là cơn bão số 5 năm 2007 (Lekima) từ 3 ÷ 4/10/2007 đổ bộ vào Hà
Tĩnh và Quảng Bình, mưa to tạo lũ quét và sạt lở đất gây tổn thất nặng nề. Cơn bão
số 8 năm 2013 (Wutip) từ 16 ÷ 21/09/2013 gây mưa vừa, mưa to và đợt lũ cho các
tỉnh miền Trung. Cơn bão số 10 (Doksuri) từ 10 đến 17/09/2017 với sức gió cấp 11
÷ 12, giật cấp 15 đổ bộ vào Hà Tĩnh, Quảng Bình gây thiệt hại nặng nề.
1.1.2.7 Chế độ mưa:
Hà Tĩnh có lượng mưa năm khá phong phú, lượng mưa trung bình năm đạt từ
2.300 3.200mm. Những vùng mưa lớn như Kỳ Lạc, Kỳ Anh lượng mưa đạt
3.220mm. Những tâm mưa lớn thượng nguồn sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Rào Trổ,
Hoành Sơn có năm lượng mưa năm đạt 4.586 mm năm 1978 ở Bàu Nước, 4.386mm
tại Kỳ Anh năm 1990, 4.450 mm năm 1990 tại Kỳ Lạc.
TP Hà Tĩnh với trạm Hà Tĩnh có lượng mưa năm thuộc lượng mưa trung bình
của tỉnh với lượng mưa năm đạt 2690mm. Lượng mưa năm lớn nhất đạt 4.391mm
tương đương với các tâm mưa lớn ở thượng nguồn các sông trong tỉnh.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng VIII tới tháng XI. Tuy nhiên tháng V, VI có mưa
Tiểu mãn gây ra lũ Tiểu mãn. Lượng mưa mùa mưa đạt 65 ÷ 70% lượng mưa năm,
còn lại là mùa khô.
Bảng 1.5. Lượng mưa tháng năm trung bình nhiều năm tại một số trạm
Đơn vị: mm
Trạm Yếu tố
I
II
III
IV V
VI VII VIII
IX
X
XI XII Năm
X(mm) 88,0 49,5 43,7 57,6 121,9 133,3 26,7 215,3 552,3 636,3 274,0 129,0 2328
Hộ Độ
K%
3,8
2,1 1,9 2,5
5,2
5,7
1,1
9,2
23,7 27,3 11,8
5,5
100
10
Trạm Yếu tố
I
II
III
IV V
VI VII VIII
IX
X
XI XII Năm
X(mm) 101,2 62,2 61,2 72,5 162,3 144,6 105,4 245,7 517,6 742,7 312,7 157,5 2686
Hà Tĩnh
K%
3,8
2,3 2,3 2,7
6,0
5,4
3,9
9,2
19,3 27,7 11,6
5,9
100
X(mm) 111,0 70,8 61,2 61,8 153,0 121,4 97,4 246,4 555,1 763,0 404,4 199,4 2845
Kỳ Anh
K%
3,9
2,5 2,2 2,2
5,4
4,3
3,4
8,7
19,5 26,8 14,2
7,0
100
X(mm) 86.6 52.6 54.9 69.8 142.9 130.6 84.7 223.7 453.0 726.2 242.4 156.7 2424
Thạch
K%
3.57 2.17 2.26 2.88 5.90 5.39 3.50 9.23 18.7 30.0 10.0 6.46 100
Đồng
X(mm) 94,3 76,8 59,4 58,6 148,4 102,4 96,5 233,9 506,1 782,0 342,2 159,5 2660
Cẩm
Xuyên
K%
3,5
2,9 2,2 2,2
5,6
3,8
3,6
8,8
19,0 29,4 12,9
6,0
100
1.1.3 Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
1.1.3.1 Hệ thống sông Nghèn, sông Rào Cái, sông Cày
Sông Nghèn là phân lưu cấp 1 của hệ thống sông Cả. Hiện nay lưu vực sông
Nghèn phân lưu với lưu vực sông Cả bằng đê La Giang và các cống dưới đê như
Trung Lương, Đức Xá, Cầu Khống. Vì vậy chế độ thuỷ văn lưu vực sông Nghèn chịu
sự chi phối của hệ thống sông Cả (chủ yếu về mùa kiệt) và sông trong vùng. Sông nội
vùng gồm dòng chính sông Nghèn và các nhánh, trong đó có hai nhánh lớn là sông
Cày và sông Rào Cái.
- Sông Cày: Là nhánh của sông Nghèn, có diện tích lưu vực 93,8 km2 với chiều
dài dòng chính 24km, bắt đầu từ vùng đồi Thạch Hà đổ vào sông Nghèn tại Hộ Độ.
- Sông Rào Cái: Có diện tích lưu vực 500 km2, sông bắt nguồn từ vùng đồi núi
hồ Kẻ Gỗ đổ ra sông Nghèn tại hạ lưu cầu Hộ Độ với chiều dài dòng chính 67 km.
1.1.3.2 Hệ thống trục tiêu và kênh tiêu
Các trục tiêu trong thành phố thường xuyên bị bồi lấp, bị xây dựng lấn chiếm khiến
khả năng tiêu thoát kém và không đảm bảo. Hệ thống kênh tiêu trong thành phố Hà Tĩnh
thuộc hệ thống tiêu sông Rào Cái, sông Cày bao gồm:
- Trục tiêu Bắc thành phố Hà Tĩnh: Đây là trục tiêu chính đi qua phường Trần Phú,
11
phường Thạch Linh, xã Thạch Trung đổ chảy về các cống Vạn Hạnh, cống Sác Chai,
cống Hói Tuần dưới đê Đồng Môn. Hiện tại các trục tiêu bị bồi lấp, sạt lở và lấn chiếm
không đảm bảo khả năng tiêu thoát.
- Trục tiêu Cầu Vọoc - Sông Cụt: Trục tiêu này có nhiệm vụ tập trung nước thuộc
phường Đại Nài, phường Nam Hà, 1 phần phường Bắc Hà, một phần phường Hà Huy
Tập và tiêu nước từ Cầu Vọoc vào Sông Cụt rồi đổ xuống sông Rào Cái. Hiện tại các
trục tiêu bị bồi lấp, sạt lở và lấn chiếm không đảm bảo khả năng tiêu thoát.
- Trục tiêu sông Cầu Đông 1 (Cửa Ải): bắt nguồn từ Thạch Xuân – Thạch Đài -
một phần phường Thạch Linh đổ ra sông cầu Đông.
- Trục tiêu sông Cầu Đông 2: Tiêu nước cho 1 phần phường Hà Huy Tập, một phần
phường Trần Phú, một phần xã Thạch Đài, một phần phường Thạch Linh, đổ ra sông
Cày qua cống Cầu Sú.
- Trục tiêu Văn Yên - Đại Nài: Trục tiêu này tập trung nước từ phường Văn Yên,
phường Đại Nài, phường Hà Huy Tập sau đó tiêu qua các kênh nhỏ trong nội thành ra
các cống Hói Cót, cống Thanh Danh, Đập Tùng rồi đổ ra sông Rào Cái.
- Trục tiêu Thạch Quý - Thạch Hưng - Thạch Đồng: Tiêu nước qua các kênh nhánh
nhỏ rồi đổ về sông Rào Cái qua các cống Đập Bợt, cống Hói Lồ, cống tại K13 đê Đồng
Môn, cống Thạch Đồng 2.
- Trục tiêu Thạch Quý - Thạch Môn - Thạch Hạ: Tiêu nước qua các kênh nhánh
nhỏ đổ vào trục tiêu sau đó chảy qua cống Hói Nghem và đổ ra sông Nghèn.
- Trục tiêu Thạch Đồng - Thạch Môn: Qua kênh tiêu nhỏ đổ về sông Rào Cái qua
các cống tiêu qua đê Đồng Môn qua cống K13 - cống Thạch Đồng 1 tiêu nước cho xã
Thạch Môn và một phần diện tích xã Thạch Quý.
Hệ thống kênh tiêu hiện có trong địa phận TP Hà Tĩnh
Hệ thống kênh tiêu nội thị thành phố bao gồm sông Cụt dài 1,6 km, rộng 25 ÷
30m, các kênh thủy lợi từ T1 - T4 có độ rộng từ 4 ÷ 5m với tổng chiều dài 13 km như
sau:
12
+ Kênh Hào Thành, Sông Cụt đổ ra sông Rào Cái.
+ Kênh tiêu T1 dẫn nước khu Nguyễn Công Trứ qua cống ADB xả ra sông Rào
Cái qua cống Đập Bợt.
+ Kênh tiêu T2 dẫn nước khu Hà Huy Tập ra sông Rào Cái qua cống Đập Cót.
+ Kênh tiêu T3 dẫn nước khu Trần Phú, Nguyễn Du ra sông Cày qua cống Đập
Vịt.
+ Kênh tiêu T4 dẫn nước khu Thạch Trung ra sông Cày qua cống Vạn Hạnh.
+ Kênh tiêu T5 dẫn nước khu Bắc Hà, Nam Hà đổ vào sông Cụt ra sông Rào
Cái.
+ Kênh tiêu T6 dẫn nước một số đường thuộc phường Hà Huy Tập vào sông
Cụt.
1.1.3.3 Các tuyến đê
Khu vực thành phố Hà Tĩnh hiện đang được bảo vệ bởi đê Cầu Phủ - Cầu Nủi,
Trung Linh, Đồng Môn và tuyến đường tránh thành phố Hà Tĩnh. Chiều dài tuyến
đường tránh là 16 km, theo lý trình Quốc lộ 1A là từ K504+300 thuộc xã Thạch Long,
huyện Thạch Hà đến K517,653 thuộc xã Cẩm Vĩnh, huyện Cẩm Xuyên.
Các tuyến đê Hữu Phủ, Đồng Môn, Yên Hòa và Trung Linh với nhiệm vụ chống
lũ, triều và ngăn mặn bảo vệ thành phố như sau:
Tuyến đê Hữu Phủ
Đê hữu sông Rào Cái từ K0+00 - K22+800 dài 22,8 km, mặt đê rộng từ 3 ÷ 5m,
cao trình đỉnh đê hiện tại (+4,0m). Đây là tuyến đê ngăn mặn, chống lũ bảo vệ sản
xuất. Trong đó:
- Đê nằm trên địa phận TP. Hà Tĩnh từ K0+00 - K3+500 dài 3,5 km.
Đê Hữu Phủ đoạn từ K0-K10+00 hiện đang được nâng cấp đảm bảo chống bão
cấp 10 và triều P = 5%.
13
Tuyến đê Đồng Môn và đê Yên Hòa
Dài 28,5 km, mặt đê rộng 4 ÷ 6m, cao trình đỉnh đê +(4,3 ÷ 4,5)m. Đây là tuyến
đê có nhiệm vụ ngăn lũ và triều cho vùng thành phố Hà Tĩnh. Trong đó:
- Đê Đồng Môn thuộc sông Cày, sông Rào Cái dài 23,4 km, từ K0+00 (thuộc
xã Thạch Trung) đến K23+400 (thuộc phường Đại Đài) nằm trên địa phận TP. Hà
Tĩnh.
- Đê Yên Hòa dài 5,1 km trên địa bàn phường Đại Nải từ Cầu Phủ đến nối với
đê Đồng Môn.
Tuyến đê Đồng Môn từ K0-K23+400 hiện đang được đầu tư nâng cấp theo
quyết định số 2414 ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, hiện đã đạt khoảng 40%
khối lượng.
Tuyến đê Cầu Phủ - Cầu Nủi và đê Trung Linh
Đê cầu Phủ - cầu Nủi thuộc sông Rào Cái dài 2,9 km; tuyến đê Trung Linh thuộc
sông Cày dài 4 km, từ K0 - K4+00 nằm trên địa phận thành phố Hà Tĩnh hiện tại đã được
đầu tư nâng cấp theo Quyết định 58/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Cống dưới đê:
- Tuyến đê Hữu Phủ thuộc TP. Hà Tĩnh có 4 cống tiêu dưới đê (Kết cấu BTCT)
gồm cống Liên Tứ, Hói Lò, Cồn Cao, Hoàng Hà hiện tại đều hoạt động tốt.
- Tuyến đê Cầu Phủ - Cầu Nủi có 3 cống tiêu dưới đê (kết cấu BTCT) hiện tại đã
được xây dựng mới.
- Tuyến đê Trung Linh có 3 cống tiêu dưới đê (kết cấu BTCT) gồm cống Cầu Sú,
Đập Vịt, Đập Nỏ. Cả 3 cống này đều được tiến hành nâng cấp cùng với quá trình nâng
cấp đê.
- Tuyến đê Đồng Môn thuộc TP. Hà Tĩnh có 8 cống tiêu dưới đê (Kết cấu bằng
BTCT) do thành phố và các xã ven đê quản lý. Cả 8 cống đều được tu bổ từ năm 2002,
trong đó có cống Vạn Hạnh hiện tại hỏng nhẹ tiêu năng, 7 cống Sác Chai, Hạ Nhật, Hói
14
Tuần, Hói Nghem, Thạch Đồng 1, Thạch Đồng 2, Hói Lỗ hiện tại còn tốt.
Các cống dưới đê có tác dụng ngăn mặn, giữ nước tưới. Khi mực nước hạ du thấp
các cống được mở hết để tiêu thoát và khi mực nước cao các cống được đóng lại để ngăn
lũ, mặn.
Bảng 1.6. Hiện trạng các tuyến đê bảo vệ thành phố Hà Tĩnh
TT
Tuyến đê
Ghi chú
Lđê (km) đê (m) Bđê (m) ms mđ
Đê Hữu Nghèn
1
6
3-4
2-5
1,5-2 1,5-3 Ngăn lũ, mặn
(đoạn HL cống Đò Điểm)
Đê Tả Nghèn
2
26,9
3-4
2-5
1,5-2 1,5-3 Ngăn lũ, mặn
(đoạn HL cống Đò Điểm)
3 Đê Hữu Phủ
22,8
3,7-4
3-5
1,5-2 1,5-3 Ngăn lũ, mặn
4 Đê Đồng Môn
23,4
4-4,7
4-6
2
3 Ngăn lũ, mặn
5 Đê Cầu Phủ - Cầu Nủi
2,9
3,7
6,0
2
3 Ngăn lũ, mặn
6 Đê Trung Linh
4,0
3,2
6,0
2
3 Ngăn lũ, mặn
1.1.4 Đặc điểm thủy văn
Thủy văn lũ sông Nghèn, sông Cày và sông Rào Cái:
Chế độ dòng chảy trên các sông có hai mùa rõ rệt là mùa cạn và mùa lũ:
+ Dòng chảy mùa cạn từ tháng XII đến tháng VII dòng chảy ổn định. Khi có
mưa tiểu mãn dòng chảy tăng lên khá nhiều vào tháng V.
+ Dòng chảy mùa lũ thường từ tháng VIII đến XI thường có biến động lớn đạt
bình quân 50% tổng lưu lượng cả năm.
Mực nước lũ
Những năm lũ đặc biệt lớn xảy ra trên lưu vực sông Nghèn, Rào Cái là các
năm 1989, 1986, 1978, 1992, 1983, 1984. Mực nước lũ cao nhất tại Cầu Nghèn đạt
4,07 m (1989), 4,02 m (1986). Mực nước cao nhất năm 1989 trên sông Rào Cái tại
trạm Thạch Đồng đạt 2,57m và tại Hộ Độ đạt 2,76m.
Bảng 1.7. Mực nước lũ cao nhất năm tại các vị trí
15
TT
Trạm Cầu Nghèn
Trạm Hộ Độ
Thạch Đồng
Hmax (m)
Hmax (m)
Hmax (m)
Năm
Năm
Năm
1989
1989
2,76
2,57
1989
4,07
1
1986
1978
2,20
2,21
2013
4,02
2
1978
1987
2,18
2,17
2000
3,84
3
1992
1984
2,10
2,12
1990
3,76
4
1983
1973
2,09
2,10
1983
3,72
5
Theo chuỗi số liệu thực đo tại Thạch Đồng và Hộ Độ mực nước lớn nhất đều có xu hướng tăng tuy nhiên mức độ tăng không nhiều. Mực nước lớn nhất trung bình thời kỳ từ 2000 – nay chỉ tăng hơn 4 cm so với thời kỳ 1980 – 1999.
Hình 1.2: Xu thế biến đổi mực nước lớn nhất tại trạm Thạch Đồng
Dòng chảy lũ
- Dòng chảy sông Nghèn: Dòng chảy lũ trên sông Nghèn tương đối lớn nhưng đã được điều tiết ở đồng bằng trũng trước khi thoát ra biển qua cửa Sót. Các nhánh suối có lưu vực dốc, tốc độ tập trung lũ nhanh nên có mô số dòng chảy lũ lớn từ 4,5- 5,0 m3/s/km2. Do vùng sông Nghèn có địa hình trũng thấp nên trong mùa lũ thường bị ngập trên diện rộng, cao độ từ +1,5 trở xuống trong mùa lũ chính vụ trở thành khu trữ lũ.
- Dòng chảy sông Cày, sông Rào Cái: Thượng lưu sông Rào Cái có hồ Kẻ Gỗ với diện tích lưu vực Flv=223 km2, dung tích hữu ích Whi = 345 triệu m3, mực nước dâng bình thường ở +32,50 m, lưu lượng xả lũ thiết kế là 1.065 m3/s. Nhiệm vụ chủ yếu của hồ là trữ nước tưới cung cấp cho vùng Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà. Theo
16
số liệu quan trắc ở thượng nguồn sông Rào Cái, tại Kẻ Gỗ Qmax = 1.430 m3/s, Mmax = 6,2m3/s.km2 (ngày 5/10/1963).
