intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty Kim Khí Thăng Long

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

136
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để cho quá trình thực tập của sinh viên cuối khoá và cho công tác giám sát sinh viên trong thời gian thực tập được hiêu quả hơn.Theo yêu cầu của nhà trường, trước khi vào viết báo cáo chuyên đề thực tập sinh viên phải viết báo cáo thực tập tổng hợp. Giới thiệu sơ lược về công ty mình thực tập, về những thành tựu cũng như các khó khăn mà Công ty đang mắc phải, từ đó kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những khó khăn, tồn tại đó. Trong khoảng thời gian thực...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty Kim Khí Thăng Long

  1. Luận văn Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty Kim Khí Thăng Long 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Đ ể cho quá trình thực tập của sinh viên cuối khoá và cho công tác giám sát sinh viên trong thời gian thực tập được hiêu quả hơn.Theo yêu cầu của nhà trường, trước khi vào viết báo cáo chuyên đề thực tập sinh viên phải viết báo cáo thực tập tổng hợp. Giới thiệu sơ lược về công ty mình thực tập, về những thành tựu cũng như các khó khăn mà Công ty đang mắc phải, từ đó kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những khó khăn, tồn tại đó. Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Kim Khí Thăng Long, tuy không dài nhưng nhờ nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các phòng ban trong Công ty, đặc biệt của các cán bộ Phòng K ế Hoạch giúp em có được nhiều thông tin quan trọng cần thiết để hoàn thành bài báo cáo này. Bài viết của em được trình bày theo bố cục như sau: PHẦN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG I ,Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. II, Đặc điểm kinh Tế - Kỹ thuật của Công ty. 1, Đặc điểm về công nghệ sản xuất. 2, Đặc điểm vể sản phẩm của Công ty. 3, Đặc điểm về Nguyên vật liệu, vật tư. 4, Đặc điểm và lao động. 5, Đặc điểm mô hình tổ chức quản lý của Công ty. PHẦN II. TÓM LƯỢC THỰC TRẠNG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG. I.Thực trạng hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty. 1, Tình hình sản xuất- tiêu thụ các mặt hàng. 2, Chất lượng sản phẩm của Công ty. 3, Hiệu quả sản xuất-kinh doanh của Công ty. II. Thực trạng hoạt động quản lý của Công ty. 1, Công tác kế hoạch. 2, Công tác quản lý vật tư, bán thành phẩm. 3, Công tác quản lý nhân sự. 4, Công tác thu nhập, xử lý thông tin và quản lý thông tin nội bộ PHẦN III. NHẬN XÉT CHUNG. 2
  3. PH ẦN I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG I.1> QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Công ty Kim Khí Thăng Long là một Công ty TNHH một thành viên, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 522/QĐ - TCCQ ngày 13/3/1969 của Uỷ ban Hành Chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3 Xí nghiệp: - Xí nghiệp Đèn Pin. - Xí nghiệp Đèn Bão. - Xí nghiệp Khoá H à Nội. V ới tên gọi ban đầu là: Nhà Máy Kim Khí Thăng Long. Khi mới thành lập, Nhà máy có gần 300 lao động, trong đó lao động thủ công chiếm hơn 60%. Cán bộ lãnh đạo không được đào tạo chuyên sâu, chủ yếu đều trưởng thành từ công nhân hoặc từ quân đội chuyển ngành sang. Xét trong phạm vi toàn cơ quan lúc đó không có người tốt nghiệp Đại học, tất cả chỉ có 9 cán bộ Trung cấp. Bên cạnh đó hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc nghèo