intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHINH NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN CON CUÔNG

Chia sẻ: ốc Sên Chạy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

122
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò của các ngân hàng thương mại,với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp,nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu, đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị,hiện đại hoá công nghệ,mở rộng quy mô sản xuất,góp phần...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHINH NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN CON CUÔNG

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ ------------------ NGUYỄN ĐÌNH QUỲNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHINH NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN CON CUÔNG NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Vinh, tháng 4 năm 2012 SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 1 Lớp: 49B2 - TCNH
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ -------------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHINH NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN CON CUÔNG NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đậu Quang Thế Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đình Quỳnh Lớp : 49B2 - TCNH MSSV : 0854027489 Vinh, tháng 4 năm 2012 SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 2 Lớp: 49B2 - TCNH
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2 5. Bố cục ........................................................................................................ 2 NỘI DUNG .................................................................................................... 3 Phần 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN CON CUÔNG .............. 3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 3 1.2 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Con Cuông ...................... 4 1.2.1 Thuận lợi ............................................................................................... 5 1.2.2 Khó khăn ............................................................................................... 5 1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ............................................................... 6 1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông ... 9 1.4.1 Hoạt động huy động vốn........................................................................ 9 1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ........................................................................ 11 1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác. ............................................................... 13 1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. ........................................................... 14 Phần 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN CON CUÔNG. ........................ 15 2.1 Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Con Cuông........................................................................................................... 15 2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng........................... 15 2.1.2 Quy mô các loại vốn huy động ............................................................... 17 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. ..................................... 18 2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động. .............................................................. 19 2.2. Đánh giá chung...................................................................................... 21 2.2.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 21 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ......................................................... 22 2.2.2.1. Hạn chế ........................................................................................... 22 2.2.2.2. Nguyên nhân. .................................................................................. 23 2.3 Giải pháp và kiến nghị để phát triển công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông ................................................................ 25 2.3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông .......... 25 2.3.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 25 SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 3 Lớp: 49B2 - TCNH
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.3.1.2 .Chỉ tiêu tăng trưởng ......................................................................... 25 2.3.2 . Các giải pháp nhằm phát triển công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Con Cuông................................................................. 26 2.3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tăng nhanh nguồn vốn kinh doanh ........................................................................................................... 27 2.3.2.2.Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. ..................... 30 2.3.2.3. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt ............................................... 31 2.3.2.4.Phát triển các dịch vụ đa dạng, cùng với nâng cao chất lượng dịch vụ. 32 2.3.2.5.Huy động vốn với cơ cấu một cách hợp lý ........................................ 33 2.3.2.8. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. ........................ 35 2.3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh ................................................................................. 36 2.3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ .................................................................. 36 2.3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................. 37 2.3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam............................................ 38 KẾT LUẬN.................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 4 Lớp: 49B2 - TCNH
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CSXH Chính sách xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước NHTƯ Ngân hàng trung ương NH Ngân hàng NQ Nghị quyết TW Trung ương HĐBT Hội đồng bộ trưởng UBND Uỷ ban nhân dân CBCNV Cán bộ công nhân viên SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 5 Lớp: 49B2 - TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh Bảng 1.2 Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Bảng 1.3 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Bảng 2.1 Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 6 Lớp: 49B2 - TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò của các ngân hàng thương mại,với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp,nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu, đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị,hiện đại hoá công nghệ,mở rộng quy mô sản xuất,góp phần thực hiện công nghiệp hoá,hiện đaị hoá đất nước,cũng như góp phần tích cực thực hiện đường nối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Để có thể thực hiện được tất cả các nhiệm vụ trên,ngân hàng cần phải có nguồn vốn. Vốn hoạt động trở thành nguồn vốn chủ yếu cung cấp nguồn vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà mở cửa,hội nhập là điều kiện tất yếu của bất kì quốc gia nào muốn phát triển. Sự hội nhập sẽ làm phân bổ nguồn vốn trong xã hội một cách hợp lý. Với sụ xuất hiện của các tổ chức tài chính nước ngoài,các tổ chức tài chính mới trong nước,nguồn vốn chảy vào các ngân hàng thương mại sẽ theo dó mà giảm dần. Chính vì thế,muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường mới,các ngân hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi dào. Khi đó huy động vốn trở thành một biện pháp hữu hiệu cho các ngân hàng thương mại thực hiện các chiến lược của mình. Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ : “Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. “ Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Con Cuông hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển huy động vốn tại chi nhánh NHNo và PTNT huyện Con Cuông ” để làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông để tìm ra nguyên nhân của những SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 1 Lớp: 49B2 - TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Con Cuông. - Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông từ năm 2009 đến năm 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trừu tượng hoá, phân tích tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh. Kết hợp nghiên cứu lý luận, với thực tiễn vận dụng vào NHNo & PTNT huyện Con Cuông. 5. Bố cục Đề tài được chia làm 2 phần : Phần 1 : Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Con Cuông. Phần 2 : Thực trạng và giải pháp phát triển huy động vốn tại chi nhánh NHNo và PTNT huyện Con Cuông. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 2 Lớp: 49B2 - TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NỘI DUNG Phần 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN CON CUÔNG 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sự nghiệp đổi mới nền kinh tế của đất nước đỏi hỏi ngành ngân hàng phải đổi mới cả về tổ chức bộ máy, lẫn cơ chế hoạt động cả nội dung và phương pháp, cả trong đối nội cũng như đối ngoại. Đó là yêu cầu khách quan khi chuyển dịch nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Chính phủ coi việc đổi mới ngành ngân hàng là khâu đột phá để thục đẩy phát triển nền kinh tế. Ngày 26 tháng 3 năm 1988 Hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ ) ra nghị định số 53/HĐBT về tổ chức bộ máy ngân hàng nhà nước là chuyển dịch hẳn hệ thống ngân hàng sang kinh doanh. Ngay sau nghị định số 53/HĐBT được ban hành, ngân hàng Việt Nam đã bàn hành một loạt các văn bản, quy định về tổ chức bộ máy về thể lệ tín dụng, chính sách lãi suất, chế độ thanh toán giữa các ngân hàng...để tổ chức thực hiện.Ngân hàng nhà nước các huyện để thành lập ngân hàng PTNT huyện, thị xã theo quyết đinh số: 423/TCCB ngày 8/8/1988 của tổng giám đốc ngân hàng nhà nước Trung ương.Ngân hàng nhà nước huyện Con Cuông được chuyển thành ngân hàng PTNT huyện Con Cuông trực thuộc ngân hàng PTNT Tỉnh Nghệ An Ngày 1/10/1988, Ngân hàng PTNT Con Cuông chính thức hoạt động theo quyết định 403/NH - QĐ ngày 24/9/1988 của tổng giám đốc ngân hàng PTNT Việt Nam, có trụ sở chính ở khối 3 thị trấn huyện Con Cuông. Địa bàn hoạt động kinh doanh chủ yếu là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Từ khi ra đời đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An, của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, cùng với sự quyết tâm cao của toàn thể CBCNV, NHNo & PTNT huyện Con Cuông đã vượt qua khó khăn, thách thức, và không ngừng đưa hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển bền vững, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà. Cơ chế mới đã tạo điều kiện cho NHNo & PTNT huyện Con Cuông qui hoạch lại mô hình tổ chức và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, sử dụng đúng năng lực, khai thác được các tiềm năng lợi thế để phát triển. NHNo&PTNT Huyện Con Cuông đã có những bước phát triển không chỉ bề rộng mà đã phát triển theo chiều sâu và ảnh hưởng tới hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Từ đó đã có những chuyển biến tích cực trong cơ chế thị trường, nghiệp vụ kinh doanh được đa dạng, phong phú cả trong hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán ngân hàng, cả về nội SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 3 Lớp: 49B2 - TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh dung và hình thức công nghệ và cơ sở vật chất cũng như ứng dụng tiến bộ tin học vào các lĩnh vực hoạt động được quan tâm đẩy mạnh mang lại hiểu quả công tác cao theo nội dung: “Trung thực - kỉ cương - sáng tạo - chất lượng - hiểu quả ”. Và chấp hành tốt các đường lối chính sách của đảng, pháp luật nhà nước. Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Con Cuông ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông. 1.2 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Con Cuông Con Cuông là một huyện trực thuộc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Huyện Con Cuông nằm ở phía tây tỉnh Nghệ An, phía đông nam giáp huyện Anh Sơn, phía đông bắc giáp huyện Quỳ Hợp và Tân Kỳ, phía tây bắc giáp huyện Tương Dương, phía tây nam có đường biên giới nước Lào dài 55,5km. Là huyện vùng cao, lợi thế về vị trí và có điều kiện thuận lợi để phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch thương mại. Với tổng số hộ 15.954, với 66.149 nhân khẩu, bao gồm các dân tộc Thái, Kinh, Hoa, Nùng, Ê Đê và tộc người Đan Lai. Diện tích tự nhiên 173.381 ha, diện tích sông suối và núi đá 8.446 ha, đất nông nghiệp 4.035 ha, đất lâm nghiệp 104.663 ha, trong đó có 61.752 ha rừng dày đặc dụng ( 55.928 ha thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Pù Mát và 5824 ha thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống ). Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 tăng 16,6% so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,6 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và có tiên bộ rõ rệt. Nông nghiệp tăng trưởng 12,2% so với năm trước.Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt 28.000 tấn. Tổng đàn trâu bò có trên 37.782 con, tăng 629 con so với năm 2010. Đã trồng mới 2.513 ha rừng độ che phủ đạt 75,8%.Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ tăng trưởng 21,4% Các ngành nghề tiểu thụ công nghiệp tiếp tục phát triển.Huyện đã phát huy thế mạnh trong việc khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất đồ gỗ, đồ sắt và các dịch vụ sửa chữa.Hoạt động dịch vụ vận tải, du lịch, thương mại... có nhiều khởi sắc, vừa tạo việc làm tại chỗ, tạo nguồn thu. NHNo&PTNT huyện Con Cuông là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với những đặc điểm về kinh tế và xã hội nêu trên NHNo&PTNT huyện Con Cuông có nhiều cơ hội để phát triển song cũng gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 4 Lớp: 49B2 - TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.2.1 Thuận lợi - Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người dân có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và huy động vốn. - Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay đã được đổi mới, tổ chức tín dụng được cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ sản xuất; tối đa đến 200 triệu đồng đối với hộ kinh doanh, sản xuất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tối đa đến 500 triệu đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại. Việc cho vay như thế đã tạo điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng. - Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện Con Cuông để tiếp tục thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của chính phủ, NHNo huyện Con Cuông đã phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước về vay vốn ngân hàng, tổ chức họp dân và thành lập được 269 tổ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân và đôn đốc thu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn, thu lãi. - Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ động vay vốn ngân hàng. - Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề. - Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người đân gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền - Một số ngành có điều kiện phát huy tiềm năng mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhận thức của nông dân về sự cần thiết đơa các giống mới năng suất cao vào trồng trọt, chăn nuôi ngày càng cao tạo điều kiện cho việc đầu tư vốn có hiệu quả. - Ngành Ngân hàng đã có cơ chế tín dụng phù hợp với nông nghiệp, nông thôn. Đã tạo hành lang pháp lý để NHNo huyện Con Cuông tăng trưởng được dư nợ, đối tượng cho vay được mở rộng hơn thuận tiện cho khách hàng vay vốn. 1.2.2 Khó khăn - Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì vậy việc đầu tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 5 Lớp: 49B2 - TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề không phát triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế. -Thời tiết đầu năm rét đậm, rét hại kéo dài, dịch bệnh gia súc gia cầm tái bùng phát, bão lụt dài ngày gây thiệt hại cho SX và đời sống, thu nhập của người dân còn thấp ảnh hưởng không ít đến công tác huy động vốn cũng như hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân hàng, khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn. - Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn mở rộng nghành nghề . - Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ làm cho chi phí giao dịch cao..... - Các hộ dân trong huyện còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật trong việc thực hiện ứng dụng các giống mới, nắm bắt các thông tin về giá cả tiêu thụ nông sản chưa kịp thời. Khoa học công nghệ trong sản xuất chưa phát triển, trình độ dân trí giữa các vùng còn chưa đồng đều từ đó gây không ít khó khăn thách thức cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Con Cuông - Chịu sự cạnh tranh huy động vốn của kho bạc Nhà nước, của bưu điện huyện và của Ngân hàng CSXH - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kinh tế trang trại có lúc chưa kịp thời nên việc cho vay các món lớn còn gặp nhiều khó khăn. 1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý Ngân hàng NNo&PTNT Con Cuông là chi nhánh NHTM hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nhiệp và nông thôn. Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết sức quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ, giảm chi phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng. +) Về mạng lưới Chức danh Năm 2011 Ban giám đốc 2 Phòng KT - NQ - HC 11 Phòng Tín dụng 15 SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 6 Lớp: 49B2 - TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh +) Mô hình cơ cấu tổ chức Giám đốc P.Giám đốc Phòng KT NQ - Phòng Tín dụng HC + Ban giám đốc Ban giám đốc gồm: một Giám đốc và một phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, kí các văn bản và các hợp đồng liên quan đến hoạt động của toàn đơn vị. Giám đốc uỷ quyền cho phó giám đốc kí duyệt một số báo cáo, phê duyệt cho vay và kí các chứng từ liên quan đến hoạt động của đơn vị trong phạm vi uỷ quyền và phân công. + Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Hành chính: - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo Luật định. - Thực hiện ngiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy dịnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. - Xây dựng chương trình công tác hàng quý, tháng của Chi nhánh và có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 7 Lớp: 49B2 - TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NHNo&PTNT phê duyệt. - Tư vấn tư pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của NHNo&PTNT Việt Nam. - Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNN. + Phòng Tín dụng: - Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín, sản xuất, chế biến, tiêu thụ và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp, ủy quyền. - Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. -Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng. - Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. - Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra theo quy định. Các phòng ban có mối liện hệ phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ tham mưu theo chức năng của từng phòng ban đã quy định. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung trong phạm vi hoạt động của phòng mình, các phòng ban trực tiếp làm nhiệm vụ tác nghiệp kinh doanh đồng thời thực hiện chức năng quản lý điều hành chỉ đạo nghiệp vụ và tham mưu cho ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của ngân hàng do phòng mình phụ trách cho ban Giám đốc. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 8 Lớp: 49B2 - TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Con Cuông 1.4.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM, đó chính là nguồn cung cấp cho hoạt động tín dụng và giúp ngân hàng hoàn thành các chức năng của mình trong nền kinh tế. Một nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp, khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHNo & PTNT huyện Con Cuông nhận thức được vai trò của nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo & PTNT Huyện Con Cuông đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động vốn là của mọi người, mọi thành viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo & PTNT huyện Con Cuông đã huy động vốn bằng các hình thức sau: Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang. Tiết kiệm gửi góp Tiết kiệm dự thưởng bằng vàng Phát hành các chứng chỉ có giá Tuy nhiên công tác huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Con Cuông gặp không ít khó khăn đó là sự cạnh tranh huy động vốn của kho bạc nhà nước, của bưu điện huyện, huy động vốn lãi suất cao, sự cạnh tranh của Ngân hàng CSXH là một trong những thách thức của NHNo & PTNT huyện Con Cuông. nhưng tập thể cán bộ, nhân viên trong đơn vị đã phát huy nhưng ưu thế vốn có và vượt qua khó khăn đến từng bản làng để tuyên truyền chính sách vá cơ chế huy động vốn của ngân hàng. Chính vì thế trong những năm vừa qua, NHNo Con Cuông đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để thấy rõ tình hình huy động vốn của NHNo Con Cuông, nghiên cứu kết quả SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 9 Lớp: 49B2 - TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh huy động vốn tại chi nhánh năm 2009 đến năm 2011 được khái quát trên bảng phân tích sau: Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn của NHNo & PTNT Huyện Con Cuông Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tăng Tỷ Tăng Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng trưởng Số tiền trọng trưởng (%) (%) (%) (%) (%) Tổng huy động 81.257 100 98.319 100 20.99 115.986 100 17.97 Theo đối tượng - Tiền gửi dân cư 61.043 75.12 79.215 80.57 29.77 84.322 72.70 6.45 - Tiền gửi TCKT 8.704 10,71 18.482 18.80 112.34 21.339 18.39 15.46 - Tiềngửi KBNN 11.287 13.89 603 0.61 -94.66 10.314 8.90 1,610.45 - Tiền gửi TCTD 223 0.28 19 0.02 -91.48 11 0.01 -42.11 Theo kỳ hạn - Không kỳ hạn 18.360 22.59 21.877 22.25 19.15 32.414 27.95 48.16 - Kỳ hạn < 12 tháng 24.284 29.88 30,035 30.55 23.68 35.011 30.18 16.57 - Kỳ hạn từ 12 đến 12.670 15.59 18,027 18.34 42.28 18.835 16.24 4.48 24 tháng - Kỳ hạn >24 tháng 25.943 31.94 28,380 28.86 9.39 29.726 25.63 4.74 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT huyện Con Cuông 3 năm Từ 2009 -2011) Qua biểu số liệu trên, cho thấy kết quả huy động vốn tăng lên rõ rệt. Kết quả huy động vốn năm 2011 đạt 115.986 triệu đồng, tăng 17,97% so với năm 2010, tăng 42,74% so với năm 2009. Xét về cơ cấu nguồn vốn qua các kỳ ta thấy: - Vốn huy động từ dân cư năm 2011 (gồm tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá ) đạt 84.322 triệu đồng, tăng 6,45% so với năm 2010; tăng 38,13% so với năm 2009. - Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2011 là 21.339 triệu đồng, tăng 15,46% so với năm 2010; tăng 145,16% so với năm 2009. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 10 Lớp: 49B2 - TCNH
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là một trong những yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đã huy động bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ. Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tiền tệ trên địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thàng phần kinh tế trên địa bàn và tăng trưởng tín dụng. 1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Nông nghiệp huyện Con Cuông đã và đang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hướng " Đi vay để cho vay " đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về chất lượng tín dụng thì ngân hàng cũng được đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả. Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ sản xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Con Cuông đã mở rộng pham vi qui mô đầu tư chuyển dịch cơ cấu đầu tư phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 11 Lớp: 49B2 - TCNH
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh theo nghị quyết của huyện Đảng bộ lần thứ XXIII vào những ngày đầu năm ban lãnh đạo NHNo & PTNT huyện Con Cuông phối hợp với công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giao cho các đoàn viên bám sát địa bàn, điều tra khảo sát nhu cầu vay vốn của từng hộ dân, thực hiện phương châm mở rộng thị phần, trên cơ sở phát triển vững chắc an toàn - hiệu quả. Nhờ có thêm vốn kinh doanh sản xuất đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, phát triển ngành nghề ở nông nghiệp nông thôn. Vì thế mà việc cho vay đạt kết quả cao. Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm 2009 đến 2011 như sau: Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Tăng Số tiền Tỷ Tăng trọn trọng trưởng trọng trưởng g% % (%) % (%) I. Doanh số cho vay 228.623 100 254.800 100 11,45 290.066 100 13,84 1. Cho vay ngắn hạn 101.551 44,4 100.659 39,5 -0,88 117.418 40,48 16,65 2. Cho vay trung hạn 127.072 55,6 154.141 60,5 21,30 172.648 59,52 12,01 III. Doanh số thu nợ 185.893 100 204.984 100 10,27 225.401 100 9,96 1. Thu nợ ngắn hạn 92.376 49,7 102.437 50 10,89 104.516 46,37 2,03 2. Thu nợ trung hạn 93.517 50,3 102.547 50 9,66 120.885 53,63 17,88 III. Dư nợ 159.442 100 204.797 100 28,45 269.452 100 31,57 1. Ngắn hạn 59.157 37,1 59.124 28.9 -0,06 77.280 28,68 30,71 2. Trung hạn 100.285 62,9 145.673 71,1 45,26 192.172 71,32 31,92 (Nguồn báo cáo của NHNo & PTNT huyện Con Cuông 3 năm Từ 2009 -2011) * Về doanh số cho vay: - Doanh số cho vay năm 2009 là 228.623 triệu đồng. - Doanh số cho vay năm 2010 đạt 254.800 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 26.117 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 11,45%. SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 12 Lớp: 49B2 - TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Doanh số cho vay năm 2011 đạt 290.066 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 35.266 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 13,84%. Trong đó: - Cho vay ngắn hạn năm 2011 là 117.418 triệu đồng, chiếm 40,48% trên tổng doanh số cho vay. - Cho vay trung, dài hạn là 172.648 triệu đồng, chiếm 59,52% trên tổng doanh số cho vay. Từ kết quả trên đạt được đã chứng tỏ Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Con Cuông đã tập trung vào việc mở rộng đầu tư tín dụng. * Về doanh số thu nợ qua các năm: - Năm 2009 là 185.893 triệu đồng. - Năm 2010 là 204.984 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 19.091 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 10,27%. - Năm 2011 đạt 225.401 tăng so với năm 2010 là 20.417 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,96%. * Dư nợ qua các năm: Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Con Cuông rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng mạnh. - Dư nợ năm 2009 là 159.442 triệu đồng - Dư nợ năm 2010 là 204797 triệu đồng, tăng 28,45% so với năm 2009, ứng với số tiền là 45.355 triệu đồng. - Dư nợ 2011 đạt 269.452 triệu đồng, tăng là 31,57% so với năm 2010, ứng với số tiền là 64.655 triệu đồng. 1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác. - Thực hiện mục tiêu mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt động Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn, làm tốt công tác tuyên truyền mở tài khoản giao dịch thanh toán ngoại tệ, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán ngoại tệ đến 31/12/2011 là 565 khách hàng, đã nhận thanh toán chi trả kiểu hối 941 món với số tiền 979.717 USD tăng 18,30 % so với cùng kỳ. - Doanh số mua ngoại tệ: 431.110 USD giảm 30,71% so cùng kỳ. - Doanh số bán ngoại tệ: 435.755 USD giảm 30,43% so cùng kỳ. - Thực hiện tốt dịch vụ chuyển nhanh WESTERN - UNION tạo điều kiện cho khách hàng nhận tiền từ nước ngoài chuyển về đảm bảo, nhanh chóng, chính xác . SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 13 Lớp: 49B2 - TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng động sáng tạo chấp hành kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên Chi nhánh luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, Chi nhánh đã nghiêm túc chấp hành các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành các chỉ tiêu được giao: Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tăng Tăng Chỉ tiêu Số Số Số tiền trưởng trưởng tiền tiền (%) (%) Tổng thu 19449 26893 38.27 38156 41.88 Tổng chi 13464 19882 47.67 29861 50.19 Chênh lệch thu chi 5985 7011 17.14 8295 18.31 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011) SVTH: Nguyễn Đình Quỳnh 14 Lớp: 49B2 - TCNH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1