intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương maị kỹ thuật Đông Nam Á

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

84
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh doanh trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải chịu sự canh tranh gay gắt từ phía các đối thủ trong và ngoài nước. Lúc đó bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải vươn lên trong cạnh tranh, phải tiến hành công tác phát triển thị trường, bảo vệ thị phần đã có và phát triển sang các thị trường mới. Đó là một yêu cầu cần thiết trong kinh doanh bởi lẽ phát triển thị trường thành công sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu cơ bản trong kinh doanh như lợi nhuận, an...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương maị kỹ thuật Đông Nam Á

  1. Luận văn Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương maị kỹ thuật Đông Nam Á. 1
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu ................................................................................... 3 CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á 5 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á ............................................................................... 5 1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................. 5 2. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................. 6 II. Cơ cấu và bộ máy quản lý của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á ......................................................................................... 8 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á . 11 I. Phân tích thực trạng kinh doanh trong những năm qua của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á ........................................... 11 1. Tình hình chung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ............ 11 2. Tình hình kinh doanh của Công ty ........................................... 11 II. Những khó khăn và thuận lợi của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á ............................................................................... 14 1. Thuận lợi................................................................................... 14 2. Khó khăn .................................................................................. 15 3. Nguyên nhân ............................................................................. 16 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 17 I.Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới..... 17 II. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á ............................. 18 III. Kiến nghị nhằm tạo điều kiện hoạt động kinh doanh ........ 20 2
  3. Kết luận ........................................................................................ 22 LỜI NÓI ĐẦU 3
  4. inh doanh trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải chịu sự canh K tranh gay gắt từ phía các đối thủ trong và ngoài nước. Lúc đó bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải vươn lên trong cạnh tranh, phải tiến hành công tác phát triển thị trường, bảo vệ thị phần đã có và phát triển sang các thị trường mới. Đó là một yêu cầu cần thiết trong kinh doanh bởi lẽ phát triển thị trường thành công sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu cơ bản trong kinh doanh như lợi nhuận, an toàn, thế lực... Trong thực tế hiện nay, mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đến vấn đề phát triển thị trường song họ vẫn gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện. Xác định đúng phương hướng và giải pháp phát triển thị trường phù hợp với tình hình đã là điều không mấy dễ dàng, huy động đấy đủ và phân bổ các nguồn lực để thực hiện kế hoạch lại càng khó khăn hơn. Chính vì vậy các hoạt động phát triển thị trường chưa thực sự đem lại kết quả cao. Để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân thì điện năng phải đi trước một bước. Ngành sản xuất thiết bị điện, tự động hóa liên quan chặt chẽ với sự phát triển của nguồn điện năng và sự tăng trưởng của mức tiêu thụ điện. Là một ngành có đặc thù riêng trong các ngành công cụ chế tạo, ngành chế tạo thiết bị điện, tự động hóa có nhiệm vụ sản xuất và cung ứng thiết bị điện, tự động hóa cho thị trường. Báo cáo thực tập tổng hợp được kết cấu gồm ba phần: - Chương I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu quản lý của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á. - Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương maị kỹ thuật Đông Nam Á. - Chương III: Phương hướng phát triển, giải pháp và kiến nghị 4
  5. CHƯƠNG I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á . 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á là một Công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt đông kinh doanh trong lĩnh vực Dịch vụ kỹ thuật, Xuất nhập khẩu, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của nhà nước về hoạt dông kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua Bộ Thương mại. Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á có giấy phép thành lập số 2741 GB/UB do UBNDTP Hà Nội cấp ngày 8/10/1996. Tên gọi tắt là: ASEATEC Tên giao dịch là: Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á. Trụ sở Đăng ký kinh doanh : P1- Nhà 38A -Phường Bách Khoa, Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Từ khi được phép hoạt động kinh doanh cho tới nay Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á đã trải qua nhiều năm cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nhà nước, chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của cơ chế thị trường. Mỗi năm Công ty đều có những đặc trưng riêng biệt của mình, nhưng nhìn chung Công ty có xu hướng phát triển đi lên. Có thể khái quát quá trình hoạt động kinh doanh như sau: Trong quá trình hoạt động tổ chức của công ty có nhiều thay đổi. Công ty ngày càng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, công ty luôn luôn mở rộng thị trường. Trải qua những năm hoạt động phát triển công ty đã thiết lập được 5
  6. một mạng lưới kinh doanh quốc tế. Với một nguồn nhân lực năng động có trình độ, cộng với những kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình kinh doanh, công ty hoàn toàn có khả năng phát triển hơn nữa, xứng đáng trở thành công ty cổ phần lớn. Năm 1996 công ty kinh doanh các thiết bị điện công nghiệp chủ yếu cung cấp cho các nhà máy gạch ốp lát, nhà máy sản xuất sứ vệ sinh. Năm 1997: Được công ty bổ nhiệm làm đại lý phân phối các sản phẩm tự động hoá cho hãng Siemens. Công ty đã có nhiều bạn hàng quốc tế như: Đức, Italy, Úc... Năm 1998 Công ty được bổ nhiệm làm đại lý phân phối sản phẩm điện hạ thế, trung thế cho hãng Moeller. Năm 1999: Phân phối thêm điện truyền động như: Biến tần, môtơ, cho hãng Siemens. Năm 2000: Mở rộng hình thức kinh doanh, cung cấp các thiết bị tự động hóa đồng bộ cho các doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2000 Công ty đã thắng thầu được nhiều dự án quốc tế trị giá hàng trăm nghìn USD. 2. Chức năng và nhiệm vụ.  Chức năng: - Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các loại hàng tự động hóa không thuộc danh mục hàng cấm. Tiến hành các hoạt động gia công, sản xuất hàng hoá phục vụ cho xuất khẩu và kinh doanh trong nước. - Nhập khẩu nguyên liệu thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. - Quản lý tiền vốn và tài sản theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, quản lý tốt cán bộ, công nhân viên của công ty, bồi dưỡng giáo dục về nghiệp vụ kinh doanh để kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. - Mục đích hoạt động của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á là tạo thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ để nhập khẩu thiết bị tự động hóa nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất. 6
  7.  Nhiệm vụ: - Bảo tồn và phát triển nguồn vốn đầu tư. Thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra, có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Kinh doanh đúng pháp luật, chịu trách nhiệm về kinh tế và dân sự trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phát huy ưu thế của hàng tự động hóa trên thị trường quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước. - Xây dựng các kế hoạch sản xuất những mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Kế hoạch sản xuất trực tiếp và những kế hoạch khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu hoạt động của công ty. - Tuân thủ chính sách pháp luật Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện các cam kết mà Công ty đã ký. - Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ quản lý tài sản, tài chính, chính sách cán bộ lao động, tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn để kinh doanh có lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế.  Hình thức hoạt động: Hoạt động trong ba lĩnh vực chủ yếu: Thương mại, dịch vụ kỹ thuật, đào tạo nghiên cứu và phát triển. - Thương mại: Thực hiện hình thức xuất nhập khẩu các thiết bị điện, tự động hóa, Đấu thầu các dự án mang tính chất quốc tế - Dịch vụ kỹ thuật: Bảo dưỡng và bảo trì các thiết bị và công nghệ điện cho các nhà máy. Lắp đặt mới các hệ thống theo yêu cầu của khách hàng. - Đào tạo nghiên cứu và phát triển: Chuyên môn tổ chức các lớp đào tạo tự động hoá cho các nhà máy cả ngắn hạn và dài hạn. 7
  8. II. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Hội đồng quản trị Chủ tịch hội đồng quản trị Ban giám đốc Phó giám đốc thứ 1 Giám đốc Phó giám đốc thứ 2 P. P. P. Phòng Phòng Phòng Phòng Dự Ngh. xuất hành kế bảo trì tích án cứu nhậ chính toán bảo hợp hệ phát p tổng dưỡng thống triển khẩ hợp u  Đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng thành viên. Là người có cổ phiếu cao nhất trong công ty do Ông: Trần Kim Liên đảm nhiệm. Chủ tịch hội đồng thành viên của công ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật. * Phó chủ tịch hội đồng thành viên do Ông: Nguyễn Văn Quảng đảm nhiệm. chủ tịch và phó chủ tịch có quyền hạn và nhiệm vụ triệu tập các cuộc họp hội đồng quản trị, Giữ vai trò chủ chốt trong việc giám sát đôn đốc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị. * Hội đồng quản trị có quyền quyết định mọi vấn đề của công ty: - Bổ nhiệm, Miễn nhiệm Giám đốc, tổng Giám đốc, Kế toán trưởng. - Sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty. - Duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình. 8
  9. - Vay vốn đầu tư...  Giám đốc do Ông: Phạm Anh Tuấn đảm nhiệm. Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động của công ty liên quan đến tất cả các phòng ban cơ sở sản xuất kinh doanh trong công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ thương mại. Tổ chức triển khai, điều hành, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất - kinh doanh, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.  Phó giám đốc thứ nhất điều hành trực tiếp công việc kinh doanh do Ông: Bùi Thắng Mỹ đảm nhiệm.  Phó giám đốc thứ hai điều hành các phòng ban kỹ thuật do Ông: Nguyễn Văn Lâm đảm nhiệm.  Phòng hành chính tổng hợp: Quản lý chung về tài chính, lễ tân, lao động. Tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản lý, ký kết hợp đồng lao động theo chỉ thị của giám đốc. Thanh toán tiền lương và tiền công lao động, thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động.  Phòng kế toán: Có chức năng khai thác, lập kế hoạch tạo nguồn vốn và phân bổ cho các hoạt động của công ty, điều hành và giám sát các hoạt động tài chính trong công ty, lập các quỹ cho sản xuất - kinh doanh, thực hiện công tác hạch toán, thống kê, sổ sách kế toán, xác định lỗ lãi cho từng thời kỳ kế toán, thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước như: đóng thuế, lệ phí, và các khoản tiền liên quan đến các loại hợp đồng của công ty , xây dựng bảng tổng kết tài sản, thực hiện các giao dịch chuyển đổi ngoại tệ cho các hoạt động kinh doanh.  Phòng dự án: Có chức năng giám sát và thực hiện các dự án đầu tư.  Phòng nghiên cứu và phát triển: Có chức năng nghiên cứu cải tiến kỹ thuật công nghệ để sản xuất ra sản phẩm, cải tiến sản phẩm, thực hiện chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, kiểm tra chất lượng sản phẩm và thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu 9
  10. cầu của khách hàng. Nghiên cứu thị trường, tiến hành các hoạt động quảng cáo sản phẩm, chào hàng, bố trí mạng lưới tiêu thụ.  Phòng xuất nhập khẩu: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các loại thiết bị tự động hóa như cung cấp điện công nghiệp, thiết bị điện: nhựa comporit, các thiết bị tủ điện đồng bộ, hệ thống nén khí, hệ thống băng tải, phối liệu...  Phòng bảo trì, bảo dưỡng: Có chức năng bảo hành các sản phẩm cho khách hàng của công ty đồng thời thu thập các ý kiến, thông tin phản hồi từ phía khách hàng như mức độ tiện dụng, khả năng đáp ứng chức năng sản phẩm đối với nhu cầu của người tiêu dùng, tính năng kỹ thuật độ bền...  Phòng tích hợp hệ thống: Có chức năng lắp ráp tự động hóa, dây chuyền sản xuất, hệ thống cân, hệ thống đóng gói bao bì... Đội ngũ nhân viên của công ty gồm 60 người. Trong đó có 40 người làm việc chính thức tại công ty. Cộng tác viên gồm 10 người, là những giáo sư, tiến sĩ có trình độ và kinh nghiệm cao, tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật. Số còn lại làm việc bán thời gian. 10
  11. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á TRONG NHỮNG NĂM QUA. 1. Tình hình chung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam á. Với mục đích của công ty là nhằm xuất nhập khẩu những sản phẩm kỹ thuật. Từ khi được thành lập cho đến nay hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Tuy nhiên thời kỳ đầu thành lập do còn gặp nhiều khó khăn vè mọi mặt cho nên tình hình hoạt động kinh doanh của công ty không đạt hiệu quả. Sau khi đã khắc phục được khó khăn, hoạt động của công ty ngày càng tiến triển rõ rệt nhờ vào chính sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp đặc biệt những năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty tăng rất nhanh. Có thể đánh giá Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á là một trong những công ty hoạt động có hiệu quả cao trong lĩnh vực kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty từ khi thành lập cho đến nay chúng ta phải dựa vào nhiều yếu tố khác nhau. 2. Tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á. Điểm lại tình hình hoạt đông sản xuất kinh doanh trong những năm qua ta thấy trong những năm đầu công ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh như: thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu quan hệ... do đó giá trị tổng sản lượng trong những năm đầu còn tương đối thấp. Nhưng trên thị trường luôn cạnh tranh gay gắt, nằm trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển Công ty 11
  12. Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á không ngừng phát triển vươn lên, từng bước mở rộng thị trường và thu hút bạn hàng trong và ngoài nước, thu hút được vốn và đặc biệt chú trọng vào việc tuyển chọn và đào tạo đội ngũ công nhân viên, gây được sự tín nhiệm với thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Tổng doanh thu qua các năm. (đơn vị : triệu đồng) Năm 1997 1998 1999 2000 Doanh thu 6996 7835 9167 10.973 Nộp ngân sách 48,6 52,5 63 75,6  Doanh thu đạt được qua các năm tăng lên đáng kể cả về số tương đối và số tuyệt đối. - Năm 1998 so với năm 1997 tăng 112% hay 839,5 triệu đồng. - Năm 1999 so với năm 1998 tăng 117% hay 1332 triệu đồng. - Năm 2000 so với năm 1999 tăng 120% hay 1833 triệu đồng.  Mức độ nộp ngân sách qua các năm cũng tăng lên tương ứng. - Năm 1998 so với năm 1997 tăng 108% hay 3,9 triệu đồng. - Năm 1999 so với năm 1998 tăng 120% hay 10,5 triệu đồng. - Năm 2000 so với năm 1999 tăng 120% hay 12,6 triệu đồng 2.1. Về mặt hàng kinh doanh của công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á là các thiết bị điện , vật liệu kỹ thuật điện, thiết bị tự động hóa phục vụ chủ yếu cho ngành điện và tự động hóa. Về cơ cấu mặt hàng, các thiết bị và vật liệu điện bao gồm các mặt hàng: thiết bị hạ thế của hãng Moeller, thiết bị điều khiển tự động PLC, thiết bị điện cho dây chuyền sản xuất, biến thế, tủ phân phối, khí cụ điện trung và hạ thế... 12
  13. 2.2. Về thị trường kinh doanh của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á. Cơ cấu về thị trường kinh doanh cửa công ty có nhiều thay đổi kể từ khi mới thành lập cho đến nay. Trước đây, thị trường của công ty còn bó hẹp trong một phạm vi nhất định, công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường chưa được quan tâm. Trong những năm gần đây, thị trường kinh doanh quốc tế của công ty có sự thay đổi, được mở rộng và chuyển hướng xâm nhập sang các nước khu vực và trên thế giới. Sự thay đổi này trước hết là do sự thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước là đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế, thiết lập các mối quan hệ kinh tế thương mại với nhiều quốc gia trên thế giới. Là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư, Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á đã tận dụng lợi thế này để phát triển các mối quan hệ kinh doanh với nhiều doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau. Đến nay công ty có quan hệ thương mại với công ty ở các nước trên thế giới và có quan hệ hợp tác phát triển kinh doanh trong nước với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Công ty có quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thuỵ Điển, Pháp... Năm 1994, Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam, bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế đã mở đường cho các công ty của Việt Nam thiết lập các mối quan hệ thương mại với các đối tác nước ngoài. Việt Nam hiện nay đã là thành viên chính thức của nhiều tổ chức kinh tế thế giới như Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC)... Đến năm 2003 Việt Nam sẽ tham gia vào khu vực mậu dịch tự do của khối ASEAN(AFTA). Đây là những cơ hội kinh doanh mới đang mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á. 13
  14. 2.3. Về mặt nghiên cứu thị trường của Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á. Khả năng nghiên cứu và nắm bắt thị trường của công ty còn bị hạn chế mặc dù thời gian dành cho công tác nghiên cứu thị trường đã được công ty quan tâm và chú trọng, song hiệu quả mang lại chưa cao. Công ty mới chỉ tiến hành nghiên cứu thị trường trên cơ sở chủ yếu là dựa vào bản thống kê tổng kết của những năm trước, kỳ trước, trên sổ ký kết hợp đồng, các tạp chí Thương mại trong và ngoài nước từ đó để tổng hợp và phân tích thị trường. Còn việc trực tiếp khảo sát thị trường thực tế thì chưa thực hiện được, do kinh phí chi cho việc nghiên cứu quá thấp mà công tác này đòi hỏi chi phí rất cao. 2.4. Năng suất lao động. Cùng với sự đầu tư thiết bị và công nghệ mới, năng suất lao động của một công nhân sản xuất công nghiệp đã tăng từ 12 triệu/người/năm 1996 lên 22 triệu/người/năm2000; bằng 1,83 lần bình quân mỗi năm tăng 36%. 2.5. Về chất lượng sản phẩm. Nhận thức được chất lượng là yếu tố quân trọng để cạnh tranh nên mấy năm qua hầu hết các đơn vị trong công ty đều có tiến bộ lớn, được các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm của nhà nước đánh giá cao. Công ty tiếp nhận công nghệ tiên tiến của một số nước: Thuỵ sĩ, Đức... II. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á. 1. Thuận lợi: Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á bước đầu làm ăn có hiệu quả đã tạo được đà phát triển tốt, có phạm vi hoạt động rộng lớn và tạo được uy tín đối với nhiều bạn hàng. Được tiếp xúc với các công nghệ của nước ngoài và học hỏi được nhiều kiến thức mới tạo cơ sở cho việc kinh doanh liên kết, làm ăn với nước ngoài. Trong quan hệ với đối tác Công ty Thương 14
  15. mại kỹ thuật Đông Nam Á khai thác được nguồn hàng nhập khẩu và ngày càng mở rộng phát triển. - Năm 2000 công ty thu dược nhiều thành cônng . Dự án đầu tiên được trúng thầu vào 2/2000. Cung cấp các tủ điện đồng bộ cho Dự án SP4B xử lý nước - cung cấp nước sạch các tỉnh Bến Tre, Bình Định. Vốn do ngân hàng ADB cho vay, gồm các thiết bị sản xuất điện của hãng Moeller và biến thế của hãng ABB. Dự án trị giá 132.000 USD. Dự án nâng cấp cho hệ thống nén khỉ ( Liên Xô cũ) nhà máy thuỷ diện Hoà Bình và thay thế các sản phẩm tự đônngj hoá của hãng SIEMENS. Trị giá 780 triệu đồng. Ngoài ra còn rất nhiều dự án khác có trị giá rất cao. 2. Khó khăn - Trước hết do sức mua giảm sút, đầu ra cạnh tranh vô cùng quyết liật, từng đơn vị đều phải đối chọi với nhiều hình thưc cạnh tranh của nhiều đối tượng trên thị trường . - Trong khi đầu ra bị cạnh tranh gay gắy thì đầu vào cũng xuất hiện nhiều trở ngại mới do các yếu tố: Biến động tiền tệ khu vực, thiên tai trong nước...nên giá cả đầu vào liên tục tăng trongh những năm qua như điện nước, xăng dầu nguyên nhiên vật liệu. Công ty do mới thành lập cho nên kinh nghiệm nhìn trung còn ít ỏi và chịu nhiều thiệt thòi. Sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế và chính sách khuyến khích nhập khẩu làm cho các sản phẩm của công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á bị cạnh tranh ghê gớm, thị trường bị chia nhỏ, sản phẩm của công ty - phải cạnh tranh mạnh với sản phẩm của các hãng nổi tiếng trên thế giới như: ABB của thuỵ điển, Schneider của Pháp, LG của Hàn quốc, Mitsubishi của Nhật bản, Toshiba.... Bên cạnh đó khó khăn lớn nhất là thiếu vốn và công nghệ lạc hậu. Thiết bị phục vụ còn chưa đủ, công nhgệ phải đi thuê giá thành tưong đối cao. 3. Nguyên nhân. 15
  16. Do thị trường tiêu thụ sản phẩm quá nhỏ bé, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các hãng Điện tử lớn có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Mặt khác, nguồn vốn của Công ty còn hạn chế, trình độ, nghiệp vụ, kỹ thuật của cán bộ công nhân viên còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu Công ty trong môi trường kinh doanh quốc tế. Hơn nữa, trình độ ngoại ngữ của phía Việt Nam trong doang nghiệp còn chưa cao, điều đó sẽ gây ra những khó khăn và thiệt hại cho Công ty trong quá trình đám phán, ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài. Do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, vì vậy nó chịu sự tác động của các chính sách, chế độ, luật pháp ở các quốc gia đó đồng thời nó phải tuân theo những quy định của hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế chung. Các nhà kinh doanh của công ty đôi lúc chưa nắm bắt được rõ điều đó nên gặp phải nhiều trở ngại trong việc ký kết hợp đồng. Đôi lúc Công ty còn chưa nắm bắt được nhiều thông tin, số liệu nên đã bỏ lỡ nhiều dự án đấu thầu có giá trị lớn. Do ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đã tác động đến việc kinh doanh của Công ty trên thị trường quốc tế bơỉ vì trong kinh doanh xuất nhập khẩu giá cả hàng hoá và thanh toán đều phải dùng đến ngoại tệ. 16
  17. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Chiến lược phát triển ngành sản xuất thiết bị điện, tự động hóa và vật liệu điện từ năm 2000 - 2005 đã đề ra định hướng trong những năm tới như sau: - Trong vài năm tới (2005) Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á cần phải tích cực tạo nguồn vốn để đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại để sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nước, lấy phục vụ phát triển điện năng và hướng nhập khẩu thiết bị công nghệ cao mà trong nước không sản xuất được, lấy hướng xuất khẩu làm mục tiêu chính. - Từ nay đến năm 2005 Công ty Thương mại kỹ thuật Đông Nam Á phải đổi mới dây chuyền sản xuất thiết bị điện, tự động hóa mang tính chất hiện đại hơn và cơ cấu phát triển tương đối hoàn chỉnh, phấn đấu đáp ứng phần lớn nhu cầu của người tiêu dùng. Từng bộ phận của Công ty phải tìm ra phương án kinh doanh thiết thực về nguồn hàng, về thị trường, về vốn, tìm mọi biện 17
  18. pháp tốt nhất để thực hiện các phương án kinh doanh của mình. Đặc biệt năm 2001 chú trọng vào các nhiệm vụ cụ thể sau:  Mở rộng mối quan hệ với các thị trường trong và ngoài nước, triển khai tốt các mặt hàng, bạn hàng nhập khẩu đã và đang thực hiện trong năm 2000.  Bám sát định hướng của Công ty trong những năm vừa qua trên cơ sở đó hoạt động kinh doanh, xác định mục dích kinh doanh của mình.  Nắm vững nhu cầu thị trường trong nước về thiết bị điện, tự động hóa và vật liệu điện, các mặt hàng thiết yếu khác.  Xây dựng quy chế, và mở các đại lý tiêu thụ và văn phòng đại diện ở các tỉnh và thành phố lớn.  Từng bước sắp xếp bộ máy theo hướng gọn nhẹ, tránh tình trạng trung gian và trung lập trong kinh doanh .  Củng cố chức năng kiểm tra phân tích và tham mưu về mặt quản lý tại phòng kinh doanh của Công ty.  Tăng cường công tác tiếp thị nắm bắt thông tin, củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng cũ và mới.  Duy trì và phát triển các chủng loại mặt hàng chủ lực có chất lượng cao của Công ty. Từ nay đến năm 2005 bình quân tăng trưởng hàng năm phải phấn đấu từ 15-20% doanh thu. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải nghiên cứu khách hàng và thị trường xuất nhập khẩu sao cho phù hợp với tình hình tiêu thụ trong và ngoài nước. Như đã biết thị trường trên thế giới là thị trường có sự cạnh tranh rất khốc liệt, do vậy Công ty cấn phải tiến hành phân tích một cách tỉ mỉ và 18
  19. chính xác thị trường các nước thường có quan hệ mua và bán. Cần quan tâm đến các nước sản xuất lớn và xuất nhập khẩu lớn. Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu trên thế giới sẽ giúp Công ty tìm được những bạn hàng mới, mở rộng thị trường, chủ động ký kết hợp đồng với các hãng sản xuất lớn, hạn chế giao dịch với các đại diện trung gian, giảm bớt các chi phí trung gian không cần thiết. Cần phải nghiên cứu kỹ khả năng tiêu thụ từ đó có kế hoạch nhập khẩu hơn trước, do đó đòi hỏi Công ty phải nắm bắt được thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ để các mặt hàng nhập khẩu của Công ty phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng và phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Trong vấn đề này Công ty phải phát huy khả năng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường đẻ mở rộng mặt hàng kinh doanh. Để tiếp cận tốt với khách hàng và để việc tiêu thụ được nhanh chóng, thông suốt, Công ty cần có những chính sách tăng cường cho sản phẩm, đặc biệt là áp dụng nghệ thuật kinh doanh trên thương trường. Cần tăng cường giao tiếp, khuyếch trương sản phẩm gắn liền với mục tiêu thị trường trong một chừng mực cho phép. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để tránh những thất bại trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Nó giúp Công ty dánh giá, cân dối lượng cung cấp trên thị trương nội địa, từ đó có những kết luận đúng đắn trong kinh doanh. Vì vậy Công ty cần phải xác định vũ khí cạnh tranh sắc bén với những Công ty khác để ký kết được nhiều hợp đồng. Giá cả là vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất nên Công ty cần phải hết sức chú trọng nắm bắt giá cả thị trường. Tạo ra môi trường có sự quan hệ mật thiết, gần gũi trong Công ty, cấp trên đối xử với nhân viên của mình với sự tôn trọng bình đẳng. Các thành tựu của công ty đạt được là thành quả của những nỗ lực của từng cá nhân phối hợp để cho nhân viên có quyến quyết định riêng của mình trong công việc và buộc họ phải chịu trách nhiệm trong công việc. Đây chính là điều mà Công ty rất cần thực hiện. Cần có những chính sách đào tạo và bồi dưỡng cho những nhân viên kỹ thuật trong công ty. 19
  20. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tổ chức khai thác nguồn vốn từ những nguồn khác nhau. Từ cán bộ công nhân viên, kêu gọi mọi người trong công ty cùng tham gia góp vốn, vay ngoại tẹ cũng sẽ giảm được lãi suất ngân hàng vì thường vay ngoại tệ thì lãi suất thấp hơn vay nội tệ. Đặc biệt, trong việc quan hệ với các ngân hàng thì Công ty phải giữ chữ tín với họ để tăng hạn mức tín dụng hàng năm. Đa dạng hóa những phương thức thanh toán kết hợp sử dụng đồng tiền thanh toán có lựa chọn. Đa dạng hoá các hình thức xuất nhập khẩu nhắm duy trì và nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty. Nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty đồng thời phát huy được những nhân tố mới. do vậy từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đến việc đa dạng hoá các hình thức xuất nhập khẩu được coi là một giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty . Tăng cường hình thức làm đại lý cho các hãng sản xuất nước ngoài và tiến tới làm đại lý độc quyền cho các hãng tại thị trường nội địa. Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng chính thì việc kinh doanh các mặt hàng mở rộng nhằm bảo toàn vốn, tránh rủi ro trong lúc vốn còn hạn hẹp. Việc mở rộng và tăng cường làm đại lý cho các hãng nước ngoài lá cơ sở để cho Công ty khai thác tốt nguồn hàng, bám sát thị trường trong nước. Trong những năm qua, hình thức làm đại lý cho các hãng nước ngoài không chỉ đem lại lợi ích đơn thuần mà còn tạo mối qun hệ rộng lớn giữa các hãng, các công ty nước ngoài với công ty. Xác định mặt hạng xuất nhập khẩu chủ lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. III. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NUỚC NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á ĐẠT HIỆU QUẢ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1