1.1.5 Hiện trạng và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
1.1.5.1 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
Về dân số
Hiện nay thành phố Hà Tĩnh có quy mô diện tích 5.655ha với quy mô dân số là
104.037 người với mật độ dân số 1.840 người/km2.
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm hơn 60% tổng dân số, trong đó hơn 86%
là lực lượng lao động trong các ngành kinh tế.
Bảng 1.8. Hiện trạng phân bố dân cư thành phố Hà Tĩnh
Phân theo thành thị,
Tổng
Tổng
Tổng số
Mật độ
Đơn vị
nông thôn
diện tích
số
nhân khẩu
dân số
hành chính
tự nhiên
hộ
(Người)
(người/km2)
Thành thị Nông thôn
(km2)
Tổng số
29,375
104,037
72,792
31,245
56.5497
1,840
Phường Trần Phú
2,275
7,894
7,894
0.9006
8,765
-
Phường Nam Hà
2,165
7,590
7,590
1.0937
6,940
-
Phường Bắc Hà
2,882
9,964
9,964
0.9734
10,236
-
Phường Nguyễn Du
1,908
6,691
6,691
1.0618
6,302
-
Phường Tân Giang
2,003
6,863
6,863
2.0471
3,353
-
Phường Đại Nài
1,859
6,229
6,229
4.2843
1,454
-
Phường Hà Huy Tập
1,795
6,513
6,513
2.3531
2,768
-
Phường Thạch Quý
2,372
8,264
8,264
6.2595
1,320
-
Phường Thạch Linh
2,392
8,700
8,700
3.3948
2,563
-
Phường Văn Yên
1,166
4,084
4,084
2.6016
1,570
-
Xã Thạch Trung
2,859
10,498
10,498
6.1462
1,708
-
Xã Thạch Hạ
1,842
6,844
6,844
5.5289
1,238
-
Xã Thạch Môn
902
3,227
3,227
7.9721
405
-
17
Phân theo thành thị,
Tổng
Tổng
Tổng số
Mật độ
Đơn vị
nông thôn
diện tích
số
nhân khẩu
dân số
hành chính
tự nhiên
hộ
(Người)
(người/km2)
Thành thị Nông thôn
(km2)
Xã Thạch Đồng
1,098
3,810
3,810
3.3971
1,122
-
Xã Thạch Hưng
1,104
4,063
4,063
4.6704
870
-
Xã Thạch Bình
753
2,803
2,803
3.8651
725
-
Nguồn: hatinhcity.gov.vn
Về cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng bình quân hàng năm của thành phố Hà Tĩnh
trên 12%. Thu nhập bình quân đầu người hiện nay đạt trên 57 triệu đồng/năm. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực với tỷ trọng thương mại – dịch vụ tăng, tỷ
trọng nông nghiệp – thủy sản giảm. Trong đó, tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ
đạt 56,04% tăng so với 42,45% năm 2014 và 34,64% năm 2012; công nghiệp - xây
dựng đạt 41,09% tăng so với 37,64% năm 2014 và nông nghiệp - thủy sản là 2,87%
giảm so với 19.91% năm 2014.
1.1.5.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh
và vùng phụ cận hướng đến mục tiêu xây dựng thành phố Hà Tĩnh phát triển đạt đô
thị loại I, có cấu trúc phát triển bền vững, sử dụng đất hiệu quả, xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển trong
tương lai.
Về dân số
Dự báo đến năm 2020 dân số thành phố Hà Tĩnh khoảng 150.000 người (dân số
đô thị khoảng 115.000 người chiếm 76%), vùng phụ cận 105.000 người.
Dự báo đến năm 2030 dân số thành phố Hà Tĩnh khoảng 315.000 người (dân số
đô thị khoảng 200.000 người chiếm 80%), vùng phụ cận 115.000 người.
18
Nguồn: Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050
Hình 1.3: Quy hoạch sử dụng đất đến 2020 theo thành phố Hà Tĩnh
Về phân vùng phát triển đô thị
Quy hoạch 14 khu vực phát triển chính cho toàn khu vực nghiên cứu. Khu vực
phụ cận xác định các hướng phát triển nhằm kết nối hạ tầng, kết nối không gian với
các khu vực trong thành phố, đảm bảo tính bền vững cho các khu phát triển. Bao gồm
các khu vực: Khu vực bảo tồn, chỉnh trang cải tạo; Khu vực cải tạo xây mới; Khu vực
hạn chế phát triển ven sông; Khu đô thị mới phía Tây; Khu nghiên cứu, đào tạo, sản
xuất công nghệ cao; Khu du lịch – dịch vụ; Khu kiểm soát đặc biệt; Khu bảo tồn cảnh
quan; Khu dân cư nông thôn vùng phụ cận và vùng chưa phát triển đô thị.
Về quy hoạch sử dụng đất
Định hướng quy hoạch sử dụng đất tới năm 2020: Đất xây dựng đô thị TP Hà
Tĩnh khoảng 2.796,1ha, bao gồm: Đất dân dụng khoảng 1.902ha và đất ngoài dân
dụng khoảng 894,1ha.
19
Định hướng quy hoạch sử dụng đất tới năm 2030: Đất xây dựng đô thị TP Hà
Tĩnh khoảng 4.116ha bao gồm đất dân dụng khoảng 2.720,3ha và đất ngoài dân dụng
khoảng 1.395,7ha.
Về phát triển hạ tầng kỹ thuật – Chuẩn bị kỹ thuật: San nền và Thoát nước mưa
* San nền:
- Khu vực TP cũ: Việc sna nền các công tình xây dựng mới phải cùng cốt với
nền cũ để đảm bảo cho nước mưa tự chảy, không gây ứ đọng ngập úng cục bộ.
- Khu vực xây mới: Cao độ nền xây dựng ≥ +2,5m, ứng với tần suất P = 5%.
Khu công nghiệp ≥ +3,0m (ứng với P = 1%).
* Thoát nước mưa:
- Hướng thoát nước chính: Thoát ra hệ thống sông xung quanh thành phố.
- Hệ thống thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn trong khu
vực xây dựng mới để đảm bảo môi trường đô thị.
- Toàn thành phố thoát nước theo 8 lưu vực chính:
+ Lưu vực 1 gồm phường Bắc Hà, Tân Giang, Nam Hà và một phần phường
Nguyễn Du, phường Thạch Quý thoát ra Hào Thành, sông Cụt và tuyến T1 qua hồ
điều hòa ra sông Rào Cái.
+ Lưu vực 2 gồm phường Nguyễn Du, phường Trần Phú, xã Thạch Trung, thoát
theo kênh T4, hồ điều hòa Thạch Trung qua cống Vạn Hạnh ra sông Cày.
+ Lưu vực 3 gồm phường Đại Nài, phường Văn Yên, Nam Hà, một phần phường
Hà Huy Tập thoát theo kênh T2, hồ Bồng Sơn, hồ điều hòa xây mới ở phường Văn
Yên ra Đập Cót rồi thoát ra sông Rào Cái.
+ Lưu vực 4 gồm phường Trần Phú, một phần phường Thạch Linh thoát ra kênh
T3 qua cống Đập Vịt rồi thoát ra sông Cày.
+ Lưu vực 5 gồm xã Thạch Hạ một phần thoát về kênh T4 thoát ra sông Cày,
một phần thoát theo kênh T8 ra sông Rào Cái.
20
+ Lưu vực 6 gồm phường Thạch Quý, xã Thạch Hưng, xã Thạch Đồng, xã
Thạch Môn thoát ra kênh T8, hồ điều hòa Thạch Quý ra sông Rào Cái.
+ Lưu vực 7 gồm một phần phường Thạch Linh, Thạch Đài, một phần phía Tây
phường Trần Phú thoát ra sông Cầu Đông.
+ Lưu vực 8 gồm Thạch Tân, một phần phía Tây phường Hà Huy Tập thoát ra
sông Cầu Phủ.
1.2 Tổng quan về ngập lụt đô thị
Các đô thị lớn ở Việt Nam đã và đang trải qua những thiệt hại nặng nề do ngập
lụt từ nhiều năm nay. Những trận mưa có cường độ lớn kéo dài từ 1 đến nhiều giờ
khiến các đường phố trong đô thị bị úng ngập trong nhiều giờ theo đó. Điển hình như
tại Hà Nội, trận mưa lịch sử vào cuối tháng 10/2008 với tổng lượng mưa phổ biến từ
350 - 550 mm đã gây nên tình trạng ngập úng lớn, kéo dài tại Hà Nội, làm thiệt hại
về kinh tế lên hàng ngàn tỷ đồng. Tại TP. Hồ Chí Minh, ngập lụt là một vấn đề nan
giải, đặc biệt là trong các tháng mùa mưa tình hình ngập lụt nghiêm trọng và diễn ra
thường xuyên, ảnh trực tiếp đến đời sống người dân và kinh tế xã hội. Tại Hà Tĩnh,
trận lũ lịch sử vào tháng 10/2010 đã làm ngập lụt tất cả 12 huyện trong tỉnh và đặc
biệt tại TP Hà Tĩnh có 16/16 phường bị ngập.
Ngập lụt đô thị là hệ quả tất yếu của hoạt động của con người trong quá trình
đô thị hóa trên những lưu vực tự nhiên. Quá trình đô thị hóa đã làm thay đổi sâu sắc
chế độ dòng chảy trên lưu vực các đô thị.
1.2.1 Các nguyên nhân và các biện pháp phòng, chống ngập lụt đô thị
Các nguyên nhân gây ra ngập lụt tại các các thành phố lớn có thể kể đến như vị
trí địa lý, điều kiện khí hậu, lũ thượng nguồn, tốc độ đô thị hóa... Tổng hợp các nguyên
nhân chính gây ngập lụt đô thị ở Việt Nam và trên thế giới bao gồm có nguyên nhân
chủ quan và nguyên nhân khách quan.
21
1.2.1.1 Các nguyên nhân gây ngập lụt đô thị
Tổng hợp tất cả các nguyên nhân chính gây ra ngập lụt đô thị có thể chia làm
hai loại gồm có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân khách quan:
- Thành phố thường đặt ở những nơi có địa hình thấp, ở vùng đồng bằng, ven
biển thuộc châu thổ các con sông lớn. Ở Việt Nam các thành phố lớn đều nằm ở châu
thổ các sống lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Lam, sông Cửu Long... nên
địa hình ở đây khá bằng phẳng. Tiêu tự chảy bị hạn chế, tiêu thoát nước phụ thuộc
nhiều vào tiêu động lực.
- Nguyên nhân từ mưa rất quan trọng trong việc gây ngập lụt thành phố, vì mưa
là yếu tố khí tượng ngẫu nhiên cộng thêm sự biến đổi lượng mưa, cường suất mưa
trong điều kiện hiện tại và tương lai khiến việc ứng phó trở nên khó khăn hơn.
Nguyên nhân chủ quan:
- Do hệ thống tiêu thoát nước thiết kế không phù hợp với tốc độ đô thị hóa của
thành phố. Trong quá trình phát triển, thiết kế ban đầu không đáp ứng tình hình mới
cộng với xây dựng mới hay cải tạo không đồng bộ và chưa có quy hoạch dẫn đến việc
giảm hiệu quả công trình trong tiêu thoát nước.
- Do cấp quản lý chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong quy hoạch, vận hành giữa
các cấp, các ngành liên quan.
- Do nạn chặt phá rừng đầu nguồn khiến lũ đổ về nhanh, các đô thị ngoài việc
tiêu thoát nước nội tại còn phải chịu áp lực từ lũ thượng nguồn dồn xuống.
Một số thành phố được xây ở miền núi có thể thoát nước nhờ địa hình nhưng
vẫn xảy ra hiện tượng ngập úng cục bộ là do thiết kế, quy hoạch thoát nước chưa đáp
ứng được thực tế, không đảm bảo khả năng tiêu thoát nhanh chóng.
1.2.1.2 Các biện pháp phòng, chống ngập lụt đô thị
Ngập lụt đô thị không ảnh hưởng nhiều đến tính mạng con người nhưng lại ảnh
hưởng lớn đến kinh tế và đời sống người dân. Vì vậy, các biện pháp giảm thiểu ngập
22
úng đô thị là biện pháp giúp tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống người dân. Có
thể kể đến biện pháp công trình và phi công trình để phòng, chống ngập lụt đô thị.
Biện pháp công trình xây dựng phòng và chống ngập lụt đô thị gồm có các công
tình phòng chống lũ lụt như: chỉnh trị sông, đắp, gia cố đê, xây dựng công trình phân
lũ, xây dựng hồ chứa và chậm lũ, xây dựng hệ thống thoát nước, xây dựng các công
trình xử lý đất đai. Các biện pháp công trình đã và đang có những hiệu quả tích cực
trong giảm thiểu ngập lụt đô thị.
Biện pháp công trình mang lại hiệu quả tích cực, tuy nhiên cũng cần coi trọng
các biện pháp phi công trình như: Quản lý đất đai vùng ngập, dự báo lũ, lập kế hoạch
dự phòng tổn thất do lũ... Các biện pháp phi công trình đều nhằm giảm mức ảnh
hưởng của lũ lụt gây ra mà không làm ảnh hưởng đến đặc tính tự nhiên của lũ.
1.2.2 Các vấn đề về thoát nước đô thị ở Thành phố Hà Tĩnh
1.2.2.1 Thực trạng ngập úng ở thành phố Hà Tĩnh
Hiện tượng ngập úng TP Hà Tĩnh (thị xã Hà Tĩnh trước đây) đã và đang xảy ra
ngày càng thường xuyên hơn. Những năm gần đây, hàng năm đều xảy ra ngập úng
sau mỗi trận mưa, có những năm như năm 2016, TP phải đón nhận 4 ÷ 5 lần ngập lụt
trong mùa mưa. Một số năm điều tra được về tình hình ngập lụt như sau:
Năm 1999, toàn bộ thị xã Hà Tĩnh bị ngập với độ sâu từ 1 ÷ 2m, trong thời gian
từ 2 ÷ 3 ngày. Diện tích ngập từ 30 ÷ 70 ha trên diện tích từ 105 ÷ 146 ha ở các
phường Bắc Hà, Nam Hà, Tân Giang và Trần Phú, trong năm ngập từ 2 ÷ 4 lần với
thời gian ngập lụt từ 2 ÷ 5 giờ. Độ sâu ngập cao nhất là 0,6m, trung bình ngập từ 0,4
÷ 0,5m. Số người bị ảnh hưởng ước tính là 10.600 người.
Nguyên nhân phần lớn là thiếu hoặc không có đường cống thoát nước, một số
nơi có hệ thống thoát nước nhưng không hiệu quả do cốt thấp và cống quá nhỏ.
Từ 2010 – nay, hầu như đều ngập sau mỗi đợt mưa lớn.
Năm 2010, khu vực thành phố Hà Tĩnh ngập 47,4km2 trên tổng diện tích
56,2km2 tương đương với ngập 84% diện tích thành phố. Diện tích ngập tập trung
23
chủ yếu trong mức ngập từ 0,5 ÷ 2,5m. Cụ thể, đối với toàn lưu vực diện tích ngập
ứng với các mức độ ngập từ 0,5 ÷ 1m; từ 1 ÷ 1,5 m; từ 1,5 ÷ 2m và từ 2 ÷ 2,5m lần
lượt là 90,8 km2, 67 km2, 45,6 km2 và 17,9 km2 lần lượt tương ứng với 33,7%; 24,8%;
16,9% và 6,6% tổng diện tích ngập của lưu vực. Đối với khu vực thành phố diện tích
ngập ứng với các mức độ ngập từ 0,5 ÷ 1m; từ 1 ÷ 1,5m; từ 1,5 ÷ 2m và từ 2 ÷ 2,5m
lần lượt là 12,6km2, 10,8km2, 11,5km2 và 7,3km2 lần lượt tương ứng với 26,6%;
22,7%; 24,2% và 15,3% tổng diện tích ngập của khu vực thành phố.
Năm 2015, các điểm ngập tháng 4/2015 từ 0,20 ÷ 0,40m, các tuyến đường trung
tâm đều bị ngập, các tuyến đường ngập sâu nhất là Xô Viết Nghệ Tĩnh, Nguyễn Du,
Lê Ninh, Hải Thượng Lãn Ông và Nguyễn Thị Minh Khai. Cùng năm đợt mưa tháng
9/2015 gây ngập với độ sâu ngập từ 0,20 ÷ 0,50m với độ sâu ngập lớn nhất ở các
tuyến Nguyễn Du, Lê Ninh và Hải Thượng Lãn Ông.
Năm 2016, từ tháng 9 đến cuối tháng 11 có 4 lần ngập. Trận mưa lớn từ ngày
13 - 16/10/2016 đã khiến TP Hà Tĩnh ngập sâu. Một số điểm như: đoạn đường Trần
Phú từ ngã ba Phan Đình Phùng đến ngã tư Vũ Quang, đoạn đường phía Tây Bệnh
viện Đa khoa tỉnh... chỉ sau 1 giờ mưa lớn đã ngập đến 0,40m, Nguyễn Du, Hải
Thượng Lãn Ông, Nguyễn Công Trứ, Trần Phú… bị ngập sâu gần 1m.
24
Ngã tư Hải Thượng Lãn Ông – Nguyễn Công Trứ
Đường Nguyễn Du (16/07/2018)
Hình 1.4: Tình trạng ngập tại các tuyến đường thành phố Hà Tĩnh
Hình 1.5: Tình trạng ứ tắc tại hố ga do xả rác
1.2.2.2 Các giải pháp cho thoát nước thành phố Hà Tĩnh
Tình trạng ngập úng diễn tại TP Hà Tĩnh nguyên nhân chính là do mưa lớn kèm
theo hệ thống thoát nước chưa hoàn chỉnh, việc đấu nối giữa hệ thống mới và cũ chưa
đồng bộ, các hồ điều hòa chưa phát huy hiệu quả. Hệ thống thoát nước chỉ mới bảo
25
phủ được 57% khu vực thành phố, hoạt động yếu kém do không được duy tu và quá
tải do tốc độ đô thị hóa quá nhanh.
Một trong những nguyên nhân không nhỏ gây ngập úng trên địa bàn thành phố
Hà Tĩnh là ở ý thức của người dân. Việc tự ý xây dựng, cơi nới nhà cửa lên mương
thoát nước; xả rác vô tư của người dân cũng vô tình bịt những lỗ thoát nước trên các
tuyến đường. Trong quá trình xây dựng, vận chuyển các vật liệu như cát sỏi gây
vương vãi, khi mưa đến tập trung vào các hố ga, miệng cống làm giảm tiết diện tải
nước cũng như làm tăng độ nhám của hệ thống. Đặc biệt, một số hộ còn xả rác bừa
bãi ra đường dẫn đến bít đường ống làm cho tình trạng tiêu thoát nước khó khăn.
TP đã có nhiều chủ trương chính sách để giải quyết vấn đề ngập lụt thường
xuyên, hàng năm. Sở Xây dựng Hà Tĩnh đã phối hợp với các cơ quan liên quan tiến
hành kiểm tra, khảo sát các cống thoát nước trên địa bàn, chủ động trong công tác
khắc phục và giảm ngập úng cục bộ trên địa bàn thành phố trước mùa mưa lũ. UBND
TP Hà Tĩnh đã xây dựng báo cáo trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Công ty CP Môi
trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh là đơn vị được giao quản lý vận hành hệ thống
thoát nước của Thành phố, đề xuất giải pháp khắc phục và giảm ngập úng cục bộ trên
địa bàn.
Bên cạnh việc tăng cường biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả cho thoát
nước TP Hà Tĩnh còn cần phát triển các công cụ và mô hình để giải bài toán ngập lụt
cho TP. Đã có khá nhiều dự án đã được triển khai để giải quyết nhiều mặt liên quan
đến vấn đề ngập lụt TP Hà Tĩnh.
Về cơ sở hạ tầng, tại TP Hà Tĩnh đã thực hiện dự án Cải thiện môi trường đô thị
miền Trung (2003). Dự án nâng cấp hệ thống thoát nước, vệ sinh và quản lý chất thải
rắn tại TP, thị xã là những nơi mà hệ thống hạ tầng đô thị chưa đầy đủ đang gây ra
những nguy cơ nghiêm trọng về môi trường và sức khỏe và hạn chế sự phát triển kinh
tế và xã hội.
Về biện pháp kỹ thuật Tư vấn kỹ thuật về mô hình thủy văn/thủy lực lưu vực
sông Rào Cái và mô hình thoát nước thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh do GS.TS Trần
26
Đình Hòa, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam làm chủ nhiệm dự án. Với mục tiêu đề
xuất các biện pháp giảm thiểu nguy cơ lũ lụt trong và xung quanh TP Hà Tĩnh cho
thời điểm hiện tại và tương lai, đề xuất các giải pháp lập kế hoạch hiệu quả khác nhau
để nâng cao khả năng tiêu thoát nước và hệ thống thoát nước đô thị bền vững. Kết
quả dự án đã thực hiện được mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học, đạt mục tiêu ban
đầu đề ra. Tuy nhiên, các nhóm mô hình được đánh giá vẫn còn rời rạc, chưa có tính
liên kết.
1.3 Tổng quan về Biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh
1.3.1 Xu thế biến đổi khí hậu ở Hà Tĩnh hiện tại
Về nhiệt độ tỉnh Hà Tĩnh có xu thế tăng lên với tốc độ tăng tương đối đồng đều
tại các trạm quan trắc với mức tăng từ 0,1 ÷ 0,20C/thập kỷ. Nhiệt độ trung bình
năm,trung bình mùa có xu hướng tăng nhẹ. Tại trạm Hà Tĩnh thành phố Hà Tĩnh nhiệt
độ trung bình mùa hè, thu có xu hướng tăng hơn nhất.
Về lượng mưa trong tỉnh biến đổi không đồng nhất về lượng mưa năm. Tại trạm
Hà Tĩnh lượng mưa năm có xu hướng giảm 44,7mm/thập kỷ. Xu thế giảm lớn nhất
tại trạm Hà Tĩnh vào các tháng mùa thu với tốc độ 44mm/thập kỷ.
Lượng mưa 1 ngày lớn nhất có xu thế tăng trong toàn tỉnh với tốc độ tăng khoảng
5 ÷ 8,5mm/thập kỷ. Lượng mưa 5 ngày lớn nhất có không có xu thế đồng nhất. Tốc
độ biến đỏi lớn nhất vào mùa thu và nhỏ nhất vào mùa đông.
Xu thế biến đổi số ngày mưa lớn hơn 50, 100 và 200mm với số ngày mưa lớn
tập trung vào mùa thu và rất ít vào các tháng mùa đông. Số ngày mưa lớn có xu thế
giảm nhẹ, với lượng mưa lớn hơn hoặc bằng 50mm có tốc độ giảm từ 0,3 ÷ 0,6
ngày/thập kỷ, lượng mưa lớn hớn hoặc bằng 100mm có tốc độ giảm từ 0,3 ÷ 0,1
ngày/thập kỷ. Tại trạm Hà Tĩnh số ngày mưa lớn hơn hoặc bằng 200mm có tốc độ
tăng lớn nhất cũng chỉ ở mức 0,13 ngày/thập kỷ.
Với chuỗi mưa thực đo dài từ năm 1958 đến nay, hơn 60 năm thì lượng mưa 1
ngày lớn nhất tại trạm Hà Tĩnh đạt là 657,2mm vào tháng X/1992, cùng thời kỳ này
27
trạm Thạch Đồng đạt Hmax là 166cm tương đương mực nước lớn nhất trung bình.
Từ năm 1992 đến nay chỉ có 6 năm có lượng mưa 1 ngày lớn nhất đạt trên 400mm,
với 2 năm đạt trên 400mm trong 10 năm gần đây.
Trong 10 năm trở lại đây lượng mưa 1, 3, 5 ngày lớn nhất tại Hà Tĩnh có xu
hướng tăng đáng kể. Trong 10 năm có 6 năm có lượng mưa 1 ngày lớn nhất trên
200mm, vào những năm gần đây từ 2013, 2015 ÷ 2017. Trong đó năm 2010 và 2016
lượng mưa 1 ngày lớn nhất đạt 455,6mm và 445,8mm, lượng mưa 3 ngày lớn nhất
cũng đạt trên 870mm và lượng mưa 5 ngày lớn nhất đạt trên 930mm.
Bảng 1.9. Lượng mưa 1, 3, 5 ngày lớn nhất trạm Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2017 3 ngày lớn nhất
1 ngày lớn nhất
5 ngày lớn nhất
TT
X1max
X3max
X5max
Thời gian
Thời gian
Thời gian
(mm)
(mm)
(mm)
1
455,6
16/10/2010
888,3
15/10-17/10/2010
1214,2
15/10-17/10/2010
2
445,8
15/10/2016
871,1
14/10-16/10/2016
930,8
12/10-14/10/2016
3
298,3
16/10/2013
443,6
23/04-25/04/2015
574,2
15/10-17/10/2013
4
264,1
15/09/2017
353,9
26/09-28/09/2013
445,3
21/04-23/04/2015
5
252,2
23/04/2015
350,3
28/10-30/10/2008
431,7
27/10-29/10/2008
6
217,2
30/10/2008
335,8
14/09-16/09/2017
388,4
09/10-11/10/2017
7
172,2
06/10/2014
290,6
05/09-07/09/2012
340,0
03/09-05/09/2012
8
161,2
14/10/2011
272,1
13/10-15/10/2011
324,0
12/10-14/10/2011
9
141,2
08/10/2012
196,2
30/09-02/10/2009
270,6
22/10-24/10/2014
10
101,4
30/09/2009
189,2
05/10-07/10/2014
205,2
23/09-25/09/2009
28
Hình 1.6: Xu thế biến đổi lượng mưa 1, 3, 5 ngày lớn nhất tại trạm Hà Tĩnh
Biến đổi lượng mưa 1, 3, 5 ngày lớn nhất có xu thế tăng, trong đó lượng mưa 3,
5 ngày lớn nhất có xu thế rõ rệt hơn xu thế tăng lượng mưa 1 ngày lớn nhất với các
đỉnh mưa 3, 5 ngày lớn nhất vượt hơn hẳn so với đường xu thế. Trong đó xu thế lượng
mưa 3 ngày lớn nhất là tăng rõ rệt nhất.
1.3.2 Kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Hà Tĩnh
Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Hà Tĩnh từ các mô hình thành phần với kết quả
dự tính riêng lẻ của 12 thành phần mô hình khí hậu khu vực sau khi hiệu chỉnh sai số
trên 3 trạm khí tượng của Hà Tĩnh (Hà Tĩnh, Hương Khê, Kỳ Anh). Kịch bản biến
đổi cho tỉnh Hà Tĩnh về lượng mưa và nhiệt độ đối với 3 giai đoạn: đầu thế kỷ (2016-
2035), giữa thế kỷ 21 (2045-2065) và cuối thế kỷ 21 (2080-2099) so với thời kỳ cơ
sở (1986-2005).
Về nhiệt độ, nhiệt độ trung bình năm và các mùa đều thể hiện xu thế tăng trong
cả 3 thời kỳ của thế kỷ 21 theo cả hai kịch bản RCP. Theo kịch bản RCP4.5, vào đầu
thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5 ÷ 0,6oC. Đến giữa thế kỷ và cuối thế
kỷ, mức tăng nhiệt độ tương ứng với các thời kỳ nhiệt độ tăng 1,4oC và 2oC. Theo
kịch bản RCP8.5, nhiệt độ trung bình năm tăng 0,9oC vào đầu thế kỷ; tăng 1,9oC vào
giữa thế kỷ và cuối thế kỷ nhiệt độ tăng 3,5oC so với thời kỳ cơ sở.
Về lượng mưa, mức biến đổi lượng mưa dự tính từ tất cả các thành phần mô
hình trên 3 trạm khí tượng của Hà Tĩnh theo kịch bản tổ hợp các mô hình. Theo kịch
bản RCP4.5, vào đầu thế kỷ 21, lượng mưa năm có xu thế tăng lên trên cả 3 trạm khí
tượng, với mức tăng từ 2,5 đến 5,4%. Trong các mùa xu thế thế tăng tương tự như
29
lượng mưa năm; ngoại trừ mùa hè lượng mưa có xu thế giảm từ 0,7 đến 7,7%. Đến
giữa thế kỷ, xu thế biến đổi lượng mưa năm và các mùa tương tự như thời kỳ đầu thế
kỷ với xu thế tăng của lượng mưa năm, mùa đông, mùa xuân, mùa thu và xu thế giảm
của lượng mưa mùa hè. Đến cuối thế kỷ, lượng mưa năm tăng 9,4 đến 12,6%. Theo
kịch bản RCP8.5, kết quả tổ hợp các thành phần cho thấy, vào đầu thế kỷ 21, lượng
mưa năm có xu thế tăng lên trên hai trạm Hà Tĩnh và Hương Khê với mức tăng tương
ứng là 1,3% và 0,8%; trong khi tại trạm Kỳ Anh lượng mưa có xu thế giảm khoảng
2,4%. Vào mùa xuân và mùa thu lượng mưa có xu thế giảm trên cả 3 trạm khí tượng.
Đến giữa thế kỷ, lượng mưa năm tăng từ 8,7 ÷14,1% trên 3 trạm xem xét. Đối với
quy mô mùa, lượng mưa cũng thể hiện xu thế tăng là chủ yếu ngoại trừ lượng mưa
mùa hè ở trạm Kỳ Anh. Đến cuối thế kỷ, lượng mưa năm có xu thế tăng trong khoảng
12,8 đến 17,2% trên 3 trạm nghiên cứu; đối với các mùa ngoại trừ mùa hè lượng mưa
có xu thế giảm thì các mùa còn lại lượng mưa đều tăng lên so với thời kỳ cơ sở.
Về lượng mưa một ngày lớn nhất, với mức biến đổi lượng mưa 1 ngày lớn nhất
(Rx1day) trên 3 trạm khí tượng của Hà Tĩnh. Từ kết quả tổ hợp các thành phần mô
hình, theo kịch bản RCP4.5, Rx1day thể hiện xu thế tăng từ 14,3 đến 17,9% vào đầu
thế kỷ trên 3 trạm nghiên cứu. Đến giữa thế kỷ, mức tăng lượng mưa dự tính lớn hơn
so với thời kỳ trước, phổ biến từ 22 ÷ 24,6%. Đến cuối thế kỷ, lượng mưa tăng 25,4%,
19,6% và 23,8% tương ứng với các trạm Hà Tĩnh, Hương Khê, Kỳ Anh. Theo kịch
bản RCP8.5, nhìn chung, mức tăng Rx1day là lớn hơn so với kịch bản RCP4.5, đặc
biệt vào thời kỳ cuối thế kỷ. Cụ thể, theo kết qủa tổ hợp các thành phần, Rx1day tăng
từ 10,3 đến 21,7% vào thời kỳ đầu thế kỷ. Đến giữa thế kỷ, lượng mưa tăng từ 19,5%
đến 26,9% trên 3 trạm khí tượng. Đến cuối thế kỷ, lượng mưa tăng khoảng 33,7% tại
trạm Hà Tĩnh; 29,2% tại trạm Hương Khê và tăng 25% tại trạm Kỳ Anh.
Về lượng mưa năm ngày liên tiếp lớn nhất, với mức biến đổi của lượng mưa 5
ngày lớn nhất (Rx5day) theo 2 kịch bản trên 3 trạm của Hà Tĩnh từ kết quả tổ hợp các
thành phần mô hình. Theo kịch bản RCP4.5, vào đầu thế kỷ, Rx5day có xu thế tăng
từ 11,1÷12,9% trên 3 trạm nghiên cứu. Đến giữa thế kỷ, Rx5day dự tính tăng 23,9%
tại trạm Hà Tĩnh; 23,2% tại trạm Hương Khê và 18,7% tại trạm Kỳ Anh. Đến cuối
30
thế kỷ, mức tăng của Rx5day ở Hà Tĩnh phổ biến từ 15,3 ÷ 23,4%. Theo kịch bản
RCP8.5, mức tăng của Rx5day vào đầu thế kỷ là 1,6 ÷ 13,5%; đến giữa thế kỷ tăng
khoảng 20,3 ÷ 28,1% và cuối thế kỷ lượng mưa tăng trong khoảng 25,6 ÷ 33,9%.
31
Chương 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp tiếp cận trong luận văn
Phương pháp tiếp cận của luận văn là ứng dụng công cụ mô hình để mô phỏng,
đánh giá hiện trạng ngập úng trong thành phố, trên cơ sở đó phân tích, xây dựng kịch
bản BĐKH và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ngập lụt cho vùng nghiên cứu.
Hình 2.1: Sơ đồ triển khai các bước ứng dụng Mike Urban trong luận văn
32
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp hệ thống thông tin địa lý GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information System – gọi tắt là GIS) là
một phần của công nghệ thông tin được hình thành vào những năm 1960 và phát triển
rộng rãi trong những năm đây. Hệ thống thông tin địa lý GIS có rất nhiều ứng dụng
trong công tác ngành khí tượng thủy văn, môi trường, nông nghiệp,... sử dụng các
chức năng chính của GIS, bao gồm 5 chức năng chủ yếu:
– Thu thập dữ liệu: là công việc khó khăn và nặng nề nhất trong quá trình xây
dựng một ứng dụng GIS. Các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như
dữ liệu đo đạc từ thực địa, dữ liệu từ các loại bản đồ, dữ liệu thống kê…
– Thao tác dữ liệu: vì các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn có định dạng
khác nhau và có những trường hợp các dạng dữ liệu đòi hỏi được chuyển dạng và
thao tác theo một số cách để tương thích với hệ thống.
– Quản lý dữ liệu: là một chức năng quan trọng của tất cả các hệ thông tin địa
lý. Hệ thống thông tin địa lý phải có khả năng điều khiển các dạng khác nhau của dữ
liệu đồng thời quản lý hiệu quả một khối lượng lớn dữ liệu với một trật tự rõ ràng.
– Truy vấn và phân tích dữ liệu: GIS cung cấp khả năng hỏi đáp, tìm kiếm, truy
vấn đơn giản “chỉ nhấn và nhấn” và các công cụ phân tích dữ liệu không gian mạnh
mẽ để cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hỗ trợ ra quyết
định cho những nhà quản lý và quy hoạch.
– Hiển thị dữ liệu: GIS cho phép hiển thị dữ liệu tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc
biểu đồ. Ngoài ra còn có thể xuất dữ liệu thuộc tính ra các bảng excel, tạo các bản
báo cáo thống kê, hay tạo mô hình 3D, và nhiều dữ liệu khác.
Các phần mềm GIS hiện nay có thể kể đến ArcGIS và QGis trong đó QGis (hay
Quantum GIS) là phần mềm mã nguồn mở đang được sử dụng ngày càng rộng rãi,
phát triển nhanh chóng với một cộng đồng phát triển lớn. ArcGIS (ESRI): là hệ thống
33
GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một giải pháp toàn diện với khả năng xử lý, phân
tích và quản lý dữ liệu mạnh mẽ.
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong luận văn là sự kết nối tương thích
của phần mềm ArcGIS với Mike Urban. Phần mềm ArcGIS được sử dụng trong các
bước chuẩn bị số liệu xây dựng mô hình Mike Urban, với dữ liệu hiện trạng, dữ liệu
kịch bản trong điều kiện biến đổi khí hậu, xử lý dữ liệu địa hình số độ cao DEM...
Với việc xử lý kết quả, thể hiện kết quả từ mô hình Mike Urban như tính toán diện
tích ngập...
2.2.2 Phương pháp mô hình
MIKE URBAN là một trong các sản phẩm của DHI (Danish Hydraulic
Institute - Viện Nghiên cứu tài nguyên nước Đan Mạch). MIKE URBAN là một trong
các mô hình về thành phố của DHI bao gồm MIKE URBAN, WEST và MIKE
FLOOD trong đó MIKE URBAN giải quyết các vấn đề về mô phỏng tích hợp nước
đô thị, WEST mô hình hóa và mô phỏng các kế hoạch xử lý nước thải và MIKE
FLOOD giải quyết các vấn đề về lũ ở đô thị, bờ biển và ven sông.
Hiện nay bộ phần mềm MIKE URBAN được phát triển hoàn thiện liên tục
đồng thời với bộ MIKE của DHI đến phiên bản năm 2017 và hoạt động tương thích
với phần mềm thông tin địa lý ArcGIS 10.5 của ESRI.
Mike Urban được xây dựng trên nền tảng phát triển của ESRI ArcObjects có
nghĩa là cùng cách lưu trữ dữ liệu, xử lý, các quá trình và phương pháp trực quan
giống như các công cụ của ArcGIS. Dữ liệu MIKE URBAN được lưu trong định dạng
Geodatabase chuẩn dễ dàng truy xuất đầy đủ với bộ công cụ ArcGIS của ESRI. MIKE
URBAN cho phép phát triển cả mô hình hệ thống cấp nước và mô hình hệ thống thoát
nước trong cùng một dữ liệu tích hợp GIS.
34
Quá trình mưa dòng chảy
Mô phỏng dòng chảy bề mặt
+ Thời gian diện tích (TA)
+ Sóng động học (KM)
+ Hồ chứa tuyến tính
+ UHM và RDI
Dòng chảy trong hệ thống – mô phỏng 1D
Diễn toán dòng chảy trong hệ thống kết nối điểm tập
trung nước, đường dẫn cống, kết cấu
Điều khiển hệ thống
Điều khiển nâng cao các kết cấu
như cửa, van, bơm, đập
Mô phỏng dòng chảy 1D
và dòng chảy tràn mặt 2D
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống quản lý mô hình Mike Urban - MOUSE
Trong mô hình có sự kết hợp giữa mô hình thủy văn và mô hình mô phỏng hệ
thống thoát nước 1 chiều với mô hình mô phỏng dòng chảy bề mặt 2 chiều.
35
a) Mô hình thủy văn (Catchment Hydrology model)
Mô hình này mô phỏng dựa trên các phương trình thủy văn, dòng chảy được
tính toán từ mưa dựa trên các đặc điểm của lưu vực. Khái quát quá trình mô phỏng
mưa – dòng chảy của mô hình này thể hiện như hình….
Hình 2.3: Sơ đồ tính toán mưa – dòng chảy
Tính toán các dòng chảy bề mặt khác nhau trong mô hình thủy văn được thể
hiện ở bốn mô hình dòng chảy khác nhau:
Với biên mưa đầu vào là số liệu thực đo tại các trạm khí tượng cơ bản và điểm
đo mưa, dựa trên đặc điểm tiểu lưu vực (khu vực được chia thành các tiểu lưu vực
bằng công cụ phân chia tiểu lưu vực của MIKE URBAN dựa vào vị trí phân bổ hố ga
thu nước).
Số liệu mưa kết hợp với hình dạng lưu vực ảnh hưởng của trạm mưa đó, mô
hình dựa vào các phương trình thủy văn cơ bản sẽ mô phỏng quá trình dòng chảy trên
lưu vực đó.
Hầu hết các mô hình thủy văn là mô hình khái niệm, dựa trên tập hợp các thông
số thực nghiệm mà cần phải được hiệu chỉnh từ các phép đo thực địa. Mô hình dòng
chảy bề mặt đô thị không cho phép người sử dụng thiết lập mô phỏng thủy động lực
36
học dòng chảy; về cơ bản mô hình này được sử dụng làm đầu vào cho mô hình mạng
lưới thoát nước.
Biên mưa của mô hình mưa – dòng chảy
Số liệu mưa đưa vào tính toán phải là một chuỗi số liệu với dạng cường độ mưa
(Rainfall Intensity)
Mô hình tính toán cường độ mưa cho từng bước thời gian tính toán, vì vậy lượng
mưa theo bước thời gian tính toán trong mô hình sẽ bao phủ được bước thời gian hiện
tại, có thể nói tổng lượng mưa theo bước thời gian tính toán bằng tổng lượng mưa có
trong các bước thời gian từ số liệu đầu vào.
Hình 2.4: Dữ liệu mưa đầu vào và Dữ liệu mưa được mô hình áp dụng
b) Mô hình 1D: Mô hình hệ thống thoát nước 1 chiều (Drainage Network ID model)
Đây là mô hình giải quyết bài toán dòng chảy một chiều sử dụng phương trình
Saint-Venant để mô phỏng các quá trình dòng chảy trong mạng lưới đường ống thoát
nước, bao gồm cả các thiết bị phức tạp như máy bơm, cửa, đập tràn, van... Chất lượng
của các mô hình này phụ thuộc vào chất lượng của dữ liệu đầu vào và quá trình hiệu
chỉnh. Mô hình 1D thường xử lý dòng chảy có áp và tự do. Biên sử dụng trong mô
37
hình thường là dòng chảy lưu vực hoặc dòng chảy mùa khô tại các biên thu nước và
mực nước tại các cửa ra.
Dòng chảy 1D
và trao đổi
giữa 2 lớp
Hình 2.5: Sơ đồ tính toán dòng chảy trong hệ thống thoát nước 1 chiều
Mô hình 1D không mô phỏng định tuyến lũ bề mặt, cộng với mực nước được
tính trong việc lưu trữ ảo không liên quan đến thực tế của nước tràn.
Hệ phương trình Saint – Vernant tính toán dòng chảy không ổn định trong hệ
thống đường ống trong mô hình MOUSE dựa trên các giả thiết sau:
+ Nước không bị nén và đồng nhất, nghĩa là không có sự thay đổi về mật độ.
+ Ma sát đáy nhỏ, do đó cos của góc đáy có thể coi bằng 1.
+ Bước sóng lớn hơn độ sâu mực nước. Điều này cho phép dòng chảy ở mọi
nơi có thể coi như có hướng song song với đáy nghĩa là bỏ qua gia tốc dọc và giả định
áp lực thủy tĩnh theo chiều dọc.
Phương trình liên tục:
+
= 0
∂Q ∂x
∂A ∂t
Phương trình động lượng:
∂ (α
Q2 A )
+
+ gA
∂x
∂Q ∂t
∂Q ∂x
+ gAIf = gAI0
38
Trong đó: Q = lưu lượng dòng chảy (m3/s).
A = diện tích dòng chảy (m2).
y = lớp dòng chảy (m).
g = gia tốc trọng trường (m/s2).
x = khoảng cách theo hướng dòng chảy (m).
t = thời gian (s).
α = hệ số phân phối vận tốc.
I0 = độ dốc đáy.
If = độ dốc ma sát.
c) Mô hình 1D - 2D: Kết hợp mô hình mô phỏng hệ thống thoát nước 1 chiều với mô hình mô phỏng dòng chảy bề mặt 2 chiều
Dòng chảy hệ thống thoát nước vẫn được mô phỏng trong mô hình 1 chiều
nhưng dòng chảy bề mặt được tính bằng giải phương trình Saint-Venant cho dòng
chảy 2 chiều. Mô hình 2 chiều được sử dụng để mô phỏng chính xác địa hình bề mặt
đô thị, bao gồm các tòa nhà, ao, các công trình kiến trúc khác. Tính toán thủy động
lực học dòng chảy sử dụng mô hình bề mặt 2 chiều cho phép tính toán như dòng chảy
Dòng chảy 2D và trao đổi với dòng chảy 1D
với vận tốc 2 hướng thành phần.
Hình 2.6: Sơ đồ kết hợp mô hình 1 chiều và 2 chiều
39
Việc trao đổi nước giữa mạng 1 chiều và mạng 2 chiều sẽ được xử lý thông qua
các liên kết nối, thường nằm ở hố ga, các nút của mạng lưới hệ thống thu nước 1D sẽ
được kết nối với ô lưới của mô hình bề mặt 2D. Như vậy, kết quả của mô hình 1D -
2D phụ thuộc nhiều vào độ chính xác và mức phân giải của dữ liệu địa hình (mật độ
& độ cao, các tòa nhà...) tạo lưới trong mô hình bề mặt 2D. Kích thước lưới khuyến
khích dùng cho mô hình bề mặt 2D đô thị thường là 1m đến 5m.
Sử dụng công cụ GIS để xử lý số liệu để đảm bảo các đặc điểm địa hình chính
sẽ được cung cấp đẩy đủ vào mô hình 2D.
Từ các lớp dữ liệu tính toán tổng hợp các thông tin tạo lập dữ liệu địa hình thể
hiện đầy đủ dữ liệu các lớp nhà cửa, đường phố, diện tích công viên, diện tích sử dụng
đất, ao hồ. Càng xử lý chính xác dữ liệu địa hình thì kết quả tính toán 2D càng chính
xác.
2.3 Ứng dụng mô hình Mike Urban
Với tính linh hoạt cao, giao diện người dùng dễ sử dụng và được tích hợp với
hệ thống GIS mô hình Mike Urban có nhiều ứng dụng thiết thực trong bài toán thoát
nước và cấp nước.
Với ứng dụng thoát nước có thể kể đến việc thiết lập mô hình hệ thống thoát
nước thải và nước mưa; Phân tích chất lượng nước; Ước tính vận chuyển và bồi lắng
bùn cát trong hệ thống; Lập kế hoạch thoát nước tổng thể cho hệ thống; Tối ưu hóa
và thiết kế giải pháp vận hành theo thời gian thực.
Với ứng dụng cấp nước có thể đến Ước tính nhu cầu tại nút cấp; Dự báo sự
chuyển động và vị trí các chất ô nhiễm; Phân tích dòng chảy dành cho cứu hỏa động
lực; Lập kế hoạch dự phòng và đánh giá rủi ro.
2.3.1 Một số ứng dụng Mike Urban ở Việt Nam
Ở Việt Nam niện nay, các đề tài nghiên cứu thoát nước đô thị thường tập trung
vào các thành phố lớn như là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng…, những thành
40
phố lớn có mức độ đô thị hóa nhanh thường xuyên bị ngập khi có mưa lớn do hệ
thống tiêu thoát kém hiệu quả.
1. Năm 2016, Nguyễn Quang Bình và các đồng nghiệp, Đại học Bách khoa Đà
Nẵng, đã ứng dụng mô hình Mike Urban đánh giá hệ thống thoát nước mưa của quận
Cẩm Lệ (33,76km2), thành phố Đà Nẵng [2]. Mô hình trong nghiên cứu bao gồm 98
hố ga, 5 cửa ra, 1 hồ điều hòa và 101 đường ống. Mô hình hiệu chỉnh với trận mưa
ngày 07/11/2011 và tính toán với các trận mưa lớn (2008), trận mưa trung bình (2007)
và trận mưa nhỏ (2006). Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại 2 nút có số liệu quan trắc với
chỉ số Nash đạt 0.825 và 0.918, sử dụng thông số (hệ số nhám Manning) áp dụng cho
các khu vực còn lại đồng thời kiểm tra khả năng thoát nước ứng với các trận mưa
khác nhau. Nghiên cứu đã tính toán với các trận mưa lớn, trung bình và mưa nhỏ từ
đó thống kê, đánh giá được các nút ngập, đã đề xuất xây dựng thêm hệ thống hố ga
và đường ống tại các vị trí ngập thống kê. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa kiểm định
mô hình, chưa đánh giá các điểm ngập với mực nước chảy tràn bề mặt.
2. Năm 2013, Phạm Mạnh Cổn và đồng sự, trường ĐHQGHN, đã trình bày kết
quả trận lụt lịch sử năm 2008 tại nội thành Hà Nội [1]. Nghiên cứu sử dụng mô hình
Mike Flood kết nối với Mike Urban và Mike 21. Dự liệu mô hình thiết lập với 20,7km
kênh hở, hơn 217km cống ngầm và trên 3000 hố ga và hố thăm. Bộ mô hình đã được
hiệu chỉnh và kiểm định với kết quả tính toán tương đối phù hợp với kết quả thực đo.
Nghiên cứu đánh giá trận ngập lụt tại nội thành Hà Nội năm 2008, phân tích diễn biến
ngập và đưa ra các giải pháp mở rộng kích thước cống, thêm các cống làm giảm đáng
kể mức độ ngập tại nhiều vị trí.
3. Năm 2011, GS. TS. Lê Sâm và đồng sự thuộc Viện Khoa học Thủy lợi miền
Nam đã hoàn thành đề tài độc lập cấp nhà nước về Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
chống ngập cho thành phố Hồ Chí Minh [9]. Đề tài đã sử dụng mô hình thủy văn,
thủy lực Mike 11 và Mike Mouse. Mô hình Mike Mouse kết nối với hệ thống sông
kênh và cống ngầm (cho khu đô thị cũ) nhằm đưa ra giải pháp tiêu nước bổ sung bằng
động lực khi mưa lớn, triều cường. Trước đó, năm 2009, GS. TS. Lê Sâm và đồng sự
tại Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam đã ứng dụng mô hình Mike Mouse để tính
41
toán tiêu thoát nước cho lưu vực rạch Ruột Ngựa – thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu sử dụng tài liệu gồm bản đồ khu vực, tài liệu cống tiêu thoát nước, tài liệu sử
dụng đất và bản đồ độ cao số khu vực. Tính toán với số liệu mưa lớn nhất năm 2017
với tổng cường độ mưa là 107.9mm, biên mực nước tại 5 vị trí cho 2 trường hợp khi
có mưa lớn và khi có triều cường. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá hiện trạng các
đường ống thoát nước, đề xuất các biện pháp bổ sung nhưng chưa đưa vào tính toán
và nghiên cứu chưa đưa ra được kiểm định và hiệu chỉnh mô hình với số liệu thực đo.
2.3.2 Một số ứng dụng Mike Urban ở trên thế giới
Vấn đề giải quyết tiêu thoát nước tại các đô thị có từ hàng ngàn năm trước, gắn
liền với quá trình đô thị hóa và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật. Kỹ thuật tiêu
thoát nước chỉ thực sự bắt đầu sau khi có cuộc cách mạng công nghiệp khoảng giữa
thế kỷ XIX. Khởi đầu có thể tính từ năm 1852 với sự ra đời của các bảng tính độ dốc
và kích thước các cống tiêu của John Roe. Hiện nay trên thế giới, nhất là các nước
đang phát triển ở Châu Á với hệ thống tiêu thoát nước chưa được hoàn thiện, mô hình
Mike Urban đã được ứng dụng để giải các bài toán tiêu thoát nước cho các thành phố
và đang được áp dụng ngày càng rộng hơn.
Dưới đây là một số trong nhiều đề tài ứng dụng Mike Urban trên thế giới.
1. Năm 2018, Qinghua Luan và đồng nghiệp đã công bố kết quả ứng dụng mô
hình Mike Urban cho tiêu thoát nước quận Lincheng, một quận miền núi thuộc tỉnh
Hà Bắc, Trung Quốc [16]. Mô hình trong nghiên cứu có 120 hố ga ảnh hưởng, 3 cửa
xả và tổng cộng 121 đường ống bê tông tròn với tổng chiều dài 47738,6m, phân chia
thành 122 tiểu lưu vực tập trung nước. Nghiên cứu mô phỏng và kiểm định mô hình
với 2 trận mưa (19/07/2016 và 06/07/2017) tại 4 hố ga với chênh lệch giữa thực đo
và tính toán trong mô phỏng và kiểm định đều dưới 1cm. Kết quả tính toán với tần
suất mưa lặp lại đã đánh giá được các vị trí hố ga và đường ống bị ngập, kết quả phân
tích cung cấp kỹ thuật cho việc cảnh báo sớm vùng gập và xây dựng hệ thống tiêu
thoát cho vùng nghiên cứu.
42
2. Năm 2012, V. Vidyapriya và Dr. M. Ramalingam – Học giả, Giám đốc Viện
Viễn thám, Đại học Anna, Ấn Độ đã công bố kết quả ứng dụng mô hình Mike Urban
cho lưu vực Jafferkhanpet trên tạp chí quốc tế về công nghệ giảm thiểu ô nhiễm [17].
Lưu vực nghiên cứu có diện tích 2.94km2 nằm ở phía Nam thành phố Chennai.
Nghiên cứu sử dụng bộ mô hình với 146 hố ga, 4 cửa xả, 150 lưu vực tập trung nước,
thời đoạn mô phỏng 7 tiếng với bước thời gian 1 phút. Nghiên cứu mô phỏng và phân
tích ngập với số liệu mưa tần suất lặp lại là 5, 10, 20 và 50 năm cho hệ thống cũ năm
1980 và đề xuất hệ thống mới năm 2009, đưa ra được sự thay đổi độ ngập tại các hố
ga với từng tần suất mưa lặp lại. Kiểm định mô hình đã đưa ra đánh giá tại 4 vị trí với
kết quả tính toán lớn hơn số liệu thực đo. Nghiên cứu đã đánh giá được mức độ ngập
tại lưu vực nghiên cứu nhưng vẫn còn thiếu đáng kể số liệu thực đo để mô phỏng và
kiểm định.
