intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận Văn: Thực trạng thị trường xuất khẩu gia vị và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam trong thời gian tới

Chia sẻ: Pt Pt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

194
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng thị trường xuất khẩu gia vị và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của việt nam trong thời gian tới', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận Văn: Thực trạng thị trường xuất khẩu gia vị và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam trong thời gian tới

  1. Luận Văn Thực trạng thị trường xuất khẩu gia vị và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam trong thời gian tới
  2. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là xu thế tất yếu khách quan của thời đại. Việc hội nhập mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển của các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và mặt hàng gia vị nói riêng đang đứng trước sức ép cạnh tranh gay gắt với hàng hoá nước ngoài. Sản xuất và xuất khẩu gia vị trong đó có hạt tiêu có ý nghĩa đáng kể đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam. Với tổng kim ngạch xuất khẩu các loại gia vị gồm: hạt tiêu đen, quế, hồi, gừng, nghệ những năm 1999 - 2000 ở mức 147 - 158 triệu USD/năm, Việt Nam đã thành một trong những nước cung cấp gia vị chính của thế giới. Tuy nhiên, thực tế sản xuất và xuất khẩu gia vị thời gian qua ở Việt N am là kết quả của quá trình phát triển một cách tự phát trước tác động của giá cả trên thị trường thế giới. Trong khi đó, công tác quản lý tỏ ra bất cập và rất bị động trước sự phát triển của tình hình. Những vấn đề khó khăn mà sản xuất và xuất khẩu gia vị đang gặp phải đó là chưa có một chiến lược phát triển gia vị cho phù hợp từ khâu trồng đến khâu chế biến, xuất khẩu... X uất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây, em mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của của Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm phác hoạ bức tranh khái quát về tình hình thực tiễn kinh doanh gia vị trên thị trường thế giới, tình hình sản xuất, xuất khẩu và các yếu tố tác động tới xuất khẩu gia vị của Việt Nam. Hy vọng đề tài sẽ cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, chiến lược xuất khẩu gia vị, đồng thời có thể góp phần nhỏ bé vào việc giúp các nhà xuất khẩu Việt Nam có các quyết định sản xuất và marketing hàng gia vị đúng đắn để tận dụng tốt cơ hội thị trường xuất khẩu, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn cơ bản gồm: Chương I: N hững vấn đề cơ bản về sản xuất và xuất khẩu gia vị Chương II: Thực trạng thị trường gia vị của thế giới và tình hình sản xuất, xuất khẩu gia vị của Việt Nam trong thời gian qua Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam trong thời gian tới. 1 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  3. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GIA VỊ 1. Khái niệm, vai trò và tác dụng của gia vị. G ia vị là mặt hàng buôn bán truyền thống trên thị trường thế giới. Trong thời gian 5 năm qua, lượng buôn bán gia vị trên thế giới hàng năm vượt 1.100 ngàn tấn với trị giá khoảng 2,3 - 2,6 tỷ USD. Gia vị được dùng hầu hết các công đoạn của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nhất là ngành công nghiệp chế biến đồ hộp thịt, cá, đồ uống có cồn, bánh, kẹo và các thực phẩm thích hợp khác. Ngoài ra, các loại gia vị còn được dùng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, hương liệu, dược phẩm, các ngành dịch vụ ăn uống và rất phổ biến trong tiêu thụ gia đình. Tập quán sử dụng gia vị trong bữa ăn hàng ngày, chế biến các loại bánh những mùa lễ hội cũng rất phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở các nước kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đạt mức cao, nhu cầu về lương thực, thực phẩm đã đến mức bão hoà, nhưng nhu cầu về chất gia vị trong bữa ăn mỗi gia đình ngày càng tăng. Một thí dụ gần đây nhất là: tháng 6 - 2003, vụ thu hoạch hạt tiêu của Inđônêxia d ự kiến sẽ bị chậm 20 ngày đã khiến thị trường Mỹ xuất hiện tình trạng khan hiếm hạt tiêu trong hai tuần. Thị trường và giá cả loại sản phẩm này ngày càng mở rộng và còn nhiều tiềm năng. Điều đó xuất phát từ đặc tính và giá trị kinh tế của gia vị, không dừng lại ở tác dụng gia vị là kích thích khẩu vị ăn ngon miệng mà còn có tác dụng về kích thích tiêu hoá, chống viêm nhiễm, tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số bệnh lý thông thường. Tiêu thụ gia vị nói chung chịu tác động ảnh hưởng của các nhân tố thu nhập của dân cư, dân số, cơ cấu ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tập quán tiêu thụ và thói quen nấu nướng. 2. Thành phần cơ cấu gia vị và nhu cầu về gia vị. D anh mục các mặt hàng gia vị khác nhau từ nước này qua nước khác. Theo Hiệp hội buôn bán gia vị Mỹ (ASTA) thì có 41 loại gia vị. Trong khi đó danh mục gia vị củacơ quan quản lý gia vị Ấn độ gồm 52 loại, còn cơ quan tiêu chuẩn của Ấn độ lại đưa ra danh mục 63 loại gia vị. Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế - ISO thì gia vị gồm 109 loại... Do vậy, số liệu sản xuất và xuất khẩu gia vị từ các nguồn khác nhau có thể rất khác nhau trên thị trường gia vị thế giới. Các loại gia vị được phân loại theo các nhóm HS sau: Mã số: - HS 0904.11.00 hạt tiêu - HS 0904.20.00 ớt - HS 0905.00.00 vani - HS 0906.10.00 quế 2 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  4. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp - HS 0907.00 đinh hương - HS 0908.10.00 nhục đậu khấu - HS 0908.30 b ạch đậu khấu - HS 0909.10 hạt thơm - HS 0909.20 hạt mùi - HS 0910.20 nghệ - HS 0910.50 ca ri - HS 0909.10, 30, 40, 50 / 0910.20, 40, 91, 99 Các loại gia vị khác Trong số các loại gia vị được buôn bán trên thị trường thế giới gồm hạt tiêu, gừng, bạch đậu khấu, đinh hương, ớt, vani, quế, nghệ...hạt tiêu có khối lượng và kim ngạch buôn bán lớn nhất (chiếm 37% trong tổng kim ngạch buôn bán các mặt hàng gia vị trên thị trường thế giới năm 2000), tiếp theo là mặt hàng ớt (34%), bạch đậu khấu và nhục đậu khấu (9%), hạt gia vị (7%), gừng (6%), đinh hương (5%), quế (4%)... Sản lượng hạt tiêu của thế giới đã tăng liên tục từ năm 1998 đến năm 2002, năm 1998: 205.000tấn; năm 1999: 218.340tấn; năm 2000: 254210 tấn; năm 2001: 299.895 tấn; năm 2002 đạt 309.962 tấn; năm 2003 ước đạt 300.000 tấn. Trong khi đó, lượng nhập khẩu hạt tiêu của thế giới những năm qua ở mức 210.000 - 230.000 tấn/năm... dự báo nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu của thế giới tiếp tục tăng theo đà tăng trưởng của các thực phẩm chế biến sẵn, các món ăn nhanh và một số món ăn truyền thống sử dụng hạt tiêu làm gia vị chính. 3. Dự báo nhu cầu gia vị hiện nay và trong thời gian tới. Căn cứ vào xu hướng nhu cầu gia vị trong thời gian tới và thực trạng tiêu thụ gia vị thời gian 5 năm cuối thập kỷ 90 (nhịp độ tăng nhập khẩu gia vị trung bình hàng năm là 3% về mặt lượng), giả sử thời gian tới, nhịp độ tăng nhập khẩu gia vị của Thế giới hàng năm vẫn đạt mức cao là 3% và tỷ trọng của các loại gia vị vẫn duy trì như mức của năm 2000 thì khối lượng của gia vị nhập khẩu của Thế giới vào năm 2005 sẽ đạt 1.350.000 tấn, và nếu mức giá dự báo duy của mức ở năm 2000, thì vào năm 2005, kim ngạch nhập khẩu gia vị của thế giới sẽ đạt khoảng 3 tỷ USD. Trong đó dự báo cụ thể lượng nhập khẩu các loại gia vị được thể hiện qua. (Bảng số 1) 3 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  5. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Bảng số 1 : Dự báo nhập khẩu gia vị của thế giới vào năm 2005 D ự Baó nhập khẩu Thực hiện năm 2000 năm 2005 Loại gia vị Phương án Phương án Tỷ trọng Lượng thấp cao (tấn) (%) (+1,5%/năm) (+3%/năm) Tổng gia vị 1.162.722 100 1.250.000 1.350.000 H ạt tiêu 232.715 20 250.000 270.000 Ớt 225.518 19,4 242.500 261.900 V ani 4237 0,36 4555 4860 Q uế 79.728 6,8 85.712 91.800 Đ inh hương 47.489 4,0 50.000 54.000 Bạch đậu khấu và 35.504 3,0 38.169 40.500 nhục đậu khấu H ạt gia vị 182.020 15,6 195.689 210.600 G ừng 192.838 16,5 207.313 222.750 Rau thơm, nghệ, lá 15.624 1,3 16.796 17.550 nguyệt quế Các loại gia vị khác 147.349 12.6 158.409 170.100 Nguồn: Viện nghiên cứu thương mại - Bộ thương mại Các thị trường nhập khẩu gia vị chính của thời gian 5 năm tới, dự đoán vẫn là liên minh Châu âu, Mỹ, Nhật, các nước Trung Đông và dự đoán nhập khẩu của các nước này vẫn sẽ chiếm khoảng 70-80% lượng nhập khẩu gia vị của thế giới. 4. Vị trí, vai trò sản xuất và xuất khẩu gia vị. Sản xuất và xuất khẩu gia vị nói chung và hạt tiêu nói riêng có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế và xuất khẩu của Việt Nam. Từ năm 1999, Việt Nam đã trở thành nước sản xuất hạt tiêu lớn thứ 3 trên thế giới chỉ sau Ấn Đ ộ và Inđônêxia và là nước xuất khẩu hạt tiêu lớn thứ 2 thế giới sau Inđônêxia. Đặc biệt, với kim ngạch xuất khẩu hàng năm vượt 100 triệu USD, năm cao nhất năm 2000 đạt 153 triệu USD. Hạt tiêu nằm trong số 10 mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất Việt Nam hiện nay. Ngoài xuất khẩu hạt tiêu, Việt Nam còn sản xuất và xuất khẩu một số gia vị quan trọng khác như: quế, hồi, ớt, gừng, nghệ, hành, tỏi... Hai mặt hàng quế và hồi đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 5-7 triệu USD/năm/mặt hàng... X uất khẩu gia vị trong đó có xuất khẩu hạt tiêu hàng năm đã thu nhập ngo ại tệ trên 145-160 triệu USD cho đất nước, đóng góp lớn vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp, góp phần xoá đói, giảm nghèo, cải thiện thu nhập cho người nông dân... 5. Những lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gia vị. Chất lượng: 4 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  6. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Phần lớn các mặt hàng gia vị của Việt Nam như: hạt tiêu, quế, hồi, ớt, gừng, tỏi đều có hàm lượng tinh dầu cao, thơm ngon hơn các mặt hàng cùng loại của các nước trong khu vực. Yếu tố này khiến nhiều khách hàng tìm đến đặt mua nguyên liệu thô trong nhiều năm qua. Năng suất cao: H iện nay, cây hồ tiêu của Việt Nam cho năng suất khá cao so với các nước sản xuất hồ tiêu khác trên thế giới. Chẳng hạn, tại Bình Phước, Đắc lắc, có vụ năng suất đạt từ 4-7 tấn/ha, trong khi Ấn độ, nước sản xuất hồ tiêu lớn nhất thế giới chỉ đạt khoảng 2 tấn/ha. Người sản xuất năng động, sáng tạo: Đ iều này thể hiện rõ nhất trong việc trồng cây hồ tiêu. Trước năm 2000, phần khá tốn kém trong đầu tư phát triển cây hồ tiêu ở V iệt Nam là cọc choái để các nọc tiêu leo lên (phải dùng các cây gỗ khô với chi phí 3 triệu đồng/ha), chiếm tới 60% giá thành hạt tiêu. Vài ba năm trở lại đây, các hộ trồng tiêu đ ã nghiên cứu và mạnh dạn trồng các loại cây thân gỗ, mọc thẳng như cây muồng làm choái (họ gọi là dùng cây sống làm choái cho cây chết). Kết quả là vừa tạo được bóng mát cho cây tiêu phát triển tốt, lại không phải tìm nguồn gố thay thế hàng năm khi chân thoái khô bị mục và đặc biệt là hạ giá thành hạt tiêu thành phẩm xuống còn một nửa so với trước. Một điều quan trọng nữa là trong việc nuôi dưỡng cây hồ tiêu, nước tưới là một yếu tố không thể thiếu. Vậy mà ở Q uảng Bình, có những vùng đồi rất xa nguồn nước nhưng cây tiêu vẫn phát triển tốt. Đó là nhờ sự sáng tạo của những người nông dân nơi đây khi họ nghĩ ra cách nối các dây kim tiêm (loại dùng một lần) đã bị thải từ những bệnh viện vào các ống cao su dẫn nước, để lượng nước rỉ ra từ những chiếc kim tiêm suốt ngày đêm vừa đủ giữ độ ẩm liên tục cho cây hồ tiêu. Lợi thế sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt Nam còn được thể hiện ở diện tích canh tác vùng đồi núi, vùng tây nguyên rộng lớn, khí hậu ấm áp phù hợp với các loại cây gia vị nhất là hạt tiêu. Tập quán trồng các loại cây này đã hình thành từ lâu, nay có điều kiện phát triển. Các loại cây này được xếp vào loại cây xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế. Ở các vùng dân cần có công ăn việc làm, đã có tập quán trồng và khai thác. Ngoài ra được nhà nước khuyến khích, loại hình kinh tế gia đình và thôn xóm, làng bản, canh tác tuỳ theo thời gian thuận tiện của nông dân nên người nông dân chăm chỉ làm ăn, tăng thu nhập cho gia đình. Sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt Nam có được những lợi thế nhất định về chất lượng, năng suất, nước tưới tiêu, nguồn nhân lực dồi dào và nhân công rẻ. Như vậy, cần có một chiến lược đúng đắn để khai thác một cách có hiệu quả nhất những lợi thế mà ta có được. Từ những lợi thế nêu trên, thấy rõ sự cần thiết phải có một chiến lược đúng đắn để phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu gia vị. 5 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  7. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THỊ TR ƯỜNG GIA VỊ THẾ GIỚI VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU GIA VỊ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA I. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GIA VỊ THẾ GIỚI. 1. Nhập khẩu và tiêu thụ gia vị trên thế giới. Buôn bán gia vị của thế giới trong thời gian 5 năm từ năm1996 đến năm 2000 đã tăng từ mức 984.000 tấn năm 1996 lên trên 1.162.000tấn năm 2000 với trị giá tăng từ 2,01 tỷ USD lên 2,54 tỷ USD. Các loại gia vị được buôn bán phổ biến nhất trên thị trường thế giới hiện nay là: hạt tiêu, ớt, bạch đậu khấu và nhục đậu khấu, hạt gia vị gừng, đinh hương, quế, vani, rau thơm, nghệ và lá nguyệt quế... Các thị trường tiêu thụ gia vị lớn nhất trên thị trường trên Thế giới và EU, Mỹ và Nhật Bản. Trong thời gian 1996-2000, chỉ riêng 3 thị trường này đã mua hơn 60% lượng gia vị xuất khẩu của Thế giới (trong đó thị trường EU mua tới 31%, và thị trường Mỹ mua 21,5% và thị trường Nhật Bản mua gần 8,0% lượng gia vị xuất khẩu của Thế giới). Năm nước nhập khẩu lớn tiếp theo là Singapore (7,3%), ẢRập Saudi(3,9%), Malaysia (2,5%), Mêhicô (2,4%), Canada (2,4%). Tựu trung lại, 8 nước và khu vục này đ ã mua đến 80% lượng gia vị xuất khẩu cuả Thế giới. Nhập khẩu gia vị của thế giới đã tăng với tốc độ trung bình hàng năm là 6,1% trong thời gian 1996-2000. Do hầu hết các nước nhập khẩu không phải là các nước sản xuất gia vị nên tốc độ này là chỉ số phản ánh tiêu th ụ gia vị tăng trên thị trường thế giới. Tiêu thụ từng loại gia vị phụ thuộc vào các yếu tố như dân số, thu nhập và chịu ảnh hưởng bởi cơ cấu các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, các thói quen xã hội. Việc gia tăng số lượng các cộng đồng dân tộc ít người, tăng số lượng người đi du lịch nước ngo ài và việc học hỏi cách chế biến các món ăn mới lạ về chế biến ở nhà, ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông... dẫn đến những thay đổi lớn trong thói quen tiêu thụ ... tất cả những điều này dẫn đến việc tăng nhu cầu nhập khẩu các loại gia vị trên thị trương thế giới. H iện nay, các hộ gia đình là khu vực tiêu thụ chính gia vị ở các nước đang phát triển. Trong khi ở các nước công nghiệp phát triển, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm (nhất là ngành công nghiệp chế biến thịt, cá, sản xuất đồ uống có cồn, chế biến bánh kẹo, thực phẩm ăn sẵn...) lại là ngành tiêu thụ gia vị quan trọng nhất chiếm khoảng 50 - 60%, sau đó đến tiêu thụ gia vị tại các gia đình chiếm khoảng 30 - 40% và cuối cùng, ngành d ịch vụ ăn uống công cộng chiếm khoảng 10% tổng tiêu thụ gia vị. 6 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  8. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Bảng số 2: Tình hình nhập khẩu gia vị của một số nước/ khu vực nhập khẩu chính thời gian 1996-2000 Đơnvị: triệuUSD 1996 1997 1998 1999 2000 Nước nhập khẩu/ Năm Thế giới 2018,05 2293,63 2440,11 2596,03 2544,54 Trong đó: EU-15 559,92 756,47 794,79 814,74 788,88 Trong đó: CHLB Đức 144,72 182,39 191,27 202,73 180,27 Hà lan 91,17 129,59 131,22 157,55 145,72 Pháp 76,35 86,65 97,57 98,86 102,6 Anh 69,39 94,74 96,17 88,27 95,61 Tây Ban Nha 69,98 90,23 96,49 83,01 80,86 Đông Âu 36,66 46,20 40,65 38,65 40,74 Trung đông 63,49 59,37 64,15 72,21 98,77 (Ả rập Xê út) Bắc Mỹ 424,83 491,82 536,26 588,29 609,29 Trong đó: Mỹ 378,07 439,67 478,45 522,74 548,12 Châu Á 525,58 560,75 466,17 554,58 544,51 Trong đó: Nhật Bản 238,51 236,59 185,69 198,31 200,06 Singapore 138,94 183,54 148,22 201,23 185,19 ... ... ... ... ... ... Nguồn: ITC/UNCTAD/WTO “Global Spice Markets - Imports1996 - 2000” G eneva, Switzerland, Sept, 2002 2. Xuất khẩu và cung cấp gia vị trên thị trường thế giới. V ề phía cung cấp cho xuất khẩu, hầu hết các loại gia vị buôn bán trên thị trường thế giới đều được trồng ở các nước đang phát triển và kém phát triển ở miền khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới châu á, châu Phi và Mỹ Latinh. Tình hình phân bố sản xuất cụ thể một số loại gia vị đ ược thể hiện qua.(Bảng số 3) 7 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  9. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Bảng số 3: Các nước sản xuất gia vị chính của thế giới. Loại gia vị Nước và khu vực sản xuất chính Hạt tiêu Ấn độ, Inđônêxia, Việt Nam, Malaixia, Braxin Ớt Pimento Ấn độ, Chi lê, Giamaica, Malaixia, Trung quốc, Malawi Mađagaxca, Inđônêxia, Trung quốc, Côxta Rica, Vani Mêhicô, Tahiti Quế Xrilanca, Xâysen, Trung quốc, Inđônêxia, Việt Nam Đinh hương Mađagaxca, Tanđania, Xrilanca, Braxin, Inđônêxia Nhục đậu khấu và Guatêmala, Ấn độ, Xrilanca, Grênada bạch đậu khấu Gừng chưa chế biến Trung quốc, Ấn độ, Inđônêxia, Nigiêria, Jamaica Các loại gia vị khác * Iran, Ấn độ, Trung quốc, Thổ nhĩ kỳ, Pakixtan, Marốc, Việt Nam Các loại gia vị và Ấn độ, Thổ nhĩ kỳ, Mêhicô, Inđônêxia, Thái lan hỗn hợp gia vị khác ** Nguồn: Micaele Maftei, chuyên gia sản phẩm chính của ITC “Hồ sơ mặt hàng - xuất khẩu gia vị của các n ước kém phát triển: cơ hội và thách thức” Chú thích: (*) gồm có: th ơm, hạt mùi, hạt thì là... (**) gồm có: nghệ, hỗn hợp mọi gia vị, hoa hồi... Các nước sản xuất chính cũng đồng thời là những nước cung cấp gia vị chủ yếu cho thị trường thế giới. Trừ Ấn độ, Trung quốc, Inđônêxia là những nước sản xuất lớn đồng thời cũng là những nước tiêu thụ gia vị lớn, hầu hết các nước khác sản xuất gia vị chủ yếu cho mục tiêu xuất khẩu thu ngo ại tệ. Inđônêxia thay thế Ấn độ trở thành nước xuất khẩu gia vị lớn nhất thế giới năm 2000. Trong thời gian 5 năm qua, xuất khẩu gia vị hàng năm của Inđônêxia dao động trong khoảng 240 - 370 triệu USD, năm cao nhất là năm 2000 nước này xuất khẩu 371,5 triệu USD hàng gia vị chiếm 14% tổng kim ngạch nhập khẩu gia vị của thế giới. Các nước xuất khẩu lớn tiếp theo là Ấn độ, Trung quốc đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ trên 200 triệu đến trên 300 triệu USD. Đặc biệt, Ấn độ đã từng đạt mức xuất khẩu 386 triệu USD gia vị năm 1999. Malaixia và Việt Nam nằm trong số 5 nước xuất khẩu gia vị đứng đầu thế giới thời gian 5 năm qua với kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt trên 100 triệu USD. Ngo ài ra, Mađagaxca và Braxin cũng là những thị trường truyền thống xuất khẩu gia vị. Tính chung lại, xuất khẩu của 7 nước đứng đầu thế giới chiếm hơn 50% lượng xuất khẩu gia vị thế giới và tỷ trọng này có xu hướng tăng thời gian 1996 - 2000. 3. Diễn biến giá cả quốc tế các loại gia vị trong thời gian qua. N hìn chung, giá cả quốc tế các loại gia vị biến động rất lớn trong thời 8 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  10. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp gian qua và phụ thuộc chủ yếu vào tình hình cung cấp gia vị trên thị trường thế giới. Trong khi nhu cầu tiêu thụ của thế giới ổn định theo xu hướng tăng thời gian qua thì sự biến động lớn về giá quốc tế các loại gia vị phản ánh tình hình biến động của lượng sản xuất, xuất khẩu gia vị của thế giới trước tác động ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết thay đổi ở các nước sản xuất gia vị chính, chu kỳ phát triển tự nhiên của các loại cây gia vị, biến động của lượng dự trữ mặt hàng gia vị, tình hình phát triển kinh tế của các nước xuất khẩu gia vị... Những biến động thất thường về giá một số loại gia vị trên thị trường thế giới thời gian qua theo sự biến động của sản xuất như sau: Hạt tiêu: Đơn giá nhập khẩu hạt tiêu của thế giới là 2,59 USD/kg năm1996 đã tăng mạnh năm 1997 và đạt đỉnh cao 4,84 USD/kg năm1998 trước khi bắt đầu chu kỳ giảm từ năm 1999 đến nay, tuy vụ năm 2002 có xu hướng nhích lên nhưng có thể xu hướng giảm giá vẫn chưa dừng lại do vụ thu hoạch mới sắp đến và các nước trồng hồ tiêu không có kế hoạch điều chỉnh cung ứng ra thị trường thế giới. Bạch đậu khấu: giá bạch đậu khấu trên thị trường thế giới phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất của Guatêmala - nước sản xuất bạch đậu khấu lớn nhất thế giới ngoài ra giá cũng bị chi phối bởi các nhà sản xuất Ấn Độ - nước sản xuất lớn thứ hai thế giới. Sản lượng của Guatêlama 1999 đạt khoảng 13.000 tấn và của Ấn Độ là khoảng 7.000. Một nửa sản lượng của Ấn Độ được bán đấu giá tại thị trường trong nước, giá cả tăng gấp 2 lần năm 1999. Tuy nhiên vào đầu tháng 12/1999, giá giảm khoảng 30% khi có tin về sản lượng của Guatêmala. Vào đầu năm 2000, giá tiếp tục giảm do tăng cung cấp của Guatêmala ra thị trường thế giới. Nhưng sau đó giá lại tăng cao do giảm mạnh diện tích trồng ở Ấn Độ (chỉ còn 80.000 ha) làm giảm lượng cung cấp của nước này. Đinh hương: thị trường đinh hương có đặc điểm là cung cấp thiếu đã trở thành yếu tố cơ cấu. Thu hoạch của Mađagaxca niên vụ 1998/1999 chỉ bằng 25% mức thu nhập của các năm được mùa trong khi sản lượng của Inđônêxia ước giảm 50% không đủ đáp ứng nhu cầu cho ngành công nghiệp thuốc lá. Giá cả tăng từ 1350USD/ tấn (CIF Mađagaxca) vào tháng giêng 1999 lên 6000USD/ tấn vào tháng 7/1999 trước khi giảm xuống còn 3300USD/ tấn vào cuối năm. V ào đầu năm 2000 giá lại tiếp tục tăng. Xu hướng chung là giá đinh hương tăng liên tục thời gian 1996 - 2000 và vào năm 2000 đơn giá nhập khẩu đinh hương của thế giới đã tăng gấp 2,85 lần so với mức giá của năm 1996. Quế: Trong thời gian 5 năm 1996 - 2000, giá quế biến động theo xu hướng giảm liên tục qua các năm, năm 1996 giá đạt mức cao nhất trong thời kỳ xem xét là 2,11 USD/kg, năm 1997 giá vẫn ổn định ở mức này và bắt đầu tụt dốc từ 1998, giá giảm mạnh qua các năm 1999 - 2000 và chỉ còn 1,39USD/kg. 9 Khoa Th­¬ng m¹i Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh
  11. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Ớ t: Giá ớt quốc tế có xu hướng giảm liên tục từ năm 1996 đến 1999 và bắt đầu nhích lên vào năm 2000. Năm 1996 đơn giá nhập khẩu ớt của thế giới đạt 1,91 USD/kg, giá có xu hướng giảm liên tục qua các năm 1997- 1999, đến năm 1999 giá chỉ còn 1,60 USD/kg, năm 2000 giá có nhích lên chút ít và đạt 1,63 USD/kg... Vani: Giá vani quốc tế, sau khi đã giảm 60% năm 1996 lại tiếp tục giảm 26,5% và 12,7% các năm 1997 và 1998, giá vẫn chịu sức ép lớn vào năm 1999 và chỉ đ ược cải thiện vào năm 2000. Đơn giá nhập khẩu vani của thế giới đã giảm từ 24,73 USD/kg năm 1996 xuống còn 15,47 USD/kg năm1999 trước khi tăng lên 25,46 USD/kg vào năm 2000. Sản xuất giảm sút cả về mặt số lượng và chất lượng sau khi giá vani quốc tế lại biến động mạnh đã dẫn tới xu hướng các nhà sử dụng cuối cùng chuyển sang sử dụng vani tổng hợp thay thế sản phẩm va ni tự nhiên. Đây cũng là nguyên nhân làm cho vani tự nhiên của thế giới giảm mạnh năm 1998 và vẫn rất yếu năm 1999. Xu hướng sử dụng vani tổng hợp làm hương liệu thay thế cho vani tự nhiên trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm hiện nay vẫn tiếp tục do sự biến động thất thường của giá vani tự nhiên... Các loại gia vị khác: Trong số các loại gia vị còn lại, giá gừng và các loại hạt gia vị biến động theo xu hướng giảm liên tục tương tự như sự biến động của giá quế, riêng giá rau thơm, nghệ, lá nguyệt quế là biến động thất thường, giá giảm năm 1997 nhưng lại đạt đỉnh cao vào năm 1998, sau đó giảm mạnh vào các năm 1999 - 2000. N ước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu và chuyển khẩu, trong đó hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Phương thức này cũng đ ược áp dụng nhiều đối với hàng gia vị, trong đó các thị trường tái xuất lớn là singapore, Hà lan, Đức… 4. Kênh phân phối gia vị thị trường thế giới. Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và d ịch vụ nhà hàng ở các nước đang phát triển và các nước công nghiệp phát triển đã đến sự thay đổi các kênh phân phối trên thị trường quốc tế: các nhà chế biến công nghiệp và các công ty dịch vụ thực phẩm lớn ngày càng tăng vai trò trong nhập khẩu hàng gia vị. Các nhà sử dụng cuối cùng và các nhà chế biến gia vị lớn trong lĩnh vực chế biến thực phẩm và dịch vụ nhà hàng ngày càng có xu hướng ít sử dụng đại lý và môi giới mà họ thích quan hệ trực tiếp với các nhà sản xuất và xuất khẩu gia vị hơn. Để đảm bảo nguồn cung cấp gia vị ổn định với chất lượng cao, những công ty đa quốc gia này thường tham gia liên doanh với các nhà sản xuất và xuất khẩu gia vị ở các nước đang phát triển. Sự phát triển mới này trong buôn bán gia vị quốc tế có thể sẽ dẫn đến việc hình thành các chiến lược mới đối với xuất khẩu gia vị ở các nước đang phát triển. 5. Các phương thức buôn bán, đóng gói và vận chuyển hàng gia vị 5.1. Phương thức buôn bán. 10 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  12. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp N hìn chung trên thị trường thế giới hiện nay có những phương thức giao dịch buôn bán chủ yếu sau : giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế, giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch tái xuất khẩu… Trong đó, các phương thức buôn bán thông thường, buôn bán qua trung gian và buôn bán tại sở giao dịch, giao dịch tái xuất là những phương thức giao dịch chủ yếu đối với hàng gia vị trên thị trường thế giới. 5.1.1.Buôn bán thông thường. Buôn bán thông thường có thể là buôn bán trực tiếp giữa bên mua với bên bán, cũng có thể là buôn bán thông qua thương nhân trung gian được thực hiện ở mọi nơi mọi lúc trên cơ sở tự nguyện của các bên. Phương thức giao dịch buôn bán thông thường ngày càng phát triển do trình đ ộ năng lực làm công tác ngoại thương của người sản xuất được nâng cao, công nghệ thông tin phát triển mạnh. Đồng thời, cùng với sự phát triển của sản xuất, sản phẩm càng phong phú và đa dạng, chi tiết phức tạp, do đó trong phương thức buôn bán này cũng thường gắn với dịch vụ trong và sau bán. 5.1.2. Giao dịch tái xuất. G iao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút 3 nước : nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu, vì vậy người ta còn gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao d ịch tam giác. Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai cách :cách xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền. Nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. N ước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Phương thức này cũng được áp dụng nhiều đối với hàng gia vị trong đó các thị trường tái xuất lớn là Singapore, Hà lan, Đức… 5.2. Các phương thức đóng gói hàng gia vị. Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng đ ể rời nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được bao gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản. V ì vậy, tổ chức đóng gói, bao bì, ký mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. Tổ chức về tiêu chuẩn hoá quốc tế đã thiết lập ra tiêu chuẩn quốc tế đối với bao bì các sản phẩm gia vị. Trong hầu hết các trường hợp, các tiêu chuẩn liên quan chặt chẽ với chất lượng sản phẩm, và đề cập đến các nhân tố như kích cỡ, trọng lượng, màu sắc, độ ẩm và độ chín. Bên cạnh tiêu chuẩn chính thức, có một số yêu cầu liên quan đến bảo quản và điều kiện vận chuyển. Chẳng hạn, đối với quế thì thường được đóng theo các tiêu chuẩn sau đây : Quế Srilanca được đóng gói với trọng lượng 45kg, Quế Inđônêxia là 50 và 60kg, Quế Việt nam là 30 và 60kg. 11 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  13. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Các loại bao bì cho mặt hàng các loại: Bao tải dệt : lo ại bao bì này vẫn được sử dụng phổ biến cho hàng gia vị xuất khẩu. Vật liệu truyền thống để làm bao bì này là đ ay và sisal. Tuy nhiên, nhưng bao bì xuất khẩu này chưa phù hợp với việc đóng gói và vận chuyển theo yêu cầu của các nước phát triển. Bao bì bằng giấy và bìa (có thể giấy kết hợp với các vật liệu khác): loại bao bì này cũng được sử dụng cho xuất khẩu gia vị với nhiều loại kích cỡ khác nhau có nhiều tính năng hóa lý. Theo hiệp hội gia vị Châu Âu, đối với hầu hết các nhà chế biến gia vị ở Anh các bao giấy nhiều lớp được ưu dùng nhất. Các nhà nhập khẩu Anh coi bao bì giấy lý tưởng theo đơn vị là 5kg hoặc 12,5kg đối với thảo dược. Các lớp bao bì có thể thay đổi tùy thuộc vào sản phẩm, quãng đường nhưng bao tải ba lớp là tốt nhất. Bao tải nhựa: thông thường đ ược làm từ màng nhựa polyethylene. Có nhiều loại nhựa khác nhau như LDP,HDP… Và các màu sắc khác nhau. Tùy thuộc vào trọng lượng đ ược bao gói, m à độ dầy của m àng có thể thay đổi từ 60 - 100 microns. Bao tải nhựa có rất nhiều hình dạng khác nhau được thiết kế, chế tạo dựa trên các sản phẩm cụ thể và yêu cầu của nhà nhập khẩu. Thùng nhựa : các thùng nhựa lớn đã phát triển từ các thùng bằng gỗ truyền thống, các thùng nhựa này thường để chứa những hàng gia vị có giá trị cao và vật liệu chế tạo là LDP, các thùng này được ưa dùng vì rất tiện lợi trong việc đóng hàng và dỡ hàng. Các thùng nhựa hiện nay có dung tích chứa từ 30 - 200 lít, bất kể hình d ạng và hệ thống đóng mở như thế nào, hàng hoá chứa đựng bằng thùng nhựa đòi hỏi phải hoàn toàn khô ráo để phòng ngừa khả năng sinh ra mốc. Việc xếp dỡ thùng nhựa thường bằng phương tiện máy móc. 5.3. Các phương thức vận chuyển hàng gia vị. Chính xuất phát từ tính chất và đặc điểm của hàng gia vị mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn lựa chọn phương thức vận chuyển bằng đường biển. Trong trường hợp chuyên chở bằng containơ, hàng được giao cho người vận tải theo một hay hai phương thức: N ếu hàng đủ một containơ, chủ hàng phải đăng kí thuê containơ, chịu chi phí chở containơ từ bãi containơ về cơ sở của m ình đóng hàng vào containơ, rồi giao hàng cho người vận tải. N ếu hàng không đủ một containơ, thì chủ hàng phải giao cho người vận tải tại ga containơ và người vận tải tổ chức thu xếp containơ của nhiều chủ hàng rồi cấp vận đơn cho từng chủ hàng. V iệc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy trong nhiều trường hợp, chủ hàng xuất khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải. 12 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  14. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Cũng như các hàng hoá chuyên chở trên biển để tránh rủi ro tổn thất. Cần bảo hiểm hàng hoá đường biển, dùng loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngo ại thương. 6. Những yếu tố tác động đến nhập khẩu gia vị của các nước. - Cung và cầu là yếu tố quan trọng m à chủ yếu tác động đến xuất nhập khẩu của các nước. - Thị hiếu tiêu dùng gia vị của các thị trường tiêu thụ. Nhu cầu của các nước nhập khẩu cả các nước công nghiệp phát triển và đang phát triển về gia vị vẫn tăng, đây là cơ hội để các nước đẩy mạnh xuất khẩu… - Các chính sách thương mại của các nước nhập khẩu trong đó đặc biệt là chính sách thuế và phi thuế quan : đối với hàng gia vị, là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của các nước đang phát triển và chậm phát triển và không cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của các nước phát triển lên mức thuế quan nhìn chung không cao và nhiều gia vị xuất khẩu được miễn thuế. Nhưng do yêu cầu về vệ sinh, an toàn thực phẩm và môi trường rất cao, yêu cầu ngặt nghèo về điều kiện quy cách phẩm chất lên đ ã cản trở lớn tới xuất khẩu của các nước xuất khẩu… - Tính cạnh tranh và các kênh phân phối trên các thị trường nhập khẩu: V í dụ : Thị trường gia vị Châu Âu có tính cạnh tranh rất cao và do các nhà chế biến, các nhà xay, nghiền lớn chi phối. Đối với một số phân đoạn thị trường phát triển nhanh, có cơ hội cho các nhà xuất khẩu các sản phẩm gia vị mà chất lượng đảm bảo độ tin cậy, đáp ứng được nhưng tiêu chuẩn ngặt nghèo của EU và đảm bảo giao hàng đều đặn. Rất lên sử dụng các nhà nhập khẩu, các đại lý hay môi giới, những người có thông tin tốt về xu hướng mới nhất của thị trường, biết cách trưng bày, giới thiệu sản phẩm nhằm thâm nhập thị trường thành công. - G iá cả, các điều kiện giao hàng và thanh toán. - Hoạt động quảng cáo xúc tiến xuất khẩu của các nhà xuất khẩu, phân phối… II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GIA VỊ CỦA VIỆT NAM. 1. Tình hình sản xuất và chế biến gia vị của Việt Nam. 1.1. Hạt tiêu * Sản xuất: H ạt tiêu đã được biết đến và dùng làm gia vị cách đây trên 3.000 năm. Các đặc tính của hạt tiêu đã khiến mặt hàng gia vị này không những trở thành một trong yếu tố cần thiết trong nghệ thuật ẩm thực của thế giới hiện đại ngày nay, mà còn đ ược ứng dụng trong d ược phẩm.ở nước ta, thời gian gần đây, cây hồ tiêu đang dần chiếm ưu thế trong mô hình kinh tế vườn trang trại vì lợi ích kinh tế mang lại cao hơn so với các loại cây trồng khác như: cà phê, điều, cao su (cao hơn 1,5 lần). Hiện hồ tiêu tập trung nhiều ở các tỉnh phía nam như: Bình Phước 8.246 ha; Đắc Lắc 8.000 ha; Bà Riạ- Vũng Tàu 4.720 ha; Gia Lai 2.000 ha; Đồng Lai 4.370 ha; Bình Thuận 13 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  15. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp 1.730 ha; Quảng Trị 2.025 ha; Bình Dương 890 ha; Kiên Giang 898 ha; Tây Ninh 894 ha; Lâm Đồng 383 ha và một số tỉnh khác như: Quảng Bình, Phú Yên, Quảng ngãi, TP Hồ Chí Minh, Bình Định, Khánh Hoà, Kon Tum… cũng phát triển mạnh cây hồ tiêu, đưa tổng diện tích cây tiêu trong cả nước hiện lên 50.000 ha, m ột con số khá lớn. Tuy nhiên, ngành sản xuất hồ tiêu còn đang gặp nhiều khó khăn do người sản xuất đa số là các hộ nông dân nhỏ, vốn ít nên việc đầu tư chăm sóc cũng như bảo quản sau thu hoạch còn nhiều hạn chế. Dưới đây là kết quả cụ thể về sản xuất hạt tiêu. Bảng số 4: Tình hình sản xuất hạt tiêu của Việt Nam thời kỳ 1996 – 2003 Đ/v: DT:1.000 ha; SL: 1.000 tấn 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm Diện tích 7,4 9,8 12,8 17,6 27,9 36,1 47,8 50,0 Sản lượng 10,5 13,0 15,9 31,0 39,2 60,0 80,0 88,0 Nguồn: Tổng cục thống kê, 2001 - 2003 đánh giá của Hiệp hội hồ tiêu VN * Chế biến : H ầu hết hạt tiêu sau khi thu hoạch từ người nông dân đều được phơi và cất giữ theo phương pháp truyền thống (phơi khô tự nhiên trong bóng râm) nên chất lượng không đều. Do vậy, sự đầu tư đồng bộ về sân phơi, máy sấy hoặc bảo quản đúng quy trình là rất cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay cũng chỉ có một số công ty có vốn đầu tư nước ngoài và một vài công ty V iệt Nam đầu tư vào thiết bị chế biến tiên tiến để sử lý hạt tiêu xô thành hạt tiêu có chất lượng cao với công xuất chỉ đảm bảo đ ược khoảng 30% tổng sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trong cả nước. Như vậy, đây đang là lĩnh vực bỏ ngỏ cho ngành hồ tiêu Việt Nam trong việc phát triển một ngành công nghiệp chế biến nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn về vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trường cũng như sự đa dạng hoá các sản phẩm từ hạt tiêu. 1.2. Nhóm gia vị có chứa tinh dầu( quế, hồi, gừng, nghệ, ớt, tỏi ). * Sản xuất : N hững năm 80 là thời kỳ nhóm hàng này phát triển mạnh về diện tích. Cả nước thời gian đó có sản lượng trên 10.000 tấn quế thanh (tập trung ở Y ên Bái, Lạng Sơn và Quảng Nam – Quảng Ngãi ); 5.000 tấn hồi (chủ yếu ở Lạng Sơn, Quảng Ninh , Cao Bằng ); tỏi, gừng, nghệ được trồng nhiều tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là tỏi và ớt với sản lượng hàng chục ngàn tấn sấy khô. Nhưng từ năm 1990 trở lại đây, do thị trường tiêu thụ bị co hẹp, nên các loại cây gia vị trên đã bị thay thế bằng các loại cây khác. Những địa phương trước đây có vùng tập trung lớn về tỏi, ớt, 14 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  16. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp nghệ như: Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, H ải Phòng, nay đ ã chuyển sang canh tác rau, củ vụ đông như cà chua, bắp cải, d ưa chuột … * Chế biến : N hóm hàng gia vị trên được xuất khẩu dưới dạng phơi, sấy khô (bột, thái lát ho ặc nguyên quả như ớt). Công nghệ chế biến chủ yếu là thủ công theo phương pháp truyền thống. Do vậy, chất lượng chưa cao và không ổn định. Đây là điểm yếu khiến nhóm hàng này không có sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, nhất là đối với các mặt hàng cùng loại của Trung Quốc. Chẳng hạn tỏi Việt Nam tuy thơm và hàm lượng tinh dầu cao hơn tỏi Trung Q uốc 1,5 lần nhưng do củ bé, năng suất thấp, nhiều tép vụn nên khi chế biến, các lát tỏi hay bị vỡ vụn, màu sắc tối, giá thành cao gấp gần 2 lần tỏi Trung Quốc nên dần mất khách hàng( hiện tỏi lát sấy khô Trung Quốc giá thành 550USD/ tấn, VN là 900 - 1.000USD/ tấn). Tương tự, mặt hàng ớt cũng vậy. Ớt bột Trung Quốc màu sắc đỏ tươi, rất hấp dẫn và giá rẻ hơn ớt bột Việt Nam khoảng 15 - 20 USD/ tấn, trong khi ớt bột khô của Việt Nam thường có lẫn những sắc thẫm, xỉn màu và dễ mốc mặc dù giữ được độ cay đặc trưng nhưng khó hấp dẫn khách hàng. 2. Tình hình xuất khẩu gia vị của Việt Nam. 2.1. Khái quát chung tình hình xuất khẩu gia vị của Việt Nam. V iệt Nam nằm trong số các nước sản xuất và xuất khẩu gia vị truyền thống của thế giới. Trong thời gian qua, với sự bùng nổ sản xuất hạt tiêu, Việt Nam đã trở thành một trong ba nước sản xuất và cung cấp hạt tiêu đen lớn nhất ra thị trường thế giới. Với tổng kim ngạch xuất khẩu các loại gia vị gồm: hạt tiêu đen, quế, hồi, gừng, nghệ những năm 1999 - 2000 ở mức 147- 158 triệu USD/ năm, Việt Nam đã là một trong những nước cung cấp gia vị chính của thế giới, nếu so với tổng kim ngạch xuất khẩu gia vị của thế giới là khoảng 2,3-2,6 tỷ USD/năm thì Việt Nam chiếm thị phần khoảng 6,0-6,3%. Còn nếu so sánh với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là 11,54 tỷ USD (1999) và 14,45 tỷ USD (2000) thì xuất khẩu gia vị chiếm khoảng 1,3- 1,6%. Như vậy, lợi thế so sánh hiển thị của Việt Nam trong xuất khẩu gia vị là rất cao (4,6 -5,5). Trong thời gian 1996 - 2000, xuất khẩu các gia vị chính của Việt Nam đã tăng từ 52,33 triệu USD lên 158 triệu USD tức là tăng gấp 3,3 lần, nhịp độ tăng xuất khẩu trung bình hàng năm đạt xấp xỉ 25% đưa tỷ trọng xuất khẩu của nhóm gia vị trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung của đất nước lên trên 1%. Tình hình cụ thể xuất khẩu gia vị của Việt Nam được thể hiện qua (Bảng số 5). Bảng số 5: Xuất khẩu gia vị của Việt Nam thời kỳ 1996 - 2000 Đ ơn v ị: 1000 USD Mã số HS Loại gia 1996 1997 1998 1999 2000 vị Hạt tiêu 0904.11.00 46.440,2 65.658,1 64.957,7 139.070,6 146.281.0 đen 15 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  17. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Qu ế 0906.10.00 3 .639,9 4.415,4 3.760,6 4.493,7 5 .253,0 Hồi 0909.10.00 1 .829,7 1.741,8 306,3 1.981,9 6 .761.8 Gừng 0910.10.00 415,0 558,1 540,3 1.597,6 206,1 Ngh ệ 0910.30.00 5,6 6,8 63,2 6,4 18,9 Tổng 5 loại gia vị 52.384,4 72.380,2 69.629,1 147.150,2 158.250,8 Nhịp độ tăng qua năm % - +38,2 -3,8 +111,3 +7,5 Tổng xk của Việt nam 7.225.950 9.185.000 9.360.300 11.540.000 14.488.677 Tỷ trọng (%) XK gia vị 0,7 0,8 0,7 1,3 1,1 trong xuất khẩu chung Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 1996 - 2000. Cũng qua Bảng Số 5, chúng ta thấy xuất khẩu gia vị của Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu hạt tiêu, tỷ trọng áp đảo (88 - 92%) và kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục hàng năm thời gian 1996 -2000 của hạt tiêu đã góp phần quyết định làm tăng xuất khẩu gia vị của Việt Nam thời gian qua. 2.2. Tình hình xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. V iệt Nam sản xuất tiêu đen là chủ yếu. Tiêu thụ nội địa chỉ 5-10% tổng sản lượng sản xuất hàng năm, trên 90% tham gia vào mậu dịch thế giới. Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam không ngừng tăng trong những năm qua: Năm 1998 cả nước xuất khẩu 15 ngàn tấn, chiếm khoảng 8% tổng khối lượng mậu dịch thế giới. Nhưng chỉ sau 3 năm (2001) khối lượng tiêu xuất khẩu đạt 57 ngàn tấn, chiếm 25% mậu dịch tiêu của thế giới, trở thành quốc gia đứng đầu về xuất khẩu hạt tiêu đen. Năm 2002 cả nước xuất khẩu 78 ngàn tấn, chiếm gần 30% tổng khối lượng mậu dịch thế giới; dự kiến đạt từ 80-100 ngàn tấn trong các năm 2003 - 2 005. Bảng số 6: Kết quả xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu thời kỳ 1996 - 2002 Đ /v: KL: 1.000 tấn; GT: triệu USD Các năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Khối lượng 25,3 24,7 15,1 34,8 37,0 57,0 78,2 G iá trị 46,7 67,2 64,5 137,3 145,9 91,2 109,3 Nguồn: 1996 - 2000 Tổng cục Thống kê; 2001 - 2002 Tổng cục Hải quan Hiện có trên 30 quốc gia nhập khẩu sản phẩm hạt tiêu Việt Nam (theo Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, sản phẩm tiêu của nước ta đã đ ến với thị trường tiêu dùng của trên 70 nước trên thế giới). Ngoại trừ năm 1998, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu tăng liên tục từ năm 1995 đến nay, nhanh nhất trong 4 năm 1999 - 2002, bình quân tăng 25%/ năm. 16 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  18. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp Đặc biệt trong vài năm gần đây, khối lượng xuất khẩu trực tiếp tới các thị trường lớn và khó tính như Hoa Kỳ, EU tăng nhanh: Trước năm 2001 chỉ chiếm tới 10% tổng khối lượng tiêu xuất khẩu hàng năm, năm 2002 đạt trên 15%. Các nước có khối lượng nhập khẩu sản phẩm hạt tiêu của Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong năm vừa qua gồm Hoa Kỳ: 11,2 ngàn tấn (15%); Hà Lan: 10 ngàn tấn (13%); Singapore: 8,2 ngàn tấn (11%); CHLB Đức: 5,0 ngàn tấn (6,5%). Các tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất, Liên bang Nga, Trung Quốc nhập với khối lượng từ 2 đến trên 5 ngàn tấn. Dưới đây là cơ cấu của một số thị trường chính như (Bảng số 7). Giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam biến động theo giá thị trường thế giới. Theo tài liệu của tổng cục thống kê, thời kỳ năm 1996 - 2 000 giá bình quân đạt 3.345,8 USD/tấn; cao nhất là năm 1998 với mức 4.272 USD/tấn. Năm 1999 - 2000 giảm xuống dưới 4.000 USD/tấn. Do áp lực cung tiếp tục vượt cầu nên từ năm 2001 đ ến nay giá xuất khẩu hạt tiêu liên tục sụt giảm, từ 1.600 USD/tấn năm 2001 xuống dưới 1.400 USD/tấn trong năm 2002. G ía xuất khẩu biến động ảnh hưởng đến giá mua trong nước: năm 1998 giá 42 -46 ngàn đồng/kg, lúc cao nhất năm 1999 lên trên 60-62 ngàn đồng/kg, nhưng cuối năm 2000 giảm xuống 37-38 ngàn đồng/kg. Năm 2001 giá nội địa chỉ xung quanh 23-25 ngàn đồng/kg và tiếp tục trượt xuống mức 20 ngàn đồng/kg trong năm 2002. Sáu tháng đầu năm 2003 giá mua hồ tiêu trong nước vào khoảng 1.800 đồng/kg và giá xuất khẩu chỉ trên dưới 1.350 USD/tấn (FOB). Bảng số 7 : Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam Đ ơn vị: KL: tấn; TG: triệu USD Năm 2001 Năm 2002 Các thị trường Khối lượng Trị giá Khối lượng Trị giá Bắc Mỹ 3.291 5,67 11.811 17,82 Châu Âu 11.094 17,82 25.645 36,54 Châu Á 29.020 45,34 27.066 36,38 Châu Phi và Nam Mỹ 3.399 6,40 2.906 4,07 Trung Đông 3.228 5,47 4.199 5,55 Các vùng khác 6.990 10,537 6.588 8,95 Tổng cộng 57.022 91,237 78.155 109,31 Nguồn: Tổng cục Hải quan và Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam G ần đây, một số địa phương vùng Đông Nam Bộ chế biến hạt tiêu trắng từ hạt tiêu đen đạt chất lượng khá, giá bán trong nước đạt trên 30 ngàn đồng/kg, giá xuất khẩu 2.300 - 2400 USD/tấn (FOB). Trong hoạt động xuất khẩu hạt tiêu, bước đầu các doanh nghiệp đã thiết lập được kênh xuất khẩu hạt tiêu vào một số thị trường có nhu cầu lớn, mở ra triển vọng phát triển sâu rộng hơn đối với thị trường hạt tiêu thế giới. 17 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  19. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp 3. Những vấn đề tồn tại trong sản xuất và xuất khẩu gia vị của V iệt Nam. 3.1. Diện tích cây trồng không ổ n định. N hư đã phân tích ở trên, các loại cây gia vị hầu hết đều tăng giảm theo giá cả thị trường mà không có quy hoạch cũng như định hướng rõ ràng. Chẳng hạn, thời kỳ 1995 - 2000 hạt tiêu xuất khẩu rất đ ược giá, nên đã kích thích việc phát triển diện tích cây hồ tiêu một cách ồ ạt (hiện 50.000 ha - đây là diện tích đến năm 2010 theo kế hoạch). Theo đó sản xuất và số lượng xuất khẩu cũng tăng mạnh. Nếu như năm 1998 Việt Nam mới xuất khẩu được 18.000 tấn hạt tiêu, thì đến năm 2002 nước ta đã xuất khẩu được 80.000 tấn, gấp hơn 4 lần, nhưng giá trị kim ngạch không tăng tương ứng do giá xuất khẩu giảm nhiều so với các năm 1995 - 1999. V ề phía Nhà nước cũng muốn tăng sản xuất và xuất khẩu trong khi chưa tính kỹ về thị trường và hiệu quả sản xuất. Do đó chưa kiểm soát chặt chẽ sự tăng trưởng diện tích trồng và lượng hạt tiêu xuất khẩu. 3.2. Thiếu dự báo chính xác về thị trường. N ước ta mới bước vào nền kinh tế thị trưòng nên cả nước, người nông dân và các nhà chế biến, kinh doanh đều chưa có kinh nghiệm và rất yếu trong công tác d ự báo thị trường. Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thấy lãi là làm, sự nghiên cứu chiến lược lâu dài cho thi trường còn yếu. Về phía nông dân, phần lớn là sản xuất nhỏ, trình độ thông tin còn lạc hậu, tiếp xúc ít, gặp nhiều trở ngại trong tìm hiểu thị trường, nên nhiều khi họ phát triển sản xuất theo kiểu “phong trào”, thấy người khác làm thu lãi lớn là họ cũng làm theo, không tính đến hiệu quả lâu dài cũng như sự ổn định của mặt hàng đó. Ví dụ, từ năm 1998, hầu hết các nước sản xuất hồ tiêu đều tăng rất mạnh diện tích cây tiêu (trung bình từ 30 - 40%/năm). Người trồng tiêu Việt N am hầu như không nắm được thông tin này, nên cùng thời gian này, diện tích trồng tiêu của ta cũng tăng nên quá nhanh. Kết quả là cung vượt cầu khá lớn (20-30%), và đương nhiên là giá b ị giảm mạnh, gây thiệt hại cho người sản xuất và cả nhà xuất khẩu. 3.3. Chính sách bảo hiểm nông sản còn hạn chế. N hóm hàng gia vị thuộc loại hàng nông sản ở Việt Nam, phụ thuộc nhiều vào diễn biến thời tiết và nhiều yếu tố khác nên những năm được mùa thì giá giảm, mất mùa thì giá tăng. Đặc biệt đối với hạt tiêu, rủi ro rất cao vì sự biến động giá rất lớn so với nhiều loại nông phẩm khác như gạo, hạt điều, cao su…trong khi thời gian qua, chính sách bảo hiểm cho ngành hàng hạt tiêu gần như bị lãng quên. Đây cũng chính là yếu tố khiến nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam e ngại, không dám gắn bó chặt chẽ với mặt hàng này. Q ua khảo sát 4 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trên 10 triệu U SD/năm ở H à nội, họ đều có chung một quan điểm: không đầu tư lớn vào nhóm hàng gia vị, nhất là hạt tiêu. Lý do là độ mạo hiểm cao, có thể thu lãi lớn nhưng cũng có thể mất nghiệp vì mặt hàng này. Chẳng hạn, khi mua vào gặp thời điểm giá thấp (khoảng 40.000 đồng/kg), lúc xuất khẩu được giá 18 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
  20. NguyÔn M¹nh H­ng MSV 99D 454 LuËn v¨n tèt nghiÖp (khoảng 120.000 đồng/kg), lợi nhuận thu về lớn. Nếu ngược lại, thiệt hại lên đến hàng chục, thậm chí hàng trăm tỷ đồng (tuỳ thuộc vào khối lượng hàng xuất đi), rất dễ bị trắng tay. Các doanh nghiệp đó cũng cho biết rằng, hạt tiêu là mặt hàng có thể dự trữ được do quy trình bảo quản không tốn kém và phức tạp như một số hàng nông sản khác như gạo, cà phê, nhưng ít ai dám làm. Nguyên nhân lại vẫn là giá cả tăng giảm thất thường với độ chênh lệch quá lớn (lên xuống từ 15 -20 USD/tấn, thậm chí có thời điểm 100 - 200 USD/tấn, trong khi mặt hàng gạo xuất khẩu mức chênh lên xuống chỉ 2-3 USD/tấn). Trên thực tế, hiện các công ty bảo hiểm không mặn mà lắm với lĩnh vực sản xuất nông sản nói chung và hàng gia vị nói riêng. Tại Việt Nam, hiện chỉ có một công ty là Groupama (100% vốn nước ngoài, nhận giấy phép từ cuối năm 2001) kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.Nhưng phạm vi rủi ro được bảo hiểm cũng còn hạn chế, chủ yếu là những rủi ro có thể kiểm soát được hoặc xảy ra với tần suất rất thấp. Nhìn chung, ở Việt Nam hiện chưa có quỹ bảo hiểm về năng suất cây trồng cũng như về giá các mặt hàng. Thời gian qua, Nhà nước đã có một số chính sách để bảo hiểm và trợ giá cho một số hàng nông sản nhưng m ới tập trung vào các mặt hàng như gạo cà phê là hai mặt hàng được đánh giá có giá trị kim ngạch lớn, trực tiếp ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của nhiều hộ nông dân. Còn m ặt hàng hạt tiêu xuất khẩu, từ năm 2002 bắt đầu được hưởng chính sách xuất khẩu 100 đồng/1 USD. Nhưng theo các doanh nghiệp, mức thưởng này không đủ bù đắp sự thua lỗ khi giảm giá. Tuy nhiên theo thời gian, hạt tiêu đã trở thành một trong số 6 mặt hàng xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam (bao gồm: gạo, cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu và rau quả), đồng thời theo đề nghị của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, ngày 20/5/2003, Bộ Tài chính đã có công văn đồng ý thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu hồ tiêu. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và do Bộ Tài chính quản lý. Đối tượng tham gia quỹ này có thể mở rộng ra các doanh nghiệp chưa phải là thành viên của hiệp hội. Mức thu phí tham gia được tính không quá 0,6% doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp, riêng năm 2003 là 0,25%. 3.4. Chưa có hợp đồng bao tiêu sản phẩm hoặc tính khả thi trong thực hiện hợp đồng còn thấp giữa ng ười sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu. Phần lớn việc mua các mặt hàng gia vị trong nước các doanh nghiệp đều thông qua các đầu mối tư nhân nên còn b ị động nhiều về số lượng và giá cả. Hợp đồng có thể được ký kết, nhưng việc phá vỡ hợp đồng bị xảy ra thường xuyên do tác động của nhiều đối tác theo kiểu: ai trả giá cao hơn thì bán cho người đó. Phân tích rõ hơn biện pháp này thực sự chưa phát huy tác dụng trong sản xuất hàng xuất khẩu bởi 3 lý do. 19 Tr­êng §H Qu¶n lý & Kinh doanh Khoa Th­¬ng m¹i
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2