Luận văn THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI (SONA)
lượt xem 23
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn thực trạng nhập khẩu hàng hóa tại công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại (sona)', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI (SONA)
- Luận văn THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI (SONA) 1
- LỜI MỞ ĐẦU Kể từ năm 1996, Đảng và nhà Nước bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý của Nhà Nước và theo định hướng XHCN. Với cơ chế mới này, nền kinh tế của ta không còn là nền kinh tế tập thể, hợp tác nữa mà là nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế cùng tồn tại song song, cùng bổ xung hỗ trợ cho nhau để cùng tiến lên con đường CNXH. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế là một môi trường kinh doanh hoàn toàn mới mẻ đầy những thuận lợi, những cơ hội và những thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung và với công ty nói riêng và cả với các doanh nghiệp nước ngoài. Những bất cập, những hạn chế còn tồn tại đan xen với những quy luật những quy định mới, khiến các doanh nghiệp phải lao đao, vất vả trong qua trình tồn tại và phát triển của mình trong môi trường kinh doanh khốc nghiệt đó. Bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp tự mình tìm ra những cơ hội để tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Trước sự thay đổi đó, công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại(SONA), một công ty được thành lập từ rất lâu, cũng đ ã phải chải qua nhiều sóng gió đ ể tồn tại và phát triển. Sự phát triển lớn mạnh với uy tín, lợi thế của mình trên thương trường và đặc biệt là ho ạt động kinh doanh thương mại được ra đời từ năm 1997 đã là một minh chứng cụ thể về sự thành công trên con đường phát triển của công ty, mặc dù chỉ mới ra đời chưa lâu nhưng hoạt động kinh doanh thương mại của công ty cũng đã gặt hái được những thành công đáng kể trong hoạt động thương mại của mình. Đ ể có được những thành công bước đầu như vậy là cả một sự lỗ lực của ban quản trị, toàn thể nhân viên của công ty. Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà Đảng và Nhà Nước, cục quản lý lao động với nước ngoài, BLĐTBXH giao cho. Nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ, hơn nữa đời sống của CBCNV ổn định và ngày càng được nâng cao 2
- CHƯƠNG I. CƠ SỬ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TH ƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. I. Khái niệm, vai trò, hình thức hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 1. Khái niệm. Từ lâu nay nhập khẩu hàng hóa đã trở thành một việc làm quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đó chính là việc trao đổi hàng hóa từ các tôt chức kinh tế, các công ty có pháp nhân tại nước sở tại và việc tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu trong thị trường nội địa hoặc tái – xuất khẩu với mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận và nối liền sản xuất vầ tiêu thụ giữa các quốc gia. 2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. Nhập khẩu là m ột hoạt động hữu cơ của hoạt động ngoại thương nó tác động trực tiếp tới sản xuất và đời sống của mỗi quốc gia. Nhập khẩu thể hiện mức độ gắn bó phụ thuộc lẫn nhau giữa nề kinh tế của mỗi quốc gia với tổng thể của nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về sức lao động, vốn, tài nguyên, và khoa học công nghệ. Trong xu thế vận động của nền kinh tế thế giới như hiện nay, Việt Nam cũng như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới đã và đang không ngừng mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn mạnh, cùng với sợ hình thành các trung tâm thương mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lưu chuyển hàng hóa giữa các quốc gia không ngừng được cải thiện và nâng cao. lúc này vai trò của hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với việc ổn định và phát triển kinh tế quốc gia nói riêng và phát triển kinh tế thế giới nói chung. Lý do là: - Nhập khẩu là cơ sở nhằm bổ sung hàng hóa trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu, hơn nữa nó cũng cho phép đa 3
- dạng hóa các chủng loại hàng hóa, chất lượng cho phép thảo mãn nhu cầu trong nước. - Nhập khẩu còn khai thác được lợi thế so sánh tạo ra đ ược sự phát triển vượt bậc trong sản xuất x ã hội, tiết kiệm chi phí, thời gian tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất kinh doanh trong nước, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia trên thị trường quốc tế. - Nhập khẩu tạo ra sự liên kết trong nước với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho sự phát triển, phân công lao động và hợp tác quốc tế, khai thác được lợi thế so sánh trên cơ sở chuyên môn hóa sản xuất. - Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế trang thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến, tăng cường chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH đất nước. - Nhập khẩu có vai trò tích cực đến việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo điều kiện đầu vào cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạomt thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa trong nước ra nước ngoài, đ ặc biệt là nước xuất khẩu. Ngoài ra nhập khẩu còn góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa của một nước đạt được tiêu chuẩn của thế giới quy định. Tuy nhiên, liệu có thể tận dụng hết được lợi thế của hoạt động nhập khẩu còn phải xem chính sách, đường lối phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, trước đây quan hệ kinh tế quốc tế chỉ thu hẹp trong một số nước XHCN, nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, chỉ mang tính tự cung tự cấp, hàng hóa chủ yếu nhập khẩu thông qua các khoản viện trợ và mua bán theo nghị định thư đã là mất đi tính đúng đắn của hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp Nhà nước đđộc quyền. Do vậy hoạt động nhập khẩu rất trì trệ và không đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa trong nước. Nhận được tầm quan trọng đó, Đại hội Đảng toàn quốc VI đã là b ước ngo ặc mới, một động lực mới đ ưa đất nước ta đi vào con đường cải cách triệt để, nhằm thoát khỏi nền kinh tế đó chính là một bước tiến vĩ đại giúp nền kinh tế 4
- nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tạo ra một thị trường nội địa đầy sôi động, hàng hóa phong phú, phát huy m ạnh tính cạnh tranh. Trên thực tế đã chứng minh được sự năng động của kinh tế thị trường cũng như khẳng định rõ vai trò hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế mới. Nhập khẩu đã góp phần quan trọng vào việc phát triển sản xuất chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với định hướng phát triển nền kinh tế, nhập khẩu luôn là giải pháp có tầm cỡ chiến lược, nhằm phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính sách nhập khẩu phải luôn tranh thủ nguồn vốn, khoa học công nghệ tiên tiến một cách có hiệu quả nhất cũng như bồi dưỡng đọi ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa của nước ta một cách phát triển với mục đích vừa sản xuất vừa tiêu dùng trong nước, vừa xuất khẩu thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho đất nước. Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế, khi đó buộc các doanh nghiệp phải hình thành một chiến lược kinh doanh riêng nhưng phải phù hượp với cơ chế thị trường, đồng thời phải nâng cao năng lực quản lý sao cho phù hợp với xu thế chung nhằm tạo ra nhiều cơ hội mới thồn qua quan hệ với ca đối tác nước ngoài trên cơ sở các bên cùng hưởng lợi. Như vậy, để phát huy hết đ ược vai trò của hoạt động nhập khẩu là một việc làm không hề đơn giản, nó đòi hỏi mỗi quốc gia nó chung và các doanh nghiệp nói riêng phải có sự lựa xhọn đúng đắn các hình thức nhập khẩu để xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này, như thế thì với có thể khai thác được tối đa lợi thế so sánh. 3. Các hình thức nhập khẩu. Trong thực tế hoạt động ngoại thương có nhiều hình thức nhập khẩu, nhưng tuỳ theo đặc trưng của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp mà cần phải lựa chọn hình thức nào cho phù hợp nhất. Cũng do tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế cùng với sự sáng tạo và năng nổ của các nhà kinh doanh đã tạo ra sự đa dạng của các hình thức nhập khẩu chứ không chỉ bó hẹp trong hình thức nhập khẩu trực tiếp. - Nhập khẩu uỷ thác. 5
- Trong hoạt động ngoại thương không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia vào hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Do đó khi một doanh nghiệp có vốn bằng ngoại tệ, lại có nhu cầu nhập khẩu trực tiếp thì họ phải lảm như thế nào? Từ đó đã hình thành nên nhu cầu nhập khẩu uỷ thác, đó là doanh nghiệp này uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhân uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với bên đối tác nước ngoài đ ể làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của b ên uỷ thác và lợi nhuận nhận được gọi là phí uỷ thác. Hình thức này có đặc điểm sau: + Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, mà chỉ đứng ra làm đại diện ch bên uỷ thác giao dịch với bên nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, cũng như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại bồi thường với bên nước ngo ài khi có tổn thất. + Các doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch nhập khẩu chứ không được tính doanh số, doanh thu, bên cạnh đó các doanh nghiệp nhập khẩu phải lập hai hợp đồng. Một hợp đồng mua bán hàng hóa với nước ngoài , một hợp đồng uỷ thác . - Nhập khẩu hàng đổi hàng. Nhập khẩu hàng đ ổi hàng cùng trao đổi bù trừ là nghiệp vụ chủ chốt của buôn bán đối lưu, nó lag hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán trong trường hợp này không ogải bằng tiền mà bằng sử dụng uỷ thác, mục đích nk uỷ thác ở đây không phải chỉ để thu lãi từ nhập khẩu mà còn nhằm để xuất khẩu thu cả lãi từ hoạt động xuất khẩu. Đặc điểm của hình thức này là: + Ho ạt động nhập khẩu này mang lại cho các bên liên quan bởi cùng một hợp đồng có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu do vậy có thể thu lời từ hại hoạt động này. 6
