Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên
lượt xem 4
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm: mô tả thực trạng bệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới bệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn tại khu vực nghiên cứu nói trên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng mốt số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN XUÂN NGUYÊN THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ NHỎ TẠI XÃ KHA SƠN - PHÚ BÌNH - THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC THÁI NGUYÊN, 2008
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN XUÂN NGUYÊN THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ NHỎ TẠI XÃ KHA SƠN - PHÚ BÌNH - THÁI NGUYÊN Chuyên ngành Y học dự phòng Mã số: 60 72 73 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUÝ THÁI THÁI NGUYÊN, 2008
- Lêi c¶m ¬n Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n! Ban Gi¸m hiÖu, khoa Sau ®¹i häc Tr-êng ®¹i häc Y - D-îc - §¹i häc Th¸i Nguyªn ®· gióp ®ì vµ t¹o mäi ®iÒu kiÖn cho em. C¸c gi¸o s-, c¸c nhµ khoa häc c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o ®· gi¶ng d¹y tËn t×nh vµ h-íng dÉn em trong thêi gian em tham gia häc tËp t¹i tr-êng. Xin bµy tá lßng c¶m ¬n tíi TiÕn sü NguuyÔn Quý Th¸i - Ng-êi thÇy h-íng dÉn khoa häc trong qu¸ tr×nh em hoµn thµnh b¶n luËn v¨n nµy. L·nh ®¹o Së Y tÕ B¾c Giang - HuyÖn uû - Uû ban nh©n d©n huyÖn Yªn ThÕ ®· t¹o ®iÒu kiÖn ®Ó em tham gia kho¸ häc nµy. Xin ®-îc c¶m ¬n Ban gi¸m ®èc, c¸n bé viªn chøc Trung t©m Y tÕ Dù phßng huyÖn Yªn ThÕ n¬i t«i c«ng t¸c. C¸m ¬n §¶ng uû, Uû Ban nh©n d©n, Tr¹m Y tÕ x· Kha S¬n - Phó B×nh - Th¸i Nguyªn ®· nhiÖt t×nh hîp t¸c trong qu¸ tr×nh t«i lµm viÖc t¹i ®Þa ph-¬ng. Xin göi lêi c¶m ¬n tíi anh em, b¹n bÌ ®ång nghiªp trong vµ ngoµi ngµnh y tÕ Cuèi cïng xin ch©n thµnh c¶m ¬n gia ®×nh, nh÷ng ng-êi th©n lu«n ®éng viªn t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp võa qua. Xin c¶m ¬n! T¸c gi¶: NguyÔn Xu©n Nguyªn
- CHỮ VIẾT TẮT ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động BHLĐ Bảo hộ lao động BVTV Bảo vệ thực vật CS Cộng sự CSSKBĐ Chăm sóc sức khoẻ ban đầu HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật NĐT Nội độc tố NXB Nhà xuất bản TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép TMH Tai mũi họng WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
- MỤC LỤC Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN 3 1.1 Đặc trưng và tác hại nghề nghiệp trong lao động nông nghiệp 3 1.2 Các bệnh thường gặp của nhà nông 5 1.2.1. Say nóng (hội chứng quá nhiệt cấp) 5 1.2.2. Say nắng (bệnh xạ nhiệt) 6 1.2.3. Ảnh hưởng của khí NH3 6 1.2.4. Ảnh hưởng của H2S 7 1.2.5. Vi sinh vật trong không khí 8 1.3 Những bệnh vật nuôi lây sang người và cách phòng chống 9 1.3.1. Bệnh đóng dấu lợn 9 1.3.2. Bệnh E.Coli 10 1.3.3. Bệnh lao 11 1.3.4. Bệnh do liên cầu khuẩn 11 1.3.5. Bệnh Listeriosis 12 1.3.6. Bệnh Salmonellosis 13 1.3.7. Bệnh than 13 1.4 Bệnh ở vật nuôi truyền sang người do ký sinh trùng 14 1.4.1. Bệnh sốt hồi quy 14 1.4.2. Bệnh sán lá ruột lợn 15 1.5 Bệnh ở vật nuôi truyên sang người do virus 15 1.5.1. Bệnh dại ở động vật 15 1.5.2. Bệnh cúm gà 16 1.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 17
- 1.6.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 17 1.6.2. Nghiên cứu trong nước 17 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1 Đối tượng 21 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21 2.2.1. Địa điểm 21 2.2.2. Thời gian nghiên cứu 22 2.3 Phương pháp nghiên cứu 22 2.3.1. Phương pháp 22 2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 22 2.3.3 Kỹ thuật nghiên cứu 22 2.4 Chỉ tiêu nghiên cứu 23 2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 23 2.4.2. Các chỉ số về bệnh tật của người chăn nuôi lợn 23 2.4.3. Các chỉ số về yếu tố liên quan tới sức khoẻ người lao động 25 2.5 Xử lý số liệu 26 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 27 3.2 Tình hình bệnh trạng ở người chăn nuôi lợn 30 3.3 Một số yếu tố liên quan đến một số bệnh thường gặp ỏ người chăn nuôi lợn 36 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 43 4.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 43 4.2 ệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn 45 4.3 Một số yếu tố liên quan đến các bệnh thường gặp 51 KẾT LUẬN 59 KIẾN NGHỊ 61
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Nội dung Trang Biểu 3.1. Đặc điểm giới tính người chăn nuôi lợn 27 Biểu 3.2.Trình độ học vấn của người chăn nuôi lợn 27 Biểu 3.3. Nghề nghiệp khác của người chăn nuôi lợn 28 Biểu 3.4. Đặc điểm tuổi nghề người chăn nuôi lợn 28 Biểu 3.5. Đặc điểm tuổi đời người chăn nuôi lợn 29 Biểu 3.6.Tỷ mắc bệnh chung theo tuổi đời của người chăn nuôi lợn 29
- DANH MỤC BẢNG Nội dung Trang Bảng 3.1. Cơ cấu bệnh tật ở người chăn nuôi lợn 30 Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh TMH theo giới, tuổi đời của người chăn nuôi lợn 30 Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh TMH theo tuổi nghề của người chăn nuôi lợn 31 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh da liễu theo giới, tuổi đời của người chăn nuôi lợn 31 Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh da liễu theo tuổi nghề của người chăn nuôi lợn 32 Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh hô hấp theo giới, tuổi đời của người chăn nuôi lợn 33 Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh hô hấp theo tuổi nghề của người chăn nuôi lợn 33 Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu hoá theo giới, tuổi đời của người chăn nuôi lợn 34 Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu hoá theo tuổi nghề của người chăn nuôi lợn 35 Bảng 3.10. Liên quan giữa vị trí đặt chuồng lợn so với nhà ở và bệnh TMH 36 Bảng 3.11. Liên quan giữa cách xử lý phân gia súc và bệnh TMH 36 Bảng 3.12. Liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh TMH 37 Bảng 3.13. Liên quan giữa vị trí đặt chuồng lợn so với nhà ở và bệnh da liễu 38 Bảng 3.14. Liên quan giữa cách xử lý phân gia súc và bệnh da liễu 38 Bảng 3.15. Liên quan giữa sử dụng bảo hộ lao động và bệnh da liễu 39 Bảng 3.16. Liên quan giữa vị trí đặt chuồng lợn so với nhà ở và bệnh hô hấp 39 Bảng 3.17. Liên quan giữa cách xử lý phân gia súc và bệnh hô hấp 40 Bảng 3.18. Liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh hô hấp 40 Bảng 3.19. Liên quan giữa vị trí đặt chuồng lợn so với nhà ở và bệnh tiêu hoá 41 Bảng 3.20. Liên quan giữa cách xử lý phân gia súc và bệnh tiêu hoá 42 Bảng 3.21. Liên quan giữa sử dụng bảo hộ lao động và bệnh tiêu hoá 42
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nông nghiệp và nông thôn không những có vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển mà còn quan trọng đối với tất cả các nước khác trên thế giới. Chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm đã góp phần xoá được đói, giảm được nghèo ở nhiều khu vực. Trong giai đoạn hiện nay vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và chú trọng, nghị quyết Trung ương VII ra đời như thổi thêm một luồng gió mới cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam. Trong nông nghiệp chăn nuôi là một ngành cơ bản không thể tách rời. Tuy nhiên người lao động nông nghiệp nói chung và lao động chăn nuôi nói riêng cũng luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường và sức khoẻ. Có nhiều chứng bệnh hoặc bệnh truyền nhiễm ở người có liên quan đến chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hiện nay tỷ lệ các bệnh dịch lây từ gia súc, gia cầm như cúm gia cầm, nhiễm trùng, nhiễm độc, lợn tai xanh đang trở thành mối quan ngại của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam [3], [4], [6]. Ở một số nước trên thế giới, vấn đề này không được giải quyết triệt để nên đã gây nhiều tác hại, tác động nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng. Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp khá phát triển, tỷ lệ các hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm nhiều, hơn nữa trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, số lượng các trang trại cũng ngày một nhiều hơn. Đây có thể là một trong những nguyên nhân gây nên nhiều bệnh lây truyền hoặc gia tăng một số bệnh thường gặp đối với cộng đồng nếu vấn đề vệ sinh lao động không được giải quyết đúng quy trình và đảm bảo an toàn [44]. Ở nước ta sản xuất nông nghiệp trong đó có chăn nuôi đang là nền tảng kinh tế xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc. Chăn nuôi quy mô nhỏ là mô hình thường gặp vì đã mang lại nhiều lợi ích cho nông dân. Tuy nhiên chăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 2 nuôi quy mô nhỏ cũng chứa ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khoẻ cộng đồng. Một số nghiên cứu tại một số khu vực chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên, Thành phố Thái Nguyên, đã cho thấy sự gia tăng tỷ lệ của nhiều bệnh: tai mũi họng, hô hấp, tiêu hóa, da và niêm mạc. Tuy nhiên các nghiên cứu về bệnh trạng và các yếu tố ảnh hưởng ở người chăn nuôi lợn còn ít và chưa có hệ thống. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài "Thực trạng một số bệnh và yếu tố liên quan ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên" Nhằm hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng bệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn - Phú Bình - Thái Nguyên. 2.Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới bệnh thường gặp ở người chăn nuôi lợn tại khu vực nghiên cứu nói trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặc trƣng và tác hại nghề nghiệp trong lao động nông nghiệp Nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn đang phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp là cơ bản. Lao động nông nghiệp ở nước ta vẫn dựa trên một nền tảng trình độ chưa cao, nền khoa học kỹ thuật vẫn còn đóng vai trò khiêm tốn, nên đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người nông dân. Lao động nông nghiệp nước ta có những đặc trưng về tác hại nghề nghiệp cần lưu ý như lao động ngoài trời phụ thuộc vào thiên nhiên, lao động thủ công đơn giản là chính. Trong quá trình lao động người dân phải tiếp xúc nhiều với các tác nhân gây bệnh đặc biệt là các vi sinh vật, kí sinh trùng, hoá chất trừ sâu nguy hại [3], [7], [9], [26], [29]. Sự phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên cao trong quá trình sản xuất như các yếu tố vi khí hậu trong môi trường lao động: nhiệt độ, độ ẩm, tốc gió, bức xạ nhiệt… đã có ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của người lao động nông nghiệp. Mùa đông nhiệt độ giảm song độ ẩm ngoài đồng ruộng ở nước ta còn cao nên sẽ làm cho cảm giác rét buốt tăng lên, mất nhiều nhiệt. Mùa hè bức xạ nhiều nên nhiệt độ ngoài đồng ruộng nhiều khi cao hơn nhiệt độ da ở cơ thể con người gây cản trở cho quá trình điều hoà thân nhiệt. Hơn nữa nhiệt độ, độ ẩm cao càng làm cho việc thoát nhiệt khó khăn, dễ gây tích nhiệt hoặc mất quá nhiều mồ hôi kèm theo mất muối khoáng gây cản trở cân bằng thể dịch. Do lao động thủ công, lao động đơn giản nên nhiều khi năng lượng tiêu hao lớn có khi tới 3000- 4000 Kcalo [5], [7]. Sự tiếp xúc với các yếu tố vi sinh vật, kí sinh trùng gây bệnh là một đặc thù của nhiều nước nhiệt đới. Môi trường lao động chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh từ phân gia súc và gia cầm chưa được xử lý. Các loại vi nấm, kí sinh trùng gây bệnh tồn tại ở môi trường tự nhiên và tiếp cận với người lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 4 dễ gây các bệnh như các loại nấm da, tóc và ký sinh trùng đường ruột. Dùng nhiều hoá chất là phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật nếu thiếu an toàn trong sử dụng và bảo quản làm cho người nông dân có thể dễ dàng bị nhiễm độc hoặc ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ [6], [8], [29], [44], [56]. Người nông dân cũng có thể bị say nắng, say nóng cũng như mắc một số các bệnh mạn tính khác đặc biệt là các bệnh có liên quan đến môi trường lao động sản xuất nhỏ ở nông thôn nếu không được phát hiện và xử lí kịp thời. Nghề nông ở nước ta cũng có thể bị nhiễm bệnh tật như các nghề khác do tính chất công việc. Tuy nhiên cũng có rất nhiều bệnh mang tính đặc thù như bệnh cúm gà, bệnh nhiễm ký sinh trùng, viêm da do nấm, bệnh ấu trùng, sán… lây từ gia súc, gia cầm sang người. Các bệnh đường ruột cũng thường gặp bởi lao động trong môi trường nóng và tiếp xúc nhiều với tác nhân gây bệnh đường ruột. Chăn nuôi ngày càng phát triển ở nước ta, đã cung cấp phần lớn nhu cầu thịt cho nhân dân trong nước, đảm bảo cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên nghề chăn nuôi cũng là nghề có thể lây bệnh có nguồn gốc từ động vật sang người như bệnh than, cúm, lở mồm long móng, giun, sán… Đã có nhiều trường hợp người chăn nuôi bị lây bệnh lao, bệnh liên cầu lợn, ký sinh trùng do nhiều loại giun sán ở nước ta. Tình trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi cũng làm cho người chăn nuôi chịu ảnh hưởng xấu ở bộ máy hô hấp, tiêu hoá… Các sản phẩm phân giải từ phân, nước thải của gia súc, gia cầm làm ô nhiễm môi trường làm việc vẫn chưa có khả năng khống chế được một cách hữu hiệu [11], [12], [15]. Lao động chăn nuôi gia súc gia cầm là một trong những dạng lao động đặc thù của lao động nông nghiệp với nhiều tác hại nghề nghiệp. Đó là vấn đề lao động trong môi trường không thuận lợi về vi khí hậu, hơi khí độc hại Amoniac (NH3), Hydrosulfua (H2S), khí Cacbon dioxit (CO2), bụi tổng hợp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 5 lao động thủ công nặng nhọc còn chiếm tỷ lệ cao, nguy cơ chấn thương khi chăm sóc gia súc, có khả năng lây nhiễm cao bởi vi sinh vật và các yếu tố sinh học có hại. Các yếu tố vật lý có hại như ồn, rung cũng xảy ra trong sử dụng máy say sát thức ăn gia súc. Những năm gần đây các nghiên cứu trên thế giới về sức khoẻ người chăn nuôi gia súc gia cầm đã cho thấy những tác động tổng hợp cộng hưởng của các yếu tố có hại như bụi, hơi khí độc, vi sinh vật và nấm, mùi khó chịu nên đã ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động rõ rệt, ngay cả khi các yếu tố bụi, hơi khí độc thấp hơn TCVSCP nhiều lần [7], [12], [45]. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển mạnh mẽ, số lượng đầu gia súc và đàn gia súc tăng nhanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân. Tuy nhiên, các loại dịch bệnh liên tiếp sảy ra cũng gây thiệt hại nghiêm trọng cho đàn gia súc và nguy hiểm hơn là nhiều bệnh của gia súc còn lây sang người, gây những tổn thất nghiêm trọng. Mấy chục năm qua, trên thế giới đã phát hiện ra hơn 30 loại bệnh truyền nhiễm mới như sốt xuất huyết Hecbôla, bò điên, lở mồm long móng, viêm não Nipath, các bệnh này đều liên quan giữa động vật và người. Thông thường, vật nuôi có thể truyền bệnh sang cho người qua virút, vi khuẩn và qua một số côn trùng ký sinh do đó việc hiểu biết về các căn bệnh này và việc phòng chống các căn bệnh này là rất cần thiết. Nó không chỉ giúp ngăn ngừa bệnh, bảo vệ sức khỏe cho con người mà còn giảm thiểu tối đa các thiệt hại do các bệnh đó gây ra [16], [17], [27], [28]. 1.2. Các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời làm nông nghiệp 1.2.1. Say nóng (hội chứng quá nhiệt cấp) Là hội chứng xảy ra khi nhiệt độ không khí và độ ẩm cao, ít gió, lao động nặng, quá trình thải nhiệt bị cản trở gây tích nhiệt cao trên 38,50c, có khi lên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 6 tới 39 - 400c (ở đây vai trò của các tia bức xạ sóng dài chủ yếu là tia hồng ngoại cao hơn). Trường hợp nhẹ người bệnh cảm thấy bải hoải toàn thân, nhức đầu, chóng mặt, cảm giác khát tăng, buồn nôn, tức ngực, khó thở, da mặt và toàn thân đỏ, da nóng nhớp nháp mồ hôi, mạch, nhịp thở tăng. Bệnh nhân có thể chết trong tình trạng hôn mê do liệt trung tâm tuần hoàn, hô hấp. 1.2.2. Say nắng (bệnh xạ nhiệt). Là hội chứng thường gặp ở nông dân lao động ngoài trời, dưới ánh nắng mặt trời hoặc làm việc trong điều kiện nóng có lò bức xạ nhiệt với bức xạ mạnh. Trong trường hợp này 99% lượng tia bức xạ giữ ở ngoài hộp sọ, chỉ có 1% vào não làm tăng nhiệt độ của màng não dẫn đến xung huyết, phù nề ở màng não, nhiệt độ ở vùng này có thể lên đến 400c [3], [12]. Vì thế đã gây rối loạn ở tế bào vỏ não, đặc biệt ở các trung khu tuần hoàn hô hấp. Thông thường hiện tượng này là do bức xạ tử ngoại (các bước sóng ngắn). Trường hợp nhẹ: + Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, uể oải, chóng mặt hoa mắt ù tai. + Có thể có nôn hoặc buồn nôn. + Da mặt và da các vùng màu đỏ. + Thân nhiệt bình thường hoặc tăng ít. Trường hợp nặng: + Có rối loạn phản xạ, nói mê sảng, ảo ảnh, ghê rợn, co giật, hôn mê và tử vong do liệt trung tâm hô hấp, tuần hoàn... 1.2.3. Rối loạn bệnh lý do khí NH3 NH3 là sản phẩm phân giải của các hợp chất hữu cơ và vô cơ có chứa Nitơ đặc biệt là urê. NH3 là chất không màu, có mùi khai, có tác dụng kích thích mạnh niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc mắt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 7 NH3 hoà tan vào niêm mạc đường hô hấp, đường tiêu hoá và niêm mạc mắt gây kích thích trực tiếp lên các niêm mạc, gây co khí quản, viêm phổi, viêm phế nang. NH3 vào máu làm hàm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng lên làm PH máu thay đổi, cơ thể trúng độc kiềm, kích thích thần kinh trung ương gây tê liệt hô hấp, co giật toàn thân. NH3 + Hb tạo ra hêmatin làm mất khả năng vận chuyển O2 của Hb, gây thiếu O2 nghiêm trọng cho cơ thể. Lợn thải ra các chất: phân và nước tiểu, thức ăn rơi vãi, rau thừa. Mùi hôi do bản thân con vật và các chất thải lên men làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh khu vực chuồng trại chăn nuôi, ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm, nguồn nước thiên nhiên (sông, suối), ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và dân sống xung quanh. Các chất khí độc do quá trình bị phân huỷ bởi các hợp chất hữu cơ có trong chất thải của lợn gồm Sunphuahydro, Mercaptan, Metan, Amoniac… Các khí độc này khi con người hít phải nhiều nó sẽ bị oxy hoá nhanh chóng thành Sulphat làm ức chế men Chytocrom - oxydase. Chỉ một lượng nhỏ khí này hấp thụ được thải qua hơi thở, số còn lại một phần thải qua nước tiểu, nếu nồng độ cao có thể gây tác hại không tốt cho cơ thể con người [7], [24], [30], [35]. 1.2.4. Ảnh hưởng của H2S Khí H2S là một chất dễ bay hơi, có mùi thối dù ở nồng độ thấp (0,001 - 0,002% trong không khí phát hiện mùi). H2S là sản phẩm phân huỷ các hợp chất có chứa lưu huỳnh như: Methyonin, Xystein...và đặc biệt trong thức ăn có chứa nhiều Protit và gia súc đó lại bị bệnh đường ruột làm khả năng phân huỷ các chất này không hoàn toàn và sản sinh ra H2S. Trong môi trường chuồng trại có chứa nhiều H2S sẽ gây ra một số bệnh như: viêm mắt, phổi, dạ dày mãn tính. Trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Ngà và cộng sự thì hàm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 8 lượng H2S trong môi trường dân cư có nhiều chất hữu cơ tại Hà Nội trong không khí thường vượt giới hạn cho phép từ 3 đến 10 lần và đã gây ảnh hưởng làm gia tăng nhiều dấu hiệu bệnh lý mạn tính. Do vậy, đối với người chăn nuôi phải có công tác bảo hiểm tốt, tránh sự xâm nhập của khí độc nói chung và H2S nói riêng [18], [47], [48], [49], [50], [52]. 1.2.5. Vi sinh vật trong không khí Trong không khí luôn tồn tại và phát triển nhiều loại vi sinh vật. Tuỳ điều kiện nhiệt độ, độ ẩm từng vùng, đặc tính thức ăn, các chất tăng trưởng, phương pháp chăn nuôi và tính chất của bụi trong không khí mà số lượng chủng loại vi sinh vật có khác nhau [1], [9], [32], [36]. Sự phân bố của vi sinh vật trong không khí cũng khác nhau tuỳ từng vùng. Tuy không khí không phải là môi trường sống của vi sinh vật nhưng tại đó có thể có rất nhiều vi sinh vật tồn tại. Nguồn gốc của những vi sinh vật này là từ đất, từ nước, từ con người, động vật, thực vật, theo gió, theo bụi phát tán đi khắp nơi trong không khí. Một hạt bụi có thể mang theo rất nhiều vi sinh vật, đặc biệt là những vi sinh vật có bào tử có khả năng tồn tại lâu trong không khí. Nếu đó là những vi sinh vật gây bệnh thì đó chính là nguồn gây bệnh có trong không khí. Ví dụ như các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp có thể tồn tại lâu trong không khí. Khi người khoẻ hít phải không khí có nhiễm khuẩn đó sẽ có khả năng nhiễm bệnh. Con người và động vật là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí (trong giao thông, vận tải, chăn nuôi, sản xuất công nông nghiệp, do bệnh tật hoặc do các hoạt động khác của con người và động vật mà lượng vi sinh vật tăng hay giảm) [7], [25], [33], [38], [40]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 9 1.3. Những bệnh từ vật nuôi lây sang ngƣời và cách phòng chống Bệnh từ động vật nuôi lây sang người: "là những bệnh và nhiễm khuẩn được lây truyền tự nhiên giữa những động vật có xương sống và người". Bệnh lây từ động vật sang người bao gồm các bệnh với đặc điểm lâm sàng, dịch tễ và biện pháp phòng chống khác nhau. Muốn kiểm soát thành công đòi hỏi phải có sự phối hợp của ngành thú y và ngành y tế. Sự kết hợp chặt chẽ giữa con người và đàn gia súc, gia cầm trên nhiều vùng rộng lớn của thế giới trong những điều kiện vệ sinh không thích hợp tạo cơ hội cho những bệnh từ động vật lây sang người phát triển. Động vật cung cấp một phần quan trọng nhu cầu về thực phẩm cho xã hội, sức kéo phân bón cho nông nhiệp, nguyên liệu cho công nghiệp, động vật cũng đáp ứng nhiều nhu cầu giải trí của con người. Sự chăm sóc, tiếp xúc với động vật hàng ngày khiến hàng triệu con người có nguy cơ bị lây các bệnh do chúng truyền sang. Những vùng nhiệt đới là vùng có nguy cơ cao, đặc biệt là nhũng bệnh do vi trùng chân khớp truyền. Tình hình còn tồi tệ hơn khi có những biến động về chính trị, kinh tế xã hội và những điều kiện vệ sinh bình thường bị phá vỡ, các chương trình kiểm soát bệnh không được duy trì và những chăm sóc về y tế và thú y bị đình đốn [2], [13], [41], [43]. Những người có nguy cơ mắc bệnh cao là nông dân, những người sống ở rừng hoặc gần rừng, người nuôi thú hoang dã, cán bộ thú y các nhà địa chất, người đi du lịch, đi săn, người làm nghề giết mổ gia súc, gia cầm chế biến thịt sữa, lông da động vật, nguời bán thịt... Bệnh dịch có thể trầm trọng thêm do việc di dân, tái định cư, khai hoang đến những vùng đất mới [7], [51]. 1.3.1. Bệnh đóng dấu lợn Đóng dấu lợn là một trong 4 bệnh đỏ khá phổ biến ở lợn, vật bị bệnh dưới da nổi cộm; sung huyết màu đỏ, hình vuông hoặc hình tròn như con dấu son đóng trên da nên gọi là bệnh " đóng dấu ". Bệnh do một loại trực trùng nhỏ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 10 không di động, gram âm gây ra; trong thiên nhiên tồn tại phổ biến ở nhiều loài vật, đặc biệt là lợn. Bệnh được truyền sang người dưới 3 thể: khu trú dưới da, khuyếch tán dưới da và hiếm gặp là bệnh toàn thân, thường gặp là viêm nội tâm mạc. Tác nhân gây bệnh do trực khuẩn Erysipelohrixrhu siopathiae, bệnh xảy ra rải rác ở nhiều nơi trên thế giới. Tại những nơi mà điều kiện vệ sinh chăn nuôi kém, lợn phải sống trong chuồng luôn có phân rác ẩm ướt, bệnh dễ phát sinh. Nguyên nhân là do vi khuẩn có sẵn trong hạch amydal của lợn bài tiết ra, nó có thể sống trong nền chuồng ẩm vài ngày. Khi lợn gặp Streess (thời tiết thay đổi, thiếu thức ăn…) bệnh sẽ phát sinh. Bình thường bệnh chỉ xuất hiện với những ca lẻ tẻ, đôi khi có thể thành dịch địa phương và giết hại khá nhiều lợn. Chuồng nuôi bị ô nhiễm cũng vô tình thành ổ chứa mầm bệnh. Người lây bệnh do tiếp xúc với động vật có bệnh hoặc sản phẩm của chúng. Đặc biệt khi da bị trày sước, hoặc khi tiêu thụ sản phẩm động vật chưa nấu chín thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. 1.3.2. Bệnh E.coli Vụ dịch đầu tiên gây viêm ruột xuất huyết ở người được xác định tại Mỹ (1982) là do chủng E.coli tiết độc tố tế bào (Cytotoxin). Các ổ dịch trên súc vật và người gây ra bởi các tuýp huyết thanh O157:H7, O157H, đã được ghi nhận ở 14 nước thuộc 6 châu lục; đáng kể là ở Bắc Mỹ, châu Âu, Nam Phi, Nam Mỹ, Nhật Bản. Ở các nước đang phát triển, có thể do sự hạn chế về trang bị kỹ thuật trong chẩn đoán nên người ta chưa điều tra xác định được tầm quan trọng của bệnh. Các vụ dịch lớn làm một số người chết là do ăn bánh mỳ kẹp thịt nấu chưa chín kỹ, hoặc do uống sữa chưa được khử trùng, có khi lại do uống rượu táo được chế biến từ táo bị nhiễm phân bò [11]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 11 Gia súc là ổ chứa bệnh chính và các thực phẩm có nguồn gốc từ chúng. Người cũng là ổ chứa khi bệnh đã phát triển ở người có thể truyền từ người sang người. Bệnh truyền do tiếp xúc với gia súc hoặc người bị nhiễm bệnh cũng như tiêu thụ thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm (thường là do ăn thịt trâu, bò chưa nấu chín hoặc sữa tươi). Khi bệnh đã truyền sang người, sự lây bệnh lại truyền trực tiếp từ người sang người trong phạm vi gia đình, nơi đông người như vườn trẻ, trường học nội trú. Bệnh có thể truyền qua nguồn nước như uống nước không được khử trùng, tắm ở bể bơi. Thời kỳ ủ bệnh thay đổi từ 1-9 ngày, trung bình 3-5 ngày khác với tiêu chảy ở thực phẩm do Salmonella gây ra chỉ từ 12 - 36 giờ. 1.3.3. Bệnh lao Lao là bệnh truyền nhiễm mạn tính dạng hạt ở nhiều loài động vật và ở người. Người là ký chủ tự nhiên của chủng Mycobacterium tuberculosis, còn M. bovis gây bệnh lao ở bò nhưng cũng dễ gây bệnh cho người và được xếp vào những loại bệnh truyền từ động vật sang người. Nhìn chung bệnh lao phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, trừ một số nước phát triển đã thanh toán được bệnh lao trên quy mô toàn quốc hoặc từng vùng. Sự truyền bệnh lao từ bò sang người chủ yếu qua tiêu thụ sữa của những con bò bị bệnh lao mà không được khử trùng bằng phương pháp Pasteur. Người nuôi bò có thể bị nhiễm bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với con vật có bệnh, hoặc do hít thở phải vi khuẩn qua không khí. Trong lò mổ người giết mổ gia súc có thể bị lây bệnh qua tiếp xúc với phủ tạng, thịt của vật bị bệnh. Bệnh lao truyền từ động vật sang người chủ yếu ở thể lao phổi, còn lao ngoài phổi rất hiếm gặp [32], [38]. 1.3.4. Bệnh do liên cầu khuẩn Có nhiều nhóm liên cầu khuẩn gây bệnh ở động vật nhưng chỉ có 2 loài được coi là bệnh truyền từ động vật sang người là Streptococcus suis và S. zooepidemmicus. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 12 Các vi sinh vật này gây bệnh trên đường hô hấp, sinh dục, thần kinh ở nhiều loài gia súc và từ đó truyền các bệnh tương ứng sang người. Kháng sinh Penicillin là thuốc chữa bệnh hiệu quả kể cả gia súc và người [31]. Ở ngựa, trâu, bò mắc bệnh: con vật ủ rũ kém ăn hoặc bỏ ăn, sốt nhẹ, ho khan từng cơn; bầu vú, núm vú sưng, đau, giảm tiết sữa, sữa biến chất. Ở lợn: lợn con từ 3-20 tuần tuổi dễ mắc nhất, nhiều khi gây viêm não cho cả ổ lợn. Biểu hiện chính là bỏ ăn, đi lại khó khăn, sốt, liệt rồi chết, có khi nôn mửa, co giật [32]. 1.3.5. Bệnh Listeriosis Bệnh Listeriosis xảy ra ở nhiều loài động vật, kể cả ở người. Bệnh thường tác động vào đường sinh dục của những động vật và phụ nữ có thai, vào hệ thần kinh trung ương và cơ quan tạo máu. Trong khi có thai, sự nhiễm trùng lan đến bào thai gây đẻ non, ốm yếu hoặc chết lưu trong tử cung. Ở những động vật không mang thai bệnh thường gây ra viêm não, và màng não hoặc nhiễm khuẩn huyết ở con non, trẻ sơ sinh và người tuổi trung niên, người bị suy yếu hệ miễn dịch. Bệnh có thể điều trị được bằng kháng sinh nhưng có đến 20 - 40% trường hợp bệnh là tử vong [32], [40]. Bệnh xảy ra rải rác ở nhiều nơi trên thế giới. Thoạt đầu là những ổ dịch ở gia súc, sau chuyển sang người bệnh. Ở người thường là những ca lẻ tẻ, đôi khi thành vụ dịch. Bệnh xảy ra không theo mùa nhất định, người ở mọi lứa tuổi, từ 3 tuần sau đẻ đến tuổi 50 đều có thể mắc bệnh. Tuy nhiên phụ nữ có thai mắc bệnh này là nguy hiểm. Sự lây bệnh sang người chủ yếu có liên quan tới việc ăn các thức ăn chưa nấu chín như thịt, sữa, pa tê, phomát. Khi người tiếp xúc với con vật bị bệnh mà chân tay bị trày sước cũng có thể gây bệnh. Ở gia súc và người, bệnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2212 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 286 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 159 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 94 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 28 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 58 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 43 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn