intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thưc trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

67
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước từ một nước với nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh Việt Nam đã có những bước phát triển nhất định. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của các tổ chức như ASEAN, APTA… và Việt Nam đang xúc tiến để trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đổi mới nền kinh tế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thưc trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long

  1. Luận văn Thưc trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long 1
  2. Lời mở đầu Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước từ một nước với nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh Việt N am đã có những b ước phát triển nhất định. Hiện nay, nền kinh tế Việt N am đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của các tổ chức như ASEAN, APTA… và Việt Nam đang xúc tiến để trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đổi mới nền kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới một mặt nó mở ra các cơ hội kinh doanh đầy triển vọng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải đối đầu với rất nhiều thách thức buộc các doanh nghiệp phải chuyển mình như nền kinh tế phải nỗ lực hết mình trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này. Do đó, việc quản lý, lãnh đ ạo khoa học có hiệu quả đ ã trở thành một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn nền kinh tế. Sự ra đời của công ty May Thăng Long đ ã đóng góp vào công cuộc cải tạo kinh tế, cải tạo công thương nghiệp tư b ản tư doanh qua việc hình thành những tổ sản xuất của các Hợp tác xã may mặc theo phương thức sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, nâng cao địa vị làm chủ của người công dân trong xí nghiệp. N goài ra công ty còn thu hút đươc hàng nghìn lao động, bước đầu làm quen quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, đề cao vai trò tập thể, mọi người gắn bó trách nhiệm với công ty. N ội dung cơ bản của báo cáo thực tập gồm những phần sau: Phần1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng long. Phần 2: Thưc trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long Phần 3: Một số nhận xét và kết luận. 2
  3. Phần1: Quá trình hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May thăng Long 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Thăng Long. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long Tên đầy đủ: Tên thường gọi: Công ty may Thăng Long Tên giao dịch tiếng anh: Thanglong garment joint stock company Tên viết tắt: Thaloga Trụ sở chính: 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: (84 -4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374 E-Mail: Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được th ành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại th ương. Khi m ới thành lập Công ty mang tên Công ty m ay mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như m ặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn th ấp, nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 11 2,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn ho àn thành và đ ạt 102% kế hoạch. Trong những năm n ày Công ty đ ã m ở rộng mối quan hệ với các khách h àng nư ớc ngo ài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc. Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất 3
  4. thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu n guyên liệu, cắt, may, là, đóng gói. Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công th ành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may m ặc xuất khẩu đổi th ành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban giám đốc. Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như công ty đ ã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ h ai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của to àn ngành may, trang bị thêm m áy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long. Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đ ã không ngừng đổi m ới và phát triển. Trong quá trình chuyển hư ớng trong thời gian n ày, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm , n ăm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các n ước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nh à nước đ ã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động hạng Nhì. Cuối năm 1986 cơ ch ế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trường theo định hư ớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc n ày phải tự tìm b ạn hàng, đ ối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan rã và các nư ớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn n ày, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đ ã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng ho à liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty đ ã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản. 4
  5. Với những sự tha y đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách h àng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 6 -1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đ ầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của to àn ngành n ăm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở th êm nhiều thị trường mới và trở th ành bạn hàng của nhiều Công ty n ước ngo ài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ… Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đ ã thành lập Trung tâm thương m ại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đ ơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đ ã th ực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001 -2000, h ệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000. Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh n ghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước n ắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát h ành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hoá: Vốn điều lệ của công ty 23.306.700.000 đồng Vốn điều lệ được chia th ành 233.067 cổ phần Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần 100.000 đồng Như vậy, qua 47 năm h ình thành và phát triển, Công ty may Thăng Long đã đ ạt đ ược nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất 5
  6. nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đ ã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở th ành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đ ạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơ mi, dệt kim, Jacket, đồ jeans… 1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long 1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1 . Chức năng của công ty: Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản và nguồn vốn, lao động để phát triển sản xuất, tìm nhiều mặt hàng, đồng thời nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật đ ể phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. 2 . Nhiệm vụ của công ty: Xây d ựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch xuất kinh doanh, đáp nhu cầu may m ặc của mọi tầng lớp trong xã hội đồng thồi ho àn thành ngh ĩa vụ với nh à nước, tổ chức tốt chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 1 .2.2. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp và quy trình công nghể sản xuất sản p hẩm của công ty. 1 . Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Cấp công ty: + Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty Cổ phần may Thăng long, được bầu để chỉ đạo quản lý mọi hoạt động của công ty. + Hội đồng của công ty gồm 07 thàng viên, 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1 phó chủ tịch hội đồng quạn trị và 5 u ỷ viên do đ ại hộ cổ đông bầu hoặc bãi miễn. + Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh h àng ngày của công ty. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiểm hoặc bải m iễn. + Tổng giám đốc chịu trách nhiểm trước hội đồng quản trị về việc thực h iện các quyền và nghĩa vụ đư ợc giao. + Giúp việc cho tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc. Gồm có các phó tổng giám đốc sau: 6
  7. + Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty. + Phó tổng giám đốc điều h ành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất. + Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đ ời sống.  Các phòng ban gồm: + Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, các mặt tổ chức của công ty, quan hệ đối ngoại, giải quyến các chế độ chính sách với người lao động. + Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đ ặt h àng của khách hàng và nhu cầu của công ty, đồng th ời có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm khi đưa vào nhập kho thành phẩm. + Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Tổ chức quản lý công việc xuât nhập khẩu hàng háo, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách h àng trong và ngoài nước. + Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo từng chính sách của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của công ty, phân tính và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả. + Cửa hàng thời trang: Trưng bày các sản phẩm mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng để xây dựng các chiến lư ợc tìm kiếm th ị trường. + Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Trưng bày, giới thiệu và b án sản phẩm của công ty, đồng thời cũng la n ơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi tư ngư ời tiêu dùng. + Phòng kinh doanh nội địa: Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa, quản lý hệ thống các đại lý bán h àng cho công ty và tổng hợp số liệu theo dỏi báo cáo tình h ình, kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các hệ thống cửa h àng đ ại lý.  Cấp xí nghiệp: ở các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí n ghiệp bao gồm giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ 7
  8. trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu… Dưới các trung tâm và cửa hàng có các cửa h àng trưởng, các nhân viên… Mô hình bộ máy tổ chức quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: 8
  9. T ng giám c P. tổng giám đốc điều P. tổng giám đốc điều P. giám đốc điều hành kỹ thuật hành sản xuất hành nội chính Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Trung Cửa xí Văn kỹ kinh phò kế chuẩn kế tâm hàng nghiệp thuật doanh hoạch bị sản toán TM và thời dịch ng chất thị vụ đời nội địa xuất tài vụ GTSP trang trườn sống lượng g Của hàng Giám đốc các xí nghiệp thành viên trưởng Nhân viên thông Nhân viên thông kê các XN kê PX XN XN XN K ho XN XN XN XN Xưởng I II III ngoại sản xuât may Hà may ph thiết Nam kế ụ quan nhụa Nam Hải trợ TTK PX PX thêu mài 9
  10. 2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Công đoạn in th êu Kiểm chất Kiểm tra Vải Cắt May lượng sản thành phẩm phảm Nhập kho thành Hoàn thành phẩm Quy trình công ngh ệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần may Thăng Long là một quy trình liên tục đư ợc thực hiện trên quy trình công nghệ hiện đại liên tục đồng bộ và khép kín từ khâu nguyên liệu đưa vào là vải được đưa đ ến bộ phận cắt sau đó đến bộ phận may (nếu sản phẩm nào ph ải in, thêu thì phải qua công đoạn in thêu rồi mới đến công đoạn may) sau khi may ho àn thành sản phẩm được đưa tới bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) để kiểm tra các mặt hàng b ị lỗi, bị sai quy cách, mẫu m ã không ? sau đó đến bộ phận kiểm tra th ành ph ẩm, sau khi kiểm tra th ành ph ẩm đ ược đêm đi là, ủi và hoàn thành sản phẩm đ ược đóng gói và đưa vào nh ập kho. Mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đều có mức độ quan trọng nhất định song công đoạn quan trọng nhất vẩn là công đoạn cắt vì n ếu cắt sai kích thước quy định sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của kế hoạch dẩn đến sản phẩm sẽ bị hỏng và không thể tiêu thụ đ ược vì n ếu tiêu thụ những sản phẩm như vậy sẽ làm cho công ty bị mất uy tín với khách hàng đồng th ời sẽ làm m ất đi một khoản lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy đòi hỏi công 10
  11. nhân ở công đoạn này phải có tay nghề cao chính xác. tuy nhiên khi sản phẩm được cắt may đúng kích thư ớc, mẫu m ã, muốn cho ch ất lượng sản phẩm được tốt đ áp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì việc lựa chọn các loại vải để đưa vào sản xuất cũng là một công đoạn rất quan trọng. Như vậy để sản xuất ra một sản phẩm công ty phải trải qua hàng loạt các công đo ạn quan trọng và phức tạp 1 .2.3.Tình hình chung về công tác kế toán:  Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty, phù h ợp với điều kiện và trình độ, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô h ình tập trung. Bộ máy kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của công ty, ở các xí nghiệp th ành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kế toán thống kê.  Đứng đầu là kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành mọi công việc kế toán. Đồng thời tổ tổng hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp to àn công ty, lập báo cáo kế toán.  2 Phó phòng kế toán, các nhân viên thủ quỹ  Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ( kế toán thanh toan ): Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu, chi ( đối với tiền, viết séc, uỷ nhiệm chi đối với tiền gửi ngân hàng), hàng n gày vào sổ chi tiêt và cuối tháng lập bảng kê tổng hợp, đối chiếu với sổ của thủ qu ỷ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. quản lý các tài kho ản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1 và 2 và nhất ký chứng từ số 4  Kế toán vật tư: Có trách nhiệm hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi th ẻ song song, cuối tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê, theo dỏi nhập xuất và nộp báo cáo cho bộ phân kế toán tính giá giá nguyên vật liệu. Phụ trách tài khoản 152, tài khoản 153 . khi có yêu cầu của bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán nếu có sự thiếu hụt thì tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong bản kiểm kê. 11
  12.  Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Qu ản lý các tài khoản 211, 121, .213, 214, 411, 412, 415, 416, 441. Phân loại tài sản cố định hiện có của công ty, theo dỏi tình hình tăng hay giảm , tính khấu h ao, theo phương pháp tuyến tính, theo dõi các nguồn vốn và các qu ỷ của công ty, cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.  Kế toán tiền lương và các kho ản BHXH: Qu ản lý tài kho ản 334, 338, 627, 641, 642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp và hế số lương gián tiếp, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên phòng kế toán gửi lên, tổng h ợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số 1.  Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty với khách h àng. Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333. Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng, cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng tổng h ợp số 11.  Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho thành phẩm th ành phẩm, giá trị h àng hoá xuất nhập, ghi sổ chi tiết tài kho ản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11, ghi vào sổ cái các tài kho ản có liên quan.  Thủ quỹ: Ch ịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, h àng ngày căn cứ vào các phiếu chi h ợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ qu ỹ của kế toán tiền mặt. Ngoài ra Công ty còn có các kế toán viên ở các xí nghiệp. Có trách nhiệm thu th ập ghi chép và xử lý các ch ứng từ ban đầu. Sau đó chuyển chưng từ về công ty đ ể kiểm tra . Trên cơ sở đó phòng tài chính kế toán tổng hợp số liệu tính giá thành và lập báo cáo kế toán chung toàn công ty. Tóm lại: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: 12
  13. K toán tr ng Phó phòng k toán Kế Kế Kế Kế Kế KT tập Kế Thủ hợp toán toán toán toán toán to án qu ỹ vốn vật tư TSCĐ tiền công chi phí tiêu bằng và tính và vốn lương nợ thụ tiền Giá thành Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng  H ình thức kế toán Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ thống chứng từ kế toán và h ệ thống tài kho ản kế toán thống nhất do ban tổ chức phát h ành. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong h ạch toán hàng tồn kho, nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho trên cơ sở sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào . Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Kế toán khấu hao TSCĐ theo ph ương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi phí n guyên vật liệu và TSCĐ là phương pháp ghi th ẻ song song. Công ty đang áp dụng h ình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống gh i sổ tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung theo đúng chế độ 13
  14. quy đ ịnh, đảm bảo công tác kế toán được tiến h ành thư ờng xuyên, liên tục. Đây là hình th ức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian và việc ghi chép sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc tổng hợp số liệu b áo cáo cuối kỳ, cuối tháng. H ình thức hách toán này được thể hiện bằng sơ đồ sau: Chứng từ gốc và bảng p hân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính Chú ý: Ghi hàng ngày: Đối chiếu kiểm tra G hi cuối tháng, quí 14
  15. Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May thăng Long 2 . Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2 .1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Tài sản Số đầu năm số cuối kỳ A_ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 57.674.477.909 63.341.713.645 1. Tiền 250.049.377 952.199.374 2. Các kho ản phải thu 25.952.339.991 24.354.375.006 3.Hàng tồn kho 30.276.324.204 36.754.739.206 4.TàI sản lưu động khác 1 .195.764.337 1.280.400.059 B_ TSCĐ và đ ầu tư dàI h ạn 49.508.246.859 56.236.641.729 1. TàI sản cố định 47.114.576.122 44.229.082.472 2.Các kho ản đầu tư tàI chính dàI hạn - 1.000.000.000 3. Chi phí xây dựng cơ b ản dở dang 2 .393.670.737 11.007.559.257 Tổng cộng tàI sản 107.182.724.768 119.578.355.374 Nguồn vốn A_ Nợ phải trả 89.014.041.892 98.423.957.175 1. Nợ ngắn hạn 56.970.374.020 70.705.523.712 2. Nợ dàI hạn 32.043.667.872 27.718.433.463 B-Nguồn vốn chủ sở hữu 18.168.682.877 21.154.398.200 1. Nguồn vốn, quỹ 18.385.925.758 21.009.040.493 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác -217.242.882 154.357.707 Tổng cộng nguồn vốn 107.182.724.768 119.578.355.374 (Ngu ồn: Phòng Tài chính kế toán) Từ bảng cân đối cho thấy tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên. Năm 2004 là 63,341 tỷ so với năm 2003 chỉ là 57,674 tỷ. Tổng TSLĐ tăng lên chủ yếu là do tiền dự trữ của Công ty tăng lên đáng kể. Tài sản cố định và đ ầu tư dài hạn của năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 khoảng hơn 6 tỷ. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là mức tăng của chi phí xây dựng cơ bản dở dang (tăng gần 9 tỷ) lớn hơn mức giảm của TSCĐ (giảm khoảng 3 tỷ). 15
  16. Cả 2 chỉ tiêu TSLĐ và TSCĐ đều tăng, năm sau cao h ơn năm trước. Chính vì vậy, tổng tài sản của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. Nợ phải trả của công ty năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng lên hơn 8 t ỷ. Điều n ày có nguyên nhân chủ yếu là n ợ ngắn hạn tăng lên khá lớn, năm 2003 chỉ có 56,970 tỷ nhưng sang đ ến năm 2004 đ ã là 70,705 tỷ. Trong năm 2004, Công ty đ ã th ực hiện rất nhiều hợp đồng mới, điều này làm cho nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên khá nhiều. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên đáng kể từ 18,168 tỷ tăng lên 21,154 tỷ. Nguồn vốn CSH tăng do nguồn vốn được tăng cường đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Như vậy, tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 tăng lên so với năm trước. 2 .2 Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu về tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 1-Bố trí cơ cấu tài sản -Tài sản cố định /Tổng tài sản % 46 47 -Tài sản lưu động /Tổng tài sản % 54 53 2-Bố trí cơ cấu nguồn vốn -Nợ phải trả /Tổng nguồn vốn % 83 82 -Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn % 17 18 (Nguồn từ phòng Tài chính kế toán ) Qua đánh giá các ch ỉ tiêu ở trên ta thấy rõ ràng rằng sự biến động của các chỉ tiêu là không đáng kể trong 2năm 2003 và 2004, mức chênh lệch chỉ giao động trong khoảng 1 %. Điều đó cho thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty là khá ổn định, không có những biến động lớn gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm 46% năm 2003 và năm 2004 tỷ lệ n ày tăng thêm 1% tức là 47%. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản lại chiếm tỷ lệ cao hơn tài sản cố định, năm 2003 là 54%, năm 2004 giảm 1% còn 53%. Từ 2 chỉ tiêu này, ta th ấy rằng tài sản lưu động trong suốt 2 năm 2003 và 2004 luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản cố định, nguyên nhân phần nào do công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng, thu được nhiều lợi nhuận. 16
  17. Về bố trí cơ cấu nguồn vốn của công ty, tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của 2 năm 2003 và 2004 đ ều ở mức khá cao 83% và 82%. Trong khi đó, tỷ lệ của n guồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn chỉ ở mức khá thấp, năm 2003 là 17%, sang đ ến năm 2004 chỉ tăng lên được 1% và đứng ở mức 18%. Qua đó ta th ấy rõ ràng rằng trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả của công ty chiếm đa số, còn nguồn vốn chỉ chiếm một ph ần nhỏ trong tỷ trọng tổng nguồn vốn. Điều này sẽ gây ra khó khăn không nhỏ cho công ty nếu nh ư công ty gặp rắc rối hay trở n gại trong việc thanh toán các khoản nợ. 2 .3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. ĐVT:đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng doanh thu 109.456.623.268 116.328.197.522 128.539.949.338 Các kho ản giảm trừ 0 0 0 Doanh thu thuần 109.456.623.268 116.328.197.522 128.539.949.338 Giá vốn h àng bán 92.294.593.219 97.585.612.128 104.674.964.742 Lợi nhuận gộp 17.162.030.049 18.742.585.394 23.864.984.596 Chi phí bán hàng 6.094.739.011 5.833.773.469 5 .684.162.234 Chi phí qu ản lý doanh nghiệp 6.741.359.841 7.387.697.072 10.409.245.348 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 4.325.931.197 5.521.114.853 7 .771.577.014 SX-KD Thu nhập từ hoạt động tàI 105.185.041 149.094.491 5.047.474 chính Chi phí ho ạt động tài chính 3.324.165.857 4.264.127.941 6 .180.520.687 Lợi nhuận từ hoạt động tàI -3.289.808.816 -4.115.033.450 -6.175.473.213 chính Các kho ản thu nhập khác 0 0 25.000.000 Chi phí khác 11.498.912 10.623.640 0 Lợi nhuận khác -11.498.912 -10.623.640 25.000.000 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.024.623.469 1.395.457.763 1 .621.103.801 Thuế TNDN phải nộp 327.879.510 446.546.484 518.753.216 Lợi nhuận sau thuế 696.743.959 948.911.279 1 .102.350.585 (Nguồn từ phòng Tài chính kế toán ) 17
  18. Qua b ảng kết quả kinh doanh trên ta th ấy : Cả 3 năm 2003, 2004, 2005 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có lãi, tạo việc làm ổn đ ịnh cho CBCNV. Cụ thể năm 2003 công ty lãi 696,743 triệu, năm 2004 công ty thu được hơn 948,911 triệu, sang năm 2005 đạt được lợi nhuận sau thuế là1.102,350 triệu. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được rất khả quan, n ăm sau lợi nhuận cao h ơn năm trước. Một vấn đề rất khả quan của công ty nữa là tổng lợi nhuận của công ty đ ều có sự tăng trưởng vư ợt bậc. Tổng lợi nhuận của công ty năm 2005 là 1 .102.350.585 tăng hơn rất nhiều so với năm 2003 chỉ có 696.743.959. Bên cạnh đó, chất lượng hàng hoá, d ịch vụ của công ty cung cấp, bán ra thị trường rất cao do giá trị các khoản giảm trừ trong cả ba năm đều bằng không. 2 .4. Một số chỉ tiêu tài chính căn bản khác Công th ức tính khả năng thanh toán: Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn TSLĐ - Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Tỷ suất lợi nhuận -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu % 0,8 0 ,85 -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng TS % 0,9 0 ,92 -Tỷ suất lợi nhận sau thuế/Nguồn vốn CSH % 5 ,01 5 ,21 Khả năng thanh toán -Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1 ,01 0,9 -Khả năng thanh toán nhanh Lần 0 ,48 0 ,37 (Nguồn từ phòng Tài chính kế toán) Nhìn vào b ảng ta thấy năm 2004 cứ 1đ nợ th ì có 0,48 đ đ ể thanh toán n gay, năm 2005 cứ 1 đ nợ thì có 0,37 đ dể thanh toán ngay. Khả năng thanh toán h iện thời của Công ty cho biết cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 1,01đ TSLĐ và đ ầu tư 18
  19. ngắn hạn để trả. Năm 2005 cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 0,9đ TSCĐ và đầu tư ngắn h ạn để đảm bảo việc chi trả. Ngoại trừ khả năng thanh toán hiện thời của năm 2004 lớn hơn một tức là khả năng thanh toán này của công ty rất tốt. Còn lại, tất cả các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và hiện thời của các năm còn lại đ ều nhỏ hơn một. Điều này giải thích tại sao khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh của công ty đều khá thấp. Công ty cần nhận thức rõ điều này để có những biện pháp tiến h ành nâng cao ch ất lượng của các chỉ tiêu này. Nhìn vào b ảng trên ta co nhận xét về tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận tạo ra doanh thu tăng từ (0,8% năm 2004 lên 0,85% n ăm 2005) có n ghĩa là khả năng tạo ra doanh thu của Công ty tăng. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản cũng có xu hướng tăng (từ 0,9% năm 2004 lên 0 ,92% năm 2005). Đối với vốn CSH khả năng sinh lời cao nhất tăng (từ 5,01% n ăm 2004 lên 5,21% năm 2004). Chứng tỏ hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng phát triển. 2 .5.Tình hình người lao động Từ thời kỳ đầu mới thành lập, và thời kỳ bao cấp Công ty được ưu ái tuyển chọn lao động, thợ có trách nhiệm tay nghề cao, máy móc tốt nhất trong khả năng hiện có. Sau n ày lớp công nhân trẻ được tuyển vào Công ty, ngoài trình độ văn hoá đã tốt nghiệp phổ thông trung học, tri thức hiểu biết xã hội phong phú còn phải trải qua cuộc kiểm tra tay nghề, nếu chưa đạt yêu cầu được tổ chức đào tạo bồi dưỡng tay nghề. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay gần 4000 cán bộ công nhân viên trong đó phần lớn là lực lư ợng lao động nữ (chiếm 90%), công đoàn Công ty luôn quan tâm b ảo đảm quyền lợi người lao động. Do lực lượng công nhân tăng nhanh, nhưng không ổn định, Công đoàn đã phối h ợp tốt với ban lãnh đ ạo Công ty tronng việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà Nước đối với ngư ời lao động. Trong những dịp sắp xếp lại tổ chức, dôi dư lực lương lao động, hoặc vì lý do sức khoẻ kém, hoặc vì lý do tay nghề chưa đạt yêu cầu, công đoàn đ ều có những giải pháp, kiến nghị thoả đáng . Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên. các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. Công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoản quỹ lương theo tỉ lệ % trên doanh thu. Qu ỹ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho từng bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số 19
  20. lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán tiền lương với mức khoán là 42,25% giá trị sản phẩm hoàn thành. Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành ph ẩm, căn cứ vào tỷ giá b ình quân trên thị trường liên ngân hàng giữaVNĐ và USD ( tỷ giá này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,25%), nhân viên h ạch toán ở các xí nghiệp tính ra quỹ lương ở từng xí nghiệp và lập bảng lương. Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận đư ợc phân chia theo qui ch ế chia lương do bộ ph ận lao động tiền lương của công ty xây dựng. Cụ thể số người và mức lương bình quân của người lao động trong những năm qua: Năm 2003:1.000.000 đ/người/tháng. Có 2517 người lao động. Năm 2004: 1.100.000 đ/người /tháng. Có 3166 người lao động. Năm 2005: 1.150.000 đ/người/tháng. Có 4000 người lao động. Để đạt được những thành tích trên Công ty luôn có ý thức đề cao nhân tố con người, đ ào tạo bồi dư ỡng kiến thức năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh đ ạo, bồi dư ỡng tay nghề, kỹ thuật cho công nhân.Năm 2003 đ ã cử 50 cán bộ n ghiệp vụ đi học các lớp quản lý ngắn hạn, mở lớp đ ào tạo thực hành cho 40 công nhân, cử 15 công nhân tham dự các lớp học tại chức. Hàng năm Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên thăm quan ngh ỉ m át , khám sức khoẻ định kỳ. Đặc biệt chăm lo tới đời sống của nữ công nhân lao động. Về “Vận đông nữ công nhân trong tình hình mới “ 70% đến 80% chị em đ ạt danh hiệu “giỏi viêc nước đảm viêc nhà” .25/48 cán bộ được đề bạt vào các chức vụ từ quản đốc đến lãnh đạo xí nghiệp, phòng ban là nữ. Trong những năm đổi mới, Công ty luôn thu hút được đông đảo lực lượng lao động trẻ từ nhiều miền qu ê vào làm việc. Sức trẻ làm nên nguồn lực năng động, đổi mới mạnh mẽ cho công ty. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2