intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn : Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam

Chia sẻ: Trần Trọng Nghĩa | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

138
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển luôn xuất hiện nguồn cung và cầu về vốn ñầu tư. Sự kết nối giữa cung và cầu về vốn nước thực hiện dưới nhiều hình thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn : Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam

  1. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH......................... 1 1.1. Khái niệm về thị trường tài chính............................................................................ 1 1.2. Cấu trúc thị trường tài chính ................................................................................... 1 1.2.1. Thị trường tiền tệ ............................................................................................. 1 1.2.2. Thị trường vốn ................................................................................................. 2 1.3. Vai trò của thị trường tài chính .............................................................................. 4 1.4. Mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn............................................. 5 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM..................... 7 2.1. Thị trường tiền tệ.................................................................................................... 7 2.1.1. Thị trường liên ngân hàng ................................................................................ 7 2.1.1.1. Kết quả ñạt ñược ....................................................................................... 7 2.1.1.2. Hạn chế và khó khăn ................................................................................. 8 2.1.2. Thị trường mở.................................................................................................. 9 2.1.2.1. Kết quả ñạt ñược ....................................................................................... 9 2.1.2.2. Hạn chế và khó khăn ............................................................................... 10 2.1.3. Thị trường ngoại hối ...................................................................................... 10 2.1.3.1. Kết quả ñạt ñược ..................................................................................... 11 2.1.3.2. Hạn chế và khó khăn ............................................................................... 11 2.2. Thị trường chứng khoán........................................................................................ 12 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển TTCK Việt Nam ....................................... 12 2.2.2. Quy mô thị trường và diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam................. 13 2.2.3. Các yếu tố tác ñộng........................................................................................ 20 2.2.3.1. Môi trường vĩ mô: ................................................................................... 20 2.2.3.2. Môi trường vi mô: ................................................................................... 22 2.2.3.3. Sản phẩm thay thế: .................................................................................. 24 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTTC VIỆT NAM ................................ 25 3.1. Thị trường tiền tệ.................................................................................................. 25 3.1.1. Thị trường liên ngân hàng .............................................................................. 25 3.1.2. Thị trường mở................................................................................................ 26 3.1.3. Thị trường ngoại hối ...................................................................................... 26 3.2. Thị trường chứng khoán........................................................................................ 28 3.2.1. ðối với công ty niêm yết................................................................................ 28 3.2.2. ðối với nhà ñầu tư......................................................................................... 29 3.2.3. ðối với công ty chứng khoán ......................................................................... 30 3.2.4. ða dạng hàng hóa trên TTCK......................................................................... 30 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm về thị trường tài chính Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển luôn xuất hiện nguồn cung và cầu về vốn ñầu tư. Sự kết nối giữa cung và cầu về vốn ñược thực hiện dưới nhiều hình thức. Chính sự ra ñời và phát triển của các loại chứng từ có giá cũng như quá trình chuyển nhượng chúng trong nền kinh tế vừa có tác dụng giải quyết nhu cầu vốn ñầu
  2. tư cho các chủ thể vay vốn vừa là cơ sở hình thành thị trường tài chính. Như vậy, ñịnh nghĩa tổng quan về thị trường tài chính: “Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn diễn ra dưới hình thức vay mượn, mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm chuyển dịch từ nơi cung cấp ñến nơi có nhu cầu về vốn cho các hoạt ñộng kinh tế” 1.2. Cấu trúc thị trường tài chính Căn cứ vào tính chất, chức năng và phương thức hoạt ñộng của các chủ thể tài chính và các công cụ giao dịch, TTTC ñược phân thành 2 bộ phận: Thị trường tiền tệ và Thị trường vốn. 1.2.1. Thị trường tiền tệ TTTT là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua bán các công cụ nợ ngắn hạn. Các công cụ nợ của TTTT bao gồm các giấy tờ có giá ngắn hạn có tính thanh khoản cao và rủi ro không thanh toán thấp : + Thương phiếu, kỳ phiếu thương mại + Tín phiếu KBNN, tín phiếu NHNN + Các phiếu thuận trả + Các cam kết mua lại + Các loại chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng 2 TTTT bao gồm: Thị trường liên ngân hàng, Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn, Thị trường ngoại hối. Các chủ thể tham gia trên TTTT: + Chủ thể cho vay: NHNN, NHTM, các tổ chức tín dụng khác + Chủ thể ñi vay: NHTM, Doanh nghiệp, kho bạc nhà nước. + Chủ thể trung gian: NHTM, các công ty môi giới chuyên nghiệp. 1.2.2. Thị trường vốn TTV là nơi mua bán, trao ñổi, chuyển nhượng theo quy ñịnh của pháp luật những công cụ vốn, công cụ nợ trung và dài hạn. TTV bao gồm : Thị trường tín dụng ngân hàng và thị trường chứng khoán Các công cụ giao dịch trên TTV : + Các hợp ñồng tín dụng + Các CK: Là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu CK ñối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. CK bao gồm : Trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ñầu tư, các chứng khoán khác. Các chủ thể tham gia trên TTV: Chủ thể phát hành CK, người ñầu tư, người môi giới CK, người kinh doanh CK, người tổ chức thị trường và người ñiều hòa thị trường. Hoạt ñộng của TTV chủ yếu ñược thể hiện qua hoạt ñộng của TTCK. * TTCK : Là nơi diễn ra các hoạt ñộng giao dịch mua bán CK trung và dài hạn. Việc mua bán này ñược tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua ñược CK lần ñầu từ những người phát hành và ở thị trường thứ cấp khi có sự mua ñi bán lại các CK ñã ñược phát hành ở thị trường sơ cấp. * Phân loại thị trường chứng khoán : 3 + Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn :
  3. TTCK sơ cấp : Là thị trường mua bán các loại chứng khoán phát hành lần ñầu. CK ñược phân phối ở thị trường sơ cấp thường thực hiện qua các phương thức bảo lãnh phát hành : Bảo lãnh với cam kết chắc chắn Bảo lãnh với cố gắng cao nhất Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không TTCK thứ cấp : Là thị trường mua bán các loại chứng khoán ñã ñược phát hành ở thị trường sơ cấp. Quy mô vốn ñầu tư của xã hội không ñổi song TT thứ cấp thực hiện luân chuyển các nguồn vốn ñã ñầu tư. Giá CK ñược xác ñịnh phụ thuộc vào các yếu tố sau : Quan hệ cung cầu trên thị trường Giá trị thực tế của doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp Xu thế phát triển của doanh nghiệp Tâm lý của người mua bán chứng khoán ở những thời ñiểm nhất ñịnh Các thông tin, tin ñồn về hoạt ñộng của doanh nghiệp Tình hình ổn ñịnh của nền kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu: Các yếu tố kinh tế, các yếu tố phi kinh tế, các yếu tố thị trường + Xét theo phương thức tổ chức và giao dịch, TTCK gồm : Sở giao dịch chứng khoán (TTCK tập trung): 4 SGDCK là một cơ quan thực hiện chức năng quản lý, ñiều hành các hoạt ñộng diễn ra trên thị trường giao dịch tập trung nhằm tạo ñiều kiện ñể các giao dịch công bằng, minh bạch và ñúng pháp luật. SGDCK không tham gia vào mua bán CK mà chỉ là nơi giao dịch SGDCK không có trách nhiệm ấn ñịnh hoặc can thiệp vào giá cả chứng khoán SGDCK là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới CK ñể thương lượng, ñấu giá, mua bán CK, là nơi phục vụ cho các giao dịch mua bán CK một cách có tổ chức và tuân theo pháp luật quy ñịnh TTCK phi tập trung (OTC): OTC dành cho việc giao dịch các CK của những công ty vừa và nhỏ chưa hội ñủ các ñiều kiện niêm yết CK trên thị trường giao dịch tập trung OTC ñại diện cho một thị trường thương lượng, nơi mà ngươi mua và người bán trực tiếp thương lượng với nhau về những ñiều kiện chủ yếu của giao dịch Các CK giao dịch trên OTC ñược ñàm phán trực tiếp qua ñiện thoại CK giao dịch không ñòi hỏi các tiêu chuẩn như ở SGDCK, chưa ñược niêm yết tại SGDCK + Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường: Thị trường cổ phiếu Thị trường trái phiếu Thị trường các hàng hóa phái sinh 1.3. Vai trò của thị trường tài chính TTTC giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
  4. TTTC là trung tâm ñiều tiết cung nguồn vốn tiền tệ từ nơi thừa ñến nơi thiếu. 5 TTTC tạo ñiều kiện thuận lợi ñể dung hòa các lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế khác trên thị trường. TTTC là công cụ tuyển chọn và kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lành mạnh có hiệu quả. 1.4. Mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là hai bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do ñó các nghiệp vụ hoạt ñộng ở trên hai thị trường có mối liên quan bổ sung và tác ñộng hỗ tương. Lãi suất trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn ñến việc phát hành và mua bán chứng khoán trên thị trường vốn. Nếu lãi suất của các ngân hàng trả cho người tiết kiệm cao, ñiều này sẽ khiến cho người tiết kiệm thích gửi tiền vào ngân hàng ñể hưởng lãi suất và rủi ro thấp hơn so với việc ñầu tư vào chứng khoán. Mặt khác, các biến ñổi về giá cả và lãi suất trên thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến ñổi trực tiếp trên thị trường vốn như quan hệ cung cầu và giá của cổ phiếu và trái phiếu. Chẳng hạn như, một số chứng khoán dài hạn có lãi suất thả nổi, căn cứ ñể ñiều chỉnh lãi suất là lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng. Hay khi ñịnh giá của cổ phiếu hay trái phiếu tại một thời ñiểm bất kỳ nào ñó trên thị trường, người ta phải tham khảo lãi suất của ngân hàng ñược hình thành trên thị trường tiền tệ. Giữa lãi suất thị trường và giá của trái phiếu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch: khi lãi suất của ngân hàng tăng cao hơn lãi suất trái phiếu, trái phiếu sẽ sụt giá và tình hình ngược lại khi lãi suất ngân hàng hạ xuống hơn lãi trái phiếu. Ngược lại, các thay ñổi về chỉ số giá cổ phiếu của thị trường vốn cũng phản ảnh các hiện tượng tốt hay xấu, ñã ñang hoặc sẽ xảy ra trên thị trường tiền tệ. ðối với thị trường vốn, việc duy trì một lãi suất ổn ñịnh không thăng trầm quá ñáng là cần thiết cho sự ổn ñịnh của thị trường. 6 Trên thực tế, các hoạt ñộng của thị trường tiền tệ và thị trường vốn ñược thực hiện ñồng bộ xen lẫn nhau, tác ñộng và chịu sự ảnh hưởng của nhau, tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh của một thị trường tài chính. Việc phân ñịnh thị trường tài chính thành 2 bộ phận là thị trường tiền tệ và thị trường vốn chỉ là biện pháp ñể tạo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu từng loại thị trường. Trên thực tế, không phải dễ dàng có thể chỉ ra ñâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường tiền tệ và ñâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường vốn. Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến ñổi về giá cả, lãi suất trên thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến ñổi trực tiếp trên thị trường vốn. Ngược lại, các biến ñổi về chỉ số chứng khoán hoặc trị giá cổ phiểu của thị trường vốn cũng phản ảnh các hiện tượng tốt xấu ñã ñang và sẽ xảy ra trên thị trường tiền tệ. Các chính sách của Nhà nước như chính sách lãi suất, tiền tệ với mục ñích phát triển thị trường tiền tệ ñồng thời cũng là các yếu tố ngăn cản phạm vi hoạt ñộng của thị trường vốn. Xét trong tương lai, xuất phát từ những ñòi hỏi thực tế, không thể tồn tại một thị trường tiền tệ thuần tuý cũng như không thể tồn tài một thị trường vốn thuần tuý mà phải tồn tại một thị trường tài chính bao gồm cả thị trường vốn và thị trường tiền tệ hỗn hợp. 7
  5. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM 2.1. Thị trường tiền tệ 2.1.1. Thị trường liên ngân hàng TT liên NH là hạt nhân trung tâm trong cấu thành của TTTT Việt Nam và góp phần quan trọng trong giải quyết nhu cầu về vốn, ñáp ứng khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng và góp phần thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả của quốc gia. Ở Việt Nam, TT liên NH ñược hình thành từ những năm 90, ñã có ñóng góp tích cực ñối với hoạt ñộng kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Thành viên tham gia TT liên NH là các NHTM, các tổ chức tín dụng thực hiện mua bán lẫn nhau và với NHNN. 2.1.1.1. Kết quả ñạt ñược Số lượng thành viên và doanh số hoạt ñộng trên thị trường liên NH tăng ñáng kể, phương thức giao dịch ñược ñổi mới, thời hạn của các giao dịch khá linh hoạt. Tính ñến tháng 11/2009, doanh số giao dịch trên thị trường liên NH bình quân ñạt khoảng 17.106 tỷ ñồng/ngày và 405 triệu USD/ngày, trong ñó doanh số giao dịch qua ñêm chiếm khoảng 42% tổng doanh số giao dịch bằng VND. Hình thức và thời hạn của các giao dịch liên NH cũng khá ña dạng. Các tổ chức tín dụng thực hiện mua bán vốn lẫn nhau thông qua việc mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau, thực hiện giao dịch ñiện thoại, fax, mạng máy tính…hoặc thông qua trung tâm thanh toán bù trừ của NHNN. Thời hạn các giao dịch hiện nay khá linh hoạt: qua ñêm; 1 tuần, 2 tuần , 3 tuần; 1tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng… Hoạt ñộng huy ñộng vốn của các NHTM ñã góp phần tăng tiết kiệm của nền kinh tế, từ ñó thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế. Các hoạt ñộng tài trợ của NHTM giúp cho các doanh nghiệp giải quyết ñược nhu cầu vốn ngắn hạn, góp phần duy trì ổn ñịnh sản xuất. 8 Trong thời gian qua, hoạt ñộng tín dụng của các NHTM ñã ñược mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay ngày một ña dạng. Kết thúc quý 1/2009, với một loạt giải pháp chống suy giảm kinh tế của Chính phủ, trong ñó có nới lỏng dần chính sách tiền tệ, dư nợ tín dụng chỉ tăng 2,67% so với cuối năm 2008. ðến hết tháng 7/2009, nguồn vốn ñầu tư cho nền kinh tế từ các tổ chức tín dụng tăng lên tới gần 20% so với cuối năm 2008. NHNN ñã sử dụng chính sách tiền tệ, tỷ giá ñược ñiều hành linh hoạt không những vừa ñảm bảo mục tiêu chống suy giảm kinh tế, kiềm chế lạm phát mà còn phải thực hiện mục tiêu ổn ñịnh TTTC, hạn chế ñến mức thấp nhất ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ñến sự bất ổn của TTTC Việt Nam. Các công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ mà NHNN ñang sử dụng ñể ñiều tiết nền kinh tế là lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu. Tính từ ngày 21/10 cho ñến hết năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ñã 5 lần giảm lãi suất cơ bản, khiến lãi suất cơ bản ñã giảm mạnh từ mức ñỉnh 14%/năm (ngày 11/6) xuống còn 8,5%/năm. ðặc biệt là vừa qua, NHNN ñã quyết ñịnh từ ngày 1/12/2009 ñiều chỉnh lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn tăng từ 7%/năm lên 8%/năm. Quyết ñịnh này nhằm mục tiêu góp phần duy trì sự ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế bền vững trong năm 2010, cũng như chủ ñộng ñối phó với diễn biến phức tạp của TTTC và kinh tế thế giới. Hoạt ñộng tái cấp vốn của NHNN ñã ñóng góp không nhỏ trong việc ñáp ứng kịp
  6. thời nhu cầu thanh khoản của các NHTM nhất là vào các thời ñiểm cuối năm và gần Tết Nguyên ñán. Hạn chế rủi ro cho hệ thống NHTM vào những thời ñiểm nhạy cảm. 2.1.1.2. Hạn chế và khó khăn Lãi suất trên TT liên NH và lãi suất tái cấp vốn chưa phản ánh chính xác quan hệ cung cầu và xu hướng vận ñộng của thị trường tiền tệ. 9 Trong ñiều kiện kinh tế thế giới hiện nay khá bất ổn ñã tác ñộng không nhỏ ñến nền kinh tế nước ta, ñòi hỏi chính sách tiền tệ không ñược lơ là với lạm phát, nhưng làm sao ñể không lãng phí thành quả kích thích kinh tế vừa qua. Nội lực của các NHTM còn yếu, quy mô vốn nhỏ, chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản Có thấp (dưới 1%). 2.1.2. Thị trường mở Thị trường mở chính thức ñi vào hoạt ñộng ngày tháng 7/2000 và vận hành theo Quy chế hoạt ñộng thị trường mở ñược ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 85/2000/Qð – NHNN14 ngày 09/3/2000. Từ ñó ñến nay NHNN ñã không ngừng hóa thiện cơ sở pháp lý ñể thị trường mở ngày càng phát huy vai trò, tác dụng trong sự phát triển của thị trường tiền tệ. Hiện nay, nghiệp vụ thị trường mở vận hành theo quy chế của Quyết ñịnh số 01/2007/Qð-NHNN ngày 05/01/2007 và Quyết ñịnh số 27/2008/Qð-NHNN ngày 30/09/2008 (sửa ñổi và bổ sung một số ñiều trong quy chế nghiệp cụ thị trường mở ñã ban hành trong Qð số 01/2007/Qð-NHNN. Các công cụ ñược phép giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở: các loại giấy tờ có giá (GTCG) phát hành bằng ñồng Việt Nam như: tín phiếu NHNN, trái phiếu chính phủ (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu ñầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền ñịa phương do UBND TP.HCM và TP Hà Nội phát hành. ðến nay, công cụ giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở còn có thêm: trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ, chứng chỉ tiền gửi, hợp ñồng mua lại trái phiếu chính phủ, trái phiếu do chính phủ bảo lãnh. 2.1.2.1. Kết quả ñạt ñược Số thành viên tham gia nghiệp cụ thị trường mở ngày càng tăng. Năm 2007, TTM có 44 thành viên thì năm 2008 ñã tăng lên 56 TCTD là thành viên nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các NHTM Nhà nước, các NHTMCP lớn, một số NHLD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, Quỹ TDND Trung ương. 10 Số phiên và lượng giao dịch trên thị thường mở cũng ngày một tăng. Năm 2008 Sở Giao dịch NHNN ñã tổ chức 402 phiên giao dịch TTM, tăng 47 phiên so với năm 2007. Mua giấy tờ có giá (GTCG) chiếm ñến 64,67% tổng phiên giao dịch với doanh số trúng thầu chiếm 91,42%. Không chỉ tăng số phiên giao dịch, doanh số giao dịch cũng tăng so với năm 2007, trong ñó chủ yếu là giao dịch Mua có kỳ hạn (tăng gấp 15 lần so với năm 2007). Trong khi ñó, giao dịch bán hẳn chỉ còn 76.837 tỷ ñồng, giảm 4,6 lần so với 2007. ðến giữa năm 2009, phiên ñấu thầu thành công lên tới khoảng 1000 phiên với tần suất giao dịch tăng từ 10 ngày/phiên lên 2 ngày/ phiên. Việc giao dịch ñược thực hiện qua hệ thống mạng ñồng thời NHNN ñã yêu cầu các thành viên ñảm bảo chế ñộ thông tin hai chiều, ñược thực hiện trên trang tin nghiệp
  7. vụ TTM với ñịnh kỳ tối thiểu là 1 tuần/lần nên hoạt ñộng của TTM ngày càng nhanh chóng và tiện lợi hơn. 2.1.2.2. Hạn chế và khó khăn Mặc dù NHNN ñã bổ sung các kỳ hạn dài hơn như 28 ngày, 56 ngày, 84 ngày, 112 ngày, 140 ngày, 182 ngày (6 tháng), 273 ngày (9 tháng) và 364 ngày (12 tháng). Tuy nhiên, ña phần các kỳ hạn giao dịch chủ yếu phổ biến từ 6 tháng trở lại. Hiện nay các thành viên tham gia thị trường mở chủ yếu mới chỉ là các NHTM, thiếu sự hưởng ứng của các loại hình tổ chức tín dụng khác. 2.1.3. Thị trường ngoại hối Sơ lược về quá trình hình thành: + Giai ñoạn 1991 – 1994: * 16/08/1991: Thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ. * 1994: Trung tâm chấm dứt hoạt ñộng. + Giai ñoạn 1994 ñến nay: 01/10/1994 TT ngoại tệ liên NH chính thức hoạt ñộng. 11 Ở nước ta tình trạng ñô la hóa rất cao và Việt Nam là nước ñang phát triển nên nhập siêu luôn xảy ra, vì vậy thị trường ngoại hối Việt Nam luôn có nhiều biến ñộng và phải thường xuyên ñối mặt với tình trạng căng thẳng cung cầu ngoại tệ trầm trọng. Tiểu biểu là khoảng thời gian từ cuối năm 2008 cho ñến nay. Doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ quyết găm giữ trên tài khoản, không chịu bán lại cho NH vì kỳ vọng giá còn lên cao nữa. Doanh nghiệp có nhu cầu mua ñôla thanh toán phải chấp nhận mua giá cao hơn mức niêm yết, nếu không muốn ra ngoài chợ ñen thu gom. Nguồn cung ngoại tệ trong thời gian gần ñây càng ngày càng giảm: xuất khẩu, kiều hối, du lịch, khả năng vay vốn nước ngoài. Những năm về trước khi tỷ giá USD liên tục ñược duy trì ở mức ổn ñịnh, chỉ tăng quanh 1% mỗi năm vì vậy phần lớn các doanh nghiệp chưa quan tâm ñến các công cụ phòng ngừa rủi ro. 2.1.3.1. Kết quả ñạt ñược Quy chế hoạt ñộng giao dịch hối ñoái ñược ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt ñộng kinh doanh ngoại hối, ña dạng hóa các loại hình giao dịch trên thị trường, tạo các công cụ phòng ngừa rủi ro trước những biến ñộng của tỷ giá trên thị trường trong tương lai, giúp các nhà xuất nhập khẩu và các ñơn vị kinh tế chủ ñộng trong kinh doanh, thúc ñẩy và phát triển các giao dịch ngoại hối ñể góp phần hoàn thiện thị trường ngoại hối ở Việt Nam. TT ngoại hối liên NH chính thức ñược hình thành từ năm 1994, thị trường này giúp kết nối cung cầu ngoại tệ cho các NH. Thông qua thị trường này, NHNN ñã theo dõi ñược các giao dịch về ngoại hối trong hệ thống NH, thấy ñược diễn biến cung cầu và tham gia vào thị trường với vai trò là người mua bán cuối cùng. NHNN tham gia thị trường này nhằm thực thi chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Kể từ năm 1999 ngoài việc ñiều hành tỷ giá linh hoạt NHNN còn thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời tỷ giá trên thị trường, giúp các NHTM cân ñối ngoại tệ ñể góp phần ổn ñịnh tỷ giá. 2.1.3.2. Hạn chế và khó khăn 12 Thị trường ngoại hối của Việt Nam vẫn thuộc loại kém phát triển do chất lượng
  8. quản lý không cao, thiếu thống nhất, các quy ñịnh lỏng lẻo, tạo ñiều kiện cho những hành vi vi phạm về quản lý. Phổ biến là tình trạng niêm yết giá cả bằng ngoại tệ, thanh toán, mua bán ngoại tệ bất hợp pháp vẫn còn diễn ra phổ biến. Các nguồn thu ngoại tệ vẫn còn phân tán trong nhân dân, doanh nghiệp chưa ñược thu hút vào hệ thống ngân hàng, chưa nâng cao ñược tính chuyển ñổi của ñồng Việt Nam và chưa phát huy ñược tác dụng trong việc khắc phục tình trạng ñô la hóa của nền kinh tế. Các doanh nghiệp chưa quan tâm ñến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường ngoại hối. 2.2. Thị trường chứng khoán 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam TTCK ở nước ta ñang ở giai ñoạn ñầu của sự phát triển. Thể chế và cấu trúc thị trường ñang từng bước ñược hoàn thiện. Từng bước ñưa thị trường CK trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần ñắc lực trong việc huy ñộng vốn cho ñầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế. Quyết ñịnh số 207/Qð-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống ñốc Ngân hàng nhà nước thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng ñề án và chuẩn bị các ñiều kiện ñể thành lập TTCK theo bước ñi thích hợp. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ ñã ký ban hành Nghị ñịnh 48/1998/Nð-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết ñịnh thành lập 02 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM ñã chính thức khai trương ñi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. Ngày 08/03/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt ñộng, ñánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. 13 Chính phủ ký Quyết ñịnh số: 599/Qð-TTg ngày 11/05/2007 chuyển ñổi Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM ñã chính thức ñược khai trương thay thế TTGDTPHCM. Ngày 2/1/2009, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) ñược thành lập theo Quyết ñịnh số 01/2009/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển ñổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. 2.2.2. Quy mô thị trường và diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua 9 năm hoạt ñộng ñã có một sự phát triển với qui mô ngày càng tăng trưởng, chiếm một tỷ lệ lớn so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Quan sát ñồ thị bên dưới, nhận thấy mức vốn hóa thị trường so với GDP có xu hướng tăng qua các năm. Riêng năm 2008, tỷ lệ này giảm còn 19%, ñó là do mức ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tác ñộng ñến thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhưng sang năm 2009, thì nền kinh tế ñã có dấu hiệu phục hồi, từ ñó thị trường chứng khoán cũng có sự tăng ñiểm và tính ñến thời ñiểm gần cuối năm 2009 thì tỷ lệ này chiếm khoảng 55%, cao nhất từ trước ñến nay. 14
  9. MỨC VỐN HÓA THỊ TRƯỜNG SO VỚI GDP 22.60% 19% 40% 0.28% 0.34% 0.48% 0.39% 0.64% 1.21% 55% 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Biểu ñồ 1: Mức vốn hóa TTCK so với GDP (2000 – 2009) Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí chứng khoánViệt Nam Các công ty niêm yết gia tăng qua các năm, toàn thị trường vào thời ñiểm 20/12/2009 là 444 công ty niêm yết. Trong năm 2009, toàn thị trường niêm yết tăng thêm 106 công ty so với năm 2008, trong ñó số công ty niêm yết mới là 107công ty, có những tổ chức niêm yết lớn trong ngành ngân hàng ñược cổ phần hóa như VCB (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, CTG (Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam), và có 1công ty hủy niêm yết, ñó là BBT (Công ty cổ phần bông bạch Tuyết). Thêm vào ñó, trong năm 2009 có nhiều công ty chuyển sàn niêm yết từ HOSE sang HNX và ngược lại ñã làm cho số lượng công ty niêm yết giữa hai sàn có sự biến ñộng. 15 SỐ CÔNG TY NIÊM YẾT TOÀN THỊ TRƯỜNG 5 10 15 22 26 41 193 249 444 338 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
  10. 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Công ty Biểu ñồ 2: Số công ty niêm yết toàn thị trường Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí chứng khoán Việt Nam Riêng ñối với sàn HOSE, trong năm 2009 có nhiều công ty mới niêm yết, nhưng cũng có nhiều công ty ñang niêm yết không thỏa ñiều kiện niêm yết nên ñã chuyển sang niêm yết tại sàn HNX, do ñó biến ñộng số công ty niêm yết tính ñến cuối năm 2009 không lớn so với năm 2008 (tăng 22 công ty niêm yết). 16 SỐ CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI HOSE 5 10 15 22 26 32 106 138 172 194 0 50 100 150 200 250 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Công ty Biểu ñồ 3: Số công ty niêm yết tại HOSE (2000 – 2009) Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí chứng khoánViệt Nam Với số lượng công ty niêm yết tại sàn HOSE như thể hiện ở ñồ thị bên trên, có thể thấy với số lượng công ty còn khá ít, nhưng Việt Nam là thị trường mới, ñang trong giai ñoạn hình thành và còn phát triển lâu dài. Diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam ñược hình dung qua chỉ số Vn-Index và chỉ số HNX-Index, nhưng xu hướng hai chỉ số dường như tương ñồng nhau, nên ở trong bài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết về diễn biến của sàn HOSE. 17 VN-INDEX 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 2000 2001 2002 2003 2004
  11. 2005 2006 2007 2008 2009 25/06/2001 571,04 01/04/2003 139,64 24/02/2009 235,5 12/03/2007 1170,67 10/22/2009 624,1 Biểu ñồ 4: Chỉ số VN – Index (2000 – 2009) Nguồn: www.vndirect.com.vn TTCKVN thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên vào ngày 28/07/2000, ở thời ñiểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ ñồng và một số ít trái phiếu Chính phủ ñược niêm yết giao dịch. Trong suốt khoảng thời từ 2002-2005 thị trường không có những cơn quá nóng hoặc quá lạnh mà hoạt ñộng cầm chừng, loại trừ cơn sốt vào năm 2001, chỉ số VN index cao nhất ñạt 571.04 ñiểm vào ngày 25/6/2001, lúc này cầu về CP giai ñoạn này quá lớn so với cung. Giá tham chiếu quy ñịnh ban ñầu cho cổ phiếu quá thấp ñã tạo nên tính hấp dẫn của cổ phiếu ñó trên thị trường. Nên ñã ñẩy giá cổ phiếu lên cao liên tục chỉ trong vòng 6 tháng. Ngày 01/04/2003 chỉ số VN-Index ñã ñạt kỷ lục ñáy ở 139,64 ñiểm, tức là giảm 431,40 ñiểm so với kỷ lục ñỉnh ngày 25/6/2001. Theo ước tính, giá trị toàn thị trường ñã giảm hơn 700 tỷ ñồng so với lúc khởi ñiểm. ðây quả là một tổn thất lớn cho các nhà ñầu tư nhỏ và thiếu kinh nghiệm trên TTCK. 18 Một sự tăng giá các CP, nhưng không xuất phát từ sự tăng trưởng thực tế của các công ty phát hành ra chúng. Hiện tượng "bong bóng tài chính" ñã xuất hiện, lại là nguyên nhân tiềm ẩn một sự giảm giá không tránh khỏi của tất cả các CP giai ñoạn sau. Vì vậy ñể bảo vệ các nhà ñầu tư, UBCKNN ñã ñưa ra một loạt các biện pháp, trong ñó ñáng kế nhất là tăng cung chứng khoán, giảm biên ñộ giao dịch, quy ñịnh khối lượng giao dịch tối ña cho một loại chứng khoán. Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức ñược công nhận là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Và chỉ vài ngày sau ñó (ngày 19/11/2006), Việt Nam cũng tổ chức thành công hội nghị APEC lần thứ 14 ñem ñến cho nhà ñầu tư một kỳ vọng cao về tương lai phát triển của ñất nước. Ngày hôm sau, Tổng thống Mỹ G.W.Bush ñến thăm Trung tâm Giao dịch chứng khoán TPHCM, gặp gỡ các lãnh ñạo hàng ñầu tại Việt Nam khiến thị trường như lên cơn sốt. Giá trị giao dịch khớp lệnh của sàn chứng khoán TPHCM lập tức lần ñầu tiên vượt ngưỡng 21 triệu USD/ngày ngay sau khi Tổng thống Bush gõ chiêng mở cửa phiên giao dịch. Năm 2006, chỉ số VN-index kết thúc ở 750 ñiểm và Việt Nam trở thành quốc gia có tốc ñộ tăng trưởng nhanh nhất thế giới với mức 148%/năm. VN-Index ñã tăng liên tục
  12. trong 5 tháng và bức phá lên mức 1.170,67 ñiểm vào ngày 12/3/2007. Hiện tượng ñi lên của TTCK Việt Nam như có ma lực cuốn hút tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội tham gia vào ñầu tư, từ những bà nội trợ, ñến công nhân, sinh viên và ngay cả các bác xe ôm. Người dân ñổ xô ñi mua chứng khoán với giấc mơ “ mua chứng khoán sẽ nhanh chóng trở nên giàu có” ñã gây nên tình trạng “quá nóng” của TTCK. Ngày 10/10/2007, VN-index ñứng ở mức ñỉnh 1,104 ñiểm. Nhiều nhà ñầu tư kỳ vọng TTCK Việt Nam có thể tái lập ngưỡng 1,170 ñược xác lập vào ngày 12/3/2007. Nhưng không ai ngờ rằng, chỗ họ ñang ñứng chính là ñỉnh của một vực sâu. Sau 2 tuần chiến ñấu ở mốc 1,100 ñiểm, TTCK Việt Nam bắt ñầu trượt dốc vào ngày 25/10/2007 và chỉ chưa ñầy một năm thị trường ñã tạm xác ñịnh ñáy mới ở mức 366 ñiểm vào ngày 20/6/2008. Nhiều nhà ñầu tư cảm thấy hụt hẫng trước sự sụt giảm quá nhanh và quá mạnh của thị trường. 19 Mở màn cho cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu là sự ñổ vỡ vào tháng 03/2008 của một số năm ngân hàng lớn nhất nước Mỹ, sau ñó cuộc khủng hoảng tiếp tục lan rộng sang các ñịnh chế tài chính khác. Thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam ít nhiều chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này với tỷ lệ lạm phát cao.... lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng vọt lên 21%. Chung tay với Chính phủ các nước trên thế giới nhằm ngăn ñà suy thoái kinh tế. NHNN cũng ñã liên tục 5 lần cắt giảm lãi suất cơ bản từ 14%/năm còn 8.5%/năm. Ngoài ra, Chính phủ còn tung ra gói kích thích kinh tế trị giá 1 tỷ USD vào giữa tháng 12 nhằm giữ vững tốc ñộ tăng trưởng cho năm 2009 sau khi xuất hiện những yếu tố cho thấy có nguy cơ suy giảm kinh tế, liền sau ñó khoảng 1 tuần gói kích thích kinh tế này ñã tăng lên 6 tỷ USD (102,000 tỷ ñồng, tương ñương 6.8% GDP năm 2008). Tuy nhiên, các chính sách kinh tế luôn có ñộ trễ trong việc tác ñộng tới các thực thể trong nền kinh tế, nên cảm nhận bất an trong tâm lý nhà ñầu tư dẫn ñến cuộc tháo chạy từ bỏ nắm giữ các loại chứng khoán, làm chỉ số VN-Index giảm sâu và tiếp tục lập ñáy thực sự vào ngày 24/02/2009 với Vn-Index là 235,5 ñiểm. Lúc này, có nhiều cổ phiếu với mức giá quà hấp dẫn, them vào ñó nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục, các thị TTCK trên thế giới tăng ñiểm trở lại, thông tin hoạt ñộng kinh doanh từ các doanh nghiệp có lợi nhuận dương, tất cả ñã kéo Vn-Index ñi lên. Bên cạnh những biện pháp mạnh của chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, thị trường bắt ñầu có những dấu hiệu phục hồi rõ nét khi Vn-Index tăng lên mốc 609,54 ñiểm vào ngày 16/10/2009. Hiện nay, chỉ số VN-Index ñang ñang giao dịch quanh mức 400-600 ñiểm, ñược cho là mức ñiểm phản ánh thực tại giá chứng khoán và nội tại nền kinh tế. Với những biến ñộng của VN-Index, về số lượng giao dịch cổ phiếu cũng biến ñộng liên tục. Trong năm 2009, nhận thấy tổng khối lượng giao dịch gia tăng rất lớn, thị trường ñã tăng trưởng mạnh sau ñà sụt giảm cuối năm 2008. Có khá nhiều cổ phiếu giao dịch ở mức giá thấp hơn giá trị thực ñã khiến cho nhiều nhà ñầu tư tham gia vào thị trường làm cho khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch ñạt mức cao kỷ lục so với những năm trước ñây. 20 KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH TẠI HOSE 0 2,000 4,000 6,000
  13. 8,000 10,000 12,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Triệu cổ phiếu 0 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 5,000,000 6,000,000 Tỷ ñồng Khối lượng giao dịch (Bên trái) Giá trị giao dịch (Bên phải) Bảng 5: Khối lượng và giá trị giao dịch tại HOSE (2000 – 2009) Nguồn: www.vndirect.com.vn 2.2.3. Các yếu tố tác ñộng 2.2.3.1. Môi trường vĩ mô: Môi trường pháp lý TTCK Việt Nam ra ñời kể từ tháng 7 năm 2000, ñến cuối năm 2003, trước tình hình ảm ñạm của TTCK, Chính phủ ñã ra nhiều quyết sách quan trọng nhằm thúc ñẩy sự phát triển của thị trường bằng việc ra ñời hàng loạt chính sách quan trọng. Vào tháng 8/2003, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn chương trình “Chiến lược Phát triển TTCK Việt Nam ñến năm 2010” do UBCKNN ñệ trình. ðồng thời, chính phủ ban hành Nghị ñịnh 144/2003/Nð-CP ngày 28/11/2003 thay thế cho Nghị ñịnh 48/1998/Nð-CP ngày 11/7/1998 về chứng khoán và TTCK, tạo cơ sở tiền ñề cho việc mở rộng quy mô phát hành và niêm yết giao dịch chứng khoán trên thị trường. Nghị ñịnh tập trung ñẩy mạnh việc thành lập SGDCK và các ñịnh chế tài chính trung gian. Tháng 5/2004, Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán Việt Nam ñã chính thức ra mắt và ñi vào hoạt ñộng. Cho ñến ngày 29/06/2006 luật chứng khoán mới ra ñời là hành lang pháp lý tốt nhất ñể hoạt ñộng ñầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán ñi vào quỹ ñạo. 21 Ban ñầu, tổng sở hữu của người nước ngoài bị giới hạn 20% cổ phiếu (kể cả chứng chỉ quỹ ñầu tư) và 40% trái phiếu. Tháng 7 năm 2003, nhằm nâng cao sức hấp dẫn của thị trường và thu hút nguồn vốn ñầu tư gián tiếp nước ngoài cũng như tăng tính thanh khoản, chính phủ ñã nâng tỷ lệ sở hữu chứng khoán của nước ngoài lên 30% ñối với cổ phiếu và hủy bỏ hoàn toàn tỷ lệ sở hữu hạn chế ñối với trái phiếu. Theo Quyết ðịnh 238/2005/Qð –TTg ngày 29/09/2005, giới hạn sở hữu cổ phiếu của người nước ngoài ñược tăng lên 49%, riêng ñối với ngân hàng vẫn giữ mức 30%. Theo cam kết WTO, sau 5 năm kể từ khi gia nhập (dự kiến vào năm 2012), các NðT nước ngoài ñược phép thành lập doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn nước ngoài. Liên quan ñến vấn ñề khuyến khích doanh nghiệp thực hiện niêm yết trên sàn, chính
  14. phủ ñã ban hành hai công văn số 11924 TC/CST ngày 20/10/2004 và s ố 5248/TCCST ngày 29/4/2005 về ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức ñăng ký giao dịch chứng khoán. Theo ñó, doanh nghiệp ñược miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm liên tiếp kể từ ngày niêm yết. Môi trường kinh tế Việt Nam có nền kinh tế tăng trưởng và tương ñối ổn ñịnh Chính sách tài chính - tiền tệ ñược ñiều hành và quản lý kịp thời. Chính sách tài chính - tiền tệ là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng TTCK.Việc chính phủ sử dụng gói kích thích kinh tế ñã giúp TTCK vượt qua khó khăn. Lạm phát làm lãi suất cho vay của các NHTM lên tới 21% từ khoảng tháng 5/2008. ðể thực hiện kiềm chế lạm phát, chính phủ ban hành công văn số 319/TTG-KTTH vào ngày 3/3/2008 với nhiều giải pháp ñược ñưa ra chuyển từ chính sách tiền tệ, tài khoá mở rộng sang thắt chặt. Thực hiện nhóm giải pháp này, hàng loạt biện pháp mạnh tay ñã ñược chính phủ sử dụng như cắt giảm ñầu tư công, thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất và hút tiền về thông qua các công cụ tài chính. Môi trường công nghệ: Khắc phục ñược nhựng sự cố ñối với cơ sở hạ tầng phục vụ cho TTCK. Có thời kỳ cơ sở hạ tầng phục vụ cho TTCK chưa tốt: vào những thời kỳ cao ñiểm của thị truờng hệ thống công nghệ thông tin bị tắc nghẽn trong khoảng thời gian từ ngày 08/12/2006 ñến 30/08/2007 ñã có 4 trường hợp các giao dịch tại sàn gặp sự cố ảnh hưởng lớn ñến tâm lý NðT. Cho ñến hiện nay hầu như hệ thống hạ tầng giao dịch 22 ñã ñược ñầu tư và cải thiện, tình trạng lỗi trong nhập lệnh hâu như không còn xảy ra. Hệ thống ñặt lệnh qua nhiều hình thức thuận lợi hơnHiện tại hầu như các CTCK ñều có cung cấp dịch vụ ñặt lệnh trực tuyến qua internet, ñiều này rất thuận lợi cho những nhà ñầu tư bận rộn. Môi trường chính trị và xã hội: Môi trường chính trị tại Việt Nam tương ñối ổn ñịnh trong suốt thời gian qua so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những vấn ñề ñáng lo ngại ñối với TTCK Việt Nam là sự tham gia quá lớn của NðT cá nhân. Theo một ước tính của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, có ñến 90% các NðT là các cá nhân người Việt Nam. ðặc ñiểm của NðT cá nhân là thường chú ý ñến lợi nhuận trong ngắn hạn hơn là chiến lược trong dài hạn. ðiều ñặc biệt quan trọng là tâm lý của các NðT cá nhân thiếu tính ổn ñịnh và dễ bị lung lạc bởi những báo cáo của các tổ chức nước ngoài. Các NðT nội ñịa thường cảm thấy hân hoan khi có một báo cáo ñầy lạc quan về thị trường Việt Nam nhưng trái lại, họ tranh nhau nhau bán tống bán tháo khi có những báo cáo xấu. Chính vì vậy cách thức ñầu tư của họ mang tính chất bầy ñàn, và chủ yếu là lướt sóng. 2.2.3.2. Môi trường vi mô: Công ty niêm yết: Những công ty niêm yết chưa minh bạch hóa thông tin. Nhiều công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả. Còn nhiều công ty ở quy mô nhỏ về vốn. Thông tin công bố có ñộ tin cậy không cao, DN che dấu các thông tin bất lợi, thổi phồng thông tin có lợi… ðiển hình là công ty CP Bông Bạch Tuyết, theo báo cáo tài chính của công ty năm 2006 công ty lãi 2,26 tỷ ñồng, nhưng theo kết quả của
  15. kiểm toán viên năm 2006 Bông Bạch Tuyết lợi nhuận giảm 10,74 tỷ ñồng khiến lợi nhuận ròng của năm 2006 từ lãi 2,26 tỷ ñồng xuống thành lỗ 8,49 tỷ ñồng. Các công ty thường cung cấp thông tin trễ. Ngoài thông tin bắt buộc công bố theo luật ñịnh thì DN hầu như không chủ ñộng cung cấp thông tin ñầy ñủ, kịp thời. Có hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc không ñược phép công khai phổ biến trong công tác ñấu giá cổ phiếu, có khi ñây là chủ ý của ban lãnh ñạo DN nhằm tác ñộng vào giá cổ phiếu. 23 DN cung cấp thông tin không công bằng ñối với NðT. Ưu tiên cung cấp thông tin cho các NðT chiến lược, NðT tổ chức mà không công bố rộng rãi. Nhiều DN vẫn chưa tham gia niêm yết xuất phát từ nguyên nhân: - DN chưa thấy hết lợi ích của chính mình và cổ ñông ñối với việc niêm yết trên TTCK. - Về tâm lý các DN còn băn khoăn, giữ bí mật các bí quyết kinh doanh khi thực hiện công bố các thông tin hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trên TTCK. - Cán bộ quản lý DN chưa ñáp ứng yêu cầu ñòi hỏi ñối với một DN niêm yết. Nhà ñầu tư (NðT): ða số các NðT cá nhân thiếu kiến thức, kinh nghiệm, khả năng phân tích chưa sâu về TTCK, do ñó nhất cử nhất ñộng theo ñộng thái mua bán của NðT nước ngoài. NðT có tâm lý bầy ñàn là một ñặc thù của TTCK Việt Nam khi thị trường lên thì có hiện tượng tranh mua, tất cả các cổ phiếu ñều lên giá không phân biệt tốt hay xấu, và hiện tượng trái chiều cũng xuất hiện tương tự khi thị trường ñi xuống, các NðT bán tháo cổ phiếu. Khá nhiều NðT hành ñộng theo cảm tính, không tìm hiểu và phân tích kỹ mà chỉ mua cổ phiếu của công ty vì họ thích sản phẩm của công ty ñó hoặc mua cổ phiếu của những công ty mà mình biết tên hoặc quen thuộc với mình. ða số các NðT không có ñiều kiện tiếp cận những nguồn thông tin và dịch vụ tư vấn tốt. Các NðT tham gia TTCK chủ yếu là lướt sóng và ngắn hạn. ða số họ chỉ thực hiện hành vi mua bán khi có sự chênh lệch giá, nên rất ít khi nghiên cứu kỹ tình hình hoạt ñộng và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp Công ty chứng khoán Số lượng nhiều nhưng ña số có qui mô nhỏ lẻ, vốn ít. Chất lượng phục vụ giao dịch và tư vấn ñầu tư của các công ty chứng khoán chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thị trường và nhà ñầu tư. Hệ thống công nghệ thông tin của các CTCK ñang là một trở ngại lớn ñối với sự phát triển của chính họ và TTCKVN nói chung. ða số các công ty vẫn phải cử ñại 24 diện nhập lệnh tại sàn vì chưa ñủ ñiều kiện ñể thực hiện việc nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống của SGDCK. Năng lực chuyên môn của ñội ngũ nhân viên ở các CTCK trong tư vấn ñầu tư, môi giới còn yếu nên chưa chuyên nghiệp trong các dịch vụ tư vấn, phát hành chứng khoán cho NðT và các công ty niêm yết. Cơ sở hạ tầng của TTCK nói chung và các CTCK nói riêng còn khá lạc hậu. Nếu ñầu tư công nghệ không ñược xây dựng một cách ñồng bộ thì khả năng tích hợp giữa các CTCK với SGDCK sẽ nảy sinh nhiều vấn ñề.
  16. 2.2.3.3. Sản phẩm thay thế: Khi thị trường chứng khoán không ổn ñịnh, các NðT có thể chuyển hướng sang các kênh ñầu tư khác như: bất ñộng sản, vàng, ngoại tệ, gởi tiết kiệm và nắm giữ giấy tờ có giá khác. 25 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM 3.1. Thị trường tiền tệ 3.1.1. Thị trường liên ngân hàng Phát huy vai trò của NHNN trong việc ñiều hành chính sách tiền tệ của quốc gia. + Tăng cường công tác phân tích dự báo thị trường + Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của NHNN trong việc hoạch ñịnh và thực thi chính sách tiền tệ phù hợp với yêu cầu ñổi mới hoạt ñộng ngân hàng và hội nhập. + Hiện ñại hoá công nghệ thanh toán, hệ thống thống kê, thông tin, báo cáo minh bạch về ngân hàng. + Nâng cao năng lực giám sát của NHNN ñối với hoạt ñộng của các NHTM… Phát huy nội lực của NHTM. + Tăng cường hoạt ñộng quản trị nội bộ của các ngân hàng: quan trọng nhất là kiểm toán nội bộ ngân hàng + Tăng cường hoạt ñộng quản lý rủi ro ngân hàng: tiếp cận với các thông lệ quốc tế ñể nâng cao năng lực quản trị rủi ro (ban hành các quy ñịnh, quy trình quản lý rủi ro, từ nhận diện, phân tích, ñánh giá, quản lý và xử lý). + Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành Ngân hàng: chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Ngân hàng một cách hợp lý: Tiến hành ñào tạo, ñào tạo lại nguồn nhân lực, có chính sách khen thưởng/kỷ luật hợp lý… + Hoàn thiện hành lang pháp lý cho sự phát triển ngành Ngân hàng: hoàn thiện các quy ñịnh có liên quan của pháp luật về tiền tệ và hoạt ñộng ngân hàng, tiếp tục ñổi mới và hoàn thiện các vấn ñề liên quan ñến ñiều hành chính sách tiền tệ (chú trọng lãi suất, tỉ giá, thị trường mở…), hoạt ñộng thanh tra giám sát, quản lý rủi ro của NHTM, việc quản lý và cấp phép thành lập ngân hàng mới...26 3.1.2. Thị trường mở Nâng cao năng lực ñội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, không ngừng nâng cấp hệ thống kỹ thuật. ðiều này giúp cho việc mở rộng hoạt ñộng của thị trường mở diễn ra thuận lợi, trong một phiên giao dịch có thể ñiễn ra cùng lúc nhiều phương thức giao dịch, giúp tổ chức tín dụng có sự lựa chọn ña dạng, phù hợp với tình hình của tổ chức. Có phương pháp nhằm khuyến khích, mở rộng ñối tượng tham gia nghiệp vụ thị trường mở (vì hiện nay ñối tượng chủ yếu là các NHTM) . Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý, nâng cấp kỹ thuật nghiệp vụ ñể việc ñấu thầu vẫn diễn ra chặt chẽ nhưng ñơn giản, dễ dàng hơn.
  17. 3.1.3. Thị trường ngoại hối Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước ñể ñề ra ñược chính sách tỷ giá hối ñoái phù hợp cho từng giai ñoạn. Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối và cơ sở pháp lý về việc ñiều hành thị trường ngoại tệ. Hiện nay, ở nhiều ngân hàng thương mại nước ta ñã có dấu hiệu nghịch lý về ñồng USD, biểu hiện qua hiện tượng “thiếu tiền, thừa vốn” ñặc biệt sau khi có gói kích cầu hỗ trợ lãi suất. Vì vậy cần phải phối hợp chặt chẽ, ñồng bộ với các chính sách và giải pháp trong lĩnh vực tiền tệ. Tại Việt Nam tình trạng ðô la hóa rất cao, nên khi lạm phát bùng nổ thì ngoại tệ “lên ngôi” ngay cả khi chính nó ñang bị mất giá tại chính “quê hương của nó”, trong khi ñó tại Việt Nam một số không ít cửa hàng, khách sạn cao cấp lại ngang nhiên niêm yết giá, thu tiền bán hàng bằng ðô la và từ chối thanh toán bằng nội tệ. Do ñó cần phải tăng cường thanh tra, kiểm soát mọi hành vi vi phạm việc sử dụng ñồng ngoại tệ trong thanh toán trao ñổi hàng hòa, dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam. Phải tuân thủ theo nguyên tắc: “Trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng ñồng Việt Nam”. 27 Hoàn thiện cơ chế ñiều chỉnh tỷ giá hối ñoái. ðể ñảm bảo cho tỷ giá phản ánh ñúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước loại bỏ dần việc quy ñịnh khung tỷ giá với biên ñộ quá chặt của NHNN ñối với các giao dịch của các NHTM và các giao dịch quốc tế. NHNN nên ñiều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng có tăng có giảm ñể kích thích thị trường luôn sôi ñộng và tránh hiện tượng găm giữ ngoại tệ. Thực hiện chính sách ña ngoại tệ. Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn so với các ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ ñó, cụ thể là USD. Khi có sự biến ñộng về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng ñến quan hệ tỷ giá của USD ñến VND mà thông thường là ảnh hưởng rất bất lợi. Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh ñể thanh toán và dự trữ, bao gồm một số ñồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ ñối ngoại chặt chẽ ñể làm cơ sở cho việc ñiều chỉnh tỷ giá của VND.. Nâng cao vị thế ñồng tiền Việt Nam. Nâng cao sức mạnh cho ñồng tiền Việt Nam bằng các giải pháp kích thích nền kinh tế như: hiện ñại hóa nền sản xuất trong nước, ñẩy mạnh tốc ñộ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tăng cường thu hút vốn ñầu tư trong và ngoài nước, xây dựng chính sách hợp lý ñể phát triển nông nghiệp, dịch vụ, khuyến khích xuất khẩu, bài trừ tham nhũng… Tạo khả năng chuyển ñổi cho ñồng tiền Việt Nam: ñồng tiền chuyển ñổi ñược sẽ tác ñộng tích cực ñến hoạt ñộng thu hút vốn ñầu tư, hạn chế tình trạng lưu thông nhiều ñồng tiền trong một quốc gia. Hiện tượng ñô la hóa nền kinh tế sẽ ñược hạn chế. Việc huy ñộng các nguồn lực trong nền kinh tế trở nên thuận lợi hơn, hoạt ñộng xuất nhập khẩu của quốc gia năng ñộng hơn. Theo dõi những xu hướng vận ñộng trên thị trường phi chính thức. 28 Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ phi chính thức là một tất yếu xuất phát từ thực trạng kinh tế, cơ chế quản lý ngoại hối và tâm lý của người Việt Nam. Nắm bắt
  18. những tín hiệu trên thị trường này, nơi mà không bị ñiều phối bởi các quy ñịnh hành chính, có thể giúp công tác ñiều hành tỷ giá. Không nhất thiết làm cho tỷ giá chính thức và tỷ giá phi chính thức trùng nhau vì thị trường phi chính thức cũng chỉ là một mảng nhỏ trong tổng thể thị trường, và tính bất hợp pháp của nó luôn chứa ñựng một khoản rủi ro nhất ñịnh. Tốt hơn là nên chấp nhận sự chênh lệch này, miễn sao nó không ñủ lớn ñể làm rò rỉ ngoại tệ từ thị trường chính thức ra thị trường phi chính thức. Nhanh chóng thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro Trong ñiều kiện tỷ giá hiện nay tiềm tàng nhiều nhân tố bất ổn, chúng ta cần phải gấp rút triển khai các công cụ phòng ngừa rủi ro. Chính phủ cho phép các NHTM thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp ñồng kỳ hạn, hợp ñồng tương lai, hợp ñồng hoán ñổi, quyền chọn tiền tệ,… Vấn ñề là các NHTM và DN nhất là các DN xuất nhập khẩu và những DN có thu, chi bằng ngoại tệ phải nhanh chóng sử dụng các công cụ này ñể phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Áp dụng rộng rãi các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách ñào tạo, nâng cao nghiệp vụ nhân viên trong việc sử dụng các công cụ trên. Việc nâng cao này không chỉ nhằm mục ñích nâng cao hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng mà ñội ngũ nhân viên sẽ tư vấn, hướng dẫn, tuyên truyền cho các DN, làm cho các DN chú trọng hơn trong việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Vì hiện nay chỉ có một số DN lớn mới tìm hiểu và sử dụng công cụ này, còn ña phần nó chưa phổ biến với các DN nhỏ. 3.2. Thị trường chứng khoán 3.2.1. ðối với công ty niêm yết Công ty ñịnh hướng phát triển bền vững 29 Sử dụng vốn hiệu quả trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Tập chung vào ngành nghề, lĩnh vực hoạt ñộng kinh doanh chính của công ty. Chính sách thu hút nguồn nhân lực giỏi, ñào tạo, huấn luyện nhân viên ñể phục vụ tốt từ khâu sản xuất ñến kinh doanh. Tạo ñiều kiện nâng cao trình ñộ chuyên môn cho nhân viên ñể góp phần ñổi mới và phát triển công ty. Gia tăng hoạt ñộng nghiên cứu và phát triển, ñổi mới công nghệ nhằm nâng cao vị thế của công ty so với những ñối thủ cạnh tranh. Vấn ñề minh bạch hóa thông tin: Tăng cường quản lý của ủy ban chứng khoán nhà nước, cần yêu cầu và giám sát việc cung cấp thông tin của các công ty. Bản thân các công ty niêm yết, khi niêm yết thì ñã là một công ty công chúng, công ty nên tự mình thực hiện nghĩa vụ của một công ty niêm yết, ñó là công bố thông tin liên quan ñến tình hình hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh cho nhà ñầu tư ñược nắm bắt kịp thời. Như thế nhà ñầu tư sẽ có những phân tích, ñánh giá ñúng ñắn và khách quan hơn về giá trị cổ phiếu niêm yết. Khi mà thông tin doanh nghiệp ñã ñược minh bạch thì những thông tin ñó sẽ ñược nhà ñầu tư xem xét và sẽ phản ánh vào trong giá giao dịch của chứng khoán. 3.2.2. ðối với nhà ñầu tư ðối tượng quyết ñịnh trên thị trường chứng khoán ñó là hành vi nhà ñầu tư, do ñó sau ñây sẽ ñề cập ñến những giải pháp nhằm hướng ñến ñáp ứng những mong muốn của nhà ñầu tư.
  19. Vấn ñề nâng cao kiến thức về TTCK cho những nhà ñầu tư chưa có kiến thức nền tảng hoặc chưa có kinh nghiệm khi tham gia TTCK: Nhà ñầu tư nên tự thân vận ñộng nâng cao khả nâng phân tích của chính mình, bằng cách tham gia các khóa học về phân tích ñầu tư chứng khoán, ñể có những nhận ñịnh về thị trường của riêng mình. Bên cạnh ñó, tham gia trên thị trường ñối tượng có kiến thức nền tảng và am hiểu về TTCK ñó chính là các công ty chứng khoán.30 Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình hoạt ñộng kinh doanh của công ty niêm yết ñể có một sự phân tích ñúng ñắn trong quyết ñịnh ñầu tư. 3.2.3. ðối với công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán nên thường xuyên tổ chức và thực hiện những buổi hội thảo về vấn ñề phân tích, ñầu tư. Thêm nữa, CTCK cũng nên kết hợp với các doanh nghiệp ñể tổ chức những buổi tọa ñàm giữa doanh nghiệp và nhà ñầu tư. Như thế nhà ñầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin và nắm bắt phương pháp phân tích ñầu tư theo từng thời ñiểm, từng trường hợp ñể ñạt hiệu quả cao trong ñầu tư chứng khoán. Tăng cường các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm ñối với các bên tham gia thị trường khi vi phạm các qui ñịnh của TTCK. Nâng cấp và ñổi mới hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của NðT. 3.2.4. ða dạng hàng hóa trên TTCK Phát triển qui mô, nâng cao chất lượng và ña dạng hóa các loại hàng hóa ñể ñáp ứng nhu cầu của thị trường, ñẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, tập ñoàn kinh tế và ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc cổ phần hóa với việc niêm yết cổ phiếu trên TTCK, mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới ñể huy ñộng vốn trên thị trường. Phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh như: quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán, hợp ñồng tương lai, hợp ñồng quyền chọn, các sản phẩm liên kết (chứng khoán - bảo hiểm, chứng khoán – tín dụng, tiết kiệm – chứng khoán…); các sản phẩm từ chứng khoán hóa tài sản và các khoản nợ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2