nàn, công nghệ thì lạc hậu, chủ yếu do trong nước tự chế tạo. Ở giai đo ạn này sản phẩm chính của Nhà máy là: đèn bão, đèn pin, khóa và một số mặt hàng nhôm như Xoong, ấm. . . Thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp lại Doanh nghiệp N hà nước theo Nghị định 388/HĐBT ngày 23/11/1992, UBND Thành phố H à Nội ra Quyết định số 2950/ QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. N gày13/ 9/1994, doanh nghiệp được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB cho phép đổi tên thành: Công Ty Kim Khí Thăng Long. K ể từ đó đến nay mọi giao dịch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều sử dụng tên: 3
  4. Tên doanh nghiệp : CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG. Tên quan hệ Quốc Tế: THANG LONG METAL WARES COMPANY. Trụ sở chính: Thị Trấn Sài Đồng, Huyện Gia Lâm, Thành phố H à Nội. V ới diện tích mặt bằng có trên 25.000 m2, trong đó có gần 12.000 m2 nhà xưởng và kho tàng. Đ iện thoại: (04) 8.271304 Fax: 8.276670 Website: www.thanglongmetalwares.com Chi nhánh tại Hà Nội: 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội. Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 2A-Đường Minh Phụng-Phường 5 - Quận 6. Theo quyết định số : 1996/QĐ-UB ngày 13/9/1994 của UBND TP H à Nội. Số đăng ký kinh doanh: 100094. Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại mỏng bằng công nghệ đột dập. N gày 4/3/1998, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 93/QĐ- UB về việc sáp nhập Nhà máy Cơ khí Lương Yên vào Công ty Kim Khí Thăng Long. Cuối năm 2002, Công ty sáp nhập thêm Công ty Thiết bị Lạnh Long Biên. K hi Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đổi mới cơ chế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã có không ít các doanh nghiệp trong ngành cơ khí không chịu được sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường đã bị phá sản. Tưởng chừng Công ty Kim Khí Thăng Long cũng sẽ bị cuốn theo xu hướng đó, nhưng nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của Sở Công nghiệp H à nội, sự nhận 4
  5. thức đúng đắn của ban lãnh đạo đ ã giúp cho Công ty đứng vững trong nền K TTT. Lãnh đạo Công ty đã đ i sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hướng tháo gỡ khó khăn như: nhanh chóng ổ n định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác quản lý, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, đề ra các biện pháp tiếp cận thị trường…. Do đó Công ty đã liên tục hoàn thành các nhiệm vụ với thành tích năm sau cao hơn năm trước, đời sống của CBCNV trong những năm trở lại đây từng b ước được cải thiện và nâng cao, công nhân có việc làm đầy đủ với thu nhập ổn định. Chính vì thế ban lãnh đạo của Công ty đã có được sự tin tưởng tuyệt đối của công nhân viên, để rồi từ niềm tin ấy khiến công nhân lao động hăng hái hơn, tạo đà để Công ty phát triển ngày càng lớn mạnh. Sự phát triển của Công ty trong những năm qua thực sự là đáng khích lệ. Trong các năm qua, Công ty đã trưởng thành và phát triển không ngừng, không những về số lượng mà còn cả về chất lượng. Một số chỉ tiêu sau đã một phần chứng minh điều đó: Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong các năm qua Năm thực hiện Chỉ tiêu Đơnvị 2000 2001 2002 2003 2004 Tỷ vnđ 100 121 135 206 315 1, Giá trị SXCN 101 113 134 205 312 2, Doanh thu Tỷ vnđ 25,5 42 23 53 98 Trong đó XK Tỷ vnđ 6,0 6,2 4 ,6 5,1 6,8 3, Nộp ngân sách Triệu/người 4, Thu nhập BQ 1,280 1,496 1,433 1,509 1,650 /tháng người 992 1.059 1.227 1.850 1.910 5, Lao Động Nguồn: Phòng Kế hoạch V ới những thành tựu đã đ ạt được trong những năm qua, Công ty đã vinh dự được Nhà nước tặng: - 1 Huân chương chiến công hạng ba. - 1 Huân chương lao động hạng ba. - 1 Huân chương chiến công hạng hai. 5
  6. - Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Công ty đã vinh dự được đồng chí Lê Khả Phiêu, nguyên Tổng Bí Thư Đ ảng Cộng sản Việt Nam, đồng chí Nguyễn Thị Bình, nguyên Phó Chủ tịch N ước về thăm hỏi, động viên. Công ty liên tục được công nhận là đơn vị sản xuất-kinh doanh giỏi của Thành phố và Bộ công nghiệp. Đ ể tiếp tục phát triển và thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trường, với quan điểm mở rộng hợp tác, Công ty Kim Khí Thăng Long đã cùng các tập đo àn HONDA, GOSHI GIKEN của Nhật Bản; ASEAN Motor, Co.,ltd của Thái Lan thành lập liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Goshi-Thang Long với tổng vốn đầu tư là 13.780.000 USD, trong đó Công ty 30% vốn. I.2> ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY I.2.1> CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT: Đ ể sản xuất ra các mặt hàng kim khí tiêu dùng các loại đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, C.ty đang sử dụng nhiều công nghệ sản xuất khác nhau, cụ thể như sau: 1, Công nghệ Đột, Dập: Đ ể tạo hình sản phẩm phải dùng công nghệ dập tấm, dập thể tích trên các máy d ập cơ khí, dập thuỷ lực có lực từ 1 đến 1000 tấn. Sau đó, dùng các công nghệ khác để ho àn chỉnh sản phẩm như: gấp viền, uốn trên các máy chuyên dùng. 2, Công nghệ Hàn: Sau khi tạo hình, các chi tiết rời được ghép với nhau bằng công nghệ H àn, với các máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đường, hàn chương trình, hàn có khí bảo vệ… 3, Công nghệ Mạ, Sơn và Tráng men: Sản phẩm sau hàn được xử lý bề mặt, đánh bóng, sơn, mạ, tráng men theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Để thực hiện công đoạn, Công ty đã trang bị các công nghệ Sơn tĩnh điện, mạ kẽm, mạ Crôm, mạ Niken, mạ vàng 6
  7. 4, Công nghệ chế tạo và sữa chữa khuôn mẫu: Đ ể sản xuất ra sản phẩm, trước tiên phải chế tạo khuôn mẫu, đồ gá và các thiết bị chuyên dùng để sửa chữa. Ngoài các công nghệ gia công cơ khí thông thường, Công ty đã trang bị thêm một Trung tâm gia công cơ khí theo công nghệ CNC (Computer Numerical Control). Đây là công nghệ gia công cơ khí hiện đại nhất mà thế giới đang áp dụng và lần đầu tiên đ ược áp dụng ở một Công ty cơ khí của Hà N ội, Công ty Kim Khí Thăng Long. Với công nghệ này toàn bộ quá trình thiết kế hàng mẫu, khuôn mẫu đều được lập trình và điều khiển trên máy vi tính với độ chính xác rất cao. 5, Công nghệ lắp ráp: Đ ây là công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất, là kết qủa của toàn bộ quá trình. 6, Hệ thống kiểm soát chất lượng: Trong tất cả quá trình công nghệ trên, các chi tiết đều được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt bằng các thiết bị đo độ cứng, độ bền mối hàn, đo chiều dày lớp sơn, cũng như quản lý chất lượng sản phẩm. N ăm 1998, Công ty bắt đầu áp dụng các biện pháp chỉ tiêu của ISO 9002. Tháng 7 năm 2000, tổ chức QMS (AUSTRALIA) và Quacert (Việt N am) đã cấp chứng chỉ ISO 9002 cho hệ thống quản lý chất lượng Công ty K im Khí Thăng Long. Đây là sự ghi nhận những cố gắng và tiến bộ của Công ty trong công tác quản lý chất lượng. Để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của ISO 9002, Công ty đã có những sự đầu tư đúng đ ắn và hiệu quả: đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cấp hệ thống lưu trữ thông tin, nâng cấp trang thiết bị máy móc… Cơ cấu trong hệ thống chất lượng cũng có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Chính sách, mục tiêu chất lượng được lập và đưa tới tất cả các phòng, ban, phân xưởng để động viên cán bộ công nhân viên phấn đấu vì sự phát triển chung của Công ty. 7
  8. Sơ đồ 1: Quá trình sản xuất Nguyên vật liệu: sắt, thép, hoá ch ất Đội xe Dập tạo hình sản PX Cơ vận tải điện phẩm Hàn ghép các chi tiết Sản xuất nước Bộ phẫn chế tạo Tráng men lên khuôu mẫu bề mặt sản Mạ hoặc sơn ph ẩ m lên chi ti ết S.P Sửa chữa điện Lắp ráp hoàn chỉnh sản ph ẩm Thành phẩm. I.2.2> ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. H iện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng công nghệ đột, dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ, tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm ho àn chỉnh. Sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng, có khoảng trên 100 mặt hàng thuộc các nhóm sau: 8
  9.  N hóm mặt hàng truyền thống: bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng, đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm, Xoong, Chảo nhôm. .  N hóm mặt hàng gia dụng cao cấp (nhóm mặt hàng INOX): các loại đèn trang trí, Xoong, chảo inox, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, đ èn nến (ROTERA), bộ đồ chơi trẻ em bằng inox…  N hóm mặt hàng xuất khẩu: giá để giầy 110, 55; Bát BLANDA…, mặt hàng đèn nến, bộ đồ chơi trẻ em bằng inox được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU và Mỹ La Tinh.  Nhóm mặt hàng chi tiết xe máy: Công ty tham gia vào chương trình nội địa hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: Phụ tùng xe máy SUPER DREAM, xe máy FUTURE, phụ tùng máy bơm nước SHINIL…) Sản phẩm của Công ty hiện được tiêu thụ trên cả nước thông qua 30 đại lý tại các tỉnh thành phố, và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà N ẵng… và một số thị trường nước ngoài như: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Q uốc, Thái Lan, Trung Quốc, Nga, Bêlarut… Do đảm bảo được chất lượng, thoả m ãn thị hiếu người tiêu dùng, sản phẩm của Công ty đ ã có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước m à cả thị trường nước ngoài, đ ã giành được nhiều Huy chương Vàng tại các Hội chợ triển lãm. Năm 1998, Công ty được Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lường-Chất Lượng tặng Giải thưởng Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty được xếp hạng 37/200 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm. I.2.3> ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU, VẬT TƯ. N hư đã trình bày ở trên, Công ty Kim K hí Thăng Long là một Công ty chủ yếu sản xuất hàng kim khí tiêu dùng. Vì vậy, nguyên liệu được dùng chủ yếu là các loại sắt thép, tôn (ở dạng tấm, miếng lớn), hoá chất và các nguyên liệu phụ khác phục vụ cho sản xuất. Kim loại (sắt, thép, tôn) thường ở dạng tấm rất lớn do vậy khó gia công chế biến; để đột dập, tạo hình sản phẩm Công 9
  10. ty đã sử dụng các máy chuyên dùng có lực lớn. Một đặc điểm nữa là những nguyên liệu này chủ yếu nhập từ nước ngoài. Cụ thể gồm có các loại nguyên liệu sau: K im lo ại đen dạng tấm (lo ại 0,3-0,5ly) phục vụ cho sản xuất hàng truyền thống. Năm 2003, 2004 mỗi năm Công ty đã nhập khoảng 1200 tấn. N guyên vật liệu dùng sản xuất hàng inox (lo ại 0,2-2ly) nhập khẩu từ N hật bản. Năm 2004, Công ty đã nhập 900 tấn loại này. N goài nguyên vật liệu dùng vào sản xuất theo yêu cầu, mục đích của mình, Công ty còn sử dụng để sản xuất theo nhu cầu khách hàng. Cụ thể để sản xuất các chi tiết cho hãng HONDA, hãng đã yêu cầu sản xuất với nguyên liệu là thép (0,6-6 ly) của Công ty Nippon Steel của Nhật bản. Công ty đã nhập 1900 tấn thép loại này năm 2004. Còn lại các loại vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất, Công ty chủ yếu mua trong nước. Ví dụ dầu, mỡ bôi trơn mua của Công ty TOTAL. Ngoài ra, để cải tiến mẫu mã, nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty cũng mua một số bán thành phẩm do các Công ty khác sản xuất như: quai ấm bằng nhựa, bao bì sản phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số bán thành phẩm khác. Chính vì nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là được nhập khẩu cho nên quá trình sản xuất-kinh d oanh của Công ty đã bị chi phối bởi một nhân tố, có thể xem là nhân tố khách quan đó là tỷ giá. Do vậy, Công ty cần phải có dự báo về giá một số loại nguyêu liệu trong những năm tới, có kế ho ạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để vừa phục vụ kịp thời cho sản xuất vừa có thể tận dụng chênh lệch tỷ giá. 10
  11. I.2.4> ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG. 1, Số lượng lao động: Bảng 2: Tổng hợp Số lượng lao động Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu (người) (người) 1 .640 1.677 Công nhân viên sản xuất - Công nhân trực tiếp 1 .604 1.657 - Nhân viên giám sát 36 20 210 233 Nhân viên ngoài sản xuất - Nhân viên bán hàng 10 12 - Nhân viên quản lý 200 221 Tổng cộng 1 .850 1.910 Nguồn: Phòng Tổ chức Dự kiến năm 2005, số lượng cán bộ công nhân viên chức toàn Công ty vào khoảng 1.950 người. Thực tế tính đến ngày 31/12/2004, Công ty có 1.910 cán bộ công nhân viên. 11
  12. 2, Chất lượng lao động: Bảng 3: Tổng hợp chất lượng lao động của Công ty ( Tính đến ngày 31/12/2004) Số Trình độ lao động Kỹ sư/ Cử Stt CBCNV Công Tên đơn vị Cao Đẳng Trung cấp (người) nhân nhân 1 Phòng Hành chính 23 4 2 17 Phòng Kế hoạch 2 12 2 4 6 Phòng Công nghệ 3 15 14 1 Phòng Đầu tư 4 10 5 4 1 Phòng Tài vụ 5 10 4 3 3 Phòng Vật tư 6 22 3 2 17 Phòng Tổ chức 7 14 9 4 1 Phòng Thiết kế 8 5 3 2 9 Phòng QC 9 3 4 2 Phòng Cơ điện 10 29 9 7 13 Số Trình độ lao động Stt CBCNV Tên đơn vị Kỹ sư/ Cử Cao đ ẳng Trung cấp Công (người) nhân nhân Phòng Tổng hợp 11 2 2 Phòng Bảo vệ 12 23 7 16 PX. Đột I 13 175 2 3 170 PX. Đột II 14 177 4 1 172 PX. Đột III 15 170 3 2 2 163 PX. Đột dập 16 188 5 2 4 177 PX. Khuôn mẫu 17 184 2 3 5 174 18 PX. Hàn 167 1 166 PX. Mạ Sơn 19 162 2 2 158 PX. Cơ điện 20 163 3 2 1 157 PX. Cơ điện 1 21 92 2 11 8 71 22 PX. Ráp 159 3 1 155 23 PX. INOX 82 6 13 21 42 Cửa hàng BLSP 24 12 3 2 1 6 Ban Giám đ ốc 25 5 5 Tổng cộng 1.910 1.657 Nguồn: Phòng Tổ chức (Riêng Trung tâm đào tạo và dạy nghề do Phó Giám đốc phụ trách đầu tư mở rộng sản xuất phụ trách. Cán bộ giảng viên của Trung tâm là các cán bộ bên trong Công ty hoặc có thể thuê ngoài) 12
  13. X ét về mặt cơ cấu, lao động của Công ty được chia thành 3 nhóm sau: + Công nhân Kỹ thuật bao gồm các công nhân phục vụ cho các dây chuyền công nghệ, chủ yếu là công nghệ chế tạo khuôn cối bằng hệ thống máy vi tính (trung tâm CNC), đội ngũ công nhân điều khiển sản xuất bằng máy cơ khí gồm 64 người. + Công nhân hoạt động mang tính chất nghề nghiệp (theo công nghệ) bao gồm công nhân ở các PX Đột, dập, mạ… + Đội ngũ công nhân viên phục vụ văn phòng, phục vụ xây dựng bản của Công ty. I.2.5> Đ ẶC ĐIỂM MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 1, Cơ cấu sản xuất của Công ty: Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và công tác tổ chức sản xuất của Công ty Kim Khí Thăng Long được bố trí như sau: a, Phân xưởng Đột dập: Đột dập tạo hình các chi tiết sản phẩm. b, Phân xưởng Đột I: sản xuất chi tiết bếp dầu các loại, đèn to ạ đăng, đèn bão, đ èn chiếu sáng công cộng. c, Phân xưởng Đột II: sản xuất các chi tiết xe máy: KFVN (SUPER D REAM), KFLP (FUTURE)… d, Phân xưởng Đột III: sản xuất đèn nến ROTERA, đèn nến vuông 19, đèn nến trụ 12. e, P hân xưởng INOX: sản xuất các sản phẩm xoong, chảo, ấm, bát inox các loại. f, Phân xưởng Mạ, Sơn: tuỳ theo chất lượng sản phẩm, các chi tiết, cụm chi tiết được mạ lên toàn bộ bề mặt một lớp mạ Niken-Crôm, hoặc lớp mạ kẽm, hoặc đ ược sơn… nhằm bảo vệ các chi tiết, cụm chi tiết không bị ăn mòn, và trang trí sản phẩm. g, Phân xưởng Hàn: hàn các chi tiết riêng lẻ thành các cụm chi tiết ho ặc các sản phẩm hoàn chỉnh. 13
  14. h, Phân xưởng Ráp: là bộ phận lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết để tạo ra sản phẩm cuối cùng. i, P hân xưởng C ơ điện: b ảo d ưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, chế tạo các chi tiết thay thế. k, Phân xưởng Khuôn mẫu: sửa chữa khuôn, chế tạo các loại khuôn gá mới phục vụ sản xuất. Công tác tổ chức của Công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi phân xưởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định (đột, dập, hàn, mạ…). Phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp bố trí theo dây chuyền. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty là có rất nhiều chi tiết nên Công ty đã lựa chọn phương pháp sản xuất song song kết hợp với tuần tự. Điều này đã làm giảm nhiều thời gian ngừng nghỉ trong sản xuất. 2, Các bộ phận và các cấp quản lý trong Công ty: Cơ cấu tổ chức của một Công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí theo cấp để thực hiện các chức năng quản lý. G iữa cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ. Cơ sở của cơ cấu tổ chức quản lý là cơ cấu sản xuất. Tương ứng với cơ cấu sản xuất như trên, Công ty Kim Khí Thăng Long đã xây dựng một cơ cấu tổ chức gồm các bộ phận sau: A . Ban Giám Đốc:  Giám đốc Công ty: do UBND Thành phố bổ nhiệm, vừa là người đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại diện cho quyền lợi cán bộ trong Công ty. Là người có quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.  Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: phụ trách Ban đào tạo, phòng Kế ho ạch, các phân xưởng sản xuất công nghệ. 14
  15.  Phó Giám đốc phụ trách Đầu tư mở rộng sản xuất, đào tạo và dạy nghề, Hệ thống quản lý chất lượng: phụ trách phòng Đầu tư, Trung tâm đào tạo và dạy nghề.  Phó Giám đốc phụ trách Nhà máy Ch ế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao: phụ trách Nhà máy Chế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao.  Phó Giám đốc phụ trách Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: phụ trách Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. B. Các phòng ban chức năng: a, Phòng Hành chính: giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, chăm lo sức khoẻ, đời sống cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi Công ty. b, Phòng Kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng; phối kết hợp với các phòng ban, phân xưởng chuẩn bị vật tư, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất; xây dựng và quản lý định mức lao động; tổ chức xây dựng kế ho ạch quỹ tiền lương. c, Phòng Tài vụ: tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty. d, Phòng Tổ chức: đề xuất phương án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức cán bộ; quản lý lao động, tuyển dụng lao động, đào tạo bồi d ưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên; theo dõi việc lập danh sách thông báo đóng BHXH và giải quyết chế độ cho CBCNV theo quy định của Pháp luật hiện hành. e, Phòng QC: xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn chỉnh, sản phẩm xuất xưởng; kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm đầu vào của Công ty; kiểm soát chất lượng công đoạn 15
  16. trong quá trình sản xuất; kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng. g, Phòng Đầu tư: căn cứ phương hướng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty để xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư… h, Phòng Vật tư: cung ứng vật tư cho sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức vận chuyển, xếp dỡ phục vụ sản xuất và tiêu thụ. i, Phòng Thiết kế: nghiên cứu, thiết kế, chế thử và đưa vào sản xuất các sản phẩm mới; thiết kế quy trình công nghệ, khuôn gá để sản xuất ra sản phẩm theo đơn đ ặt hàng; tham gia Ban đào tạo Công ty. k, Phòng Công nghệ: quản lý công nghệ sản xuất của Công ty, thiết kế cải tiến và ban hành quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, ban hành quy định bảo hành sản phẩm; thường trực Hội đồng An toàn lao động Công ty. l, Phòng Cơ điện: quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị điện, hồ sơ thiết bị điện; tham mưu với Giám đốc trong công tác quản lý hệ thống thiết bị, quản lý hệ thống cung cấp điện nhằm khai thác có hiệu quả năng lực của thiết bị và hệ thống cung cấp điện phục vụ sản xuất. m, Phòng Bảo vệ: tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, an ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty; kết hợp với các đơn vị bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác nghiệp vụ do công an hướng dẫn; kết hợp với các phòng ban, phân xưởng có liên quan duy trì việc thực hiện các nội quy, quy chế quản lý Công ty. n, Phòng Tổng hợp thuộc Nhà máy chế tạo khuôn mẫu theo Công ngh ệ cao: tham mưu giúp việc Giám đốc Nhà máy trong công tác xây dựng kế hoạch điều độ tác nghiệp, thực hiện hoàn thành tiến độ kế hoạch sản xuất của N hà máy Chế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao. 16
  17. p, Cửa hàng bán lẻ sản phẩm: quản lý cửa hàng GTSP, quản lý hệ thống các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với Công ty; bán và GTSP của Công ty. q, Trung tâm đào tạo và dạy nghề: tuyển dụng học sinh là con em CBCNV, lao động phổ thông ngo ài xã hội để đào tạo và dạy nghề Cơ khí nhằm mục đích tạo nguồn nhân lực cho Công ty Kim Khí Thăng Long, các đơn vị trên vùng lãnh thổ và Sở Công nghiệp. 17
  18. PHẦN II TÓM LƯỢC THỰC TRẠNG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG II.1> TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH II.1.1> TÌNH HÌNH SẢN XUẤT-TIÊU THỤ THEO MẶT HÀNG. H iện nay, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước, Công ty đã và đang sản xuất hơn 100 mặt hàng thuộc 4 nhóm chính (hàng truyền thống, hàng inox, hàng xuất khẩu và hàng thay thế nhập khẩu (chi tiết xe máy)). Tình hình sản xuất mặt hàng của Công ty trong các năm qua được thể hiện qua biều sau: Bảng 4: Tình hình sản xuất các mặt hàng 2005 Đ ơn TT Tên sản phẩm 2002 2003 2004 vị tính (KH) Bếp dầu các loại 1000 chiếc 1 550 560 480 500 Đ èn các loại 1000 chiếc 2 40 38 33 60 Các sản phẩm inox 1000 chiếc 3 32 40 50 65 Sản phẩm HONDA 1000 bộ 4 500 550 600 630 Sản phẩm xuất khẩu 1000 chiếc 5 1.500 2.000 2.500 3.000 Nguồn: Phòng Kế hoạch Nhận xét chung: 1/ Mặt hàng bếp dầu, được sản xuất với khối lượng vừa phải, năm 2002 sản xuất 550.000 chiếc, năm 2003 sản xuất 560.000 chiếc. Tuy nhiên, dự kiến sang năm 2005 sản xuất 500.000 chiếc (giảm so với 2002, 2003). Thực tế, qua theo dõi tình sản xuất của Công ty trong những tháng đầu năm, số lượng bếp dầu sản xuất được như sau: - Tháng 1/2005: 50.803 chiếc - Tháng 2/2005: 32.065 chiếc Sản lượng trung bình xấp xỉ 2.200 chiếc/ngày. Mặt hàng bếp dầu đ ược tiêu thụ mạnh đặc biệt ở thị trường miền Nam ( Đồng bằng Sông Cửu Long) 18
  19. là do nhân dân có tục sửa sang lại bếp núc vào ngày “ Ông Công, Ông Táo” hàng năm. 2/ Các sản phẩm truyền thống khác như: đèn bão, đèn to ạ đăng có thể thấy khối lượng sản xuất khá ổn định, năm 2002 sản xuất 29.000 chiếc đ èn bão và 11.000 chiếc đèn toạ đăng, năm 2003 là 25.000 và 13.000 chiếc và năm 2004 là 21.000 và 12.000. 3/ Các sản phẩm inox và sản phẩm xuất khẩu (đèn nến ROTERA) đang có bước tăng trưởng đáng kể. 4/ Sản phẩm thay thế nhập khẩu: như sản phẩm HONDA (WGBG và K FLG), bộ giảm xóc xe máy HONDA được sản xuất theo đơn hàng của hãng HONDA với số lượng 500.000 bộ trong năm 2002, 600.000 bộ trong năm 2004. Đây là mặt hàng đem lại doanh thu lớn nhất cho Công ty. Theo thông tin từ phòng Vật tư Công ty ( bộ phận có nhiệm vụ cung cấp vật tư cho sản xuất và tiêu thụ thành phẩm) thì hàng hoá tồn kho của Công ty là không đáng kể. Chứng tỏ, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ mạnh trên thị trường (không tính đến hàng được sản xuất theo đơn hàng của hãng HONDA). Thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng, sản phẩm của Công ty không những chiếm lĩnh thị trường trong mà còn được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Đối với thị trường nước ngoài: x uất sang các nước như Lào, Campuchia, Thụy Điển, Mỹ…với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm như đèn nến NEW ROTERA, Giá để chai rượu, Sào treo 110... Đối với thị trường trong nước: - Sản phẩm Xoong, nồi, chảo inox được tiêu thụ tại H à Nội khoảng 70%, tại các tỉnh phía Bắc khoảng 10%. - Sản phẩm bếp các loại được tiêu thụ ở H à Nội và Quảng Ninh chỉ có khoảng 10%, còn lại chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường miền Nam, Đồng bằng Sông Cửu Long. 19
  20. - Hầu hết các sản phẩm đèn cao áp được tiêu thụ trên thị trường miền bắc, 85% ở thị trường Hải Phòng và Quảng Ninh, 15% ở Hà Nội và các tỉnh khác… - Thị trường miền Trung chỉ tiêu thụ 3 sản phẩm: Bếp dầu, đ èn bão, đèn tọa đăng. X ét về tỷ trọng, doanh thu của các nhóm sản phẩm chủ yếu thể hiện dựa vào biểu sau: Bảng 5: Tỷ trọng doanh thu của các nhóm sản phẩm chủ yếu Tổng Doanh thu ( Tỷ Vnđ) TT Nhóm sản phẩm Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 (TH) (TH) (KH) 48 65,4 78 1 Sản phẩm truyền thống 8 9,6 12 2 Sản phẩm inox 96 139 150 3 Sản phẩm chi tiết xe máy 53 98 120 4 Sản phẩm xuất khẩu Tổng 205 312 360 Nguồn: Phòng Kế hoạch BiÓu ®å 1: Tû träng DT cña c¸c s¶n phÈm chñ yÕu N¨m 2004 S¶n phÈm truyÒn thèng 21% 31% S¶n phÈm inox 3% S¶n phÈm chi tiÕt xe m¸y 45% S¶n phÈm xuÊt khÈu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1