intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

30
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu về thực trạng cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý; Nêu những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công tác của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGÔ THỊ HỒNG NHUNG THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC MÃ SỐ: 8 31 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THỊ NGA HÀ NỘI, NĂM 2022
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hoàng Thị Nga. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả luận văn Ngô Thị Hồng Nhung
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, Em đã rất may mắn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thế hệ thầy cô, bạn bè và gia đính. Em xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Thị Nga, người đã truyền cảm hứng và hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và viết Luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô tại trường Đại học Công đoàn đã nhiệt tính giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn TS Dương Kim Anh – Phó Giám đốc Học viện Phụ nữ Việt Nam cùng với các thầy cô tại Học viện đã tận tâm giúp đỡ rất nhiều trong quá trình nghiên cứu Đề tài tại Học viện. Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, sự giúp đỡ từ gia đính, bạn bè là không thể thiếu. Sự giúp đỡ từ gia đính, bạn bè là nhân tố quan trọng giúp em có thể yên tâm học tập và nghiên cứu Luận văn ngày hôm nay. Sau hai năm học tập và nghiên cứu, em đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích, kinh nghiệm quý giá và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho bản thân, là điều kiện để em có thể tự tin hoàn thành Luận văn của mính. Hai năm học cũng đã trang bị cho em vốn hành trang quý báu để em có thể tiếp bước vào cuộc sống được thuận lợi hơn. Bài Luận văn của em còn những hạn chế, thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy (cô) và các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3 3. Mục đìch, mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 13 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................................... 14 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 14 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 17 7. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu .................................................. 17 8. Khung lý thuyết ............................................................................................. 18 9. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 18 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ ..................................................................................... 19 1.1. Các khái niệm công cụ liên quan đến đề tài .......................................... 19 1.1.1. Khái niệm lãnh đạo ................................................................................. 19 1.1.2. Khái niệm quản lý ................................................................................... 21 1.1.3. Khái niệm tham gia ................................................................................. 24 1.1.4. Khái niệm lãnh đạo, quản lý ................................................................... 25 1.1.5. Khái niệm vai trò ..................................................................................... 29 1.2. Lý thuyết vận dụng .................................................................................. 29 1.2.1. Lý thuyết vai trò ...................................................................................... 29 1.2.2. Học thuyết Mác Lenin về giải phóng nữ quyền ...................................... 32 1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và xã hội về sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ................................................................................... 42
  5. 1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ............................................................. 42 1.3.2. Quan niệm của xã hội về phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý ................. 43 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 47 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM ...................... 48 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................... 48 2.2. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ..................................................................................... 53 2.2.1. Sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý công tác đào tạo chuyên môn ....................................................................................................... 54 2.2.2. Sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý công tác nghiên cứu khoa học ............................................................................................................ 58 2.2.3. Sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý công tác tổ chức Đoàn thể, quần chúng ................................................................................................. 61 2.3. Một số đánh giá về sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý . 65 2.3.1. Về thuận lợi ............................................................................................. 66 2.3.2. Về khó khăn ............................................................................................ 70 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 80 Chƣơng 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM .......................................................................................... 81 3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam.......................................................... 81 3.1.1. Chính sách xã hội hiện hành ................................................................... 81 3.1.2. Sự khác biệt giới...................................................................................... 85 3.1.3. Định kiến của xã hội ............................................................................... 96 3.1.4. Về phìa gia đính .................................................................................... 101 3.2. Giải pháp nâng cao sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý .. 104
  6. 3.2.1. Thúc đẩy bính đẳng giới về sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ............................................................................................................. 105 3.2.2. Phát huy vai trò lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong thời kí đổi mới ... 112 3.2.3. Thay đổi những quan điểm, tư tưởng lạc hậu lỗi thời về phụ nữ khi tham gia lãnh đạo, quản lý .............................................................................. 114 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 117 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 118 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 123 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đủ CBNV Cán bộ nhân viên CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXHKH Chủ nghĩa xã hội Khoa học GV,NCV Giảng viên, nghiên cứu viên HVPNVN Học viện Phụ nữ Việt Nam PGS.TS Phó giáo sư, Tiến sĩ QĐ Quyết định TS Tiến sĩ TTXVN Thông tấn xã Việt Nam
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Bảng thể hiện kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về năng lực của giảng viên, nghiên cứu viên tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ............... 50 Bảng 2.2: Thống kê đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong 5 năm từ 2015-2019 của cán bộ giáo viên tại Học viện Phụ nữ Việt Nam. ....... 52 Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ nhân viên về sự tham gia của phụ nữ lãnh đạo, quản lý trong công tác đào tạo khoa, bộ môn tại Học viện Phụ nữ Việt Nam.............................................................................................. 55 Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ nhân viên về sự tham gia của phụ nữ lãnh đạo, quản lý trong nghiên cứu khoa học tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ... 59 Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ nhân viên về sự tham gia của phụ nữ lãnh đạo, quản lý trong tổ chức đoàn thể, quần chúng tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ........................................................................................ 62 Bảng 2.6: Quan điểm của cán bộ nhân viên về thuận lợi của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ................................ 67 Bảng 2.7: Quan điểm của cán bộ nhân viên về khó khăn của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam ................................ 71 Bảng 2.8: Quan điểm của cán bộ nhân viên về nguyên nhân gây rào cản của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam .......... 76 Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ nhân viên về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý về chủ trương Nhà nước81 Bảng 3.2. Quan điểm của cán bộ nhân viên về tầm quan trọng của chính sách hỗ trợ phụ nữ tại Học viện Phụ nữ Việt Nam...................................... 83 Bảng 3.3: Ý kiến của cán bộ nhân viên về các yếu tố tác động đến cơ hội đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ nữ tại Học viện Phụ nữ Việt Nam............. 89 Bảng 3.4: Quan điểm của cán bộ nhân viên tại Học viện Phụ nữ Việt Nam về các nhận định liên quan đến việc bổ nhiệm, quy hoạch giữa nam và nữ ......................................................................................................... 92
  9. Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý về nhận thức xã hội ................................................................. 95 Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ nhân viên về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý về phìa gia đính.......... 102 Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ nhân viên về những quan điểm nên làm và không nên làm về giải pháp nâng cao sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý................................................................................ 107 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của cán bộ nhân viên về sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam...................................................................................................... 53 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện những yếu tố giới chịu ảnh hưởng khó khăn nhiều hơn trong công việc ................................................................... 87 Biểu đồ 3.2: Suy nghĩ của cán bộ nhân viên về việc nâng cao hơn nữa sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ............................................... 92
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang ngày càng phát triển. Vấn đề bính đẳng giới đã được xã hội quan tâm nhiều hơn. Theo đó, nữ giới có cơ hội được học tập, ngày càng tham gia và phát huy vai trò trong nhiều lĩnh vực xã hội, đặc biệt là những ngành nghề, những vị trí xã hội mà trước đây chỉ dành cho nam giới. Vai trò của phụ nữ ngày càng được khẳng định nâng cao trong công việc xã hội. Đặc biệt phụ nữ không chỉ đơn thuần tham gia vào quản lý nhà nước mà ngày càng có nhiều người trở thành chính trị gia, nhà khoa học, nhà quản lý năng động. Vị thế của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ngày càng được nâng cao. Nữ giới làm lãnh đạo quản lý có nhiều cơ hội phát triển, nhiều thế mạnh hơn trong công việc như: trính độ học vấn, năng lực làm việc, tác phong trong công việc, sự hỗ trợ từ gia đính, sự quan tâm của xã hội... Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang có mục tiêu nâng cao tỉ lệ nữ giới lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước để đảm bảo sự bính đẳng về giới, đồng thời phát huy các tố chất thế mạnh của nữ giới trong lãnh đạo quản lý. Chiến lược Quốc gia về bính đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đã chỉ ra mục tiêu cần đạt được: “Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên 35%; phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chình trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động”. (Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ). Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chình trị nêu rõ: “Thực hiện nguyên tắc bính đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm; phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ
  11. 2 35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ”. (Trích Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước). Ở vào thời điểm lịch sử đất nước ta đang dần khẳng định vị thế của mình trên trường hội nhập quốc tế. Đảng và nhà nước rất quan tâm tới việc nâng cao năng lực giới nữ, đặc biệt coi trọng công tác phát triển nữ lãnh đạo quản lý. Nhận thức xã hội về vấn đề nữ làm công tác lãnh đạo, quản lý ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tiến bộ, đã tạo điều kiện tốt hơn cho phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo quản lý có nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên, khác với nam giới, phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn cản trở đến công việc. Nữ lãnh đạo quản lý vẫn bị hạn chế bởi nguyên nhân từ gia đính và phần nào đó vẫn còn bị ảnh hưởng bởi rào cản từ cái nhìn của xã hội. Tư tưởng phụ nữ không nên làm cao còn tồn tại ở nhiều nơi, trên mọi đối tượng khác nhau. Ngay cả trong chính bản thân người phụ nữ lãnh đạo, quản lý không phải đã thực sự giải phóng cho mính, mà trong tư tưởng vẫn còn mặc định khoảng cách bất bính đẳng so với nam giới. Khi tham gia lãnh đạo quản lý, họ vẫn vướng bận nhiều đến con cái và công việc tề gia nội trợ trong gia đính. Họ vẫn xác định đó là công việc của mính trước khi nghĩ đến một ai khác. Gánh nặng hai vai giữa công việc đảm nhiệm ở cơ quan và gia đính đối với người nữ lãnh đạo quản lý thực tế vẫn còn là nguyên nhân bất lợi cho nữ giới so với nam giới. Để đảm nhận và hoàn thành tốt vai trò lãnh đạo, quản lý người phụ nữ lãnh đạo, quản lý phải vượt qua định kiến xã hội, phải giải thoát bớt sự vướng bận bởi công việc gia đính, việc chăm sóc con cái, dần tiến tới bính đẳng với nam giới. Họ cần phải có thời gian nhiều hơn dành cho công việc. Họ phải cảm thấy yên tâm hơn khi công việc gia đính, chăm sóc con cái được san sẻ bởi nam giới hoặc người khác là tất yếu.
  12. 3 Tuy nhiên, để thực hiện tốt các mục tiêu này không phải là điều dễ dàng khi phụ nữ hiện nay vẫn còn rất nhiều khó khăn trên con đường sự nghiệp. Học viện Phụ nữ Việt Nam là cơ sở giáo dục đại học công lập, là nơi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội liên hiệp Phụ nữ (HLHPN) các cấp, cán bộ nữ cho hệ thống chình trị; Tham gia đào tạo nguồn nhân lực có trính độ cao (đại học, sau đại học), có chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội; Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để tham mưu cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Hội và phong trào phụ nữ; Đề xuất với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến phụ nữ, công tác phụ nữ, bính đẳng giới và nghiên cứu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng của Học viện. Tôi đã lựa chọn tiến hành nghiên cứu đề tài “Tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý tại Học viện Phụ nữ Việt Nam” để tìm hiểu rõ hơn về những khó khăn mà người phụ nữ đang gặp phải trong công việc cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công việc của phụ nữ. Từ đó giúp nâng cao chất lượng công tác của nữ giới trong lãnh đạo, quản lý hiện nay và tầm nhìn xa tiến tới sự bính đẳng giới trong công việc giữa nam và nữ. Vì vậy, đề tài này cần phải được tiến hành nghiên cứu. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Có rất nhiều đề tài nghiên cứu, các bài viết, các hội thảo về “Tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý”. Việc nghiên cứu các tác phẩm liên quan đến vấn đề trên và các đề tài, bài viết từ các diễn đàn hội nghị, hội thảo khoa học tại Học viện Phụ nữ Việt Nam sẽ làm tiền đề, cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài này. Trần Thị Vân Anh (2010), “Những trở ngại đối với sự phấn đấu của nữ lãnh đạo”. Nghiên cứu này tập trung nhiều vào các bằng chứng gây ra trở ngại cho nữ giới khi làm lãnh đạo. Qua đó có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nữ giới khi tham gia làm lãnh đạo, quản lý từ phìa gia đính, xã hội và cơ quan
  13. 4 làm việc. Tác giả cũng nêu rõ những chuẩn mực đạo đức xưa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng làm lãnh đạo của người phụ nữ. Nam giới được coi trọng hơn nữ giới. Nếu được yêu cầu bỏ phiếu giữa nam và nữ có chuyên môn trính độ như nhau thí nam giới sẽ được lựa chọn nhiều hơn. Nam giới thường không bị ảnh hưởng nhiều bởi gia đính vào công việc nên quan niệm trọng nam giới làm lãnh đạo vẫn đang chiếm ưu thế. Mặt khác, nhiều người không muốn nữ giới làm cấp trên của mính ví đặc điểm giới. Có thể nói, nữ giới trên con đường làm lãnh đạo, quản lý gặp nhiều khó khăn hơn nam giới. Jean Muro (2012), báo cáo (UNDP) “Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam” Báo cáo đã đưa ra được những khó khăn và nguyên nhân của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo. Mặc dù Việt Nam đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực tham chình về sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo nhưng vẫn còn chưa đạt được mức mong muốn như trong các văn bản của Đảng, Nhà nước. Đồng thời, đưa ra một số kết quả nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực chình sách, mục tiêu về phụ nữ và lãnh đạo. Báo cáo đã nhấn mạnh: “Mặc dù Việt Nam đạt nhiều tiến bộ đáng kể trong thúc đẩy bính đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ, vẫn còn khoảng cách giữa mục tiêu và kỳ vọng được đề cập trong các văn bản của chình phủ với con số thực tế về sự tham gia của phụ nữ”. Báo cáo thiếu những phân tìch theo chiều sâu đối với phụ nữ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chình trị ở Việt Nam. Đặng Thị Ánh Tuyết (2014) “Phụ nữ trong lãnh đạo chính trị ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nghiên cứu Gia đính và giới Số 5 – 2014 qua nghiên cứu về quan điểm của Đảng và Nhà nước, đề tài đã đưa ra được tính trạng bất bính đẳng giới hiện nay và đề xuất được những biện pháp khắc phục nhằm giảm tính trạng bất bính đẳng giới. Báo cáo Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) tháng 2 năm 2014, Nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam: từ tham gia đến đại diện. Công trình
  14. 5 đã đi sâu nghiên cứu về trính trạng bất bính đẳng giới ở Việt Nam trước thế kỉ 21 và đưa ra phương hướng tiến tới Việt Nam hiện nay xóa bỏ được tính trạng bất bính đẳng giới. Đinh Thị Thúy Lan (2015) “Tháo gỡ những nguyên nhân trong công tác lãnh đạo, quản lý của cán bộ nữ (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú Thọ)”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành: khoa học quản lý Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn. Bài viết nêu lên được thực trạng nguyên nhân trong công tác lãnh đạo, quản lý cán bộ nữ về số lượng, trính độ, cơ cấu độ tuổi,... Từ đó đưa ra giải pháp phù hợp để tháo gỡ những nguyên nhân trong công tác lãnh đạo, quản lý cán bộ nữ. Vũ Tiến Hồng; Dương Trọng Huế, Barbara Barnett và Tien-Tsung Lee cùng nhóm nghiên cứu thực hiện bằng ngân sách của tổ chức Oxfam tại Việt Nam (12/2016) “Báo chí và định kiến giới đối với lãnh đạo nữ”, báo cáo Oxfam. Bài viết nêu ra những thách thức của phụ nữ đối với báo chí truyền thông. Nguyên nhân đối với phụ nữ trong việc phấn đấu vào các vị trí lãnh đạo rất nhiều. Song, một trong số đó là những định kiến của cử tri đối với khả năng lãnh đạo của nữ giới. Phát hiện chính của bài viết: “Tần suất xuất hiện của nữ lãnh đạo trong các bài báo và bản tin là rất thấp so với nam lãnh đạo, đặc biệt trong khối các cơ quan nhà nước. Điều này cho thấy hình ảnh lãnh đạo nữ đã không được phản ánh một cách đầy đủ trong tin tức dù sự tham gia và cống hiến của họ vào lực lượng lao động rất quan trọng. Sự thiếu vắng hình ảnh lãnh đạo nữ trong tin tức không những là minh chứng cho việc tiếng nói và ý kiến của nữ giới không được thể hiện đầy đủ, mà còn gửi một thông điệp ngầm tới công chúng rằng lãnh đạo nữ không có quyền lực, hoặc không có phẩm chất lãnh đạo để xứng đáng đưa vào các bản tin. Ngoài việc phản ánh không đầy đủ trong các tin tức, hình ảnh người phụ nữ trong tin tức cũng hết sức nhiều định kiến, do cách báo chì đặt ra giới hạn về những lĩnh vực/ công việc “phù hợp với giới tình” của phụ nữ và nam giới. Nữ lãnh đạo xuất hiện với tỷ lệ cao hơn trong các bài báo và bản tin về những vấn đề vốn được
  15. 6 coi là phù hợp với nữ giới (female-identified issues) như: Trẻ em/gia đính; Quyền phụ nữ; Y tế; Xoá đói giảm nghèo; hay Người cao tuổi. Nữ lãnh đạo gần như “vắng bóng” trong các bài báo về Khoa học kĩ thuật; Quốc phòng/An ninh trật tự; Bất động sản; Kinh tế vĩ mô; Quan hệ đối ngoại, vấn đề quốc tế v.v. Báo chì đã góp phần tạo nên khuôn mẫu định kiến đối với những người phụ nữ thành đạt trong xã hội Việt Nam đương đại: Đó là những nữ lãnh đạo hoàn thành được vai trò kép là trách nhiệm trong gia đính của người phụ nữ truyền thống và công việc lãnh đạo của một phụ nữ hiện đại mới là những phụ nữ lý tưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự thiếu nhất quán trong đánh giá về bính đẳng giới nói chung và thái độ đối với nữ lãnh đạo của các nhà báo. Phần lớn các nhà báo thừa nhận nam và nữ cần được đối xử công bằng ở nơi làm việc cũng như trong gia đính. Đồng thời các nhà báo cũng cho rằng bình đẳng giới vẫn còn tồn tại ở một mức độ nhất định và Việt Nam cần tiếp tục cải thiện tính hính để tạo cơ hội công bằng cho mọi giới. Tuy nhiên, các nhà báo nhìn nhận nam giới có nhiều phẩm chất phù hợp với việc làm lãnh đạo hơn nữ giới. Ba yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình sản xuất nội dung tin tức thiếu nhạy cảm giới về nữ lãnh đạo là độc/khán/thính giả, môi trường sống và làm việc của các nhà báo và các thói quen trong quá trình tác nghiệp” Qua những nghiên cứu trên, báo cáo đưa ra những khuyến nghị nhằm bảo vệ quyền bính đẳng giới trong báo chí giữa nam và nữ. Trìch đoạn từ bài viết của Hà Thị Thanh Vân, PGĐ Học viện Phụ nữ Việt Nam tại hội thảo “Những vấn đề lý luận về công tác phụ nữ ở Việt Nam trong tình hình mới” ngày 16/01/2017 điều tra xã hội học của ISDS: Đối với công tác phụ nữ cần tiếp tục bảo đảm 03 điều kiện: - Đặc biệt là sự chỉ đạo, định hướng của Đảng với tư cách là hạt nhân lãnh đạo và các chình sách, quy định pháp luật của Nhà nước tiếp tục hoàn thiện không chỉ trên văn bản mà còn hiện thực hóa các hoạt động, các chương trính cụ thể từ các cơ quan quản lý nhà nước các cấp với tư cách là nhóm cơ quan có trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu của công tác phụ nữ theo tinh thần
  16. 7 Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chình trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Cần nỗ lực hành động nhiều mặt của toàn hệ thống chình trị, của toàn xã hội, của mỗi gia đính, mỗi người, nhất là nam giới để biết, để hiểu, để nhận thức đúng, đầy đủ về sự “đa và động” của phụ nữ trong mối tương quan với các khìa cạnh của bản thân, các mối quan hệ xã hội, gia đính và sự tác động, ảnh hưởng đến thế hệ tương lai, đến sự đóng góp thực tế cho đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và gia đính. Trên cơ sở đó, để tôn trọng những khác biệt xã hội xuất phát từ giới tình thực tế, để đồng cảm, sẻ chia về vị trì, vai trò của phụ nữ và quan tâm đúng mức đến phụ nữ và trẻ em gái theo nguyên tắc bính đẳng có tình đến đặc thù giới tình nữ. - Đủ nỗ lực và sự quyết tâm tự đổi mới, sáng tạo và hài hòa bản thân - gia đính - công việc của phụ nữ với tư cách chủ thể. Đồng thời, không thể thiếu sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam theo hướng kiên định mục tiêu, giá trị cốt lõi, ngày càng khoa học và chuyên nghiệp với tư cách là nòng cốt trong vai trò chủ thể phụ nữ của công tác phụ nữ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ìch hợp pháp, chình đáng của phụ nữ theo định hướng của Đảng, quy định của pháp luật và sự ủy quyền của các tầng lớp phụ nữ. Lăm Phun Đuôn Sụ Văn do Đỗ Thị Thạch hướng dẫn (2017) “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành CNXHKH – Học viện Chính trị Quốc gia HCM. Từ các lý thuyết, quan điểm của Đảng Nhà nước Lào, chủ nghĩa Mác Lênin đề tài đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Nghiên cứu thực trạng, một số vấn đề đặt ra với phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp trung ương ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của
  17. 8 phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay. Lương Thu Hiền - Trung tâm Nghiên cứu giới và lãnh đạo nữ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (6/2018) “Tầm quan trọng của lãnh đạo nữ nhìn từ các lý luận hiện đại”, tạp chí tổ chức Nhà nước. Dựa vào các lý luận, bài viết chỉ ra Lý luận về tăng số lượng phụ nữ vào các vị trì lãnh đạo, quản lý dựa trên quan niệm về đại diện chính thức và đại diện mô tả. Các lập luận chính bao gồm: Phụ nữ trong các vị trì lãnh đạo chính thức đại diện cho nhu cầu, lợi ích, các mối quan tâm của những người phụ nữ khác trong xã hội, Có nhiều phụ nữ hơn trong các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức trong hệ thống chính trị sẽ bảo đảm luật pháp, chính sách công có chất lượng tốt hơn, giúp giải quyết các vấn đề đặt ra trong lãnh đạo, quản lý. Ngoài ra bài viết còn lập luận về các lý luận khác như: Lý luận về tăng cường số lượng phụ nữ vào các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức dựa trên quan niệm về đại diện thực chất, Lý luận về tăng số lượng phụ nữ vào các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức dựa trên quan niệm về đại diện biểu tượng, Lý luận về tăng số lượng phụ nữ vào các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức dựa trên tính hiệu quả kinh tế, Lý luận về tăng số lượng phụ nữ vào các vị trì lãnh đạo, quản lý chính thức dựa trên đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Từ đó nâng cao vai trò của lãnh đạo nữ trong xã hội hiện đại. Thu Hòa (2019) “Tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ Việt Nam trong hội nhập”, Trang “Con số sự kiện” Cơ quan ngôn luận Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư – ISSN 2734 -9144. Bài viết nêu lên được thực trạng tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ Việt Nam đưa ra được con số thống kê cụ thể về vấn đề này. Từ đó đề xuất ra những giải pháp hợp lý để hỗ trợ nâng cao vai trò quản lý, lãnh đạo của cán bộ nữ. Nguyễn Thị Thu Hòa - Học viện Hành chình Quốc gia (2019) “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý nhà nước – Góc nhìn từ một số quốc gia trên thế giới”, Quản lý Nhà nước – Cơ quan nghiên cứu và Ngôn luận của Học viện
  18. 9 Hành chình Quốc gia. Bài viết chỉ ra vị trì của Việt Nam so với thế giới về số lượng phụ nữ tham chình, theo bài viết Việt Nam đứng thứ 3 về tỷ lệ phụ nữ tham chình cấp quốc gia. Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến nữ giới trong việc tham chình tại các quốc gia khác bằng các con số cụ thể. Các luận điểm tác giả đưa ra như: cam kết chình trị và thể chế phù hợp; phong trào phụ nữ và phong trào nhân quyền, truyền thông; các yếu tố văn hóa và tôn giáo. Từ bài học ở các nước trên thế giới, tác giả đã đưa ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam qua các con số cụ thể. Tuy nhiên Việt Nam cũng có những hạn chế nhất định của nữ khi tham chình. Những lý do mà tác giả đưa ra như: “Một là, so sánh với kinh nghiệm của một số nước có tỷ lệ cao phụ nữ giữ chức vụ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, cho thấy các công cụ về thể chế, chình sách ở Việt Nam chưa đủ cụ thể và mạnh mẽ trong thể hiện cam kết chình trị của Đảng và Nhà nước thúc đẩy quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ. Hai là, phụ nữ phải được xã hội và đặc biệt là nam giới tôn trọng, ủng hộ thí vai trò của họ trong xã hội mới được phát huy. Do đó, việc thực hiện bính đẳng giới nói chung, bính đẳng giới trong chình trị nói riêng là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Đặc biệt, thực hiện bính đẳng giới ngay từ trong gia đính. Sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau của cả vợ và chồng sẽ giúp cho sự phát triển của gia đính được ổn định và bền vững, tạo điều kiện tốt hơn cho người phụ nữ tham gia các công việc xã hội, LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ. Tăng cường tuyên truyền Luật Bính đẳng giới để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong thực hiện bính đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Ba là, cần nhận thức rõ những biểu hiện của sự bất bính đẳng giới trong lĩnh vực lãnh đạo và quản lý nhà nước là những nguyên nhân do các chuẩn mực văn hóa, thói quen còn mang định kiến giới. Để xóa bỏ một tâm lý, tư tưởng đã ăn sâu trong nếp nghĩ của nhiều thế hệ người Việt Nam không phải là việc dễ dàng, nó đòi hỏi sự nỗ lực cao trong công tác giáo dục về bính đẳng giới, trong việc vận động người dân thay đổi tư duy văn hóa theo hướng tìch cực”. Từ những bài học thực tế của các quốc
  19. 10 gia khác, tác giả đã khéo léo mang vào thực tiễn Việt Nam để nâng vai trò của phụ nữ trong tham chình. Lê Thị Anh Trâm (3/2019) “Xã hội hiện đại cần nhiều phụ nữ tham gia lãnh đạo và quản lý đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”, (bản tin đhqg-hcm số 193). Bài viết chỉ ra sự khác biệt giữa nam và nữ trong lãnh đạo. Qua đó, nữ giới có xu hướng làm lãnh đạo thấp hơn nam giới, bên cạnh đó nữ giới cũng có thu nhập ìt hơn nam giới. Trên thế giới thu nhập của nữ giới có mức thu nhập chỉ từ 2% đến 50% so với nam, tùy từng nước khác nhau. Ở Việt Nam, mức thu nhập của nữ thấp hơn nam trung bính khoảng 10%. Tác giả chỉ ra được nguyên nhân của sự thiếu hụt nữ lãnh đạo và quản lý là do : “sự hạn chế trong nhận thức của xã hội về tầm quan trọng của việc phụ nữ tham gia đời sống chính trị, làm lãnh đạo và quản lý; thiếu các cơ chế và điều kiện thuận lợi để phụ nữ thực hiện đầy đủ quyền công dân của mình; bản thân phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ tại các nước nghèo hoặc đang phát triển, thường thiếu tự tin và ìt được sự ủng hộ từ các bên để tham gia công tác quản lý”. Trong thời kì hiện nay, ưu thế của nữ giới ngày càng được tăng lên, bài viết đã đưa ra những con số cụ thể về giáo dục, sự khác biệt giữa nam và nữ trong giải quyết vấn đề. Từ đó đưa ra những thay đổi để phát triển bền vững vai trò của nữ giới trong lãnh đạo, quản lý. Nguyễn Ngọc Hương - Trường Chính trị tỉnh Tiền Giang (7/2019) “Một số nguyên nhân trong quá trình thăng tiến của phụ nữ việt nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 316-320. Bài viết nói về Công tác bình đẳng giới, trao quyền cho phụ nữ ở Việt Nam đang có rất nhiều cơ sở để phát triển. Các chủ trương, chính sách pháp luật ngày càng hoàn thiện về bính đẳng giới. Các cuộc vận động hướng đến nâng cao vai trò của phụ nữ trong mọi mặt của xã hội. Bên cạnh đó bài viết cho rằng, nhận thức về địa vị phụ nữ trong xã hội, gia đính, cơ quan và nhà trường còn chuyển biến chậm. Những định kiến xã hội truyền thống như đề cao vai trò của nam giới và tâm lí e ngại, tự ti của phụ nữ vẫn
  20. 11 khiến họ chịu nhiều thiệt thòi, những vấn nạn bạo lực giới, đặc biệt là hạn chế cơ hội bính đẳng cho phụ nữ tham gia lãnh đạo. Bài viết cũng đã trính bày một số khái niệm công cụ về: Phụ nữ, công nghiệp hóa, sự thăng tiến vị trí chính trị của phụ nữ. Từ đó đưa ra một số nguyên nhân trong quá trính thăng tiến của phụ nữ Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Hà Thị Khiết - Nguyên Bì thư Trung ương Đảng, nguyên Trưởng Ban Dân vận Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2020) “Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị các cấp ở nước ta trong thời gian tới”, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đề cao việc nâng cao vai trò của phụ nữ trong chính trị. Tác giả cho rằng “Nâng cao vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm bảo đảm mục tiêu bính đẳng giới và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập quốc tế của đất nước. Để phụ nữ có quyền bính đẳng thật sự trong lĩnh vực chính trị, trong thời gian tới, các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị cần phối hợp chặt chẽ thực hiện các giải pháp đồng bộ, phù hợp”. Bài viết từ câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời, từ những quan điểm của Đảng và Nhà nước từ khi thành lập đến nay đều nâng cao vai trò của Phụ nữ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bài viết cũng đưa ra các số liệu về nữ giới tham chính qua các thời kì ở Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng có cái nhín rất chân thực về hạn chế của nữ giới khi tham chính và từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hạn chế đó. Thu Hằng (2020) “Xây dựng và phát triển đội ngũ nữ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay”, tạp chì Lao động và xã hội. Tác giả nói lên quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao vai trò của nữ giới trong lãnh đạo, quản lý. Ngoài ra, bài viết còn nêu ra thực trạng của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý trong bộ máy chình trị Việt Nam. Tuy nhiên, tỉ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý còn thấp. Tác giả đã đưa ra được các nguyên nhân như: “Nguyên nhân của tính trạng trên là do các chủ trương, nghị quyết của Đảng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2