3. Năm 2001, Ole Mark và đồng nghiệp tại Viện Kỹ thuật Châu Á đã công bố
đề tài Mô hình hóa lũ đô thị ở thành phố Dhaka, Bangladesh [14]. Nghiên cứu sử
dụng mô hình MOUSE cho 2 hệ thống cơ bản mô tả dồng chảy tràn tự do bề mặt và
hệ thống cống với dữ liệu DEM 5m, tính toán cho trận lũ 1996 và hiện tại cho kết quả
tính độ ngập tại vị trí Shantinagar đạt 55cm kéo dài tầm 16 giờ. Phân tích lý do ngập
đưa ra là sự quá tải của ống cống và hồ ga hạ lưu hệ thống. Nghiên cứu đã đánh giá
được mức độ ngập và thời gian ngập tại các vị trí của hệ thống hiện tại và hệ thống
đã áp dụng biện pháp tăng cường.
43
Chương 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE URBAN TÍNH TOÁN THOÁT
NƯỚC CHO THÀNH PHỐ HÀ TĨNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
3.1 Thiết lập hiện trạng hệ thống thoát nước của thành phố Hà Tĩnh
Thiết lập hiện trạng hệ thống thoát nước bao gồm các phần chính:
+ Thiết lập hệ thống thoát nước hiện trạng căn cứ số liệu thu thập
+ Hiệu chỉnh mô hình với trận mưa ngày 23/04/2015.
+ Kiểm định mô hình với trận mưa ngày 16/09/2015.
3.1.1 Số liệu thu thập
Số liệu mạng lưới thoát nước:
- Bản đồ hệ thống thoát nước do URENCO cung cấp, dữ liệu dạng AutoCAD.
- Số liệu hệ thống thoát nước gồm sơ đồ vị trí, kết nối đường cống, phân loại
cống hộp, cống tròn, kênh hở, kích thước đường ống, cao độ tại đáy rãnh thoát nước;
mặt cắt ngang các tuyến kênh; vị trí hố ga, cao độ tại hố ga.
Số liệu địa hình:
- Bản đồ DEM 10m toàn bộ khu vực nội thị thành phố Hà Tĩnh.
- Các điểm cao độ thực đo bao gồm 4752 điểm đo bổ sung.
Số liệu mưa:
- Số liệu mưa ngày các trạm Hà Tĩnh (1958 – 2017), Kỳ Anh (1961 – 2017),
Hương Khê (1961 – 2015) thuộc trong và lân cận phố Hà Tĩnh.
- Số liệu mưa giờ trạm khí tượng Hà Tĩnh từ 2015 - 2017.
Số liệu đê bao và cống dưới đê:
- Đê Hữu Phủ với 4 cống tiêu dưới đê (kết cầu BTCT).
- Đê Đồng Môn với 8 cống tiêu dưới đê.
44
- Đê Yên Hòa với 7 cống tiêu dưới đê.
- Đê Cầu Phủ - Cầu Nủi - Đê Trung Linh với 6 cống tiêu dưới đê.
Thành phố Hà Tĩnh hiện đang được bảo vệ bởi các tuyến đê Cầu Phủ - Cầu Nủi,
Trung Linh, Đồng Môn, tuyến đường tránh thành phố Hà Tĩnh từ cầu Phủ 2 đến cầu
Đông 2 có cao trình từ +3,5m đến +3,76m, tỉnh lộ 17 đoạn từ đường tránh đến cầu
Nủi hiện nay có cao trình xấp xỉ +2,0m đến +2,2m và kênh dẫn nước tưới N9 từ hồ
Kẻ Gỗ có cao độ trong địa phận thành phố từ 3,75 ÷ 5,16m. Cùng với việc các cống
tiêu dưới đê được đóng lại khi có lũ có thể coi thành phố Hà Tĩnh là một lưu vực kín.
Hình 3.1: Bản đồ DEM khu vực nghiên cứu
3.1.2 Thiết lập mô hình
Căn cứ các tài liệu thu thập được thiết lập hệ thống thoát nước của Hà Tĩnh
trong Mike Urban bao gồm:
- Thiết lập các điểm tập trung nước
- Thiết lập các đường ống thoát nước
- Thiết lập lưu vực tập trung nước
45
- Thiết lập mô hình số độ cao và kết nối mô phỏng dòng chảy tràn mặt 2D
Bảng 3.1. Dữ liệu hệ thống thoát nước hiện trạng
Dữ liệu
Số lượng
Hố ga
838
Nút
Hồ chứa
4
Điểm xả
45
Lưu vực
Số lượng
838
Cống tròn
322
Đoạn đường ống thoát nước
Cống hộp
618
Kênh
31
a. Thiết lập các điểm tập trung nước
Hệ thống các điểm tập trung nước bao gồm các hố ga, các cửa xả và hồ điều
hòa, hệ thống thoát nước thành phố Hà Tĩnh được thiết lập với 838 hố ga, 4 hồ điều
hòa và 45 cửa xả.
Hình 3.2: Thông số các hố ga và thiết lập hệ thống hố ga cho TP Hà Tĩnh
b. Các đường cống dẫn nước
46
Hệ thống thoát nước thành phố Hà Tĩnh với tuyến thoát nước gồm 40 tuyến
kênh/ cống dọc đường giao thông, các tuyến đường trong thành phố.
Hệ thống thoát nước được thiết lập với 322 đoạn cống tròn, 618 đoạn cống hộp
và 31 đoạn kênh hở.
+ Cống tròn có 4 cỡ D600, D700, D800 và D1000 (mm);
+ Cống hộp kích cỡ lớn nhất 2500x1400(mm) tuyến kênh tiêu T3, kích cỡ nhỏ
nhất 400x600(mm) tuyến đường 26/3.
Hình 3.3: Thông số đường ống và thiết lập hệ thống đường ống cho TP Hà Tĩnh
c. Lưu vực tập trung nước
Các lưu vực tập trung nước được phân chia theo các hố ga, địa hình và hướng
dòng chảy và được kết nối với các điểm tập trung nước.
Mỗi lưu vực (catchment) được coi là một lưu vực khép kín. Dòng chảy từ mưa
sẽ tập trung tại cửa ra là điểm thấp nhất lưu vực là các hố ga và tham gia vào hệ thống
cống.
47
Trong mô hình đã phân chia ra 837 lưu vực. Các lưu vực được phân chia tự
động bằng công cụ Catchment Delineation Wizard theo hố ga, đường cống và địa
hình. Tuy nhiên sau bước phân chia tự động cần phải hiệu chỉnh lại các lưu vực này
để diện tích lưu vực quanh hố ga, dọc tuyến đường hợp lý hơn.
Hình 3.4: Kết quả phân chia lưu vực (catchment) trong hệ thống thoát nước
d. Thiết lập mô hình số độ cao và kết nối mô phỏng dòng chảy tràn mặt 2D
Như đã trình bày ở phần Giới thiệu mô hình tài liệu địa hình là yếu tố quan trọng
trong tính toán dòng chảy tràn 2D. Dữ liệu địa hình có độ chính xác càng cao thì kết
quả tính dòng chảy tràn mặt càng tốt.
Trong khuôn khổ luận văn sử dụng lớp DEM 10x10m cho toàn khu vực thành
phố. Kết hợp lớp DEM với lớp đường phố, lớp sông ngòi, ao hồ, lớp nhà cửa, lớp đất
cây xanh bằng phần mềm GIS được lớp địa hình đã xử lý. Lớp bản đồ này được sử
dụng kết nối với các hố ga, tính toán dòng chảy 2D từ các hố ga tràn lên bề mặt địa
hình.
48
Lớp DEM
Lớp đường phố
Lớp nhà cửa
Lớp sông ngòi, ao hồ
Lớp đất cây xanh
Lớp DEM đã xử lý
Hình 3.5. Xử lý số liệu địa hình bằng GIS
Với lớp DEM đã xử lý kết nối các hố ga với lớp địa hình bằng công cụ Couple
Node trong 2D Overland Tools. Trước khi kết nối hố ga và lớp địa hình cần xác nhận
lớp DEM sẽ tính toán kết nối với thiết lập kích thước lưới và giới hạn vùng tính toán
trong 2D Model Settings.
Hình 3.6: Thiết lập trong tính toán dòng chảy tràn 2D
49
Kết quả thiết lập mô hình hiện trạng thoát nước TP Hà Tĩnh thể hiện trên Mike
Urban với sơ đồ mặt bằng và trắc dọc tại các tuyến cống như hình 3.6:
Hình 3.7: Hệ thống thoát nước hiện trạng TP Hà Tĩnh trên CAD và Mike Urban
Trắc dọc nhiều tuyến đường như tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông, Nguyễn
Du... có sự thay đổi cao độ mặt đất và kích thước cống, hố ga phức tạp.
Hình 3.8: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông
50
e. Biên của mô hình
Trong giới hạn của mô hình thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh sử dụng:
+ Biên mưa được tính theo lượng mưa giờ.
+ Biên mực nước là mực nước tại các cửa xả.
Thời đoạn tính toán theo hiện trạng thu thập độ sâu ngập tại các vị trí đo đạc.
Bước thời gian tính toán 1 – 10s.
Sử dụng số liệu mưa giờ trạm Hà Tĩnh, giả thiết mưa rải đều trên toàn lưu vực.
+ Dòng chảy mặt được tính từ mưa tập trung tại các hố ga là biên đầu vào
của hệ thống thoát nước.
f. Các thông số và hiệu chỉnh các thông số trong mô hình:
Mô hình Mike Urban là mô hình kết hợp tính toán thủy văn với tính toán thủy
lực do đó thông số yêu cầu chia thành nhóm thông số thủy văn và nhóm thông số thủy
lực.
- Nhóm thông số thủy văn
Mô hình Mike Urban sử dụng mô hình mưa dòng chảy có thông số phân bố do
đó cần xác định các thông số cụ thể cho từng lưu vực.
Trong mô hình quá trình thủy văn cho thành phố Hà Tĩnh, dòng chảy từ mưa
được tính theo công thức Time – Area với các thông số đặc trưng:
+ Diện tích lưu vực;
+ Thời gian tập trung nước;
+ Tổn thất ban đầu;
+ Hệ số triết giảm dòng chảy;
+ Phần trăm không thấm.
Trong đó:
51
Thời gian tập trung nước, tổn thất ban đầu và hệ số triết giảm dòng chảy ước
tính ban đầu theo Catchment Processing Tool, mặc định tổn thất ban đầu = 0.0006 và
hệ số triết giảm = 0.90, thời gian tập trung nước được tính với vận tốc trung bình bề
mặt là 0.3m/s.
Phần trăm không thấm được xác định theo diện tích sử dụng đất, diện tích nhà,
diện tích đường giao thông và sử dụng đất.
Bảng 3.2. Phần trăm không thấm nước ban đầu theo các lớp tính toán
Lớp dữ liệu
Phần trăm không thấm (%)
Nhà ở
100
Đường giao thông
75
Khu vực cây xanh, sử dụng đất
10
Diện tích nhà, đường giao thông, sử dụng đất xác định theo số liệu thu thập và
theo ảnh Google Earth xử lý trong phần mềm GIS.
Các thông số thủy văn gồm thời gian tập trung nước và phần trăm không thấm
được sau khi ước tính ban đầu cho từng lưu vực tập trung nước sau đó được thay đổi
thử dần trong quá trình hiệu chỉnh – kiểm định mô hình theo tài liệu thực đo.
Hình 3.9: Thông số các lưu vực (catchment) trong hệ thống thoát nước
- Nhóm thông số thủy lực
52
Thông số thủy lực hiệu chỉnh trong hệ thống cống là hệ số nhám lòng dẫn và
chất liệu cống gồm: hệ số nhám Manning; vật liệu và độ thô nhám của vật liệu.
Với hệ thống thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh thông số thủy lực được thiết
lập ban đầu cho các hố ga và đường ống cống, các thông số đã được xác định theo
thực tế xây dựng nên cơ bản không thay đổi trong quá trình hiệu chỉnh, kiểm định.
3.1.3 Kết quả mô phỏng, kiểm định mô hình
Việc hiệu chỉnh thông số mô hình tập trung vào các thông số biểu thị trạng thái
mặt đệm và lòng dẫn. Áp dụng phương pháp thử dần, trong đó nhiều thông số được
thử riêng rẽ theo phân tích thứ tự ảnh hưởng như đã nêu, đã đạt được sự phù hợp giữa
mức ngập tính toán và thực đo (vết lũ điều tra).
Các vết lũ thu thập được là giá trị đỉnh lũ, không có dạng đường quá trình. Do
đó, phương pháp hiệu chỉnh, kiểm định được tiến hành theo diện (Tại các vị trí có vết
lũ điều tra, tiến hành hiệu chỉnh, kiểm định để đạt được độ sâu ngập tính toán lớn nhất
bằng giá trị vết lũ).
- Trận mưa ngày 23/4/2015 và trận mưa ngày 16/9/2015 là hai trận mưa khá
lớn, gây úng ngập trên các tuyến phố và đã được Công ty cổ phần Môi trường và
Công trình đô thị Hà Tĩnh đo đạc, báo cáo cụ thể vì thế được chọn để hiệu chỉnh,
kiểm định mô hình.
- Hai trận mưa này đảm bảo yếu tố về thời gian khi xuất hiện gần nhau (trong
năm 2015). Ngoài ra, tài liệu địa hình và mạng lưới tiêu thoát nước cũng là những tài
liệu được cập nhật cùng năm. Điều này đảm bảo tính chính xác và logic khi thiết lập
mô hình cũng như củng cố giả thuyết quá trình hiệu chỉnh, kiểm định được thực hiện
với cùng một bộ thông số.
- Kết quả mô hình cho thấy xuất hiện các vị trí úng ngập trên đường trùng với
kết quả khảo sát trong hai trận mưa sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình.
- Kết quả mức độ úng ngập trên các tuyến đường từ mô hình tương đối sát với
giá trị thực đo.
53
Kết quả hiệu chỉnh
Kết quả hiệu chỉnh theo trận mưa ngày 23/04/2015, với lượng mưa 1 giờ lớn
nhất là 54,1mm, lượng mưa 24h lớn nhất là 280,1mm.
Mức độ chênh lệch giữa giá trị thực đo với giá trị tính toán được thể hiện trong
bảng 3.3 với 09 tuyến đường điều tra được giá trị độ ngập thực tế. Độ chênh lệch mực
nước ∆H = 0,01 ÷ 0,22m.
Kết quả giữa thực đo và tính toán tương đối phù hợp về trị số, tuy có một số nơi
có độ chênh lệch lớn hơn 20cm nhưng việc hiệu chỉnh theo diện trên toàn hệ thống
thì kết quả tính toán có thể chấp nhận được trong khuôn khổ luận văn.
Hình 3.10: Diễn biến trận mưa hiệu chỉnh mô hình ngày 23/04/2015 trạm Hà Tĩnh
Bảng 3.3. Bảng độ ngập thực đo và tính toán tại một vị trí hiệu chỉnh
Độ sâu ngập
Độ sâu ngập
ΔH (m)
TT
Đường
Vị trí
thực đo (m)
tính toán (m)
1 Xô Viết Nghệ Tĩnh
0.40
0.49
0.09
Từ 1A đến đường Lê Ninh
0.40
0.45
0.05
2
Nguyễn Du
Huy Tự đến ngã tư Nguyễn Công
0.40
0.39
0.01
Trứ
3 Đường Lê Ninh
0.40
0.52
0.12
Từ 1A-> Cổng Bệnh viện
0.40
0.30
0.05
Hải Thượng Lãn
4
Ngã tư giao với đường Nguyễn
Ông
0.35
0.32
0.03
Công Trứ
54
Độ sâu ngập
Độ sâu ngập
TT
Đường
Vị trí
ΔH (m)
thực đo (m)
tính toán (m)
Nguyễn Thị Minh
5
0.20
0.42
0.22
Khai
Ngã tư Phan Đình Phùng đến Xô
6 Nguyễn Công Trứ
0.30
0.42
0.12
Viết Nghệ Tĩnh
7
Phan Đình Phùng
0.20
0.14
0.06
8 Khu đô thị Sông Đà
0.20
0.37
0.17
9
Lê Duẩn
0.30
0.37
0.07
Kết quả mô hình 2D thể hiện rõ kết quả tính toán diện ngập và độ sâu ngập lớn
nhất. Với công cụ MIKE to Google Earth có thể xuất kết quả mô hình 2D lên GE để
kết quả tính toán thể hiện được trực quan hơn.
Hình 3.11: Bản đồ độ ngập sâu nhất kết quả hiệu chỉnh trên GE
Dòng chảy tràn trên mặt đường dâng lên từ hố ga tràn lên đường và tràn ra xung
quanh. Trên thực tế có những đoạn đường có lòng đường trũng hơn 2 bên lề đường,
do đó độ sâu ngập lớn nhất không chỉ tập trung ở trên miệng cống, ở 2 bên lề đường
mà còn ở những nơi có lòng đường trũng. Kết quả hiệu chỉnh tại một số vị trí theo
55
trắc dọc cống và đường ống và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu trên đường (độ sâu
ngập tính từ bề mặt đất – cao độ DEM) như sau:
Hình 3.12: Trắc dọc đoạn đường Nguyễn Du từ Nguyễn Huy Tự đến Nguyễn Công Trứ và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
Hình 3.13: Trắc dọc đoạn đường Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
Hình 3.14: Trắc dọc đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Xuân Diệu và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
56
Với kết quả hiệu chỉnh mô hình Mike Urban cho trận mưa ngày 23/04/2015 khá
phù hợp với số liệu đo thực tế, có thể sử dụng bộ thông số để kiểm định mô hình với
trận mưa ngày 16/09/2015 với số liệu điều tra ngập cùng thời gian.
Kết quả kiểm định
Kết quả kiểm định theo trận mưa ngày 16/09/2015, với lượng mưa giờ đạt
61,3mm, lượng mưa 24h lớn nhất đạt 194,6mm.
Mức độ chênh lệch giữa giá trị thực đo với giá trị tính toán được thể hiện trong
bảng 3.4 với 05 tuyến đường điều tra được giá trị độ ngập thực tế. Độ chênh lệch mực
nước ∆H = 0,04 ÷ 0,28m. Kết quả giữa thực đo và tính toán tương đối phù hợp về trị
số, tuy có một số giá trị có độ chênh lệch cao nhưng vẫn có thể sử dụng được bộ
thông số của mô hình.
Hình 3.15: Diễn biến trận mưa kiểm định mô hình ngày 16/09/2015 trạm Hà Tĩnh
Bảng 3.4. Bảng độ ngập thực đo và tính toán tại một vị trí kiểm định
Độ sâu ngập
Độ sâu ngập
TT
Đường
Vị trí
tính toán
ΔH (m)
thực đo (m)
(m)
Từ Khách sạn Sallig đến Sở
0.30 – 0.40
0.24
0.16
Kế hoạch
1 Xô Viết Nghệ Tĩnh
Từ Tòa nhà Viettel đến ngã tư
0.20 – 0.40
0.36
0.04
Nguyễn Công Trứ
57
Độ sâu ngập
Độ sâu ngập
TT
Đường
Vị trí
tính toán
ΔH (m)
thực đo (m)
(m)
Đoạn từ đường Trần Phú đến
0.34
0.06
0.40
đường Lê Ninh
2
Nguyễn Du
Nguyễn Huy Tự đến ngã tư
0.45
0.05
0.50
Nguyễn Công Trứ
3 Đường Lê Ninh
0.43
0.07
0.50
Từ 1A-> Cổng Bệnh viện
0.22
0.28
0.50
Hải Thượng Lãn
4
Ngã
tư giao với đường
Ông
0.25
0.25
0.50
Nguyễn Công Trứ
Nguyễn Thị Minh
5
0.37
0.17
0.20
Khai
6 Nguyễn Công Trứ
0.31
-
7
Phan Đình Phùng
0.17
-
8 Khu đô thị Sông Đà
0.26
-
9
Lê Duẩn
0.30
-
Hình 3.16: Bản đồ độ ngập sâu nhất kết quả kiểm định trên GE
58
Kết quả kiểm định tại một số vị trí theo trắc dọc cống và đường ống và dòng
chảy tràn tại điểm ngập sâu ở lòng đường như sau:
Hình 3.17: Trắc dọc đoạn đường Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
59
Hình 3.18: Trắc dọc đoạn đường Nguyễn Du từ Nguyễn Huy Tự đến Nguyễn Công Trứ và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
Hình 3.19: Trắc dọc đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Xuân Diệu và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
60
Năm 2015, các điểm ngập tháng 04/2015 từ 0,20 ÷ 0,40m, các tuyến đường
trung tâm đều bị ngập, các tuyến đường ngập sâu nhất là Xô Viết Nghệ Tĩnh, Nguyễn
Du, Lê Ninh, Hải Thượng Lãn Ông và Nguyễn Thị Minh Khai.
Cùng năm đợt mưa tháng 09/2015 gây ngập với độ sâu ngập từ 0,20 ÷ 0,50m
với độ sâu ngập lớn nhất cũng ở các các tuyến Nguyễn Du, Lê Ninh và Hải Thượng
Lãn Ông.
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mike Urban cho thành phố Hà Tĩnh
được thể hiện trực quan theo trên GG và thể hiện chi tiết tại các tuyến đường và tại
điểm ngập lớn nhất trên đường cho thấy với lượng mưa tương đối lớn (54 ÷
61mm/giờ) có thể gây ngập sâu trên diện rộng trên thành phố.
Với bộ thông số hiệu chỉnh và kiểm định mô hình có thể tiến hành đánh giá hiện
trạng thoát nước của TP Hà Tĩnh cũng như khả năng thoát nước của TP Hà Tĩnh dưới
tác động của BĐKH.
3.2 Đánh giá hiện trạng hệ thống thoát nước của thành phố
Trên cơ sở mô hình đã thiết lập cho hiện trạng thoát nước cho TP Hà Tĩnh tiến
hành tính toán đánh giá hiện trạng thoát nước TP với trận mưa thiết kế 2%. Trong
mục 3.2 gồm có:
+ Xác định trận mưa điển hình và tính toán mưa thiết kế 2%.
+ Tính toán và đánh giá hiện trạng với trận mưa thiết kế.
3.2.1 Lựa chọn tần suất thiết kế và trận mưa điển hình
Căn cứ theo tiêu chuẩn TCVN 7595-2008 - Thoát nước – Mạng lưới và công
trình bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế, lượng mưa tính toán với chu kỳ lặp lại P (năm)
phụ thuộc và quy mô và tính chất công trình.
Đường quá trình mưa thiết kế lựa chọn dựa trên một số trận mưa điển hình. Thời
gian kéo dài của quá tình mưa phụ thuộc vào quy mô đô thị hoặc quy mô khu vực đô
thị. Quá trình mưa thiết kế phụ thuộc vào tính chất mưa từng vùng lãnh thổ.
61
Hiện nay thành phố Hà Tĩnh là đô thị loại II, định hướng phát triển lên đô thị
loại I, với chu kỳ lặp lại P (năm) cao nhất là 20 năm tương đương tần suất 5%. Tuy
nhiên trong thiết kế lựa chọn tần suất bất lợi cho công trình khi có sự phát triển của
thành phố chọn tính toán với tần suất mưa 2%.
Chu kỳ lặp lại P (năm) phụ thuộc vào quy mô công trình (TCVN 7595-2008)
Quy mô công trình
Tính chất đô thị
Kênh, mương
Cống chính
Cống nhánh khu vực
Thành phố lớn, đô thị loại I
10
5
2 ÷ 1
Đô thị loại II, III
5
2
1 ÷ 0,5
Đô thị khác
2
1
0,5 ÷ 0,33
Chu kỳ lặp lại P (năm) phụ thuộc vào tính chất khu công nghiệp (TCVN 7595-2008)
Tính chất khu công nghiệp
Chu kỳ lặp lại P (năm)
Khu công nghiệp có công nghệ bình thường
5 ÷ 10
Khu công nghiệp có các cơ sở sản xuất có yêu cầu đặc biệt
10 ÷ 20
Trận mưa điển hình ngày 14 ÷ 15/10/2016
Trong chuỗi số liệu mưa giờ thu thập từ năm 2015 – 2017, năm 2016 có lượng
mưa lớn nhất thời đoạn từ 24 ÷ 120h có tần suất dưới 5% so với chọn trận mưa điển
hình.
Bảng 3.5. Lượng mưa lớn nhất thời đoạn và tần suất tương ứng các năm 2015, 2016, 2017
2015
2016
2017
Thời
đoạn
Thời gian
X (mm) P%
Thời gian
X (mm) P%
Thời gian
X (mm) P%
24h 24/04/2015 04:00 280,1 44,1 15/10/2016 03:00 558,2 2,5 17/07/2017 05:00 305,6 36,0
72h 25/04/2015 19:00 446,6 42,9 17/10/2016 03:00 831,3 4,0 16/09/2017 05:00 346,2 65,6
120h 25/04/2015 19:00 448,4 55,7 16/10/2016 03:00 945,3 4,3 11/10/2017 07:00 409,6 63,8
Trận mưa điển hình ngày 14 ÷ 15/10/2016 là trận mưa 12 tiếng từ 16h ngày
14/10 đến 03h ngày 15/10, số liệu mưa giờ với đặc trưng:
+ Lượng mưa 1h lớn nhất là 96,7mm tương đương tần suất 28,4% cường độ
mưa 60’ theo số liệu thực đo thời đoạn ngắn tại trạm Hà Tĩnh (1984 ÷ 2014).
62
+ Tổng lượng mưa trận với lượng mưa 12h lớn nhất là 466,3mm tương đương
tần suất 7,0% theo số liệu thực đo thời đoạn ngắn tại trạm Hà Tĩnh (1984 ÷ 2014).
Hình 3.20: Trận mưa điển hình ngày 14 – 15/10/2016
Thu phóng trận mưa điển hình theo các giá trị tra trong bảng 3.6 theo tần suất
2%, tiến hành tính toán đánh giá hiện trạng ngập tại các tuyến đường của thành phố
Hà Tĩnh.
3.2.2 Tính toán và đánh giá hiện trạng thoát nước thành phố
Hệ thống thoát nước giữ nguyên hiện trạng để đánh giá mức độ ngập tại các
tuyến đường thường xuyên xảy ra ngập úng.
Phần nhiều các tuyến đường đều bị ngập trên 0,40m. Một số vị trí ngập sâu như
Đại lộ Xô Việt Nghệ Tĩnh, Lê Ninh, Nguyễn Du… là các vị trí ngập thường xuyên.
Với diện tích ngập từ 0,10 ÷ 0,60m là 595ha và diện tích ngập từ 0,10 ÷ 1,20m là
863ha chiếm 23% diện tích trung tâm thành phố.
63
Hình 3.21: Bản đồ độ ngập sâu nhất với mưa thiết kế 2% trên GE
Tại tuyến đường Lê Duẩn vị trí có độ ngập sâu nhất đạt trên 0,60m đây là vị trí
nhận nước thoát từ khu đô thị sông Đà theo hướng dòng chảy đổ vào kênh T4 qua
tuyến đường Vụ Quang cũng bị ngập.
Hình 3.22: Đoạn đường Lê Duẩn, khu đô thị sông Đà và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
64
Hình 3.23: Tuyến đường Xô Viết Nghệ Tĩnh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
Hình 3.24: Đoạn đường Nguyễn Du – Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu
Qua kết quả tính toán cho thấy một số điểm ngập nặng như:
Hào Thành và sông Cụt thoát nước cho toàn bộ phường Tân Giang, Bắc Hà và
Nam Hà, cộng thêm một phần phường Hà Huy Tập qua kênh T6, nên thoát nước tại
các phường này chưa tốt.
Hồ chứa Bồng Sơn chưa phát huy được hiệu quả khi chỉ nhận nước từ một phần
phường Hà Huy Tập, chưa hỗ trợ thoát nước cho Hào Thành và sông Cụt.
Tuyến Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh tiêu thoát về tuyến kênh T4B nhưng hiện
tuyến T4B đang bị cản trở dòng chảy do đó khu vực này không có lối thoát khi có
mưa lớn.
65
Tuyến đường Nguyễn Du đoạn từ Nguyễn Huy Tự đến Nguyễn Công Trứ ngập
trên 0,60m, khu vực này tập trung về đường Nguyễn Công Trứ để thoát vào tuyến
mương T1B mà tuyến T1B thì quá tải. Kết nối giữa tuyến Nguyễn Du và Nguyễn Du
bổ sung chưa được tốt.
Cũng như tuyến đường Nguyễn Du, đường Hải Thượng Lãn Ông kết nối thoát
nước với đoạn Hải Thượng Lãn Ông bổ sung chưa tốt. Tuyến đường Hải Thượng Lãn
Ông và đoạn bổ sung một phần qua kênh T1B và còn lại thoát qua Lê Ninh ra kênh
T4B nhưng đều bị cản trở.
Tuyến đường Lê Ninh cũng thoát vào kênh T4B nhưng do kênh bị chặn lối thoát
nước nên không tiêu nước kịp cho tuyến đường. Thêm vào đó một phần tuyến đường
Hải Thượng Lãn Ông và Nguyễn Du cũng thoát nước qua tuyến đường Lê Ninh để
đổ vào kênh T4B nên độ sâu ngập tại đường Lê Ninh cũng cao.
Khu đô thị sông Đà ngập trên 0,50m do chưa có hệ thống thoát nước hợp lý
đường thoát nước là cống hộp với kích thước cống thoát nước từ 0,65 – 0,80m.
Tuyến đường Lê Duẩn ngập trên 0,60m do thoát nước nội tại và nước dồn từ
khu đô thị sông Đà sang nên không thoát kịp.
3.3 Tính toán thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh dưới tác động của BĐKH
Tính toán thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh dưới tác động của BĐKH lựa chọn
tính toán cho thời kỳ giữa thập kỷ của 2 kịch bản BĐKH phương án dễ xảy ra nhất
và phương án tác động cao.
Tính toán lượng mưa thiết kế BĐKH cho 2 phương án tính toán.
Tính toán và đánh giá kết quả thoát nước cho TP với 2 phương án đã chọn.
3.3.1 Kịch bản biến đổi khí hậu cho thành phố Hà Tĩnh
Theo Báo cáo kết quả dự án Tư vấn kỹ thuật và phân tích khí hậu hiện tại và
tương lai phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước tại Hà Tĩnh khuyến nghị:
66
+ Đối với đường IDF của mưa, đề xuất trong giai đoạn đầu thế kỷ (2016-2035),
có thể sử dụng thông tin từ đường IDF xây dựng cho thời kỳ hiện tại phục vụ cho
việc thiết kế, quy hoạch do sự khác biệt không đáng kể của nồng độ khí nhà kính giữa
thời kỳ hiện tại và đầu thế kỷ. Nói cách khác, tác động của biến đổi khí hậu đối với 2
thời kỳ này chưa có sự khác biệt rõ rệt.
Bảng 3.5 trình bày kết quả tính toán cường độ mưa tại trạm Hà Tĩnh theo số liệu
thực đo với thời đoạn từ 10 phút đến 15 ngày ứng với các tần suất lặp lại.
Bảng 3.6. Cường độ mưa trạm Hà Tĩnh trong các thời đoạn và giai đoạn lặp lại theo số liệu thực đo giai đoạn (1984 – 2014)
Đơn vị: (mm/giờ)
P% P (năm)
10’
30’
60’
2h
6h 12h 24h 72h 120h 168h 240h 360h
50%
2 năm
145,5 99,7
77,4
55,2 30,5 19,9 11,5 5,8
4,0
3,1
2,4
1,8
20%
5 năm
185,6 133,2 104,2 76,3 44,6 29,1 16,3 8,2
5,7
4,3
3,3
2,6
10% 10 năm 212,1 155,3 121,9 90,3 53,9 35,1 19,4 9,7
6,8
5,1
3,9
3,1
4.0% 25 năm 245,7 183,3 144,3 108,0 65,7 42,7 23,4 11,7 8,2
6,1
4,6
3,7
2.0% 50 năm 270,5 204,1 160,9 121,1 74,5 48,4 26,4 13,2 9,3
6,8
5,2
4,1
1.0% 100 năm 295,2 224,7 177,4 134,1 83,1 54,0 29,4 14,7 10,3 7,6
5,7
4,6
Bảng 3.7. Lượng mưa trạm Hà Tĩnh trong các thời đoạn và giai đoạn lặp lại theo số liệu thực đo giai đoạn (1984 – 2014)
Đơn vị: mm
P% P(Năm) 10’ 30’
60’
2h
6h
12h 24h 3ngày 5ngày 7ngày 10ngày 15ngày
50% 2 năm
24,3 49,9 77,4 110,4 183,0 238,8 276,0 417,6 480,0 520,8
576,0
648,0
20% 5 năm
30,9 66,6 104,2 152,6 267,6 349,2 391,2 590,4 684,0 722,4
792,0
936,0
10% 10 năm
35,4 77,7 121,9 180,6 323,4 421,2 465,6 698,4 816,0 856,8
936,0 1116,0
4.0% 25 năm
41,0 91,7 144,3 216,0 394,2 512,4 561,6 842,4 984,0 1024,8 1104,0 1332,0
2.0% 50 năm
45,1 102,1 160,9 242,2 447,0 580,8 633,6 950,4 1116,0 1142,4 1248,0 1476,0
1.0% 100 năm 49,2 112,4 177,4 268,2 498,6 648,0 705,6 1058,4 1236,0 1276,8 1368,0 1656,0
67
Đường IDF theo các kịch bản biến đổi khí hậu
Mối quan hệ IDF của mưa trong tương lai trong bối cảnh biến đổi khí hậu được
tính toán theo 3 phương án dưới đây:
+ Phương án dễ xảy ra nhất: Phương án này tương ứng với phân vị 50% của tập
hợp 12 thành phần dự tính.
+ Phương án tác động cao: Tương ứng với phân vị 75% của tập hợp 12 thành
phần dự tính.
+ Phương án ít tác động: Tương ứng với phân vị 25% của tập hợp 12 thành phần
dự tính.
Trong luận văn kế thừa kết quả tính toán đường cong IDF giai đoạn hiện tại và
BĐKH trong Báo cáo kết quả dự án Tư vấn kỹ thuật và phân tích khí hậu hiện tại và
tương lai phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước tại Hà Tĩnh và lựa chọn tính toán
với phương án dễ xảy ra nhất và phương án tác động cao cho giai đoạn giữa thế kỷ
21 vì vào cuối thế kỷ ở cả 2 phương án cường độ mưa có xu thế giảm trong thời đoạn
ngắn và tăng trong thời đoạn dài hơn.
Chi tiết mức biến đổi của mối quan hệ IDF trong tương lai so với hiện tại được
thể hiện trong hình 3.24 ÷ 3.25 và bảng 3.8 ÷ 3.9m.
Hình 3.25: Đường IDF mưa trạm Hà Tĩnh vào giữa thế kỷ 21 theo trong trường hợp có khả năng nhất
68
Bảng 3.8. Cường độ mưa trong các thời đoạn và giai đoạn lặp lại tại trạm Hà Tĩnh vào giữa thế kỷ 21 theo trường hợp có khả năng nhất
Đơn vị: mm/giờ
Thời đoạn
10'
30'
60'
2h
6h 12h 24h 72h 120h 168h 240h 360h
2 năm
169,5 115,7 89,4
63,5 35,1 22,4 13,7 7,0
4,6
3,6
2,7
2,1
5 năm
215,3 153,9 119,9 87,4 51,3 32,0 19,3 9,9
6,7
5,0
3,6
2,9
10 năm
245,0 179,4 140,2 103,9 61,7 38,6 22,8 11,6 8,0
6,0
4,3
3,4
25 năm
285,0 210,8 166,0 123,7 75,2 47,4 27,4 14,0 9,6
7,1
5,1
4,1
50 năm
312,5 234,7 185,1 139,3 85,3 54,0 30,7 15,9 10,9
7,9
5,8
4,5
100 năm
341,0 259,6 204,0 153,6 94,8 60,5 34,1 17,8 12,1
8,8
6,4
5,0
Hình 3.26: Đường IDF mưa tại trạm Hà Tĩnh vào giữa thế kỷ 21 trong trường hợp tác động cao
Bảng 3.9. Cường độ mưa trong các thời đoạn và giai đoạn lặp lại tại trạm Hà Tĩnh vào giữa thế kỷ 21 theo trường hợp có tác động cao
Đơn vị: mm/giờ
Thời đoạn
10'
30'
60'
2h
6h
12h 24h 72h 120h 168h 240h 360h
2 năm
277,9 176,8 127,0 83,8 41,0 25,0 14,6 7,5
5,1
3,9
3,0
2,2
5 năm
398,1 264,1 191,8 129,1 64,1 39,3 23,0 11,7 8,4
6,2
4,3
3,4
10 năm
459,2 312,9 227,3 151,9 77,6 48,5 28,1 14,4 10,5
7,7
5,3
4,1
25 năm
538,7 374,4 267,7 180,6 94,9 60,8 34,7 18,2 13,0
9,5
6,4
5,0
50 năm
598,5 419,4 297,3 202,6 108,3 69,9 39,7 21,0 15,0 10,7
7,3
5,7
100 năm
655,3 460,1 327,7 223,0 121,1 79,2 44,5 23,7 16,8 12,1
8,2
6,4
69
Thu phóng trận mưa điển hình theo kịch bản BĐKH:
Tra giá trị lượng mưa 1 giờ, 6 giờ và 12h trên đường cong IDF tương ứng với
các kịch bản BĐKH (bảng 3.7 và 3.8).
Đảm bảo lượng mưa 1 giờ lớn nhất nằm trong 6 giờ lớn nhất, lượng mưa 6 giờ
X1hmaxtk
lớn nhất trong lượng mưa 12 giờ lớn nhất.
X6hmaxtk−X1hmaxtk
Hệ số thu phóng lượng mưa 1 giờ lớn nhất K1 = X1hmaxdh
X12hmaxtk−X6hmaxtk
Hệ số thu phóng K2 = X6hmaxdh−X1hmaxdh
Hệ số thu phóng K3 =
X12hmaxdh−X6hmaxdh
Trong đó: - X1hmaxtk: lượng mưa 1 giờ lớn nhất thiết kế
- X6hmaxtk: lượng mưa 6 giờ lớn nhất thiết kế
- X12hmaxtk: lượng mưa 12 giờ lớn nhất thiết kế
- X1hmaxdh: lượng mưa 1 giờ lớn nhất điển hình
- X6hmaxdh: lượng mưa 6 giờ lớn nhất điển hình
- X12hmaxdh: lượng mưa 12 giờ lớn nhất điển hình
Hình 3.27: Trận mưa 12h tần suất 2% theo kịch bản BĐKH trường hợp có khả năng nhất (RCP4.5) và trường hợp có tác động cao (RCP8.5)
70
Mực nước BĐKH
Theo tính toán của báo cáo Quy hoạch phòng các tuyến có đê tỉnh Hà Tĩnh, với
mực nước chống lũ P = 2% vùng bảo vệ thành phố Hà Tĩnh và phương án nạo vét
sông Rào Cái, sông Gia Hội, kết hợp với việc xây dựng cống phân lũ từ sông Rào Cái
sang sông Gia Hội có tác dụng làm giảm mực nước trên sông Rào Cái rất tốt và không
tác động nhiều đến các vùng dân cư, canh tác ven sông Gia Hội.
Mực nước cao nhất tại các vị trí dọc sông tại các tuyến đê Đồng Môn và Trung
Linh từ 2,66 ÷ 2,95m nằm dưới cao trình các tuyến đê bảo vệ thành phố.
3.3.2 Đánh giá kết quả tính toán thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh trong điều
kiện biến đổi khí hậu
Kết quả tính toán thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh trong điều kiện biến đổi
khí hậu với điều kiện hiện trạng thoát nước của TP và điều kiện biên của mô hình
gồm: trận mưa thiết kế 2% theo 2 kịch bản BĐKH trường hợp có khả năng nhất
(RCP4.5) và trường hợp có tác động cao (RCP8.5) thời kỳ giữa thế kỷ, biên mực nước
tại các cửa ra của hệ thống tiêu thoát là mực nước các sông Rào Cái và sông Cày theo
mực nước đảm bảo chống lũ 2%.
Với kết quả tính toán, thời đoạn giữa thế kỷ kịch bản có tác động cao mức độ
ngập sâu hơn kịch bản có khả năng nhất, với diện tích ngập rộng hơn. Cả hai kịch bản
đều cho thấy diện tích ngập hầu khắp các tuyến đường với độ ngập thấp nhất từ 0,10
÷ 0,30m.
Với kịch bản BĐKH trường hợp có khả năng nhất thời kỳ giữa thế kỷ
Kết quả tính toán cho kịch bản RCP4.5 thời kỳ giữa thế kỷ cho thấy hầu hết các
tuyến đường đều ngập từ 20 ÷ 40cm. Các điểm ngập sâu vẫn là các tuyến đường như
Nguyễn Du, Lê Ninh, Hải Thượng Lãn Ông, Lê Duẩn, Nguyễn Công Trứ... với độ
ngập nhiều nơi hơn 70cm.
Thể hiện trên Hình 3.27 là diện lớn các điểm màu xanh nhạt và xanh lá là các
điểm có độ sâu ngập từ trên 0,40m. Diện ngập trên 0,40m phủ khắp các tuyến đường.
71
Với diện tích ngập từ 0,10 ÷ 0,40m là 401ha và diện tích ngập từ 0,40 ÷ 1,20m là
489ha. Tổng diện tích ngập ngập dưới 1,20m là 890ha, tăng so với kết quả tính với
hiện trạng tính toán 9,7%, trong đó diện tích ngập từ 0,10 ÷ 0,50m là 650ha. Độ ngập
chi tiết tại một số tuyến đường được thể hiện trong hình 3.28 ÷ 3.30 với độ sâu ngập
từ 0,65 ÷ 0,80m.
Hình 3.28: Bản đồ ngập với kịch bản mưa BĐKH RCP4.5 thời kỳ giữa thế kỷ
Hình 3.29: Đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản RCP4.5 thời đoạn giữa thế kỷ
72
Chi tiết trên một số tuyến đường có độ ngập sâu như tuyến đường Lê Ninh –
Hải Thượng Lãn Ông vị trí ngập sâu có nơi lên đến 0,80m. Trong khi đi đó đoạn
đường Nguyễn Du có vị trí ngập sâu 0,76m. Đoạn đường Lê Duẩn và khu đô thị sông
Đà vị trí ngập sâu đạt 0,65m.
Hình 3.30: Đoạn đường Nguyễn Du và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản RCP4.5 thời đoạn giữa thế kỷ
Hình 3.31: Đoạn đường Lê Duẩn và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản RCP4.5 thời đoạn giữa thế kỷ
Với kịch bản BĐKH trường hợp có có tác động cao thời kỳ giữa thế kỷ
Kết quả tính toán cho kịch bản RCP8.5 thời kỳ giữa thế kỷ cho thấy hầu hết các
tuyến đường đều ngập từ 50 ÷ 60cm. Các điểm ngập sâu vẫn là các tuyến đường như
73
Nguyễn Du, Lê Ninh, Hải Thượng Lãn Ông, Lê Duẩn, Nguyễn Công Trứ... với độ
ngập nhiều nơi hơn 80cm.
Hình 3.32: Bản đồ ngập với kịch bản mưa BĐKH RCP8.5 thời kỳ giữa thế kỷ
Hình 3.33: Đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ
Thể hiện trên Hình 3.31 với diện các điểm màu xanh nhạt và xanh lá là các điểm
có độ sâu ngập từ trên 0,40m lớn hơn khá nhiều so với kịch bản RCP4.5. Diện ngập
trên 0,40m phủ khắp các tuyến đường thay thế cho các điểm ngập trên 0,20m và các
74
diện điểm ngập từ 0,70 ÷ 0,80m xuất hiện nhiều hơn. Diện tích ngập từ 0,10 ÷ 0,40m
là 534ha và diện tích ngập từ 0,40 ÷ 1,20m là 499ha. Tổng diện tích ngập ngập dưới
1,20m là 1034ha, tăng so với kết quả tính với hiện trạng tính toán 27%, trong đó diện
tích ngập từ 0,10 ÷ 0,50m là 796ha.
Độ sâu ngập chi tiết tại các tuyến đường thường xuyên ngập sâu (hình 3.33,
3.34) như Nguyễn Du, Lê Ninh... đều có độ ngập sâu từ 0,80m trở lên. Đoạn đường
Lê Ninh – Hải Thượng Lãn Ông vị trí ngập sâu có nơi lên đến 0,90m. Trong khi đi
đó đoạn đường Nguyễn Du có vị trí ngập sâu 0,85m. Đoạn đường Hải Thượng Lãn
Ông – Nguyễn Công Trứ có nơi ngập 0,95m. Đoạn đường Lê Duẩn và khu đô thị
sông Đà vị trí ngập sâu đạt 0,72m.
Hình 3.34: Đoạn đường Nguyễn Du và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ
75
Hình 3.35: Đoạn đường Hải Thượng Lãn Ông – Nguyễn Công Trứ và dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ
3.3.3 Đề xuất các giải pháp thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh trong điều kiện
biến đổi khí hậu
Trên cơ sở kết quả tính toán cho hiện trạng thoát nước thành phố với điều kiện
BĐKH có thể thấy hiện trạng thoát nước hiện nay không thể đáp ứng được nhu cầu
thoát nước hiện tại và dưới tác động của BĐKH. Việc cần thiết để giảm độ sâu ngập
trên toàn hệ thống là áp dụng các biện pháp công trình và phi công trình.
Từ kết quả tính toán hiện trạng với 2 kịch bản BĐKH thì với phương án tác
động cao thời kỳ giữa thế kỷ cho độ ngập sâu hơn, do đó các biện pháp giảm ngập sẽ
tính toán cho phương án này vì phương án có khả năng nhất thời kỳ giữa thế kỷ với
độ sâu ngập thấp hơn sẽ có cùng mức độ ảnh hưởng khi áp dụng biện pháp giảm ngập.
3.3.3.1 Thay đổi các yếu tố mặt đệm
Việc thay đổi các yếu tố mặt đệm can thiệp vào quá trình thủy văn trên bề mặt.
Giảm mức độ đô thị hóa tương ứng với giảm phần trăm không thấm tại các lưu vực
có mức độ ngập thường xuyên.
Hiện nay trong xây dựng ở nhiều nơi đã sử dụng các vật liệu thấm nước để nước
mưa thấm xuống dưới mặt đất, qua lớp sỏi đệm ở dưới rồi mới tới được các đường
ống ngầm thu nước.
Ngoài việc giảm lượng bề mặt không thấm còn có biện pháp xử lý lượng nước
ở những khu vực có phần trăm không thấm cao như các bể ngầm thu nước mưa ở các
hộ gia đình, khu dân cư, khu thương mại..., điều tiết trước khi thoát ra hệ thống thoát
nước chung.
Về biện pháp lâu dài có thể kể đến việc thu gom nước mưa và tái sử dụng cho
các mục đích khác khi lượng mưa trên lưu vực tương đối dồi dào và chi phí xử lý
nước mưa không cao như các nguồn khác.
76
Tăng diện tích thấm vỉa hè, lòng đường
Bể ngầm khu dân cư, nhà riêng
Bê tông thoát nước
Vỉ trồng cây thoát nước
Hệ thống ngầm trữ, lọc nước mưa
Hệ thống ngầm trữ và điều tiết nước mưa
Hình 3.36: Một số các biện pháp làm thay đổi dòng chảy từ mưa vào hệ thống thoát nước
Các biện pháp về yếu tố mặt đệm khi xây dựng trong thực tế phụ thuộc nhiều
yếu tố như kinh tế, chính sách hay mức độ quan tâm đầu tư nên trong luận văn chỉ
thay đổi phần trăm không thấm tương ứng với khả năng có thể sử dụng các biện pháp
trên để giảm dòng chảy mặt tập trung vào các hố ga ở những tuyến đường thường
xuyên xảy ra ngập úng.
Theo một số nghiên cứu thì với bề mặt có phần trăm không thấm thay đổi lượng
dòng chảy tràn trên bề mặt thay đổi tương ứng. Với bề mặt phủ tự nhiên thì chỉ có
77
10% lượng dòng chảy, với bề mặt có phần trăm không thấm từ 10 ÷ 20% dòng chảy
bề mặt sản sinh là 20%, tương ứng với phần trăm không thấm từ 35 ÷ 50% và từ 75
÷ 100% là 30% và 50% lượng dòng chảy bề mặt được sản sinh (US EPA - United
States Environmental Protection Agency).
Với biện pháp thay đổi phần trăm không thấm tính toán với 2 phương án
+ Phương án thay đổi các khu vực có phần trăm không thấm lớn hơn 75% giảm
xuống bằng 75% - PA RI75%.
Tương ứng với phương án này là đề xuất dòng chảy bề mặt sản sinh từ mưa trên
các khu vực thay đổi còn 50%.
+ Phương án thay đổi các khu vực có phần trăm không thấm lớn hơn 50% giảm
xuống bằng 50% - PA RI55%. Và tương ứng với đó chỉ có 30% lượng dòng chảy bề
mặt được tính từ mưa trên các lưu vực áp dụng.
Về độ sâu ngập, kết quả tính toán thể hiện chi tiết trong bảng 3.10 và các hình
từ 3.36 đến 3.38. Trên các tuyến đường thường xuyên ngập sâu kết quả tính toán từ
PA RI75% giảm thấp hơn kết quả tính PA RI50%. Với PA RI75% mực nước giảm
kém hiệu quả hơn từ 0 ÷ 4cm. Trong khi đó PA RI50% cho kết quả tốt hơn mực nước
giảm từ 10 ÷ 14cm.
Bảng 3.10. Kết quả tính toán phương án thay đổi phần trăm không thấm tại một số vị trí
Đơn vị: m
Lê Ninh
Tuyến đường/ Kịch bản
Nguyễn Du
Nguyễn Biểu
Phan Đình Phùng
Nguyễn Công Trứ
Hải Thượng Lãn Ông – Nguyễn Công Trứ 0,80
RCP8.5 giữa thế kỷ
0,89
0,86
0,91
0,80
0,80
PA RI75%
0,85
0,84
0,88
0,80
0,77
0,76
PA RI50%
0,75
0,76
0,78
0,70
0,70
0,67
ΔH PA RI75%
-0,04
-0,02
-0,03
0,00
-0,03
-0,04
ΔH PA RI50%
-0,14
-0,10
-0,13
-0,10
-0,10
-0,13
78
Hình 3.37: Dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu trên tuyến đường Lê Ninh kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và 2 kịch bản giảm phần trăm không thấm
Hình 3.38: Dòng chảy tràn tại điểm ngập sâu trên tuyến đường Phan Đình Phùng kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và 2 kịch bản giảm phần trăm không thấm
Hình 3.39: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh với kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và 2 kịch bản giảm phần trăm không thấm
79
Ghi chú: - Đường sẫm màu: Kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ
- Đường xanh dương: Kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ với các lưu
vực có phần trăm không thấm trên 75% giảm còn 75%
- Đường xanh lá: Kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ với các lưu vực
có phần trăm không thấm trên 50% giảm còn 50%
Về diện tích ngập, kết quả tính toán thể hiện trong bảng 3.11. Diện tích ngập ở
các cấp độ sâu tính toán theo 2 phương án đã giảm đáng kể so với kịch bản với diện
tích ngập sâu từ 0,40 ÷ 0,80m giảm rõ rệt hơn 2 cấp độ từ 0,10 ÷ 0,40m và từ 0,80 ÷
1,20m.
Bảng 3.11. Kết quả thay đổi diện tích các phương án theo các cấp độ ngập
Đơn vị: ha
Tuyến đường/ Kịch bản
RCP8.5 giữa thế kỷ PA RI75% PA RI50% ΔH PA RI75% ΔH PA RI50%
Độ sâu ngập từ 0,10 ÷ 0,40m 534 529 513 -6 -21
Độ sâu ngập từ 0,40 ÷ 0,80m 363 286 239 -76 -124
Độ sâu ngập từ 0,80 ÷ 1,20m 137 107 94 -30 -42
3.3.3.2 Bổ sung trạm bơm cuối các kênh tiêu
Các trạm bơm được thiết kế chủ yếu sử dụng trong trường hợp mưa lớn, lũ về
nhanh, các cống qua đê đóng lại để ngăn lũ từ sông vào nội đồng. Trạm bơm được sử
dụng để tiêu động lực từ nội đồng ra ngoài sông.
Bổ sung trạm bơm ở cống Đập Bợt cuối kênh T1 thoát nước cho khu vực Thạch
Quý, Bắc Hà. Trạm bơm cống Vạn Hạnh cuối kênh tiêu T4 và hồ Thạch Trung thoát
nước cho phường Nguyễn Du, Trần Phú, Thạch Trung. Trạm bơm cống Đập Vịt cuối
kênh tiêu T3 thoát nước cho phường Trần Phú. Các trạm bơm có công suất từ 15 ÷
35m3/s. Xác định lưu lượng và mực nước lớn nhất, diễn biến dòng chảy tại cuối các
80
đường ống dự định lắp đặt từ đó đưa ra mực nước bắt đầu hoạt động máy bơm và
công suất của máy bơm.
Hình 3.40: Bản đồ ngập với kịch bản mưa BĐKH RCP8.5 thời kỳ giữa thế kỷ trước khi bổ sung trạm bơm
Hình 3.41: Bản đồ ngập với kịch bản mưa BĐKH RCP8.5 thời kỳ giữa thế kỷ sau khi bổ sung trạm bơm
81
Hình 3.42: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh với kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và sau khi bổ sung trạm bơm
Hình 3.43: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông bổ sung với kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và sau khi bổ sung trạm bơm
82
Hình 3.44: Trắc dọc tuyến đường Lê Duẩn – Vụ Quang với kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và sau khi bổ sung trạm bơm
Ghi chú: - Đường màu đỏ: Kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ.
- Đường xanh dương: Kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ với phương
án thay đổi phần trăm không thấm và thêm trạm bơm.
Trên hình 3.39 và 3.40 thể hiện sự thay đổi độ sâu ngập lớn trên trên toàn thành
phố. Các tuyến đường có độ ngập trên 0,40m (các điểm màu xanh nhạt và xanh lá)
và độ ngập từ 0,10 ÷ 0,20m (các điểm màu xanh dương) đã giảm so với trước khi lắp
thêm trạm bơm Tương ứng diện tích ngập từ 0,10 ÷ 0,40m là 534ha còn 436ha, từ
0,40 ÷ 1,20m là từ 499ha còn 465ha.
Bảng 3.12. Kết quả tính toán phương án bổ sung trạm bơm tại một số vị trí
Trạm bơm (m3/s)
Độ ngập sâu tại các tuyến đường (m)
Vạn Hạnh
Đập Vịt
Lê Ninh
Đập Bợt
Nguyễn Du
Nguyễn Biểu
Phan Đình Phùng
Nguyễn Công Trứ
RCP8.5 giữa thế kỷ
0
0
0
0.89
0.86
0.91
Hải Thượng Lãn Ông – Nguyễn Công Trứ 0.80
0.80
0.80
PA TB 2
25
35
15
0.74
0.75
0.78
0.70
0.70
0.73
ΔH PA TB 2
-0.10
-0.15
-0.11
-0.13
-0.10
-0.07
Độ sâu ngập sau khi lắp đặt thêm các trạm bơm ở cuối các kênh tiêu nước tại
một số tuyến đường chính giảm từ 0.07 ÷ 0.15m so với kết quả tính kịch bản BĐKH
RCP8.5 giai đoạn giữa thế kỷ.
Các trạm bơm được lắp đặt tuy không làm giảm hết được các tuyến đường bị
ngập nhưng đã làm giảm được độ sâu ngập đáng kể tại các tuyến đường thường xuyên
RI50%.
ngập. Với diện tích ngập từ 0,10 ÷ 1,20m là 990ha, tương đương với kịch bản PA
Biện pháp giảm phần trăm không thấm và lắp thêm trạm bơm có đóng góp khá
lớn trong việc giảm áp lực tại các điểm tập trung nước và các tuyến đường thường
xuyên ngập úng. Với biện pháp lắp đặt trạm bơm có thể nâng cao công suất để đạt
được hiệu quả tốt hơn tuy nhiên trong áp dụng thực tế cần tính toán đến chi phí lợi
ích và đầu tư.
83
Để giảm thiểu độ sâu ngập tốt hơn nữa cần áp dụng các biện pháp công trình
như cải tạo hệ thống thoát nước và bổ sung các hồ điều hòa theo quy hoạch.
3.3.3.3 Các biện pháp khác
a. Cải tạo hệ thống thoát nước
Ngoài việc can thiệp vào quá trình thủy văn cũng cần có sự cải tạo trong hệ
thống thoát nước vì hiện trạng thoát nước hiện nay trong thành phố còn nhiều điểm
chưa hợp lý. Những điểm chưa hợp lý này thể hiện trong tình trạng ngập úng thường
xuyên hơn hiện nay mặc dù đã có sự xây dựng mới, cải tạo hệ thống thoát nước cũ.
Một trong những cải tạo cần thiết có thể kể đến là chuyển hướng dòng chảy tại
một số điểm ngập cục bộ và đấu nối các tuyến thoát nước mới. Tại khu đô thị sông
Đà cần chuyển hướng theo kênh phía Tây thành phố và đổ ra sông Cầu Đông. Việc
chuyển hướng này làm giảm áp lực thoát nước dồn lên tuyến đường Lê Duẩn – Hàm
Nghi – Vụ Quang; Đấu nối thoát nước tuyến Nguyễn Du bổ sung qua kênh tiêu T8;
Đấu nối thoát nước các tuyến đường thuộc phường Nam Hà qua hồ Bồng Sơn thoát
qua đập Cót vào sông Rào Cái; Áp dụng thiết kế tại một số nơi tiêu thoát nước tốt với
các đường ống tròn kích thước 1,0 ÷ 1,2m sang những nơi còn úng ngập như tuyến
Phan Đình Phùng, Phan Đình Giót. Kết nối các đoạn ống cũ với các đường xây mới
đảm bảo hiệu quả thoát nước với hướng nước chảy theo các hướng thoát nước ra hệ
thống kênh tiêu chính trong thành phố.
b. Bổ sung các hồ điều hòa
Hướng thoát nước chính trong vùng ra hệ thống sông xung quanh thành phố
gồm sông Cày, sông Rào Cái, sông Cầu Đông, sông Cầu Phủ. Theo quy hoạch và
Điều chỉnh quy hoạch sẽ xây mới thêm các hồ điều hòa ven thành phố ở các phường
Đại Nài, Văn Yên, Thạch Hưng, Thạch Môn, Thạch Hạ, Thạch Trung, giảm tối đa
diện tích ngập ở trung tâm thành phố, xử lý nước thải và tạo cảnh quan cho du lịch.
Các hồ điều hòa xây dựng mới có cao độ đáy – 0.5m và cao độ bờ từ 2 ÷ 2,5m.
(Tương ứng với San nền cao độ nền xây dựng ≥ + 2,5m, ứng với tần suất P = 5%).
84
Luận văn đã áp dụng các biện pháp cải tạo và xây mới hồ nêu trên trong thiết
lập mô hình, tuy nhiên kết quả chưa cao, độ sâu ngập giảm không đáng kể ở những
nơi có áp dụng cải tạo và xây mới. Độ sâu ngập theo diện trên toàn hệ thống chưa đạt
được kết quả như mong đợi (Hình 3.44).
Hình 3.45: Trắc dọc tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông – Lê Ninh với kịch bản RCP8.5 thời đoạn giữa thế kỷ và áp dụng các biện pháp khác
Các biện pháp giảm thiểu độ sâu ngập trên toàn TP chỉ có thể đạt được hiệu quả
cao nhất khi áp dụng tổng hợp, đồng bộ và bền vững. Mức độ quan tâm cũng nên đặt
nhiều vào quá trình sinh dòng chảy từ mưa và quá trình điều tiết lượng nước gia nhập
vào hệ thống thoát nước vì như vậy sẽ làm giảm áp lực rất tốt cho hệ thống thoát nước
hiện nay của TP. Tương tự như các biện pháp đã áp dụng trong phòng lũ trên hệ thống
sông lớn như trồng rừng (yếu tố mặt đệm), hồ thủy điện (ngăn nước lũ giảm dòng
chảy lũ hạ du).
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Luận văn đã ứng dụng mô hình Mike Urban thiết lập mô hình hiện trạng thoát
nước cho thành phố Hà Tĩnh. Tiến hành hiệu chỉnh và kiểm định mô hình với 2 trận
mưa cùng năm 2015. Kết quả mô hình cho thấy xuất hiện các vị trí úng ngập, mức độ
úng ngập trên đường trùng với kết quả khảo sát trong hai trận mưa sử dụng để hiệu
chỉnh và kiểm định mô hình.
Luận văn đã tính toán thoát nước cho thành phố Hà Tĩnh dưới tác động của Biến
đổi khí hậu với tính toán cho thời kỳ giữa thập kỷ của 2 kịch bản BĐKH phương án
dễ xảy ra nhất và phương án tác động cao (kịch bản RCP4.5 và RCP8.5).
Kết quả tính toán cho thấy, thời đoạn giữa thế kỷ kịch bản RCP8.5 có tác động
cao mức độ ngập sâu hơn kịch bản có khả năng nhất, với diện tích ngập rộng hơn. Cả
hai kịch bản đều cho thấy diện tích ngập xuất hiện hầu hết trên các tuyến đường với
diện tích độ ngập từ 0,10 ÷ 1,20m tăng lên 890ha và 1034ha lần lượt theo 2 kịch bản,
độ ngập thấp nhất từ 0,10 ÷ 0,30m, độ ngập sâu nhất trên 1,00m.
Luận văn đã đề xuất các giải pháp giảm thiểu mức độ ngập lụt tại các tuyến
đường trong điều kiện BĐKH với kịch bản tác động cao cho giai đoạn giữa thế kỷ
21, vì cuối thế kỷ cường độ mưa có xu thế giảm trong thời đoạn ngắn và tăng trong
thời đoạn dài hơn. Các đề xuất bao gồm biện pháp thay đổi các yếu mặt đệm và bổ
sung trạm bơm cuối các kênh tiêu.
Kiểm tra tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất thay đổi yếu tố mặt đệm (phần
trăm không thấm) bằng mô hình. Kết quả tính toán cho thấy biện pháp có hiệu quả
tương đối tốt. Các tuyến đường thường xuyên ngập sâu kết quả tính toán từ PA RI75%
giảm thấp hơn kết quả tính PA RI50%. Với PA RI75% mực nước giảm kém hiệu quả
hơn từ 0 ÷ 4cm. Trong khi đó PA RI50% cho kết quả tốt hơn mực nước giảm từ 10 ÷
14cm. Với diện tích ngập từ 0,10 ÷ 0,40m giảm từ 1034ha xuống 921ha và 846ha.
86
Trong điều kiện BDKH, để giảm thiểu ngập lụt cho TP Hà Tĩnh cần áp dụng
tổng hợp các biện pháp ứng phó phi công trình và công trình để có hiệu quả cao nhất.
Kiến nghị
Với tốc độ đô thị hóa của Hà Tĩnh hiện nay và tương lai các tuyến cống hiện
trạng đã không còn đáp ứng được áp lực thoát nước khi lượng mưa dồn trực tiếp vào
các hố ga, cộng thêm việc đường cống và các hầm ga bị xuống cấp, thêm vào đó là
lắng đọng và rác ùn ứ gây cản trở và tăng độ nhám dẫn đến việc thoát nước chậm và
khó khăn.
Hệ thống kênh sẵn có không được nạo vét thường xuyên và bị xây dựng lấn
chiếm làm chặn đường tiêu nước. Kết nối giữa hệ thống thoát nước mới và cũ chưa
được đồng bộ dẫn đến lượng nước cần tiêu thoát bị ứ lại ngay cả ở những tuyến đường
có cốt cao.
Vì vậy, việc cần thiết là phải thường xuyên duy tu, nạo vét các tuyến kênh. Giải
quyết các điểm tắc nghẽn giữa các tuyến thoát nước. Cần xây dựng mới, nâng cao
khả năng điều tiết của các hồ điều hòa và công suất các trạm bơm.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Mạnh Cổn, Đặng Đình Khá, Đặng Đình Đức, Nguyễn Mạnh Khải, Phạm
Quang Hà, Trần Ngọc Anh (2013), Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ: Nghiên cứu mô phỏng trận ngập lụt 2008 nội thành
Hà Nội và đề xuất một số giải pháp thoát úng cục bộ.
2. Nguyễn Quang Bình, Trần Lưu Phước, Nguyễn Thế Hùng, Đại học Bách khoa
Đà Nẵng (2016), Ứng dụng mô hình Mike Urban để đánh giá hệ thống thoát
nước mưa của quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Cải thiện môi trường đô thị miền Trung -
Tiểu dự án Hà Tĩnh (2003).
4. Biên hội - Thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho tỉnh
Hà Tĩnh.
5. Các báo cáo công tác phòng chống thiên tai của UBND tỉnh Hà Tĩnh, năm
2015 – 2017.
6. Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh và vùng phụ cận đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
7. GS.TS Trần Đình Hòa, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam “Tư vấn kỹ thuật
về mô hình thủy văn/thủy lực lưu vực sông Rào Cái và mô hình thoát nước
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” (2016).
8. PGS TS Nguyễn Văn Lai (2005), Thủy văn đô thị.
9. QĐ-TTg (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
10. GS. TS. Lê Sâm, ThS. Phạm Thế Vinh, ThS. Nguyễn Đình Vượng, ThS Trần
Minh Tuấn – Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2009), Tạp chí Khí tượng
Thủy văn, Ứng dụng mô hình Mike Mouse để mô phỏng chế độ thủy lực phục
vụ tiêu thoát nước lưu vực rạch Ruột Ngựa – TP Hồ Chí Minh.
11. Viện Quy hoạch Thủy lợi (2015), Quy hoạch chống lũ chi tiết các tuyến sông
có đê tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2020 và định hướng đến 2030.
88
12. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2016), Báo cáo kết
quả dự án Tư vấn kỹ thuật và phân tích khí hậu hiện tại và tương lai phục vụ
công tác quản lý tài nguyên nước tại Hà Tĩnh.
13. TCVN 7957:2008 Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu
chuẩn thiết kế.
Tiếng Anh
14. DHI – 2014: MIKE URBAN Manuals
15. Ole Mark, Terry van Kalken, K. Rabbi, Jesper Kjelds (2001), A MOUSE GIS
study of the Drainage in Dhaka city.
16. Peter Stahre, Ben Urbonas (1999), Storm Water detention for drainage, water
quality, and CSO management.
17. Qinghu Luan, Kun Zhang, Jiahong Liu, Dong Wang, and Jun Ma (2018), The
application of Mike Urban model in draingae and waterlogging in Lingchen
county, China.
18. V. Vidyapriya and Dr. M. Ramalingam - Research Scholar, Director, Institute
of Remote Sensing, Anna University, Chennai-25, Tamil Nadu, India, Flood
Modelling using MIKE URBAN Software: An Application to Jafferkhanpet
watershed.
Websites
19. Trang báo điện tử baohatinh.vn.
20. Trang báo điện tử thành phố Hà Tĩnh hatinhcity.gov.vn
21. Trang thông tin điện tử của Công ty TNHH Việt Nam – Đan Mạch -VidaGIS
https://www.vidagis.com
89
PHỤ LỤC
Bảng PL: Các tuyến kênh, mương chính thành phố Hà Tĩnh
TT
Tuyến mương
Chiều dài (km)
Kích thước (mm)
1 2
Phan Đình Phùng Đặng Dung
3 4 5
Nguyễn Tất Thành Nguyễn Hữu Thái Nguyễn Chí Thanh
6
Nguyễn Công Trứ
7 8 9
Cao Thắng Hàm Nghi Hải Thượng Lãn Ông
10 11
Trần Phú Hà Huy Tập
D800 500x650 D800 D800 D800 D800 450x750 1000x1000 D800 D800 D1000 800x1500 D800 800x900 800x900
Loại mương Tròn Hộp Tròn Tròn Hộp Tròn Hộp Hộp Tròn Tròn Tròn Hộp Tròn Hộp Hộp
12
Lý Tự Trọng
600x700
Hộp
13 14 15 16
Phan Đình Giót Vũ Quang Nguyễn Thiếp Xuân Diệu
17 18 19
Nguyễn Biểu Nguyễn Du Nguyễn Du kéo dài
20
Huy Tự
21 22 23 24 25 26 27 28
Minh Khai Xo Viết Nghệ Tĩnh Võ Liêm Sơn Tuyến T5-1 Tuyến T5-B Tuyến T7-B Tuyến T4-B Tuyến T3-A
1.4x2=2.8 0.13x2=0.26 0.47x2=0.94 0.25x2=0.50 0.3x2=0.60 0.56x2=1.3 0.56x2=1.3 0.92x2=1.84 1.17x2+0.09=2.43 0.12x2=0.24 2.065x2=4.13 1+0.75=1.75 0.577x2+0.25=1.404 1.8x2=3.6 2.7x2=5.4 0.896x2- 0.259=2.034 0.68x2=1.36 0.7x2=1.4 0.464x2=0.93 0.7x2=1.4 0.74x2=1.48 0.905x2=1.81 1.4x2=2.8 3.809x2=7.61 0.58x2=1.16 0.58x2=1.16 0.605x2=1.21 0.585x2=1.17 0.363+0.365=0.728 0.4x2=0.8 1.4x2=2.8 0.4x2=0.8 137.1 298 597 768 300
D600 800x1200 D600 700x1200 D800 D800 700x1200 D1000 600x700 600x700 700x900 600x800 D800 D700 D1000 800x1000 1000x1000 2500x1200 1000x800 1600x1000 2500x1400
Tròn Hộp Tròn Hộp Tròn Tròn Hộp Tròn Hộp Hộp Hộp Hộp Tròn Tròn Tròn Hộp Hộp Hộp Hộp Hộp Hộp
90
TT
Tuyến mương
Chiều dài (km)
Kích thước (mm)
29 30
Loại mương Hộp Hộp
540 687.15
2500x1400 2500x1000
31
Hộp
790.97
(1500x1500)x1800
32 33 34 35
Tuyến T3-B Tuyến T1-B Tuyến T1-A (mương đôi) Tuyến T2-A Tuyến T2-3 Lê Duẩn Khu Sông Đà
36
Lê Duẩn kéo dài
37
TĐC 01 p. Hà Huy Tập
38 39
26/3 Đồng Quế
40
Quang Trung
Hộp Hộp Tròn Hộp Hộp Hộp Tròn Hộp Hộp Hộp Hộp Hộp Hộp Tròn
46.16 962.4 0.273x2 7.577 0.53542 0.3995 0.036 0.21 0.16257 0.19202 2.5 0.328 0.326 1.21x2-0.1=2.17
2500x1200 1200x1350 D1000 600x900 800x900 1000x900 D600 1200x1200 600x800 600x600 400x600 600x600 500x700 D1000
91