- + Doanh nghiệp được tính trực tiếp cả kim ngạch xuất khẩu. Doanh số tiêu thụ đ ược tính trên cả hai mặt hàng alf xuất khẩu và nhập khẩu. + Hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu cũng là bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu. Để bảo đảm thực nhiện hợp đồng các bên có thể dùng biện pháp sau. + Dùng thư tín đối ứng đây là một loại thư tín dụng mà trong nội dung của nó có các điều khoản chung. L/C chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi mở một thư tín dụng L/C khác có kim ngạch tương đương. + Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu uỷ thác, người này chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này nhận lại một chứng từ sở hữu một loại hàng hóa nào đó có giá trị tương đương. + Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm hàng. - Nhập khẩu tái xuất: Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào trong nước nhưng không phải là để tiêu dùng trong nước mà để xuất sang nước thứ 3 naò đó, hoạt động này không được chế biến ở nước tái xuất, như vậy hoạt động này được thực hiện qua ba nước; nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu, nước nhập khẩu. Hình thức nhập khẩu này có những đặc trưng riêng khác với hình thức nhập khẩu khác, đó là: + Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí gép nối bạn hàng nhập khẩu và bạn hàng xuất khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động này. + Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch xuất khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng nhập khẩu đó vẫn phải chịu thuế doanh thu. + Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng xuất khẩu và một bản hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế nhập khẩu về hình thức kinh doanh. + Đ ể đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường dùng thư tín d ụng giáp lưng . 7
- Ngoài ra hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng tới nước thứ 3, nhưng tiền trả phải do người tái xuất từ người nhập khẩu, trả cho người xuất khẩu, nhiều khi người xuất còn thu lợi nhuận từ do thu được nhanh và trả tiền chậm. - Nhập khẩu liên doanh. Là ho ạt độngnk hàng hóa trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và các chu trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng chịu rủi ro và cùng hưởng lợi nhuận. Sau đó một vài hình thức nhập khẩu khác thì hình thức này ít chịu rủi ro hơn vì m ỗi doanh nghiệp tham gia nhập khẩu chỉ phải đóng góp một phần vốn nhất định, khi đó quyền hạn và trách nhiệm chỉ phải phân bổ theo tỷ lệ góp vốn. Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu hàng sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên hàng theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó. Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng mua hàng với bên nước ngoài và một hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác. Cách phân tích hình thức nhập khẩu trên dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu. Nếu quan tâm tới hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy hai hình thức chính là mua bán b ằng tiền và mua bán thanh toán bằng hàng. Thanh toán bằng tiền là cách thức thông dụng, thanh toán bằng hàng là hình thức còn khá mới mẻ với chúng ta. Do đó cần phải tìm hiểu kỹ hình thức này. - Nhập khẩu tư doanh. Là ho ạt động độc lập của một số doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp, hoạt động này đòi hỏi nhà nhập khẩu phải tìm hiểu và nghiên cứu kỹ thị trường trong nước, môi trường kinh doanh như chính sách kinh tế, hành lang pháp luật của quốc gia và thông lệ quốc tế. Trong hình thức này doanh nghiệp phải tự đứng ra nhập khẩu, nên rất rễ xảy ra rủiro, tổn thất cũng như lợi nhuận thu được. Chính vì vậy trước khi nhập khẩu nhà nhập khẩu cần phải nghiên cứu kỹ từng bước, từ 8
