Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc- Tổng công ty truyển tải điện Quốc Gia
lượt xem 101
download
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam trở thành mục tiêu đầu tư của nhiều quốc gia trên thế giới. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của các nước phát triển, một vấn đề cấp bách được đặt ra là Việt Nam phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, có như vậy các nhà đầu tư mới có thể yên tâm tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam. Một hoạt động không thể thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc- Tổng công ty truyển tải điện Quốc Gia
- Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc- Tổng công ty truyển tải điện Quốc Gia
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. ................................ ................................ .................. 4 DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU. ................................ ................................ .................. 5 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ ................................ ................................ ....... 5 LỜI MỞ ĐẦU................................ ................................ ................................ .............. 6 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ DỰ ÁN TẠI BAN QLDA CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC. ................................ ................................ ... 8 I. KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÍ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC................................. ................................ ................................ ............................. 8 1. Giới thiệu chung. ................................ ................................ ................................ ... 8 2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA. ................................ ............................... 9 3. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng trong Ban QLDA các công trình điện Miền Bắc ................................ ................................ ................................ ... 9 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QLDA CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC ................................ ................................ ........................ 13 1. Đặc điểm các dự án lưới điện tại Ban QLDA các công trình Điện Miền Bắc........ 13 2. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lí dự án các công tr ình Điện Miền Bắc. ................................ ................................ ................................ ......................... 14 2.1. Quản lý dự án theo giai đoạn................................. ................................ ............ 14 2.1.1. Công tác Chuẩn bị đầu tư: ................................ ................................ .......... 15 2.1.2. Công tác thực hiện đầu tư. ................................ ................................ .......... 22 2.1.3. Công tác kết thúc đầu tư ................................ ................................ ............. 24 2.1. Quản lý dự án theo lĩnh vực chủ yếu của dự án. ................................ ................ 26 2.2.1. Quản lý dự án về mặt thời gian. ................................ ................................ .. 27 2.2.3. Quản lý về chi phí . ................................ ................................ ................... 38 2.2.4. Quản lý về chất lượng dự án. ................................ ................................ ...... 42 3. Công tác quản lý dự án của Ban QLDA trên dự án Đường dây và trạm biến áp 500KV Hà Tĩnh- Thường Tín. ................................ ................................ ................. 54
- 4. Đánh giá về công tác quản lý dự án tại Ban QLDA trong thời gian qua. .............. 57 4.1. Những thành tựu đạt được................................. ................................ ................ 57 4.2. Những tồn tại thiếu sót cần khắc phục trong công tác lập dự án của Ban QLDA 60 4.3. Đánh giá về Công tác quản lý dự án án Đường dây và trạm biến áp 500KV Hà Tĩnh- Thường Tín. ................................ ................................ ................................ ... 63 CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ DỰ ÁN TẠI BAN QLDA................................. ................................ ................................ ....... 65 1. Phương hướng phát triển của Ban QLDA trong thời gian tới. .............................. 65 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lí dự án đầu tư của Ban QLDA. 66 2.1. Giải pháp lâu dài. ................................ ................................ ............................. 66 2.2. Giải pháp trước mắt. ................................ ................................ ........................ 67 2.2.1. Trong công tác khảo sát ,thiết kế kĩ thuật xây dựng công trình,tổng dự toán. ................................ ................................ ................................ ............................. 67 2.2.2. Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng. ................................ ................... 70 2.2.3. Công tác lựa chọn nhà thầu ................................ ................................ ............ 73 2.2.4. Công tác thi công thực hiện công trình. ................................ .......................... 75 2.2.5. Giải pháp trong công tác Quản lý dự án. ................................ ........................ 77 KẾT LUẬN................................ ................................ ................................ ................ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................ ................................ . 86
