Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kiến thức thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội trước và sau khi triển khai dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện năm 2010–2011”
lượt xem 16
download
Luận văn nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kiến thức thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội trước và sau khi triển khai dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện năm 2010–2011”
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011” LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số chuyên ngành: 60.72.76 Hà Nội, năm 2011
- ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ TỈ LỆ VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG VỆ SINH BỆNH VIỆN NĂM 2010 – 2011” LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số chuyên ngành: 60.72.76 Giáo viên hướng dẫn 1 Giáo viên hướng dẫn 1 TS. Phan Trọng Lân TS. Trần Quang Huy Hà Nội, năm 2011
- iii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại Học, các thầy cô giáo Trường Đại Học Y Tế Công Cộng Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong khóa học này. Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Phan Trọng Lân, TS. Trần Quang Huy - Giáo viên hướng dẫn, đã luôn nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Kiến thức về học thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của các thầy đã giúp tôi có được những kiến thức, kinh nghiệm quí báu trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Bích Lưu, ThS. Phạm Đức Mục, TS. Nguyễn Việt Hùng, ThS. Trần Hữu Luyện đã đóng góp nhiều ý kiến quan trọng để tôi hoàn thiện nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đống Đa - Hà Nội, đặc biệt là các cán bộ công tác tại phòng Điều dưỡng và Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Bộ Y tế đã hỗ trợ cho nghiên cứu này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn, đồng nghiệp đã dành tình cảm, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và trong quá trình học tập vừa qua. Mặc dù đã rất cố gắng song đây là đề tài nghiên cứu mới tại Việt Nam, cả về lĩnh vực nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, do đó, không tránh khỏi những mặt còn hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các chuyên gia để tôi rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu sau này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày 15 tháng 07 năm 2011 Hoàng Thị Xuân Hương
- iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BN Bệnh nhân BS Bác sỹ BV Bệnh viện CDC Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (Centre for Diseases Control and Prevention) ĐD Điều dưỡng ĐH Đại học HIV Vi rút gây Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải HSCC Hồi sức cấp cứu KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn MRSA Tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin (Methicillin Resistant Staphylococcus Aureus) NC Nghiên cứu NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện NVYT Nhân viên y tế PT Phương tiện RT Rửa tay RTTQ Rửa tay thường quy SCT Sau can thiệp TCT Trước can thiệp THCN Trung học chuyên nghiệp TL Tỉ lệ TLRT Tỉ lệ rửa tay TTRT Tuân thủ rửa tay VSBT Vệ sinh bàn tay WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) YTCC Y tế công cộng
- v MỤC LỤC TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... XI CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay .................................................................4 1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện ...................................................................................5 1.2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện.............................................................. 5 1.2.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện .......................................................... 5 1.2.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay .................................................6 1.2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện ........................................................... 6 1.3. Mối liên quan giữa tuân thủ rửa tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ............10 1.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay của NVYT ........................................................................................................................ 13 1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................14 1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam............................................................................14 1.5. Các hoạt động của dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện nhằm làm tăng tỉ lệ tuân thủ rửa tay tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội..................................................... 15 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................17 2.1. Đối tượng, thời gian tiến hành nghiên cứu .................................................... 17 2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................17 2.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu...................................................................................... 17 2.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu .....................................................................17 2.5. Các khái niệm.................................................................................................18 2.6. Các biến số nghiên cứu ..................................................................................20 2.7. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................25 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................27 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................................... 27 3.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước và sau khi can thiệp ...................29 3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo một số yếu tố ....................... 31
- vi 3.3.1. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp ..............................................31 3.3.2. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính..................................................... 32 3.3.3. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn ...............33 3.3.4. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo các khoa lâm sàng ............34 3.4. Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay ...........................................35 3.4.1. Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay........................................35 3.4.2. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp ......... .................................................................................................................... 39 3.4.3. Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo giới tính ...........39 3.5. Thực hành của NVYT về vệ sinh bàn tay ...................................................... 40 3.5.1. Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp ........40 3.5.2. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo một số yếu tố 41 3.6. Phương thức rửa tay ........................................................................................... 45 3.7. Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ rửa tay của NVYT ................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................46 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................................... 46 4.2. Kiến thức về vệ sinh bàn tay của NVYT trước và sau can thiệp ....................... 47 4.2.1. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp....................... 48 4.2.2. Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn ................48 4.2.3. Kiến thức vệ sinh bàn tay theo các khoa lâm sàng ......................................48 4.3. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can thiệp ......49 4.4. Thực hành vệ sinh bàn tay của NVYT tại bệnh viện Đống Đa trước và sau can thiệp ........................................................................................................................... 51 4.4.1. Sự khác biệt về tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo nghề nghiệp ...........53 4.4.2. Sự khác biệt về tỉ lệ TTRT của NVYT theo các khoa lâm sàng .................54 4.5. Phương thức rửa tay của NVYT trước và sau can thiệp ....................................55 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................60
- vii 5.1. Kiến thức về VSBT của NVYT tại BV.............................................................. 60 5.2. Thái độ của NVYT với sự tuân thủ VSBT ........................................................ 60 5.3. Thực hành VSBT của NVYT .............................................................................60 CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62 PHỤ LỤC .................................................................................................................67 Phụ lục 1. Trang thông tin nghiên cứu ......................................................................67 Phụ lục 2. Phiếu điều tra kiến thức và thái độ với thực hành rửa tay thường quy ....68 Phụ lục 3. Cách chấm điểm phần Đánh giá kiến thức về vệ sinh bàn tay ................74 Phụ lục 4: Cách chấm điểm phần Đánh giá thái độ với vệ sinh bàn tay…………...77 Phụ lục 5. hiếu đánh giá sự tuân thủ rửa tay của NVYT ..........................................78 Phụ lục 6. Quy trình rửa tay thường quy bằng nước và xà phòng hoặc bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh do Bộ y tế ban hành ..........................................................80 Phụ lục 7. Khung lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế ....................................................................................................................81
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Trang Hình 1 Hiệu quả của việc rửa tay với các loại hóa chất khác nhau 11 Hình 2 Quy trình vệ sinh tay thường quy 13 Hình 3 Tỉ lệ NVYT trả lời đúng câu hỏi về trình tự các bước của quy 31 trình RTTQ Hình 4 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo trình độ học vấn 33 Hình 5 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy theo các thời điểm tiếp xúc 44 với người bệnh Hình 6 Tỉ lệ rửa tay đúng theo các thời điểm tiếp xúc với người bệnh 44
- ix DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1 Tổng hợp các nghiên cứu chi phí cho điều trị NKBV từ năm 1977 – 7 2000 tại một số quốc gia trên thế giới Bảng 2 Các biến số sử dụng trong nghiên cứu 20 Bảng 3 Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu 27 Bảng 4 Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn và thâm niên công tác 28 của đối tượng nghiên cứu Bảng 5 Thông tin về giáo dục VSBT của đối tượng nghiên cứu trước can 29 thiệp Bảng 6 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về VSBT trước và sau khi can 30 thiệp Bảng 7 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp 31 Bảng 8 Sự khác biệt về kiến thức vệ sinh bàn tay theo giới tính 32 Bảng 9 Tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt về VSBT theo các khoa lâm sàng 34 Bảng 10 Thái độ của NVYT với tuân thủ vệ sinh bàn tay trước và sau can 35 thiệp Bảng 11 Thái độ của NVYT về mối liên quan giữa vệ sinh bàn tay và nhiễm 36 khuẩn bệnh viện Bảng 12 Thái độ của NVYT với việc phải rửa tay nhiều lần trong ngày 36 Bảng 13 Thái độ của NVYT với sự tuân thủ VSBT trong công việc 37 Bảng 14 Thái độ của NVYT với các yếu tố làm tăng tỉ lệ TTRT 38
- x Bảng 15 Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo nghề nghiệp 39 Bảng 16 Sự khác biệt về thái độ với tuân thủ vệ sinh bàn tay theo giới tính 39 Bảng 17 Tỉ lệ NVYT tuân thủ rửa tay thường quy trước và sau khi can thiệp 40 Bảng 18 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của BS và Điều dưỡng 41 Bảng 19 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo các khoa lâm sàng 42 Bảng 20 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của NVYT theo thời điểm quan sát 43 Bảng 21 Phương thức rửa tay của NVYT 45
- xi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của ngành Y tế và của toàn xã hội không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo: Rửa tay thường quy với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là một biện pháp đơn giản và hiệu quả phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 2010, dự án Tăng cường vệ sinh bệnh viện được triển khai tại bệnh viện Đống Đa – một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội và cũng là cơ sở điều trị bệnh nhân HIV lớn nhất thành phố. Dự án do Cục quản lý Khám, chữa bệnh là cơ quan chủ quản, với sự hỗ trợ của Quỹ Unilever Việt Nam. Dự án đã có các hoạt động nhằm tăng cường kiến thức về VSBT và cải thiện tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT như: tổ chức các buổi tập huấn kiến thức về vệ sinh tay; tăng cường thêm các phương tiện vệ sinh tay như lắp thêm các bồn rửa tay mới, cung cấp xà phòng, dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn; dán các poster khuyến khích NVYT tuân thủ vệ sinh bàn tay trong khi khám/chăm sóc người bệnh. Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trước và sau can thiệp, được tiến hành từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011. Kết quả: Số lượng NVYT tham gia nghiên cứu TCT là 190 đối tượng, SCT là 160. Kết quả cho thấy, có sự tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê về kiến thức vệ sinh bàn tay của các NVYT (59.5% so với 82.5%, p
- xii Qua khảo sát TCT, các NVYT tại bệnh viện cho rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng nhất đến sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của họ, đó là: Không có/thiếu các bồn rửa tay (21.4%), không nhận thức đúng về tầm quan trọng của VSBT (17.3%), không có/thiếu khăn lau tay (14.9%). Khuyến nghị: Từ những kết quả thu được, chúng tôi xin đưa ra khuyến nghị sau: - Bệnh viện cần duy trì các hoạt động tập huấn, giao ban, chia sẻ kinh nghiệm về vệ sinh bàn tay. - Định kỳ tổ chức các đợt giám sát tỉ lệ vệ sinh bàn tay tại BV và có phản hồi tới các NVYT. - Có hình thức khen thưởng thích hợp đối với các tập thể khoa tuân thủ tốt vệ sinh bàn tay. - Đầu tư thêm các phương tiện phục vụ vệ sinh tay cho các khoa theo điều kiện của bệnh viện, đặc biệt là trang bị dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn tại các buồng bệnh, ưu tiên các khoa có nguy cơ NKBV cao như: Khoa Truyền nhiễm, Ngoại, Hồi sức cấp cứu.
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng [43]. Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1.4 triệu người bệnh trên thế giới mắc NKBV [13]. Một số nghiên cứu đã đưa ra 5 hậu quả đối của NKBV đối với người bệnh là: tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, chi phí điều trị và tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật. Chi phí điều trị cho một ca NKBV tại Việt Nam là từ 2 đến 32.5 triệu đồng tùy thuộc vào cơ quan/bộ phận bị NKBV [16]. Nỗ lực kiểm soát các tác nhân gây NKBV hiện tại và tương lai vẫn còn là một thách thức đối với những nhà quản lý y tế, những nhà nghiên cứu, thầy thuốc và điều dưỡng lâm sàng. Ngày nay, mặc dù kiến thức về kiểm soát NKBV ngày càng cao, kháng sinh phổ rộng ngày càng nhiều và các biện pháp kiểm soát NKBV ngày càng được tăng cường, song NKBV vẫn chưa giảm. Các điều tra liên quốc gia do các nước và WHO tiến hành cho thấy NKBV ở các nước Châu Âu và khu vực Tây Thái Bình Dương là từ 7.7% đến 9% [10]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu được tiến hành tại 62 bệnh viện khu vực phía Bắc năm 2009 cho thấy, tỉ lệ NKBV là 7.8%, các vị trí, cơ quan hay gặp NKBV là: nhiễm khuẩn phổi (41.9%); Nhiễm khuẩn vết mổ (27.5%); nhiễm khuẩn tiết niệu (13.1%); các nhiễm khuẩn khác (17.5%) [5] Có nhiều phương thức lây truyền NKBV, tuy nhiên sự lây truyền qua bàn tay nhân viên y tế là một trong những nguyên nhân hàng đầu [43]. WHO đã khuyến cáo, rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu quả nhất đề phòng NKBV [13]. Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ sinh tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyên tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Một nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 48% lên 66% thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9% xuống còn 9.9% [37]. Tại
- 2 Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh, trong đó đã quy định thầy thuốc, nhân viên y tế, sinh viên/học sinh và người bệnh, người nhà người bệnh khi đến bệnh viện phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh [3]. Từ năm 2007, dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện” do Cục quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế là cơ quan chủ quản, đã được triển khai với một trong những mục tiêu là nâng cao tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại các bệnh viện lên 60% bằng việc đầu tư, lắp đặt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ việc rửa tay và tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về vệ sinh bàn tay cho các nhân viên y tế. Năm 2010, dự án được triển khai tại BV Đống Đa – Hà Nội. Với sự can thiệp của dự án và phối hợp thực hiện của Bệnh viện, liệu kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại BV Đống Đa có tăng lên phù hợp với mục tiêu mà dự án đề ra hay không là câu hỏi mà chúng tôi quan tâm. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội trước và sau khi triển khai dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện năm 2010 - 2011”.
- 3 MỤC TIÊU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT bệnh viện Đống Đa trước (tháng 10/2010) và sau khi can thiệp (tháng 3/2011) . 3. Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu nhằm kiểm định giả thuyết có sự tăng lên một cách mang ý nghĩa thống kê về: i. Tỉ lệ NVYT có kiến thức đạt yêu cầu về vệ sinh bàn tay SCT so với TCT. ii. Tỉ lệ NVYT có thái độ tích cực với sự tuân thủ vệ sinh bàn tay SCT so với TCT. iii. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT tại BV SCT so với TCT.
- 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở Châu Âu và Hoa Kỳ, 25% bà mẹ sinh con tại bệnh viện đã tử vong do sốt hậu sản. Nguyên nhân là do vi khuẩn Streptococcus pyogenes. Năm 1843, bác sĩ Oliver Wendell Holmes (Hoa Kỳ) cho rằng, vệ sinh bàn tay có thể phòng ngừa được sốt hậu sản. Trước tỉ lệ sốt hậu sản tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ, ông tin tưởng rằng nguyên nhân chính là do sự lây truyền vi khuẩn từ sản phụ này sang sản phụ khác qua bàn tay các bác sỹ. Ý kiến của ông đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản đối [24] Cuối những năm 1840, Bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818-1865) khám phá ra sự khác biệt về tỉ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh con giữa hai khoa sản của bệnh viện. Năm 1846, Semmelweis nghiên cứu và thấy rằng tại hai khoa sản của bệnh viện, cùng thực hành một kỹ thuật rửa tay: Khoa thứ nhất là khoa thực hành của sinh viên y khoa, nơi mà chỉ có các bác sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử vong do sốt hậu sản là 13.1%, tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là khoa hướng dẫn thực hành cho nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ sinh và học sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh là 2.03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác sĩ và sinh viên y khoa thường không rửa tay sau khi thăm khám mỗi bệnh nhân, thậm chí sau khi mổ tử thi. Trên cơ sở đó, ông cho rằng nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sỹ và các sinh viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Vì vậy, ông đã đề xuất sử dụng dung dịch nước vôi trong (chứa chlorine) để rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang thăm khám bệnh nhân. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sau đó đã giảm từ 12,24 % xuống 2,38%. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, nhiều người cho rằng khuyến cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh của Semmelweis là quá nhiều và không bác sĩ nào chấp nhận đôi bàn tay của họ chính là nguyên nhân gây tử vong hậu sản. Một số người khác thì cho rằng kết quả nghiên cứu của ông là thiếu bằng chứng khoa học. Năm 1849 ông bị sa thải khỏi bệnh viện Vienne và tới làm việc ở khoa sản phụ bệnh viện Pest's St. Rochus ở Hungari (1851-1857) [10]. Ngày nay, ở Hungary, người ta lập
- 5 nên bảo tàng Semminweis, bệnh viện Semminweis. Tại Áo người ta thành lập bệnh viện sản khoa Semminweis và ông đã được ghi nhận là người mở đường cho học thuyết về vô trùng và học thuyết về nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, bác sĩ Louis Pasteur đã lên tiếng: “Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là các bác sĩ đã sử dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ mạnh khoẻ”. Sau đó, ông đã đưa ra lý thuyết về “Mầm bệnh” và phương pháp tiệt khuẩn Pasteur được sử dụng tới ngày nay. Năm 1910, Bác sĩ Rosephine Baker (Hoa Kỳ) đã tổ chức khoá tập huấn đầu tiên giảng dạy về vệ sinh bàn tay cho các nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhi [24] Năm 1992, tạp chí Y học New England (the New England Journal of Medicine) công bố kết quả nghiên cứu về rửa tay tại khoa hồi sức cấp cứu. Báo cáo cho thấy, mặc dù đã áp dụng những biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt, nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở nhân viên y tế chỉ xấp xỉ 30% và tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 48%. Cũng năm đó CDC ước tính mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 2,000,000 bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và chi phí cho việc điều trị các bệnh nhân trên tiêu tốn hơn 45 tỉ đô la Mỹ. Năm 1993 đã có 11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa tay sau khi tiếp xúc với 1 trong 2 bệnh nhân viêm gan A [24]. .2. Nhiễm khuẩn bệnh viện .2.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện [43]. .2.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra bởi các vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng. Trong đó nhiễm trùng đường tiết niệu thông qua thủ thuật đặt dẫn lưu nước tiểu không đảm bảo vô khuẩn là phổ biến nhất, đứng hàng thứ 2 là viêm phổi [38].
- 6 .2.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay * Trên thế giới Bất kỳ nơi nào trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước nghèo đều phải đối diện với NKBV. Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới tại 55 bệnh viện của 14 nước trên các châu lục, khoảng 8.7% bệnh nhân nội trú mắc NKBV [43]. Tại Hoa Kỳ, theo Trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh (CDC) có khoảng 5 – 10% bệnh nhân nội trú mắc NTBV, ước tính mỗi năm trên toàn quốc có khoảng hơn 1 triệu người mắc NTBV. Trong số này, có đến 36% các NTBV có thể phòng ngừa được bằng việc NVYT tuân thủ các qui định và hướng dẫn trong chăm sóc bệnh nhân [38]. Tại Châu Âu, theo thống kê của WHO năm 2008, tỉ lệ NKBV tại các BV ở Châu Âu giao động từ 4% đến 10% [43]. * Tại Việt Nam Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện năm 2006 – 2007 tại 62 bệnh viện khu vực phía Bắc đại diện các tuyến: Trung ương, tỉnh/Thành phố và Quận/Huyện cho thấy, tỉ lệ NKBV trung bình là 7.8%. Trong đó các bệnh viện tuyến TW có tỉ lệ NKBV là 5.4%; các BV tuyến tỉnh/thành phố có tỉ lệ NKBV là 8.3% cao hơn tỉ lệ NKBV ở các BV tuyến quận/huyện là 6.4%. Tác nhân gây NKBV hàng đầu là Pseudomonas aeruginosa, tiếp đó là Acinetobacte baumani và nấm Candida [5]. 1.2.4 . Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với bệnh nhân cũng như các nhân viên y tế. Các hậu quả của NKBV bao gồm: a) Tăng chi phí và tăng ngày điều trị: Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội năm 2008 cho thấy, mỗi nhiễm khuẩn bệnh viện làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9.4 đến 24.3 ngày và làm tăng chi phí điều trị trung bình từ 2-32.3 triệu đồng [16]. Đây quả là một số tiền lớn so với mức thu nhập trung bình của người dân tại thời điểm năm 2008 mới là 1024 USD tương đương gần 16 triệu đồng [12].
- 7 Theo thống kê của CDC (Hoa Kỳ) năm 2009, ước tính hàng năm Hoa Kỳ phải chi một số tiền cho việc điều trị NKBV là từ 28 đến 48 tỉ đô la Mỹ [34] (tương đương từ 378,000 tỉ đến 816,000 tỉ đồng), cao hơn tổng ngân sách nhà nước của Việt Nam chi cho Đầu tư phát triển và phát triển kinh tế xã hội năm 2008 (494,600 tỉ đồng) [15]. Nhiều nghiên cứu tiến hành tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ cho thấy, NKBV kéo dài thêm thời gian nằm viện trung bình từ 7.4 đến 9.4 ngày [40]. Các bệnh nhân mắc NKBV đòi hỏi nhu cầu chăm sóc và điều trị cao hơn do đó làm tăng thêm áp lực công việc cho các nhân viên y tế vốn đã làm việc trong tình trạng quá tải. Sau đây là bảng tổng hợp các nghiên cứu về chi phí cho điều trị NVKB kéo dài từ năm 1977 – 2000 Bảng 1. Tổng hợp các nghiên cứu chi phí cho điều trị NKBV từ năm 1977 – 2000 tại một số quốc gia trên thế giới [23] Loại Nguồn Nước Khoa Số BN Số ngày Số tiền NKBV mắc điều trị điều trị NKBV thêm thêm trên mỗi BN (£)* Nhiễm Haley và cộng sự Hoa Tất cả 177 1 1,031 khuẩn 1981 Kỳ đường tiết Rubenstein và Hoa Phẫu thuật tổng 30 5.1 756 niệu cộng sự 1982 Kỳ hợp, chấn thương Coello và cộng Anh Phẫu thuật tổng 36 3.6 576 sự, 1993 hợp, chấn thương và sản khoa Plowman và Anh Nội, Ngoại, chấn 107 5 1,122 cộng sự 1999 thương, Tiết niệu,
- 8 sản phụ khoa, chăm sóc người già, TMH Nhiễm Rubenstein và Hoa Phẫu thuật tổng 19 12.9 1,912 khuẩn vết cộng sự 1982 Kỳ hợp và chấn mổ thương Mugford và cộng Anh Thủ thuật Xeda 41 2.1 1,170 sự 1989 Coello và cộng Anh Phẫu thuật tổng 12 10.2 1,798 sự, 1993 hợp, chấn thương và sản khoa Poulson và cộng Đan Ngoại 291 5.7 - sự 1999 Mạch Plowman và Anh Nội, Ngoại, chấn 38 7 1,594 cộng sự 1999 thương, Tiết niệu, sản phụ khoa, chăm sóc người già, TMH Nhiễm Kappstein và Đức Điều trị tích cực 34 10.13 6,405 khuẩn phổi cộng sự 1992 Đa nhiễm Rubenstein và Hoa Phẫu thuật tổng 8 18 2,668 trùng cộng sự 1982 Kỳ hợp và chấn thương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử ở Việt Nam
115 p | 741 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
193 p | 303 | 102
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
86 p | 175 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 149 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 93 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thuộc tính bao bì đến ý định mua sản phẩm sữa tươi đóng hộp - Vai trò trung gian của hình ảnh và niềm tin thương hiệu – Trường hợp nghiên cứu đối với người tiêu dùng trên địa bàn TP.HCM
177 p | 108 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cổ phần hóa bệnh viện công tuyến tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Liệu có phải là giải pháp khả thi trong tiến trình nâng cao chất lượng dịch vụ y tế?
0 p | 134 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính tại trường Đại học Y Dược Thái Bình
96 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá độc tính bán trường diễn và tác dụng bảo vệ tế bào gan của viên nang “CTHepaB” trên thực nghiệm
87 p | 44 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y khoa: Thực trạng nguồn nhân lực y học cổ truyền công lập thành phố Đà Nẵng năm 2020
96 p | 44 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các nhân tố giá trị nhận thức đến ý định hành vi của khách hàng đối với loại hình dịch vụ quán cà phê sân vườn tại TP.HCM
125 p | 50 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng bảo vệ tế bào gan của viên nang Gydenphy trên động vật thực nghiệm
92 p | 18 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng điều biến miễn dịch của viên nang Linh lộc sơn trên động vật thực nghiệm
110 p | 10 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng Đa khoa trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
117 p | 57 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa sự quá tải trong công việc, sự xung đột trong công việc - gia đình và ý định chuyển công việc của nhân viên ngành Xây dựng tại TP. HCM
95 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 7B, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2019.
9 p | 50 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ý định mua lại vé xe tại các trang bán vé xe trực tuyến của người tiêu dùng Tp. Hồ Chí Minh
122 p | 34 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn