intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn "Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam"

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

176
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bước sang thế kỉ 21 xu thế quốc tế hoá ngày càng mạnh mẽ, phân công lao động ngày càng sâu sắc, hầu hết các quốc gia đều mở cửa nền kinh tế để tận dụng triệt để hiệu quả lợi thế so sánh của nước mình. Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì ngành dệt may là một ngành đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong công cuôc xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh vai trò cung cấp hàng hoá cho thị trường...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn "Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam"

  1. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F Khoá Luận tốt nghiệp Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F -1-
  2. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ N GÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM .................................................................................................................. 6 I. VÀI NÉT VỀ NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM ..................... 6 II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU, TIÊU THỤ HÀNG DỆT MAY TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................. 13 CHƯƠNG II HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH D ỆT MAY XUẤ T KHẨU VIỆT NAM .......................................................... 23 I. TH ỰC TRẠNG VỀ NGÀNH D ỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM ........ 23 II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XU ẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM ......................................................................................................................... 59 CHƯƠNG III CÁC GIẢ I PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG D ỆT MAY XUẤ T KHẨU VIỆT NAM ..................... 68 I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT N AM ................................................................................................................ 68 II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG D ỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM ................................................ 80 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ .............. 94 -2-
  3. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F LỜI MỞ ĐẦU Bước sang thế kỉ 21 xu thế quố c tế hoá ngày càng mạnh mẽ, phân công lao động ngày càng sâu sắc, hầu hết các quốc gia đều mở cửa nền kinh tế đ ể tận dụng triệt để hiệu quả lợi thế so sánh của nước mình. Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì ngành dệt may là một ngành đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong công cuôc xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh vai trò cung cấp hàng hoá cho thị trường trong nước, ngành dệt may hiện nay đã vươn ra các thị trường nước ngoài, ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Sản phẩm của ngành hiện nay ngày càng đa dạng phong phú, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, thu được một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Với tố c độ tăng trưởng và khả năng mở rộng xuất khẩu của ngành, Đảng và N hà nước ta đ ã nhận thấy cần thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu dệt may và các mặt hàng khác vì đó là giải pháp tốt nhất cho nền kinh tế của nước ta. Nhà nước đã kịp thời có những quy định nhằm tạo thuận lợi cho sản xuất hàng xuất khẩu, cụ thể là chiến lược phát triển kinh tế theo hướng thị trường mở, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Chính nhờ những chính sách và những quy định mới đó đã đưa lại cho ngành dệt may những động lực và định hướng phát triển mới. Trong thời gian qua, ngành dệt may Việt Nam tuy chưa hẳn là phát triển mạnh mẽ nhưng cũng đ ủ để chứng tỏ là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Từ năm 1995 tới nay, sản lượng xuất khẩu cũng như sản lượng sản xuất của ngành không ngừng tăng, đ ặc biệt đến năm 2003 này ngành dệt may đã đạt thành tựu khá đáng kể, kim ngạch xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu vượt qua cả dầu khí. V ới xu hướng phát triển không ngừng của ngành d ệt may Việt Nam trong môi trường kinh tế thế giới nhiều biến động thì đ ây chính là một sự kiện đáng mừng của ngành trong thời gian qua. Trước những thành quả to lớn đáng tự -3-
  4. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F hào đó, tác giả đ ã chọn đề tài: "Thực trạng, định hướng và giả i pháp phát triển ngành dệt may xuấ t khẩ u Việt Nam" với mục đích phân tích thực trạng của ngành d ệt may Việt Nam, xu hướng của thị trường d ệt may thế giới đánh giá những thuận lơị khó khăn của ngành dệt may trong tình hình hiện nay từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp để nâng cao tính cạnh tranh của mặt hàng này. K hoá luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực sản xuất và xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam trong những năm qua, tình hình tiêu thụ hàng dệt may trên thị trường thế giới. Đồng thời phân tích những tác động của các chính sách quốc gia và môi trường quốc tế, đặt ngành dệt may của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá kết hợp với đánh giá năng lực sản xuất và xuất khẩu của một số sản phẩm d ệt may phổ biến của Việt Nam như hàng dệt kim, dệt thoi, hàng may sẵn, bông…Những sản phẩm khác của ngành d ệt may như hàng dệt kỹ thuật...sẽ không là đố i tượng nghiên cứu của luận văn này. V ới phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổ ng hợp phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vẫn đề nghiên cứu. Hơn nữa, khoá luận tốt nghiệp còn vận dụng các quan điểm, đường lối phát triển chính sách kinh tế của Đ ảng và Nhà nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu. K hoá luận tốt nghiệp gồm ba chương C hương I - "Khái quát về ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam và thị trường tiêu thụ hàng dệt may thế giới" khái quát chung về ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam, quá trình phát triển của ngành, những lợi thế mà ngành có được, vai trò vị trí đối với nền kinh tế quốc dân. Phân tích tình hình nhập khẩu hàng dệt may của một số thị trường nhập khẩu chính như Nhật, Mỹ, EU. C hương III - "Hoạt động sản xuất và xuất khẩ u của ngành dệt may xuấ t khẩu Việt nam" sẽ phân tích cụ thể về thực trạng cơ sở sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ, sản lượng, mặt hàng, hình thức tổ chức sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Phân tích thực trạng xuất khẩu của ngành thông qua phân tích đánh giá kim ngạch xuất khẩu, chủng loại mặt hàng, và thị trường xuất khẩu của ngành dệt -4-
  5. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F may Việt Nam. Từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hộ i mà ngành có được và những thách thức mà ngành đang và sẽ p hải đương đầu trong hiện tại và trong thời gian tới. C hương III - "Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam" qua việc đánh giá sơ bộ về x u hướng chuyển dịch việc sản xuất hàng dệt may trong khu vực và trên thế giới, nhu cầu hộ i nhập của ngành dệt may Việt N am, những định hướng, mục tiêu phát triển của ngành trong tương lai sẽ đưa ra những giải pháp cần thiết cho ngành dệt may Việt N am để tháo gỡ những khó khăn trước mắt, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may, khuyến khích và mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành dệt may đ ể ngành trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn trong giai đoạn đ ầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học N goại Thương, những người đã truyền đạt rất nhiều kiến thức bổ ích và tạo điều kiện thuận lợi cho em suốt quá trình học tập tại Trường. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Nguyễn Quang Hiệp, người đã nhiệt tình hướng dẫn, độ ng viên em hoàn thành khoá luận tố t nghiệp này. -5-
  6. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F CHƯƠNG I KHÁI QUÁT V Ề NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU V IỆT NAM I. VÀI NÉT VỀ NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM 1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành H iện nay ngành dệt may trên thế giới đã đạt được những thành tựu vượt bậc đó chính là thành quả đ áng tự hào của quá trình hình thành và phát triển từ thời xa xưa của ngành này trên thế giới. Mốc lịch sử đ ánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may là vào thế kỉ 18 khi máy dệt ra đời ở nước Anh và từ đó sức lao động đã được thay bằng máy móc nên năng suất d ệt vải tăng chưa từng thấy trong lịch sử loài người. Và bắt đ ầu từ khi cuộ c cách mạng công nghiệp diễn ra thì các thành tựu khoa họ c kĩ thuật được chuyển giao và có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Kinh tế đời số ng xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu ăn mặc không chỉ dừng lại ở chỗ chỉ để phục vụ cho việc b ảo vệ cơ thể, sức khoẻ con người mà còn để làm đẹp thêm cho cuộc số ng. Ở Việt Nam, m ặc dù là một nước lạc hậu, kém phát triển nhưng so với ngành dệt may trên thế giới thì cũng có rất nhiều điểm nổi bật. Trước đây, vào thời phong kiến khi máy móc, khoa học kĩ thuật chưa phát triển ở nước ta thì ngành dệt may Việt Nam đã hình thành từ ươm tơ, dệt vải với hình thức đơn giản thô sơ nhưng mang đầy kĩ thuật tinh sảo và có giá trị rất cao. Sau đó ươm tơ dệt vải đã trở thành một nghề truyền thống của Việt Nam được truyền từ đ ời này qua đời khác nhờ vào những đôi bàn tay khéo léo của người phụ nữ Việt Nam. Dù những công việc đó rất giản đơn nhưng chính những nghề truyền thống này đ ã tạo ra mộ t phong cách rất riêng cho ngành dệt may Việt Nam ta mà không một nước nào có được. N gành dệt may xuất khẩu của Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1958 ở miền Bắc và đ ến năm 1970 ở miền Nam, nhưng mãi tới năm 1975 khi đất nước thống nhất, ngành dệt may mới được ổ n định. Nhà máy được hình thành ở 3 -6-
  7. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Các nhà máy này đã thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động. Khi đất nước vừa thoát khỏ i ách thố ng trị, đang còn tro ng tình trạng kinh tế trì trệ kém phát triển thì các nhà máy của ngành đóng mộ t vai trò rất to lớn đ ối với đ ất nước. Lúc đầu, các nhà máy chỉ sản xuất hàng hoá để p hục vụ nhu cầu trong nước. Sản lượng sản xuất ra không nhiều vì lúc đó máy móc, thiết bị còn lạc hậu, toàn là những máy cũ nhập từ các nước xã hộ i chủ nghĩa, hơn nữa trình độ quản lý cũng còn rất hạn chế. Ngay cả hàng sản xuất đ ể phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng, mẫu mã còn nghèo nàn ít ỏi. Thời kì từ năm 1975 đến năm 1985 nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp, đầu vào và đầu ra của sản xuất được cung ứng theo chỉ tiêu của Nhà nước, việc sản xuất và quản lý theo ngành khép kín và hướng vào nhu cầu tiêu dùng nội đ ịa là chính còn xuất khẩu trong giai đoạn này chỉ thực hiện trong khuôn khổ H iệp định và Nghị định thư của nước ta kí kết với khu vực Đông  u - Liên Xô trước đây. Do đó ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu đi nước ngoài chủ yếu là sang thị trường Liên Xô và thị trường Đông Âu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu chủ yếu là gia công hàng bảo hộ lao động cho hai thị trường này với nguyên liệu, thiết bị do họ cung cấp. Sản lượng dệt may cho tới năm 1980 đạt 50 triệu sản phẩm các loại, 80% xuất sang Liên Xô còn lại là Đông Âu và khu vực II. Đ ến cuối năm 1990, khi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa b ị tan rã, nước ta rơi vào thế hoàn toàn cô lập so với nhiều nước lớn mạnh khác, thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Nền kinh tế nước ta trở nên đình trệ, thất nghiệp tăng, nhiều xí nghiệp b ị đóng cửa, ngành dệt may cũng không thoát khỏi tình trạng này. Cùng thời gian đó Đảng và Nhà nước ta bắt đầu chính sách đổi mới nền kinh tế, chuyển đổ i từ kinh tế bao cấp sang cơ chế quản lý tự hạch toán kinh doanh xã hộ i chủ nghĩa. Thời kì này, ngành dệt may gặp nhiều khó khăn phải đối mặt với việc: thiếu vốn, thiếu công nghệ, đặc biệt thiếu đố i tác đầu mố i tiêu thụ hàng hoá. Trong nhiều năm qua ngành đã phải đưa ra nhiều chiến lược, biện pháp để duy trì -7-
  8. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F sản xuất, đảm bảo cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đồng thời tự lo vốn đổi m ới thiết b ị, tăng cường thiết bị chuyên dùng, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hoàn thiện dần hệ thống quản lí tổ chức… G iai đo ạn 1990 - 1995 nhờ có chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam. Mặc dù phát triển chậm hơn so với các nước láng giềng Châu Á, nhưng ngành đã tự đứng dậy vươn lên, phát triển một cách đầy ấn tượng. Bước đầu năm 1993 kim ngạch xuất khẩu đạt 350 triệu USD và đến cuối năm 1997 xuất khẩu đạt 1,35 tỷ USD. Không dừng lại ở con số này, hàng dệt may xuất khẩu đã trở thành mộ t trong 10 mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam nằm trong chiến lược phát triển CNH, HĐH của đất nước trong thời gian tới. N ăm 2002, kim ngạch xuất khẩu đ ạt 2,75 tỷ USD, trong 8 tháng đầu năm 2003 này kim ngạch xuất khẩu đạt được xấp xỉ 2,597 tỷ U SD và dự kiến đến cuối năm 2003 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sẽ đạt được 3,5 tỷ USD. V ới tốc độ tăng mạnh của công nghiệp d ệt may nước ta hiện nay, các chuyên gia có thể khẳng định ngành dệt may có thể đạt mục tiêu 4,5 - 5 tỷ U SD xuất khẩu vào năm 2005 và đến năm 2010 là 8 tỷ USD. (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 143 - ngày 2 tháng 8 năm 2003). Các mặt hàng dệt may xuất khẩu cũng tương đối phong phú, đa dạng, mẫu mã dần dần được cải tiến đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Bước đ ầu, ngành dệt may Việt Nam đã có tên tuổi trên một số thị trường lớn trên thế giới: EU, Mĩ, Nhật…tạo nguồn thu ngoại tệ đ áng kể cho đất nước. Đ ặc biệt ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành dệt may đ ến năm 2010 theo QĐ số 55/2001/QĐ -TTg. V ới chiến lược này ngành dệt may có nhiều cơ hộ i mới để phát triển đó là: Chính phủ có nhiều chính sách đầu tư hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoạt độ ng sản xuất kinh doanh như được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư, được Ngân hàng đầu tư và phát triển, các Ngân hàng thương mại quốc doanh bảo lãnh hoặc cho vay tín dụng -8-
  9. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F xuất khẩu, cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, được hưởng thuế thu nhập ưu đãi 25%. Hiện nay, ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam đang từng bước đổi mới để hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá của cả thế giới. 2. Lợi thế phát triển của ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam Thực tế cho thấy trong vài năm gần đây quần áo, sản phẩm của ngành dệt may do các cơ sở trong nước sản xuất, chất lượng ngày càng được nâng cao, mẫu mã phong phú đ a dạng, tiêu thụ với khối lượng lớn trên thị trường. Nhiều người tiêu dùng đã nhận xét: trong khi chất lượng hàng hoá không kém hàng ngoại thì kiểu dáng và mẫu mã lại phù hợp hơn, giá cả rẻ hơn. Những thành tựu mà ngành dệt may xuất khẩu đã đ ạt được trong thời gian gần đây chủ yếu là nhờ vào nhiều yếu tố thuận lợi sẵn có của Việt Nam. V ới số dân trên 80 triệu người, tỷ lệ nữ giới lại rất lớn, đó là đ ội ngũ lao độ ng rất phù hợp cho ngành dệt may, một ngành đòi hỏi sự tỉ mỉ khéo léo, cần mẫn. N gười dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữ Việt Nam nổi tiếng là những người siêng năng chuyên cần, thông minh, nhanh nhẹn tháo vát, là điều kiện thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam. Ở Việt Nam giá nhân công thấp ở mức dưới 2,5 U SD/giờ (thuộc loại thấp nhất trong khu vực). Chi phí đầu tư thấp nhờ có sẵn nhà xưởng cho thuê với giá rẻ của các tổ chức Nhà nước và tiếp cận được nhiều chủng loại thiết bị cơ bản không đắt tiền mới cũng như đã qua sử dụng của mộ t số nước thì chi phí sản xuất dệt may của Việt Nam là thấp 0,08 USD (CFSX/phút) (CFSX: chi phí sản xuất) thấp hơn mức bình quân là 0,13 USD b ằng chi phí sản xuất ở Banglades, thấp hơn so với Trung Quốc (0,09 USD ). -9-
  10. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F Bảng giá thành sản xuất tính theo các nước Chi phí sản xuất (USD) Nước Xu hướng (không g ồm chi phí vận chuyển) Trung Quốc ổ n định 0,09 Hồ ng Kông ổ n định 0,19 Thái Lan Tăng 0,16 Đài Loan Tăng mạnh 0 ,2 Indonesi ổ n định 0,10 Việt Nam ổ n định 0,08 Trung Bình 0,13 Nguồn: Phân tích chi phí sản xuấ t SECO, 2001 N gành dệt may là ngành không đòi hỏ i phải có nhiều vốn đầu tư lớn. Để có thể xây dựng chỗ làm việc cho ngành dệt may thì vốn bỏ ra không nhiều và thu hồ i vốn cũng khá nhanh. Đối với Việt Nam mộ t quốc gia còn nhiều khó khăn về vố n đầu tư thì đây là một ngành rất thích hợp để phát triển kinh tế. Cũng chính vì thế mà các cơ sở sản xuất dệt may xuất khẩu ngày càng tăng và phát triển mạnh. N goài ra, các công ty trong khu vực đóng một vai trò quan trọ ng trong việc cung cấp các mối liên kết marketing thiết yếu với thị trường tiêu thụ và cung cấp gần như toàn bộ nguyên liệu cần thiết. Các đối tác thương mại khu vực Châu Á và liên minh Châu Âu (EU) đã đem đến cho Việt Nam những cơ hội rất lớn trong việc tiếp cận thị trường nước ngoài, điều này ý nghĩa rất quan trọng đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nói vậy không phải ngành dệt may của Việt Nam hoàn toàn chỉ có thuận lợi trên con đường phát triển. Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế các nước đang bị giảm sút, thị trường bị co hẹp lại, ngành dệt may bị chịu nhiều ảnh hưởng lớn của nền kinh tế thế giới. Hơn nữa, ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều yếu kém như vấn đề về năng lực sản xuất của - 10 -
  11. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F doanh nghiệp còn nhỏ bé cả về quy mô lẫn công suất, chất lượng sản phẩm sản xuất ra chưa thật sự đem lại uy tín cho doanh nghiệp, trình độ công nghệ của ngành còn lạc hậu so với các nước tro ng khu vực từ 10 đến 20 năm, nguyên phụ liệu cho sản xuất cung cấp không ổn định, có rất nhiều nguyên phụ liệu mà trong nước không sản xuất được nên chủ yếu dựa vào nhập khẩu, vì vậy giá thành so với các nước trong khu vực còn cao hơn rất nhiều. V ới những yếu kém của ngành dệt may Việt Nam hiện nay đã làm giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường trong khu vực và trên thị trường quốc tế do đó ngành đang nỗ lực đầu tư, đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh và khẳng đ ịnh uy tín mặt hàng dệt may của Việt Nam ở thị trường trong và ngoài nước. 3. V ị trí và vai trò của xuất khẩu dệt may đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân. N gành dệt may đã tạo ra sản phẩm rất quan trọng không thể thiếu đối với cuộ c sống của mỗi người. Trong 10 năm qua ngành dệt may xuất khẩu đã trở thành mộ t ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế q uốc dân, có những bước tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng bình quân là 24,8%/năm, vượt lên đ ứng ở vị trí thứ nhất trong cả nước về kim ngạch xuất khẩu, vượt cả qua ngành dầu khí. Mặt hàng dệt may đã trở thành một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy nhanh tự do hoá thương mại. Mặc dù hiện nay ngành dệt may Việt Nam còn nhiều điểm yếu kém, bất cập nhưng cũng có ý nghĩa to lớn đối với sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Xuất khẩu dệt may tăng lên tạo đà cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm cho đội ngũ lao động dư thừa ngày càng tăng mạnh của Việt Nam. Hơn 10 năm qua ngành đã thu hút hơn nửa triệu lao độ ng trong cả nước. Mặt khác nhờ có sự tăng trưởng mạnh của xuất khẩu nên đ ã đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, đồng thời góp phần chuyển d ịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá. - 11 -
  12. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F Vị trí của ngành dệt may xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân Chỉ số 1995 1999 2000 2001 Đơn vị Tỷ VNĐ 1.GDP 228,892 339,942 444,139 474,340 Tỷ VNĐ 2.CNN 34,318 70,767 82,992 94,780 3.Ngành dệt may Tỷ VNĐ 3,100 7,700 9,120 10,260 4.Tỉ lệ 3/2 % 9 ,03 10,88 11,0 10,8 5.Tỉ lệ 3/1 % 1,4 1 ,9 2,1 2,1 6. Tổng giá trị XK Triệu USD 5.449 11.540 14.308 15.810 7.XK dệt may Triệu USD 850 1.747 1.892 1.962 8.Tỷ lệ 7/6 % 15,6 15,1 13,2 12,4 Nguồ n: Theo thống kê của Hiệp hội VITAS, năm 2001 N ếu như ngành dệt may vào năm 1995 chỉ chiếm 3,1% trong toàn ngành công nghiệp nhẹ thì đến năm 2001 đ ã tăng lên 10,26%, chiếm 21% trong GDP, góp phần làm tăng GDP của cả nước. Xuất khẩu m ặt hàng d ệt may đóng một vai trò đ áng kể vào sự tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá nước ta trong thời gian qua. Năm 1995 xuất khẩu dệt may chỉ đạt 850 triệu USD đến năm 2001 con số đ ã tăng lên là 1,962 tỷ U SD và năm 2002 đạt kim ngach xuất khẩu là 2,752 tỷ USD, vượt mức kế hoạch mà ngành đã đặt ra trong năm 2002. Qua đây ta thấy xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam trong thời gian gần đây rất có hiệu quả. - 12 -
  13. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU, TIÊU THỤ HÀNG DỆT MAY TRÊN THẾ GIỚI 1. D ung lượng thị trường thế giới về hàng dệt may Trên thế giới hiện nay có kho ảng 194 quốc gia sản xuất và xuất khẩu hàng d ệt may. Nhu cầu về hàng d ệt may trên thế giới không phải là nhỏ. Những năm gần đây sau cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực Châu Á, từ năm 2002 trở đ i, kinh tế thế giới đã hồi phục, nhu cầu tiêu thụ hàng dệt may cũng tăng lên, nhất là tại các nước Châu Á. Bước sang thế kỉ m ới này, ngành gia công sợi Châu Á sẽ phát triển trong môi trường có nhiều thuận lợi, ngành may mặc cũng đóng góp mộ t vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước trong khu vực. Tình hình nhập khẩu hàng d ệt may trên thế giới (Đơn vị: Triệu USD) 1990 1995 1999 2000 2001 Năm 112074 170325 200648 214123 209645 May 131564 148055 142954 149370 138590 Dệt 243638 318380 343602 363493 348235 Tổng cộ ng Nguồn: Theo thống kê hàng năm của ASEAN Textile N hu cầu nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới ngày càng gia tăng mạnh. N ăm 2000 kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của thế giới đã tăng lên 363,493 tỷ U SD trong đó mặt hàng may mặc tăng lên là 214,12 tỷ U SD tương đương 6,7% so với năm 1999 và tăng lên 91% so với năm 1990. Đối với mặt hàng dệt, kim ngạch nhập khẩu là 149,370 tỷ U SD tăng 4,5% so với năm 1999; và tăng 13,5% so với kim ngạch nhập khẩu năm 1990. Qua bảng ta có thể thấy, lượng nhập khẩu về hàng may mặc tăng lên rất lớn từ năm 1990 đến năm 2000, còn lượng nhập khẩu về hàng dệt thì tăng không đáng kể. Tuy nhiên đến năm 2001 thì lượng nhập khẩu hàng dệt may bị chững lại, tổng kim ngạch nhập khẩu của thế giới chỉ đạt 348,235 tỷ U SD giảm đi 4,2% so với năm 2000. Hàng dệt giảm 10,788 tỷ U SD tương - 13 -
  14. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F đương 52,25%. Nguyên nhân là do nhu cầu của thị trường thế giới giảm mạnh đối với hàng dệt, đồng thời do nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn đặc biệt là 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Nhật đang rơi vào tình hình khủng hoảng, nền kinh tế bị đ ình trệ. Tại Mỹ và Nhật Bản lượng hàng dệt may nhập khẩu từ các nước trên thế giới giảm đáng kể. Trong đó tại thị trường Mỹ lượng nhập khẩu hàng may mặc giảm 724 triệu USD, còn lượng hàng dệt nhập khẩu vào thị trường này cũng giảm 484 triệu USD. Thị trường Nhật nhập khẩu hàng dệt giảm đi 190 triệu USD, hàng may mặc giảm 516 triệu USD. Ngoài ra, thị trường EU là mộ t trong những thị trường lớn của thế giới về tiêu thụ hàng dệt may thì lượng nhập khẩu cũng bị giảm xuố ng đáng kể, nhập khẩu hàng may mặc giảm 812 triệu USD, hàng dệt giảm 3086 triệu USD. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của mộ t số thị trường lớn trên thế giới (Đơn vị: Tỷ USD) T hị Năm 1990 Năm 1995 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 trường Dệt May Dệt May Dệt May Dệt May Dệt May 50.370 56.844 57.227 74.183 51.037 82.204 48.706 80.084 45.620 79.263 EU 4.106 8.737 5.985 18.758 40547 16.402 4.939 19.709 4.749 19.148 Nhật 6.370 26.977 10.441 41.376 14.305 58.785 16.008 67.115 15.492 66.391 Mỹ TQ, HK 10.182 6.913 16.895 12.654 12.652 14.757 13.717 16.008 12.177 16.098 ơ TQ, HK: Trung Quốc và Hồng Kông Nguồn: Thống kê hàng năm của ASEAN Textile năm 2001 N hìn chung nhu cầu mặt hàng dệt may trên thế giới tăng nhanh (trừ trường hợp năm 2001 là ngoại lệ do ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ, Nhật bị khủng ho ảng). Trong đó ta cũng thấy rõ, hàng năm thị trường EU tiêu thụ mộ t khố i lượng lớn hàng dệt may (cả mặt hàng dệt kim và hàng may mặc). Do đó để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt kim thì cần đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường EU và thị trường Nhật Bản là tốt nhất. - 14 -
  15. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F H iện nay, trên thế giới Nhật và Mỹ là 2 quốc gia tiêu thụ hàng dệt may nhiều nhất thế giới, đặc biệt là hàng Trung Quốc. Để cạnh tranh với hàng Trung Q uốc, Mỹ có thể sẽ điều chỉnh nguồ n hàng nhập khẩu. Tại Mỹ, giá cạnh tranh rất gay gắt, nhu cầu tiêu dùng đang d ần thu hẹp lại nên giá cả ở thị trường này đang giảm liên tiếp. Đồng thời Mỹ cũng đang hạn chế việc xuất khẩu hàng dệt may từ các nước đang phát triển đây là điều bất lợi cho nước ta khi xuất khẩu vào Mỹ. Còn Nhật Bản là nước không có hạn ngạch hạn chế nhập khẩu về m ặt hàng dệt may nên thị phần hàng dệt may của Trung Quốc chiếm hơn 80% tổ ng nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường này. Việt Nam đang tập trung đ ẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Mỹ, Nhật và EU. Tuy nhiên, để thực hiện thành công điều này thì Việt Nam còn phải đố i mặt với không ít khó khăn. 2. Đặc điểm một số thị trường nhậ p khẩu chính Thị trường Mỹ a. Thị trường Mỹ là một thị trường lớn và năng động nhất thế giới. Nhu cầu tiêu dùng ở thị trường này là rất lớn. Với dân số hơn 280 triệu người, vào năm 2001 người dân ở Mỹ tiêu thụ tới 272 tỷ USD cho quần áo, bình quân một người Mỹ mua khoảng 54 bộ quần áo. Đây là thị trường lớn mà nhiều năm qua Trung Q uốc đang là nhà xuất khẩu lớn. Mặc dù hàng Việt Nam vẫn kém chất lượng so với hàng Trung Quố c nhưng hiện nay ở thị trường Mỹ những nhà nhập khẩu lớn đang muốn tìm nhà cung cấp khác thay thế nhà cung cấp Trung Quốc đặc biệt sau năm 2005 khi mọi quy định về hạn ngạch bị dỡ bỏ. Đây là một thuận lợi lớn đối với ngành dệt may Việt Nam. Bên phía đối tác Mỹ rất chú trọng đến thời gian giao hàng và chất lượng sản phẩm. N gười tiêu dùng Mỹ là những người đã quen dùng hàng hiệu có tên tuổi (mặc dù sản phẩm đó đ ã được may mặc hay gia công tại Việt Nam). Những hàng hiệu nổ i tiếng là những sản phẩm d ễ dàng được chấp nhận ở thị trường này. Tiêu chuẩn nhập khẩu của thị trường Hoa Kỳ đặt ra cũng tương đối khắt khe. Các công - 15 -
  16. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F ty dệt may x uất khẩu cần đạt tiêu chuẩn ISO 9.000, ISO 14.000, SA 8000, WRPA…Đây là một yêu cầu hoàn toàn mới đối với phía Việt Nam. H iện nay Tổng công ty dệt may Việt Nam có 28 doanh nghiệp thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, 2 doanh nghiệp thực hiện ISO 14.000, 4 doanh nghiệp thực hiện SA 8.000. Trước mắt, phía Mỹ yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam làm theo SA 8000, khi chưa có chứng chỉ, nhằm đáp ứng được những điều kiện môi trường làm việc của người lao đ ộng. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tạo điều kiện lao độ ng đ ể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường này. H iện nay, hàng may mặc Việt Nam còn đang ở mức thang điểm thấp trong đánh giá chất lượng của người tiêu dùng Mỹ - theo đánh giá của hiệp hội dệt may và da giầy Mỹ (AAFA). Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam muốn vào thị trường này cần phải hết sức nỗ lực. Hơn nữa, doanh nghiệp Mỹ cũng nhìn vào khả năng cung cấp hạn ngạch xuất khẩu, các chương trình ưu đãi thuế quan, nguồ n cung cấp nguyên liệu, chất lượng lao động, sự ổ n định của đồng tiền, năng lực xuất khẩu, mức độ tuân thủ các thủ tục hải quan Mỹ, môi trường lao động…AAFA tỏ rõ thái độ : “Các bạn cần phải sản xuất cái chúng tôi cần, cần kiên nhẫn với thị trường Mỹ và chúng tôi sẽ kiên nhẫn với bạn”. AAFA dự báo, các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng năng suất 50% mới có khả năng cạnh tranh lâu dài trên thị trường dù là hàng đó có giá cả thấp. N goài ra, khi thâm nhập vào thị trường này thì các doanh nghiệp Việt N am cần hiểu rằng đây là một thị trường có hệ thống pháp luật hoàn thiện nhưng đầy phức tạp. Muốn thâm nhập vào thị trường này cần nắm được pháp luật chính sách thương mại của Mỹ, các án lệ, các cam kết của Việt Nam trong Hiệp định thương mại để giành quyền chủ độ ng. Hiện tại ở Mỹ có 4 loại luật pháp b ảo hộ mậu d ịch mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thường gặp phải là: Luật quản lý nhập khẩu bảo vệ kinh tế nộ i đ ịa bằng các biện pháp trừng phạt hoặc hạn chế nhập khẩu; Luật quản lý xuất khẩu nhằm hạn chế xuất khẩu những mặt hàng hay bán hàng cho những nước mà Mỹ muốn hạn chế và khuyến khích xuất khẩu những - 16 -
  17. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F mặt hàng có lợi cho Mỹ; Luật quản lý xuất khẩu vì các lý do an ninh chính trị hay an ninh kinh tế; Luật về tiêu dùng hoá thương mại và cấm phân biệt đối xử. Sau sự kiện ngày 1 tháng 9 năm 2001, Mỹ quan tâm nhiều đ ến xuất x ứ hàng hoá, cũng như thông tin liên quan về hàng hoá xuất khẩu sang thị trường Mỹ phải đầy đủ, nếu không hàng tới Mỹ sẽ gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ giao hàng, nhiều khi vi phạm hợp đồng đã kí kết. Bên phía Việt Nam cần thận trọng tránh xảy ra tranh chấp thương mại với Mỹ, vì khi hợp đồng đã xảy ra tranh chấp thì rất khó kéo đ ối tác Mỹ trở lại. Thị trường EU b. EU là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam sau N hật Bản. Tuy nhiên, khi xuất khẩu vào thị trường EU thì mặt hàng dệt may xuất khẩu của ta gặp rất nhiều khó khăn. EU là một thị trường lớn với 378,5 triệu dân, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đ ạt trên 8.400 tỷ EURO, sức tiêu thụ vải tương đố i cao 17kg/ người, mỗi năm EU nhập khẩu bình quân 63 tỷ USD quần áo, trong đó có khoảng 35% là nhập khẩu từ Châu Á, do vậy thị trường EU là thị trường không thể bỏ qua của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. H iện nay, đồ ng EURO đang có chiều hướng tăng giá so với đồng USD. Do đó đây là một cơ hội thuận lợi đối với Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU. Vì tỷ giá giữa đồng EURO và VND đang tăng thì hàng hoá của Việt Nam so với hàng hoá của các nước EU là tương đối rẻ hơn do đó thúc đẩy EU nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài đặc biệt là Việt Nam nhiều hơn. Lời khuyên từ đại diện phòng Thương Mại - Công Nghiệp Châu Âu (EURO CHAM) tại thành phố Hồ Chí Minh về kế hoạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU: các doanh nghiệp Việt Nam nên tiến nhanh vào EU và muốn xuất được hàng vào năm 2004 thì phải bắt đầu xúc tiến ngay từ bây giờ. Lúng túng của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn là thông tin: nên xuất gì, xuất như thế nào? EU có 15 quốc gia và mỗi quốc gia là mộ t thị trường có thị hiếu và nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, theo EURO CHAM, hàng dệt - 17 -
  18. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F may Thổ Nhĩ Kì và Trung Quốc hiện nay đang tràn ngập EU. Khi đưa ra hàng dệt may vào thị trường EU cần chú ý điều kiện khí hậu, thị hiếu từng vùng để có hàng hoá thích hợp: ví d ụ người Italia thường thích màu sắc sặc sỡ nhưng người Pháp lại không như thế. H àng Việt Nam vào thị trường này không chỉ phải cạnh tranh về chất lượng mà còn phải cạnh tranh bằng giá cả. Vì vậy, hàng muố n bán được, phải có những ưu điểm hơn sản phẩm cùng loại. EURO CHAM cũng khuyến cáo, do thị trường EU đa d ạng nên muố n xuất khẩu vào nước nào thì cách tố t nhất của doanh nghiệp Việt Nam là làm sao tiếp cận được kênh phân phối, tìm được người đại diện bán hàng tố t vào từng thị trường của EU. Giải quyết vấn đề này, ngoài việc thường xuyên cập nhật mạng, theo EURO CHAM, các doanh nghiệp nên tận dụng các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn xuất khẩu như EURO CHAM, CBL, Cục xúc tiến thương mại, VietEuro. Tại các đơn vị này đ ều có những chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đi hội chợ, gặp gỡ đối tác giới thiệu đ ịa chỉ giao dịch. VietEuro còn mở các dịch vụ giới thiệu bán hàng qua catalogue, qua mạng, cho thuê kho, thuê gian hàng trưng bày với mức phí 10 - 20 USD/m2 mỗi tháng (thuê 2 m2 cũng được), nhận tư vấn và đảm nhận các thủ tục về xác lập quyền sở hữu thương hiệu trên 15 nước thuộc EU, làm các dịch vụ kiểm hoá, giao hàng xuất khẩu…Tận d ụng những dịch vụ này doanh nghiệp sẽ tránh được tình trạng do không am hiểu quy định có thể đầu tư thừa, không hiệu quả cho các thủ tục chứng nhận chất lượng ho ặc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp cũng có thể mua dịch vụ chào hàng giúp, thu thập thông tin, tìm kiếm đối tác từ các công ty tư vấn với mức phí hoa hồ ng chỉ tính khi được xuất hàng. Tại thị trường EU, các công ty của Trung Q uốc có người đại diện rong xe đi chào khắp nơi, họ có thể cung cấp hàng sau 7 ngày, trả lời mọi thông tin đặt hàng qua điện thoại trong 8 giờ, và như vậy thông tin thị trường từ đầu mối này cũng đ ược cập nhật trở lại nhà sản xuất nhanh chóng. Do đó, để vào thị trường EU thuận lợi, ngoài cạnh tranh ráo riết về giá thành, chi phí các doanh nghiệp còn phải tăng tốc hơn nữa trong lĩnh vực tiếp thị, đầu tư nhân sự đ ủ khả năng giao d ịch trực tiếp, tìm đầu mối và chân hàng trực tiếp. - 18 -
  19. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F EU vốn là thị trường khó tính, yêu cầu chất lượng cao, sản phẩm phải có yếu tố chú trọng bảo vệ sức khỏ e. Nhiều nhà nhập khẩu của EU thường đòi hỏi các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường này phải sưu tập đủ bộ tiêu chuẩn chất lượng gồm các chứng chỉ chất lượng sản phẩm: HACCP; CE; ISO 9.000; SA 8000; và quan trọ ng nhất là hệ thống chứng chỉ môi trường ISO 14.000. Trong thị trường EU thì Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt N am. Buôn bán với Đ ức trong nhiều năm qua có xu hướng tăng liên tục, từ 300 triệu USD năm 1985 lên tới 1 tỉ USD năm 1999 và 1,3 tỉ USD năm 2002. Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là giày da, hàng may mặc. Thị trường Đ ức cũng như thị trường EU nói chung muố n tăng xuất khẩu trong thị trường này cần phải thực hiện tốt những quy định và đáp ứng được những nhu cầu, sở thích “khó tính” của người tiêu dùng. XuÊt KhÈu hµng dÖt may sang EU n¨m 2002 42.0% Ph¸p Hµ Lan C¸c n­íc Anh kh¸c 9% Italia T©y Ban Nha 6.0% 14.5% C¸c n­íc kh¸c §øc 6.5% 12.5% 9.2% Nguồn: Tổng cục Hả i quan, Hà Nội năm 2002 EU là thị trường lớn và truyền thống của hàng dệt may Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này thường chiếm 45 - 50% tổng kim ngạch xuất - 19 -
  20. Kho¸ LuËn tèt nghiÖp Cao ThÞ H­¬ng-Líp NhËt 1-K38F khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Do đó chúng ta phải có những b iện pháp để không bị giảm kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong những năm tới. Thị trường Nhật Bản c. N hật Bản là thị trường truyền thống của Việt Nam đối với mặt hàng dệt may xuất khẩu. Vố n là một thị trường Châu Á nên có nhiều điểm tương đồng với thị trường Việt Nam. Thị trường Nhật Bản sức tiêu dùng lớn, đồng thời lại là thị trường phi hạn ngạch do đó trong tình hình nước ta chưa gia nhập WTO thì việc xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản đố i với các doanh nghiệp d ệt may Việt Nam là rất có ý nghĩa. V ới dân số hơn 127 triệu người, GDP đ ạt xấp xỉ 4 .417.060 triệu USD tương đương 512,2 nghìn tỷ Y ên vào năm 2000, Nhật Bản là thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn thứ 2 trên thế giới sau Mỹ, đ ồng thời cũng là nước nhập khẩu lớn với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới 300 - 400 tỷ U SD. Thị trường Nhật Bản có yêu cầu riêng về chất lượng của hàng hoá đó là Japan indutrial standard (JIS). H àng hoá có đáp ứng được tiêu chuẩn của JIS đề ra sẽ dễ tiêu thụ trên thị trường N hật Bản, bởi người Nhật Bản rất tin tưởng hàng hoá có đóng dấu JIS, nếu hàng hoá mà không có đóng dấu này thì khó mà tiêu thụ được ở Nhật Bản. H iện nay, tại các thành phố lớn của Nhật Bản có hai xu hướng mua sắm mới đó là: bán hàng qua bưu điện theo catalogue hàng mẫu và hàng bán qua internet. Những phương thức này được ưa chuộng do tiết kiệm thời gian cho những công chức Nhật vốn là những người luôn luôn bận rộn. Tuy nhiên việc bán hàng theo phương thức này phải thay đổi mẫu mã liên tục bởi khách hàng đa phần là phụ nữ. Hàng d ệt may nên sản xuất theo mẫu mã, màu sắc, thiết kế của người N hật Bản. Nếu làm được điều này thì đ ây là một mặt hàng có thế mạnh của Việt N am vào Nhật Bản. Việt Nam cũng nên thành lập trung tâm giới thiệu sản phẩm xuất khẩu tại Nhật Bản để quảng bá hàng Việt Nam rộ ng rãi hơn. Bộ thương mại cần phố i - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0