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. Kí hiệu Chữ viết tắt Ban quản lý dự án Ban QLDA Khảo sát thiết kế. KSTK: Giải phóng mặt bằng. GPMB: Vật tư thiết bị. VTTB: Tập đoàn điện lực Việt Nam. EVN: Tổng công ty truyển tải Điện Quốc gia. NPT: Ủy ban nhân dân. UBND Nghị định NĐ Thông tư TT Quyết định QĐ Dự án đầu tư DADT Xây dựng XD
- DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU. Thứ tự Tên Trang Bảng 1 Các Sai sót trong công tác thiết kế và dự toán 30 Bảng 2 33 Những vướng mắc thường gặp trong quá trìnhthực hiện giải phóng mặt bằng. Bảng 3 36 Những vướng mắc thường gặp trong quá trình thi công xây dựng công trình. Bảng 4 Sai sót trong các công tác làm tăng chi phí của dự án 41 Bảng 5 Bảng so sánh sai lệch địa chất trong công tác khảo sát 43 Bảng 6 Những sai sót trong quá trình tổ chức đấu thầu 46 Bảng 7 Những tiêu cực xảy ra trong quá trình tổ chức đấu thầu 47 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA 9 Hình 1. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu:thời gian, chi phí và kết quả 26 Hình 1. Thống kê tỉ lệ các sai sót 34 Biểu đồ 1 52 Số lượng công trình gặp rủi ro trong quá trình thực hiện thi Biểu đồ 1 công do sai sót của những khâutrước
- LỜI MỞ ĐẦU Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam trở thành mục tiêu đầu tư của nhiều quốc gia trên thế giới. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của các nước phát triển, một vấn đề cấp bách được đặt ra là Việt Nam phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, có nh ư vậy các nhà đầu tư mới có thể yên tâm tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam. Một hoạt động không thể thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc là hoạt động đầu tư xây dựng các công trình. Bất kỳ một công trình nào được xây dựng cũng cần phải đáp ứng một mục tiêu là hoàn thành đúng thời hạn đề ra, đảm bảo đ ược chất lượng theo tiêu chuẩn và trong phạm vi ngân sách được duyệt. Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mọi quá trình đầu tư phát triển kinh tế và đời sống sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Như vậy Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam đã phải có những chiến lược, chính sách để đầu tư nhằm có thể đảm bảo được nhu cầu của người dân cũng như nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Sau khoảng thời gian thực tập tại Ban quản lí dự án các công trình điện Miền Bắc, nhận được sự giúp đỡ tập tình của ban lãnh đạo, cũng như cán bộ nhân viên trong ban và sự hướng dẫn tận tình của thầy Từ Quang Phương nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc- Tổng công ty truyển tải điện Quốc Gia.” Chuyên đề thực tập của em gồm có 2 phần:
- Chương I: Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban QLDA các công tr ình Điện Miền Bắc. Chương II: Kiến Nghị và Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý dự án Tại Ban QLDA các công trình Điện miền Bắc.
- CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ DỰ ÁN TẠI BAN QLDA CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC. I. KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÍ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC. 1. Giới thiệu chung. Ban quản lí dự án các công trình điện miền Bắc (Ban QLDA) đ ược thành lập từ 15/7/1995, trên cơ sở 2 ban quản lí dự án là Ban quản lí lưới điện của công ty Điện lực I và Ban quản lí công trình đường dây và trạm 500 KV Bắc – Nam trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (viết tắt là EVN). Đến 1/6/2008, Tập đoàn Điện lực tiến hành điều chỉnh về cơ cấu tổ chức trong tập đoàn.Tập đoàn đã tách Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia ra thành đơn vị có tư cách pháp nhân riêng.Hiện nay, Ban quản lí dự án các công trình điện miền Bắc (Ban QLDA) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia, được thành lập theo Quyết định số 116/ QĐ-NPT ngày 30 tháng 6 năm 2008 của hội đồng thành viên Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia. Ban QLDA là đơn vị có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng để ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc thực hiện quản lý dự án theo nhiệm vụ và phân cấp của EVN. Ban được uỷ quyền tiếp nhận quản lý vốn từ chủ đầu t ư để quản lý và thanh toán cho các đơn tư vấn, được quản lý sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý đảm bảo chất lượng mà giá thành lại thấp nhất. Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc hiện có một đội ngũ quản lý với gần 160 chuyên viên, cán bộ trong đó có 06 thạc sỹ; hơn 100 kỹ sư, cử nhân và 48 cán sự, kỹ thuật viên khác. Hầu hết đội ngũ cán bộ công nhân viên đã công tác lâu năm trong ngành quản lý do đó có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án các công tr ình điện từ cấp điện áp 110kV đến 500kV kể cả các công trình có cấp điện áp nhỏ từ 0,4kV,
- 10kV hoặc 35kV. Trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ quản lý kinh tế cao nên việc quản lý các dự án đạt nhiều hiệu quả tốt mà điển hình là công trình thế kỷ 500kV Bắc - Nam. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA. - Thay mặt Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia quản lý các dự án do tổng công ty là chủ đầu tư theo các quy định tại điều 36 Nghị định 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005. Khoản 12 điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-cp ngày 29/09/2006 của Chính phủ và các quy định của tổng công ty khi được tổng công ty giao nhiệm vụ. Thực hiện tư vấn quản lí dự án : tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm tra dự - toán và tổng dự toán : tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu các công trình lưới điện. Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. - Ban QLDA có trách nhiệm: - + Tổ chức đội ngũ cán bộ của Ban QLD A đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Nghị định số 16/2005 /NĐ- CP ngày 07/02/05 của chính phủ. + Xây dựng và trình tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia và Quyết định này. + Đăng kí hoạt động xây dựng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định và báo cáo Tổng công ty kết quả thực hiện. 3. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng trong Ban QLDA các công trình điện Miền Bắc
- a. Sơ đồ tổ chức của Ban QLDA Trưởng ban Phó ban Phó ban Phó ban P8 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P1 Kho Thượng Đình Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Ban QLDA. Ngoài Trưởng ban quản lý điều hành chung toàn Ban QLDA, công tác đầu tư xây dựng của Ban QLDA do 03 Phó Trưởng ban trực tiếp điều hành. Các phòng chức năng của Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc giúp lãnh đạo Ban QLDA trong công tác quản lý và điều hành các dự án. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban tham mưu cho lãnh đạo được trình bày như sau: Phòng tổng hợp (P1). Chức năng: giúp trưởng ban trong công tác tổ chức quản lí nhân sự , đào tạo lao - động tiền lương, quản trị hành chính, thanh tra, bảo vệ, pháp chết, thi đua, khen thưởng, kỉ luật , y tế, môi trường, và quản lí hoạt động côn g nghệ thông tin. Nhiệm Vụ: - + Công tác tổ chức, nhân sự. + Công tác lao động – tiền lương + Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- + Công tác văn phòng và hành chính quản trị. + Công tác thanh tra, bảo vệ, pháp chế. + Công tác thi đua, khen thưởng, kỉ luật. + Công tác y tế và môi trường. + Quản lí hoạt động công nghệ thông tin. + Các công việc khác. Phòng Kế hoạch ( P2) Chức năng: Giúp trưởng ban trong các lĩnh vực: kế hoạch đầu t ư xây dựng, kế - hoạch đấu thầu và kế hoạch chi phí Ban quản lí, Lựa chọn nhà thầu tư vấn kĩ thuật, thẩm tra phần nội dung kinh tế của dự án, thanh quyết toán khối l ượng công tác tư vấn, công tác xây lắp hoàn thành vật tư thiết bị. Nhiệm vụ. - + Quản lí kế hoạch đầu tư xây dựng và kế hoạch chi phí các dự án. + Công tác thẩm tra dự toán và thanh, quyết toán. + Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế. + Các nhiệm vụ khác. Phòng tài chính kế toán ( P3) Chức năng: Giúp trưởng ban trong các lĩnh vực: quản lí hoạt động tài chính của - Ban, kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách tài chính kế toán , Thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Nhiệm vụ: - + Công tác tài chính kế toán. + Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính kế toán. + Thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng. + Các nhiệm vụ khác. Phòng vật tư ( P4) Chức năng: Giúp trưởng Ban quản lí vật tư thiết bị của các dự án (đôn đốc thực - hiện hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị , tiếp nhận vân chuyển, bảo quản, cấp phát và quyết toán vật tư thiết bị)
- Nhiệm vụ. - + Đôn đốc thực hiện hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị. + Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị + Thanh, quyết toán vật tư thiết bị. + Các công việc khác. Phòng Kĩ thuật( P5) Chức năng: giúp trưởng ban trong lĩnh vực quản lí công tác thiết kế, quản lí chất - lượng, khối lượng xây lắp, tiến độ thi công, an toàn lao động và môi trường xây dựng. Nhiệm Vụ: - + Quản lí công tác thiết kế. + Quản lí chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công xây lắp, an toàn lao động trong xây lắp và môi trường xây dựng. + Các công việc khác. Phòng đền bù ( P6) Chức Năng: giúp trưởng ban trong công tác thực hiện công tác đền bù giải phóng - mặt bằng xây dựng. Nhiệm vụ: - + Làm thủ tục xin cấp đất, cấp phép xây dựng. + Tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng. + Các công việc khác. Phòng đấu thầu ( P7) Chức năng: giúp trưởng ban trong công tác quản lí và thực hiện công tác lựa - chọn nhà thầy xây dựng các dự án nằm trong kế hoạch đấu thầu h àng năm của Ban QLDA( bao gồm các gói mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp). Nhiệm vụ: - + Các gói thầu thực hiện hình thức đấu thầu: gồm có chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu.
- + Các gói thầu thực hiện hình thức lựa chọn khác như : chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh. + Các công việc khác: quản lí lưu trữ hồ sơ, các công việc phát sinh… Phòng thẩm định (P8) Chức năng: giúp trưởng ban trong công tác thẩm định các dự án theo phân cấp. - Nhiệm vụ: - + Thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án được phân cấp( các dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 150 tỉ đồng) và các dự án đầu tư xây dựng không được phân cấp. + Các công việc khác. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QLDA CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC 1. Đặc điểm các dự án lưới điện tại Ban QLDA các công trình Điện Miền Bắc. Các dự án do Ban QLDA trực tiếp quản lí hầu hết đều là các dự án xây dựng lưới điện trọng điểm từ Hà tĩnh trở ra, có tổng mức đầu t ư lớn.Những đặc điểm cơ bản của các dự án này là: - Dự án chịu ảnh hưởng lớn của nhiều điều kiện khách quan: Thứ nhất, dự án chịu ảnh hưởng của địa chất, thủy văn, thời tiết, khí hậu, do đặc điểm của dự án là trải dài qua nhiều tỉnh thành miền bắc, nên thi công trên nhiều vùng có đặc điểm khác nhau cả về khí hậu hay địa chất thủy văn... vì vậy phải tùy thuộc vào các yếu tố trên để quyết định việc lựa chọn công nghệ xây dựng, lịch trình xây dựng sao cho phù hợp. Thứ hai, phải tùy thuộc vào tiềm năng kinh tế của vùng, qui định của pháp luật đối với từng vùng, miền và văn hóa xã hội của nơi đó mà quá trình thực hiện dự án cũng có những điều chỉnh để thích hợp với nơi thi công công trình. - Dự án chịu ảnh hưởng lớn của các bên liên quan: Trong quá trình quản lý dự án, căn cứ vào phân tích nguồn vốn của các dự án, ta có thể xác định được các bên liên quan đối với một dự án bao gồm:
- + Chủ đầu tư (có thể là Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN), tổng công ty Truyển tải Điện Quốc gia ( NPT) hoặc bên đối tác như WB, ADB...): đưa ra các quyết định về vốn, bỏ vốn và tham gia giám sát thi công công trình xây dựng + Công ty tư vấn: lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tư vấn đền bù, tư vấn giám sát công trình. + Các phòng ban chức năng: phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật, phòng Đền bù, phòng thẩm định, phòng Quản lý đấu thầu, phòng vật tư ... + Các nhà thầu xây dựng: nhận nhiệm vụ thi công công trình đã trúng thầu, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ của dự án. + Các nhà cung cấp vật tư thiết bị: đảm bảo nguồn vật t ư thiết bị cho công tác thi công xây dựng công trình. + Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan như Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ công thương, Bộ tài chính…: phê duyệt chủ truơng đầu tư, dự án đầu tư…và các vấn đề có liên quan theo quy mô của dự án. Tùy theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. - Các dự án lưới điện thường có quy mô lớn: Việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án là rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tỉ mỉ và quá trình quản lý chặt chẽ mới có thể thực hiện thành công dự án. - Tính chuẩn xác với các văn bản pháp lý quy định của Nh à nước: Tuân thủ các quy định nghiêm ngặt chặt chẽ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng như các tiêu chuẩn chất lượng trong thực hiện công trình xây dựng. 2. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lí dự án các công trình Điện Miền Bắc. 2.1. Quản lý dự án theo giai đoạn. Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền Bắc bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước đầu tư còn gọi là giai đoạn trước khi có dự án. Đây là thời gian không xác định được và không tính vào thời gian quản lý dự án. Tuy nhiên giai đoạn
- này hết sức quan trọng, là thời kỳ làm xuất hiện các nguyên nhân hình thành dự án. Giai đoạn này thường là do chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền tính toán nhu cầu sử dụng điện trong năm sắp tới của địa ph ương, dựa trên hướng phát triển kinh tế của địa phương mà đưa ra đề bài dự án gửi đến cho Tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia lập dự án,rồi từ đó chuyển xuống cho Ban QLDA thực hiện. Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng là giai đoạn quan trọng nhất trong vòng đời một dự án xây dựng. Trong giai đoạn này được chia thành ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư.Giai đoạn này do Ban QLDA trực tiếp thực hiện và quản lý. Giai đoạn sau đầu tư là giai đoạn công trình được xây dựng xong, nhà thầu tiến hành các thủ tục nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào khai thác sử dụng, nhiệm vụ quản lý dự án xây dựng gần nh ư là kết thúc. Trách nhiệm và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc về thực chất chỉ bắt đầu khi dự án đã có quyết định đầu tư và chủ yếu trong giai đoạn Thực hiện đầu tư xây dựng.Vì vậy Công tác quản lý dự án tại Ban QLDA chính là quản lý các hoạt động diễn ra giai đoạn này. Tuy nhiên trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng, Ban QLDA đặc biệt chú trọng vào các công việc: 2.1.1. Công tác Chuẩn bị đầu tư: a. Công tác khảo sát,thiết kế kĩ thuật xây dựng công trình, dự toán . Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng công tác khảo sát thiết kế có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình tốt hay không tốt, an toàn hay không an toàn, tiết kiệm hay lãng phí, điều kiện thi công thuận lợi hay khó khăn, tiến độ thi công nhanh hay chậm ... Giai đoạn này được coi có vai trò quan trọng nhất trong các giai đoạn của quá trình đầu tư. Ban QLDA thuê Bên tư vấn thực hiện công tác khảo sát, thiết kế kĩ thuật xây dựng bao giờ cũng đảm bảo công tác này được diễn ra theo một số giai đoạn nhất định
- dựa trên nguyên tắc từ chung đến riêng, từ tổng quát đến chi tiết nhằm cung cấp những tài liệu chuẩn xác nhất cho thiết kế công trình. Để xây dựng được công trình có chất lượng cao đồng thời thoả mãn điều kiện thời gian xây dựng ngắn, chi phí lao động, vật tư tiền vốn ít thì việc thiết kế công trình phải tiến hành trên cơ sở khảo sát xây dựng kỹ lưỡng, trên cơ sở áp dụng các phương pháp tính toán hiện đại cũng như các phương pháp thi công tiên tiến.Công tác khảo sát tại Ban luôn luôn đảm bảo các yêu cầu sau: + Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế. + Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế. + Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. Bên cạnh đó, Công tác Thiết kế cũng phải đảm bảo: + Phù hợp với quy hoạch xây dựng, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc, dự án đầu tư xây dựng công trình đã được duyệt. + Phù hợp với thiết kế công nghệ trong tr ường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ. + Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu và chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý. + Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành; đồng bộ với các công trình liên quan. + Các phương án thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế - tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng. Phải chú ý đến khả năng cải tạo và mở rộng sau này. Sau khi hoàn thành báo cáo khảo sát, thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán, Ban QLDA phải thực hiện công tác thẩm định. Đối với những dự án có tổng mức đầu tư trên 150 tỷ, sau khi đơn vị thiết kế bàn giao hồ sơ thiết kế và dự toán cho Ban QLDA, phòng Thẩm định thẩm tra lại sau đó mới trình Tổng công ty Truyển tải điện Quốc Gia ho ặc
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Còn đối với những dự án có tổng mức đầu t ư nhỏ hơn 150 tỷ,phòng thẩm định thẩm tra lại rồi tiến hành thi công ngay. Thẩm tra, phê duyệt các phát sinh trong quá tr ình thực hiện đầu tư xây dựng theo Quy chế phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, việc này đã tăng thêm quyền hạn, sự chủ động cho Ban quản lý dự án và góp phần quan trọng đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Công tác thẩm định thiết kế và dự toán ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án đầu tư, nếu công tác này làm không tốt thì đến khi thi công sẽ thường xuyên phải thay đổi bản vẽ, điều chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của công trình.Vì vậy,đối với mỗi dự án thì quy trình thẩm định thiết kế và dự toán có khác nhau nhưng trong quá trình thẩm định Ban QLDA luôn đảm bảo: + Việc thẩm định phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác v à cơ quan tiến hành thẩm định phải hoàn toàn khách quan với cơ quan lập dự án. + Các cán bộ, chuyên gia thẩm định của các dự án phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về các kết luận thẩm định của mình. b. Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Công tác tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng là một trong những công việc cực kỳ quan trọng quyết định đến tiến trình thực hiện một dự án. Giải phóng mặt bằng xây dựng công trình phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Bồi thường đất: Việc đền bù phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của - tổ chức, cá nhân có liên quan. Các hộ gia đình bị thu hồi đất có đủ điều kiện để được bồi thường thì được bồi thường; Trường hợp không đủ điều kiện để đ ược bồi thường thì UBND tỉnh, thành bố trực thuộc trung ương ( UBND cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ. Việc đền bù được thực hiện thông qua một hoặc kết hợp các hình thức bằng tiền, - quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào
- thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền. Bồi thường tài sản: Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Ban QLDA thu hồi đất mà bị thiệt hại thì - được bồi thường. Chủ sở hữu tài sản gắn kiền với đất khi thu hồi mà đất đó thuộc đối tượng không - được bồi thường thì tùy tường trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản. Nhà, các công trình khác gắn liền với đất được xây dụng sau khi quy hoạch, kế - hoạch sử dụng đất công nghiệp công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất đ ược công - bố thì không được bồi thường. Hệ thống máy móc dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì - chỉ được bối thường các chi phí tháo dỡ, vẫn chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vẫn chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp tỉnh, quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương. Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng Ban QLDA tiến hành thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng bao gồm các cán bộ đền bù của Ban kết hợp cùng các cán bộ của UBND, của hội phụ nữ, đoàn thể… Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, từ khâu xác định mốc giới, kiểm kê, áp giá, thoả thuận với các hộ dân, xác nhận của các địa phương, lập và trình duyệt phương án đền bù, thẩm tra phê duyệt của địa phương, trả tiền là một chuỗi công việc phức tạp, kéo dài trong suốt thời gian xây dựng. Thêm nữa,do tính chất tuyến của các đ ường dây trải dài qua nhiều tỉnh/thành, số lượng công việc nhiều, phức tạp, để đáp ứng đúng tiến độ, Ban QLDA tiến hành đền bù theo nhiều giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị, thành lập và triển khai các Hội đồng đền bù theo quy định: - Sau khi có quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền, Ban QLDA sẽ tiến hành họp để báo cáo và thống nhất với UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và các sở liên quan đến giải phóng mặt bằng. Sau đó, Ban QLDA sẽ tiến hành thành lập hội đồng đề bù. Hội đồng sẽ tiến hành thông báo cho nhân dân về dự án và vùng đất sẽ sử dụng. Bên cạnh đó, Hội đồng đền bù sẽ dựa trên kết quả khảo sát của bên Tư vấn để xác định số hộ và diện tích đất ảnh hưởng đồng thời,tiến hành vận động nhân dân di dời. Giai đoạn thu hồi và xin giao đất xây dựng công trình: - Để làm được điều này Ban QLDA phải xác định chính xác diện tích đất của từng hộ gia đình hay tổ chức bị thu hồi trong sự kiểm tra, thống nhất của UBND quận/huyện, Sở tài nguyên môi trường tỉnh/thành phố, sau đó tổng hợp trình UBND tỉnh/thành phố thu hồi và giao đất để xây dựng công trình. Công việc này không phải thực hiện một lần duy nhất mà phải kiểm tra, điều chỉnh nhiều lần vì nó vừa ảnh hưởng đến việc quản lý đất đai tại địa phương vừa liên quan đến việc điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ gia đình bị ảnh hưởng. Giai đoạn thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng: - Sau khi thực hiện giai đoạn chuẩn bị, thành lập và triển khai các Hội đồng đền bù theo quy định và giai đoạn thu hồi và xin giao đất xây dựng công trình, Ban QLDA kết hợp cùng hội đồng đền bù địa phương tiến hành thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Trong giai đoạn này, Ban QLDA cùng hội đồng đền bù địa phương tiến hành nhận mặt bằng do dân bàn giao đồng thời đưa ra phương án đền bù giải phóng mặt bằng cho dân.Đối với những hộ dân còn cản trở công tác giải phóng mặt bằng Ban QLDA và Hội đồng cần tuyên truyền vận động để họ trả đất cho dự án, nếu không đ ược thì phải dùng biện pháp cưỡng chế. Song song với việc đền bù trên là việc bố trí nơi ở mới cho các hộ dân có nh à phải di dời (hộ bị ảnh hưởng toàn bộ đất ở và không tự tìm chỗ ở mới). Ban QLDA thường phải hoàn tất các thủ tục thu hồi đất nơi ở cũ và cấp đất nơi mới cho các hộ dân
- (hoặc bố trí đất vào khu quy hoạch của địa phương), tổ chức giám sát việc cải tạo, di dời và xây dựng lại nhà cửa sao cho không vi phạm hành lang tuyến theo quy định. Những chi phí trong quá trình giải phóng mặt bằng của Ban QLDA bao gồm: Chi phí cho công các tuyên truyền , phổ biến quyết định, thu hồi đất và các chính - sách, chế độ bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Chi phí cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai tài sản thực tế bị thiệt hại. - Chi phí cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Chi phí cho thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư. - Chi phí phụ cấp kiêm nhiệm công tác phí khán, di hiện trường…cho các thành - viên trong hội đồng, tổ chuyên viên giúp việc, các thành phần có liên quan làm công tác GPMB. c. Công tác lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình. Sau khi nhận được quyết định đấu tư, và các tài liệu để ra quyết định đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư; có được thiết kế dự toán được duyệt, nguồn vốn cho dự án th ì phòng Đấu thầu sẽ tiến hoành lập kế hoạch đấu thầu tổng thể cho toàn bộ dự án. Việc thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu có tác động trực tiếp đến quá trình thi công xây dựng công trình và chất lượng của công trình.Bởi vậy Công tác này trong Ban QLDA luôn đảm bảo các yêu cầu sau: - Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng. - Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý. - Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch. Hơn nữa Ban QLDA luôn thực hiện công tác này theo đúng quy định hiện hành, chọn được các nhà thầu có uy tín, có năng lực đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, tài chính, tiến độ … để thực hiện các dự án. Trên cơ sở Tổng mức đầu tư/tổng dự toán được duyệt Ban QLDA đã lên kế hoạch phân chia ra các gói thầu, giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, thời gian đấu thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng và nguồn tài chính phù hợp với quy định của pháp luật để trình Tập đoàn điện lực Việt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
68 p | 399 | 171
-
luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
59 p | 553 | 166
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
72 p | 437 | 115
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho Sinh viên tại Trường Đại học Thương mại
77 p | 1318 | 98
-
LUẬN VĂN “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX”
78 p | 297 | 90
-
Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
41 p | 559 | 71
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế
48 p | 196 | 47
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội
68 p | 307 | 37
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam
58 p | 170 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
78 p | 210 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê
34 p | 193 | 29
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp trong phân bổ hạn ngạch
51 p | 142 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
46 p | 188 | 23
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
38 p | 159 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu tại Công ty hoá chất – Bộ thương mại
92 p | 138 | 18
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà trê địa thị (tỉ Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010
67 p | 121 | 11
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
40 p | 158 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn