Luận văn - Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873
lượt xem 90
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn - Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873
- Luận Văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873
- Chuyên đ ề thực tập LỜI MỞ ĐẦU Trưởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ của đất nước , công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là Đoàn khảo sát thiết kế trực thuộc ban xây dựng số 64 đã sớm định hướng cho mình hướng đi đúng đắn trong công cuộc chuyển biến của cả đất nước khi bước vào nền kinh tế thị trường . Là một trong nhiều những công ty khác trực thuộc sự quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , công ty không những đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của m ình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có những bước đi vững chác trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên , trong quá trình phát triển , bên cạnh những thuận lợi trong môi trường kinh doanh như : nguồn lao động dồi d ào , giá cả sức lao động rẻ ,cán bộ công nhân viên có thế mạnh về chuyên môn , về cơ sở vật chất được chính phủ quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt , được sự quan tâm kịp thời của tổng công ty và các cấp lãnh đạo….thì ngành xây dựng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng thấp kém, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ thi công xây dựng lạc hậu , lỗi thời , và đặc biệt hơn cả là sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trong nội bộ ngành , mà bắt đầu cạnh tranh gay gắt ngay từ khi mới bắt đấu đấu thầu , kí hợp đồng. Chính vì nhận thấy tình hình nổi cộm hiện nay trong ngành xây dựng như vậy nên em đã đi sau tìm hiểu về thực trạng đấu thầu nơi công ty m ình thực tập nhằm tìm ra cách thức đẩy mạnh hơn nữa năng lực cạnh tranh tronh đấu thầu cả công ty XDCTGT873 . Đó chính là lí do giúp em quyết tâm nghiên cưua đề tài này , đề tài “Th ực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng công trình giao thông 873” .Với khoảng thời gian thực tập tại công ty xây dựng công trình giao thông 873, được sự hướng dẫn của cô giáo N guyễn Thị Thu Hà và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú , anh chị ở công ty xây dụng công trình giao thông 873, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này . Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề , không tránh 2
- Chuyên đ ề thực tập khỏi có những thiếu sót và suy nghĩ chưa thấu đáo, em kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của cô giáo và các cô chú, anh chị để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô! Hà Nội ngày 10 tháng 4 năm 2005 3
- Chuyên đ ề thực tập CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU VÀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU I/ Khỏi quỏt chung về đấu thầu 1. Khỏi niệm và đặc điểm của đấu thầu Thuật ngữ đấu thầu đó trở nờn quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm gần đây mặc dự nú đó được xuất hiện từ lõu trờn thế giới bởi thuật ngữ này gắn liền với một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường .Đấu thầu là quỏ trỡnh thực hiện một hoạt động mua bỏn đặc biệt mà người mua yờu cầu một hoặc nhiều người bỏn cung cấp những bản chào hàng cho một dịch vụ , cụng trỡnh hoặc một hàng hoỏ cần mua nào đó và trờn cơ sở những bản chào hàng , người mua sẽ lựa chọn cho mỡnh một hoặc một vài người bỏn tốt nhất . Đ ấu thầu giỳp cho người mua mua được hàng hoỏ , cụng trỡnh hay dịch vụ mỡnh cần một cỏch tụt nhất hay núi một cỏch khỏc là sử dụng đồng tiền của mỡnh một cỏch hiệu quả nhất. Theo từ diển Tiếng Việt (do Viện ngụn ngữ khoa học biờn soạn , xuất bản năm 1998) đấu thầu được giải thớch là “ đọ cụng khai ,, ai nhận làm nhận bỏn với điều kiện tốt nhất thỡ được giao cho làm hoặc được bỏn hàng. Theo quy chế đấu thầu của Việt Nam ban hành theo nghị định số 88/ 1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999 , thỡ đấu thầu là quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu đáp ứng yờu cầu của bờn mời thầu. Trờn cơ sở những khỏi niệm đó về đấu thầu mà chỳng ta cú thể thấy những đặc điểm cơ bản của đấu thầu như sau: Thứ nhất đấu thầu với bản chất là một hoạt động mua bỏn . Tuy nhiờn đây là một hoạt động mua bỏn đặc biệt , vỡ khi đó người mua (hay cũn gọi là bờn mời thầu ) cú quyền lựa chọn cho mỡnh người bỏn (hay cũn 4
- Chuyên đ ề thực tập được gọi là nhà thầu ) tốt nhất một cỏch cụng khai và theo một quy trỡnh nhất định . Thứ hai , đấu thầu mang tớnh cạnh tranh gay gắt , do vậy mà hoạt động này chỉ cú trong nền kinh tế thị trường khi xó hội đó phỏt triển đến một mức tương đối ổn định . Lỳc nầy người ta phải cạnh tranh với nhau để giành khỏch hàng . tức là những người mua , cũn khỏch hàng được tuỳ ý lựa chọn người bỏn phự hợp với yờu cầu và chủng laọi hàng hoỏ mà mỡnh cần mua. 2. Nguyờn tắc và phương thức đấu thầu 2.1. Nguyờn tắc đấu thầu Trong đấu thầu , cú một số nguyờn tắc mà cả bờn mời thầu lẫn nhà thầu đều phải tỡm hiểu và tuõn thủ một cỏch nghiờm tỳc khi tham gia dự thầu , đó là những nguyờn tắc : hiệu quả , cạnh tranh , cụng bằng và minh bạch . Hiệu quả :được tớnh cả trờn hai phương diện : hiệu quả về mặt thời gian và hiệu quả cả về mặt tài chớnh .Về thời gian , sẽ đ ược đặt lờn hàng đầu khi yờu cầu về tiến độ là cấp bỏch . Cũn nếu thời gian khụng yờu cầu phải cấp bỏch thỡ quy trỡnh đấu thầu phải được thực hiện từng bước theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về mặt tài chớnh . Cạnh tranh :là nguyờn tắc nổi bật trong đấu thầu . Nú đũi hỏi bờn mời thầu phải tạo điều kiện cho cỏc nhà thầu được tham gia một cỏch tối đa. C ụng bằng : khi tham gia dự thầu cỏc nhà thầu đều phải được đối xử như nhau ( thụng tin đều được cung cấp như nhau ).Tuy nhiờn , nguờn tắc này chỉ là tương đối , vỡ cú một số nhà thầu vẫn được ưu tiờn và điều này được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu . Minh bạch : Khụng được phộp cú bất kỡ sự khuất tất nào đó làm nảy sinh nghi ngờ của bờn mời thầu đối với nhà thầu và cú điều gỡ đó khiến cỏc nhà thầu nghi ngờ lẫn nhau. 5
- Chuyên đ ề thực tập 2.2.Phương thức đấu thầu D ựa vào cỏch thức nộp hồ sơ d ự thầu mà bờn mời thầu yờu cầu , người ta chia phương thức đấu thầu thành 3 loại cơ b ản : Một tỳi hồ sơ , một giai đoạn H ai tỳi hồ sơ một giai đoạn H ai giai đoạn , một tỳi hồ sơ 2.2.1.Một tỳi hồ sơ , một giai đoạn K hi đưa ra yờu cầu thực hiện theo phương thức một tỳi hồ sơ , một giai đo ạn tức là nhà thầu phải bỏ cả hai đề xuất : đề xuất kĩ thuật và đề xuaats tài chớnh vào chung một tỳi hồ sơ và tỳi đó được niờm phong . Bờn mời thầu đ ược búc và chấm thầu riờng cho tưnừg đề xuất . Phương thức này thường được sử dụng với đầu thầu xõy lắp và mua sắm hàng hoỏ. Khi đó cỏc bờn tham dự thầu đều biết rừ về giỏ của nhau. 2.2.2.Hai tỳi hồ sơ , một giai đoạn Lỳc này hai đề xuất kĩ thuật và tài chớnh được bỏ vào cựng hai tỳi hồ sơ và hai tỳi đều được niờm phong . Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà b ờn mời thầu yờu cầu hoặc phải nộp hai tỳi cung một lỳc , hoặc tỳi tài chớnh nộp sau. Trong quỏ trỡnh đánh giỏ , nếu những nhà thầu khụng đạt tiờu chuẩn kĩ thuật thỡ hồ sơ tài chớnh được trả lại cũn nguyờn niờm phong . Hiện tại ở V iệt Nam phương thức này chỉ cho phếp ỏp dụng với đầu thầu tuyển chọn tư vấn cũn đấu thầu xõy lắp và mua sắm hàng hỏo thỡ khụng được ỏp dụng. 2.2.3.Hai giai đoạn , một tỳi hồ sơ Là phương thức mà bờn mời thầu yờu cầu cỏc nhà thầu nộp đề xuất kĩ thuật ho ặc cú thể cả đề xuất tài chớnh và sẽ loại bỏ luụn nhưnữg nhà thầu cú đề xuất kĩ thuật khụng khả thi .Kết thỳc giai đoạn 1 lựa chọn những nhà thầu cú đề xuất kĩ thuật hoàn thiện và tiếp tục chuyển sang giai đoạn 2 bằng cỏch yờu cầu cỏc nhà thầu vượt qua giai đoạn 1 nộp đề xuất tài chớnh cú kềm theo dự ỏn cụ thể . 6
- Chuyên đ ề thực tập Phương thức này thường được ỏp dụng với cụng việc cú nhiều phương ỏn thực hiện mà bờn mời thầu chưa biết lựa chọn phương ỏn nào . Và thường đó là những cụng trỡnh xõy dựng mà hai bờn kớ kết với nhau theo loại hợp đồng “chỡa khoỏ trao tay” – là lo ại hợp đồng mà nhà thầu phải thực hiện tất cả cỏc cụng việc từ : lập dự ỏn , lắp đặt , thi cụng xõy lắp , vận hành chạy thử ..vv.Sau đó mới bàn giao cho b ờn mời thầu. 3. Cỏc loại hỡnh đấu thầu D ựa vào đ ặc điểm hay bản chất của đấu thầu (là ho ạt động mua bỏn ) cú thể chia đấu thầu làm bốn loại hỡnh : Đấu thầu tuyển chọn tư vấn : trong lĩnh vực đầu tư , tư vấn được hiểu là việc cung cấp những kinh nghiệm , chuyờn mụn cần thiết cho chủ đầu tư trong quỏ trỡnh xem xột , kiểm tra và ra quyết định ở tất cả cỏc giai đoạn của một dự ỏn đầu tư. Như vậy đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu tư vấn cung cấp kinh nghiệm , kiến thức và chuyờn mụn cho bờn mời thầu một cỏch tốt nhất hay núi một cỏch khỏc là lựa chọn nhà thầu tư vấn cú chất lượng dịch vụ tốt và giỏ cả hợp lớ. Đấu thầu xõy lắp : là quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu để thực hiện cỏc cụng trỡnh trong lĩnh vực xõy lắp như xõy dựng cụng trỡnh , hạng mục cụng trỡnh và lắp đặt thiết bị cho cỏc cụng trỡnh , hạng mục cụng trỡnh . Chỳng ta se xem xột cụ thẻ hơn về đấu thầu xõy lắp ở phõn sau đây . Đấu thầu mua sắm hàng hoỏ và cỏc dịch vụ khỏc : Đ ây chớnh là quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoỏ , dịch vụ đạt yờu cầu về chất lượng và cú giỏ cả hợp lớ nhất . Đấu thầu lựa chọn đối tỏc thực hiện dự ỏn: K hi chủ đầu tư cú ý tưởng về một dự ỏn dầu tư nhưng do một hạn chế nào đó(cú thể là hạn chế về tài chớnh hoặc kĩ thuật )mà khụng thể tiến hành chuẩn bị đầu tư , thực hiện đầu tư và cú thể là cả vận hành kết quả đầu tư thỡ 7
- Chuyên đ ề thực tập chủ đầu tư cú thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tỏc thực hiện ý tưởng của mỡnh và sau đó cú thể bàn giao dự ỏn vào m ột thời điểm thoả thuận giữa hai bờn . Đói với loại hỡnh này , đối tượng mà bờn mời thầu muốn mua là toàn bộ một dự ỏn chứ khụng phải một phần cụng việc cụ thể nào. Do giới hạn của đề tài nờn dưới đây chỳng ta chỉ đi cụ thể vào đấu thầu xõy lắp – loại hỡnh đấu thầu cơ bản của cỏc cụng ty xõy dựng . 3.1.Đặc điểm của đấu thầu xõy lắp Đ ấu thầu xõy lắp là quỏ trỡnh lựa chọn nhà thầu để thực hiện cỏc cụng việc trong lĩnh vực xõy lắp như xõy dựng cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh và lắp đặt thiết bị cho cỏc hạng mục cụng trỡnh.Chớnh vỡ cú nộI dung như vậy m à đấu thầu xõy lắp thường mang những đặc điểm cơ bản như sau: Chủ yếu có ở giai đoạn thực hiện dự án khi mà những ý tưởng đầu tư được thể hiện trong báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện thực.Tuy nhiên khi sang đ ến giai đoạn vận hành kết quả đầu tư nếu chủ đầu tư có nhu cầu sửa chữa nâng cấp thì đấu thầu xây lăps vẫn xuất hiện. N hà thầu xây dung luôn phải làm việc tại một địa điểm cố định có ghi trong hồ sơ mời thầu N hà thầu tư vấn có thể là một cá nhân song nhà thầu xây dung phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân V iệc xem xét đánh giá năng lực của nhà thầu xây dung dựa trên hai nội dung chính , đó là: về tài chính và kĩ thuật . V à năng lực tài chính bao giờ cũng được quan tâm trước tiên là do bởi đặc điểm quan trọng nhất của đấu thầu xây lắp là nhà thầu phải thực hiện trước một phần công việc bằng vốn của m ình, chính vì thế mà những đảm bảo về tài chính là rất quan trọng. 3.2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp Đ ấu thầu sẽ được tiến hành theo một trình tự tổng quát như sau: 8
- Chuyên đ ề thực tập Phân chia gói thầu Sơ tuyển hồ sơ mời thầuMở thầuXét thầu Trao thầu Theo nghị định 88CP và nghị định 14CP đấu thầu ở nước ta bao gồm các giai đo ạn: Chuẩn bị đấu thầuTổ chức đấu thầuXét thầuThẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầuCông bố trúng thầuHoàn thiện hơpự đồng và kí hơp ự đồng Mỗi giai đoạn này lại bao gồm nhiều bước thể hiện ở sơ đồ sau: CHU ẨN BỊ ĐẤU THẦU Sơ tuyển Thông báo mời thầu Lập hồ sơ mời thầu TỔ CHỨC ĐẤU THẦU Phát hành hồ sơ mời thầu Lập tổ chuyên gia xét thầu Xây dung tiêu chuẩn đánh giá X ÉT TH ẦU Đánh giá sơ bộ Đánh giá chi tiết Báo cáo kết quả đánh giá TH ẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT Tính pháp lí K ẾT QUẢ ĐẤU THẦU Quy trình Kết quả đấu thầu CÔNG BỐ KẾT QUẢ ĐẤU THẦU Tên nhà thầu Gía trúng thầu Loại hợp đồng HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG Chi tiết hoá Các xem xét khác KÝ HỢP ĐỒNG 3.3. Hồ sơ dự thầu xây lắp 9
- Chuyên đ ề thực tập Thường thì một bộ hồ sơ dự thầu xây lắp se bao gồm các nôi dung kèm theo như sau( theo yêu cầu của chủ đầu tư): Đ ơn dự thầu Bản phụ lục hợp đồng Bảo lãnh dự thầu D anh sách thầu phụ D ữ liệu liên danh Đ ăng kí kinh doanh Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu +thông tin chung +số liệu tài chính +hồ sơ kinh nghiệm kèm theo các bản sao hợp đồng +bản kê thiết bị thi công , thí nghiệm kiểm tra +bố trí nhân lực +bộ máy chỉ huy điều hành công trường +sơ đồ tổ chức hiện trường Biện pháp thi công chỉ đạo tổng thể và các hạng mục Biện pháp an toàn giao thông , an toàn lao động và vệ sinh môi trường Tiến độ thi công G ía dự toán thầu Biểu dự kiến giá trị thanh toán hợp đồng Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng Mẫu hợp đồng kinh tế 3.4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp Chỉ có một phương pháp duy nhất được áp dụng để đánh giá và lựa chọn nhà thầu xây lắp, đó là: phương pháp giá đánh giá.Đồng thời việc đánh giá hồ sơ d ự thầu xây lắp cũng được tiến hành trên hai bước cơ bản như sau: 10
- Chuyên đ ề thực tập 3.4.1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu Bên mời thầu sẽ xem xét tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của từng hồ sơ dự thầu đối với các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định các hồ sơ dự thầu đủ tư cách đ ể xem xét tiếp . Các hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu khi thoả mãn yêu cầu , điều kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ mời thầu , không có những sai lệch hoặc hạn chế về tài liệu làm ảnh hưởng lớn tới quy mô, chất lượng hoặc việc thực hiện gói thầu , không hạn chế quyền hạn của bên mời thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu . Các nôi dung chính sau đây thường được xem xét , kiểm tra : Giấy đăng kí kinh doanh Số lượng bản chính , bản sao chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ m ời thầu Đơn dự thầu đ ược điền đầy đủ và có chữ kí hợp lệ của người được uỷ quyền kèm theo giấy uỷ quyền Sự hợp lệ của bảo lãnh dự thầu Biểu giấ chào , biểu giá phân tích một số đơn giá chính( nếu có) Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu Các phụ lục , tài liệu kèm theo khác theo yêu cầu hồ sơ mời thầu Các yêu cầu khác (nếu có) 3.4.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu Sau khi đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không bị loại sẽ được bên m ời thầu tiến hành đánh giá chi tiết theo hai bước: B ước 1 : đánh giá về mặt kĩ thuật để chọn danh sách ngắn D ựa trên tiêu chuẩn đánh giá được duyệt , bên mời thầu tiến hánh đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt kĩ thuật trên cơ sở chấm điểm. Các hồ sơ đ ạt yêu cầu theo số điểm từ tối thiểu trở lên như quy định trong tiêu chuẩn đánh giá sẽ được chọn vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá trong bước hai. 11
- Chuyên đ ề thực tập B ước 2: đánh giá về tài chính để xác định giá đánh giá Căn cứ giá dự thầu của nhà thầu , b ên mời thầu tiến hành xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu theo các nôi dung và trình tự sau: Sửa lỗi: đây là việc sửa chữa những sai sót do lỗi số học , lỗi đánh máy , lỗi nhầm đơn vị. Theo quy chế đấu thầu hiện hành , trường hợp hồ sơ dự thầu có lỗi số học sai khác quá 15% theo giá trị tuyệt đối thì hồ sơ dự thầu sẽ không được xem xét tiếp. H iệu chỉnh các sai lệch : bổ sung hoặc điêù chỉnh các nội dung chào thừa hoặc chào thiếu so với yêu cầu của hồ sơ m ời thầu , bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu . Chuyển đổi giá dự thầu sang một dồng tiền chung: công việc này sẽ được tiến hành thuận lợi nếu có tỷ giá do bên mời thầu quy định tại hồ sơ mời thầu Đ ưa về một mặt bàng để xác định giá đánh giá: Việc đưa về một mặt bàng để xác định giá đánh giá bao gồm những nội dung được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá được duyệt . Xếp hạng theo giá đánh giá các nhà thầu . Nhà thầu nào có giá đánh giá thấp nhất sẽ đ ược đề xuất là đơn vị trúng thầu. II/ Thực tiễn của cạnh tranh trong đấu thầu ở các doanh nghiệp xây dựng 1. Vai trò của chủ thầu xây dựng Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của nền kinh tế , các công trình , hạng mục công trình được xây dựng ngày càng nhiều . Do vậy mà sự đóng góp tham gia của các chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng và có vị trí hết sức đặc biệt.Họ là các nhà thầu xây dựng , có thể là cá nhân , tổ chức trong nước hợc nước ngo ài có đăng kí kinh doanh , có tư cách pháp lí hoặc đ ủ năng lực hành vi dân sự để kí và thực hiện hợp đồng (nếu trúng thầu). Chính bởi lẽ đó nếu một công trình có xuất phát 12
- Chuyên đ ề thực tập điểm là nguyên nhân , là lí do xây dựng do chủ đầu tư quyết định thì kết quả là việc hoàn thành công trình lại do các chủ thầu quyết định . Trong nền kinh tế thị trường , khi mà chu cầu cải tạo , nâng cấp xây mới cơ sở hạ tầng và các công trình giao thông , công trình xây dựng ngày một cao , thì vai trò của chủ thầu xây dựng càng trở nên quan trọng. Đây chính là nhân tố quan trọng , quyết định ảnh hưởng tới chất lượng và những gì có liên quan tới công trình.Một nhà thầu xây dựng không chỉ cần có uy tín trên thương trường mà còn cần có lương tâm và trách nhiệm với sản phẩm m à mình tạo ra, có như vậy chúng ta mới có thể tạo ra những công trình còn mãi với thời gian và cũng là cơ hội . là điểm tựa để nhà thầu có cơ hội vươn lên . Ngày nay , trong nền kinh tế thị trường , khi mà mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu thì hơn ai hết các nhà thầu xây dựng phải là người chịu trách nhiệm cũng như là người đứng mũi chịu sào cho những hậu quả do công trình của mình gây ra. Năng lực , kinh nghiệm và trách nhiệm luôn luôn đè nặng trên vai các nhà thầu xây dựng khi tiếp nhận một công trình. 2. Hình thức cạnh tranh của cá doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu đã khá phổ biến ở nước ta và có sự tham gia đông đảo của nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân . Chính vì thế mà mặc dù thị trường xây dựng công trình là vô cùng rộng lớn và có sức hấp dẫn , song để có thể tìm được chỗ đứng vững chắc và uy tín nhất định , các doanh nghiệp đều phải liên tục đưa ra những phương pháp và đối sách cạnh tranh phù hợp để tồn tại trong cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt trên thương trường. Tuy nhiên , với đấu thầu xây lắp , do đặc điểm tính chất công trình mà năng lực tài chính là yếu tố được quan tâm hàng đầu khi xét tuyển hồ sơ dự thầu. Chính vì 13
- Chuyên đ ề thực tập vậy mà hình thức cạnh tanh chủ yếu và phổ biến của các nhầ thầu xây dựng vẫn là cạnh tranh về giá. Bằng cách ho àn thiện bộ máy nhân sự và máy móc thiết bị kĩ thuật hiện đại , bỏ thầu với mức giá hợp lí , các doanh nghiệp có thể tạo được thế mạnh trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Bởi đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh công bằng và minh bạch , do đó nhầ thầu chỉ có thể cạnh tranh với nhau về giá mà thôi. Vì bỏ giá thấp hợp lí là điều kiện tiên quyết đưa nhà thầu đến với tháng lợi trong cuộc cạnh tranh với các nhà thầu khác. Mà để có được giá dự thầu thấp lại không bị lỗ vốn đó là một b ài toán nan giải mà chỉ có những nhà thầu có năng lực thực sự mới có thể giải quyết được. Ngoài ra trong đ ấu thầu còn có một mục tiêu tối quan trọng nữa mà chủ đầu tư luôn dặt lên hàng đầu , đó là hiệu quả. Hiệu quả cả về mặt tài chính và thời gian. Nghĩa là nhà thầu được chọn sẽ phải đáp ứng được yêu cầu với giá thấp nhất và thời gian thưch hiện gói thầu phải đảm bảo để dự án phát huy tác dụng. 3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng Thật ra thì cho đ ến nay chưa có bất kì cá nhân hay doanh nghiệp nào đưa ra một tiêu thức chuẩn để đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , vì đ ể làm được điều này đòi hỏi chúng ta phải chuyên môn và chuyên nghiệp hơn nữa trong công tác đấu thầu và khảo sát thăm dò thị trường .Tuy vậy để có thể ước lượng được khả năng thắng thầu , các doanh nghiệp dựa trên một số tiêu thức có thể nắm bắt được , đó là: Tổng nợ phải trả Hệ số nợ tổng tài sản =----------------------- Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế 14
- Chuyên đ ề thực tập Hệ số doanh lợi = ------------------------- Tổng tài sản Số công trình thắng thầu Tỷ lệ thắng thầu = ---------------------------------- Tổng số công trình tham d ự thầu D ựa vào việc đánh giá các chỉ tiêu trên đây mà chúng ta có thể nắm bắt được “thực lực” thật sự trong cạnh tranh của các doanh nghiệp tham dự đấu thầu. Hơn nữa đây cũng là những chỉ tiêu nằm trong mối quan tâm chung của các nhà đầu tư khi hợp tác làm ăn với các doanh nghiệp xây dựng . Có điều này là do đặc điểm nổi bật của đấu thầu xây lắp mà chúng ta đã nói ở trên , đó là “ đặt nặng” vấn đề tài chính.Chính vì thế mà các doanh nghiệp càng có chỉ tiêu tài chính đảm bảo bao nhiêu thì lại càng được sự chú ý của nhà đầu tư b ấy nhiêu , vì đó là lí do chắc chắn đảm bảo công trình của họ được thực hiện một cách đầy đủ , có chất lượng và kịp thời , đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Một doanh nghiệp xây dựng sẽ không thể đứng vững trong nền kinh tế với sự cạnh tranh không khoan nhưọng của các doanh nghiệp khác nếu như nó không có thực lực về tài chính và được đảm bảo bởi những công trình mà nó đã tham gia.Số lượng công trình, dự án mà công ty đã tham gia thực hiện là tiêu chí cơ bản và sát thực nhất đảm bảo với nhà đầu tư về uy tín , kinh nghiệm cũng như độ thành công và những đảm bảo khac kèm theo khi doanh nghiệp được thực hiện công trình, chính vì thế , một doanh nghiệp phát triển và làm ăn có hiệu quả là doanh nghiệp “chiếm” đ ược nhiều công trình hơn so với các doanh nghiệp khác , điều đó cũng đông nghĩa một điều rằng : doanh nghiệp đó có sức cạnh tranh trên thị trường . 4. N hững nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 4.1. Kinh nghiệm nhà thầu 15
- Chuyên đ ề thực tập Đ ây là yếu tố quyết định loại bỏ Hồ sơ sơ sơ tuyển với các dự án đấu thầu xây lắp có đòi hởi Hồ sơ sơ sơ tuyển . Mục đích của việc sơ tuyển là chọn ra các nhà thầu có đủ kinh nghiệm và giá thầu thấp hơn trong số các nhà thầu tham gia sơ tuyển . Chính vì thế , kinh nghiệm là một trong số nhiều yếu tố quan trọng đối với nhà thầu xây dựng. Đây cũng là một đòi hỏi chính đáng của chủ đầu tư vì công trình xây dựng là những sản phẩm quan trọng và là thứ “hàng hoá” đặc biệt không thể thường xuyên thay đổi , hay xây dựng mới .Một nhà thầu mới bước chân vào thị trường , vốn liếng dù nhiều , nhưng kinh nghiệm non nớt thì cũng không thể giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vừa có lơị thế hơn hẳn về kinh nghiệm mà tài chính cũng không hề thua kém. K inh nghiệm thực tế của nhà thầu thường được quan tâm trên số năm kinh nghiệm và lĩnh vực kinh doanh cùng các dự án có liên quan cũng như các dự án khác đã từng thực hiện. Rõ ràng một nhà thầu với kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng sẽ có rất nhiều ưu thế trong buổi đầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.Chính vì lẽ đó mà hiện nay muốn nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu xây láưp thì trước tiên nhà thầu xây dựng phải tạo cho mình một hồ sơ kinh nghiệm vững chắc , đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư ngay từ buổi ban đầu, có như vậy mới có thể đường hoàng tiến vào “vòng trong” tiếp tục cuộc chiến cùng các doanh nghiệp khác. 4.2. Số liệu tài chính Q ua được “vòng loại” tức là đánh giá hồ sơ sơ tuyển , các nhà thầu bây giờ mới thực sự bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt khi bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết hồ sơ d ự thầu, mà trong đó năng lực tài chính là yếu tố được xem xét hàng đầu và cũng là yếu tố chủ đạo tạo ra sự khác biệt giữa các nhà thầu, còn năng lực kĩ thuật , thật ra đã vào đến vòng này thì hầu hết các nhà thầu đều đảm bảo rất tốt về mặt kĩ thuật, do vậy “tài chính “ chính là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc cạnh tranh trong lúc này. 16
- Chuyên đ ề thực tập Phần lớn các công trình xây d ựng đều đ ược tiến hành với số vốn không nhỏ , mà chủ thầu lại phải chi phần nhiều số vốn đó cho việc tiến hành thi công công trình, thường là chỉ đến khi hoàn thành được 80% công việc nhận thầu thì chủ đầu tư m ới thanh toán cho nhà thầu theo đợt hoặc theo thoả thuận từ trước .Chính vì thế mà chủ thầu xây dựng phải đảm bảo các điều kiện về năng lực tài chính :vốn tự có, vốn vay, lợi nhuận ba năm liên tiếp , thu nhập b ình quân của lao động trong doanh nghiệp.. theo đúng các yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra. Đảm bảo được những điều này nhà thầu có thể tạo niềm tin trong lòng đối tác là các nhà đầu tư , đồng thời bên mời thầu cũng được đảm bảo về mạt tiến độ , chất lượng , cũng như chi phí đ ể hoàn thành công trình. Nhược bằng nhà thầu không thể đáp ứng những điều kiện mà bên mời thầu đã nêu ra trong hồ sơ mời thầu thì sẽ không có tư cách đẻ tham gia goi thầu này. Đó là điều hiển nhiên không thể chối cãi , vì tất cả những yêu cầu về năng lực tài chính là những tiêu chí cơ bản cho thấy khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần hợp tác với một doanh nghiệp “đang sống” chứ không cần làm ăn với một doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, nợ nần chồng chất , đời sống công nhân viên không được đảm bảo thì họ làm sao có thể yên tâm tận tâm tận lực với công việc được giao. Bản chất của đầu tư là bỏ vốn và sinh lợi nhuận, vốn ít mà lợi nhuận caovà đồng vốn bỏ ra luôn an toàn luôn là mong muốn lớn nhất và là mối quan tâm hàng đ ầu của nhà đầu tư . “Chọn mặt gửi vàng” nên nhà đầu tư đương nhiên phải quan tâm tới yếu tố tài chính của nhà thầu.Và đó cung là lí do khiến cho năng lực tài chính trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng. 4.3.Gía dự thầu V ới bản chất là quan hệ giữa người mua – người bán , nên chủ đầu tư – người mua thì luôn muốn mua hàng với giá thấp nhất , còn người bán- nhà thầu xây dựng thì muốn bán được hàng và bán với giá cao nhất cố 17
- Chuyên đ ề thực tập thể.Chính vì thế mà giá dự thầu trở thành nhân tố quan trọng bậc nhất trong cạnh tranh về đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng .Có rất nhiều nhà thầu trong cuộc cạnh tranh đó có những điều kiện tương đồng về kinh nghiệm, tài chính và năng lực kĩ thuật , tuy nhiên nhà thầu giành phần thắng chính là nhà thầu bỏ thầu với mức giá thấp nhất trong số đó và đó là mức giá hợp lí.Nói hợp lí bởi vì , để tránh tình trạng móc ngoặc giữa nhà thầu và bên mời thầu trong một số trường hợp(như các công trình của nhà nước) thì pháp luật về đấu thầu đã quy đ ịnh mức giá bỏ thầu thấp nhất cũng không chênh lệch quá 15% so với mức giá mà chủ đầu tư đưa ra, nêu vượt quá con số đó sẽ bị loại trực tiếp hồ sơ d ự thầu. Điều này đòi hỏi các nhà thầu phải tính toán chi tiết và cặn kẽ các loại chi phí phát sinh , để có thể có được mức giá dự thầu tốt nhất và chúng ta thì sẽ được chứng kiến một cuộc chơi công bằng hơn. 4.4. Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư Các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung cũng như thứ tự sắp xếp các nội dung trong đó , đặc biệt bên m ời thầu quan tâm nhiều đến mục tiêu quan trọng , đó là : hiệu quả. Với mục tiêu này yêu cầu chủ đầu tư phải đảm bảo cả về mặt chi phí hợp lí lẫn thời gian hoàn thành công việc.Bên cạnh đó nhà thầu cũng cần phải tham dự đấu thầu một cách trong sáng , cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo khô ng có gì thiên vị hay khuất tất. Nói tóm lại bốn mục tiêu mà cả bên m ời thầu lẫn nhà thầu đều quan tâm , đó là làm sao đảm bảo tính hiệu quả, cạnh tranh , công bằng và minh bạch. N goài ra vì là khách hàng nên bên mời thầu có quyền bỏ tiền ra mua sản phẩm hợp ý mình, cho nên nhà thầu vì thế phải đảm bảo những yêu cầu mà bên m ời thầu đưa ra , nhược bằng không thể làm được hoặc làm đúng theo 18
- Chuyên đ ề thực tập những yêu cầu đó nhà thầu có thể không tham gia dự thầu hoặc sẽ bị loại khỏi cuộc chơi đó. Như vậy bên cạnh việc xem xét những yếu tố về giá , kinh nghiệm và tài chính , việc đưa ra những mục tiêu tối cần thiết và bắt buộc đối với các nhà thầu nhằm tạo ra một sân chơi lành mạnh cho các nhà thầu khi tham dự vào cuộc đấu thầu cũng là một trong số những tiêu chí có tầm quan trọng ảnh hưởng lớn tới sức cạnh tranh trong đấu thầu của các nhà thầu. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 873 I/ Giới thiệu chung về công ty xây dựng công trình giao thông 873 Công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là xí nghiệp khảo sát thiết kế dã có 25 năm tồn tại và phát triển .Mặc dù trải qua nhiều bước thăng trầm của thời kì chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có những lúc công ty không có việc làm, cán bộ công nhân viên thật sự hoang mang dao động (vào thời kì năm 1988)đó là những năm công tác khảo sát thiết kế trên đất Lào không còn nhiệm vụ, vì thế lãnh đạo 19
- Chuyên đ ề thực tập công ty phảo suy nghĩ là phải làm gì đây để nuôi sống hơn 200 CBCNV, từ những suy nghĩ chăn trở mà công ty đã thoát khỏi cơn khủng hoảng và bế tắc , từng bước đã ổn định và tìm đủ việc làm cho CBCNV trong công ty và đã khẳng định mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh , dáp ứng cạnh tranh dược nững quy luật khắc nghiệt của dcơ chế thị trường . 1- Qúa trình phát triển của công ty trong thời gian qua Từ khi thành lập đo àn khảo sát thiết kế đến năm 1987, là thời kì sản xuất theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá. Trong thời kì này nhiệm vụ năm đều do cấp trên giao mà nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông giúp nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào .Do sự phấn đấu ho àn thành tốt mọi công việc được giao và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế cao cả . đánh giá sự cống hiến của tập thể và cán bộ công nhân viên trong công ty , nhà nước dân chủ nhân dân Lào và Nhà nước Việt Nam đã tặng thưởng nhiều huân chương các loại. Đó vừa là minh chứng cho sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty , lại vừa là niềm tự hào của toàn công ty.Năm 1988- 1992 do xoá bỏ quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có hiệu quả theo đương lối đổi mới của Đảng và đề xướng của lãnh đ ạo . Đây cũng là một thử thách lớn đối với công ty . Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm không được bao cấp mà Công ty phải tự lo công ăn việc làm cho cán bôk công nhân viên . Có thể nói những năm này công ty gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có khả năng cạnh tranh thị trường và chưa gây được uy tín với chủ đầu tư. Trước những khó khăn và thử thách to lớn đó công ty đã có sự chuyển biến trong việc định hướng sản xuất , mở rộng ngành nghề và địa bàn hoạt động , thay đổi mô hình sản xuất , bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp tạo điều kiện để duy trì và phát triển sản xuất . Chính vì thế bước đầu chuyển sang xây dựng cơ bản , song do khả năng sẵn có của công ty là có đội ngũ cán bộ khoa học vững vàng , đã trải qua quá trình công tác , tích luỹ được nhiều 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn : Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
31 p | 1016 | 449
-
LUẬN VĂN:TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, NHIỄM GIUN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ EM 12-36 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ
76 p | 222 | 69
-
LUẬN VĂN:MẠNG MPLS VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH THUẾ
78 p | 169 | 49
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Kon Bảy, tỉnh Kon Tum
26 p | 185 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Tìm hiểu tài nguyên du lịch ở làng chài Cửa Vạn. Hiện trạng và giải pháp khai thác phát triển du lịch
106 p | 179 | 25
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ ngành Lý luận Mỹ thuật:Trang phục người Dao đỏ trong giảng dạy thiết kế thời trang ấn tƣợng cho sinh viên khoa Thiết kế thời trang
88 p | 121 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Mĩ thuật: Họa tiết hoa văn trên gốm thời Trần trong dạy học môn Trang trí cơ bản 2 ngành Thiết kế Thời trang”
130 p | 139 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông: Mô phỏng và đánh giá tổ chức giao thông nút giao thông khác mức – Trường hợp nút giao Mỹ Thủy, quận 2, TP.HCM
90 p | 19 | 11
-
Luận văn thạc sĩ: Họa tiết hoa văn trên gốm thời Trần trong dạy học môn Trang trí cơ bản 2 ngành Thiết kế Thời trang
130 p | 110 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mĩ thuật: Ứng dụng hoa văn trên trang phục dân tộc Thái vào dạy học bài trang trí của môn Mỹ thuật ở Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tuần Giáo, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
25 p | 27 | 10
-
Luận văn Thạc sỹ khoa học ngành Thủy văn học: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy trạm Đồng Trăng, sông Cái Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà
100 p | 78 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Các thuật toán xử lý phụ thuộc hàm nới lỏng
64 p | 26 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học môn Mĩ thuật: Nghiên cứu nghệ thuật trang trí trên bích họa cổ Ai Cập vận dụng vào dạy học phân môn vẽ trang trí tại trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
25 p | 37 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu và hoàn thiện dịch vụ thông tin trong hệ thống thông tin thư viện thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
98 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật điện: Chọn mẫu và thông số điển hình trong đánh giá ổn định động hệ thống điện
82 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Văn hóa mưu sinh của người Dao Quần Trắng (nghiên cứu trường hợp người Dao Quần Trắng ở xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)
102 p | 17 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên văn phòng ở các cơ quan tại thành phố Sóc Trăng
25 p | 29 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức đến sự gắn bó của nhân viên tại Công ty cổ phần Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar)
174 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn