BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------***------
NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG
VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------***------
NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG
VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hƣng
TS. Tống Thiện Phƣớc
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài
liệu nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đúng quy định. Các
kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Lê Nguyên Dung
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học Học viện Ngân hàng và đặc biệt là
Ban Giám đốc Học viện đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện trong quá trình học
tập, nghiên cứu giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Sau đại học cùng các thầy cô tham
gia giảng dạy chƣơng trình nghiên cứu sinh. Những kiến thức, phƣơng pháp nghiên
cứu đƣợc tiếp thu từ các thầy cô là hành trang quan trọng giúp tác giả thực hiện
nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn các chuyên gia của các cơ quan ban ngành nhƣ Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ, NHNN,Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Ngãi cũng nhƣ khu vực
Nam Trung Bộ đã hỗ trợ thông tin, tƣ vấn và giúp sức trong quá trình thực hiện điều
tra khảo sát.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến hai nhà hƣớng dẫn khoa học cho tác giả là
NGND.PGS.TS.Tô Ngọc Hƣng và TS.Tống Thiện Phƣớc đã nhiệt tình hƣớng dẫn,
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho
việc viết luận án. Các định hƣớng đúng đắn cùng sự chỉ bảo tận tâm của thầy và cô
đã giúp tác giả hoàn thành luận án. Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 2020
Tác giả luận án
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: KINH TẾ BIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ BIỂN NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN ............................................ 25
1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ BIỂN ................................................................. 25
1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển .............................................................................. 25
1.1.2. Các ngành kinh tế biển .............................................................................. 29
1.1.3. Đặc trƣng của kinh tế biển ............................................................................. 32
1.1.4. Vai trò của kinh tế biển đối với phát triển kinh tế ......................................... 33
1.2. VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ..................................... 36
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển .......................................... 36
1.2.2. Các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ......................................... 39
1.2.3. Vai trò của vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ......................................... 52
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ............... 52
1.2.5. Tiêu chí đánh giá vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ............................... 58
1.3. KINH NGHIỆM VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
VIỆT NAM .............................................................................................................. 60
1.3.1. Kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ở các nƣớc .............. 60
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ở Việt Nam ........ 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 69
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ ..................................................................... 70
2.1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ .. 70
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội khu vực Nam trung Bộ ......... 70
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ ........................... 72
2.1.3. Những hạn chế trong phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ ................... 84
2.2. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU
VỰC NAM TRUNG BỘ ......................................................................................... 87
2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ ...... 87
2.2.2. Thực trạng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ giai
đoạn 2015 - 2019 ...................................................................................................... 89
2.2.3. Tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ........................ 112
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ ................................................................................................. 113
2.3.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu ........................................................ 113
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 124
2.3.3. Kết quả nghiên cứu định lƣợng .................................................................... 128
2.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 138
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ .................................................. 139
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 139
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 142
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 148
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ ................................................................. 149
3.1. CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 ....................... 149
3.1.1. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển kinh tế biển ..... 149
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển .................................................................... 151
3.2. ĐỊNH HƢỚNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA KHU VỰC NAM TRUNG BỘ TRONG NHỮNG NĂM TỚI .................... 155
3.2.1. Điều kiện để phát triển kinh tế biển của khu vực Nam Trung Bộ ................ 155
3.2.2. Những cơ hội và thách thức đối với kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ ............ 157
3.2.3. Định hƣớng về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ .... 160
3.3. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƢ NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ ................................................................... 162
3.3.1. Các giải pháp chính ...................................................................................... 162
3.3.2. Các giải pháp bổ trợ ..................................................................................... 183
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 189
3.3.1. Đối với Chính Phủ ......................................................................................... 189
3.3.2. Đối với các Bộ ngành ................................................................................... 191
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 192
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 193
HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 194
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHTM Ngân hàng Thƣơng mại
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
KT - XH Kinh tế - Xã hội
TDĐT Tín dụng đầu tƣ
ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
FDI Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nuôi trồng hải sản các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 –
2019. ............................................................................................................... 74
Bảng 2.2. Số lƣợng tàu khai thác hải sản có công suất từ 90CV trở lên phân theo
địa phƣơng. ............................................................................................................... 76
Bảng 2.3. Danh sách cảng biển trên địa bàn Nam Trung Bộ quy hoạch đến năm
2020 .......................................................................................................................... 78
Bảng 2.4. Khối lƣợng hàng hóa thông qua các cảng biển khu vực Nam Trung Bộ
giai đoạn 2015 – 2019 .............................................................................................. 80
Bảng 2.5. Doanh thu du lịch biển của các tỉnh Nam Trung bộ giai đoạn 2015 –
2019 .......................................................................................................................... 83
Bảng 2.6. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ giai đoạn 2015 -2019 ............................................................................... 88
Bảng 2.7. Vốn đầu tƣ NSNN cho các ngành nghề kinh tế biển khu vực Nam Trung
Bộ giai đoạn 2015– 2019 ......................................................................................... 90
Bảng 2.8. Doanh số cho vay của NHPT đối với kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
giai đoạn 2015-2019 ................................................................................................. 95
Bảng 2.9. Doanh số cho vay kinh tế biển của các NHTM khu vực Nam Trung Bộ
phân theo ngành nghề giai đoạn 2015 – 2019 .......................................................... 98
Bảng 2.10. Số doanh nghiệp thành lập mới và tổng vốn đăng ký thành lập ........ 104
Bảng 2.11. Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển Khu vực Nam Trung Bộ giai
đoạn 2015 - 2019 .................................................................................................... 106
Bảng 2.12. Tổng hợp vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển tỉnh khu vực Nam
Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019............................................................................ 112
Bảng 2.13. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan .......................................... 117
Bảng 2.14. Diễn giải các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính .......................... 121
Bảng 2.15. Thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn đầu tƣ cho phát
triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ ............................................................. 123
Bảng 2.16. Địa phƣơng công tác của nhân viên ................................................... 130
Bảng 2.17. Đơn vị công tác của nhân viên ........................................................... 130
Bảng 2.18. Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach‟s Alpha ...................................... 132
Bảng 2.19. Kết quả phân tích KMO và Barlett ..................................................... 133
Bảng 2.20. Thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển khu vực Nam Trung Bộ .................................................................................. 134
Bảng 2.21. Kết quả EFA thang đo vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ............ 136
Bảng 2.22. Kết quả phân tích hồi quy .................................................................... 136
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Vốn Tín dụng Nhà nƣớc đầu tƣ vào kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
giai đoạn 2015 -2019 ............................................................................................... 97
Hình 2.2. Doanh số cho vay của các NHTM đối với kinh tế biển giai đoạn 2015-
2019 ......................................................................................................................... 100
Hình 2.3. Tổng số vốn đăng ký thành lập của DN và DN kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................................. 105
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 120
Hình 2.5. Giới tính của nhân viên .......................................................................... 129
Hình 2.6. Tỷ lệ độ tuổi của nhân viên .................................................................... 129
Hình 2.7. Tỷ lệ kinh nghiệm làm việc của nhân viên ............................................ 131
Hình 2.8. Biểu đồ Histogram: Giả định phân phối chuẩn của phần dƣ ................ 137
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực Nam Trung bộ gồm 8 tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, nằm trên các trục
giao thông từ đƣờng bộ đến đƣờng sắt, hàng hải và hàng không nối liền Bắc Nam và
các tỉnh trong khu vực; là cửa ngõ của Tây nguyên, của đƣờng xuyên Á ra biển nối
với đƣờng hàng hải quốc tế, làm đầu mối trung chuyển và trung tâm giao thƣơng
của vùng Mê Kông lớn và khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng.
Vùng có đƣờng bờ biển có chiều dài khoảng 1.000 km, với nhiều cảng biển
lớn, nhiều bãi biển đẹp và với nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, có giá trị kinh
tế cao nhƣ titan, liti, thiếc, vàng sa khoáng, sắt, nhôm, đá granite, vật liệu xây dựng;
vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế có các mỏ dầu, khí, băng cháy và
nhiều hải sản quý hiếm. Ngoài ra, ngƣ dân trong vùng có truyền thống, kinh nghiệm
quý trong bám biển, đánh bắt hải sản; góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế
biển gắn với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Đây là những đặc điểm thuận lợi của vùng để phát triển các ngành kinh tế
quan trọng gắn với biển nhƣ kinh tế hàng hải, hải sản, khai thác và chế biến dầu khí,
du lịch biển đảo, nghề làm muối, kinh tế đảo, và dịch vụ tìm kiếm cứu hộ cứu nạn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng và chính sách
phát triển nhằm phát huy những thế mạnh của vùng nhƣ nỗ lực trong việc cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ, xây dựng nền hành chính ngày càng thông thoáng, minh bạch,
bình đẳng, tạo điều kiện ngày càng thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, đƣợc
cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút đầu
tƣ, phát triển kinh tế, nhất là các ngành kinh tế biển, du lịch và dịch vụ.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế biển hiện nay tại khu vực Nam Trung Bộ cũng
đang đối mặt với một số thách thức, khó khăn. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhƣng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tƣ để phát triển kinh tế biển
còn hạn chế và thiếu tính hiệu quả. Trong thời gian qua, thông qua các cơ chế, chính
sách khu vực Nam Trung Bộ đã huy động đƣợc một lƣợng vốn tƣơng đối lớn cho
2
đầu tƣ phát triển kinh tế biển của khu vực thể hiện qua số lƣợng vốn đầu tƣ tăng
nhanh, các kênh huy động vốn từng bƣớc đƣợc đa dạng hóa, thu hút nhiều thành
phần kinh tế tham gia đầu tƣ. Song, vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển nhìn chung
vẫn còn bất cập so với yêu cầu đầu tƣ, chƣa tƣơng xứng với những tiềm năng về
phát triển kinh tế biển của vùng, đặc biệt là còn thiếu các giải pháp chính sách huy
động vốn đầu tƣ phát triển các ngành nghề, lĩnh vực đặc thù. Do đó, còn không ít
khó khăn, vƣớng mắc cần phải khắc phục và tháo gỡ.
Để thực hiện đƣợc đề án phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2045 đƣợc đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018
của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII, đòi hỏi phải
có sự phát triển đồng bộ của 28 tỉnh thành có biển, trong đó có khu vực Nam Trung
Bộ. Điều đó đòi hỏi, mỗi địa phƣơng phải phát triển đầy đủ cơ sở hạ tầng nhƣ
đƣờng giao thông, hệ thống cảng biển, sân bay, nhà hàng, khách sạn hiện đại và một
đội ngũ nguồn nhân lực chất lƣợng cao đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Sự phát
triển đó, đặt ra yêu cầu cao từ nhiều nhân tố, trong đó vốn đầu tƣ là một nhân tố
không thể thiếu.
Vì vậy, Nam Trung Bộ cần phải có một giải pháp hoàn chỉnh ngay từ ban
đầu bằng biện pháp huy động vốn một cách thiết thực từ nhiều nguồn khác nhau, cả
vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn trong và ngoài nƣớc, khơi dậy nguồn lực to lớn trong
dân và các doanh nghiệp từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Song song với đó
là những biện pháp sử dụng vốn đầu tƣ hiệu quả, có nhƣ vậy mới tạo ra đƣợc một
tầm nhìn trong dài hạn giải quyết vấn đề về vốn đầu tƣ đáp ứng cho nhu cầu phát
triển kinh tế biển.
Để tiếp tục tăng cƣờng vốn đầu tƣ đảm bảo điều kiện cho kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ phát triển theo đúng mục tiêu, định hƣớng đề ra thì việc tìm ra
các giải pháp để tháo gỡ vƣớng mắc từ thực tiễn, tạo điều kiện cho kinh tế biển của
vùng phát triển đƣợc coi là vấn đề có ý nghĩa hiện nay. Do đó, tác giả chọn đề tài
“Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ” làm đề tài
nghiên cứu sinh của mình, với mục tiêu giải quyết thỏa đáng các vấn đề về vốn đầu
3
tƣ tạo điều kiện cho kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ phát triển đúng tiềm năng.
2. Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia có đƣờng bờ biển dài, với mục tiêu trở thành quốc gia
biển trong tƣơng lai cho nên phát triển kinh tế biển hiệu quả và bền vững có ý nghĩa vô
cùng quan trọng cho phát triển kinh tế đất nƣớc. Phát triển các lĩnh vực kinh tế biển đòi
hỏi khả năng phối hợp liên ngành, vốn đầu tƣ lớn và cách thức tổ chức chặt chẽ nhƣng
đây lại là điểm yếu cơ bản bộc lộ trong quá trình triển khai thời gian vừa qua.
Trong những năm qua, giải pháp về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
liên quan đến các ngành nghề hải sản, du lịch biển, vận tải biển...đã bắt đầu đƣợc
nghiên cứu nhƣng số lƣợng các công trình không nhiều. Về lý thuyết, vốn đầu tƣ
nói chung rất nhiều nhƣng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển thì rất ít, chủ yếu
đƣợc đề cập dƣới dạng công trình nghiên cứu ở các viện nghiên cứu nhƣ Viện khoa
học xã hội. Về mặt thực tiễn, ở Việt Nam và đặc biệt là khu vực Nam Trung Bộ cho
đến nay chƣa có nhiều nghiên cứu về vốn đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế biển, các
đề tài khoa học cũng rất ít, mà chủ yếu là các bài báo đăng trên các ấn phẩm báo,
tạp chí hay các bài viết hội thảo.
2.1. Nghiên cứu trong nƣớc
2.1.1. Các nghiên cứu về vốn đầu tƣ
Nghiên cứu về vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt
Nam, khu vực, hay một địa phương:
Một là, đề tài khoa học cấp bộ, cấp Nhà nƣớc và Đề án quốc gia:
Võ Duy Khƣơng (2004), đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Một số giải
pháp huy động vốn đầu tƣ trong nƣớc nhằm phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà
Nẵng đến năm 2010”, đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn đầu tƣ trong nƣớc
cho Đà Nẵng qua các kênh: NSNN, tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp giai đoạn
1996 – 2003; đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tƣ trong nƣớc để phát triển kinh
tế xã hội thành phố Đà Nẵng; tìm ra những tồn tại và nguyên nhân trong việc huy
động vốn đầu tƣ trong nƣớc. Từ đó, đề xuất giải pháp để huy động vốn nhằm phát
triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài là
4
huy động vốn đầu tƣ trong nƣớc cho phát triển KT - XH thành phố Đà Nẵng mà
chƣa đi sâu vào vấn đề vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển trên địa bàn.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia (2018), “Cơ chế và chính sách tạo lập
nguồn vốn phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, kỷ yếu gồm có hai phần.
Phần 1 – Cơ chế, chính sách và nguồn lực tạo lập nguồn vốn phát triển kinh tế vùng
trọng điểm phía Nam và liên vùng với các nội dung chủ yếu liên quan nhƣ kinh
nghiệm quốc tế về nguồn lực tạo lập nguồn vốn phát triển kinh tế vùng, các yếu tố
về nguồn lực trong tăng trƣởng kinh tế vùng, dự báo về trữ lƣợng vốn của vùng, vai
trò của liên kết các nguồn lực, liên kết ngành kinh tế,…Phần 2 – Thu hút nguồn vốn
đầu tƣ từ các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – thực trạng và giải
pháp với các nội dung chủ yếu liên quan về kinh nghiệm, thực tế thu hút nguồn vốn
đầu tƣ liên quan đến 8 tỉnh, thành phố bao gồm TP. HCM, Bình Phƣớc, Tây Ninh,
Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang. Kỷ yếu đã đúc
kết đƣợc những thành tựu, khó khăn, hạn chế của từng tỉnh, thành phố và đề xuất
các giải pháp cũng nhƣ nhu cầu tạo giá trị gia tăng từ nguồn lực liên kết vùng.
Hai là, luận án tiến sĩ kinh tế
Đặng Thị Hà (2013), “Huy động vốn đầu tƣ ngoài ngân sách Nhà nƣớc để
thực hiện các dự án xây dựng đƣờng cao tốc ở Việt Nam”, luận án đã hệ thống hóa
các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn đầu tƣ ngoài NSNN để
thực hiện các dự án xây dựng đƣờng cao tốc ở Việt Nam. Qua phân tích các bài học
kinh nghiệm của các nƣớc, luận án đƣa ra các điều kiện để áp dụng thành công ở
Việt Nam không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia dự án mà cả đối với Nhà
nƣớc. Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng và kết quả huy động vốn ngoài ngân
sách vào thực hiện các dự án xây dựng đƣờng cao tốc ở Việt Nam thời gian vừa
qua. Đồng thời, luận án chỉ ra những nguyên nhân khiến việc huy động vốn ngoài
ngân sách để thực hiện các dự án xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đƣờng
cao tốc ở Việt Nam chƣa đạt kết quả nhƣ mong muốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cƣờng huy động vốn ngoài NSNN để xây dựng các dự án đƣờng cao tốc
ở Việt nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận án mới chỉ dựng lại ở đánh giá việc
5
huy động vốn ngoài NSNN cho xây dựng đƣờng cao tốc ở Việt Nam mà chƣa đề
cập đến vốn đầu tƣ cho phát triển KT - XH nói chung và kinh tế biển nói riêng.
Trần Viết Nguyên (2015), “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ cho phát triển
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án đã hệ thống hoá, làm sáng tỏ lý luận và
thực tiễn hiệu quả vốn đầu tƣ cho phát triển nông nghiệp, rút ra bài học kinh nghiệm
và thiết lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu tƣ cho phát triển nông nghiệp. Luận
án xác định xu thế biến động GDP nông nghiệp, vốn đầu tƣ cho phát triển nông
nghiệp dƣới dạng hàm bậc hai (các nghiên cứu trƣớc là hàm tuyến tính bậc nhất)
nhằm phân tích, dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển nông nghiệp; tổng hợp,
phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tƣ cho phát triển nông nghiệp Thừa
Thiên Huế Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ cho
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngô Văn Thiện (2017), “Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú
Quốc”, luận án tập trung nghiên cứu tình hình vốn đầu tƣ cho phát triển KT - XH
của đảo Phú Quốc giai đoạn 2011 - 2016 trên cả 2 mặt huy động và sử dụng vốn;
đánh giá tác động của vốn đầu tƣ đối với tình hình phát triển KT - XH cùng khoảng
thời gian trên; nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình thu hút vốn đầu tƣ.
Trên cơ sở thực trạng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội huyện đảo Phú Quốc
qua nguồn số liệu thứ cấp, kết hợp với kết quả điều tra khảo sát 230 doanh nghiệp
trên địa bàn Phú Quốc; lƣợng hóa các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ vào
Phú Quốc, luận án đã rút ra đƣợc những kết luận khách quan về kết quả đạt đƣợc,
đặc biệt là phát hiện đƣợc nhiều hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về vốn
đầu tƣ cho phát triển KT - XH.
Cao Tấn Huy (2019), “Các yếu tố tác động đến thu thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài: nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ”, luận án đã hệ thống hóa và
làm rõ hơn lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về các yếu tố tác động đến thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế của quốc gia; trong đó có các yếu tố nội tại
của vùng, các yếu tố bên ngoài vùng, yếu tố liên kết vùng ảnh hƣởng tới thu hút vốn
FDI vào vùng kinh tế. Luận án cũng phân tích làm rõ vai trò của các yếu tố tác động
6
đến thu hút vốn FDI và tác động của FDI ở vùng kinh tế Đông Nam Bộ từ năm
2013 đến 2018. Qua đó, luận án đề xuất kiến nghị và giải pháp phát huy các yếu tố
tích cực để tiếp tục thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Hồng Hà (2015), “Nghiên cứu về các giải pháp tăng cƣờng huy
động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh”, luận án đã dùng
phƣơng pháp tổng hợp, so sánh để phân tích tình hình huy động vốn đầu tƣ của Trà
Vinh giai đoạn 2007-2013; đồng thời sử dụng mô hình phân tích khám phá kết hợp
với hồi quy đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ.
Dựa vào các kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc theo tác giả muốn tăng cƣờng huy
động vốn đầu tƣ vào tỉnh Trà Vinh thì cần phải có các giải pháp nhƣ hoàn thiện cơ
sở hạ tầng, có chính sách thuê đất thích hợp, cải thiện chính sách thuế, tăng cƣờng
xúc tiến thƣơng mại địa phƣơng, nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nghề, bảo vệ
môi trƣờng và thực hiện tốt việc liên kết vùng.
Nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển có một số số công
trình cụ thể như sau:
Thứ nhất, các luận án bao gồm:
Đoàn Vĩnh Tƣờng (2008), “Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh tế biển
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”, nội dung của luận án bao gồm: Tổng quan về vốn
đầu tƣ đối với phá triển kinh tế biển, thực trạng về vốn đối với phát triển kinh tế
biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và giải pháp về vốn nhằm góp phần phát triển
kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khán Hòa. Từ nghiên cứu thực trạng về vốn đối với sự
phát triển kinh tế biển của tỉnh Khánh Hòa, luận án đã đánh giá đƣợc những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân trong việc tìm vốn cho kinh tế biển của tỉnh. Luận án
đã đề xuất đƣợc những giải pháp và khuyến nghị để thu hút vốn đầu tƣ phát triển
kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, trong luận án các nghiên cứu về kinh tế
biển chƣa đi sâu vào phân tích cho từng ngành của kinh tế biển, chƣa có sự chia
tách nguồn vốn theo các kênh huy động cụ thể.
Bùi Bá Khiêm (2012), “Nghiên cứu giải pháp về vốn đầu tƣ khai thác cảng
7
biển Việt Nam”, luận án góp phần hoàn thiện lý luận về khái niệm cảng biển, khai
thác cảng biển, vốn đầu tƣ khai thác cảng biển, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ khai thác cảng biển và mô hình huy động vốn đầu tƣ khai
thác cảng biển; nghiên cứu kinh nghiệm về huy động và sử dụng vốn đầu tƣ khai
thác cảng biển của một số quốc gia tiên tiến từ đó rút ra một số bài học hữu ích cho
Việt Nam. Trên nền tảng lý luận và thực trạng huy động, sử dụng vốn đầu tƣ khai
thác cảng biển, luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đa dạng hóa khả
năng huy động vốn nhƣ: huy động vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ODA, FDI, sử dụng mô
hình kết hợp giữa hình thức chính quyền và PPP…Luận án cũng đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn đầu tƣ khai thác cảng biển: dành
vốn đầu tƣ cho quy hoạch cảng, hiện đại hóa trang thiết bị, tăng cƣờng giao thông
kết nối cảng,…và tập trung quản lý vốn đầu tƣ khai thác cảng biển.
Đỗ Thị Hà Thƣơng (2016), “Huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển ở tỉnh Thanh Hóa”, luận án nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề huy động vốn
đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển về mặt lý thuyết và thực tiễn; phân tích các bài
học kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và của một số địa phƣơng về hoạt
động huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển, luận án đã rút ra những bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong
việc huy động vốn cho phát triển kinh tế biển. Đồng thời, luận án cũng đánh giá
có hệ thống về huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa
trong những năm từ 2010 đến 2014, tìm ra đƣợc nguyên nhân chính của những
bất cập về tình trạng huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển của tỉnh
Thanh Hóa. Từ đó, luận án đã đề xuất hệ thống các giải pháp và các điều kiện để
thực hiện giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cƣờng công tác huy động vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa.
Thứ hai, các bài viết đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí, kỷ yếu khoa học
- Nguyễn Xuân Thiên (2015), “Tăng cƣờng liên kết vùng kinh tế trọng điểm
Trung Bộ để thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển ngành du lịch” đăng trên tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam Á, tháng 7 năm 2015. Bài viết nêu lên lợi thế và tiềm năng của
8
vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ về phát triển du lịch, qua đó đƣa ra các giải pháp
tăng cƣờng liên kết vùng để thu hút FDI cho phát triển du lịch bền vững.
Ngô Trần Xuất (2017), “Xu hƣớng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và giải
pháp để thu hút vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” đăng trên tạp chí Khoa
học xã hội miền Trung, số 2 (46) – 2017. Bài viết đƣa ra xu hƣớng của dòng vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, cơ hội và thách thức đối với vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung trong thu hút vốn FDI; qua đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để thu hút
vốn FDI tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Nguyễn Hiệp (2017) “Liên kết giữa các địa phƣơng trong thu hút vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền trung: lợi ích, chi phí và rủi
ro” đăng trên tạp chí Kinh tế & Phát triển số 243 tháng 9/2017. Bài viết tập trung
vào cơ sở lý luận về liên kết vùng trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nghiên
cứu trƣờng hợp thực tế là liên kết vùng trong thu hút FDI của Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, từ đó đƣa ra kết luận và các hàm ý chính sách.
- Bùi Thị Minh Thu, Phan Anh Tú (2015), “Tác động của môi trƣờng đầu tƣ
đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Thành phố Đà Nẵng” đăng trên tạp chí Khoa học
xã hội miền trung, số 03 (35) – 2015. Bài viết nêu lên cơ sở lý thuyết về môi trƣờng
đầu tƣ, các tiêu chí đánh giá môi trƣờng đầu tƣ; thực trạng môi trƣờng đầu tƣ nhằm
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 –
2014; từ đó đƣa ra các giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tƣ FDI ở thành phố Đà Nẵng.
- Lê Thị Thanh Thúy (2013), “Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” đăng trên tạp chí Khoa học xã hội miền Trung,
số 6 (26) – 2013. Bài viết nêu lên thực trạng thu hút các dự án FDI ở tỉnh Quảng
Ngãi trong giai đoạn 1995- 2013; tình hình hoạt động của các dự án, thực trạng
quản lý nhà nƣớc đối với các dự án FDI ở tỉnh Quảng Ngãi; qua đó bài viết đã đƣa
ra một số quan điểm và giải pháp nâng cao quản lý nhà nƣớc về các dự án đầu tƣ
FDI của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
- Đỗ Văn Tính (2013), “Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung” đăng trên tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 424, tháng
9
9/2013. Bài viết chủ yếu phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong thời gian qua; đánh giá những
đóng góp tích cực, những hạn chế; đồng thời đƣa ra các giải pháp thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Huỳnh Văn Đặng (2017), “ Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển
kinh tế biển tại Bình Định” đăng trên tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội,
số 144. Bài báo nêu lên thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển kinh tế biển của
tỉnh Bình Định, kinh nghiệm của một số nƣớc và bài học cho tỉnh Bình Định.
- Chu Minh Anh và Nguyễn Phƣơng Thanh (2016), “Kinh nghiệm của một
số nƣớc trong việc thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao và bài học cho Việt
Nam” đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 10 năm 2016. Bài viết phân
tích cách thức một số Quốc gia thu hút vốn nƣớc ngoài có hiệu quả; đƣa ra kinh
nghiệm của các nƣớc này trong việc thu hút vốn và hàm ý chính sách cho Việt Nam.
- Đoàn Vĩnh Tƣờng (2014), “Một số khuyến nghị thúc đẩy tín dụng cho phát
triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ” đăng trên kỷ yếu khoa học, Học viện
ngân hàng năm 2014. Bài viết đƣa ra những tiềm năng, cũng nhƣ những khó khăn
cần khắc phục trong phát triển kinh tế biển; thực trạng chính sách tín dụng ngân
hàng đối với phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Nam Trung Bộ; từ đó đề xuất giải
pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.
- Cấn Văn Lực (2014), “ Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
- xã hội của khu vực Nam Trung Bộ” đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện
ngân hàng năm 2014. Bài viết đƣa ra tiềm năng phát triển kinh tế của các tỉnh khu vực
Nam Trung Bộ; vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội khu vực
Nam Trung Bộ và đƣa ra một số khuyến nghị, giải pháp.
- Võ Văn Bình (2017), “Thực trạng và giải pháp tăng cƣờng nguồn vốn đầu
tƣ phát triển kinh tế biển, đảo Việt Nam” đăng trên tạp chí Công thƣơng số 08 tháng
7 năm 2017. Bài viết nghiên cứu về tăng cƣờng nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế
biển, đảo Việt Nam qua phân tích thực trạng tình hình quản lý hoạt động đầu tƣ; các
chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tƣ biển, đảo Việt Nam. Từ đó, tác giả đề
10
ra các giải pháp tăng cƣờng vốn đầu tƣ hiệu quả; các chính sách đƣợc tác giả gợi ý
gồm: tăng cƣờng nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách trung ƣơng, tăng cƣờng vốn từ tƣ
nhân, tăng cƣờng vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài, tăng cƣờng sự hỗ trợ từ các TCTD và
cuối cùng là phải nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tƣ.
Ngoài ra còn nhiều công trình có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, tuy nhiên
thời gian thực hiện khá lâu, có nhiều khác biệt về chủ trƣơng, chính sách, nên không
còn phù hợp. Trong phạm vi đề tài tác giả, chỉ tham khảo những công trình mới, có
những điểm tƣơng đồng.
2.1.2. Các nghiên cứu về kinh tế biển
Một là, các nghiên cứu dƣới dạng sách, giáo trình, đề án:
Chu Đức Dũng (2011), đề tài cấp Nhà nƣớc “Chiến lƣợc phát triển kinh tế
biển Đông của một số nƣớc Đông Á - Tác động và những vấn đề đặt ra cho Việt
Nam”, đề tài đã đƣa ra những quan niệm để luận giải khái niệm về kinh tế biển và
các chiến lƣợc phát triển kinh tế biển Đông của một số nƣớc Đông Á. Từ đó, đề tài
chỉ ra một số vấn đề đối với Việt Nam để phát triển kinh tế biển trong thời gian tới.
Tác giả đã trình bày một cách hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
và phát triển kinh tế biển, đồng thời cũng nêu ra một số quan điểm khá mới mẻ về
kinh tế biển. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu đi vào phân tích các chiến lƣợc và đƣa ra
định hƣớng phát triển kinh tế biển Việt Nam mà không đi sâu vào nghiên cứu các
lĩnh vực, ngành nghề của kinh tế biển cũng nhƣ các kênh huy động vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển.
Bộ Tài nguyên và môi Trƣờng (2006), “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và
quản lý tài nguyên môi trƣờng biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. Đề án
đã đề ra mục tiêu trong việc điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng biển ở Việt Nam để xây dựng những luận cứ khoa học trong
việc quản lý và phát huy tiềm năng, lợi thế của biển và vùng ven biển, phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững vùng biển và ven biển, bảo vệ chủ quyền quốc gia, đƣa
nƣớc ta từng bƣớc vững chắc trở thành quốc gia mạnh về biển.
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2008), “ Đề án hợp tác quốc tế về biển đến năm 2020”
11
trình Thủ tƣớng phê duyệt ngày 13/6/2008. Đề án đã xác định những quan điểm, mục
tiêu và nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể nhƣ
dầu khí; kinh tế hàng hải; kinh tế đảo và du lịch biển; lĩnh vực hải sản; sản xuất muối
biển; phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; xây dựng kết cấu hạ tầng
về biển; hợp tác trong bảo đảm an ninh - an toàn trên biển, trong lĩnh vực thăm dò và
khai thác tài nguyên; phát triển khoa học công nghệ về biển và hợp tác quốc tế.
Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia (2012), “ Khai thác tiềm năng biển, đảo
vì sự phát triển bền vững của Quảng Ngãi và miền Trung”, nhà xuất bản Từ điển
Bách khoa. Kỷ yếu gồm có ba phần: phần thứ nhất là những vấn đề chung; phần thứ
hai là tiềm năng, lợi thế và các nhân tố ảnh hƣởng tới khai thác tiềm năng biển, đảo;
phần thứ ba là thực tiễn khai thác, định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế xã hội
biển, đảo. Các bài viết trong kỷ yếu thể hiện sự tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác
nhau, từ góc độ địa phƣơng cho đến toàn vùng; từ lĩnh vực tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và môi trƣờng cho đế các vấn đề kinh tế, lịch sử, xã hội, con ngƣời và
văn hóa. Với mục tiêu đánh giá tổng hợp các tiềm năng, lợi thế về biển, đảo; đánh
giá thực tiễn khai thác biển, đảo.
Lại Lâm Anh (2014), sách “Phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia,
Singapore và gợi ý chính sách cho Việt Nam” nhà xuất bản khoa học xã hội. Nội dung
bao gồm những vấn đề chung về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển của một số nƣớc và
gợi ý chính sách cho Việt Nam. Cuốn sách gồm có 5 chƣơng, chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc, Malaysia, Singapore và bài học cho Việt Nam
về phát triển kinh tế biển mà trọng tâm là phát triển kinh tế hàng hải (phát triển cảng biển
và phát triển vận tải bằng tàu biển), khai thác khoáng sản và dầu mỏ, khai thác hải sản,
phát triển du lịch biển đảo, phát triển các khu kinh tế ven biển. Từ đó, tìm ra đƣợc các
vấn đề có tính quy luật trong phát triển kinh tế biển để vận dụng vào Việt Nam.
Phạm Thuy Ninh (2014), sách “Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng biển”, nhà xuất bản Hồng Đức. Nội dung chính bao gồm hai
phần: phần thức nhất là những vấn đề về khai thác, sử dụng hợp lý, phát triển bền
vững tài nguyên biển; phần thứ hai là những quy định, chiến lƣợc của Việt Nam
12
trong việc khai thác, bảo vệ môi trƣờng biển theo hƣớng phát triển bền vững.
Những nội dung trong sách nhằm mục tiêu chính là tuyên truyền, phổ biến đƣờng
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về chủ quyền, quyền chủ quyền
của quốc gia đối với biển, đảo, thềm lục địa và vùng trời của Tổ quốc góp phần
nâng cao hiểu biết, kiến thức cơ bản về vùng biển Việt Nam.
Ngô Tài Lực (2012), sách “Kinh tế biển Việt Nam trên đƣờng phát triển và
hội nhập”, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. Các bài viết trong cuốn sách đều phân
tích sâu sắc vấn đề dƣới một góc nhìn bao quát cả về không gian lẫn thời gian, trong
mối tƣơng quan với các lĩnh vực giao thông thủy bộ, với tình trạng biến đổi khí hậu
và nƣớc biển dâng đang tác động lớn đến nƣớc ta hiện nay. Từ đó, các bài viết đã
đƣa ra những đề xuất cụ thể trong việc khơi dậy tiềm năng biển của nƣớc ta, sớm
đƣa nƣớc ta giành vị trí xứng đáng của một quốc gia biển trong cộng đồng quốc tế.
Trung tâm thông tin FOCOTECH (2008), sách “ Kinh tế biển Việt Nam,
tiềm năng, cơ hội và thách thức”, NXB Lao động – Xã hội. Cuốn sách đã giới thiệu
các tiềm năng về kinh tế biển Việt Nam, những cơ hội cho phát triển các ngành
nghề và những thách thức trong quá trình phát triển. Nội dung gồm hai phần: phần 1
nêu lên những định hƣớng lớn trong việc phát triển kinh tế biển Việt Nam trong thời
gian tới, khẳng định phát triển kinh tế biển là nguồn động lực mới cho sự tăng
trƣởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam, công tác quy hoạch phát triển
kinh tế biển của ngành thủy sản và các địa phƣơng có lợi thế trong thời gian tới,
trong đó nhấn mạnh tới việc phát triển cảng biển, phát triển ngành thủy sản theo
hƣớng sản xuất hàng hóa, tăng sức cạnh tranh đi đôi với bảo vệ môi trƣờng và phát
triển kinh tế biển theo hƣớng phát triển bền vững. Phần 2, tập hợp các bài viết về
khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển tại các địa phƣơng vùng duyên hải và của
các tập đoàn kinh tế. Hầu hết các bài viết đã nêu lên thực trạng kinh tế biển trong
từng địa phƣơng, từng ngành, những tiềm năng cũng nhƣ những thách thức đặt ra
trong quá trình hội nhập và phát triển, qua đó nêu lên những phƣơng hƣớng và các
giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển theo hƣớng bền vững.
Ban Tuyên giáo Trƣơng ƣơng (2008), sách “Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ
13
quyền biển, đảo Việt Nam”. Nội dung chính trong cuốn sách là nghiên cứu về vị trí,
vai trò và tiềm năng của biển Việt Nam; các ngành kinh tế biển Việt Nam trong quá
trình hội nhập nhƣ: dầu khí; hàng hải; công nghiệp đóng tàu; về khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; về bảo vệ tài nguyên môi trƣờng biển; về xây dựng kết cấu hạ
tầng vùng biển, ven biển Việt Nam và các định hƣớng, giải pháp để thực hiện chiến
lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020.
Thế Đạt (2009), sách “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam” (2009) của
NXB Lao Động, Hà Nội. Tác giả đã giới thiệu khái quát đặc trƣng nền KT - XH các
tỉnh và khu vực ven biển của đất nƣớc với các bài viết chi tiết về các phức hệ sinh
thái; về kinh tế biển của 3 khu vực Bắc, Trung và Nam Bộ; giới thiệu khái quát nền
KT - XH các tỉnh. Qua đó, tác giả đƣa ra những thuận lợi cơ bản và thách thức
trong phát triển kinh tế biển của các tỉnh ven biển Việt Nam.
Hai là, luận án tiến sĩ kinh tế
Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018), “Phát triển kinh tế biển: nghiên cứu trƣờng
hợp của tỉnh Bình Định” của Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện
Khoa học Xã hội. Luận án đã nêu đƣợc cơ sở lý luận, kinh nghiệm về phát triển
kinh tế biển của một số nƣớc bao gồm: Trung Quốc, Singapore, Malaysia và kinh
nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số tỉnh thành của Việt Nam từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Bình Định.
Lại Lâm Anh (2013), “Quản lý kinh tế biển: Kinh nghiệm Quốc tế và vận
dụng vào Việt Nam” của Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện
Khoa học Xã hội. Luận án đã phân tích quản lý kinh tế biển của Trung Quốc,
Malaysia và Singapore; trong đó nêu lên quan điểm, chiến lƣợc phát triển kinh tế
biển, thực trạng quản lý kinh tế biển, đánh giá thực trạng và một số bài học kinh
nghiệm trong quản lý kinh tế biển của các nƣớc trên. Luận án đã có những đóng góp
quan trọng nhƣ lần đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống những cơ sở lý luận của
quản lý kinh tế biển: khái niệm, vai trò, các quan điểm và cách tiếp cận… nghiên
cứu thực tiễn quản lý kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore để tìm ra
các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh tế biển nói chung.
14
Dƣơng Trọng Trung (2018), “Chính sách phát triển kinh tế biển của một số
Quốc gia Asean trong hội nhập kinh tế quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam”, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội. Luận
án đã nêu lên cơ sở lý luận về chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh
tế Quốc tế, thực trạng các chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh tế
Quốc tế của Malaysia và Singapore, trong đó phân tích các chính sách mà các nƣớc
này đã sử dụng để đƣa kinh tế biển phát triển, chính sách về vốn đầu tƣ cũng đƣợc
phân tích kỹ trong luận án này.
Nguyễn Bá Ninh (2007), “Kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung bộ Việt Nam
trong hội nhập quốc tế”. Luận án nghiên cứu kinh tế biển của 3 tỉnh Nam Trung Bộ
trong điều kiện hội nhập quốc tế dƣới góc độ khoa học kinh tế chính trị; nghiên cứu
những nội dung chủ yếu, đặc trƣng, vai trò của kinh tế biển trong điều kiện hội nhập
quốc tế trong mối liên hệ với những vấn đề chính trị - xã hội và dƣới góc độ khái
quát; đƣa ra định hƣớng và các giải pháp mang tầm vĩ mô. Từ việc phân tích các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiềm năng tài nguyên biển, luận án đã rút
ra những lợi thế và khó khăn trong phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ.
Luận án đã đề xuất các giải pháp có tính hệ thống và toàn diện, có căn cứ lý luận,
phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi nhằm thúc đẩy kinh tế biển phát triển có
hiệu quả trong thời kỳ 2011 – 2020. Trong đó, giải pháp nổi bật của luận án là quy
hoạch tổng thể và phối hợp hoạt động của 3 tỉnh Nam Trung Bộ.
Lê Minh Thông (2011), “ Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển
tỉnh Thanh Hóa”. Luận án phân tích các lợi thế về nguồn lực tự nhiên ven biển của
tỉnh Thanh Hóa; phân tích các chính sách nhƣ đầu tƣ xây dựng cở sở hạ tầng, đất
đai, tài chính, thuế, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực có tác động nhƣ thế nào
đến các ngành nghề kinh tế ven biển mà Thanh Hóa có lợi thế nhƣ thủy sản, công
nghiệp, du lịch, nông nghiệp,…Từ đó, luận án đánh giá các chính sách đã ban hành
tác động nhƣ thế nào đến việc khai thác tiềm năng lợi thế để phát triển các ngành
nghề kinh tế vùng ven biển, chỉ ra những hạn chế tồn tại và đề ra hƣớng hoàn thiện.
Ba là, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí
- Hoàng Xuân Hòa (2018), “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế biển Việt
15
Nam” đăng trên tạp chí Kinh tế và Phát triển số 256. Bài viết nêu lên những vấn đề
chung về kinh tế biển, thực trạng phát triển kinh tế biển ở Việt Nam trong những năm
qua, phân tích một số vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế biển hiện nay và đƣa ra giải
pháp trọng tâm trong bối cảnh mới.
- Nguyễn Trọng Tuấn (2016), “Những giải pháp phát triển kinh tế biển Việt
Nam trong bối cảnh mới” đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số 6 năm 2016. Bài
báo nêu lên những định hƣớng lớn trong phát triển kinh tế biển của Đảng ta, đánh
giá những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua và đƣa ra những giải pháp cần thực
hiện trong thời gian tới.
- Bùi Tất Thắng (2014), “ Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ” đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện ngân hàng. Bài viết phân
tích những ƣu thế vƣợt trội trong phát triển kinh tế biển, đồng thời đánh giá tình
hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế trong chíến lƣợc biển đến năm 2020 của
các tỉnh khu vực Nam Trung bộ.
- Phan Ngọc Phƣơng Mai, Hồ Công Hƣờng (2014), “Phát triển kinh tế ven
biển ở nƣớc ta theo tinh thần chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020” đăng trên
Tạp chí thông tin đối ngoại, tháng 7 năm 2014. Bài viết đƣa ra chiến lƣợc trong khai
thác lợi thế vùng ven biển để phát triển kinh tế gắn với chủ quyền biển đảo bao gồm
các khu vực: khu vực Bắc Bộ, khu vực Trung Bộ, khu vực Đông Nam Bộ và khu
vực Tây Nam Bộ.
2.1.3. Các nghiên cứu kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
của các nƣớc
- Bùi Thị Thanh Hƣơng (2011), “Phát triển kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế
và một số vấn đề đối với Việt Nam” đăng trên tạp chí Thông tin Khoa học xã hội,
Viện Thông tin Khoa học xã hội. Bài viết nêu lên khái quát tình hình phát triển kinh
tế biển ở Trung Quốc, Singapore và Anh; kinh nghiệm về phát triển kinh tế biển ở
các nƣớc trên và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Nguyễn Trọng Tuấn (2016), “Phát triển kinh tế biển ở một số nƣớc và bài học
cho Việt Nam” đăng trên tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 3 năm 2016. Bài viết nêu lên kinh
16
nghiệm của một số nƣớc trong phát triển kinh tế biển và bài học cho Việt Nam.
- Hà Thị Thanh Thủy, Đỗ Diệu Linh (2017), “Kinh tế biển xanh của Mỹ,
Trung Quốc và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” đăng trên tạp chí
Nghiên cứu kinh tế số 7 năm 2017. Bài viết nêu lên khái niệm kinh tế biển xanh, các
chỉ số đặc trƣng trong kinh tế biển xanh, kinh tế biển xanh ở một số quốc gia trên
thế giới. Bài viết cũng đánh giá kinh tế biển xanh ở Việt Nam và một số bài học
kinh nghiệm từ Mỹ và Trung Quốc.
- Bùi Tất Thắng (2008), “Chiến lƣợc kinh tế biển - một số kinh nghiệm thế
giới” đăng trên tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng số 218 tháng 6 năm
2008. Bài viết phân tích chiến lƣợc biển của Mỹ, Trung Quốc, Nga, Canada và đƣa
ra bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế biển Việt Nam.
- Đỗ Ngọc Toàn (2012), “Tiến trình phát triển kinh tế biển và chiến lƣợc hiện
nay của Trung Quốc” đăng trên tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 7 (131) - 2012.
Bài báo nêu lên các giai đoạn phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, chiến lƣợc
phát triển kinh tế biển của Trung Quốc hiện nay, trong đó nêu bật những thành quả
phát triển kinh tế biển của Trung Quốc trong thời gian qua.
- Lại Lâm Anh (2012), “Phát triển kinh tế biển của Trung Quốc” đăng trên
tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới số 12 (200) năm 2012. Bài báo
nêu đƣợc thực trạng phát triển kinh tế biển của Trung Quốc bao gồm phát triển cảng
biển, thƣơng mại, vận tải biển, khai thác dầu khí, khai thác hải sản, du lịch biển và
phát triển các khu kinh tế ven biển của Trung Quốc.
- Lại Lâm Anh (2013), “Phát triển kinh tế biển của Singapore” đăng trên tạp
chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới số 11 (211) năm 2013. Bài báo nêu
lên trọng tâm chiến lƣợc phát triển kinh tế biển của Singapore; thực trạng phát triển
kinh tế biển bao gồm các ngành kinh tế hàng hải, khai thác dầu mỏ, khoáng sản và
du lịch biển. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển, những thành công trong
quản lý kinh tế biển của Singapore và các vấn đề còn hạn chế.
2.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài
Yang Jinsen (1984), “Phát triển kinh tế biển phải thực hiện cách tiếp cận cân
bằng”. Tác giả đi vào phân tích các chính sách phát triển kinh tế biển của Trung
17
Quốc để đánh giá những mặt đƣợc, mặt tồn tại trong thời gian qua. Đồng thời, chỉ ra
nhƣợc điểm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế biển dựa trên so sánh với khung tiếp
cận cân bằng. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại nghiên cứu hƣớng phát triển kinh
tế biển của Trung Quốc theo cách tiếp cận mới, mà chƣa đi vào nghiên cứu vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển.
Dƣơng Kim Thâm, Hoàng Minh Lỗ, Lƣơng Hải Tân (1990), “Chiến lƣợc
khai thác biển của Trung Quốc”. Các tác giả đƣa ra các quan điểm về kinh tế biển
của Trung Quốc theo góc nhìn về sự đóng góp của kinh tế biển đối với nền kinh tế
quốc dân. Đồng thời, các tác giả đã phân tích các chiến lƣợc khai thác kinh tế biển
của Trung Quốc qua mỗi giai đoạn khác nhau nhƣ chiến lƣợc vƣơn xa biển lớn,
chiến lƣợc đẩy mạnh khai thác xa bờ…Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đƣa ra những
nhận định về từng chiến lƣợc khai thác kinh tế biển của Trung Quốc ở mỗi giai
đoạn phát triển. Tuy nhiên, nhóm tác giả không nghiên cứu chiến lƣợc về vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển.
Xu Zhibin (2003), “Hƣớng dẫn khai thác kinh tế biển”. Công trình này đƣợc
tác giả trình bày dƣới dạng cuốn sổ tay, trong đó hƣớng dẫn các phƣơng thức để
khai thác các ngành nghề, lĩnh vực của kinh tế biển đặc biệt đi sâu vào lĩnh vực khai
thác, đánh bắt thủy - hải sản. Tác giả đi vào giới thiệu nghiệp vụ đánh bắt xa bờ,
khai thác dầu khí, vận tải đƣờng biển…Tác giả không đề cập đến vấn đề vốn đầu tƣ
cho phát triển kinh tế biển.
Nazery Khalid (2011), “Các hoạt động kinh tế biển: Những kế hoạch hƣớng
tới sự phát triển bền vững”, viện nghiên cứu biển của Malaysia. Bài báo phân tích
thực trạng các hoạt động kinh tế biển của Malaysia. Theo đó, bài báo đƣa ra một số
giải pháp để hƣớng tới sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh tế biển của
Malaysia trong đó nhấn mạnh vai trò của khu vực công trong việc tạo ra cơ sở hạ
tầng để thu hút đầu tƣ vào các ngành nghề kinh tế biển. Đồng thời, khu vực công
phải tạo ra cơ chế, chính sách để khuyến khích khu vực tƣ tạo lập các quỹ cho đầu
tƣ phát triển kinh tế biển của Malaysia.
Luara Eadie, Caroline Hoisington (2011), “Phát triển bền vững ngành kinh tế
biển”, Trung tâm phát triển chính sách, tháng 9/2011. Bài báo là một phần trong dự
18
án nghiên cứu kinh tế biển của Úc. Bài báo đã chỉ ra những nguy cơ từ việc phát
triển nền kinh tế trong thời gian qua nhƣ: cạn kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi
trƣờng…Từ đó, bài báo đề xuất một số giải pháp để hƣớng việc phát triển kinh tế
biển theo hƣớng bền vững nhƣ sử dụng các phƣơng tiện khai thác an toàn, giải pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong các hoạt động của kinh tế biển. Tác giả không
đề cập đến vấn đề vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển.
Các công trình khoa học về kinh tế biển nêu trên đã tiếp cận vấn đề kinh tế
biển dƣới các khía cạnh khác nhau và đã đề cập đến nhiều nội dung rất phong phú,
đa dạng về kinh tế biển. Có thể khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học này theo nhóm các vấn đề dƣới đây:
Nhóm thứ nhất:
- Các khái niệm về kinh tế biển, đại dƣơng; chủ quyền quốc gia về biển, đảo; luật
biển …để hiểu đƣợc quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về biển, đảo. Các
khía cạnh liên quan đến nội dung kinh tế biển, các ngành nghề kinh tế biển nhƣ thuỷ
sản, vận tải biển, du lịch biển…
- Vai trò của biển đối với đời sống con ngƣời và phát triển KT - XH; điều tra,
đánh giá các nguồn tài nguyên, các nguồn lợi, các tiềm năng khác trên biển, các
vùng ven biển, hải đảo…Từ đó, làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, đề ra các
chính sách, các biện pháp sử dụng có hiệu quả các “nguồn lực” của biển nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển KT - XH gắn với quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trƣờng
sinh thái biển.
- Một vài công trình đã đề cập đến vấn đề hợp tác quốc tế trong khu vực
khai thác biển, nhất là “vùng biển chồng lấn”, đấu tranh chống buôn lậu trên biển,
hợp tác chống nạn cƣớp biển; đảm bảo an ninh, an toàn trên biển.
Nhóm thứ hai:
- Các khái niệm về vốn đầu tƣ, kênh huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
xã hỗi của một quốc gia hay một địa phƣơng; những bất cập và giải pháp khắc phục.
- Khái niệm về vốn đầu tƣ, huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
của Việt Nam hay một địa phƣơng; thực trạng về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển trong thời gian qua và giải pháp cho thời gian tới. Một số ít công trình nghiên
cứu kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển của các nƣớc và rút ra bài
19
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Những kết quả trên là những gợi ý, những định hƣớng rất hữu ích đối với tác
giả trong quá trình viết luận án. Tác giả tiếp thu, kế thừa có chọn lọc trong quá trình
nghiên cứu, trên cơ sở đó hoàn thiện cơ sở lý luận đồng thời bổ sung những nội
dung quan trọng chƣa đƣợc đề cập trong những công trình trên.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
Thông qua các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề vốn đầu tƣ
phát triển nói chung, vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển nói riêng ở trong và
ngoài nƣớc dƣới các hình thức: đề tài khoa học, bài báo khoa học, luận án, sách…
mà nghiên cứu sinh tiếp cận đƣợc cho thấy:
Thứ nhất, vấn đề vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế nói chung và huy động
vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu
dƣới các góc độ cụ thể khác nhau nhƣ nghiên cứu về huy động vốn đầu tƣ cho phát
triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng của Võ Duy Khƣơng, nghiên cứu để
khai thác nguồn vốn ngoài NSNN của Đặng Thị Hà. Những công trình nghiên cứu
này chủ yếu đƣa ra các kênh huy động vốn cho phát triển KT - XH nói chung, chƣa
đề cập sâu vào cơ chế, chính sách về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển. Một số
công trình khác đi vào phân tích vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển nhƣ vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hoà của Đoàn Vĩnh Tƣờng, tỉnh Thanh
Hoá của Đỗ Thị Hà Thƣơng thì chƣa đi vào nghiên cứu cụ thể tại khu vực Nam
Trung Bộ.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Khu
vực Nam Trung Bộ” theo hƣớng tiếp cận các nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc
cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối với khu vực này.
Thứ hai, những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của những công
trình nghiên cứu nhƣ đã trình bày ở trên là những tƣ liệu quý cho việc xem xét, vận
dụng vào đề tài của luận án ở những mức độ nhất định. Tuy nhiên, với nội dung,
phạm vi, thời gian và không gian nghiên cứu của luận án khác so với các công trình
20
nghiên cứu trƣớc. Luận án của nghiên cứu sinh tiếp cận vấn đề vốn đầu tƣ theo từng
kênh huy động tƣơng ứng với mỗi nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ. Ngoài ra, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn từ năm
2015 đến năm 2019, đề xuất các giải pháp về vốn đầu tƣ đối với phát triển kinh tế
biển khu vực Nam Trung Bộ trong thời gian tới.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định luận án nghiên cứu sinh dự kiến nghiên cứu
không có trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã thực hiện trƣớc đây cả về nội
dung, phạm vi, thời gian và không gian.
2.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để tiếp tục đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện nay, đồng thời lấp vào khoảng
trống nghiên cứu. Luận án “ Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển các tỉnh Nam
Trung Bộ” hƣớng đến các câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây:
Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển là gì, bao gồm những thành phần
nguồn vốn nào, đặc điểm của các nguồn vốn và những nhân tố nào ảnh hƣởng đến
vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển?
Thực trạng về nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển các tỉnh Nam
Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019 nhƣ thế nào, những thành tựu đạt đƣợc, những hạn
chế và nguyên nhân là gì?
Cần có những giải pháp gì về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ trong thời gian tới, có kiến nghị gì đến Chính phủ, và Bộ
ngành liên quan?
Các câu hỏi nghiên cứu trên sẽ đƣợc trả lời trên cơ sở khoa học chặt chẽ, dựa
trên số liệu thực tế về hiện trạng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển của các tỉnh
Nam Trung Bộ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Dựa trên nền tảng lý thuyết đƣa ra, đề tài phân tích thực trạng, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung
Bộ trong thời gian tới.
21
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển bao
gồm cơ sở lý luận về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển; nguồn vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển; các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển; kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển của một số nƣớc trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019, đánh giá những thành tựu đạt đƣợc,
những hạn chế và nguyên nhân.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ.
- Đề xuất các giải pháp về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ trong thời gian tới, đồng thời đƣa ra các kiến nghị đến Chính phủ, các Cơ
quan Ban nghành.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển với trọng
tâm là 3 ngành: ngành hải sản, ngành hàng hải và ngành du lịch biển. Trong đó,
luận án tập trung phân tích ở góc độ huy động các nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc cho phát triển kinh tế biển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến năm 2019
+ Không gian nghiên cứu: khu vực Nam Trung Bộ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lƣợng, cụ thể nhƣ sau:
5.1. Nghiên cứu định tính
+ Phƣơng pháp tổng hợp số liệu
Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các dữ liệu thứ cấp là niên giám
thống kê các năm 2015 – 2019, các báo cáo tổng kết của NHNN, NHPT các tỉnh,
22
các số liệu đƣợc công bố trên cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ, Tổng cục Thống kê, Tổng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam, các loại sách
báo, tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, các văn bản pháp
luật có liên quan. Các số liệu đƣợc NCS chọn lọc, xử lý và đƣa vào nghiên cứu tổng
hợp, phân tích chi tiết để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia
Luận án sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu và phƣơng pháp khảo sát thông
qua các câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đối với phỏng vấn sâu, luận án
lựa chọn các chuyên gia đang làm việc tại các cơ quan ban ngành có liên quan nhƣ
Sở Kế hoạch – Đầu tƣ, NHNN, Ủy ban nhân dân (chủ yếu là các cán bộ đang giữ
chức vụ quản lý) các địa phƣơng trong khu vực. Từ việc phỏng vấn sâu các chuyên
gia này, kết hợp với các nghiên cứu trƣớc đây của các tác giả trong và ngoài nƣớc,
luận án đã rút ra đƣợc một số nhân tố chính có ảnh hƣởng vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế biển; từ đó hình thành nên đƣợc bộ câu hỏi phục vụ cho việc khảo sát.
+ Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: hệ thống, tổng hợp lý thuyết để hình thành
khung lý thuyết đối với các vấn đề nghiên cứu; tổng hợp các tài liệu liên quan, văn bản
pháp luật hiện hành về kinh tế biển, về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển nhằm đƣa
ra một hệ thống cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển;
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu; tóm tắt, trình bày;
tính toán và mô tả các đặc trƣng khác nhau để phản ảnh một cách tổng quát đối
tƣợng nghiên cứu.
- Phƣơng pháp so sánh: xác định xu hƣớng; mức độ biến động, mức độ ảnh
hƣởng của các tiêu chí; kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu khác để giải quyết
các vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nghiên cứu định lƣợng
Đƣợc thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến vốn
đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ, cụ thể:
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi khảo sát.
23
- Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach's Alpha qua đó loại bỏ các biến quan sát không đạt độ tin cậy và phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý
SPSS 22.0. Qua đó, tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các nhân tố (thành
phần đo lƣờng) phù hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các
giả thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích và kiểm định tiếp theo.
- Luận án dùng phƣơng pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định
các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ từ đó tính đƣợc mức độ quan trọng của từng nhân tố.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp về lý luận cũng nhƣ thực tiễn
+ Thứ nhất, hầu hết các công trình nghiên cứu trƣớc đây về vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biến chủ yếu tập trung vào nghiên cứu định tính, rất ít tác giả sử
dụng mô hình phân tích định lƣợng. Đề tài đi sâu nghiên cứu về vốn đầu tƣ cho phát
triển kinh tế biển Nam Trung Bộ là sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định
lƣợng với hệ thống thang đo đặc thù riêng cho điều kiện của Nam Trung Bộ, mặc
dù có sự kế thừa từ một số công trình nghiên cứu trƣớc đó.
+ Thứ hai, với nguồn tƣ liệu phong phú, minh bạch, luận án đã minh chứng,
góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng về vốn đầu tƣ, nhu cầu của vốn đầu tƣ đối với
phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019.
+ Thứ ba, trên cơ sở thực trạng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ qua nguồn số liệu thứ cấp, kết hợp với kết quả điều tra khảo sát,
lƣợng hóa các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực
Nam Trung Bộ, luận án đã rút ra đƣợc những kết luận khách quan về kết quả đạt
đƣợc, đặc biệt là phát hiện đƣợc nhiều hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực này.
+ Thứ tƣ, tác giả đã đề xuất đƣợc một hệ thống các giải pháp và kiến nghị
nhằm tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
trong những năm tới. Các giải pháp đƣa ra là có cơ sở khoa học, đồng bộ, phù hợp
24
với thực tiễn và mang tính khả thi.
Tác giả hy vọng sẽ góp phần giúp các cơ quan hữu quan trong việc hoàn thiện
các chính sách về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, hình vẽ, kết cấu của đề tài gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Kinh tế biển và vốn đầu tƣ cho kinh tế biển. Những vấn đề có
tính lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Khu vực Nam
Trung Bộ
Chƣơng 3: Giải pháp về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ
25
CHƢƠNG 1
KINH TẾ BIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ BIỂN
1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển
Kinh tế biển đã có từ lâu – từ khi có con ngƣời trên trái đất, song nó hoàn
toàn tự phát. Dần dần sự hiểu biết và khả năng chinh phục của con ngƣời về biển đã
tạo dựng ra các ngành kinh tế biển. Tất cả đƣợc tạo dựng thành các mối tƣơng tác
giữa môi trƣờng biển, công tác nghiên cứu biển với lực lƣợng sản xuất thậm chí đến
cả đƣờng lối chính trị của từng quốc gia ở mỗi châu lục và cả toàn thế giới.
Biển và đại dƣơng toàn thế giới chiếm khoảng 71% toàn bộ bề mặt bao
phủ trái đất. Từ hàng nghìn năm nay, xã hội loài ngƣời đã tiến hành nhiều hoạt
động kinh tế dƣới nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến biển: đánh bắt hải
sản, thƣơng mại, khai thác chế biến nguyên vật liệu, tham quan du lịch nghỉ
ngơi và cả ngành trồng trọt sản xuất lƣơng thực. Hiện nay, có khoảng 70%
thƣơng mại toàn cầu hoạt động bằng đƣờng biển, khoảng 30% lƣợng dầu khai
thác trên biển, 10% tổng số chất đạm khai thác từ biển… Từ đó, ta có thể thấy
đƣợc vai trò quan trọng của biển đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung, cũng
nhƣ của mỗi quốc gia nói riêng.
Hiện nay, chƣa có khái niệm thống nhất về kinh tế biển, một số khái niệm đã
có về kinh tế biển còn rất nhiều tranh cãi giữa các nhà khoa học. Trên bình diện
quốc tế, các nƣớc cũng chƣa hoàn toàn đồng thuận về khái niệm kinh tế biển, mỗi
Quốc gia có biển có cách nhìn riêng phụ thuộc vào giá trị đóng góp của ngành này
đối với nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế định nghĩa cụ thể thế nào là kinh tế biển
là việc làm rất có ý nghĩa.
Đối với các Quốc gia châu Á, các định nghĩa về kinh tế biển cũng rất khác
biệt. Trung Quốc coi tổng hợp các hoạt động kinh tế biển hoặc hoạt động có liên
quan đến kinh tế biển cùng chung mục đích khai thác, sử dụng và bảo vệ môi
trƣờng biển là kinh tế Biển, khái niệm về kinh tế biển đƣợc các nhà khoa học phát
triển theo thời gian.
26
Theo Yang Jinsen (1984) cho rằng: “nền kinh tế biển là tổng hợp của các
hoạt động hàng hải hoặc cho sự phát triển của nguồn tài nguyên biển và đối tƣợng
của hoạt động kinh tế khác nhau”. Theo quan điểm này, tác giả nhìn nhận kinh tế
biển chủ yếu là vận tải biển.
Theo các học giả Dƣơng Kim Thâm, Lƣơng Hải Tân và Hoàng Minh Lỗ
(1990): “kinh tế biển bao gồm ba loại ngành nghề theo các thời kỳ khác nhau là
nghề đánh bắt hải sản, làm muối và vận tải biển là những nghề biển truyền thống,
khai thác dầu khí trên biển, nghề nuôi trồng hải sản và ngành du lịch biển là nghề
biển mới phát triển, nghề khai thác các nguồn năng lƣợng có trong biển, các loại
tài nguyên khoáng sản ở dƣới biển sâu và lợi dụng nƣớc biển là những nghề biển
tƣơng lai”. Quan điểm của ba học giả Trung Quốc thời điểm đầu những năm 90 đã
khái quát tƣơng đối đầy đủ các ngành nghề của kinh tế biển. Tuy nhiên, các học
giả chƣa đề cập đến một số ngành nghề nhƣ chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần
nghề cá, cảng biển.
Xu Zhibin (1995) cho rằng: “nền kinh tế biển đƣợc gọi là một sản phẩm đầu
vào và đầu ra, cung và cầu, nguồn tài nguyên biển, không gian biển, điều kiện môi
trƣờng biển trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh tế”.
Xu Zhibin (2003) chia thành “ba cấp độ của nền kinh tế biển”, Ông cho rằng,
bản chất của các tài sản gắn liền với kinh tế biển đại dƣơng không chỉ khác nhau từ các
điểm phân giới cắm mốc đất nền kinh tế biển, mà còn để xác định kinh tế biển chủ yếu
dựa vào nội dung phù hợp với mức độ hoạt động kinh tế liên quan đến biển. Kinh tế
biển có thể đƣợc chia thành ba cấp độ sau đây: (1) kinh tế biển theo nghĩa hẹp, đề cập
đến sự phát triển và sử dụng các nguồn tài nguyên biển, nƣớc biển và không gian biển
và sự hình thành của nền kinh tế; (2) kinh tế biển theo nghĩa rộng, đề cập đến việc cung
cấp các điều kiện kinh tế cho các hoạt động phát triển hàng hải, bao gồm cả kinh tế
biển và thu hẹp giao diện của ngành công nghiệp, cũng nhƣ sản xuất thiết bị chung đất
và biển, v.v.. (3) kinh tế trên đảo cũng nhƣ hệ thống đất ven biển công nghiệp, trong đó
có nền kinh tế đảo và nền kinh tế ven biển.
Nhƣ vậy, từ năm 1995 đến 2003, các học giả Trung Quốc đã hoàn thiện khái
27
niệm về kinh tế biển và đi đến thống nhất quan điểm: những hoạt động kinh tế liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển thì đƣợc gọi là kinh tế biển.
Tại Mỹ, quan điểm của các nhà khoa học về kinh tế biển phụ thuộc vào sự đóng
góp của kinh tế biển vào nền kinh tế quốc dân. Học giả ngƣời Mỹ Charles S. Colgan
(2007) cho rằng: “Kinh tế biển là những hoạt động có nguồn gốc từ biển. Cụ thể gồm
hoạt động liên quan đến biển nhƣ khai thác biển, hải sản và ngành vận tải biển”.
Theo Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris (1999) của trƣờng Đại
học Maine: “Kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển hoặc ven biển
bao gồm một số hoạt động nhƣ hoạt động khai thác hải sản và vận tải biển, những
hoạt động phụ thuộc vào biển”. Nhƣ vậy, các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến biển đều đƣợc coi là các ngành nghề thuộc kinh tế biển.
Theo Nathan và cộng sự (1972): Kinh tế biển là việc “sử dụng nguồn lực
biển trong quá trình sản xuất” hoặc “sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ đƣợc đáp
ứng bởi một số đặc tính chất lƣợng có đƣợc nhờ biển.
Theo Pugh và Skinner (1996): “Kinh tế biển liên quan đến các hoạt động liên
quan đến lao động trên biển hoặc trong biển. Ngoài ra, những hoạt động đó liên
quan đến sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ có đóng góp trực tiếp vào các hoạt động
trên biển hoặc trong biển”.
Theo Park và Kildow (2014): “Kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra trên
biển, tiếp nhận các yếu tố đầu vào từ biển, và sản xuất hàng hóa và dịch vụ tới biển”.
Ở Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế biển.
Giáo sƣ Nguyễn Văn Hƣờng (1996) cho rằng: “Kinh tế biển là một lĩnh vực
bao trùm gồm nhiều ngành hoạt động liên quan đến biển nhƣ thủy sản, du lịch, giao
thông vận tải, dầu khí,...nhằm khai thác toàn bộ lợi ích mà biển có thể mang lại cho
đất nƣớc”.
Theo PGS, TS Đào Duy Quát và TS Phạm Văn Linh (2008): “Kinh tế biển là
hoạt động kinh tế có ba lợi ích kinh tế phục vụ con ngƣời rõ ràng nhất là vận tải
đƣờng biển, khai thác nguồn tài nguyên phong phú của biển và du lịch, viễn thông”.
Nhà nghiên cứu Huỳnh Văn Thanh (2002) cho rằng: “Kinh tế biển là sự kết hợp
28
hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế trên biển với các hoạt động kinh tế trên đất liền,
trong đó biển chủ yếu đóng vai trò khai thác nguyên liệu, cho hoạt động vận tải, hoạt
động du lịch trên biển, còn hầu hết các hoạt động tổ chức sản xuất, chế biến, hậu cần
dịch vụ phục vụ khai thác biển lại nằm trên đất liền. Sự phát triển mạnh mẽ của cách
mạng khoa học - kỹ thuật trong mấy thập kỷ gần đây cho phép con ngƣời có thể khai
thác, sử dụng nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của biển và đại dƣơng”.
PGS, TS Bùi Tất Thắng và PGS, TS Chu Đức Dũng (2007,2008) trong các
nghiên cứu của mình đều có chung quan điểm về nội hàm kinh tế biển nhƣ sau:
“Kinh tế biển hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên
biển, chủ yếu gồm: kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); hải sản
(đánh bắt và nuôi trồng hải sản); khai thác dầu khí ngoài khơi; du lịch biển; làm
muối; dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; kinh tế đảo”.
Kinh tế biển hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan
đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhƣng những hoạt động kinh tế
này lại nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải
đất liền ven biển, bao gồm: đóng và sửa chữa tàu biển; công nghiệp chế biến dầu
khí; công nghiệp chế biến thủy, hải sản; cung cấp dịch vụ biển; thông tin liên lạc
(biển); nghiên cứu khoa học - công nghệ biển; đào tạo nhân lực phục vụ quản lý
kinh tế biển; điều tra cơ bản về tài nguyên môi trƣờng biển.
Tổng hợp từ những phân tích trên, tác giả cho rằng:
Nhƣ vậy, cho đến nay, vẫn chƣa có sự thống nhất về khái niệm kinh tế biển.
Tuy nhiên, các khái niệm kinh tế biển trong nƣớc và ngoài nƣớc đƣa ra nhìn chung
vẫn coi kinh tế biển là các hoạt động có liên quan tới biển. Để phù hợp với pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế, trong phạm vi luận án này, tác giả thống nhất với
khái niệm kinh tế biển nhƣ sau:
Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt
động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển (tuy không phải diễn ra trên biển
nhƣng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt
động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển) và kinh tế biển bao gồm các lĩnh vực kinh
tế sau:
29
- Kinh tế thủy sản gồm: đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản;
- Kinh tế hàng hải bảo gồm: vận tải biển, dịch vụ cảng biển, đóng và sửa chữa tàu;
- Du lịch biển, đảo; hoạt động cứu hộ, cứu nạn; an ninh biển đảo;
- Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản nhƣ khai thác và lọc hóa dầu, các
loại khoáng sản khác, làm muối...
1.1.2. Các ngành kinh tế biển
Dựa vào khái niệm kinh tế biển nêu trên, tác giả phân tích các thành phần
kinh tế biển, để thấy rõ nội dung bên trong của kinh tế biển, làm cơ sở phân tích ở
các chƣơng sau:
1.1.2.1. Ngành hải sản
Ngành hải sản bao gồm các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng và chế biến hải
sản. Hoạt động kinh tế này thƣờng bao gồm nuôi trồng và khai thác các loại sinh
vật sống ở biển nhƣ cá, các loại hải sản có vỏ hay còn gọi là các loại nhuyễn thể
(ngao, sò, ốc, nghêu, trai, tôm, cua...), các loài thực vật biển (rong biển, tảo biển,
san hô...) và các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến nuôi trồng và khai thác
sinh vật biển.
Gần đây, ở nƣớc ta còn phân chia hoạt động khai thác hải sản thành hai bộ
phận đánh bắt gần bờ và đánh bắt xa bờ để có những chính sách và biện pháp phát
triển thích hợp.
1.1.2.2. Ngành hàng hải
Phát triển kinh tế hàng hải có ý nghĩa quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
KT - XH của đất nƣớc; góp phần quan trọng trong việc củng cố, giữ vững quốc
phòng, an ninh trên biển, vùng biển. Kinh tế hàng hải bao gồm: vận tải biển, dịch vụ
cảng biển, công nghệ đóng và sữa chữa tàu biển.
Ngành vận tải biển là ngành mang tính chất kinh doanh, phục vụ trong khâu
vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển và xếp dỡ hàng hóa tại biển. Khâu vận
chuyển có nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh tàu biển hoạt động trên địa bàn
rộng lớn. Khâu xếp dỡ có nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh các hoạt động
sản xuất, phục vụ ở cảng biển. Ngành vận tải biển là hoạt động vận tải có liên quan
30
đến việc sử dụng kết cấu hạ tầng và phƣơng tiện vận tải để phục vụ việc dịch
chuyển hành khách và hàng hóa trên những tuyến đƣờng biển.
Cơ sở vật chất của vận tải biển là các tuyến đƣờng biển, cảng biển và các
phƣơng tiện vận chuyển. Các tuyến đƣờng hoạt động chở khách hoặc hàng hóa;
cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hóa trên
tàu. Đây là đầu mối giao thông quan trọng của các quốc gia có biển, là các tuyến
đƣờng nối hai hay nhiều cảng biển với nhau.
- Cảng biển là một trong 5 kết cấu hạ tầng giao thông, cửa ngõ của hàng hóa
xuất nhập khẩu và là đầu mối chuyển đổi các phƣơng thức từ vận tải biển sang vận tải
đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa. Do đó, hệ thống cảng biển và các dịch vụ
logistics gắn với cảng biển luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
- Phƣơng tiện vận chuyển của vận tải biển chủ yếu là tàu biển.
- Dịch vụ cảng biển bao gồm các loại dịch vụ nhƣ bốc xếp hàng hóa tại
cảng, dịch vụ logistic (dịch vụ giao nhận), dịch vụ phục vụ khách du lịch tại cảng...
Công nghiệp đóng và sữa chữa tàu biển là ngành công nghiệp quan trọng,
cung cấp phƣơng tiện vận chuyển cho ngành vận tải biển. Hoạt động của ngành
công nghiệp này là đóng mới, sữa chữa tàu biển bị hƣ hỏng, bảo trì thƣờng xuyên
hoặc định kỳ tàu biển nhằm đảm bảo an toàn cho các phƣơng tiện vận tải biển trong
quá trình hoạt động.
1.1.2.3. Du lịch biển
Du lịch biển là loại hình du lịch đƣợc phát triển ở khu vực ven biển nhằm
phục vụ nhu cầu của khách du lịch về nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí, khám phá, mạo
hiểm... trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch biển. Tài nguyên du lịch biển bao
gồm: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
Tài nguyên tự nhiên là các điều kiện về cảnh quan thiên nhiên ven biển, các
bãi biển, hệ thống các đảo và quần đảo, nguồn nƣớc, tài nguyên sinh vật, khí hậu..
Tài nguyên nhân văn là tổng thể các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính
trị và kinh tế nhƣ các lễ hội, các di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề truyền thống...
31
1.1.2.4. Công nghiệp dầu khí
Theo Luật Dầu khí Việt Nam (1993), dầu khí là dầu thô, khí thiên nhiên và
hydrocarbon ở thể khí, lỏng hoặc rắn trong trạng thái tự nhiên nhƣng không kể than,
đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất đƣợc dầu.
Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác
dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này. Hoạt động
dầu khí đƣợc chia thành ba lĩnh vực hoạt động chính bao gồm:
- Hoạt động tìm kiếm – thăm dò – khai thác;
- Hoạt động vận chuyển – tàng trữ dầu khí;
- Các hoạt động thuộc lĩnh vực chế biến dầu khí, kinh doanh phân phối sản phẩm.
1.1.2.5. Làm muối
Khai thác muối biển là một nghề truyền thống và giữ vị trí quan trọng đối với
đời sống nhân dân vùng ven biển. Muối là một khoáng chất, đƣợc con ngƣời sử
dụng nhƣ một thứ gia vị, đó là một chất rắn có dạng tinh thể, thu đƣợc từ nƣớc biển
hay các mỏ muối, muối thu đƣợc từ nƣớc biển có các tinh thể nhỏ hoặc lớn hơn
muối mỏ. Trong tự nhiên, muối có thể thu đƣợc bằng cách cho bay hơi nƣớc biển
dƣới ánh nắng trong các ruộng muối.
1.1.2.6. Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ về
khai thác và phát triển kinh tế biển
Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học – công nghệ về khai
thác và phát triển kinh tế biển bao gồm:
- Các giải pháp và quy trình phòng chống, khắc phục ô nhiễm và các sự cố
môi trƣờng;
- Nghiên cứu, ứng dụng/sản xuất các hoá chất xử lý ô nhiễm môi trƣờng biển;
- Nghiên cứu quy trình công nghệ làm sạch nƣớc cho nuôi trồng hải sản;
- Nghiên cứu công nghệ xử lý ô nhiễm môi trƣờng cho nuôi trồng hải sản;
- Công nghệ viễn thám và GIS phục vụ điều tra, nghiên cứu biển, kinh tế biển,
dự báo ngƣ trƣờng;
- Các giải pháp kỹ thuật và mô hình ứng dụng phòng chống xói lở bờ biển, sa
32
bồi luồng tàu, bến cảng;
- Xây dựng các chỉ tiêu địa kỹ thuật cho các công trình bờ và biển;
- Nghiên cứu, tách chiết các hoạt chất sinh học biển phục vụ phát triển kinh tế
và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng;
- Nghiên cứu công nghệ chống ăn mòn hoá học trong biển nhằm bảo vệ các
công trình biển phục vụ phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng;
- Nghiên cứu các đặc trƣng sinh lý, sinh thái sinh vật biển để phát triển nguồn
lợi sinh vật biển, chú trọng những loài có giá trị kinh tế, xuất khẩu.
Trong những nội dung trên, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu và tập trung
phân tích kinh tế biển trên ba lĩnh vực: ngành hải sản, kinh tế hàng hải; du lịch biển.
1.1.3. Đặc trƣng của kinh tế biển
Kinh tế biển có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, hoạt động sản xuất luôn được gắn với khai thác tài nguyên biển.
Đặc điểm này xuất phát từ khái niệm kinh tế biển, bao gồm những hoạt động
diễn ra trên biển hoặc các hoạt động diễn ra trên đất liền nhƣng trực tiếp liên quan
đến khai thác kinh tế biển. Tất các các hoạt động của ngành kinh tế biển đều liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tài nguyên biển.
Vì vậy, trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài biển gắn bó mật thiết với đời sống con
ngƣời và là cơ sở cho sự phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trƣờng của mọi miền đất nƣớc. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên biển và
hải đảo trong những năm qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc chú trọng và đã có nhiều
chủ trƣơng, chính sách đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trƣờng biển, hải đảo.
Thứ hai, việc tổ chức sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ
sinh vật và vị trí không gian vùng biển.
Tổ chức sản xuất trong kinh tế biển thƣờng đƣợc thực hiện ngoài trời, với
không gian rộng lớn, lao động và tƣ liệu sản xuất luôn di động, thay đổi theo thời
gian và không gian. Đặc điểm này đƣợc thể hiện rõ nhất trong việc nuôi trồng và
khai thác hải sản, khai thác dầu khí và dịch vụ hàng hải. Tài nguyên sinh vật biển là
những cơ thể sống, nên việc nuôi trồng và khai thác hải sản phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện thời tiết, khí hậu trên biển.
33
Ngoài yếu tố thời tiết, trong kinh tế biển, việc tổ chức sản xuất còn chịu tác
động bởi đặc điểm không gian vùng biển. Khác với trên đất liền, không gian kinh tế
biển rộng mở, khá đa dạng và luôn tác động tƣơng hỗ nhau cả về mặt tự nhiên và
phát triển theo các cấp độ khác nhau. Với tiềm năng phong phú và đa dạng của biển
nƣớc ta tập trung sôi động các hoạt động phát triển, là nơi phát triển đa ngành, kéo
theo nhu cầu liên kết vùng, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong phát triển và phải
đƣợc quản lý dựa vào đặc điểm của từng không gian biển khác nhau.
Thứ ba, các ngành kinh tế biển mang tính rủi ro cao.
Hầu hết các ngành nghề trong kinh tế biển đều chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố
thời tiết – khí hậu, phụ thuộc vào tài nguyên biển, không gian biển... Bởi vậy, nếu
các yếu tố trên theo chiều hƣớng tốt thì việc phát triển ngành nghề sẽ đƣợc thuận
lợi và ngƣợc lại.
Ngoài ra, đối với ngành hải sản, còn chịu ảnh hƣởng của rủi ro thị trƣờng.
Đối với thị trƣờng trong nƣớc thì còn diễn ra tình trạng đƣợc mùa mất giá, chịu sự
ép giá của thƣơng lái. Đối với thị trƣờng nƣớc ngoài, trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, việc xuất khẩu các sản phẩm hải sản cũng chịu sự cạnh tranh
gay gắt giữa các nƣớc. Trong cuộc cạnh tranh này, lợi thế về tài nguyên biển, tuy có
ý nghĩa rất quan trọng, không thể thiếu đƣợc làm tăng sức cạnh tranh, nhƣng lợi thế
về năng lực nuôi trồng, khai thác và chế biến các nguồn tài nguyên biển mới là yếu
tố quyết định nhất.
1.1.4. Vai trò của kinh tế biển đối với phát triển kinh tế
Với bối cảnh chung của thế giới và khu vực khi nhận thức về biển, tầm quan
trọng của biển và kinh tế biển ngày càng gia tăng và định hình rõ hơn, thì vấn đề
kinh tế biển của Việt Nam cũng nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà
nƣớc. Thực trạng phát triển kinh tế biển ở Việt Nam hiện nay cho thấy kinh tế biển
có những đóng góp nhƣ sau:
Thứ nhất, kinh tế biển góp phần đưa ngành hải sản trở thành một trong
những ngành mũi nhọn của nền kinh tế
Hiện nay, hải sản đang là một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia có
34
biển trên thế giới, không chỉ với đánh bắt và nuôi trồng mà còn mở ra nhiều cơ hội
cho ngành công nghiệp chế biến phát triển mạnh.
Có thể nói, sự phát triển của ngành hải sản đã tác động không nhỏ đến tất cả
các lĩnh vực, các ngành nghề trong xã hội. Đáng chú ý là đã đƣa nghề cá từ một lĩnh
vực sản xuất thứ yếu thành một ngành sản xuất hàng hóa với lực lƣợng sản xuất tiên
tiến, phát huy đƣợc sức mạnh sáng tạo của nhiều thành phần kinh tế. Qua đó tạo
việc làm, tạo thêm thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời dân, góp phần cải thiện
nền kinh tế vĩ mô.
Biển còn là nơi để ngƣời dân phát triển ngành sản xuất muối (diêm nghiệp).
Đây là nguồn thức ăn không thể thiếu đƣợc của con ngƣời, và là nguồn nguyên liệu
cho phát triển một số ngành công nghiệp.
Thứ hai, kinh tế biển đưa ngành du lịch phát triển
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2019), với lƣợng khách đến tăng nhiều
trong những năm qua và luôn chiếm khoảng 70% tổng khách du lịch cả nƣớc, du
lịch biển hiện đang là loại hình du lịch chủ đạo, góp phần quan trọng đƣa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.
Với sự phát triển đó, du lịch biển đã đem lại thu nhập, giải quyết công ăn
việc làm qua các dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng; du lịch biển mang lại cơ
hội quảng bá hình ảnh của nƣớc ta gia ra thế giới.
Điều đó không chỉ giúp nƣớc ta thu hút đƣợc nhiều khách hơn, tạo thu nhập
cao, tạo thêm nhiều việc làm mới mà còn đóng vai trò là kênh thu hút vốn lớn trong
nền kinh tế. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua đã có nhiều nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc vào ngành du lịch biển, xây dựng nhiều khu du lịch, khu giải trí ven
biển và du lịch hải đảo, góp phần đƣa du lịch biển nói riêng và du lịch nói chung
ngày càng phát triển.
Thứ ba, kinh tế biển góp phần phát triển công nghiệp
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ, giao lƣu hàng
hóa giữa các quốc gia ngày càng nhiều, thì biển là thế mạnh không thể thay thế
đƣợc trong quá trình phát triển kinh tế, biển đã nối các quốc gia lại gần với nhau.
35
Vận tải bằng đƣờng biển có chi phí thấp, không phƣơng tiện nào so sánh đƣợc. Biển
là nơi cung cấp các loại nguyên liệu phong phú, đa dạng, có thể tái tạo với số lƣợng
lớn cho công nghiệp chế biến nhƣ các loại hải sản, muối. Dƣới thềm lục địa có các
loại khoáng sản quý nhƣ: Dầu, khí, ilmenit, cát thủy tinh và rất nhiều các khoáng
sản kim loại khác, là nguồn quan trọng cho phát triển công nghiệp.
Có thể xem xét ảnh hƣởng của kinh tế biển với công nghiệp trong các lĩnh
vực sau:
+ Vận tải biển có chi phí vận tải thấp nhất, đƣờng vận chuyển phù hợp nhất
và đáp ứng nhu cầu vận tải khối lƣợng lớn.
+ Phát triển kinh tế biển gắn với phát triển khai thác dầu khí, than, khí đốt và
khai thác khoáng sản.
+ Phát triển các ngành nghề kinh tế biển giúp hình thành các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế điều này là rất cần thiết cho sự phát triển
ngành công nghiệp.
Thứ tư, kinh tế biển góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng và giữ vững
độc lập tự chủ, chủ quyền quốc gia trên biển.
Những năm đầu của thế kỷ XXI, phản ánh tƣ tƣởng rõ nét việc chuyển từ ý
tƣởng thành hành động thực tế của nhiều nƣớc trên thế giới trong quá trình vƣơn ra
biển nhằm khẳng định ƣu thế, cũng nhƣ tìm kiếm lợi ích trên các vùng biển, đấu
tranh chính trị và đấu tranh quân sự với mục đích cuối cùng là phục vụ lợi ích kinh
tế. Với ý nghĩa đó, chiến lƣợc quốc phòng, anh ninh biển của nhà nƣớc không chỉ là
giữ gìn bờ cõi đất liền mà còn phải xem biển là cửa ngõ quốc phòng, đồng thời còn
xem việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và không gian biển để phát triển kinh tế
quốc dân là mục đích quan trọng. Để khai thác biển cũng cần có môi trƣờng an ninh
trên biển nhằm bảo vệ tài nguyên biển và bảo vệ đƣờng thông thƣơng trên biển
thông suốt. Ngoài ra, phải xây dựng lực lƣợng bảo vệ biển và hoạt động khai thác
biển phải chặt với nhau, đạt cả lợi ích kinh tế và quốc phòng. Tổ chức lực lƣợng lao
động trong kinh tế biển thành những lực lƣợng quốc phòng an ninh sẽ góp phần
36
đảm bảo an toàn trên biển, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Nằm bên bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn và thuộc loại quan trọng nhất
của khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng cũng nhƣ của thế giới, Việt Nam có một
vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Đặc điểm địa hình
của Việt Nam hẹp về chiều ngang, nhƣng lại trải dài dọc theo Biển Đông, đƣợc
Biển Đông bao bọc toàn bộ sƣờn phía Đông và phía Nam, không chỉ cho phép
chúng ta phát triển nhiều lĩnh vực kinh tế biển mà biển Đông còn trở thành “lá chắn
sƣờn” trong hệ thống phòng thủ quan trọng, bảo vệ đất nƣớc. Do đó, từ rất sớm,
nhất là trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế những năm gần đây, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã nhận thức sâu sắc và thể hiện rõ quan điểm phát triển nền kinh tế
độc lập, tự chủ, trong đó kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển, đảo luôn đƣợc quan
tâm sâu sắc.
1.2. VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
1.2.1.1. Đầu tƣ
Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đã đƣa ra các khái
niệm khác nhau về đầu tƣ.
Paul A. Samuelson (2002) quan niệm “đầu tƣ là sự bổ sung vào tƣ liệu sản
xuất, ví dụ hàng hóa vốn. Hàng hóa vốn gồm các trang thiết bị, nhà xƣởng, hay
hàng hóa vật tƣ lƣu kho… khi họ mua một miếng đất, hay chứng khoán cũ, hay một
tài sản nào đó. Trong kinh tế học, việc mua sắm này chỉ là các khoản chuyển giao
tài chính hay thay đổi cơ cấu tài sản, vì cái mà ngƣời này mua chỉ là cái mà ai đó
bán, đầu tƣ chỉ thực sự xuất hiện khi tạo ra vốn thực tế”.
Trung tâm từ điển Việt Nam (1995), định nghĩa đầu tƣ là hành động “bỏ vốn
vào một doanh nghiệp, một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp nhƣ
cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị mới,
hoặc thực hiện sự hiện đại hóa, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát
triển phúc lợi công cộng”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào đầu tƣ phát triển, vào
hình thái biểu hiện và động lực của đầu tƣ.
37
Trần Ngọc Thơ (2005), khi nghiên cứu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
theo tác giả: “Đầu tƣ là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đổi lấy khả năng
giá trị không chắc chắn trong tƣơng lai”, khái niệm này xem xét đầu tƣ trên góc độ
rủi ro và thời gian. Một doanh nghiệp đầu tƣ hàng trăm ngàn đô la xây dựng nhà
xƣởng mới, một luật sƣ đầu tƣ hàng chục ngàn đô la xây dựng phòng tƣ vấn, một
giáo sƣ đại học đầu tƣ hàng chục ngàn đô la mua cổ phần công ty IBM… những
hành vi trên đều liên quan đến sự hy sinh hiện tại để đổi lấy triển vọng tƣơng lai tốt
đẹp. Với ý nghĩa rộng nhất đó, chúng ta có thể cho rằng tất cả hành vi trên là đầu tƣ.
1.2.1.2. Đầu tƣ phát triển
Đỗ Phú Trần Tình (2009), cho rằng đầu tƣ phát triển là đầu tƣ tài sản vật chất
và sức lao động trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm
tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế. Từ đó, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ
yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Đó chính là
việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị và lắp đặt chúng; bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện các chi phí
thƣờng xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng
thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm
tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động KT - XH của đất nƣớc. Xét về bản chất đầu tƣ
phát triển có một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất, hoạt động đầu tƣ phát triển cần một lƣợng vốn lớn và thời gian
kéo dài trong suốt quá trình đầu tƣ.
- Thứ hai, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tƣ cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thƣờng đòi hỏi nhiều năm (thƣờng từ 2 năm trở lên
thậm chí 50 năm, nhƣng cũng không quá 70 năm) với nhiều biến động xảy ra.
- Thứ ba, thành quả do đầu tƣ phát triển mang lại biểu hiện trên hai mặt: lợi
ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội. Lợi ích kinh tế xã hội đƣợc gọi tắt là lợi ích
kinh tế, lợi ích tài chính ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của nhà đầu tƣ, còn lợi ích
kinh tế ảnh hƣởng đến xã hội, cộng đồng. - Thứ năm, các thành quả của hoạt động
đầu tƣ là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay tại nơi mà nó tạo dựng nên. Do
38
đó, các điều kiện địa lý, địa hình cũng ảnh hƣởng đến quá trình đầu tƣ cũng nhƣ
hoạt động sau này.
1.2.1.3. Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), định nghĩa vốn đầu tƣ là toàn bộ những chỉ tiêu
để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Tƣơng ứng với
sự phân biệt chức năng của hai loại tài sản: sản xuất và phi sản xuất, vốn đầu tƣ
cũng đƣợc chia thành hai loại: vốn đầu tƣ sản xuất và phi sản xuất.
Vốn đầu tƣ sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng
mức vốn sản xuất, vốn đầu tƣ sản xuất đƣợc chia thành vốn đầu tƣ vào tài sản cố
định và vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động. Đến lƣợt mình, vốn đầu tƣ vào tài sản cố
định lại chia thành vốn đầu tƣ cơ bản và đầu tƣ sửa chữa lớn. Vốn đầu tƣ cơ bản
làm tăng khối lƣợng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định
bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang; còn vốn sửa chữa lớn không làm
tăng khối lƣợng thực thể của tài sản. Vốn đầu tƣ phi sản xuất là toàn bộ các khoản
chi phí không tham gia vào quá trình sản xuất vì vậy không duy trì hoặc tăng vốn
sản xuất.
Từ Quang Phƣơng, Phạm Văn Hùng (2013), cho rằng vốn đầu tƣ là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản lƣu
động và tài sản cố định) và các khoản đầu tƣ phát triển khác.
Theo Business Dictionary (2007), vốn đầu tƣ là số tiền đầu tƣ vào một hoạt
động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời và tạo thu nhập cho nhà đầu tƣ trong
tƣơng lai. Vốn đầu tƣ thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn là vốn cho phát triển
chứ không đơn thuần là vốn hoạt động.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tƣ cho hoạt động kinh tế rất
lớn và đa dạng. Vốn đầu tƣ không chỉ tạo lập tài sản trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ; không chỉ tạo lập những tài sản tồn tại dƣới trạng thái vật chất hay hữu hình
nhƣ máy móc, thiết bị, công trình kiến trúc, nguyên vật liệu mà còn bao gồm hệ thống
kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng phục vụ nhu cầu phát triển KT - XH; các tài
sản dƣới dạng phi vật chất hay vô hình nhƣ các phát minh, sáng chế, các giải pháp hữu
39
ích, các tài sản tài chính nhƣ cổ phiếu, trái phiếu...
Về bản chất, vốn đầu tƣ là số tiền bỏ ra nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu thƣờng
xuyên tăng lên và sự phát triển toàn diện trong xã hội, bằng cách phát triển không
ngừng với nhịp độ nhanh của nền kinh tế, phân bổ hợp lý sức sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân, không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp phần tích cực vào
việc phát triển kinh tế xã hội.
Nhƣ vậy, có thể hiểu vốn đầu tƣ là toàn bộ tiền và tài sản hợp pháp khác
đƣợc bỏ ra để thực hiện hoạt động đầu tƣ trong một khoản thời gian nhất định theo
hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp.
Và vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản và vốn bằng tiền mà mọi thành phần kinh tế đầu tƣ cho các ngành để phát triển
kinh tế biển.
1.2.2. Các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
12.2.1. Vốn đầu tƣ trong nƣớc
a/ Vốn đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc
* Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế biển
Hàng năm ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) dành một phần vốn đầu tƣ cho phát
triển nền kinh tế, trong đó có bộ phận đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển bao gồm cả
nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nƣớc nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định, trong đó có chi đầu tƣ cho phát
triển kinh tế biển. Nguồn vốn này chủ yếu đầu tƣ vào phát triển cơ sở hạ tầng cho
kinh tế biển, đầu tƣ một phần hay toàn bộ vào công trình mang tính đột phá cho
vùng, hay một ngành nào đó của lĩnh vực kinh tế biển bao gồm:
- Chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng, các công trình đƣờng xá, đê điều, hệ thống cấp
thoát nƣớc, cầu cảng, các khu neo đậu tránh bão, các cảng cá;
- Chi đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động trong các
ngành nghề kinh tế biển;
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tƣ quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển. Quỹ hỗ
40
trợ đầu tƣ quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia là những tổ chức tài chính
có tƣ cách pháp nhân, thực hiện chức năng huy động vốn và tiếp nhận các nguồn
vốn từ ngân sách nhà nƣớc để cho vay đối với các chƣơng trình, dự án phát triển các
ngành nghề thuộc diện ƣu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của chính phủ
(chƣơng trình đánh bắt xa bờ, chƣơng trình phát triển kinh tế biển… )
- Chi cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
- Chi hỗ trợ bảo hiểm thân thể và tàu thuyền;
- Chi hỗ trợ ngƣ dân.
* Cơ chế phân bổ NSNN cho phát triển kinh tế biển
Chính phủ trình Quốc hội phân bổ vốn đầu tƣ phát triển nguồn NSNN cho
các Bộ, ngành Trung ƣơng dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng
ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế hoạch đầu tƣ trong kế hoạch
phát triển KT - XH. Chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH không có
khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích công cộng. Việc phân bổ vốn thực
hiện dự án cho các Bộ, ngành Trung ƣơng theo ngành, lĩnh vực phải trên cơ sở các
dự án có trong quy hoạch, các dự án có đủ thủ tục.
NSNN đƣợc phân bổ trên cơ sở kế hoạch phân bổ theo từng năm của từng
địa phƣơng và từng lĩnh vực. Trong bối cảnh NSNN còn eo hẹp, cơ chế phân bổ
NSNN cho đầu tƣ phát triển kinh tế biển chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ
tầng, hệ thống điện nƣớc, cảng biển.
Kinh tế biển hiện nay đang đƣợc coi là ngành mũi nhọn trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế của Nhà nƣớc. Chính vì thế, NSNN chi đầu tƣ cho kinh tế biển
nhằm tạo nên các tiền đề cần thiết nhƣ cơ sở hạ tầng, giao thông, cảng biển... để
thông qua đó thu hút thêm các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân. Đây
đƣợc coi là vốn mồi trong huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển.
Để có đƣợc nguồn vốn này, các địa phƣơng phải xây dựng các chƣơng trình, dự
án đầu tƣ đầy đủ, rõ ràng và đƣợc phê duyệt của các cấp chính quyền.
* Ưu, nhược điểm
+ Ƣu điểm: Vốn NSNN đƣợc sử dụng lâu dài, các chủ thể sử dụng vốn
41
NSNN cấp sẽ không phải chịu áp lực trả lãi.
+ Nhƣợc điểm: Nguồn tài trợ từ NSNN có giới hạn. Trong khi đó, nhu cầu về
vốn của các chƣơng trình, dự án đặc biệt các chƣơng trình, dự án đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng thƣờng rất lớn; sử dụng vốn NSNN nếu không quản lý tốt gây lãng
phí, thất thoát, sử dụng không hiệu quả.
b/ Vốn tín dụng nhà nƣớc
* Tín dụng đầu tư của Nhà nước cho phát triển kinh tế biển
Tín dụng đầu tƣ (TDĐT) của Nhà nƣớc là sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thông qua
các hình thức tín dụng cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực đƣợc Nhà nƣớc
khuyến khích. Về mặt hình thức, TDĐT của Nhà nƣớc cũng dựa trên nguyên tắc
vay mƣợn có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Nhƣng về nội dung, TDĐT của Nhà nƣớc
không phải là hoạt động kinh doanh tiền tệ của Nhà nƣớc mà là kênh hỗ trợ các Nhà
đầu tƣ huy động đƣợc vốn cho đầu tƣ phát triển. Ngày nay, ngoài đầu tƣ trực tiếp,
Chính phủ các nƣớc thƣờng sử dụng TDĐT của Nhà nƣớc nhƣ một công cụ khuyến
khích đầu tƣ.
Trên thực tế, TDĐT của Nhà nƣớc ra đời đã đáp ứng đƣợc mục đích của Nhà
nƣớc, chuyển từ phƣơng thức cấp phát sang hỗ trợ dƣới dạng cho vay có hoàn trả, đối
với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tƣ là ngƣời vay vốn phải
tính kỹ hiệu quả đầu tƣ, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Nhờ đó TDĐT nhà nƣớc không chỉ
góp phần tập trung đƣợc các nguồn vốn cần thiết cho đầu tƣ phát triển mà còn có tác
dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển đƣợc nguồn vốn của Nhà nƣớc.
Bên cạnh đó, vốn TDĐT của nhà nƣớc còn phục vụ công tác quản lý và điều
tiết kinh tế vĩ mô.Thông qua nguồn vốn tín dụng, nhà nƣớc khuyến khích phát triển
kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo hƣớng chiến lƣợc của mình. Thông
qua TDĐT, Nhà nƣớc có thể mở rộng và chủ động trong việc giải quyết các mục
tiêu dài hạn.
*Các hình thức TDĐT phát triển của Nhà nước
Hoạt động TDĐT của Nhà nƣớc nhằm thực hiện mục tiêu đầu tƣ cho phát
42
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nói chung, hỗ trợ cho các dự án của các thành phần
kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực của kinh tế biển nói riêng. Từ đó có tác động
trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bền vững.
TDĐT của Nhà nƣớc bao gồm các hình thức nhƣ cho vay đầu tƣ, bảo lãnh
TDĐT và hỗ trợ sau đầu tƣ .
- Cho vay đầu tƣ: là việc tổ chức tín dụng đƣợc giao nhiệm vụ cung ứng
TDĐT của Nhà nƣớc cho các chủ đầu tƣ vay vốn theo chính sách của Nhà nƣớc để
họ thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển. Cho vay đầu tƣ với tƣ cách TDĐT của Nhà
nƣớc có các tính chất sau:
+ Nguồn vốn để cho vay đầu tƣ bao gồm: nguồn vốn do NSNN cấp cho tổ chức
thực hiện nhiệm vụ TDĐT của Nhà nƣớc; nguồn vốn huy động nhƣ phát hành trái
phiếu, huy động tiền gửi, vốn vay các tổ chức; các nguồn vốn khác theo quy định của
pháp luật nhƣ nguồn góp vốn ban đầu của các tổ chức, nguồn tài trợ từ thiện.
+ Lãi suất cho vay đƣợc xác định trên cơ sở mức rủi ro của dự án và mức độ
ƣu tiên của Chính phủ đối với ngành nghề/lĩnh vực mà dự án đầu tƣ, lãi suất cho
vay thƣờng thấp hơn lãi suất thị trƣờng.
+ Phù hợp với đặc điểm của đầu tƣ phát triển, thời hạn cho vay thƣờng dài và
số vốn cho vay lớn. Việc trả nợ của dự án thực hiện trong nhiều kỳ và kéo dài trong
nhiều năm. Vốn TDDT của Nhà nƣớc thƣờng chiếm tỷ lệ cao trong tổng các nguồn
vốn tham gia đầu tƣ nhƣng không đáp ứng 100% nhu cầu vốn đầu tƣ, các chủ đầu tƣ
phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác để đầu tƣ dự án.
- Bảo lãnh TDĐT: là việc tổ chức thực hiện TDĐT của Nhà nƣớc (tổ chức bảo
lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên
đi vay. Trong trƣờng hợp bên đi vay không trả đƣợc nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến
hạn, tổ chức bảo lãnh sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
Thời hạn bảo lãnh, số vốn bảo lãnh và điều kiện bảo lãnh đƣợc xác định
tƣơng tự nhƣ đối với cho vay đầu tƣ trên cơ sở thoả thuận của các bên.
- Hỗ trợ sau đầu tƣ: là việc tổ chức thực hiện TDĐT của Nhà nƣớc hỗ trợ
một phần lãi suất cho chủ đầu tƣ vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tƣ dự án,
43
sau khi dự án đã hoàn thành đƣa vào sử dụng và trả đƣợc nợ vay. Đây là hình thức
trợ cấp vốn bằng tiền cho các doanh nghiệp, không có ràng buộc về trách nhiệm
giữa doanh nghiệp và tổ chức thực hiện TDĐT của Nhà nƣớc, nguồn vốn thực hiện
cấp hỗ trợ sau đầu tƣ đƣợc NSNN cấp. Tổ chức thực thi chịu trách nhiệm thẩm tra
hồ sơ dự án đảm bảo đúng quy định, đã hoàn thành; đƣợc đƣa vào khai thác sử dụng
và đã trả đƣợc nợ vay cho các tổ chức đã cho vay.
Đối với các ngành kinh tế biển, nguồn vốn TDĐT của Nhà nƣớc đƣợc thực
hiện chủ yếu thông qua Ngân hàng phát triển Việt Nam.
* Ưu, nhược điểm
Khi đầu tƣ phát triển kinh tế biển, huy động vốn từ nguồn tín dụng Nhà nƣớc
có ƣu điểm sau:
+ Ƣu điểm: TDĐT phát triển của Nhà nƣớc hàm chứa sự ƣu đãi của Nhà nƣớc
đối với các đối tƣợng thụ hƣởng. Sự ƣu đãi của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện trên
phƣơng diện khối lƣợng vốn vay, thời hạn và lãi suất cho vay. Cụ thể:
- Về khối lƣợng: Các dự án thuộc đối tƣợng vay vốn TDĐT phát triển thƣờng
đƣợc Nhà nƣớc cho vay một số lƣợng vốn rất lớn theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc,
không bị ràng buộc bởi các giới hạn về tỷ lệ an toàn nhƣ trong tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại.
- Về thời hạn: Các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nƣớc thƣờng đƣợc hƣởng
thời hạn rất dài, có thể lên đến 10 - 15 năm hoặc dài hơn; thời kỳ ân hạn đối với các
dự án vay vốn TDĐT nhà nƣớc cũng thƣờng dài hơn so với tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại. Đặc điểm này của TDĐT nhà nƣớc xuất phát từ đặc trƣng của các dự
án đầu tƣ phát triển là có thời gian thực hiện và thu hồi vốn kéo dài và cũng chính
do đặc điểm này nên hoạt động cho vay đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc có mức độ
rủi ro cao.
- Về lãi suất vay vốn: Về cơ bản, lãi suất cho vay trong TDĐT của Nhà nƣớc
thƣờng thấp hơn so với tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Đặc điểm này xuất phát
từ mục đích phi lợi nhuận của TDĐT của Nhà nƣớc. Hơn nữa, do Nhà nƣớc có thể
huy động vốn của các chủ thể khác trong xã hội với lãi suất thấp nên có thể cho vay
với lãi suất ƣu đãi.
44
-Về điều kiện cho vay : điều kiện cho vay đơn giản hơn so với vay từ các
NHTM khác nhƣ không phải thế chấp, hoặc nếu có thì tỷ lệ thế chấp ở mức tƣơng
đối thấp, bằng 30% giá trị khoản vay.
+ Nhƣợc điểm:
- Đối tƣợng vay vốn TDĐT nhà nƣớc thƣờng bị giới hạn trong phạm vi hẹp
và có thể thay đổi qua các thời kỳ khác nhau tuỳ theo điều kiện thực tế của nền kinh
tế, khả năng của Nhà nƣớc và mục tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kỳ. Thông
thƣờng, đối tƣợng vay vốn TDĐT nhà nƣớc chỉ là những ngành, những vùng, những
thành phần kinh tế, hoặc thậm chí là loại hình doanh nghiệp… mà nhà nƣớc khuyến
khích phát triển. Nhƣ vậy hoạt động TDĐT của Nhà nƣớc chỉ tập trung vào các dự
án phát triển đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích, trong khi các hoạt động tín dụng của
các tổ chức khác có thể đáp ứng mọi hoạt động của khách hàng, mọi dự án thuộc
mọi ngành nghề, lĩnh vực.
- Mức độ đáp ứng vốn TDĐT phát triển của quốc gia còn hạn chế do nhu cầu
đầu tƣ phát triển đặc biệt là nhu cầu vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH rất
lớn trong khi nguồn vốn TDĐT phát triển chỉ có giới hạn nhất định.
- TDĐT của Nhà nƣớc chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, có
hiệu quả về KT-XH, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc trong từng thời kỳ.
c/ Vốn tín dụng ngân hàng
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Vốn đầu tƣ cho phát triển đƣợc huy động qua các NHTM chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn đầu tƣ của xã hội, các NHTM với chức năng trung gian huy động
vốn từ nơi cung ứng đến nơi có nhu cầu đầu tƣ để giải quyết quan hệ cung cầu về
vốn đầu tƣ trong phạm vi toàn xã hội và là trung tâm thanh toán trong toàn bộ nền
kinh tế, sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn cho đầu tƣ phát
triển kinh tế. Đây là nguồn vốn quan trọng có thể tài trợ cho nhu cầu phát triển của
các ngành kinh tế biển.
Kinh tế biển muốn phát triển trƣớc hết là phải tăng cƣờng phát triển nguồn
nhân lực gắn với tăng cƣờng trang thiết bị hiện đại để từng bƣớc cơ giới hóa,
điện khí hóa, hiện đại hóa các ngành kinh tế biển. Tuy nhiên, hiện nay do NSNN
45
còn hạn chế, khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng ƣu đãi là không dễ dàng bởi
tính giới hạn của những nguồn vốn này. Vì vậy, nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng
của khu vực kinh tế biển là khá cao, cần đƣợc đáp ứng đầy đủ để duy trì sản
xuất, kinh doanh và tiến tới thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và
dần chuyển sang chiều sâu.
* Cơ chế tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển kinh tế biển
NHTM thực hiện cho vay đối với chủ thể làm kinh tế biển tuân theo quy chế
cho vay hiện hành đối với mỗi ngân hàng. Để có thể tiếp cận các nguồn vốn này,
các tổ chức kinh tế, cá nhân sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề kinh tế biển
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và quy định của các tổ chức tín dụng đối với các
khoản vay về thủ tục, thời gian, quy định lãi suất và hồ sơ; phải xây dựng đƣợc
phƣơng án kinh doanh khả thi, có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có tài sản đảm bảo
hoặc đƣợc bảo lãnh bởi chủ thể thứ ba.
Do đó, cách thức để huy động vốn từ tín dụng ngân hàng cho đầu tƣ phát
triển kinh tế biển là phải lựa chọn các dự án, phƣơng án khả thi, có khả năng thu hồi
gốc và lãi khi đến hạn đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và ngân hàng .
Hiện nay, các NHTM cho vay kinh tế biển đối với một số ngành nghề sau:
cho vay đối với lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; chi phí nuôi
trồng hải sản nhƣ: cải tạo ruộng nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc
phòng, chữa bệnh...; cho vay đánh bắt hải sản nhƣ đầu tƣ đóng mới tàu thuyền;
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn;
cho vay sinh hoạt nhƣ xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phƣơng tiện đi lại; phát
triển cơ sở hạ tầng nhƣ điện, đƣờng giao thông nông thôn, cung cấp nƣớc sạch,
vệ sinh môi trƣờng.
* Ƣu, nhƣợc điểm:
+ Ƣu điểm: vốn vay của NHTM có lợi thế là có thể thỏa mãn đƣợc mọi nhu
cầu về vốn của các pháp nhân và các thể nhân trong nền kinh tế, nếu những đối
tƣợng vay vốn chấp nhận đầy đủ quy chế tín dụng. Các hình thức huy động phong
phú, đa dạng; thời gian cho vay rất linh hoạt đáp ứng nhu cầu khác nhau của ngƣời
46
đi vay; lĩnh vực cho vay rất rộng, liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác
nhau trong nền kinh tế. Những ƣu thế đó khiến các tổ chức này có thể thu hút, huy
động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối lƣợng lớn. Do vậy,
huy động vốn qua tín dụng ngân hàng và các tổ chức tín dụng trung gian có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc huy động vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển.
+ Nhƣợc điểm:
- Không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn lớn của phát triển kinh tế biển nhƣ đầu tƣ cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ hiện đại của những đề án, dự án lớn.
- Lãi suất cho vay cao, thời hạn cho vay thƣờng ngắn hơn các loại hình tín
dụng ƣu đãi.
- Thƣờng yêu cầu khách phàng phải có tài sản đảm bảo tiền vay, một trong
những khó khăn của khách hàng vay vốn.
d/ Vốn đầu tƣ từ doanh nghiệp và dân cƣ
* Nguồn vốn của doanh nghiệp và dân cư đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Nguồn vốn của doanh nghiệp và dân cƣ bao gồm phần tiết kiệm của dân cƣ,
phần tích lũy của doanh nghiệp, các hợp tác xã. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ lệ nhỏ
nhƣng không phải là không cần thiết, đây là phần vốn tự có mà các hộ tƣ nhân đầu
tƣ vào để khai thác, chế biến hải sản hay làm dịch vụ du lịch, đồng thời giúp mở
rộng đầu tƣ sâu hơn cho kinh tế biển.
Đầu tƣ của các doanh nghiệp tƣ nhân và hộ gia đình có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển các ngành nghề hải sản, du lịch biển và kinh tế hàng hải.
Các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân ngày càng phát triển, phần tích lũy của các
doanh nghiệp này sẽ góp phần đáng kể vào tổng quy mô nguồn vốn của toàn xã hội,
nó đƣợc coi nhƣ những tế bào có khả năng tái tạo các nguồn tài chính. Theo đánh
giá sơ bộ, khu vực doanh nghiệp và dân cƣ vẫn sở hữu một lƣợng vốn tiềm năng rất
lớn mà chƣa đƣợc huy động triệt để.
Đối với nƣớc ta hiện nay, do thu nhập của dân cƣ còn ở mức thấp dẫn đến
nguồn vốn đầu tƣ từ tầng lớp dân cƣ chƣa nhiều. Tuy nhiên, theo đà phát triển
chung của đất nƣớc, thu nhập của dân cƣ ngày càng tăng, nguồn vốn này sẽ có xu
hƣớng tăng lên.
47
Nguồn vốn của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đƣợc huy động từ vốn
góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, tín dụng ngân hàng, tín
dụng thƣơng mại, tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu.
* Cơ chế khuyến khích doanh nghiệp và dân cư trong nước đầu tư cho phát
triển kinh tế biển
Để huy động vốn thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ
chức KT - XH, các cá nhân trực tiếp bỏ vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển đòi hỏi
Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng phải có các chính sách khuyến khích, ƣu đãi cụ
thể, rõ ràng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề của kinh tế biển nhƣ: đầu tƣ xây
dựng cảng và dịch vụ hàng hải, công nghiệp hoá dầu và sản phẩm từ dầu, công
nghiệp điện, đóng và sửa chữa tàu biển, du lịch biển đảo, hải sản và dịch vụ hậu cần
nghề cá; đầu tƣ kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến hải sản, xây dựng hạ tầng
kỹ thuật các khu chức năng, đầu tƣ các nhà máy chế biến hải sản ở trung tâm nghề
cá… Qua đó tạo cơ sở hạ tầng tốt nhằm thu hút vốn từ doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đầu tƣ vào các ngành nghề kinh tế biển.
Ngoài ra, Nhà nƣớc có thể thúc đẩy nguồn này bằng các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật cho diêm dân, ngƣ
dân, khuyến khích họ đầu tƣ vốn làm kinh tế biển
* Ưu, nhược điểm:
+ Ƣu điểm:
- Vì là nguồn vốn do chính doanh nghiệp và ngƣời dân bỏ ra đầu tƣ nên họ chi
tiêu có trách nhiệm, thận trọng và phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình.
- Đây là nguồn vốn tự có, nên không tốn chi phí trả lãi, nên giảm bớt gánh
nặng về chi phí lãi vay cho chủ thể làm kinh tế biển.
- Là nguồn chống đỡ rủi ro cho doanh nghiệp khi có những tổn thất, mất mát
xảy ra mà không tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài nào.
+ Nhƣợc điểm:
Đối với kinh tế biển, hiện nay nguồn vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ, các chủ thể
làm kinh tế biển với nguồn vốn chủ yếu từ hỗ trợ của Nhà nƣớc, nguồn tín dụng ƣu
đãi và vay ngân hàng. Vì vậy, tỷ trọng của nguồn vốn này tham gia vào các dự án
48
đầu tƣ còn thấp và chƣa phát huy hết vai trò trong quá trình đầu tƣ. Bên cạnh đó, do
công tác quản lý hành chính lỏng lẻo, một số công ty lừa đảo ra đời, chiếm dụng
vốn của nhân dân, gây bức xúc trong xã hội.
1.2.2.2. Vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài
Đầu tƣ nƣớc ngoài là việc các nhà đầu tƣ (pháp nhân hoặc cá nhân) đƣa vốn
hoặc bất kì hình thức giá trị nào khác vào nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để thực hiện các
hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội.
Tóm lại, đây là hình thức đầu tƣ có sự di chuyển vốn qua biên giới một quốc gia.
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay mặc dù đã có sự phát triển vƣợt bậc so
với trƣớc đây song mức thu nhập vẫn còn thấp, do đó khả năng tiêu dùng cũng nhƣ
khả năng tích lũy chƣa cao, trong khi đó nhu cầu vốn đầu tƣ để hoàn chỉnh kết cấu
hạ tầng và xây dựng các công trình quan trọng nhằm phát triển kinh tế rất lớn. Mặt
khác, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản và công nghiệp tiêu dùng có giá
trị chƣa cao, hàng hóa nhập khẩu là những máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
hiện đại có giá trị cao, nên tình trạng cán cân thanh toán bị thâm hụt, dẫn đến thiếu
hụt ngoại tệ là vấn đề mà nƣớc ta đang phải đối mặt. Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết vấn đề nan giải trên. Nguồn vốn
nƣớc ngoài thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; mở ra nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới đa dạng, phong phú, đẩy
mạnh xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ cho nhà nƣớc; đồng thời dẫn nhập những
công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào việc phát triển kinh tế, tạo thêm
nhiều việc làm cho ngƣời lao động…
Trong điều kiện điểm xuất phát và khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn
thấp, gây khó khăn cho việc khai thác các nguồn vốn trong nƣớc nhƣ ở nƣớc ta hiện
nay, thì nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài là hết sức quan trọng.
Vì vậy, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và sử dụng nó một cách hiệu quả là
vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng. Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở nƣớc ta hiện nay gồm các
nguồn chủ yếu sau:
49
a/ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
* Nguồn vốn ODA đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/05/2020 “Về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của nhà tài trợ nƣớc
ngoài” thì vốn ODA, vốn vay ƣu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nƣớc ngoài cung
cấp cho Nhà nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ
trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội. Các hình thức của vốn ODA bao
gồm: vốn ODA không hoàn lại; vốn vay ODA là khoản vay nƣớc ngoài có thành tố
ƣu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua
sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nƣớc ngoài hoặc đạt ít nhất
25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc; vốn ODA vay ƣu đãi.
* Đặc điểm của vốn ODA
- Nguồn vốn ODA mang tính ƣu đãi: vốn ODA có thời gian cho vay dài, có
thời gian ân hạn lâu và có yếu tố không hoàn lại (hỗ trợ). Đây là sự khác biệt giữa
viện trợ và cho vay thƣơng mại. Tính ƣu đãi này chỉ dành cho các nƣớc chậm phát
triển với mục tiêu giúp các quốc gia đó phát triển. Để các nƣớc chậm phát triển
đƣợc vay cần đảm bảo 2 điều kiện (Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu
ngƣời thấp và vốn vay phải phù hợp với chính sách và phƣơng hƣớng ƣu tiên giữa
bên cấp vốn và bên nhận vốn).
- Nguồn vốn ODA mang tính chất ràng buộc: sự ràng buộc giữa bên nhận
nguồn vốn đƣợc hƣởng những ƣu đãi nhất định, song bên cho vay cũng có những
điều kiện để đem lại lợi ích cho họ. Bên cho vay có điều kiện chính trị nhất định,
đồng thời xuất khẩu hàng hóa dịch vụ qua nguồn vốn ODA.
- Nguồn vốn ODA có thể để lại gánh nặng nợ: do sử dụng vốn ODA không
hiệu quả (có thể tạo ra đƣợc những tăng trƣởng nhất thời) nên có thể tạo thành gánh
nặng khi các quốc gia nhận nguồn vốn không có khả năng thanh toán. ODA không
có khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất, đặc biệt là cho xuất khẩu khi mà việc trả
nợ chủ yếu dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ.
Tóm lại, theo các các nội dung trên thì tác giả cho rằng: vốn ODA đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển là khoản vốn vay ƣu đãi từ các cơ quan chính thức bên ngoài
50
hỗ trợ cho các nƣớc đang phát triển để tạo điều kiện các nƣớc này phát triển kinh tế
xã hội, đầu tƣ vào các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế biển nhƣ hải sản, du lịch
biển, kinh tế hàng hải…
b/ Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
* Nguồn vốn FDI đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Theo IMF: “Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là việc đầu tƣ đƣợc thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Ngoài mục
đích lợi nhuận, nhà đầu tƣ còn mong muốn dành đƣợc chỗ đứng trong việc quản lý
doanh nghiệp và mở rộng thị trƣờng".
Theo Luật Đầu tƣ (2014) của Việt Nam: Đầu tƣ nƣớc ngoài là việc nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành hoạt động đầu tƣ theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy chúng ta có thể hiểu: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hình thức mà
nhà đầu tƣ bỏ vốn để tạo lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Trong đó nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn
bộ vốn đầu tƣ và giữ quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tƣợng mà họ bỏ vốn
nhằm mục đích thu đƣợc lợi nhuận từ các hoạt động đầu tƣ đó trên cơ sở tuân theo
quy định của Luật Đầu tƣ của nƣớc sở tại.
Nói cách khác: Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là toàn bộ nguồn lực mà các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ ra để tạo lập đầu tƣ ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ với mục đích
thu lợi nhuận và phù hợp với quy định nƣớc sở tại.
* Các hình thức của vốn FDI cho phát triển kinh tế biển
Tùy theo từng nƣớc, đầu tƣ ngoài cũng có những hình thức khác nhau. Ở
Việt Nam, theo Luật đầu tƣ năm 2014, có các hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài sau đây:
- Đầu tƣ thành lập tổ chức kinh tế
- Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
- Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng PPP
- Đầu tƣ theo hợp đồng BCC
* Đặc điểm vốn đầu tư FDI
51
Nghiên cứu và tổng hợp từ các dự án FDI ở các lĩnh vực, vốn FDI có một số
đặc điểm cơ bản sau:
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài không chỉ là vốn (tiền) đơn thuần mà còn
bao gồm cả công nghệ, kĩ thuật, bí quyết kinh doanh, trình độ quản lý… Có thể coi
là một hình thức đầu tƣ hoàn chỉnh nhằm nâng cao chất lƣợng dự án hoặc sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng. Đây là hình thức góp vốn hiệu quả cao mà các
vốn khác khó có đƣợc.
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cần đảm bảo lƣợng vốn tối thiểu nhất định
thì chủ đầu tƣ mới đƣợc trực tiếp tham gia quản lý, điều hành dự án mà chủ đầu tƣ
góp vốn. Mức độ của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các dự án sẽ quyết định
mức độ tham gia quản lý, điều hành dự án của chủ đầu tƣ. Góp vốn càng nhiều thì
mức độ tham gia quản lý, điều hành càng cao, số lƣợng vốn mà chủ đầu tƣ góp sẽ
phân định các hình thức đầu tƣ. Nếu nhà đầu tƣ nƣớc ngoài góp 100% vốn thì doanh
nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tƣ nƣớc ngoài điều hành.
Nƣớc tiếp nhận đầu tƣ chỉ có thể định hƣớng một cách gián tiếp việc sử dụng
vốn đó vào những mục đích mong muốn thông qua các công cụ nhƣ: thuế, giá thuê
đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào một
lĩnh vực, một ngành nào đó. Điều này có nghĩa vốn FDI ít phụ thuộc hơn vào chính
trị và cũng không gây nên tình trạng nợ cho nƣớc chủ nhà.
Ngoài ra, nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn đƣợc bổ sung bằng nguồn viện
trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO), vốn của Việt Kiều, của những ngƣời Việt
Nam sống ở nƣớc ngoài... Đó là những nguồn vốn rất tốt cho đầu tƣ phát triển kinh
tế nếu đƣợc khơi nguồn đúng cách.
Tóm lại, vốn để phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng hình
thành từ hai nguồn, là vốn trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài, sử dụng nguồn vốn nào
đầu tƣ vào phát triển phụ thuộc chiến lƣợc mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng và mỗi
lĩnh vực, nhƣng vấn đề sử dụng nguồn vốn có hiệu quả là rất quan trọng. Đồng thời
với các biện pháp tạo vốn, cho vay vốn, thì vấn đề sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả là
giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng thất thoát vốn trong đầu tƣ.
52
1.2.3. Vai trò của vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
Vốn đầu tƣ là yếu tố quan trọng hàng đầu cho nền kinh tế nói chung và cho phát
triển kinh tế biển nói riêng. Để kinh tế biển phát triển mạnh, bền vững ngoài những ƣu
đãi về điều kiện tự nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật thì vốn đầu tƣ đƣợc coi là
nhân tố quyết định đến sự phát triển. Điều này xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, vốn đầu tƣ vào kinh tế biển sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế hƣớng
tới khai thác tối đa thế mạnh của mỗi vùng. Đồng thời, qua đó sẽ hiện đại hóa các
trang thiết bị, đầu tƣ công nghệ hiện đại đối với các lĩnh vực khác nhau của kinh tế
biển để khai thác hiệu quả các nguồn lực đƣa kinh tế biển thành kinh tế mũi nhọn
của đất nƣớc.
Thứ hai, vốn đầu tƣ vào kinh tế biển góp phần đào tạo nguồn nhân lực, nâng
cao trình độ đối với lực lƣợng lao động trong các ngành, lĩnh vực kinh tế biển. Ngày
nay, với công nghệ hiện đại các ngành kinh tế biển cũng cần phải có lao động
chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn từ ngƣ dân cho đến kỹ sƣ khai thác dầu khí
đều cần đƣợc đào tạo để có kiến thức, có kỹ năng. Do đó, nguồn vốn đầu tƣ để đào
tạo nhân lực có vai trò rất quan trọng.
Thứ ba, vốn đầu tƣ vào kinh tế biển sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế biển
tạo nền tảng cho nền kinh tế phát triển một cách vững chắc. Phát triển kinh tế biển
cần có sự phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng (CSHT) cảng biển, đô thị ven biển,
lực lƣợng tàu vận chuyển, nhà máy đóng tàu, đánh bắt nuôi trồng chế biến hải sản,
du lịch biển và các ngành khác. Và để phát triển đồng bộ các nội dung trên đều cần
phải có vốn.
Thứ tƣ, vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển tác động đến sự tăng trƣởng các
ngành kinh tế khác. Thiếu vốn, các nguồn lực tự nhiên nhƣ đất đai, tài nguyên...chỉ
ở dạng tiềm năng, muốn khai thác tốt các nguồn lực này đòi hỏi phải có vốn.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
a/ Cơ sở vật chất (CSVC), cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến khả năng thu hút
53
vốn cho phát triển kinh tế biển mà bất cứ quốc gia nào cũng phải chú trọng bởi các
nhà đầu tƣ đều rất quan tâm. Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm kinh tế biển cũng nhƣ quyết định mức
độ khai thác tiềm năng kinh tế biển nhằm thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dân. Chính vì
vậy, nên sự phát triển của kinh tế biển bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và
hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật kinh tế biển bao gồm
nhiều thành phần, chúng có những chức năng và ý nghĩa nhất định đối với việc tạo
ra, thực hiện các sản phẩm kinh tế biển.
Kinda (2010), cho rằng cơ sở hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật
và kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra trên đó, bao
gồm tổng thể các ngành, các loại hình hoạt động, các yếu tố, các phƣơng tiện vật
chất kỹ thuật, các thiết bị và các công trình phục vụ quá trình sản xuất, dịch vụ và
đời sống thích ứng với yêu cầu phát triển KT - XH trên phạm vi quốc gia, địa
phƣơng, vùng lãnh thổ cũng nhƣ đối với các ngành, các khu vực, các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân. Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố mang tính vật chất kỹ thuật
(phần cứng) nhƣ đƣờng giao thông, cầu cống, mạng lƣới điện, nƣớc, thông tin liên
lạc... và các dịch vụ mang tính chất phục vụ chung cho sản xuất và đời sống (phần
mềm) nhƣ dịch vụ bƣu chính viễn thông, giao thông vận tải. Cơ sở hạ tầng có ảnh
hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế của một quốc gia hay địa
phƣơng, cụ thể:
Thứ nhất, sự phát triển của giao thông vận tải góp phần làm giảm chi phí vận
chuyển, tạo thuận lợi cho lƣu thông và buôn bán hàng hoá, nhờ đó nhiều công ty
kinh doanh tầm cỡ lớn xuất hiện và phát triển, có thêm khả năng mở rộng đầu tƣ và
xuất hiện cơ hội đầu tƣ mới thúc đẩy thu hút vốn đầu tƣ.
Thứ hai, năng lực cung cấp điện đáng tin cậy với giá cả hợp lý đảm bảo cho
nhà đầu tƣ yên tâm mở rộng sản xuất có hiệu quả.
Thứ ba, bƣu chính viễn thông phát triển, với cƣớc hợp lý là công cụ kinh
doanh hữu ích cho nhà đầu tƣ.
Thứ tƣ, hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ thống xử lý chất thải hiện đại đảm bảo
54
cho nhà đầu tƣ phát triển kinh doanh.
Thứ năm, hiệu suất cảng biển, cảng hàng không cũng quyết định giảm chi
phí vận tải và góp phần tăng thêm giao dịch thƣơng mại cho nhà đầu tƣ. Hiệu suất của
cảng tác động trực tiếp tới nhà xuất nhập khẩu và gián tiếp tới hầu hết doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng là một lợi thế lớn trong việc thu hút đầu tƣ cả trong và ngoài
nƣớc. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng là lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, trong khi việc gặt hái lợi
nhuận lại lâu, các quốc gia đang phát triển chƣa có một cơ sở hạ tầng sẵn có là một
trong những trở ngại lớn để thu hút vốn đầu tƣ vào kinh tế biển. Cơ sở hạ tầng yếu
kém là một quan ngại của các nhà đầu tƣ bởi nó làm tăng chi phí đầu tƣ, giảm sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Cho nên, dù có triển vọng và tiềm năng lớn về kinh tế
biển, nhƣng cở sở hạ tầng lại yếu kém thì khả năng thu hút vốn đầu tƣ sẽ không nhƣ
mong muốn.
Chất lƣợng dịch vụ công bao gồm: các hoạt động hỗ trợ cho đầu tƣ và các
dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tƣ bao gồm hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trƣờng,
tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tƣ; hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép đầu
tƣ; hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của
dự án và hỗ trợ khi dự án làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động… Với cơ chế
một cửa, nhiều quốc gia đã hỗ trợ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài về mọi mặt trong suốt
quá trình từ khi bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu tƣ cho đến khi chấm dứt hoạt động đầu
tƣ, giúp cho các nhà đầu tƣ tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí.
Ngoài ra, thủ tục hành chính đơn giản nhƣng chặt chẽ sẽ giúp các nhà đầu tƣ
nhanh chóng hoàn thành hồ sơ cần thiết. Ngƣợc lại với quy trình, thủ tục hành chính
rƣờm rà mà các nhà đầu tƣ ngại tìm kiếm các cơ hội đầu tƣ ở các nƣớc, các địa
phƣơng tiếp nhận đầu tƣ, cũng có khi do mất quá nhiều thời gian cho thủ tục pháp lý
theo đúng qui định của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thì cơ hội đầu tƣ cũng bị bỏ lỡ.
b/ Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến vốn đầu tƣ cho kinh tế biển, chủ thể có
năng lực tài chính mạnh, vốn lớn sẽ mạnh dạn đầu tƣ làm kinh tế biển, ngƣợc lại
nguồn vốn eo hẹp sẽ dẫn đến việc e ngại đầu tƣ. Ngoài ra, cơ cấu vốn hợp lý, mang
lại hiệu quả cao, nhanh chóng thu hồi vốn thì chủ đầu tƣ sẽ mạnh dạn tái đầu tƣ.
55
Nếu vƣớng mắc trong cơ cấu vốn, năng lực vốn thì quá trình đầu tƣ sẽ kéo dài, khả
năng thu hồi vốn thấp.
Chi phí sử dụng vốn thấp là một yếu tố để doanh nghiệp thu hút đầu tƣ, chi
phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí nhân công, nguyên vật liệu, vận chuyển...
Trần Ngọc Thơ & Nguyễn Ngọc Định (2002), nghiên cứu cho thấy phần
đông các công ty đa quốc gia đầu tƣ vào các nƣớc là để khai thác các tiềm năng, lợi
thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thƣờng đƣợc xem là nhân tố quan
trọng nhất khi ra quyết định đầu tƣ. Nhiều nghiên cứu cho thấy, đối với các nƣớc
đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tƣ trực tiếp của
nƣớc ngoài trong các thập kỷ qua; khi giá nhân công tăng lên, đầu tƣ nƣớc ngoài có
khuynh hƣớng giảm.
Ngoài ra, chi phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí khác cũng ảnh hƣởng
đến động cơ đầu tƣ của các công ty xuyên quốc. Hoạt động đầu tƣ trực tiếp ở nƣớc
ngoài cho phép các công ty tránh đƣợc hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và
do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát đƣợc trực tiếp các nguồn
cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận đƣợc các ƣu đãi về đầu tƣ và thuế,
cũng nhƣ các chi phí sử dụng đất. Vậy muốn thu hút đầu tƣ, các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nghề kinh tế biển phải cân nhắc vấn đề này.
Đội ngũ nhân viên có trình độ cũng là yếu tố quyết định cho việc thu hút vốn
đầu tƣ theo hƣớng phát triển bền vững. Vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên
cần đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và phẩm chất đạo đức
đáp ứng yêu cầu công việc. Ngoài ra, phát triển và nâng cao trình độ của nhân viên,
nâng cao kỹ năng kiến thức về khoa học công nghệ cũng là yếu tố then chốt để nâng
cao năng lực cạnh tranh và bắt kịp xu thế CMCN 4.0
c/ Chất lƣợng nguồn nhân lực
Đinh Phi Hổ (2015), cho rằng khi quyết định đầu tƣ một cơ sở sản xuất mới
ở địa phƣơng nào đó, các nhà đầu tƣ cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực
trẻ và tƣơng đối thừa thãi ở các địa phƣơng này. Thông thƣờng nguồn lao động phổ
thông luôn đƣợc đáp ứng đầy đủ và có thể hài lòng yêu cầu của các công ty. Tuy
vậy, dễ tìm đƣợc các nhà quản lý giỏi, cũng nhƣ cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh
56
nghiệm ở các thành phố lớn hơn là ở nông thôn. Động cơ, thái độ làm việc của
ngƣời lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để
đầu tƣ.
Để tối đa hóa lợi nhuận vốn, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng nhắm vào lợi
thế của nƣớc đầu tƣ với đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nƣớc đi đầu tƣ hoặc nƣớc
sở tại khác). Do đó, nguồn nhân lực giá rẻ cũng chính là yếu tố quan trọng thể hiện
lợi thế cạnh tranh của địa phƣơng đến việc thu hút đầu tƣ với các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Song ngoài yếu tố về chi phí thì đội ngũ lao động chất lƣợng với trình độ tay
nghề cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp và có thể lực tốt cũng là yếu tố chính
mà các nhà đầu tƣ quan tâm. Các địa phƣơng muốn thu hút đầu tƣ thì phải có chính
sách giải quyết hiệu quả các vấn đề trên.
Ngoài ra, các vấn đề về tâm lý xã hội, thu nhập của ngƣời dân… cũng ảnh
hƣởng đến việc huy động vốn đầu tƣ. Do đó, cần phải coi trọng tích luỹ, khuyến
khích làm giàu trong xã hội. Cần xây dựng khuynh hƣớng tiết kiệm, tạo năng lực tài
chính mở rộng đầu tƣ của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
a/ Môi trƣờng kinh tế vĩ mô
Sự ổn định của môi trƣờng kinh tế vĩ mô đƣợc coi là tiền đề tiên quyết của
mọi ý định và hành vi đầu tƣ; sự an toàn của vốn đòi hỏi môi trƣờng kinh tế vĩ mô
ổn định, không gặp những rủi ro do các yếu tố chính trị xã hội hay môi trƣờng kinh
doanh gây ra.
Môi trƣờng kinh tế bao gồm sự ổn định về kinh tế, giá cả, sức mua, sự thay
đổi mức thu nhập, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, kim ngạch xuất khẩu, cán cân thƣơng
mại. Các chính sách kinh tế vĩ mô nhƣ chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính
sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại… luôn ảnh hƣởng đến các quyết định
tích lũy hay tiêu dùng, tiết kiệm hay đầu tƣ. Do đó, cần phải tạo lập môi trƣờng kinh
tế ổn định, chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
chủ thể trong quá trình huy động vốn.
Các quy định, chính sách nếu quá chặt chẽ sẽ trở thành rào cản cho các nhà
57
đầu tƣ; chính sách thông thoáng thì dễ thu hút vốn đầu tƣ nhƣng không rõ ràng, phù
hợp có thể trở thành quá lỏng lẻo, gây ra nhiều tác hại không lƣờng. Môi trƣờng về
cơ chế thể hiện thiện chí của Nhà nƣớc đối với các nhà đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ
nƣớc ngoài. Kinh tế biển là một ngành nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến an ninh,
quốc phòng, xuất nhập khẩu sản phẩm biển. Cho nên, tất cả những yếu tố nêu trên
đều đƣợc các nhà đầu tƣ quan sát và cân nhắc kỹ càng trƣớc khi đầu tƣ. Do đó, Nhà
nƣớc cần tạo mọi điều kiện để thu hút những nhà đầu tƣ có năng lực quản lý, có
trình độ kỹ thuật cao và có nguồn lực vốn tốt đầu tƣ vào kinh tế biển.
Để thu hút đầu tƣ các nƣớc cần có một hệ thống chính sách, quy định rõ ràng
và minh bạch, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Cần có những ƣu đãi về chính sách tiền
tệ, chính sách đất đai, chính sách thuế phù hợp và tùy vào từng lĩnh vực, ngành
nghề đầu tƣ mà có các ƣu đãi đặc biệt về thuế. Đồng thời, xây dựng các quy định
pháp luật nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ sản xuất kinh doanh…
b/ Môi trƣờng tự nhiên
- Vị trí địa lý: kinh tế biển tùy thuộc rất lớn vào vị trí địa lý của quốc gia,
trong cơ cấu kinh tế toàn cầu hiện nay, khoảng cách địa lý, sự gần gũi về văn hóa và
ngôn ngữ cũng đang trở thành một yếu tố quyết định quan trọng của vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển.
- Điều kiện khí hậu: thời tiết thuận lợi, mƣa thuận gió hòa là một trong
những điều kiện tốt để phát triển kinh tế biển, từ đó thu hút nguồn vốn đầu tƣ vào
kinh tế biển. Ngƣợc lại, khí hậu khắc nghiệt, lũ lụt, thiên tai là những yếu tố hạn chế
kinh tế biển phát triển nên kém hấp dẫn đối với nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh thế biển.
- Tiềm năng biển: nếu địa phƣơng hay quốc gia nằm trong một vùng biển
thuận lợi, lại thêm tài nguyên trù phú thì sức hấp dẫn vốn cho kinh tế biển là rất lớn.
Do đó, công tác điều tra, thăm dò tài nguyên biển là việc làm cần thiết cho các quốc
gia có biển. Càng phát hiện và công bố đƣợc nhiều nguồn lợi từ biển, khả năng hấp
dẫn vốn càng lớn.
Nguyễn Mạnh Toàn (2010), cho thấy sự dồi dào về nguyên vật liệu, sự ƣu
đãi của tài nguyên thiên nhiên cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tƣ.
58
Trong trƣờng hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên nhiên của nƣớc này có sức
hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào nƣớc này là nhắm
đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ... Đặc biệt, tại các
quốc gia Đông Nam Á, khai thác tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan trọng của
nhiều nhà đầu tƣ trong các thập kỷ qua. Thực tế cho thấy, trƣớc khi có sự xuất hiện
của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, FDI chỉ tập trung vào một
số quốc gia có thị trƣờng rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
1.2.5.1. Quy mô huy động vốn đầu tƣ cho từng ngành kinh tế biển
Lê Văn Khâm (2001), huy động vốn đầu tƣ phát triển KT - XH đƣợc phản
ánh thông qua các chỉ tiêu khối lƣợng vốn đầu tƣ và cơ cấu vốn đầu tƣ, cụ thể:
Quy mô huy động: là tổng số vốn đầu tƣ các nhà đầu tƣ đã thực hiện trong kỳ
theo dự án đƣợc quyết định cấp phép hay đăng ký đầu tƣ. Ý nghĩa của chỉ tiêu này nói
lên quy mô đầu tƣ nhƣ thế nào, có tƣơng xứng với quốc gia, địa phƣơng hay không?
Chỉ tiêu này cho biết tổng số vốn đầu tƣ huy động đƣợc cho từng ngành kinh
tế biển. Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lƣợng khi xem xét khả năng huy động vốn
đầu tƣ cho kinh tế biển.
Tiêu chí này tăng theo các năm chứng tỏ sự hấp dẫn của các ngành kinh tế
biển đối với các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng cao, chứng tỏ các cơ chế, chính
sách của chính quyền địa phƣơng trong việc thu hút vốn đầu tƣ cho kinh tế biển của
khu vực ngày càng sát với thực tiễn.
1.2.5.2. Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so với nhu cầu, kế hoạch
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả huy động vốn đầu tƣ đạt đƣợc so với nhu cầu,
kế hoạch đề ra, chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:
Vốn đầu tƣ thực hiện
Tỷ lệ VĐT so với
=
nhu cầu, kế hoạch
Vốn đầu tƣ theo nhu cầu, kế hoạch
1.2.5.3. Tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ
Tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ đƣợc tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy
59
mô huy động vốn kỳ hiện tại so với quy mô huy động vốn kỳ trƣớc chia cho quy mô
huy động vốn kỳ trƣớc, chỉ số này đƣợc tính nhƣ sau:
Vốn đầu tƣ huy động năm i - Vốn đầu tƣ huy động năm i-1
Tốc độ tăng trƣởng
=
vốn đầu tƣ
Vốn đầu tƣ huy động năm i - 1
Chỉ số này dùng để đánh giá hiệu quả của vốn đầu tƣ. Nếu tốc độ tăng trƣởng
vốn đầu tƣ càng thấp so với tốc độ tăng trƣởng kinh tế thì hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ càng lớn.
1.2.5.4. Cơ cấu vốn đầu tƣ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng vốn đầu tƣ trong tổng số; cơ cấu đầu tƣ
theo ngành kinh tế biển thể hiện mối quan hệ giữa vốn đầu tƣ ngành hải sản,
hàng hải và ngành du lịch biển trong tổng số; cơ cấu đầu tƣ theo nguồn hình
thành thể hiện mối quan hệ giữa vốn nhà nƣớc và khu vực doanh nghiệp
ngoài nhà nƣớc, dân cƣ trong tổng vốn huy động.
Vốn đầu tƣ (ngành, nguồn...)
Cơ cấu vốn đầu tƣ
x100
=
Tổng vốn đầu tƣ
Chỉ số này nói lên khả năng huy động vốn của từng ngành, nguồn vốn có
tƣơng xứng với khả năng phát triển hay không? Ngoài các chỉ tiêu trên, có thể đánh
giá huy động vốn cho phát triển kinh tế biển thông qua chi phí sử dụng vốn (Đây là
giá cả của việc sử dụng vốn vay, chỉ tiêu này tác động trực tiếp vào hiệu quả sản
xuất kinh doanh của chủ thể sử dụng vốn. Nếu chi phí sử dụng vốn vay thấp thì chủ
thể đi vay sẽ huy động nhiều vốn vay, quy mô đầu tƣ đƣợc mở rộng và ngƣợc lại.)
và giá trị của các đợt phát hành chứng khoán lần đầu của các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nghề kinh tế biển. Giá trị của đợt phát hành thu đƣợc càng lớn
càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế biển
tốt, từ đó tạo ra sức hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tƣ vào kinh tế biển.
60
1.3. KINH NGHIỆM VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI
VỚI VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ở các nƣớc
1.3.1.1. Kinh nghiệm rút ra từ Trung Quốc
Kinh nghiệm về xây dựng các chính sách nhằm phát triển kinh tế biển
Bƣớc ngoặc lớn nhất trong phát triển kinh tế biển của Trung Quốc là cho
phép tƣ nhân tham gia vào kinh tế biển, nhằm đảm bảo tính trách nhiệm và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kinh tế biển Trung Quốc đã có bƣớc nhảy vọt về chất
và lƣợng, chuyển mình từ một nền công nghiệp truyền thống có vị trí khiêm tốn
sang ngành kinh tế hiện đại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Những chính sách phát triển kinh tế biển đầy tham vọng của Trung Quốc đã tạo
điều kiện cho sự phát triển vƣợt bật trong những năm gần đây. Trong đó nổi bật là
những chính sách đúng đắn về nguồn vốn đầu tƣ, sau khi nghiên cứu về những
thành công trong phát triển kinh tế biến của Trung Quốc, tác giả nhận thấy một số
kinh nghiệm về xây dựng các chính sách nhằm phát triển kinh tế biển đƣợc rút ra từ
nƣớc này nhƣ sau:
Thứ nhất, đầu tiên quan trọng là Nhà nƣớc phải có đƣờng lối thống nhất,
xuyên suốt trong quản lý kinh tế biển: có quan điểm đƣờng lối chiến lƣợc, có giải
pháp, chính sát phát triển kinh tế biển rõ ràng. Đi kèm với chính sách này là những
ƣu tiên về vốn, nhân lực, thể chế… cho kinh tế biển. Để thực hiện thành công các
mục tiêu điều quan trọng nhất là hệ thống các chính sách phải rõ ràng, đồng bộ, có
cơ chế thực hiện nhất quán và phải đƣợc hƣớng dẫn thực hiện đẩy đủ.
Thứ hai, Trung Quốc đã coi việc phát triển các khu kinh tế ven biển là trọng
tâm, là hạt nhân trong kinh tế biển. Bởi vì, trong khu kinh tế biển thƣờng hội tụ
những ngành kinh tế quan trọng; thực hiện các thể chế, chính sách tiên tiến vừa là
các “cực tăng trƣởng” của đất nƣớc vừa là nơi “mở cửa” hợp tác phát triển kinh tế
tốt nhất. Chỉ có thông qua phát triển các khu kinh tế ven biển thì kinh tế biển mới có
thể phát triển nhanh nhất, hiệu quả nhất. Xuất phát từ quan điểm này, Trung Quốc
61
ngay từ đầu đã chú ý và rất thành công trong đầu tƣ phát triển các khu kinh tế ven
biển, đây cũng là kinh nghiệm đáng học tập nhất của Trung Quốc.
Thứ ba, để phát triển kinh tế biển, ƣu tiên hàng đầu là phải xây dựng cơ
sở hạ tầng hiện đại. Hơn bao giờ hết, cơ sở hạ tầng vùng biển là điều kiện tiên
quyết để phát triển các ngành kinh tế biển tiếp theo nhƣ hàng hải, dầu khí, đánh
bắt, du lịch… để động viên khuyến khích ngƣời dân và doanh nghiệp tham gia
làm nghề biển.
Kinh nghiệm về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách cho kinh tế biển phát triển, Chính
phủ Trung Quốc đã ban hành nhiều luật quy định tạo ra môi trƣờng pháp lý thông
thoáng cho đầu tƣ vào các khu kinh tế ven biển. Bao gồm:
- Chế độ thuế ƣu đãi, cụ thể là:
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với mọi hàng hóa nhập vào đặc khu và từ đặc
khu xuất khẩu ra bên ngoài.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia
tăng… đều có mức ƣu đãi thấp hơn nhiều so với nội địa và thậm chí thấp hơn
cả Hồng Kông.
+ Thủ tục hải quan đơn giản theo thông lệ quốc tế.
- Chính sách đất đai: các đặc khu kinh tế còn sử dụng chính sách miễn giảm
thuế đất để thu hút đầu tƣ. Chẳng hạn nhƣ: Thâm Quyến miễn thuế sử dụng đất
trong 5 năm đầu và giảm 50% trong những năm tiếp theo cho các công ty sản xuất
những sản phẩm có hàm lƣợng khoa học cao; Chu Hải miễn thuế đất cho các công
ty có vốn FDI đang áp dụng công nghệ cao hoặc các công ty có lợi nhuận thấp.
Chính quyền các địa phƣơng đƣợc chính quyền Trung ƣơng phân cấp mạnh và giao
nhiệm vụ phải tìm nguồn tài chính để đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng. Tại các địa
phƣơng, phát hành trái phiếu trong nƣớc và vay vốn nƣớc ngoài đƣợc xem là các
nguồn cung cấp tài chính chủ yếu cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng.
- Để thu hút sự tham gia của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các dự án đầu tƣ
62
kết cấu hạ tầng, Trung Quốc đẩy mạnh áp dụng hình thức đối tác công - tƣ và hình
thức này dần phát huy hiệu quả, trở thành phƣơng thức phổ biến đƣợc áp dụng trong
các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng của Trung Quốc hiện nay.
- Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng đa dạng hóa hình thức huy động nguồn tài
chính từ các doanh nghiệp trong nƣớc nhƣ tại thành phố Đông Quản thuộc tỉnh
Quảng Đông, chính quyền địa phƣơng đã thành lập một công ty vận động tài chính
từ các nguồn khác nhau để xây dựng đƣờng và các nhà máy điện. Các khoản vay
đƣợc trả lãi theo định kỳ, phần vốn gốc sẽ đƣợc hoàn trả bằng nguồn thu phí của
ngƣời sử dụng khi công trình đƣợc hoàn thành và đƣa vào sử dụng.
1.3.1.2. Kinh nghiệm rút ra từ Singapore
Singapore là một quốc đảo nhỏ ở khu vực Đông Nam Á, nằm giữa Malaysia và Indonesia, tổng diện tích tự nhiên là 682,7 km2, dân số 4,6 triệu ngƣời. Ngay từ
đầu, chính phủ Singapore đã xác định kinh tế biển là một ngành mũi nhọn, trọng
tâm trong nền kinh tế.
Kinh nghiệm về xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển
Quan điểm chiến lƣợc trong phát triển kinh tế biển của Singapore là không
đƣa ra các chính sách phát triển kinh tế biển dàn trải mà chỉ tập trung vào một số
ngành trọng tâm với lợi thế lớn nhất, tạo giá trị cạnh tranh cao đối với các sản phẩm
mũi nhọn của kinh tế biển trong thƣơng mại quốc tế.
Quốc đảo này không có nhiều thuận lợi từ tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ
con ngƣời cho nên chính phủ Singapore chỉ tập trung khuyến khích phát triển một
số ngành mũi nhọn của mình nhƣ ngành lọc hóa dầu khí, vận tải biển, cảng biển và
du lịch biển. Một số ngành phổ biến đối với các quốc gia biển nhƣ nuôi trồng, khai
thác thủy hải sản, chế biến hải sản, diêm nghiệp đều không đƣợc Singapore lựa
chọn phát triển. Singapore chấp nhận nhập khẩu các nguồn hải sản để có thể tập
trung phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn. Có thể thấy, chiến lƣợc phát triển
kinh tế biển của Singapore đã thành công khi các chính sách phát triển đều đƣợc tập
trung vào các ngành kinh tế biển mũi nhọn đƣợc Singapore lựa chọn, góp phần đƣa
quốc gia này lên một vị trí cao trong nền công nghiệp, nền kinh tế thế giới trƣớc hội
nhập kinh tế quốc tế.
63
Các chính sách đầu tƣ phát triển cảng biển một cách hợp lý đã giúp cho
Singapore đạt đƣợc nhiều thành công trong ngành vận tải biển và hệ thống cảng
biển. Để thành công trong phát triển cảng biển thì cần phải có một cơ chế quản lý
hành chính tiên tiến, hiện đại. Singapore đã cho thấy bài học kinh nghiệm quan
trọng của quốc gia này trong quá trình phát triển hệ thống cảng biển và vận tải khi
đƣa ra các chính sách khuyến khích đầu tƣ phát triển khoa học công nghệ áp dụng
vào lĩnh vực này. Điều này đã giúp cho Singapore xây dựng một hệ thống quản lý
cảng biển và vận tải biển mới và tiên tiến đó là Marinet, Portnet,và CITOS. Các hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại này đã giúp cho việc quản lý các cảng biển đƣợc
thuận lợi hơn.
Thứ ba, với những chính sách hỗ trợ thích hợp đối với từng ngành nghề,
Singapore đã thành công trong việc đƣa ra các chính sách khuyến khích các ngành
kinh tế biển phát triển một cách tƣơng xứng.
- Đối với du lịch biển: trƣớc những đặc thù của đất nƣớc, Singapore quyết
định đƣa ra chính sách định hƣớng và khuyến khích đầu tƣ phát triển du lịch biển
theo hƣớng nhân tạo, đề cao tính sáng tạo trong công nghiệp và dịch vụ giải trí. Sự
thành công của Singapore đã đƣợc thể hiện khi hàng năm có hơn 10 triệu lƣợt khách
du lịch tại đây và đem lại nguồn thu lớn cho đất nƣớc, góp phần tăng trƣởng kinh tế
quốc gia.
- Đối với ngành dầu khí: Singapore đƣa ra các chính sách hợp lý đối với việc
đầu tƣ phát triển ngành dầu khí, tạo sự thành công đối với quốc gia này trong khu
vực và thế giới. Việc lựa chọn phƣơng hƣớng phát triển ngành dầu khí đều đƣợc
Singapore nhận thức và nghiên cứu kỹ lƣỡng trƣớc những đặc thù của quốc đảo
này. Khai thác dầu khí của Singapore không phải là thế mạnh của quốc gia này khi
nguồn tài nguyên hạn hẹp không nhiều ƣu đãi. Chính vì lý do này, trong những năm
đầu của công cuộc phát triển đất nƣớc, Singapore đã mạnh dạn đƣa ra các chính
sách định hƣớng phát triển ngành dầu khí theo hƣớng tập trung phát triển ngành lọc
hóa dầu khí. Qua đó, tạo dựng các chính sách khuyến khích, ƣu đãi đầu tƣ hợp lý
đối với lọc hóa dầu khí, thu hút đƣợc một lực lƣợng đông đảo các tập đoàn dầu khí
64
trên thế giới tham gia liên kết hợp tác với nhiều dự án lớn tại quốc đảo này. Các
chính sách khuyến khích, thu hút đầu tƣ này còn đƣợc mở rộng với ƣu đãi về thuế
vụ, về chi phí, đất đai, thủ tục hành chính, tạo dựng niềm tin cho các doanh nghiệp
dầu khí đa quốc gia đầu tƣ và phát triển lâu dài tại đây, đóng góp rất lớn cho sự phát
triển của ngành công nghiệp lọc hóa dầu khí của Singapore.
Kinh nghiệm về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Những thành công trong chính sách vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
của Singapore mà các quốc gia khác có thể học hỏi là:
Để giải quyết nhu cầu vốn đầu tƣ, Singapore rất hạn chế trong việc cho vay
vốn đầu tƣ. Thay vào đó, chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách nhằm
tạo ra môi trƣờng thuận lợi, hấp dẫn để kích thích nhà tƣ nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ
trực tiếp. Cụ thể:
+ Miễn thuế từ 5 – 10 năm cho các doanh nghiệp hoạt động trong các khu
vực mũi nhọn trong đó có ngành đóng tàu, sữa chữa tàu, thiết bị vận tải, hóa dầu…
+ Các doanh nghiệp nƣớc ngoài đƣợc tự do chuyển vốn, lãi cổ phần về
nƣớc, có sự bảo đảm cho công cuộc đầu tƣ bởi chính phủ Singapore.
+ Chính phủ đảm bảo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vay vốn thông
qua quỹ hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp địa phƣơng, chế độ bảo hiểm tiền vay và
chƣơng trình cho vay quy mô nhỏ để cấp vốn hoạt động cho doanh nghiệp vi mô.
+ Chính phủ nới lỏng quy định liên quan đến các quỹ mạo hiểm, cho phép họ
có thể thành lập trong vòng một tuần; bỏ các chƣớng ngại vật đối với sự chuyển vốn
của các tổ chức kinh tế, cá nhân. Từ đó, nhằm thu hút vốn của các nhà đầu tƣ vào
các ngành kinh tế biển.
+ Xây dựng các chính sách thu hút đầu tƣ, mở rộng hợp tác thƣơng mại quốc
tế trong lĩnh vực hàng hải của Quốc gia. Một trong những biện pháp đó là đề xuất
ngân hàng Trung ƣơng Singapore giám sát việc mở rộng thị trƣờng và cải tiến các
biện pháp áp dụng nhằm mở rộng công tác quản lý ngân quỹ, phát triển thị trƣờng
trái phiếu; cho phép có sự cạnh tranh của ngƣời nƣớc ngoài trong các định chế tài
chính và ngân hàng. Trong các chính sách khuyến khích đầu tƣ của Sigapore thì các
65
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không bị đòi hỏi phải tham gia vào các hoạt động liên doanh
hay nhƣợng quyền kiểm soát quản trị cho quyền lợi địa phƣơng. Có thể thấy, đây là
bƣớc đầu tiên đƣợc áp dụng bởi chính sách mở rộng đầu tƣ trong lĩnh vực vận tải
biển của Singapore.
1.3.1.3. Kinh nghiệm rút ra từ Malaysia
Malaysia nằm trong khu vực Đông Nam Á, có tổng diện tích đất liền là 329.758 km2; hải phận là 1.200 km2; bao gồm 13 bang chia thành 2 vùng địa lý
đƣợc ngăn cách bởi 531 km đƣờng biển. Malaysia là quốc gia có phần lớn diện tích
đƣợc bao bọc bởi biển. Chính phủ Malaysia coi phát triển kinh tế biển là ngành mũi
nhọn trong chiến lƣợc phát triển nền kinh tế đất nƣớc.
Kinh nghiệm trong xây dựng các chính sách phát triển kinh tế biển
Thứ nhất, Chính phủ tập trung xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế biển dựa trên chiến lƣợc phát triển kinh tế biển của quốc gia, đƣa các ngành
kinh tế biển vào mục tiêu trọng tâm phát triển của đất nƣớc. Việc hoạch định và
thực thi các chính sách đầu tƣ cho từng ngành đều phù hợp, đảm bảo tính khả thi và
đƣợc thực hiện tốt khi có sự kết hợp hài hòa giữa Chính phủ Malaysia, các quản lý
địa phƣơng và doanh nghiệp, ngƣời dân.
Thứ hai, kinh nghiệm của Malysia cho thấy để đƣa ra các chính sách đầu tƣ
vốn phát triển kinh tế biển hợp lý cần phải xây dựng các chính sách này dựa trên
chiến lƣợc phát triển kinh tế biển của quốc gia và phải đáp ứng trƣớc những nhu cầu
phát triển trong nƣớc cũng nhƣ từ hội nhập kinh tế quốc tế. Chiến lƣợc phát triển
kinh tế biển đã giúp quốc gia này tiến tới một nền kinh tế phát triển với trọng tâm là
kinh tế biển trong và ngoài khu vực trong gần 40 năm. Các chính sách phát triển
kinh tế biển của Malaysia đƣợc xây dựng trƣớc những tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới, nhƣ một bƣớc chuẩn bị cho những thách thức từ việc mở cửa hội nhập. Tuy
nhiên, các chính sách phát triển kinh tế biển luôn đƣợc thay đổi cũng nhƣ bổ sung
từ Nhà nƣớc Malaysia nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong quá trình hợp
tác sâu rộng với thế giới, tạo đà thúc đẩy phát triển của kinh tế biển. Điều này có thể
thấy rõ trong việc đƣa ra các chính sách dầu khí quốc gia, các chính sách xây dựng
66
cơ sở hạ tầng cảng biển và các chính sách hỗ trợ phát triển vận tải biển, đƣa quốc
gia này đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á về kinh tế biển.
Kinh nghiệm về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Thành công trong chính sách vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển của Malaysia
là kết quả của quá trình thực hiện tích cực các chính sách khuyến khích đầu tƣ, đƣợc
cụ thể hoá nhƣ sau:
- Đối với ngành vận tải biển: để thu hút vốn đầu tƣ vào ngành này Chính phủ
Malaysia đã đƣa ra các ƣu đãi tài chính hấp dẫn cho các hãng vận tải bằng đƣờng
biển, nhƣ:
+ Miễn giảm thuế thu nhập cho vận tải bằng tàu biển của Malaysia (chỉ áp
dụng cho ngƣời dân trong nƣớc).
+ Miễn thuế thu nhập cho bất cứ ngƣời nào làm việc trên tàu của Malaysia.
+ Cho vay ƣu đãi đối với khoản vay liên quan tới vận tải biển. Ngoài khuyến
khích các hoạt động vận chuyển bằng đƣờng biển, chính phủ Malaysia còn thông
qua Bộ Thƣơng mại - Công nghiệp và Cơ quan Phát triển Công nghiệp Malaysia
thúc đẩy các nhà máy đóng tàu cho vay ƣu đãi và hỗ trợ. Chính phủ Malaysia đã
kiểm soát và đặt ra những yêu cầu pháp lý bắt buộc đối với hầu hết các tổ chức tài
chính hoạt động trên thị trƣờng vốn, nhƣ đối với Quỹ Tiết kiệm cho ngƣời lao động,
Chính phủ Malaysia đã yêu cầu Quỹ này phải bỏ ra ít nhất 50% trong tổng số vốn
hoạt động của mình để đầu tƣ vào trái phiếu Chính phủ. Hay đối với các công ty
bảo hiểm, Chính phủ nƣớc này yêu cầu phải trích ra 20% trong khoản tài sản có
mức rủi ro thấp để đầu tƣ vào trái phiếu Chính phủ…
- Đối với ngành khai thác dầu khí: Malaysia đã xây dựng một hệ thống
chính sách đảm bảo việc hỗ trợ phát triển đối với ngành này trƣớc xu hƣớng
phát triển và chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng ra quốc tế. Có thể thấy một số
chính sách hỗ trợ nhƣ sau:
+ Cải cách thể chế, hành chính và đƣa ra các giải pháp khuyến khích đầu tƣ
vào các tập đoàn, các công ty trong nƣớc bằng các biện pháp nhƣ: hạn chế thủ tục
hành chính; ƣu đãi về thuế,; hỗ trợ việc cấp phép kinh doanh và khai thác…
67
+ Cắt giảm chi phí đối với việc cấp phép cho các công ty, tập đoàn khai thác
và chế biến dầu khí trên biển.
+ Cắt giảm hàng rào thuế quan đối với việc xuất khẩu sản phẩm dầu thô và các
sản phẩm từ dầu khí (nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu dầu thô và các sản phẩm chế
biến từ dầu khí).
- Đối với ngành khai thác thủy hải sản: Malaysia cũng có những chính sách
đƣa ra nhằm hỗ trợ định hƣớng phát triển của ngành nhƣ:
Chính sách hỗ trợ khuyến khích đối với các ngƣ dân trong việc khai thác
đánh bắt thủy hải sản trong vùng nƣớc sâu, xa bờ thuộc vùng đặc quyền kinh tế của
Malaysia. Hỗ trợ về chi phí hoạt động từ 30% - 40% đối với các ngƣ dân thuộc dân
tộc Bumiputra hoặc các dân cƣ thuộc hộ nghèo nằm tại vùng ven biển. Đƣa ra các
ƣu đãi về tài chính, tín dụng; khuyến khích vay với lãi suất thấp đối với việc sở hữu
các tàu đánh cá hiện đại hơn, tạo sự thúc đẩy phát triển thông qua việc tăng năng
suất khai thác.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ở Việt Nam
Trung Quốc, Singapore, Malaysia và Việt Nam là những quốc gia
mang những đặc thù khác nhau nhƣng đều là quốc gia biển (tiếp giáp biển
đông). Dựa trên tính chất đặc thù riêng biệt đó mà mỗi quốc gia này lại có
định hƣớng phát triển khác nhau đối với ngành kinh tế biển. Việc nghiên cứu kinh
nghiệm của các nƣớc trên có thể mang lại cho Việt Nam những bài học về vốn đầu
tƣ cho triển kinh tế biển, những bài học lớn có thể vận dụng nhƣ sau:
Từ những thành công trong việc thu hút vốn đầu tƣ cho triển kinh tế biển
của 3 nƣớc trên, có thể khẳng định, chính sách quy hoạch và phát triển đồng bộ
của Chính phủ là yếu tố cơ bản dẫn đến sự thành công đối với kinh tế biển. Cả 3
nƣớc đều có những chính sách riêng để thu hút và đầu tƣ vốn phát triển kinh tế
biển, để tạo lợi thế mỗi nƣớc đều tăng cƣờng đầu tƣ cho lĩnh vực mà họ cho là
thế mạnh của mình nhằm tận dụng tối đa lợi thế đó trong cạnh tranh với các nƣớc
khác. Trong khi Trung Quốc chú trọng tới khai thác hải sản, khu công nghiệp
ven biển; còn Singapore tăng cƣờng đầu tƣ du lịch biển, cảng biển; Malaysia lại
68
chú trọng tới cảng biển, khai thác dầu khí để nắm bắt và đón đầu nhu cầu phát
triển của thƣơng mại đƣờng biển trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu. Xác
định đƣợc chiến lƣợc phát triển, hoạch định chính sách để các chính sách trở nên
khả thi và phát huy tác dụng.
Có thể thấy, các nƣớc trên mặc dù khác nhau về các chính sách định
hƣớng phát triển nhƣng đều giống nhau ở phƣơng thức đồng thuận giữa các
yếu tố Nhà nƣớc, ngƣời dân, doanh nghiệp trong mục tiêu phát triển của quốc
gia, đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu. Các yếu tố tác động trực tiếp tới các
chính sách là Nhà nƣớc, ngƣời dân, doanh nghiệp đã có sự động thuận, phối
hợp thực hiện tốt trong việc thực thi các chính sách và giải quyết vấn đề. Yếu tố quản
lý, hoạch định, ban hành của Nhà nƣớc đƣợc đề cao trong việc đƣa ra các quyết định
đầu tƣ, thu hút đầu tƣ, điều này giúp cho các chính sách phát huy tác dụng.
Ngoài ra, để phát triển các ngành nghề kinh tế biển, các nƣớc đều coi yếu tố
công nghệ thông tin, nguồn nhân lực là những yếu tố quan trọng. Hệ thống chính sách
hỗ trợ đối với phát triển khoa học kỹ thuật của các nƣớc trên đƣợc coi là toàn diện khi
đã có các biện pháp hỗ trợ tổng thể. Thành công nổi bật đối với ngành lọc hóa dầu tân
tiến của Singapore và hệ thống cảng biển hiện đại của Malaysia là nhờ vào hệ thống
công nghệ hiện đại bật cao.
Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc, tiếp thu có chọn
lọc các bài học hữu ích về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển của ba nƣớc nêu
trên, một số nội dung trọng tâm cần hƣớng đến nhƣ:
- Việc hoạch định các chính sách cần phối hợp, đồng thuận giữa Chính phủ,
doanh nghiệp và ngƣời dân nhằm hƣớng tới mục tiêu cụ thể. Ban hành các chính sách
hỗ trợ trực tiếp đối với từng đối tƣợng dựa trên cơ sở số liệu liệt kê cụ thể đối tƣợng
đƣợc tiếp cận chính sách từ các địa phƣơng.
- Tâp trung ban hành các chính sách ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc đối với từng ngành cụ thể. Cần có những giải pháp thích hợp trong việc
thực thi các chính sách đối với các chủ thể kinh tế nhằm đảm bảo sự tiếp cận của
chủ thể kinh tế đối với các chính sách. Chẳng hạn, đối với chính sách tín dụng đầu
69
tƣ phát triển ngành thủy sản cần thể hiện rõ nội dung về các loại tàu đƣợc đóng mới,
đƣợc nâng cấp trong hạn mục cụ thể đối với từng nhóm đối tƣợng đƣợng áp dụng
các chính sách về ƣu đãi tài chính, tín dụng.
- Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ phát triển đối với từng ngành cũng đƣợc
xem là cần thiết bao gồm: nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin; chú trọng
phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển; cải cách hệ thống dịch vụ công
nhằm thu hút vốn đầu tƣ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu lý luận về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển, hiểu rõ đặc
điểm các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển, có thể thấy mỗi kênh huy
động đều có ƣu điểm, nhƣợc điểm và cơ chế huy động riêng. Việc lựa chọn hình
thức huy động vốn và phƣơng thức phân bổ nhƣ thế nào còn tùy thuộc vào mỗi
quốc gia, mỗi địa phƣơng và mỗi thời điểm.
70
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
2.1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội khu vực Nam trung Bộ
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Về mặt hành chính, vùng Nam Trung Bộ hiện nay bao gồm 8 tỉnh là Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và
Bình Thuận với tổng chiều dài đƣờng bờ biển khoảng 800 km. Với diện tích hơn 4,5
triệu ha (tỷ lệ 13,6% so với tổng diện tích cả nƣớc), trên 10 triệu dân (tỷ lệ 10,7% so
với tổng dân số cả nƣớc), bình quân 230 ngƣời trên 1 cây số vuông.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực có tiềm năng về khoáng
sản của nƣớc ta, đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng (cho phép vùng trở thành
trung tâm phát triển công nghiệp thuỷ tinh, kính quang học), đá ốp lát, nƣớc
khoáng, vàng...
Địa hình ở đây bao gồm đồng bằng ven biển và núi thấp, có chiều ngang theo
hƣớng Đông – Tây (trung bình 40 – 50 km), hạn hẹp hơn so với Bắc Trung Bộ và
Tây Nguyên. Có hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bờ biển sâu với nhiều đoạn khúc
khuỷu, thềm lục địa hẹp. Các miền đồng bằng có diện tích không lớn do các dãy núi
phía tây trải dọc theo hƣớng Nam, tiến dần ra sát biển và có hƣớng thu hẹp dần diện
tích lại. Đồng bằng chủ yếu do sông và biển bồi đắp, khi hình thành thƣờng bám sát
theo các chân núi.
Về khí hậu, đây là một trong các vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất
so với cả nƣớc. Hàng năm thƣờng xảy ra nhiều thiên tai nhƣ bão, lũ, hạn hán. Điều
kiện khí hậu của vùng gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên lớn nhất của vùng là các nguồn lợi về kinh tế biển bao gồm:
nguồn lợi hải sản (chiếm gần 20% sản lƣợng đánh bắt của cả nƣớc) và nuôi trồng
hải sản, nhất là các loại đặc sản (tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai...) với diện tích có
71
thể nuôi trồng là 60.000 ha trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ. Vận tải biển trong
nƣớc và quốc tế, chùm cảng nƣớc sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn vào đƣợc, có sẵn
cơ sở hạ tầng và nhiều đất xây dựng để xây dựng các khu công nghiệp tập trung gắn
với các cảng nƣớc sâu và với vị trí địa lý của mình có thể chọn làm cửa ngõ ra biển
cho đƣờng "xuyên Á".
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đặc trƣng của vùng này là có các khu kinh tế cảng biển tổng hợp. Các khu
kinh tế gồm có: khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất, khu kinh tế Chân
Mây, và khu kinh tế Nhơn Hội. So với hai vùng kinh tế trọng điểm còn lại, vùng
kinh tế này yếu kém hơn về mặt hạ tầng và nhân lực nhƣng lại có tiềm năng lớn về
cảng biển trung chuyển lớn, phát triển du lịch nghỉ dƣỡng (chiếm phần lớn các dự
án khu nghỉ mát biển của cả nƣớc) và di sản thế giới (khu vực Trung Bộ chiếm
5/9 di sản thế giới tại Việt Nam). Khu vực này cũng có tiềm năng về phát triển công
nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải; hạ tầng gồm có: sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân
bay trung chuyển hàng hóa Chu Lai; cảng Liên Chiểu và đặc biệt là dự án cảng
trung chuyển Vân Phong có tổng vốn lên đến 15 tỷ USD do Tập đoàn Sumimoto
chủ trì đầu tƣ; Quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh. Đà Nẵng là điểm cuối trong Hành
lang kinh tế Đông - Tây nối Đông Bắc Thái Lan, Trung Lào và Trung Trung Bộ
Việt Nam.
Đây là khu vực hội tụ đầy đủ các tài nguyên du lịch Việt Nam nhƣ biển đảo,
sinh thái, văn hóa, núi rừng, đồng thời sở hữu nhiều di sản UNESCO và số lƣợng
lớn bãi biển nghỉ dƣỡng đẹp đƣợc quốc tế đánh giá cao. Các lĩnh vực, ngành kinh tế
biển và ven biển của vùng miền Trung đang tập trung phát triển gồm: du lịch và
dịch vụ biển; phát triển các cảng biển nƣớc sâu trung chuyển quốc tế, cảng biển
chuyên dụng gắn với các khu liên hợp công nghiệp; khai thác, chế biến dầu khí;
nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá; công
nghiệp ven biển; năng lƣợng tái tạo.
72
Do điều kiện tự nhiên của Duyên Hải Nam Trung Bộ vô cùng khắc nghiệt
cho nên nghành phát triển nhất ở đây là các nghề làm muối và chế biến hải sản.
Trong những năm gần đây, duyên hải nam trung bộ đã xuất khẩu hải sản đi nƣớc
ngoài. Một khó khăn ở đây là ngành nông nghiệp phát triển rất chậm cho nên Nhà
Nƣớc cần có những biện pháp để giúp ngƣời dân ổn định cuộc sống, tăng cao chất
lƣợng cuộc sống hiện có.
Cơ cấu GDP của duyên hải Nam Trung Bộ vô cùng đa dạng nhƣ các ngành
cơ khí, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng… Đặc biệt, ngành dịch vụ rất
phát triển trong những năm gần đây do sở hữu bờ biển dài và có nhiều bãi tắm đẹp.
Bên cạnh đó, các di tích lịch sử và các di sản văn hóa cũng giúp cho ngành du lịch
phát triển hơn các khu vực khác.
Mức tăng trƣởng công nghiệp - xây dựng bình quân giai đoạn 2015-2019
toàn vùng đạt 10,36%/năm, cao hơn mức bình quân cả nƣớc (8,1%). Trong khi đó,
ngành dịch vụ của vùng hiện có tốc độ tăng trƣởng rất cao, chiếm tỉ trọng lên đến
41,59% quy mô kinh tế vùng, trong đó ngành du lịch đang là động lực tăng trƣởng
của các tỉnh miền Trung.
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
2.1.2.1. Ngành hải sản
Tận dụng những thuận lợi ƣu đãi từ thiên nhiên nhƣ có hệ thống đầm phá
phong phú (12 đầm phá với diện tích khoảng 43.000 ha), nhiều vũng vịnh và các
đảo, bãi cát dài ven biển, hệ thống cửa sông đa dạng và nhiều hồ chứa nƣớc ngọt.
Bên cạnh đó, vùng còn nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình cao và ổn định rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất giống, tạo nên lợi thế
và đặc thù của khu vực. Diện tích có khả năng nuôi trồng hải sản của các tỉnh miền
Trung đến nay khoảng 56.000 ha (báo cáo của 8 tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận),
diện tích các vùng nuôi ngọt nội địa khoảng 32.000 ha; khoảng 29.000 ha đầm phá,
eo, vịnh kín gió có độ mặn cao nên thuận lợi cho phát triển nuôi mặn, lợ với các quy
mô và phƣơng thức nuôi khác nhau. Các tỉnh miền Trung có vị trí địa lý và điều
73
kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất giống hải sản phục vụ nuôi tại chỗ và cung cấp
cho cả nƣớc.
Ngày 24/3/2016, Bộ NN&PTNT ban hành Quyết định số 946/QĐ-BNN-
TCTS phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung đến
năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Quyết định đã chỉ rõ phạm vi thực hiện quy
hoạch là 9 tỉnh/thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và quy hoạch theo các
vùng nƣớc đặc thù nhƣ vùng biển, ven biển và hải đảo; vùng nƣớc lợ, cửa sông,
đầm phá; vùng nƣớc ngọt; và quy hoạch hệ thống sản xuất giống phục vụ phát triển
hải sản khu vực miền Trung. Với những lợi thế riêng có và đặc thù của từng địa
phƣơng, các tỉnh đã có các chính sách phát triển, ƣu đãi khác nhau để hỗ trợ ngành
thủy sản của từng tỉnh phát triển. Tình hình phát triển ngành hải sản trong thời gian
vừa qua có có thể khái quát nhƣ sau:
- Về nuôi trồng hải sản
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, giai đoạn 2015-2019, sản lƣợng nuôi
trồng hải sản (NTHS) các tỉnh Nam Trung Bộ tăng trƣởng bình quân với tốc độ
2,81%/năm. Sản lƣợng NTHS mặn, lợ các tỉnh miền Trung vẫn tiếp tục tăng với tốc
độ bình quân 2,08%/năm. Trong đó, sản lƣợng nuôi tôm Tôm chuyển thể luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2015 chiếm 74,2% tổng sản lƣợng NTHS mặn, lợ các
tỉnh miền Trung). Xu thế phát triển mạnh nuôi tôm thâm canh (TTC), còn diện tích
và sản lƣợng nuôi tôm sú có xu thế giảm xuống. Điều này phù hợp với định hƣớng
và xu thế thị trƣờng tôm trong giai đoạn 2015-2019. Sản lƣợng nuôi ngọt các tỉnh
miền Trung trong giai đoạn này tăng với tốc độ bình quân 6%/năm. Trong đó, sản
lƣợng nuôi cá truyền thống luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2019 chiếm 58,2%
tổng sản lƣợng nuôi ngọt các tỉnh miền Trung). Trong giai đoạn này, năng suất
NTHS các tỉnh miền Trung dao động quanh khoảng 3,1-3,3 tấn/ha. Trong đó, năng
suất NTTS mặn, lợ giảm 2,86%/năm từ 4,3 tấn/ha năm 2015 xuống 3,8 tấn/ha năm
2019; năng suất nuôi ngọt trong giai đoạn này tăng với tốc độ bình quân 6,05%/năm
từ 1,4 tấn/ha năm 2015 lên 1,8 tấn/ha năm 2019.
74
Bảng 2.1. Tình hình nuôi trồng hải sản các tỉnh Nam Trung Bộ
giai đoạn 2015 – 2019.
TT Chỉ tiêu Đơn Năm Năm Năm Năm Năm
vị 2015 2016 2017 2018 2019
ha 32.645 32.764 32.906 35.106 42.204 I Tổng diện tích
1 Diện tích mặn, ha 19.754 19.803 20.225 22.312 28.321
lợ
2 Diện tích ngọt ha 12.891 12.961 12.681 12.794 13.892
II Tổng sản lƣợng Tấn 104.967 107.385 107.982 108.558 115.816
1 Sản lƣợng mặn, 84.659 86.362 87.155 89.653 90.758
lợ
- Tôm 69.063 66.734 66.138 69.250 71.204
- Cá biển 3.090 6.425 6.054 6.238 6.897
- 2.013 Nhuyễn Thể 3.314 3.650 5.020 1.884
- Hải sản khác 9.143 9.553 8.944 9.281 10.644
2 Sản lƣợng ngọt 20.309 21.023 23.827 24.905 25.058
3,2 3,3 3,3 3,1 2,9 III Năng suất
1 Năng suất mặn, 4,3 4,4 4,3 3,9 3,8
lợ
2 Năng suât ngọt 1,4 1,6 1,7 1,7 1,8
(Nguồn: Tổng cục thống kê và tính toán của Tác giả)
Trong giai đoạn này việc tăng diện tích NTHS của vùng có xu hƣớng tăng
không nhiều và dần ổn định do một số nguyên nhân sau:
- Có sự chồng lấn phát triển NTHS với ngành nghề kinh tế khác nhƣ: du
lịch, công nghiệp, phát triển đô thị....
- Môi trƣờng ô nhiễm đã tác động trực tiếp đến nghề NTHS, dịch bệnh xuất
hiện với tần suất nhiều hơn dẫn tới nhiều vùng không tiếp tục đầu tƣ sản xuất.
75
- Đầu tƣ phát triển NTHS theo hƣớng thâm canh để tăng năng suất, sản
lƣợng. Năng suất nuôi mặn, lợ có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2015 -2019.
Nguyên nhân là do một số vùng nuôi tôm phát triển tự phát dẫn đến ô nhiễm môi
trƣờng và dịch bệnh ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất; nuôi hải sản lồng bè ở các eo
vịnh trong những năm gần đây cũng gặp nhiều khó khăn, một số khu vực nuôi nằm
trong khu vực có hoạt động du lịch, giao thông vận tải nên sẽ không tăng thêm diện
tích nuôi mà theo quy hoạch mới phải di dời ra cửa các vịnh gây khó khăn cho sản
xuất. Nhƣ khu vực nuôi tôm hùm ở Vũng Rô, khu vực nuôi lồng bè ở Cam Ranh…
- Về năng lực khai thác
Trong thời gian qua tàu thuyền của ngƣ dân trong vùng tiếp tục cải hoán,
đóng mới tàu có công suất lớn, trang bị hiện đại để vƣơn khơi bám biển, đặc biệt là
tàu có công suất lớn, tàu vỏ thép.
76
Bảng 2.2. Số lƣợng tàu khai thác hải sản có công suất từ 90CV trở lên phân theo địa phƣơng.
Đơn vị tính: chiếc, nghìn CV
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Số Số Số Số Số Địa phƣơng công công công công công tàu tàu tàu tàu tàu suất suất suất suất suất
Đà Nẵng 335 141,6 335 192,7 510 257,3 610 336,9 625 398
Quảng Nam 479 152 479 201,3 895 323,3 682 274,7 721 347,5
Quảng Ngãi 2873 1005,9 2873 1011,9 3044 1274,8 3251 1437,1 3262 1624,5
Bình Định 2832 1030,6 2832 1450,6 3404 1450,6 3516 1653 3620 1875,7
Phú Yên 983 243,4 983 262,3 1018 276,8 1050 295,1 1124 327,6
Khánh Hòa 830 208,8 830 216,2 216,1 800 222,5 808 267,4 780
Bình Thuận 808 192,6 808 213,1 261,8 1037 313,1 1044 412,2 999
Ninh Thuận 2533 723 2533 746,2 2705 796,8 3030 931,3 3036 987,7
Tổng 11673 3697,9 11673 4294,3 13355 4857,5 13.976 5463,7 14240 6240,6
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam và tính toán của Tác giả)
77
Đến cuối năm 2019 toàn vùng có 14.240 tàu công suất trên 90 CV tăng 264
so với năm 2018. Tổng công suất năm 2019 là 6240,6 nghìn CV tăng776,9 CV so
với năm 2018, công suất bình quân 390 CV/chiếc cũng tăng so với năm 2018.
Thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ,
các địa phƣơng cũng đã hạ thủy, bàn giao nhiều tàu cá vỏ thép có công suất lớn
với các trang thiết bị khai thác hiện đại đảm bảo cho các ngƣ dân vƣơn khơi,
đánh bắt xa bờ. Cơ cấu ngành nghề khai thác hải sản của ngƣ dân vùng biển
Nam Trung Bộ khá đa dạng; hoạt động trên nhiều ngƣ trƣờng khác nhau trong
đó các ngƣ trƣờng Vịnh Bắc bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ chiếm khoảng
35 - 40% số tàu toàn khu vực.
- Chế biến hải sản
Theo số liệu thống kê của Trung tâm chất lƣợng nông lâm thủy sản vùng 3,
trên toàn khu vực Nam Trung Bộ hiện có hơn 200 cơ sở chế biến hải sản, trong đó
nhiều nhất là Khánh Hòa với 44 cơ sở. Sảm phẩm của các doanh nghiệp đƣợc xuất
khẩu đến thị trƣờng 64 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong số các quốc gia nhập khẩu
hải sản có những thị trƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhƣ: Mỹ (40%), Nhật Bản (20%),
châu Âu (15%)...
- Hậu cần – dịch vụ nghề cá
Dịch vụ hậu cần nghề cá đƣợc phát triển tại các cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền
nhƣ các cơ sở kinh doanh xăng, dầu, đá lạnh, ngƣ cụ, cơ sở đóng sửa tàu thuyền, nhu
yếu phẩm... bƣớc đầu đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu của tàu thuyền khi vào neo đậu,
bốc dỡ sản phẩm, hàng hóa. Hiện các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn các địa
phƣơng ven biển, đảo đã cơ bản đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho hoạt động đánh bắt
hải sản. Các cơ sở đóng, sửa chữa tàu thuyền vỏ gỗ quy mô vừa và nhỏ trong vùng có
bƣớc phát triển. Hơn một nữa số cơ sở đủ điều kiện đóng mới, nâng cấp, cải hoán tàu
cá vỏ gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đáp ứng cơ bản
nhu cầu sửa chữa và đóng mới tàu thuyền trong vùng.
Các tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam nằm xa các ngƣ trƣờng khai thác truyền
thống của ngƣ dân, nên việc vận chuyển hải sản sau khai thác về tỉnh tốn nhiều chi phí
78
hơn so với việc tiêu thụ tại các điểm thu mua ở địa phƣơng có lợi thế gần ngƣ trƣờng
khai thác của ngƣ dân. Đối với số tàu thuyền khai thác ở các ngƣ trƣờng Vịnh Bắc Bộ,
Hoàng Sa thì sau khi đánh bắt, khai thác sản thì tiêu thụ chủ yếu tại Đà Nẵng; số tàu
thuyền khai thác ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và Trƣờng Sa thì chủ yếu
tiêu thụ tại các tỉnh phía Nam nhƣ Vũng Tàu, Bình Thuận, Nha Trang.
2.1.2.2. Kinh tế hàng hải
* Về hệ thống cảng biển:
Cảng biển có vai trò hết sức quan trọng, là cửa ngõ chủ yếu của đất nƣớc để
mở ra Biển Đông giao thƣơng với bên ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển. Biển
Duyên hải Nam Trung Bộ nổi tiếng là vùng biển có nhiều cảng biển nƣớc sâu nhƣ
Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. Trong đó ở vịnh Vân Phong sẽ hình thành cảng
trung chuyển quốc tế lớn nhất nƣớc ta.
Hệ thống cảng biển Nam Trung Bộ gồm 8 cảng thuộc loại I, loại II bao gồm
cảng Đà Nẵng, cảng Kỳ Hà, cảng Dung Quất, cảng Quy Nhơn, cảng Vũng Rô, cảng
Khánh Hòa, cảng Cà Ná, cảng Bình Thuận. Đây là các cảng tổng hợp địa phƣơng
gồm có các bến, khu bến chuyên dùng, bến xăng dầu, phục vụ trực tiếp hoạt động
vận tải bằng đƣờng biển trong khu vực.
Bảng 2.3. Danh sách cảng biển trên địa bàn Nam Trung Bộ
quy hoạch đến năm 2020
TT Danh sách Số bến cảng trực thuộc tính đến Lƣợng hàng thông cảng năm 2018 qua vào năm 2020
1 Đà Nẵng
Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I), bao gồm các khu bến: Tiên Sa, Thọ Quang và Liên Chiểu.
Kỳ Hà 2 Là cảng tổng hợp địa phƣơng (loại II) có bến chuyên dùng, bao gồm các khu bến: Kỳ Hà, Tam Hiệp. Quảng Nam
khoảng 11,1 đến 13,2 triệu trong tấn/năm; đó, riêng công ten nơ khoảng 0,5 đến 0,6 triệu TEU/năm khoảng 5,0 đến 5,8 trong tấn/năm; triệu đó, riêng công ten nơ khoảng 60.000 đến 80.000 TEU/năm
79
Dung Quất 3 Quảng Ngãi:
trong 4 Quy Nhơn
Vũng Rô khoảng 20,9 đến 21,9 triệu tấn/năm; Trong đó, riêng công ten nơ khoảng 10.000 đến 20.000 TEU/năm khoảng 18 đến 20 triệu tấn/năm; đó, riêng công ten nơ vào năm 2020 khoảng 0,19 đến 0,2 triệu TEU/năm khoảng 5,8 đến 6,3 triệu tấn/năm 5 Phú Yên
6 Khánh Hòa
khoảng 15,9 đến 18,6 triệu trong tấn/năm; đó, riêng công ten nơ vào năm 2020 khoảng 10.000 đến 20.000 TEU/năm
khoảng 15,8 đến 17,5 triệu tấn/năm 7 Bình Thuận
8
khoảng 0,2 đến 0,4 triệu tấn/năm Ninh Thuận
Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến: Dung Quất I, Dung Quất II và các bến vệ tinh Sa Kỳ, Lý Sơn. Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng: Quy Nhơn - Thị Nại, Nhơn Hội và các bến Tam Quan, Đề Gi. Cảng tổng hợp địa phƣơng (loại II) có bến chuyên dùng, bao gồm các khu bến Tây Vũng Rô; Đông Vũng Rô và Bãi Gốc. Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I), về lâu dài có thể phát triển đảm nhận chức năng chính là trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Loại IA). Bao gồm các khu bến: Đầm Môn (Bắc vịnh Vân Phong), Nam Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh. Là cảng tổng hợp địa phƣơng (Loại II), gồm các bến cảng: Phan Thiết, Phú Quý, Vĩnh Tân, Sơn Mỹ, Hòa Phú, các bến dầu khí ngoài khơi. Là cảng tổng hợp địa phƣơng (loại II) có bến chuyên dùng bao gồm các bến: Ninh Chữ, Cà Ná, bến phục vụ các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận.
(Nguồn: Thống kê của Cục Hàng Hải Việt Nam và tổng hợp của Tác giả)
Ngày 29/7/2016, Bộ trƣởng Bộ GTVT đã ký quyết định số 2370/QĐ-
BGTVT và quyết định số 2369/QĐ-BGTVT về phê duyệt quy hoạch chi tiết Nhóm
cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4), nhóm cảng biển Trung Trung Bộ (nhóm 3) giai
đoạn đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030. Với mục tiêu định hƣớng phát triển
80
cảng biển Nam Trung Bộ là hình thành các cảng tổng hợp, đầu mối đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hóa bằng đƣờng biển của địa phƣơng trong khu vực, tạo kết nối với
cảng cửa ngõ quốc tế, trung chuyển quốc tế của quốc gia; là cơ sở để phát triển cân
đối, đồng bộ giữa các cảng biển và cơ sở hạ tầng liên quan, kết nối với vùng hấp
dẫn của cảng; là động lực phát triển KT - XH và đảm bảo quốc phòng – an ninh của
từng địa phƣơng, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các khu vực liên quan;
đáp ứng nhu cầu vận tải nhập nguyên, nhiên vật liệu và sản xuất sản phẩm phục vụ
các cơ sở công nghiệp luyện kim, hóa dầu, khai khoáng… góp phần đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của các địa phƣơng trong khu vực.
* Về hoạt động vận tải và dịch vụ biển
Hoạt động vận tải biển tăng mạnh, lƣợng tàu thuyền, hàng hóa, hành
khách thông qua các cảng biển ngày càng lớn, trong đó, nhiều nhất là lƣợng hành
khách, hàng hóa thông qua cụm cảng Đà Nẵng, Dung Quất; Khánh Hòa kéo theo
sự hình thành và phát triển của nhiều loại hình dịch vụ kinh tế biển nhƣ: xếp, dở
hàng hóa, đại lý tàu biển, lai dắt tàu biển, hoa tiêu hàng hải, sửa chữa, đóng mới,
vận tải xăng dầu...
Bảng 2.4. Khối lƣợng hàng hóa thông qua các cảng biển khu vực
Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019
Danh mục loại Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm
TT hàng tính 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng số 1000 tấn 53.477 57.479 61.178 76.669 84.336
1 Hàng xuất khẩu 1000 tấn 13.744 13.942 15.499 17.849 20.542
2 Hàng nhập khẩu 1000 tấn 15.246 17.992 18.652 21.774 24.145
3 Hàng nội địa 1000 tấn 17.446 20.113 21.039 26.540 28.564
Hàng quá cảnh 4 1000 tấn 7.041 5.432 5.988 10.506 11.085 xếp dỡ
(Thống kê của cục Hàng Hải Việt Nam và tính toán của Tác giả)
81
Năm 2019 khối lƣợng hàng hóa thông qua cảng biển đạt gần 80 triệu tấn (bao
gồm hàng quá cảnh không xếp dỡ tại cảng), tăng 11% so với cùng kỳ năm 2018.
Năm 2018 cũng đƣợc xem là năm khá thành công của các cảng biển khu vực Nam
Trung Bộ, khi các cảng ngày càng chứng tỏ đƣợc vị trí, vai trò quan trọng của mình
trong phát triển KT - XH của khu vực cũng nhƣ khẳng định tầm vóc là cảng biển
lớn của miền Trung Việt Nam hiện nay. Với tổng khối lƣợng hàng hóa qua cảng
năm 2018 là 66.268 nghìn tấn tăng 11.018 nghìn tấn so với năm 2017, tƣơng đƣơng
16,62%. Trong đó, Đà Nẵng là cảng đã phát huy các nguồn lực và làm tốt công tác
thị trƣờng, sản lƣợng hàng hóa thông qua cảng đạt tr ên 8,6 triệu tấn, tăng 7,2% so
cùng kỳ, lƣợng hàng hóa qua hệ thống cảng Dung Quất chủ yếu là dầu thô, các sản
phẩm xăng, dầu từ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, thiết bị cơ khí của Công ty
Doosan Vina và dăm gỗ. Các cảng biển nhƣ Khánh Hòa, Quy Nhơn cũng nằm ở
nhóm dẫn đầu về khối lƣợng hàng hóa thông qua cảng, với sự đa dạng về loại hình
khai thác, năng lực tiếp nhận tàu với trọng tải lớn, các bến cảng trong khu vực tạo ra
một hệ thống cảng biển có năng lực trung chuyển lớn, với khối lƣợng hàng hóa tăng
trƣởng hàng năm.
* Công nghiệp đóng và sửa chữa tàu thuyền
Theo số liệu thống kê của cục Hàng Hải Việt Nam, đến nay toàn khu vực
Nam Trung Bộ có khoảng 40 nhà máy đóng mới, cơ sở sửa chữa tàu biển. Trong đó,
các địa phƣơng có ngành công nghiệp đóng tàu phát triển là Khánh Hòa, Đà Nẵng,
Quảng Ngãi, Quảng Nam.
Thành Phố Đà Nẵng, với số lƣợng nhà máy đóng tàu, và cơ sở sửa chữa tàu
nhiều nhất trong khu vực là 11 cơ sở. Trong đó, nhiều cơ sở đƣợc công nhận đáp
ứng đủ điều kiện để đóng mới, nâng cấp, cải hoán tàu cá vỏ composite có công suất
máy từ 90cv trở lên theo Thông tƣ 26/2014/TT-BNNPTNT (ngày 25/8/2014) của
Bộ trƣởng Bộ NN-PTNT.
Các tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam cũng có nhiều cơ sở đáp ứng đủ điều kiện
đóng mới, nâng cấp, cải hoàn tàu cá theo Nghị định 67/CP.
Khánh Hòa với 4 nhà máy đóng mới và chữa tàu biển gồm: Công ty TNHH
82
Nhà máy Tàu biển Hyundai Vinashin, nhà máy đóng tàu Nha Trang và Nhà máy
đóng tàu Cam Ranh, nhà máy đóng tàu OShima. Mỗi năm, các nhà máy này đóng
mới hàng chục tàu biển các loại, kể cả những tàu có trọng tải lớn, có tính năng kỹ
thuật cao có thể hoạt động tốt trên mọi đại dƣơng, mọi thời tiết; doanh thu khoảng
350 triệu USD, đóng góp ngân sách Nhà nƣớc hàng nghìn tỷ đồng. Bên cạnh những
nhà máy lớn, hoạt động hiệu quả, các cơ sở khác vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ
thiết bị công nghệ sản xuất chƣa đồng bộ, mức độ tự động hóa thấp; trình độ công
nghệ sản xuất còn hạn chế, vẫn còn bộ lộ những sai phạm trong quản lý, điều
hành… nên hiệu quả sản xuất chƣa cao.
Các ngành công nghiệp phụ trợ cho đóng tàu nhƣ: luyện kim, sản xuất thép,
chế tạo máy… hầu nhƣ chƣa có; toàn bộ các vật tƣ, thiết bị chính cho đóng tàu đều
phải nhập khẩu làm cho chi phí sản xuất cao, giảm tính chủ động và khả năng cạnh
tranh của nghành công nghiệp tàu thủy của khu vực.
2.1.2.3. Du lịch biển
Các tỉnh Nam Trung Bộ đã dựa vào lợi thế về biển – đảo để phát triển các
loại dịch vụ, nhƣ: du lịch bãi biển, du lịch thăm thú trên đảo, vui chơi, nghĩ dƣỡng
và nghiên cứu về biển với những di tích lịch sử văn hóa Chămpa, văn hóa làng nghề
biển, nên đã thu hút một lƣợng lớn du khách trong nƣớc và quốc tế.
Ngành du lịch của khu vực có bƣớc khởi sắc, nhất là du lịch biển, đảo; nhiều
chƣơng trình, sản phẩm văn hóa, du lịch biển đƣợc tổ chức đã thu hút đông đảo
nhân dân và khách du lịch trong và ngoài nƣớc tham quan; thị trƣờng khách du lịch
có bƣớc tăng trƣởng tốt, liên kết tour du lịch giữa các địa phƣơng bắt đầu đƣợc tăng
cƣờng, lƣợng khách du lịch đến Quảng Ngãi, nhất là đảo Lý Sơn liên tục tăng trong
những năm gần đây.
Du lịch biển Đà Nẵng là một trong những hoạt động thú vị mùa đối với du
khách. Nổi tiếng với nhiều bãi biễn đẹp nhƣ Làng Vân, Mỹ Khê, Non Nƣớc, Xuân
Thiều, Nam Ô…các bãi biễn này luôn sôi động vào mùa hè, và có nhiều hoạt động
hấp dẫn khách du lịch.
83
Tại Nha Trang (Khánh Hòa) có nhiều điểm hoạt động vui chơi giải trí nhƣ du
lịch suối nóng Tháp Bà, Dốc Lết, Thủy Cung Trí Nguyên, Hòa Tằm, Đảo Khỉ, Hòn
Tre…đặc biệt, hoạt động vui chơi giải trí trên biển, du lịch lặn biển, phục vụ khách
tham quan bằng đƣờng biển hoặc ở Bình Thuận có khu du lịch biển Hòn Rơm – Mũi
Né (Phan Thiết). Ở Ninh Thuận có khu du lịch biển Bình Tiên, Vĩnh Hy, Cà Ná.
Lƣợng khách quốc tế và trong nƣớc đến du lịch (chủ yếu là du lịch biển) tăng
lên, từ đó làm tăng doanh thu và tỷ trọng của du lịch biển/ doanh thu và tỷ trọng du
lịch toàn vùng.
Bảng 2.5. Doanh thu du lịch biển của các tỉnh Nam Trung bộ
giai đoạn 2015 – 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
46.788 52.075 59.856 68.872 87.042 Doanh thu ngành du lịch toàn
vùng
27.137 29.995 36.512 46.971 61.626 Doanh thu du lịch biển toàn vùng
- 10,5 21,7 28,6 31,2 Tăng trƣởng
58,0 57,6 61,0 68,2 70,8 Tỷ trọng so với toàn ngành
(Nguồn: số liệu từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh trong khu vực
và tính toán của Tác giả)
Thời gian qua, ngành du lịch các địa phƣơng tập trung nâng cao chất lƣợng
du lịch theo hƣớng chuyên nghiệp, bảo đảm môi trƣờng du lịch an ninh, an toàn,
sạch đẹp, thân thiện và mang tính bền vững. Bên cạnh đó, ngành cũng tập trung
phát triển du lịch theo chiều sâu, hình thành các sản phẩm du lịch mới có sức cạnh
tranh cao. Ƣu tiên phát triển theo nhóm sản phẩm nhƣ nhóm sản phẩm du lịch biển,
nghỉ dƣỡng cao cấp; nhóm sản phẩm du lịch mua sắm, du lịch hội nghị/hội thảo;
nhóm sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái, làng nghề; đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch bổ trợ nhƣ du lịch tâm linh, du lịch thể thao giải trí biển…Nhờ vậy mà
lƣợt khách đến với các tỉnh trong khu vực tăng cao, doanh thu du lịch toàn vùng
năm 2019 là 87.042 tỷ đồng, trong đó doanh thu du lịch biển là 61.626 tỷ đồng,
84
chiếm 70,8%. Năm 2018 là 68.872 tỷ đồng, trong đó doanh thu du lịch biển là
46.971 tỷ đồng chiếm 68,2 %, tăng 28,6 % so với năm 2017.
Có đƣợc kết quả trên là do thời gian qua, các địa phƣơng trong khu vực đã
chú trọng đầu tƣ hình thành các sản phẩm du lịch mang tính đặc trƣng của địa
phƣơng, nhằm hƣớng đến sự phát triển bền vững. Mô hình du lịch này không chỉ
hấp dẫn du khách mà còn góp phần cải thiện cuộc sống ngƣời dân địa phƣơng, nâng
cao ý thức, trách nhiệm của ngƣời dân trong việc bảo vệ các di tích lịch sử, sản
phẩm văn hóa trong cộng đồng.
Ngoài những ngành chủ lực của kinh tế biển hải sản, du lịch biển, giao thông
vận tải biển, các tỉnh Nam Trung Bộ còn phát triển các dịch vụ về thông tin liên lạc,
cứu nạn, cứu hộ trên biển. Những hoạt động này góp phần quan trọng, phục vụ tích
cực cho các hoạt động kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ.
Hệ thống thông tin liên lạc, trong đó có hệ thống Ra Đa, đèn biển, phao
tiêu…phát triển thông tin hàng hải trên bờ biển, trên biển và hệ thống thông tin liên
lạc trên đảo đã phục vụ tốt cho nhiệm vụ phát triển kinh tế biển và góp phần giữ
vững quốc phòng, an ninh.
2.1.3. Những hạn chế trong phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
2.1.3.1. Những hạn chế
Một là, mức sống của dân cƣ vùng biển đƣợc cải thiện đáng kể nhƣng còn
chênh lệch lớn giữa các địa bàn, đời sống ngƣời dân vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo còn nhiều khó khăn. Tính đến năm 2018, toàn vùng vẫn còn 72 xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc 8 tỉnh trong khu vực, chiếm 62%
tổng số địa phƣơng có biển trong cả nƣớc.
Hai là, một số ngành kinh tế biển đƣợc xác định ƣu tiên tạo bƣớc đột phá tuy
có sự phát triển nhƣng chƣa tƣơng xứng với điều kiện tiềm năng và còn bộc lộ
nhiều hạn chế sau đây.
- Đối với ngành hải sản:
+ Lĩnh vực sản xuất hải sản còn lạc hậu, đa số hoạt động theo phong cách
truyền thống, tự phát nhỏ lẻ, chƣa hình thành đƣợc chuỗi sản xuất hải sản bền vững,
85
nên chƣa đủ điều kiện áp dụng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật hiện đại trong sản xuất. Cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất hải sản đã đƣợc quan tâm đầu tƣ nhƣng chƣa đáp ứng yêu
cầu, nhất là đối với hạ tầng phục vụ khai thác nhƣ cảng cá, bến cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá; hạ tầng vùng sản xuất giống và nuôi tập trung…
+ Các lĩnh vực hải sản chƣa tạo đƣợc liên kết trong chuỗi sản xuất bền vững,
chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm của vùng.
- Đối với ngành vận tải biển:
+ Vận tải biển mức độ hiện đại hóa và sức cạnh tranh thấp, nhất là vận tải
viễn dƣơng. Đội tàu biển phần lớn là tàu đã cũ, chủ yếu hoạt động trên các tuyến
gần; cơ cấu đội tàu chƣa hợp lý, dƣ thừa tàu chở hàng bách hóa, hàng rời, thiếu tàu
container, tàu chuyên dùng. Khối lƣợng hàng hóa vận chuyển đƣờng biển từ năm
2015 đến 2019 tăng bình quân ở mức thấp.
+ Năng lực đóng và sửa chữa tàu biển nâng lên chậm, một số ít nhà máy có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nhà máy có hợp đồng gia công cho nƣớc ngoài duy trì hoạt
động có hiệu quả, đóng đƣợc một số loại tàu hàng, tàu chuyên dụng (tàu container,
tàu hàng rời, tàu vận chuyển dầu, tàu cứu hộ...), còn lại chủ yếu đóng, sửa tàu nhỏ
hoạt động ven bờ, doanh thu và hiệu quả thấp.
+ Kết cấu hạ tầng biển còn chƣa đồng bộ, thiếu cơ sở hạ tầng lớn, hiện đại
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh các trung tâm kinh tế biển mạnh. Kết cấu hạ tầng
ven biển đƣợc đầu tƣ phát triển tƣơng đối nhiều nhƣng dàn trải, thiếu cơ sở hạ tầng
lớn, hiện đại, vận hành theo tiêu chuẩn quốc tế (cảng biển, trung tâm logistics...) để
tạo đột phá mạnh cho phát triển một số trung tâm kinh tế biển ở tầm quốc gia, khu
vực. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho phát triển nhanh một số trung tâm kinh tế
biển, khu kinh tế ven biển có sức cạnh tranh cao trong khu vực còn chậm, ảnh
hƣởng đến thu hút đầu tƣ.
- Đối với ngành du lịch biển:
Tuy có tiềm năng lớn nhƣng du lịch biển của khu vực vẫn chƣa thực sự phát
triển, chƣa tạo đƣợc sức cạnh tranh cao do còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ: dịch vụ du
lịch còn thiếu, nghèo nàn; sản phẩm du lịch biển chƣa đa dạng; an ninh trật tự và
86
việc quản lý giá tại một số khu, điểm du lịch chƣa đảm bảo; công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch chƣa mạnh; cơ sở hạ tầng giao thông chƣa thực sự thuận tiện; kết
cấu hạ tầng tại nhiều cảng biển còn hạn chế và việc định hình chức năng cảng biển
du lịch chƣa rõ ràng…
Ba là, việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên biển và ven biển ở nhiều nơi
còn lãng phí, kém hiệu quả, đặc biệt về khai thác, sử dụng đất ven bờ biển, mặt nƣớc
biển ven bờ. Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ tài nguyên biển, bảo tồn môi trƣờng
sinh thái biển và vùng bờ còn nhiều hạn chế. Khai thác tiềm năng nguồn lợi hải sản
chƣa đạt hiệu quả cao, thiếu bền vững, chƣa kiểm soát đƣợc hạn mức cấp phép khai
thác hải sản cho từng vùng biển dẫn đến tình trạng khai thác cạn kiệt dần hải sản ở
vùng ven bờ. Các hệ sinh thái ven bờ biển (rừng ngập mặn, vùng triều, rạn san hô...) có
xu hƣớng suy giảm nghiêm trọng do tác động của hoạt động kinh tế, xây dựng.
Bốn là, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc biển ven bờ, vùng cửa sông,
vũng, vịnh do hoạt động kinh tế và đời sống (sản xuất công nghiệp, khai thác
khoáng sản, nuôi trồng thủy sản, hoạt động cảng biển, nƣớc thải từ đô thị ven
biển...) xảy ra ở nhiều nơi chƣa giải quyết đƣợc. Việc thực hiện các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng chƣa đồng bộ, hiệu quả hạn chế.
2.1.3.2. Nguyên nhân
- Nguồn lực tài chính chƣa bảo đảm cho đầu tƣ kết cấu hạ tầng biển, thực
hiện chƣơng trình, dự án phát triển KT - XH vùng biển ở các địa phƣơng. Bên cạnh
đó, còn tâm lý trông chờ vào nguồn vốn Nhà nƣớc cho đầu tƣ thực hiện nhiệm vụ,
một số ngành, địa phƣơng thiếu tinh thần chủ động, sáng tạo đổi mới cơ chế, chính
sách quản lý để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực cho thực hiện
Chiến lƣợc biển.
- Thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích đủ mạnh, có sức hấp dẫn thu hút
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển,
trong điều kiện đầu tƣ vào các ngành nghề hoạt động trên biển có mức độ rủi ro cao
về thời tiết, thiên tai, đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng biển thƣờng có suất đầu tƣ
lớn, thu hồi vốn chậm.
87
- Việc đào tạo, dạy nghề cho lao động vùng biển, lao động trên biển và
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ công nghệ trong nhiều ngành nghề kinh tế biển còn
những hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu.
- Hoạt động chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế biển còn yếu, chủ yếu mới tập trung trong số ít lĩnh vực nhƣ nuôi
trồng hải sản, nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên, môi trƣờng biển. Chƣa có
chƣơng trình phát triển và chuyển giao ứng dụng công nghệ biển dài hạn phục vụ
cho các ngành kinh tế biển ƣu tiên.
- Đối với vấn đề tài nguyên – môi trƣờng biển, nguyên nhân lớn nhất là do
chƣa có quy hoạch sử dụng biển cũng nhƣ quy hoạch tổng thể sử dụng vùng bờ biển
theo quan điểm quản lý tổng hợp. Điều đó dẫn tới nguồn thủy sản bị đánh bắt cạn
kiệt, các hệ sinh thái biển quan trọng, nhƣ: Rừng ngập mặn, hệ rạn san hô, thảm
thực vật biển bị phá hoại và suy thoái nghiêm trọng. Nhận thức của ngƣ dân còn
thấp nên còn đánh bắt cá trái phép, thậm chí đánh bắt hủy diệt tại các vùng trong
khu vực, gây ra những ảnh hƣởng nghiêm trọng tới xuất khẩu thủy sản. Nhiều địa
phƣơng mới chú trọng cho đầu tƣ kết cấu hạ tầng, thu hút dự án đầu tƣ, chƣa thật sự
coi trọng đúng mức đến hiệu quả tổng hợp, lâu dài trong khai thác, sử dụng nguồn
lợi từ biển, phát triển kinh tế đi đôi với bảo tồn, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng biển.
Việc nhìn rõ những thành tựu, đồng thời chỉ ra những điểm hạn chế của việc
phát triển kinh tế biển thời gian qua giúp chúng ta sẽ có những giải pháp đúng đắn,
kịp thời để tận dụng tốt hơn các ƣu thế từ biển của đất nƣớc.
2.2. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ giai
đoạn 2015 -2019 là rất lớn và cần sự đa dạng từ các nguồn khác nhau. Để đảm bảo
cho các ngành kinh tế biển phát triển có hiệu quả, cần sự dự báo về nhu cầu nguồn
vốn ngay từ giai đoạn trƣớc. Trong thực tế, tại các địa phƣơng, UBND các tỉnh phối
88
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vịcó liên quan để rà soát, xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút đầu tƣ. Trong đó:
Sở kế hoạch đầu tƣ: tham mƣu, huy động nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế
biển; bố trí vốn đầu tƣ phát triển thuộc ngân sách tỉnh quản lý hỗ trợ đầu tƣ xây
dựng hạ tầng kinh tế biển, ven biển.
Sở tài chính: tham mƣu UBND tỉnh quản lý, cân đối bố trí nguồn vốn sự
nghiệp hỗ trợ triển khai thực hiện các chính sách, chƣơng trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế, xã hội vùng biển, hải đảo; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tham
mƣu cân đối ngân sách, huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển.
Phối hợp cùng với các cơ quan ban nghành có liên quan nhƣ sở Tài nguyên
môi trƣờng, ban quan lý các khu kinh tế, UBND các huyện để xây dựng Kế hoạch
thực hiện các chƣơng trình phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng nhằm
phát triển kinh tế biển, đảo hiệu quả.
Căn cứ vào số liệu thống kê của từng địa phƣơng, tác giả tổng hợp nhu cầu
vốn cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong giai đoạn 2015 - 2019,
cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.6. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực
Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 -2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Nguồn vốn Nhu cầu vốn tối thiểu cho
phát triển kinh tế biển
trong giai đoạn 2015- 2019
Tổng số
1 Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 127.205,78
Ngân sách Trung ƣơng 70.795,71
Ngân sách địa phƣơng 56.410, 07
2 Nhu cầu đầu tư từ doanh nghiệp 1.140.435
(Nguồn: Tính từ dữ liệu thống kê của sở Tài chính, sở Kế hoạch - Đầu tư
các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ)
89
Nhu cầu đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc cho phát triển kinh tế biển tính
cho cả khu vực giai đoạn 2015-2019 là 127.205,78 tỷ đồng. Nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc đầu tƣ chủ yếu vào xây dựng các hạng mục hạ tầng thiết yếu thuộc danh
mục các dự án đầu tƣ dự kiến trong kế hoạch trung hạn của từng địa phƣơng.
Nhu cầu đầu tƣ từ doanh nghiệp là 1.140.435 tỷ đồng, đƣợc tổng hợp từ
danh mục dự án kêu gọi đầu tƣ theo các hình thức khác nhau vào các lĩnh vực,
ngành nghề kinh tế biển của từng địa phƣơng, trong đó có cả các dự án đầu tƣ từ
nƣớc ngoài.
Phát triển kinh tế biển cần sự phối hợp các ngành nghề, sự phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp. Điều này đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của hệ thống
cơ sở hạ tầng, bởi vậy nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc là hết sức cần thiết.
Bên cạnh đó, nguồn vốn với khối lƣợng lớn đi kèm với khoa học công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến là nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài, nguồn vốn này giúp các nhà tiếp
nhận đầu tƣ có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng
cao năng lực cạnh tranh, cho nên kêu gọi đầu tƣ từ nƣớc ngoài có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển kinh tế biển.
Ngoài ra, do đặc thù của kinh tế biển chủ yếu là khai thác ven bờ, công nghệ
lạc hậu, năng suất thấp, thƣờng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, tích luỹ thấp, do
đó thƣờng xuyên thiếu hụt vốn, nhất là vốn cho đầu tƣ tái mở rộng sản xuất. Trong
khi đó, các nguồn vốn từ các chủ thể tham gia đầu tƣ cho kinh tế biển nhƣ vốn ngân
sách, nguồn vốn ƣu đãi, vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp, các chủ đầu tƣ khác chỉ
đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu phát triển của kinh tế biển, phần thiếu hụt còn lại từ
trƣớc đến nay chủ yếu phải dựa vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Vì vậy, tài trợ
tín dụng cho kinh tế biển là hết sức cần thiết, nhất là trong giai đoạn đầu phát triển.
2.2.2. Thực trạng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung
bộ giai đoạn 2015 - 2019
2.2.2.1 Vốn đầu tƣ từ trong nƣớc
Trong những năm qua, thông qua các cơ chế; chính sách tài chính, tín dụng
các tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ đã từng bƣớc cải thiện môi trƣờng kinh
90
doanh nhằm huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển. Trong giai đoạn 2015
– 2019, công tác vận động xúc tiến đầu tƣ đƣợc lãnh đạo các tỉnh đặc biệt quan tâm;
quan hệ với các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tƣ đƣợc mở rộng; nhiều sự kiện quan
trọng trong hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tƣ đƣợc đƣợc tổ chức, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tƣ vào lĩnh vực kinh tế biển.
a/ Vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN cho phát triển kinh tế biển
Bảng 2.7. Vốn đầu tƣ NSNN cho các ngành nghề kinh tế biển khu vực
Nam Trung Bộ giai đoạn 2015– 2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nhu cầu Thực hiện Tỷ trọng So với NC Chỉ TT
tiêu (%) (%)
Tổng số 127.205,78 98.803,60 100 77,67
1 Ngành hải sản 50.490,65 41.452,82 41,9 82,1
2 Du lịch biển 33.273,75 25.250,24 25,6 75,8
3 Kinh tế hàng hải 43.441,38 32,5 73,89 32.100,53
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Sở tài chính các tỉnh trong khu vực
và tính toán của Tác giả)
- Đối với ngành hải sản: thực hiện nghị định 67/2014/NĐ-CP, nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ chủ yếu vào xây dựng các hạng mục hạ tầng thiết yếu
của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng,
chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nƣớc neo đậu tàu; công trình neo buộc
tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên
dùng); xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng hải sản tập trung trên biển bao gồm hệ
thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.
Với mục tiêu, đến năm 2030, cả nƣớc hình thành và tổ chức hoạt động 65
trung tâm nghề cá lớn gắn với ngƣ trƣờng trọng điểm, tạo sức hút, tạo động lực cho
ngành hải sản phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiệu quả và bền
vững đƣợc phê duyệt tại “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm
2020, tầm nhìn 2030” theo quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013.
Trong giai đoạn 2015– 2019, triển khai Quyết định 1445/QĐ-TTg, ngành hải
91
sản tập trung đầu tƣ xây dựng 5 Trung tâm nghề cá lớn, trong đó khu vực Nam
Trung Bộ có 2 trung tâm gồm: Trung tâm nghề cá Đà Nẵng, gắn với ngƣ trƣờng
Biển Đông và Hoàng Sa; Trung tâm nghề cá Khánh Hòa, gắn với ngƣ trƣờng Nam
Trung Bộ và Trƣờng Sa. Theo “Báo cáo Nhu cầu, định hƣớng và chính sách thu hút
đầu tƣ vào các trung tâm nghề cá lớn” của Tổng cục Thủy sản thì nguồn vốn ngân
sách trung ƣơng chiếm 39%, vốn ngân sách địa phƣơng 5,5%, vốn khác (PPP, vốn
tƣ nhân) khoảng 55,5%. Các trung tâm nghề cá lớn đƣợc hình thành sẽ là khu chức
năng đặc thù bao gồm tổ hợp cảng cá động lực đƣợc kết nối với hệ thống các hạ
tầng kinh tế, xã hội, dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ, hiện đại; có quy mô cấp quốc
gia; tạo động lực hỗ trợ khai thác hải sản đặc biệt là khai thác hải sản xa bờ.
Giai đoạn 2015 - 2019, ngân sách Trung ƣơng cũng bố trí đầu tƣ cho ngành
hải sản đƣợc thực hiện thông qua các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu đã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt nhƣ “Chƣơng trình mục tiêu Phát triển kinh tế thủy sản
bền vững” theo Quyết định số 1434/QĐ-TTg ngày 22/7/2017 với mục tiêu của
Chƣơng trình là khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển bền vững ngành hải sản, phấn
đấu trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý; có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; hội
nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế gắn với bảo vệ nguồn lợi, môi trƣờng sinh
thái…. Ngoài ra, tại các địa phƣơng nguồn vốn NSNN đã tập trung thực hiện các dự án
nằm trong danh sách ƣu tiên đầu tƣ.
Nhƣ vậy, trong những năm gần đây, việc đầu tƣ cho phát triển hải sản đã
đƣợc Nhà nƣớc và các Bộ, ngành; chính quyền các tỉnh trong khu vực quan tâm
nhiều hơn thông qua việc bố trí nguồn kinh phí đầu tƣ cho lĩnh vực thủy sản đều
đƣợc tăng lên qua từng năm. Qua đó, góp phần vào việc đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng
các hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động hải sản gắn với
quốc phòng, an ninh trên biển của Việt Nam. Tuy nhiên, mức kinh phí đƣợc bố trí
cũng nhƣ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu so với các quy hoạch phát triển ngành đƣợc phê duyệt và nhu cầu từ tình hình
thực tế tại từng địa phƣơng. Cụ thể vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN cho ngành thủy sản
trong giai đoạn 2015 – 2019 là 41.452,82 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,9% trong tổng
vốn đầu tƣ cho kinh tế biển, đạt 82,1% kế hoạch nguồn vốn đề ra.
92
- Đối với ngành du lịch biển: vốn ngân sách dùng để hỗ trợ đầu tƣ hạ tầng
du lịch, xúc tiến quảng bá, phát triển thƣơng hiệu, phát triển nguồn nhân lực, bảo
tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ…
Để trở thành khu vực hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nƣớc, các tỉnh
trong khu vực chú trọng đầu tƣ cho du lịch biển. Nguồn vốn NSNN đầu tƣ cho
ngành du lịch biển giai đoạn 2015– 2019 tại một số địa phƣơng chú trọng vào xây
dựng cơ sở hạ tầng, giao thông công cộng, một số dự án lớn nhƣ xây dựng khu nghỉ
dƣỡng, khu du lịch và thể thao trên biển, các khu du lịch và dịch vụ cao cấp trên các
đảo…Vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN cho ngành du lịch biển trong giai đoạn 2015 –
2019 tính cho toàn khu vực là 25.250,24 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25,55% trong tổng
vốn đầu tƣ cho kinh tế biển, đạt 75,8% kế hoạch nguồn vốn.
- Đối với ngành kinh tế hàng hải:
Với mục tiêu chung phát huy đƣợc hiệu quả tổng hợp, đồng bộ giữa các cảng
biển và cơ sở hạ tầng liên quan, kết hợp đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ
làm động lực phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng - an ninh cho địa phƣơng,
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các khu vực liên quan. Ngày 29/6/2016 Bộ
giao thông vận tải đã ban hành quyết định số 2369/QĐ-BGTVT, số 2370/QĐ-
BGTVT về phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung Bộ giai đoạn
đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 29 tháng 7 năm 2016.
Để phát triển hệ thống cảng biển thì NSNN luôn đóng vai trò chủ đạo. Vốn
ngân sách đƣợc tập trung đầu tƣ cho các công trình cảng biển trọng điểm, cho các
hạng mục kết cấu hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển nhƣ đê chắn cát, luồng
hàng hải, các loại báo hiệu hàng hải, trục giao thông nối mạng quốc gia, những
khoảng mục hạ tầng khác nhƣ cầu tàu, kho bãi, đƣờng giao thông nội bộ cảng…một
phần cũng đƣợc đầu tƣ bằng vốn ngân sách. Ngoài ra, vốn ngân sách còn đóng vai
trò là nguồn vốn đối ứng để thực hiện các nguồn vốn vay từ các TCTD quốc tế, vay
từ ngân hàng thế giới…
Thực tế, trong thời gian qua, các địa phƣơng đã thông qua những chính
sách cũng nhƣ các ƣu đãi cho việc nâng cấp các công trình cầu cảng, bến cảng,
kho hàng, luồng lạch cho các cảng. Hệ thống cảng biển Nam Trung Bộ đã từng
93
bƣớc đƣợc hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu vận tải nhƣ nhập nguyên, nhiên vật liệu
và xuất sản phẩm phục vụ các cơ sở công nghiệp luyện kim, hóa dầu, khai
khoáng… góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của các
địa phƣơng trong khu vực.
Tuy nhiên, do nhu cầu vốn của ngành hàng hải rất lớn, trong khi nguồn
NSNN có hạn nên vốn đầu tƣ vào ngành kinh tế hàng hải của khu vực chƣa tƣơng
xứng với nhu cầu và tiềm năng phát triển của ngành. Nhu cầu vốn từ NSNN cho
ngành hàng hải 43.441,38 tỷ đồng. Trong khi đó, chi từ NSNN chỉ đạt 32.100,53 tỷ
đồng (đạt 73,8% so với kế hoạch).
b/ Vốn đầu tƣ từ kênh tín dụng Nhà nƣớc cho phát triển kinh tế biển
Muốn phát triển kinh tế biển trƣớc hết là phải tăng cƣờng phát triển nguồn
nhân lực gắn với tăng cƣờng trang thiết bị hiện đại để từng bƣớc cơ giới hóa, điện
khí hóa, hiện đại hóa các ngành kinh tế biển. Tuy nhiên, hiện nay, khả năng tiếp cận
các nguồn vốn nói chung, vốn ngân hàng nói riêng của khu vực kinh tế biển là
không dễ dàng bởi năng lực tài chính, khả năng quản trị ở mức thấp. Vì vậy, nhu
cầu hỗ trợ từ nguồn vốn tín dụng Nhà nƣớc của khu vực kinh tế biển là khá cao, cần
đƣợc đáp ứng đầy đủ để duy trì sản xuất, kinh doanh và tiến tới thực hiện tái sản
xuất mở rộng theo chiều rộng và dần chuyển sang chiều sâu.
Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế biển huy động vốn từ tín dụng
Nhà nƣớc chủ yếu qua kênh của ngân hàng Phát triển Việt Nam. Đây là tổ chức tài
chính Nhà nƣớc hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, với mục tiêu đóng góp vào
quá trình xóa đóa giảm nghèo thông qua các khoản vay cho các công trình xây dựng
thủy lợi, giao thông nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề; xây dựng
cơ sở hạ tầng KT - XH cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu.
Với điều kiện NSNN còn hạn chế, việc đầu tƣ của NSNN chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu phát triển thì kênh dẫn vốn từ Ngân hàng phát triển vào những lĩnh vực
trọng điểm là rất quan trọng.
Đối với cho vay các ngành kinh tế biển tại NHPT các tỉnh khu vực Nam
Trung Bộ tuân thủ theo các điều khoản quy định tại nghị định số 32/2017/NĐ-CP
ngày 31/3/2017 của Chính phủ về TDĐT của Nhà nƣớc.
94
Những lĩnh vực cơ sở hạ tầng đƣợc đặc biệt khuyến khích đầu tƣ theo hình
thức BOT, BTO, BT gồm: đƣờng bộ, đƣờng sắt, cảng hàng không, cảng biển, nhà
máy điện... Với các dự án đầu tƣ theo hình thức BOT, BTO, BT trong các lĩnh vực
cơ sở hạ tầng nói chung và cảng biển nói riêng đƣợc Nhà nƣớc cho hƣởng nhiều ƣu
đãi mà trong đó ngân hàng Phát triển Việt Nam làm đầu mối cho vay.
Bên cạnh đó, việc phê duyệt cho vay còn phụ thuộc vào chủ trƣơng và chính
sách của Nhà nƣớc theo từng thời điểm, cụ thể nhƣ: quyết định số 1037/QĐ – TTG
thay thế cho quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ, về "Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hƣớng đến năm 2030" quy định về quản lý cảng biển và luồng hàng hải. Trong đó,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tham gia đầu tƣ phát triển cảng biển bằng các hình thức theo quy định
của pháp luật; chú trọng áp dụng hình thức đầu tƣ đối tác công tƣ (PPP) đối với các
cảng, khu bến phát triển mới có quy mô lớn. Vì theo quyết định này, nếu tính cả
phần vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho các bến cảng, cầu cảng chuyên dùng,
kết cấu hạ tầng công cộng, thì nhu cầu vốn còn thiếu hụt là rất lớn, tổng kinh phí để
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 khoảng từ 80 đến 100 nghìn
tỷ đồng. Khu vực Nam Trung Bộ hiện có các khu bến cảng cần ƣu tiên nhƣ cảng
tổng hợp trên sông Hàn (Đà Nẵng), cảng chuyên dùng Sơn Mỹ (Bình Thuận)…
Những quy định trong các văn bản trên đƣợc xem là kim chỉ nam cho hoạt
động cho vay đầu tƣ của NHPT nhằm đầu tƣ vào phát triển cơ sở hạ tầng và các
ngành nghề kinh tế biển.
Mặc dù chính sách cho vay của NHPT có những thay đổi qua các năm nhƣng
đều chung điều kiện đƣợc ƣu đãi nhƣ sau: không bắt buộc đấu thầu thực hiện dự án;
lãi suất cho vay là lãi suất ƣu đãi của vốn TDĐT theo kế hoạch Nhà nƣớc; chủ dự
án vay vốn tín dụng không phải thế chấp và đƣợc lấy tài sản hình thành từ vốn vay
để đảm bảo nợ vay; khi vay vốn chủ đầu tƣ phải đảm bảo tối thiểu 20% tổng vốn
đầu tƣ cho dự án.
Thực hiện nhiệm vụ đƣợc Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ giao, NHPT
(VDB) các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ đã và đang cho vay các dự án đầu tƣ, góp
95
phần tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng CNH-HĐH; góp phần tạo động lực phát triển cho các ngành/lĩnh vực
trọng điểm theo chủ trƣơng của Chính phủ nhƣ: điện, xi măng, công nghiệp đóng
tàu, vận tải biển, đóng mới toa xe đƣờng sắt, hóa chất, công nghiệp chế biến (các dự
án chế biến nông sản và hải sản)...
Bảng 2.8. Doanh số cho vay của NHPT đối với kinh tế biển khu vực
Nam Trung Bộ giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng, phần trăm (%)
TT
Chỉ tiêu
2015
2016 16/15
2017 17/16
2018 18/17
2019 19/18
(%)
(%)
(%)
Ngành hải sản
1.845
1.989
7,8
I
2.284 14,8 2.416 5,7 2.573 6,5
Ngành kinh tế hàng
4.655
4.878
4,7
5.160
5,7
II
5.650 9,4 6.226 10,2
hải
Tổng cộng
6.500
6.867
5,6
7.444
8,4
8.066 8,4 8.799 9,1
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hàng năm của Ngân hàng phát triển
các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ)
* Đối với ngành hải sản: các khoản vay của VDB trong khu vực Nam
Trung Bộ chủ yếu hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hải sản, chế biến hải
sản, giải quyết khó khăn về vốn theo quy định hiện hành để các doanh nghiệp phục
hồi và thúc đẩy sản xuất kinh doanh, xuất khẩu sản phẩm, cân đối đƣợc tài chính, ổn
định công việc và đời sống cho ngƣời lao động. Cụ thể:
- Ngân hàng hỗ trợ trƣớc hết đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất, xuất khẩu bình thƣờng, có khả năng lan tỏa cho vùng sản xuất và các doanh
nghiệp khác.
- Một chƣơng trình cho vay với lãi suất 0% cũng đƣợc VDB các địa phƣơng
triển khai trong thời gian qua nhằm phục vụ ngành hải sản là chƣơng trình kiên cố
hóa kênh mƣơng, phát triển giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng hải sản
và cơ sở làng nghề nông thôn.
- Mức cho vay đƣợc xem xét theo quy định của Nhà nƣớc trên cơ sở doanh
96
nghiệp cần phải có vốn đối ứng, vốn tự có trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn 2015– 2019, các ngân hàng VDB trên địa bàn Nam Trung
Bộ có doanh số cho vay đối với lĩnh vực chế biến hải sản liên tục tăng qua các năm:
năm 2015 tổng doanh số cho vay đạt 1.845 tỷ đồng, năm 2016 tăng 7,8% so với
năm 2015, năm 2017 tăng 295 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2016, năm 2018
tăng 8,4%. Đến năm 2019 doanh số cho vay chế biến hải sản đạt 2.773 tỷ đồng, tăng
6,5% so với năm 2018.
* Đối với ngành kinh tế hàng hải: các khoản cho vay của NHPT các tỉnh
Khu vực Nam Trung Bộ có mục đích chủ yếu là đóng mới tàu: năm 2015 đạt 4.655
tỷ đồng, năm 2016 tăng 4,7% so với năm 2015, năm 2017 tăng 5,7%, năm 2018
tăng 9,4%. Năm 2019, doanh số cho vay đóng tàu đạt 6.226 tỷ đồng, tiếp tục tăng
10,2% so với năm 2018. Còn cho vay đối với vận tải biển, sữa chữa tàu thuyền thì
hầu nhƣ không có. Đây chính là khó khăn cho các doanh nghiệp vận tải biển khi
vừa phải đối mặt với chi phí nhiên liệu tăng vừa phải chịu chi phí vận chuyển thấp
trong khi không thể vay đƣợc vốn vay ƣu đãi từ NHPT.
Nhằm thực hiện đề án phát triển kinh tế biển đến năm 2030, các địa phƣơng
khu vực Nam Trung Bộ đã có những chủ trƣơng chính sách tạo điều kiện cho các ngành
nghề sản xuất kinh doanh. Trong đó, tín dụng nhà nƣớc là một kênh chuyển vốn chủ
chốt, tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp, mà VDB là ngân hàng thực hiện
đƣợc chức năng đó. Đƣờng đồ thị doanh số cho vay ngành thủy sản và ngành kinh tế
hàng hải có xu hƣớng tăng đều qua các năm, cho thấy VDB thực hiện tốt các chủ trƣơng
trên, góp phần thúc đẩy hoạt động các ngành nghề kinh tế biển, tiêu biểu là sự phát triển
của các doanh nghiệp xuất khẩu, chế biển hải sản.
Nguồn vốn vay ƣu đãi qua kênh tính dụng đầu tƣ của VDB cũng đã hỗ trợ
hoạt động của ngành công nghiệp tàu thủy của khu vực, hiện trên địa bàn Nam
Trung Bộ có nhiều nhà máy đóng tàu lớn nhƣ Công ty Công nghiệp tàu thủy Dung
Quất ở Quảng Ngãi, Công ty TNHH đóng tàu Composite Khánh Hoà, nhà máy
đóng tàu Sông Thu ở Đà Nẵng, các nhà máy này chuyên hoạt động đóng và sửa tàu
vận tải biển. Ngoài ra, còn có nhiều cơ sở đóng mới và sữa chữa tàu thuyền phục vụ
97
khai thác hải sản, chủ yếu với quy mô vừa và nhỏ ở những địa phƣơng khác nhau.
Phần lớn những cơ sở này đều có quan hệ vay vốn tại VDB, tuy nhiên do hoạt động
đình truệ, thua lỗ của các nhà máy này cũng làm ảnh hƣởng đến quan hệ vay vốn
với VDB.
Hình 2.1. Vốn Tín dụng Nhà nƣớc đầu tƣ vào kinh tế biển khu vực Nam Trung
Bộ giai đoạn 2015 -2019
c/ Vốn đầu tƣ từ kênh tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế biển
Cho vay của các ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế biển ngày càng đƣợc quan
tâm mở rộng. Một mặt, tín dụng ngân hàng tập trung thực hiện các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế biển. Mặc khác, tín
dụng ngân hàng tài trợ có hiệu quả nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
của các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hải sản; kinh doanh khách
sạn, du lịch biển; vận tải biển, đóng sửa tàu và cảng biển.
Hệ thống các NHTM trên địa bàn Nam Trung Bộ trong những năm qua đã
giải ngân vốn cho các ngành kinh tế biển với số lƣợng tăng qua các năm góp phần
hỗ trợ vốn cho các chủ thể làm kinh tế biển. Đối với chủ thể làm kinh tế biển, nguồn
vốn vay ngân hàng chủ yếu chỉ tài trợ vốn lƣu động. Tuy nhiên, về lâu dài tín dụng
ngân hàng sẽ đóng vai trò là vốn ban đầu có tính dẫn dắt để thu hút các nguồn vốn
khác đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển.
98
Bảng 2.9. Doanh số cho vay kinh tế biển của các NHTM khu vực Nam Trung Bộ phân theo ngành nghề giai đoạn 2015 – 2019
Đơn vị tính:Tỷ đồng, phần trăm (%)
TT Chỉ tiêu 16/15 17/16 18/17 19/18 2015 2016 2017 2018 2019 (%) (%) (%) (%)
21,9 4.267,9 5.013,9 17,5 5.963,4 18,9 17,1 Ngành thủy sản 2.988,8 I 3.644,3
28,6 1.277,9 1.431,3 12 1.594,5 11,4 15,5 Đóng tàu 860,3 1 1.106,1
3,6 743,6 903,1 8 1.020,5 13,0 4,9 Khai thác thủy sản 683,7 2 708,2
41,1 901,6 1.145,9 16 1.358,7 18,6 25,0 Chế biến thủy sản 511,2 3 721,3
25,4 918,2 1.119,2 11 1.505,2 34,4 26,1 Nuôi trồng thủy sản 620,5 4 778,1
5,6 363,5 414,4 14 484.5 16,9 10 Dịch vụ hậu cần nghề cá 312,9 5 330.4
II Ngành du lịch biển 1.981,3 2.709,0 36,7 3.352,3 23,8 4.185,6 24,8 5.087,7 17,9
6,4 455,6 499,5 9,6 689,4 31,7 8,3 1 Khách sạn 420,5 395,2
30,2 946,2 1.187,5 25,5 1.563,8 17,4 20,0 2 Nhà nghỉ 788,5 605,5
52,9 1.952 2.498,5 28,0 2.934,5 21,5 30.1 3 Dịch vụ 1.500 980.6
28,3 3.860,0 4.535,2 17,4 5.126,4 13,0 12,4 III Ngành kinh tế hàng hải 2.676,5 3.433,0
48,6 962,9 1.107,3 14,9 1.278,3 15,4 17,8 1 Đóng tàu 549,6 817,0
24,9 1.718,9 6,9 2.062,6 20,0 2.156,7 4,6 2 Vận tải 1.288,5 1.608,7
20,1 1.178,2 19,6 1.365,2 15,8 1.691,4 23,8 3 Sửa chữa 838,4 1.007,3
27,9 Tổng cộng 7.646,6 9.986,3 11.480,2 17,3 13.734,7 19,6 16.177,5 17,8
(Nguồn: Tổng hợp số liệu của NHNN các tỉnh trong khu vực và tính toán của tác giả).
99
- Đối với ngành hải sản: Nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành hải sản, thời
gian qua Chính phủ, Chính quyền địa phƣơng các tỉnh trong khu vực đã ban hành nhiều
chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, ngƣ dân và các chủ thể trong ngành hải
sản. Nhƣ tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định 430/QĐ – UBND “về việc ban hành
kế hoạch thực hiện chƣơng trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2018 – 2020”; Khánh Hòa với Quyết định số 1788/QĐ-UBND,
về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa đến năm
2025 và định hƣớng đến năm 2035.
Đồng thời, nhằm quy hoạch có sự liên kết trong toàn khu vực, ngày 24/3/2016,
Bộ NN&PTNT ban hành Quyết định số 946/QĐ-BNN-TCTS phê duyệt Quy hoạch
phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm 2020, định hƣớng đến
năm 2030. Trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ, NHNN đã xác định thúc đẩy
phát triển ngành hải sản là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành và ban
hành các văn bản chỉ đạo các TCTD tập trung thực hiện. Trên tinh thần chung sức
phát ngành hải sản, một số TCTD đã tham gia hƣởng ứng tích cực về hoạt động cho
vay ngành hải sản với một số chính sách cụ thể của từng tổ chức tín dụng.
Trong giai đoạn 2015 - 2019, tổng doanh số cho vay ngành hải sản của các
ngân hàng khu vực Nam Trung Bộ liên tục tăng qua các năm, trong đó chiếm tỷ
trọng cao là lĩnh vực đóng tàu. Năm 2016 doanh số cho vay đóng tàu tăng mạnh, đạt
1.106,13 tỷ đồng, tăng 28,6% so với năm 2015. Lý do là trong năm này, các NHTM
vẫn tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ – CP của Chính Phủ
về “Một số chính sách phát triển thủy sản” và Nghị định 89/2015 của Chính Phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 67. Bằng nhiều hình thức, các NHTM
trong khu vực đã tạo điều kiện cho ngƣ dân tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng theo
các nghị định trên. Qua đó, góp phần hỗ trợ ngƣ dân cải hoán, đóng mới và phát
triển đội tàu có công suất lớn, hiện đại, đặc biệt là tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới để
ngƣ dân vƣơn khơi đánh bắt dài ngày. Những năm sau, dƣ nợ vẫn tăng nhƣng ở
mức thấp hơn, ngƣ dân đã tiếp cận đƣợc nguồn vốn khá lớn, nhu cầu đóng mới tàu
đã giảm so với trƣớc đó. Cụ thể, năm 2017 tăng 15,5% so với năm 2016; năm 2018
tăng 12% so với năm 2017, đến năm 2019 doanh số đạt 1.594,5, tăng 11,4%. Các
lĩnh vực còn lại của ngành hải sản, ngoài nhận đƣợc vốn hỗ trợ của NSNN, vốn ƣu
100
đãi từ tín dụng nhà nƣớc, các chủ thể làm kinh tế biển còn vay vốn từ các NHTM.
Tuy nhiên, tỷ trọng vốn vay nhỏ hơn so với lĩnh vực đóng tàu. Triển khai cho vay
tốt vẫn là các ngân hàng có thế mạnh về cơ sở vật chất, có mạng lƣới rộng khắp các
huyện nhƣ Agribank, Viettinbank, Vietcombank. Các khoản vay của khách hàng tập
trung chủ yếu ở các huyện vùng ven biển với mục đích vay phổ biến là nuôi tôm
trên cát.
Đối với ngành du lịch biển: Ngành du lịch biển là ngành mà vốn tín dụng
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn cho vay đối với các ngành kinh tế
biển. Doanh số cho vay của các NHTM cũng tăng đều qua các năm, năm 2016
doanh số cho vay ngành du lịch biển đạt 2.709,0 tỷ đồng, tăng 36,7% so với năm
2015; năm 2017 đạt 3.352,36 tỷ đồng tăng 23,8% so với năm 2016. Năm 2018 đạt
4.185,6 tỷ đồng tăng 24,8 % so với năm 2017. Năm 2019 đạt 5.087,7 tỷ đồng, tăng
17,9% so với năm 2018. Nhìn chung trong giai đoạn này, doanh số cho vay đối với
ngành du lịch biển tăng đều qua từng năm, năm 2016 có mức tăng lớn nhất, do sự
gia tăng nhu cầu đối với các dự án xây dựng khách sạn, khu nghĩ dƣỡng ở các khu
du lịch ven biển, các khoản vay tập trung vào lĩnh vực đầu tƣ cho khách sạn, nhà
nghĩ, lĩnh vực dịch vụ giải trí; mức tăng bình quân cả giai đoạn 2015 -2019 là
25,8%/năm.
Nhận thấy đƣợc tiềm năng phát triển du lịch của địa phƣơng, các tỉnh, thành
phố trong khu vực cũng đƣa ra nhiều chiến lƣợc phát triển du lịch trong đó có du
lịch biển. Nhờ sự khơi thông của nguồn vốn tín dụng ngân hàng, ngành du lịch biển
của các tỉnh trong khu vực trong những năm qua đã có những bƣớc phát triển đáng
kể, số lƣợng khách sạn, nhà nghĩ, nhà hàng chất lƣợng cao liên tục đƣợc xây dựng;
cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng du lịch biển đƣợc nâng cao; các sản phẩm du lịch
biển, đảo đƣợc mở rộng, có tính hấp dẫn cao. Từ đó, thu hút đƣợc đông đảo lƣợng
khách trong và ngoài nƣớc đến thăm, nhất là du lịch đảo nhƣ Lý Sơn ở Quảng Ngãi,
Phú Quý ở Bình Thuận, Cù Lao Chàm ở Quảng Nam đã góp phần vào sự phát triển
của ngành du lịch.
- Đối với ngành hàng hải: Ngành kinh tế hàng hải, doanh số cho vay của
các NHTM cũng tăng qua các năm, tốc độ tăng bình quân đạt 17,8%/năm. Năm
2016 doanh số cho vay đạt 3.433,0 tăng 28,3% so với năm 2015, năm 2017 đạt
101
3.860,6 tăng 12,4%, năm 2018 đạt 4.535,2 tăng 17,4% và năm 2019 đạt 5126,4 tăng
13,0%. Vốn tín dụng chủ yếu tập trung vào ngành vận tải biển (chiếm trên 50%
tổng vốn TDĐT vào kinh tế hàng hải). Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh
doanh do giá cƣớc rẻ, chi phí nhiên liệu tăng cao, khác với đội tàu nƣớc ngoài đƣợc
hình thành chủ yếu bằng vốn tự có hoặc vay với lãi suất thấp, đội tàu của các doanh
nghiệp trong khu vực đƣợc hình thành từ 70 - 85% vốn vay. Chủ tàu cần tiền để trả
nợ ngân hàng, mua nhiên liệu, trả tiền bảo hiểm, mua sắm vật tƣ, phụ tùng thay thế,
trả lƣơng thuyền viên. Đồng thời, các doanh nghiệp vận tải biển của khu vực Nam
Trung Bộ nói riêng, doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam nói chung đang phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp vận tải biển nƣớc ngoài. Do chi
phí tăng cao, nhiều doanh nghiệp vận tải có quy mô nhỏ đã phải hoạt động cầm
chừng, hoặc không mạnh dạn đầu tƣ mở rộng hay nâng cấp hoạt kinh doanh.
Hình 2.2. Doanh số cho vay của các NHTM đối với kinh tế biển
giai đoạn 2015- 2019
(Nguồn: Tổng hợp số liệu NHNN các tỉnh trong khu vực và tính toán của tác giả)
102
d/ Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và dân cƣ cho phát triển kinh tế biển
Nhằm thu hút nguồn vốn đầu tƣ vào kinh tế biển, những năm qua, chính
quyền địa phƣơng các tỉnh Khu vực Nam Trung Bộ đã có những chủ trƣơng, chính
sách thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và ngƣời dân bỏ vốn đầu tƣ
vào các lĩnh vực kinh tế biển. Quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và căn cứ tình hình thực tế
của từng địa phƣơng, các tỉnh cũng tăng cƣờng khuyến khích các tầng lớp dân cƣ
thu hút các nhà đầu tƣ, đầu tƣ tại địa phƣơng trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là các
ngành nghề kinh tế biển.
Tại Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 07 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi,
ban hành Quyết định số 1197/QĐ – UBND “về việc ban hành chƣơng trình hành
động thực hiện nghị quyết số 35/NQ – CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi”; quyết định số
36/2016/QĐ-UBND ngày 27/9/2016 “Quy định về ƣu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tƣ
của tỉnh Quảng Ngãi”; quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi “Về việc phê duyệt chƣơng trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi
mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 và chƣơng trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016 – 2020”, quyết định số 334/QĐ-UBND “Ban hành chƣơng
trình xúc tiến đầu tƣ giai đoạn 2017 – 2020 của tỉnh Quảng Ngãi”. Các quyết định
trền đều nhằm mục tiêu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tƣ, kinh doanh; cải thiện
môi trƣờng kinh doanh theo hƣớng thuận lợi, an toàn và thân thiện, bảo đảm quyền
bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, quy mô, thành
phần kinh tế đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực nhƣ vốn, tài nguyên, đất đai... làm
động lực để nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tại phú Yên, mới đây UBND tỉnh Phú Yên phối hợp với Phòng Thƣơng mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức Hội thảo Khu vực duyên hải Nam Trung
103
Bộ chia sẻ thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh. Tại Hội thảo, các địa
phƣơng khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cũng nghe chia sẻ của đại diện tỉnh
Quảng Ninh, địa phƣơng dẫn đầu chỉ số PCI năm 2018 về chính sách thu hút đầu
tƣ của tỉnh, hay mô hình cà phê doanh nhân của tỉnh Đồng Tháp…
Trong thực tế, nhờ các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tƣ phát triển nền kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng, trong những năm qua,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và dân cƣ đã dùng nguồn vốn của
mình đề đầu tƣ phát triển kinh tế biển. Vốn tự đầu tƣ của doanh nghiệp và dân cƣ
chủ yếu vào lĩnh vực hải sản, dịch vụ du lịch và vận chuyển hàng hải. Theo thống
kê của Sở kế hoạch và đầu tƣ các tỉnh, vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và dân cƣ
chiếm 15% tổng nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội và kinh tế biển (chỉ tính vốn đầu tƣ
trong nƣớc). Trong thời gian qua, các tỉnh đã tích cực thực hiện và kêu gọi đầu tƣ từ
doanh nghiệp và dân cƣ đầu tƣ vào kinh tế biển, phát huy tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cƣ.
Cùng với tăng cƣờng tổ chức quảng bá, giới thiệu và tranh thủ sự hỗ trợ từ
các bộ ngành trung ƣơng; các địa phƣơng đã rà soát để sửa đổi, bổ sung cơ chế
nhằm thu hút và tạo sự thuận lợi nhất cho các nhà đầu tƣ. Để nắm bắt tình hình và
kịp thời tháo gỡ vƣớng mắc và khó khăn cho các nhà đầu tƣ, Chính quyền một số
địa phƣơng cũng đã tổ chức các chƣơng trình nhƣ cà phê với doanh nhân 1
lần/tháng; định kỳ ít nhất 2 lần/năm để gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, quảng
bá hình ảnh và thế mạnh của địa phƣơng tạo sức hút và cơ hội đầu tƣ. Chính quyền
các địa phƣơng cũng khẳng định luôn luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, xem sự
thành công của doanh nghiệp là sự thành công của địa phƣơng.
Trong năm 2019, toàn khu vực có 3.758 doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới, vốn đăng ký đạt 25.052 tỷ đồng. Lũy kế đến cuối năm 2019, trên địa bàn
Nam Trung Bộ có 53.324 doanh nghiệp đang hoạt động, tốc độ tăng trung bình
khoảng 9% năm so với năm 2018 đóng góp một lƣợng vốn lớn trong tổng nguồn
104
vốn xã hội. Theo đó, số doanh nghiệp thành lập với các ngành nghề nhƣ chế
biến, kinh doanh hải sản, vận tải biển tăng nhanh góp phần vào sự phát triển
chung của ngành kinh tế biển.
Cụ thể năm 2015, tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp thuộc các ngành nghề
kinh tế biển đạt 3.015 tỷ đồng; đến năm 2016 đạt 4.112,6 tỷ đồng, tăng 36,7%; năm
2017 đạt 4.820,3 tỷ đồng, tăng 16,9%; năm 2018 đạt 6.012,5, tăng 24,7%; năm
2019 đạt 6.974 tỷ đồng, tăng 15,9%. Vốn đầu tƣ của khối doanh nghiệp mới thành
lập hàng năm cho lĩnh vực kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong giai đoạn
2015 - 2019 đƣợc thể hiện chi tiết qua bảng sau:
Bảng 2.10. Số doanh nghiệp thành lập mới và tổng vốn đăng ký thành lập
Đơn vị tính:Tỷ đồng, phần trăm (%)
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số doanh nghiệp 1.760 2.344 2.608 3.072 3.758 thành lập
Tổng số vốn 12.230 16.642,4 19.560 24.576 25.052 đăng ký
Doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực 440 565 621 752 821
kinh tế biển
Tổng số vốn đăng
ký DN KTB 3.015 4.112,6 4.820,3 6.012,5 6.974
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch - Đầu tư và tổng hợp
của tác giả)
Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và dân cƣ phụ thuộc vào hai yếu tố:
Một là, khả năng tài chính của doanh nghiệp và dân cƣ, bộ phận tài chính này
trƣớc hết là do khả năng vốn tự có của nhà đầu tƣ, phần vốn này đƣợc lớn lên qua
105
tích lũy hàng năm sau từng chu kỳ sản xuất. Vì vậy, để khơi tăng nguồn vốn này
trƣớc hết cần có cơ chế hợp lý trong điều tiết thuế của Nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích lũy tái đầu tƣ lớn hơn.
Hai là, doanh nghiệp, nhà đầu tƣ có năng lực tài chính tiềm tàng nhƣng chính
sách đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc nhƣ Luật doanh nghiệp, Luật đất đai, chính
sách khuyến khích đầu tƣ chƣa hợp lý sẽ làm hạn chế việc doanh nghiệp, nhà đầu tƣ
mạnh dạn bỏ vốn đầu tƣ.
Hình 2.3. Tổng số vốn đăng ký thành lập của DN và DN kinh tế biển khu vực
Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch - Đầu tư và tổng hợp của tác giả)
Theo những điều tra nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng về vốn trong dân
cƣ là rất lớn, chủ trƣơng phù hợp để khai thác khả năng về vốn trong dân cƣ là hết
sức cần thiết. Vấn đề này thuộc chính sách vĩ mô và điều hành của các cấp chính
quyền địa phƣơng, các ngành kinh tế trong lĩnh vực kinh tế biển. Lĩnh vực kinh tế
tƣ nhân đang đƣợc đánh giá là năng động, hiệu quả, đóng góp cho phát triển kinh tế
nói chung và kinh tế biển nói riêng.
2.2.2.2. Vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài
a/ Vốn FDI
Nhằm thu hút các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển trong thời gian qua, các
106
địa phƣơng trong khu vực Nam Trung Bộ đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
tiếp tục chỉ đạo các ngành, các cấp đồng hành tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc,
nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thuận lợi nhất để khai thác tốt nội lực và
thu hút tối đa ngoại lực cho đầu tƣ phát triển, để Nam Trung Bộ trở thành điểm đến
tin cậy, hấp dẫn của các nhà đầu tƣ.
Chính quyền nhiều địa phƣơng đã tổ chức nhiều chƣơng trình, hội nghị để
xúc tiến đầu tƣ, tại các buổi hội nghị có nhiều đại diện bộ ngành Trung ƣơng, các
đoàn kinh tế trong và ngoài nƣớc tham dự. Qua đó, đã tăng cƣờng tổ chức quảng bá,
giới thiệu và tranh thủ sự hỗ trợ từ các bộ ngành Trung ƣơng, để bổ sung các cơ chế
tạo sự thuận lợi nhất nhằm thu hút các nhà đầu tƣ. Đồng thời, xây dựng các đề án
phát triển kinh tế, các ngành nghề, các đặc khu kinh tế có lợi thế về tài nguyên thiên
nhiên và cơ sở hạ tầng.
Bảng 2.11. Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển Khu vực
Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị tính: triệu USD
Địa Đà Quảng Quảng Bình Khánh Phú Bình Ninh
Phƣơng Nẵng Nam Ngãi Định Hoà Yên Thuận Thuận
Số dự 775 218 68 87 113 47 147 52 án
Tổng 5.534,9 6.126,5 1.844,7 802,5 4.298,5 1.989,4 3.730,3 1.710,8 vốn FDI
Vốn
FDI 1.346,3 1.415,8 450,6 206,7 1.004,8 498,2 912,6 327,5 thuộc
KTB
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Trong thời gian qua, các địa phƣơng cũng chú trọng cải cách thủ tục hành
chính một cửa liên thông trên nhiều lĩnh vực và tạo sự thông thoáng trong thủ tục
kêu gọi các nhà đầu tƣ. Mục tiêu thu hút nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc khai
107
thác nguồn lực sẵn có cũng nhƣ phát huy tiềm năng và lợi thế của địa phƣơng trên
tất cả lĩnh vực.
Theo số liệu của Cục đầu tƣ nƣớc ngoài, tính lũy kế đến ngày
31/12/2019, khu vực Nam Trung Bộ có 1.500 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng
ký 26.077,6 triệu USD. Trong đó, vốn FDI thuộc lĩnh vực kinh tế biển là 6.162,5
triệu USD, vốn thực hiện lũy kế ƣớc đạt 4.942,5 triệu USD, bằng 80,2% tổng vốn
đăng ký còn hiệu lực. Các dự án thuộc lĩnh vực kinh tế biển chủ yếu tập trung vào
các lĩnh vực nhƣ sản xuất thiết bị linh kiện hàng hải, chế biến nông lâm thủy sản,
cảng biển, công nghiệp phụ trợ đóng tàu, các dự án công nghiệp nặng có quy mô
lớn gắn với cảng biển nƣớc sâu, các dự án phát triển du lịch biển, đảo.
Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà là những địa phƣơng có lƣợng vốn FDI
khá cao, các dự án tập trung chủ yếu vào các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Quảng Nam, với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh đứng
thứ 7 cả nƣớc, hoạt động sản xuất bình ổn. Thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã thu
hút và cấp giấy chứng nhận đầu tƣ cho nhiều dự án FDI vào lĩnh vực kinh tế biển
với nhiều dự án đầu tƣ công nghiệp chế biến thủy sản tập trung ở khu công nghiệp
Tam Thăng, Chu Lai. Nhiều dự án xây dựng các khu du lịch biển, khu nghĩ dƣỡng
với số vốn đầu tƣ lớn nhƣ khu nghỉ dƣỡng Nam Hội An do Tập đoàn VinaCapital
và Tập đoàn Gold Yield Enterprises đầu tƣ. Với sự gia tăng mạnh mẽ của dự án đầu
tƣ, đặc biệt là các dự án FDI từ các năm qua, Quảng Nam đang xây dựng chiến lƣợc
phát triển vùng đông nam một cách bài bản, lâu dài với nòng cốt là triển khai những
nhóm, các dự án trọng điểm nhằm tạo sự thúc đẩy phát triển lan tỏa vùng, trong đó
có các nhóm dự án thuộc lĩnh vực kinh tế biển. Đó là nhóm nhóm dự án khí - điện
với hạt nhân là mỏ khí Cá Voi Xanh; nhóm du lịch - dịch vụ với hạt nhân là dự án
khu nghỉ dƣỡng Nam Hội An; nhóm dự án thủy - hải sản mà hạt nhân là cảng cá
Tam Quang. Đã có 26 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ vào Quảng Nam, địa
phƣơng này đang nổi lên là vùng “đất lành” với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Tỉnh
Quảng Nam hiện đang dẫn đầu khu vực miền Trung và Tây Nguyên về thu hút vốn
đầu tƣ FDI, đứng thứ 13 trên 63 tỉnh, thành phố có đầu tƣ FDI tại Việt Nam.
- Thành phố Đà Nẵng cũng đã tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu
tƣ ở nhiều thị trƣờng lớn trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Châu Âu và Hoa Kỳ. Vốn FDI
tính luỹ kế đến thời điểm cuối năm 2019 vào Đà Nẵng là 5.534,9 triệu USD với 775
108
dự án đầu tƣ còn hiệu lực, trong đó các dự án thuộc lĩnh vực kinh tế biển với tổng
số vốn là 1.346,3 triệu USD. Đạt đƣợc kết quả đó là nhờ sự nổ lực trong việc tổ
chức chƣơng trình kêu gọi đầu tƣ vào các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm, xây dựng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Hiện nay trên địa bàn thành phố có 6 khu
công nghiệp và đang có chủ trƣơng thành lập thêm 3 khu công nghiệp gồm Hòa
Cầm giai đoạn 2, Hòa Nhơn, Hòa Ninh. Các khu công nghiệp đƣợc hoàn thiện là cơ
sở để thu hút đối tác nƣớc ngoài đầu tƣ vào các ngành công nghiệp nói chung và các
ngành kinh tế biển nói riêng nhƣ công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp đóng
tàu, chế biến linh kiện hàng hải…
- Khánh Hòa đƣợc đánh giá là địa phƣơng có sự phát triển tƣơng đối sôi
động; vị trí địa lý cũng hết sức thuận lợi. Khánh Hòa nằm ở vị trí chiến lƣợc do gần
đƣờng hàng hải quốc tế, thuận tiện về giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển
nên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển. Tại đây, nguồn vốn FDI đầu tƣ
các công trình nhƣ kho cảng Bình Tân (TP Nha Trang), bến thuyền và khu du lịch
đƣờng thủy nội địa (TP Cam Ranh), cảng Trung chuyển quốc tế Vân Phong – giai
đoạn 1. Kết quả, nguồn vốn FDI tích luỹ đến cuối năm 2019 của Khánh Hòa đạt
4.298,5 triệu USD, trong đó lĩnh vực kinh tế biển là 1.004,8 triệu USD. Kinh tế biển
cũng là lĩnh vực chính mà địa phƣơng này đặt mục tiêu để thu hút các dự án có qui
mô lớn, trọng tâm là du lịch, công nghiệp, cảng biển, năng lƣợng, nông nghiệp công
nghệ cao…
- Tại Quảng Ngãi, tính đến tháng 9/2019, toàn tỉnh có 68 dự án FDI với số
vốn đạt 1.844,7 triệu USD, chiếm tỷ trọng nhiều nhất là các dự án thuộc lĩnh vực
sản xuất nhƣ sản xuất linh kiện điện tử, mắt kính, sợ thép, bao bì...Trong đó, FDI
vào lĩnh vực kinh tế biển đạt 450,6 triệu USD với các mục đích chính nhƣ chế biến
hải sản, sửa chữa tàu biển, vận tải biển, khai thác tài nguyên biển. Các dự án FDI
tập trung chủ yếu ở khu công nghiệp VSIP, khu kinh tế Dung Quất, với quy mô diện
tích ban đầu 10.300 ha, là một trong 15 khu kinh tế ven biển đƣợc Chính phủ quan
tâm đầu tƣ và đƣợc xem là “đầu tàu” trong thu hút các nhà đầu tƣ đến với Quảng
Ngãi. Thực tế, trong thời gian qua, nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã chọn Quảng
Ngãi làm địa điểm để thực hiện các dự án đầu tƣ thuộc nhiều ngành nghề khác nhau,
lĩnh vực mà phần đông là những dự án xây dựng nhà máy chế biển thủy sản nhƣ:
công ty TNHH MTV Gallant Dachan Seafood (Đài Loan), công ty TNHH Công
109
nghiệp thực phẩm Liwayway (Philippines) và các dự án vận tải biển của công ty
TNHH Flowserve Việt Nam (Singapore), công ty TNHH Vinstar Engineering
Services PTE.LTD (Singapore), công ty TNHH ARAMIS Development Việt Nam
(Hong Kong)...
- Bình Định có lợi thế cảng biển nƣớc sâu, hạ tầng giao thông khá hoàn thiện,
đặc biệt có quỹ đất lớn, rất thuận lợi cho việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI của địa phƣơng này trong thời gian qua còn khiêm
tốn, vẫn chƣa thu hút nhiều dự án FDI có quy mô lớn, công nghệ hiện đại để làm
“đầu tàu” thúc đẩy và thu hút những dự án khác. Các dự án FDI chủ yếu trong
phạm vi Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp, tính đến thời điểm cuối
năm 2019 tổng vốn FDI đăng ký đạt 802,5 triệu USD, trong đó lĩnh vực kinh tế biển
là 206,7 triệu USD. Xác định tầm quan trọng của vốn FDI, nhiều giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn, hạn chế đƣợc UBND tỉnh tập trung triển khai. Hiện, các công
trình giao thông trọng điểm nhƣ tuyến đƣờng phía Tây tỉnh nối Trung tâm TP Quy
Nhơn với Khu công nghiệp hoặc tuyến đƣờng ven biển từ Cát Tiến đến Tam Quan,
cùng hàng loạt các dự án trọng điểm khác… để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Các tỉnh phía nam của miền Trung nhƣ Phú Yên, Bình Thuận, Ninh Thuận
trong những năm gần đây, nguồn vốn FDI đổ mạnh vào các dự án thuộc những
ngành, lĩnh vực mới nhƣ: năng lƣợng tái tạo, năng lƣợng sạch, sản xuất thiết bị năng
lƣợng. Thu hút vốn FDI vào các tỉnh này cũng đang có dấu hiệu chuyển từ số lƣợng
sang chất lƣợng, với sự xuất hiện các dự án quy mô lớn nhƣ các dự án điện gió
ngoài khơi. Tƣơng lai gần, khi các dự án điện gió này hoàn thành thì Bình Thuận,
Ninh Thuận sẽ trở thành những trung tâm năng lƣợng lớn của Việt Nam.
b/ Nguồn vốn ODA
Trong những năm qua, nguồn vốn ODA đã góp phần tích cực và đáng kể vào
sự phát triển KT - XH của khu vực, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, đƣờng
giao thông nông thôn, giáo dục, y tế… các dự án ODA tại khu vực Nam Trung Bộ
cơ bản thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu. Các dự án triển khai tập trung vào các
lĩnh vực ƣu tiên cấp thiết, mang lại hiệu quả thiết thức, góp phần tích cực vào sự
phát triển KT - XH, giảm nghèo bền vững của tỉnh.
Theo công văn số 2310/BKHĐT-KHĐT, ngày 12/04/2018 về việc “Báo cáo
đánh giá hiệu quả, tác động của các dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ƣu đãi
110
giai đoạn 1993-2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, từ năm 1993 đến ngày
31/12/2017, cả nƣớc có khoảng 2.591 chƣơng trình, dự án vay vốn ODA, vay vốn
ƣu đãi. Trong đó, các bộ, ngành có khoảng 1.279 dự án, chƣơng trình; các địa
phƣơng có khoảng 1.197 dự án, còn lại là của các ngân hàng, đài truyền hình…
Việt Nam đã ký kết các khoảng vay và viện trợ không hoàn lại có giá trị
khoảng 82,61 tỷ USD (trong đó vốn vay 74,92 tỷ USD, chiếm 90,7%). Theo đó đến
hết năm 2017, còn 810 chƣơng trình, dự án đang triển khai với số vốn ODA và vốn
vay ƣu đãi còn lại chƣa giải ngân khoảng 21,167 tỷ USD.4
Đề án “ Định hƣớng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay
ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài thời kỳ 2016 - 2020” theo quyết định số 251
QĐ/TTg ngày 17/02/2016 do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt cho biết, tổng số vốn
ODA chƣa giải ngân của các chƣơng trình, dự án đã ký kết chuyển tiến từ thời kỳ
2011 - 2015 sang thời kỳ 2016 -2020 còn khá lớn, tới gần 22 tỷ USD cùng với các
ký kết mới sẽ là những con số nợ công gia tăng mạnh, nếu không đảm bảo đƣợc
hiệu quả xác thực của từng dự án.
Có thể nói rằng, nguồn vốn ODA đã đóng góp vai trò quan trọng trong phát
triển KT-XH của Việt Nam. Vốn ODA giải ngân chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng
4% GDP của Việt Nam, song đây là nguồn vốn bổ sung cho đầu tƣ phát triển kết
cầu hạ tầng KT-XH thiết yếu trong bối cảnh vốn đầu tƣ từ NSNN chƣa đáp ứng
đƣợc và việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ từ các khu vực khác còn hạn chế. Ngoài
ra, việc thu hút ODA đã tạo ra tác động kép, một mặt Việt Nam có thêm nguồn lực
cho phát triển, mặt khác ODA còn là chất xúc tác cho phát triển, tạo ra môi trƣờng
đầu tƣ tin cậy cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Cụ thể, nguồn vốn ODA đã góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt tronh
lĩnh vực giao thông vận tải, truyền thông và năng lƣợng với nhẵng công trình quan
trọng nhƣ: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 3, 5, 10; đƣờng cao tốc TP HCM - Long Thành -
Dầu Giây; đƣờng cuyên Á TP HCM - Mộc Bài kết nối với hệ thống đƣờng bộ
Campuchia và Thái Lan trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mê Kông; hầm đƣờng
bộ qua đèo Hải Vân, cầu Nhật Tân, cảng Tiên Sa, Sân bay quốc tế Nội Bài…
Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA cũng đã góp phần giải quyết việc làm cho
khoảng 1,6 triệu lao động/năm; đào tạo nghề cho hơn 1 triệu lao động/năm; tăng
tính bền vững của việc làm; bảo trợ xã hội… thúc đẩy quy trình thực hiện chiến
111
lƣợc xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới...
Đối với kinh tế biển, vốn ODA đƣợc thực hiện với các dự án xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các hạ tầng phục vụ sản xuất và an
sinh xã hội của nhân dân các huyện đảo. Một số dự án ODA lĩnh vực kinh tế biển,
trong giai đoạn 2015 – 2019 tại khu vực Nam Trung Bộ nhƣ:
- Dự án “Đầu tƣ cơ sở hạ tầng để ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm phát
triển kinh tế - xã hội huyện đảo Lý Sơn”, Quảng Ngãi với mục tiêu của dự án nhằm
xây dựng đảo Lý Sơn thành phố đô thị xanh, bảo tồn văn hóa; chủ động ứng phó với
sự biến đổi khí hậu toàn cầu; ngăn ngừa sạt lở do triều cƣờng, cải thiện môi trƣờng,
vệ sinh. Kết nối giao thông cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi trong giao lƣu buôn
bán, từng bƣớc nâng cao đời sống của ngƣời dân trên đảo. Tổng vốn đầu tƣ của dự
án là 30 triệu USD, trong đó vốn vay của Quỹ Phát triển Quốc tế OFID là 25 triệu
USD, vốn đối ứng 5 triệu USD. Quy mô dự án bao gồm 3 hợp phần: Xây dựng
tuyến kè biển kết hợp đƣờng bao xung quanh đảo Bé; xây dựng đƣờng trục chính
trung tâm huyện dài 2,3km; phát triển mạng lƣới điện, gồm hệ thống điện sinh hoạt,
điện chiếu sáng.
- Dự án “ Cấp nƣớc sạch cho huyện đảo Lý Sơn”, Quảng Ngãi với tổng kinh
phí thực hiện dự án khoảng 12 triệu USD, trong đó vốn ODA không hoàn lại của
Chính phủ Hàn Quốc khoảng 10,8 triệu USD; vốn đối ứng của phía Việt Nam
khoảng 1,2 triệu USD (trong đó ngân sách trung ƣơng 50% và cơ quan chủ quản
50%). Dự án nhằm cung cấp lƣợng nƣớc sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh quốc gia tại xã
An Vĩnh và An Hải, huyện Lý Sơn; cải thiện khả năng tiếp cận, chất lƣợng nguồn
nƣớc phục vụ sinh hoạt, sản xuất của ngƣời dân thông qua hệ thống máy móc, trang
thiết bị đƣợc lắp đặt, vận hành và bảo dƣỡng tốt, từ đó nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của dân cƣ. Đồng thời cải thiện sinh kế bền vững cho các hộ gia đình trong
khu vực của dự án, đặc biệt là các hộ nghèo, cận nghèo thiếu nƣớc sạch.
- Dự án “Đƣờng Ven Biển” Khánh Hòa, nằm trong hệ thống giao thông, đê kè
biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang trong tƣơng lai sẽ tạo thành một hệ thống khép
kín. Với tổng mức đầu tƣ 1.490.155 triệu đồng, dự án hoàn thành sẽ kết nối thêm tuyến
giao thông với các tỉnh miền Trung, góp phần hình thành mạng lƣới giao thông ven
biển của khu vực, kết nối với giao thông trong khu vực vịnh Vân Phong.
112
Nhƣ vậy, đối với kinh tế biển, vốn ODA đƣợc thực hiện với các dự án xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các hạ tầng phục vụ sản
xuất và an sinh xã hội của nhân dân các huyện đảo.
2.2.3. Tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
Qua những phân tích trên, ta thấy trong thời gian qua khu vực Nam Trung Bộ
đã thực hiện các cơ chế, chính sách để phân bổ đồng thời huy động nguồn vốn trong
và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển kinh tế biển của khu vực. Kết quả đã đem lại
nguồn vốn tƣơng đối lớn cho đầu tƣ phát triển kinh tế biển của khu vực. Tình hình
vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ đƣợc tổng hợp qua
bảng sau:
Bảng 2.12. Tổng hợp vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển tỉnh khu vực
Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm Năm Năm Năm Năm
2015 2016 2017 2018 2019
1 Quy mô VĐT Tỷ đ 34.312.3 42.818,5 46.329,9 52.112,1 57.633,5
1a NSNN Tỷ đ 17.150,7 21.852,6 22.585,4 24.298,9 25.916
1b TDNN Tỷ đ 6.500 6.867 7.444 8.066 8.799
1c TDNH Tỷ đ 7.646,6 9.986,3 11.480,2 13.734,7 16.177,5
1d Vốn DN, dân cƣ Tỷ đ 3.015 4.112.6 4.820,3 6.012,5 6.974
2 Tỷ trọng NV % 100 100 100 100 100
2a Vốn từ NSNN % 49,9 51,0 48,8 46,6 44,9
2b Vốn từ TDNN % 18,9 16,0 16,1 15,5 15,3
2c Vốn từ TDNH % 22,2 23,3 24,7 26,3 28,1
2d Vốn DN, dân cƣ % 8,7 9,6 10,4 11,5 11,7
3 Tốc độ tăng % - 24,8 8,2 12,4 10,6 trƣởng VĐT
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
113
Theo đó, quy mô vốn đầu tƣ tăng qua các năm, năm 2015 đạt 34.312.4 tỷ
đồng, đến năm 2016 đạt 42.805 tỷ đồng, tăng 24,8% so với năm 2015. Năm 2017
tăng 8,2%, năm 2018 tăng 12,4 và năm 2019 đạt mức 57.633,5 tỷ đồng, tăng 10,6%.
Mức tăng bình quân trong giai đoạn 2015 – 2019 là 14%/năm.
Cơ cấu nguồn vốn vẫn là nguồn vốn NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhƣng
các nguồn vốn ngoài ngân sách cũng tăng theo. Trong đó, nguồn vốn từ doanh
nghiệp và dân cƣ có xu hƣớng tăng qua từng năm theo hƣớng giảm dần tỷ trọng vốn
NSNN, tăng tỷ trọng nguồn vốn từ doanh nghiệp và dân cƣ. Cụ thể, năm 2015, vốn
từ doanh nghiệp và dân cƣ là 3.015 tỷ đồng chiếm là 8,7%, đến năm 2019 nguồn
vốn này là 6.974 tỷ đồng, chiếm 11,7%. Đây là một điều đáng khuyến khích, bởi
kinh tế biển cần sự đầu tƣ chung sức của bộ phận doanh nghiệp và dân cƣ, lực
lƣợng chủ chốt trong quá trình phát triển kinh tế biển. Đồng thời, phù hợp với xu
thế giảm dần nguồn vốn NSNN tăng dần tỷ trọng nguồn vốn ngoài ngân sách cho
đầu tƣ phát triển KT - XH nói chung và kinh tế biển nói riêng.
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VỐN ĐẦU TƢ CHO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
Việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển khu vực Nam Trung Bộ hết sức cần thiết nhằm góp phần đƣa ra các giải pháp
tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển. Để tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng
đó, trong phần này tác giả tập trung nghiên cứu sâu về việc xác định các nhân tố có
ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ thông
qua mô hình phân tích định lƣợng.
2.3.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Vốn đầu tƣ vào một địa phƣơng hay một quốc gia đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu và đã đƣa ra đƣợc một số kết luận quan trọng, có thể tóm lƣợt qua một
số công trình nghiên cứu sau:
2. 3.1.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới
Agnieszka & Young (2008) đã khám phá các nhân tố khuyến khích FDI vào
một địa phƣơng của Ba Lan gồm: (1) Tìm kiếm kiến thức, (2) Tìm kiếm thị trƣờng,
114
(3) Sự tích tụ, (4) Tìm kiếm hiệu quả, (5) Địa lý. Theo tác giả 5 yếu tố trên có tác
động cùng chiều với động cơ đầu tƣ của doanh nghiệp. Để tìm ra các yếu tố ảnh
hƣởng trên, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích khám phá kết hợp với mô
hình hồi quy đa biến. Từ kết quả nghiên cứu đạt đƣợc tác giả đề ra một số giải pháp
thu hút vốn đầu tƣ FDI vào các địa phƣơng ở Ba Lan hiệu quả.
Buthe, Milner (2008) đã sử dụng phƣơng pháp dữ liệu bảng và OLS để xác
định các yếu tố tác động đến vốn đầu tƣ tại 122 nƣớc đang phát triển từ 1970- 2000.
Kết quả nghiên cứu, các yếu tố tác động bao gồm: (1) Thị trƣờng tiêu thụ, (2) Sự
phát triển kinh tế, (3) Tốc độ tăng trƣởng GDP đều có tác động tích cực đến dòng
vốn đầu tƣ tại các nƣớc đang phát triển.
Demirhan và Masca(2008) đã dùng phƣơng pháp dữ liệu chéo để xác định
các yếu tố tác động đến vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại 38 quốc gia đang phát
triển từ năm 2000 - 2004. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đầu
ngƣời, cơ sở hạ tầng, độ mở thƣơng mại có tác động tích cực đến thu hút dòng vốn
FDI. Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thuế doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến dòng vốn
FDI. Chi phí lao động và mức độ rủi ro không có ý nghĩa thống kê.
Kangning Xu (2010) nghiên cứu về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
cho các quốc gia đang phát triển: trƣờng hợp nghiên cứu giữa Mozambique và
Trung Quốc; tác giả đã dùng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh để phân tích.
Tác giả cho rằng để thu hút nhà đầu tƣ vào một quốc gia đang phát triển nhƣ
Mozambique thì các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút vốn đầu tƣ bao gồm (1) Vị
trí địa lý và mức độ đầu tƣ cơ sở hạ tầng; (2) Quy mô thị trƣờng; (3) Chính sách
xuất khẩu của quốc gia; (4) Tài nguyên thiên nhiên của quốc gia; (5) Nguồn lực
về lao động có đáp ứng đƣợc hay không; (6) Rủi ro về môi trƣờng kinh tế và
chính trị của một quốc gia.
Ning Zang (2011) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài vào Trung Quốc. Bằng việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến đã chỉ
ra rằng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Trung Quốc
bao gồm (1) Quy mô thị trƣờng, (2) Nguồn nhân lực, (3) Chi phí đầu vào, (4) Tỷ lệ
115
ngành công nghiệp và (5) Sự ổn định tỷ giá. Qua xác định các yếu tố ảnh hƣởng từ
đó đề ra gợi ý chính sách về thu hút vốn đầu tƣ vào Trung Quốc thời gian tới.
2.3.1.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nƣớc
Hà Nam Khánh Giao & ctg (2015) nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu
hút đầu tƣ vào tỉnh Cà Mau. Nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố tác động đến
việc thu hút vốn đầu tƣ vào tỉnh Cà Mau, tác động đến việc quyết định chọn Cà
Mau là nơi đầu tƣ của các nhà đầu tƣ. Mẫu khảo sát gồm 335 nhà đầu tƣ trong nƣớc
và ngoài nƣớc đã và đang đầu tƣ tại tỉnh Cà Mau. Sử dụng phƣơng pháp phân tích
khám phá (EFA) kết quả cho thấy có 7 nhóm yếu tố tác động đến việc thu hút đầu
tƣ vào tỉnh Cà Mau. Kết quả nghiên cứu tìm ra các yếu tố tác động đến thu hút vốn
đầu tƣ vào khu vực nông – lâm nghiệp – thủy sản của Cà Mau là: quyết định của
chính quyền địa phƣơng và các hỗ trợ, thị trƣờng, vị trí địa lý và tài nguyên thủy
sản. Các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tƣ vào khu vực công nghiệp - xây
dựng của Cà Mau gồm: quyết định của chính quyền địa phƣơng, chính sách đầu tƣ
và công tác hỗ trợ, thị trƣờng. Các yếu tố thị trƣờng, chi phí đầu tƣ, đối tác tin cậy,
vị trí thuận lợi cho hoạt động kho bãi, các khu kinh tế tác động đến thu hút vốn đầu
tƣ vào khu vực thƣơng mại – dịch vụ.
Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) nghiên cứu các yếu tố hài lòng
của nhà đầu tƣ FDI tại Đà Nẵng dựa trên mô hình phân tích khám phá đã chỉ rõ các
nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI tại Đà Nẵng. Bài viết đã xây dựng mô hình đo
lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với
8 nhóm yếu tố và 26 biến quan sát. Kết quả vận dụng thực tiễn vào Đà Nẵng cho
thấy các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm:
nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng; nhóm yếu tố về công tác quản lý và hỗ trợ của chính
quyền địa phƣơng; nhóm yếu tố về sự hình thành và phát triển của cụm ngành;
nhóm yếu tố về chất lƣợng nguồn nhân lực và cuối cùng là nhóm yêu tố về vị trí địa
lý và tài nguyên thiên nhiên. Do vậy, để thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, chính quyền cần phải áp dụng các giải pháp tích cực tác động đến các nhóm
yếu tố trên nhất là yếu tố cơ sở hạ tầng, quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa
phƣơng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
116
Nguyễn Đình Thọ & ctg (2005) nghiên cứu điều tra đánh giá thực trạng môi
trƣờng đầu tƣ tại tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã
hội cho đầu tƣ phát triển. Bằng việc sử dụng mô hình phân tích khám phá kết hợp
với hồi quy đa biến, với số liệu điều tra đƣợc từ 402 doanh nghiệp đang hoạt động
tại tỉnh Tiền Giang, nghiên cứu đã xác định đƣợc các yếu tố có ảnh hƣởng đến mức
độ hài lòng của nhà đầu tƣ tại tỉnh Tiền Giang gồm: Cơ sở hạ tầng, mặt bằng, lao
động, hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng, dịch vụ kinh doanh, ƣu đãi đầu tƣ, văn
hóa, đào tạo kỹ năng và môi trƣờng sống. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề ra một
số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào địa phƣơng thời gian tới.
Nguyễn Thị Thu Hà (2016) nghiên cứu sự hài lòng của nhà đầu tƣ vào tỉnh
Bắc Ninh. Dựa vào mô hình phân tích khám phá (EFA) để phân tích, theo tác giả có
8 yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ vào tỉnh Bắc Ninh gồm: (1)Cơ sở hạ tầng, (2)
Chính sách đầu tƣ, (3) Môi trƣờng sống, (4) Lợi thế đầu tƣ, (5) Chất lƣợng dịch vụ
công, (6) Thƣơng hiệu địa phƣơng, (7) Nguồn nhân lực, (8) Cạnh tranh chi phí đầu
vào. Tác giả đã sử dụng mô hình EFA để phân tích tìm ra tác động đến sự hài lòng
của nhà đầu tƣ dựa trên các biến nghiên cứu trên.
Ngô Văn Thiện (2017) phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu
tƣ tại Phú Quốc. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy Binary Logicstic để phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển KT - XH hội đảo
Phú Quốc. Kết quả cho thấy, các nhân tố có ảnh hƣởng theo thứ tự: (1) Cơ sở hạ
tầng và vị trí địa lý; (2) Chính sách đầu tƣ; (3) Chất lƣợng nguồn nhân lực; (4) Điều
kiện môi trƣờng sống; (5) Chất lƣợng dịch vụ công; (6) Xúc tiến thƣơng mại và
marketing địa phƣơng.
Lê Thi Lan*, Nguyễn Đức Việt (2018) phân tích, nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp vào khu kinh tế ở Việt Nam.
Theo tác giả có 10 nhân tố ảnh hƣởng bao gồm: (1) Loại hình doanh nghiệp; (2)
Đặc điểm của chủ doanh nghiệp; (3) Cơ sở hạ sở hạ tầng; (4) Vị trí địa lý; (5) Chính
sách ƣu đãi; (6) Chi phí đầu vào; (7) Chính quyền địa phƣơng; (8) Môi trƣờng sống;
(9) Thông tin đại chúng; (10) Nguồn nhân lực.
Trần Thị Kim Đạo, Nguyễn Văn Luân (2019) phân tích xác định các yếu tố
117
ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm phía nam.
Theo tác giả, các yếu tố bao gồm: (1) Loại thị trƣờng; (2) Cơ sở hạ tầng; (3) Lực
lƣợng lao động; (4) Chất lƣợng nguồn nhân lực; (5) Mở cửa thị trƣờng; (6) Giao
dịch thƣơng mại; (7) Loại hình doanh nghiệp.
Nhìn chung vốn đầu tƣ vào một quốc gia hay địa phƣơng đã đƣợc nhiều tác
giả nghiên cứu, tác giả tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 2.13. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Phƣơng pháp và Tác giả Các nhân tố ảnh hƣởng mẫu nghiên cứu
Agnieszka & Young Phƣơng pháp phân tích khám phá kết hợp với (1) Tìm kiếm kiến thức; (2) Tìm kiếm thị trƣờng; (3) Sự tích tụ, Tìm kiếm hiệu quả,
(2008) hồi quy đa biến. (4) Địa lý.
Phƣơng pháp dữ liệu
bảng và OLS để xác Thị trƣờng tiêu thụ, sự phát triển kinh tế, tốc Buthe, định các yếu tố tác độ tăng trƣởng GDP đều có tác động tích Milner động đến vốn đầu tƣ cực đến dòng vốn đầu tƣ tại các nƣớc đang (2008) tại 122 nƣớc đang phát triển. phát triển từ 1970 -
2000
Phƣơng pháp dữ liệu Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đầu chéo để xác định các ngƣời, cơ sở hạ tầng, độ mở thƣơng mại có yếu tố tác động đến tác động tích cực đến thu hút dòng vốn FDI. Demirhan và vốn đầu tƣ trực tiếp Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thuế thu nhập doanh Masca(2008) nƣớc ngoài tại 38
nghiệp có tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI. Chi phí lao động và mức độ rủi ro quốc gia đang phát triển từ năm 2000 – không có ý nghĩa thống kê. 2004
Thu thập số liệu thứ cấp từ 58 quốc gia Cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tƣ, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia, tỷ lệ Kinda đang phát triển và sử lạm phát, độ mở của thị trƣờng, giáo dục, tài (2010) dụng mô hình hồi quy nguyên thiên nhiên và sự ổn định của nền
đa biến để phân tích. kinh tế.
118
Sử dụng phƣơng pháp
tổng hợp, thống kê, so (1) Vị trí địa lý và mức độ đầu tƣ cớ sở hạ
Kangning sánh để phân tích sự giữa nhau khác tầng; (2) Quy mô thị trƣờng; (3) Chính sách xuất khẩu của quốc gia; (5) Nguồn lực về
Xu (2010) Mozambique và lao động có đáp ứng đƣợc không ; (6) Rủi
Trung Quốc từ đố đề ro về kinh tế và chính trị của một quốc gia.
ra giải pháp thu hút FDI hiệu quả.
Thu thập số liệu thứ Quy mô thị trƣờng; nguồn nhân lực; chi phí Ning Zang cấp và sử dụng mô đầu vào; tỷ lệ ngành công nghiệp; ổn định (2011), tỷ giá. hình hồi quy đa biến để phân tích.
Cơ sở hạ tầng; chế độ chính sách đầu tƣ;
môi trƣờng sống và làm việc; lợi thế đầu tƣ; Đinh Phi Hổ Phân tích khám phá nguồn nhân lực; chất lƣợng dịch vụ công; (2010) và hồi quy đa biến. thƣơng hiệu địa phƣơng; chi phí đầu vào
cạnh tranh.
(1) Quá trình ra quyết định liên quan đến Mô hình phân tích thủ tục đầu tƣ; (2) Chính sách hỗ trợ từ Cơ khám phá để đánh giá quan quản lý liên quan đến nhà đầu tƣ; (3) Hà Nam, các nhân tố ảnh Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; (4) Tài nguyên; (5) Khánh Giao hƣởng đến thu hút Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; & ctg (2015) vốn đầu tƣ vào tỉnh
Cà Mau (6) Cơ sở hạ tầng xã hội; (7) Tiềm năng thị trƣờng; (8) Lợi thế chi phí đầu vào.
Quy mô thị trƣờng; chất lƣợng nguồn nhân
lực; chi phí đầu vào; cơ sở hạ tầng; hình thành cụm ngành; hỗ trợ của chính quyền
Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) Phƣơng pháp phân tích: Phân tích khám phá và hồi quy đa biến. địa phƣơng; chính sách ƣu đãi đầu tƣ; tài nguyên thiên nhiên.
Biến độc lập: cơ sở hạ tầng; mặt bằng; lao động; hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng; dịch vụ kinh doanh; ƣu đãi đầu tƣ; văn hóa; Nguyễn Đình Thọ & ctg (2005), Phƣơng pháp phân tích: Phân tích khám phá, hồi quy đa biến. đào tạo kỹ năng; môi trƣờng sống.
119
Dựa vào mô hình (1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chính sách đầu tƣ; (3) phân tích khám phá
Nguyễn Thị Hà Thu Môi trƣờng sống; (4) Lợi thế đầu tƣ; (5) Chất lƣợng dịch vụ công; (6) Thƣơng hiệu (EFA) để phân tích, nghiên cứu về sự hài (2016) địa phƣơng; (7) Nguồn nhân lực và (8) lòng của nhà đầu tƣ Cạnh tranh chi phí đầu vào. vào tỉnh Bắc Ninh
Mô hình hồi quy Binary Logicstic để (1) Cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý; (2) Chính
phân tích các yếu tố sách đầu tƣ; (3) Chất lƣợng nguồn nhân lực; Ngô Văn ảnh hƣởng đến thu hút (4) Điều kiện môi trƣờng sống; (5) Chất Thiện (2017)
vốn đầu tƣ cho phát triển KT - XH đảo lƣợng dịch vụ công; (6) Xúc tiến thƣơng mại và marketing địa phƣơng.
Phú Quốc
Dựa vào mô hình
phân tích khám phá
(EFA) để phân tích, (1) Loại hình doanh nghiệp; (2) Đặc điểm của chủ doanh nghiệp; (3) Cơ sở hạ sở hạ Lê Thi Lan*, nghiên cứu về các tầng; (4) Vị trí địa lý; (5) Chính sách ƣu đãi; Nguyễn Đức nhân tố ảnh hƣởng (6) Chi phí đầu vào; (7) Chính quyền địa Việt (2018) đến quyết định đầu tƣ phƣơng; (8) Môi trƣờng sống; (9) Thông tin
đại chúng; (10) Nguồn nhân lực. của doanh nghiệp vào khu kinh tế ở Việt
Nam.
Dựa vào phƣơng pháp
dữ liệu bảng và OLS
xác định các yếu tố (1) Loại thị trƣờng; (2) Cơ sở hạ tầng; (3) Trần Thị ảnh hƣởng đến vốn Lực lƣợng lao động; (4) Chất lƣợng nguồn Kim Đạo, đầu tƣ trực tiếp nƣớc nhân lực; (5) Mở cửa thị trƣờng; (6) Giao Nguyễn Văn ngoài vào dịch thƣơng mại; (7) Loại hình doanh Luân (2019) Vùng kinh tế trọng nghiệp.
điểm phía Nam.
(Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước)
120
2.3.1.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Thông qua việc khảo cứu tài liệu về vốn đầu tƣ và các mô hình nghiên cứu
trong cũng nhƣ ngoài nƣớc về vốn đầu tƣ, tác giả nhận thấy có khá nhiều yếu tố tác
động đến vốn đầu tƣ. Tuy nhiên, do đặc thù vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển,
tác giả cho rằng việc đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế biển Nam Trung Bộ bao gồm các yếu tố cấu thành sau: (1) Môi trƣờng kinh
tế vĩ mô (VM); (2) Môi trƣờng tự nhiên (TN); (3) Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và
các dịch vụ công; (4) Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển; (5) Chất lƣợng nguồn
Môi trƣờng kinh tế vĩ mô (VM)
Môi trƣờng tự nhiên (TN)
Vốn đầu tƣ
Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS)
cho phát triển kinh tế biển
Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển (NL)
Chất lƣợng nguồn nhân lực (CL)
nhân lực.
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu đi trước kết hợp với phương pháp
nghiên cứu định tính.
2.3.1.4. Giả thuyết nghiên cứu
H1: Môi trƣờng kinh tế vĩ mô có tác động thuận chiều đến vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. Nghĩa là khi môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn
định bao gồm tỷ lệ lạm phát vừa phải; tốc độ tăng trƣởng kinh tế phù hợp; công tác
quản lý, thủ tục hành chính chặt chẽ; chính sách của chính phủ, chính sách tài chính
121
tiền tệ ƣu việt thì vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ sẽ
tăng và ngƣợc lại.
H2: Môi trƣờng tự nhiên có tác động thuận chiều đến vốn đầu tƣ cho phát
triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. Nghĩa là khi địa phƣơng có môi trƣờng tự nhiên
tốt; vị trí địa lý, điều kiện khí hậu tốt, tiềm năng biển dồi dào thì vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ sẽ tăng và ngƣợc lại.
H3: Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công có tác động thuận
chiều đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. Nghĩa là khi các
điều kiện nhƣ cơ sở vật chất; hệ thống điện, nƣớc; dịch vụ công tốt và đầy đủ thì
vốn cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ sẽ tăng và ngƣợc lại.
H4: Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển có tác động thuận chiều đến vốn
đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. Nghĩa là khi các chủ thể làm kinh
tế biển có năng lực tốt bao gồm nguồn vốn dồi dào; chi phí sử dụng vốn thấp; đội
ngũ nhân sự lớn mạnh; thiết bị, công nghệ hiện đại; quy định của chủ thể làm kinh
tế biển chặt chẽ thì vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ sẽ tăng và
ngƣợc lại.
H5: Chất lƣợng nguồn nhân lực, có tác động thuận chiều đến vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. Nghĩa là khi chất lƣợng nguồn nhân lực bao
gồm kinh nghiệm sản xuất, thu nhập của ngƣời dân làm kinh tế biển cao… thì vốn
đầu tƣ phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ sẽ tăng và ngƣợc lại.
Bảng 2.14. Diễn giải các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính
STT Tên nhân tố
Dấu kỳ vọng
1 2 Vốn đầu tƣ cho kinh tế biển Môi trƣờng kinh tế vĩ mô Ký hiệu VĐT VM +
3 4 TN CS Biến quan sát trong nhân tố VĐT1, VĐT2, VĐT3 VM1, VM2, VM3, VM4, VM5, VM6 TN1, TN2, TN3 CS1, CS2, CS3, CS4 + +
5 NL +
6 Môi trƣờng tự nhiên Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển (năng lực) Chất lƣợng nguồn nhân lực CL + NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 CL1, CL2, CL3, CL4, CL5, CL6
122
2.3.1.5. Xây dựng thang đo cho các biến
Biến phụ thuộc (VĐT): thể hiện mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến vốn
đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.
+ Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển đƣợc đo lƣờng bằng qui mô vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển; số doanh nghiệp đầu tƣ cho kinh tế biển và lĩnh vực,
ngành nghề kinh tế biển (bao gồm hải sản, vận tải biển, du lịch biển...)
Các biến độc lập bao gồm:
Môi trƣờng kinh tế vĩ mô (VM): là tổng hợp các yếu tố nhƣ thu nhập bình
quân đầu ngƣời; tỷ lệ lạm phát; tốc độ tăng trƣởng kinh tế; công tác quản lý, thủ tục
hành chính; chính sách của Chính phủ; chính sách tài chính tiền tệ.
Môi trƣờng tự nhiên (TN): thể hiện ở các đặc điểm vị trí địa lý; điều kiện khí
hậu; tiềm năng biển.
Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS): là tổng hợp các điều kiện
bao gồm cơ sở vật chất; hệ thống đƣờng xá; hệ thống điện, nƣớc; các dịch vụ công.
Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển (NL): thể hiện năng lực các cá nhân,
doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh tế biển.
Chất lƣợng nguồn nhân lực (CL): thể hiện ở các khía cạnh nhƣ độ tuổi, kinh
nghiệm sản xuất, thời gian cƣ trú, thu nhập, tính ổn định của công việc, khả năng
giao tiếp bằng ngoại ngữ.
Thang đo trong nghiên cứu này đƣợc xây dựng theo quy trình xây dựng
thang đo trên cơ sở các lý thuyết về xây dựng thang đo. Chúng đƣợc điều chỉnh và
bổ sung cho phù hợp với đặc thù của môi trƣờng, các yếu tố ảnh hƣởng đến vốn đầu
tƣ dựa vào kết quả của bƣớc nghiên cứu định tính. Các thang đo và các biến quan
sát sử dụng thang điểm Likert 5 mức độ (Likert R.A.,1932), cụ thể: Hoàn toàn
không đồng ý [1]; Không đồng ý [2]; Trung lập [3]; Đồng ý [4]; Hoàn toàn đồng ý
[5]. Thang đo đƣợc mô tả chi tiết nhƣ sau:
123
Bảng 2.15. Thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
Thang đo Tham khảo Ký
hiệu
1. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô VM
Thu nhập bình quân đầu ngƣời VM1
Tỷ lệ lạm phát VM2 Kinda (2010); Đinh Phi
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế VM3 Hổ (2010); Nguyễn
Đình Thọ (2005) Công tác quản lý, thủ tục hành chính VM4
Chính sách của chính phủ VM5
Chính sách tài chính tiền tệ VM6
2. Môi trƣờng tự nhiên TN
Vị trí địa lý TN1 Lê Thị Lan, Nguyễn
Đức Việt (2018)
Điều kiện khí hậu TN2 Ngô Văn Thiện (2017);
Tiềm năng biển TN3 Nghiên cứu định tính
3. Cơ sở vật chất CS Kinda (2010), Cơ sở vật chất CS1 Đinh Phi Hổ (2010); Hệ thống đƣờng xá CS2 Hà Nam Khánh Giao Hệ thống điện, nƣớc CS3 (2015) Các dịch vụ công CS4
4. Năng lực của chủ thể làm kinh tế NL
biển
Nguồn vốn lớn Lê Thi Lan*, Nguyễn NL1
Đức Việt (2018) Chi phí sử dụng vốn thấp NL2
Đội ngủ nhân viên có trình độ NL3
Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cao NL4
Quy định của chủ thể làm kinh tế biển đơn NL5 Nghiên cứu định tính
124
giản, chặt chẽ, tiết kiệm thời gian
5. Chất lƣợng nguồn nhân lực CL Agnieszka & Young Độ tuổi CL1 (2008) ; Ning Zang Kinh nghiệm sảm xuất CL2 (2011); Đinh Phi Hổ Thời gian cƣ trú CL3 (2010); Tran Thi Kim Thu nhập CL4 Dao, Nguyen Van Tính chất ổn định của công việc CL5 Luan(2019) Khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ CL6
(Nguồn: tổng hợp từ các nghiên cứu đi trước và nghiên cứu định tính)
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành qua 02 giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lƣợng.
2.3.2.1. Nghiên cứu định tính
a/ Mục đích
Mục đích chính của việc nghiên cứu định tính của tác giả là xác định các
nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ để từ
đó xây dựng các thang đo chính thức cho các biến trong mô hình nghiên cứu, đánh
giá tính phù hợp của các biến nghiên cứu sau khi hiệu chỉnh từ mô hình lý thuyết và
các khái niệm nghiên cứu.
Kiểm tra lại ngôn từ sử dụng trong các thang đo, từng biến nhằm đảm bảo
các đối tƣợng nghiên cứu hiểu đúng và hiểu rõ đƣợc bảng câu hỏi.
b/ Cách thức thực hiện
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Thu thập tài liệu từ đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác có liên
quan. Sau khi tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng
đến vốn đầu tƣ cho một quốc gia, một địa phƣơng và các lý thuyết về phát triển kinh
tế biển. Tác giả xây dựng lại khung lý thuyết để rút ra đƣợc sơ bộ các nhân tố ảnh
hƣởng đến vốn đầu tƣ cho kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.
125
Bƣớc 2: Để đảm bảo tính khách quan và đƣa ra đƣợc các nhân tố phù hợp,
tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia bao gồm các nhà lãnh đạo, giám đốc,
phó giám đốc các cơ quan có liên quan. Buổi phỏng vấn sẽ xoay quanh chủ đề các
nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung
Bộ. Mục đích của buổi phỏng vấn là thu thập thông tin, đánh giá cảm nhận của các
chuyên gia về mức độ phù hợp của các nhân tố, nhằm lựa chọn đƣợc các nhân tố
phù hợp, loại bỏ các nhân tố ít phù hợp, đồng thời bổ sung thêm các nhân tố khác
phù hợp hơn so với các nhân tố mà tác giả đã đƣa ra ban đầu. Để đảm bảo tính
thống kê, tác giả thiết kế bảng khảo sát chuyên sâu dành cho đối tƣợng khảo sát này
(có phụ lục đính kèm).
Phiếu phỏng vấn chuyên sau đƣợc in ra khổ giấy A4, phiếu điều tra này
đƣợc gửi tới các đối tƣợng có kinh nghiệm trong lĩnh vực vốn đầu tƣ, ở các cơ quan
nói trên. Các phiếu phỏng vấn chuyên sâu này đƣợc thu về trực tiếp hoặc gửi qua
đƣờng bƣu điện, hoặc ngƣời trả lời sẽ chụp hình kết quả phiếu phỏng vấn, gửi qua
các công cụ mạng xã hội (Messenger, Zalo, Viber, Email) và kết quả thu thập đƣợc
dùng để thiết kế bảng câu hỏi chính thức.
Đồng thời, trong bƣớc này tác giả xin ý kiến các nhà lãnh đạo về việc tổ chức
khảo sát đối với các nhân viên. Vì phƣơng pháp khảo sát đƣợc lựa chọn là trực
tuyến thông qua google form, nên tác giả xin thu thập địa chỉ email của đối tƣợng
đƣợc khảo sát.
Bƣớc 3: Sau khi bảng khảo sát đƣợc thiết kế, để tăng cƣờng tính khách quan,
đồng thời tăng tính hiệu quả cho cuộc khảo sát chính thức, tác giả tiến hành khảo sát
thử nghiệm 30 mẫu. Bên cạnh đó, để có cơ sở cho việc điều chỉnh và xây dựng bảng
câu hỏi chính thức, tác giả cũng thăm dò ý kiến của đối tƣợng khảo sát bằng cách
đánh dấu vào bảng khảo sát (có phụ lục đính kèm ) về mức độ phù hợp của bảng
khảo sát ở các khía cạnh nhƣ: từ ngữ rõ ràng, dễ hiểu, văn phong phù hợp...
c/ Kết quả nghiên cứu định tính
Sau khi phỏng vấn sâu thì các chuyên gia đều đồng ý rằng 5 nhân tố mà tác
giả đƣa ra đều có tác động đến huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam
126
Trung Bộ. Đồng thời, dựa vào thông tin từ cuộc khảo sát sơ bộ, tác giả tiến hành
điều chỉnh các nhân tố, thiết kế bảng câu hỏi thông qua hình thức google form, bảng
câu hỏi này sẽ đƣợc dùng trong cuộc khảo sát chính thức.
2.3.2.3. Nghiên cứu định lƣợng
a/ Mục đích
Thông qua nghiên cứu định lƣợng, tác giả sẽ xác định mối tƣơng quan giữa
các biến để từ đó kiểm định lại mô hình lý thuyết đề ra, để tìm ra các nhân tố chính
ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế Nam Trung Bộ.
b/ Dữ liệu nghiên cứu và cách thức thu thập dữ liệu
- Kích thƣớc mẫu
Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thƣớc mẫu càng lớn càng tốt.
Nguyễn Đình Thọ (2011), cho rằng để sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA),
kích thƣớc mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lƣờng là 5:1,
nghĩa là 1 biến đo lƣờng tối thiểu 5 quan sát. Cụ thể, trong mô hình nghiên cứu tác
giả đề xuất có 24 biến quan sát có thể đƣợc sử dụng trong phân tích nhân tố khám
phá. Do đó, số mẫu tối thiểu cần thiết của nghiên cứu là 27x5 = 135. Mẫu nghiên
cứu là 1107 đủ để đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng bảng câu hỏi cũng nhƣ loại trừ
các bảng thiếu thông tin hoặc kém chất lƣợng.
- Thu thập dữ liệu
Dữ liệu dùng cho phân tích định lƣợng đƣợc tổng hợp từ kết quả cuộc khảo
sát cụ thể nhƣ sau:
+ Đối tƣợng khảo sát: Nhân viên làm việc trong các cơ quan ban ngành có liên
quan trên địa bàn khu vực Nam Trung Bộ nhƣ: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Ngân hàng
Nhà nƣớc, Ngân hàng Phát Triển, Ủy ban Nhân dân Tỉnh, Chi cục Biển và Hải đảo –
Sở Tài nguyên môi trƣờng các tỉnh, một số NHTM, nhà đầu tƣ, chủ các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất, kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế biển.
+ Số lƣợng phiếu khảo sát: 1107 phiếu
+ Cách thức khảo sát:
127
Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng trực tuyến thông qua sử dụng công cụ
Google Docs; 1.107 bảng câu hỏi đƣợc gửi đến đối tƣợng khảo sát bằng địa chỉ
email. Bản trả lời sẽ đƣợc phản hồi thông qua hệ thống google form, kết quả đƣợc
cập nhật tự động trực tuyến để nghiên cứu sinh tổng hợp và đƣợc dùng làm dữ liệu
cho bƣớc nghiên cứu tiếp theo.
c/ Tiến trình thực hiện
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 22.0, quá trình nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện theo 03 bƣớc:
Bƣớc 1: Sau khi hoàn chỉnh các biến quan sát, tác giả tiến hành thu thập dữ
liệu chính thức, bƣớc đầu tiên, tác giả kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha để loại các biến rác trƣớc.
Hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha dùng để xác định độ tin cậy của thang đo.
Thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha > 0,6 (Nunnally
& Burnstein, 1994). Hệ số tƣơng quan biến tổng (item total correlation) là hệ số
tƣơng quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một
thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tƣơng quan của các biến với các biến khác
trong nhóm càng cao. Và hệ số tƣơng quan biến tổng phải lớn hơn 0,3. Theo
Nunnally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn
0,3 đƣợc xem là biến rác và đƣơng nhiên sẽ bị loại khỏi thang đo.
Bƣớc 2: Kế đến, tác giả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám
phá EFA.
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật phân tích đƣợc sử dụng để thu nhỏ và
tóm tắt các dữ liệu. Nó giúp cho việc xác định các tập hợp biến quan sát cần thiết
cho việc nghiên cứu và nhằm mục đích tìm ra các mối quan hệ giữa các biến quan
sát với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin)
là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải
có giá trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này mới phù hợp, trong trƣờng
128
hợp trị số KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố không phù hợp với các dữ liệu (Hair
& cộng sự, 2006).
Độ giá trị hội tụ (Convergent Validity) và độ giá trị phân biệt (Discriminant
Validity) của thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ thông qua phƣơng pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA. Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tƣơng quan đơn giữa các
biến và các hệ số chuyển tải nhân tố (Factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5
trong một số nhân tố và tổng phƣơng sai trích lớn hơn 0,5 (50%).
Số lƣợng nhân tố: Số lƣợng nhân tố đƣợc xác định dựa vào chỉ số Eigenvalue
(giá trị riêng) đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo
tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có Eigenvalue < 1 sẽ bị loại ra khỏi mô hình
nghiên cứu.
Phƣơng pháp trích hệ số yếu tố: Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp
Principal Components với phép xoay Varimax. Phƣơng pháp Principal Components
sẽ cho ta kết quả số lƣợng nhân tố là nhiều nhất để giải thích phƣơng sai chung của
tập hợp biến quan sát trong sự tác động qua lại giữa chúng.
Bƣớc 3: Sau khi thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho kinh tế
biển đã đƣợc xử lý, tác giả phân tích hồi quy tuyến tính nhằm mục đích kiểm định
các giải thuyết của mô hình nghiên cứu, xác định tầm quan trọng của các nhân tố
ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển. Kết quả thu đƣợc sau những
phân tích này sẽ là căn cứ nhận diện để tác giả đề xuất giải pháp.
2.3.3. Kết quả nghiên cứu định lƣợng
2. 3.3.1. Thống kê mô tả
Đặc điểm mẫu nghiên cứu:
Với 1.107 bảng câu hỏi đƣợc gửi đi, sau 5 tháng (từ 3/2019 – 8/2019) tác giả
đã thu về đƣợc 868 phiếu trả lời. Trong số 868 phiếu trả lời thu về đƣợc thì có 850
phiếu trả lời hợp lệ, 18 phiếu trả lời không hợp lệ, thông tin đƣợc thống kê mô tả
nhƣ sau:
Về giới tính: nhân viên tham gia phản hồi có tỷ lệ 75,3% là nam giới, 24,7%
là nữ giới. Sự khác biệt về số lƣợng phỏng vấn nam và nữ trong quá trình khảo sát
129
đều xuất hiện ở các địa phƣơng một cách ngẫu nhiên, điều này có nghĩa ở các đơn vị
đƣợc khảo sát phần lớn nam giới là ngƣời trả lời khảo sát, nguyên nhân là do ở các
cơ quan nói trên đa số nhân viên là nam giới.
Hình 2.5. Giới tính của nhân viên
(Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Về độ tuổi: chiếm tỷ lệ cao nhất 35,8% là những ngƣời có độ tuổi từ 30- dƣới 40 tuổi, bao gồm 304 nhân viên. Bên cạnh đó, nhóm tuổi từ 40 đến 50 tuổi
cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ là 28,6%, tƣơng ứng với 243 nhân viên. Điều này cho
thấy đội ngũ nhân viên từ 30 đến 40 tuổi ở các đơn vị tƣơng đối lớn. Nhóm độ tuổi
dƣới 30 và trên 50 chiếm tỷ lệ thấp hơn, do đó tỷ lệ nhân viên là khá phù hợp với
thực tiễn và thích hợp để tiến hành nghiên cứu.
Hình 2.6. Tỷ lệ độ tuổi của nhân viên
(Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
130
Về địa phƣơng công tác: Các địa phƣơng có số phiếu phản hồi cao nhất là Quảng Ngãi với 169 phiếu (19,9%), Quảng Nam với 121 phiếu (14,2%), Đà
Nẵng với 111 phiếu (13,1%), Bình Định với 131 phiếu (15,4%), Phú Yên với 87 phiếu (102%), các địa phƣơng còn lại có tỷ lệ thấp hơn, dƣới 10% nhƣ Khánh Hòa,
Bình Thuận, Ninh Thuận. Nhƣng nhìn chung, đối tƣợng tham gia phản hồi cũng
phân bổ đều ở các địa phƣơng trong khu vực.
Bảng 2.16. Địa phƣơng công tác của nhân viên
Địa phƣơng Số lƣợng Tỷ lệ
Đà Nẵng Quảng Nam 111 121 13,1% 14,2%
Quảng Ngãi 169 19,9%
Bình Định 131 15,4%
Phú Yên Khánh Hòa Bình Thuận Ninh Thuận Tổng 87 75 87 69 850 10,2% 8,8% 10,2% 8,1% 100%
(Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) Về đơn vị công tác: Nhân viên tham gia phản hồi chiếm tỷ lệ cao làm việc ở các NHTM (20,8%), Sở Kế hoạch – Đầu tƣ (20%), tiếp theo là ở UBND các tỉnh với 17,3%, các đơn vị khác với tỷ lệ thấp hơn. Nhƣng nhìn chung, đối tƣợng
tham gia phản hồi cũng phân bổ đều ở các đơn vị, nên ý kiến có tính đại diện, phù
hợp cho nghiên cứu.
Bảng 2.17. Đơn vị công tác của nhân viên
Đơn vị công tác Số lƣợng Tỷ lệ
UBND Sở Kê hoạch – Đầu tƣ 147 170 17,3% 20,0%
Ngân hàng Nhà nƣớc 93 10,9%
Ngân hàng Phát triển 82 9,6%
Ngân hàng thƣơng mại Sở tài nguyên môi trƣờng Doanh nghiệp Tổng 177 77 104 850 20,8% 9,1% 12,2% 100%
(Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
131
Về thời gian công tác: Qua số liệu khảo sát, cho thấy số nhân viên có
kinh nghiệm làm việc từ 5 trở lên là lớn nhất, 508 ngƣời và chiếm tỷ trọng 59,8%.
Nhân viên có kinh nghiệm làm việc từ 3 năm đến 5 năm có 205 ngƣời, chiếm tỷ
trọng 24,1%. Nhân viên có kinh nghiệm từ 1 đến dƣới 3 năm có 95 ngƣời, chiếm tỷ
trọng 11,2%. Có 42 nhân viên có kinh nghiệm làm việc dƣới 1 năm, chiếm tỷ trọng
4,9%. Nhìn chung, số năm kinh nghiệm làm việc tại các đơn vị của các nhân viên
đƣợc phỏng vấn là khá cao.
Hình 2.7. Tỷ lệ kinh nghiệm làm việc của nhân viên
(Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
2.3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA) về mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
a/ Nhận diện các yếu tố
Qua phân tích Cronbach‟s Alpha cho thấy các biến đo lƣờng thuộc 5 nhân tố
ảnh hƣởng đều có hệ số tƣơng quan biến tổng > 0,3; hệ số Cronbach‟s Alpha > 0,6
nên đạt yêu cầu về độ tin cậy (Nunnally và cộng sự, 1994). Các thang đo này đảm
bảo chất lƣợng tốt với 22 biến quan sát mới (sau khi loại bỏ 2 nhân tố là VM6 và
NL5) và 22 biến này đủ điều kiện để đƣa vào phân tích EFA tiếp theo.
132
Bảng 2.18. Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Ký Cronbach’s Hệ số tƣơng quan STT Thang đo hiệu Alpha biến tổng thấp nhất
Nhóm môi trƣờng kinh tế vĩ 0,888 0,685 VM 1 mô (VM)
Thu nhập bình quân đầu VM1 ngƣời
Tỷ lệ lạm phát VM2
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế VM3
Công tác quản lý thủ tục hành VM4 chính
Chính sách của Chính phủ VM5
0,851 0,692 2 Nhóm môi trƣờng tự nhiên TN
TN1 Vị trí địa lý
TN2 Địa kiện khí hậu
TN3 Tiềm năng biển
Nhóm cơ sở vật chất, cơ sở 0,842 0,592 3 CS hạ tầng và các dịch vụ công
CS1 Cơ sở vật chất
CS2 Hệ thống đƣờng xá
CS3 Hệ thống điện, nƣớc
CS4 Các dịch vụ công
Năng lực của chủ thể làm 0,866 0,658 4 NL kinh tế biển
NL1 Nguồn vốn lớn
NL2 Chi phí sử dụng vốn thấp
Đội ngủ nhân viên có trình độ, NL3 công nghệ cao
133
Cơ sở vật chất, thiết bị, công NL4 nghệ cao
0,877 0,633 5 Chất lƣợng nguồn nhân lực CL
Độ tuổi CL1
Kinh nghiệm sản xuất CL2
Thời gian cƣ trú CL3
Thu nhập CL4
Tính ổn định của công việc CL5
Khả năng giao tiếp bằng ngoại CL6 ngữ
(Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS 22.0)
Trong mô hình phân tích có 2 biến bị loại khi kiểm định chất lƣợng của
thang đo là (VM6) và (NL5).
b/ Kiểm định mô hình
- Kiểm định chất lƣợng của các thang đo: mức độ tin cậy của các thang đo
đều đảm bảo hệ số Cronbach Alpha > 0,6 và độ tin cậy của các biến quan sát
(Factor loading >0,55)
- Kiểm định tính thích hợp của mô hình
KMO = 0,809, thỏa mãn điều kiện: (0,5 < KMO < 1), điều này chứng tỏ
phân tích khám phá là phù hợp cho dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 2.19. Kết quả phân tích KMO và Barlett
Test of
Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Barlett‟s Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig. 0,809 10,445E3 231 0,000
(Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS 22.0.)
- Kiểm định tƣơng quan của các biến quan sát trong mô hình: trong bảng
kiểm định Barlett‟s có Sig < 0,05 điều này chứng tỏ các biến quan sát có tƣơng
quan với thang đo đại diện.
- Kiểm định phƣơng sai cộng dồn (Cumulative variance > 50%)
134
Cột Cumulative cho biết trị số phƣơng sai cộng dồn là 69,52, điều này có
nghĩa là 69,52% thay đổi của các yếu tố đƣợc giải thích bởi các biến quan sát.
c/ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi phân tích Cronbach‟s Alpha, tác giả tiến hành phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phƣơng pháp trích rút đƣợc sử dụng là phân tích nhân tố chính
(Principal components) với phép xoay varimax đƣợc thực hiện nhằm nhận diện các
nhân tố cho các bƣớc phân tích tiếp theo. Kết quả giá trị hệ số KMO = 0,877 (> 0,5)
và mức ý nghĩa sig.= 0,000 < 0,05 nên phân tích nhân tố là thích hợp (Hair và cộng
sự, 2006). Từ 22 biến đo lƣờng thuộc 5 nhân tố trong mô hình nghiên cứu đã trích
vào 5 nhân tố tại giá trị riêng (Eigen-value) = 1,295 (> 1) và phƣơng sai trích đƣợc
là 70,186% (>50%), tất cả các biến đo lƣờng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5
nên đạt yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Gerbing & Anderson,
1988). Do đó, các biến đo lƣờng thuộc 5 nhân tố đƣợc tiếp tục đƣa vào phân tích hồi
quy bội.
Bảng 2.20. Thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
Nhân tố
1 2 3 4 5
Năng
CSVC, lực Chất
CSHT, của lƣợng Biến quan sát Tự Vĩ mô dịch chủ nguồn nhiên (VM) vụ thể nhân (TN) công làm lực
(CS) KTB (CL)
(NL)
VM1: Thu nhập bình quân đầu ngƣời 0,775
VM2: Tỷ lệ lạm phát 0,815
VM3: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế 0,800
135
VM4: Công tác quản lý, thủ tục hành 0,785 chính
VM5: Chính sách của Chính phủ 0,877
TN1: Vị trí địa lý 0,828
TN2: Điều kiện khí hậu 0,847
TN3: Tiềm năng biển 0,869
CS1: Cơ sở vật chất 0,868
CS2: Hệ thống đƣờng xá 0,846
CS3: Hệ thống điện, nƣớc 0,801
CS4: Các dịch vụ công 0,735
NL1: Nguồn vốn lớn 0,907
NL2: Chi phí sử dụng vốn thấp 0,787
NL3: Đội ngũ nhân viên có trình độ, 0,792 công nghệ cao
NL4: Cơ sở vật chất, thiết bị, công 0,744 nghệ cao
CL1: Độ tuổi 0,745
CL2: Kinh nghiệm sản xuất 0,773
CL3: Thời gian cƣ trú 0,727
CL4: Thu nhập 0,747
CL5: Tính ổn định của công việc 0,844
CL6: Thu nhập ròng 0,834
5,661 3,515 2,487 1,896 1,736 Eigenvalue
25,73 15,98 11,30 8,61 7,89 Phƣơng sai trích (%)
(Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS 22.0)
Cả 3 biến đo lƣờng khả năng thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phƣơng pháp Principal
components và phép xoay varimax, kết quả KMO = 0,714 (> 0,5) và mức ý nghĩa
sig.= 0,000 < 0,05 nên phân tích EFA là thích hợp. Từ 3 biến đo lƣờng này đã trích
136
vào 1 nhân tố tại giá trị riêng (Eigenvalue) = 2,173 (> 1) và phƣơng sai trích đƣợc là
72,420 (> 50%) nên đạt yêu cầu của phân tích khám phá.
Bảng 2.21. Kết quả EFA thang đo vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
STT Nhân tố Tên biến
Ký hiệu
1 Biến quan sát VĐT1 0,848 Số vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển
2 VĐT2 0,882 Số doanh nghiệp đầu tƣ cho kinh tế VĐT
biển
3 VĐT3
0,842 Lĩnh vực kinh tế biển 2,206 73,5 trích
Eigenvalue Phƣơng sai (%)
(Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS 22.0)
2.3.3.3. Phân tích hồi quy
Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp Enter đƣợc trình bày nhƣ sau:
Bảng 2.22. Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Hệ số hồi quy chuẩn hóa Mô hình t
Mức ý nghĩa (sig.) B Beta VIF Chấp nhận
Hằng số VM1 TN6 CS2 NL3 CL4 -0,684 0,226 0,156 0,303 0,291 0,191
Độ lệch chuẩn 0,128 0,019 0,017 0,026 0,027 0,025 R2 hiệu chỉnh = 0,606 -5,338 0,000 0,291 11,860 0,000 9,095 0,000 0,222 0,272 11,447 0,000 0,272 10,706 0,000 7,650 0,000 0,179 D-W = 1,150 0,831 1,203 0,843 1,186 0,886 1,128 0,778 1,286 0,915 1,093 Sig. = 0,000
(Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS 22.0) Mô hình trên cho thấy cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh = 60,6 % nghĩa là mô
hình giải thích đƣợc 60,6% sự thay đổi của biến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển khu vực Nam Trung Bộ; mức ý nghĩa trong kiểm định F là 0,000 < 0,05 nên
137
mô hình hồi quy vừa xây dựng phù hợp. Hệ số Durbin-Watson của mô hình là 1,150
(thỏa mãn >1 và <3) chứng tỏ mô hình không có hiện tƣợng tự tƣơng quan (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Bên cạnh đó, độ phóng đại phƣơng sai
(VIF) của các biến trong mô hình nhỏ hơn nhiều so với 10 nên ta kết luận các biến
đƣa vào mô hình không có hiện tƣợng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005). Nhƣ vậy, mô hình hồi quy không có vi phạm các giả thiết hồi
quy bội.
Giá trị trung bình Mean= -3,21E-17 gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0,991 gần
bằng 1, nhƣ vậy phân phối phần dƣ xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của
phần dƣ không bị vi phạm.
Hình 2.8. Biểu đồ Histogram: Giả định phân phối chuẩn của phần dƣ
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS 22.0.
Nhƣ vậy, mô hình đƣợc xây dựng là phù hợp, phƣơng trình hồi quy đối với
các biến đã chuẩn hóa có dạng nhƣ sau:
VĐT = -0,684 + 0,226 VM + 0,156 TN + 0,303CS + 0,291NL + 0,191CL
138
Kết quả tại hồi quy cho thấy có tất cả 5 nhân tố tác động đến vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ, đó là các nhân tố: (1) Vĩ mô; (2) Tự
nhiên; (3) Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công; (4) Năng lực của chủ thể
làm kinh tế biển; (5) Chất lƣợng nguồn nhân lực. Các nhân tố này đều có ảnh hƣởng
tích cực đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ, phù hợp với giả
thuyết đƣa ra ban đầu. Trong đó, Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công ảnh
hƣởng mạnh nhất đến vốn đầu tƣ cho kinh tế biển.
2.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu trong phần định lƣợng cho thấy có 5 nhân tố tác động
thuận chiều đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ,
đúng nhƣ giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Để xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân
tố VM, TN, CS, NL, CL đến VĐT chúng ta căn cứ vào hệ số β. Trị số tuyệt đối β
của nhân tố nào càng lớn thì mức độ ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ càng cao và ngƣợc
lại. Kết quả nghiên cứu định lƣợng phù hợp với kết quả nghiên cứu định tính, đƣợc
xếp theo thứ tự quan trọng từ 1 đến 5 gồm:
- Nhân tố cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công (CS): Đây là nhân tố
tác động nhiều nhất đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. Giá
trị β bằng 0,303 (β > 0), điều này có nghĩa là cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch
vụ công tốt sẽ hỗ trợ tốt cho phát triển kinh tế biển, từ đó sẽ tác động tích cực đến
vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ, kết quả này cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu định tính. Do vậy, muốn tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế biển thì Nhà nƣớc phải đầu tƣ cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng trọng điểm nhƣ
đƣờng xá, hệ thống điện, nƣớc dẫn vào khu công nghiệp, khu du lịch ven biển; cải
thiện hiện dịch vụ công… đây là những nền tảng để thu hút đầu tƣ.
- Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển (NL): Đây là nhân tố ảnh hƣởng
quan trọng tiếp theo sau nhân tố cơ sở vật chất, hạ tầng và dịch vụ công (β =
0,291). Nghiên cứu định tính cũng cho thấy các chủ thể có năng lực vốn mạnh; chi
phí sử dụng vốn thấp; có cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ cao; lực lƣợng lao động
có trình độ là những nhân tố ảnh hƣởng tốt đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển; điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu định lƣợng.
- Nhân tố vĩ mô (VM): Đây là nhân tố tác động nhiều thứ ba đến vốn đầu tƣ
139
cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ (β = 0,226). Trong phần nghiên cứu định
tính, các doanh nghiệp đều cho rằng đây là vấn đề mang tính xã hội, thu hút vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển là trách nhiệm của Nhà nƣớc, của xã hội và của ngƣời
dân. Để thu hút nguồn vốn này, Nhà nƣớc phải có những chính sách đồng bộ hỗ trợ
về mặt pháp lý (thủ tục hành chính nhanh gọn; chính sách, chủ trƣơng thông
thoáng…); nguồn vốn đầu tƣ (nguồn vốn dài hạn từ NSNN, khuyến khích các
NHTM cho vay phát triển kinh tế biển…); ổn định nền kinh tế vĩ mô (tăng trƣởng
GDP, kiểm soát tỷ lệ lạm phát…). Do vậy, nếu muốn tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển thì Chính phủ đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc
mở rộng và phát triển nguồn vốn.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực (CL): Kết quả nghiên cứu định lƣợng cho thấy
đây là nhân tố ảnh hƣởng quan trọng thứ tƣ đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển (β = 0,191), hệ số β > 0 cho thấy ngƣời dân càng có kinh nghiệm sản xuất, thu
nhập ổn định, thời gian cƣ trú càng dài thì càng thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế biển. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu sơ bộ
khi doanh nghiệp cho rằng họ quan tâm đến khu vực ngƣời dân trong độ tuổi lao
động, kinh nghiệm sản xuất, thu nhập cao…
- Nhân tố tự nhiên (TN): Tác động thuận chiều đến vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế biển Nam Trung Bộ (với hệ số β = 0,156 > 0), phù hợp với nghiên cứu định
tính (tiềm năng biển phong phú, điều kiện khí hậu tốt là những nhân tố cơ bản tác
động đến kết quả hoạt động của các ngành nghề kinh tế biển). Do hệ số β là nhỏ
nhất so với hệ số β của các nhân tố khác nên đây là nhân tố có ảnh hƣởng đến vốn
đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển nhƣng ít đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm hơn so với
các nhân tố vĩ mô; cơ sở vật chất, hạ tầng và dịch vụ công; năng lực của chủ thể làm
kinh tế biển và chất lƣợng nguồn nhân lực.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Nhận thức đƣợc thế mạnh về kinh tế biển trong phát triển nền kinh tế trong
những năm vừa qua, chính quyền các tỉnh Nam Trung Bộ đã xác định phát triển
kinh tế biển là một trong những chƣơng trình phát triển KT - XH trọng tâm. Bằng
140
việc ban hành nhiều chính sách và tổ chức nhiều hoạt động thực tế của chính quyền
địa phƣơng để tăng cƣờng vốn đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ trong thời gian qua, kết quả đã đạt đƣợc những thành tựu sau:
Một là, nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển được đa dạng hóa.
Một kết quả về nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ trong những năm vừa qua là huy động đƣợc nhiều loại vốn để đầu tƣ
phát triển kinh tế biển. Mỗi một nguồn vốn có một vai trò nhất định trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề kinh tế biển:
- Nguồn vốn NSNN với vai trò là nền tảng ban đầu, đa phần đƣợc sử dụng vào
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực khai thác, đầu tƣ các cơ sở chế
biến và nuôi trồng hải sản; các khu du lịch biển, cảng biển… làm thay đổi rõ nét bộ mặt
nông thôn ven biển, cơ sở hạ tầng kinh tế biển.
- Nguồn vốn ƣu đãi tín dụng nhà nƣớc đóng vai trò hỗ trợ các chủ thể làm kinh
tế biển. Với mục đích chính là hỗ trợ tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu hải sản, các doanh nghiệp
vận tải biển. Các doanh nghiệp này đƣợc tiếp cận nguồn vốn nhà nƣớc với các ƣu đãi
và các tƣ vấn hỗ trợ nhằm phát triển ngành nghề tạo thu nhập, góp phần vào sự phát
triển kinh tế biển nói riêng và nền kinh tế các địa phƣơng nói chung.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đƣợc xem nhƣ đòn bẩy tài chính, giúp các
các doanh nghiệp bổ sung vào nguồn vốn khả dụng, góp phần vào phát triển nguồn
nhân lực và đầu tƣ trang thiết bị hiện, đại để từng bƣớc cơ giới hóa, điện khí hóa,
hiện đại hóa các ngành kinh tế biển.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp và trong dân cƣ là phần tích luỹ đƣợc của các
doanh nghiệp và ngƣời dân, nguồn vốn này có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô
vốn của toàn xã hội, huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tƣ sản xuất,
kinh doanh, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế biển.
- Nguồn vốn nƣớc ngoài đóng góp lớn vào việc tăng cƣờng nguồn lực, bởi
tính lợi thế về quy mô. Tận dụng đƣợc nguồn vốn này, kinh tế biển sẽ có cơ hội về
phát triển mở rộng về quy mô và chiều sâu. Lƣợng vốn đầu tƣ cho hạ tầng kinh tế
biển ngày càng tăng, tạo nên sự phát triển nhanh chóng của các ngành dịch vụ cho
kinh tế biển, đặc biệt là ngành du lịch ven biển, góp phần làm tăng trƣởng kinh tế
141
của các địa phƣơng. Đồng thời tranh thủ đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ vào kinh tế
biển, mở ra nhiều triển vọng cho phát triển kinh tế biển trong những năm tiếp theo.
Sự đa dạng trong nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển trong những
năm qua góp phần đem lại những thành quả to lớn trong phát triển đồng đều ở các
lĩnh vực, ngành nghề kinh tế biển. Nhằm đạt đƣợc những mục tiêu trong đề án phát
triển kinh tế biển của khu vực và hƣớng tới phát triển kinh tế biển bền vững.
Hai là, tỷ trọng nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển kinh tế biển
ngày càng chiếm tỷ trọng cao
So với các giai đoạn trƣớc, trong giai đoạn 2015 – 2019, công tác huy động
vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển đã chú trọng nhiều hơn đến việc huy động các
nguồn vốn ngoài NSNN. Giai đoạn này, nguồn vốn huy động ngoài NSNN bình
quân chiếm hơn 50% tổng vốn huy động đƣợc và tăng nhiều lần so với giai đoạn
trƣớc. Đây là thành công không nhỏ của chính quyền các tỉnh trong việc giảm sự
trông chờ vào vốn NSNN, thu hút các nguồn vốn ngoài NSNN cho phát triển các
ngành nghề kinh tế biển.
Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển là rất lớn vì nhìn chung tài
nguyên thiên nhiên biển Khu vực Nam Trung Bộ gần nhƣ là rất hoang sơ, bây giờ
mới khai thác. Ngoài ra, Vốn đầu tƣ cho kinh tế biển nhƣ du lịch cao cấp, khai thác
tài nguyên khoáng sản biển hay đầu tƣ vào lĩnh vực hàng hải thƣờng là những dự án
cần khối lƣợng vốn lớn. Vì vậy, mặc dù nguồn vốn NSNN là rất quan trọng, không
thể thiếu nhƣng không đủ lớn để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế biển của các
địa phƣơng.
Thực tế, thời gian qua các tỉnh trong khu vực đã chú trọng đến vấn đề này và
đã triển khai tổ chức nhiều chƣơng trình hội nghị nhằm xúc tiến, thu hút vốn từ các
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Do đó, nguồn vốn ngoài ngân sách trong những
năm vừa qua đã gia tăng đáng kể, cùng với nguồn NSNN góp phần phát triển kinh
tế biển.
Ba là, thu hút được vốn đầu tư vào nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực
khác nhau của kinh tế biển
Những năm gần đây, phát triển kinh tế biển không chỉ tập trung nhiều vào
phát triển hải sản, mà kinh tế biển còn khai thác dịch vụ, du lịch trong đó chú trọng
142
du lịch cao cấp, du lịch sinh thái; dịch vụ hàng hải bao gồm cảng biển và dịch vụ
kho vận, đặc biệt là tận dụng khai thác ƣu thế của hệ thống cảng biển, các khu du
lịch biển. Điều này thể hiện ở chỗ tỷ trọng nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển ngành
du lịch và hàng hải trong giai đoạn 2015 – 2019 không ngừng tăng lên, cơ cấu vốn
đầu tƣ của từng ngành cũng đa dạng và phân bổ đều.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a/ Hạn chế
Thứ nhất, quy mô vốn đầu tư từ trong nước vẫn còn thấp so với nhu cầu
Khác với những ngành nghề kinh tế khác, kinh tế biển phát triển đòi hỏi phải
có sự phát triển đồng bộ các lĩnh vực, ngành nghề nhƣ hải sản, vận tải biển và du
lịch biển. Hơn nữa, cần có sự phát triển về quy mô theo hƣớng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu du lịch, vịnh, đảo... Có nhƣ vậy mới tạo ra sức hút mạnh mẽ
và sự lan tỏa to lớn về uy tín môi trƣờng đầu tƣ không chỉ với giới đầu tƣ trong
nƣớc mà quan trọng hơn là các nhà đầu tƣ có thƣơng hiệu mạnh trên thế giới. Các
khu kinh tế chính là "lực hút" mang tầm khu vực và quốc tế để tạo ra loạt điểm nhấn
thu hút đầu tƣ của quốc gia, cho nên phải phát triển theo hƣớng cạnh tranh quốc tế.
Thực tế cho thấy, khu kinh tế nhƣ trên có quy mô khá lớn, đòi hỏi tập trung
nguồn lực cao mới phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, từ đó mới có điều
kiện thu hút đƣợc nhà đầu tƣ vào những dự án lớn để có thể trở thành những "cứ
điểm" kinh tế quan trọng của từng vùng và cả nƣớc tạo thành động lực thúc đẩy
phát triển của cả nƣớc.
Đối với nguồn vốn NSNN
Ta đã biết, các khu kinh tế, cụm công nghiệp phát triển tập trung đại bộ phận
các ngành nghề kinh tế biển. Tuy nhiên, đối với các khu kinh tế, thƣờng đƣợc quy
định trong những năm đầu, ngân sách Nhà nƣớc cân đối hằng năm cho nhu cầu đầu
tƣ phát triển cơ sở hạ tầng không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn
khu kinh tế. Tuy nhiên, chỉ vài năm sau, quy chế này cũng không còn hiệu lực.
Những năm gần đây, Chính quyền các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ ngày
càng chú trọng trong việc đầu tƣ NSNN cho phát triển tỉnh theo chiến lƣợc phát
triển chung của cả nƣớc. Tuy nhiên, quy mô nguồn vốn NSNN đầu tƣ cho kinh tế
143
biển cũng còn thấp, lại chia nhỏ theo từng lĩnh vực ngành, nên đầu tƣ manh mún
không tạo đƣợc tính đột phá cho những ngành trọng điểm có vai trò đòn bẩy để phát
triển. Phân cấp đầu tƣ giữa trung ƣơng và địa phƣơng chƣa rõ ràng cho những lĩnh
vực mang tầm khu vực và cả nƣớc, nên việc khai thác các nguồn lợi từ biển rất hạn
chế không tƣơng xứng với tiềm năng biển hiện có.
Do thiếu chính sách ƣu đãi và sự "bùng phát" quá nhanh kinh tế biển nói
chung và các khu kinh tế nói riêng cho nên dẫn đến ngân sách đầu tƣ cho các khu
kinh tế nhỏ giọt và dàn trải, không đáp ứng nhu cầu và mục tiêu đề ra.
Đối với nguồn vốn TDĐT của nhà nƣớc
Việc thực hiện các khoản cho vay ƣu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong thơi gian qua vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong thực tế, một số dự án vẫn chƣa tiếp cận đƣợc nguồn TDĐT của nhà
nƣớc do vƣớng phải một số điều kiện nhƣ đối tƣợng đƣợc vay vốn, vấn đề tài sản
đảm bảo... Nguồn vốn này đầu tƣ phát triển kinh tế biển đạt rất thấp, chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển.
Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Thực tế hiện nay trên địa bàn khu vực Nam Trung Bộ, nhiều chủ thể làm
kinh tế biển không tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực nhiều rủi ro, không hấp dẫn sự đầu tƣ
của ngân hàng, nhiều ngân hàng không có chiến lƣợc đầu tƣ, cho vay đối với các
ngành nghề kinh tế biển mà chỉ cho vay theo các chƣơng trình, chủ trƣơng của Nhà
nƣớc có ƣu đãi cấp bù về lãi suất. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khoảng 20% trong
tổng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển chủ yếu ở các ngành ngành nghề nuôi
trồng hải sản, xây dựng nhà nghĩ, khách sạn… một số dự án khác vẫn chƣa đƣợc
đáp ứng do vƣớng mắc ở một số điều kiện vay vốn.
Đối với nguồn vốn tƣ doanh nghiệp và dân cƣ
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế biển hiện nay đều
có nguồn vốn tham gia vào đầu tƣ phát triển kinh tế biển, chủ yếu là vốn tự có của
doanh nghiệp và vốn tự huy động bằng nhiều hình thức khác nhau. Doanh nghiệp tự
đầu tƣ và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh theo Luật doanh nghiệp và
144
Luật đầu tƣ. Vấn đề quan tâm là làm sao để thu hút đƣợc nhiều doanh nghiệp thành
lập và hoạt động hiệu quả đối với các nghành nghề kinh tế biển. Hiện nay số doanh
nghiệp thành lập mới hàng năm tại khu vực cao, tuy nhiên đối với lĩnh vực kinh tế
biển cũng còn hạn chế, và chủ yếu tập trung vào ngành hải sản, các ngành nghề
khác chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Điều này làm cho vốn đầu tƣ vào kinh tế biển của doanh
nghiệp còn hạn chế, vốn từ trong doanh nghiệp và dân cƣ chƣa đƣợc phát huy hết.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao so với các khu vực
khác, tưng xứng với tiềm năng của vùng
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào khu vực Nam Trung Bộ nói chung và kinh tế
biển nói riêng có những mặt yếu, làm cho nguồn vốn quan trọng này thu hút chƣa
đƣợc bao nhiêu so với tiềm năng đang chờ đợi đầu tƣ của nƣớc ngoài. Cụ thể, theo
số liệu của Tổng cục Thống kê (2019), có khoảng 27,7% vốn FDI đăng ký tại vùng
đồng bằng Sông Hồng, 42,4% đăng ký tại vùng Đông Nam Bộ. Thay vào đó, nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng có tâm lý thích đầu tƣ hơn ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ và kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2015 – 2019 tỷ trọng các dự án FDI vào các
lĩnh vực nhƣ hải sản, vận tải biển, du lịch biển...vẫn còn tƣơng đối thấp, các ngành
nghề khác nhƣ sản xuất linh kiện điện tử, kinh doanh bất động sản...lại chiếm tỷ lệ
cao hơn. Trong khi đó, Nam Trung bộ là khu vực có nhiều lợi thế và tiềm năng để
phát triển các ngành nghề kinh tế biển nhiều hơn các lĩnh vực khác.
Ngoài ra, việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài diễn ra không liên tục, các dự
án đã đƣợc cấp phép thì tiến độ triển khai chậm, công tác vận động thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài đƣợc thực hiện nhƣng về chất lƣợng chƣa cao, chƣa thật sự hấp dẫn các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào các dự án cần vốn lớn.
b/ Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
* Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
Việc thực hiện các nội dung phân cấp quản lý nhà nƣớc của các địa phƣơng
thời gian qua cũng còn hạn chế, chất lƣợng, hiệu quả có mặt chƣa cao và chƣa đồng
bộ. Việc xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách trên một số lĩnh vực còn
145
chậm và chƣa đầy đủ; cải cách thủ tục hành chính chƣa quyết liệt; thực hiện phân
cấp ở một số lĩnh vực nhƣ quản lý đất đai, đầu tƣ, ngân sách, phát triển mạng lƣới
sự nghiệp, dịch vụ công…còn hạn chế.
Công tác quy hoạch chủ trƣơng đầu tƣ chƣa nhất quán dẫn đến tình trạng
trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tƣ phải thực hiện điều chỉnh, thậm chí
có cả trƣờng hợp phải thay đổi mục tiêu của dự án gây thất thoát lãng phí cho ngân
sách nhà nƣớc và tác động tiêu cực đến kết quả, hiệu quả của công cuộc đầu tƣ
* Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Khả năng tiếp cận nguồn vốn nguồn vốn tín dụng ngân hàng thấp: một số chủ
thể làm kinh tế biển, chủ yếu là cá nhân hoặc không đủ khả năng xây dựng phƣơng án
vay vốn hiệu quả, khả thi và việc quản lý vốn cũng gặp nhiều khó khăn dẫn đến một
thực trạng là sử dụng vốn vay không hiệu quả, không đúng mục đích. Trong khi đó
hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm tín dụng của ngân hàng đến những đối tƣợng
này còn hạn chế, số lƣợng ngân hàng ở những khu vực nông thôn, ven biển, hải đảo
còn ít, ngƣời dân chƣa tiếp cận đƣợc với các dịch vụ ngân hàng.
* Đối với nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp
- Chƣơng trình tuyên truyền, xúc tiến đầu tƣ còn ít, chƣa thấy đƣợc vai trò và
đóng góp của kinh tế biển dẫn tới đầu tƣ cho các ngành nghề kinh tế biển còn thấp,
chƣa tƣơng xứng với lợi thế của địa phƣơng.
- Các chính sách khuyến khích đầu tƣ của khu vực chƣa thật sự đi vào thực
tiễn; cuộc sống trong quá trình triển khai thực hiện. Nhiều chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp cũng chƣa phát huy tác dụng.
- Việc phân bổ vốn tuy có phù hợp với định hƣớng và quy hoạch nhƣng
nhiều doanh nghiệp còn thiếu sự hỗ trợ và hƣớng dẫn, chƣa thật sự gặp thuận lợi
trong trong triển khai sản xuất kinh doanh và đầu tƣ.
* Đối với nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Trƣớc hết là công tác quảng bá tiếp thị đầu tƣ chƣa thực sự mang lại hiệu
quả, nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang muốn đầu tƣ vào Việt Nam nhƣng chƣa tiếp
cận đƣợc nhiều thông tin cần thiết. Công tác xúc tiến đầu tƣ chƣa tốt, chƣa chuẩn
146
bị đƣợc những dự án tốt để thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tƣ, chƣa chủ động
trong việc thu hút nhà đầu tƣ.
Một số nhà đầu tƣ gặp khó khăn trong khâu thủ tục đăng ký đầu tƣ, gây tốn
kém về thời gian và chi phí. Điều này tạo nên một ấn tƣợng không tốt đối với các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi lựa chọn địa phƣơng. Nhiều doanh nghiệp nƣớc ngoài
chƣa nhận đƣợc sự hỗ trợ từ địa phƣơng, hoặc có một số khó khăn về chính sách
thuế, đất đai, lao động, bảo lãnh đầu tƣ...
Cơ sở hạ tầng yếu kém và không đồng bộ, không có nhiều lợi thế để phát
triển công nghiệp, gây trở ngại cho việc phát huy nội lực và thu hút ngoại lực, đặc
biệt là đối với các dự án đầu tƣ của nƣớc ngoài. Một môi trƣờng đầu tƣ tốt, một cơ
chế quản lý phù hợp, cùng với việc sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài vào kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ là vấn đề cần đƣợc quan tâm
và đòi hỏi phải có nhiều giải pháp hữu hiệu.
Nguyên nhân khách quan
* Đối với nguồn TDĐT của nhà nƣớc
- Do các nguồn vốn TDĐT là vốn Nhà nƣớc nên việc sử dụng các nguồn vốn
này phải tuân thủ các quy định rất chặt chẽ của pháp luật liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau (đầu tƣ xây dựng, đấu thầu, kiểm toán báo cáo tài chính…). Vì vậy,
nhiều trƣờng hợp doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế biển thiếu kinh nghiệm không
thể hoàn thành đủ các thủ tục theo quy định để đƣợc vay vốn TDĐT của Nhà nƣớc.
- Thẩm quyền xử lý rủi ro của ngân hàng phát triển bị giới hạn nên việc xử lý
rủi ro vốn TDĐT thời gian qua gặp không ít vƣớng mắc do các biện pháp mà ngân
hàng đƣợc áp dụng nhiều khi không giải quyết triệt để rủi ro phát sinh hoặc không
có tác dụng đáng kể trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn khắc phục khó khăn về
tài chính. Vì thế, nhiều doanh nghiệp và dự án sau khi đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ hoặc gia hạn nợ vẫn không khôi phục đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo
nguồn thu trả nợ cho Nhà nƣớc, từ đó không đủ điều kiện để tiếp tục vay vốn tại
ngân hàng phát triển.
* Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Phần đông các chủ thể làm kinh tế biển không tiếp cận đƣợc nguồn vốn này
là do những bất cập, vƣớng mắt trong quá trình vay vốn tại ngân hàng nhƣ quy định về
147
tài sản đảm bảo, điều kiện vay vốn…
Nghị định 67/2014/NĐ-CP “Về một số chính sách phát triển hải sản” quy định,
khi vay vốn, ngƣ dân chỉ việc thế chấp chính con tàu đóng mới. Tuy nhiên, đối với các
khoản cho vay đóng mới tàu cá, nhu cầu vốn lớn (đóng mới khoảng 4- 5 tỷ/chiếc, cải
hoán 2- 3 tỷ/chiếc nhƣng không mua đƣợc bảo hiểm thân tàu nên không thể thế chấp
đƣợc bằng chính thân tàu. Khi đến làm thủ tục vay vốn, ngân hàng vẫn đòi hỏi bổ sung
tài sản thế thấp khác nhƣ giấy chứng nhận sở hữu nhà đất.
Bên cạnh đó, các NHTM không “mặn mà” với việc cho vay các ngành nghề kinh
tế biển.
- Đối với các món vay thế chấp bằng tàu cá, ngân hàng gặp khó khăn trong
việc thu giữ tài sản, thanh lý tài sản. Hơn nữa, tàu cá mua bảo hiểm khi rủi ro xảy ra
còn liên quan đến nhiều cơ quan xác nhận, chứng minh rủi ro... nên dễ bị từ chối bồi
thƣờng bảo hiểm.
- Đối với cho vay vốn lƣu động đánh bắt hải sản, ngành đánh bắt phụ thuộc
nhiều vào thời tiết và trong tình hình ngƣ trƣờng ngày càng cạn kiệt, thu nhập của ngƣ
dân không ổn định, việc đầu tƣ vốn có khả năng rủi ro cao, ngân hàng khó kiểm soát
dòng tiền của khách hàng do ngƣ dân đi đánh bắt xa địa bàn…
- Giá cả xăng đầu biến động làm chi phí đầu vào tăng cao nhƣng giá đầu ra thì
bị thƣơng lái ép giá nên hiệu quả từ đánh bắt luôn trong tình trạng không ổn định. Do
đó, ngƣ dân vay vốn trả nợ gốc, lãi không đúng hạn dẫn đến nợ xấu của ngân hàng tăng
cao. Ngoài ra, một bộ phận ngƣ dân trông chờ, ỷ lại vào chính sách của Chính phủ nên
trì hoãn trong việc trả nợ ngân hàng.
Những nguyên nhân trên khiến các NHTM không chủ động trong việc cho vay
đối với lĩnh vực này, hoặc chỉ cho vay theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc. Vì vậy, muốn
thu hút đƣợc đầu tƣ của các NHTM vào lĩnh vực kinh tế biển thì phải có những giải
pháp tháo gỡ những bất cập nêu trên.
* Đối với nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và vốn nguồn vốn đầu tƣ
từ nƣớc ngoài
- Khu vực Nam Trung Bộ chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
hàng năm có hai mùa mƣa, nắng rõ rệt. Lƣợng mƣa ở đây lớn, các con sông của
vùng lại ngắn, độ dốc cao nên khi mƣa lớn dễ gây lũ lụt, sạt lở. Mùa mƣa bão hàng
148
năm thƣờng có 3 đến 4 cơn bão với cƣờng độ mạnh đổ bộ làm ảnh hƣởng không
nhỏ đến việc ổn định đời sống và sản xuất của ngƣời dân, doanh nghiệp trong vùng.
Địa hình và khí hậu tƣơng đối khắc nghiệt của địa phƣơng làm không ít nhà đầu tƣ
phải băn khoăn, e ngại. Điều này càng gây trở ngại cho nhà đầu tƣ khi mà kinh tế
biển là một lĩnh vực có nhiều rủi ro, chịu nhiều tác động của thiên nhiên, nhất là các
ngành nuôi trồng hải sản, vận tải biển…
- Điều kiện KT - XH của khu vực có những khó khăn nhất định, đó là đời
sống của ngƣời dân tuy đã đƣợc cải thiện nhiều so với trƣớc đây, nhƣng nhìn chung,
sức mua vẫn còn thấp, thị trƣờng nhỏ hẹp, phân tán theo lãnh thổ. Các doanh nghiệp
trên địa bàn hầu hết quy mô còn nhỏ, công nghệ lạc hậu nên các nhà đầu tƣ rất khó
chọn cho mình những đối tác tƣơng xứng.
- Xuất phát điểm về kinh tế của khu vực Nam Trung Bộ thấp, khả năng tích luỹ
từ nội bộ yếu. Quy mô vốn điều lệ của các doanh nghiệp nhìn chung còn thấp, sản xuất
có quy mô nhỏ, khả năng tích tụ thấp, thiết bị và công nghệ chậm đƣợc đổi mới.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chƣa ổn định, tốc độ phát
triển không cao, công nghệ chậm đổi mới là những lí do khiến doanh nghiệp khó
cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Trình độ quản lý kinh tế, quản lý
vốn còn yếu nên khó tiếp cận với những nguồn vốn dẫn tới hạn chế nguồn vốn đầu
tƣ cho xã hội.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Tìm hiểu thực trạng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ cho ta thấy đƣợc những bấp cập dẫn tới nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển
kinh tế biển của khu vực chƣa thỏa đáng, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển
kinh tế biển của khu vực. Trong chƣơng này, tác giả cũng đƣa ra một số nguyên
nhân lý giải tình trạng trên và là cơ sở để đƣa ra giải pháp ở chƣơng 3.
149
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
3.1. CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
3.1.1. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển kinh tế biển
Phát triển kinh tế biển có vai trò đặc biệt quan trọng, đóng góp cho tăng
trƣởng và phát triển chung của nền kinh tế nƣớc ta. Ý thức rõ điều đó, trong những
năm đổi mới, Ðảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra những chủ trƣơng, chính sách, biện
pháp quan trọng nhằm quản lý, bảo vệ, khai thác biển.
Nghị quyết 03-NQ/TW ngày 06-5-1993 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ
phát triển kinh tế biển khẳng định đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng
cƣờng khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia; bảo vệ tài nguyên và môi
trƣờng sinh thái biển; phấn đấu trở thành một nƣớc mạnh về biển vào năm 2020.
Thực hiện Nghị quyết này, Thủ tƣớng Chính phủ đã có các chỉ thị triển khai nhƣ
Chỉ thị 399 ngày 05-8-1993 về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những
năm trƣớc mắt và Chỉ thị 171/TTg năm 1995 triển khai Nghị quyết 03-NQ/TW.
Ngày 22-9-1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh
phát triển kinh tế biển theo hƣớng CNH - HĐH đã xác định: “Thực hiện CNH -
HĐH kinh tế biển hƣớng mạnh vào xuất khẩu, dựa trên những tiến bộ khoa học,
công nghệ làm động lực; vừa thúc đẩy nghiên cứu, quản lý, khai thác tiềm năng
biển có hiệu quả, vừa tái tạo tài nguyên biển, bảo vệ môi trƣờng, đào tạo nhân lực”;
“… tăng cƣờng đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học biển, tìm kiếm thăm dò dầu khí,
khoáng sản biển, nguồn lợi hải sản và năng lƣợng biển, nghiên cứu và bảo vệ môi
trƣờng biển, tiếp tục hiện đại hoá khí tƣợng - thuỷ văn”. Thực hiện Chỉ thị của Bộ
Chính trị, một loạt kế hoạch về phát triển kinh tế biển đã đƣợc thông qua nhƣ:
Chiến lƣợc phát triển hải sản 2010; Chiến lƣợc phát triển du lịch 2010; Chiến lƣợc
phát triển giao thông vận tải 2010…
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) khẳng định mục tiêu: “Xây
150
dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế biển và hải đảo, phát huy thế mạnh đặc thù của hơn 1 triệu km2 thềm lục địa. Tăng cƣờng điều tra cơ bản làm cơ sở cho các quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển. Đẩy mạnh công tác nuôi trồng, khai thác,
chế biến hải sản; thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí; phát triển đóng tàu thuyền
và vận tải biển; mở mang du lịch; bảo vệ môi trƣờng; tiến mạnh ra biển và làm chủ
vùng biển. Phát triển tổng hợp kinh tế biển và ven biển, khai thác lợi thế của các
khu vực cửa biển, hải cảng để tạo thành vùng phát triển cao, thúc đẩy các vùng
khác. Xây dựng căn cứ hậu cần ở một số đảo để tiến ra biển khơi. Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh trên biển”. Những nội dung nêu trên tiếp tục
đƣợc khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ X (năm 2006).
Những quan điểm, biện pháp nêu trên tiếp tục nhấn mạnh chủ trƣơng xây
dựng Việt Nam trở thành một nƣớc mạnh về biển, phát triển KT - XH vùng biển,
hải đảo, ven biển phải gắn kết với yêu cầu bảo vệ đất nƣớc, đặt kinh tế biển trong
tổng thể kinh tế cả nƣớc, trong quan hệ tƣơng tác với các vùng và trong xu thế hội
nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, nhận thức về vai trò, vị trí của biển, sự quan tâm phát triển các
lĩnh vực liên quan đến biển của một số cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các
ngành, cả Trung ƣơng và địa phƣơng còn nhiều hạn chế. Thực tế đó đặt ra yêu
cầu cấp bách là Đảng và Nhà nƣớc ta cần nâng các quan điểm chỉ đạo nêu trên
lên tầm của một văn bản chiến lƣợc. Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng Khóa X đã thông qua Nghị quyết về Chiến lƣợc biển Việt Nam đến
năm 2020 (Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 09-02-2007). Quan điểm chỉ đạo của
Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020 là "nƣớc ta phải trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát
triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ
phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn". Phấn đấu đến
năm 2020, kinh tế biển đóng góp khoảng 53 - 55% GDP, 55 - 60% kim ngạch
xuất khẩu của cả nƣớc, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bƣớc đáng
kể đời sống của nhân dân vùng biển và ven biển. Nhiệm vụ chiến lƣợc kinh tế
151
"làm giàu từ biển" đƣợc xác định: kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT - XH với
bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trƣờng. Kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa
theo hƣớng CNH - HĐH.
Và sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá X về Chiến lƣợc
biển Việt Nam đến năm 2020, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và
đồng bào ta ở nƣớc ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế,
bảo vệ chủ quyền quốc gia đƣợc nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị
quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, khó khăn và thách thức trong phát triển bền
vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chƣa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội
và bảo vệ môi trƣờng. Công tác bảo vệ an ninh, an toàn, phối hợp tìm kiếm cứu hộ,
cứu nạn, ứng phó với sự cố môi trƣờng trên biển còn nhiều bất cập. Dự báo trong
thời gian tới, tình hình quốc tế tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là sự
cạnh tranh chiến lƣợc giữa các nƣớc lớn, tranh chấp chủ quyền ranh giới biển và sự
bất đồng giữa các nƣớc tại Biển Đông. Đứng trƣớc tình hình đó, ngày 22/10/2018,
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng ban hành nghị quyết số 36 - NQ/TW về “Chiến
lƣợc phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045” với
nhiều chủ trƣơng lớn, trong đó ƣu tiên một số ngành đột phá cụ thể nhƣ sau: Đến
năm 2030, phát triển thành công, đột phá về các ngành kinh tế biển theo thứ tự ƣu
tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và các
tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Công
nghiệp ven biển; (6) Năng lƣợng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.
Những chủ trƣơng, biện pháp nêu trên từng bƣớc đƣợc cụ thể hóa trong các
lĩnh vực kinh tế biển. Nhờ đó, các lĩnh vực kinh tế biển nƣớc ta đã có bƣớc chuyển
biến đáng kể và đạt đƣợc những kết quả quan trọng.
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển
Luận án đề cập đến chiến lƣợc phát triển kinh tế biển Việt Nam, trong đó có
chiến lƣợc cụ thể cho khu vực Nam Trung Bộ đã đƣợc nêu trong Nghị quyết số 36-
NQ/TW về Chiến lƣợc phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
152
tầm nhìn đến năm 2045. Bởi nó sẽ chi phối mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp
phát triển kinh tế biển các tỉnh Nam Trung Bộ.
Chiến lƣợc phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 với một số chủ trƣơng lớn nhƣ:
a) Phát triển các ngành kinh tế biển
Đến năm 2030, phát triển thành công, đột phá về các ngành kinh tế biển theo thứ
tự ƣu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và các
tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Công nghiệp
ven biển; (6) Năng lƣợng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. Cụ thể:
- Du lịch và dịch vụ biển: Chú trọng đầu tƣ hạ tầng du lịch; khuyến khích,
tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch sinh thái, thám
hiểm khoa học, du lịch cộng đồng, các khu du lịch nghỉ dƣỡng biển chất lƣợng cao
tại các vùng ven biển; xây dựng, phát triển, đa dạng hoá các sản phẩm, chuỗi sản
phẩm, thƣơng hiệu du lịch biển đẳng cấp quốc tế trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hoá, lịch sử đặc sắc của các vùng, miền,
kết nối với các tuyến du lịch quốc tế để Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn của
thế giới. Nghiên cứu thí điểm phát triển du lịch ra các đảo, vùng biển xa bờ. Tăng
cƣờng năng lực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; đẩy mạnh các hoạt động thám hiểm khoa
học; chú trọng công tác giáo dục, y tế biển... Hỗ trợ, tạo điều kiện để ngƣời dân ven
biển chuyển đổi nghề từ các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến
biển sang bảo vệ, bảo tồn, tạo sinh kế bền vững, việc làm mới ổn định, nâng cao thu
nhập cho ngƣời dân.
- Kinh tế hàng hải: Trọng tâm là khai thác có hiệu quả các cảng biển và dịch
vụ vận tải biển. Quy hoạch, xây dựng, tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các
cảng biển tổng hợp, cảng trung chuyển quốc tế, cảng chuyên dùng gắn với các dịch
vụ hỗ trợ; xây dựng hoàn thiện hạ tầng logistics và các tuyến đƣờng giao thông, kết
nối liên thông các cảng biển với các vùng, miền, địa phƣơng trong nƣớc và quốc tế.
Đẩy mạnh phát triển đội tàu vận tải biển với cơ cấu hợp lý, ứng dụng công nghệ
hiện đại, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng vận tải nội địa,
153
tham gia sâu vào các chuỗi cung ứng vận tải, từng bƣớc gia tăng, chiếm lĩnh thị
phần quốc tế.
- Khai thác dầu khí và các tài nguyên, khoáng sản biển khác: Nâng cao năng
lực của ngành Dầu khí và các ngành tài nguyên, khoáng sản biển khác; từng bƣớc
làm chủ công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế
biển trong thời kỳ mới. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò, gia tăng trữ lƣợng
dầu khí; nghiên cứu, thăm dò các bể trầm tích mới, các dạng hydrocarbon phi truyền
thống; gắn việc tìm kiếm, thăm dò dầu khí với điều tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng
các tài nguyên, khoáng sản biển khác, khoáng sản biển sâu, đặc biệt là các khoáng
sản có trữ lƣợng lớn, giá trị cao, có ý nghĩa chiến lƣợc. Nâng cao hiệu quả khai thác
các tài nguyên khoáng sản biển gắn với chế biến sâu; kết hợp hài hoà giữa khai thác,
chế biến với bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học biển.
- Nuôi trồng và khai thác hải sản: Chuyển từ nuôi trồng, khai thác hải sản
theo phƣơng thức truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức
lại hoạt động khai thác hải sản theo hƣớng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai
thác tại các vùng biển xa bờ và viễn dƣơng phù hợp với từng vùng biển và khả năng
phục hồi của hệ sinh thái biển đi đôi với thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác
đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngƣ dân. Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác
hải sản bền vững, tăng cƣờng bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các
hoạt động khai thác mang tính tận diệt. Hiện đại hoá công tác quản lý nghề cá trên
biển; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; xây dựng một số doanh nghiệp mạnh tham gia khai thác hải sản xa bờ và
hợp tác khai thác viễn dƣơng. Đầu tƣ nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu
thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến hải sản, tạo ra các sản
phẩm chủ lực, có chất lƣợng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
- Công nghiệp ven biển: Phải dựa trên cơ sở quy hoạch, cân nhắc lợi thế về
điều kiện tự nhiên của từng vùng, ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp công
nghệ cao thân thiện với môi trƣờng, công nghiệp nền tảng, công nghệ nguồn. Phát
154
triển hợp lý các ngành sửa chữa và đóng tàu, lọc hoá dầu, năng lƣợng, cơ khí chế
tạo, công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ.
- Năng lƣợng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới: Thúc đẩy đầu tƣ xây
dựng, khai thác điện gió, điện mặt trời và các dạng năng lƣợng tái tạo khác. Phát
triển ngành chế tạo thiết bị phục vụ ngành công nghiệp năng lƣợng tái tạo, tiến tới
làm chủ một số công nghệ, thiết kế, chế tạo và sản xuất thiết bị; ƣu tiên đầu tƣ phát
triển năng lƣợng tái tạo trên các đảo phục vụ sản xuất, sinh hoạt, bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Quan tâm phát triển một số ngành kinh tế dựa vào khai thác tài
nguyên đa dạng sinh học biển nhƣ dƣợc liệu biển, nuôi trồng và chế biến rong, tảo,
cỏ biển…
b) Phát triển đồng bộ, từng bƣớc hình thành khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu đô thị sinh thái ven biển
Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp
sinh thái ven biển gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh.
Khu kinh tế ven biển phải đóng vai trò chủ đạo trong phát triển vùng và gắn kết liên
vùng. Đổi mới tƣ duy trong xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát
triển hệ thống đô thị ven biển có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ,
hiện đại theo mô hình, tiêu chí tăng trƣởng xanh, đô thị thông minh. Đẩy nhanh xây
dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển theo
hƣớng tiếp cận mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái, có sức hấp dẫn các
nhà đầu tƣ, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lƣợng cao; giải quyết tốt vấn đề môi trƣờng, xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống
ngƣời dân.
Phát triển các vùng biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hoà giữa
bảo tồn và phát triển Quy hoạch không gian biển theo các vùng bảo vệ - bảo tồn,
vùng đệm và vùng phát triển KT - XH để phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở
phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn hoá,
tính đa dạng của hệ sinh thái, bảo đảm tính liên kết vùng, giữa địa phƣơng có biển
và không có biển.
155
Trong đó, Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ chú trọng phát triển các cảng biển
nƣớc sâu trung chuyển quốc tế, cảng biển chuyên dụng gắn với các khu liên hợp
công nghiệp, dầu khí, điện, năng lƣợng tái tạo, công nghiệp sạch; phát triển các
trung tâm du lịch lớn; nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần và hạ
tầng nghề cá.
(c) Bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển;
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng và phòng, chống thiên tai.
(d) Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hoá biển, xã hội gắn bó, thân
thiện với biển.
(e) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế.
3.2. ĐỊNH HƢỚNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA KHU VỰC NAM TRUNG BỘ TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.2.1. Điều kiện để phát triển kinh tế biển của khu vực Nam Trung Bộ
Nam Trung Bộ phải đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh theo Luật quy hoạch, lấy biển và vùng ven biển làm trung tâm, đƣa vào quy
hoạch xây dựng đƣờng ven biển, xây dựng các đô thị ven biển hiện đại, xác định
biển là trung tâm để tính toán quy hoạch. Đặc biệt, phải rà soát, bổ sung và xây
dựng mới đồng bộ các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển, đảo theo
hƣớng quản lý tổng hợp, phù hợp với hệ sinh thái biển, bảo đảm sự gắn kết hài hòa,
đồng bộ giữa bảo tồn và phát triển các vùng đất liền, vùng ven bờ, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa.
Trƣớc hết, cần chủ động rà soát, bổ sung quy hoạch, các chính sách về kinh
tế biển theo hƣớng liên kết, phát triển bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi để huy
động các nguồn lực trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ xây dựng hạ tầng, phát triển
khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực và chuyển giao tri thức về biển; bổ sung quy
hoạch các đô thị ven biển. Rà soát, điều chỉnh và xây dựng đồng bộ các chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển, đảo theo hƣớng quản lý tổng hợp, phù hợp
với hệ sinh thái biển, bảo đảm sự gắn kết hài hòa, đồng bộ giữa bảo tồn và phát triển
các vùng đất liền, vùng ven bờ, vùng biển, hải đảo của các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ.
Tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp ven biển của tỉnh thành khu
156
vực phát triển năng động, làm động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của khu
vực. Đầu tƣ hệ thống cảng biển và phát triển dịch vụ vận tải biển. Tăng cƣờng thu
hút đầu tƣ xây dựng cụm cảng để khai thác lợi thế về dịch vụ cảng, vận tải biển và
các dịch vụ có liên quan. Phát triển hợp lý các ngành sửa chữa đóng tàu, công
nghiệp phụ trợ.
Phát triển du lịch, dịch vụ biển, đảo trở thành một trong những ngành kinh tế
chủ lực của kinh tế biển. Tập trung nguồn lực cho đầu tƣ phát triển hạ tầng du lịch
đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế tham gia phát triển du lịch sinh thái, thám hiểm khoa học, các khu du lịch
nghỉ dƣỡng biển cao cấp vùng ven biển; xây dựng, phát triển, đa dạng hoá các sản
phẩm, chuỗi sản phẩm, thƣơng hiệu du lịch biển địa phƣơng trên cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học, phát huy giá trị văn hoá, lịch sử đặc sắc của các vùng, miền, kết nối
với các tuyến du lịch để trở thành điểm đến hấp dẫn trong nƣớc và khu vực.
Chuyển mạnh từ nuôi trồng, khai thác hải sản theo phƣơng thức truyền thống
sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản
theo hƣớng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ đi
đôi với thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngƣ
dân. Thực hiện các chính sách tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ ngƣ dân đầu tƣ đóng mới
tàu có công suất cao, đánh bắt xa bờ. Đầu tƣ nâng cấp các cảng cá, các bến cá, khu
neo đậu tàu thuyền và tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến hải
sản, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lƣợng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Thúc đẩy đầu tƣ xây dựng, khai thác điện khí, điện mặt trời và các dạng năng
lƣợng tái tạo khác. Quan tâm phát triển một số ngành kinh tế dựa vào khai thác tài
nguyên đa dạng sinh học biển nhƣ dƣợc liệu biển; nuôi trồng, chế biến rong, tảo
biển... Tham gia các dịch vụ phụ trợ cho sản xuất năng lƣợng tái tạo trong khu vực.
Phát triển đồng bộ, từng bƣớc hình thành khu kinh tế, các khu đô thị sinh thái
ven biển. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng biển. Nâng
cao chất lƣợng chăm sóc y tế, giáo dục, cung cấp đầy đủ điện, thông tin liên lạc,
157
nƣớc ngọt, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cƣ vùng ven biển và những ngƣời lao
động trên biển. Chú trọng phát triển các thiết chế văn hoá cho cộng đồng dân cƣ ven
biển; phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn hoá dân tộc, tri thức tốt đẹp trong ứng
xử với biển, coi đây là nền tảng quan trọng để xây dựng văn hoá biển; bảo tồn
không gian văn hoá, kiến trúc và di sản thiên nhiên. Nâng cao nhận thức về biển và
đại dƣơng, xây dựng xã hội, ý thức, lối sống, hành vi văn hoá gắn bó, thân thiện với
biển, phát huy tinh thần tƣơng thân tƣơng ái của cộng đồng dân cƣ vùng biển.
Củng cố, tăng cƣờng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh
nhân dân vùng biển. Xây dựng lực lƣợng vũ trang, trong đó chú trọng xây dựng lực
lƣợng dân quân biển vững mạnh, có số lƣợng hợp lý, có chất lƣợng cao. Đồng thời,
từng bƣớc đầu tƣ xây dựng các công trình quốc phòng trên các khu vực trọng yếu,
tuyến biển, đảo. Chỉ đạo các đơn vị tăng cƣờng công tác nắm tình hình, chuẩn bị tốt
lực lƣợng, phƣơng tiện, sẵn sàng tham gia đấu tranh với các hoạt động xâm phạm chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán các vùng biển Việt Nam.
3.2.2. Những cơ hội và thách thức đối với kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
3.2.2.1. Cơ hội
Về vị trí địa lý: Duyên hải Nam Trung Bộ có đƣờng bờ biển dài và diện tích
lãnh hải rộng. Tất cả 8 tỉnh từ Thành phố Đà Nẵng đến Bình Thuận đều có bờ biển,
nằm trên tuyến đƣờng chiến lƣợc giao thông quốc tế đi qua. Ngoài ra, khu vực còn
có ý nghĩa chiến lƣợc về giao lƣu kinh tế dọc theo trục Bắc – Nam và hành lang
kinh tế Đông Tây. Rõ ràng, biển đảo với vai trò chiếc “Cầu nối” quan trọng trong
quá trình giao lƣu, hội nhập và hợp tác giữa khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ nói
riêng và Việt Nam nói chung với các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là với các nƣớc
trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng.
Về tài nguyên sinh vật biển: Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ rất đa dạng
và phong phú về tài nguyên sinh vật biển. Các loài động vật biển rất đa dạng và
phong phú, có giá trị về kinh tế là cá, tôm, mực. Ngoài ra, các loài thực vật có cũng
giá trị về kinh tế nhƣ rong biển và các loại tảo.
Về tiềm năng vận tải biển: Trong khu vực có rất nhiều vũng vịnh có thể xây
dựng các cảng biển, nhất là các cảng nƣớc sâu: Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn,
158
Nha Trang… Hệ thống cảng biển này đóng vai trò quan trọng trong phát triển vận
tải biển. Bên cạnh đó, hiện có nhiều nhà máy đóng tàu tầm cỡ lớn trong khu vực
nhƣ Nhà máy đóng tàu Dung Quất, Khánh Hòa là cơ sở để khu vực phát triển nghề
đóng và sửa chữa tàu trong tƣơng lai.
Về tài nguyên khoáng sản: Dọc theo bờ biển khu vực Duyên Hải Nam Trung
Bộ có nhiều sa khoáng kim loại, nhất là các sa khoáng ilmenit tập trung các vùng
biển Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận. Các khoáng vật đi kèm ilmenit là zincon,
monaxit có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, dọc theo bờ biển còn có nhiều mỏ cát thủy
tinh với chất lƣợng tốt, là nguyên liệu cho sản xuất thủy tinh, tập trung ở Đà Nẵng,
Bình Định, Khánh Hòa, Bình Thuận.
Về tiềm năng du lịch biển: Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ có nhiều tiềm
năng rất lớn để phát triển du lịch biển đảo. Cụ thể, dọc theo bờ biển của khu vực có
nhiều vũng vịnh và bãi tắm đẹp: Mỹ Khê, Xuân Thiều, Cửa Đại, Sa Huỳnh, Quy
Nhơn, Hoàng Hậu, Tuy Hòa, bãi Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná, Bình Tiên, Mũi Né,
Mũi Kê... có nhiều đảo, bán đảo đẹp nguyên sơ nhƣ: bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng),
đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), đảo Hòn Tre (Nha
Trang), đảo Phú Qúy (Bình Thuận)...
Ngoài ra, vùng có nhiều lợi thế khác nhƣ tập trung nhiều vũng vịnh có vai trò
quan trọng trong phát triển ngành nuôi trồng hải sản. Trong đó, hai tỉnh Phú Yên và
Khánh Hòa có diện tích lớn nhất với 57.000 ha, Quảng Nam 20.000 ha, Bình Định
4.183 ha. Trên đây là những điều kiện thuận lợi cho khu vực này phát triển các
ngành hải sản, vận tải biển, du lịch biển và khai thác dầu khí, là cơ hội cho phát
triển kinh tế biển của khu vực trong tƣơng lai.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, môi trƣờng quốc tế thuận lợi là cơ hội để
phát huy vị trí và vai trò của các tỉnh, thành phố Nam Trung Bộ trong quá trình CNH -
HĐH đất nƣớc; đặc biệt các quốc gia có tiềm năng kinh tế biển đang là lợi thế trong
cạnh tranh toàn cầu. Việt Nam nói chung, Nam Trung Bộ nói riêng đang đƣợc các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài tăng cƣờng quan tâm, khả năng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào
khu vực này ngày càng lớn đây là cơ hội để phát triển kinh tế biển của vùng.
159
3.2.2.2. Thách thức
Đi cùng với tiềm năng, cơ hội phát triển, lĩnh vực phát triển kinh tế biển của
Nam Trung Bộ cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức nhƣ:
- Tình hình Biển Đông tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lƣờng.
Trung Quốc tăng cƣờng các hoạt động xâm chiếm biển Đông, tàu thuyền nƣớc
ngoài thƣờng có hành động xâm hại đến tàu thuyền và ngƣ dân nƣớc ta đã gây nên
bất ổn, ảnh hƣởng trực tiếp đến an ninh quốc gia, an toàn về tính mạng và tài sản
của ngƣ dân.
- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh những thuận lợi, cũng
phát sinh nhiều thách thức, nhất là về cạnh tranh thị trƣờng, giá cả sản phẩm; sản phẩm
của nƣớc ta phải cạnh tranh với các sản phẩm các nƣớc có trình độ khoa học công
nghệ, chất lƣợng sản phẩm cao hơn mà giá bán lại rẻ hơn; sự cạnh tranh bất bình đẳng
bởi các rào cản, chính sách bảo hộ sản phẩm trong nƣớc của các nƣớc lớn.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng ven biển và các đảo trong khu vực tuy đã đƣợc đầu
tƣ nhƣng chƣa đáp ứng cho nhu cầu phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng du
lịch, hạ tầng thủy sản, hạ tầng các khu kinh tế; các cửa biển cho tàu thuyền khai thác
hải sản ra vào hàng năm thƣờng bị bồi lấp, chƣa có giải pháp khai thông lâu dài. Nhu
cầu vốn để đầu tƣ kết cấu hạ tầng khá lớn, trong khi nguồn lực của các địa phƣơng
cũng nhƣ của Trung ƣơng trong những năm đến cũng rất hạn chế.
- Xuất phát điểm nền kinh tế của các địa phƣơng thấp, tích lũy đầu tƣ nhỏ,
hiệu quả đầu tƣ chƣa cao. Tiềm năng, thế mạnh khá tƣơng đồng (biển, du lịch, cảng
biển, sân bay, khu kinh tế, nguồn nhân lực dồi dào…); các ngành kinh tế chủ lực tại
các khu kinh tế, khu công nghiệp của các địa phƣơng có sự trùng lắp nên địa
phƣơng nào cũng bị phân tán nguồn lực đầu tƣ (cả nhà nƣớc lẫn tƣ nhân).
- Các địa phƣơng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) còn ở mức
thấp hoặc trung bình, cụ thể năm 2017: Bình Định (18/63), Bình Thuận (47/63),
Quảng Ngãi (25/63), Khánh Hòa (23/63), Ninh Thuận (38/63)….
- Hạ tầng kinh tế, xã hội còn thiếu, yếu, chƣa đồng bộ. Chƣa có hệ thống
giao thông đƣờng bộ hiện đại, nhất là các tuyến đƣờng cao tốc đáp ứng yêu cầu phát
160
triển. Ngoại trừ các đô thị lớn trong Vùng, trình độ phát triển KT - XH vẫn còn khá
thấp so với mặt bằng chung cả nƣớc, nhất là chỉ tiêu GDP bình quân trên đầu ngƣời,
tỷ lệ đô thị hóa, các chỉ tiêu an sinh xã hội. Quy mô thị trƣờng nhỏ, khả năng thanh
toán của ngƣời dân thấp...
- Doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực cạnh tranh
thấp. Phần lớn các doanh nghiệp mới tham gia vào một số công đoạn của mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, chƣa có nhiều sản phẩm chủ lực có thƣơng hiệu tầm
cỡ quốc gia và quốc tế.
- Lao động trong nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng khá cao; lao động chƣa qua
đào tạo còn lớn; tỷ lệ lao động lành nghề, đáp ứng cao yêu cầu doanh nghiệp thấp;
thiếu hụt nguồn lao động chất lƣợng cao, nhất là nguồn nhân lực trình độ cao.
- Đã xuất hiện những xung đột giữa lợi ích địa phƣơng và lợi ích toàn vùng
do các tỉnh đều ƣu tiên tập trung phát triển cảng biển, sân bay, khu kinh tế. Phần lớn
các địa phƣơng đều có tƣ duy phát triển dàn trải dựa trên tiềm năng, thế mạnh của
mình. Hơn nữa, các ngành kinh tế chủ lực của các tỉnh có cơ cấu ngành, sản phẩm
khá trùng lắp, thiếu các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ.
- Ngoài ra, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng: hiện có từ 70% - 80% lƣợng rác
thải trên biển có nguồn gốc từ nội địa khi các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp,
khu dân cƣ xả nƣớc thải, chất thải không qua xử lý ra các con sông hoặc ra biển.
Hơn nữa, việc phát triển ồ ạt các khu vực ven biển sẽ tác động đến môi trƣờng, ảnh
hƣởng trƣớc tiên các sinh vật sống, làm mất đi môi trƣờng sinh sống, đẻ trứng của
các loài thủy sinh, ngoài ra còn ảnh hƣởng đến dòng chảy dẫn đến sạt lở các vùng
xung quanh. Đây là một trong những khó khăn mà khi phát triển các ngành nghề
kinh tế biển, các chủ thể làm kinh tế biển cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng để có thể phát
triển bền vững trong tƣơng lai.
3.2.3. Định hƣớng về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ
Nhu cầu đầu tƣ để phát triển kinh tế biển, đảo trong giai đoạn 2020 - 2030 là
khá lớn, cần phải huy động tổng hợp nhiều nguồn vốn: ngân sách trung ƣơng, trái
161
phiếu chính phủ, vốn ngân sách địa phƣơng, vốn ODA, vốn vay, vốn các chƣơng
trình mục tiêu, vốn huy động từ quỹ đất, vốn của nhà đầu tƣ trong nƣớc, vốn FDI...
- Đối với nguồn vốn Trung ƣơng, ngoài nguồn vốn đã bố trí trong kế hoạch
trung hạn, cần tranh thủ các nguồn vốn trái phiếu chính phủ, hỗ trợ có mục tiêu từ
nguồn thu các nhà máy lọc dầu và các nguồn thu khác, nhằm hình thành và phát
triển các trung tâm kinh tế biển của cả nƣớc ở miền Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
trên cơ sở phát triển các khu đô thị, các khu du lịch ven biển và hƣớng biển. Xây
dựng vùng Duyên hải miền Trung trở thành vùng kinh tế phát triển, cửa ngõ phía
Đông và là hành lang thƣơng mại quan trọng giữa hai vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc và phía Nam, cũng nhƣ kết nối khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng với
khu vự1*c Đông Bắc Á và q1khu vực Đông Nam Á, đóng góp vào tăng trƣởng của
toàn vùng và từng tỉnh trong vùng.
- Đối với nguồn vốn ODA, chủ động tranh thủ các bộ, ngành trung ƣơng, các
nhà tài trợ vận động các dự án sử dụng ODA, vốn vay ƣu đãi... để đầu tƣ hệ thống
giao thông ven biển, hệ thống cấp, thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải, rác thải, hạ tầng các
đô thị ven biển... trong đó tập trung vào một số nhà tài trợ truyền thống nhƣ: WB,
ADB, JICA, KOICA...
- Đối với nguồn vốn ngân sách địa phƣơng, cân đối, ƣu tiên bố trí đầu tƣ các
công trình hạ tầng thiết yếu, có hiệu quả tác động đến phát triển KT - XH vùng biển
đảo, đồng thời tăng cƣờng khai thác quỹ đất, triển khai các dự án đầu tƣ phát triển
các khu đô thị, các khu dân cƣ nông thôn để từng bƣớc đô thị hóa và phát triển kết
cấu hạ tầng ở khu vực ven biển, hải đảo, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Đối với nguồn vốn thu hút đầu tƣ, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ, đổi mới công tác xúc tiến đầu tƣ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi thu hút nhà đầu tƣ tham gia phát triển kinh tế biển, đảo; phát huy hình thức hợp
tác công tƣ (PPP); đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trƣờng... thu hút đầu tƣ FDI vào các ngành công nghệ
cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, thu hút các dự án lớn nhƣ: Nhà máy điện khí,
xây dựng và kinh doanh cảng biển, luyện cán thép...
162
- Đẩy mạnh huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tƣ
nhân, kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Chủ động thu hút các nhà đầu tƣ lớn, có
công nghệ nguồn, trình độ quản lý tiên tiến từ các nƣớc phát triển. Khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tập đoàn kinh tế biển
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên biển, đặc biệt là ở các vùng biển xa bờ.
Tích cực, chủ động liên hệ, phối hợp với các bộ, ngành trung ƣơng để đẩy nhanh
tiến độ xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH đầu tƣ trên địa bàn.
3.3. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƢ NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
3.3.1. Các giải pháp chính
Xuất phát từ thực trạng vốn đầu tƣ cho kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ,
để tăng cƣờng các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ
trong thời gian tới, cần có một số giải pháp nhƣ sau:
3.3.1.1. Tăng cƣờng vốn từ các chủ đầu tƣ trong nƣớc
Chủ đầu tƣ các dự án phát triển kinh tế biển là Nhà nƣớc, doanh nghiệp và hộ
tƣ nhân cần chủ động tạo lập nguồn vốn để đầu tƣ theo mục tiêu chiến lƣợc đã đề ra.
Trong đó, cần có giải pháp riêng biệt cho từng nguồn vốn, cụ thể:
a/ Tận dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN
Vốn đầu tƣ cho Kinh tế biển Nam Trung Bộ cần phát triển theo hƣớng tăng
dần vốn đầu tƣ ngoài ngân sách, giảm bớt tỷ trọng NSNN. Tuy nhiên, nguồn vốn
này là nguồn có ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò quyết định trong phát triển kinh tế
biển. Do đó, cần tận dụng có hiệu quả nguồn vốn này vào các chƣơng trình phát
triển kinh tế biển.
Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi địa phƣơng định hƣớng đến năm
2030 thì NSNN bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng phải dành tỷ lệ
thích đáng vốn đầu tƣ phát triển để đầu tƣ vào kinh tế biển mà mục tiêu của NSNN là
giải quyết một cách cơ bản cơ sở hạ tầng ở các khu kinh tế biển trọng tâm.
Chi NSNN cho đầu tƣ phát triển kinh tế biển phụ thuộc vào mức độ phân bổ
ngân sách của Trung ƣơng và của địa phƣơng sử dụng vào các dự án cở sở hạ tầng
163
cũng nhƣ khả năng thu hút ngân sách các cấp. Nguồn thu này chịu ảnh hƣởng của
chính sách thắt chặt hay nới lỏng đầu tƣ công của chính phủ trong từng giai đoạn.
Vì vậy, cần nghiên cứu nắm bắt định hƣớng huy động và phân bổ các nguồn vốn
này phù hợp.
Một là, khai thác triệt để các nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách nhà
nƣớc. Cần triệt để thu thuế và phí bởi vì nguồn thu của NSNN chủ yếu từ thuế và
các loại phí. Việc thu thuế, phí, lệ phí phải dựa trên cơ sở bồi dƣỡng nguồn thu, đảm
bảo việc thu thuế phù hợp với điều kiện KT - XH, khả năng đóng góp của các đối
tƣợng nộp, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cƣ.
Đối với lĩnh vực đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, ngân sách nhà
nƣớc chỉ đầu tƣ xây dựng những công trình lớn và có tính chất then chốt. Kiên
quyết không cấp phát cho các công trình không đủ thủ tục, thực hiện không đầy đủ
các quy định về đầu tƣ xây dựng cơ bản, cần đầu tƣ tập trung dứt điểm cho những
công trình quan trọng để sớm hoàn thành đƣa vào sử dụng.
Hai là, phát huy tiềm năng vốn có từ các nguồn tài nguyên quốc gia và tài
sản công còn đang bị bỏ phí. Khẩn trƣơng tiến hành quy hoạch trong khai thác, tổ
chức khai thác, sử dụng hợp lý, mở rộng việc đấu thầu khai thác các nguồn tài
nguyên quốc gia với sự tham gia bình đẳng của các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế trong và ngoài nƣớc. Lên kế hoạch khai thác tối ƣu các nguồn vốn từ tài sản
công do các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lƣợng vũ trang
quản lý.
Ba là, tranh thủ tối đa nguồn vốn Trung ƣơng hỗ trợ để triển khai thực hiện
các chƣơng trình, dự án trọng điểm kinh tế biển nhƣ chƣơng trình hỗ trợ ngƣ dân
đánh bắt xa bờ, xây dựng kết cấu hạ tầng, cảng biển, hạ tầng thủy sản... Đồng thời,
phối hợp thực hiện tốt các dự án Trung ƣơng đầu tƣ trên địa bàn và đề nghị các Bộ
ngành ƣu tiên trong kế hoạch đầu tƣ đối với các địa bàn khó khăn và có lợi thế tự
nhiên về kinh tế biển.
Để tranh thủ đƣợc nguồn chi từ NSNN, đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ nhiều phía,
sự kết hợp giữa Nhà nƣớc, các TCTD, các chủ thể làm kinh tế biển và ngƣời dân.
164
+ Đối với chính quyền các địa phƣơng cần có chủ trƣơng, chính sách ƣu tiên
phát triển kinh tế biển trong quá trình phân bổ vốn đầu tƣ. Các tỉnh cần xây dựng
quy hoạch cụ thể rõ ràng, có lộ trình thực hiện trƣớc khi đăng ký vốn với Trung
ƣơng. Bên cạnh đó, trong công tác kế hoạch hóa đối với vốn đầu tƣ nhà nƣớc đôi
khi cũng còn tình trạng kế hoạch đi sau thực hiện, kế hoạch không thực tế, gây lãng
phí, hiệu quả thấp; kế hoạch đầu tƣ thiếu thống nhất với kế hoạch vốn dẫn đến nợ
nhà thầu, tiến độ thực hiện dự án chậm. Do vậy, để tăng cƣờng sự gắn kết giữa thu
hút và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển cần nâng cao chất lƣợng công tác
kế hoạch hóa đầu tƣ của địa phƣơng. Kế hoạch hóa về thu hút và sử dụng vốn đầu
tƣ phát triển kinh tế biển phải bám sát quy hoạch và phải bao quát toàn bộ các
nguồn vốn đầu tƣ.
+ Các chủ thể làm kinh tế biển, cần tận dụng có hiệu quả tất cả các nguồn
vốn đầu tƣ, thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm phát huy vai trò và
những đóng góp của kinh tế biển.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, thì nhu cầu vốn đầu tƣ cho
các ngành nghề, các lĩnh vực khác là rất lớn. Do đó, để thu hút nguồn vốn này cho
phát triển kinh tế biển, đòi hỏi kinh tế biển phải có sức hút mạnh mẽ, phải có những
thành quả nhất định đối với quá trình phát triển chung của nền kinh tế.
b/ Tăng cƣờng khai thác nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc
Với vai trò là công cụ chính sách của Nhà nƣớc, TDĐT cần có sự tăng cƣờng
hơn nữa để thực hiện tốt vai trò hỗ trợ phát triển đối với kinh tế biển, nhƣng phải
phù hợp với quy định của pháp luật và các thông lệ quốc tế.
Đối với nguồn vốn TDĐT ƣu đãi cho phát triên kinh tế biển hiện nay cần có
văn bản hƣớng dẫn thống nhất các nội dung nhằm làm cơ sở cho Ngân hàng phát
triển trong quá trình thực hiện chức năng của mình nhƣ đối tƣợng cho vay, chính
sách lãi suất cho vay, đồng tiền cho vay, yêu cầu đảm bảo tiền vay, chính sách huy
động vốn, hỗ trợ sau đầu tƣ.
- Đối tƣợng cho vay bằng nguồn vốn TDĐT phát triển của Nhà nƣớc trong thời
gian qua chƣa ổn định. Để TDĐT của Nhà nƣớc phát huy đƣợc tác dụng tích cực, là
công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân, thì việc xác định đối tƣợng cho vay phải rất
165
linh hoạt và bám sát chiến lƣợc phát triển kinh tế biển trong từng thời kỳ. Các đối tƣợng
cần tập trung vào lĩnh vực trọng điểm, có lợi thế so sánh của từng địa phƣơng, gắn kết
chặt chẽ và phù hợp, phân biệt theo từng vùng lãnh thổ; tập trung vào các cơ sở hạ tầng,
phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng công nghệ mới. Quy định đối tƣợng đƣợc
vay vốn cần phải cụ thể, rõ ràng dễ hiểu để tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ có thể tiếp
cận và nắm bắt đƣợc quy định của Nhà nƣớc, NHPT cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc
thực hiện cơ chế cho vay, từ đó hạn chế đƣợc những tiêu cực do việc vận dụng các quy
định chƣa rõ ràng.
- Cơ chế cho vay với lãi suất rất thấp trong thời gian qua chính là nguyên
nhân làm phát sinh rủi ro tài chính, xảy ra nhiều hiện tƣợng tiêu cực, làm gia tăng
gánh nặng cho NSNN đồng thời không phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Lãi suất đối với các khoản TDĐT cần chia ra hai mức và hai mức lãi suất này
phải có sự chênh lệch đáng kể, cụ thể:
+ Những dự án tại những vùng có điều kiện KT - XH khó khăn và đặc biệt
khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, vùng hải đảo và các dự án thuộc lĩnh vực xã hội
hoá có sự hỗ trợ lãi suất cao hơn đối với khu vực khác để khuyến khích thu hút đầu
tƣ và phát triển kinh tế biển.
+ Đối với các dự án thuộc đối tƣợng khác còn lại nên cho vay với mức lãi
suất cao hơn, cụ thể sát với mức lãi suất các TCTD cho vay. Tức là mức lãi suất cho
vay các đối tƣợng này của NHPT phải tƣơng đƣơng gần bằng với lãi suất thƣơng
mại nhằm hạn chế đƣợc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ NSNN. Đồng
thời hạn chế tối đa sự chiếm dụng vốn của chủ đầu tƣ do lãi suất quá thấp, mà cụ thể
nhƣ lãi suất quá hạn thời gian vừa qua của NHPT vẫn còn thấp hơn so với lãi suất
cho vay của các tổ chức tín dụng.
- Thay đổi yêu cầu bảo đảm tiền vay: để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn
TDĐT của Nhà nƣớc, nên có quy định rằng nếu trong trƣờng hợp tài sản hình thành
trong tƣơng lai không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay và bảo lãnh thì NHPT đƣợc
quyền yêu cầu chủ đầu tƣ bổ sung tài sản để bảo đảm tiền vay trên cơ sở thoả thuận
giữa hai bên, không nên quy định cụ thể giá trị tài sản bổ sung.
166
- Đổi mới chính sách huy động vốn: cần trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho NHPT Việt Nam trong việc quyết định lãi suất huy động theo kế hoạch
tổng thể hàng năm (bao gồm cả việc huy động nội tệ và ngoại tệ) nhằm đảm bảo
tính chủ động, huy động đủ vốn đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển của đất nƣớc.
Theo đó, NHPT Việt Nam phải tự chịu trách nhiệm cân đối vốn và đƣợc quyền
quyết định: hình thức, khối lƣợng, kỳ hạn và lãi suất huy động theo quy định của
pháp luật trong phạm vi kế hoạch tổng thể hàng năm đƣợc Chính phủ phê duyệt. Sự
hỗ trợ của Nhà nƣớc là việc đảm bảo khả năng thanh toán cho NHPT Việt Nam và
bảo lãnh cho các khoản huy động vốn của NHPT Việt Nam.
- Đổi mới chính sách hỗ trợ sau đầu tƣ: về lâu dài nên điều chỉnh giảm mức
hỗ trợ nhằm giảm bớt khó khăn cho NSNN và phù hợp với các cam kết của Việt
Nam khi gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới. Vì vậy, Nhà nƣớc nên công bố mức
hỗ trợ sau đầu tƣ trong từng thời kỳ để tạo điều kiện thuận lợi cho NHPT khi xác
định mức hỗ trợ cho các chủ đầu tƣ dự án.
Với việc ban hành đồng bộ các cơ chế chính sách trên một cách hợp lý sẽ có
tác động lớn đến việc nâng cao hơn nữa hoạt động TDĐT. Bên cạnh đó, cần có sự
phối kết hợp giữa các cơ quan Nhà nƣớc: Chính phủ, NHPT, các Bộ, ngành liên
quan trong việc ban hành chính sách TDĐT để chính sách đƣợc triễn khai có hiệu
quả, phù hợp hơn với thực tiễn.
Đối với phát triển kinh tế biển, nguồn vốn TDĐT phát triển của Nhà nƣớc có
thể đầu tƣ qua hệ thống NHPT Việt Nam vào những đối tƣợng nhất định đƣợc Nhà
nƣớc ƣu tiên, gắn với những điều kiện và quy tắc cụ thể. Bởi vì nguồn thu ngân
sách có hạn mà nhu cầu đầu tƣ thì lớn, nên nếu đầu tƣ qua NHPT thì sẽ tái tạo
nguồn vốn đầu tƣ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, hoạt động TDĐT của Nhà nƣớc đối với
phát triển kinh tế biển còn có một số hạn chế, trong thời gian tới để nhằm tăng
cƣờng hơn nữa hoạt động TDĐT cho kinh tế biển, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ
nhiều phía và các bên liên quan.
Đối với NHPT chi nhánh các tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ là cơ quan
167
thực hiện các chính sách TDĐT của Nhà nƣớc, tài trợ cho các dự án trọng điểm trên
địa bàn khu vực, trong đó có các dự án kinh tế biển. Để làm đƣợc điều này Ngân
hàng cần phải nỗ lực để chủ động và trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực hơn cho phát
triển KT - XH nói chung và kinh tế biển nói riêng, cụ thể:
+ Theo dõi, và hoàn thiện chính sách TDĐT và tín dụng xuất khẩu để doanh
nghiệp, chủ thể làm kinh tế biển có khả năng tiếp cận nguồn vốn TDĐT & tín dụng
xuất khẩu của Nhà nƣớc theo hƣớng nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
NHPT, tạo cơ chế hỗ trợ để huy động các nguồn vốn với chi phí thấp, nhằm tăng
khả năng hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh theo định hƣớng của Nhà nƣớc.
Tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan Nhà nƣớc trong việc thực hiện nhiệm vụ
TDĐT của Nhà nƣớc.
+ Bám sát chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong đó có kinh
tế biển, phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng, của từng ngành từ đó xây
dựng các định hƣớng chiến lƣợc, kế hoạch, giải pháp trong từng thời kỳ để thực
hiện tốt công tác tín dụng nhà nƣớc.
+ Cần phải sớm xây dựng chiến lƣợc hoạt động của ngân hàng để đi đúng
định hƣớng, thống nhất trong chỉ đạo điều hành. Các đơn vị chủ động nghiên cứu,
xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị mình. NHPT Quảng Ngãi cần phải xây
dựng bộ phận chuyên trách nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách hoạt động của hệ
thống NHPT. Bộ phận này có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, xác định kế
hoạch hoạt động, bƣớc đi cụ thể của toàn hệ thống NHPT và của từng đơn vị trong
từng giai đoạn, đánh giá tình hình thực hiện để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với
thực tế.
+ Xây dựng cơ chế huy động và quản lý, điều hành nguồn vốn theo hƣớng
tập trung vốn về Trung ƣơng để sử dụng có hiệu quả và thống nhất. Tăng cƣờng
tham mƣu với Chính phủ và các Bộ, ngành để hoạt động của NHPT theo đúng chiến
lƣợc, kế hoạch đã xây dựng.
+ Hoàn thiện toàn diện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
của hoạt động TDĐT giai đoạn hiện nay. Chuẩn hóa quy trình hành chính, đảm bảo
các công việc, hồ sơ đƣợc giải quyết đúng trình tự, đúng thời gian theo các thủ tục
đã ban hành.
168
+ Cập nhật, phổ biến các chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động của NHPT
và hệ thống văn bản mới ban hành của NHPT trên mạng thông tin nội bộ để kịp thời
khai thác, thực hiện và công khai, minh bạch hoạt động của hệ thống NHPT.
Ngoài ra, bản thân các doanh nghiệp, chủ thể làm kinh tế biển cần tích cực
nâng cao năng lực về vốn, kỹ năng quản lý, kỹ thuật – công nghệ... để có thể sử
dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng của nhà nƣớc khi đƣợc tiếp nhận nguồn vốn này.
c/ Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các chủ thể
làm kinh tế biển
Qua những nội dung phân tích ở chƣơng 2, ta đã thấy đƣợc vai trò của nguồn
vốn tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, không ít khó
khăn, vƣớng mắc đã xảy ra trong qúa trình vay vốn của các chủ thể làm kinh tế
biển, điều này gây trở ngại cho họ trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Để
tháo gỡ đƣợc khó khăn đó, ngoài một số giải pháp liên quan đến chủ trƣơng, chính
sách của Nhà nƣớc, các Ngân hàng thƣơng mại cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Xây dựng các chính sách cho vay phù hợp với đặc thù các ngành nghề của
kinh tế biển.
Một là, đối với lĩnh vực nuôi trồng hải sản ven biển chủ yếu theo phƣơng
thức truyền thống quảng canh và bán thâm canh, do đầu tƣ ít và có hiệu quả nhƣng
năng suất rất thấp. Nguồn nguyên liệu hải sản không ổn định, do hiện tƣợng ngƣ
dân chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt nên đổ xô vào nuôi trồng khi có giá cao dẫn đến
tình trạng lúc thừa, lúc thiếu. Các doanh nghiệp thu mua cạnh tranh quyết liệt nhƣ
tranh mua, tranh bán, không có sự hợp tác với ngƣời nuôi trồng dẫn đến ép giá khi
thừa… Do vậy, ngƣ dân nuôi trồng hải sản khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng và
càng làm cho ngƣ dân khó tiếp cận vốn vay. Điều này đòi hỏi, các NHTM cần tiếp
tục nghiên cứu đề nghị cơ quan chức năng để xây dựng chính sách ƣu đãi hỗ trợ cho
các ngƣ dân trong lĩnh vực khai thác, đánh bắt và nuôi trồng hải sản.
Hai là, hiện nay, do đặc thù ngành khai thác đánh bắt hải sản xa bờ tiềm ẩn
nhiều rủi ro, các ngân hàng buộc phải xem xét đến các rủi ro có thể xảy ra để yêu
cầu ngƣ dân, doanh nghiệp bổ sung tài sản đảm bảo ngoài tài sản thế chấp là tàu cá
hình thành từ vốn vay khi cho vay đóng mới tàu cá; cơ chế này khiến ngƣ dân khó
169
tiếp cận vốn vay ngân hàng. Do đó, các NHTM cần linh hoạt áp dụng cơ chế mạnh
dạn cho vay với tài sản thế chấp chỉ là tàu cá hình thành từ vốn vay, từ đó ngƣ dân
có thể mạnh dạn đầu tƣ những con tàu lớn, đảm bảo về kỹ thuật và thiết kế.
Ba là, tăng mức cho vay, thời hạn cho vay, giảm lãi suất cho vay phù hợp
với quy luật phát triển, quy trình đánh bắt của hải sản, ƣu tiên lĩnh vực đầu tƣ trong
kinh tế biển nhƣ: chƣơng trình chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ vào kinh
tế biển; chƣơng trình phát triển hạ tầng kinh tế biển.
Bốn là, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng thuộc lĩnh
vực kinh tế biển, ngoài cho vay đối với những ngành nghề truyền thống nhƣ hải sản,
cần ƣu tiên các lĩnh vực nhƣ du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái...
+ Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng đảm bảo cho vay đúng đối tƣợng,
đáp ứng nhu cầu của các chủ thể làm kinh tế biển.
Hiện nay, mạng lƣới hoạt động của các TCTD ở địa bàn nông thôn còn nhiều
hạn chế nhƣ số lƣợng cán bộ tín dụng còn ít, thiếu kinh nghiệm… nhất là ở các
vùng ven biển, các huyện biển, đảo. Do đó, để đáp ứng nhu cầu của các đối tƣợng
tham gia trong lĩnh vực kinh tế biển còn khá mới mẻ, nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực này, các TCTD cần nâng cao trình độ,
năng lực của cán bộ tín dụng. Trong thời gian tới, các ngân hàng cần phải xây dựng
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, đảm bảo cán bộ tín dụng có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, am
hiểu về các sản phẩm của ngân hàng, về quy trình cho vay và cách xử lý một số tình
huống thƣờng gặp khi tiếp cận với khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng có mức
độ hiểu biết, nhận thức về chuyên môn còn hạn chế và không đồng đều nhƣ hộ
nông, ngƣ dân. Bên cạnh đó cần có kiến thức thực tiễn, hiểu biết về các ngành nghề,
lĩnh vực thuộc kinh tế biển nhƣ nuôi trồng, đánh bắt hải sản, vận tải biển, du lịch
biển... Ngoài ra, để có sự chuyên môn hoá trong cán bộ tín dụng, ngân hàng nên
phân mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định đƣợc chia theo
ngành. Tuỳ theo trình độ, năng lực của từng ngƣời để ban lãnh đạo phân công công
việc phù hợp. Việc chuyên môn hoá nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ
170
dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng trong vấn đề quản lý vốn.
Muốn nâng cao chất lƣợng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu thuộc về
ngƣời cán bộ tín dụng với tƣ cách chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng. Ngƣời
làm tín dụng phải là ngƣời am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính
cũng nhƣ tiềm năng phát triển của khách hàng.
Thƣờng xuyên tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng chuyên sâu cho cán bộ tín dụng
về kỹ thuật thuộc các lĩnh vực kinh tế biển, tổ chức các cuộc khảo sát thực tế, học
hỏi kinh nghiệm… nhằm giúp cho cán bộ tín dụng nâng cao chất lƣợng thẩm định
các phƣơng án, dự án đồng thời có thể xây dựng những chƣơng trình cho vay sát
thực với khu vực kinh tế biển.
Ngoài ra, cần có chính sách khuyến khích đối với cán bộ tín dụng làm việc
tại vùng sâu, vùng xa, các vùng ven biển, hải đảo để nâng cao tinh thần, hiệu quả và
trách nhiệm với công việc đƣợc giao.
+ Mở rộng mạng lƣới và kênh phân phối của các NHTM đến vùng sâu, vùng
xa, vùng ven biển, hải đảo.
Hiện nay ở một số xã vùng sâu, vùng xa của các địa phƣơng khu vực Nam
Trung Bộ hầu nhƣ chƣa có một phòng giao dịch hay chi nhánh của ngân hàng nào
hoạt động. Chính điều này làm cho việc tiếp cận tín dụng cũng nhƣ các chính sách
ƣu đãi của ngƣời dân gặp khó khăn. Vì vậy, các TCTD trên địa bàn cho vay đối với
lĩnh vực kinh tế biển cần phải chú trọng hơn đến việc thành lập các xe ngân hàng
lƣu động tại các thôn, xã để từng bƣớc tuyên truyền chính sách tín dụng, quảng bá
sản phẩm ngân hàng đến với ngƣ dân giúp họ tiếp cận đƣợc các khoản tín dụng
chính thức.
+ Hỗ trợ hộ cho các doanh nghiệp, ngƣ dân nâng cao kiến thức về hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng
Các NHTM cần phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức
đoàn thể, tổ chức khuyến ngƣ thông qua sự gắn kết với chính quyền địa phƣơng
trong quá trình triển khai, để có thể tiếp cận, trao đổi, nắm bắt đƣợc những khó khăn
mà các doanh nghiệp, ngƣ dân đang gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
171
Nhằm kịp thời có những biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ để họ có thể vƣợt qua và hoạt
động sản xuất một cách hiệu quả, sử dụng vốn vay hợp lý, đem lại lợi ích cho các
chủ thể này và giúp cho NHTM trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng nói riêng cũng
nhƣ tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng cho kinh tế biển nói chung.
d/ Khuyến khích vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và dân cƣ vào kinh tế biển
Hàng năm, số lƣợng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn khu vực là rất
lớn, khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực, ngành nghề thuộc kinh tế
biển là việc làm cần thiết nhằm thu hút vốn đầu tƣ của bộ phận này. Nguồn vốn này
lại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế biển, vì nguồn vốn tự bỏ
ra, tự đầu tƣ là nguồn vốn mà doanh nghiệp sẽ có tránh nhiệm nhiều nhất trong quá
trình đầu tƣ.
Do vậy, Nhà nƣớc và chính quyền các địa phƣơng cần có các chính sách
đúng đắn và nhất quán, công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhƣ:
chính sách khuyến khích đầu tƣ, chính sách mở rộng hoạt động của các loại thị
trƣờng vốn, lao động, dịch vụ... Đây chính là tiền đề để các doanh nghiệp, cá nhân
tích cực đầu tƣ.
+ Đối với các doanh nghiệp:
Thứ nhất, cần ban hành rộng rãi các quy hoạch, định hƣớng phát triển các
ngành nghề, lĩnh vực của từng tỉnh.
Từ thực tiễn các doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ vào kinh tế biển thời gian
qua để có thể thu hút các thành phần kinh tế trong nƣớc tiếp tục và mở rộng đầu tƣ
vào kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ, Chính quyền các địa phƣơng cần nhanh
chóng xây dựng và ban hành chi tiết các khu quy hoạch, các định hƣớng phát triển
của các ngành, các lĩnh vực ƣu tiên để làm cơ sở định hƣớng cho các nhà đầu tƣ.
Chuẩn bị tốt điều kiện về đất đai, hạ tầng để các nhà đầu tƣ có thể nhanh
chóng triển khai các dự án đã đƣợc chấp thuận. Cụ thể ngành hải sản tiếp tục đầu tƣ
và sớm đƣa vào khai thác khu công nghiệp chế biến hải sản và hạ tầng các vùng
nuôi tôm công nghiệp. Ngành du lịch, khuyến khích các dự án đầu tƣ vào các cơ sở
kinh doanh du lịch có quy mô lớn, phát triển các sản phẩm du lịch mới đa dạng nhƣ
172
các loại hình thể thao trên biển, các khu vui chơi giải trí, các trung tâm thƣơng mại,
dịch vụ phục vụ du lịch.
Mặt khác, cần quy hoạch các khu vực phát triển du lịch cộng đồng, du lịch
dã ngoại nhằm thu hút các nhà đầu tƣ có vốn hạn chế, xây dựng các cơ sở phục vụ
khách có thu nhập thấp và trung bình.
Thứ hai, chỉnh sửa, bổ sung, đổi mới chính sách đầu tƣ, chính sách ƣu đãi
cho các lĩnh vực của kinh tế biển.
Trƣớc bối cảnh sự cạnh tranh mạnh mẽ trong thu hút đầu tƣ giữa các quốc
gia, Việt Nam cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế chính sách, tạo môi trƣờng kinh
doanh hấp dẫn. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến những tồn tại, hạn chế chƣa đƣợc
khắc phục nhƣ: Chƣa phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và vùng kinh tế, đầu
tƣ vào khu vực kinh tế biển còn thấp; phần lớn các doanh nghiệp hoạt động về sản
xuất và gia công, có giá trị gia tăng thấp; thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp với
nhau cũng nhƣ với khu vực kinh tế tƣ nhân trong nƣớc, hạn chế cơ hội doanh
nghiệp trong nƣớc tận dụng lợi thế về công nghệ và cải thiện năng suất.
Ngoài việc triển khai thực hiện các ƣu đãi cho các doanh nghiệp theo quy
định chung của luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc, khu vực Nam Trung Bộ cần
sớm ban hành các ƣu đãi bổ sung có tính chất đặc thù của khu vực để thu hút vốn
đầu tƣ phát triển kinh tế biển, đặc biệt là lĩnh vực nuôi trồng hải sản và hoạt động du
lịch biển, ven biển, là những lĩnh vực có tốc độ tăng trƣởng nhanh và có xu hƣớng
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số GDP toàn khu vực. Các tỉnh cần có các
chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển rộng rãi loại hình kinh tế tập thể với
quy mô và trình độ phù hợp với điều kiện phát triển trong từng lĩnh vực và từng địa
phƣơng; khuyến khích phát triển các hình thức liên kết hợp tác xã giữa các khâu
khai thác, nuôi trồng, chế biến xuất khẩu thủy sản và hậu cần nghề cá.
Thứ ba, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, đổi mới nội dung, phƣơng thức
vận động xúc tiến đầu tƣ nhằm huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh
và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của từng địa phƣơng, tạo chuyển biến thực
173
sự rõ nét trong việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của từng tỉnh.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định liên quan đến các lĩnh vực đất đai,
khoáng sản, đầu tƣ xây dựng, thành lập doanh nghiệp, thuế... theo hƣớng tạo thuận
lợi cho nhà đầu tƣ. Công bố công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng,
cổng thông tin điện tử của mỗi tỉnh, trang web của ngành về các quy hoạch, kế
hoạch và cơ chế chính sách của địa phƣơng.
Đổi mới nội dung, phƣơng thức vận động xúc tiến đầu tƣ theo hƣớng thiết
thực, hiệu quả; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu
tƣ, thƣơng mại và du lịch.
Thứ tƣ, cần công khai hóa các bƣớc tiếp nhận, xử lý thủ tục đầu tƣ ở các
cấp, công khai hóa nguồn vốn đầu tƣ và kế hoạch đầu tƣ, phân cấp quyết định
vốn đầu tƣ cho huyện, sở ngành, tránh tình trạng "ban - cho" trong đầu tƣ.
Triển khai thực hiện các chính sách ƣu đãi và hỗ trợ nhƣ miễn, giảm tiền sử
dụng đất; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao;
hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ thị trƣờng; hỗ trợ đầu tƣ cơ sở, bảo quản chế
biến nông sản, hải sản; hỗ trợ cung cấp dịch vụ công; hỗ trợ sau đầu tƣ…
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần có những thay đổi cần thiết về cơ
chế, chính sách thu hút các nguồn lực từ đầu tƣ trong nƣớc là yêu cầu cấp thiết.
+ Đối với dân cƣ:
Theo đánh giá của các nhà kinh tế, vốn trong dân cƣ, sức mua trong dân cƣ
trên địa bàn khu vực Nam Trung Bộ đang còn khá lớn. Đối với nguồn vốn trong
dân, điều quan trọng nhất là phải có cơ chế thu gom các nguồn vốn đang phân tán
này để đầu tƣ tập trung. Do đó, cần áp dụng các biện pháp tích cực để huy động
nguồn vốn này bổ sung vào vốn đầu tƣ phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển
nói riêng.
- Do đặc điểm nguồn vốn trong dân hết sức phân tán nên cần đa dạng hóa
các hình thức thu hút vốn đầu tƣ nhƣ: đóng góp các quỹ (ngày công công ích, phòng
chống thiên tai…); đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn
theo phƣơng thức “Nhà nƣớc và Nhân dân cùng làm”; huy động mua công trái, trái
174
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu (kho bạc và ngân hàng); trái phiếu công trình…
- Chính quyền các tỉnh cần tổ chức xây dựng và ban hành cơ chế chính sách
hỗ trợ vốn để khuyến khích nhân dân bỏ vốn sản xuất - kinh doanh trong lĩnh vực
chế biến nông, lâm, hải sản.
- Trên cơ sở Luật Hợp tác xã, Luật các tổ chức tín dụng, các địa phƣơng cần
tập trung xây dựng lại mạng lƣới quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng, nhất là
ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để tạo điều kiện cho ngƣời nông dân đƣợc
vay vốn đầu tƣ phát triển sản xuất, đặc biệt là đầu tƣ phát triển kinh tế biển. Đồng
thời phát triển hình thức bảo hiểm tín dụng để bảo vệ quyền lợi ngƣời nông dân,
thúc đẩy họ mạnh dạn đầu tƣ sản xuất.
- Ƣu đãi về thuế, tiền thuê mặt bằng, vay tín dụng ngân hàng… cho các chủ
thể làm kinh tế biển để tăng cƣờng đầu tƣ cả chiều rộng và chiều sâu. Có quy chế cụ
thể, thích hợp trong việc động viên các doanh nghiệp sử dụng nguồn quỹ đầu tƣ để
tái đầu tƣ, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ, thiết
bị hiện đại, kết hợp với cơ chế bảo vệ quyền lợi, tài sản cho các chủ thể .
3.3.1.2. Tăng cƣờng thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho phát triển kinh
tế biển
Nƣớc ta, bên cạnh nguồn vốn trong nƣớc đóng vai trò quyết định, vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng. Vai trò của nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong những năm qua đã đƣợc khẳng định, đóng góp tích cực vào tăng
trƣởng và phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng. Nhờ những điều
kiện thuận lợi vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đổ mạnh vào khu vực Nam Trung Bộ trong
những năm qua, đây cũng là tiền đề để khơi thông nguồn vốn này trong những năm
tiếp theo. Tuy nhiên, những điều kiện tự nhiên cũng chỉ là tiền đề, để thu hút đƣợc
nguồn vốn này, đòi hỏi các địa phƣơng phải đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải
pháp về thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Ngoài thực hiện các giải pháp chung về
nâng cao hiệu quả và chất lƣợng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng
lĩnh vực, và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế biển
nhƣ đã trình bày ở những mục trên, các địa phƣơng cần tập trung thực hiện các giải
175
pháp cụ thể đối với từng loại nguồn vốn nhƣ sau:
Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI):
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một nguồn vốn với ƣu điểm về khối
lƣợng, có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và kinh tế
biển nói riêng.Tuy nhiên các tập đoàn, công ty nƣớc ngoài đầu tƣ vào khu vực Nam
Trung Bộ, có những vấn đề khó khăn chung. Để tăng cƣờng đƣợc nguồn vốn này
đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển tại khu vực này, một số giải pháp đƣa ra là:
+ Đổi mới công tác xúc tiến đầu tƣ: trong những năm, cùng với tăng cƣờng
tổ chức quảng bá, giới thiệu và tranh thủ sự hỗ trợ từ các bộ, ngành trung ƣơng;
chính quyền các tỉnh trong khu vực đã rà soát để sửa đổi, bổ sung cơ chế nhằm thu
hút và tạo sự thuận lợi nhất cho các nhà đầu. Để nắm bắt tình hình và giải quyết khó
khăn cho các nhà đầu tƣ, các tỉnh cũng đã tổ chức buổi cà phê với doanh nhân 1
lần/tháng, ít nhất 2 lần/năm để gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, quảng bá hình
ảnh và thế mạnh của địa phƣơng tạo sức hút và cơ hội đầu tƣ. Nhờ đó mà dòng vốn
FDI vào khu vực có nhiều khả quan, tuy nhiên theo phân tích ở phần thực trạng thì
vốn FDI vào lĩnh vực kinh tế biển vẫn còn khiêm tốn so với các lĩnh vực khác. Lý
do là các chƣơng trình đƣợc tổ chức để thu hút FDI vào các dự án ở tất cả các ngành
nghề, chƣa có điểm khác biệt nhằm khuyến khích các dự án FDI vào lĩnh vực kinh
tế biển. Vì vậy, đổi mới công tác xúc tiến đầu tƣ là một trong những yếu tố góp
phần thu hút FDI cho phát triển kinh tế biển. Để làm đƣợc điều đó các địa phƣơng
cần tăng cƣờng giới thiệu, quảng bá hình ảnh, tiềm năng phát triển kinh tế biển của
địa phƣơng, giới thiệu lợi thế nổi trội của khu vực Nam Trung Bộ so với các khu
vực khác, chú trọng vào các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế biển nhƣ hải sản,
vận tải biển, du lịch biển… Bên cạnh đó, cần thiết lập các dự án ƣu tiên thu hút vốn
FDI, đặt biệt là các dự án thuộc lĩnh vực kinh tế biển để lựa chọn các đối tác đầu tƣ
một cách khoa học, chính xác, đúng năng lực, sở trƣờng của nhà đầu tƣ. Đồng thời,
chính quyền địa phƣơng cần xác định đối tƣợng cần vận động xúc tiền đầu tƣ căn cứ
vào tiềm năng nguồn lực, mục tiêu, định hƣớng phát triển KT - XH nói chung, đề án
phát triển kinh tế biển của Nam Trung Bộ nói riêng. Lựa chọn các nhà đầu tƣ có
176
tiềm lực về vốn, công nghệ, bởi nếu nhƣ lựa chọn đối tác không đúng với thực lực
về tài chính, chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ và địa vị pháp lý của họ thì sẽ dẫn
đến tình trạng bán, chuyển nhƣợng dự án hoặc xây dựng dở dang, tiến độ dự án kéo
dài gây lãng phí và ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng.
+ Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ bao gồm hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thủ tục
hành chính:
Cần phát huy và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có của của địa phƣơng. Xây
dựng mới đi đôi với nâng cấp, cải tạo toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hạ
tầng trong và ngoài các khu kinh tế, cụm công nghiệp, cơ sở hạ tầng dẫn dắt vào các
khu du lịch biển. Nâng cấp các công trình cảng biển, xây dựng sân bay, đảm bảo hệ
thống đƣờng bộ, đƣờng sắt thông suốt, gắn kết giữa Nam Trung Bộ với các địa
phƣơng khác trong khu vực và cả nƣớc. Phát triển các khu kinh tế, cụm công nghiệp
làm trung tâm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, thủ tục hải quan: tăng cƣờng thực hiện cơ
chế "một cửa liên thông" trong việc giải quyết thủ tục đầu tƣ, rà soát các vƣớng mắc
về thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực, các cấp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp
phép đầu tƣ mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tƣ, các thủ tục liên quan tới
triển khai dự án đầu tƣ nhƣ thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, cấp dấu, xử lý tranh
chấp. Các cơ quan phụ trách hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ đăng
ký. Đồng thời, cần quan tâm xử lý các vấn đề vƣớng mắc trong quá trình hoạt động
của các doanh nghiệp FDI.
+ Thực hiện các chính sách ƣu tiên dự án đầu tƣ nƣớc ngoài
Các địa phƣơng nên đƣa các dự án FDI trong lĩnh vƣc kinh tế biển vào diện
đặc biệt khuyến khích đầu tƣ và áp dụng biện pháp ƣu đãi đầu tƣ qua các hình thức
nhƣ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu; miễn, giảm tiền
thuê đất và các hình thức ƣu đãi tài chính khác nhƣ hỗ trợ vay vốn tín dụng ngân
hàng, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp FDI khi bị tổn thất vì thiên tai, dịch
bệnh, bị rủi ro về biến động giá thị trƣờng hải sản. Hỗ trợ đầu tƣ xây dựng kết cấu
hạ tầng nhằm tăng năng lực phòng chống thiên tai, hạn chế rủi ro dịch bệnh, biến
177
động giá hải sản...
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các biện pháp ƣu đãi tài chính nhƣ giải
quyết nhanh vấn đề thuế cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, việc chuyển lợi nhuận về
nƣớc thuận tiện, vấn đề góp vốn đƣợc dễ dàng.
Ban hành chính sách thu phí thống nhất để tránh tình trạng thu phí bất hợp lý
và không quản lý đƣợc, tránh tình trạng thu phí tùy tiện ở các địa phƣơng. Tăng
cƣờng kiểm soát về việc thực hiện pháp luật, xử lý nghiêm minh các trƣờng hợp thu
sai luật, nhằm khắc phục tình trạng thực hiện luật còn tuỳ tiện theo cảm hứng và cố
tình sai phạm.
+ Tăng cƣờng hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế biển:
Việt Nam nói chung và Nam Trung Bộ nói riêng, nên mở rộng hợp tác quốc tế
với các Quốc gia có năng lực, kinh nghiệm trên các lĩnh vực đóng tàu biển, lọc hóa
dầu, điều tra khai thác tài nguyên biển, đào tạo nguồn nhân lực, chia sẽ thông tin công
nghệ, dự báo thiên tai và cứu hộ cứu nạn trên biển, hợp tác về an ninh biển. Hiện nay,
vấn đề an ninh biển Quốc gia là vấn đề lớn, vì vậy việc giữ gìn an ninh hƣớng đến hòa
bình hợp tác cùng phát triển là hết sức quan trọng.
Khuyến khích ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài đầu tƣ về quê hƣơng: có chính
sách thông thoáng để hƣớng Việt Kiều đầu tƣ về quê, vào lĩnh vực kinh tế biển theo
hình thức Việt kiều đầu tƣ trực tiếp vào những dự án cụ thể theo khả năng. Mặt
khác nên tạo điều kiện để Việt Kiều đầu tƣ thông qua các tổ chức, cá nhân ngƣời
thân ở quê hƣơng để tranh thủ nguồn vốn và công nghệ.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi là điều kiện cần để thu hút nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. Cần phải chủ động mời gọi các nhà đầu tƣ vào những dự án đã
đƣợc quy hoạch thống nhất. Muốn vậy công tác chuẩn bị dự án là quan trọng,
trên cơ sở lợi thế tự nhiên, quy hoạch diện tích đất, mặt nƣớc cho dự án (quy
mô) yêu cầu đầu tƣ, mục đích đạt đƣợc về phía nhà đầu tƣ, về môi trƣờng và
quan trọng là dự án góp phần phát triển KT - XH đến mức nào.
Thu hút vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn
vốn khác
Cùng với nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn viện trợ ODA rất cần thiết nhằm
phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nghề cho lao động ngƣ dân, nghiên cứu khoa học,
178
chuyển giao công nghệ…Bởi vậy, việc huy động, quản lý và sử dụng ODA cần phải
đƣợc tuân theo một chiến lƣợc cụ thể. Nắm bắt kịp thời xu hƣớng diễn biến quốc tế
có ảnh hƣởng đến chính sách vay ODA để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Đối với
kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ, ngoài thực hiện các giải pháp chung, cần chú ý
thực hiện các giải pháp cụ thể:
+ Chủ động lựa chọn các dự án tốt đƣa vào quy hoạch đăng ký tài trợ hàng năm.
Để làm tốt công tác này, kinh tế biển Nam Trung Bộ phải phát triển trên
cơ sở quy hoạch chiến lƣợc phát triển KT - XH nói chung và chiến lƣợc phát
triển kinh tế biển nói riêng, phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA của các
đơn vị, lĩnh vực khác trên địa bàn khu vực, xây dựng danh sách các dự án,
chƣơng trình ƣu tiên vận động ODA hàng năm cũng nhƣ cho từng giai đoạn phát
triển cụ thể của ngành. Các danh sách này cũng cần phải đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên bởi các đơn vị trực tiếp thụ hƣởng vốn ODA để đảm bảo tính chính xác và
tính khả thi của từng dự án. Để đảm bảo các dự án xin vận động nguồn vốn ODA
có khả năng cao đƣợc phê duyệt của các Nhà tài trợ thì ngành cần thực hiện
nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra trong chiến phát triển ngành cũng nhƣ tuân thủ
các quy định, thủ tục của các Nhà tài trợ.
Các dự án tốt là các dự án có nghiên cứu khả thi đáp ứng đƣợc với các yêu
cầu của nhà tài trợ và thuộc đối tƣợng ƣu tiên cấp vốn ODA của Nhà tài trợ. Vì vậy
kinh tế biển Nam Trung Bộ cần phải nghiên cứu kỹ các chính sách, chiến lƣợc ƣu
tiên vận động ODA của các Nhà tài trợ đa phƣơng và song phƣơng. Trên cơ sở đó
mà ngành có những đề xuất, yêu cầu sát với yêu cầu của Nhà tài trợ. Bên cạnh đó
cần theo dõi sát sao và có các ứng xử thích hợp để thúc đẩy tiến trình xin nguồn đối
với các dự án đang trong quá trình vận động xin nguồn ODA hàng năm.
+ Hoàn chỉnh cơ cấu về tài chính
Rà soát lại các thủ tục tài chính, đặc biệt là thủ tục rút vốn nhằm cải tiến thủ
tục rút vốn theo hƣớng đơn giản hóa, hài hòa thủ tục giữa Việt Nam với các nhà tài
trợ nhƣng vẫn phải đảm bảo quản lý nguồn vốn ODA. Cải tiến chính sách thuế
(thuế nhập khẩu, VAT...) đối với các dự án vay ODA.
179
Điều hành, giám sát các địa phƣơng việc bảo đảm cân đối nguồn vốn đối ứng
cho các dự án ODA, không để hiện tƣợng dự án ách tắc do thiếu vốn đối ứng. Đảm
bảo nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận khoản vay ODA khi quyết định đầu tƣ đối với
tất cả các chƣơng trình, dự án sử dụng vốn vay ODA đều phải làm rõ khả năng đáp
ứng nguồn vốn đối ứng. Nguồn vốn này phải đƣợc kế hoạch hóa và đảm bảo kịp
thời cho việc thực hiện các dự án vay ODA.
Tăng cƣờng quản lý việc giải ngân vay ODA, quản lý nợ và trả nợ: Nhà nƣớc
quản lý thống nhất về khoản vay ODA, song cần làm rõ chức năng của các cơ quan
tài chính, ngân hàng và các cơ quan liên quan khác từ việc rút vốn, ghi nợ, trả nợ...
+ Nâng cao công tác thông tin và theo dõi dự án sử dụng vốn ODA
Tăng cƣờng công tác trao đổi thông tin giữa các cơ quan liên quan từ cơ quan
quản lý tới các Ban quản lý dự án. Thiết lập một hệ thống thông tin hoàn chỉnh từ
cấp cơ sở cho đến cấp trung ƣơng để tạo điều kiện cho việc theo dõi và giám sát
chặt chẽ quá trình thực hiện các chƣơng trình, dự án ODA. Tiến hành đánh giá hiệu
quả dự án để có những điều chỉnh kịp thời việc sử dụng khoản vay ODA.
Nâng cao năng lực quản lý và thực hiện các chƣơng trình dự án sử dụng vốn
vay ODA là một biện pháp quan trọng nhằm hoàn thiện công tác điều phối, quản lý
và sử dụng vốn ODA hiện nay. Tăng cƣờng đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý,
cán bộ thực hiện các chƣơng trình, dự án ODA. Đặc biệt là nắm rõ thủ tục vay của
các nhà tài trợ, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ liên quan để đáp ứng yêu
cầu công việc, tăng cƣờng trang thiết bị, điều kiện làm việc… phục vụ cho quản lý
và thực hiện dự án.
3.3.1.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khai thác vốn đầu tƣ cho phát triển kinh
tế biển
Phát triển kinh tế biển là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc trong những
năm qua, đã đƣợc cụ thể hoá bằng các Nghị quyết, Quyết định. Các Bộ ngành địa
phƣơng cũng đƣa ra cơ chế, chính sách cho phát triển các ngành kinh tế biển theo
Bộ ngành hoặc địa phƣơng mình, trong đó có chính sách về huy động vốn vốn.
Mục tiêu của huy động vốn đầu tƣ đối với kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
180
là nhằm phát huy tối đa tiềm năng sức lao động, đất đai, vốn và các nguồn lực khác
để tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế biển của địa phƣơng. Để thực hiện mục
tiêu này, ngoài việc cố gắng để gia tăng các nguồn vốn chủ yếu trên, cần có biện
pháp để tối đa hóa việc khai thác các nguồn vốn khác đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển. Một số giải pháp đƣợc đề ra nhƣ sau:
Hiện nay, một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế biển vẫn còn
gặp khó khăn khi vay vốn tại các TCTD. Vì vậy, cần sớm thành lập Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế biển nhằm tạo điều kiện tốt hơn, thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp
tiếp cận nguồn vốn vay của các TCTD để đầu tƣ, phát triển sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tƣ cũng hết sức cần thiết nhằm tạo điều
kiện và hỗ trợ cho các dự án lớn, có tác dụng nhƣ nguồn vốn "mồi" để huy động các
nguồn vốn khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực mới để thu
hút các nguồn tài chính cùng tham gia đầu tƣ phát triển kinh tế biển.
- Động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng đầu tƣ. Đẩy
mạnh thực hiện xã hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù hợp đối với các
đơn vị sự nghiệp.
- Thực hiện chính sách tài chính khuyến khích phát triển lĩnh vực chủ lực, sản
phẩm chủ yếu trong kinh tế biển, làm "đầu tầu" tăng trƣởng trên cơ sở phát huy thế
mạnh của từng vùng, từng địa phƣơng.
- Cần tăng cƣờng mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa các TCTD và ngƣời dân,
cán bộ tín dụng cần gần dân, sâu sát thực tiễn hơn. Đồng thời, đẩy mạnh vai trò của
các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong việc phối hợp với các cơ quan, ban
ngành, NHTM nhằm quản lý tốt vốn vay và thu hồi nợ.
- Ngoài các nguồn vốn của NSNN, cần có chính sách ƣu đãi, khuyến khích
mọi thành phần kinh tế huy động thêm các nguồn vốn khác trong và ngoài nƣớc cho
việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế chung, gồm: đƣờng giao thông, cảng biển, hệ
thống lƣới điện, viễn thông và công nghệ thông tin, hạ tầng khu công nghiệp, du
lịch, dịch vụ; riêng trong lĩnh vực hải sản: hệ thống các trạm, trại, hệ thống thủy lợi,
181
đê điều, hạ tầng nuôi trồng hải sản, giống... Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động
trái phiếu công trình. Nghiên cứu xây dựng đề án "Xã hội hóa kết cấu hạ tầng"
nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ, kể cả các lĩnh vực nhƣ điện,
nƣớc, làm đƣờng...
- Cần đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Tập trung đầu tƣ đúng
mức kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu của nhà đầu
tƣ, đồng thời chú trọng tạo lập môi trƣờng KT - XH.
- Tăng cƣờng việc huy động các hình thức lao động nghĩa vụ (theo luật định)
để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế biển, đặc biệt là các công trình thủy lợi,
khu đê bao, cảng biển...
3.3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tƣ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cần có sự phối hợp chặt chẽ từ
nhiều chủ thể có liên quan đồng thời qua nhiều giai đoạn của dự án, cụ thể:
Thực hiện tốt công tác thẩm định trƣớc khi cấp phép dự án và rà soát sau
khi cấp phép.
Khi cấp giấy phép đầu tƣ đòi hỏi chính quyền các địa phƣơng phải thực hiện
tốt công tác thẩm định dự án, đảm bảo nhà đầu tƣ đủ năng lực để triển khai dự án,
không nên chạy theo số lƣợng hoặc cấp dự án vì lợi ích nhóm cho những nhà đầu tƣ
không đủ năng lực, dẫn đến tình trạng dự án trì hoãn, ngừng hoạt động hoặc chờ cơ
hội chuyển nhƣợng. Để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết các địa phƣơng cần chủ động
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc thu hút đầu tƣ phù hợp với quy hoạch
phát triển KT - XH theo hƣớng bền vững. Ƣu tiên vào những ngành kinh tế biển mà
địa phƣơng đang có thế mạnh và tiềm năng để khai thác đƣợc lợi thế sẵn có. Kiên
quyết từ chối những dự án không tốt hoặc có thể làm hại đến môi trƣờng. Đối với
các dự án nƣớc ngoài cần ƣu tiên lựa chọn dự án và đối tác đến từ các quốc gia có
nền sản xuất tiến, có cách quản lý khoa học để địa phƣơng có cơ hội học hỏi những
kinh nghiệm sản xuất, quản lý và phục vụ tốt hơn cho phát triển kinh tế nói chung
và kinh tế biển nói riêng.
Ngoài việc phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án thì việc kiểm tra,
182
giám sát và đôn đốc thực hiện dự án cũng rất cần thiết. Việc thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát sẽ giúp cơ quan quản lý kịp thời phát hiện những nhà đầu tƣ
không đủ năng lực hoặc cố ý trì hoãn thực hiện dự án, từ đó có thể thu hồi giao dự
án lại cho nhà đầu tƣ khác có năng lực tốt hơn. Việc đôn đốc các dự án triển khai
đƣa vào hoạt động sẽ góp phần làm tăng tổng thu GDP, tăng nguồn thu ngân sách
nhà nƣớc và giải quyết đƣợc một lƣợng lớn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng.
Tiếp tục rà soát để cắt giảm, đình, hoãn, giãn tiến độ và chuyển đổi phƣơng
thức đầu tƣ đối với công trình, dự án chƣa thực sự cấp bách, cấp thiết; các dự án
không hiệu quả hoặc kém hiệu quả để tập trung nguồn lực cho các công trình trọng
điểm, công trình chuyển tiếp và hoàn thành nhằm sớm phát huy hiệu quả sau đầu tƣ.
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tƣ
xây dựng, tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán, tổ chức đấu thầu, quyết toán
công trình đã thực hiện.
Các biện pháp này, nhất là việc tăng cƣờng thẩm tra, thẩm định quyết toán
dự án không chỉ đem lại kết quả về tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tƣ xây dựng
mà còn góp phần nâng cao kỷ luật tài chính trong quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ của
nhà nƣớc.
Đổi mới quản lý vốn đầu tƣ thông qua thực hiện việc phân cấp triệt để cho
các địa phƣơng để đảm bảo tính chủ động và linh hoạt cho các địa phƣơng trong
việc điều hành chi đầu tƣ xây dựng; đồng thời tăng cƣờng kiểm tra, giám sát theo
chuyên đề về việc thực hiện.
Cần quản lý tốt việc lập, điều chỉnh quy hoạch và triển khai thực hiện quy
hoạch để đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc thu hút nguồn lực đầu tƣ vào
lĩnh vực hạ tầng.
Ƣu tiên bố trí vốn cho dự án trọng điểm: vốn ngân sách tập trung đầu tƣ các
dự án, công trình trọng điểm, quan trọng liên quan đến phát triển đột phá, phát triển
bền vững và phúc lợi xã hội, an sinh xã hội của địa phƣơng; đồng thời tăng cƣờng
công tác quản lý đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ, tránh dàn trải.
183
3.3.2. Các giải pháp bổ trợ
Qua nghiên cứu thực trạng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực
Nam Trung Bộ, cũng nhƣ qua phân tích định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn
đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. Tác giả đƣa ra một số các giải
pháp bổ trợ nhằm tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ nhƣ sau:
3.3.2.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng và hình thành khu kinh tế có lợi thế vƣợt trội
Một trong những yếu tố quan trọng trong thu hút đầu tƣ chính là cơ sở hạ
tầng tốt. Kết cấu hạ tầng hạn chế, nhất là hạ tầng giao thông đƣợc xác định là một
trong những nguyên nhân tạo nên những rào cản vô hình trong quá trình phát triển
KT - XH và thu hút vốn đầu tƣ vào khu vực Nam Trung Bộ.
Để tháo gỡ những rào cản này, các địa phƣơng đã và đang tích cực triển khai
thu hút mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tƣ tốt cơ sở hạ
tầng, các tuyến đƣờng giao thông huyết mạch, các khu kinh tế, khu công nghiệp...
Vì vậy, trong thời gian tới các địa phƣơng cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo
hƣớng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế biển nhƣ giao
thông, cấp điện, cấp thoát nƣớc, cải tạo môi trƣờng... là tiền đề quan trọng thu hút
các nhà đầu tƣ phát triển kinh tế biển.
Một khi cơ sở hạ tầng hoàn thiện theo hƣớng đồng bộ nó sẽ góp phần đảm bảo
cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tốt hơn. Do đó cơ sở hạ
tầng đầu tƣ đồng bộ có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu thu hút đầu tƣ.
Vì vậy, trong thời gian tới các địa phƣơng cũng cần phải nghiên cứu phát
hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng, trái phiếu công trình để thực hiện xã hội
hóa vốn đầu tƣ vào các công trình kinh tế biển trọng điểm.
Cần hình thành các khu kinh tế có lợi thế vƣợt trội về hệ thống cơ sở hạ tầng,
công nghệ cao phục vụ cho các ngành nghề kinh tế biển. Ngoài ra, khi đƣợc Chính
phủ cho phép hình thành khu kinh tế (hay đặc khu kinh tế) thì thƣờng đi kèm với
những cơ chế khác biệt cho khu kinh tế. Một cơ chế ƣu đãi đặc thù cho khu kinh tế
trên các mặt:
+ Quản lý Nhà nƣớc đối với khu kinh tế;
184
+ Cơ chế về sử dụng đất trong khu kinh tế;
+ Cơ chế ƣu đãi đầu tƣ vào khu kinh tế;
+ Những ƣu đãi về thuế, hải quan, nguồn đầu tƣ của NSNN…
Đây sẽ là những vấn đề hấp dẫn các nhà đầu tƣ và từ đó việc thu hút vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển nhanh chóng trở thành hiện thực.
3.3.2.2.Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ảnh hƣởng không nhỏ đối với việc huy động vốn cho
đầu tƣ phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế biển nói riêng. Nhận thức
đƣợc vấn đề này, Chính quyền các địa phƣơng đã không ngừng đƣa ra các biện
pháp để cải cách thủ tục hành chính cũng nhƣ bộ máy hành chính, nâng cao năng
lực cạnh tranh của địa phƣơng, góp phần quan trọng trong việc thu hút và phân bổ
vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.
Cải cách thủ tục hành chính nhằm hƣớng tới mục tiêu công khai, minh bạch,
thủ tục đơn giản, gọn nhẹ trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế đặc biệt trong
lĩnh vực đầu tƣ, đất đai, thuế…Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các
ngành trong việc thu hút vốn cho các ngành nghề của kinh tế biển nói riêng, nền
kinh tế nói chung. Thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các hành vi
tiêu cực, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Xử
lý kiên quyết và thay thế kịp thời đối với những cán bộ vi phạm, cán bộ có năng lực
kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên, để có thể giải quyết tốt các vấn đề về nguồn vốn cho đầu tƣ phát
triển kinh tế biển trong thời gian tới, đòi hỏi chính quyền các địa phƣơng cần tiếp
tục đƣa ra các biện pháp để gọn nhẹ các thủ tục hành chính nhằm giúp hỗ trợ các
nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vào lĩnh vực kinh tế biển. Cụ thể:
Một là, rà soát, hoàn thiện các quy trình, các thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai, đầu tƣ, xây dựng và thuế. Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính,
chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, phiền hà.
Hai là, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền
trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Ba là, rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo hƣớng rút ngắn thời
185
gian, giảm bớt đầu mối giải quyết công việc theo mô hình một cửa, một cửa liên thông.
Sửa đổi, bổ sung các quyết định của UBND các địa phƣơng quy định về trình tự, thủ
tục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tƣ trên địa bàn, nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tƣ trong việc tiếp cận đất đai.
3.3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Theo kết quả nghiên cứu định lƣợng thì chất lƣợng nguồn nhân lực cũng là
một nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam
Trung Bộ. Nhằm đáp ứng cho các ngành kinh tế biển của khu vực một lực lƣợng lao
động có đủ khả năng chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và trình độ quản lý để có thể
phát triển kinh tế biển của khu vực thành ngành kinh tế mũi nhọn, cần phải có chiến
lƣợc đào tạo lâu dài. Trong thời gian tới, cần chú trọng các giải pháp nhƣ:
Thứ nhất, tiến hành điều tra khảo sát toàn diện về hiện trạng và đặc điểm
nguồn lao động (trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật…) đang hoạt động trong
các ngành kinh tế biển, từ đó xây dựng chƣơng trình, kế hoạch đào tạo. Đào tạo và
bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ kỹ thuật và
công nhân lành nghề phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng và trong từng lĩnh
vực. Chính quyền các địa phƣơng cần có sự hỗ trợ, có kế hoạch đào tạo một cách
thƣờng xuyên, liên tục, đặc biệt chú trọng cán bộ trực tiếp tham gia, dẫn dắt các dự
án FDI.
+ Đối với cán bộ quản lý: cần tăng cƣờng công tác quy hoạch, đào tạo bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất chính trị, có kỹ năng điều hành, có trình
độ chuyên môn về đầu tƣ phát triển kinh tế biển thuộc từng ngành nghề cụ thể mà
cán bộ đó đảm nhận, am hiểu về luật pháp quốc tế, có khả năng tiếp thị... Trong đó
cần chú trọng đào tạo 2 kỹ năng mà cán bộ quản lý trong lĩnh vực cảng biển ở khu
vực Nam Trung bộ còn hạn chế, đó là nâng cao trình độ tiếng anh nói chung và
tiếng anh các chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh tế biển nói riêng; đào tạo kỹ năng
đàm phán quốc tế vì đây là công việc thƣờng gặp trong thƣơng thảo hợp đồng, thoả
thuận, hiệp định. Kỹ năng này rất quan trọng do các dự án thuộc lĩnh vực kinh tế
biển biển thƣờng sử dụng vốn ODA và thƣờng phải tổ chức đấu thầu quốc tế... Mục
tiêu đào tạo cán bộ quản lý là nhằm nâng cao trình độ tạo tầm nhìn cao hơn cán bộ
186
quản lý, tăng cƣờng tính chuyên nghiệp, chuyên môn hoá ở một số vị trí chủ chốt
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cao nhất của khách hàng. Trong các loại hình đào tạo,
nên tăng cƣờng áp dụng hình thức cử cán bộ đi nâng cao trình độ quản lý tại các
nƣớc có kinh tế biển phát triển, theo hƣớng cơ quan cử đi và ngƣời đƣợc cử đi cùng
đóng góp phần kinh phí mà phía Việt Nam phải chi trả. Nhƣ thế vừa giảm đƣợc
gánh nặng NSNN, vừa nâng cao ý thức của ngƣời học.
+ Đối với cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ: trƣớc tình hình cạnh tranh
ngày càng gay gắt, cộng thêm tiến bộ vƣợt bậc trong phát triển kinh tế biển chẳng
hạn công nghệ thông tin quản lý ở các cảng biển, đòi hỏi đội ngũ cán bộ kỹ thuật
phải có trình độ nghiệp vụ cao, trình độ ngoại ngữ, tin học... theo kịp với sự phát
triển của thời đại, đảm bảo tính chuyên nghiệp và tính chuyên môn hoá ở các vị trí
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cao nhất của khách hàng. Đối với ngành hải sản thì phải
có kỹ thuật về con giống, kỹ thuật nuôi trồng, lồng bè… để đảm bảo từng khâu đều
đƣợc chuẩn bị tốt, nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng và đánh bắt hải sản.
+ Đối với công nhân kỹ thuật: cần tăng cƣờng đào tạo để có đƣợc lực lƣợng
công nhân chuyên nghiệp, tiếp cận, nắm bắt kịp thời và làm chủ đƣợc các trang thiết
bị hiện đại đáp ứng yêu cầu sản xuất, nhờ đó đạt năng suất cao.
Thứ hai, thành lập các trung tâm dạy nghề, tăng cƣờng hợp tác liên kết với
các trƣờng đại học, các trung tâm đào tạo có uy tín và chuyên về các lĩnh vực kinh
tế biển, những ngành mà đòi hỏi kỹ thuật cao nhƣ đào tạo thuyền trƣởng, máy
trƣởng, thuyền viên, kỹ thuật nuôi trồng, chế biến hải sản, công nhân đóng sửa tàu
thuyền... Nhằm cung cấp một nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lƣợng cao
trên cả hai phƣơng diện nhân lực lãnh đạo, quản lý - điều hành và nhân lực lao
động. Trang bị cho ngƣời lao động những kỹ năng đáp ứng yêu cầu của Cách mạng
công nghiệp 4.0 nhƣ kỹ năng tin học, ngoại ngữ và có khả năng thích ứng với môi
trƣờng làm việc của các công ty, tập đoàn nƣớc ngoài. Ngƣời lao động trong các
lĩnh vực kinh tế biển cần đƣợc trang bị kiến thức chuyên môn, có tay nghề cao, am
hiểu sâu vào lĩnh vực hoạt động. Có nhƣ vậy mới tạo sự an tâm và tạo nên sức
thuyết phục đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi lựa chọn đầu tƣ vào lĩnh vực kinh tế
biển của địa phƣơng.
187
Thứ ba, song song với đào tạo cần có chính sách ƣu đãi thu hút nguồn lao động
có chuyên môn và tay nghề đã qua đào tạo ở các trƣờng nghiệp vụ về công tác tại các
tỉnh. Đây là đối tƣợng mà trong tƣơng lai ta nên hƣớng đến nhiều hơn, đặc biệt là
trong các lĩnh vực nâng cao hạ tầng, công nghệ và khoa học - kỹ thuật.
3.3.2.4. Bảo tồn, phát triển và quảng bá tiềm năng biển
Nam Trung Bộ là một trong những tỉnh có tiềm năng lớn về biển, nguồn
nguyên liệu hải sản khá dồi dào nhƣ: mực các loại, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và các
loại tôm. Các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng ven biển đang là tiềm năng
kinh tế đặc biệt cần đƣợc thai khác; có các huyện đảo có phong cảnh đẹp nổi tiếng.
Những lợi thế đó là điều kiện rất thuận lợi để thu hút các nhà đầu tƣ vào kinh tế biển
của Nam Trung Bộ. Vì vậy, việc bảo tồn, phát triển và quảng bá tiềm năng biển
nhằm kêu gọi đầu tƣ là một việc cần thiết; để làm tốt điều đó thì những công việc
cần tập trung hiện nay là:
+ Tăng cƣờng giới thiệu tiềm năng kinh tế biển và cơ hội đầu tƣ trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng. Tích cực tham gia các hội chợ, hội thảo, triển lãm
về du lịch và hải sản, đồng thời giới thiệu các sản phẩm đặc trƣng của các ngành
kinh tế biển Nam Trung Bộ kể cả thị trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài. Nên duy trì
việc tổ chức các lễ hội văn hóa lớn để tổ chức, quảng bá, giới thiệu tiềm năng kinh
tế biển Nam Trung Bộ với các hình ảnh hoạt động về du lịch, các loại hải đặc sản,
các làng nghề đến với các nhà đầu tƣ và du khách trong nƣớc và quốc tế.
+ Khai thác tài nguyên sinh vật biển và khoáng sản cần phải có kế hoạch, Sở
Thủy sản và các ngành có liên quan cùng với các Hiệp hội nghề nghiệp thƣờng
xuyên cung cấp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất nghề cá, tổ
chức đánh bắt đúng quy định, không dùng các phƣơng pháp khai thác ảnh hƣởng
đến sự phát triển của sinh vật biển, tài nguyên biển.
+ Xây dựng, quy hoạch các khu du lịch phải có kế hoạch, phát huy thế mạnh và
tiềm năng sẵn có của địa phƣơng đảm bảo sự phát triển bền vững ngành du lịch biển.
3.3.2.5. Tăng cƣờng hỗ trợ đối với các chủ thể làm kinh tế biển
- Tiếp tục tuyên truyền cho ngƣ dân về các chính sách miễn giảm thuế, hỗ
trợ chi phí của Chính phủ. Tổ chức mạng lƣới thu mua hải sản phù hợp; tăng cƣờng
188
các hoạt động xúc tiến thƣơng mại để hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến hải sản tìm
kiếm thị trƣờng mới, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Chính quyền các địa phƣơng cần chỉ đạo, hƣớng dẫn các địa phƣơng đẩy
mạnh việc đổi mới phƣơng thức tổ chức sản xuất ngành hải sản, trong đó lƣu ý hình
thành các tổ đội sản xuất, hợp tác sản xuất, tăng cƣờng liên kết trong sản xuất, nhất
là liên kết giữa doanh nghiệp với ngƣ dân từ đánh bắt, nuôi trồng đến chế biến, tiêu
thụ sản phẩm; hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị, bền vững kết hợp nhiệm vụ
bảo đảm an ninh, an toàn trên biển.
- Thƣờng xuyên tổ chức các lớp hƣớng dẫn ngƣ dân cách đánh bắt hải sản
đạt hiệu quả cao. Đồng thời tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho thuyền trƣởng,
thuyền viên về kiến thức vận hành tàu vỏ sắt.
3.3.2.6. Tăng cƣờng liên kết, hợp tác giữa các địa phƣơng trong vùng
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý kinh tế biển và liên kết vùng hiệu quả:
Trong những năm gần đây, chính quyền các địa phƣơng đã quan tâm đến phát triển
kinh tế biển, tuy nhiên việc nhận thức vẫn chƣa đƣợc đầy đủ và đồng bộ từ các cấp
chính quyền và các ban nghành. Vai trò kinh tế biển trong phát triển kinh tế của các
tỉnh khu vực Nam Trung Bộ là rất lớn nhƣng do mô hình tổ chức quản lý kinh tế
biển phân tán tại các ngành kinh tế và qua các cấp chính quyền. Vì vậy các ngành
kinh tế khai thác đầu tƣ phát triển theo phạm vi hẹp của mình. Từ đó, dẫn đến quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển của mỗi địa phƣơng vẫn chƣa tập trung vào
một cơ quan có thẩm quyền quy hoạch, đồng thời vẫn chƣa có sự liên kết vùng
trong phát triển kinh tế biển của khu vực.
- Cần phải có một cơ quan làm đầu mối, tập trung quyền lực, có đủ thực
quyền để hoạch định vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển: vốn đầu tƣ rải rác theo
mục tiêu từng ngành, từng lĩnh vực nên phân tán không phát huy hiệu quả, chƣa tạo
đƣợc một chiến lƣợc đầu tƣ bài bản trong trung hạn, dài hạn. Chƣơng trình kinh tế
biển bao gồm các ngành kinh tế mũi nhọn nhƣ hải sản, vận tải biển, du lịch biển,
khai thác tài nguyên và an ninh biển là một chƣơng trình tổng hợp phải đặt trong
một mối quan hệ thống nhất thì mới phát triển bền vững đƣợc. Vấn đề quy hoạch
189
cho phát triển kinh tế biển, vấn đề khai thác biển, vấn đề bố trí sử dụng nguồn vốn
cho đầu tƣ phát triển phải đƣợc đặt trong sự chỉ đạo thống nhất.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của địa
phƣơng mình cho phù hợp với quy hoạch vùng đƣợc Chính phủ phê duyệt. Trong
quy hoạch phát triển của một địa phƣơng cần phản ánh các mục tiêu liên kết vùng,
nhằm đóng góp vào quá trình thực hiện có hiệu quả quy hoạch vùng. Các địa
phƣơng nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách riêng của tỉnh nhƣng phải bảo
đảm sự thống nhất trong toàn vùng với các nhiệm vụ, quyền hạn đã đƣợc phân cấp.
- Các tỉnh cần phối hợp trong khâu lập, thẩm định, quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển kinh tế biển của mỗi địa phƣơng nhằm tránh sự chồng
chéo, không phù hợp với định hƣớng chung của vùng.
- Các tỉnh chủ động tổ chức các hội nghị để bàn thảo về các vấn đề cần giải
quyết mang tính liên tỉnh cùng với sự tham gia của các bộ, ngành liên quan nhƣ: sử
dụng hiệu quả quỹ đất gắn với bố trí lại các khu công nghiệp nhằm khắc phục tình
trạng lãng phí đất; đào tạo nghề chất lƣợng cao để giải quyết vấn đề thiếu lao động
có kỹ năng; hệ thống giao thông kết nối liên tỉnh trong toàn vùng...
- Xây dựng quy hoạch phát triển các lĩnh vực kết cầu hạ tầng KT – XH, các
ngành sản phẩm chủ yếu và các đề án về cơ chế chính sách phối hợp phát triển các
ngành và lĩnh vực của các bộ, ngành triển khai trên địa bàn toàn khu vực.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nhƣ những phân tích ở phần trên, ta thấy rằng tất cả những nguồn vốn đầu tƣ
cho phát triển kinh tế biển từ nguồn NSNN, tín dụng ƣu đãi nhà nƣớc, tín dụng ngân
hàng, hay nguồn vốn nƣớc ngoài đều bị ảnh hƣởng bởi các chính sách, các quy định
của Nhà nƣớc. Chỉ thay đổi trong các chính sách này sẽ có tác động rất lớn đến việc
phát triển kinh tế biển trong thực tế. Vì vậy, cần hoàn thiện các chính sách nguồn
vốn, chính sách tín dụng nhằm làm cơ sở triển khai thống nhất trong quá trình thực
hiện. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành nhƣ sau:
3.3.1. Đối với Chính Phủ
Ban hành và thực hiện các chính sách ƣu đãi khuyến khích đầu tƣ phù hợp với
điều kiện của từng địa phƣơng và phù hợp với đặc thù các ngành kinh tế biển: Mặc
dù Luật Đầu tƣ và hệ thống chính sách khuyến khích đầu tƣ qua nhiều lần sửa đổi,
190
bổ sung, hoàn thiện và khắc phục đƣợc phần nào các hạn chế, vƣớng mắc, tạo điều
kiện thuận lợi, minh bạch, bình đẳng cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc song
trong thực tế ở vùng này, địa phƣơng kia lại có các điều kiện khác nhau nên hiệu
quả đầu tƣ cũng khác nhau. Cũng nhƣ vậy, các lĩnh vực, ngành nghề, quy mô khác
nhau thì hiệu quả đầu tƣ cũng khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm khó khăn của khu
vực Nam Trung Bộ nhƣ điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thị trƣờng còn nhiều hạn
chế, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém và từ những đặc thù của lĩnh vực kinh tế biển
nhƣ rủi ro cao, chịu ảnh hƣởng lớn bởi thiên nhiên, cần có những ƣu đãi riêng, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp, các chủ thể làm kinh tế biển sản xuất kinh doanh, có
nhƣ vậy nhà đầu tƣ mới an tâm đầu tƣ vào lĩnh vực kinh tế biển của địa phƣơng.
Việc ban hành cơ chế, chính sách về TDĐT phải có sự lựa chọn đối tƣợng
hƣởng ƣu đãi, có thứ tự ƣu tiên phát triển phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phƣơng, từng ngành nghề, tránh dàn trải, bao cấp. Cơ chế, chính sách phải đƣợc ban
hành đồng bộ cùng các thông tƣ hƣớng dẫn kịp thời, cụ thể, rõ ràng, có nhƣ thế việc
triển khai thực hiện chính sách mới đƣợc đồng bộ, nhanh chóng, giảm bớt các chi
phí phát sinh.
Ngoài ra, cần có các chính sách về đầu tƣ, chính sách về tài chính, tiền tệ,
chính sách về quản lý tài chính công cho phù hợp. Cơ chế quản lý tài chính đối với tổ
chức thực hiện phải đƣợc quy định cụ thể, đảm bảo cho tổ chức tài chính cân đối đƣợc
nguồn thu chi để tiến tới tự chủ về tài chính.
Cần có các cơ chế quản lý chặt chẽ, đảm bảo công khai, minh bạch nguồn tài
chính công, đồng thời giảm chi ngân sách tiến tới giảm bao cấp trong nền kinh tế và
bền vững nguồn tài chính công.
Cần quy định cụ thể mức hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm tàu cá hoặc có biện
pháp, chế tài quy định bắt buộc về mua bảo hiểm tàu cá nhằm tháo gỡ vƣớng mắc
cho ngành ngân hàng trong trƣờng hợp chủ tàu không mua bảo hiểm vẫn ra khơi
đánh bắt, nếu gặp sự cố rủi ro, ngành ngân hàng sẽ gánh khoản nợ xấu của các chủ
tàu này.
191
3.3.2. Đối với các Bộ ngành
* Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Một là, chỉ đạo các NHTM bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế theo dõi và giám sát
khoản vay riêng đối với các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu cá theo hƣớng
đảm bảo quá trình sử dụng tiền vay và trả nợ của ngƣ dân đƣợc giám sát chặt chẽ,
tăng cƣờng số lƣợng và chất lƣợng những đợt kiểm tra của ngân hàng và cán bộ cơ
quan chức năng với ngƣời vay.
Hai là, nghiên cứu có cơ chế xử lý nợ xấu riêng đối với cho vay các hộ ngƣ
dân đánh bắt xa bờ theo hƣớng hỗ trợ ngân hàng và các chủ tàu trong trƣờng hợp tàu
hoạt động không hiệu quả, không có nguồn thu trả nợ...
*Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thứ nhất, đề nghị Bộ tăng cƣờng quản lý hiệu quả bảo tồn biển, điều chỉnh
cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp khai hải thủy sản phù hợp với khả năng cho phép;
kiểm soát các nghề, ngƣ cụ cấm, khu vực và thời gian cấm khai thác, sử dụng chất
nổ, xung điện… nhằm thực hiện Nghị quyết 36/NQ/TW về Chiến lƣợc phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
Thứ hai, để hỗ trợ bà con ngƣ dân trong việc xây dựng phƣơng án kinh
doanh, Bộ NN&PTNT có thể phối hợp với một số đơn vị đóng tàu có uy tín, kinh
nghiệm để đƣa ra mức giá thành khung (dự kiến) đối với từng loại tàu (tàu vỏ thép,
tàu vỏ gỗ, tàu vật liệu mới), từng loại hình (đóng mới, nâng cấp)…
*Đối với Bộ Tài chính
Một là, đề nghị bộ ƣu tiên phân bổ vốn NSNN đúng và đủ theo nhu cầu đầu tƣ
phát triển cơ sở hạ tầng các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế biển của từng địa phƣơng.
Hai là, tạo cơ chế chủ động về thu và tự phân bổ NSNN tại địa phƣơng đối
với một số hạng mục, công trình trọng điểm của các địa phƣơng. Điều này, sẽ tạo
cho ngân sách địa phƣơng tính chủ động đối với một số nguồn thu trong phạm vi
địa phƣơng quản lý.
192
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Phát triển kinh tế biển là một trong những mục tiêu chiến lƣợc mà Đảng và Chính
phủ đặt ra trong thế kỷ 21. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, đòi hỏi phải huy động đƣợc
tối đa các nguồn lực trong xã hội đặc biệt là vốn đầu tƣ. Đây là điều kiện tiên quyết cho
sự phát triển các ngành nghề kinh tế biển. Để có thể huy động đƣợc các nguồn vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển đòi hỏi Nhà nƣớc phải tạo đƣợc môi trƣờng đầu tƣ ổn định,
hấp dẫn, hệ thống các chính sách thống nhất, cơ sở hạ tầng đồng bộ tiên tiến.
193
KẾT LUẬN
Thực hiện nghị quyết 36 – NQ/TW năm 2018 về “Chiến lƣợc phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” với mục tiêu
phải phấn đấu đƣa nƣớc ta trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển,
bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần giữ
vững ổn định và phát triển đất nƣớc; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT - XH với
đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trƣờng; có chính sách hấp dẫn nhằm thu
hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế biển; xây dựng các trung tâm kinh tế lớn
vùng duyên hải gắn với các hoạt động kinh tế biển làm động lực quan trọng đối với
sự phát triển của cả nƣớc. Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn
chế, yếu kém và khó khăn, thách thức trong phát triển bền vững kinh tế biển.
Duyên hải Nam Trung Bộ có bờ biển dài; có nhiều đầm, vịnh và nguồn tài
nguyên biển phong phú. Đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển,
khai thác đúng tiềm năng và lợi thế về biển. Để kinh tế biển khu vực phát triển đúng
với tiềm năng và lợi thế đó vấn đề đặt ra là phải có giải pháp hợp lý, đồng bộ về
nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế biển. Các vấn đề này đã đƣợc nêu ra và giải
quyết trong luận án, do vậy luận án này hoàn thành đƣợc các mục tiêu đặt ra.
Luận án đã làm rõ hơn đƣợc một số vấn về cơ bản về kinh tế biển và vốn đầu
tƣ cho việc phát triển kinh tế biển. Ngoài ra luận án cũng đã làm rõ đƣợc vai trò của
kinh tế biển trong phát triển nền kinh tế, sự cần thiết của vốn đối với việc phát triển
kinh tế biển và nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn đầu tƣ phát
triển kinh tế biển. Luận án cũng đã phân tích đánh giá đƣợc thực trạng nguồn vốn
đầu tƣ cho kinh tế biển, đánh giá đƣợc thực trạng phát triển kinh tế biển Nam Trung
Bộ trong những năm qua nhƣ những kết quả đạt đƣợc; những thách thức, những vấn
đề đặt ra để kinh tế biển của khu vực phát triển đúng với tiềm năng và lợi thế của
nó. Trên cơ sở lý luận, thực trạng và định hƣớng về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh
tế biển của khu vực, luận án đã đƣa ra một hệ thống các giải pháp về vốn cho việc
phát triển kinh tế biển trên địa bàn khu vực Nam Trung Bộ theo hƣớng hoàn thiện
về cơ chế chính sách, hình thức quản lý để đáp ứng đƣợc nhu cầu và lợi thế đang có.
194
HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN
Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển là vấn đề rộng, phức tạp và phải phân
tích trên cả hai góc độ là huy động vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên, do hạn chế về
khả năng phân tích, tiếp cận số liệu, kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung luận án
giới hạn phạm vi nghiên cứu tập trung trên góc độ huy động vốn mà chƣa đi sâu vào
phân tích sử dụng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển, đây sẽ là hƣớng nghiên
cứu cho các đề tài nghiên cứu sau này.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song luận án không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học để công trình nghiên cứu hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Tất Thắng (2007), Chiến lƣợc kinh tế biển: Cách tiếp cận và những nội dung
chính, kỷ yếu hội thảo, Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, tháng 12/2007.
[2] Bùi Tất Thắng (2008), “Chiến lƣợc kinh tế biển - một số kinh nghiệm thế giới”,
tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng số 218 số tháng 6 năm 2008.
[3] Bùi Tất Thắng - TS Lƣu Đức Hải – TS Trần Hồng Quang (2014), Viện chiến
lƣợc phát triển, “Hƣớng tới một nền kinh tế phát triển Bền Vững”, Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
[4] Bùi Tất Thắng (2014), “ Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung
Bộ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện ngân hàng.
[5] Bùi Thị Minh Thu, Phan Anh Tú (2015), “Tác động của môi trƣờng đầu tƣ đến
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Thành phố Đà Nẵng”, tạp chí Khoa học xã hội miền
trung, số 03 (35) – 2015.
[6] Bùi Thị Thanh Hƣơng (2011), “ Phát triển kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và
một số vấn đề đối với Việt Nam”, tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số tháng 8
năm 2011.
[7] Chu Minh Anh, Nguyễn Phƣơng Thanh (2016), “ Kinh nghiệm của một số nƣớc
trong việc thu hút FDI vào lĩnh vực công nghệ cao và hàm ý cho Việt Nam”, tạp chí
Kinh tế và Dự báo số tháng 10 năm 2016.
[8] Chu Đức Dũng (2011), Chiến lƣợc phát triển kinh tế Biển Đông của một số
nƣớc Đông Á – Tác động và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam, Đề tài cấp Nhà
nƣớc.
[9] Cấn Văn Lực (2014), “ Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
- xã hội của khu vực Nam Trung bộ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện ngân
hàng.
[10] Dƣơng Trọng Trung (2018), “Chính sách phát triển kinh tế biển của một số
Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Học
viện Khoa học Xã hội năm 2018.
[11] Dƣơng Kim Thâm, Hoàng Minh Lỗ, Lƣơng Hải Tâm: Chiến lƣợc khai thác
biển của Trung Quốc, Nxb Đại học Công nghiệp Vật lý Trung Hoa, 1990.
[12] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
[13] Đoàn Vĩnh Tƣờng (2014) , “Một số khuyến nghị thúc đẩy tín dụng cho phát
triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện
ngân hàng.
[14] Đào Duy Quát và Phạm Văn Linh (2008), Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ
quyền biển đảo Việt Nam, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2008, tr.33.
[15] Đoàn Vĩnh Tƣờng, Luận án tiến sỹ “ Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh
tế biển trên đại bàn tỉnh Khánh Hòa”.
[16] Đỗ Ngọc Toàn (2012), “Tiến trình phát triển kinh tế biển và chiến lƣợc hiện
nay của Trung Quốc”, tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 7 (131) -2012.
[17] Đỗ Văn Tính (2013), “Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh
tế trọng điểm miền trung”, tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 424, tháng 9/2013.
[18] Đỗ Phú Trần Tình (2009), Giáo trình lập và thẩm định dự án đầu tƣ, NXB Giao
thông vận tải, TP. Hồ Chí Minh.
[19] Lại Lâm Anh (2012), “Phát triển kinh tế biển của Trung Quốc”, tạp chí Những
vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới số 12 (200) năm 2012.
[20] Lại Lâm Anh (2013), “Phát triển kinh tế biển của Singapore”, tạp chí Những
vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới số 11 (211) năm 2013.
[21] Lại Lâm Anh (2013), “Quản lý kinh tế biển: Kinh nghiệm Quốc tế và vận dụng
vào Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam,
Học viện Khoa học Xã hội năm 2013.
[22] Lại Lâm Anh (2014) Phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia,
Singapore và gợi ý chính sách cho Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội.
[23] Lê Thị Hiếu Thảo (2107), “Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò nguồn nhân
lực trong phát triển kinh tế biển ở Việt Nam hiện nay”, tạp chí Công thƣơng số 4 +
5, tháng 4 năm 2017.
[24] Lê Xuân Sinh (2005), Giáo trình Kinh tế thủy sản, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
[25] Lê Viết Chữ (2014), “ Liên kết vùng, giải pháp hữu hiệu phát huy sức mạnh
tổng hợp vùng duyên hải miền Trung”, phát biểu tại “ Diễn đàn kinh tế
miền Trung giải pháp huy động sức mạnh miền Trung trong giai đoạn mới”, Đà
Nẵng tháng 8 năm 2014.
[26] Lê Nguyễn, “Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển Việt Nam”, Tạp chí Thƣơng
mại số 13 năm 2007.
[27] Lê Văn Minh (2006), “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tƣ phát triển khu
du lịch”, Đề tài cấp Bộ.
[28] Luật số 67/2014/QH 13, Luật đầu tƣ, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014, tr
2.
[29] Hà Nam Khánh Giao, Lê Quan Huy, Nguyễn Thị Cẩm Hồng, Huỳnh Diệp
Trâm Anh (2015), „Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu
tƣ vào tỉnh Cà Mau‟, Tạp chí Khoa học Đại học Mở TP Hồ Chí số 5, trang 38 -49.
[30] Hà Thị Thanh Thủy, Đỗ Diệu Linh (2017), “Kinh tế biển xanh của Mỹ, Trung
Quốc và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, tạp chí Nghiên cứu kinh tế số
7 (470) tháng 7 năm 2017.
[31] Hoàng Xuân Hòa (2018), “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế biển Việt
Nam”, tạp chí Kinh tế và Phát triển số 256 tháng 10 năm 2018.
[32] Huỳnh Văn Đặng (2017), “ Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển kinh tế
biển tại Bình Định”, tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội, số 144 tháng 12
năm 2017.
[33] Huỳnh Văn Đặng (2017), “Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển thế giới và gợi
ý cho tỉnh Bình Định” tạp chí kinh tế và dự báo 2017 số 265(666).
[34] Hoàng Hồng Diệp (2017), “Những nhân tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng khai thác
hải sản của đội tàu xa bờ vùng duyên hải Nam Trung Bộ: Một cách tiếp cận thực
nghiệm”, tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 33, số 3 trang 1- 10.
[35] Hoàng Thanh Nga (2018), “Kinh tế biển – Khái niệm và phân loại các phƣơng
pháp tiếp cận trên Thế giới và Việt Nam”, tạp chí Phát triển Khoa học và Công
nghệ, tập 2 số 1 năm 2018.
[36] Huỳnh Văn Thanh (2002), Giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững và có
hiệu quả kinh tế biển thành phố Đà Nẵng, đề tài Khoa học cấp Thành Phố, Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ, UBND tỉnh Đà Nẵng, 2002, tr.3.
[37] Hồ Văn Hoành (2013), “ Sáu nhóm giải pháp phát triển kinh tế biển”, báo điện
tử Chính Phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
[38] Kỷ yếu hội thảo khoa học (2017), “Phát triển bền vững kinh tế biển: từ thực
tiễn chính sách đến thực tiễn Việt Nam hiện nay”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
[39] Ngô Trần Xuất (2017), “Xu hƣớng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và giải pháp
để thu hút vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung”, tạp chí Khoa học xã hội miền
trung, số 2 (46) – 2017.
[40] Ngô Văn Thiện (2017), “Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú
Quốc”, luận án tiến sĩ kinh tế.
[41] Nguyễn Đình Thọ & ctg (2005), “Điều tra đánh giá thực trạng môi trƣờng đầu
tƣ tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã hội đầu tƣ phát
triển”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang.
[42] Nguyễn Trọng Tuấn (2016), “Phát triển kinh tế biển ở một số nƣớc và bài học
cho Việt Nam”, tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 3 năm 2016.
[43] Nguyễn Trọng Tuấn (2016), “Những giải pháp phát triển kinh tế biển Việt
Nam trong bối cảnh mới”, tạp chí Kinh tế và Dự báo số 6 năm 2018.
[44] Nguyễn Tuấn Lộc, Nguyễn Thị Tuyết (2013), „Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
hài lòng của nhà đầu tƣ: Trƣờng hợp nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng‟, Tạp chí
nghiên cứu và trao đổi, số (tháng 7 - 2013).
[45] Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018), “Phát triển kinh tế biển: nghiên cứu trƣờng hợp
của tỉnh Bình Định”, luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam, Học viện Khoa học Xã hội.
[46] Nguyễn Thị Bích Diệp, Luận văn thạc sỹ “ Dịch vụ cảng biển và phát triển
dịch vụ cảng biển ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế”.
[47] Nghị quyết số 36 – NQ/TW về Chiến lƣợc phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
[48] Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa X về chiến lƣợc Biển Việt Nam đến năm 2020.
[49] Nguyễn Văn Hƣờng, “Bàn về kinh tế biển”, Tạp chí Hoạt động khoa học kỹ
thuật số 5 năm 1996.
[50] Nguyễn Cảnh Hiệp (2016), “Đổi mới hoạt động TDĐT và TDXK của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 8 (459).
[51] Nguyễn Bạch Nguyệt – Từ Quang Phƣơng (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tƣ,
Nhà xuất bản Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, tr 49 -52.
[52] Nguyễn Đẩu (2005), Huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển kinh tế thành
phố Đà Nẵng - thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
[53] Nguyễn Thanh Toàn (2011), Giáo trình Sinh thái kinh tế biển, Trƣờng Đại học
Cần Thơ.
[54] Nguyễn Xuân Thiên (2015), “Tăng cƣờng liên kết vùng kinh tế trọng điểm
Trung Bộ để thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển ngành du lịch”, tạp chí Nghiên
cứu Đông Nam Á, tháng 7 năm 2015.
[55] Phạm Thị Thanh Bình (2009), “Giải pháp phát triển kinh tế biển Việt Nam”,
trang báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam.
[56] Phan Ngọc Phƣơng Mai, Hồ Công Hƣờng (2014) , “Phát triển kinh tế ven biển
ở nƣớc ta theo tinh thần chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020” Tạp chí thông tin
đối ngoại, số tháng 7 năm 2014.
[57] Phùng Xuân Nhạ (2000), “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phục vụ công nghiệp
hóa ở Malaixia – kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Nhà xuất bản thế giới năm 2000.
[58] Niên giám thống kê Việt Nam 2015 – 2019, NXB Thống kê.
[59] Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
[60] Tô Ngọc Hƣng (2014) “ Thực trạng và giải pháp về vốn đầu tƣ cho kinh tế biển
khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện Ngân hàng.
[61] Từ Quang Phƣơng và Phạm Văn Hùng (2012), Giáo trình Kinh tế đầu tƣ, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[62] Trƣơng Minh Tuấn (2014), “ Việt Nam với mục tiêu phát triển kinh tế biển,
đảo bền vững trong “thế kỷ của đại dƣơng”, báo điện tử của Trung tâm điều tra tài
nguyên – môi trƣờng biển.
[63] Trần Mạnh Linh, “Tìm vốn cho kết cấu hạ tầng”,Tạp chí Kinh tế và Dự báo số
7/2013.
[64] Trần Ngọc Thơ (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Kinh
tế, TP. Hồ Chí Minh.
[65] Võ Văn Bình (2017), Thực trạng và giải pháp tăng cƣờng nguồn vốn đầu tƣ
phát triển kinh tế biển, đảo Việt Nam; tạp chí Công thƣơng số tháng 8 năm 2017.
[66] Vũ Thanh Ca (2018), “Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam: thực trạng, tiềm
năng, thách thức và đề xuất giải pháp”, tạp chí Môi trƣờng, số tháng 4 năm 2018.
[67] Vũ Thị Phƣơng Dung (2015), “Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển của Trung
Quốc”, tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 5 (165) năm 2015.
Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản lao động –
xã hội, Hà Nội.
[68] Xu Zhibin: Kinh tế biển và khoa học kinh tế biển, Tạp chí Khoa học biển,
1995.
[69] Xu Zhibin (2003), Ba cấp độ của nền kinh tế biển.
[70] Yang Jinsen (1984), Phát triển kinh tế biển phải thực hiện cách tiếp cận cân
bằng, Viện nghiên cứu Bắc Kinh, Trung Quốc, 1984.
[71] Website: www.vasi.gov.vn/, Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam.
[72] Website: www.vinamarine.gov.vn, Tổng cục hàng hải Việt Nam.
[73] Website: www.tongcucthuysan.gov.vn, Tổng cục thủy sản Việt Nam.
[74] Website: www.vasep.com.vn, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam, bài viết “ Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam”, (2018).
Tiếng Anh
[75] Agnieszka Chidlow & Stephen Young (2008), Regional Determinants of FDI
Distribution in Poland, William Davidson Institute,The University of
Michigan.
[76] Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris (1999), “Measuring Maine‟s
Marine Economy”, Maine Policy Review của trƣờng Đại học Maine.
[77] Kangning Xu (2010), „Attracting Foreign Direct Investment in Developing
Countries: Determinants and Policies-A Comparative Study between Mo zambique and
China’. International Journal of Financial Research, vol 3, no 4.
[78] Kinda (2010), ‘Increasing private capital flows to developing countries‟,
Econometrics and International Development, vol 2. [79] Le Thi Lan and Nguyen Duc Viet (2018), Factors Affects Investment Decisions
of Enterprises into Vietnam's Economic Zones Journal of Business and
Management Sciences, 6(2), 43-49.
[80] Charles S. Colgan (2007): “AGuide to the Measurement of the Market Dat for
the Ocean and Coastal Economy in the National Ocean Economics Program”.
[81] Nathan Associates (1974), Gross product originating from ocean-related
activities, Bureau of Economic Analysis, Washington DC.
[82] Ning Zang (2011), Foreign Direct Investment in China: Determinants and
Impact, Thesis for the degree of Doctor of Philosophy in Management
Studies, The University of Exeter, Cornwall, UK.
[83] Paul A. Samuelson (2002), Microeconomics. 19th Edition, McGrawHillIrwin.
[84] Park Dr. Kwang Seo, Kildow Dr. Judith T., Rebuilding the Classification
System of the Ocean Economy, Journal of Ocean and Coastal Economics, Vol.2014:
Iss.1, Article 4. [Online]. Available: https://cbe.miis.edu/joce/vol2014/iss1/4/.
[85] Pugh D., L. Skinner (1996), An analysis of marinerelated activities in the UK
economy and supporting science and technology, IACMST Information Document
N0 5, Southampton: Inter-Agency, pp. 52.
[86] Rui Zhao, Stephen Hynes, Guang Shun He (2014), Defining and quantifying
China‟s Ocean economy, Marine Policy, Vol. 43, pp.164-173, 2014.
Số phiếu: ……...
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào Anh (Chị), là nghiên cứu sinh tại Học viên Ngân hàng. Hiện tôi
đang nghiên cứu đề tài về “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho
phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”.
Kính mong anh (chị) dành chút ít thời gian để trả lời cho một số câu hỏi sau
đây. Xin lƣu ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả các quan điểm của
anh (chị) đều có giá trị nghiên cứu cho chúng tôi.
Mọi thông tin mà Quý vị cung cấp sẽ đƣợc giữ kín và chỉ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.
Các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu, vui lòng liên hệ với tôi qua số
điện thoại: 0912076505, hoặc email nguyenlenguyendung@tckt.edu.vn.
Rất mong nhận đƣợc sự cộng tác từ anh(chị).
Xin chân thành cảm ơn!
I – THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1. Họ tên cá nhân: …………………………..Số điện thoại:…………………………
2. Giới tính: □ Nam □ Nữ
3. Độ tuổi: □ Dƣới 30 tuổi □ Từ 30 đến dƣới 40 tuổi
□ Từ 40 đến 50 tuổi □ Trên 50 tuổi
4. Đia phƣơng công tác:
□ Đà Nẵng □ Quảng Nam □ Quảng Ngãi □ Bình Định
□ Phú Yên □ Khánh Hòa □ Bình Thuận □ Ninh Thuận
5. Đơn vị công tác:
□ UBND □ Sở Kế hoạch- Đầu tƣ □ NHNN □ NHPT
□ NHTM □ Sở tài nguyên môi trƣờng □ Doanh nghiệp
6. Thời gian công tác của anh/chị ở vị trí hiện tại?
□ Dƣới 1 năm
□ Từ 1 đến dƣới 3 năm
□ Từ 3 đến dƣới 5 năm □ Từ 5 năm trở lên
II. ANH (CHỊ) CHO BIẾT MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý CỦA ANH (CHỊ) VỀ CÁC VẤN
ĐỀ SAU:
Anh (chị) nêu ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào một trong các ô từ 1 - 5 tƣơng
ứng với mức độ đồng ý của các anh (chị).
1 2 4 5 3
Hoàn toàn Không đồng ý Không có ý Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý kiến
Ví dụ: Câu 1, anh (chị) hoàn toàn không đồng ý với ý kiến tỷ lệ lạm phát có ảnh hƣởng
quan trọng đến vốn đầu tƣ cho kinh tế biển Quảng Ngãi thì đánh dấu X vào ô số 1, nếu
không đồng ý thì đánh dấu X vào ô số 2, nếu không có ý kiến thì đánh dấu X vào ô số 3,
nếu đồng ý thì đánh dấu X vào ô số 4, nếu hoàn toàn đồng ý thì đánh dấu X vào ô số 5.
Cảm ơn anh/chị đã dành thời gian hỗ trợ cho tác giả nghiên cứu!
Mức độ STT Nội dung câu hỏi 1 2 3 4 5
1 Theo anh/chị thì các yếu tố sau có ảnh hƣởng đến
huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
khu vực Nam Trung Bộ?
A Thu nhập bình quân đầu ngƣời
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
B Tỷ lệ lạm phát
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
C Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
D Công tác quản lý, thủ tục hành chính
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
E Chính sách của Chính phủ
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
F Chính sách tài chính tiền tệ
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
2 Theo anh/chị thì các yếu tố sau có ảnh hƣởng đến
huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
khu vực Nam Trung Bộ?
A Vị trí địa lý
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
B Điều kiện khí hậu
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
C Tiềm năng biển
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
3 Theo anh/chị thì các yếu tố sau có ảnh hƣởng đến
huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
khu vực Nam Trung Bộ?
A Cơ sở vật chất
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
B Hệ thống đƣờng xá
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
C Hệ thống điện, nƣớc
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
Các dịch vụ công
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
4 Theo anh/chị đánh giá thì những nhân tố sau đây,
có phải là ƣu thế đối với doanh nghiệp khi huy
động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển?
A Nguồn vốn lớn
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
B Chi phí sử dụng vốn thấp
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
C Đội ngũ nhân viên có trình độ, công nghệ cao
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
D Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cao
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
E Quy định của chủ thể làm kinh tế biển đơn giản, chặt
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
chẽ, tiết kiệm thời gian
5 Khi lựa chọn khu vực đầu tƣ, anh/chị đánh giá
mức độ quan tâm của nhà đầu tƣ vào chất lƣợng
nguồn nhân lực xét trên các yếu tố sau?
A Độ tuổi
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
B Kinh nghiệm sản xuất
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
C Thời gian cƣ trú
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
D Thu nhập
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
E Tính ổn định của công việc
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
F Khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
6 Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về
những nhận định sau đối với vốn đầu tƣ cho phát
triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ?
Số vốn đầu tƣ lớn A
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
Số doanh nghiệp nhiều B
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
Ngành nghề đầu tƣ đa dạng C
☐ ☐ ☐ ☐ ☐
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN SÂU (Dành cho các chuyên gia) Kính thƣa Quý vị!
Tên tôi là Nguyễn Lê Nguyên Dung, là nghiên cứu sinh tại Học viên Ngân
hàng. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”.
Kính mong Quý vị bớt chút thời gian quý báu để trả lời bảng hỏi dƣới đây. Ý
kiến đóng góp của quý vị sẽ là nguồn thông tin quan trọng giúp tôi hoàn thành
nghiên cứu của mình.
Mọi thông tin mà Quý vị cung cấp sẽ đƣợc giữ kín và chỉ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.
Các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu, vui lòng liên hệ với tôi qua số
điện thoại: 0912076505, hoặc email nguyenlenguyendung@tckt.edu.vn.
Trân trọng cảm ơn Quý vị!
PHẦN 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Qúy vị vui lòng đánh dấu vào lựa chọn tương ứng
1. Họ tên cá nhân: ………………………..Số điện thoại:………………………
2. Giới tính: □ Nam □ Nữ
3. Độ tuổi: □ Dƣới 30 tuổi □ Từ 30 đến dƣới 40 tuổi
□ Từ 40 đến 50 tuổi □ Trên 50 tuổi
4. Đia phƣơng công tác:
□ Đà Nẵng □ Quảng Nam □ Quảng Ngãi □ Bình Định
□ Phú Yên □ Khánh Hòa □ Bình Thuận □ Ninh Thuận
5. Đơn vị công tác:
□ UBND □ Sở Kế hoạch- Đầu tƣ □ NHNN □ NHPT
□ NHTM □ Sở tài nguyên môi trƣờng □ Doanh nghiệp
6. Thời gian công tác của anh/chị ở vị trí hiện tại?
□ Dƣới 1 năm
□ Từ 1 đến dƣới 3 năm
□ Từ 3 đến dƣới 5 năm □ Từ 5 năm trở lên
PHẦN 2. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ Qúy vị vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn tương ứng
Theo quý vị, nhân tố nào ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu
vực Nam Trung Bộ? Các nhân tố đó ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
Các nhân tố Đồng ý Không đồng ý Ghi chú (Tác động +/-)
1. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô (VM)
Thu nhập bình quân đầu ngƣời ☐ ☐ ☐
Tỷ lệ lạm phát
☐
☐
☐
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
☐
☐
☐
Công tác quản lý, thủ tục hành chính
☐
☐
☐
Chính sách của Chính phủ
☐
☐
☐
Chính sách tài chính tiền tệ
☐
☐
☐
2. Môi trƣờng tự nhiên (TN)
Vị trí địa lý
☐
☐
☐
Điều kiện khí hậu
☐
☐
☐
Tiềm năng biển
☐
☐
☐
Cơ sở vật chất 3. Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS) ☐
☐
☐
Hệ thống đƣờng xá
☐
☐
☐
Hệ thống điện, nƣớc
☐
☐
☐
Các dịch vụ công
☐
☐
☐
4. Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển (NL)
Nguồn vốn lớn
☐
☐
☐
Chi phí sử dụng vốn thấp
☐
☐
☐
Đội ngũ nhân viên có trình độ, công nghệ cao
☐
☐
☐
Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cao
☐
☐
☐
Quy định của chủ thể làm kinh tế biển đơn giản,
☐
☐
☐
chặt chẽ, tiết kiệm thời gian
5. Chất lƣợng nguồn nhân lực
Độ tuổi
☐
☐
☐
Kinh nghiệm sản xuất
☐
☐
☐
Thời gian cƣ trú
☐
☐
☐
Thu nhập
☐
☐
☐
Tính ổn định của công việc
Khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
☐
☐
☐
☐
☐
☐
6. Quý vị nhận thấy vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi thể hiện ở các khía cạnh sau: Số vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
☐
☐
☐
Số doanh nghiệp đầu tƣ cho kinh tế biển
☐
☐
☐
Ngành nghề đầu tƣ
☐
☐
☐
Quý vị có bổ sung thêm nhân tố nào ngoài các nhân tố trên không? Liệt kê: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn quý vị đã tham gia thảo luận Kính chúc quý vị sức khỏe và thịnh vƣợng
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ
Chào các anh, chị! Trƣớc tiên, xin cảm ơn anh, chị đã dành thời gian để tham gia buổi phỏng
vấn, thảo luận ngày hôm nay.
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”. Những câu trả lời của các anh, chị sẽ giúp tôi kiểm tra và bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ.
Dựa trên những thông tin thu thập đƣợc từ các buổi phòng vấn đối với chuyên gia, các nghiên cứu trƣớc đây và khung phân tích, bảng câu hỏi khảo sát chi tiết với thang đo từng tiêu chí đƣợc thiết kế. Trong buổi thảo luận ngày hôm nay, tôi mong các anh, chị dành thời gian đọc qua bảng câu hỏi khảo sát và cho ý kiến về mức độ chính xác, rõ ràng của từ ngữ cũng nhƣ khả năng hiểu của các phát biểu trong bảng câu hỏi.
Nhằm đảm bảo tính khách quan và bảo mật thông tin cho ngƣời tham gia khảo sát, buổi thảo luận này sẽ ẩn danh các anh, chị; mọi thông tin cá nhân của các anh, chị sẽ đƣợc bảo mật và chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu. (1) Sau khi đọc nội dung bảng khảo sát, anh chị vui lòng khoanh tròn (O) vào những nội dung mà anh chị cho rằng chƣa rõ ràng (2) Vui lòng sửa trực tiếp vào những nội dung chƣa thực sự rõ ràng (3) Vui lòng dùng ký hiệu (X) để loại bỏ những câu mà anh/ chị cho rằng nên loại khỏi bảng hỏi (4) Về cơ bản anh chị cảm thấy nội dung bảng hỏi: Rất rõ ràng – dễ hiệu và làm theo hƣớng dẫn
Phức tạp – nhƣng vẫn có thể làm theo hƣớng dẫn
Quá phức tạp – không thể trả lời và làm theo hƣớng dẫn
Khác
(5) Ý kiến góp ý của anh/ chị: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn anh, chị đã tham gia thảo luận
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ 1. Thống kê mô tả: Thành phần nhóm giới tính, độ tuổi, địa phƣơng công tác, đơn vị công tác, thời gian công tác.
GIOITINH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Nam
524
61.6
61.6
61.6
Nữ
326
38.4
38.4
100.0
Total
850
100.0
100.0
TUOI
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Dƣới 30 tuổi
17.3
17.3
17.3
147
Từ 30 đến dƣới 40 tuổi
35.8
35.8
53.1
304
Từ 40 đến 50 tuổi
28.6
28.6
81.6
243
Trên 50 tuổi
18.4
18.4
100.0
156
Total
100.0
100.0
850
DIAPHUONGCONGTAC
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Đà Nẵng
111
13.1
13.1
13.1
Quảng Nam
121
14.2
27.3
14.2
Quảng Ngãi
169
19.9
47.2
19.9
Bình Định
131
15.4
62.6
15.4
Phú Yên
87
10.2
72.8
10.2
Khánh Hòa
75
8.8
81.6
8.8
Bình Thuận
87
10.2
91.9
10.2
Ninh Thuận
69
8.1
100.0
8.1
Total
850
100.0
100.0
DONVICONGTAC
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
17.3
17.3
17.3
Valid
UBND
147
20.0
20.0
37.3
Sở Kế hoạch- Đầu tƣ
170
10.9
10.9
48.2
NHNN
93
9.6
9.6
57.9
NHPT
82
20.8
20.8
78.7
NHTM
177
9.1
9.1
87.8
Sở tài nguyên môi trƣờng
77
12.2
12.2
100.0
Doanh nghiệp
104
100.0
100.0
Total
850
THOIGIANCONGTAC
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Dƣới 1 năm
42
4.9
4.9
4.9
Từ 1 đến dƣới 3 năm
95
11.2
11.2
16.1
Từ 3 đến dƣới 5 năm
205
24.1
24.1
40.2
Từ 5 năm trở lên
508
59.8
59.8
100.0
Total
850
100.0
100.0
2. Thống kê mô tả: các thang đo của các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu
tƣ cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
850
1
1.163
5
3.48
VM1
850
1
1.150
5
3.49
VM2
850
1
1.170
5
3.59
VM3
850
1
1.145
5
3.77
VM4
850
1
1.145
5
3.63
VM5
850
1
1.408
5
3.05
VM6
850
1
1.254
5
3.33
TN1
850
1
1.217
5
3.64
TN2
850
1
1.140
5
3.62
TN3
850
2
5
3.01
.737
CS1
850
2
5
3.06
.841
CS2
850
2
5
3.11
.844
CS3
850
2
5
3.12
.821
CS4
850
2
5
3.38
.855
NL1
850
1
5
3.17
.811
NL2
850
1
5
3.22
.765
NL3
850
2
5
3.62
.852
NL4
850
1
5
2.99 1.379
NL5
850
1
5
3.53
.828
CL1
850
1
5
3.60
.912
CL2
850
1
5
3.53
.871
CL3
850
1
5
3.95
.916
CL4
850
1
5
3.59
.878
CL5
850
1
5
3.62
.901
CL6
850
1
5
3.47
.904
VĐT1
850
1
5
3.15
.906
VĐT2
850
1
5
3.22
.791
VĐT3
850
Valid N (listwise)
PHỤ LỤC 5 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
Phục lục 5.1: Thang đo Vĩ mô
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.799
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
VM1
17.53
18.143
.645
.747
VM2
17.51
17.911
.683
.739
VM3
17.42
17.793
.681
.739
VM4
17.24
18.001
.676
.741
VM5
17.38
17.340
.759
.721
VM6
17.95
22.993
.067
.888
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.888
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
VM1
14.48
15.390
.685
.873
VM2
14.46
15.236
.717
.866
VM3
14.36
15.084
.720
.865
VM4
14.18
15.252
.719
.865
VM5
14.32
14.681
.798
.847
Phục lục 5.2: Thang đo tự nhiên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.851
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
TN1
7.27
4.718
.692
.821
TN2
6.95
4.757
.721
.792
TN3
6.97
4.940
.754
.764
Phụ lục 5.3: Thang đo cơ sở vật chất
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.842
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
CS1
9.28
4.278
.767
.766
CS2
9.24
4.049
.710
.785
CS3
9.19
4.189
.653
.811
CS4
9.18
4.435
.592
.836
Phụ lục 5.4: Thang đo Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.653
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
NL1
13.01
5.987
.695
.472
NL2
13.22
6.546
.584
.530
NL3
13.17
6.688
.595
.533
NL4
12.77
6.566
.535
.546
NL5
13.40
7.698
.004
.866
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.866
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
NL1
10.01
4.079
.836
.776
NL2
10.23
4.670
.676
.844
NL3
10.17
4.773
.700
.835
NL4
9.78
4.574
.658
.853
Phụ lục 5.5: Thang đo Chất lƣợng nguồn nhân lực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
6
.877
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
CL1
18.30
12.833
.659
.859
CL2
18.22
12.318
.669
.858
CL3
18.29
12.738
.633
.864
CL4
17.88
12.465
.638
.863
CL5
18.23
12.020
.761
.842
CL6
18.21
12.030
.734
.846
Phụ lục 5.6: Thang đo Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.819
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
VĐT1
6.37
2.340
.661
.764
VĐT2
6.69
2.226
.716
.704
VĐT3
6.62
2.681
.648
.778
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA)
Kết quả EFA của thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế
biển Nam Trung Bộ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.809
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
10445.018
231
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
1
25.733
5.661
25.733
25.733
3.768
5.661
25.733
17.127
17.127
2
41.711
3.515
15.979
41.711
3.506
3.515
15.979
15.934
33.061
3
53.014
2.487
11.303
53.014
2.867
2.487
11.303
13.034
46.095
4
61.631
1.896
8.617
61.631
2.774
1.896
8.617
12.610
58.705
5
7.889
1.736
7.889
69.520
6
.697
3.167
72.687
7
.679
3.087
75.774
8
.604
2.747
78.521
9
.563
2.558
81.080
10
.515
2.342
83.421
11
.495
2.250
85.672
12
.441
2.004
87.676
13
.403
1.833
89.510
14
.372
1.691
91.200
15
.332
1.511
92.711
16
.313
1.425
94.136
17
.260
1.181
95.317
18
.248
1.125
96.443
19
.229
1.042
97.484
20
.219
.995
98.479
21
.197
.897
99.376
1.736
10.815
69.520
69.520
2.379
22
.137
.624
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.844
CL5
.834
CL6
.773
CL2
.747
CL4
.745
CL1
.727
CL3
.877
VM5
.815
VM2
.800
VM3
.785
VM4
.775
VM1
.907
NL1
.792
NL3
.787
NL2
.744
NL4
.868
CS1
.846
CS2
.801
CS3
.735
CS4
.869
TN3
.847
TN2
.828
TN1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.710
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
912.134
3
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
2.206
73.543
73.543
73.543
73.543
2
.452
15.074
88.617
2.206
3
.341
11.383
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
VĐT2
.882
VĐT1
.848
VĐT3
.842
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
Phụ lục 7.1: Kết quả ma trận tƣơng quan Pearson
Correlations
VM
TN
CS
NL
ND
TH
VM
Pearson Correlation
1
.240**
.157**
.521**
.362**
.200**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
850
850
850
850
850
850
N
TN
Pearson Correlation
.240**
.451**
.280**
.015
1
.297**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.666
.000
N
850
850
850
850
850
850
CS
Pearson Correlation
.157**
.447**
1
.226**
.012
.297**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.723
.000
N
850
850
850
850
850
850
NL
Pearson Correlation
.362**
.545**
1
.253**
.280**
.226**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
850
850
850
850
850
850
CL
Pearson Correlation
.200**
.253**
.015
.012
1
.312**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.666
.723
.000
N
850
850
850
850
850
850
VĐT
Pearson Correlation
.521**
.545**
.312**
.451**
.447**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
850
850
850
850
850
850
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Phụ lục 7.2: Kết quả mô hình hồi quy
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
1
.760a
.577
.575
.4852399
a. Predictors: (Constant), ND, CS, VM, TN, NL
ANOVA
VĐT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.002
1
.002
.003
.955
Within Groups
470.171
848
.554
Total
470.173
849
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
t
Sig.
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-.684
.128
-5.338
.000
VM
.226
.019
.291
11.860
.000
.831
1.203
TN
.156
.017
.222
9.095
.000
.843
1.186
CS
.303
.026
.272
11.447
.000
.886
1.128
NL
.291
.027
.272
10.706
.000
.778
1.286
CL
.191
.025
.179
7.650
.000
.915
1.093
a. Dependent Variable: VĐT
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Condition
Model Dimension
Eigenvalue
Index
(Constant)
VM
TN
CS
NL
CL
1
1
5.811
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
2
.06
.76
.01
.01
.08
.065
9.421
.01
3
.75
.03
.17
.00
.04
.048
10.963
.02
4
.13
.17
.59
.02
.24
.036
12.666
.00
5
.06
.03
.01
.95
.18
.026
14.826
.01
6
.00
.01
.22
.03
.45
.013
21.218
.96
a. Dependent Variable: TH
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI (ANOVA)
Phụ lục 8.1: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Test of Homogeneity of Variances
VĐT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1
848
.562
.336
ANOVA
VĐT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.002
.003
.955
1
.002
Within Groups
470.171
848
.554
Total
470.173
849
Phụ lục 8.2: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo tuổi
Test of Homogeneity of Variances
VĐT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3
846
.529
.739
ANOVA
VĐT
F
Sum of Squares
df
Mean Square
Sig.
3
.254
Between Groups
.761
.457
.712
846
.555
Within Groups
469.412
849
Total
470.173
Phụ lục 8.3: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo địa phƣơng công tác
Test of Homogeneity of Variances
VĐT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.435
7
842
.018
ANOVA
VĐT
F
Sum of Squares
df
Mean Square
Sig.
.524
.817
Between Groups
2.038
7
.291
Within Groups
468.136
842
.556
Total
470.173
849
Phụ lục 8.4: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo đơn vị công tác
Test of Homogeneity of Variances
VĐT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
6
843
.706
.631
ANOVA
VĐT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.547
6
.424
.765
.597
Within Groups
467.626
843
.555
Total
470.173
849
Phụ lục 8.5: Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thời gian công tác
Test of Homogeneity of Variances
VĐT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.082
3
846
.356
ANOVA
VĐT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.933
.560
.641
3
.311
Within Groups
469.241
846
.555
Total
470.173
849
Phụ lục 9: Tổng dƣ nợ cho vay, dƣ nợ theo phân theo ngành nghề của các NHTM
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chỉ tiêu (triệu
đồng)
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Dƣ nợ
34.279.071
27.191.731 34.275.626 38.761.448 44.107723 49.934.681
1/ Nông nghiệp,
lâm
nghiệp,
thủy sản
4.625.041
5.220.061
6.394.497
4.782.187
5.545.490 6.206.207
2/ Công nghiệp
chế biến, chế
tạo và xây dựng 17.847.536 8.465.610
10.397.458 10.789.747 9.889.088 11.369.604
3/ Dịch vụ
1.301.506
1.351.060
1.855.593
4.072.704
5.939.235 5.622.623