BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------
NGUYỄN HỒ MAI
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG LỊCH 8
LOẠI VẮC XIN Ở TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI PHƯỜNG Ô CHỢ DỪA, QUẬN ĐỐNG ĐA,
HÀ NỘI NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHOẺ
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
---------------------
NGUYỄN HỒ MAI
THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG LỊCH 8
LOẠI VẮC XIN Ở TRẺ DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI PHƯỜNG Ô CHỢ DỪA, QUẬN ĐỐNG ĐA,
HÀ NỘI NĂM 2019
Chuyên ngành : Y tế công cộng
Mã số
: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ
nhiều phía, đó là các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Hồ Thị Minh Lý, người đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. PGS.TS Đào
Xuân Vinh đã giúp em định hướng trong việc xây dựng đề cương và sửa
chữa luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo Sau đại học và
các thầy cô giáo Bộ môn Y tế công cộng - Trường Đại học Thăng Long đã
truyền thụ và giúp em trang bị kiến thức trong quá trình học tập.
Sau cùng, xin gửi cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình
và bạn bè, là những người luôn ở bên động viên chia sẻ và ủng hộ tôi để tôi có
thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019
HỌC VIÊN
Nguyễn Hồ Mai
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hồ Mai
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCG : Vắc xin phòng lao
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CTTC : Chuyên trách tiêm chủng
DPT– VGB – Hib : Vắc xin phối hợp 5 thành phần phòng bệnh Bạch
hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan B – viêm màng
não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenza týp B
: Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng GAVI
: Vắc xin Bại liệt tiêm IPV
: Vắc xin Sởi-Quai bị-Rubella MMR
: Vắc xin Bại liệt uống OPV
: Tiêm chủng TC
: Tiêm chủng đầy đủ TCĐĐ
: Tiêm chủng mở rộng TCMR
UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(United Nations Children's Fund)
: Uốn ván UV
: Tổ chức Y tế thế giới WHO
(World Health Organization)
VX : Vắc xin
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
1.1. Các khái niệm ..................................................................................................... 3
1.1.1. Vắc xin ............................................................................................ 3
1.1.2. Tiêm chủng ..................................................................................... 3
1.1.3. Tiêm chủng đầy đủ .......................................................................... 4
1.1.4. Phản ứng sau tiêm chủng ................................................................ 5
1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam ................................. 5
1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới ............................................ 5
1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam .......................................... 7
1.3. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em dưới 1 tuổi ........................................ 9
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 9
1.3.2. Việt Nam ...................................................................................................... 9
1.3.3. Chương trình tiêm chủng tại Hà Nội ............................................ 12
1.4. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em ............................. 12
1.4.1. Nghiên cứu trên Thế giới ......................................................................... 13
1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 14
1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu .................................................................. 16
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................................ 17
Chương 2 ......................................................................................................... 18
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 18
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 18
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 18
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 18
2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ........................................ 19
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 20
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................................... 20
2.3.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................ 20
2.3.2. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 28
2.4. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 30
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................... 30
2.6. Sai số và cách khắc phục ................................................................................. 30
2.7. Hạn chế nghiên cứu .......................................................................................... 31
Chương 3 ......................................................................................................... 32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 32
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................................... 32
3.2. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1
tuổi ở phường Ô Chợ Dừa năm 2019 ........................................................... 35
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ
em dưới 1 tuổi tại địa điểm nghiên cứu ........................................................ 39
Chương 4 ......................................................................................................... 49
BÀN LUẬN .................................................................................................... 49
4.1. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin của trẻ. ............. 49
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ. ........ 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Tình trạng của trẻ tham gia nghiên cứu ......................................... 32
Bảng 3. 2. Thông tin chung về người chăm sóc trẻ tham gia nghiên cứu ...... 33
Bảng 3. 3. Tình trạng của gia đình có trẻ tham gia nghiên cứu ...................... 34
Bảng 3.4. Tình trạng tai biến lần tiêm trước/số lần ốm, đi viện năm qua của
trẻ tham gia nghiên cứu ................................................................................... 34
Bảng 3.5. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin BCG ở trẻ .................. 35
Bảng 3.6. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin DPT – Hib ..... 36
Bảng 3.7. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin phòng bệnh viêm
gan B................................................................................................................ 36
Bảng 3.8. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với ..................................... 36
Bảng 3.9 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với ........................................... 37
Bảng 3.10 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với cả 8 loại vắc xin ở trẻ ..... 37
Bảng 3.11 Lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ..................... 38
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ và
tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ ....................................................................... 39
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa việc bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ của trẻ ....................................................................................... 40
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ của trẻ ....................................................................................... 41
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa giới của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ .......... 41
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ của trẻ .................................................................................................. 42
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ của trẻ .................................................................................................. 42
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa nguồn thông tin người mẹ nhận được về tiêm
chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ ........................................................... 43
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ 44
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa số bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm
chủng đúng lịch của trẻ ................................................................................... 45
Bảng 3.21 Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm
chủng đúng lịch của trẻ ................................................................................... 45
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa giới của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ...... 46
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng
đúng lịch của trẻ .............................................................................................. 47
Bảng 3.24 Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng
đúng lịch của trẻ .............................................................................................. 47
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa nguồn thông tin người mẹ nhận được về tiêm
chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ ....................................................... 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 – 2012 ... 10
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hướng đến mục tiêu bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ
biến và gây tử vong cao, chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã bắt
đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Tại Hà Nội, sau
giai đoạn triển khai thí điểm, đến năm 1985 chương trình đã bao phủ 100%
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố, với tỷ lệ đối tượng được tiêm
chủng đầy đủ năm sau cao hơn năm trước. Từ nhiều năm nay tỷ lệ bao phủ
trong nhóm trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 95%. Nhờ tiêm vắc xin, tỷ lệ mắc các bệnh
truyền nhiễm giảm hàng chục đến hàng trăm lần góp phần vào thành công
chung của Việt Nam: thanh toán được bệnh bại liệt (năm 2000), loại trừ uốn
ván sơ sinh (2005), tiến tới thanh toán, loại trừ từng bệnh có vắc xin sử dụng
trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở những năm tiếp theo [6].
Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến
phức tạp. Thủ đô Hà Nội cũng không nằm ngoài bối cảnh đó, năm 2013 toàn
thành phố chỉ ghi nhận 06 trường hợp mắc ho gà, số mắc liên tục tăng lên 23
trường hợp năm 2014 và tăng đột biến năm 2015 với 164 trường hợp trong đó
có 1 trường hợp tử vong và 08 tháng đầu năm 2016 đã ghi nhận 53 trường
hợp. Đặc biệt, phải kể đến dịch sởi xảy ra năm 2014, có đến 1971 trường hợp
sởi, trong đó có 14 trường hợp tử vong. Nguyên nhân là do tỷ lệ tiêm chủng
giảm. Trong thời gian vừa qua đã xảy ra một số trường hợp tai biến nặng sau
tiêm chủng liên quan đến vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng,
người dân dè dặt khi đưa con em đi tiêm chủng miễn phí, trong khi vắc xin
dịch vụ khan hiếm dẫn đến hậu quả trẻ không được tiêm chủng đầy đủ hoặc
tiêm chủng không đúng lịch (chiếm đến 75% theo thống kê từ dịch sởi năm
2014) [36].
2
Phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa là một trong những phường ở khu
vực nội thành có tình hình dân cư ngày càng phức tạp, di biến động dân cư
nhiều, hoạt động giao thông mạnh, khói bụi, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh
có nguy cơ xuất hiện. Số đối tượng trong chương trình tiêm chủng mở rộng
hàng năm lớn. Bên cạnh hình thức tiêm chủng miễn phí trong chương trình
tiêm chủng mở rộng, hình thức tiêm chủng dịch vụ cũng được người dân lựa
chọn nhiều (khoảng 15%). Đây là thách thức đối với chương trình tiêm chủng
mở rộng thành phố trong việc đảm bảo tốt công tác tiêm chủng mở rộng nhất
là không bỏ sót đối tượng.
Trước tình hình đó, việc xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch và
phân tích các yếu tố liên quan tại phường Ô Chợ Dừa là rất cần thiết để nâng
cao hiệu quả của chương trình, đồng thời đưa ra những khuyến nghị thích hợp
nhằm hạn chế dịch bệnh lớn có thể bùng phát. Chính vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu về “Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc
xin ở trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường Ô Chợ Dừa,
quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019” với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em
dưới 1 tuổi tại phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng tiêm chủng đầy đủ và
đúng lịch của 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi tại địa điểm nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Vắc xin
Vắc xin là chế phẩm sinh học với thành phần là các kháng nguyên có
nguồn gốc từ các vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế để làm giảm hoặc mất
khả năng gây bệnh. Vắc xin được chủ động đưa vào trong cơ thể để kích thích
cơ thể sinh miễn dịch chủ động phòng bệnh [29].
Ngày nay, khái niệm về vắc xin đã được mở rộng, không chỉ là chế phẩm
từ vi sinh vật được dùng để phòng bệnh, mà vắc xin còn được làm từ vật liệu
sinh học không vi sinh vật và được dùng với các mục đích khác nhau như: vắc
xin chống khối u được làm từ các tế bào sinh khối u, vắc xin chống thụ thai
được làm từ thụ thể (receptor) của trứng dùng để ngăn cản điều kiện thụ
thai….[4].
1.1.2. Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [6].
Tiêm chủng là hình thức gây miễn dịch chủ động nhờ vắc xin. Mũi tiêm
chủng đầu tiên cho người chưa bao giờ tiếp xúc với kháng nguyên thường tạo
ra kháng thể loại IgM. Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng và thời gian tiêm,
mũi thứ 2 sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch nhanh hơn, cao hơn và thường là
kháng thể loại IgG. Sau tiêm đủ các mũi cơ bản, miễn dịch sẽ duy trì ở mức
độ cao trong thời gian dài và cho dù lượng kháng thể giảm xuống nhưng do
cơ chế trí nhớ miễn dịch nên đa số trường hợp vẫn có khả năng kích thích cơ
thể đáp ứng nhanh khi tiếp xúc lại với mầm bệnh [22].
4
1.1.3. Tiêm chủng đầy đủ, tiêm chủng đúng lịch
Theo định nghĩa của Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, một trẻ dưới 1
tuổi được tiêm đầy đủ là được nhận đủ 8 loại vắc xin và đủ 14 liều như sau:
Vắc xin BCG, 3 liều vắc xin DPT, 3 liều vắc xin VGB, 3 liều viêm màng não
mủ do Hib, 3 lần uống vắc xin OPV và tiêm vắc xin Sởi. Viêm gan B sơ sinh
không được đưa vào chỉ tiêu tiêm chủng đầy đủ [39]. Như vậy trẻ tiêm chủng
không đầy đủ là thiếu 1 trong số 14 liều như trên.
Tiêm chủng đúng lịch là trẻ được tiêm chủng đầy đủ và theo đúng thời
gian quy định của Bộ Y tế, cụ thể:
+ Vắc xin BCG:
Tiêm trong vòng 01 tháng tuổi
Trẻ được tiêm phòng bệnh lao muộn là trẻ tiêm BCG trên 01 tháng
tuổi
+ Vắc xin Viêm gan B:
Tiêm đủ 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách
nhau tối thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng
+ Vắc xin DPT:
Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi
cách nhau tối thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng
+ Vắc xin OPV/IPV:
Uống/tiêm (sau đây gọi chung là tiêm) đủ 03 liều, từ đủ 02 tháng tuổi
đến trước 06 tháng tuổi, các liều cách nhau tối thiểu 01 tháng.
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 liều trước 06 tháng
+ Vắc xin viêm màng não mủ do Hib:
5
Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi
cách nhau tối thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng
+ Vắc xin Sởi:
Tiêm khi trẻ đủ 09 tháng tuổi đến trước 11 tháng tuổi
Trẻ tiêm không đúng lịch là tiêm khi trẻ đủ 11 tháng
Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch mới có miễn dịch cho trẻ đó
phòng bệnh. Khoảng cách giữa các liều vắc xin phải tuân thủ theo quy định của
nhà sản xuất của từng vắc xin, khoảng cách đó là tối thiểu. Không được tiêm
chủng trước lịch tiêm, vì như vậy trẻ sẽ không được miễn dịch tốt nhất.
1.1.4. Phản ứng sau tiêm chủng
Khái niệm
- Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng,
không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường
sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng [6].
- Phản ứng sau tiêm chủng là tình trạng bệnh xảy ra sau khi tiêm chủng
được nghĩ là do tiêm chủng gây ra. Các trường hợp này có thể do vắc xin hoặc
liên quan tới quá trình tiêm chủng [9].
1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới
Chương trình tiêm chủng mở rộng (Expanded Programme on
Immunization – EPI) được WHO và UNICEF thiết lập từ năm 1974 sau khi
thông qua Nghị quyết tại đại hội đồng Y tế thế giới (WHA 27.57). Các vắc
xin đầu tiên được đưa vào chương trình TCMR là: Lao, bạch hầu, ho gà, uốn
ván, bại liệt, sởi – Đây là 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỷ lệ mắc và chết
cao nhất ở trẻ em. Mục tiêu của chương trình là phổ cập tiêm chủng cho trẻ
em vào năm 1990. Đó cũng là mục tiêu chủ yếu của WHO trong chiến lược
6
phấn đấu thực hiện sức khỏe cho mọi người vào năm 2000. Thời gian đầu chỉ
có khoảng 5% trẻ em ở các nước phát triển được tiêm chủng. Trong năm
2014, khoảng 86% (115 triệu) trẻ em trên toàn thế giới được tiêm đầy đủ 3
liều vắc xin bạch hầu - uốn ván - ho gà (DTP3). Tính đến năm 2014, có 129
quốc gia có ít nhất 90% trẻ được tiêm chủng vắc xin DTP3 [57].
Trong hơn 4 thập kỉ qua, thông qua các văn phòng khu vực của WHO
chương trình TCMR thực hiện chiến lược mở rộng diện triển khai và tăng tỷ
lệ tiêm chủng ở các khu vực và các quốc gia. Các vắc xin: viêm gan B, viêm
màng não mủ do Hib lần lượt được bổ sung vào chương trình TCMR của hầu
hết các nước, kể cả các nước đang phát triển. Riêng vắc xin Quinvaxem đã
được triển khai trên 91 nước trên thế giới.
Chương trình TCMR đã góp phần quan trọng đẩy lùi nhiều bệnh tật và
giảm tỷ lệ tử vong của con người và hạn chế những di chứng gây tàn phế dai
dẳng cho bệnh nhân, tiết kiệm chi phí cho gia đình và xã hội. Tại các nước
đang phát triển, trẻ em là đối tượng được quan tâm hàng đầu về vấn đề tiêm
chủng để phòng tránh bệnh tật và di chứng do các bệnh truyền nhiễm. Mỗi
năm trên thế giới có khoảng 3 triệu người được cứu sống nhờ chương trình
TCMR. Đến nay bệnh bại liệt đã được thanh toán ở nhiều nước trên thế giới,
và chỉ còn lưu hành ở 1 số nước Châu Phi, Châu Á như: Ấn Độ, Công gô,
Pakistan, Băng la đét, … Năm 2002, có 135 nước đã loại trừ được uốn ván sơ
sinh, giảm 1,55 lần so với năm 1980. Công tác phòng chống bệnh Sởi đã được
đẩy mạnh. Số trẻ em chết vì bệnh Sởi đã giảm khoảng 80%, từ 733.000
trường hợp tử vong vào năm 2000 xuống 164.000 trường hợp tử vong năm
2008 [55].
Năm 1999, Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI) được
thành lập với mục đích cải thiện sức khỏe trẻ em ở các nước nghèo nhất bằng
cách mở rộng tầm với của chương trình TCMR. GAVI tập hợp thành 1 liên
7
minh lớn và đã giúp đổi mới quan tâm và duy trì tầm quan trọng của tiêm
chủng trong đấu tranh chống lại gánh nặng bệnh tật do các bệnh truyền nhiễm
gây ra. GAVI là tổ chức đã tài trợ cho chương trình TCMR trong công tác
triển khai tiêm vắc xin Viêm gan B sơ sinh từ 2003 và Quinvaxem từ 2010.
Nhờ có liên minh GAVI, trẻ em Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận với Vắc xin
mới được sản xuất với công nghệ cao trong chương trình TCMR [56].
Tuy nhiên, chương trình TCMR cũng đang đứng trước rất nhiều thách
thức lớn: bệnh bại liệt chưa được thanh toán trên quy mô toàn cầu, công tác
loại trừ uốn ván sơ sinh còn gặp khó khăn ở các nước nghèo tại khu vực châu
Phi và châu Á. Năm 2009 lại xuất hiện dịch sởi lớn ở nhiều nước như
Afghanistan, Angola, Bangladesh, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Vương
quốc Liên hiệp Anh và Bắc Isaland, Việt Nam, Zimbabwe …[55]
1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam
Chương trình Tiêm chủng mở rộng bắt đầu được triển khai ở Việt Nam
từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới
và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc. Chương trình có mục tiêu ban đầu là cung
cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc 6
loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao: Lao, bạch hầu, ho gà,
uốn ván và sởi. Sau một thời gian thí điểm, chương trình từng bước được mở
rộng dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ
trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã có cơ hội được tiếp cận với Chương trình
TCMR. Sau khi có chủ trương đưa vắc xin mới phòng bệnh viêm phổi/viêm
màng não mủ do vi khuẩn Hib cũng như bổ sung các mũi tiêm nhắc của vắc
xin sởi và vắc xin DPT vào chương trình. Ngày 17/03/2010 Bộ Y tế có quyết
định số 845/2010/QĐ-BYT thay đổi về lịch tiêm các vắc xin phòng bệnh
viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi và Hib như sau [3]:
8
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng trong chương trình Tiêm chủng mở rộng
STT Tuổi của trẻ Vắc xin sử dụng
- BCG Sơ sinh 1 - Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong vòng 24 giờ
- DPT-VGB-Hib mũi 1 2 02 tháng - OPV lần 1
- DPT-VGB-Hib mũi 2 3 03 tháng - OPV lần 2
- DPT-VGB-Hib mũi 3 4 04 tháng - OPV lần 3
5 09 tháng - Sởi mũi 1
- DPT mũi 4 6 18 tháng - Sởi mũi 2
Nguồn: Bộ Y tế [3]
Nhờ có chính sách Y tế và sự thành công trong việc xã hội hóa tiêm
chủng mà ngày nay chương trình TCMR đã trở thành 1 dịch vụ quan trọng
không thể thiếu trong công tác CSSKBĐ tại Việt Nam. Chất lượng tiêm
chủng ngày càng được chú trọng và nâng cao. Từ năm 1993 đến năm 2010, tỷ
lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi luôn đạt trên 90%, riêng năm 2007
chỉ đạt 81,8% do ảnh hưởng của các phản ứng sau tiêm viêm gan B; tỷ lệ tiêm
chủng vắc xin Uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ luôn
đạt trên 80% đến 90% [10], [11], [12], [13]. Đó là nền tảng để Việt Nam đạt
được những mục tiêu chiến lược về khống chế, loại trừ, thanh toán các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em.
Sự thành công của chương trình TCMR đã làm thay đổi cơ cấu bệnh tật
ở trẻ em. Năm 2000, Việt Nam chính thức được WHO công nhận thanh toán
bệnh bại liệt. Năm 2005, Việt Nam tiếp tục được công nhận loại trừ uốn ván
9
sơ sinh trên đơn vị huyện. Các hoạt động tiêm chủng vắc xin uốn ván cho phụ
nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vẫn được duy trì đều đặn [6], [21].
1.3. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ở trẻ em dưới 1 tuổi
1.3.1. Trên thế giới
Năm 2011 tại Kenya, bằng phương pháp chọn mẫu chùm trên 380 trẻ em
từ 12 đến 23 tháng tuổi và bà mẹ/ người giám hộ trẻ đó cho thấy tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ là 76,6%. Tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin riêng cao (trên
90%), thấp nhất là tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Sởi (77,4%). Tỷ lệ bỏ mũi tiêm
giữa mũi đầu tiên và mũi thứ 3 vắc xin DPT là 8,9% [53].
Năm 2013, nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng tại 15 quận huyện
tại miền nam Ethiapia trên 630 trẻ trong độ tuổi 12 tháng đến 23 tháng tuổi
cho kết quả gần 3/4 trẻ em được tiêm chủng đầy đủ (73,2%), 20,3% trẻ được
tiêm chủng 1 lần [58].
Bằng phương pháp chọn mẫu 30 cụm của WHO, tại Mumbai năm 2013
cũng có nghiên cứu đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi cho
kết quả: tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi là hơn 80%, cao nhất là
vắc xin BCG(97,1%), thấp nhất là vắc xin sởi (87,6%) [46].
1.3.2. Việt Nam
Kể từ năm 1994, sau khi 100% số xã phường được bao phủ Chương
trình TCMR, tỷ lệ số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trở thành một
trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của Chương
trình. Tỷ lệ này liên tục tăng lên theo các năm, kể từ năm 1995 luôn được duy
trì ở mức trên 90% ở quy mô tuyến tỉnh. Từ năm 2004 tỷ lệ này luôn được
duy trì ở mức trên 90% ở quy mô tuyến huyện [6].
10
Biểu đồ 1.1. Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 – 2012
Nguồn: Bộ Y tế [6]
Số liệu cập nhật của Chương trình tiêm chủng mở rộng tính đến 2016
Năm 2013 2014 2015 3/2016
91,4 97,1 97,2 22,5
Nguồn: http://tiemchungmorong.vn/vi/content/thong-ke-tcmr.html [1]
Trong giai đoạn này, Việt Nam tiếp tục duy trì các thành quả đã đạt
được trong những năm vừa qua. Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
năm 2011 và 2012 là 96% với 8 loại vắc xin được tiêm. Tỷ lệ tiêm chủng đầy
đủ trẻ dưới 1 tuổi giai đoạn 2013-2016 tăng đến 97,2% (2015). Kết quả tiêm
chủng đã đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ [5].
Năm 2010, nghiên cứu của Trương Văn Dũng thực hiện tại huyện Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh trên 644 trẻ từ 10 đến 36 tháng tuổi và 644 bà mẹ của
trẻ đó bằng phương pháp mô tả cắt ngang cho kết quả tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy
đủ đạt 96,27%, còn 3,73% trẻ không tiêm chủng đầy đủ [14].
11
Trong nghiên cứu của tác giả Tống Thiện Anh tại huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 trên 210 trẻ cho thấy: tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ khi
trẻ dưới 1 tuổi đạt 93,3%, vượt so với chỉ tiêu CTTCMR quốc gia [2].
Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu hồ sơ tiêm
chủng đã được tiến hành trên toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã
Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng từ 01/02/2015 đến
01/04/2015 đã chỉ ra tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ tất cả các loại vắc-xin trong
chương trình tiêm chủng mở rộng là 84,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ từng loại
vắc-xin: viêm gan B mũi 0 chiếm 39,7%; lao đạt 98,7%; tiêm đủ 3 mũi DPT-
VGB-Hib đạt 84,8%; uống đủ 3 lần OPV đạt 88,1%; sởi mũi 1 đạt 98% [17].
Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Hương sử dụng phương pháp mô tả cắt
ngang dựa vào cách chọn mẫu 30 cụm, mỗi cụm 7 trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi
theo hướng dẫn của WHO tại 17 xã, phường của thành phố Móng Cái, Quảng
Ninh chot hấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt 65% [24].
Cũng năm 2015, Hứa Hoàng Tây và cộng sự sử dụng phương pháp
nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện nghiên cứu tại quận Cái Răng, TP. Cần
Thơ trên 320 bà mẹ có con từ 12 đến 24 tháng tuổi, phối hợp hồi cứu hồ sơ
tiêm chủng cá nhân của trẻ nhắm đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch
của trẻ và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ của trẻ đạt 92,2%, nhưng chỉ có 7,8% trẻ được tiêm chủng đầy
đủ và đúng lịch các loại vắc xin có trong chương trình TCMR. Trẻ tiêm đủ
liều và đúng lịch mũi thứ nhất của vắc xin phòng bệnh sởi và BCG chiếm tỷ
lệ cao nhất (62%), viêm gan B sơ sinh là vắc xin có tỷ lệ tiêm chủng đủ liều
và đúng lịch thấp nhất (26,3%) [30].
Tác giả Nguyễn Tuấn, Lê Quang Phong, Võ Viết Quang và cộng sự
trong nghiên cứu về thực trạng tiêm chủng mở rộng tại Hà Tĩnh cho trẻ dưới 1
tuổi cho thấy tỷ lệ tiêm vắc xin Quinvaxem mũi 1 là 93,2%, sau đó giảm dần ở
12
mũi 2 và thấp nhất là mũi 3 với 82,8%. Kiến thức của nhân viên y tế về liều
lượng, đường dùng, vị trí tiêm của vắc xin đạt khá cao (80-xấp xỉ 98%) trong khi
chỉ có 7,3% các bà mẹ biết đầy đủ các phản ứng sau tiêm chủng [37].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý năm 2016 tại thị xã Chí Linh – Hải
Dương trên 312 trẻ và bà mẹ/người chăm sóc trẻ nhằm đánh giá tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ, đúng lịch của trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố ảnh hưởng cũng
cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin là 91,7%, trong đó, cao nhất là
tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của vắc xin BCG chiếm 99,4%, thấp nhất là vắc xin
OPV (93,6%). Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của 8 loại vắc xin là 22,9% [27].
1.3.3. Chương trình tiêm chủng tại Hà Nội
Hưởng ứng phát động của WHO, năm 1979 Bộ Y tế cho Hà Nội
triển khai thí điểm tiêm chủng vắc xin phòng bệnh tại các phường của 4
quận (Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình) và xã Tứ Hiệp
huyện Thanh Trì. Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm tại Hà Nội, năm
1985 chương trình TCMR được Bộ Y tế chính thức được triển khai trên
toàn quốc. Trải qua hơn 30 năm hoạt động, hàng năm số trẻ em dưới 1
tuổi được tiêm chủng đầy đủ luôn đạt tỷ lệ cao, góp phần cùng cả nước
thu được những thành tựu to lớn [35].
1.4. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ở trẻ em
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tiêm chủng được thực hiện
nhằm đánh giá độ bao phủ tiêm chủng trong cộng đồng, từ đó đưa ra các biện
pháp can thiệp phù hợp với từng địa phương. Các nghiên cứu đó đã xác minh
được một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới 1 tuổi
như: yếu tố thuộc về bà mẹ bao gồm: trình độ học vấn, số trẻ, thứ tự trẻ, nơi
sống, khoảng cách từ nhà đến địa điểm tiêm chủng, thiếu kiến thức về sự cần
thiết của tiêm chủng, lịch tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm, sợ phản ứng
phụ sau tiêm chủng; yếu tố thuộc về dịch vụ bao gồm: thái độ và thực hành
13
của nhân viên y tế, tư vấn không đầy đủ; yếu tố môi trường xã hội như truyền
thông chưa đạt hiệu quả; yếu tố cá nhân trẻ như bị ốm đúng ngày tiêm chủng.
Cụ thể trong các nghiên cứu sau:
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu năm 2010 của một nhóm tác giả tại Bungudu, Zamfara,
miền bắc Nigeria (nơi có tỷ lệ tiêm chủng rất thấp 5,4%) với cỡ mẫu 450 trẻ
em từ 12 đến 23 tháng tuổi bằng phương pháp chọn mẫu cụm lại cho kết quả
là kiến thức và tình trạng học vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ [44].
Năm 2011 tại Kenya trên 380 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi và bà mẹ/
người giám hộ trẻ chỉ ra một số yếu tố liên quan đến tình trạng tiêm chủng
đầy đủ của trẻ bao gồm số lượng trẻ em trong gia đình, nơi sinh của trẻ, lời
khuyên của các nhân viên tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng cho các bà mẹ
về ngày tiêm chủng tiếp theo, các bà mẹ/người giám hộ tham gia đánh giá các
dịch vụ tiêm chủng tại khu vực là rất tốt có khả năng tiêm chủng đầy đủ cho
trẻ cao hơn 2,21 lần những người cho ý kiến là tốt [53].
Năm 2013, nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng tại 15 quận huyện
tại miền nam Ethiapia trên 630 trẻ cho thấy một số yếu tố liên quan đến tình
trạng tiêm chủng của trẻ là trình độ học vấn của mẹ, hiểu biết của mẹ về các
loại vắc xin, kiến thức của bà mẹ về lịch tiêm chủng [58].
Cũng năm 2013, một nghiên cứu về các yếu tố hạn chế tỷ lệ tiêm chủng
ở đô thị Dili, Timor-Leste bằng nhiều phương pháp kết hợp ở đối tượng người
chăm sóc trẻ từ 6 tháng đến 23 tháng tuổi đã chỉ ra những lý do chính cho tỷ
lệ tiêm chủng thấp gồm: kiến thức, thái đội của người chăm sóc trẻ thấp; tiếp
cận với các dịch vụ, thông tin tiêm chủng hạn chế; lo ngại về tác dụng phụ sau
tiêm chủng; một số yếu tố về gia đình như đông thành viên trong gia đình,
thiếu sự hỗ trợ của chồng, ông bà … yếu tố quan trọng khác được chỉ ra trong
14
nghiên cứu này là thái độ và thực hành của nhân viên y tế trong lĩnh vực tiêm
chủng [40].
Bằng phương pháp chọn mẫu 30 cụm của WHO, tại Mumbai năm 2013
cũng có nghiên cứu đánh giá cho thấy lý do chính của việc không tiêm chủng
đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi là trẻ bị bệnh tại thời điểm tiêm chủng, kiến thức
của mẹ về tầm quan trọng của tiêm chủng: trình độ học vấn của mẹ thấp, thứ
tự sinh trẻ, địa điểm tiêm chủng cũng liên quan mật thiết với tỷ lệ tiêm chủng
không đầy đủ cho trẻ [46].
1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Năm 2009, một nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 476 bà mẹ sinh
con từ 01/01/2009 đến 31/12/2009 trong 60 cụm thuộc 12 xã, thị trấn huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau chỉ ra các yếu tố liên quan tới kết quả tiêm chủng đầy
đủ, đúng lịch như tuổi đời bà mẹ, nghề nghiệp, học vấn, kiến thức về mục đích
tiêm chủng, lịch tiêm, phản ứng sau tiêm, thời gian tổ chức một đợt tiêm chủng,
địa điểm tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm; thái độ về phản ứng sau tiêm
chủng, sự thuận tiện của điểm tiêm, sự phục vụ của nhân viên y tế [25].
Nghiên cứu của Huỳnh Giao và Phan Lê An tại bệnh viện Nhi đồng 2 và
quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 cho thấy hiểu biết của bà mẹ
về sự cần thiết của tiêm chủng khá cao (81,3%), nhưng kiến thức về lịch tiêm
chủng chỉ chiếm 33,3% và chỉ có 30,8% có kiến thức về các bệnh phòng ngừa
được. Nghiên cứu đã chỉ ra được sự thiếu hụt về kiến thức tiêm chủng của các bà
mẹ có ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng của trẻ, tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ ra
được cụ thể mối liên quan giữa kiến thức về tiêm chủng của người mẹ đến tỷ lệ
tiêm chủng của trẻ để có những biện pháp cụ thể tác động vào đối tượng bà mạ,
nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi [16].
Nghiên cứu do một nhóm tác giả thuộc TTYT huyện Nam Đông – Thừa
Thiên Huế năm 2011 thực hiện trên 433 trẻ dưới 1 tuổi và bà mẹ của các trẻ
15
đó cho thấy 95,6% các bà mẹ đều biết lợi ích của việc tiêm chủng, nhưng số
bà mẹ biết đúng số lần tiêm và biết đúng lịch tiêm chủng chỉ chiếm 24,7% và
28,4%, yếu tố về con, trình độ học vấn, nghề nghiệp của người mẹ liên quan
đến tỷ lệ tiêm chúng của trẻ [15].
Một nghiên cứu dịch tễ học khác sử dụng hồi cứu hồ sơ tiêm chủng của
toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã Bắc Sơn, huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng từ 01/02/2015 đến 01/04/2015. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ tất cả các loại vắc-xin trong chương trình tiêm
chủng mở rộng là 84,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ từng loại vắc-xin: viêm
gan B mũi 0 chiếm 39,7%; lao đạt 98,7%; tiêm đủ 3 mũi DPT-VGB-Hib đạt
84,8%; uống đủ 3 lần OPV đạt 88,1%; sởi mũi 1 đạt 98%. Yếu tố liên quan
đến tình trạng tiêm chủng đầy đủ của trẻ là sự lo lắng của bà mẹ về tính an
toàn của vắc xin (OR = 27,78) [17].
Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Hương thực hiện nghiên cứu trên 210 trẻ
từ 12 đến 23 tháng tuổi tại 17 xã, phường của thành phố Móng Cái, Quảng
Ninh, kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt 65%. Lý do trẻ
không tiêm chủng đầy đủ là do sợ tác dụng phụ chiếm 48%, trẻ ốm không đưa
đi tiêm chiếm 33,3%. Nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong
những yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ
[24].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Ngà, Trần Đại Tri Hãn
và cộng sự tại tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ ra rằng, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin
Quinvaxem thấp là do 2 nguyên nhân chính: thiếu vắc xin (57,3%) và trẻ bị
ốm (52,4%). Trẻ không được tiêm chủng do lo sợ phản ứng sau tiêm chủng
chỉ chiếm 1,8%. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng Quinvaxem
với trình độ học vấn của bà mẹ/người chăm sóc, tình trạng kinh tế của hộ gia
đình và khoảng cách từ nhà đến trạm y tế [19].
16
Cũng trong năm 2010, nghiên cứu của Trương Văn Dũng thực hiện tại
huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, đã chỉ ra được nguyên nhân trẻ không tiêm
chủng đầy đủ là do trẻ ốm (43,3%), hết vắc xin (33,7%) và do mẹ bận việc
(9,64%). Ngoài ra còn cho kết quả yếu tố học vấn của bà mẹ có ảnh hưởng
đến sự hiểu biết về chương trình tiêm chủng của bà mẹ [14].
Năm 2015, sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tại quận
Cái Răng, TP. Cần Thơ của Hứa Hoàng Tây tiến hành phỏng vấn 320 bà mẹ
có con từ 12 đến 24 tháng tuổi, phối hợp hồi cứu hồ sơ tiêm chủng cá nhân
của trẻ nhắm đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch của trẻ và xác định
một số yếu tố liên quan cho kết quả: tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt
92,2%, chỉ có 7,8% trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch các loại vắc xin
có trong chương trình TCMR. Trẻ tiêm đủ liều và đúng lịch mũi Sởi 1 và
BCG chiếm tỷ lệ cao nhất là 62%, viêm gan B sơ sinh là vắc xin có tỷ lệ tiêm
chủng đủ liều và đúng lịch thấp nhất 26,3%. Nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố
liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch là: thứ tự con, trình độ học
vấn của mẹ.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý năm 2016 tại thị xã Chí Linh – Hải
Dương cho thấy yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ là: khu
vực sống, kiến thức của mẹ, chăm sóc trước sinh của mẹ [27].
1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu
Ô Chợ Dừa là một phường thuộc quận Đống Đa, thành phố Hà Nội –
phường nằm ở ngã năm của các phố Đê La Thành, Hào Nam, Hoàng Cầu và
phố Ô chợ Dừa mới. Hiện nay trên địa bàn phường tính đến 5/2019 có 637 trẻ
có độ tuổi từ 12-23 tháng tuổi.
Trên địa bàn phường, ngoài Trạm Y tế phương Ô Chợ Dừa có tiêm
chủng mở rộng thì người dân có thể tiếp cận khá nhiều phòng tiêm chủng dịch
vụ ở xung quanh trên địa bàn thành phố.
17
Hình 1.1. Các phòng tiêm chủng Vắc xin xung quanh phường Ô Chợ Dừa
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu
Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
18
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ em từ 12 – 23 tháng tuổi đang sinh sống trên địa bàn phường Ô Chợ
Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Bà mẹ/người chăm sóc trẻ tương ứng.
- Sổ tiêm chủng của các đối tượng được chọn và hồ sơ, sổ tiêm chủng lưu tại
các cơ sở Y tế Phường
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Với trẻ em: Trẻ em từ 12 – 23 tháng tuổi đang sinh sống trên địa bàn được
chọn để thu thập số liệu (trẻ sinh từ ngày 01/05/2017 đến 01/05/2018 tính
theo năm sinh dương lịch).
- Với bà mẹ/người chăm sóc trẻ (sau đây gọi chung là mẹ): Có khả năng nghe,
đọc và trả lời phỏng vấn, đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Trẻ không cư trú trên địa bàn phường Ô Chợ Dừa.
- Mẹ của trẻ từ chối tham gia vào nghiên cứu.
- Bà mẹ trẻ bị hạn chế về khả năng nghe, đọc và trả lời phỏng vấn.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai tại phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2019 đến tháng 10/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp hồi cứu số liệu thứ cấp.
.
19
2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng 1 tỷ lệ
1-α/2
n = Z2 p(1-p)
d2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có
Z= 1,96 (Tương ứng với độ tin cậy 95% hay α=0,05)
p: Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, lấy p = 0,84 (theo Nguyễn Thành Huế, tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ tất cả các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở
trẻ em dưới 1 tuổi tại Hà Nội năm 2016 là 84,24% [23]).
d: sai số tuyệt đối, lấy d=0,042
Từ công thức trên, số trẻ từ 12 đến 23 tháng được tính n=293
Trên thực tế nghiên cứu đã thực hiện được với 294 trẻ và mẹ của trẻ.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
Quy trình chọn mẫu:
Dựa vào danh sách tất cả trẻ em độ tuổi từ 12-23 tháng tuổi trên địa bàn
phường Ô Chợ Dừa được Trạm Y tế phường cung cấp (gồm 637 trẻ), chọn
ngẫu nhiên theo số thứ tự và đến tiếp cận các hộ gia đình để thu thập số liệu
từ bà mẹ về trẻ cho đến khi đủ cỡ mẫu cần thiết.
Hình 2. 1. Sơ đồ nghiên cứu
20
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
- Công cụ thu thập thông tin: Bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc để phỏng
vấn người mẹ về thông tin chung, tình hình tiêm chủng đầy đủ của trẻ và các
vấn đề liên quan đến tiêm chủng đầy đủ của trẻ (được xây dựng dựa trên các
nghiên cứu trước về tiêm chủng [23]).
- Kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng vấn người mẹ có trẻ trong độ tuổi nghiên
cứu theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Xem sổ/ phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ rồi điền
vào bộ câu hỏi có sẵn.
- Quy trình thu thập thông tin: Bộ công cụ dự kiến thử nghiệm (điều tra thử
tại 2 trường) trước khi tiến hành thu thập số liệu chính thức. Sau giai đoạn thử
nghiệm, bộ câu hỏi được chỉnh sửa và hoàn thiện.
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
2.3.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1. Biến số, chỉ số cho thông tin chung về đối tượng tham gia
nghiên cứu
Định nghĩa biến TT Biến số Chỉ số TTSL Phân
loại biến
1 Tỷ lệ % trẻ
theo giới tính Phỏng
vấn Giới của
trẻ Giới của trẻ: nam, nữ Biến
danh
mục
Có tuổi thai ≥ 38 tuần Biến nhị 2 phân Tỷ lệ % trẻ
sinh đủ tháng Phỏng
vấn Trẻ sinh
đủ tháng
Biến nhị
phân Phỏng
vấn
Tỷ lệ % trẻ
bệnh
mắc
bẩm sinh
4
Trẻ mắc
bệnh
bẩm sinh
Trẻ mắc bệnh trước
khi sinh, có thể có
hoặc không có yếu tố
di truyền: Tim bẩm
sinh, hở hàm ếch, thiếu
chi, chân tay dị dạng,
hội chứng Down, chân
vẹo.
21
Định nghĩa biến TT Biến số Chỉ số TTSL Phân
loại biến
tự Biến thứ
hạng 5 Thứ
con Tỷ lệ % trẻ
theo thứ tự
con
Là số thứ tự khi sinh
của trẻ trong gia đình
Là số thứ tự khi sinh
của trẻ trong gia đình
Biến nhị
phân Phỏng
vấn
6 Tỷ lệ % có
biến chứng ở
tiêm
lần
chủng trước
có
Trẻ
tai biến
nặng ở
lần tiêm
chủng
trước Lần tiêm gần đây nhất
trẻ có các biểu hiện:
Bỏ bú, bú ít, Quấy
khóc kéo dài, Sốt cao,
Co giật, Tím tái, khó
thở…
Biến thứ
hạng Tỷ lệ % số
lần trẻ bị ốm Phỏng
vấn
7
Số lần
trẻ
ốm/năm
Được tính là số lần trẻ
có vấn đề về sức khỏe
phải sử dụng đến thuốc
hoặc các biện pháp dân
gian
Biến thứ
hạng Phỏng
vấn 8 Tỷ lệ % theo
số lần nằm
viện của trẻ
Số lần
trẻ đi
viện/
năm
9 Phỏng
vấn
Số lần trẻ đến viện
trong 1 năm
khám
(tính cả nội trú và
ngoại trú)
Nghề đem lại thu nhập
cao nhất của mẹ/người
chăm sóc chính trẻ Tỷ lệ % nghề
nghiệp
của
mẹ Nghề
nghiệp
của mẹ Biến
danh
mục
Phỏng
vấn 10 Số năm tính từ khi sinh
ra đến năm 2017 (theo
lịch dương) Tuổi mẹ
khi sinh Biến
danh
mục
11 Bậc học cao nhất đã
hoàn thành Phỏng
vấn Biến thứ
hạng Trình độ
văn hóa Tỷ lệ % bà
mẹ khi sinh
nhóm
theo
tuổi
Tỷ lệ % bà
mẹ theo học
vấn
12 Số con Tổng số con có trong Biến thứ Tỷ lệ % theo Phỏng
22
Định nghĩa biến TT Biến số Chỉ số TTSL
Phân
loại biến
hạng vấn
Biến thứ
hạng Phỏng
vấn
số con
Tỷ lệ % theo
tình trạng cư
trú
(KT1,2,3,4)
13
Tình
trạng cư
trú
Biến thứ
hạng Phỏng
vấn
14
gia đình
Tình trạng cư trú:
KT1: thường trú một
cách lâu dài được ghi
rõ trên chứng minh
nhân dân về nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú.
KT2: có đăng ký hộ
khẩu thường trú ở một
nơi khác tuy nhiên có
đăng ký tạm trú dài
hạn ở nơi khác nơi
đăng ký thường trú .
KT3: có đăng ký hộ
khẩu thường trú ở một
tỉnh khác tuy nhiên có
đăng ký tạm trú dài
hạn ở tỉnh nơi đăng ký
thường trú.
KT4: có đăng ký hộ
khẩu thường trú ở một
tỉnh khác tuy nhiên có
đăng ký tạm trú ngắn
hạn ở tỉnh nơi đăng ký
thường trú.
Quãng đường đi từ nhà
đến điểm tiêm chủng
gần nhất tính theo km
theo nhóm < 1 km; 1-5
km; >5 km Tỷ lệ % theo
khoảng cách
trung bình từ
nhà đến cơ
sở tiêm
Khoảng
cách đến
điểm
tiêm
chủng
gần nhất
23
Bảng 2.2. Biến số, chỉ số cho mục tiêu 1
Biến số TT Định nghĩa biến Chỉ số
1
Phân
loại biến
Biến nhị
phân
đủ
Tiêm
loại và đủ
liều vắc xin
Tỷ lệ trẻ được
tiêm đủ 8 vắc
xin và đủ liều
vắc xin
PPTT
SL
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
2
Biến nhị
phân
Tiêm đầy
đủ và đúng
thời gian
Tỷ lệ % trẻ
được
tiêm
chủng đầy đủ
và đúng lịch
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
3 vắc
Biến nhị
phân
Tiêm
xin BCG
Một trẻ dưới 1 tuổi
được tiêm đầy đủ
là được nhận đủ 8
loại vắc xin và đủ
14 liều như sau:
Vắc xin BCG, 3
mũi vắc xin DPT,
3 mũi vắc xin
VGB, 3 mũi viêm
màng não mủ do
Hib,
lần
3
uống/tiêm vắc xin
OPV/IPV và tiêm
vắc xin Sởi.
Là trẻ được tiêm
chủng đầy đủ và
đúng thời gian như
trong
sau: BCG
tháng;
vòng 01
DPT, VGB, OPV,
viêm màng não do
Hib từ đủ 02 đến
trước 06 tháng; Sởi
từ đủ 09 đến trước
11 tháng
• Tiêm trong vòng
01 tháng tuổi
• Trẻ được
tiêm
Lao muộn là trẻ
tiêm BCG từ trên Tỷ
tiêm
lệ
chủng đầy đủ
và đúng lịch
vắc xin BCG
Tỷ lệ có sẹo Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
24
Biến số TT Định nghĩa biến Chỉ số Phân
loại biến
PPTT
SL
chủng
4 vắc
Biến nhị
phân
Tiêm
xin DPT
Tỷ
tiêm
lệ
chủng đầy đủ
và đúng lịch
vắc xin DPT
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
5 vắc
Biến nhị
phân
Tiêm
xin VGB
tiêm
lệ
Tỷ
chủng đầy đủ
và đúng lịch
vắc xin VGB
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
6
Biến nhị
phân
Vắc xin Bại
liệt
Tỷ
tiêm
lệ
chủng đầy đủ
và đúng lịch
vắc xin Bại
liệt
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
01 tháng tuổi
Trẻ có sẹo BCG
• Tiêm 03 mũi, từ
đủ 02 tháng tuổi
đến trước 06 tháng
tuổi, các mũi cách
nhau tối thiểu 01
tháng
• Trẻ tiêm không
đúng lịch là không
hoàn thành 03 mũi
trước 06 tháng
• Tiêm đủ 03 mũi
trước 06
tháng
tuổi, các mũi cách
nhau tối thiểu 01
tháng
• Trẻ tiêm không
đúng lịch là không
hoàn thành 03 mũi
trước 06 tháng
• Uống/tiêm đủ 03
liều, từ đủ 02 tháng
tuổi đến trước 06
tháng tuổi, các liều
cách nhau tối thiểu
01 tháng
• Trẻ tiêm không
đúng lịch là không
hoàn thành 03 liều
trước 06 tháng
25
Biến số TT Định nghĩa biến Chỉ số
7
Phân
loại biến
Biến nhị
phân
Vắc
xin
Viêm màng
não mủ do
Hib
Tỷ
tiêm
lệ
chủng đầy đủ
và đúng lịch
vắc xin Viêm
màng não mủ
do Hib PPTT
SL
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
• Tiêm 03 mũi, từ
đủ 02 tháng tuổi
đến trước 06 tháng
tuổi, các mũi cách
nhau tối thiểu 01
tháng
• Trẻ tiêm không
đúng lịch là không
hoàn thành 03 mũi
trước 06 tháng
8
Biến nhị
phân
Tỷ
tiêm
lệ
chủng đầy đủ
và đúng lịch
vắc xin Sởi
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
9
Biến nhị
phân
Sử
dụng
xin
vắc
dịch vụ và
miễn phí Vắc xin Sởi • Tiêm khi trẻ đủ
09 tháng tuổi đến
trước 11 tháng.
• Trẻ được
tiêm
khi trẻ từ 11 tháng
tuổi.
Sử dụng vắc xin
dịch vụ và miễn
phí Tỷ lệ trẻ sử
dụng vắc xin
dịch vụ và
miễn phí
10 Lý do
Biến nhị
phân
Lý do trẻ không
được tiêm chủng
đầy đủ
Tỷ lệ các lý
trẻ
do mà
được
không
tiêm
chủng
đầy đủ
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
Phỏng
vấn và
kiểm
tra sổ
tiêm
chủng
26
Bảng 2.3. Biến số, chỉ số cho mục tiêu 2
STT Đánh giá mối liên quan PPTTSL Biến số phụ
thuộc Biến số độc
lập
Mối liên quan giữa một số yếu tố đến tiêm chủng đầy đủ của trẻ
Tuổi mẹ 1 Liên quan giữa tuổi mẹ với
tiêm chủng đầy đủ của trẻ Phân tích
OR, Tiêm chủng
đầy đủ
95%CI, p 2 Trình độ văn
hóa của mẹ Liên quan giữa trình độ học
vấn với tiêm chủng đầy đủ
3 Nghề nghiệp
của mẹ Liên quan giữa nghề của mẹ
với tiêm chủng đầy đủ
trạng 4 Tình
cư trú Liên quan giữa tình trạng
cư trú với tiêm chủng đầy
đủ của trẻ
5 Liên quan giữa số con với
tiêm chủng đầy đủ của trẻ Số con của
bà mẹ được
phỏng vấn
6
Liên quan giữa khoáng cách
với tiêm chủng đầy đủ của
trẻ Khoảng cách
điểm
đến
tiêm
chủng
gần nhất
7
Kiến thức về
tiêm
chủng
đầy đủ Liên quan giữa kiến thức
tiêm chủng đầy đủ của mẹ
với tiêm chủng đầy đủ
8
Bà mẹ giữ sổ
chủng
tiêm
của con Liên quan giữa tình trạng
giữ sổ tiêm của mẹ với tiêm
chủng đầy đủ của trẻ
9 Thứ tự con Liên quan giữa thứ tự con
của trẻ với tiêm chủng đầy
27
đủ của trẻ
mắc
bẩm 10
Trẻ
bệnh
sinh Mối liên quan giữa bệnh
bẩm sinh với tiêm chủng
đầy đủ của trẻ
11
Nguồn thông
tin về tiêm
chủng Liên quan giữa nguồn thông
tin về tiêm chủng với tiêm
chủng đầy đủ của trẻ
Mối liên quan giữa một số yếu tố đến tiêm chủng đúng lịch của trẻ
Phân tích Tuổi mẹ 1 Liên quan giữa tuổi mẹ với
tiêm chủng đúng lịch Tiêm chủng
đúng lịch
OR,
95%CI, p
2 Trình độ văn
hóa Liên quan giữa trình độ học
vấn với tiêm chủng đúng
lịch của trẻ
3 Nghề nghiệp
của mẹ Liên quan giữa nghề của mẹ
với tiêm chủng đúng lịch
trạng 4 Tình
cư trú Liên quan giữa tình trạng
cư trú với tiêm chủng đúng
lịch của trẻ
5 Liên quan giữa số con với
tiêm chủng đúng lịch Số con của
bà mẹ được
phỏng vấn
6
Liên quan giữa khoáng cách
với tiêm chủng đúng lịch
của trẻ Khoảng cách
điểm
đến
tiêm
chủng
gần nhất
7
Kiến thức về
chủng
tiêm
đầy đủ Liên quan giữa kiến thức
tiêm chủng đầy đủ của mẹ
với tiêm chủng đúng lịch
8 Bà mẹ giữ sổ
chủng
tiêm Liên quan giữa tình trạng
giữ sổ tiêm của mẹ với tiêm
28
chủng đúng lịch của trẻ
cá nhân của
con
Thứ tự con Liên quan giữa thứ tự con
tiêm chủng 9
trẻ với
của
đúng lịch của trẻ
mắc
bẩm 10
Trẻ
bệnh
sinh Liên quan giữa bệnh bẩm
sinh với tiêm chủng đúng
lịch của trẻ
14
Nguồn thông
tin về tiêm
chủng Liên quan giữa nguồn thông
tin về tiêm chủng với tiêm
chủng đúng lịch của trẻ
2.3.2. Tiêu chí đánh giá
2.3.2.1. Tiêm chủng đầy đủ
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng các tiêu chí đánh giá dựa theo định
nghĩa của Chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ
trung ương:
- Một trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ là được nhận đủ 8 loại
vắc xin và đủ 14 liều như sau: Vắc xin BCG, 3 liều vắc xin DPT, 3 liều vắc
xin VGB, 3 liều viêm màng não mủ do Hib, 3 lần uống vắc xin OPV và tiêm
vắc xin Sởi. Viêm gan B sơ sinh không được đưa vào chỉ tiêu tiêm chủng đầy
đủ [39].
- Trẻ tiêm chủng không đầy đủ là thiếu 1 trong số 14 liều như trên.
2.3.2.2. Tiêm chủng đúng lịch
Tiêm chủng đúng lịch là trẻ được tiêm chủng đầy đủ và theo đúng thời
gian quy định của Bộ Y tế, cụ thể:
+ Vắc xin BCG:
Tiêm trong vòng 01 tháng tuổi
Trẻ được tiêm Lao muộn là trẻ tiêm BCG trên 01 tháng tuổi
29
+ Vắc xin Viêm gan B:
Tiêm đủ 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách
nhau tối thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng
+ Vắc xin DPT:
Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi
cách nhau tối thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng
+ Vắc xin OPV/IPV:
Uống/tiêm (sau đây gọi chung là tiêm) đủ 03 liều, từ đủ 02 tháng tuổi
đến trước 06 tháng tuổi, các liều cách nhau tối thiểu 01 tháng.
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 liều trước 06 tháng
+ Vắc xin viêm màng não mủ do Hib:
Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi
cách nhau tối thiểu 01 tháng
Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng
+ Vắc xin Sởi:
Tiêm khi trẻ đủ 09 tháng tuổi đến trước 11 tháng tuổi
Trẻ tiêm không đúng lịch là tiêm khi trẻ đủ 11 tháng
Một trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đúng lịch 8 loại vắc xin: là trẻ được
tiêm chủng đầy đủ và đúng thời gian như sau: BCG trong vòng 01 tháng;
DPT, VGB, OPV, viêm màng não do Hib từ đủ 02 đến trước 06 tháng; Sởi từ
đủ 09 đến trước 11 tháng.
Nếu 1 trong các mũi không đúng lịch thì sẽ được xem là tiêm chủng không
đúng lịch 8 loại vắc xin.
30
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
Nhập liệu: Toàn bộ số liệu được nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1
Làm sạch số liệu: Sau khi nhập liệu hoàn tất, bộ số liệu được làm sạch.
Xử lý và phân tích số liệu: Bộ số liệu sau khi được tổng hợp sẽ được xử
lý và phân tích bằng phần mềm Stata 13.
+ Tỷ lệ phần trăm
+ Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch.
+ Phân tích đơn biến để đánh giá mối liên quan các yếu tố của trẻ và của
các bà mẹ đến việc tiêm chủng đầy đủ và tiêm chủng đúng lịch của trẻ, tính
OR (95%CI), p.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
Tất cả các đối tượng tham gia phỏng vấn đề được giải thích rõ ràng, cụ
thể về mục đích nghiên cứu, nội dung nghiên cứu. Đối tượng tự nguyện tham
gia vào nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích điều tra tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, tỷ lệ
tiêm chủng đúng lịch các loại vắc xin và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 1
tuổi tuổi, không gây ảnh hướng đến đời sống và sức khỏe của người dân.
Nghiên cứu chỉ được tiến hành sau khi đề cương nghiên cứu được thông
qua bởi Hội đồng chấm đề cương của trường Đại học Thăng Long.
Các số liệu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Trung thực
và khách quan trong xử lý và phân tích số liệu.
2.6. Sai số và cách khắc phục
- Sai số: Những sai số gặp phải trong nghiên cứu là
+ Sai số quá trình điều tra khai thác không đầy đủ hoặc điền thiếu thông tin.
+ Sai số do gia đình không có sổ tiêm chủng, không nhớ thông tin
+ Sai số do tỷ lệ vắng nhà cao nên đối tượng không đại diện
31
+ Sai số trong quá trình nhập liệu.
- Khắc phục:
+ Xây dựng bộ câu hỏi đầy đủ, chính xác, logic, tập huấn kỹ cho điều tra
viên, bố trí 1 điều tra viên và 1 giám sát viên với 100% cuộc phỏng vấn.
+ Liên hệ trực tiếp với đối tượng cần phỏng vấn hẹn lịch phỏng vấn phù
hợp với thời gian của đối tượng như ngoài giờ làm việc hoặc cuối tuần...
+ Thông tin thu được được đánh giá theo mức độ từ thấp đến cao:
Thông tin thu được từ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân: mức độ tin cậy cao
Không có sổ tiêm chủng, thông tin thu được từ sổ quản lý ở TYT: mức
độ tin cậy trung bình
Không có sổ tiêm chủng, thông tin thu được qua khai thác người chăm
sóc trẻ: mức độ tin cậy thấp
+ Số liệu được làm sạch trước khi nhập liệu.
+ Sử dụng những phép lô gíc giữa các biến để tránh sai số khi nhập liệu.
2.7. Hạn chế của nghiên cứu
Hạn chế của một nghiên cứu cắt ngang: chỉ mô tả ở một thời điểm
không đánh giá được một quá trình. Điều tra lịch sử tiêm chủng khi trẻ dưới 1
tuổi (hồi cứu) nên có thể có sai số nhớ lại.
32
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên 294 trẻ từ 12 tháng 23 tháng tuổi tương ứng với
294 người mẹ của trẻ tại phường Ô Chợ Dừa – Đống Đa - Hà Nội. Qua
nghiên cứu, một số kết quả nhân khẩu của bà mẹ và trẻ em được nêu tại các
bảng số liệu dưới đây.
Bảng 3. 1. Tình trạng của trẻ tham gia nghiên cứu (n=294)
Tình trạng của trẻ Số lượng %
159 54,1 Nam Giới
135 45,9 Nữ
243 82,7 Sinh đủ tháng Đủ tháng
51 17,4 Thiếu tháng
149 50,7 Con thứ nhất Thứ tự con
145 49,3 Từ 2 trở lên
18 6,1 Mắc bệnh bẩm sinh Có
276 93,9 Không
294 100 Chung
Kết quả nêu tại Bảng 3.1 cho thấy trẻ nam chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ nữ
(54,1% và 45,9%). Rất ít trẻ mắc bệnh bẩm sinh (6,1%). Số trẻ là con đầu
chiếm tỷ lệ 50,7%; phần lớn đều sinh đủ tháng (82,7%).
33
Bảng 3. 2. Thông tin chung về người chăm sóc trẻ tham gia nghiên cứu
(n=294)
Đặc điểm chung về bà mẹ Số lượng %
Người quyết định vấn Mẹ 197 67,9
đề tiêm chủng của trẻ Bố 64 22,1
trong gia đình Khác 29 10,0
Tuổi ≤ 30 tuổi 126 42,9
> 30 tuổi 168 57,1
Trình độ học vấn Từ THPT trở xuống 80 27,2
CĐ/ĐH/TC 214 72,8
Nghề nghiệp Công chức, viên chức 29 9,9
Kinh doanh tự do 48 16,3
Nội trợ 93 31,6
Thất nghiệp 77 26,2
Hưu trí 27 26,2
Nghề khác 20 6,8
294 100 Chung
Phần lớn người quyết định vấn đề tiêm chủng của trẻ trong gia đình là
các bà mẹ (67,9%); phần lớn các bà mẹ ở độ tuổi trên 30 (57,1%). Số bà mẹ
có trình độ văn hóa từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ cao (72,8%). Đa số bà mẹ
là nội trợ (31,6%), tiếp đó là không có việc làm (26,2%); kinh doanh tự do
(16,3%) và công chức/viên chức (9,9%).
34
Bảng 3. 3. Tình trạng của gia đình có trẻ tham gia nghiên cứu (n=294)
Tình trạng của gia đình
Tình trạng cư trú
KT1
Khác
< 1 km
1-5 km Số lượng
93
201
35
194 %
31,6
68,4
11,9
66,0 Khoảng cách đến điểm tiêm
chủng gần nhất >5 km 65 22,1
294 100 Chung
Tỷ lệ trẻ có gia đình thường trú lâu dài (thuộc diện KT1) là 31,6%. Phần
lớn các gia đình có khoảng cách từ nơi ở đến địa điểm tiêm chủng là từ 1đến
5km (66%).
Bảng 3.4. Tình trạng tai biến lần tiêm trước/số lần ốm, đi viện năm qua
của trẻ tham gia nghiên cứu (n=294)
Tình trạng của trẻ Số lượng %
Bị tai biến nặng (sốt cao, Có 29 9,9
co giật,..) ở lần tiêm trước Không 265 90,1
Số lần ốm của trẻ/năm Chưa lần nào 38 12,9
2-3 tháng/lần 184 62,6
4-6 tháng/lần 22 7,5
Hàng tháng 50 7,0
Số lần đi viện của trẻ/năm Chưa lần nào 109 37,1
≥ 1 lần/năm 185 62,9
Chung 294 100
Số trẻ bị tai biến nặng như sốt cao, co giật…ở lần tiêm trước chiếm
9,9%. Tỷ lệ trẻ ốm trong năm qua là 87,1%, trong đó chủ yếu cứ 2-3 tháng
ốm 1 lần (62,6%). 37,1% trẻ có đi viện trong năm qua.
35
3.2. Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1
tuổi ở phường Ô Chợ Dừa năm 2019
3.2.1 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với từng loại vắc xin ở trẻ <1 tuổi
Bảng 3.5. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin BCG ở trẻ (n=294)
Tỷ lệ tiêm BCG Số lượng %
Tiêm đầy đủ (SL=294) 288 98,0
Tiêm đúng lịch (SL=288) 186 64,6
Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin BCG 98,0% (288 trẻ).
Trong 288 được tiêm BCG, tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đúng lịch như qui
định chỉ chiếm 64,6%.
Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ có sẹo BCG (n=288)
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ trẻ có sẹo BCG trong số trẻ được tiêm vắc xin
BCG là 87,2%.
36
Bảng 3.6. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin DPT – Hib
(n=294)
Tỷ lệ tiêm DPT – Hib Số lượng %
285 Tiêm đầy đủ (SL=294) 96,9
170 Tiêm đúng lịch (SL=285) 59,6%
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 3 mũi vắc xin phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn
ván và phòng bệnh do H.influenza b (vắc xin DPT-Hib) chiếm tỷ lệ cao
(96,9%), tuy nhiên tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đúng lịch với vắc xin này là
59,6%.
Bảng 3.7. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin phòng bệnh
viêm gan B (n=294)
Tỷ lệ tiêm VGB Số lượng %
Tiêm đầy đủ (SL=294) 270 91,8
Tiêm đúng lịch (SL=270) 224 82,9
Số trẻ được tiêm chủng đầy đủ 3 mũi vắc xin phòng bệnh viêm gan B
chiếm tỷ lệ 91,8%. Số được tiêm chủng đúng lịch với vắc xin này chiếm tỷ lệ
82,9%.
Bảng 3.8. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với
vắc xin phòng bệnh bại liệt (n=294)
Tỷ lệ tiêm Bại liệt Số lượng %
Tiêm đầy đủ (SL=294) 265 90,1
Tiêm đúng lịch (SL=265) 190 71,7
Bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin Bại liệt 90,1%, trong
đó tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch là 71,7%.
37
Bảng 3.9 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với vắc xin phòng bệnh sởi
Tỷ lệ tiêm Sởi Số lượng %
Tiêm đầy đủ (SL=294) 255 86,7
Tiêm đúng lịch (SL=255) 178 69,8
Số liệu nêu ở Bảng 3.9 cho tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ với vắc xin
phòng bệnh sởi là 84,4%, trong đó số được tiêm chủng đúng lịch là 69,4%.
3.2.2 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em <1 tuổi
Bảng 3.10 Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch với cả 8 loại vắc xin ở trẻ
Tỷ lệ tiêm 8 loại vắc xin Số lượng %
Tiêm đầy đủ (SL=294) 228 77,6
Tiêm đúng lịch (SL=228) 66 28,9
Số liệu nêu ở Bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ <1 tuổi
tại Phường Ô Chợ Dừa là 77,6%. Trong 228 trẻ tiêm được tiêm chủng đầy đủ
với cả 8 loại vắc xin, số được tiêm chủng đúng lịch chiếm tỷ lệ 28,9%.
Biểu đồ 3. 2. Thời gian các bà mẹ thường đưa con đi tiêm (n=294)
Biểu đồ 3.2 cho thấy trong số 294 trẻ tham gia nghiên cứu, 45,2% trẻ
được tiêm đúng theo lịch hẹn của cán bộ y tế, 29,6% trẻ được đưa đi tiêm bất
38
cứ lúc nào thuận tiện cho bố mẹ và 25,2% số trẻ thường được tiêm vào thứ
7/chủ nhật.
Biểu đồ 3.3 Loại hình tiêm chủng được sử dụng cho trẻ (n=294)
Phần lớn trẻ được tiêm cả 2 loại vắc xin miễn phí + dịch vụ (74,1%);
18,4% tiêm hoàn toàn bằng vắc xin dịch vụ, tỷ lệ tiêm chủng hoàn toàn tiêm
miễn phí chỉ đạt 7,5%.
Bảng 3.11 Lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch (n=168)
Lý do
Không biết lịch tiêm
Thay đổi chỗ ở
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm
Không được CBYT nhắc hay mời đi tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ
Không đủ sức khỏe
Sợ PƯ sau tiêm %
11,9
6,5
7,7
6,5
20,2
59,5
0,6 Số lượng
20
11
13
11
34
100
1
Trong 168 đối tượng không được tiêm chủng đầy đủ/đúng lịch. Lý do
chủ yếu là trẻ không đủ sức khoẻ (59,5%), chờ vắc xin dịch vụ (20,2%),
không biết lịch tiêm (11,9%). Một số lý do khách quan khác được các bà mẹ
liệt kê với tỷ lệ thấp hơn gồm thay đổi chỗ ở, bố mẹ bận công việc. Vẫn còn
6,5% bà mẹ cho biết lý do không đưa trẻ đi tiêm vì không được CBYT nhắc
hay mời đi tiêm.
39
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ em
dưới 1 tuổi tại địa điểm nghiên cứu
3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ
- Các yếu tố thuộc về bà mẹ
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ
và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ (n=294)
OR (95%CI) p Đặc điểm
Tiêm chủng đầy đủ
Không
Đạt
SL (%)
SL (%)
<0,01
110 (87,3)
118 (70,2) 16 (12,7)
50 (29,8) 2,91
(1,52-5,80)
<0,01
175 (81,8)
53 (66,3) 39 (18,2)
27 (33,7) 2,29
(1,22-4,23)
0,01
<0,01
0,08
22 (86,1)
80 (86,0)
92 (75,8)
29 (60,4) 2 (13,8)
13 (14,0)
32 (24,2)
19 (39,6) 7,20 (1,45-68,72)
4,03 (1,64-10,02)
1,88 (0,87-4,02)
1
0,79
20 (21,5)
46 (22,9) 1,08
(0,58-2,08)
0,88
0,85
Tuổi mẹ
≤ 30 tuổi
> 30 tuổi
Trình độ học vấn
CĐ/ĐH/TC
THPT trở xuống
Nghề nghiệp của mẹ
CNV chức
Nội trợ
Khác
Kinh doanh tự do
Tình trạng cư trú
73 (78,5)
KT1
Khác
155 (77,1)
Khoảng cách từ nhà tới chỗ tiêm
27 (77,1)
<1km
150 (77,3)
1-5km
51 (78,5)
>5km 8 (22,9)
44 (22,7)
14 (21,5) 0,93 (0,31-2,89)
0,94 (0,44-1,92)
1
Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.12 cho thấy những trẻ con của các bà
mẹ <30 tuổi có khả năng được tiêm chủng đầy đủ với 8 loại vắc xin với tỷ lệ
cao gấp 2,91 lần (95%CI:1,52-5,80) so với tỷ lệ này ở trẻ có mẹ trên 30 tuổi
(p<0,01). Như vậy yếu tố tuổi của bà mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy
đủ của trẻ.
Yếu tố trình độ văn hóa của bà mẹ cũng được xác định có liên quan đến
tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi. Cụ thể nhóm trẻ có
40
mẹ có trình độ học vấn trên THPT có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao
gấp 2,29 lần (95%CI:1,52-5,80) so với nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn
dưới THPT (p<0,05).
Yếu tố nghề nghiệp của các bà mẹ cũng liên quan đến tỷ lệ tiêm đầy đủ
với 8 loại vắc xin ở trẻ. Những trẻ là con của các bà mẹ làm công chức, viên
chức có khả năng được tiêm chủng đầy đủ với tỷ lệ cao hơn 7,20 lần so với tỷ
lệ này ở các trẻ có mẹ làm nghề kinh doanh tự do (95%CI:1,45-68,72;
p=0,01); trẻ của các bà mẹ làm nội trợ có khả năng được tiêm chủng đầy đủ
cao gấp 4,03 lần so với tỷ lệ này ở các trẻ có mẹ làm nghề kinh doanh tự do
(95%CO: 1,64-10,02; p<0,01).
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng cư trú của gia
đình và khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm chủng gần nhất với tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ của trẻ, p>0,05.
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa việc bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ của trẻ (n=294)
p
OR
(95%CI) Giữ sổ tiêm
<0,01
Tiêm chủng đầy đủ
Không
Đạt
SL (%)
SL (%)
21 (14,9)
120 (85,1)
45 (29,4)
108 (70,6) 2,38
(1,29-4,48) Có
Không
Yếu tố gia đình giữ gìn sổ tiêm chủng có liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ của trẻ. Nhóm trẻ của các bà mẹ có giữ sổ tiêm chủng có khả năng
được tiêm đầy đủ với 8 loại vắc xin với tỷ lệ cao gấp 2,38 lần (95%CI: 1,29-
4,48) so với tỷ lệ này ở nhóm trẻ của các bà mẹ không giữ sổ tiêm (p<0,01).
41
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ về tiêm chủng và tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ của trẻ (n=294)
p
OR
(95%CI)
Tiêm chủng đầy đủ
Không
Đạt
SL (%)
SL (%)
<0,01
6,87
(3,47-14,19) 148 (91,4)
80 (60,6) 14 (8,4)
52 (39,4)
Kiến thức về hậu
quả không
tiêm/không tiêm
đầy đủ VX
Đạt
Không đạt
Kiến thức của người mẹ về hậu quả của việc không tiêm chủng liên quan
đến tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ, cụ thể nhóm trẻ của các bà mẹ cho
biết rằng trẻ có thể mắc bệnh nếu trẻ không được tiêm/tiêm đầy đủ vắc xin có
khả năng được tiêm chủng đầy đủ với tỷ lệ cao gấp 6,87 lần (95%CI: 3,47-
14,19) so với trẻ của bà mẹ cho rằng không có vấn đề gì nếu không tiêm
(p<0,01).
- Các yếu tố về phía trẻ
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa giới của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
p
OR
(95%CI) Các yếu tố về phía
trẻ Tiêm chủng đầy đủ
Không
Đạt
SL (%)
SL (%)
0,36
0,73
0,87
0,23
39 (24,5)
27 (20,0)
39 (21,8)
27 (23,5)
55 (22,6)
11 (21,6)
3 (16,7)
63 (22,8) 0,77
(0,42-1,39)
1,10
(0,60-1,99)
0,94
(0,41-2,02)
2,14
(0,58-11,91)
0,48
Giới tính
120 (75,5)
Nam
108 (80,0)
Nữ
Thứ tự con
140 (78,2)
Con thứ nhất
88 (76,5)
Con thứ 2 trở lên
Tình trạng sinh
188 (77,4)
Đủ tháng
40 (78,4)
Thiếu tháng
Bệnh bẩm sinh
15 (83,3)
Có
Không
147 (77,2)
Phản ứng nặng ở lần tiêm trước
24 (82,8)
Có
204 (77,0)
Không 5 (17,2)
61 (23,0) 1,44
(0,51-5,04)
42
Nghiên cứu này không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
các yếu tố về phía trẻ như giới tính, thứ tự con, tình trạng sinh, bệnh bẩm sinh
và đã từng bị phản ứng nặng ở lần tiêm chủng trước và tỷ lệ tiêm chủng đầy
đủ ở trẻ (p>0,05).
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ của trẻ (n=294)
OR (95%CI) p
Tình trạng sức
khoẻ
0,04
0,08
Tiêm chủng đầy đủ
Không
Đạt
SL (%)
SL (%)
4 (10,5)
34 (89,5)
2 (9,1)
20 (90,9)
60 (25,6)
174 (74,4) 2,93 (1,01-11,80)
3,45 (0,80-31,19)
Tình trạng ốm
Chưa lần nào
4-6 tháng/lần
<3 tháng/lần
Có nằm viện trong năm qua
Không 95 (87,2) 14 (12,8) 2,65 <0,01
Có 133 (71,9) 52 (28,1) (1,35-5,48)
Kết qủa phân tích nêu ở Bảng 3.16 cho thấy tình trạng sức khỏe liên
quan đến tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ không bị ốm
trong năm qua có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao gấp 2,93 lần (95%CI:
1,01-11,80) so với nhóm trẻ tháng nào cũng ốm (p=0,04). Những trẻ chưa
từng nằm viện lần nào trong năm qua cũng có khả năng được tiêm chủng đầy
đủ cao gấp 2,65 lần (95%CI: 1,35-5,48) so với trẻ đã từng nằm viện (p<0,01).
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng của trẻ và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ của trẻ (n=294)
OR (95%CI) p
Loại hình tiêm
chủng
Cả 2 loại
Hoàn toàn dịch vụ
Hoàn toàn miễn phí Tiêm chủng đầy đủ
Không
Đạt
SL (%)
SL (%)
47 (21,6)
171 (78,4)
12 (22,2)
42 (77,8)
7 (31,8)
15 (68,2) 1,70 (0,44-4,73)
1,63 (0,45-5,53)
1 0,27
0,38
43
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa loại hình tiêm
chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ, p>0,05.
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa nguồn thông tin người mẹ nhận được
về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ (n=294)
p
OR
(95%CI) Nguồn thông tin được nhận
0,83
Gia đình
- Có
- Không
Bạn bè, hàng xóm
0,68
- Có
- Không
CTV y tế/CBYT
<0,01
0,53
- Có
- Không
Mạng xã hội
- Có
- Không
Trang website cơ sở tiêm chủng
0,94
- Có
- Không
Tivi
0,73
Tiêm chủng đầy đủ
Không
SL (%)
2 (25,0)
62 (21,8)
5 (19,2)
61 (22,8)
27 (12,2)
39 (53,4)
14 (19,7)
52 (23,3)
3 (30,0)
63 (28,9)
4 (33,3)
62 (28,7) 0,84
(0,15-8,69)
1,24
(0,43-4,37)
8,24
(4,28-15,90)
1,28
(0,62-2,60)
0,95
(0,21-5,86)
0,81
(0,21-3,79)
Đạt
SL (%)
6 (75,0)
222 (78,2)
21 (80,8)
207 (77,2)
194 (87,8)
34 (45,6)
57 (80,3)
171 (76,7)
7 (70,0)
155 (71,1)
- Có
8 (66,7)
- Không
154 (71,3)
Số liệu nêu tại Bảng 3.18 cho thấy có mối liên quan giữa việc được nhận
thông tin về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ có
bà mẹ được nhận thông tin về tiêm chủng từ cộng tác viên y tế cao gấp 8,24
lần so với trẻ có mẹ không được nhận thông tin về tiêm chủng từ cộng tác
viên y tế (95%CI: 4,28-15,90), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các
kênh truyền thông về tiêm chủng khác và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ (p>0,05).
44
3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ
- Các yếu tố thuộc về bà mẹ
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa tuổi mẹ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ
(n=228)
OR (95%CI) p
Yếu tố thuộc về bà
mẹ Tiêm chủng đúng lịch
Không
SL (%) Đạt
SL (%)
0,74
60 (69,8)
102 (71,8) 26 (30,2)
40 (28,2) 1,11
(0,59-2,07)
<0,01
102 (63,8)
60 (88,2) 58 (36,3)
8 (11,8) 4,27
(1,85-11,0)
5 (26,3)
24 (28,9)
22 (29,3)
15 (29,4) 14 (73,7)
59 (71,1)
53 (70,7)
36 (70,6) 0,86 (0,20-3,14)
0,98 (0,43-2,28)
0,99 (0,43-2,36)
1 0,80
0,95
0,99
0,98
30 (28,9)
36 (29,0) 74 (71,1)
88 (71,0) 0,99
(0,53-1,83)
Tuổi
≤ 30 tuổi
> 30 tuổi
Trình độ học vấn
CĐ/ĐH/TC
THPT trở xuống
Nghề nghiệp
CNV chức
Nội trợ
Khác
Kinh doanh tự do
Tình trạng cư trú
KT1
Khác
Khoảng cách từ nhà đến chỗ tiêm gần nhất
0,20
0,01
8 (32,0)
38 (36,9)
20 (20,0) 17 (68,0)
65 (63,1)
80 (80,0) 1,88 (0,61-5,41)
2,34 (1,19-4,66)
1 <1km
1-5km
>5km
Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.19 thấy yếu tố trình độ học vấn của bà
mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi
(nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn trên THPT có khả năng được tiêm chủng
đúng lịch với tỷ lệ cao gấp 4,27 lần (95%CI:1,85-11,0) so với nhóm trẻ có mẹ
có trình độ học vấn dưới THPT (p<0,01).
Yếu tố khoảng cách từ nhà đến chỗ tiêm gần nhất liên quan đến tỷ lệ
tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ có khoảng cách từ nhà
45
đến chỗ tiêm gần nhất dưới 5km có khả năng được tiêm chủng đúng lịch cao
gấp 2,34 lần (95%CI:1,19-4,66) so với trẻ có khoảng cách từ nhà đến chỗ
tiêm gần nhất xa hơn 5km (p<0,01).
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi của mẹ, nghề nghiệp
của mẹ, tình trạng cư trú và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ.
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa số bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ
tiêm chủng đúng lịch của trẻ (n=228)
p Giữ sổ tiêm
OR
(95%CI)
0,02
Có
Không Tiêm chủng đúng lịch
Không
SL (%)
75 (64,1)
87 (78,4) Đạt
SL (%)
42 (35,9)
24 (21,6) 2,03
(1,08-3,84)
Yếu tố bảo quản sổ tiêm chủng được xác định có liên quan đến tình trạng
tiêm chủng đúng lịch của trẻ. Tỷ lệ tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ của các
bà mẹ có giữ sổ tiêm chủng có tỷ lệ tiêm đầy đủ cao gấp 2,03 lần (95%CI:
1,08-3,84) so với trẻ của bà mẹ không giữ sổ tiêm; mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Bảng 3.21 Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ về tiêm chủng và tỷ lệ
tiêm chủng đúng lịch của trẻ (n=228)
p
OR
(95%CI)
Tiêm chủng đúng lịch
Không
SL (%) Đạt
SL (%)
Kiến thức về hậu
quả không
tiêm/không tiêm
đầy đủ VX
44 (37,0) 75 (63,0) 2,32 0,01 Đạt
22 (20,2) 87 (79,8) (1,23-4,44) Không đạt
Kết qủa phân tích nêu tại Bảng 3.21 cho thấy kiến thức của các bà mẹ về
hậu quả trẻ có thể mắc bệnh nếu không được tiêm chủng đầy đủ vắc xin liên
quan đến tỷ lệ tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ [OR=6,87 (95%CI: 3,47-
14,19); p<0,01)]
46
- Các yếu tố thuộc về trẻ
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa giới của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch
(n=228)
Tiêm chủng đúng lịch OR p Các yếu tố thuộc về (95%CI) Đạt Không trẻ SL (%) SL (%)
Giới
Nam 41 (31,1) 91 (68,9) 1,28 0,41
Nữ 25 (26,0) 71 (74,0) (0,69-2,41)
Thứ tự con
Con thứ nhất 28 (25,5) 82 (74,5) 0,72 0,26
Con thứ 2 trở lên 38 (32,2) 80 (67,8) (0,3901,33)
Tình trạng sinh
Đủ tháng 51 (29,0) 125 (71,0) 1,01 0,99
Thiếu tháng 15 (28,9) 37 (71,1) (0,49-2,15)
Bệnh bẩm sinh
3 (27,3) 8 (72,7) 0,92 0,90 Có
63 (29,0) 154 (71,0) (0,15-3,98) Không
Phản ứng nặng ở lần tiêm trước
7 (29,2) 17 (70,8) 1,01 0,98 Có
59 (28,9) 145 (71,1) (0,34-2,73) Không
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về trẻ
như giới tính, thứ tự con trong gia đình, tình trạng trẻ khi sinh, bệnh bẩm sinh,
đã từng bị phản ứng nặng ở lần tiêm chủng trước và tỷ lệ tiêm chủng đúng
lịch ở trẻ, p>0,05.
47
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ
tiêm chủng đúng lịch của trẻ (n=228)
OR (95%CI) p
Tình trạng sức
khoẻ Tiêm chủng đúng lịch
Không
SL (%)
0,04
61 (31,6)
5 (14,3) 132 (68,4)
30 (85,7) 2,73
(1,01-9,56)
0,21
Đạt
SL (%)
Tình trạng ốm trong năm qua
Chưa lần nào
Đã từng ốm
Có nằm viện trong năm qua
Không
Có 23 (24,5)
43 (32,1) 71 (75,5)
91 (67,9) 0,69
(0,36-1,29)
Số liệu nêu tại Bảng 3.23 cho thấy tình trạng sức khỏe liên quan đến tỷ lệ
tiêm chủng 8 loại vắc xin đúng lịch ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ khỏe mạnh (chưa
từng ốm trong năm qua) có khả năng được tiêm chủng đúng lịch với 8 loại
vắc xin cao gấp 2,73 lần (95%CI: 1,01-9,56) so với nhóm trẻ đã từng bị ốm
trong năm qua (p=0,04). Nhưng tình trạng nằm viện của trẻ không liên quan
đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ.
Bảng 3.24 Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng của trẻ và tỷ lệ tiêm
chủng đúng lịch của trẻ (n=228)
OR (95%CI) p Loại hình tiêm
chủng
0,50
0,04
Cả 2 loại
Hoàn toàn dịch vụ
Hoàn toàn miễn phí Tiêm chủng đúng lịch
Không
SL (%)
133 (74,7)
19 (50,0)
10 (83,3) Đạt
SL (%)
45 (25,3)
19 (50,0)
2 (16,7) 1,69 (0,34-16,41)
5,00 (1,01-51,41)
1
Số liệu nêu tại Bảng 3.24 cho thấy có mối liên quan giữa loại hình tiêm
chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ tiêm chủng dịch vụ
hoàn toàn 8 loại vắc xin có khả năng được tiêm chủng đúng lịch cao gấp 5,00
lần (95%CI: 1,01-51,41) so với nhóm trẻ được tiêm hoàn toàn bằng vắc xin
miễn phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng (p=0,04).
48
Bảng 3.25 Mối liên quan giữa nguồn thông tin người mẹ nhận được về
tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ (n=228)
p
OR
(95%CI) Nguồn thông tin được
nhận
0,80
Gia đình
- Có
- Không
Bạn bè, hàng xóm..
0,43
- Có
- Không
CTV y tế/CBYT
0,04
0,01
- Có
- Không
Mạng xã hội
- Có
- Không
Trang website cơ sở tiêm
chủng
0,77
- Có
- Không
Tivi
0,90
Tiêm chủng đúng lịch
Không
SL (%)
6 (75,0)
156 (70,9)
15 (78,9)
147 (70,3)
120 (67,8)
42 (82,4)
31 (57,4)
131 (75,3)
6 (66,7)
156 (71,2)
8 (72,7)
154 (71,0) Đạt
SL (%)
2 (25,0)
64 (29,1)
4 (21,1)
62 (29,7)
57 (32,2)
9 (17,7)
23 (42,6)
43 (24,7)
3 (33,3)
63 (28,8)
3 (27,3)
63 (29,0) 0,81
(0,08-4,60)
0,63
(0,15-2,10)
2,22
(1,00-5,52)
2,26
(1,12-4,48)
1,23
(0,19-6,00)
0,92
(0,15-3,98)
- Có
- Không
Trong số các yếu tố về nguồn thông tin bà mẹ nhận được liên quan đến
tiêm chủng, nguồn thông tin tiếp cận từ các CTVYT hoặc cán bộ y tế và từ
mạng xã hội có liên quan đến tình trạng tiêm chủng đúng lịch của trẻ, cụ thể
khả năng tiêm chủng đúng lịch cao hơn ở trẻ có bà mẹ được nhận thông tin về
tiêm chủng từ CTV y tế/NVYT OR=2,22 (95%CI: 1,00-5,52); nhận thông tin
từ mạng xã hội OR=2,26 (95%CI: 1,12-4,48); mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các kênh truyền
thông về tiêm chủng khác và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ, p>0,05 (Bảng
3.25).
49
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1 Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin của trẻ
Tiêm chủng là một biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ nhỏ do đó các chương trình tiêm chủng luôn
được đưa vào là một trong những mục tiêu quan trọng trong các chương trình
y tế quốc gia. Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch sẽ giúp cơ thể có được khả
năng miễn dịch chủ động, chống lại các bệnh nguy hiểm đã được chích ngừa.
Kết quả của các nghiên cứu liên quan đến tiêm chủng góp phần vào việc cải
thiện tình trạng tiêm chủng cụ thể tại các địa bàn nghiên cứu.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ
Kể từ năm 1994, sau khi 100% số xã phường trên toàn quốc đã được bao
phủ Chương trình TCMR, tỷ lệ số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trở
thành một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của
Chương trình. Tỷ lệ này liên tục tăng lên theo các năm và kể từ năm 1995
luôn được duy trì ở mức trên 90% ở quy mô tuyến tỉnh. Kể từ năm 2004 tỷ lệ
này luôn được duy trì mức trên 90% ở quy mô tuyến huyện (trừ năm 2007 do
thiếu vắc xin sởi) [8].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ <1
tuổi là 77,6%. Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ thu được qua nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Hải tại An Dương – Hải Phòng năm 2014 là 84,8% [36], của
Nguyễn Nhật Cảm [15] thực hiện trên 1263 trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi và
1263 bà mẹ hoặc người chăm sóc những trẻ này tại Hà Nội là 84,3%, của Hứa
Hoàng Tây tại Cái Răng – Cần Thơ năm 2015 (92,2%) [9], của một nghiên
cứu thực hiện tại khu vực Tây Nguyên với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em
dưới 1 tuổi toàn khu vực năm 2016 đạt chỉ tiêu (>90%) [4], của Nguyễn Thị
Vân khi nghiên cứu tại huyện Tu Mơ Rông, Kon Tum (2016) cho thấy tỷ lệ
50
tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi liệu đạt tỷ lệ cao 95,4% [38] và thấp
hơn hẳn so tỷ lệ thu được qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Ánh thực
hiện tại quận Thanh Xuân năm 2016 (93,3%) [33], của nghiên cứu trước đó
của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương năm 2016 (95,2%) [27].
Nghiên cứu của Trương Văn Dũng (2010) thực hiện tại huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh trên 644 trẻ từ 10 đến 36 tháng tuổi và 644 bà mẹ của trẻ đó cho
kết quả tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ đạt 96,3% [14]; nghiên cứu của tác giả
Tống Thiện Anh tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 trên 210 trẻ
cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ khi trẻ dưới 1 tuổi đạt 93,3%, vượt so với chỉ
tiêu CTTCMR quốc gia [2]. Một nghiên cứu thực hiện tại Hải Phòng từ
01/02/2015 đến 01/04/2015 cũng chỉ ra tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ với tất cả các
loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ <1 tuổi là 84,8%
[17].
Trong nghiên cứu của Võ Hoàng Long về tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ
dưới 12 đến 23 tháng tuổi sử dụng số liệu MICS tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ
trẻ được tiêm phòng đầy đủ dao động trong khoảng từ 30,4% đến 49,1% trong
giai đoạn 2000 đến 2011 trước khi đạt mức cao nhất 70,1% trong năm 2014
[51].
Kết quả giám sát của Chương trình tiêm chủng mở rộng (CTTCMR)
được công bố tại Hội nghị giao ban toàn quốc công tác TCMR tổ chức ngày
20/04/2015 tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An cho thấy năm 2014 với gần 1,7
triệu trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ 8 loại vắc xin đạt tỷ lệ 97,1% [17] và nghiên
cứu của Lê Hoàng Nam (2015) thực hiện trên 150 trẻ em sinh năm 2012 tại
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình cũng cho thấy có 94,67% trẻ được tiêm
đầy đủ với 7 loại vắc xin cơ bản là lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt,
viêm gan B và sởi [28]. Đạt được tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ < tuổi theo
qui định của WHO là đạt ít nhất từ 85% trở lên. Do vậy tỷ lệ bao phủ vắc xin
51
đầy đủ cho trẻ đều được đa số quốc gia tuân thủ. Hiện nay, qui định này đã
được nâng cao lên 90% ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Nên tỷ lệ bao
phủ cho trẻ <1 tuổi ở phường Ô Chợ Dừa xác định được trong nghiên cứu này
không đạt yêu cầu. Lý do có thể nhiều, nhưng chủ yếu vẫn do kiến thức, quan
điểm của bố, mẹ các trẻ và ảnh hưởng của một số trường hợp bị tai biến sau
tiêm chủng trong nhũng năm gần đây. Tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy mặc dù Trung tâm Y tế thành phố Hà Nội, trạm Y tế phường Ô Chợ Dừa
đã có nhiều nỗ lực trong công tác tiêm chủng mở rộng nhưng tỷ lệ thực hành
tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi vẫn chưa được cao và cần được gia tăng
bằng nhiều biện pháp, trong đó có việc tăng cường truyền thông về tiêm
chủng mở rộng cho các bà mẹ và người chăm sóc trẻ tại địa bàn.thể do một
yếu tố liên quan khách quan ảnh hưởng.
Tuy nhiên tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ với 8 loại vắc xin qui định trong
chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia ở trẻ <1 tuổi của phường Ô Chợ
Dừa, Hà Nội trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với tỷ lệ thu
được từ nghiên cứu của Trịnh Quang Trí và cộng sự (2015) thực hiện trên 487
trẻ 12-23 tháng tại tỉnh Đắk Lắk năm 2013 cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
cho trẻ dưới 1 tuổi là 79,3% [34], tương đương với kết quả nghiên cứu của
Abadi Girmay và cộng sự thực hiện trên 620 trẻ 12-23 tháng tuổi tại một khu
vực của Ethiopia năm 2017 với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt được 77,4% [45].
Tuy nhiên tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn
cao hơn so với tỷ lệ thu được qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương
tại Móng Cái – Quảng Ninh năm 2015 là 65% [24], Lê Trần Tuấn Anh – Hải
Phòng (2015) 64,8% [1]. Và đặc biệt cao hơn kết quả nghiên cứu của Phí Thị
Hương Liên (2017) tại khu vực thành phố Hà Nội (70,8%) [26].
So với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ qua một số nghiên cứu ở nước ngoài kết
quả chúng tôi cao hơn kết quả năm 2011 tại Kenya bằng phương pháp chọn
52
mẫu chùm trên 380 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi và bà mẹ/người giám hộ trẻ
đó cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ là 76,6% [48]. Ở một số khu vực trên thế
giới, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ với các loại vắc xin cơ bản yêu cầu trong
chương trình TCMR ở trẻ dưới 1 tuổi vẫn đang là vấn đề nan giải, như ở một
số khu vực thuộc Ấn độ chỉ mới đạt từ 60 - 80%, chỉ có tại Mohanpur CHC
(Tribura), tỷ lệ này là 91,7% [42], ở Ethiopia, tỷ lệ này là 38.3% theo một
nghiên cứu trên 1.909 trẻ lứa tuổi 12–23 tháng [54], 53,6% ở Cameroon,
52.6% ở Timor-Leste, 52,5% ở Uganda, 50,5% ở Coted’Ivoire, 49,8% ở Cộng
hòa Công gô và 45,8% ở Haiti [47]; [49]. Nguyên nhân trẻ không được tiêm
đầy đủ theo các tác giả chủ yếu gồm gia đình không biết lịch tiêm chủng cho
các mũi vắc xin tiếp theo, trẻ bị ốm vào thời điểm cần tiêm, và với nhiều cộng
đồng, niềm tin có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định cho trẻ tiêm phòng.
Tỷ lệ các nghiên cứu khác nhau, có thể được giải thích do thời gian
nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu khác nhau. Tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho thấy mặc dù trung tâm y tế thành phố Hà Nội, trạm Y tế phường Ô
Chợ Dừa đã có nhiều nỗ lực trong công tác tiêm chủng mở rộng nhưng tỷ lệ
thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi lại chưa được cao có thể do
một yếu tố liên quan khách quan ảnh hưởng.
Đối với từng loại vắc xin, tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ với số mũi
tiêm theo nhà sản xuất qui định dao động nhiều, nhưng hầu hết đều đạt
ngưỡng qui định. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cao nhất là tỷ lệ tiêm vắc
xin BCG (99,45%), tỷ lệ này tương đồng giữa 2 khu vực thành thị và nông
thôn (99,21% và 99,69%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê). Tỷ lệ này cao
hơn so với tỷ lệ tiêm vắc xin BCG của toàn quốc (95,2%), và có sự tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh, Hải Dương
năm 2016 (99,7%) [27], tương đồng với nghiên cứu của Lê Trần Tuấn Anh –
Hải Phòng (2015) với tỷ lệ tiêm BCG đạt 98,1 [1], nghiên cứu của Phí Thị
53
Hương Liên (2017) tại khu vực thành phố Hà Nội với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
vắc xin BCG đạt 99,31% [26]. Tiếp đó là tỷ lệ tiêm DPT – Hib (96,9%), tỷ lệ
tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan B (91,8%), tỷ lệ uống vắc xin phòng bệnh
bại liệt (90,1%) và tiêm vắc xin, phòng bệnh sởi (84,4%). Tỷ lệ này tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương
năm 2016 là 96,5% [27]; đồng thời lớn hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thanh Hương tại Móng Cái – Quảng Ninh năm 2015 là 70% [24], nghiên
cứu tại Hải Phòng (2015) tỷ lệ tiêm đủ 3 mũi DPT-VGB-Hib đạt 84,8%.
Nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại Cái Răng – Cần Thơ năm 2015 cho tỷ lệ
này cao hơn (95,3%) [30].
Riêng đối với vắc xin phòng bệnh sởi, tỷ lệ bao phủ với vắc xin này
thấp nhất, điều này có thể liên quan đến tâm lý của các bà mẹ chờ trẻ đủ 1
tuổi để tiêm phòng với loại vắc xin 3 trong 1 bao gồm phòng bệnh sởi, bệnh
rubella và bệnh quai bị, hoặc có thể do tâm lý sợ tai biến khi đã có một vài
trường hợp tai biến liên quan đến vắc xin. Kết quả nghiên cứu thực hiện tại
Kenya năm 2011 cũng cho thấy tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin riêng biệt
cao (trên 90%) nhưng riêng tỷ lệ tiêm chủng với vắc xin sởi là thấp nhất
(77,4%) [48]. Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 của phường Ô Chợ Dừa trong
nghiên cứu của chúng tôi là 86,7%. Tỷ lệ này cùng tương đồng với tỷ lệ của
thành phố năm 2016 là 87,02% [23], năm 2017 là 75,71% [26]. Kết quả này
cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương ở Móng Cái - Quảng Ninh
năm 2015 là 66,2% [24] nhưng lại thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Lý tại Chí Linh - Hải Dương 2016 là 96,8% [27] và kết quả của một
nghiên cứu thực hiện tại Hải Phòng năm 2015 cho thấy tỷ lệ tiêm vắc xin sởi
mũi 1 đạt 98% [17]. Như vậy tùy từng địa phương và từng thời điểm, tỷ lệ
tiêm sởi dao động, liên quan đến sự sẵn có của vắc xin hoặc tình hình trẻ bị
các phản ứng liên quan đến vắc xin.
54
Do lịch uống/tiêm vắc xin Bại liệt và lịch tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà
– uốn ván – Hib, viêm gan B là như nhau nên tỷ lệ tiêm chủng của các vắc xin
này có sự tương đồng. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 3 mũi vắc xin viêm gan B là
91,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng bệnh bại liệt là 90,1%. Những
con số này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên (2017)
cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin VGB đạt 86,3%; vắc xin phòng bệnh
bại liệt là 91,8% [26].
Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ
Tiêm chủng đúng lịch là đảm bảo mỗi liều vắc xin được tiêm, uống vào
độ tuổi thích hợp (khoảng cách thích hợp) với mục đích tạo cho trẻ miễn dịch
cao nhất trước khi trẻ mắc bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tiêm
chủng đúng lịch tất cả 8 loại vắc xin ở trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi rất thấp, chỉ
chiếm 28,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cao hơn kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương năm 2016 là 22,9% [27], đồng thời
cao hơn kết quả nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại Cái Răng – Cần Thơ năm
2015 là 7% [30], kết quả nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên (2017) tại thành
phố Hà Nội 25,25% [26]. Một nghiên cứu thực hiện tại huyện Kon Plong năm
2016 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm/uống đủ 8 loại vắc xin tương đối cao
(95,7%), tuy nhiên với trên 77% là tiêm chủng đầy đủ nhưng không đúng lịch
thì chỉ có 18,6% là tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch [18].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Phúc Duy tại huyện Nam Đông năm 2011 (28,4%) [15], nhưng
thấp hơn kết quả công bố của Bùi Văn Hoàng khi thực hiện nghiên cứu tại
huyện Như Thanh năm 2005 (32,0%) [20], thấp hơn hẳn so với kết quả
nghiên cứu của Đỗ Thị Thắm [31] tại Yên Bái khi thực hiện nghiên cứu trên
371 đối tượng trẻ 12-18 tháng tuổi cùng với các với tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ
đúng lịch là 74,1%. Như vậy phải có những yếu tố tác động khác nhau lên
55
tình hình tiêm chủng tùng địa phương nên mới có khoảng cách chênh lệch khá
cao giữa nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu này.
Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ vắc xin BCG trong nghiên cứu của
chúng tôi đạt 99,8%, nhưng chỉ có 64,6% trẻ được tiêm chủng đúng lịch. Kết
quả này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương
năm 2016 (67,2%) [27], cao hơn nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại Cái Răng
– Cần Thơ năm 2015 (62,5%) [30], Phí Thị Hương Liên (2017) tại khu vực
thành phố Hà Nội Lao đạt 66,95% [26]. Đồng thời cao hơn tỷ lệ chung của cả
nước năm 2011 (59,3%) trong nghiên cứu của Đào Thị Minh An và cộng sự
[41] và cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] tại Hà Nội 42,3%.
Tỷ lệ có seọ BCG là 87,2%. Sẹo BCG là bằng chứng phản ánh trẻ được
tiêm vắc xin BCG, tiêm đúng kỹ thuật, đủ liều lượng, vắc xin được bảo quản
tốt và cơ thể có được miễn dịch chống lại bệnh lao do đó sẹo BCG là một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá tình trạng tiêm chủng đầy đủ của
trẻ. Tỷ lệ 87,2% cho thấy vẫn đang còn một tỷ lệ nhỏ các trẻ vẫn chưa được
tiêm hiệu quả, cần chú trọng hơn về việc kỹ thuật tiêm chủng BCG cho trẻ.
Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của các vắc xin DPT – Hib, VGB, Bại liệt tại
phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội lần lượt là 59,6%; 82,9%; 71,7%. Tỷ lệ này
tương đồng với tỷ lệ chung của thành phố năm 2017 DPT-Hib là 58,04%,
VGB đạt 57,57%; Bại liệt là 57,89% [26]. Những loại vắc xin này đều tiêm 3
mũi liên tiếp khi trẻ đủ 2,3,4 tháng tuổi. Nếu trẻ bị nhỡ mũi 1, sẽ kéo theo nhỡ
mũi 2 và mũi 3 so với lịch tiêm chủng. Đây là những vắc xin được sử dụng
dưới dạng vắc xin tổng hợp (Quinvaxem, Pentaxim, Infanrix Hexa...). Những
mũi tiêm này có tỷ lệ gây phản ứng sau tiêm (đau tại chỗ tiêm, sốt, quấy khóc
bỏ bú ...) cao, điều này gây ra tâm lý cho bà mẹ ngại đưa trẻ đi tiêm sớm hoặc
bỏ mũi tiêm. Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của các vắc xin này cao hơn nghiên
cứu của Nguyễn Thị Lý tại Chí Linh – Hải Dương năm 2016 [27] với tỷ lệ
56
tiêm chủng đúng lịch vắc xin DPT – VGB – Hib3 là 48,8%. Đồng thời, cao
hơn tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch vắc xin DPT3 của trẻ dưới 5 tuổi trong nghiên
cứu của Đào Thị Minh An và cộng sự [41] là 45,4% và cũng cao hơn tỷ lệ
tiêm chủng đúng lịch vắc xin DPT3 trong nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại
Cái Răng – Cần Thơ năm 2015 là 29,7% [30].
Nghiên cứu của chúng tôi xác định được có 86,7% trẻ được tiêm Sởi mũi
1 nhưng chỉ có 69,8% trẻ được tiêm chủng đúng lịch, cao hơn so với cả nước
năm 2011 (73,6%), đồng thời cao hơn nghiên cứu tại Cái Răng – Cần Thơ
năm 2015 [30] (66,3%) và nghiên cứu ở Chí Linh – Hải Dương năm 2016
[27] là 58,3%. Nghiên cứu (2017) tại khu vực thành phố Hà Nội Sởi đạt
68,54% [26]. Điều này có thể giải thích là do lịch tiêm Sởi mũi 1 được tiêm
khi trẻ đủ 9 tháng, cách xa các mũi tiêm trước nên các bà mẹ dễ quên lịch
tiêm của trẻ hoặc do ảnh hưởng tâm lý của phản ứng sau tiêm từ những mũi
tiêm trước khiến các bà mẹ chậm trễ đưa con đi tiêm chủng hoặc không tiêm.
Một phần lý do nữa cũng được giải thích có thể do sau 1 tuổi trẻ có mũi tiêm
3 trong 1 MMR (Sởi – Quai bị - Rubella), nên một số mẹ đã bỏ qua mũi tiêm
sởi đơn lúc 9 tháng để chờ tiêm mũi MMR.
Trong 168 đối tượng không được tiêm chủng đầy đủ/đúng lịch. Phần lớn
lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ/đúng lịch là trẻ không đủ sức khoẻ
59,5%; tỷ lệ thấp hơn ở lý do chờ vắc xin dịch vụ 20,2%; không biết lịch tiêm
11,9%. Một số lý do khách quan khác đều ảnh hưởng đến lịch tiêm chủng của
trẻ như thay đổi chỗ ở, bố mẹ bận công việc. Vẫn còn 6,5% bà mẹ cho biết lý
do không đưa trẻ đi tiêm vì không được CBYT nhắc hay mời đi tiêm. Và
0,6% đối tượng sợ phản ứng của tiêm chủng nên không đưa trẻ đi tiêm đầy
đủ. Điều này cho thấy vai trò tư vấn truyền thông của cán bộ y tế trong lĩnh
vực tiêm chủng là vẫn cần đẩy mạnh hơn.
57
Những lý do này tương đồng với một số lý do đã được đưa ra từ các nghiên
cứu trước đó như: nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] năm 2016 tại Hà Nội,
cho thấy lý do chủ yếu khiến đối tượng nghiên cứu không được tiêm chủng đúng
lịch là do trẻ ốm chiếm 52% và do gia đình chờ đợi để tiêm vắc xin dịch vụ
chiếm 21,7%. Lý do trẻ không tiêm chủng đầy đủ trong Nguyễn Thị Thanh
Hương (2015) tại Quảng Ninh là do sợ tác dụng phụ chiếm 48%, trẻ ốm
không đưa đi tiêm chiếm 33,3% [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa tại
tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ ra rằng, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin thấp là do 2 nguyên
nhân chính: thiếu vắc xin (57,3%) và trẻ bị ốm (52,4%). Trẻ không được tiêm
chủng do lo sợ phản ứng sau tiêm chủng chỉ chiếm 1,8% [19]. Nghiên cứu
của Trương Văn Dũng thực hiện tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, tác giả
cũng chỉ ra được nguyên nhân trẻ không tiêm chủng đầy đủ là do trẻ ốm
(43,3%), hết vắc xin (33,7%) và do mẹ bận việc (9,64%) [14].
Phần lớn trẻ được tiêm cả 2 loại vắc xin miễn phí + dịch vụ (74,1%);
18,4% tiêm hoàn toàn bằng vắc xin dịch vụ. Vì vậy việc tiêm chủng cho trẻ
được dễ dàng hơn và thuận tiện hơn.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ
Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ của trẻ
Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc
xin ở trẻ có mẹ dưới 30 tuổi cao gấp 2,91 lần (95%CI:1,52-5,80) so với trẻ có
mẹ trên 30 tuổi, mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tương đồng
với nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] có mối liên quan giữa các yếu tố tuổi
mẹ (OR=1,30; CI: 1,02-1,65), tuy nhiên khác với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Nguyệt Ánh trên địa bàn khu vực quận Thanh Xuân lại cho thấy
yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ là mẹ trên 30 (OR: 0,23;
CI: 0,04 - 0,98) [33].
Yếu tố trình độ văn hóa của bà mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
58
8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi. Cụ thể nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn
trên THPT có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao gấp 2,29 lần
(95%CI:1,52-5,80) so với nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn dưới THPT,
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy những bà mẹ có trình
độ học vấn cao có khả năng tiếp cận nguồn kiến thức, thông tin dễ dàng hơn
về tiêm chủng đầy đủ cho trẻ. Không chỉ vậy, những bà mẹ có trình độ học
vấn cao có thể tự trau dồi, tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết về tiêm
chủng thông qua các phương tiện truyền thông hiện nay như tivi, internet. Vì
vậy, khuyến nghị cần có các biện pháp hỗ trợ, cung cấp thông tin cần thiết
đến những bà mẹ có trình độ học vấn thấp.
Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu năm 2010 của một
nhóm tác giả tại Bungudu, Zamfara, miền bắc Nigeria (nơi có tỷ lệ tiêm
chủng rất thấp 5,4%) với cỡ mẫu 450 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi cho thấy
tình trạng học vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ [44]; nghiên cứu tại Ethiapia [58]; của WHO,
tại Mumbai năm 2013 [46]; Nguyễn Thị Thanh Hương (2015) tại Quảng Ninh
[24] cũng cho thấy trình độ học vấn của mẹ liên quan đến tỉ lệ tiêm chủng đầy
đủ của trẻ; Nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] cho thấy có mối liên quan
giữa học vấn của mẹ (OR=1,38; CI: 1,0-1,88) với khả năng tiêm chủng đầy đủ
của trẻ. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Ánh trên địa bàn khu vực quận
Thanh Xuân trình độ học vấn của mẹ trên trung học phổ thông (OR: 4,03; CI:
1,10 - 13,28) [33].
Yếu tố nghề nghiệp của các bà mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại
vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ là con của các bà mẹ làm công chức, viên chức
có khả năng được tiêm chủng đầy đủ với tỷ lệ cao hơn 7,20 lần so với tỷ lệ
này ở các trẻ có mẹ làm nghề kinh doanh tự do (95%CI: 1,45-68,72; p=0,01);
trẻ của các bà mẹ làm nội trợ có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao gấp
59
4,03 lần so với tỷ lệ này ở các trẻ có mẹ làm nghề kinh doanh tự do (95%CO:
1,64-10,02; p<0,01), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận
này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương (2015) [24];
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Ánh trên địa bàn khu vực quận Thanh
Xuân cho thấy kiến thức tốt về tiêm chủng (OR: 5,00; CI: 1,74 - 14,38) [33].
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng cư trú của gia
đình, khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm chủng gần nhất và tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ của trẻ, p>0,05.
Như vậy các yếu tố của mẹ có liên quan đến khả năng tiêm chủng đầy đủ
của trẻ cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi là: tuổi mẹ dưới 30 tuổi, trình
độ học vấn trên THPT, nghề nghiệp của mẹ (công nhân viên chức, nội trợ).
Tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ của mẹ giữ sổ tiêm có tỷ lệ tiêm
đầy đủ cao gấp 2,38 lần (95%CI: 1,29-4,48) so với trẻ của bà mẹ không giữ sổ
tiêm; mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy yếu tố bà mẹ
giữ gìn sổ tiêm chủng có liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ.
Kiến thức của bà mẹ ảnh hưởng trực tiếp tới thực hành của họ. Trong rất
nhiều nghiên cứu về tiêm chủng đã đưa ra kết quả về mối liên quan giữa kiến
thức và thực hành tiêm chủng. Nhóm trẻ có các bà mẹ cho biết rằng trẻ có thể
mắc bệnh nếu trẻ không được tiêm/tiêm đầy đủ vắc xin có khả năng được
tiêm đầy đủ cao gấp 6,87 lần (95%CI: 3,47-14,19) so với trẻ của bà mẹ cho
rằng không có vấn đề gì nếu không tiêm; mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Nghiên cứu tại Bungudu Zamfara, miền bắc Nigeria năm 2010
[43] cũng nhận định kiến thức là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định là tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ. Kết luận này tương đồng với nghiên
cứu của Ross M cũng cho thấy kiến thức tốt giúp thực hành tiêm chủng cho
trẻ đầy đủ 97,7% và có ý nghĩa thống kê với p < 0,005 [52]. Trong nghiên cứu
của Tadesse, H cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức về lợi ích của tiêm
60
chủng và tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ với OR=6,36 (95%CI: 1,24-9,53), p<0,01
[50]. Nghiên cứu tại Ethiapia [58] và Nguyễn Thị Lý năm 2016 tại Chí Linh –
Hải Dương [27]; nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Ánh trên địa bàn khu
vực quận Thanh Xuân OR: 5,00; (95%CI: 1,74 - 14,38) [33].
Nghiên cứu trên toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã Bắc
Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng cho thấy yếu tố liên quan đến
tình trạng tiêm chủng đầy đủ của trẻ là sự lo lắng của bà mẹ về tính an toàn
của vắc xin (OR = 27,78) [17].
Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa các yếu tố về phía trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ (p>0,05). Kết
luận này khác với nghiên cứu trước đó vào năm 2011 tại Kenya trên 380 trẻ
em từ 12 đến 23 tháng tuổi và bà mẹ/ người giám hộ trẻ chỉ ra một số yếu tố
liên quan đến tình trạng tiêm chủng đầy đủ của trẻ bao gồm số lượng trẻ em
trong gia đình, nơi sinh của trẻ [53].
Kết qủa phân tích nêu ở Bảng 3.16 cho thấy tình trạng sức khỏe liên
quan đến tỷ lệ tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ không bị ốm
trong năm qua có khả năng được tiêm chủng đầy đủ cao gấp 2,93 lần (95%CI:
1,01-11,80) so với nhóm trẻ có ốm trong năm qua; mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ không nằm viện trong năm qua cao gấp
2,65 lần so với trẻ có nằm viện trong năm (95%CI: 1,35-5,48), mối liên quan
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Như vậy yếu tố nằm viện liên quan đến tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ của trẻ. Điều này có thể được giải thích do những đợt nằm
viện của trẻ có thể có liên quan đến lịch tiêm chủng, trẻ không thể tham gia
tiêm chủng đầy đủ được vì vậy khả năng tiêm chủng đầy đủ ở những trẻ nằm
viện thấp hơn những trẻ khoẻ mạnh chưa phải nhập viện. Kết luận của chúng
tôi giống kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm [7] cho thấy có mối liên
61
quan giữa các yếu tố số thứ tự con (OR=1,33; CI: 1,04-1,69), số lần nằm viện
của trẻ trong năm (OR=1,37; CI: 1,04-1,81) với khả năng tiêm chủng đầy đủ.
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa loại hình tiêm
chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ, p>0,05. Như vây các loại hình tiêm
chủng không ảnh hưởng đến quyết định tiêm chủng đầy đủ của trẻ. Cho thấy
người dân tin tưởng tiêm chủng dịch vụ và tiêm chủng mở rộng là như nhau.
Số liệu nêu tại Bảng 3.18 cho thấy có mối liên quan giữa việc được nhận
thông tin về tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ có
bà mẹ được nhận thông tin về tiêm chủng từ cộng tác viên y tế cao gấp 8,24
lần so với trẻ không được tiếp cận thông tin tiêm chủng qua kênh này
(95%CI: 4,28-15,90), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nghiên
cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các kênh truyền
thông về tiêm chủng khác và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ (p>0,05).
Năm 2011 tại Kenya cũng cho thấy lời khuyên của các nhân viên tiêm
chủng tại các cơ sở tiêm chủng cho các bà mẹ về ngày tiêm chủng tiếp theo
liên quan đến khả năng tiêm chủng đầy đủ của trẻ [53].
Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đúng lịch của trẻ
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm ra mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm
chủng đúng lịch ở trẻ và trình độ học vấn của mẹ. Kết quả phân tích nêu tại
Bảng 3.19 thấy yếu tố trình độ học vấn của bà mẹ liên quan đến tỷ lệ tiêm
chủng đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi. Cụ thể nhóm trẻ có mẹ có
trình độ học vấn trên THPT có khả năng được tiêm chủng đúng cao gấp 4,27
lần (95%CI:1,85-11,0) so với nhóm trẻ có mẹ có trình độ học vấn dưới THPT,
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả này cũng trùng hợp
với kết quả nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây tại Cái Răng – Cần Thơ năm
2015 [30] và nghiên cứu của Đào Văn Khuynh tại Thới Bình – Cà Mau năm
2009 [25] cũng chỉ ra trình độ học vấn của mẹ có liên quan đến kết quả tiêm
62
chủng đúng lịch ở trẻ. Mối liên quan này cũng được tìm thấy ở một số nghiên
cứu thực hiện ở nước ngoài như nghiên cứu của Koku Sisay và cộng sự thực
hiện tại Ethiopia năm 2016 [54], nghiên cứu của Abadi Girmay và cộng sự
(2019).
Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.21 cho thấy yếu tố kiến thức của các bà
mẹ về trẻ có thể mắc bệnh nếu trẻ không được tiêm/tiêm đầy đủ vắc xin có
liên quan đến tỷ lệ tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ. Điều này cũng trùng
hợp với nhận xét của Nguyễn Thị Lý và cộng sự khi thực hiện nghiên cứu
năm 2016 tại thị xã Chí Linh – Hải Dương cho thấy yếu tố ảnh hưởng đến tỷ
lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ là khu vực sống, kiến thức của mẹ và chăm sóc
trước sinh của mẹ [38], của Trương Văn Dũng và cộng sự khi thực hiện
nghiên cứu tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh chỉ ra được một trong số
nguyên nhân ảnh hưởng đến trẻ không tiêm chủng đầy đủ và không đúng lịch
là yếu tố học vấn và hiểu biết của các bà mẹ về chương trình tiêm chủng [5].
Yếu tố khoảng cách từ nhà đến chỗ tiêm gần nhất liên quan đến tỷ lệ tiêm
đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ. Cụ thể những trẻ có khoảng cách từ nhà đến chỗ
tiêm gần nhất dưới 5km có khả năng được tiêm chủng đúng lịch cao gấp 2,34
lần so với trẻ có khoảng cách từ nhà đến chỗ tiêm gần nhất trên 5km, mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi của mẹ, nghề nghiệp
của mẹ, tình trạng cư trú và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ. Tuy nhiên yếu
tố bảo quản sổ tiêm chủng được xác định có liên quan đến tình trạng tiêm
chủng đúng lịch của trẻ. Tỷ lệ tiêm đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ của các bà
mẹ có giữ sổ tiêm chủng có tỷ lệ tiêm đầy đủ cao gấp 2,03 lần (95%CI: 1,08-
3,84) so với trẻ của bà mẹ không giữ sổ tiêm; mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
Kết quả nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên (2017) tại khu vực thành
63
phố Hà Nội cho thấy yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch là việc
giữ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân (OR: 3,48; CI: 1,21-10,0) [26].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không tìm ra mối liên quan giữa tiêm
chủng đúng lịch ở trẻ và thứ tự con của trẻ trong gia đình. Điều này khác với
nghiên cứu của Đào Thị Minh An và cộng sự năm 2016 [41] đã chỉ ra một số
yếu tố liên quan đến tình trạng tiêm chủng đúng lịch ở trẻ, trong đó: những trẻ
là con đầu tiêm chủng đúng lịch nhiều hơn so với những trẻ là con thứ.
Số liệu nêu tại Bảng 3.23 cho thấy yếu tố tình trạng sức khỏe liên quan
đến tỷ lệ tiêm chủng 8 loại vắc xin đúng lịch ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ đã từng
ốm trong năm qua có khả năng được tiêm chủng đúng lịch cao gấp 2,73 lần
(95%CI: 1,01-9,56) so với nhóm trẻ chưa ốm lần nào (p=0,04). Như vậy việc
trải qua đợt ốm trong năm đã làm cho mẹ và gia đình trẻ hiểu được thêm
chăm sóc trẻ, để trẻ luôn được khoẻ mạnh mà một trong những yếu tố nâng
cao hệ miễn dịch và bảo vệ trẻ là tiêm chủng đầy đủ và hơn hết là đúng lịch
cho trẻ, vì vậy mà khả năng tiêm chủng đúng lịch ở những trẻ này cao hơn trẻ
chưa có tiến sử ốm trong năm qua. Nhận xét này tương tự như kết quả của
một số nghiên cứu trong và ngoài nước về mối liên quan giữa tình trạng sức
khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cũng như đúng lịch của trẻ <1 tuổi
[28], [42].
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử nằm viện trong
năm qua của trẻ và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ, p>0,05.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa loại hình tiêm
chủng và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ. Cụ thể nhóm trẻ tiêm chủng dịch vụ
hoàn toàn 8 loại vắc xin cao gấp 5,00 lần so với trẻ được tiêm hoàn toàn bằng
vắc xin miễn phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng (95%CI: 1,01-
51,41), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Hiện nay ngoài các cơ
sở tiêm chủng mở rộng thì các phòng tiêm chủng dịch vụ khá nhiều, nhất là
64
trên địa bàn thành phố Hà Nội, vì vậy việc tiếp cận với các cơ sở tiêm chung
của các đối tượng khá thuận tiện và dễ dàng. Bên cạnh đó các cơ sở tiêm dịch
vụ có các dịch vụ tư vấn khách hàng bằng nhiều kênh như qua điện thoại, trực
tiếp tại cơ sở hay qua các kênh mạng xã hội; thêm vào đó là các hình thức
nhắc lịch tiêm mũi kế tiếp cho trẻ bằng tin nhắn hoặc điện thoại đã làm cho tỉ
lệ tiêm chủng đúng lịch ở các trẻ tiêm dịch vụ cao hơn hẳn so với trẻ tiêm
hoàn toàn bằng tiêm chủng mở rộng.
Các nguồn thông tin y tế về vấn đề tiêm chủng đến với đối tượng nghiên
cứu từ nhiều hướng khác nhau cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch
của trẻ. Trong nghiên cứu, trong số các yếu tố về nguồn thông tin bà mẹ nhận
được liên quan đến tiêm chủng, nguồn thông tin tiếp cận từ các CTVYT hoặc
cán bộ y tế và nhận thông tin qua Mạng xã hội có liên quan đến tình trạng
tiêm chủng đúng lịch của trẻ, cụ thể: Khả năng tiêm chủng đúng lịch cao hơn
ở trẻ có bà mẹ được nhận thông tin về tiêm chủng từ CTV y tế/NVYT
OR=2,22 (95%CI: 1,00-5,52); nhận thông tin từ mạng xã hội OR=2,26
(95%CI: 1,12-4,48); mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Không
tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các kênh truyền thông về
tiêm chủng khác và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ, p>0,05 (Bảng 3.25).
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Huế [23], tỷ lệ trẻ tiêm chủng đúng
lịch ở nhóm có người mẹ không tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế, cộng tác
viên y tế, tổ trưởng tổ dân phố, loa đài thấp hơn 0,52 lần nhóm tiếp cận với
nguồn thông tin này. Thực tế cho thấy, chất lượng của dịch vụ tiêm chủng
trên địa bàn liên quan đến hoạt động chuyên môn của cán bộ y tế, CTV y tế
và kết hợp với chính quyền địa phương. Cần tăng cường nâng cao kiến thức
của người dân về tiêm chủng mở rộng thông qua việc tuyên truyền các kiến
thức về tiêm chủng qua loa đài xã phường, thường xuyên đào tạo nâng cao
65
chuyên môn cho cán bộ y tế và CTV y tế, tổ chức các buổi nói chuyện về tiêm
chủng lồng ghép với các hoạt động tập thể khác của địa phương.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch trong
nhóm tiếp cận thông tin về tiêm chủng qua mạng xã hội cao hơn so với nhóm
tiếp cận thông tin về tiêm chủng không qua nguồn thông tin này. Khác với kết
luận của nghiên cứu của Hứa Hoàng Tây, tại Cái Răng – Cần Thơ năm 2015
không tìm ra mối liên quan giữa tiêm chủng đúng lịch và nguồn thông tin y tế
về tiêm chủng (p>0,05) [30].
Từ thực tế trên cho thấy, để tăng cường tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ cần có
biết pháp truyền thông nhằm cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác
cho các bà mẹ nói riêng và các gia đình có trẻ trong độ tuổi tiêm chủng nói
chung là hết sức cần thiết và cấp bách. Đặc biệt là tuyên truyền không nên bỏ
mũi tiêm theo quy định trong năm đầu tiên của trẻ để tạo được miễn dịch
phòng bệnh tốt nhất. Bên cạnh đó cần triển khai hoạt động rà soát, kiểm tra,
giám sát an toàn tiêm chủng và chất lượng tiêm chủng tại các cơ sở y tế thực
hiện tiêm chủng cho trẻ. Cần có những nghiên cứu đánh giá thường xuyên
hơn về mức độ bao phủ của tiêm chủng nhằm theo dõi tỷ lệ thực tế tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ trên địa bàn, mở rộng nghiên cứu về lĩnh vực này ở đối
tượng cán bộ y tế để có những biện pháp cụ thể từ phía cán bộ y tế trong công
tác tiêm chủng. Từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời để đảm bảo tỷ
lệ bao phủ tiêm chủng hơn 85% như mục tiêu của dự án Tiêm chủng mở rộng
đề ra.
Điều này dễ hiểu, các hoạt động truyền thông về tiêm chủng mở rộng
nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tiêm chủng vắc xin, cung cấp
các thông tin cần thiết, quan trọng về tiêm chủng nhằm duy trì thành quả của
tiêm chủng mở rộng. Tiếp cận với các thông tin truyền thông có giá trị trong
nâng cao nhận thức của bà mẹ có con dưới một tuổi từ đó tác động đến thực
66
hànhchăm sóc sức khỏe. Vì vậy việc đánh giá tỷ lệ các bà mẹ có con trong độ
tuổi tiêm chủng tiếp cận thông tin về TCMR là rất quan trọng, do việc tiếp
cận truyền thông, thông tin có vai trò tác động lớn đến kiến thức và thực hành
về tiêm chủng của bản thân họ và ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành của các
thành viên khác trong gia đình, trong cộng đồng. Đối tượng cần được tăng
cường truyền thông bằng các kênh truyền thông có hiệu quả cao từ CBYT, để
các bà mẹ hiểu biết đầy đủ thông tin về chiến dịch đưa trẻ đi tiêm chủng đầy
đủ. Tuy nhiên gần đây, qua các phương tiện thông tin đại chúng, một số sự cố
đáng tiếc về tiêm phòng đã lan rộng và trở thành yếu tố cản trở ảnh hưởng đến
niềm tin của cha mẹ. Vì vậy công tác truyền thông là hết sức quan trọng, cần
tiếp tục nâng cao bằng nhiều biện pháp như: tuyên truyền, đào tạo kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ y tế tuyến xã, đặc biệt là y tế thôn bản. Ngành Y tế cũng
cần huy động sự vào cuộc và phối hợp chặt chẽ của các ngành, đoàn thể khác
để đảm bảo mục tiêu tiêm phòng đầy đủ cho trẻ em và phụ nữ mang thai độ
tuổi sinh đẻ. Khai thác đúng hiệu quả của truyền thông qua mạng xã hội về
thông tin tiêm chủng đúng lịch cho trẻ cho các bà mẹ/người chăm sóc.
67
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ dưới 1 tuổi tại phường Ô
Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019
Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ <1 tuổi tại phường Ô
Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019 là 77,6%, thấp hơn so với yêu
cầu (90%). Đối với từng loại vắc xin riêng rẽ, tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin BCG cao
nhất (98,0%), tiếp đó là tỷ lệ tiêm vắc xin DPT – Hib – VGB – bại liệt (>
90%), riêng tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin sởi chỉ đạt 86,7%.
Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đúng lịch với cả 8 loại vắc xin thấp, chỉ đạt
28,9%. Tỷ lệ này đối với từng vắc xin đều đạt >70%, riêng đối với vắc xin
Sởi tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch mũi 1 thấp hơn (69,8%). Lý do trẻ không được
tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch chủ yếu là do trẻ không đủ sức khoẻ (59,5%),
chờ vắc xin dịch vụ (20,2%) và không nhớ lịch tiêm (11,9%).
2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ gồm tuổi của mẹ
[OR=2,91 (1,52-5,80)], trình độ học vấn của mẹ [OR=2,29 (1,22-4,23)]; nghề
nghiệp của mẹ, có giữ sổ tiêm [OR=2,38 (1,29-4,48)], kiến thức về tiêm
chủng của mẹ [OR=6,87 (3,47-14,19)], nguồn thông tin mẹ nhận được từ
CBYT [OR=8,24 (4,28-15,90)] và tình trạng sức khỏe, tiền sử nằm viện của
trẻ [OR=2,65 (1,35-5,48)] được xác định liên quan đến thực trạng tiêm chủng
dầy đủ của trẻ.
- Các yếu tố liên quan đến thực trạng tiêm chủng đúng lịch của trẻ gồm
trình độ học vấn của mẹ [OR=4,27 (1,85-11,0)], khoảng cách từ nhà đến chỗ
tiêm gần nhất [OR=2,34 (1,19-4,66)], có giữ sổ tiêm [OR=2,03 (1,08-3,84)],
kiến thức về tiêm chủng của mẹ [OR=2,32 (1,23-4,44)], nguồn nhận thông tin
về tiêm chủng là từ cán bộ y tế [OR=2,22 (1,00-5,52)], từ mạng xã hội
68
[OR=2,26, (1,12-4,48), tình trạng sức khỏe trong năm qua của trẻ [OR=2,73
(1,01-9,56)] và loại hình tiêm chủng [OR=5,00 (1,01-51,41), p<0,05].
Các yếu tố được xác định không liên quan đến tiêm chủng đầy đủ với 8
loại vắc xin và thực trạng tiêm chủng đúng lịch ở trẻ trong nghiên cứu này là
tình trạng cư trú của gia đình, giới của trẻ, thức tự con, tình trạng sinh của trẻ,
bệnh bẩm sinh của trẻ, phản ứng nặng ở lần tiêm trước của trẻ.
69
KHUYẾN NGHỊ
Tăng cường truyền thông các thông tin, kiến thức về tiêm chủng các bà
mẹ để tránh tâm lý lo lắng về tác dụng phụ do tiêm chủng, những trường hợp
có vẫn có thể tiêm chủng để trẻ đảm bảo được tiêm chủng đúng thời điểm.
Đặc biệt tăng cường truyền thông thông qua cán bộ y tế và các kênh truyền
thông mạng xã hội.
Trong những lần tiêm của trẻ khuyến khích các bà mẹ giữ sổ tiêm của trẻ
cẩn thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Lê Trần Tuấn Anh, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Khắc Minh,
và cộng sự (2015), "Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới 12 tháng tuổi
và một số yếu tố liên quan tại xã Hồng Thái, huyện An Dương, thành
phố Hải Phòng năm 2015", Tạp chí Y học dự phòng. XXVI(14 (187) Số
đặc biệt ).
2. Tống Thiện Anh (2008), Đánh giá thực trạng tiêm chủng trẻ em dưới
1 tuổi và thái độ của bà mẹ với các phản ứng sau tiêm chủng huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007, Đại học Y tế công cộng.
3. Bộ Y tế (2010), "Quyết định 845/QĐ - BYT về lịch tiêm các vắc xin
phòng lao, viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, Hib,
trong dự án tiêm chủng mở rộng Quốc gia".
4. Bộ Y tế (2011), Thử nghiệm lâm sàng vắc xin tại Việt Nam, Nhà xuất
bản Y học, Nhà xuất bản Y học.
5. Bộ Y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế Việt Nam năm
2013 - Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
6. Bộ Y tế và Dự án tiêm chủng mở rộng (2012), Thành quả 25 năm
tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
7. Nguyễn Nhật Cảm, Bùi Thị Mỹ Anh, Trần Hữu Bích, (2017), "Một
số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc
xin ở trẻ em dưới 1 tuổi tại Hà Nội, năm 2016", Tạp chí Y học dự
phòng. 27(6 Phụ bản), tr. 99-107.
8. Chương trình tiêm chủng mở rộng (2018), Thành quả tiêm chủng mở
rộng, truy cập ngày 10/3/2019, tại trang web
http://www.tiemchungmorong.vn/vi/content/thanh-qua.html.
9. Dự án tiêm chủng mở rộng (2004), Giám sát phản ứng sau tiêm
chủng.
10. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2005), Chương trình tiêm chủng mở
rộng - thành quả 20 năm ở Việt Nam.
11. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2009), Báo cáo tổng kết tiêm chủng mở
rộng năm 2008.
12. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2011), Báo cáo tổng kết tiêm chủng mở
rộng năm 2010.
13. Dự án Tiêm chủng mở rộng (2007), "Tổng kết công tác tiêm chủng
mở rộng năm 2006.".
14. Trương Văn Dũng (2010), Tình hình tiêm chủng mở rộng ở trẻ em từ
10 đến 36 tháng tuổi tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh năm 2010,
Trung tâm y tế huyện Châu Thành.
15. Nguyễn Phúc Duy, Hồ Thư, Nguyễn Nhìn, (2011), Tìm hiểu kiến
thức, thái độ, thực hành về tiêm chủng mở rộng của các bà mẹ có con
dưới 1 tuổi ở huyện miền núi Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế năm
2011, Thừa Thiên Huế, Đề tài cấp cơ sở.
16. Huỳnh Giao, Phạm Lê An (2010), "Kiến thức thái độ của các bà mẹ
có con dưới 1 tuổi về tiêm chủng trong chương trình tiêm chủng mở
rộng, thuốc chủng phối hợp, thuốc chủng Rotavirus, Human papiloma
virus tại bệnh viện nhi đồng 2 và quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh
năm 2009", Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh. 14(2), tr. 27.
17. Nguyễn Thanh Hải và các cộng sự (2015), "Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ
và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 12 tháng tuổi tại xã Bắc
Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng năm 2014", Tạp chí Y học
dự phòng. 11.
18. Nguyễn Đức Hiền, Lê Trí Khải, Nguyễn Thị Kim Ngân, (2018),
"Thực trạng tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan
tại huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum năm 2016", Tạp chí Y học dự
phòng. 28(8), tr. 7-16.
19. Nguyễn Văn Hòa và các cộng sự (2015), "Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin
Quinvaxem và các yếu tố liên quan ở trẻ em từ 4 – 6 tháng tuổi tại tỉnh
Thừa Thiên Huế", Tạp chí Y học thực hành. 5(XXV), tr. 308.
20. Bùi Văn Hoàng (2005), Nghiên cứu tình hình tiêm chủng mở rộng ở
trẻ em từ 10 đến 36 tháng tuổi tại huỵện Như Thanh, Thanh Hoá năm
2005, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y khoa Huế.
21. Dương Thị Hồng (2019), Vài nét tình hình tiêm chủng mở rộng trên thế
giới.
22. Trịnh Quân Huấn (2001), Sổ tay hướng dẫn sử dụng vacxin, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
23. Nguyễn Thành Huế (2016), Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng
lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra
năm 2016, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), Thực trạng kiến thức, thực hành
tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ và một số yếu tố
liên quan tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015, Luận văn Thạc sỹ Y tế
công cộng, Đại học Y tế công cộng.
25. Đào Văn Khuynh, Nguyễn Văn Qui và và cộng sự (2012), "Nghiên
cứu tình hình tiêm chủng ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên
quan tại huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau", Tạp chí Y học thực hành.
7(829), tr. 62-64.
26. Phí Thị Hương Liên, Nguyễn Nhật Cảm (2017), "Thực trạng tiêm
chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và yếu tố
liên quan tại khu vực thành thị thành phố Hà Nội, năm 2016", Tạp chí
Y học dự phòng. 27(6), tr. 118-127.
27. Nguyễn Thị Lý (2016), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến
tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ dưới 1 tuổi tại thị xã Chí Linh
tỉnh Hải Dương năm 2016, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường
Đại học Y Hà Nội.
28. Lê Hoàng Nam (2015), "Đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới
01 tuổi và một số yếu tố liên quan trên địa bàn thành phố Ninh Bình
năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng. XXV(8 (168) Số đặc biệt), tr.
209-215.
29. Quốc hội khóa XXII (2009), Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm.
30. Hứa Hoàng Tây (2015), Thực trạng tiêm vắc xin đủ liều đúng lịch và
một số yếu tố liên quan ở trẻ em từ 12 đến 24 tháng tuổi tại quận Cái
Răng thành phố Cần Thơ năm 2015, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng,
Trường Đại học Y tế công cộng.
31. Đỗ Thị Thắm, Trần Mạnh Tùng, Vũ Hải Hà, Phạm Quang Thái,
Lã Ngọc Quang, (2018), "Thực trạng tiêm chủng đầy đủ đúng lịch và
một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới một tuổi tại huyện Trạm Tấu, Mù
Căng Chải tỉnh Yên Bái năm 2017", Tạp chí Y học dự phòng. 28(4 phụ
bản), tr. 85-96.
32. Tổng cục thống kê (2011), Báo cáo kết quả điều tra đánh giá các mục
tiêu trẻ em và phụ nữ.
33. Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, Hồ Thị Minh
Lý, (2019), "Thực trạng tiêm chủng ở trẻ 12-23 tháng tuổi và một số
yếu tố liên quan tại quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2017", Tạp chí Y
học dự phòng. 29(1), tr. 80-88.
34. Trịnh Quang Trí, Trần Kim Long, Nguyễn Hữu Huyên, (2015), "Tỷ
lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới 1 tuổi tại Đắk Lắk 2012 và một số
yếu tố liên quan", Tạp chí Y học dự phòng. XXV(4 (164)).
35. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2012), Thành quả 30 năm tiêm
chủng mở rộng thành phố Hà Nội.
36. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2014), Báo cáo kết quả hoạt động
phòng chống dịch năm 2014 thành phố Hà Nội.
37. Nguyễn Tuấn và các cộng sự (2015), Đánh giá thực trạng công tác
tiêm chủng mở rộng tại Hà Tĩnh cho trẻ dưới 1 tuổi năm 2013, Hà
Tĩnh, Đề tài cấp cơ sở tỉnh Hà Tĩnh.
38. Nguyễn Thị Vân (2016), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu Mơ Rông năm 2016, Đề tài cấp
cơ sở, Sở Y tế tỉnh Kon Tum.
39. Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương và dự án tiêm chủng mở rộng
(2013), Chỉ số thống kê trong tiêm chủng mở rộng, Bộ Y tế.
Tiếng anh
40. Amin, R., De Oliveira, T. J. C. R., Da Cunha, M., Brown, T. W.,
Favin, M., & Cappelier, K., (2013), "Factors limiting immunization
coverage in urban Dili, Timor-Leste", Global health: Science and
practice. 1(3), p. 417-427.
41. An, D. T. M., Lee, J. K., Minh, H. V., Trang, N. T. H., Huong, N. T.
T., Nam, Y. S., & Dung, D. V, (2016), "Timely immunization
completion among children in Vietnam from 2000 to 2011: a multilevel
analysis of individual and contextual factors", Global Health Action.
9(1), p. 29189.
42. Datta, A., Baidya, S., Datta, S., Mog, C., & Das, S., (2017), "A Study
to Find Out the Full Immunization Coverage of 12 to 23-month old
Children and Areas of Under-Performance using LQAS Technique in a
Rural Area of Tripura", Journal of Clinical and Diagnostic Research:
JCDR. 11(2), p. LC01.
43. Gidado, S., Nguku, P., Biya, O., Waziri, N. E., Mohammed, A.,
Nsubuga, P., ... & Abanida, E., (2010), "The Pan African Medical
Journal", Determinants of routine immunization coverage in Bungudu,
Zamfara State, Nothern Nigeria, May 2010, p. 18.
44. Gidado, S., Nguku, P., Biya, O., Waziri, N. E., Mohammed, A.,
Nsubuga, P., ... & Abanida, E., (2014), "Determinants of routine
immunization coverage in Bungudu, Zamfara state, northern Nigeria,
may 2010", The Pan African Medical Journal. 18(Suppl 1).
45. Girmay, A., & Dadi, A. F., (2019), "Full Immunization Coverage and
Associated Factors among Children Aged 12-23 Months in a Hard-to-
Reach Areas of Ethiopia", International Journal of Pediatrics. 2019.
46. GlaxoSmithKline (2013), "Infanrix Hexa, Mumbai".
47. LaFond, A., Kanagat, N., Steinglass, R., Fields, R., Sequeira, J., &
Mookherji, S., (2014), "Drivers of routine immunization coverage
improvement in Africa: findings from district-level case studies",
Health policy and planning. 30(3), p. 298-308.
48. Maina, L. C., Karanja, S., & Kombich, J., (2013), "Immunization
coverage and its determinants among children aged 12-23 months in a
peri-urban area of Kenya", Pan African Medical Journal. 14(1).
49. World Health Organization, (2017), Immunization, vaccines, and
biologicals: implementation research in immunization.
50. Tadesse, H., Deribew, A., & Woldie, M., (2009), "Predictors of
defaulting from completion of child immunization in south Ethiopia,
May 2008–A case control study", BMC public health. 9(1), p. 150.
51. Vo, H. L., Huynh, L. T. B., Anh, H. N. S., Do, D. A., Doan, T. N. H.,
Nguyen, T. H. T., & Nguyen Van, H., (2019), "Trends in
Socioeconomic Inequalities in Full Vaccination Coverage among
Vietnamese Children aged 12–23 Months, 2000–2014: Evidence for
Mitigating Disparities in Vaccination", Vaccines. 74(4), p. 188.
52. M, Ross (2011), "Knowledge, Attitude and Practice towards
Immunizations among Mothers in a Traditional City in the United Arab
Emirates", Journal of Medical Sciences. 4(3), p. 114-121.
53. Tadesse, H., Deribew, A., & Woldie, M., (2013), "Immunization
coverage and its determinants among children aged 12 - 23 months in a
peri-urban area of Kenya". Pan African Medical Journal. 14(1).
54. Tamirat, K. S., & Sisay, M. M., (2019), "Full immunization coverage
and its associated factors among children aged 12–23 months in
Ethiopia: further analysis from the 2016 Ethiopia demographic and
health survey", BMC public health. 19(1), p. 1019.
55. WHO (2010), "WHO immunization work: 2008-09 highlights".
56. WHO (2013), "The Expanded Programme on Immunization".
57. WHO (2016), "Immunization coverage".
58. Worku Animaw et al (2013), Expanded program of immunization
coverage and associated factors among children age 12 - 23 months in
Arta Minch town and Zuria district, Southern Ethiopia, 2013.
PHỤ LỤC I.
PHIẾU PHỎNG VẤN THỰC HÀNH TIÊM CHỦNG CỦA BÀ MẸ CÓ TRẺ
DƯỚI 1 TUỔI, TẠI HÀ NỘI NĂM 2019
( MỐC SINH TỪ 01/05/07/2018 ĐẾN 31/10/2017)
Trường:
ID
Giới thiệu: Xin chào anh/chị, chúng tôi đang tiến hành cuộc điều tra về vấn đề
"Thực trạng tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1 tuổi tại Hà Nội,
năm 2019" nhằm thu thập thông tin để tìm hiểu một số nguyên nhân liên quan đến
thực hành tiêm chủng đầy đủ. Đánh giá này sẽ giúp chúng tôi có thêm các biện
pháp tốt nhất để duy trì hiệu quả của tiêm chủng trong thời gian vừa qua. Chúng tôi
xin được anh/chị cung cấp thông tin thông qua việc trả lời các câu hỏi. Mọi thông
tin anh/chị cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật.
Cuộc phỏng vấn sẽ kéo dài khoảng 30 phút, anh/chị có thế từ chối trả lời bất kỳ
câu hỏi nào mà anh /chị không muốn trong suốt quá trình phỏng vấn.
Anh/ chị có đồng ý tham gia phỏng vấn không?
1- Có-/ 2- Không
Ngày, tháng, năm điều tra____________________________________________
STT NỘI DUNG KẾT QUẢ
A THÔNG TIN CHUNG
A1 Họ tên trẻ …………………………………..
A2 _ _/_ _/20_ _
Cháu (tên) sinh ngày,
tháng, năm nào theo
năm dương lịch?
A3 Giới
A4 Cháu (tên) là con thứ
mấy của anh/chị?
Nam 1
Nữ 2
Con thứ nhất 1
Con thứ hai 2
Con thứ ba trở lên 3
5 Địa chỉ nhà
Số
nhà/thôn/xóm/cụm/tổ………………
Đường/ phố: ……………………….
Mẹ
Thông tin về mẹ hoặc
người trực tiếp chăm
sóc trẻ
A6 Họ và tên ………………..
Người trực tiếp
chăm sóc trẻ
(nếu không có
mẹ hoặc mẹ
không có khả
năng trả lời
phỏng vấn)
………………
Ghi rõ mối quan
hệ với trẻ: ……
A7 Năm sinh: ………………. ……………..
A8
1
2
3
4
5
6
7
8
99 1
2
3
4
5
6
7
8
99
A9
1
2
3
4
5 1
2
3
4
5 Hiện nay anh/chị đang
làm nghề gì? (nghề
đem lại thu nhập cao
nhất)
1. Cán bộ, công chức,
viên chức
2. Công nhân
3. Nông dân
4. Lao động tự do
5. Kinh doanh tự do
6. Nội trợ
7. Thất nghiệp
8. Hưu trí
99. Khác, ghi rõ
Anh/chị đã hoàn thành
hết bậc học nào?
1. Tiểu học
2. THCS
3. THPT
4. Cao đẳng, trung cấp,
dạy nghề
5. Đại học, sau đại học
Rồi 1 -> A12
Chưa 2
A10
Không nhớ/không biết 99 -> A12
Trong suốt năm đầu
tiên (chưa đến sinh nhật
1 tuổi) trẻ đã được đi
tiêm chủng bao giờ
chưa?
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4
5
Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm Anh/chị có thể cho biết
lý do vì sao gia đình
không đưa trẻ đi tiêm
khi dưới 1 tuổi? A11 Chờ vắc xin dịch vụ 6
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 7
8 Không đủ điều kiện sức khỏe
để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)
Sợ các phản ứng sau tiêm
chủng
Khác, ghi rõ………………… 99
A12
Gia đình có giữ được
phiếu/sổ tiêm chủng
nào của cháu không? Có đầy đủ 1
Có nhưng không đầy đủ 2
Không 3
B TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH CỦA TRẺ
B1 2 Một con 1
Hai con Anh/chị có bao nhiêu
con? (tính cả trẻ đã tử
vong nếu có)
2
B2
Tình trạng cư trú hiện
tại của gia đình anh/chị
là gì? 3 Ba con trở lên 3
KT 1 (thường trú một cách lâu dài) 1
KT 2 (Tạm trú dài hạn trong cùng
tỉnh/thành phố)
KT 3 (Tạm trú dài hạn ở tỉnh/thành
phố khác)
KT 4 (Tạm trú ngắn hạn) 4
1
B3
Thu nhập bình quân
của cả gia đình là bao
nhiêu? Nghèo
(Từ 1 triệu đồng/người/tháng trở
xuống tại thành thị và 800.000
đồng/người/ tháng tại nông thôn)
Không nghèo 2
1
B4 2 Anh/chị cho biết điểm
tiêm chủng nào là gần
đây nhất?
3
1
2 B5 Từ nhà anh/chị đến đó
khoảng bao nhiêu km?
3 Trạm y tế xã/phường địa phương
Trạm y tế xã/phường địa phương
khác
Phòng tiêm dịch vụ
(Ghi rõ tên: …………………………..)
< 1km
1 - 5 km
6 - 10 km
> 10km 4
Có B6
Vậy anh/chị có đưa con
đến tiêm chủng ở đó
không? 1 -> C1
Không 2
1
2 Không tin tưởng vào chất lượng
phòng tiêm, trình độ CBYT
Tiêm theo ngày cố định nên không
sắp xếp được thời gian Tại sao anh/chị lại
không cho con tiêm
chủng ở đó? B7
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Không có đầy đủ các loại vắc xin 3
Phòng tiêm đông, phải chờ đợi lâu 4
Chi phí đắt 5
Khác (ghi rõ)……………………. 99
C TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ CỦA TRẺ
Từ tuần 38 (đủ tháng) 1
C1 2 Chị sinh cháu ở tuần
thai thứ bao nhiêu? Dưới 38 tuần (thiếu tháng)
Không nhớ 3
Có 1
C2 Không 2
Có 1
C3 Không 2
Chưa lần nào 1
2 – 3 tháng/1 lần 2
4 – 6 tháng/ 1 lần 3 C4
Hàng tháng (tháng nào cũng ốm) 4
Cháu (tên) có mắc bệnh
lý bẩm sinh hay mắc
phải nào không?
Bệnh bẩm sinh: Tim
bẩm sinh, hở hàm ếch,
thiếu chi, chân tay dị
dạng, hội chứng Down,
chân vẹo….
Bệnh mắc phải: điều trị
dự phòng phơi nhiễm
HIV, di chứng sau tổn
thương não hay bệnh lý
khác...
Trẻ có từng bị tai biến
nặng (sốt cao, co giật,
tím tái …phải đi cấp
cứu và điều trị) sau
tiêm chủng không?
Trong năm vừa qua trẻ
bị ốm bao nhiêu lần?
(tính cả số lần phải đi
khám bác sĩ hoặc gia
đình tự cho uống thuốc
trừ thuốc bổ)
C5 2 Chưa lần nào 1
1 – 2 lần Từ khi sinh ra đến nay
trẻ phải nằm viện điều
trị bao nhiêu lần? Từ > 3 lần 3
D TÌNH TRẠNG TIÊM CHỦNG CỦA TRẺ
D1 Mẹ của trẻ 1
Bố của trẻ 2
Ông/bà 3 Trong gia đình ai là
người quyết định vấn
đề tiêm chủng của trẻ? Khác (ghi rõ mối quan hệ với trẻ): 99
……………………………………
Có 1
D2 Không 2 Người quyết định này
có ủng hộ cho trẻ tiêm
không?
D3 Mẹ của trẻ 1
Bố của trẻ 2
Ông/bà 3 Ai là người thường đưa
trẻ đi tiêm chủng?
99 Khác (ghi rõ mối quan hệ với trẻ):
……………………………………
D4
Trẻ có thể mắc bệnh 1
Không sao 2
Không biết
3
D5
D
Theo anh/chị nếu
không tiêm chủng hoặc
không tiêm đầy đủ cho
trẻ sẽ dẫn đến hậu quả
gì?
Anh/chị thường đưa
D
con đi tiêm chủng vào
ngày nào trong tuần? Theo lịch hẹn của CBYT 1
Thứ 7 hoặc chủ nhật 2
Bất kì lúc nào 3
Khác (ghi rõ): ……………… 99
1 Có biết
Ghi rõ: ngày………….hàng tháng D6
Không biết 2 D
Anh/chị có biết ngày
tiêm chủng thường
xuyên hàng tháng tại
địa phương không?
Điều tra viên hỏi về từng loại vắc xin mà cháu (tên) đã được tiêm phòng. Vừa
nêu câu hỏi vừa chú thích về từng loại vắc xin.
Từ câu D7.1 đến D7.11: BCG
(Vắc xin BCG phòng bệnh Lao. Đây là một mũi tiêm ở cánh tay trái, thường để
lại sẹo)
Rồi 1
D7.1
Cháu (tên) đã được
tiêm vắc xin BCG
phòng bệnh Lao chưa?
Theo nguồn nào:
1.1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân
Ngày tiêm: _ _/_ _/20_ _
1.2. Sổ quản lý của xã/phường
Ngày tiêm: _ _/_ _/20_ _
1.3. Sẹo
Tiêm vào tháng.........năm 20......
1.4. Hỏi
Ngày tiêm: _ _/_ _/20_ _
Đúng lịch (dưới 1 tháng tuổi)
D7.2
Không đúng lịch (trên 1 tháng tuổi)
Không xác định được Vậy cháu được tiêm
chủng đúng lịch/không
đúng lịch?
(ĐTV kết luận)
Chưa 2-> D7.11
Không xác định được 99 -> D8.1
1 -> D7.4
2 -> D7.3
99 -> D7.4
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4
5
Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
D7.3 Chờ vắc xin dịch vụ 6
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con tiêm
phòng muộn không?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 8
9 Không đủ điều kiện sức khỏe
để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)
Sợ các phản ứng sau tiêm
chủng
Khác, ghi rõ……….……… 99
Miễn phí 1 -> D7.6
Dịch vụ 2 D7.4
Không nhớ, không biết 99 -> D7.9
Có 1 -> D7.8
D7.5 Không 2 -> D7.8
Có 1
D7.6 Không 2 Trẻ được tiêm phòng
bằng vắc xin miễn phí
hay dịch vụ?
Anh/chị có biết vắc xin
này có vắc xin miễn phí
không?
Anh/chị có biết vắc xin
này có vắc xin dịch vụ
không?
D7.7 Tại sao anh/chị chọn
tiêm vắc xin miễn phí? Tin tưởng vắc xin TCMR 1
Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2
3 Theo lời khuyên của bạn bè, người
thân
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D7.9 Theo lời khuyên của mạng xã hội 4
5
Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước
thấy an toàn
Không mất tiền 6
7
8 Nghe truyền thông tại xã/phường
(loa đài thông báo, CBYT, giấy
mời)
Cơ sở tiêm chủng địa phương không
triển khai tiêm vắc xin dịch vụ
Hết vắc xin dịch vụ 9
Khác, ghi rõ……………………….. 99
Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1
2
5
D7.8
6 Tại sao anh/chị chọn
tiêm vắc xin dịch vụ?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Không tin tưởng vào việc bảo quản
vắc xin tại xã/phường
Ít phản ứng sau tiêm 3
Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 4
Không nhận được thông báo, giấy
mời ra TYT xã/phường
Không biết địa điểm tiêm vắc xin
miễn phí
7 Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè
Theo lời khuyên của mạng xã hội 8
Theo lời khuyên của CBYT 9
Khác, ghi rõ……………………… 99
Trạm y tế địa phương khác
D7.9 Trạm y tế địa phương 1
2
3 Anh/chị đưa cháu đến
đâu để tiêm chủng vắc
xin này? Phòng tiêm dịch vụ
Tên phòng tiêm…………………...
Tại nhà 4
Chất lượng vắc xin tốt 1
Công tác bảo quản vắc xin tốt 2
Trình độ nhân viên y tế tốt 3
Thái độ phục vụ tốt 4
5 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước
đó
D
7.10
Vậy lý do vì sao
anh/chị lại chọn địa
điểm này?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Cơ sở vật chất tốt 6
Gần nhà 7
Tiêm miễn phí 8 Chuyển câu D8.1
9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng
tiêm)
Có người quen 10
Khác (ghi rõ)…………………….. 99
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4
5
Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ 6
D
7.11 7
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con chưa
được tiêm phòng vắc
xin này không?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 8
9 Không đủ điều kiện sức khỏe
để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)
Sợ các phản ứng sau tiêm
chủng
Thấy không cần thiết phải
tiêm
Khác, ghi rõ………………… 99
Từ câu D8.1 đến D8.14: DPT
Đây là mũi tiêm ở đùi để phòng Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván.
1 Rồi
D8.1
Cháu (tên) đã được
tiêm vắc xin phòng
bạch hầu, ho gà, uốn
ván chưa? Theo nguồn nào:
8.1.1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân
8.1.2. Sổ quản lý của xã/phường
8.1.3. Hỏi
Chưa 2 -> D8.14
Không nhớ, không biết 99 -> D
9.1
D8.2 Vậy cháu được tiêm
mấy mũi rồi? Một mũi 1
Hai mũi 2
Ba mũi 3
Không nhớ, không biết 99
Mũi 1: _ _/_ _/20_ _
Mũi 2: _ _/_ _/20_ _
Mũi 3: _ _/_ _/20_ _
D8.3 Chọn 1, 3-
> D8.5 Cháu được tiêm chủng
D
vào ngày nào?
(ĐTV kết luận sau mũi
3)
1. Đúng lịch (từ đủ 2 tháng đến
trước 6 tháng tuổi, 3 mũi cách
nhau tối thiểu 1 tháng)
2. Không đúng lịch (mũi 3 kết thúc
khi 6 tháng trở lên hoặc khoảng
cách giữa các mũi không đảm
bảo tối thiểu 1 tháng)
3. Không xác định được
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3
4 Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
D8.4 Chị có thể cho biết lý
do vì sao con tiêm
phòng muộn vắc xin
này không? Chờ vắc xin dịch vụ 5
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 6
Không đủ điều kiện sức khỏe để
tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ
ốm liên tục)
Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7
Khác, ghi rõ………………………. 99
Mũi 1 Mũi 2 Mũi 3
D8.5
1
2
3
4
99 1
2
3
4
99 1
2
3
4
99
Anh/chị cho biết vắc
xin mà cháu (tên) được
tiêm tên là gì?
1. Quinvaxem
D
2. Pentaxim
3. Infanrix Hexa
4. Khác, ghi rõ……..
99. Không nhớ, không
biết
Nếu tất cả
1 (hoặc 1
và 99) ->
D8.7
Nếu tất cả
2 (hoặc 2
và 99) ->
D8.8
Nếu tất cả
3 (hoặc 3
và 99) ->
D8.8
Nếu 1 và 2
hoặc 1 và 3
->D8.11
Nếu tất cả
4 hoặc 99 -
> D8.6
Miễn phí 1
Dịch vụ 2 -> D8.8
D8.6 Cả miễn phí và dịch vụ 3 -> D8.11
Cháu được tiêm bằng
vắc xin miễn phí hay
dịch vụ Không nhớ, không biết
99 –>
D8.12
Có 1 -> D8.9
D8.7 Không 2 -> D8.9
Có 1 -> D8.10
D8.8 Không 2 -> D8.10
Cháu (tên) được tiêm
hoàn toàn bằng vắc xin
miễn phí. Chị có biết
vắc xin này có vắc xin
dịch vụ không?
Cháu (tên) được tiêm
hoàn toàn bằng vắc xin
dịch vụ. Chị có biết vắc
xin này có vắc xin miến
phí không?
Tin tưởng vắc xin TCMR 1
Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2
3 Theo lời khuyên của bạn bè, người
thân
Theo lời khuyên của mạng xã hội 4
5
D8.9 Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước
thấy an toàn
Không mất tiền 6
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin miễn phí?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D8.12 7
8 Nghe truyền thông tại xã/phường
(loa đài thông báo, CBYT, giấy
mời)
Cơ sở tiêm chủng địa phương không
triển khai tiêm vắc xin dịch vụ
Hết vắc xin dịch vụ 9
Khác, ghi rõ……………………….. 99
Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1
2 Không yên tâm về trình độ CBYT
xã/phường
4
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin dịch vụ?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) D
8.10 5
Chuyển câu D8.12
6 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3
Không nhận được thông báo, giấy
mời ra TYT xã/phường
Không biết địa điểm tiêm vắc xin
miễn phí
Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè
Theo lời khuyên của mạng xã hội 7
Theo lời khuyên của CBYT 8
2 Khác, ghi rõ……………………… 99
Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 1
Không biết đến vắc xin dịch vụ
trước đó D
8.11
Tại sao anh/chị chuyển
từ vắc xin miễn phí
sang dịch vụ hoặc
ngược lại? Nghe truyền thông nói nên sợ 2
4 (Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè
Theo lời khuyên của mạng xã hội 5
Hết vắc xin dịch vụ 6
Khác, ghi rõ....................................... 99
Trạm y tế địa phương 1
Trạm y tế địa phương khác 2
3
D
8.12 Phòng tiêm dịch vụ
Tên phòng tiêm: ...............................
Anh/chị đưa cháu đến
đâu để tiêm chủng vắc
xin này?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Cả trạm y tế và phòng tiêm dịch vụ 4
Tại nhà 5
Chất lượng vắc xin tốt 1
Công tác bảo quản vắc xin tốt 2
Trình độ nhân viên y tế tốt 3
Thái độ phục vụ tốt 4
5 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước
đó Vậy lý do vì sao
anh/chị lại chọn địa
điểm này?
D
8.13 (Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Cơ sở vật chất tốt 6
Gần nhà 7
Tiêm miễn phí 8
Chuyển câu D9.1 9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng
tiêm)
Có người quen 10
Khác (ghi rõ)…………………….. 99
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4
5
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con chưa
được tiêm phòng vắc
xin này không? Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm D
8.14 Chờ vắc xin dịch vụ 6
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 7 Không đủ điều kiện sức khỏe
để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)
Sợ các phản ứng sau tiêm 8
9 chủng
Thấy không cần thiết phải
tiêm
Khác, ghi rõ………………… 99
Từ câu D9.1 đến D9.14: Viêm gan B
Hỏi nếu câu 8.5 đối tượng tiêm 1 trong 3 mũi bằng vắc xin Pentaxim
Rồi 1
D9.1
Theo nguồn nào:
9.1.1.Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân
9.1.2.Sổ quản lý của xã/phường
9.1.3.Hỏi Trẻ đã được tiêm vắc
xin phòng bệnh Viêm
gan B chưa?
Chưa 2 -> D9.14
Không nhớ, không biết 3 -> D10.1
D9.2 Vậy cháu đã được tiêm
mấy mũi rồi?
Một mũi 1
Hai mũi 2
Ba mũi 3
Bốn mũi 4
Trên 4 mũi 5
Không nhớ, không biết 99
Chọn 1, 3
->D9.5 D9.3
Trẻ được tiêm chủng
vào ngày nào? (ĐTV
lấy thông tin từ
sổ/phiếu tiêm chủng cá
nhân của trẻ)
Mũi 0 (VGBSS): _ _/_ _/20_ _
1. Đúng lịch (dưới 24 giờ)
2. Không đúng lịch (trên 24 giờ)
Mũi 1: _ _/_ _/20_ _
Mũi 2: _ _/_ _/20_ _
Mũi 3: _ _/_ _/20_ _
1. Đúng lịch (từ đủ 2 tháng đến
trước 6 tháng tuổi, 3 mũi cách nhau
tối thiểu 1 tháng)
2. Không đúng lịch (mũi 3 kết thúc
khi 6 tháng trở lên hoặc khoảng cách
giữa các mũi không đảm bảo tối
thiểu 1 tháng)
3. Không xác định được
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3
4 Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
D9.4 Chờ vắc xin dịch vụ 5
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con tiêm
phòng muộn vắc xin
này không? 6
Không đủ điều kiện sức khỏe để
tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ
ốm liên tục)
Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7
Khác, ghi rõ………………………. 99
Mũi 1
1
2
3
4
99
Mũi 3
1
2
3
4
99 Mũi 2
1
2
3
4
99
D9.5
Anh/chị cho biết vắc
xin mà cháu (tên) được
tiêm tên là gì?
1. Quinvaxem, HBVax
2. Infanrix Hexa
3. Dịch vụ khác:
Euvax, Engerix B,
Hepavax…
4. Khác, ghi rõ…….
99. Không nhớ, không
biết
Nếu tất cả
1 (hoặc 1
và 99)->
D9.7
Nếu tất cả
2 (hoặc 2
và 99) ->
D9.8
Nếu tất cả
3 (hoặc 3
và 99) ->
D9.8
Nếu 1 và 2
hoặc 1 và 3
-> D9.11
Nếu tất cả
4 hoặc 99 -
> D9.6
D9.6 Miễn phí 1
Dịch vụ 2 -> D9.8
Cháu được tiêm bằng
vắc xin miễn phí hay
dịch vụ Cả miễn phí và dịch vụ 3 -> D9.11
Không nhớ, không biết
99 –>
D9.12
Có 1 -> D9.9
D9.7 Không 2 -> D9.9
Có 1 -> D9.10
D9.8 Không 2 -> D9.10
Như vậy cháu (tên)
được tiêm hoàn toàn
bằng vắc xin miễn phí.
Chị có biết vắc xin này
có vắc xin dịch vụ
không?
Như vậy cháu (tên)
được tiêm hoàn toàn
bằng vắc xin dịch vụ.
Chị có biết vắc xin này
có vắc xin miễn phí
không?
Tin tưởng vắc xin TCMR 1
Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2
3 Theo lời khuyên của bạn bè, người
thân
Theo lời khuyên của mạng xã hội 4
5
D9.9 Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước
thấy an toàn
Không mất tiền 6
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin miễn phí?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D9.12 7
8 Nghe truyền thông tại xã/phường
(loa đài thông báo, CBYT, giấy
mời)
Cơ sở tiêm chủng địa phương không
triển khai tiêm vắc xin dịch vụ
Hết vắc xin dịch vụ 9
Khác, ghi rõ……………………….. 99
Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1
2 Không yên tâm về trình độ CBYT
xã/phường D
9.10
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin dịch vụ?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3
Chuyển câu D9.12 4
5
6 Không nhận được thông báo, giấy
mời ra TYT xã/phường
Không biết địa điểm tiêm vắc xin
miễn phí
Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè
Theo lời khuyên của mạng xã hội 7
Theo lời khuyên của CBYT 8
2 Khác, ghi rõ……………………… 99
Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 1
Không biết đến vắc xin dịch vụ
trước đó
Nghe truyền thông nói nên sợ 2
4 D
9.11 Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè
Tại sao anh/chị chuyển
từ vắc xin miễn phí
sang dịch vụ hoặc
ngược lại?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Theo lời khuyên của mạng xã hội 5
Hết vắc xin dịch vụ 6
Khác, ghi rõ....................................... 99
Trạm y tế địa phương 1
Trạm y tế địa phương khác 2
3
Phòng tiêm dịch vụ
Tên phòng tiêm: ............................... D
9.12
Anh/chị đưa cháu đến
đâu để tiêm chủng vắc
xin này?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Cả trạm y tế và phòng tiêm dịch vụ 4
Tại nhà 5
Chất lượng vắc xin tốt 1
Công tác bảo quản vắc xin tốt 2
Trình độ nhân viên y tế tốt 3
Thái độ phục vụ tốt 4 Vậy lý do vì sao
anh/chị lại chọn địa
điểm này?
D
9.13 5 (Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước
đó
Chuyển câu D10.1
Cơ sở vật chất tốt 6
Gần nhà 7
Tiêm miễn phí 8
9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng
tiêm)
Có người quen 10
Khác (ghi rõ)…………………….. 99
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4
5
Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ 6
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con chưa
được tiêm phòng vắc
xin này không? D
9.14 7
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 8
9 Không đủ điều kiện sức khỏe
để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)
Sợ các phản ứng sau tiêm
chủng
Thấy không cần thiết phải
tiêm
Khác, ghi rõ………………… 99
Từ câu D10.1 đến D10.14: OPV
Hỏi nếu câu 8.5 đối tượng tiêm 1 trong 3 mũi bằng vắc xin Quinvaxem
Rồi 1
Theo nguồn nào:
10.1.1.Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân
10.1.2.Sổ quản lý của xã/phường
10.1.3.Hỏi D
10.1
Cháu (tên) đã được
uống/tiêm vắc xin
phòng bệnh bại liệt
chưa?
Chưa 2 ->
D10.14
D
10.2 Không nhớ, không biết 3
Một mũi 1
Hai mũi 2
Ba mũi 3 Vậy cháu đã được
uống/tiêm mấy mũi
rồi?
D
10.3 Cháu (tên) được
uống/tiêm vào ngày Không nhớ, không biết 99
Mũi 1: _ _/_ _/20_ _
Mũi 2: _ _/_ _/20_ _
Chọn 1, 3
->D10.5
nào? (ĐTV lấy thông
tin từ sổ/phiếu tiêm
chủng cá nhân của trẻ)
Mũi 3: _ _/_ _/20_ _
1. Đúng lịch (từ đủ 2 tháng đến
trước 6 tháng tuổi, 3 mũi cách nhau
tối thiểu 1 tháng)
2. Không đúng lịch (mũi 3 kết thúc
khi 6 tháng trở lên hoặc khoảng cách
giữa các mũi không đảm bảo tối
thiểu 1 tháng)
3. Không xác định được
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3
4 Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ 5 D
10.4
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con tiêm
phòng muộn vắc xin
này không? 6
Không đủ điều kiện sức khỏe để
tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ
ốm liên tục)
D
10.5 Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7
Khác, ghi rõ………………………. 99
Lần 1
1
2
3
4
99 Lần 3
1
2
3
4
99 Lần 2
1
2
3
4
99
Anh/chị cho biết vắc
xin mà cháu được
uống/tiêm tên là gì?
1. tOPV
2. Pentaxim
3. Infanrix Hexa
4. Khác, ghi rõ………..
99. Không nhớ, không
biết
Nếu tất cả
1 (hoặc 1
và 99)->
D10.7
Nếu tất cả
2 (hoặc 2
và 99) ->
D10.8
Nếu tất cả
3 (hoặc 3
và 99) ->
D10.8
Nếu 1 và 2
hoặc 1 và 3
-> D10.11
Nếu tất cả
99 hoặc 4 -
> D10.6
Miễn phí 1
Dịch vụ 2 -> D10.8
Cả miễn phí và dịch vụ D
10.6 Cháu được tiêm bằng
vắc xin miễn phí hay
dịch vụ
Không nhớ, không biết 3 ->
D10.11
99-
>D10.12
Có 1 -> D10.9
D
10.7 Không 2 -> D10.9
Có 1 ->
D10.10
D
10.8 Không 2 ->
D10.10 Cháu được uống/tiêm
hoàn toàn bằng vắc xin
miễn phí. Chị có biết
vắc xin này có vắc xin
dịch vụ không?
Cháu được uống/tiêm
hoàn toàn bằng vắc xin
dịch vụ. Chị có biết vắc
xin này có vắc xin miến
phí không?
Tin tưởng vắc xin TCMR 1
Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2
3 Theo lời khuyên của bạn bè, người
thân
Theo lời khuyên của mạng xã hội 4
D
10.9 5
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin miễn phí?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D10.12 Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước
thấy an toàn
Không mất tiền 6
7
Nghe truyền thông tại xã/phường
(loa đài thông báo, CBYT, giấy
mời)
8 Cơ sở tiêm chủng địa phương không
triển khai tiêm vắc xin dịch vụ
Hết vắc xin dịch vụ 9
Khác, ghi rõ……………………….. 99
Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1
2 Không yên tâm về trình độ CBYT
xã/phường
4
5 D
10.1
0
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin dịch vụ?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D10.12 6 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3
Không nhận được thông báo, giấy
mời ra TYT xã/phường
Không biết địa điểm tiêm vắc xin
miễn phí
Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè
Theo lời khuyên của mạng xã hội 7
Theo lời khuyên của CBYT 8
2 Khác, ghi rõ……………………… 99
Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 1
Không biết đến vắc xin dịch vụ
trước đó
Nghe truyền thông nói nên sợ 2
4 Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè D
10.1
1
Tại sao anh/chị chuyển
từ vắc xin miễn phí
sang dịch vụ hoặc
ngược lại?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Theo lời khuyên của mạng xã hội 5
Hết vắc xin dịch vụ 6
Khác, ghi rõ....................................... 99
Trạm y tế địa phương 1
Trạm y tế địa phương khác 2
3
Phòng tiêm dịch vụ
Tên phòng tiêm: ............................... D
10.1
2
Chị đưa trẻ đến đâu để
tiêm chủng vắc xin
này?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Cả trạm y tế và phòng tiêm dịch vụ 4
Tại nhà 5
Chất lượng vắc xin tốt 1 D Vậy lý do vì sao
10.1
3 anh/chị lại chọn địa
điểm này?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D11.1
Công tác bảo quản vắc xin tốt 2
Trình độ nhân viên y tế tốt 3
Thái độ phục vụ tốt 4
Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước đó 5
Cơ sở vật chất tốt 6
Gần nhà 7
Tiêm miễn phí 8
9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng
tiêm)
Có người quen 10
Khác (ghi rõ)…………………….. 99
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4
5
Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ 6
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con chưa
được tiêm phòng vắc
xin này không? 7 D
10.1
4
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 8
9 Không đủ điều kiện sức khỏe
để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)
Sợ các phản ứng sau tiêm
chủng
Thấy không cần thiết phải
tiêm
Khác, ghi rõ………………… 99
Từ câu D11.1 đến D11.14: Haemophilus Influenza typ B (Hib)
Hỏi nếu câu 8.5 trẻ không tiêm 1 trong 3 mũi bằng vắc xin Pentaxim, Infanrix
Hexa, Quinvaxem
Rồi 1
D
11.1
Theo nguồn nào:
11.1.1.Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân
11.1.2.Sổ quản lý của xã/phường
11.1.3.Hỏi Cháu (tên) đã được
tiêm vắc xin phòng
viêm màng não mủ do
Hib
Chưa 2 ->
D11.14
D
11.2 Không nhớ, không biết 3
Một mũi 1
Hai mũi 2
Ba mũi 3 Vậy cháu đã được
uống/tiêm mấy mũi
rồi?
Chọn 1, 3
->D11.5
D
11.3
Cháu (tên) được
uống/tiêm vào ngày
nào? (ĐTV lấy thông
tin từ sổ/phiếu tiêm
chủng cá nhân của trẻ)
Không nhớ, không biết 99
Mũi 1: _ _/_ _/20_ _
Mũi 2: _ _/_ _/20_ _
Mũi 3: _ _/_ _/20_ _
4. Đúng lịch (từ đủ 2 tháng đến
trước 6 tháng tuổi, 3 mũi cách nhau
tối thiểu 1 tháng)
5. Không đúng lịch (mũi 3 kết thúc
khi 6 tháng trở lên hoặc khoảng cách
giữa các mũi không đảm bảo tối
thiểu 1 tháng)
6. Không xác định được
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3
4 Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ 5 D
11.4
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con tiêm
phòng muộn vắc xin
này không? 6
Không đủ điều kiện sức khỏe để
tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ
ốm liên tục)
D
11.5 phí:
Anh/chị cho biết vắc
xin mà cháu được
1
uống/tiêm tên là gì?
1. Miễn
Quinvaxem Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7
Khác, ghi rõ………………………. 99
Lần 1
1
2
3 Lần 3
1
2
3 Lần 2
1
2
3 Nếu tất cả
1 (hoặc 1
và 99)->
D11.7
99 99 99
2. Dịch vụ: Pentaxim,
Infanrix Hexa, Quimi-
hib
3. Khác, ghi rõ……..
99. Không nhớ, không
biết
Nếu tất cả
2 (hoặc 2
và 99) ->
D11.8
Nếu 1 và 2
-> D11.11
Nếu tất cả
99 hoặc 3 -
> D11.6
Miễn phí 1
Dịch vụ 2 -> D11.8
Cả miễn phí và dịch vụ D
11.6 Cháu được tiêm bằng
vắc xin miễn phí hay
dịch vụ?
Không nhớ, không biết 3 ->
D11.11
99-
>D11.12
Có 1 -> D11.9
D
11.7 Không 2 -> D11.9
Có 1 ->
D11.10
D
11.8 Không 2 ->
D11.10 Cháu được uống/tiêm
hoàn toàn bằng vắc xin
miễn phí. Chị có biết
vắc xin này có vắc xin
dịch vụ không?
Cháu được uống/tiêm
hoàn toàn bằng vắc xin
dịch vụ. Chị có biết vắc
xin này có vắc xin miến
phí không?
Tin tưởng vắc xin TCMR 1
Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2
3 Theo lời khuyên của bạn bè, người
thân
D
11.9 Theo lời khuyên của mạng xã hội 4
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin miễn phí?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D11.12 5
Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước
thấy an toàn
Không mất tiền 6
7
8 Nghe truyền thông tại xã/phường
(loa đài thông báo, CBYT, giấy
mời)
Cơ sở tiêm chủng địa phương không
triển khai tiêm vắc xin dịch vụ
Hết vắc xin dịch vụ 9
Khác, ghi rõ……………………….. 99
Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1
2 Không yên tâm về trình độ CBYT
xã/phường
4
5 D
11.1
0
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin dịch vụ?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D10.12 6 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3
Không nhận được thông báo, giấy
mời ra TYT xã/phường
Không biết địa điểm tiêm vắc xin
miễn phí
Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè
Theo lời khuyên của mạng xã hội 7
Theo lời khuyên của CBYT 8
2 Khác, ghi rõ……………………… 99
Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 1
Không biết đến vắc xin dịch vụ
trước đó
Nghe truyền thông nói nên sợ 2
4 Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè D
11.1
1 lựa
Tại sao anh/chị chuyển
từ vắc xin miễn phí
sang dịch vụ hoặc
ngược lại?
(Câu hỏi nhiều
chọn) Theo lời khuyên của mạng xã hội 5
Hết vắc xin dịch vụ 6
Khác, ghi rõ....................................... 99
Trạm y tế địa phương 1
Trạm y tế địa phương khác 2
3 D
11.1
2 Chị đưa trẻ đến đâu để
tiêm chủng vắc xin
này?
(Câu hỏi nhiều lựa Phòng tiêm dịch vụ
Tên phòng tiêm: ...............................
chọn)
Cả trạm y tế và phòng tiêm dịch vụ 4
Tại nhà 5
Chất lượng vắc xin tốt 1
Công tác bảo quản vắc xin tốt 2
Trình độ nhân viên y tế tốt 3
Thái độ phục vụ tốt 4
5 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước
đó
Vậy lý do vì sao
anh/chị lại chọn địa
điểm này? D
11.1
3 Chuyển câu D12.1
Cơ sở vật chất tốt 6
Gần nhà 7
Tiêm miễn phí 8
9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng
tiêm)
Có người quen 10
Khác (ghi rõ)…………………….. 99
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4
5
Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ 6
7 D
11.1
4 Chị có thể cho biết lý
do vì sao con chưa
được tiêm phòng vắc
xin này không?
8
9 Không đủ điều kiện sức khỏe
để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)
Sợ các phản ứng sau tiêm
chủng
Thấy không cần thiết phải
tiêm
Khác, ghi rõ………………… 99
Từ câu D12.1 đến D12.11: Sởi
Rồi 1
D
12.1 Cháu (tên) đã được
tiêm vắc xin phòng
bệnh sởi chưa
Theo nguồn nào:
12.1.1.Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân
12.1.2.Sổ quản lý của xã/phường
12.1.3.Hỏi
Chưa 2-> D12.11
Không nhớ, không biết 99 -> E1
D
12.2 Vậy cháu được tiêm
chủng vào ngày nào?
_ _/_ _/20_ _
Chọn 1, 3
-> D12.4 1.Đúng lịch (từ đủ 9 tháng đến 10
tháng)
2.Không đúng lịch (từ 10 tháng)
3. Không nhớ, không biết
Không biết cần phải đưa con đi tiêm 1
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 3
4 Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ 5 D
12.3 Chị có thể cho biết lý
do vì sao con tiêm
phòng muộn không?
6
Không đủ điều kiện sức khỏe để
tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm, trẻ
ốm liên tục)
Sợ các phản ứng sau tiêm chủng 7
Khác, ghi rõ………………………. 99
Miễn phí 1 -> D12.6
Dịch vụ 2
D
12.4 Trẻ được tiêm phòng
bằng vắc xin miễn phí
hay dịch vụ? Không nhớ, không biết
99 ->
D12.9
Có 1 -> D12.8
D
12.5 Không 2 -> D12.8
Có 1
D
12.6 Không 2
Tin tưởng chương trình TCMR 1
Tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng ít 2
D
12.7 3 Anh/chị có biết vắc xin
này có vắc xin miễn phí
không?
Anh/chị có biết vắc xin
này có vắc xin dịch vụ
không?
Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin miễn phí?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Theo lời khuyên của bạn bè, người
thân
Chuyển câu D12.9 Theo lời khuyên của mạng xã hội 4
5
Qua kinh nghiệm tiêm cho con trước
thấy an toàn
Không mất tiền 6
Nghe loa đài thông báo 7
Có giấy mời đi tiêm 8
9 Cơ sở tiêm chủng địa phương không
có vắc xin dịch vụ
Hết vắc xin dịch vụ 10
Khác, ghi rõ……………………….. 99
Vắc xin dịch vụ tốt hơn 1
2 Không yên tâm về trình độ CBYT
xã/phường
4
5 D
12.8 Tại sao chị chọn tiêm
vắc xin dịch vụ?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Chuyển câu D12.9 6 Tiêm được vào bất kỳ thời gian nào 3
Không nhận được thông báo, giấy
mời ra TYT xã/phường
Không biết địa điểm tiêm vắc xin
miễn phí
Theo lời khuyên của gia đình, bạn
bè
Theo lời khuyên của mạng xã hội 7
Theo lời khuyên của CBYT 8
Khác, ghi rõ……………………… 99
Trạm y tế địa phương 1
Trạm y tế địa phương khác 2
D
12.9 Anh/chị đưa cháu đến
đâu để tiêm chủng vắc
xin này? 3 Phòng tiêm dịch vụ
Tên phòng tiêm…………………...
Chất lượng vắc xin tốt 1
Công tác bảo quản vắc xin tốt 2
Trình độ nhân viên y tế tốt 3
Thái độ phục vụ tốt 4
D
12.1
0 Vậy lý do vì sao
anh/chị lại chọn địa
điểm này?
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 5 Thấy chưa có sự cố gì xảy ra trước
đó Chuyển câu E1 Cơ sở vật chất tốt 6
Gần nhà 7
Tiêm miễn phí 8
9 Thời gian phù hợp (ngày nào cũng
tiêm)
Có người quen 10
Khác (ghi rõ)…………………….. 99
Thay đổi chỗ ở 2
Bận chưa đưa trẻ đi tiêm 4
5
Không được CBYT nhắc hay mời ra
tiêm
Chờ vắc xin dịch vụ 6
Chị có thể cho biết lý
do vì sao con chưa
được tiêm phòng/tiêm
phòng muộn vắc xin
này không? 7 D
12.1
1
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) 8
9 Không đủ điều kiện sức khỏe
để tiêm (trẻ ốm khi đến ngày tiêm)
Sợ các phản ứng sau tiêm
chủng
Thấy không cần thiết phải
tiêm
Khác, ghi rõ………………… 99
F THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG
3 Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1
Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2
Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân
phố
Anh/chị biết được
thông tin về tiêm chủng
và vắc xin từ đâu?
F1
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Cán bộ y tế 4
Loa đài, phát thanh 5
Mạng xã hội 6
Trang web của các cơ sở tiêm chủng 7
Tivi 8
Sách, báo 9
Hội thảo, hội nghị 10
Sổ/phiếu tiêm chủng 11
Khác (ghi rõ): ………………….. 99
F2 Anh/chị cho biết ai Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1
Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2
3 Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân
phố
hoặc nguồn thông tin
nào có ảnh hưởng lớn
nhất đến việc quyết
định cho trẻ đi tiêm
chủng của anh/chị?
Cán bộ y tế 4
Loa đài, phát thanh 5
Mạng xã hội 6
Trang web của các cơ sở tiêm chủng 7
Tivi 8
Sách, báo 9
Hội thảo, hội nghị 10
Khác (ghi rõ): ………………….. 99
Nội dung anh/chị nhận
được từ các nguồn
thông tin về tiêm chủng
là gì? F3 Các loại vắc xin cần tiêm 1
Địa điểm, ngày giờ tiêm chủng 2
Lịch tiêm chủng 3
Chi phí khi đi tiêm chủng 4
Lợi ích của tiêm chủng 5
Rủi ro khi đi tiêm chủng 6
Phản ứng sau tiêm chủng 7
8 (Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Cách xử trí khi có phản ứng sau
tiêm chủng
Sự cố xảy ra trong tiêm chủng 9
10 Thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại
điểm tiêm chủng
Khác (ghi rõ): ………………….. 99
G. NHẬN ĐỊNH TỔNG QUAN
Có 1
G1 Không 2
G2
G3
Có 1
Không 2
Hoàn toàn miễn phí 1
Hoàn toàn dịch vụ 2
Cả 2 loại 3 Trẻ có được tiêm chủng
đầy đủ 8 loại vắc xin
không?
Trẻ có được tiêm chủng
đúng lịch không?
Loại hình tiêm chủng
cho tất cả các loại vắc
xin trên của trẻ?
Điều tra viên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: NGUYỄN HỒ MAI
Đề tài luận văn: Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại
vắc xin ở trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại phường Ô Chợ
Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2019.
Chuyên ngành: Y tế công cộng.
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long.
Căn cứ vào biên bản cuộc họp Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ tại
Trường Đại học Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của các thành
viên hội đồng, tác giả luận văn đã thực hiện các chỉnh sửa sau:
1. Phần tổng quan đã bổ sung số liệu tiêm chủng cập nhật hơn.
2. Sửa “trình độ văn hoá” “trình độ học vấn”
3. Phần phương pháp nghiên cứu đã bổ sung đối tượng bà mẹ vào đối tượng
nghiên cứu; phần bảng biến số chỉ số đã phân loại biến nghiên cứu cho
mục tiêu 2 theo biến độc lập và biến phụ thuộc; đã bổ sung bằng chứng
xây dựng bộ công cụ.
4. Đã sửa khung lý thuyết nghiên cứu.
5. Đã rà soát và sửa một số lỗi chính tả, câu chữ, đoạn văn.
6. Đã chỉnh sửa danh mục tài liệu tham khảo theo ABC và in đậm tên tác giả
theo yêu cầu.
Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2019
Xác nhận của giáo viên Tác giả luận văn
hướng dẫn
Nguyễn Hồ Mai
Hồ Thị Minh Lý
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Đào Xuân Vinh