- khâu nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra, cho đến khâu ký kết thực hiện hợp đồng, kể cả khâu bán hàng, thanh toán tránh tình trạng tổn thất, trong việc thực hiện hợp đồng doanh nghiệp phải tự bỏ vốn ra để thanh toán, phải cân nhắc các kho ản thu chi để đảm bảo việc kinh doanh mang lại lợi nhuận. II. N ội dung của hoạt động nhập khẩu. Trong giao dịch ngoại thương nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng được thực hiện trên pahm vi quốc tế, vì vậy nội dung của hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn so với việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong nước. Hoạt động này được thực hiện thông qua nhiều khâu và nhiều nghiệp vụ quan trọng khác, từ khâu nghiên cứu đầu vào, đầu ra đến khâu tiếp cận thị trường lựa chọn hàng hóa nhập khẩu, tiến hành giao d ịch hàng hóa, đàm phán ký kết hợp đồng khi hàng hóa nhập cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán, mỗi khâu mỗi nghiệp vụ thanh toán đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, do đó phải nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng bởi cán bộ ngoại thương có năng lực đề phòng sơ xẩy gây tổn thất cho các bên. vấn đề mấu chốt là phải nắm bắt được lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động ngoại thương đạt hiệu quả cao. 1. Nghiên cứu thị trường. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu việc nghiên cứu thị trường gồm: Nghiên cứu thị trường thanh toán bán trong nền kinh tế hàng hóa thì thị trường giữ vai trò quan trọng trọng của hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mà m ục đích của hoạt động sản xuất là để tiêu thụ, phục vụ và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, do vậy thị trường mang tính sống còn đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Vì vậy nếu còn thị trường thì ho ạt động sản xuất kinh doanh, nế mất thị trường thì hoạt động này bị đ ình trệ. Ho ạt động nhập khẩu được thực hiện trên phạm vi quốc tế, vì vậy nội dung của hoạt động này phức tạp hơn nhiều so với việc kinh doanh hàng hóa nội địa, nó được thực hiện dưới nhiều khâu và nhiều hiệp định khác nhau, lựa chọn hàng hóa nhập khẩu, tiến hành giao d ịch, đàm phán, tiếp cận thị trường, lựa chọn hàng hóa nhập khẩu, tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng khi hàng hóa nhập cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho 9
- người mua hoàn thành các thủ tục thanh toán, và mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, do vậy phải được thực hiện nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng bởi cán bộ ngoại thương có năng lực để đề phòng sai sót gậy tổn thất cho các b ên, vấn đề ở chỗ là phải nắm bắt được lợi thế đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao. 1.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu. Khi nghiên cứu về thị trường nhập khẩu cần phải nắm bắt rõ các chính sách phát triển của các nước hay khu vực mà họ cần nhập, môi trường chính trị, tình hình tài chính tiền tệ, điều kiện vận tải và cước phí. Vì là thị trường nước ngo ài nên việc nghiên cứu gặp nhiều khó khăn do không tìm hiểu kỹ lưỡng được như thị trường nội địa. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu có thể đ ược thực hiện qua các tài liệu, sách báo, tạp chí, các phương tiện truyền tin... về thị trường đó hoặc trực tiếp thông qua triển lãm, hay những cuộc thăm quan, những chuyến du lịch hoặc giao dịch trực tiếp. Khi nghiên cứu thị trường nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải nắm bắt đầy đủ các yếu tố của thị trường như khả năng sản xuất, giá cả, sự biến động của thị trường. Hơn nữa doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần đặc biệt quan tâmđến hàng hóa vì đây là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Trong kinh doanh nhập khẩu thì sự biến đọng của giá cả cũng trở nên phức tạp do việc buôn bán diễn ra không phải lúc nào thì thì nó diễn ra trong khoảng thời gian dài giữa hai quốc gia, hai khu vực khác nhau, so với lượng trao đổi buôn bán là bao nhiêu, các loại giá cả và những nhân tố tạo nên sự biến động của giá cả. Giá cả trên thị trường biến động là do những nhân tố sau: - Nhân tố chu kỳ: là do sự vận động theo quy luật của nền kinh tế thế giới, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả của hàng hóa nói chung trên thế giới và hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp nói riêng. - Sự lũng đoạn của thị trường: cũng làm xuất hiện mức giá của cùng một loại hàng hóa trên một hay nhiều thị trường khác nhau. - Sự cạnh tranh: tuỳ thuộc vào mức độ cạnh tranh, đối tượng cạnh tranh. 10
- - Tính thời vụ: giá cả sẽ thay đổi rất lớn nếu hàng hóa được thoả mãn nhu cầu nếu nó được sản xuất đúng thời vụ. - Tình hình kinh tế xã hội: Bên cạnh các nhân tố trên thì doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần phải tìm hiểu tình hình vận chuyển hàng hóa, cước phí vận chuyển, câc chi phí phụ để sao cho có thể lựa chọn thị trường nhập khẩu phù hợp nhất. 1.2. Nghiên cứu thị trường trong nước. * N hu cầu thị trường. Nhu cầu là nhân tố đầu tiên mà các nhà kinh doanh nhập khẩu cần phải nghiên cứu là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Kinh nghiệm kinh doanh cũng cho thấy việc đầu tiện là phải nghiên cứu nhu cầu đầu tiên, sau đó mới tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh để nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu đó. Thực tế là nhiều doanh nghiệp nước ta trong hoạt động nhập khẩu đã chưa nghiên cứu hay chưa nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu thị trường trong nước, do đó hàng hóa nhập khẩu về đã không đáp ứng được nhu cầu của của người tiêu dùng cả về số lượng lẫn chất lượng. Đa số hàng hóa nhập khẩu chỉ dựa vào những ý kiến chủ quan hoặc các đơn đặt hàng, chào hàng của các công ty nước ngoài. Nghiên cứu nhu cầu ở đây căqn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích kỡ, giá cả, thị hiếu, tập quán từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất, từ đó tiến hành nghiên cứu từng mặt của hàng hóa trên thế giới. Việc làm này đã phát hiện nhiều sự biến đổi trong tiêu dùng khi có tác động của nhân tố khác, đặc biệt là giá cả. * D ung lượng thị trường. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì viẹc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hóa tương đối quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một loại hàng hóa là khối lượng hàng hóa giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định. Dung lượng thị trường thay đổi theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tác động tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau trong những giai đoạn nhất định. 11
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chất chu kỳ như sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa, tính thời vụ trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường thì có nhiều, tuy nhiên các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trong thời gian tương đối dài. - Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật: với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, làm cho nhu cầu về hàng hóa được mở rộng, điều đó có nghĩa là dung lượng thị trường cũng được mở rộng. - Cơ chế chính sách của Nhà nước, các tập đoàn sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới sự biến đổi của dung lượng thị trường, chính sách về đầu tư nhằm xây dựng và phát triển theo hướng nào đó có thể thu hút khách hàng về hàng hóa. - Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng: Là giới hạn quan trọng đối với sự biến đổi của dung lượng thị trường. Tuy nhiên nhà kinh doanh có thể hướng thị hiếu của người tiêu dùng thích nghi d ần với hàng hóa của họ, làm cho thị hiếu thay đổi. - Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường. Là các nhân tố như đầu cơ đã gây ra những biến đổi về cung – cầu, xung đột về chính trị – xã hội, hoặc các yếu tố tự nhiên. tuy nhiên khi nghiên cứu tình hình thị trường của hàng hóa khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố. - Sự biến động của giá cả: viẹc phân tích và xác định xu thế biến động của giá cả trên thị trường thế giới là cơ sở để xác định mức giá cả quốc tế của các loại hàng hóa cần nhận. Thông thường các nhà kinh doanh nhập khẩu sử dụng các loại giá cả được công bố trên tài liệu được lưu hành ở nươchính sách ngoài, mức giá tham khảo và mức giá khởi điểm để hai b ên trao đôi nhau giá trong các tài liệu thống kê, giá chào hàng của các hãng buôn bán lớn, giá trong các hợp đồng được ký kết thực tế. Tuy nhiên giá trong hợp đồng rất khó thu thập. Khi xác định giá cả nhập khẩu của mặt hàng có nhu cầu từ thị trường nhập khẩu có thể tham khảo giá xuất từ thị trường mới đi các nơi khác. song giá cước được vận chuyển khi tham khảo cũng đặc biệt phải chú ý. 12
- * Lựa chọn mặt hàng. Doanh nghiệp phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất, muốn vậy thì nhà nhập khẩu không những phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường mà còn phải dựa trên một số vấn đề sau. - Tình hình tiêu thụ mặt hàng trên th ị trường: Cũng do mỗi mặt hàng có thói quen tiêu dùng riêng thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật cung cầu về hàng hóa đó, việc làm này gọi là tìm hiểu tập quán tiêu dùng. Như vậy có nắm bắt được nhân tố này thì chúng ta mới có thể đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của ngươì tiêu dùng. - Mặt hàng đó đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống: Sở dĩ mỗi mặt hàng đều có chu kỳ sống riêng của nó, chu kỳ này riễn ra qua các pha: Giới thiệu, tăng trưởng, chín mồi, bão hoà và thoái trào. chính đ iều này nhà nhập khẩu cần phải nắm rõ xem mặt hàng này đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, để giúp cho việc nâng cao doanh số. - Tình hình sản xuất mặt hàng đó như thế nào: nhà kinh doanh nhập khẩu cần phải nắm rõ khả năng sản xuất, tốc đọ phát triển của việc sản xuất ra mặt hàng đó. - Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó là bao nhiêu; trong kinh doanh thương mại quốc tế, mỗi quốc gia lại có hệ thống tiền tệ khác nhau cho nên việc tính toán tỷ suất ngoại tệ là rất quan trọng. Tỷ suất ngoại tệ đối với mặt hàng nhập khẩu là bản tệ có thể thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. 2. Lập phương án kinh doanh. Căn cứ vào những thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu thị trường lựa chon nhà xuất khẩu và các quyết định, mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra để lập phương án kinh doanh, phương án này là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu trong quá trình nhập khẩu. Sau đây là các bước để tiến hành lập phương án kinh doanh: 13
- + Đánh giá đối tác xuất khẩu và tình hình thị trường: chỉ ra những nét đặc trưng phân tích những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh. + Lựa chọn mặt hàng cho phù hợp, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. X ác đ ịnh vốn, phân bổ cán bộ nghiệp vụ cũng như huy động cơ sở vật chất ch phương án kinh doanh. + Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu: giao dịch với công ty nào? ở đâu, khối lượng nhập khẩu, mức giá dự kiến. Thời gian giao hàng và hình thức thanh toán. + Xác đ ịnh rõ thị trường và khách hàng tiêu thụ sản phẩm: - Bán hang ở thị trường nào? - Thời điểm bán hàng? - K hách hàng là ai? Người tiêu thu chính? + Xác định giá cả mua bán. - Khi đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu phải được duyệt với giá tối đa, tối thiểu và tới hạn. Người làm nhiệm vụ này có thể định giá cao hơn giá tối thiểu và thấp hơn giá tối đa theo từng ho àn cảnh cụ thể khi ký kết hợp đồng. Giá cả xác định trong phương án kinh doanh trên cơ sở phân tích giá cả quốc tế, giá chào hàng, điều kiện giao hàng hay giá cùng loại đ ã nhập trước đây. + Giá bán trong nước phải đảm bảo có lợi nhuận sau khi trừ đi các khoản chi phí khác như thuế. - Đ ể ra các mục tiêu cụ thể: sẽ nhập khẩu hàng hóa ở thị trường nhập khẩu, giá cả và chi phí khác là bao nhiêu. - Đề ra các biện pháp thực hiện: đây là công cụ nhằm đạt được mục tiêu đã dự định. Sau khi các phương án kinh doanh đã được phê duyệt thì doanh nghiệp bắt đầu nỗ lực để thực hiện. 14
- 3. Các bước nhập khẩu hàng hóa. 3.1. Đàm phán và ký kết hợp đồng. Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng thì trước hết hai bên phải đạt được những thảo thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán hai bên sẽ đưa ra những nhu cầu, ý muốn của mình để cùng nhau x em xét, thảo luận để rồi đi đến thống nhất làm căn cứ để để soạn thảo một hợp đồng mua bán có thiện chí. Đây là sự gặp gỡ giữa hai bên, thể hiện nhu cầu mong muốn và thực hiện thiện chí của mình trong công việc. Trong đàm phán người ta thường sử dụng các hình thức sau: - Đàm phán trực tiếp. - Đàm phán qua thư tín. - Đầm phán qua điện thoại. Nhưng trên thực tế do tính chất đặc trưng của thương mại quốc tế mầ việc đàm phán thường thông qua hình thức đ àm phán trực tiếp. Song trong mỗi hình thức đàm phán đều có ưu, nhược điểm riêng nên tuỳ theo những điều kiện cụ thể mà các bên có thể lựa chọn hình thức nào đó cho phù hợp nhất. Chẳng hạn, những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư từ, sau dần đến đ àm phán trực tiếp, các bên đ ã tạo được ít nhiều uy tín thì có thể qua thư tín hoặc điện thoại để giẩm chi phí hoặc trấnh tình trạng làm lỡ thời cơ kinh doanh, hoặc xác nhận lại một vài điều khoản mà mọi điều khoản đã thỏa thuận song . Nội dung của đàm phán bao gồm: - Hỏi giá: là việc một người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện mua bán. Đây có thể là lời thỉnh cầu của người mua đưa ra cho người bán. - Phát giá: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng của người bán gửi cho người mua thể hiện ý định bán hàng của mình. 15
- - Đặt hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng của người mua dưới hình thức đơn đ ặt hàng. Thực tế do tính chất nội dung của đơn đặt hàng, nên chỉ thực hiện đặt hàng với những bạn hàng có quan hệ buôn bán thường xuyên. - Hoàn giá: Khi nhận được chào hàng, nếu không chấp nhận mọi nội dung trong đó thì đ ưa ra một đề nghị mới gọi là hoàn giá thì trước coi như bị huỷ bỏ. - Chấp nhận: Là sự chấp nhận hoàn toàn mọi điều kiện trong chào hàng chấp nhận này phải được chính người chấp nhận ký phát dưới sự đồng ý vô điều kiện mọi nội dung trong thơì hạn hiệu lực của hợp đồng và phải gửi đến chi người chào hàng thì mới có giá trị pháp lý. - Xác nhận: Là sự xác nhận mua bán hàng hóa theo những thảo thuận đã thống nhất với nhau của các bên. Trong giao dịch đàm phán nếu hai bên có thiện chí và có được tiếng nói chung thì sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận của các đương sự có quốc tịch khác nhau trong đó một bên là bên bán có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của b ên kia gọi là bên mua một tài sản nhất định gọi là hàng hóa, đồng thời b ên nhập khẩu có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng. Luật pháp Việt Nam quy định hợp đồng mua bán ngoại thương giữa các đơn vị kinh tế trong nước và nước ngo ài thì đều phải thể hiện d ưới dạng văn bản. Các bên tham gia ký kết phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, năng lực hành vi, năng lực pháp lý và đầy đủ thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hợp đồng được gọi là có hiệu lực khi có đầy đủ hai bên tham gia ký kết.. Nội dung của hợp đồng ngoại thương bao gồm: - Số hiệu hợp đồng. - Ngày, đ ịa chỉ ký hợp đồng. 16
- - Các bên tham gia: Tên, địa cchỉ, quốc tịch, số điện thoại, Fax, số tài khoản tại ngân hàng, người đại diện. * Các điều khoản của hợp đồng. + Tên hàng, quy cách, số lượng, chất lượng bao bì, ký hiệu, m ã hiệu. + Giá cả đơn giá, tổng giá. + Thời điểm, địa điểm, phương thức giao hàng. + Điều kiện thanh toán. + Điều kiện khiếu nại, trọng tài. + Các thỏa thuận khác. + Chữ ký, con dấu của các bên. Ngoài ra đi kèm với hợp đồng có thể là các bản phụ lục, tài liệu kỹ thuật để mô tả kỹ lưỡng hơn về hàng hóa, đôi khi là một bộ phận không thể tách rời với hợp đồng. Do tính chất quan trọng của từng loại hợp đồng, nên trước khi ký kết phải chú ý đ ọc trước, đọc kỹ lại hợp đồng, đối chiếu với những thỏa thuận đ ã đạt được trong đàm phán để sửa chữa nếu có sự sai lệch. Đồng thời hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, sáng sủa và rễ hiểu để tránh sự mặc nhiên sưu diễn thuận theo hướng khac nhau giữa các bên. 3.2. Thực hiện hợp đồng. Sau khi ký kêt hợp đồng thì quyền lợi của các bên đã được xác lập mang tính pháp lý. Vì vậy, nếu đơn phương một bên không thực hiện hoặc thực hiện sai các bước nghiệp vụ hay sai hợp đồng sẽ bị phạt và phải đền bù thiệt hại cho bên kia. Việc thực hiện hợp đồng rất phức tạp vì nó liên quan tới pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế, hơn nữa nó còn phải bảo đảm quyền lợi và lợi ích quốc gia của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong phạm vi của mình. 17
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp phải cố gắng giảm thiểu mọi chi phí phát sinh, nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ, ngoài ra doanh nghiệp cần phải sắp xếp các công việc, lập biểu bán theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng của cả hai bên, ghi lại diễn biến của văn bản, thông báo nhận được hoặc gửi đi theo mốc thời gian, lập ra kế hoạch thực hiện. Việc tiến hành thực hiện hợp đồng theo đúng thoả thuận trong đó sẽ góp phần nâng caouy tín của doanh nghiệp đối vơí b ạn hàng. N ếu trong quá trình thực hiện có phát sinh những vướng mắc th ì các bên phải kịp thời thông báo cho bên kia có những biện pháp tháo gỡ, đồng thời với tư cách là m ột bên tham gia hợp đồng doanh nghiệp Việt Nam cũng nên có nhắc nhở thúc đẩy bạn hàng thực hiện đúng tiến độ của hợp đồng. Các bước để doanh nghiệp thực hiện một hợp đồng nhập khẩu. - X in giấy phép nhập khẩu: Do Bộ Thương mại cấp, do tổng cục Hải qquan cấp. Do vậy, hàng hóa nhập khẩu phải được cấp giấy phép nhập khẩu. Đây là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến nhập khẩu. Với hàng hóa thông thường thì doanh nghiệp không cần phải xin giấy phép nhập khẩu mà chỉ cần làm một tờ khai hải quan gửi cho Bộ Thương mại lưu để theo dõi. Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm: + Đơn xin kèm theo phiếu hạn ngạch. + Bản sao hợp đồng nhập khẩu hoặc L/C. + Các giấy tờ liên quan. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu được quy định trong thông tư số21/KTDN/VT ngày 23/10/1989. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một đơn vị kinh doanh nhất định để nhập khẩu một hoặc một số hàng với một nước nhất định, vận chuyển bằng phương thức vận tải và giao nhận tại một địa điểm nhất định. - Mở thư tín dụng: 18
- Để mở L/C, doanh nghiệp phải có tài khoản tại ngân hàng và có giấy phép kinh doanh xuất – nhập khẩu. Khi mở L/C phải có đơn xin m ở, quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bỏ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng. K èm theo đó là những giấy tờ mà tuỳ thuộc vào loại L/C cần phải lộp cho ngân hàng mở L/C như: + V ới L/C trả ngay: Giấy phép nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng ngoại thương. + Với L/C mở chậm: Giấy phép nhập khẩu hàng hóa hay phiếu hạn ngạch, hợp đồng ngoại thương, phương án bán hàng và thanh toán, giấy bảo lãnh, cam kết trả lợ. Đơn xin m ở L/C là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa người mở L/C, đồng thời là căn cưd để ngân hàng viết L/C cho b ên bán. Do đó khi viết đơn phải tuân thủ mọi nguyên tắc quy định, hết sức chú ý để tránh sự khấp khểnh, sai lệch với hợp đồng ngoại thương. - Thuê tàu vận chuyển: Trên thực tế do điều kiện về tàu vận chuyển và hiểu biết về tàu quốc tế cong hạn chế nên các doanh nghiệp Việt Nam thừng nhập khẩu theo điều kiện giao hàng CIF, tức quyền thuê tàu do bên xuất khẩu. Tuy nhiên nếu bên nhập khẩu nhận hàng theo điều kiện FOB thì quyền thuê tàudo bên Việt Nam vì doanh nghiệp có quyền uỷ thác cho bên hàng hải , công ty đại lý tàu biển ... Cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp với công ty nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác thuê tàu, mà căn cứ là các điều khoản của hợp đồng ngoại thương, đặc điểm hàng hóa vận chuyển và các điều khoản vận tải. - Mua bảo hiểm: Vận chuyển hàng hóa trong mua bán ngo ại thương thường diễn ra bằng đ ường biển chiếm 80% khối lượng hàng hóa vận chuyển. Do quá trình vận chuyển thường xảy ra tổn thất, rủi ro, nên b ảo hiểm hàng hóa là rất cần thiết. Nếu trong hợp đồng ngoại thương, điều khoản và bảo hiểm không được chỉ rõ, bảo hiểm theo điều kiện nào và rủi ro cần bảo hiểm kèm theo thì bên nhập khẩu mặc nhiên ky hợp đ ồng bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A với giá 19
- trị tối thiểu là V = 110*CIF, vì vậy trong điều khoản này doanh nghiệp nên chỉ rõ bảo hiểm theo điều kiện gì, những rỉu ro nào cần bảo hiểm theo. - Làm thủ tục hải quan: Là nhằm quản lý quá trình ho ạt động buôn bán của Chính phủ, trước khi hàng hóa ra vào một nước đều phải làm thủ tục hải quan bao gồm các bước sau: + Khai báo hải quan. + Xuất trình hàng hóa. + Thực hiện quyết định của hải quan. - G iao nhận hàng hóa nhập khẩu: Khi có thông báo nhập cảng, doanh nghiệp cần phải khẩn trương thực hiện công tác giao nhận hàng hóa với tàu vận chuyển bằng cách trực tiếp hoặc uỷ thác cho cơ quan vận tải cảng thực hiện. Cụ thể doanh nghiệp phải: + Ký hoạt động uỷ thác do nhận hàng hóa từ nước ngoài cho cơ quan vận tải cảng. + Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoặc giao nhận hàng hóa nhập khẩu, từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển giao nhậnư + Cung cấp các tài liệu cần thiết cho cơ quan tiếp nhận hàng hóa. + Theo dõi giao nhận, lập biên b ản về hàng hóa và giải q1uyết trong phạm vi trách nhiệm của mình về những biến cố xảy ra trong giao nhận. + Thanh toán cho cơ quan vận tải cảng mọi chí phí giao nhận - Làm thủ tục thanh toán: Trong thanh toán thương mại quốc tế hiện nay có nhiều phương thức giao nhận khác nhau, nhưng trong thực tế phương thức dùng chngs từ và phương thức chuyển tiền được sử dụng nhiều nhất. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Phong
71 p | 367 | 147
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
72 p | 437 | 115
-
Luận văn: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU
41 p | 382 | 113
-
Luận văn - Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX
45 p | 231 | 99
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty dệt may xuất nhập khẩu Huy Hoàng
80 p | 268 | 89
-
Luận văn " Thực trạng tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội trong thời gian qua (1994-1998) "
67 p | 203 | 77
-
Luận văn: Thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ trong thời gian tới
115 p | 239 | 74
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu và khái quát về xuất khẩu chè của công ty xuất nhập khẩu Nông Sản Hà Nội
89 p | 190 | 46
-
LUẬN VĂN: Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam đến năm 2020
126 p | 207 | 43
-
LUẬN VĂN: Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong bối cảnh kinh tế hiện nay
101 p | 152 | 41
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá MATECO
79 p | 173 | 37
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội
68 p | 307 | 37
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
78 p | 210 | 33
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp trong phân bổ hạn ngạch
51 p | 142 | 25
-
Luận Văn: Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ LiêmTULTRACO
75 p | 182 | 19
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu tại Công ty hoá chất – Bộ thương mại
92 p | 138 | 18
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nghị chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào
44 p | 103 | 16
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn