BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------

NGUYỄN HỒ MAI THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG LỊCH 8

LOẠI VẮC XIN Ở TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ

LIÊN QUAN TẠI PHƯỜNG Ô CHỢ DỪA, QUẬN ĐỐNG ĐA,

HÀ NỘI NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHOẺ BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ---------------------

NGUYỄN HỒ MAI

THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG LỊCH 8

LOẠI VẮC XIN Ở TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ

LIÊN QUAN TẠI PHƯỜNG Ô CHỢ DỪA, QUẬN ĐỐNG ĐA,

HÀ NỘI NĂM 2019

Chuyên ngành : Y tế công cộng

Mã số

: 8720701

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ

HÀ NỘI – 2019

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ

nhiều phía, đó là các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới

PGS.TS. Hồ Thị Minh Lý, người đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn em trong

suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. PGS.TS Đào

Xuân Vinh đã giúp em định hướng trong việc xây dựng đề cương và sửa

chữa luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo Sau đại học và

các thầy cô giáo Bộ môn Y tế công cộng - Trường Đại học Thăng Long đã

truyền thụ và giúp em trang bị kiến thức trong quá trình học tập.

Sau cùng, xin gửi cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình

và bạn bè, là những người luôn ở bên động viên chia sẻ và ủng hộ tôi để tôi có

thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019

HỌC VIÊN

Nguyễn Hồ Mai

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Hồ Mai

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCG : Vắc xin phòng lao

CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CTTC : Chuyên trách tiêm chủng

DPT– VGB – Hib : Vắc xin phối hợp 5 thành phần phòng bệnh Bạch

hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan B – viêm màng

não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenza týp B

: Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng GAVI

: Vắc xin Bại liệt tiêm IPV

: Vắc xin Sởi-Quai bị-Rubella MMR

: Vắc xin Bại liệt uống OPV

: Tiêm chủng TC

: Tiêm chủng đầy đủ TCĐĐ

: Tiêm chủng mở rộng TCMR

UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

(United Nations Children's Fund)

: Uốn ván UV

: Tổ chức Y tế thế giới WHO

(World Health Organization)

VX : Vắc xin

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1 ........................................................................................................... 3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3

1.1. Các khái niệm ..................................................................................................... 3

1.1.1. Vắc xin ............................................................................................ 3

1.1.2. Tiêm chủng ..................................................................................... 3

1.1.3. Tiêm chủng đầy đủ .......................................................................... 4

1.1.4. Phản ứng sau tiêm chủng ................................................................ 5

1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam ................................. 5

1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới ............................................ 5

1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam .......................................... 7

1.3. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em dưới 1 tuổi ........................................ 9

1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 9

1.3.2. Việt Nam ...................................................................................................... 9

1.3.3. Chương trình tiêm chủng tại Hà Nội ............................................ 12

1.4. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em ............................. 12

1.4.1. Nghiên cứu trên Thế giới ......................................................................... 13

1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 14

1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu .................................................................. 16

1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................................ 17

Chương 2 ......................................................................................................... 18

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 18

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................... 18

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 18

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 18

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 18

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 18

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 18

2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ........................................ 19

2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 20

2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................................... 20

2.3.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................ 20

2.3.2. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 28

2.4. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 30

2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................... 30

2.6. Sai số và cách khắc phục ................................................................................. 30

2.7. Hạn chế nghiên cứu .......................................................................................... 31

Chương 3 ......................................................................................................... 32

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 32

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................................... 32

3.2. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1

tuổi ở phường Ô Chợ Dừa năm 2019 ........................................................... 35

3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ

em dưới 1 tuổi tại địa điểm nghiên cứu ........................................................ 39

Chương 4 ......................................................................................................... 49

BÀN LUẬN .................................................................................................... 49

4.1. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin của trẻ. ............. 49

4.2. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ. ........ 57

KẾT LUẬN .................................................................................................... 67

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3. 1. Tình trạng của trẻ tham gia nghiên cứu ......................................... 32

Bảng 3. 2. Thông tin chung về người chăm sóc trẻ tham gia nghiên cứu ...... 33

Bảng 3. 3. Tình trạng của gia đình có trẻ tham gia nghiên cứu ...................... 34

Bảng 3.4. Tình trạng tai biến lần tiêm trước/số lần ốm, đi viện năm qua của

trẻ tham gia nghiên cứu ................................................................................... 34

Bảng 3.5. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin BCG ở trẻ .................. 35

Bảng 3.6. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin DPT – Hib ..... 36

Bảng 3.7. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin phòng bệnh viêm

gan B................................................................................................................ 36

Bảng 3.8. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với ..................................... 36

Bảng 3.9 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với ........................................... 37

Bảng 3.10 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với cả 8 loại vắc xin ở trẻ ..... 37

Bảng 3.11 Lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ..................... 38

Bảng 3.12 Mối liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ và

tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ ....................................................................... 39

Bảng 3.13 Mối liên quan giữa việc bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ của trẻ ....................................................................................... 40

Bảng 3.14 Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ của trẻ ....................................................................................... 41

Bảng 3.15 Mối liên quan giữa giới của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ .......... 41

Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng

đầy đủ của trẻ .................................................................................................. 42

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng

đầy đủ của trẻ .................................................................................................. 42

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa nguồn thông tin người mẹ nhận được về tiêm

chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ ........................................................... 43

Bảng 3.19 Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ 44

Bảng 3.20 Mối liên quan giữa số bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm

chủng đúng lịch của trẻ ................................................................................... 45

Bảng 3.21 Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm

chủng đúng lịch của trẻ ................................................................................... 45

Bảng 3.22 Mối liên quan giữa giới của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ...... 46

Bảng 3.23 Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng

đúng lịch của trẻ .............................................................................................. 47

Bảng 3.24 Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng

đúng lịch của trẻ .............................................................................................. 47

Bảng 3.25 Mối liên quan giữa nguồn thông tin người mẹ nhận được về tiêm

chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ ....................................................... 48

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 – 2012 ... 10

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hướng đến mục tiêu bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ

biến và gây tử vong cao, chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã bắt

đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế

Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Tại Hà Nội, sau

giai đoạn triển khai thí điểm, đến năm 1985 chương trình đã bao phủ 100%

các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố, với tỷ lệ đối tượng được tiêm

chủng đầy đủ năm sau cao hơn năm trước. Từ nhiều năm nay tỷ lệ bao phủ

trong nhóm trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 95%. Nhờ tiêm vắc xin, tỷ lệ mắc các bệnh

truyền nhiễm giảm hàng chục đến hàng trăm lần góp phần vào thành công

chung của Việt Nam: thanh toán được bệnh bại liệt (năm 2000), loại trừ uốn

ván sơ sinh (2005), tiến tới thanh toán, loại trừ từng bệnh có vắc xin sử dụng

trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở những năm tiếp theo [6].

Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến

phức tạp. Thủ đô Hà Nội cũng không nằm ngoài bối cảnh đó, năm 2013 toàn

thành phố chỉ ghi nhận 06 trường hợp mắc ho gà, số mắc liên tục tăng lên 23

trường hợp năm 2014 và tăng đột biến năm 2015 với 164 trường hợp trong đó

có 1 trường hợp tử vong và 08 tháng đầu năm 2016 đã ghi nhận 53 trường

hợp. Đặc biệt, phải kể đến dịch sởi xảy ra năm 2014, có đến 1971 trường hợp

sởi, trong đó có 14 trường hợp tử vong. Nguyên nhân là do tỷ lệ tiêm chủng

giảm. Trong thời gian vừa qua đã xảy ra một số trường hợp tai biến nặng sau

tiêm chủng liên quan đến vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng,

người dân dè dặt khi đưa con em đi tiêm chủng miễn phí, trong khi vắc xin

dịch vụ khan hiếm dẫn đến hậu quả trẻ không được tiêm chủng đầy đủ hoặc

tiêm chủng không đúng lịch (chiếm đến 75% theo thống kê từ dịch sởi năm

2014) [36].

2

Phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa là một trong những phường ở khu

vực nội thành có tình hình dân cư ngày càng phức tạp, di biến động dân cư

nhiều, hoạt động giao thông mạnh, khói bụi, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh

có nguy cơ xuất hiện. Số đối tượng trong chương trình tiêm chủng mở rộng

hàng năm lớn. Bên cạnh hình thức tiêm chủng miễn phí trong chương trình

tiêm chủng mở rộng, hình thức tiêm chủng dịch vụ cũng được người dân lựa

chọn nhiều (khoảng 15%). Đây là thách thức đối với chương trình tiêm chủng

mở rộng thành phố trong việc đảm bảo tốt công tác tiêm chủng mở rộng nhất

là không bỏ sót đối tượng.

Trước tình hình đó, việc xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch và

phân tích các yếu tố liên quan tại phường Ô Chợ Dừa là rất cần thiết để nâng

cao hiệu quả của chương trình, đồng thời đưa ra những khuyến nghị thích hợp

nhằm hạn chế dịch bệnh lớn có thể bùng phát. Chính vì vậy, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu về “Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc

xin ở trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường Ô Chợ Dừa,

quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019” với các mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em

dưới 1 tuổi tại phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng tiêm chủng đầy đủ và

đúng lịch của 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi tại địa điểm nghiên cứu.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Vắc xin

Vắc xin là chế phẩm sinh học với thành phần là các kháng nguyên có

nguồn gốc từ các vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế để làm giảm hoặc mất

khả năng gây bệnh. Vắc xin được chủ động đưa vào trong cơ thể để kích thích

cơ thể sinh miễn dịch chủ động phòng bệnh [29].

Ngày nay, khái niệm về vắc xin đã được mở rộng, không chỉ là chế phẩm

từ vi sinh vật được dùng để phòng bệnh, mà vắc xin còn được làm từ vật liệu

sinh học không vi sinh vật và được dùng với các mục đích khác nhau như: vắc

xin chống khối u được làm từ các tế bào sinh khối u, vắc xin chống thụ thai

được làm từ thụ thể (receptor) của trứng dùng để ngăn cản điều kiện thụ

thai….[4].

1.1.2. Tiêm chủng

Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo

cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [6].

Tiêm chủng là hình thức gây miễn dịch chủ động nhờ vắc xin. Mũi tiêm

chủng đầu tiên cho người chưa bao giờ tiếp xúc với kháng nguyên thường tạo

ra kháng thể loại IgM. Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng và thời gian tiêm,

mũi thứ 2 sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch nhanh hơn, cao hơn và thường là

kháng thể loại IgG. Sau tiêm đủ các mũi cơ bản, miễn dịch sẽ duy trì ở mức

độ cao trong thời gian dài và cho dù lượng kháng thể giảm xuống nhưng do

cơ chế trí nhớ miễn dịch nên đa số trường hợp vẫn có khả năng kích thích cơ

thể đáp ứng nhanh khi tiếp xúc lại với mầm bệnh [22].

4

1.1.3. Tiêm chủng đầy đủ, tiêm chủng đúng lịch

Theo định nghĩa của Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, một trẻ dưới 1

tuổi được tiêm đầy đủ là được nhận đủ 8 loại vắc xin và đủ 14 liều như sau:

Vắc xin BCG, 3 liều vắc xin DPT, 3 liều vắc xin VGB, 3 liều viêm màng não

mủ do Hib, 3 lần uống vắc xin OPV và tiêm vắc xin Sởi. Viêm gan B sơ sinh

không được đưa vào chỉ tiêu tiêm chủng đầy đủ [39]. Như vậy trẻ tiêm chủng

không đầy đủ là thiếu 1 trong số 14 liều như trên.

Tiêm chủng đúng lịch là trẻ được tiêm chủng đầy đủ và theo đúng thời

gian quy định của Bộ Y tế, cụ thể:

+ Vắc xin BCG:

 Tiêm trong vòng 01 tháng tuổi

 Trẻ được tiêm phòng bệnh lao muộn là trẻ tiêm BCG trên 01 tháng

tuổi

+ Vắc xin Viêm gan B:

 Tiêm đủ 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách

nhau tối thiểu 01 tháng

 Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng

+ Vắc xin DPT:

 Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi

cách nhau tối thiểu 01 tháng

 Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng

+ Vắc xin OPV/IPV:

 Uống/tiêm (sau đây gọi chung là tiêm) đủ 03 liều, từ đủ 02 tháng tuổi

đến trước 06 tháng tuổi, các liều cách nhau tối thiểu 01 tháng.

 Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 liều trước 06 tháng

+ Vắc xin viêm màng não mủ do Hib:

5

 Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi

cách nhau tối thiểu 01 tháng

 Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng

+ Vắc xin Sởi:

 Tiêm khi trẻ đủ 09 tháng tuổi đến trước 11 tháng tuổi

 Trẻ tiêm không đúng lịch là tiêm khi trẻ đủ 11 tháng

Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch mới có miễn dịch cho trẻ đó

phòng bệnh. Khoảng cách giữa các liều vắc xin phải tuân thủ theo quy định của

nhà sản xuất của từng vắc xin, khoảng cách đó là tối thiểu. Không được tiêm

chủng trước lịch tiêm, vì như vậy trẻ sẽ không được miễn dịch tốt nhất.

1.1.4. Phản ứng sau tiêm chủng

Khái niệm

- Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao

gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng,

không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường

sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng [6].

- Phản ứng sau tiêm chủng là tình trạng bệnh xảy ra sau khi tiêm chủng

được nghĩ là do tiêm chủng gây ra. Các trường hợp này có thể do vắc xin hoặc

liên quan tới quá trình tiêm chủng [9].

1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam

1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới

Chương trình tiêm chủng mở rộng (Expanded Programme on

Immunization – EPI) được WHO và UNICEF thiết lập từ năm 1974 sau khi

thông qua Nghị quyết tại đại hội đồng Y tế thế giới (WHA 27.57). Các vắc

xin đầu tiên được đưa vào chương trình TCMR là: Lao, bạch hầu, ho gà, uốn

ván, bại liệt, sởi – Đây là 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỷ lệ mắc và chết

cao nhất ở trẻ em. Mục tiêu của chương trình là phổ cập tiêm chủng cho trẻ

em vào năm 1990. Đó cũng là mục tiêu chủ yếu của WHO trong chiến lược

6

phấn đấu thực hiện sức khỏe cho mọi người vào năm 2000. Thời gian đầu chỉ

có khoảng 5% trẻ em ở các nước phát triển được tiêm chủng. Trong năm

2014, khoảng 86% (115 triệu) trẻ em trên toàn thế giới được tiêm đầy đủ 3

liều vắc xin bạch hầu - uốn ván - ho gà (DTP3). Tính đến năm 2014, có 129

quốc gia có ít nhất 90% trẻ được tiêm chủng vắc xin DTP3 [57].

Trong hơn 4 thập kỉ qua, thông qua các văn phòng khu vực của WHO

chương trình TCMR thực hiện chiến lược mở rộng diện triển khai và tăng tỷ

lệ tiêm chủng ở các khu vực và các quốc gia. Các vắc xin: viêm gan B, viêm

màng não mủ do Hib lần lượt được bổ sung vào chương trình TCMR của hầu

hết các nước, kể cả các nước đang phát triển. Riêng vắc xin Quinvaxem đã

được triển khai trên 91 nước trên thế giới.

Chương trình TCMR đã góp phần quan trọng đẩy lùi nhiều bệnh tật và

giảm tỷ lệ tử vong của con người và hạn chế những di chứng gây tàn phế dai

dẳng cho bệnh nhân, tiết kiệm chi phí cho gia đình và xã hội. Tại các nước

đang phát triển, trẻ em là đối tượng được quan tâm hàng đầu về vấn đề tiêm

chủng để phòng tránh bệnh tật và di chứng do các bệnh truyền nhiễm. Mỗi

năm trên thế giới có khoảng 3 triệu người được cứu sống nhờ chương trình

TCMR. Đến nay bệnh bại liệt đã được thanh toán ở nhiều nước trên thế giới,

và chỉ còn lưu hành ở 1 số nước Châu Phi, Châu Á như: Ấn Độ, Công gô,

Pakistan, Băng la đét, … Năm 2002, có 135 nước đã loại trừ được uốn ván sơ

sinh, giảm 1,55 lần so với năm 1980. Công tác phòng chống bệnh Sởi đã được

đẩy mạnh. Số trẻ em chết vì bệnh Sởi đã giảm khoảng 80%, từ 733.000

trường hợp tử vong vào năm 2000 xuống 164.000 trường hợp tử vong năm

2008 [55].

Năm 1999, Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI) được

thành lập với mục đích cải thiện sức khỏe trẻ em ở các nước nghèo nhất bằng

cách mở rộng tầm với của chương trình TCMR. GAVI tập hợp thành 1 liên

7

minh lớn và đã giúp đổi mới quan tâm và duy trì tầm quan trọng của tiêm

chủng trong đấu tranh chống lại gánh nặng bệnh tật do các bệnh truyền nhiễm

gây ra. GAVI là tổ chức đã tài trợ cho chương trình TCMR trong công tác

triển khai tiêm vắc xin Viêm gan B sơ sinh từ 2003 và Quinvaxem từ 2010.

Nhờ có liên minh GAVI, trẻ em Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận với Vắc xin

mới được sản xuất với công nghệ cao trong chương trình TCMR [56].

Tuy nhiên, chương trình TCMR cũng đang đứng trước rất nhiều thách

thức lớn: bệnh bại liệt chưa được thanh toán trên quy mô toàn cầu, công tác

loại trừ uốn ván sơ sinh còn gặp khó khăn ở các nước nghèo tại khu vực châu

Phi và châu Á. Năm 2009 lại xuất hiện dịch sởi lớn ở nhiều nước như

Afghanistan, Angola, Bangladesh, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Vương

quốc Liên hiệp Anh và Bắc Isaland, Việt Nam, Zimbabwe …[55]

1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam

Chương trình Tiêm chủng mở rộng bắt đầu được triển khai ở Việt Nam

từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới

và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc. Chương trình có mục tiêu ban đầu là cung

cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc 6

loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao: Lao, bạch hầu, ho gà,

uốn ván và sởi. Sau một thời gian thí điểm, chương trình từng bước được mở

rộng dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ

trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã có cơ hội được tiếp cận với Chương trình

TCMR. Sau khi có chủ trương đưa vắc xin mới phòng bệnh viêm phổi/viêm

màng não mủ do vi khuẩn Hib cũng như bổ sung các mũi tiêm nhắc của vắc

xin sởi và vắc xin DPT vào chương trình. Ngày 17/03/2010 Bộ Y tế có quyết

định số 845/2010/QĐ-BYT thay đổi về lịch tiêm các vắc xin phòng bệnh

viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi và Hib như sau [3]:

8

Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng trong chương trình Tiêm chủng mở rộng

STT Tuổi của trẻ Vắc xin sử dụng

- BCG Sơ sinh 1 - Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong vòng 24 giờ

- DPT-VGB-Hib mũi 1 2 02 tháng - OPV lần 1

- DPT-VGB-Hib mũi 2 3 03 tháng - OPV lần 2

- DPT-VGB-Hib mũi 3 4 04 tháng - OPV lần 3

5 09 tháng - Sởi mũi 1

- DPT mũi 4 6 18 tháng - Sởi mũi 2

Nguồn: Bộ Y tế [3]

Nhờ có chính sách Y tế và sự thành công trong việc xã hội hóa tiêm

chủng mà ngày nay chương trình TCMR đã trở thành 1 dịch vụ quan trọng

không thể thiếu trong công tác CSSKBĐ tại Việt Nam. Chất lượng tiêm

chủng ngày càng được chú trọng và nâng cao. Từ năm 1993 đến năm 2010, tỷ

lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi luôn đạt trên 90%, riêng năm 2007

chỉ đạt 81,8% do ảnh hưởng của các phản ứng sau tiêm viêm gan B; tỷ lệ tiêm

chủng vắc xin Uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ luôn

đạt trên 80% đến 90% [10], [11], [12], [13]. Đó là nền tảng để Việt Nam đạt

được những mục tiêu chiến lược về khống chế, loại trừ, thanh toán các bệnh

truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em.

Sự thành công của chương trình TCMR đã làm thay đổi cơ cấu bệnh tật

ở trẻ em. Năm 2000, Việt Nam chính thức được WHO công nhận thanh toán

bệnh bại liệt. Năm 2005, Việt Nam tiếp tục được công nhận loại trừ uốn ván

9

sơ sinh trên đơn vị huyện. Các hoạt động tiêm chủng vắc xin uốn ván cho phụ

nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vẫn được duy trì đều đặn [6], [21].

1.3. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ở trẻ em dưới 1 tuổi

1.3.1. Trên thế giới

Năm 2011 tại Kenya, bằng phương pháp chọn mẫu chùm trên 380 trẻ em

từ 12 đến 23 tháng tuổi và bà mẹ/ người giám hộ trẻ đó cho thấy tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ là 76,6%. Tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin riêng cao (trên

90%), thấp nhất là tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Sởi (77,4%). Tỷ lệ bỏ mũi tiêm

giữa mũi đầu tiên và mũi thứ 3 vắc xin DPT là 8,9% [53].

Năm 2013, nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng tại 15 quận huyện

tại miền nam Ethiapia trên 630 trẻ trong độ tuổi 12 tháng đến 23 tháng tuổi

cho kết quả gần 3/4 trẻ em được tiêm chủng đầy đủ (73,2%), 20,3% trẻ được

tiêm chủng 1 lần [58].

Bằng phương pháp chọn mẫu 30 cụm của WHO, tại Mumbai năm 2013

cũng có nghiên cứu đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi cho

kết quả: tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi là hơn 80%, cao nhất là

vắc xin BCG(97,1%), thấp nhất là vắc xin sởi (87,6%) [46].

1.3.2. Việt Nam

Kể từ năm 1994, sau khi 100% số xã phường được bao phủ Chương

trình TCMR, tỷ lệ số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trở thành một

trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của Chương

trình. Tỷ lệ này liên tục tăng lên theo các năm, kể từ năm 1995 luôn được duy

trì ở mức trên 90% ở quy mô tuyến tỉnh. Từ năm 2004 tỷ lệ này luôn được

duy trì ở mức trên 90% ở quy mô tuyến huyện [6].

10

Biểu đồ 1.1. Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 – 2012

Nguồn: Bộ Y tế [6]

Số liệu cập nhật của Chương trình tiêm chủng mở rộng tính đến 2016

Năm 2013 2014 2015 3/2016

91,4 97,1 97,2 22,5

Nguồn: http://tiemchungmorong.vn/vi/content/thong-ke-tcmr.html [1]

Trong giai đoạn này, Việt Nam tiếp tục duy trì các thành quả đã đạt

được trong những năm vừa qua. Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ

năm 2011 và 2012 là 96% với 8 loại vắc xin được tiêm. Tỷ lệ tiêm chủng đầy

đủ trẻ dưới 1 tuổi giai đoạn 2013-2016 tăng đến 97,2% (2015). Kết quả tiêm

chủng đã đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ [5].

Năm 2010, nghiên cứu của Trương Văn Dũng thực hiện tại huyện Châu

Thành, tỉnh Trà Vinh trên 644 trẻ từ 10 đến 36 tháng tuổi và 644 bà mẹ của

trẻ đó bằng phương pháp mô tả cắt ngang cho kết quả tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy

đủ đạt 96,27%, còn 3,73% trẻ không tiêm chủng đầy đủ [14].

11

Trong nghiên cứu của tác giả Tống Thiện Anh tại huyện Bình Xuyên,

tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 trên 210 trẻ cho thấy: tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ khi

trẻ dưới 1 tuổi đạt 93,3%, vượt so với chỉ tiêu CTTCMR quốc gia [2].

Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu hồ sơ tiêm

chủng đã được tiến hành trên toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã

Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng từ 01/02/2015 đến

01/04/2015 đã chỉ ra tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ tất cả các loại vắc-xin trong

chương trình tiêm chủng mở rộng là 84,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ từng loại

vắc-xin: viêm gan B mũi 0 chiếm 39,7%; lao đạt 98,7%; tiêm đủ 3 mũi DPT-

VGB-Hib đạt 84,8%; uống đủ 3 lần OPV đạt 88,1%; sởi mũi 1 đạt 98% [17].

Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Hương sử dụng phương pháp mô tả cắt

ngang dựa vào cách chọn mẫu 30 cụm, mỗi cụm 7 trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi

theo hướng dẫn của WHO tại 17 xã, phường của thành phố Móng Cái, Quảng

Ninh chot hấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt 65% [24].

Cũng năm 2015, Hứa Hoàng Tây và cộng sự sử dụng phương pháp

nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện nghiên cứu tại quận Cái Răng, TP. Cần

Thơ trên 320 bà mẹ có con từ 12 đến 24 tháng tuổi, phối hợp hồi cứu hồ sơ

tiêm chủng cá nhân của trẻ nhắm đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch

của trẻ và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ của trẻ đạt 92,2%, nhưng chỉ có 7,8% trẻ được tiêm chủng đầy

đủ và đúng lịch các loại vắc xin có trong chương trình TCMR. Trẻ tiêm đủ

liều và đúng lịch mũi thứ nhất của vắc xin phòng bệnh sởi và BCG chiếm tỷ

lệ cao nhất (62%), viêm gan B sơ sinh là vắc xin có tỷ lệ tiêm chủng đủ liều

và đúng lịch thấp nhất (26,3%) [30].

Tác giả Nguyễn Tuấn, Lê Quang Phong, Võ Viết Quang và cộng sự

trong nghiên cứu về thực trạng tiêm chủng mở rộng tại Hà Tĩnh cho trẻ dưới 1

tuổi cho thấy tỷ lệ tiêm vắc xin Quinvaxem mũi 1 là 93,2%, sau đó giảm dần ở

12

mũi 2 và thấp nhất là mũi 3 với 82,8%. Kiến thức của nhân viên y tế về liều

lượng, đường dùng, vị trí tiêm của vắc xin đạt khá cao (80-xấp xỉ 98%) trong khi

chỉ có 7,3% các bà mẹ biết đầy đủ các phản ứng sau tiêm chủng [37].

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý năm 2016 tại thị xã Chí Linh – Hải

Dương trên 312 trẻ và bà mẹ/người chăm sóc trẻ nhằm đánh giá tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ, đúng lịch của trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng cũng

cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin là 91,7%, trong đó, cao nhất là

tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của vắc xin BCG chiếm 99,4%, thấp nhất là vắc xin

OPV (93,6%). Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của 8 loại vắc xin là 22,9% [27].

1.3.3. Chương trình tiêm chủng tại Hà Nội

Hưởng ứng phát động của WHO, năm 1979 Bộ Y tế cho Hà Nội

triển khai thí điểm tiêm chủng vắc xin phòng bệnh tại các phường của 4

quận (Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình) và xã Tứ Hiệp

huyện Thanh Trì. Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm tại Hà Nội, năm

1985 chương trình TCMR được Bộ Y tế chính thức được triển khai trên

toàn quốc. Trải qua hơn 30 năm hoạt động, hàng năm số trẻ em dưới 1

tuổi được tiêm chủng đầy đủ luôn đạt tỷ lệ cao, góp phần cùng cả nước

thu được những thành tựu to lớn [35].

1.4. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ở trẻ em

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tiêm chủng được thực hiện

nhằm đánh giá độ bao phủ tiêm chủng trong cộng đồng, từ đó đưa ra các biện

pháp can thiệp phù hợp với từng địa phương. Các nghiên cứu đó đã xác minh

được một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới 1 tuổi

như: yếu tố thuộc về bà mẹ bao gồm: trình độ học vấn, số trẻ, thứ tự trẻ, nơi

sống, khoảng cách từ nhà đến địa điểm tiêm chủng, thiếu kiến thức về sự cần

thiết của tiêm chủng, lịch tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm, sợ phản ứng

phụ sau tiêm chủng; yếu tố thuộc về dịch vụ bao gồm: thái độ và thực hành

13

của nhân viên y tế, tư vấn không đầy đủ; yếu tố môi trường xã hội như truyền

thông chưa đạt hiệu quả; yếu tố cá nhân trẻ như bị ốm đúng ngày tiêm chủng.

Cụ thể trong các nghiên cứu sau:

1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu năm 2010 của một nhóm tác giả tại Bungudu, Zamfara,

miền bắc Nigeria (nơi có tỷ lệ tiêm chủng rất thấp 5,4%) với cỡ mẫu 450 trẻ

em từ 12 đến 23 tháng tuổi bằng phương pháp chọn mẫu cụm lại cho kết quả

là kiến thức và tình trạng học vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố quan

trọng quyết định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ [44].

Năm 2011 tại Kenya trên 380 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi và bà mẹ/

người giám hộ trẻ chỉ ra một số yếu tố liên quan đến tình trạng tiêm chủng

đầy đủ của trẻ bao gồm số lượng trẻ em trong gia đình, nơi sinh của trẻ, lời

khuyên của các nhân viên tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng cho các bà mẹ

về ngày tiêm chủng tiếp theo, các bà mẹ/người giám hộ tham gia đánh giá các

dịch vụ tiêm chủng tại khu vực là rất tốt có khả năng tiêm chủng đầy đủ cho

trẻ cao hơn 2,21 lần những người cho ý kiến là tốt [53].

Năm 2013, nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng tại 15 quận huyện

tại miền nam Ethiapia trên 630 trẻ cho thấy một số yếu tố liên quan đến tình

trạng tiêm chủng của trẻ là trình độ học vấn của mẹ, hiểu biết của mẹ về các

loại vắc xin, kiến thức của bà mẹ về lịch tiêm chủng [58].

Cũng năm 2013, một nghiên cứu về các yếu tố hạn chế tỷ lệ tiêm chủng

ở đô thị Dili, Timor-Leste bằng nhiều phương pháp kết hợp ở đối tượng người

chăm sóc trẻ từ 6 tháng đến 23 tháng tuổi đã chỉ ra những lý do chính cho tỷ

lệ tiêm chủng thấp gồm: kiến thức, thái đội của người chăm sóc trẻ thấp; tiếp

cận với các dịch vụ, thông tin tiêm chủng hạn chế; lo ngại về tác dụng phụ sau

tiêm chủng; một số yếu tố về gia đình như đông thành viên trong gia đình,

thiếu sự hỗ trợ của chồng, ông bà … yếu tố quan trọng khác được chỉ ra trong

14

nghiên cứu này là thái độ và thực hành của nhân viên y tế trong lĩnh vực tiêm

chủng [40].

Bằng phương pháp chọn mẫu 30 cụm của WHO, tại Mumbai năm 2013

cũng có nghiên cứu đánh giá cho thấy lý do chính của việc không tiêm chủng

đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi là trẻ bị bệnh tại thời điểm tiêm chủng, kiến thức

của mẹ về tầm quan trọng của tiêm chủng: trình độ học vấn của mẹ thấp, thứ

tự sinh trẻ, địa điểm tiêm chủng cũng liên quan mật thiết với tỷ lệ tiêm chủng

không đầy đủ cho trẻ [46].

1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam

Năm 2009, một nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 476 bà mẹ sinh

con từ 01/01/2009 đến 31/12/2009 trong 60 cụm thuộc 12 xã, thị trấn huyện

Thới Bình, tỉnh Cà Mau chỉ ra các yếu tố liên quan tới kết quả tiêm chủng đầy

đủ, đúng lịch như tuổi đời bà mẹ, nghề nghiệp, học vấn, kiến thức về mục đích

tiêm chủng, lịch tiêm, phản ứng sau tiêm, thời gian tổ chức một đợt tiêm chủng,

địa điểm tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm; thái độ về phản ứng sau tiêm

chủng, sự thuận tiện của điểm tiêm, sự phục vụ của nhân viên y tế [25].

Nghiên cứu của Huỳnh Giao và Phan Lê An tại bệnh viện Nhi đồng 2 và

quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 cho thấy hiểu biết của bà mẹ

về sự cần thiết của tiêm chủng khá cao (81,3%), nhưng kiến thức về lịch tiêm

chủng chỉ chiếm 33,3% và chỉ có 30,8% có kiến thức về các bệnh phòng ngừa

được. Nghiên cứu đã chỉ ra được sự thiếu hụt về kiến thức tiêm chủng của các bà

mẹ có ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng của trẻ, tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ ra

được cụ thể mối liên quan giữa kiến thức về tiêm chủng của người mẹ đến tỷ lệ

tiêm chủng của trẻ để có những biện pháp cụ thể tác động vào đối tượng bà mạ,

nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi [16].

Nghiên cứu do một nhóm tác giả thuộc TTYT huyện Nam Đông – Thừa

Thiên Huế năm 2011 thực hiện trên 433 trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ của các trẻ

15

đó cho thấy 95,6% các bà mẹ đều biết lợi ích của việc tiêm chủng, nhưng số

bà mẹ biết đúng số lần tiêm và biết đúng lịch tiêm chủng chỉ chiếm 24,7% và

28,4%, yếu tố về con, trình độ học vấn, nghề nghiệp của người mẹ liên quan

đến tỷ lệ tiêm chúng của trẻ [15].

Một nghiên cứu dịch tễ học khác sử dụng hồi cứu hồ sơ tiêm chủng của

toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương,

thành phố Hải Phòng từ 01/02/2015 đến 01/04/2015. Kết quả nghiên cứu đã

chỉ ra tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ tất cả các loại vắc-xin trong chương trình tiêm

chủng mở rộng là 84,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ từng loại vắc-xin: viêm

gan B mũi 0 chiếm 39,7%; lao đạt 98,7%; tiêm đủ 3 mũi DPT-VGB-Hib đạt

84,8%; uống đủ 3 lần OPV đạt 88,1%; sởi mũi 1 đạt 98%. Yếu tố liên quan

đến tình trạng tiêm chủng đầy đủ của trẻ là sự lo lắng của bà mẹ về tính an

toàn của vắc xin (OR = 27,78) [17].

Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Hương thực hiện nghiên cứu trên 210 trẻ

từ 12 đến 23 tháng tuổi tại 17 xã, phường của thành phố Móng Cái, Quảng

Ninh, kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt 65%. Lý do trẻ

không tiêm chủng đầy đủ là do sợ tác dụng phụ chiếm 48%, trẻ ốm không đưa

đi tiêm chiếm 33,3%. Nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong

những yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ

[24].

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Ngà, Trần Đại Tri Hãn

và cộng sự tại tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ ra rằng, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin

Quinvaxem thấp là do 2 nguyên nhân chính: thiếu vắc xin (57,3%) và trẻ bị

ốm (52,4%). Trẻ không được tiêm chủng do lo sợ phản ứng sau tiêm chủng

chỉ chiếm 1,8%. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng Quinvaxem

với trình độ học vấn của bà mẹ/người chăm sóc, tình trạng kinh tế của hộ gia

đình và khoảng cách từ nhà đến trạm y tế [19].

16

Cũng trong năm 2010, nghiên cứu của Trương Văn Dũng thực hiện tại

huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, đã chỉ ra được nguyên nhân trẻ không tiêm

chủng đầy đủ là do trẻ ốm (43,3%), hết vắc xin (33,7%) và do mẹ bận việc

(9,64%). Ngoài ra còn cho kết quả yếu tố học vấn của bà mẹ có ảnh hưởng

đến sự hiểu biết về chương trình tiêm chủng của bà mẹ [14].

Năm 2015, sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tại quận

Cái Răng, TP. Cần Thơ của Hứa Hoàng Tây tiến hành phỏng vấn 320 bà mẹ

có con từ 12 đến 24 tháng tuổi, phối hợp hồi cứu hồ sơ tiêm chủng cá nhân

của trẻ nhắm đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch của trẻ và xác định

một số yếu tố liên quan cho kết quả: tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt

92,2%, chỉ có 7,8% trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch các loại vắc xin

có trong chương trình TCMR. Trẻ tiêm đủ liều và đúng lịch mũi Sởi 1 và

BCG chiếm tỷ lệ cao nhất là 62%, viêm gan B sơ sinh là vắc xin có tỷ lệ tiêm

chủng đủ liều và đúng lịch thấp nhất 26,3%. Nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố

liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch là: thứ tự con, trình độ học

vấn của mẹ.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý năm 2016 tại thị xã Chí Linh – Hải

Dương cho thấy yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ là: khu

vực sống, kiến thức của mẹ, chăm sóc trước sinh của mẹ [27].

1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu

Ô Chợ Dừa là một phường thuộc quận Đống Đa, thành phố Hà Nội –

phường nằm ở ngã năm của các phố Đê La Thành, Hào Nam, Hoàng Cầu và

phố Ô chợ Dừa mới. Hiện nay trên địa bàn phường tính đến 5/2019 có 637 trẻ

có độ tuổi từ 12-23 tháng tuổi.

Trên địa bàn phường, ngoài Trạm Y tế phương Ô Chợ Dừa có tiêm

chủng mở rộng thì người dân có thể tiếp cận khá nhiều phòng tiêm chủng dịch

vụ ở xung quanh trên địa bàn thành phố.

17

Hình 1.1. Các phòng tiêm chủng Vắc xin xung quanh phường Ô Chợ Dừa

1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu

Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu

18

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Trẻ em từ 12 – 23 tháng tuổi đang sinh sống trên địa bàn phường Ô Chợ

Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội.

- Bà mẹ/người chăm sóc trẻ tương ứng.

- Sổ tiêm chủng của các đối tượng được chọn và hồ sơ, sổ tiêm chủng lưu tại

các cơ sở Y tế Phường

Tiêu chuẩn lựa chọn:

- Với trẻ em: Trẻ em từ 12 – 23 tháng tuổi đang sinh sống trên địa bàn được

chọn để thu thập số liệu (trẻ sinh từ ngày 01/05/2017 đến 01/05/2018 tính

theo năm sinh dương lịch).

- Với bà mẹ/người chăm sóc trẻ (sau đây gọi chung là mẹ): Có khả năng nghe,

đọc và trả lời phỏng vấn, đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ:

- Trẻ không cư trú trên địa bàn phường Ô Chợ Dừa.

- Mẹ của trẻ từ chối tham gia vào nghiên cứu.

- Bà mẹ trẻ bị hạn chế về khả năng nghe, đọc và trả lời phỏng vấn.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được triển khai tại phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2019 đến tháng 10/2019.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp hồi cứu số liệu thứ cấp.

.

19

2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng 1 tỷ lệ

1-α/2

n = Z2 p(1-p) d2

Trong đó:

n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có

Z= 1,96 (Tương ứng với độ tin cậy 95% hay α=0,05)

p: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, lấy p = 0,84 (theo Nguyễn Thành Huế, tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ tất cả các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở

trẻ em dưới 1 tuổi tại Hà Nội năm 2016 là 84,24% [23]).

d: sai số tuyệt đối, lấy d=0,042

 Từ công thức trên, số trẻ từ 12 đến 23 tháng được tính n=293

 Trên thực tế nghiên cứu đã thực hiện được với 294 trẻ và mẹ của trẻ.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn

Quy trình chọn mẫu:

Dựa vào danh sách tất cả trẻ em độ tuổi từ 12-23 tháng tuổi trên địa bàn

phường Ô Chợ Dừa được Trạm Y tế phường cung cấp (gồm 637 trẻ), chọn

ngẫu nhiên theo số thứ tự và đến tiếp cận các hộ gia đình để thu thập số liệu

từ bà mẹ về trẻ cho đến khi đủ cỡ mẫu cần thiết.

Hình 2. 1. Sơ đồ nghiên cứu

20

2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin

- Công cụ thu thập thông tin: Bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc để phỏng

vấn người mẹ về thông tin chung, tình hình tiêm chủng đầy đủ của trẻ và các

vấn đề liên quan đến tiêm chủng đầy đủ của trẻ (được xây dựng dựa trên các

nghiên cứu trước về tiêm chủng [23]).

- Kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng vấn người mẹ có trẻ trong độ tuổi nghiên

cứu theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Xem sổ/ phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ rồi điền

vào bộ câu hỏi có sẵn.

- Quy trình thu thập thông tin: Bộ công cụ dự kiến thử nghiệm (điều tra thử

tại 2 trường) trước khi tiến hành thu thập số liệu chính thức. Sau giai đoạn thử

nghiệm, bộ câu hỏi được chỉnh sửa và hoàn thiện.

2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá

2.3.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu

Bảng 2.1. Biến số, chỉ số cho thông tin chung về đối tượng tham gia

nghiên cứu

Định nghĩa biến TT Biến số Chỉ số TTSL Phân loại biến

1 Tỷ lệ % trẻ theo giới tính Phỏng vấn Giới của trẻ Giới của trẻ: nam, nữ Biến danh mục

Có tuổi thai ≥ 38 tuần Biến nhị 2 phân Tỷ lệ % trẻ sinh đủ tháng Phỏng vấn Trẻ sinh đủ tháng

Biến nhị phân Phỏng vấn

Tỷ lệ % trẻ bệnh mắc bẩm sinh

4

Trẻ mắc bệnh bẩm sinh

Trẻ mắc bệnh trước khi sinh, có thể có hoặc không có yếu tố di truyền: Tim bẩm sinh, hở hàm ếch, thiếu chi, chân tay dị dạng, hội chứng Down, chân vẹo.

21

Định nghĩa biến TT Biến số Chỉ số TTSL Phân loại biến

tự Biến thứ hạng 5 Thứ con Tỷ lệ % trẻ theo thứ tự con

Là số thứ tự khi sinh của trẻ trong gia đình Là số thứ tự khi sinh của trẻ trong gia đình

Biến nhị phân Phỏng vấn

6 Tỷ lệ % có biến chứng ở tiêm lần chủng trước

có Trẻ tai biến nặng ở lần tiêm chủng trước Lần tiêm gần đây nhất trẻ có các biểu hiện: Bỏ bú, bú ít, Quấy khóc kéo dài, Sốt cao, Co giật, Tím tái, khó thở…

Biến thứ hạng Tỷ lệ % số lần trẻ bị ốm Phỏng vấn

7

Số lần trẻ ốm/năm

Được tính là số lần trẻ có vấn đề về sức khỏe phải sử dụng đến thuốc hoặc các biện pháp dân gian

Biến thứ hạng Phỏng vấn 8 Tỷ lệ % theo số lần nằm viện của trẻ

Số lần trẻ đi viện/ năm

9 Phỏng vấn

Số lần trẻ đến viện trong 1 năm khám (tính cả nội trú và ngoại trú) Nghề đem lại thu nhập cao nhất của mẹ/người chăm sóc chính trẻ Tỷ lệ % nghề nghiệp của mẹ Nghề nghiệp của mẹ Biến danh mục

Phỏng vấn 10 Số năm tính từ khi sinh ra đến năm 2017 (theo lịch dương) Tuổi mẹ khi sinh Biến danh mục

11 Bậc học cao nhất đã hoàn thành Phỏng vấn Biến thứ hạng Trình độ văn hóa Tỷ lệ % bà mẹ khi sinh nhóm theo tuổi Tỷ lệ % bà mẹ theo học vấn

12 Số con Tổng số con có trong Biến thứ Tỷ lệ % theo Phỏng

22

Định nghĩa biến TT Biến số Chỉ số TTSL

Phân loại biến hạng vấn

Biến thứ hạng Phỏng vấn

số con Tỷ lệ % theo tình trạng cư trú (KT1,2,3,4)

13

Tình trạng cư trú

Biến thứ hạng Phỏng vấn

14

gia đình Tình trạng cư trú: KT1: thường trú một cách lâu dài được ghi rõ trên chứng minh nhân dân về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. KT2: có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một nơi khác tuy nhiên có đăng ký tạm trú dài hạn ở nơi khác nơi đăng ký thường trú . KT3: có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một tỉnh khác tuy nhiên có đăng ký tạm trú dài hạn ở tỉnh nơi đăng ký thường trú. KT4: có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một tỉnh khác tuy nhiên có đăng ký tạm trú ngắn hạn ở tỉnh nơi đăng ký thường trú. Quãng đường đi từ nhà đến điểm tiêm chủng gần nhất tính theo km theo nhóm < 1 km; 1-5 km; >5 km Tỷ lệ % theo khoảng cách trung bình từ nhà đến cơ sở tiêm

Khoảng cách đến điểm tiêm chủng gần nhất

23

Bảng 2.2. Biến số, chỉ số cho mục tiêu 1

Biến số TT Định nghĩa biến Chỉ số

1

Phân loại biến Biến nhị phân

đủ Tiêm loại và đủ liều vắc xin

Tỷ lệ trẻ được tiêm đủ 8 vắc xin và đủ liều vắc xin

PPTT SL Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng

2

Biến nhị phân

Tiêm đầy đủ và đúng thời gian

Tỷ lệ % trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch

Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng

3 vắc

Biến nhị phân

Tiêm xin BCG

Một trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ là được nhận đủ 8 loại vắc xin và đủ 14 liều như sau: Vắc xin BCG, 3 mũi vắc xin DPT, 3 mũi vắc xin VGB, 3 mũi viêm màng não mủ do Hib, lần 3 uống/tiêm vắc xin OPV/IPV và tiêm vắc xin Sởi. Là trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng thời gian như trong sau: BCG tháng; vòng 01 DPT, VGB, OPV, viêm màng não do Hib từ đủ 02 đến trước 06 tháng; Sởi từ đủ 09 đến trước 11 tháng • Tiêm trong vòng 01 tháng tuổi • Trẻ được tiêm Lao muộn là trẻ tiêm BCG từ trên Tỷ tiêm lệ chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin BCG Tỷ lệ có sẹo Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm

24

Biến số TT Định nghĩa biến Chỉ số Phân loại biến

PPTT SL chủng

4 vắc

Biến nhị phân

Tiêm xin DPT

Tỷ tiêm lệ chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin DPT

Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng

5 vắc

Biến nhị phân

Tiêm xin VGB

tiêm lệ Tỷ chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin VGB

Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng

6

Biến nhị phân

Vắc xin Bại liệt

Tỷ tiêm lệ chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin Bại liệt

Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng

01 tháng tuổi Trẻ có sẹo BCG • Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau tối thiểu 01 tháng • Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng • Tiêm đủ 03 mũi trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau tối thiểu 01 tháng • Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng • Uống/tiêm đủ 03 liều, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các liều cách nhau tối thiểu 01 tháng • Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 liều trước 06 tháng

25

Biến số TT Định nghĩa biến Chỉ số

7

Phân loại biến Biến nhị phân

Vắc xin Viêm màng não mủ do Hib

Tỷ tiêm lệ chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin Viêm màng não mủ do Hib PPTT SL Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng

• Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách nhau tối thiểu 01 tháng • Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng

8

Biến nhị phân

Tỷ tiêm lệ chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin Sởi

Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng

9

Biến nhị phân

Sử dụng xin vắc dịch vụ và miễn phí Vắc xin Sởi • Tiêm khi trẻ đủ 09 tháng tuổi đến trước 11 tháng. • Trẻ được tiêm khi trẻ từ 11 tháng tuổi. Sử dụng vắc xin dịch vụ và miễn phí Tỷ lệ trẻ sử dụng vắc xin dịch vụ và miễn phí

10 Lý do

Biến nhị phân

Lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ

Tỷ lệ các lý trẻ do mà được không tiêm chủng đầy đủ

Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng Phỏng vấn và kiểm tra sổ tiêm chủng

26

Bảng 2.3. Biến số, chỉ số cho mục tiêu 2

STT Đánh giá mối liên quan PPTTSL Biến số phụ thuộc Biến số độc lập

Mối liên quan giữa một số yếu tố đến tiêm chủng đầy đủ của trẻ

Tuổi mẹ 1 Liên quan giữa tuổi mẹ với tiêm chủng đầy đủ của trẻ Phân tích OR, Tiêm chủng đầy đủ

95%CI, p 2 Trình độ văn hóa của mẹ Liên quan giữa trình độ học vấn với tiêm chủng đầy đủ

3 Nghề nghiệp của mẹ Liên quan giữa nghề của mẹ với tiêm chủng đầy đủ

trạng 4 Tình cư trú Liên quan giữa tình trạng cư trú với tiêm chủng đầy đủ của trẻ

5 Liên quan giữa số con với tiêm chủng đầy đủ của trẻ Số con của bà mẹ được phỏng vấn

6

Liên quan giữa khoáng cách với tiêm chủng đầy đủ của trẻ Khoảng cách điểm đến tiêm chủng gần nhất

7

Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ Liên quan giữa kiến thức tiêm chủng đầy đủ của mẹ với tiêm chủng đầy đủ

8

Bà mẹ giữ sổ chủng tiêm của con Liên quan giữa tình trạng giữ sổ tiêm của mẹ với tiêm chủng đầy đủ của trẻ

9 Thứ tự con Liên quan giữa thứ tự con của trẻ với tiêm chủng đầy

27

đủ của trẻ

mắc bẩm 10

Trẻ bệnh sinh Mối liên quan giữa bệnh bẩm sinh với tiêm chủng đầy đủ của trẻ

11

Nguồn thông tin về tiêm chủng Liên quan giữa nguồn thông tin về tiêm chủng với tiêm chủng đầy đủ của trẻ

Mối liên quan giữa một số yếu tố đến tiêm chủng đúng lịch của trẻ

Phân tích Tuổi mẹ 1 Liên quan giữa tuổi mẹ với tiêm chủng đúng lịch Tiêm chủng đúng lịch

OR, 95%CI, p

2 Trình độ văn hóa Liên quan giữa trình độ học vấn với tiêm chủng đúng lịch của trẻ

3 Nghề nghiệp của mẹ Liên quan giữa nghề của mẹ với tiêm chủng đúng lịch

trạng 4 Tình cư trú Liên quan giữa tình trạng cư trú với tiêm chủng đúng lịch của trẻ

5 Liên quan giữa số con với tiêm chủng đúng lịch Số con của bà mẹ được phỏng vấn

6

Liên quan giữa khoáng cách với tiêm chủng đúng lịch của trẻ Khoảng cách điểm đến tiêm chủng gần nhất

7

Kiến thức về chủng tiêm đầy đủ Liên quan giữa kiến thức tiêm chủng đầy đủ của mẹ với tiêm chủng đúng lịch

8 Bà mẹ giữ sổ chủng tiêm Liên quan giữa tình trạng giữ sổ tiêm của mẹ với tiêm

28

chủng đúng lịch của trẻ

cá nhân của con

Thứ tự con Liên quan giữa thứ tự con tiêm chủng 9

trẻ với của đúng lịch của trẻ

mắc bẩm 10

Trẻ bệnh sinh Liên quan giữa bệnh bẩm sinh với tiêm chủng đúng lịch của trẻ

14

Nguồn thông tin về tiêm chủng Liên quan giữa nguồn thông tin về tiêm chủng với tiêm chủng đúng lịch của trẻ

2.3.2. Tiêu chí đánh giá

2.3.2.1. Tiêm chủng đầy đủ

Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng các tiêu chí đánh giá dựa theo định

nghĩa của Chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ

trung ương:

- Một trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ là được nhận đủ 8 loại

vắc xin và đủ 14 liều như sau: Vắc xin BCG, 3 liều vắc xin DPT, 3 liều vắc

xin VGB, 3 liều viêm màng não mủ do Hib, 3 lần uống vắc xin OPV và tiêm

vắc xin Sởi. Viêm gan B sơ sinh không được đưa vào chỉ tiêu tiêm chủng đầy

đủ [39].

- Trẻ tiêm chủng không đầy đủ là thiếu 1 trong số 14 liều như trên.

2.3.2.2. Tiêm chủng đúng lịch

Tiêm chủng đúng lịch là trẻ được tiêm chủng đầy đủ và theo đúng thời

gian quy định của Bộ Y tế, cụ thể:

+ Vắc xin BCG:

 Tiêm trong vòng 01 tháng tuổi

 Trẻ được tiêm Lao muộn là trẻ tiêm BCG trên 01 tháng tuổi

29

+ Vắc xin Viêm gan B:

 Tiêm đủ 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách

nhau tối thiểu 01 tháng

 Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng

+ Vắc xin DPT:

 Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi

cách nhau tối thiểu 01 tháng

 Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng

+ Vắc xin OPV/IPV:

 Uống/tiêm (sau đây gọi chung là tiêm) đủ 03 liều, từ đủ 02 tháng tuổi

đến trước 06 tháng tuổi, các liều cách nhau tối thiểu 01 tháng.

 Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 liều trước 06 tháng

+ Vắc xin viêm màng não mủ do Hib:

 Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi

cách nhau tối thiểu 01 tháng

 Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng

+ Vắc xin Sởi:

 Tiêm khi trẻ đủ 09 tháng tuổi đến trước 11 tháng tuổi

 Trẻ tiêm không đúng lịch là tiêm khi trẻ đủ 11 tháng

 Một trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đúng lịch 8 loại vắc xin: là trẻ được

tiêm chủng đầy đủ và đúng thời gian như sau: BCG trong vòng 01 tháng;

DPT, VGB, OPV, viêm màng não do Hib từ đủ 02 đến trước 06 tháng; Sởi từ

đủ 09 đến trước 11 tháng.

Nếu 1 trong các mũi không đúng lịch thì sẽ được xem là tiêm chủng không

đúng lịch 8 loại vắc xin.

30

2.4. Xử lý và phân tích số liệu

Nhập liệu: Toàn bộ số liệu được nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1

Làm sạch số liệu: Sau khi nhập liệu hoàn tất, bộ số liệu được làm sạch.

Xử lý và phân tích số liệu: Bộ số liệu sau khi được tổng hợp sẽ được xử

lý và phân tích bằng phần mềm Stata 13.

+ Tỷ lệ phần trăm

+ Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch.

+ Phân tích đơn biến để đánh giá mối liên quan các yếu tố của trẻ và của

các bà mẹ đến việc tiêm chủng đầy đủ và tiêm chủng đúng lịch của trẻ, tính

OR (95%CI), p.

2.5. Đạo đức trong nghiên cứu

Tất cả các đối tượng tham gia phỏng vấn đề được giải thích rõ ràng, cụ

thể về mục đích nghiên cứu, nội dung nghiên cứu. Đối tượng tự nguyện tham

gia vào nghiên cứu.

Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích điều tra tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, tỷ lệ

tiêm chủng đúng lịch các loại vắc xin và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 1

tuổi tuổi, không gây ảnh hướng đến đời sống và sức khỏe của người dân.

Nghiên cứu chỉ được tiến hành sau khi đề cương nghiên cứu được thông

qua bởi Hội đồng chấm đề cương của trường Đại học Thăng Long.

Các số liệu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Trung thực

và khách quan trong xử lý và phân tích số liệu.

2.6. Sai số và cách khắc phục

- Sai số: Những sai số gặp phải trong nghiên cứu là

+ Sai số quá trình điều tra khai thác không đầy đủ hoặc điền thiếu thông tin.

+ Sai số do gia đình không có sổ tiêm chủng, không nhớ thông tin

+ Sai số do tỷ lệ vắng nhà cao nên đối tượng không đại diện

31

+ Sai số trong quá trình nhập liệu.

- Khắc phục:

+ Xây dựng bộ câu hỏi đầy đủ, chính xác, logic, tập huấn kỹ cho điều tra

viên, bố trí 1 điều tra viên và 1 giám sát viên với 100% cuộc phỏng vấn.

+ Liên hệ trực tiếp với đối tượng cần phỏng vấn hẹn lịch phỏng vấn phù

hợp với thời gian của đối tượng như ngoài giờ làm việc hoặc cuối tuần...

+ Thông tin thu được được đánh giá theo mức độ từ thấp đến cao:

 Thông tin thu được từ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân: mức độ tin cậy cao

 Không có sổ tiêm chủng, thông tin thu được từ sổ quản lý ở TYT: mức

độ tin cậy trung bình

 Không có sổ tiêm chủng, thông tin thu được qua khai thác người chăm

sóc trẻ: mức độ tin cậy thấp

+ Số liệu được làm sạch trước khi nhập liệu.

+ Sử dụng những phép lô gíc giữa các biến để tránh sai số khi nhập liệu.

2.7. Hạn chế của nghiên cứu

Hạn chế của một nghiên cứu cắt ngang: chỉ mô tả ở một thời điểm

không đánh giá được một quá trình. Điều tra lịch sử tiêm chủng khi trẻ dưới 1

tuổi (hồi cứu) nên có thể có sai số nhớ lại.

32

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện trên 294 trẻ từ 12 tháng 23 tháng tuổi tương ứng với

294 người mẹ của trẻ tại phường Ô Chợ Dừa – Đống Đa - Hà Nội. Qua

nghiên cứu, một số kết quả nhân khẩu của bà mẹ và trẻ em được nêu tại các

bảng số liệu dưới đây.

Bảng 3. 1. Tình trạng của trẻ tham gia nghiên cứu (n=294)

Tình trạng của trẻ Số lượng %

159 54,1 Nam Giới

135 45,9 Nữ

243 82,7 Sinh đủ tháng Đủ tháng

51 17,4 Thiếu tháng

149 50,7 Con thứ nhất Thứ tự con

145 49,3 Từ 2 trở lên

18 6,1 Mắc bệnh bẩm sinh Có

276 93,9 Không

294 100 Chung

Kết quả nêu tại Bảng 3.1 cho thấy trẻ nam chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ nữ

(54,1% và 45,9%). Rất ít trẻ mắc bệnh bẩm sinh (6,1%). Số trẻ là con đầu

chiếm tỷ lệ 50,7%; phần lớn đều sinh đủ tháng (82,7%).

33

Bảng 3. 2. Thông tin chung về người chăm sóc trẻ tham gia nghiên cứu

(n=294)

Đặc điểm chung về bà mẹ Số lượng %

Người quyết định vấn Mẹ 197 67,9

đề tiêm chủng của trẻ Bố 64 22,1

trong gia đình Khác 29 10,0

Tuổi ≤ 30 tuổi 126 42,9

> 30 tuổi 168 57,1

Trình độ học vấn Từ THPT trở xuống 80 27,2

CĐ/ĐH/TC 214 72,8

Nghề nghiệp Công chức, viên chức 29 9,9

Kinh doanh tự do 48 16,3

Nội trợ 93 31,6

Thất nghiệp 77 26,2

Hưu trí 27 26,2

Nghề khác 20 6,8

294 100 Chung

Phần lớn người quyết định vấn đề tiêm chủng của trẻ trong gia đình là

các bà mẹ (67,9%); phần lớn các bà mẹ ở độ tuổi trên 30 (57,1%). Số bà mẹ

có trình độ văn hóa từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ cao (72,8%). Đa số bà mẹ

là nội trợ (31,6%), tiếp đó là không có việc làm (26,2%); kinh doanh tự do

(16,3%) và công chức/viên chức (9,9%).

34

Bảng 3. 3. Tình trạng của gia đình có trẻ tham gia nghiên cứu (n=294)

Tình trạng của gia đình

Tình trạng cư trú

KT1 Khác < 1 km 1-5 km Số lượng 93 201 35 194 % 31,6 68,4 11,9 66,0 Khoảng cách đến điểm tiêm chủng gần nhất >5 km 65 22,1

294 100 Chung

Tỷ lệ trẻ có gia đình thường trú lâu dài (thuộc diện KT1) là 31,6%. Phần

lớn các gia đình có khoảng cách từ nơi ở đến địa điểm tiêm chủng là từ 1đến

5km (66%).

Bảng 3.4. Tình trạng tai biến lần tiêm trước/số lần ốm, đi viện năm qua

của trẻ tham gia nghiên cứu (n=294)

Tình trạng của trẻ Số lượng %

Bị tai biến nặng (sốt cao, Có 29 9,9

co giật,..) ở lần tiêm trước Không 265 90,1

Số lần ốm của trẻ/năm Chưa lần nào 38 12,9

2-3 tháng/lần 184 62,6

4-6 tháng/lần 22 7,5

Hàng tháng 50 7,0

Số lần đi viện của trẻ/năm Chưa lần nào 109 37,1

≥ 1 lần/năm 185 62,9

Chung 294 100

Số trẻ bị tai biến nặng như sốt cao, co giật…ở lần tiêm trước chiếm

9,9%. Tỷ lệ trẻ ốm trong năm qua là 87,1%, trong đó chủ yếu cứ 2-3 tháng

ốm 1 lần (62,6%). 37,1% trẻ có đi viện trong năm qua.

35

3.2. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1

tuổi ở phường Ô Chợ Dừa năm 2019

3.2.1 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với từng loại vắc xin ở trẻ <1 tuổi

Bảng 3.5. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin BCG ở trẻ (n=294)

Tỷ lệ tiêm BCG Số lượng %

Tiêm đầy đủ (SL=294) 288 98,0

Tiêm đúng lịch (SL=288) 186 64,6

Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin BCG 98,0% (288 trẻ).

Trong 288 được tiêm BCG, tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đúng lịch như qui

định chỉ chiếm 64,6%.

Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ có sẹo BCG (n=288)

Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ trẻ có sẹo BCG trong số trẻ được tiêm vắc xin

BCG là 87,2%.

36

Bảng 3.6. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin DPT – Hib

(n=294)

Tỷ lệ tiêm DPT – Hib Số lượng %

285 Tiêm đầy đủ (SL=294) 96,9

170 Tiêm đúng lịch (SL=285) 59,6%

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 3 mũi vắc xin phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn

ván và phòng bệnh do H.influenza b (vắc xin DPT-Hib) chiếm tỷ lệ cao

(96,9%), tuy nhiên tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đúng lịch với vắc xin này là

59,6%.

Bảng 3.7. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin phòng bệnh

viêm gan B (n=294)

Tỷ lệ tiêm VGB Số lượng %

Tiêm đầy đủ (SL=294) 270 91,8

Tiêm đúng lịch (SL=270) 224 82,9

Số trẻ được tiêm chủng đầy đủ 3 mũi vắc xin phòng bệnh viêm gan B

chiếm tỷ lệ 91,8%. Số được tiêm chủng đúng lịch với vắc xin này chiếm tỷ lệ

82,9%.

Bảng 3.8. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với

vắc xin phòng bệnh bại liệt (n=294)

Tỷ lệ tiêm Bại liệt Số lượng %

Tiêm đầy đủ (SL=294) 265 90,1

Tiêm đúng lịch (SL=265) 190 71,7

Bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin Bại liệt 90,1%, trong

đó tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch là 71,7%.

37

Bảng 3.9 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin phòng bệnh sởi

Tỷ lệ tiêm Sởi Số lượng %

Tiêm đầy đủ (SL=294) 255 86,7

Tiêm đúng lịch (SL=255) 178 69,8

Số liệu nêu ở Bảng 3.9 cho tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ với vắc xin

phòng bệnh sởi là 84,4%, trong đó số được tiêm chủng đúng lịch là 69,4%.

3.2.2 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em <1 tuổi

Bảng 3.10 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với cả 8 loại vắc xin ở trẻ

Tỷ lệ tiêm 8 loại vắc xin Số lượng %

Tiêm đầy đủ (SL=294) 228 77,6

Tiêm đúng lịch (SL=228) 66 28,9

Số liệu nêu ở Bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ <1 tuổi

tại Phường Ô Chợ Dừa là 77,6%. Trong 228 trẻ tiêm được tiêm chủng đầy đủ

với cả 8 loại vắc xin, số được tiêm chủng đúng lịch chiếm tỷ lệ 28,9%.

Biểu đồ 3. 2. Thời gian các bà mẹ thường đưa con đi tiêm (n=294)

Biểu đồ 3.2 cho thấy trong số 294 trẻ tham gia nghiên cứu, 45,2% trẻ

được tiêm đúng theo lịch hẹn của cán bộ y tế, 29,6% trẻ được đưa đi tiêm bất

38

cứ lúc nào thuận tiện cho bố mẹ và 25,2% số trẻ thường được tiêm vào thứ

7/chủ nhật.

Biểu đồ 3.3 Loại hình tiêm chủng được sử dụng cho trẻ (n=294)

Phần lớn trẻ được tiêm cả 2 loại vắc xin miễn phí + dịch vụ (74,1%);

18,4% tiêm hoàn toàn bằng vắc xin dịch vụ, tỷ lệ tiêm chủng hoàn toàn tiêm

miễn phí chỉ đạt 7,5%.

Bảng 3.11 Lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch (n=168)

Lý do

Không biết lịch tiêm Thay đổi chỗ ở Bận chưa đưa trẻ đi tiêm Không được CBYT nhắc hay mời đi tiêm Chờ vắc xin dịch vụ Không đủ sức khỏe Sợ PƯ sau tiêm % 11,9 6,5 7,7 6,5 20,2 59,5 0,6 Số lượng 20 11 13 11 34 100 1

Trong 168 đối tượng không được tiêm chủng đầy đủ/đúng lịch. Lý do

chủ yếu là trẻ không đủ sức khoẻ (59,5%), chờ vắc xin dịch vụ (20,2%),

không biết lịch tiêm (11,9%). Một số lý do khách quan khác được các bà mẹ

liệt kê với tỷ lệ thấp hơn gồm thay đổi chỗ ở, bố mẹ bận công việc. Vẫn còn

6,5% bà mẹ cho biết lý do không đưa trẻ đi tiêm vì không được CBYT nhắc

hay mời đi tiêm.

39

3.3. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ em

dưới 1 tuổi tại địa điểm nghiên cứu

3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ

- Các yếu tố thuộc về bà mẹ

Bảng 3.12 Mối liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ

và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ (n=294)

OR (95%CI) p Đặc điểm

Tiêm chủng đầy đủ Không Đạt SL (%) SL (%)

<0,01

110 (87,3) 118 (70,2) 16 (12,7) 50 (29,8) 2,91 (1,52-5,80)

<0,01

175 (81,8) 53 (66,3) 39 (18,2) 27 (33,7) 2,29 (1,22-4,23)

0,01 <0,01 0,08

22 (86,1) 80 (86,0) 92 (75,8) 29 (60,4) 2 (13,8) 13 (14,0) 32 (24,2) 19 (39,6) 7,20 (1,45-68,72) 4,03 (1,64-10,02) 1,88 (0,87-4,02) 1

0,79

20 (21,5) 46 (22,9) 1,08 (0,58-2,08)

0,88 0,85

Tuổi mẹ ≤ 30 tuổi > 30 tuổi Trình độ học vấn CĐ/ĐH/TC THPT trở xuống Nghề nghiệp của mẹ CNV chức Nội trợ Khác Kinh doanh tự do Tình trạng cư trú 73 (78,5) KT1 Khác 155 (77,1) Khoảng cách từ nhà tới chỗ tiêm 27 (77,1) <1km 150 (77,3) 1-5km 51 (78,5) >5km 8 (22,9) 44 (22,7) 14 (21,5) 0,93 (0,31-2,89) 0,94 (0,44-1,92) 1

Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.12 cho thấy những trẻ con của các bà

mẹ <30 tuổi có khả năng được tiêm chủng đầy đủ với 8 loại vắc xin với tỷ lệ

cao gấp 2,91 lần (95%CI:1,52-5,80) so với tỷ lệ này ở trẻ có mẹ trên 30 tuổi

(p<0,01). Như vậy yếu tố tuổi của bà mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy

đủ của trẻ.

Yếu tố trình độ văn hóa của bà mẹ cũng được xác định có liên quan đến

tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi. Cụ thể nhóm trẻ có

40

mẹ có trình độ học vấn trên THPT có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao

gấp 2,29 lần (95%CI:1,52-5,80) so với nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn

dưới THPT (p<0,05).

Yếu tố nghề nghiệp của các bà mẹ cũng liên quan đến tỷ lệ tiêm đầy đủ

với 8 loại vắc xin ở trẻ. Những trẻ là con của các bà mẹ làm công chức, viên

chức có khả năng được tiêm chủng đầy đủ với tỷ lệ cao hơn 7,20 lần so với tỷ

lệ này ở các trẻ có mẹ làm nghề kinh doanh tự do (95%CI:1,45-68,72;

p=0,01); trẻ của các bà mẹ làm nội trợ có khả năng được tiêm chủng đầy đủ

cao gấp 4,03 lần so với tỷ lệ này ở các trẻ có mẹ làm nghề kinh doanh tự do

(95%CO: 1,64-10,02; p<0,01).

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng cư trú của gia

đình và khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm chủng gần nhất với tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ của trẻ, p>0,05.

Bảng 3.13 Mối liên quan giữa việc bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ của trẻ (n=294)

p

OR (95%CI) Giữ sổ tiêm

<0,01

Tiêm chủng đầy đủ Không Đạt SL (%) SL (%) 21 (14,9) 120 (85,1) 45 (29,4) 108 (70,6) 2,38 (1,29-4,48) Có Không

Yếu tố gia đình giữ gìn sổ tiêm chủng có liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng

đầy đủ của trẻ. Nhóm trẻ của các bà mẹ có giữ sổ tiêm chủng có khả năng

được tiêm đầy đủ với 8 loại vắc xin với tỷ lệ cao gấp 2,38 lần (95%CI: 1,29-

4,48) so với tỷ lệ này ở nhóm trẻ của các bà mẹ không giữ sổ tiêm (p<0,01).

41

Bảng 3.14 Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ về tiêm chủng và tỷ lệ

tiêm chủng đầy đủ của trẻ (n=294)

p

OR (95%CI)

Tiêm chủng đầy đủ Không Đạt SL (%) SL (%)

<0,01

6,87 (3,47-14,19) 148 (91,4) 80 (60,6) 14 (8,4) 52 (39,4)

Kiến thức về hậu quả không tiêm/không tiêm đầy đủ VX Đạt Không đạt Kiến thức của người mẹ về hậu quả của việc không tiêm chủng liên quan

đến tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ, cụ thể nhóm trẻ của các bà mẹ cho

biết rằng trẻ có thể mắc bệnh nếu trẻ không được tiêm/tiêm đầy đủ vắc xin có

khả năng được tiêm chủng đầy đủ với tỷ lệ cao gấp 6,87 lần (95%CI: 3,47-

14,19) so với trẻ của bà mẹ cho rằng không có vấn đề gì nếu không tiêm

(p<0,01).

- Các yếu tố về phía trẻ

Bảng 3.15 Mối liên quan giữa giới của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ

p

OR (95%CI) Các yếu tố về phía trẻ Tiêm chủng đầy đủ Không Đạt SL (%) SL (%)

0,36

0,73

0,87

0,23

39 (24,5) 27 (20,0) 39 (21,8) 27 (23,5) 55 (22,6) 11 (21,6) 3 (16,7) 63 (22,8) 0,77 (0,42-1,39) 1,10 (0,60-1,99) 0,94 (0,41-2,02) 2,14 (0,58-11,91)

0,48

Giới tính 120 (75,5) Nam 108 (80,0) Nữ Thứ tự con 140 (78,2) Con thứ nhất 88 (76,5) Con thứ 2 trở lên Tình trạng sinh 188 (77,4) Đủ tháng 40 (78,4) Thiếu tháng Bệnh bẩm sinh 15 (83,3) Có Không 147 (77,2) Phản ứng nặng ở lần tiêm trước 24 (82,8) Có 204 (77,0) Không 5 (17,2) 61 (23,0) 1,44 (0,51-5,04)

42

Nghiên cứu này không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

các yếu tố về phía trẻ như giới tính, thứ tự con, tình trạng sinh, bệnh bẩm sinh

và đã từng bị phản ứng nặng ở lần tiêm chủng trước và tỷ lệ tiêm chủng đầy

đủ ở trẻ (p>0,05).

Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ của trẻ (n=294)

OR (95%CI) p

Tình trạng sức khoẻ

0,04 0,08

Tiêm chủng đầy đủ Không Đạt SL (%) SL (%) 4 (10,5) 34 (89,5) 2 (9,1) 20 (90,9) 60 (25,6) 174 (74,4) 2,93 (1,01-11,80) 3,45 (0,80-31,19)

Tình trạng ốm Chưa lần nào 4-6 tháng/lần <3 tháng/lần Có nằm viện trong năm qua

Không 95 (87,2) 14 (12,8) 2,65 <0,01

Có 133 (71,9) 52 (28,1) (1,35-5,48)

Kết qủa phân tích nêu ở Bảng 3.16 cho thấy tình trạng sức khỏe liên

quan đến tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ không bị ốm

trong năm qua có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao gấp 2,93 lần (95%CI:

1,01-11,80) so với nhóm trẻ tháng nào cũng ốm (p=0,04). Những trẻ chưa

từng nằm viện lần nào trong năm qua cũng có khả năng được tiêm chủng đầy

đủ cao gấp 2,65 lần (95%CI: 1,35-5,48) so với trẻ đã từng nằm viện (p<0,01).

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng của trẻ và tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ của trẻ (n=294)

OR (95%CI) p

Loại hình tiêm chủng

Cả 2 loại Hoàn toàn dịch vụ Hoàn toàn miễn phí Tiêm chủng đầy đủ Không Đạt SL (%) SL (%) 47 (21,6) 171 (78,4) 12 (22,2) 42 (77,8) 7 (31,8) 15 (68,2) 1,70 (0,44-4,73) 1,63 (0,45-5,53) 1 0,27 0,38

43

Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa loại hình tiêm

chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ, p>0,05.

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa nguồn thông tin người mẹ nhận được

về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ (n=294)

p

OR (95%CI) Nguồn thông tin được nhận

0,83

Gia đình - Có - Không

Bạn bè, hàng xóm

0,68

- Có - Không CTV y tế/CBYT

<0,01

0,53

- Có - Không Mạng xã hội - Có - Không

Trang website cơ sở tiêm chủng

0,94

- Có - Không

Tivi

0,73

Tiêm chủng đầy đủ Không SL (%) 2 (25,0) 62 (21,8) 5 (19,2) 61 (22,8) 27 (12,2) 39 (53,4) 14 (19,7) 52 (23,3) 3 (30,0) 63 (28,9) 4 (33,3) 62 (28,7) 0,84 (0,15-8,69) 1,24 (0,43-4,37) 8,24 (4,28-15,90) 1,28 (0,62-2,60) 0,95 (0,21-5,86) 0,81 (0,21-3,79)

Đạt SL (%) 6 (75,0) 222 (78,2) 21 (80,8) 207 (77,2) 194 (87,8) 34 (45,6) 57 (80,3) 171 (76,7) 7 (70,0) 155 (71,1) - Có 8 (66,7) - Không 154 (71,3) Số liệu nêu tại Bảng 3.18 cho thấy có mối liên quan giữa việc được nhận

thông tin về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ có

bà mẹ được nhận thông tin về tiêm chủng từ cộng tác viên y tế cao gấp 8,24

lần so với trẻ có mẹ không được nhận thông tin về tiêm chủng từ cộng tác

viên y tế (95%CI: 4,28-15,90), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các

kênh truyền thông về tiêm chủng khác và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ (p>0,05).

44

3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ

- Các yếu tố thuộc về bà mẹ

Bảng 3.19 Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ

(n=228)

OR (95%CI) p

Yếu tố thuộc về bà mẹ Tiêm chủng đúng lịch Không SL (%) Đạt SL (%)

0,74

60 (69,8) 102 (71,8) 26 (30,2) 40 (28,2) 1,11 (0,59-2,07)

<0,01

102 (63,8) 60 (88,2) 58 (36,3) 8 (11,8) 4,27 (1,85-11,0)

5 (26,3) 24 (28,9) 22 (29,3) 15 (29,4) 14 (73,7) 59 (71,1) 53 (70,7) 36 (70,6) 0,86 (0,20-3,14) 0,98 (0,43-2,28) 0,99 (0,43-2,36) 1 0,80 0,95 0,99

0,98

30 (28,9) 36 (29,0) 74 (71,1) 88 (71,0) 0,99 (0,53-1,83)

Tuổi ≤ 30 tuổi > 30 tuổi Trình độ học vấn CĐ/ĐH/TC THPT trở xuống Nghề nghiệp CNV chức Nội trợ Khác Kinh doanh tự do Tình trạng cư trú KT1 Khác Khoảng cách từ nhà đến chỗ tiêm gần nhất

0,20 0,01

8 (32,0) 38 (36,9) 20 (20,0) 17 (68,0) 65 (63,1) 80 (80,0) 1,88 (0,61-5,41) 2,34 (1,19-4,66) 1 <1km 1-5km >5km

Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.19 thấy yếu tố trình độ học vấn của bà

mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi

(nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn trên THPT có khả năng được tiêm chủng

đúng lịch với tỷ lệ cao gấp 4,27 lần (95%CI:1,85-11,0) so với nhóm trẻ có mẹ

có trình độ học vấn dưới THPT (p<0,01).

Yếu tố khoảng cách từ nhà đến chỗ tiêm gần nhất liên quan đến tỷ lệ

tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ có khoảng cách từ nhà

45

đến chỗ tiêm gần nhất dưới 5km có khả năng được tiêm chủng đúng lịch cao

gấp 2,34 lần (95%CI:1,19-4,66) so với trẻ có khoảng cách từ nhà đến chỗ

tiêm gần nhất xa hơn 5km (p<0,01).

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi của mẹ, nghề nghiệp

của mẹ, tình trạng cư trú và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ.

Bảng 3.20 Mối liên quan giữa số bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ

tiêm chủng đúng lịch của trẻ (n=228)

p Giữ sổ tiêm

OR (95%CI)

0,02

Có Không Tiêm chủng đúng lịch Không SL (%) 75 (64,1) 87 (78,4) Đạt SL (%) 42 (35,9) 24 (21,6) 2,03 (1,08-3,84)

Yếu tố bảo quản sổ tiêm chủng được xác định có liên quan đến tình trạng

tiêm chủng đúng lịch của trẻ. Tỷ lệ tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ của các

bà mẹ có giữ sổ tiêm chủng có tỷ lệ tiêm đầy đủ cao gấp 2,03 lần (95%CI:

1,08-3,84) so với trẻ của bà mẹ không giữ sổ tiêm; mối liên quan có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

Bảng 3.21 Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ về tiêm chủng và tỷ lệ

tiêm chủng đúng lịch của trẻ (n=228)

p

OR (95%CI)

Tiêm chủng đúng lịch Không SL (%) Đạt SL (%)

Kiến thức về hậu quả không tiêm/không tiêm đầy đủ VX

44 (37,0) 75 (63,0) 2,32 0,01 Đạt

22 (20,2) 87 (79,8) (1,23-4,44) Không đạt

Kết qủa phân tích nêu tại Bảng 3.21 cho thấy kiến thức của các bà mẹ về

hậu quả trẻ có thể mắc bệnh nếu không được tiêm chủng đầy đủ vắc xin liên

quan đến tỷ lệ tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ [OR=6,87 (95%CI: 3,47-

14,19); p<0,01)]

46

- Các yếu tố thuộc về trẻ

Bảng 3.22 Mối liên quan giữa giới của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch

(n=228)

Tiêm chủng đúng lịch OR p Các yếu tố thuộc về (95%CI) Đạt Không trẻ SL (%) SL (%)

Giới

Nam 41 (31,1) 91 (68,9) 1,28 0,41

Nữ 25 (26,0) 71 (74,0) (0,69-2,41)

Thứ tự con

Con thứ nhất 28 (25,5) 82 (74,5) 0,72 0,26

Con thứ 2 trở lên 38 (32,2) 80 (67,8) (0,3901,33)

Tình trạng sinh

Đủ tháng 51 (29,0) 125 (71,0) 1,01 0,99

Thiếu tháng 15 (28,9) 37 (71,1) (0,49-2,15)

Bệnh bẩm sinh

3 (27,3) 8 (72,7) 0,92 0,90 Có

63 (29,0) 154 (71,0) (0,15-3,98) Không

Phản ứng nặng ở lần tiêm trước

7 (29,2) 17 (70,8) 1,01 0,98 Có

59 (28,9) 145 (71,1) (0,34-2,73) Không

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về trẻ

như giới tính, thứ tự con trong gia đình, tình trạng trẻ khi sinh, bệnh bẩm sinh,

đã từng bị phản ứng nặng ở lần tiêm chủng trước và tỷ lệ tiêm chủng đúng

lịch ở trẻ, p>0,05.

47

Bảng 3.23 Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ

tiêm chủng đúng lịch của trẻ (n=228)

OR (95%CI) p

Tình trạng sức khoẻ Tiêm chủng đúng lịch Không SL (%)

0,04

61 (31,6) 5 (14,3) 132 (68,4) 30 (85,7) 2,73 (1,01-9,56)

0,21

Đạt SL (%) Tình trạng ốm trong năm qua Chưa lần nào Đã từng ốm Có nằm viện trong năm qua Không Có 23 (24,5) 43 (32,1) 71 (75,5) 91 (67,9) 0,69 (0,36-1,29)

Số liệu nêu tại Bảng 3.23 cho thấy tình trạng sức khỏe liên quan đến tỷ lệ

tiêm chủng 8 loại vắc xin đúng lịch ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ khỏe mạnh (chưa

từng ốm trong năm qua) có khả năng được tiêm chủng đúng lịch với 8 loại

vắc xin cao gấp 2,73 lần (95%CI: 1,01-9,56) so với nhóm trẻ đã từng bị ốm

trong năm qua (p=0,04). Nhưng tình trạng nằm viện của trẻ không liên quan

đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ.

Bảng 3.24 Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng của trẻ và tỷ lệ tiêm

chủng đúng lịch của trẻ (n=228)

OR (95%CI) p Loại hình tiêm chủng

0,50 0,04

Cả 2 loại Hoàn toàn dịch vụ Hoàn toàn miễn phí Tiêm chủng đúng lịch Không SL (%) 133 (74,7) 19 (50,0) 10 (83,3) Đạt SL (%) 45 (25,3) 19 (50,0) 2 (16,7) 1,69 (0,34-16,41) 5,00 (1,01-51,41) 1

Số liệu nêu tại Bảng 3.24 cho thấy có mối liên quan giữa loại hình tiêm

chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ tiêm chủng dịch vụ

hoàn toàn 8 loại vắc xin có khả năng được tiêm chủng đúng lịch cao gấp 5,00

lần (95%CI: 1,01-51,41) so với nhóm trẻ được tiêm hoàn toàn bằng vắc xin

miễn phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng (p=0,04).

48

Bảng 3.25 Mối liên quan giữa nguồn thông tin người mẹ nhận được về

tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ (n=228)

p

OR (95%CI) Nguồn thông tin được nhận

0,80

Gia đình - Có - Không

Bạn bè, hàng xóm..

0,43

- Có - Không CTV y tế/CBYT

0,04

0,01

- Có - Không Mạng xã hội - Có - Không

Trang website cơ sở tiêm chủng

0,77

- Có - Không

Tivi

0,90

Tiêm chủng đúng lịch Không SL (%) 6 (75,0) 156 (70,9) 15 (78,9) 147 (70,3) 120 (67,8) 42 (82,4) 31 (57,4) 131 (75,3) 6 (66,7) 156 (71,2) 8 (72,7) 154 (71,0) Đạt SL (%) 2 (25,0) 64 (29,1) 4 (21,1) 62 (29,7) 57 (32,2) 9 (17,7) 23 (42,6) 43 (24,7) 3 (33,3) 63 (28,8) 3 (27,3) 63 (29,0) 0,81 (0,08-4,60) 0,63 (0,15-2,10) 2,22 (1,00-5,52) 2,26 (1,12-4,48) 1,23 (0,19-6,00) 0,92 (0,15-3,98)

- Có - Không Trong số các yếu tố về nguồn thông tin bà mẹ nhận được liên quan đến

tiêm chủng, nguồn thông tin tiếp cận từ các CTVYT hoặc cán bộ y tế và từ

mạng xã hội có liên quan đến tình trạng tiêm chủng đúng lịch của trẻ, cụ thể

khả năng tiêm chủng đúng lịch cao hơn ở trẻ có bà mẹ được nhận thông tin về

tiêm chủng từ CTV y tế/NVYT OR=2,22 (95%CI: 1,00-5,52); nhận thông tin

từ mạng xã hội OR=2,26 (95%CI: 1,12-4,48); mối liên quan có ý nghĩa thống

kê với p<0,05.

Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các kênh truyền

thông về tiêm chủng khác và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ, p>0,05 (Bảng

3.25).

49

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1 Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin của trẻ

Tiêm chủng là một biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống một số bệnh

truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ nhỏ do đó các chương trình tiêm chủng luôn

được đưa vào là một trong những mục tiêu quan trọng trong các chương trình

y tế quốc gia. Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch sẽ giúp cơ thể có được khả

năng miễn dịch chủ động, chống lại các bệnh nguy hiểm đã được chích ngừa.

Kết quả của các nghiên cứu liên quan đến tiêm chủng góp phần vào việc cải

thiện tình trạng tiêm chủng cụ thể tại các địa bàn nghiên cứu.

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ

Kể từ năm 1994, sau khi 100% số xã phường trên toàn quốc đã được bao

phủ Chương trình TCMR, tỷ lệ số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trở

thành một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của

Chương trình. Tỷ lệ này liên tục tăng lên theo các năm và kể từ năm 1995

luôn được duy trì ở mức trên 90% ở quy mô tuyến tỉnh. Kể từ năm 2004 tỷ lệ

này luôn được duy trì mức trên 90% ở quy mô tuyến huyện (trừ năm 2007 do

thiếu vắc xin sởi) [8].

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ <1

tuổi là 77,6%. Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ thu được qua nghiên cứu của

Nguyễn Thanh Hải tại An Dương – Hải Phòng năm 2014 là 84,8% [36], của

Nguyễn Nhật Cảm [15] thực hiện trên 1263 trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi và

1263 bà mẹ hoặc người chăm sóc những trẻ này tại Hà Nội là 84,3%, của Hứa

Hoàng Tây tại Cái Răng – Cần Thơ năm 2015 (92,2%) [9], của một nghiên

cứu thực hiện tại khu vực Tây Nguyên với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em

dưới 1 tuổi toàn khu vực năm 2016 đạt chỉ tiêu (>90%) [4], của Nguyễn Thị

Vân khi nghiên cứu tại huyện Tu Mơ Rông, Kon Tum (2016) cho thấy tỷ lệ

50

tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi liệu đạt tỷ lệ cao 95,4% [38] và thấp

hơn hẳn so tỷ lệ thu được qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Ánh thực

hiện tại quận Thanh Xuân năm 2016 (93,3%) [33], của nghiên cứu trước đó

của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương năm 2016 (95,2%) [27].

Nghiên cứu của Trương Văn Dũng (2010) thực hiện tại huyện Châu Thành,

tỉnh Trà Vinh trên 644 trẻ từ 10 đến 36 tháng tuổi và 644 bà mẹ của trẻ đó cho

kết quả tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ đạt 96,3% [14]; nghiên cứu của tác giả

Tống Thiện Anh tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 trên 210 trẻ

cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ khi trẻ dưới 1 tuổi đạt 93,3%, vượt so với chỉ

tiêu CTTCMR quốc gia [2]. Một nghiên cứu thực hiện tại Hải Phòng từ

01/02/2015 đến 01/04/2015 cũng chỉ ra tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ với tất cả các

loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ <1 tuổi là 84,8%

[17].

Trong nghiên cứu của Võ Hoàng Long về tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ

dưới 12 đến 23 tháng tuổi sử dụng số liệu MICS tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ

trẻ được tiêm phòng đầy đủ dao động trong khoảng từ 30,4% đến 49,1% trong

giai đoạn 2000 đến 2011 trước khi đạt mức cao nhất 70,1% trong năm 2014

[51].

Kết quả giám sát của Chương trình tiêm chủng mở rộng (CTTCMR)

được công bố tại Hội nghị giao ban toàn quốc công tác TCMR tổ chức ngày

20/04/2015 tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An cho thấy năm 2014 với gần 1,7

triệu trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ 8 loại vắc xin đạt tỷ lệ 97,1% [17] và nghiên

cứu của Lê Hoàng Nam (2015) thực hiện trên 150 trẻ em sinh năm 2012 tại

thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình cũng cho thấy có 94,67% trẻ được tiêm

đầy đủ với 7 loại vắc xin cơ bản là lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt,

viêm gan B và sởi [28]. Đạt được tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ < tuổi theo

qui định của WHO là đạt ít nhất từ 85% trở lên. Do vậy tỷ lệ bao phủ vắc xin

51

đầy đủ cho trẻ đều được đa số quốc gia tuân thủ. Hiện nay, qui định này đã

được nâng cao lên 90% ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Nên tỷ lệ bao

phủ cho trẻ <1 tuổi ở phường Ô Chợ Dừa xác định được trong nghiên cứu này

không đạt yêu cầu. Lý do có thể nhiều, nhưng chủ yếu vẫn do kiến thức, quan

điểm của bố, mẹ các trẻ và ảnh hưởng của một số trường hợp bị tai biến sau

tiêm chủng trong nhũng năm gần đây. Tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi cho

thấy mặc dù Trung tâm Y tế thành phố Hà Nội, trạm Y tế phường Ô Chợ Dừa

đã có nhiều nỗ lực trong công tác tiêm chủng mở rộng nhưng tỷ lệ thực hành

tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi vẫn chưa được cao và cần được gia tăng

bằng nhiều biện pháp, trong đó có việc tăng cường truyền thông về tiêm

chủng mở rộng cho các bà mẹ và người chăm sóc trẻ tại địa bàn.thể do một

yếu tố liên quan khách quan ảnh hưởng.

Tuy nhiên tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ với 8 loại vắc xin qui định trong

chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia ở trẻ <1 tuổi của phường Ô Chợ

Dừa, Hà Nội trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với tỷ lệ thu

được từ nghiên cứu của Trịnh Quang Trí và cộng sự (2015) thực hiện trên 487

trẻ 12-23 tháng tại tỉnh Đắk Lắk năm 2013 cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ

cho trẻ dưới 1 tuổi là 79,3% [34], tương đương với kết quả nghiên cứu của

Abadi Girmay và cộng sự thực hiện trên 620 trẻ 12-23 tháng tuổi tại một khu

vực của Ethiopia năm 2017 với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt được 77,4% [45].

Tuy nhiên tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn

cao hơn so với tỷ lệ thu được qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương

tại Móng Cái – Quảng Ninh năm 2015 là 65% [24], Lê Trần Tuấn Anh – Hải

Phòng (2015) 64,8% [1]. Và đặc biệt cao hơn kết quả nghiên cứu của Phí Thị

Hương Liên (2017) tại khu vực thành phố Hà Nội (70,8%) [26].

So với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ qua một số nghiên cứu ở nước ngoài kết

quả chúng tôi cao hơn kết quả năm 2011 tại Kenya bằng phương pháp chọn

52

mẫu chùm trên 380 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi và bà mẹ/người giám hộ trẻ

đó cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ là 76,6% [48]. Ở một số khu vực trên thế

giới, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ với các loại vắc xin cơ bản yêu cầu trong

chương trình TCMR ở trẻ dưới 1 tuổi vẫn đang là vấn đề nan giải, như ở một

số khu vực thuộc Ấn độ chỉ mới đạt từ 60 - 80%, chỉ có tại Mohanpur CHC

(Tribura), tỷ lệ này là 91,7% [42], ở Ethiopia, tỷ lệ này là 38.3% theo một

nghiên cứu trên 1.909 trẻ lứa tuổi 12–23 tháng [54], 53,6% ở Cameroon,

52.6% ở Timor-Leste, 52,5% ở Uganda, 50,5% ở Coted’Ivoire, 49,8% ở Cộng

hòa Công gô và 45,8% ở Haiti [47]; [49]. Nguyên nhân trẻ không được tiêm

đầy đủ theo các tác giả chủ yếu gồm gia đình không biết lịch tiêm chủng cho

các mũi vắc xin tiếp theo, trẻ bị ốm vào thời điểm cần tiêm, và với nhiều cộng

đồng, niềm tin có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định cho trẻ tiêm phòng.

Tỷ lệ các nghiên cứu khác nhau, có thể được giải thích do thời gian

nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu khác nhau. Tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi

cũng cho thấy mặc dù trung tâm y tế thành phố Hà Nội, trạm Y tế phường Ô

Chợ Dừa đã có nhiều nỗ lực trong công tác tiêm chủng mở rộng nhưng tỷ lệ

thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi lại chưa được cao có thể do

một yếu tố liên quan khách quan ảnh hưởng.

Đối với từng loại vắc xin, tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ với số mũi

tiêm theo nhà sản xuất qui định dao động nhiều, nhưng hầu hết đều đạt

ngưỡng qui định. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cao nhất là tỷ lệ tiêm vắc

xin BCG (99,45%), tỷ lệ này tương đồng giữa 2 khu vực thành thị và nông

thôn (99,21% và 99,69%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê). Tỷ lệ này cao

hơn so với tỷ lệ tiêm vắc xin BCG của toàn quốc (95,2%), và có sự tương

đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh, Hải Dương

năm 2016 (99,7%) [27], tương đồng với nghiên cứu của Lê Trần Tuấn Anh –

Hải Phòng (2015) với tỷ lệ tiêm BCG đạt 98,1 [1], nghiên cứu của Phí Thị

53

Hương Liên (2017) tại khu vực thành phố Hà Nội với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ

vắc xin BCG đạt 99,31% [26]. Tiếp đó là tỷ lệ tiêm DPT – Hib (96,9%), tỷ lệ

tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan B (91,8%), tỷ lệ uống vắc xin phòng bệnh

bại liệt (90,1%) và tiêm vắc xin, phòng bệnh sởi (84,4%). Tỷ lệ này tương

đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương

năm 2016 là 96,5% [27]; đồng thời lớn hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Thị Thanh Hương tại Móng Cái – Quảng Ninh năm 2015 là 70% [24], nghiên

cứu tại Hải Phòng (2015) tỷ lệ tiêm đủ 3 mũi DPT-VGB-Hib đạt 84,8%.

Nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại Cái Răng – Cần Thơ năm 2015 cho tỷ lệ

này cao hơn (95,3%) [30].

Riêng đối với vắc xin phòng bệnh sởi, tỷ lệ bao phủ với vắc xin này

thấp nhất, điều này có thể liên quan đến tâm lý của các bà mẹ chờ trẻ đủ 1

tuổi để tiêm phòng với loại vắc xin 3 trong 1 bao gồm phòng bệnh sởi, bệnh

rubella và bệnh quai bị, hoặc có thể do tâm lý sợ tai biến khi đã có một vài

trường hợp tai biến liên quan đến vắc xin. Kết quả nghiên cứu thực hiện tại

Kenya năm 2011 cũng cho thấy tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin riêng biệt

cao (trên 90%) nhưng riêng tỷ lệ tiêm chủng với vắc xin sởi là thấp nhất

(77,4%) [48]. Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 của phường Ô Chợ Dừa trong

nghiên cứu của chúng tôi là 86,7%. Tỷ lệ này cùng tương đồng với tỷ lệ của

thành phố năm 2016 là 87,02% [23], năm 2017 là 75,71% [26]. Kết quả này

cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương ở Móng Cái - Quảng Ninh

năm 2015 là 66,2% [24] nhưng lại thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Thị Lý tại Chí Linh - Hải Dương 2016 là 96,8% [27] và kết quả của một

nghiên cứu thực hiện tại Hải Phòng năm 2015 cho thấy tỷ lệ tiêm vắc xin sởi

mũi 1 đạt 98% [17]. Như vậy tùy từng địa phương và từng thời điểm, tỷ lệ

tiêm sởi dao động, liên quan đến sự sẵn có của vắc xin hoặc tình hình trẻ bị

các phản ứng liên quan đến vắc xin.

54

Do lịch uống/tiêm vắc xin Bại liệt và lịch tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà

– uốn ván – Hib, viêm gan B là như nhau nên tỷ lệ tiêm chủng của các vắc xin

này có sự tương đồng. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 3 mũi vắc xin viêm gan B là

91,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng bệnh bại liệt là 90,1%. Những

con số này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên (2017)

cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin VGB đạt 86,3%; vắc xin phòng bệnh

bại liệt là 91,8% [26].

Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ

Tiêm chủng đúng lịch là đảm bảo mỗi liều vắc xin được tiêm, uống vào

độ tuổi thích hợp (khoảng cách thích hợp) với mục đích tạo cho trẻ miễn dịch

cao nhất trước khi trẻ mắc bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tiêm

chủng đúng lịch tất cả 8 loại vắc xin ở trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi rất thấp, chỉ

chiếm 28,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cao hơn kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương năm 2016 là 22,9% [27], đồng thời

cao hơn kết quả nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại Cái Răng – Cần Thơ năm

2015 là 7% [30], kết quả nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên (2017) tại thành

phố Hà Nội 25,25% [26]. Một nghiên cứu thực hiện tại huyện Kon Plong năm

2016 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm/uống đủ 8 loại vắc xin tương đối cao

(95,7%), tuy nhiên với trên 77% là tiêm chủng đầy đủ nhưng không đúng lịch

thì chỉ có 18,6% là tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch [18].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Phúc Duy tại huyện Nam Đông năm 2011 (28,4%) [15], nhưng

thấp hơn kết quả công bố của Bùi Văn Hoàng khi thực hiện nghiên cứu tại

huyện Như Thanh năm 2005 (32,0%) [20], thấp hơn hẳn so với kết quả

nghiên cứu của Đỗ Thị Thắm [31] tại Yên Bái khi thực hiện nghiên cứu trên

371 đối tượng trẻ 12-18 tháng tuổi cùng với các với tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ

đúng lịch là 74,1%. Như vậy phải có những yếu tố tác động khác nhau lên

55

tình hình tiêm chủng tùng địa phương nên mới có khoảng cách chênh lệch khá

cao giữa nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu này.

Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ vắc xin BCG trong nghiên cứu của

chúng tôi đạt 99,8%, nhưng chỉ có 64,6% trẻ được tiêm chủng đúng lịch. Kết

quả này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương

năm 2016 (67,2%) [27], cao hơn nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại Cái Răng

– Cần Thơ năm 2015 (62,5%) [30], Phí Thị Hương Liên (2017) tại khu vực

thành phố Hà Nội Lao đạt 66,95% [26]. Đồng thời cao hơn tỷ lệ chung của cả

nước năm 2011 (59,3%) trong nghiên cứu của Đào Thị Minh An và cộng sự

[41] và cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] tại Hà Nội 42,3%.

Tỷ lệ có seọ BCG là 87,2%. Sẹo BCG là bằng chứng phản ánh trẻ được

tiêm vắc xin BCG, tiêm đúng kỹ thuật, đủ liều lượng, vắc xin được bảo quản

tốt và cơ thể có được miễn dịch chống lại bệnh lao do đó sẹo BCG là một

trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá tình trạng tiêm chủng đầy đủ của

trẻ. Tỷ lệ 87,2% cho thấy vẫn đang còn một tỷ lệ nhỏ các trẻ vẫn chưa được

tiêm hiệu quả, cần chú trọng hơn về việc kỹ thuật tiêm chủng BCG cho trẻ.

Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của các vắc xin DPT – Hib, VGB, Bại liệt tại

phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội lần lượt là 59,6%; 82,9%; 71,7%. Tỷ lệ này

tương đồng với tỷ lệ chung của thành phố năm 2017 DPT-Hib là 58,04%,

VGB đạt 57,57%; Bại liệt là 57,89% [26]. Những loại vắc xin này đều tiêm 3

mũi liên tiếp khi trẻ đủ 2,3,4 tháng tuổi. Nếu trẻ bị nhỡ mũi 1, sẽ kéo theo nhỡ

mũi 2 và mũi 3 so với lịch tiêm chủng. Đây là những vắc xin được sử dụng

dưới dạng vắc xin tổng hợp (Quinvaxem, Pentaxim, Infanrix Hexa...). Những

mũi tiêm này có tỷ lệ gây phản ứng sau tiêm (đau tại chỗ tiêm, sốt, quấy khóc

bỏ bú ...) cao, điều này gây ra tâm lý cho bà mẹ ngại đưa trẻ đi tiêm sớm hoặc

bỏ mũi tiêm. Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của các vắc xin này cao hơn nghiên

cứu của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương năm 2016 [27] với tỷ lệ

56

tiêm chủng đúng lịch vắc xin DPT – VGB – Hib3 là 48,8%. Đồng thời, cao

hơn tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch vắc xin DPT3 của trẻ dưới 5 tuổi trong nghiên

cứu của Đào Thị Minh An và cộng sự [41] là 45,4% và cũng cao hơn tỷ lệ

tiêm chủng đúng lịch vắc xin DPT3 trong nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại

Cái Răng – Cần Thơ năm 2015 là 29,7% [30].

Nghiên cứu của chúng tôi xác định được có 86,7% trẻ được tiêm Sởi mũi

1 nhưng chỉ có 69,8% trẻ được tiêm chủng đúng lịch, cao hơn so với cả nước

năm 2011 (73,6%), đồng thời cao hơn nghiên cứu tại Cái Răng – Cần Thơ

năm 2015 [30] (66,3%) và nghiên cứu ở Chí Linh – Hải Dương năm 2016

[27] là 58,3%. Nghiên cứu (2017) tại khu vực thành phố Hà Nội Sởi đạt

68,54% [26]. Điều này có thể giải thích là do lịch tiêm Sởi mũi 1 được tiêm

khi trẻ đủ 9 tháng, cách xa các mũi tiêm trước nên các bà mẹ dễ quên lịch

tiêm của trẻ hoặc do ảnh hưởng tâm lý của phản ứng sau tiêm từ những mũi

tiêm trước khiến các bà mẹ chậm trễ đưa con đi tiêm chủng hoặc không tiêm.

Một phần lý do nữa cũng được giải thích có thể do sau 1 tuổi trẻ có mũi tiêm

3 trong 1 MMR (Sởi – Quai bị - Rubella), nên một số mẹ đã bỏ qua mũi tiêm

sởi đơn lúc 9 tháng để chờ tiêm mũi MMR.

Trong 168 đối tượng không được tiêm chủng đầy đủ/đúng lịch. Phần lớn

lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ/đúng lịch là trẻ không đủ sức khoẻ

59,5%; tỷ lệ thấp hơn ở lý do chờ vắc xin dịch vụ 20,2%; không biết lịch tiêm

11,9%. Một số lý do khách quan khác đều ảnh hưởng đến lịch tiêm chủng của

trẻ như thay đổi chỗ ở, bố mẹ bận công việc. Vẫn còn 6,5% bà mẹ cho biết lý

do không đưa trẻ đi tiêm vì không được CBYT nhắc hay mời đi tiêm. Và

0,6% đối tượng sợ phản ứng của tiêm chủng nên không đưa trẻ đi tiêm đầy

đủ. Điều này cho thấy vai trò tư vấn truyền thông của cán bộ y tế trong lĩnh

vực tiêm chủng là vẫn cần đẩy mạnh hơn.

57

Những lý do này tương đồng với một số lý do đã được đưa ra từ các nghiên

cứu trước đó như: nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] năm 2016 tại Hà Nội,

cho thấy lý do chủ yếu khiến đối tượng nghiên cứu không được tiêm chủng đúng

lịch là do trẻ ốm chiếm 52% và do gia đình chờ đợi để tiêm vắc xin dịch vụ

chiếm 21,7%. Lý do trẻ không tiêm chủng đầy đủ trong Nguyễn Thị Thanh

Hương (2015) tại Quảng Ninh là do sợ tác dụng phụ chiếm 48%, trẻ ốm

không đưa đi tiêm chiếm 33,3% [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa tại

tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ ra rằng, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin thấp là do 2 nguyên

nhân chính: thiếu vắc xin (57,3%) và trẻ bị ốm (52,4%). Trẻ không được tiêm

chủng do lo sợ phản ứng sau tiêm chủng chỉ chiếm 1,8% [19]. Nghiên cứu

của Trương Văn Dũng thực hiện tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, tác giả

cũng chỉ ra được nguyên nhân trẻ không tiêm chủng đầy đủ là do trẻ ốm

(43,3%), hết vắc xin (33,7%) và do mẹ bận việc (9,64%) [14].

Phần lớn trẻ được tiêm cả 2 loại vắc xin miễn phí + dịch vụ (74,1%);

18,4% tiêm hoàn toàn bằng vắc xin dịch vụ. Vì vậy việc tiêm chủng cho trẻ

được dễ dàng hơn và thuận tiện hơn.

4.2. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ

Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ của trẻ

Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc

xin ở trẻ có mẹ dưới 30 tuổi cao gấp 2,91 lần (95%CI:1,52-5,80) so với trẻ có

mẹ trên 30 tuổi, mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tương đồng

với nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] có mối liên quan giữa các yếu tố tuổi

mẹ (OR=1,30; CI: 1,02-1,65), tuy nhiên khác với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Thị Nguyệt Ánh trên địa bàn khu vực quận Thanh Xuân lại cho thấy

yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ là mẹ trên 30 (OR: 0,23;

CI: 0,04 - 0,98) [33].

Yếu tố trình độ văn hóa của bà mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ

58

8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi. Cụ thể nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn

trên THPT có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao gấp 2,29 lần

(95%CI:1,52-5,80) so với nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn dưới THPT,

mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy những bà mẹ có trình

độ học vấn cao có khả năng tiếp cận nguồn kiến thức, thông tin dễ dàng hơn

về tiêm chủng đầy đủ cho trẻ. Không chỉ vậy, những bà mẹ có trình độ học

vấn cao có thể tự trau dồi, tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết về tiêm

chủng thông qua các phương tiện truyền thông hiện nay như tivi, internet. Vì

vậy, khuyến nghị cần có các biện pháp hỗ trợ, cung cấp thông tin cần thiết

đến những bà mẹ có trình độ học vấn thấp.

Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu năm 2010 của một

nhóm tác giả tại Bungudu, Zamfara, miền bắc Nigeria (nơi có tỷ lệ tiêm

chủng rất thấp 5,4%) với cỡ mẫu 450 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi cho thấy

tình trạng học vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định

tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ [44]; nghiên cứu tại Ethiapia [58]; của WHO,

tại Mumbai năm 2013 [46]; Nguyễn Thị Thanh Hương (2015) tại Quảng Ninh

[24] cũng cho thấy trình độ học vấn của mẹ liên quan đến tỉ lệ tiêm chủng đầy

đủ của trẻ; Nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] cho thấy có mối liên quan

giữa học vấn của mẹ (OR=1,38; CI: 1,0-1,88) với khả năng tiêm chủng đầy đủ

của trẻ. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Ánh trên địa bàn khu vực quận

Thanh Xuân trình độ học vấn của mẹ trên trung học phổ thông (OR: 4,03; CI:

1,10 - 13,28) [33].

Yếu tố nghề nghiệp của các bà mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại

vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ là con của các bà mẹ làm công chức, viên chức

có khả năng được tiêm chủng đầy đủ với tỷ lệ cao hơn 7,20 lần so với tỷ lệ

này ở các trẻ có mẹ làm nghề kinh doanh tự do (95%CI: 1,45-68,72; p=0,01);

trẻ của các bà mẹ làm nội trợ có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao gấp

59

4,03 lần so với tỷ lệ này ở các trẻ có mẹ làm nghề kinh doanh tự do (95%CO:

1,64-10,02; p<0,01), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận

này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương (2015) [24];

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Ánh trên địa bàn khu vực quận Thanh

Xuân cho thấy kiến thức tốt về tiêm chủng (OR: 5,00; CI: 1,74 - 14,38) [33].

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng cư trú của gia

đình, khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm chủng gần nhất và tỷ lệ tiêm chủng

đầy đủ của trẻ, p>0,05.

Như vậy các yếu tố của mẹ có liên quan đến khả năng tiêm chủng đầy đủ

của trẻ cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi là: tuổi mẹ dưới 30 tuổi, trình

độ học vấn trên THPT, nghề nghiệp của mẹ (công nhân viên chức, nội trợ).

Tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ của mẹ giữ sổ tiêm có tỷ lệ tiêm

đầy đủ cao gấp 2,38 lần (95%CI: 1,29-4,48) so với trẻ của bà mẹ không giữ sổ

tiêm; mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy yếu tố bà mẹ

giữ gìn sổ tiêm chủng có liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ.

Kiến thức của bà mẹ ảnh hưởng trực tiếp tới thực hành của họ. Trong rất

nhiều nghiên cứu về tiêm chủng đã đưa ra kết quả về mối liên quan giữa kiến

thức và thực hành tiêm chủng. Nhóm trẻ có các bà mẹ cho biết rằng trẻ có thể

mắc bệnh nếu trẻ không được tiêm/tiêm đầy đủ vắc xin có khả năng được

tiêm đầy đủ cao gấp 6,87 lần (95%CI: 3,47-14,19) so với trẻ của bà mẹ cho

rằng không có vấn đề gì nếu không tiêm; mối liên quan có ý nghĩa thống kê

với p<0,05. Nghiên cứu tại Bungudu Zamfara, miền bắc Nigeria năm 2010

[43] cũng nhận định kiến thức là một trong những yếu tố quan trọng quyết

định là tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ. Kết luận này tương đồng với nghiên

cứu của Ross M cũng cho thấy kiến thức tốt giúp thực hành tiêm chủng cho

trẻ đầy đủ 97,7% và có ý nghĩa thống kê với p < 0,005 [52]. Trong nghiên cứu

của Tadesse, H cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức về lợi ích của tiêm

60

chủng và tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ với OR=6,36 (95%CI: 1,24-9,53), p<0,01

[50]. Nghiên cứu tại Ethiapia [58] và Nguyễn Thị Lý năm 2016 tại Chí Linh –

Hải Dương [27]; nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Ánh trên địa bàn khu

vực quận Thanh Xuân OR: 5,00; (95%CI: 1,74 - 14,38) [33].

Nghiên cứu trên toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã Bắc

Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng cho thấy yếu tố liên quan đến

tình trạng tiêm chủng đầy đủ của trẻ là sự lo lắng của bà mẹ về tính an toàn

của vắc xin (OR = 27,78) [17].

Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa các yếu tố về phía trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ (p>0,05). Kết

luận này khác với nghiên cứu trước đó vào năm 2011 tại Kenya trên 380 trẻ

em từ 12 đến 23 tháng tuổi và bà mẹ/ người giám hộ trẻ chỉ ra một số yếu tố

liên quan đến tình trạng tiêm chủng đầy đủ của trẻ bao gồm số lượng trẻ em

trong gia đình, nơi sinh của trẻ [53].

Kết qủa phân tích nêu ở Bảng 3.16 cho thấy tình trạng sức khỏe liên

quan đến tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ không bị ốm

trong năm qua có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao gấp 2,93 lần (95%CI:

1,01-11,80) so với nhóm trẻ có ốm trong năm qua; mối liên quan có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ không nằm viện trong năm qua cao gấp

2,65 lần so với trẻ có nằm viện trong năm (95%CI: 1,35-5,48), mối liên quan

có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy yếu tố nằm viện liên quan đến tỷ lệ

tiêm chủng đầy đủ của trẻ. Điều này có thể được giải thích do những đợt nằm

viện của trẻ có thể có liên quan đến lịch tiêm chủng, trẻ không thể tham gia

tiêm chủng đầy đủ được vì vậy khả năng tiêm chủng đầy đủ ở những trẻ nằm

viện thấp hơn những trẻ khoẻ mạnh chưa phải nhập viện. Kết luận của chúng

tôi giống kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] cho thấy có mối liên

61

quan giữa các yếu tố số thứ tự con (OR=1,33; CI: 1,04-1,69), số lần nằm viện

của trẻ trong năm (OR=1,37; CI: 1,04-1,81) với khả năng tiêm chủng đầy đủ.

Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa loại hình tiêm

chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ, p>0,05. Như vây các loại hình tiêm

chủng không ảnh hưởng đến quyết định tiêm chủng đầy đủ của trẻ. Cho thấy

người dân tin tưởng tiêm chủng dịch vụ và tiêm chủng mở rộng là như nhau.

Số liệu nêu tại Bảng 3.18 cho thấy có mối liên quan giữa việc được nhận

thông tin về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ có

bà mẹ được nhận thông tin về tiêm chủng từ cộng tác viên y tế cao gấp 8,24

lần so với trẻ không được tiếp cận thông tin tiêm chủng qua kênh này

(95%CI: 4,28-15,90), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nghiên

cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các kênh truyền

thông về tiêm chủng khác và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ (p>0,05).

Năm 2011 tại Kenya cũng cho thấy lời khuyên của các nhân viên tiêm

chủng tại các cơ sở tiêm chủng cho các bà mẹ về ngày tiêm chủng tiếp theo

liên quan đến khả năng tiêm chủng đầy đủ của trẻ [53].

Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đúng lịch của trẻ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm ra mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm

chủng đúng lịch ở trẻ và trình độ học vấn của mẹ. Kết quả phân tích nêu tại

Bảng 3.19 thấy yếu tố trình độ học vấn của bà mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm

chủng đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi. Cụ thể nhóm trẻ có mẹ có

trình độ học vấn trên THPT có khả năng được tiêm chủng đúng cao gấp 4,27

lần (95%CI:1,85-11,0) so với nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn dưới THPT,

mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả này cũng trùng hợp

với kết quả nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại Cái Răng – Cần Thơ năm

2015 [30] và nghiên cứu của Đào Văn Khuynh tại Thới Bình – Cà Mau năm

2009 [25] cũng chỉ ra trình độ học vấn của mẹ có liên quan đến kết quả tiêm

62

chủng đúng lịch ở trẻ. Mối liên quan này cũng được tìm thấy ở một số nghiên

cứu thực hiện ở nước ngoài như nghiên cứu của Koku Sisay và cộng sự thực

hiện tại Ethiopia năm 2016 [54], nghiên cứu của Abadi Girmay và cộng sự

(2019).

Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.21 cho thấy yếu tố kiến thức của các bà

mẹ về trẻ có thể mắc bệnh nếu trẻ không được tiêm/tiêm đầy đủ vắc xin có

liên quan đến tỷ lệ tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ. Điều này cũng trùng

hợp với nhận xét của Nguyễn Thị Lý và cộng sự khi thực hiện nghiên cứu

năm 2016 tại thị xã Chí Linh – Hải Dương cho thấy yếu tố ảnh hưởng đến tỷ

lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ là khu vực sống, kiến thức của mẹ và chăm sóc

trước sinh của mẹ [38], của Trương Văn Dũng và cộng sự khi thực hiện

nghiên cứu tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh chỉ ra được một trong số

nguyên nhân ảnh hưởng đến trẻ không tiêm chủng đầy đủ và không đúng lịch

là yếu tố học vấn và hiểu biết của các bà mẹ về chương trình tiêm chủng [5].

Yếu tố khoảng cách từ nhà đến chỗ tiêm gần nhất liên quan đến tỷ lệ tiêm

đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ có khoảng cách từ nhà đến chỗ

tiêm gần nhất dưới 5km có khả năng được tiêm chủng đúng lịch cao gấp 2,34

lần so với trẻ có khoảng cách từ nhà đến chỗ tiêm gần nhất trên 5km, mối liên

quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi của mẹ, nghề nghiệp

của mẹ, tình trạng cư trú và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ. Tuy nhiên yếu

tố bảo quản sổ tiêm chủng được xác định có liên quan đến tình trạng tiêm

chủng đúng lịch của trẻ. Tỷ lệ tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ của các bà

mẹ có giữ sổ tiêm chủng có tỷ lệ tiêm đầy đủ cao gấp 2,03 lần (95%CI: 1,08-

3,84) so với trẻ của bà mẹ không giữ sổ tiêm; mối liên quan có ý nghĩa thống

kê với p<0,05.

Kết quả nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên (2017) tại khu vực thành

63

phố Hà Nội cho thấy yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch là việc

giữ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân (OR: 3,48; CI: 1,21-10,0) [26].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, không tìm ra mối liên quan giữa tiêm

chủng đúng lịch ở trẻ và thứ tự con của trẻ trong gia đình. Điều này khác với

nghiên cứu của Đào Thị Minh An và cộng sự năm 2016 [41] đã chỉ ra một số

yếu tố liên quan đến tình trạng tiêm chủng đúng lịch ở trẻ, trong đó: những trẻ

là con đầu tiêm chủng đúng lịch nhiều hơn so với những trẻ là con thứ.

Số liệu nêu tại Bảng 3.23 cho thấy yếu tố tình trạng sức khỏe liên quan

đến tỷ lệ tiêm chủng 8 loại vắc xin đúng lịch ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ đã từng

ốm trong năm qua có khả năng được tiêm chủng đúng lịch cao gấp 2,73 lần

(95%CI: 1,01-9,56) so với nhóm trẻ chưa ốm lần nào (p=0,04). Như vậy việc

trải qua đợt ốm trong năm đã làm cho mẹ và gia đình trẻ hiểu được thêm

chăm sóc trẻ, để trẻ luôn được khoẻ mạnh mà một trong những yếu tố nâng

cao hệ miễn dịch và bảo vệ trẻ là tiêm chủng đầy đủ và hơn hết là đúng lịch

cho trẻ, vì vậy mà khả năng tiêm chủng đúng lịch ở những trẻ này cao hơn trẻ

chưa có tiến sử ốm trong năm qua. Nhận xét này tương tự như kết quả của

một số nghiên cứu trong và ngoài nước về mối liên quan giữa tình trạng sức

khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cũng như đúng lịch của trẻ <1 tuổi

[28], [42].

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử nằm viện trong

năm qua của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ, p>0,05.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa loại hình tiêm

chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ tiêm chủng dịch vụ

hoàn toàn 8 loại vắc xin cao gấp 5,00 lần so với trẻ được tiêm hoàn toàn bằng

vắc xin miễn phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng (95%CI: 1,01-

51,41), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Hiện nay ngoài các cơ

sở tiêm chủng mở rộng thì các phòng tiêm chủng dịch vụ khá nhiều, nhất là

64

trên địa bàn thành phố Hà Nội, vì vậy việc tiếp cận với các cơ sở tiêm chung

của các đối tượng khá thuận tiện và dễ dàng. Bên cạnh đó các cơ sở tiêm dịch

vụ có các dịch vụ tư vấn khách hàng bằng nhiều kênh như qua điện thoại, trực

tiếp tại cơ sở hay qua các kênh mạng xã hội; thêm vào đó là các hình thức

nhắc lịch tiêm mũi kế tiếp cho trẻ bằng tin nhắn hoặc điện thoại đã làm cho tỉ

lệ tiêm chủng đúng lịch ở các trẻ tiêm dịch vụ cao hơn hẳn so với trẻ tiêm

hoàn toàn bằng tiêm chủng mở rộng.

Các nguồn thông tin y tế về vấn đề tiêm chủng đến với đối tượng nghiên

cứu từ nhiều hướng khác nhau cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch

của trẻ. Trong nghiên cứu, trong số các yếu tố về nguồn thông tin bà mẹ nhận

được liên quan đến tiêm chủng, nguồn thông tin tiếp cận từ các CTVYT hoặc

cán bộ y tế và nhận thông tin qua Mạng xã hội có liên quan đến tình trạng

tiêm chủng đúng lịch của trẻ, cụ thể: Khả năng tiêm chủng đúng lịch cao hơn

ở trẻ có bà mẹ được nhận thông tin về tiêm chủng từ CTV y tế/NVYT

OR=2,22 (95%CI: 1,00-5,52); nhận thông tin từ mạng xã hội OR=2,26

(95%CI: 1,12-4,48); mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Không

tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các kênh truyền thông về

tiêm chủng khác và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ, p>0,05 (Bảng 3.25).

Trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Huế [23], tỷ lệ trẻ tiêm chủng đúng

lịch ở nhóm có người mẹ không tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế, cộng tác

viên y tế, tổ trưởng tổ dân phố, loa đài thấp hơn 0,52 lần nhóm tiếp cận với

nguồn thông tin này. Thực tế cho thấy, chất lượng của dịch vụ tiêm chủng

trên địa bàn liên quan đến hoạt động chuyên môn của cán bộ y tế, CTV y tế

và kết hợp với chính quyền địa phương. Cần tăng cường nâng cao kiến thức

của người dân về tiêm chủng mở rộng thông qua việc tuyên truyền các kiến

thức về tiêm chủng qua loa đài xã phường, thường xuyên đào tạo nâng cao

65

chuyên môn cho cán bộ y tế và CTV y tế, tổ chức các buổi nói chuyện về tiêm

chủng lồng ghép với các hoạt động tập thể khác của địa phương.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch trong

nhóm tiếp cận thông tin về tiêm chủng qua mạng xã hội cao hơn so với nhóm

tiếp cận thông tin về tiêm chủng không qua nguồn thông tin này. Khác với kết

luận của nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây, tại Cái Răng – Cần Thơ năm 2015

không tìm ra mối liên quan giữa tiêm chủng đúng lịch và nguồn thông tin y tế

về tiêm chủng (p>0,05) [30].

Từ thực tế trên cho thấy, để tăng cường tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ cần có

biết pháp truyền thông nhằm cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác

cho các bà mẹ nói riêng và các gia đình có trẻ trong độ tuổi tiêm chủng nói

chung là hết sức cần thiết và cấp bách. Đặc biệt là tuyên truyền không nên bỏ

mũi tiêm theo quy định trong năm đầu tiên của trẻ để tạo được miễn dịch

phòng bệnh tốt nhất. Bên cạnh đó cần triển khai hoạt động rà soát, kiểm tra,

giám sát an toàn tiêm chủng và chất lượng tiêm chủng tại các cơ sở y tế thực

hiện tiêm chủng cho trẻ. Cần có những nghiên cứu đánh giá thường xuyên

hơn về mức độ bao phủ của tiêm chủng nhằm theo dõi tỷ lệ thực tế tiêm

chủng đầy đủ cho trẻ trên địa bàn, mở rộng nghiên cứu về lĩnh vực này ở đối

tượng cán bộ y tế để có những biện pháp cụ thể từ phía cán bộ y tế trong công

tác tiêm chủng. Từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời để đảm bảo tỷ

lệ bao phủ tiêm chủng hơn 85% như mục tiêu của dự án Tiêm chủng mở rộng

đề ra.

Điều này dễ hiểu, các hoạt động truyền thông về tiêm chủng mở rộng

nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tiêm chủng vắc xin, cung cấp

các thông tin cần thiết, quan trọng về tiêm chủng nhằm duy trì thành quả của

tiêm chủng mở rộng. Tiếp cận với các thông tin truyền thông có giá trị trong

nâng cao nhận thức của bà mẹ có con dưới một tuổi từ đó tác động đến thực

66

hànhchăm sóc sức khỏe. Vì vậy việc đánh giá tỷ lệ các bà mẹ có con trong độ

tuổi tiêm chủng tiếp cận thông tin về TCMR là rất quan trọng, do việc tiếp

cận truyền thông, thông tin có vai trò tác động lớn đến kiến thức và thực hành

về tiêm chủng của bản thân họ và ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành của các

thành viên khác trong gia đình, trong cộng đồng. Đối tượng cần được tăng

cường truyền thông bằng các kênh truyền thông có hiệu quả cao từ CBYT, để

các bà mẹ hiểu biết đầy đủ thông tin về chiến dịch đưa trẻ đi tiêm chủng đầy

đủ. Tuy nhiên gần đây, qua các phương tiện thông tin đại chúng, một số sự cố

đáng tiếc về tiêm phòng đã lan rộng và trở thành yếu tố cản trở ảnh hưởng đến

niềm tin của cha mẹ. Vì vậy công tác truyền thông là hết sức quan trọng, cần

tiếp tục nâng cao bằng nhiều biện pháp như: tuyên truyền, đào tạo kiến thức,

kỹ năng cho đội ngũ y tế tuyến xã, đặc biệt là y tế thôn bản. Ngành Y tế cũng

cần huy động sự vào cuộc và phối hợp chặt chẽ của các ngành, đoàn thể khác

để đảm bảo mục tiêu tiêm phòng đầy đủ cho trẻ em và phụ nữ mang thai độ

tuổi sinh đẻ. Khai thác đúng hiệu quả của truyền thông qua mạng xã hội về

thông tin tiêm chủng đúng lịch cho trẻ cho các bà mẹ/người chăm sóc.

67

KẾT LUẬN

1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ dưới 1 tuổi tại phường Ô

Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019

Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ <1 tuổi tại phường Ô

Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019 là 77,6%, thấp hơn so với yêu

cầu (90%). Đối với từng loại vắc xin riêng rẽ, tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin BCG cao

nhất (98,0%), tiếp đó là tỷ lệ tiêm vắc xin DPT – Hib – VGB – bại liệt (>

90%), riêng tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin sởi chỉ đạt 86,7%.

Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đúng lịch với cả 8 loại vắc xin thấp, chỉ đạt

28,9%. Tỷ lệ này đối với từng vắc xin đều đạt >70%, riêng đối với vắc xin

Sởi tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch mũi 1 thấp hơn (69,8%). Lý do trẻ không được

tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch chủ yếu là do trẻ không đủ sức khoẻ (59,5%),

chờ vắc xin dịch vụ (20,2%) và không nhớ lịch tiêm (11,9%).

2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ

Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ gồm tuổi của mẹ

[OR=2,91 (1,52-5,80)], trình độ học vấn của mẹ [OR=2,29 (1,22-4,23)]; nghề

nghiệp của mẹ, có giữ sổ tiêm [OR=2,38 (1,29-4,48)], kiến thức về tiêm

chủng của mẹ [OR=6,87 (3,47-14,19)], nguồn thông tin mẹ nhận được từ

CBYT [OR=8,24 (4,28-15,90)] và tình trạng sức khỏe, tiền sử nằm viện của

trẻ [OR=2,65 (1,35-5,48)] được xác định liên quan đến thực trạng tiêm chủng

dầy đủ của trẻ.

- Các yếu tố liên quan đến thực trạng tiêm chủng đúng lịch của trẻ gồm

trình độ học vấn của mẹ [OR=4,27 (1,85-11,0)], khoảng cách từ nhà đến chỗ

tiêm gần nhất [OR=2,34 (1,19-4,66)], có giữ sổ tiêm [OR=2,03 (1,08-3,84)],

kiến thức về tiêm chủng của mẹ [OR=2,32 (1,23-4,44)], nguồn nhận thông tin

về tiêm chủng là từ cán bộ y tế [OR=2,22 (1,00-5,52)], từ mạng xã hội

68

[OR=2,26, (1,12-4,48), tình trạng sức khỏe trong năm qua của trẻ [OR=2,73

(1,01-9,56)] và loại hình tiêm chủng [OR=5,00 (1,01-51,41), p<0,05].

Các yếu tố được xác định không liên quan đến tiêm chủng đầy đủ với 8

loại vắc xin và thực trạng tiêm chủng đúng lịch ở trẻ trong nghiên cứu này là

tình trạng cư trú của gia đình, giới của trẻ, thức tự con, tình trạng sinh của trẻ,

bệnh bẩm sinh của trẻ, phản ứng nặng ở lần tiêm trước của trẻ.

69

KHUYẾN NGHỊ

Tăng cường truyền thông các thông tin, kiến thức về tiêm chủng các bà

mẹ để tránh tâm lý lo lắng về tác dụng phụ do tiêm chủng, những trường hợp

có vẫn có thể tiêm chủng để trẻ đảm bảo được tiêm chủng đúng thời điểm.

Đặc biệt tăng cường truyền thông thông qua cán bộ y tế và các kênh truyền

thông mạng xã hội.

Trong những lần tiêm của trẻ khuyến khích các bà mẹ giữ sổ tiêm của trẻ

cẩn thận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Lê Trần Tuấn Anh, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Khắc Minh,

và cộng sự (2015), "Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới 12 tháng tuổi

và một số yếu tố liên quan tại xã Hồng Thái, huyện An Dương, thành

phố Hải Phòng năm 2015", Tạp chí Y học dự phòng. XXVI(14 (187) Số

đặc biệt ).

2. Tống Thiện Anh (2008), Đánh giá thực trạng tiêm chủng trẻ em dưới

1 tuổi và thái độ của bà mẹ với các phản ứng sau tiêm chủng huyện

Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007, Đại học Y tế công cộng.

3. Bộ Y tế (2010), "Quyết định 845/QĐ - BYT về lịch tiêm các vắc xin

phòng lao, viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, Hib,

trong dự án tiêm chủng mở rộng Quốc gia".

4. Bộ Y tế (2011), Thử nghiệm lâm sàng vắc xin tại Việt Nam, Nhà xuất

bản Y học, Nhà xuất bản Y học.

5. Bộ Y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế Việt Nam năm

2013 - Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.

6. Bộ Y tế và Dự án tiêm chủng mở rộng (2012), Thành quả 25 năm

tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

7. Nguyễn Nhật Cảm, Bùi Thị Mỹ Anh, Trần Hữu Bích, (2017), "Một

số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc

xin ở trẻ em dưới 1 tuổi tại Hà Nội, năm 2016", Tạp chí Y học dự

phòng. 27(6 Phụ bản), tr. 99-107.

8. Chương trình tiêm chủng mở rộng (2018), Thành quả tiêm chủng mở

rộng, truy cập ngày 10/3/2019, tại trang web

http://www.tiemchungmorong.vn/vi/content/thanh-qua.html.

9. Dự án tiêm chủng mở rộng (2004), Giám sát phản ứng sau tiêm

chủng.

10. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2005), Chương trình tiêm chủng mở

rộng - thành quả 20 năm ở Việt Nam.

11. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2009), Báo cáo tổng kết tiêm chủng mở

rộng năm 2008.

12. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2011), Báo cáo tổng kết tiêm chủng mở

rộng năm 2010.

13. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2007), "Tổng kết công tác tiêm chủng

mở rộng năm 2006.".

14. Trương Văn Dũng (2010), Tình hình tiêm chủng mở rộng ở trẻ em từ

10 đến 36 tháng tuổi tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh năm 2010,

Trung tâm y tế huyện Châu Thành.

15. Nguyễn Phúc Duy, Hồ Thư, Nguyễn Nhìn, (2011), Tìm hiểu kiến

thức, thái độ, thực hành về tiêm chủng mở rộng của các bà mẹ có con

dưới 1 tuổi ở huyện miền núi Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế năm

2011, Thừa Thiên Huế, Đề tài cấp cơ sở.

16. Huỳnh Giao, Phạm Lê An (2010), "Kiến thức thái độ của các bà mẹ

có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng trong chương trình tiêm chủng mở

rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng Rotavirus, Human papiloma

virus tại bệnh viện nhi đồng 2 và quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh

năm 2009", Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh. 14(2), tr. 27.

17. Nguyễn Thanh Hải và các cộng sự (2015), "Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ

và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 12 tháng tuổi tại xã Bắc

Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng năm 2014", Tạp chí Y học

dự phòng. 11.

18. Nguyễn Đức Hiền, Lê Trí Khải, Nguyễn Thị Kim Ngân, (2018),

"Thực trạng tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan

tại huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum năm 2016", Tạp chí Y học dự

phòng. 28(8), tr. 7-16.

19. Nguyễn Văn Hòa và các cộng sự (2015), "Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin

Quinvaxem và các yếu tố liên quan ở trẻ em từ 4 – 6 tháng tuổi tại tỉnh

Thừa Thiên Huế", Tạp chí Y học thực hành. 5(XXV), tr. 308.

20. Bùi Văn Hoàng (2005), Nghiên cứu tình hình tiêm chủng mở rộng ở

trẻ em từ 10 đến 36 tháng tuổi tại huỵện Như Thanh, Thanh Hoá năm

2005, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y khoa Huế.

21. Dương Thị Hồng (2019), Vài nét tình hình tiêm chủng mở rộng trên thế

giới.

22. Trịnh Quân Huấn (2001), Sổ tay hướng dẫn sử dụng vacxin, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

23. Nguyễn Thành Huế (2016), Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng

lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra

năm 2016, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội.

24. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), Thực trạng kiến thức, thực hành

tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ và một số yếu tố

liên quan tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015, Luận văn Thạc sỹ Y tế

công cộng, Đại học Y tế công cộng.

25. Đào Văn Khuynh, Nguyễn Văn Qui và và cộng sự (2012), "Nghiên

cứu tình hình tiêm chủng ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên

quan tại huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau", Tạp chí Y học thực hành.

7(829), tr. 62-64.

26. Phí Thị Hương Liên, Nguyễn Nhật Cảm (2017), "Thực trạng tiêm

chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và yếu tố

liên quan tại khu vực thành thị thành phố Hà Nội, năm 2016", Tạp chí

Y học dự phòng. 27(6), tr. 118-127.

27. Nguyễn Thị Lý (2016), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến

tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ dưới 1 tuổi tại thị xã Chí Linh

tỉnh Hải Dương năm 2016, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường

Đại học Y Hà Nội.

28. Lê Hoàng Nam (2015), "Đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới

01 tuổi và một số yếu tố liên quan trên địa bàn thành phố Ninh Bình

năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng. XXV(8 (168) Số đặc biệt), tr.

209-215.

29. Quốc hội khóa XXII (2009), Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm.

30. Hứa Hoàng Tây (2015), Thực trạng tiêm vắc xin đủ liều đúng lịch và

một số yếu tố liên quan ở trẻ em từ 12 đến 24 tháng tuổi tại quận Cái

Răng thành phố Cần Thơ năm 2015, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng,

Trường Đại học Y tế công cộng.

31. Đỗ Thị Thắm, Trần Mạnh Tùng, Vũ Hải Hà, Phạm Quang Thái,

Lã Ngọc Quang, (2018), "Thực trạng tiêm chủng đầy đủ đúng lịch và

một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới một tuổi tại huyện Trạm Tấu, Mù

Căng Chải tỉnh Yên Bái năm 2017", Tạp chí Y học dự phòng. 28(4 phụ

bản), tr. 85-96.

32. Tổng cục thống kê (2011), Báo cáo kết quả điều tra đánh giá các mục

tiêu trẻ em và phụ nữ.

33. Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, Hồ Thị Minh

Lý, (2019), "Thực trạng tiêm chủng ở trẻ 12-23 tháng tuổi và một số

yếu tố liên quan tại quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2017", Tạp chí Y

học dự phòng. 29(1), tr. 80-88.

34. Trịnh Quang Trí, Trần Kim Long, Nguyễn Hữu Huyên, (2015), "Tỷ

lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới 1 tuổi tại Đắk Lắk 2012 và một số

yếu tố liên quan", Tạp chí Y học dự phòng. XXV(4 (164)).

35. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2012), Thành quả 30 năm tiêm

chủng mở rộng thành phố Hà Nội.

36. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2014), Báo cáo kết quả hoạt động

phòng chống dịch năm 2014 thành phố Hà Nội.

37. Nguyễn Tuấn và các cộng sự (2015), Đánh giá thực trạng công tác

tiêm chủng mở rộng tại Hà Tĩnh cho trẻ dưới 1 tuổi năm 2013, Hà

Tĩnh, Đề tài cấp cơ sở tỉnh Hà Tĩnh.

38. Nguyễn Thị Vân (2016), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến

tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016, Đề tài cấp

cơ sở, Sở Y tế tỉnh Kon Tum.

39. Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương và dự án tiêm chủng mở rộng

(2013), Chỉ số thống kê trong tiêm chủng mở rộng, Bộ Y tế.

Tiếng anh

40. Amin, R., De Oliveira, T. J. C. R., Da Cunha, M., Brown, T. W.,

Favin, M., & Cappelier, K., (2013), "Factors limiting immunization

coverage in urban Dili, Timor-Leste", Global health: Science and

practice. 1(3), p. 417-427.

41. An, D. T. M., Lee, J. K., Minh, H. V., Trang, N. T. H., Huong, N. T.

T., Nam, Y. S., & Dung, D. V, (2016), "Timely immunization

completion among children in Vietnam from 2000 to 2011: a multilevel

analysis of individual and contextual factors", Global Health Action.

9(1), p. 29189.

42. Datta, A., Baidya, S., Datta, S., Mog, C., & Das, S., (2017), "A Study

to Find Out the Full Immunization Coverage of 12 to 23-month old

Children and Areas of Under-Performance using LQAS Technique in a

Rural Area of Tripura", Journal of Clinical and Diagnostic Research:

JCDR. 11(2), p. LC01.

43. Gidado, S., Nguku, P., Biya, O., Waziri, N. E., Mohammed, A.,

Nsubuga, P., ... & Abanida, E., (2010), "The Pan African Medical

Journal", Determinants of routine immunization coverage in Bungudu,

Zamfara State, Nothern Nigeria, May 2010, p. 18.

44. Gidado, S., Nguku, P., Biya, O., Waziri, N. E., Mohammed, A.,

Nsubuga, P., ... & Abanida, E., (2014), "Determinants of routine

immunization coverage in Bungudu, Zamfara state, northern Nigeria,

may 2010", The Pan African Medical Journal. 18(Suppl 1).

45. Girmay, A., & Dadi, A. F., (2019), "Full Immunization Coverage and

Associated Factors among Children Aged 12-23 Months in a Hard-to-

Reach Areas of Ethiopia", International Journal of Pediatrics. 2019.

46. GlaxoSmithKline (2013), "Infanrix Hexa, Mumbai".

47. LaFond, A., Kanagat, N., Steinglass, R., Fields, R., Sequeira, J., &

Mookherji, S., (2014), "Drivers of routine immunization coverage

improvement in Africa: findings from district-level case studies",

Health policy and planning. 30(3), p. 298-308.

48. Maina, L. C., Karanja, S., & Kombich, J., (2013), "Immunization

coverage and its determinants among children aged 12-23 months in a

peri-urban area of Kenya", Pan African Medical Journal. 14(1).

49. World Health Organization, (2017), Immunization, vaccines, and

biologicals: implementation research in immunization.

50. Tadesse, H., Deribew, A., & Woldie, M., (2009), "Predictors of

defaulting from completion of child immunization in south Ethiopia,

May 2008–A case control study", BMC public health. 9(1), p. 150.

51. Vo, H. L., Huynh, L. T. B., Anh, H. N. S., Do, D. A., Doan, T. N. H.,

Nguyen, T. H. T., & Nguyen Van, H., (2019), "Trends in

Socioeconomic Inequalities in Full Vaccination Coverage among

Vietnamese Children aged 12–23 Months, 2000–2014: Evidence for

Mitigating Disparities in Vaccination", Vaccines. 74(4), p. 188.

52. M, Ross (2011), "Knowledge, Attitude and Practice towards

Immunizations among Mothers in a Traditional City in the United Arab

Emirates", Journal of Medical Sciences. 4(3), p. 114-121.

53. Tadesse, H., Deribew, A., & Woldie, M., (2013), "Immunization

coverage and its determinants among children aged 12 - 23 months in a

peri-urban area of Kenya". Pan African Medical Journal. 14(1).

54. Tamirat, K. S., & Sisay, M. M., (2019), "Full immunization coverage

and its associated factors among children aged 12–23 months in

Ethiopia: further analysis from the 2016 Ethiopia demographic and

health survey", BMC public health. 19(1), p. 1019.

55. WHO (2010), "WHO immunization work: 2008-09 highlights".

56. WHO (2013), "The Expanded Programme on Immunization".

57. WHO (2016), "Immunization coverage".

58. Worku Animaw et al (2013), Expanded program of immunization

coverage and associated factors among children age 12 - 23 months in

Arta Minch town and Zuria district, Southern Ethiopia, 2013.

PHỤ LỤC I.

PHIẾU PHỎNG VẤN THỰC HÀNH TIÊM CHỦNG CỦA BÀ MẸ CÓ TRẺ DƯỚI 1 TUỔI, TẠI HÀ NỘI NĂM 2019 ( MỐC SINH TỪ 01/05/07/2018 ĐẾN 31/10/2017)

Trường: ID Giới thiệu: Xin chào anh/chị, chúng tôi đang tiến hành cuộc điều tra về vấn đề "Thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi tại Hà Nội, năm 2019" nhằm thu thập thông tin để tìm hiểu một số nguyên nhân liên quan đến thực hành tiêm chủng đầy đủ. Đánh giá này sẽ giúp chúng tôi có thêm các biện pháp tốt nhất để duy trì hiệu quả của tiêm chủng trong thời gian vừa qua. Chúng tôi xin được anh/chị cung cấp thông tin thông qua việc trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin anh/chị cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật. Cuộc phỏng vấn sẽ kéo dài khoảng 30 phút, anh/chị có thế từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà anh /chị không muốn trong suốt quá trình phỏng vấn. Anh/ chị có đồng ý tham gia phỏng vấn không? 1- Có-/ 2- Không Ngày, tháng, năm điều tra____________________________________________ STT NỘI DUNG KẾT QUẢ

A THÔNG TIN CHUNG A1 Họ tên trẻ …………………………………..

A2 _ _/_ _/20_ _

Cháu (tên) sinh ngày, tháng, năm nào theo năm dương lịch?

A3 Giới

A4 Cháu (tên) là con thứ mấy của anh/chị?

Nam 1 Nữ 2 Con thứ nhất 1 Con thứ hai 2 Con thứ ba trở lên 3

5 Địa chỉ nhà

Số nhà/thôn/xóm/cụm/tổ……………… Đường/ phố: ……………………….

Mẹ

Thông tin về mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ

A6 Họ và tên ………………..

Người trực tiếp chăm sóc trẻ (nếu không có mẹ hoặc mẹ không có khả năng trả lời phỏng vấn) ……………… Ghi rõ mối quan hệ với trẻ: ……

A7 Năm sinh: ………………. ……………..

A8

1 2 3 4 5 6 7 8 99 1 2 3 4 5 6 7 8 99

A9

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Hiện nay anh/chị đang làm nghề gì? (nghề đem lại thu nhập cao nhất) 1. Cán bộ, công chức, viên chức 2. Công nhân 3. Nông dân 4. Lao động tự do 5. Kinh doanh tự do 6. Nội trợ 7. Thất nghiệp 8. Hưu trí 99. Khác, ghi rõ Anh/chị đã hoàn thành hết bậc học nào? 1. Tiểu học 2. THCS 3. THPT 4. Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề 5. Đại học, sau đại học

Rồi 1 -> A12

Chưa 2

A10

Không nhớ/không biết 99 -> A12

Trong suốt năm đầu tiên (chưa đến sinh nhật 1 tuổi) trẻ đã được đi tiêm chủng bao giờ chưa?

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4 5

Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm Anh/chị có thể cho biết lý do vì sao gia đình không đưa trẻ đi tiêm khi dưới 1 tuổi? A11 Chờ vắc xin dịch vụ 6

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 7

8 Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm) Sợ các phản ứng sau tiêm chủng

Khác, ghi rõ………………… 99

A12

Gia đình có giữ được phiếu/sổ tiêm chủng nào của cháu không? Có đầy đủ 1 Có nhưng không đầy đủ 2 Không 3

B TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH CỦA TRẺ

B1 2 Một con 1 Hai con Anh/chị có bao nhiêu con? (tính cả trẻ đã tử vong nếu có)

2

B2

Tình trạng cư trú hiện tại của gia đình anh/chị là gì? 3 Ba con trở lên 3 KT 1 (thường trú một cách lâu dài) 1 KT 2 (Tạm trú dài hạn trong cùng tỉnh/thành phố) KT 3 (Tạm trú dài hạn ở tỉnh/thành phố khác)

KT 4 (Tạm trú ngắn hạn) 4 1

B3

Thu nhập bình quân của cả gia đình là bao nhiêu? Nghèo (Từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000

đồng/người/ tháng tại nông thôn)

Không nghèo 2

1

B4 2 Anh/chị cho biết điểm tiêm chủng nào là gần đây nhất?

3

1

2 B5 Từ nhà anh/chị đến đó khoảng bao nhiêu km?

3 Trạm y tế xã/phường địa phương Trạm y tế xã/phường địa phương khác Phòng tiêm dịch vụ (Ghi rõ tên: …………………………..) < 1km 1 - 5 km 6 - 10 km

> 10km 4 Có B6

Vậy anh/chị có đưa con đến tiêm chủng ở đó không? 1 -> C1 Không 2

1

2 Không tin tưởng vào chất lượng phòng tiêm, trình độ CBYT Tiêm theo ngày cố định nên không sắp xếp được thời gian Tại sao anh/chị lại không cho con tiêm chủng ở đó? B7

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Không có đầy đủ các loại vắc xin 3 Phòng tiêm đông, phải chờ đợi lâu 4 Chi phí đắt 5

Khác (ghi rõ)……………………. 99

C TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ CỦA TRẺ

Từ tuần 38 (đủ tháng) 1

C1 2 Chị sinh cháu ở tuần thai thứ bao nhiêu? Dưới 38 tuần (thiếu tháng)

Không nhớ 3

Có 1

C2 Không 2

Có 1

C3 Không 2

Chưa lần nào 1 2 – 3 tháng/1 lần 2 4 – 6 tháng/ 1 lần 3 C4

Hàng tháng (tháng nào cũng ốm) 4

Cháu (tên) có mắc bệnh lý bẩm sinh hay mắc phải nào không? Bệnh bẩm sinh: Tim bẩm sinh, hở hàm ếch, thiếu chi, chân tay dị dạng, hội chứng Down, chân vẹo…. Bệnh mắc phải: điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV, di chứng sau tổn thương não hay bệnh lý khác... Trẻ có từng bị tai biến nặng (sốt cao, co giật, tím tái …phải đi cấp cứu và điều trị) sau tiêm chủng không? Trong năm vừa qua trẻ bị ốm bao nhiêu lần? (tính cả số lần phải đi khám bác sĩ hoặc gia đình tự cho uống thuốc trừ thuốc bổ)

C5 2 Chưa lần nào 1 1 – 2 lần Từ khi sinh ra đến nay trẻ phải nằm viện điều trị bao nhiêu lần? Từ > 3 lần 3

D TÌNH TRẠNG TIÊM CHỦNG CỦA TRẺ

D1 Mẹ của trẻ 1 Bố của trẻ 2 Ông/bà 3 Trong gia đình ai là người quyết định vấn đề tiêm chủng của trẻ? Khác (ghi rõ mối quan hệ với trẻ): 99

……………………………………

Có 1

D2 Không 2 Người quyết định này có ủng hộ cho trẻ tiêm không?

D3 Mẹ của trẻ 1 Bố của trẻ 2 Ông/bà 3 Ai là người thường đưa trẻ đi tiêm chủng?

99 Khác (ghi rõ mối quan hệ với trẻ): ……………………………………

D4

Trẻ có thể mắc bệnh 1 Không sao 2 Không biết

3

D5

D Theo anh/chị nếu không tiêm chủng hoặc không tiêm đầy đủ cho trẻ sẽ dẫn đến hậu quả gì? Anh/chị thường đưa D con đi tiêm chủng vào ngày nào trong tuần? Theo lịch hẹn của CBYT 1 Thứ 7 hoặc chủ nhật 2 Bất kì lúc nào 3

Khác (ghi rõ): ……………… 99 1 Có biết Ghi rõ: ngày………….hàng tháng D6

Không biết 2 D Anh/chị có biết ngày tiêm chủng thường xuyên hàng tháng tại địa phương không?

Điều tra viên hỏi về từng loại vắc xin mà cháu (tên) đã được tiêm phòng. Vừa nêu câu hỏi vừa chú thích về từng loại vắc xin.

Từ câu D7.1 đến D7.11: BCG (Vắc xin BCG phòng bệnh Lao. Đây là một mũi tiêm ở cánh tay trái, thường để lại sẹo)

Rồi 1

D7.1

Cháu (tên) đã được tiêm vắc xin BCG phòng bệnh Lao chưa?

Theo nguồn nào: 1.1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân Ngày tiêm: _ _/_ _/20_ _ 1.2. Sổ quản lý của xã/phường Ngày tiêm: _ _/_ _/20_ _

1.3. Sẹo Tiêm vào tháng.........năm 20...... 1.4. Hỏi Ngày tiêm: _ _/_ _/20_ _

Đúng lịch (dưới 1 tháng tuổi)

D7.2

Không đúng lịch (trên 1 tháng tuổi) Không xác định được Vậy cháu được tiêm chủng đúng lịch/không đúng lịch? (ĐTV kết luận)

Chưa 2-> D7.11 Không xác định được 99 -> D8.1 1 -> D7.4 2 -> D7.3 99 -> D7.4 Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4 5

Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

D7.3 Chờ vắc xin dịch vụ 6

Chị có thể cho biết lý do vì sao con tiêm phòng muộn không? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 8

9 Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm) Sợ các phản ứng sau tiêm chủng

Khác, ghi rõ……….……… 99

Miễn phí 1 -> D7.6 Dịch vụ 2 D7.4

Không nhớ, không biết 99 -> D7.9

Có 1 -> D7.8

D7.5 Không 2 -> D7.8

Có 1

D7.6 Không 2 Trẻ được tiêm phòng bằng vắc xin miễn phí hay dịch vụ? Anh/chị có biết vắc xin này có vắc xin miễn phí không? Anh/chị có biết vắc xin này có vắc xin dịch vụ không?

D7.7 Tại sao anh/chị chọn tiêm vắc xin miễn phí? Tin tưởng vắc xin TCMR 1 Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2

3 Theo lời khuyên của bạn bè, người thân

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Chuyển câu D7.9 Theo lời khuyên của mạng xã hội 4

5

Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước thấy an toàn Không mất tiền 6

7

8 Nghe truyền thông tại xã/phường (loa đài thông báo, CBYT, giấy mời) Cơ sở tiêm chủng địa phương không triển khai tiêm vắc xin dịch vụ

Hết vắc xin dịch vụ 9

Khác, ghi rõ……………………….. 99

Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1

2

5

D7.8

6 Tại sao anh/chị chọn tiêm vắc xin dịch vụ? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Không tin tưởng vào việc bảo quản vắc xin tại xã/phường Ít phản ứng sau tiêm 3 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 4 Không nhận được thông báo, giấy mời ra TYT xã/phường Không biết địa điểm tiêm vắc xin miễn phí

7 Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè

Theo lời khuyên của mạng xã hội 8 Theo lời khuyên của CBYT 9

Khác, ghi rõ……………………… 99

Trạm y tế địa phương khác

D7.9 Trạm y tế địa phương 1 2 3 Anh/chị đưa cháu đến đâu để tiêm chủng vắc xin này? Phòng tiêm dịch vụ Tên phòng tiêm…………………...

Tại nhà 4

Chất lượng vắc xin tốt 1 Công tác bảo quản vắc xin tốt 2 Trình độ nhân viên y tế tốt 3 Thái độ phục vụ tốt 4

5 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước đó

D 7.10

Vậy lý do vì sao anh/chị lại chọn địa điểm này? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Cơ sở vật chất tốt 6 Gần nhà 7 Tiêm miễn phí 8 Chuyển câu D8.1

9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng tiêm)

Có người quen 10 Khác (ghi rõ)…………………….. 99

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4 5

Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

Chờ vắc xin dịch vụ 6

D 7.11 7

Chị có thể cho biết lý do vì sao con chưa được tiêm phòng vắc xin này không? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 8

9 Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm) Sợ các phản ứng sau tiêm chủng Thấy không cần thiết phải tiêm

Khác, ghi rõ………………… 99

Từ câu D8.1 đến D8.14: DPT Đây là mũi tiêm ở đùi để phòng Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván. 1 Rồi

D8.1

Cháu (tên) đã được tiêm vắc xin phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván chưa? Theo nguồn nào: 8.1.1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 8.1.2. Sổ quản lý của xã/phường

8.1.3. Hỏi

Chưa 2 -> D8.14

Không nhớ, không biết 99 -> D 9.1

D8.2 Vậy cháu được tiêm mấy mũi rồi? Một mũi 1 Hai mũi 2 Ba mũi 3

Không nhớ, không biết 99

Mũi 1: _ _/_ _/20_ _ Mũi 2: _ _/_ _/20_ _ Mũi 3: _ _/_ _/20_ _

D8.3 Chọn 1, 3- > D8.5 Cháu được tiêm chủng D vào ngày nào? (ĐTV kết luận sau mũi 3)

1. Đúng lịch (từ đủ 2 tháng đến trước 6 tháng tuổi, 3 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng) 2. Không đúng lịch (mũi 3 kết thúc khi 6 tháng trở lên hoặc khoảng cách giữa các mũi không đảm bảo tối thiểu 1 tháng) 3. Không xác định được

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3

4 Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

D8.4 Chị có thể cho biết lý do vì sao con tiêm phòng muộn vắc xin này không? Chờ vắc xin dịch vụ 5

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 6

Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ ốm liên tục)

Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7 Khác, ghi rõ………………………. 99

Mũi 1 Mũi 2 Mũi 3

D8.5

1 2 3 4 99 1 2 3 4 99 1 2 3 4 99

Anh/chị cho biết vắc xin mà cháu (tên) được tiêm tên là gì? 1. Quinvaxem D 2. Pentaxim 3. Infanrix Hexa 4. Khác, ghi rõ…….. 99. Không nhớ, không biết

Nếu tất cả 1 (hoặc 1 và 99) -> D8.7 Nếu tất cả 2 (hoặc 2 và 99) -> D8.8 Nếu tất cả 3 (hoặc 3 và 99) -> D8.8 Nếu 1 và 2 hoặc 1 và 3 ->D8.11 Nếu tất cả 4 hoặc 99 - > D8.6

Miễn phí 1 Dịch vụ 2 -> D8.8

D8.6 Cả miễn phí và dịch vụ 3 -> D8.11

Cháu được tiêm bằng vắc xin miễn phí hay dịch vụ Không nhớ, không biết

99 –> D8.12 Có 1 -> D8.9

D8.7 Không 2 -> D8.9

Có 1 -> D8.10

D8.8 Không 2 -> D8.10

Cháu (tên) được tiêm hoàn toàn bằng vắc xin miễn phí. Chị có biết vắc xin này có vắc xin dịch vụ không? Cháu (tên) được tiêm hoàn toàn bằng vắc xin dịch vụ. Chị có biết vắc xin này có vắc xin miến

phí không?

Tin tưởng vắc xin TCMR 1 Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2

3 Theo lời khuyên của bạn bè, người thân

Theo lời khuyên của mạng xã hội 4

5

D8.9 Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước thấy an toàn Không mất tiền 6

Tại sao chị chọn tiêm vắc xin miễn phí? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Chuyển câu D8.12 7

8 Nghe truyền thông tại xã/phường (loa đài thông báo, CBYT, giấy mời) Cơ sở tiêm chủng địa phương không triển khai tiêm vắc xin dịch vụ

Hết vắc xin dịch vụ 9

Khác, ghi rõ……………………….. 99

Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1

2 Không yên tâm về trình độ CBYT xã/phường

4

Tại sao chị chọn tiêm vắc xin dịch vụ? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) D 8.10 5

Chuyển câu D8.12

6 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3 Không nhận được thông báo, giấy mời ra TYT xã/phường Không biết địa điểm tiêm vắc xin miễn phí Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè

Theo lời khuyên của mạng xã hội 7 Theo lời khuyên của CBYT 8

2 Khác, ghi rõ……………………… 99 Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 1 Không biết đến vắc xin dịch vụ trước đó D 8.11

Tại sao anh/chị chuyển từ vắc xin miễn phí sang dịch vụ hoặc ngược lại? Nghe truyền thông nói nên sợ 2

4 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè

Theo lời khuyên của mạng xã hội 5 Hết vắc xin dịch vụ 6

Khác, ghi rõ....................................... 99

Trạm y tế địa phương 1 Trạm y tế địa phương khác 2 3

D 8.12 Phòng tiêm dịch vụ Tên phòng tiêm: ...............................

Anh/chị đưa cháu đến đâu để tiêm chủng vắc xin này? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Cả trạm y tế và phòng tiêm dịch vụ 4 Tại nhà 5 Chất lượng vắc xin tốt 1 Công tác bảo quản vắc xin tốt 2 Trình độ nhân viên y tế tốt 3 Thái độ phục vụ tốt 4

5 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước đó Vậy lý do vì sao anh/chị lại chọn địa điểm này?

D 8.13 (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Cơ sở vật chất tốt 6 Gần nhà 7 Tiêm miễn phí 8

Chuyển câu D9.1 9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng tiêm)

Có người quen 10 Khác (ghi rõ)…………………….. 99

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4 5

Chị có thể cho biết lý do vì sao con chưa được tiêm phòng vắc xin này không? Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm D 8.14 Chờ vắc xin dịch vụ 6

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 7 Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)

Sợ các phản ứng sau tiêm 8

9 chủng Thấy không cần thiết phải tiêm

Khác, ghi rõ………………… 99

Từ câu D9.1 đến D9.14: Viêm gan B Hỏi nếu câu 8.5 đối tượng tiêm 1 trong 3 mũi bằng vắc xin Pentaxim

Rồi 1

D9.1

Theo nguồn nào: 9.1.1.Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 9.1.2.Sổ quản lý của xã/phường 9.1.3.Hỏi Trẻ đã được tiêm vắc xin phòng bệnh Viêm gan B chưa?

Chưa 2 -> D9.14 Không nhớ, không biết 3 -> D10.1

D9.2 Vậy cháu đã được tiêm mấy mũi rồi?

Một mũi 1 Hai mũi 2 Ba mũi 3 Bốn mũi 4 Trên 4 mũi 5

Không nhớ, không biết 99

Chọn 1, 3 ->D9.5 D9.3

Trẻ được tiêm chủng vào ngày nào? (ĐTV lấy thông tin từ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ)

Mũi 0 (VGBSS): _ _/_ _/20_ _ 1. Đúng lịch (dưới 24 giờ) 2. Không đúng lịch (trên 24 giờ) Mũi 1: _ _/_ _/20_ _ Mũi 2: _ _/_ _/20_ _ Mũi 3: _ _/_ _/20_ _ 1. Đúng lịch (từ đủ 2 tháng đến trước 6 tháng tuổi, 3 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng) 2. Không đúng lịch (mũi 3 kết thúc khi 6 tháng trở lên hoặc khoảng cách giữa các mũi không đảm bảo tối thiểu 1 tháng) 3. Không xác định được

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3

4 Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

D9.4 Chờ vắc xin dịch vụ 5

Chị có thể cho biết lý do vì sao con tiêm phòng muộn vắc xin này không? 6

Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ ốm liên tục)

Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7 Khác, ghi rõ………………………. 99 Mũi 1 1 2 3 4 99

Mũi 3 1 2 3 4 99 Mũi 2 1 2 3 4 99

D9.5

Anh/chị cho biết vắc xin mà cháu (tên) được tiêm tên là gì? 1. Quinvaxem, HBVax 2. Infanrix Hexa 3. Dịch vụ khác: Euvax, Engerix B, Hepavax… 4. Khác, ghi rõ……. 99. Không nhớ, không biết

Nếu tất cả 1 (hoặc 1 và 99)-> D9.7 Nếu tất cả 2 (hoặc 2 và 99) -> D9.8 Nếu tất cả 3 (hoặc 3 và 99) -> D9.8 Nếu 1 và 2 hoặc 1 và 3 -> D9.11 Nếu tất cả 4 hoặc 99 - > D9.6

D9.6 Miễn phí 1 Dịch vụ 2 -> D9.8

Cháu được tiêm bằng vắc xin miễn phí hay dịch vụ Cả miễn phí và dịch vụ 3 -> D9.11

Không nhớ, không biết

99 –> D9.12 Có 1 -> D9.9

D9.7 Không 2 -> D9.9

Có 1 -> D9.10

D9.8 Không 2 -> D9.10

Như vậy cháu (tên) được tiêm hoàn toàn bằng vắc xin miễn phí. Chị có biết vắc xin này có vắc xin dịch vụ không? Như vậy cháu (tên) được tiêm hoàn toàn bằng vắc xin dịch vụ. Chị có biết vắc xin này có vắc xin miễn phí không?

Tin tưởng vắc xin TCMR 1 Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2

3 Theo lời khuyên của bạn bè, người thân

Theo lời khuyên của mạng xã hội 4

5

D9.9 Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước thấy an toàn Không mất tiền 6

Tại sao chị chọn tiêm vắc xin miễn phí? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Chuyển câu D9.12 7

8 Nghe truyền thông tại xã/phường (loa đài thông báo, CBYT, giấy mời) Cơ sở tiêm chủng địa phương không triển khai tiêm vắc xin dịch vụ

Hết vắc xin dịch vụ 9

Khác, ghi rõ……………………….. 99

Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1

2 Không yên tâm về trình độ CBYT xã/phường D 9.10

Tại sao chị chọn tiêm vắc xin dịch vụ? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3

Chuyển câu D9.12 4

5

6 Không nhận được thông báo, giấy mời ra TYT xã/phường Không biết địa điểm tiêm vắc xin miễn phí Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè

Theo lời khuyên của mạng xã hội 7 Theo lời khuyên của CBYT 8

2 Khác, ghi rõ……………………… 99 Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 1 Không biết đến vắc xin dịch vụ trước đó

Nghe truyền thông nói nên sợ 2

4 D 9.11 Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè

Tại sao anh/chị chuyển từ vắc xin miễn phí sang dịch vụ hoặc ngược lại? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Theo lời khuyên của mạng xã hội 5 Hết vắc xin dịch vụ 6

Khác, ghi rõ....................................... 99

Trạm y tế địa phương 1 Trạm y tế địa phương khác 2 3

Phòng tiêm dịch vụ Tên phòng tiêm: ............................... D 9.12

Anh/chị đưa cháu đến đâu để tiêm chủng vắc xin này? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Cả trạm y tế và phòng tiêm dịch vụ 4 Tại nhà 5 Chất lượng vắc xin tốt 1 Công tác bảo quản vắc xin tốt 2 Trình độ nhân viên y tế tốt 3 Thái độ phục vụ tốt 4 Vậy lý do vì sao anh/chị lại chọn địa điểm này?

D 9.13 5 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước đó

Chuyển câu D10.1

Cơ sở vật chất tốt 6 Gần nhà 7 Tiêm miễn phí 8

9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng tiêm)

Có người quen 10 Khác (ghi rõ)…………………….. 99

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4 5

Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

Chờ vắc xin dịch vụ 6

Chị có thể cho biết lý do vì sao con chưa được tiêm phòng vắc xin này không? D 9.14 7

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 8

9 Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm) Sợ các phản ứng sau tiêm chủng Thấy không cần thiết phải tiêm

Khác, ghi rõ………………… 99

Từ câu D10.1 đến D10.14: OPV Hỏi nếu câu 8.5 đối tượng tiêm 1 trong 3 mũi bằng vắc xin Quinvaxem

Rồi 1

Theo nguồn nào: 10.1.1.Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 10.1.2.Sổ quản lý của xã/phường 10.1.3.Hỏi D 10.1

Cháu (tên) đã được uống/tiêm vắc xin phòng bệnh bại liệt chưa?

Chưa 2 -> D10.14

D 10.2 Không nhớ, không biết 3 Một mũi 1 Hai mũi 2 Ba mũi 3 Vậy cháu đã được uống/tiêm mấy mũi rồi?

D 10.3 Cháu (tên) được uống/tiêm vào ngày Không nhớ, không biết 99 Mũi 1: _ _/_ _/20_ _ Mũi 2: _ _/_ _/20_ _

Chọn 1, 3 ->D10.5

nào? (ĐTV lấy thông tin từ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ)

Mũi 3: _ _/_ _/20_ _ 1. Đúng lịch (từ đủ 2 tháng đến trước 6 tháng tuổi, 3 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng) 2. Không đúng lịch (mũi 3 kết thúc khi 6 tháng trở lên hoặc khoảng cách giữa các mũi không đảm bảo tối thiểu 1 tháng) 3. Không xác định được

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3

4 Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

Chờ vắc xin dịch vụ 5 D 10.4

Chị có thể cho biết lý do vì sao con tiêm phòng muộn vắc xin này không? 6

Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ ốm liên tục)

D 10.5 Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7 Khác, ghi rõ………………………. 99 Lần 1 1 2 3 4 99 Lần 3 1 2 3 4 99 Lần 2 1 2 3 4 99

Anh/chị cho biết vắc xin mà cháu được uống/tiêm tên là gì? 1. tOPV 2. Pentaxim 3. Infanrix Hexa 4. Khác, ghi rõ……….. 99. Không nhớ, không biết

Nếu tất cả 1 (hoặc 1 và 99)-> D10.7 Nếu tất cả 2 (hoặc 2 và 99) -> D10.8 Nếu tất cả 3 (hoặc 3 và 99) -> D10.8

Nếu 1 và 2 hoặc 1 và 3 -> D10.11 Nếu tất cả 99 hoặc 4 - > D10.6

Miễn phí 1 Dịch vụ 2 -> D10.8

Cả miễn phí và dịch vụ D 10.6 Cháu được tiêm bằng vắc xin miễn phí hay dịch vụ

Không nhớ, không biết 3 -> D10.11 99- >D10.12

Có 1 -> D10.9

D 10.7 Không 2 -> D10.9

Có 1 -> D10.10

D 10.8 Không 2 -> D10.10 Cháu được uống/tiêm hoàn toàn bằng vắc xin miễn phí. Chị có biết vắc xin này có vắc xin dịch vụ không? Cháu được uống/tiêm hoàn toàn bằng vắc xin dịch vụ. Chị có biết vắc xin này có vắc xin miến phí không?

Tin tưởng vắc xin TCMR 1 Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2

3 Theo lời khuyên của bạn bè, người thân

Theo lời khuyên của mạng xã hội 4

D 10.9 5

Tại sao chị chọn tiêm vắc xin miễn phí? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Chuyển câu D10.12 Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước thấy an toàn Không mất tiền 6

7

Nghe truyền thông tại xã/phường (loa đài thông báo, CBYT, giấy mời)

8 Cơ sở tiêm chủng địa phương không triển khai tiêm vắc xin dịch vụ

Hết vắc xin dịch vụ 9

Khác, ghi rõ……………………….. 99

Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1

2 Không yên tâm về trình độ CBYT xã/phường

4

5 D 10.1 0

Tại sao chị chọn tiêm vắc xin dịch vụ? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Chuyển câu D10.12 6 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3 Không nhận được thông báo, giấy mời ra TYT xã/phường Không biết địa điểm tiêm vắc xin miễn phí Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè

Theo lời khuyên của mạng xã hội 7 Theo lời khuyên của CBYT 8

2 Khác, ghi rõ……………………… 99 Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 1 Không biết đến vắc xin dịch vụ trước đó

Nghe truyền thông nói nên sợ 2

4 Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè D 10.1 1

Tại sao anh/chị chuyển từ vắc xin miễn phí sang dịch vụ hoặc ngược lại? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Theo lời khuyên của mạng xã hội 5 Hết vắc xin dịch vụ 6

Khác, ghi rõ....................................... 99

Trạm y tế địa phương 1 Trạm y tế địa phương khác 2 3

Phòng tiêm dịch vụ Tên phòng tiêm: ............................... D 10.1 2

Chị đưa trẻ đến đâu để tiêm chủng vắc xin này? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Cả trạm y tế và phòng tiêm dịch vụ 4 Tại nhà 5 Chất lượng vắc xin tốt 1 D Vậy lý do vì sao

10.1 3 anh/chị lại chọn địa điểm này?

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Chuyển câu D11.1

Công tác bảo quản vắc xin tốt 2 Trình độ nhân viên y tế tốt 3 Thái độ phục vụ tốt 4 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước đó 5 Cơ sở vật chất tốt 6 Gần nhà 7 Tiêm miễn phí 8

9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng tiêm)

Có người quen 10 Khác (ghi rõ)…………………….. 99

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4 5

Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

Chờ vắc xin dịch vụ 6

Chị có thể cho biết lý do vì sao con chưa được tiêm phòng vắc xin này không? 7 D 10.1 4

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 8

9 Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm) Sợ các phản ứng sau tiêm chủng Thấy không cần thiết phải tiêm

Khác, ghi rõ………………… 99 Từ câu D11.1 đến D11.14: Haemophilus Influenza typ B (Hib) Hỏi nếu câu 8.5 trẻ không tiêm 1 trong 3 mũi bằng vắc xin Pentaxim, Infanrix Hexa, Quinvaxem

Rồi 1

D 11.1

Theo nguồn nào: 11.1.1.Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 11.1.2.Sổ quản lý của xã/phường 11.1.3.Hỏi Cháu (tên) đã được tiêm vắc xin phòng viêm màng não mủ do Hib

Chưa 2 ->

D11.14

D 11.2 Không nhớ, không biết 3 Một mũi 1 Hai mũi 2 Ba mũi 3 Vậy cháu đã được uống/tiêm mấy mũi rồi?

Chọn 1, 3 ->D11.5

D 11.3

Cháu (tên) được uống/tiêm vào ngày nào? (ĐTV lấy thông tin từ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ)

Không nhớ, không biết 99 Mũi 1: _ _/_ _/20_ _ Mũi 2: _ _/_ _/20_ _ Mũi 3: _ _/_ _/20_ _ 4. Đúng lịch (từ đủ 2 tháng đến trước 6 tháng tuổi, 3 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng) 5. Không đúng lịch (mũi 3 kết thúc khi 6 tháng trở lên hoặc khoảng cách giữa các mũi không đảm bảo tối thiểu 1 tháng) 6. Không xác định được

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3

4 Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

Chờ vắc xin dịch vụ 5 D 11.4

Chị có thể cho biết lý do vì sao con tiêm phòng muộn vắc xin này không? 6

Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ ốm liên tục)

D

11.5 phí:

Anh/chị cho biết vắc xin mà cháu được 1 uống/tiêm tên là gì? 1. Miễn Quinvaxem Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7 Khác, ghi rõ………………………. 99 Lần 1 1 2 3 Lần 3 1 2 3 Lần 2 1 2 3 Nếu tất cả 1 (hoặc 1 và 99)-> D11.7

99 99 99

2. Dịch vụ: Pentaxim, Infanrix Hexa, Quimi- hib 3. Khác, ghi rõ…….. 99. Không nhớ, không biết

Nếu tất cả 2 (hoặc 2 và 99) -> D11.8 Nếu 1 và 2 -> D11.11 Nếu tất cả 99 hoặc 3 - > D11.6

Miễn phí 1 Dịch vụ 2 -> D11.8

Cả miễn phí và dịch vụ D 11.6 Cháu được tiêm bằng vắc xin miễn phí hay dịch vụ?

Không nhớ, không biết 3 -> D11.11 99- >D11.12

Có 1 -> D11.9

D 11.7 Không 2 -> D11.9

Có 1 -> D11.10

D 11.8 Không 2 -> D11.10 Cháu được uống/tiêm hoàn toàn bằng vắc xin miễn phí. Chị có biết vắc xin này có vắc xin dịch vụ không? Cháu được uống/tiêm hoàn toàn bằng vắc xin dịch vụ. Chị có biết vắc xin này có vắc xin miến phí không?

Tin tưởng vắc xin TCMR 1 Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2

3 Theo lời khuyên của bạn bè, người thân

D 11.9 Theo lời khuyên của mạng xã hội 4

Tại sao chị chọn tiêm vắc xin miễn phí? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Chuyển câu D11.12 5

Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước thấy an toàn Không mất tiền 6

7

8 Nghe truyền thông tại xã/phường (loa đài thông báo, CBYT, giấy mời) Cơ sở tiêm chủng địa phương không triển khai tiêm vắc xin dịch vụ

Hết vắc xin dịch vụ 9

Khác, ghi rõ……………………….. 99

Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1

2 Không yên tâm về trình độ CBYT xã/phường

4

5 D 11.1 0

Tại sao chị chọn tiêm vắc xin dịch vụ? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Chuyển câu D10.12 6 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3 Không nhận được thông báo, giấy mời ra TYT xã/phường Không biết địa điểm tiêm vắc xin miễn phí Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè

Theo lời khuyên của mạng xã hội 7 Theo lời khuyên của CBYT 8

2 Khác, ghi rõ……………………… 99 Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 1 Không biết đến vắc xin dịch vụ trước đó

Nghe truyền thông nói nên sợ 2

4 Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè D 11.1 1 lựa

Tại sao anh/chị chuyển từ vắc xin miễn phí sang dịch vụ hoặc ngược lại? (Câu hỏi nhiều chọn) Theo lời khuyên của mạng xã hội 5 Hết vắc xin dịch vụ 6

Khác, ghi rõ....................................... 99

Trạm y tế địa phương 1 Trạm y tế địa phương khác 2 3 D 11.1 2 Chị đưa trẻ đến đâu để tiêm chủng vắc xin này? (Câu hỏi nhiều lựa Phòng tiêm dịch vụ Tên phòng tiêm: ...............................

chọn)

Cả trạm y tế và phòng tiêm dịch vụ 4 Tại nhà 5 Chất lượng vắc xin tốt 1 Công tác bảo quản vắc xin tốt 2 Trình độ nhân viên y tế tốt 3 Thái độ phục vụ tốt 4

5 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước đó

Vậy lý do vì sao anh/chị lại chọn địa điểm này? D 11.1 3 Chuyển câu D12.1

Cơ sở vật chất tốt 6 Gần nhà 7 Tiêm miễn phí 8

9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng tiêm)

Có người quen 10 Khác (ghi rõ)…………………….. 99

Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4 5

Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

Chờ vắc xin dịch vụ 6

7 D 11.1 4 Chị có thể cho biết lý do vì sao con chưa được tiêm phòng vắc xin này không?

8

9 Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm) Sợ các phản ứng sau tiêm chủng Thấy không cần thiết phải tiêm

Khác, ghi rõ………………… 99

Từ câu D12.1 đến D12.11: Sởi

Rồi 1

D 12.1 Cháu (tên) đã được tiêm vắc xin phòng bệnh sởi chưa

Theo nguồn nào: 12.1.1.Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 12.1.2.Sổ quản lý của xã/phường 12.1.3.Hỏi

Chưa 2-> D12.11

Không nhớ, không biết 99 -> E1

D 12.2 Vậy cháu được tiêm chủng vào ngày nào?

_ _/_ _/20_ _ Chọn 1, 3 -> D12.4 1.Đúng lịch (từ đủ 9 tháng đến 10 tháng) 2.Không đúng lịch (từ 10 tháng) 3. Không nhớ, không biết

Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1 Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3

4 Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

Chờ vắc xin dịch vụ 5 D 12.3 Chị có thể cho biết lý do vì sao con tiêm phòng muộn không?

6

Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ ốm liên tục)

Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7 Khác, ghi rõ………………………. 99

Miễn phí 1 -> D12.6 Dịch vụ 2

D 12.4 Trẻ được tiêm phòng bằng vắc xin miễn phí hay dịch vụ? Không nhớ, không biết

99 -> D12.9 Có 1 -> D12.8

D 12.5 Không 2 -> D12.8

Có 1

D 12.6 Không 2

Tin tưởng chương trình TCMR 1 Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2

D 12.7 3 Anh/chị có biết vắc xin này có vắc xin miễn phí không? Anh/chị có biết vắc xin này có vắc xin dịch vụ không? Tại sao chị chọn tiêm vắc xin miễn phí? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Theo lời khuyên của bạn bè, người thân

Chuyển câu D12.9 Theo lời khuyên của mạng xã hội 4

5

Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước thấy an toàn Không mất tiền 6 Nghe loa đài thông báo 7 Có giấy mời đi tiêm 8

9 Cơ sở tiêm chủng địa phương không có vắc xin dịch vụ

Hết vắc xin dịch vụ 10 Khác, ghi rõ……………………….. 99

Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1

2 Không yên tâm về trình độ CBYT xã/phường

4

5 D 12.8 Tại sao chị chọn tiêm vắc xin dịch vụ? (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Chuyển câu D12.9 6 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3 Không nhận được thông báo, giấy mời ra TYT xã/phường Không biết địa điểm tiêm vắc xin miễn phí Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè

Theo lời khuyên của mạng xã hội 7 Theo lời khuyên của CBYT 8

Khác, ghi rõ……………………… 99

Trạm y tế địa phương 1 Trạm y tế địa phương khác 2

D 12.9 Anh/chị đưa cháu đến đâu để tiêm chủng vắc xin này? 3 Phòng tiêm dịch vụ Tên phòng tiêm…………………...

Chất lượng vắc xin tốt 1 Công tác bảo quản vắc xin tốt 2 Trình độ nhân viên y tế tốt 3 Thái độ phục vụ tốt 4

D 12.1 0 Vậy lý do vì sao anh/chị lại chọn địa điểm này? (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 5 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước đó Chuyển câu E1 Cơ sở vật chất tốt 6

Gần nhà 7 Tiêm miễn phí 8

9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng tiêm)

Có người quen 10 Khác (ghi rõ)…………………….. 99

Thay đổi chỗ ở 2 Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4 5

Không được CBYT nhắc hay mời ra tiêm

Chờ vắc xin dịch vụ 6

Chị có thể cho biết lý do vì sao con chưa được tiêm phòng/tiêm phòng muộn vắc xin này không? 7 D 12.1 1

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 8

9 Không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm) Sợ các phản ứng sau tiêm chủng Thấy không cần thiết phải tiêm

Khác, ghi rõ………………… 99

F THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG

3 Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1 Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2 Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố

Anh/chị biết được thông tin về tiêm chủng và vắc xin từ đâu?

F1

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Cán bộ y tế 4 Loa đài, phát thanh 5 Mạng xã hội 6 Trang web của các cơ sở tiêm chủng 7 Tivi 8 Sách, báo 9

Hội thảo, hội nghị 10 Sổ/phiếu tiêm chủng 11 Khác (ghi rõ): ………………….. 99

F2 Anh/chị cho biết ai Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1

Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2

3 Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố

hoặc nguồn thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất đến việc quyết định cho trẻ đi tiêm chủng của anh/chị?

Cán bộ y tế 4 Loa đài, phát thanh 5 Mạng xã hội 6 Trang web của các cơ sở tiêm chủng 7 Tivi 8 Sách, báo 9

Hội thảo, hội nghị 10 Khác (ghi rõ): ………………….. 99

Nội dung anh/chị nhận được từ các nguồn thông tin về tiêm chủng là gì? F3 Các loại vắc xin cần tiêm 1 Địa điểm, ngày giờ tiêm chủng 2 Lịch tiêm chủng 3 Chi phí khi đi tiêm chủng 4 Lợi ích của tiêm chủng 5 Rủi ro khi đi tiêm chủng 6 Phản ứng sau tiêm chủng 7

8 (Câu hỏi nhiều lựa chọn) Cách xử trí khi có phản ứng sau tiêm chủng

Sự cố xảy ra trong tiêm chủng 9

10 Thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại điểm tiêm chủng

Khác (ghi rõ): ………………….. 99

G. NHẬN ĐỊNH TỔNG QUAN

Có 1

G1 Không 2

G2

G3

Có 1 Không 2 Hoàn toàn miễn phí 1 Hoàn toàn dịch vụ 2 Cả 2 loại 3 Trẻ có được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin không? Trẻ có được tiêm chủng đúng lịch không? Loại hình tiêm chủng cho tất cả các loại vắc xin trên của trẻ?

Điều tra viên

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn: NGUYỄN HỒ MAI

Đề tài luận văn: Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại

vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường Ô Chợ

Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019.

Chuyên ngành: Y tế công cộng.

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long.

Căn cứ vào biên bản cuộc họp Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ tại

Trường Đại học Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của các thành

viên hội đồng, tác giả luận văn đã thực hiện các chỉnh sửa sau:

1. Phần tổng quan đã bổ sung số liệu tiêm chủng cập nhật hơn.

2. Sửa “trình độ văn hoá”  “trình độ học vấn”

3. Phần phương pháp nghiên cứu đã bổ sung đối tượng bà mẹ vào đối tượng

nghiên cứu; phần bảng biến số chỉ số đã phân loại biến nghiên cứu cho

mục tiêu 2 theo biến độc lập và biến phụ thuộc; đã bổ sung bằng chứng

xây dựng bộ công cụ.

4. Đã sửa khung lý thuyết nghiên cứu.

5. Đã rà soát và sửa một số lỗi chính tả, câu chữ, đoạn văn.

6. Đã chỉnh sửa danh mục tài liệu tham khảo theo ABC và in đậm tên tác giả

theo yêu cầu.

Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2019

Xác nhận của giáo viên Tác giả luận văn

hướng dẫn

Nguyễn Hồ Mai

Hồ Thị Minh Lý

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

Đào Xuân Vinh