Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại 20 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 8
download
Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại 20 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên. Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại 20 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC VŨ HƯƠNG DỊU THỰC TRẠNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ TRONG 6 THÁNG ĐẦU CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 24 THÁNG TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 20 XÃ THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG Mã số: 60 72 01 63 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HẠC VĂN VINH ơ THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện một cách nghiêm túc, trung thực, đúng quy trình và đảm bảo tính khoa học. Các số liệu và kết quả trong luận án không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu của tác giả nào khác trong, ngoài nước và chưa được công bố, hoặc sử dụng ở bất kỳ đâu. Tác giả luận văn Vũ Hương Dịu
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học dự phòng, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ tận tình từ các thầy cô trường Đại học Y dược Thái Nguyên, địa phương triển khai nghiên cứu, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hạc Văn Vinh, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học và các thầy cô giáo các bộ môn Y tế công cộng của trường Đại học Y dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành mục tiêu học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thực địa, thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu của đề tài này. Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017 VŨ HƯƠNG DỊU
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ABS : Ăn bổ sung BMHT : Bú mẹ hoàn toàn CSSK : Chăm sóc sức khỏe NCBSM : Nuôi con bằng sữa mẹ SDD : Suy dinh dưỡng TCYTTG : Tổ chức Y tế thế giới. TĐHV : Trình độ học vấn TTDD : Tình trạng dinh dưỡng WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Oganization) UNICEF : Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc
- MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................................................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN............................................................................................................................................................................................................. 3 1.1. Đại cương về sữa mẹ................................................................................................................................................................................................................ 3 1.1.1. Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ.......................................................................................................................... 3 1.1.2. Thành phần cơ bản của sữa mẹ ..................................................................................................................................................................... 4 1.2. Tầm quan trọng của sữa mẹ........................................................................................................................................................................................ 5 1.2.1. Sữa mẹ giúp trẻ phát triển trí não hoàn hảo............................................................................................................................ 5 1.2.2. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng............................................................................................................................................................. 5 1.2.3. NCBSM là điều kiện để gắn bó tình cảm mẹ con ..................................................................................................... 5 1.2.4. Bảo vệ sức khỏe bà mẹ.................................................................................................................................................................................................. 5 1.2.5. Cho bú sữa mẹ thuận lợi và kinh tế ....................................................................................................................................................... 6 1.3. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.......................................... 6 1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tháng tuổi................................................................................................................. 6 1.3.2. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.................... 6 1.3.3. Lợi ích của bú sớm sau sinh................................................................................................................................................................................. 7 1.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trang nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu..................................................................................................................................................................................... 8 1.5. Những yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ........................................................................................................................................................................................................................................................................11 1.5.1. Yếu tố về dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của bà mẹ...........................................................11 1.5.2. Tình trạng kinh tế, văn hóa, xã hội......................................................................................................................................................13 1.5.3. Độ tuổi của bà mẹ................................................................................................................................................................................................................13 1.5.4. Phương pháp đẻ và các chính sách về thai sản ............................................................................................................13 1.6. Tình hình ăn bổ sung trên thế giới và ở Việt Nam ......................................................................................................15 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................17 2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................................................................................................................17 2.2. Thời gian nghiên cứu...........................................................................................................................................................................................................17 2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................................................................................................17 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................................................................................................................................17
- 2.3.2. Cỡ mẫu, địa điểm nghiên cứu và cách chọn mẫu...................................................................................................17 2.3.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu........................................................................................................................................................................19 2.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................................................................................................................................20 2.3.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.............................................................................................................................21 2.4. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................................................................................................................................21 2.5. Sai số và cách khắc phục ..............................................................................................................................................................................................22 2.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................................................................................................22 Chương 3. KẾT QUẢ .......................................................................................................................................................................................................................23 3.1. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại một số xã thuộc tỉnh Thái Nguyên..........................................................................23 3.2. Một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi....................................................................................................................................27 3.2.1. Các yếu tố liên quan tới việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ..................................................................................................................................................................................................................................................27 3.2.2. Các yếu tố liên quan tới việc trẻ được bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu ngay sau khi sinh.......................................................................................................................................................................................................................33 Chương 4. BÀN LUẬN................................................................................................................................................................................................................38 4.1. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ ...............................................................................................................................................................38 4.1.1. Thực trạng nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu.................................................38 4.1.2. Thực hành cho trẻ bú sớm sau sinh .................................................................................................................................................39 4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu.........................................................................................................................................................................................................................................................................42 4.2.1. Trình độ học vấn của bà mẹ............................................................................................................................................................................42 4.2.2. Nghề nghiệp của bà mẹ ............................................................................................................................................................................................43 4.2.3. Chế độ thai sản và thời gian quay trở lại làm việc của bà mẹ..........................................................44 4.2.4. Các yếu tố liên quan khác.....................................................................................................................................................................................45 KẾT LUẬN...........................................................................................................................................................................................................................................................47 KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................................................................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................................................................................................50 PHỤ LỤC DANH SÁCH BỆNH NHÂN
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Các thực hành nuôi con bằng sữa mẹ theo huyện nghiên cứu ........................................23 Bảng 3.2. Tình hình cho trẻ ăn/ uống thức ăn khác ngoài sữa mẹ ngay sau sinh.............24 Bảng 3.3. Đặc điểm chung của bà mẹ.................................................................................................................................................................24 Bảng 3.4. Thông tin cuộc đẻ..................................................................................................................................................................................................25 Bảng 3.5. Các đặc điểm chung của trẻ...............................................................................................................................................................26 Bảng 3.6. Tuổi của mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu......................................................................................................................................................................................................................................27 Bảng 3.7. Dân tộc mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu......................................................................................................................................................................................................................................28 Bảng 3.8. Nghề nghiệp của mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................28 Bảng 3.9. Trình độ học vấn của mẹ và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu........................................................................................................................................................................................29 Bảng 3.10. Số con của bà mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................30 Bảng 3.11. Bà mẹ quay lại làm việc trước 6 tháng và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu........................................................................................................................................30 Bảng 3.12. Nơi sinh trẻ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu......................................................................................................................................................................................................................................31 Bảng 3.13. Tình trạng đẻ của mẹ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................32 Bảng 3.14. Tình trạng đẻ non và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................32 Bảng 3.15. Cân nặng trẻ khi đẻ và thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu..........................................................................................................................................................................................................33
- Bảng 3.16. Tuổi của mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh..........................................................................................................................................................................................................................................................33 Bảng 3.17. Dân tộc mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh .......................................................................................................................................................................................................................34 Bảng 3.18. Nghề nghiệp của mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh.............................................................................................................................................................................................................................34 Bảng 3.19. Trình độ học vấn của mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh...............................................................................................................................................................................................................35 Bảng 3.20. Số con của bà mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh............................................................................................................................................................................................................................................35 Bảng 3.21. Nơi sinh trẻ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh..........................................................................................................................................................................................................................................................36 Bảng 3.22. Tình trạng đẻ của mẹ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng...............................36 Bảng 3.23. Tình trạng đẻ non và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh............................................................................................................................................................................................................................................37 Bảng 3.24. Cân nặng trẻ khi đẻ và thực hành cho trẻ bú sớm trong vòng .....................................37 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các thực hành nuôi con bằng sữa mẹ….............................23
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh đang là một vấn đề đang nhận được quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước nghèo, đang phát triển. Trong những năm qua, tỉ lệ tử vong trẻ em nói chung đã giảm mạnh nhưng tỉ lệ tử vong sơ sinh vẫn không giảm đáng kể. Ước tính hàng năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ sơ sinh tử vong [20]. Bú mẹ là cách tốt nhất và an toàn nhất để nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa mẹ là thực phẩm tốt nhất cho trẻ nhỏ đặc biệt trong 6 tháng đầu, bảo vệ hệ miễn dịch cho trẻ, cung cấp cho trẻ nhỏ một sự khởi đầu tốt nhất trong cuộc sống [17], [74]. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đã khuyến cáo nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu. Dù nhiều người ý thức được tầm quan trọng của sữa mẹ nhưng tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn trong 6 tháng đầu hiện nay khá thấp ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nuôi con bằng sữa mẹ trên toàn thế giới không quá 35%. Tại Việt Nam, tỷ lệ này được ước tính là 19.6% theo báo cáo năm 2011 của Viện Dinh dưỡng [3], [37], [38] . Một trong những rào cản quan trọng chính là ảnh hưởng của những chuẩn mực xã hội như: cho trẻ ăn dặm sớm, uống thêm các loại dung dịch khác ngoài sữa mẹ như sữa bột, nước, nước trái cây [1]. NCBSM hoàn toàn không đơn giản là hành vi sức khỏe mà còn chịu nhiều tác động của văn hóa, xã hội. UNICEF ước tính hàng năm cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sau sinh có thể phòng tránh được tử vong cho 1,3 triệu trẻ em dưới năm tuổi. Các hoạt động thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ đã được bắt đầu ở Việt Nam từ đầu những năm 80 của thế kỷ trước và đã đạt được một số kết quả tích cực, cho đến nay vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua để việc nuôi con bằng sữa mẹ trở thành một thực hành như mong muốn ở Việt Nam [26]. Các
- 2 chính sách về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và việc cho con bú ngay trong giờ đầu tiên sau sinh cũng đã được thông qua và tuyên truyền vận động, tuy nhiên những nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ có 19,6% trẻ sơ sinh được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và chỉ có một phần tư các em được bú mẹ ngay trong giờ đầu sau sinh [3]. Nuôi con bằng bình (bằng các sản phẩm thay thế sữa mẹ) vẫn là một thực hành rất phổ biến và có xu hướng ngày càng tăng. Cho trẻ ăn, uống quá sớm ngay trong 6 tháng đầu vẫn là một thách thức lớn đối với công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [43],[1]. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, đời sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ ở đây ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc cho nuôi con bằng sữa mẹ? Để có câu trả lời và cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề trên, là cơ sở cho xây dựng kế hoạch và xây dựng các giải pháp tăng cường công tác nuôi con bằng sữa mẹ tại tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại 20 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên”. Với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại 20 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2016 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về sữa mẹ 1.1.1. Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ - NCBSM: là đứa trẻ được nuôi dưỡng trực tiếp bằng bú mẹ hoặc gián tiếp do sữa mẹ vắt ra. - Sữa non: Vài ngày đầu tiên sau đẻ, vú mẹ tiết ra sữa non. Sữa non có màu vàng và sánh hơn sữa về sau. Trong sữa non có rất nhiều chất đạm, Vitamin A và nhiều kháng thể hơn giúp cho trẻ chống lại hầu hết các vi khuẩn và siêu vi khuẩn. Sữa non chỉ tiết ra một lượng nhỏ [40] - Bú sớm : là trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh. - Bú mẹ hoàn toàn (BMHT): là trẻ chỉ bú sữa từ vú mẹ hoặc vú nuôi hoặc từ vú mẹ vắt ra. Ngoài ra không ăn bất kỳ một loại thức ăn dạng lỏng hay rắn khác trừ các dạng giọt, siro có chứa các vitamin, chất khoáng bổ sung, hoặc thuốc [40] - Bú mẹ là chủ yếu: là cách nuôi dưỡng trong đó nguồn dinh dưỡng chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, trẻ có thể nhận được thêm nước uống đơn thuần hoặc một số thức ăn, đồ uống dạng lỏng như nước hoa quả, ORS, nước đường hoặc các loại thức ăn lỏng cổ truyền với số lượng ít. - Ăn bổ sung: đứa trẻ vừa được bú sữa mẹ vừa được ăn thức ăn ở dạng đặc hoặc nửa đặc. [40] - Cai sữa: là ngừng không cho trẻ bú sữa mẹ, đây chính là sự chuyển giao vai trò cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng từ sữa mẹ (ở giai đoạn đầu) tới vai trò của các thực phẩm trong bữa ăn gia đình để kết thúc thời kỳ bú mẹ. - Cân nặng sơ sinh thấp: Trẻ sơ sinh nhẹ cân khi có cân nặng tại lúc sinh dưới 2500 gram [40].
- 4 1.1.2. Thành phần cơ bản của sữa mẹ Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh nhất thích hợp nhất với trẻ vì có đủ năng lượng, đủ chất dinh dưỡng cần thiết (đạm, đường, mỡ, Vitamin, muối khoáng) với tỷ lệ thích hợp cho sự hấp thu và phát triển của trẻ, tránh suy dinh dưỡng hoặc tăng cân quá mức. [5] - Protein: hàm lượng protein trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa công thức nhưng có đủ các acid amin cần thiết và dễ tiêu hóa đối với trẻ nhỏ. Protein của sữa mẹ gồm casein, albumin, lactabumin, β-Lactoglobulin, globulin miễn dịch (kháng thể) và các glycoprotein khác. Đặc biệt, casein là một chất đạm quan trọng có tác dụng ngăn chặn bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp, viêm tai và dị ứng.[2], [5] - Lipid: sữa mẹ có các acid béo cần thiết như acid linoleic, là một acid cần thiết cho sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ, mắt và sự bền vững của mạch máu của trẻ. Lipid của sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn vì có men lipase [2] - Lactose: trong sữa mẹ có nhiều hơn trong sữa công thức, cung cấp thêm nguồn năng lượng. Một số lactose trong sữa mẹ vào ruột chuyển thành acid lactic giúp cho sự hấp thu calci và muối khoáng - Vitamin: sữa mẹ có nhiều Vitamin A hơn sữa công thức, vì vậy trẻ bú sữa mẹ sẽ đề phòng được bệnh khô mắt do thiếu Vitamin A. Các Vitamin khác trong sữa mẹ cũng đủ cung cấp cho trẻ trong 6 tháng đầu nếu bà mẹ được ăn uống và nghỉ ngơi đầy đủ [2], [16] - Muối khoáng: nguồn calci và sắt trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa công thức nhưng tỷ lệ hấp thu cao, do đó thỏa mãn nhu cầu hấp thu của trẻ nên trẻ được bú mẹ ít bị còi xương và thiếu máu do thiếu sắt [16]. Bú sữa mẹ, trẻ sẽ lớn nhanh, phòng được suy dinh dưỡng, giúp trẻ thông minh, không bị thiếu Vitamin, thiếu máu do thiếu sắt, không bị thiếu calci, phosphor [2].
- 5 1.2. Tầm quan trọng của sữa mẹ 1.2.1. Sữa mẹ giúp trẻ phát triển trí não hoàn hảo Sữa mẹ không chỉ giúp trẻ phát triển tốt về thể chất (chiều cao, cân nặng…) mà cả về trí não. Trẻ bú mẹ sẽ được cung cấp Taurine là thành phần quan trọng trong các mô tế bào nói chung và tế bào não nói riêng. Đồng thời, các acid béo thiết yếu như omega 3 và omega 6 là tiền tố DHA và AA sẽ tham gia vào quá trình hình thành màng tế bào não và võng mạc giúp trẻ thông minh và có thị lực tốt. Ngoài ra, trẻ còn có thể hấp thu tốt sắt và vitamin C [40]. Sữa mẹ rất có ích với trẻ nhẹ cân, thiếu tháng và có thể làm giảm nguy cơ nhiễm trùng khởi phát muộn [46] 1.2.2. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng Trẻ bú sữa mẹ ít bị dị ứng eczema hơn một số trẻ ăn sữa công thức vì IgA tiết cùng với các đại thực bào có tác dụng chống dị ứng. Ở nhiều nước Châu Âu người ta phát hiện một số trường hợp trẻ em bị dị ứng sữa công thức có thể đe dọa đến tính mạng trẻ nhưng chưa hề gặp ở trẻ bú sữa mẹ vì sữa mẹ có một số chất chống dị ứng [2]. 1.2.3. NCBSM là điều kiện để gắn bó tình cảm mẹ con Sữa mẹ giúp mẹ con gần gũi nhau hơn, là yếu tố tâm lý quan trọng cho sự phát triển hài hòa của trẻ. Mặt khác, chỉ có người mẹ, qua sự quan sát tinh tế của mình sẽ phát hiện sớm nhất, đúng nhất những thay đổi bình thường hoặc bệnh lý của con [40]. 1.2.4. Bảo vệ sức khỏe bà mẹ Cho con bú sớm sau đẻ sẽ giúp tử cung mẹ co hồi sớm, cầm máu cho bà mẹ đề phòng thiếu máu sau đẻ và nhanh hết sản dịch. Cho con bú đúng, bú đủ làm kinh nguyệt chậm trở lại và vì thế giảm bớt khả năng thụ thai. Cho con bú mẹ sẽ giảm được nguy cơ bị ung thư vú, ung thư tử cung [2], [40]. Nhờ cho con bú vóc dáng người mẹ sẽ nhanh hồi phục.
- 6 1.2.5. Cho bú sữa mẹ thuận lợi và kinh tế - Thuận lợi vì không cần dụng cụ, không cần đun nấu, pha chế, không mất thời gian chuẩn bị, không phụ thuộc giờ giấc, bất kỳ lúc nào cũng có thể cho trẻ ăn ngay. - Kinh tế vì không phải mua. - Khi người mẹ ăn uống đầy đủ, tinh thần thoải mái sẽ đủ sữa cho con bú [2], [5]. 1.3. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu 1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tháng tuổi Nhu cầu năng lượng của trẻ đủ tháng, cân nặng lúc sinh bình thường nhìn chung được đáp ứng hoàn toàn bởi sữa mẹ trong 6 tháng đầu nếu bà mẹ có được tình trạng dinh dưỡng tốt. Việc sản xuất sữa của người mẹ được điều chỉnh phù hợp theo nhu cầu của trẻ, bà mẹ sinh đôi sinh ba vẫn đủ sữa, khi nhu cầu của trẻ tăng thì việc sản xuất sữa cũng tăng theo trong vòng vài ngày, thậm chí trong vòng vài giờ. Mức tiêu thụ sữa mẹ của trẻ bú mẹ hoàn toàn tăng vào khoảng giữa tháng 3 đến tháng thứ 6, nếu trẻ ăn bổ sung sớm thì lượng này lại giảm đi. Việc tiết sữa là linh hoạt vì vậy bà mẹ tăng sản xuất sữa thông qua việc vắt sữa thường xuyên, và có khả năng cho bú lại sau khi đã dừng [40]. 1.3.2. Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu Những năm gần đây, tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ em trên toàn thế giới đã được quan tâm và cải thiện đáng kể. Vấn đề dinh dưỡng được quan tâm hàng đầu đó chính là chương trình nuôi con bằng sữa mẹ. Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc đã coi việc NCBSM là một trong bốn biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe trẻ em, nó đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong 6 tháng đầu đời [2], [4]. Tổ chức Y tế Thế giới cũng khẳng định: Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu có thể cải thiện sự tang trưởng và phát triển, kết quả học tập và thậm chí cả khả năng
- 7 thu nhập của trẻ trong tương lai . Đồng thời WHO cũng chỉ ra rằng việc NCBSMHT trong 6 tháng đầu đời là cách tốt nhất phòng tránh tử vong cho trẻ em, ước tính có thể giảm hơn một triệu ca tử vong ở trẻ trên toàn thế giới mỗi năm [79]. Vì vậy, WHO khuyến cáo rằng các bà mẹ hãy cho con bú nhiều lần, bất kể khi nào trẻ đói, kể cả ban đêm, trẻ càng bú nhiều mẹ càng tiết nhiều sữa. Đặc biệt trong 6 tháng đầu trẻ chỉ cần bú sữa mẹ hoàn toàn mà không cần ăn thêm bất cứ loại thức ăn nào khác kể cả nước [2], [79]. 1.3.3. Lợi ích của bú sớm sau sinh Khuyến nghị của TCYTTG về nuôi dưỡng trẻ nhỏ: - Bắt đầu cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ + Thời gian bắt đầu cho trẻ bú Mẹ nên bắt đầu cho con bú trong vòng một giờ đầu sau đẻ, bú càng sớm càng tốt và không cần cho trẻ mới đẻ ăn bất kỳ thức ăn gì trước khi bú mẹ lần đầu. Một đứa trẻ đói thường bú nhiều hơn là những đữa trẻ đã no, nếu cho trẻ ăn những thức ăn khác trước khi bú, nó có thể làm cản trở sự tiết sữa và không đủ sữa nuôi con. Bú sớm giúp trẻ tận dụng được sữa non, là loại sữa tốt, hoàn hảo về dinh dưỡng và các chất sinh học thích ứng với cơ thể non nớt vừa ra đời của trẻ. Đồng thời, qua động tác bú của trẻ sẽ kích thích sữa mẹ tiết sớm hơn và nhiều hơn qua cung phản xạ Prolactin, giúp co hồi tử cung tốt ngay sau đẻ, hạn chế mất máu [5]. + Số lần cho bú Trẻ càng bú nhiều thì sữa mẹ càng được bài tiết nhiều, số lần cho bú tùy theo nhu cầu của trẻ, hãy cho trẻ bú bất kỳ lúc nào trẻ muốn, ban đêm vẫn có thể cho trẻ bú nếu trẻ khóc đòi ăn [2]. + Thời gian cai sữa Trẻ được bú mẹ càng lâu càng tốt. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Không nên cai sữa trước 12 tháng, mà nên cho trẻ bú kéo dài từ 18
- 8 đến 23 tháng . Khi trẻ bị bệnh, nhất là khi trẻ bị tiêu chảy cần cho trẻ bú nhiều hơn bình thường, không nên cai sữa vì trẻ dễ bị SDD [79], [17]. 1.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trang nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu Từ lâu NCBSM đã được sự quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Năm 1979 trong một nghiên cứu của Annie Cherian về thái độ thực hành cho trẻ ăn ở Zaria, Nigeria cho thấy hầu như tất cả các đứa trẻ đều được bú ngay sau sinh, 31% các bà mẹ tin tưởng vào sữa của mình, tuy nhiên có một tỷ lệ nhỏ các bà mẹ cho con bú muộn hơn vì họ cho rằng sữa non là không tốt cho sức khỏe sơ sinh [42]. Theo báo cáo của WHO (1993): tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu là 13% ở Srilanca, bú mẹ hoàn toàn ở thành thị thấp hơn ở nông thôn (7% và 14%). Ở Châu Âu đã có xu hướng tăng cường NCBSM. Tỷ lệ các bà mẹ NCBSM ở các nước Bungari, Đức, Hungari và Thụy Sỹ dao động quanh 90%. NCBSM ở các nước Tây Âu thấp hơn, ví dụ: 67% ở Anh, 50% ở Pháp, 35% ở Ireland [52]. Gần đây vấn đề NCBSM vẫn được nhiều nước quan tâm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu năm 2006 ở Australia cho thấy tỉ lệ bắt đầu NCBSM là 93%, nhưng khi được 6 tháng tuổi thì chưa được một nửa số trẻ được nuôi bằng sữa mẹ (45,9%) và chỉ có 12% được bú mẹ là chủ yếu [31],[60]. Ở một bệnh viện của Mỹ, các nghiên cứu được tiến hành trong ba năm liên tiếp từ1999 đến 2001 cho thấy tỷ lệ cho con bú sữa mẹ sớm vẫn duy trì được ở mức cao: 87% (1999), 82% (2000), 87% (2001). Tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn có sự khác nhau: 34% (1999), 26% (2000), 25% (2001) [43]. Trong một nghiên cứu dọc tại Anh cũng chỉ rõ NCBSM giảm dần trong 3 tháng đầu, sang tháng thứ 4 và 5 thì giảm đột ngột: 1 tháng (54,8%), 2 tháng (43,7%), 3 tháng (31%), 4 tháng (9,6%), 5 tháng (1,6%) [67].
- 9 Ở Trung Quốc, tỷ lệ NCBSM giảm xuống trong những năm 70, xuống đến mức thấp nhất trong những năm 80 và sau đó bắt đầu tăng trở lại trong những năm 90. Các chỉ số về NCBSM ở khu vực thành thị luôn thấp hơn so với khu vực nông thôn [53]. Một nghiên cứu gần đây tại tỉnh Thượng Hải – Trung Quốc cũng cho thấy tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn có sự khác nhau giữa các vùng thành phố, ngoại ô và nông thôn. Đặc biệt tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn ở vùng ngoại ô và nông thôn cao gần gấp 2 lần so với ở thành phố (63,4% và 61% so với 38%). Tỷ lệ NCBSM ở cả 3 vùng trên tương ứng là 96,5%, 96,8% và 97,4% [63]. Một nghiên cứu khác đã so sánh NCBSM giữa những năm 1994-1996 và 2003-2004 ở một vùng thuộc Tây Bắc của Trung Quốc cho thấy trong tháng đầu tỷlệNCBSM năm 2003-2004 giảm hơn so với năm 1994-1995. Tỷ lệ NCBSM hoàn toàn ban đầu cao, nhưng sau 3 tháng thì tỉ lệ này giảm hơn rõ rệt. Mục tiêu quốc gia của Trung Quốc về NCBSM đều không đạt được trong cả hai giai đoạn nghiên cứu [53]. Một trong những chỉ số đánh giá chất lượng nuôi dưỡng trẻ nhỏ bằng sữa mẹ là thực hành cho trẻ bú sữa mẹ sớm ngay trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh. Theo báo cáo của WHO (2016): tỷ lệ trẻ được bú mẹ ngay trong 1 giờ đầu là 17,7% ở Peru, 60,9 % ở Nhật. Tỷ lệ các bà mẹ cho trẻ bú mẹ sớm trong 1 giờ đầu ở các nước Nepal, SriLanka và Cuba dao động quanh 90%. [81]. Kết quả nghiên cứu năm 2006 ở Australia cho thấy tỉ lệ bắt đầu NCBSM là 97,7%, nhưng khi được 6 tháng tuổi thì chưa được một nửa số trẻ được nuôi bằng sữa mẹ (35,6%) và có 57% được bú mẹ là chủ yếu [54]. Ở Việt Nam từ đầu năm 1980, nghiên cứu về tập quán và thực hành nuôi con của các bà mẹ đã được triển khai bởi nhiều tác giả và ở nhiều vùng trên cả nước. Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Trọng An và cộng sự năm 1983 đã nghiên cứu trên 500 trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nông thôn và nội thành Hà Nội, kết quả cho thấy hầu hết trẻ được bú mẹsau 2-3 ngày. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ lần đầu trong vòng 24 giờ chỉ đạt 15,8% ở nội thành và 35,5% ở nông thôn ở
- 10 cả 2 nhóm đủ sữa và thiếu sữa mẹ. Từ 68 – 97% trẻ được ăn thêm trong vòng 4 tháng đầu. Thời gian cai sữa trung bình là 12 tháng, trong đó 13,4% trẻ được cai sữa trước 12 tháng [9]. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Quang về thực hành nuôi con của bà mẹ nội thành và ngoại thành Hà Nội (1996) cho thấy tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm trong vòng 30 phút đầu sau sinh là 30%, tỷ lệ trẻ bú muộn trong vòng 24 giờlà 20,1%. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 20% [28]. Thời gian cho con bú trung bình là 14 tháng. Tỷ lệ trẻ 12 tháng tiếp tục được bú mẹ là 60%. Những nghiên cứu tương tự như trên còn được triển khai ở nhiều vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số như: nghiên cứu của Phạm Văn Phú, Nguyễn Xuân Ninh và cộng sự ở 2 huyện Núi Thành và Thăng Bình tỉnh Quảng Nam cho thấy chỉ có 2/816 trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu. Tỷ lệ bà mẹ cho ăn, uống trước khi bú lần đầu cao (42,8%) [34]. Nguyễn Việt Dũng đã nghiên cứu trên 359 trẻ dưới 2 tuổi tại Hà Nội, kết quả cho thấy có 2/3 số bà mẹ cho con bú trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh, từ 1 giờ đến 24 giờ là 28,7%, sau 24 giờ chiếm 4,5%. [7]. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Mai Thị Tâm về thực hành nuôi con bằng sữa mẹ cho thấy tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm trong vòng 30 phút đầu sau sinh là 87,2, tỷ lệ trẻ bú trong vòng 6 giờ là 72,6%. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 32% [32]. Thời gian cho con bú trung bình là 14 tháng. Tỷ lệ trẻ 12 tháng tiếp tục được bú mẹ là 60%. Nghiên cứu của Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc đánh giá trên 322 trẻ tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên lại cho biết chỉ có 44,4% trẻ được bú ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, 15,2% bà mẹ cho con bú sau 24 giờ và hơn 50% con trẻ ăn/ uống những thức ăn khác trước khi cho trẻ bú lần đầu [14]. Từ các nghiên cứu trên có thể thấy rằng việc NCBSM đã được quan tâm, tỷ lệ trẻ được bú sớm, bú mẹ hoàn toàn …có tăng lên dần theo thời gian
- 11 nhưng vẫn còn thấp so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, đặc biệt là các vùng sâu xa, khó khăn. 1.5. Những yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu Nhiều nghiên cứu cho thấy việc NCBSM thành công hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan tới người mẹ, đứa trẻ và môi trường xung quanh có thuận lợi hay không. Quá trình NCBSM liên quan chặt chẽ với tuổi của bà mẹ, trình độ học vấn của bà mẹ, sự khác biệt của hệ thống chăm sóc sau đẻ như tăng cường gần gũi trẻ trong 24 giờ và cho trẻ bú sớm. Những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến NCBSM gồm: việc làm quen với các sản phẩm sữa bột, việc người mẹ quay trở lại làm việc sớm..[32]. 1.5.1. Yếu tố về dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của bà mẹ Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố liên quan đến thực NCBSM trong 6 tháng đầu và chủng tộc được cho là có liên quan đến bú sớm sau sinh và NCBSM, nghiên cứu trên những người phụ nữ di cư ở Tây Ban Nha cho thấy tỷ lệ trẻ bú mẹ trong những giờ đầu tiên là khá cao. Những phụ nữ mới nhập cư thường có xu hướng cho trẻ bú ngay trong những giờ đầu và thời gian cho bú kéo dài hơn những phụ nữ nhập cư đã lâu, một số bằng chứng cho thấy phụ nữ Mỹ da đen, phụ nữ gốc Tây Ban Nha cho con bú sớm sau sinh cao gấp 3,2 lần so với phụ nữ Mỹ da trắng [54]. Nghiên cứu của McLachlan, H. L. trên 300 bà mẹ đến từ Thổ Nhĩ Kỳ, Úc và Việt Nam sinh con tại Úc cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt về thực hành NCBSM của các bà mẹ giữa các quốc gia khác nhau, có tới 98% bà mẹ Thổ Nhĩ Kỳ cho con bú sớm sau sinh, của Úc là 84% và Việt Nam 75%, nghiên cứu cũng cho thấy có đến 40% các bà mẹ Việt Nam cho con sử dụng sữa công thức ở trong bệnh viện sau khi sinh, trong khi tỷ lệ này ở các bà mẹ người Úc chỉ là 19% [60].
- 12 Khu vực sống, trình độ học vấn của mẹ cũng là một trong những yếu tố liên quan đến việc thực hành bú sớm sau sinh và NCBSM. Nghiên cứu của Lê Thị Hương và cộng sự tiến hành tại Hà Nội trên 2.690 trẻ em cho thấy những phụ nữ ở nông thôn có xu hướng cho con bú nhiều hơn ở vùng thành thị, đồng thời nghiên cứu cung chỉ ra 40% trẻ trai được bú sớm sau sinh tại thành thị so với 35% ở nông thôn, tỷ lệ trẻ gái ở thành thị và nông thôn được bú sớm sau sinh lần lượt là 49% và 40% [12]. Tuy nhiên việc NCBSMHT trong tháng đầu tiên và 3 tháng tiếp theo ở nông thôn phổ biến hơn thành thị đối với cả trẻ trai và gái [12]. Phụ nữ đã hoàn thành ít nhất trung học cơ sở có xu hướng cho con bú ít hơn so với những bà mẹ có trình độ văn hóa thấp hơn, cũng theo nghiên cứu của Lê Thị Hương ở khu vực thành thị số ngày cho con bú hoàn toàn của các bà mẹ có trình độ học vấn cao thấp hơn so với các bà mẹ có trình độ học vấn thấp, thời gian trung bình cho bú hoàn toàn của các bà mẹ học hết cấp 2 là 108 ngày, bà mẹ học hết cấp 3 là 88 ngày và học đại học hoặc cao hơn là 82 ngày [12]. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng đồng quan điểm cho rằng việc cho con bú sớm phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mẹ và của trẻ mới sinh, tuổi của mẹ, thời gian chuyển dạ hay tư vấn của nhân viên y tế. Bà mẹ ít tiết sữa hoặc có cảm giác đau và khó chịu cũng là nguyên nhân của việc không cho trẻ bú sớm [66]. Các yếu tố về nhân khẩu học, văn hóa cũng được xác định là có liên quan đến thực hành cho trẻ bú sớm và NCBSMHT trong 6 tháng đầu của các bà mẹ và đã được chỉ ra trong một số nghiên cứu tại Việt Nam. Theo kết quả điều tra của nghiên cứu dọc tại Quảng Xương, Thanh Hóa cho thấy tỷ lệ các bà mẹ cho con bú sớm sau sinh và bú mẹ hoàn toàn trong tuần đầu tiên khá cao với 98,3% và 83,6%, tuy nhiên việc các bà mẹ cho con ăn bổ sung sớm vẫn còn rất phổ biến.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2212 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 283 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 148 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 92 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 80 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 26 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 67 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 59 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 57 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 43 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn