Luận văn tiến sĩ Khoa học lịch sử: Sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975)
lượt xem 6
download
Luận án nhằm phục dựng quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào từ năm 1955 đến năm 1975, qua đó rút ra một số đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tiến sĩ Khoa học lịch sử: Sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐOÀN MINH ĐIỀN SỰ PHỐI HỢP CHIẾN ĐẤU GIỮA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG QUÂN KHU 4 (VIỆT NAM) VỚI QUÂN DÂN LÀO TRÊN CHIẾN TRƯỜNG LÀO (1955 - 1975) LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ NGHỆ AN - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐOÀN MINH ĐIỀN SỰ PHỐI HỢP CHIẾN ĐẤU GIỮA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG QUÂN KHU 4 (VIỆT NAM)VỚI QUÂN DÂN LÀO TRÊN CHIẾN TRƯỜNG LÀO (1955 - 1975) Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 9 22 90 11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS PHẠM NGỌC TÂN 2. PGS. TS TRẦN NGỌC LONG NGHỆ AN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong luậnán này là trung thực, đảm bảo chuẩn xác. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn có xuất xứ rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Đoàn Minh Điền
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4 4. Nguồn tài liệu ...................................................................................................... 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5 6. Đóng góp của luận án .......................................................................................... 6 7. Bố cục của luận án ............................................................................................... 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 7 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 7 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới 177 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết ................................................................................................................... 255 1.2.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu............................................................... 255 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết ........................................... 266 Chương 2 CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHỐI HỢP CHIẾN ĐẤU GIỮA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG QUÂN KHU 4 (VIỆT NAM) VỚI QUÂN DÂN LÀO CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ TAY SAI (1955 - 1975) .... 27 2.1. Cơ sở hình thành sự phối hợp chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975) 27 2.1.1. Cơ sở lý luận và nhận thức ........................................................................... 27 2.1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................. 30 2.1.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 37 2.2. Yếu tố tác động đến sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào (1955 - 1975) ........................................................................... 466 2.2.1. Tình hình thế giới và khu vực Đông Nam Á .............................................. 466 2.2.2. Âm mưu của Mỹ đối với Lào và Việt Nam ................................................ 499 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 51
- Chương 3 HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CHIẾN ĐẤU GIỮA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG QUÂN KHU 4 (VIỆT NAM) VỚI QUÂN DÂN LÀO TRÊN CHIẾN TRƯỜNG LÀO (1955 - 1975) ............................................................................ 533 3.1. Phối hợp xây dựng, bảo vệ căn cứ địa và phát triển lực lượng cách mạng ............ 533 3.2. Phối hợp mở các tuyến đường vận tải chiến lược .......................................... 666 3.3. Phối hợp tác chiến .......................................................................................... 72 3.3.1. Giai đoạn 1955 - 1973 ................................................................................. 72 3.3.2. Giai đoạn 1973 - 1975 ................................................................................. 98 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 1033 Chương 4 MỘT SỐ NHẬN XÉT ........................................................................ 106 4.1. Kết quả và hạn chế........................................................................................ 107 4.1.1. Kết quả ...................................................................................................... 107 4.1.2. Hạn chế...................................................................................................... 110 4.2. Đặc điểm ...................................................................................................... 114 4.2.1. Sự phối hợp chiến đấu diễn ra sớm và liên tục trong một thời gian dài ........... 114 4.2.2. Sự phối hợp chiến đấu diễn ra trên các địa bàn chiến lược quan trọng nhất của Lào ...................................................................................................................... 116 4.2.3. Nội dung phối hợp chiến đấu phong phú, toàn diện.................................... 118 4.3. Một số bài học kinh nghiệm .......................................................................... 122 4.3.1. Thường xuyên coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ................... 122 4.3.2. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương và lực lượng vũ trang Lào trong suốt quá trình làm nhiệm vụ quốc tế .................................................. 1244 4.3.3. Thực hiện gắn kết ba nhiệm vụ: chiến đấu, tuyên truyền và lao động sản xuất .1255 4.3.4. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ ngang tầm nhiệm vụ ....... 1266 4.3.5. Xây dựng cơ sở cách mạng dọc biên giới Lào - Việt Nam vững mạnh để phối hợp bảo vệ an ninh biên giới .............................................................................. 1288 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 130 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................................... 134 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 135 PHỤ LỤC 1 QUYẾT ĐỊNH, NGHỊ QUYẾT, CHỈ THỊ, ĐIỆN VĂN, HIỆP ĐỊNH.. PL1 PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ CHIẾN DỊCH TIÊU BIỂU ........................................... PL32 PHỤ LỤC 3 MỘT SỐ ẢNH, BẢN ĐỒ ............................................................ PL35
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt 1. BCH Ban Chấp hành 2. BCHQS Bộ Chỉ huy quân sự 3. CHDCND Cộng hòa Dân chủ Nhân dân 4. CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 5. CTQG Chính trị Quốc gia 6. DCCH Dân chủ cộng hòa 7. GPND Giải phóng nhân dân 8. LLVT Lực lượng vũ trang 9. Nxb Nhà xuất bản 10. QĐND Quân đội nhân dân 11. TTLTQG Trung tâm lưu trữ quốc gia 12. XHCN Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Sau khi thực dân Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương (1946 -1954), Mỹ tìm mọi cách thay chân Pháp để biến Đông Dương thành thuộc địa kiểu mới. Để thực hiện âm mưu này, ở Lào, Mỹ đưa Kàtày Đônxaxôrít lên làm Thủ tướng, tìm mọi thủ đoạn để chống phá cách mạng Lào, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc Việt Nam cho cách mạng miền Nam và cách mạng Lào. Mỹ còn cấu kết với phái Hữu phá hoại công cuộc xây dựng của miền Bắc Việt Nam. Ở miền Nam Việt Nam, Mỹ đưa Ngô Đình Diệm lên làm Thủ tướng và thành lập Chính phủ Việt Nam Cộng hòa, chối bỏ việc thi hành Hiệp định Giơnevơ, đàn áp những người yêu nước. Một lần nữa, nhân dân hai nước Lào, Việt Nam phải đối mặt với một kẻ thù chung là đế quốc Mỹ, do đó liên minh chiến đấu giữa hai nước trở thành vấn đề sống còn của hai dân tộc. Để đưa sự nghiệp cách mạng của hai nước đi đến thắng lợi, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Lào1, nhân dân Việt Nam và nhân dân Lào đã đoàn kết, phối hợp chiến đấu. Theo đề nghị của Đảng Nhân dân Lào, từ rất sớm, Việt Nam đã quyết định cử các đoàn chuyên gia, cố vấn, lực lượng bộ đội tình nguyện sang phối hợp với quân dân Lào chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai. Quân khu 4 (Việt Nam) hội đủ các điều kiện như vị trí địa lý, sự tương đồng về kinh tế, văn hóa, kinh nghiệm đoàn kết chiến đấu với quân dân Lào trong kháng chiến chống Pháp, đã được Bộ Tổng Tư lệnh QĐND Việt Nam giao trách nhiệm phối hợp với quân dân Lào chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai. Trong suốt 20 năm (1955 - 1975), hàng vạn cán bộ, chiến sĩ, thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến của Quân khu 4 đã kề vai sát cánh với quân dân Lào xây dựng lực lượng chính trị và quân sự, căn cứ địa, tổ chức tác chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai. Về phần mình, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, quân dân Lào đã cùng các LLVT Quân khu 4 khai phá, mở đường chiến lược. Nhân dân Lào đã di dời bản, mường để nhường đất cho việc mở đường, tham gia mở đường, phối hợp chiến đấu bảo vệ đường,... Hàng trăm kilômet đường chiến lược chạy ngang dọc trên đất Lào đã chi viện sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai của 1 . Năm 1972, tại Đại hội lần thứ II, Đảng Nhân dân Lào đổi tên thành Đảng Nhân dân cách mạng Lào.
- 2 nhân dân hai nước Việt Nam và Lào. Việc mở tuyến vận tải chiến lược đi trên đất Lào là một minh chứng rõ nét về sự phối hợp giữa quân dân Lào với Quân khu 4. Điều đó góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam (30/4/1975) và của nhân dân Lào (2/12/1975). Sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 và quân dân Lào trên đất Lào là nhân tố quan trọng góp phần đánh bại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ, đưa cách mạng Lào giành thắng lợi hoàn toàn vào ngày 02/12/1975. 1.2. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, Việt Nam và Lào có nhiều điểm tương đồng. Hai nước Lào và Việt Nam đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Trên nền tảng mối quan hệ “đặc biệt hiếm có” của nhân dân Việt Nam và nhân dân Lào trong những năm tháng chống Mỹ, đến nay quan hệ hợp tác giữa hai nước vẫn không ngừng phát triển mạnh mẽ. Hơn lúc nào hết, bài học của những ngày nhân dân hai nước Việt Nam và Lào cùng nhau “đồng cam cộng khổ”, “chia ngọt sẻ bùi” trong kháng chiến chống Mỹ vẫn còn giữ nguyên giá trị. Đó là tài sản tinh thần vô giá, góp phần đưa sự nghiệp cách mạng hai nước Việt Nam và Lào tiếp tục gặt hái được những thắng lợi mới. Đối với nhân dân các tỉnh Quân khu 4, vẫn như trước kia - những ngày đánh Mỹ, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, họ lại “nhường cơm, sẻ áo”, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác, giúp đỡ nhân dân Lào xây dựng cuộc sống mới. Sự gắn bó keo sơn, máu thịt giữa các tỉnh trên địa bàn Quân khu 4 hiện nay với các tỉnh Bắc, Trung Lào là nhân tố quan trọng để hai nước tiếp tục giành được những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. 1.3. Hiện nay, nghiên cứu về quan hệ giữa các địa phương Việt Nam với các địa phương Lào, giữa các quân khu ở Việt Nam với Lào đang là xu hướng mới trong nghiên cứu lịch sử quan hệ Việt - Lào nhằm góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa các địa phương Việt Nam và Lào, giữa các quân khu ở Việt Nam với Quân đội Nhân dân Lào. Do đó, nghiên cứu về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc nhằm phục dựng lại quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai (1955 - 1975), tìm ra các đặc điểm, những thành tựu và hạn chế của sự phối hợp, từ đó góp phần làm sáng rõ quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam, đồng thời đúc rút những kinh
- 3 nghiệm cho mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975)” làm luận án Tiến sĩ Sử học của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào chống đế quốc Mỹ xâm lược (1955 - 1975). 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian + Mốc mở đầu là năm 1955, kể từ khi Mỹ thay chân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Đây cũng là mốc Đảng Nhân dân Lào thành lập (1955), đề ra chủ trương tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và tay sai. Đồng thời, đây cũng là mốc Đảng Nhân dân Lào đề nghị Đảng Lao động Việt Nam giúp đỡ Lào kháng chiến chống Mỹ xâm lược. Mặc dầu năm 1957, Quân khu 4 mới được thành lập, nhưng trên thực tế sự phối hợp giữa Liên khu 4 với quân dân Lào đã diễn ra từ năm 1955. + Mốc kết thúc là ngày 2/12/1975 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Lào giành thắng lợi, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Lào. - Phạm vi không gian + Luận án nghiên cứu sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên địa bàn các tỉnh Xiêng Khoảng, Bôlikhămxay1, Xavannakhẹt, Khăm Muộn, Áttôpư, Xaravan. Đây là những tỉnh mà Quân khu 4 được giao nhiệm vụ phối hợp với quân dân Lào chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai. + Địa bàn Quân khu 42. Trong kháng chiến chống Mỹ, Quân khu 4 bao gồm các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và khu vực huyện Vĩnh Linh3. 1. Năm 1967, Trung ương Đảng Neo Lào Hắc xạt ra quyết định thành lập tỉnh Bôlikhămxay trên cơ sở Liên mường 90 [139; tr.455]. 2 . Quân khu 4 có nhiều tên gọi qua các thời kỳ: Chiến khu 4 (1945 - 1946); Khu 4 (1946 - 1948); Liên khu 4 (1948 - 1957); Quân khu 4 (1957 đến nay). Từ 1976 đến nay, địa bàn Quân khu 4 có thêm các tỉnh Thanh Hóa, Quảng trị và Thừa thiên - Huế. 3 . Ngày 16/6/1955, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 151/TTg thành lập Khu vực Vĩnh Linh như một đơn vị tỉnh trực thuộc Trung ương.
- 4 - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào từ năm 1955 đến năm 1975 trên các lĩnh vực xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây dựng và bảo vệ căn cứ địa cách mạng, tổ chức tác chiến và mở các tuyến đường chiến lược chi viện chiến trường; Ngoài nội dung trên, các nội dung khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận án nhằm phục dựng quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào từ năm 1955 đến năm 1975, qua đó rút ra một số đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở hình thành và những yếu tố tác động đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào trong những năm 1955 - 1975. - Nghiên cứu quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào trong những năm 1955 - 1975 trên các lĩnh vực: xây dựng, bảo vệ căn cứ địa và phát triển lực lượng cách mạng; mở đường chiến lược chi viện chiến trường và tổ chức tác chiến trên chiến trường. - Rút ra những thành tựu và hạn chế của quá trình hợp tác chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong những năm 1955-1975. - Bước đầu khát quát một số đặc điểm và kinh nghiệm trong quá trình phối hợp chiến đấu, từ đó để củng cố và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong giai đoạn hiện nay. 4. Nguồn tài liệu - Tài liệu gốc: Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiếp cận và khai thác các văn kiện của Đảng Nhân dân Lào (sau này là Đảng Nhân dân Cách mạng Lào), Chính phủ Kháng chiến Pathet Lào, Neo Lào Ítxala1(sau này là Neo Lào Hắcxạt), Bộ Quốc phòng Lào, Đảng Lao động Việt Nam, Chính phủ nước Việt Nam DCCH, Bộ Quốc phòng Việt Nam, Quân khu 4 (Việt Nam). Nguồn tài liệu này được lưu trữ tại Bảo tàng Lịch sử Quân đội Nhân dân Lào, Bảo tàng Cayxỏn Phômvihản, Cục Lưu trữ 1 . Neo Lào Ítxala nghĩa là Mặt trận Lào tự do; Neo Lào Hắcxạt nghĩa là Mặt trận Lào yêu nước.
- 5 Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam, Trung tâm Lưu trữ Quân khu 4, Bảo tàng Quân khu 4,... - Tài liệu tham khảo: Trong quá trình triển khai luận án, chúng tôi đã tiếp cận và tham khảo các công trình của Bộ Quốc phòng Việt Nam, Bộ Quốc phòng Lào, Quân khu 4, của Tỉnh ủy và Bộ Chỉ huy Quân sự các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, của các đơn vị của LLVT Quân khu 4 đã từng phối hợp chiến đấu với quân dân Lào trên chiến trường Lào như Sư đoàn 324, Sư đoàn 968..., của các đơn vị LLVT Pathet Lào như Tiểu đoàn 2 Pathet Lào, của các nhà nghiên cứu, các tướng lĩnh liên quan đến nội dung luận án. Ngoài ra, chúng tôi còn tiếp cận và khai thác các công trình nghiên cứu, các thông báo khoa học, các tham luận trong các hội thảo khoa học, luận án, các bài viết đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Tạp chí Lịch sử Quân sự Việt Nam, lưu trữ tại các thư viện các trường đại học ở Việt Nam và Lào có nội dung liên quan đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. - Tài liệu điền dã: Tác giả đã có 3 chuyến đi thực tế tại các tỉnh Bôlikhămxay, Khăm Muộn, thủ đô Viêng Chăn để sưu tầm tư liệu tại Bảo tàng Quân đội Nhân dân Lào, Bảo tàng Cayxỏn Phômvihản, phỏng vấn các nhân chứng lịch sử. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối đối ngoại và đường lối quân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, luận án nghiên cứu dựa trên quan điểm nhất quán của Đảng ta về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong những năm chống Mỹ và trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là chủ yếu. Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp khác như, tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu giữa các nguồn tài liệu, phương pháp phỏng vấn… để giải quyết vấn đề mà luận án đặt ra.
- 6 6. Đóng góp của luận án Giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra, luận án có những đóng góp sau: - Từ sự phân tích những cơ sở và những yếu tố tác động, luận án phục dựng có hệ thống quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975); từ đó rút ra những thành tựu và hạn chế của quá trình phối hợp chiến đấu, dưới góc nhìn của một nhà nghiên cứu lịch sử. - Luận án làm rõ vị trí chiến lược và vai trò Quân khu 4 đối với cách mạng Lào cũng như vai trò của cách mạng Lào đối với cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Từ đó, luận án góp phần bổ sung vào kho tàng nghiên cứu ở Việt Nam về quan hệ giữa Quân khu 4 với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai. - Luận án khái quát một số đặc điểm của sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 Việt Nam với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai. Đồng thời, luận án đúc kết một số kinh nghiệm có thể vận dụng để củng cố và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong giai đoạn hiện nay. - Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai. Vì vậy, luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho những ai nghiên cứu và giảng dạy về lịch sử Lào, lịch sử Việt Nam, nghiên cứu về quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở hình thành và yếu tố tác động đến sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào chống đế quốc Mỹ và tay sai (1955 - 1975) Chương 3. Hoạt động phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955-1975) Chương 4. Một số nhận xét
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài sự phối hợp chiến đấu giữa QĐND Việt Nam với quân dân Lào cũng như sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975) đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà chính trị, ngoại giao, các nhà sử học, các nhà quân sự Việt Nam, Lào. Trên cơ sở nguồn tư liệu tác giả đã tiếp cận, có thể chia thành các nhóm như sau: 1.1.1.Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, trong đó có đề cập đến sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào Trước hết phải kể đến cuốn Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam 1930 - 2007, Bài viết của lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Đây là công trình tập hợp các bài viết của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các tướng lĩnh như: Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp,... viết về quan hệ Việt Nam - Lào. Điểm chung các bài viết là tác giả đã làm rõ các chủ trương, đường lối liên minh, đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa Đảng Lao động Việt Nam với Đảng Nhân dân Lào, giữa hai dân tộc Việt Nam và Lào; giữa quân dân QĐND Việt Nam với Lào, trong đó có LLVT Quân khu 4 và của nhân dân các tỉnh trên địa bàn Quân khu 4; khẳng định đoàn kết, liên minh chiến đấu Việt Nam -Lào là một tất yếu và là một trong những nhân tố quan trọng đưa đến thắng lợi cách mạng của mỗi nước. Tác giả Đồng Sĩ Nguyên1 với tác phẩm Đường xuyên Trường Sơn [93] đã làm nổi bật quá trình hoạt động của Đoàn 565 chuyên gia quân sự của Quân khu 4 hoạt động trên chiến trường Lào cũng như hoạt động của Tuyến vận tải chiến lược 559 trên đất Lào, qua đó thấy được tinh thần chiến đấu dũng cảm của nhân dân hai nước Việt Nam - Lào, sự đóng góp to lớn của nhân dân Lào đối với Đường Hồ Chí Minh. Bức tranh tổng thể lịch sử Lào từ cội nguồn đến khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước được phản ánh khá đầy đủ trong cuốn Lịch sử các quốc gia 1 . Nguyên Chính ủy Quân khu 4, nguyên Tư lệnh Đoàn 565 của Quân khu 4 hoạt động ở Lào.
- 8 Đông Nam Á - Tập II - Lịch sử Lào [95] do Giáo sư Lương Ninh chủ biên và cuốn Lịch sử Lào [63] của nhóm tập thể tác giả Đặng Bích Hà, Phạm Nguyên Long, Vũ Công Quí, Phạm Lệ Thi, Nguyễn Duy Thiệu, Nguyễn Hào Hùng, Trần Cao Thành biên soạn. Các tác giả của hai công trình này đã dành một dung lượng đáng kể để khảo cứu về liên minh đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam - Lào và có điểm qua một số hoạt động của LLVT Quân khu 4 trên chiến trường Lào, qua đó khẳng định sự ra đời, phát triển của liên minh Việt Nam - Lào là một tất yếu lịch sử và là một trong những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Lào. Năm 1995, Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam hoàn thành công trình Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước - Thắng lợi và bài học[2]. Công trình này đã tổng kết có hệ thống cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam, rút ra các bài học kinh nghiệm trong đó có bài học về liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào; khẳng định liên minh, đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào là một trong những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của hai nước Việt Nam - Lào. Năm 1999, Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam xuất bản cuốn Lịch sử các đoàn quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào(1945 - 1975)[20]. Cuốn sách phục dựng các hoạt động của Đoàn Cố vấn 100 và Đoàn Chuyên gia 959 giúp cách mạng Lào, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên gia, cố vấn giúp cách mạng Lào. Công trình cũng đã đề cập đến việc Quân khu 4 giúp đỡ cách mạng Lào mở một số chiến dịch quân sự. Trên lĩnh vực phối hợp mở đường chi viện chiến lược, cuốn Lịch sử Đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh [91] do Trung tướng Đồng Sĩ Nguyên, Bộ Tư lệnh Binh đoàn 12, Viện Nghiên cứu Lịch sử Quân sự Việt Nam, Tổng Cục Hậu cần, Ban Liên lạc Bộ đội Trường Sơn chỉ đạo biên soạn, đã phục dựng quá trình ra đời và phát triển của Đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh. Qua đó, người đọc hiểu được đóng góp to lớn của Đoàn 559, bộ đội Trường Sơn, Đường Hồ Chí Minh đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cũng như những đóng góp của LLVT Quân khu 4 và nhân dân Lào ở thời kỳ đầu mở đường, bao gồm mở chiến dịch quân sự để giải phóng địa bàn, vận động nhân dân Lào nhường đất để mở đường và tham gia mở đường, tổ chức vận tải, bảo vệ đường...
- 9 Dưới góc độ tổng kết cuộc chiến tranh nhân dân ở Lào, Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh Lào và Bộ Quốc phòng nước CHXHCN Việt Nam phối hợp với Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Bộ Quốc phòng Lào đã hoàn thành công trình: Tổng kết cuộc chiến tranh nhân dân ở Lào chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1945 – 1975) [18]. Công trình này đã làm rõ bối cảnh lịch sử, nguyên nhân, tính chất và đặc điểm của cuộc chiến tranh nhân dân, luận giải về liên minh chiến đấu ba nước Đông Dương, đoàn kết chiến đấu giữa quân dân Lào với LLVT Việt Nam; điểm qua một số hoạt động quân sự của LLVT Quân khu 4 trên chiến trường Lào. Công trình đã rút ra 8 bài học kinh nghiệm, trong đó có bài học nói về đoàn kết, liên minh chiến đấu giữa nhân dân Lào với nhân dân Việt Nam, Campuchia. Nhân dịp Lào và Việt Nam kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao (1962 - 2002), Hội Hữu nghị ViệtNam - Lào xuất bản Đặc san kỷ niệm 25 năm Hiệp ước hữu nghị hợp tác và 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào [71]. Công trình tập hợp bài viết của nhiều tác giả là cán bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước, Quân đội hai nước Việt Nam, Lào, phản ánh sinh động tình đoàn kết chiến đấu, những hi sinh, mất mát của nhân dân hai nước cũng như của LLVT Quân khu 4 và quân dân Lào trong quá trình giúp đỡ lẫn nhau kháng chiến chống ngoại xâm. Chủ trương đoàn kết chiến đấu của hai nước Lào, Việt Nam còn được thể hiện qua các bài viết của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các tướng lĩnh Việt Nam như: Lê Duẩn, Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp, Đồng Sĩ Nguyên. Điểm chung trong các bài viết của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và quân đội cách mạng của hai nước là làm rõ nguyên nhân của sự đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Lào; ca ngợi tình đoàn kết, gắn bó giữa Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, giữa hai dân tộc Việt Nam- Lào, giữa QĐND Việt Nam và Quân GPND Lào và khẳng định liên minh, đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào là một tất yếu lịch sử, là một trong những nhân tố quan trọng đưa cách mạng hai nước đi đến thắng lợi. Để minh chứng cho các luận điểm của mình, các tác giả đã điểm lại sự giúp đỡ của LLVT Việt Nam cũng như của LLVT Quân khu 4 đối với cách mạng Lào trong hai cuộc kháng chiến. Năm 2012 Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam phối hợp
- 10 với Ban Tuyên huấn Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chỉ đạo biên soạn cuốn Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam 1930 - 2007 [6]. Cuốn sách khái quát những nhân tố dẫn đến đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, làm rõ một số nội dung và quá trình đoàn kết chiến đấu ViệtNam - Lào. Sự giúp đỡ của LLVT Quân khu 4 đối với cách mạng Lào đã được cuốn sách điểm qua để minh chứng cho tình đoàn kết ViệtNam - Lào. Công trình đã đúc rút một số bài học kinh nghiệm về liên minh đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào. Công trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (1954 - 1975), Tập II [130] đã tái hiện quá trình Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, trong đó có đề cập đến nội dung đoàn kết, liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào; khẳng định tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào là một tất yếu lịch sử, là một trong những nhân tố quan trọng đưa đến thắng lợi cách mạng của mỗi nước. Những nét chung về liên minh, đoàn kết chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Việt Nam với quân dân Lào và một số bài học kinh nghiệm còn được phản ánh qua bộ sách nhiều tập Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975) [23,24,25] của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam. Những sự kiện về sự giúp đỡ của LLVT Quân khu 4 đã được hai công trình nêu trên sử dụng để minh chứng cho tình đoàn kết chiến đấu giữa Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, giữa hai dân tộc Việt Nam - Lào. Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam với công trình Tổng kết nghĩa vụ quốc tế của Đảng ta với chiến tranh giải phóng Lào 1945 - 1975 [129], làm rõ các cơ sở dẫn đến nghĩa vụ quốc tế của Đảng Lao động Việt Nam đối với cách mạng Lào và rút ra một số bài học về vấn đề này từ năm 1945 đến năm 1975. Những cơ sở dẫn đến nghĩa vụ quốc tế của Đảng Lao động Việt Nam đối với cách mạng Lào và những bài học về thực hiện nghĩa vụ quốc tế của Đảng Lao động Việt Nam đối với cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1975 cũng được tác giả Hoàng Văn Thái trình bày trong công trình Liên minh đoàn kết chiến đấu ViệtNam - Lào - Campuchia [108]. Một trong những nghiên cứu sâu về quan hệ Việt Nam - Lào trong giai đoạn 1954 - 1975 được tác giả Lê Đình Chỉnh làm rõ trong Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Việt - Lào trong giai đoạn 1954 - 1975 [39]. Tác giả luận án làm rõ bối cảnh lịch sử, quá trình hình thành và phát triển quan hệ Việt Nam - Lào được biểu hiện trên các
- 11 lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, đào tạo cán bộ và rút ra một số kết luận về sự thành công của quan hệ Việt Nam - Lào và khẳng định đó là một trong những nguyên nhân đưa đến thắng lợi của cách mạng hai nước. Luận án Phó Tiến sĩ Lịch sử Chính phủ Liên hiệp dân tộc trong cách mạng giải phóng dân tộc của nước Lào thời kỳ 1954 - 1975 [101] của Nguyễn Thị Quế đã phân tích làm sáng tỏ vai trò của Chính phủ Liên hiệp dân tộc trong cách mạng giải phóng dân tộc của Lào thời kỳ 1954 - 1975. Luận án có đề cập đến sự giúp đỡ của cách mạng Việt Nam đối với cách mạng Lào, trong đó có LLVT Quân khu 4. Nhìn chung, các công trình trên đã nêu bật được sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, quá trình thực hiện nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào, tập trung làm nổi bật các nhân tố dẫn đến liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, các chủ trương và nội dung đoàn kết chiến đấu bao gồm xây dựng lực lượng, xây dựng căn cứ địa, tổ chức tác chiến, chi viện chiến trường trong tổng thể sự giúp đỡ của Việt Nam đối với cách mạng Lào trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Các công trình nêu trên đã phục dựng hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự của Việt Nam tại Lào, như: Đoàn 100, Đoàn 959, Đoàn 565...; tái hiện một số chiến dịch quân sự của LLVT Việt Nam tại Lào trong đó có LLVT Quân khu 4 như: Chiến dịch phòng ngự Cánh đồng Chum(1972), chiến dịch phản công đường số 9 - Nam Lào (1971),...; đúc rút một số bài học kinh nghiệm trong quá trình phối hợp chiến đấu giữa quân tình nguyện Việt Nam và quân dân Lào, khẳng định tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào là một tất yếu trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ đất nước; tình đoàn kết chiến đấu giữa Việt Nam và Lào là sự sống còn, là nhân tố quan trọng góp vào thắng lợi cách mạng của mỗi nước. 1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp về sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào Năm 1992, Thường vụ Đảng ủy và Chỉ huy Sư đoàn 324 chỉ đạo biên soạn cuốn Sư đoàn 324 [116]. Cuốn sách phản ánh một cách trung thực, khách quan về lịch sử phát triển của Sư đoàn 324, trong đó có thời gian khá dài hoạt động trên chiến trường Lào. Trong quá trình hoạt động, Sư đoàn 324 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giúp đỡ quân dân Lào trong và sau cuộc kháng chiến chống Mỹ. Sự giúp đỡ của Quân khu 4 đối với cách mạng Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ được viết khá rõ trong cuốn Quân khu 4 -Lịch sử kháng chiến chống Mỹ
- 12 cứu nước (1954 - 1975) [118]. Cuốn sách đã phục dựng lịch sử kháng chiến chống Mỹ của Quân khu 4, trong đó có các hoạt động của LLVT Quân khu 4 trên chiến trường Trung Lào và Hạ Lào từ năm 1955 đến năm 1975 qua một số chiến dịch quân sự như Chiến dịch 128, Chiến dịch giải phóng Áttôpư, Chiến dịch giải phóng Xaravan, Chiến dịch 972...Đánh giá những những hoạt động của LLVT Quân khu 4 trên chiến trường Trung - Hạ Lào, công trình khẳng định sự giúp đỡ của Quân khu 4 đối với cách mạng Lào đã góp phần củng cố tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam- Lào, là nhân tố góp phần đưa sự nghiệp cách mạng Lào đến thắng lợi. Sư đoàn 968 là một trong hai sư đoàn chủ lực của Quân khu 4 trực tiếp chiến đấu trên chiến trường Lào. Những hoạt động của Sư đoàn được phản ánh sinh động trong cuốn Sư đoàn 968 [104]. Cuốn sách đã điểm lại chặng đường xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Sư đoàn 968, trong đó phần lớn thời gian gắn bó với chiến trường Lào. Trong quá trình phát triển, Sư đoàn 968 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phối hợp chiến đấu với quân dân Lào trên chiến trường Lào. Năm 2010, Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Ban Liên lạc Quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam xuất bản cuốn sách: Quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam giúp Lào - Biểu tượng đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu Việt - Lào. Cuốn sách tập hợp bài viết của các tướng lĩnh Việt Nam và Lào về các đơn vị quân tình nguyện, cố vấn, chuyên gia của Việt Nam tại Lào trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và khái quát một số đặc điểm chung, một số bài học kinh nghiệm của quân tình nguyện Việt Nam tại Lào. Trong số các bài viết có đề cập đến sự phối hợp giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào, có thể kể đến hai bài điển hình: - Bài viết Dấu ấn quân tình nguyện Việt Nam trong mối quan hệ đoàn kết đặc biệt Việt - Lào trên chiến trường Quân khu 4, Tây Nguyên với Trung - Hạ Lào của Nguyễn Quốc Thước [112]. Là một người trực tiếp chỉ huy chiến dịch giải phóng Áttôpư, trong bài viết này, tác giả khẳng định tỉnh Áttôpư có vị trí địa - chính trị, địa - chiến lược quan trọng trong thế chiến lược của Việt Nam, Lào, Campuchia. Nhận định này giúp tác giả luận án có thêm cơ sở khẳng định đóng góp của LLVT Quân khu 4 và quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. - Bài viết Quân và dân Nghệ An tham gia làm nhiệm vụ quốc tế giúp Lào trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ xâm lược (1945 - 1975) [106] của
- 13 tác giả Bùi Hoài Thanh đã làm sáng tỏ sự giúp đỡ của tỉnh Nghệ An đối với tỉnh Xiêng Khoảng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ xâm lược. Bài viết giúp đọc giả hiểu được vị trí chiến lược của tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Nghệ An đối với cách mạng Lào. Năm 2013, Bộ Quốc phòng nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Quốc phòng nước CHDCND Lào công bố cuốn: Đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào. Thực tiễn và bài học lịch sử. Cuốn sách được xuất bản bằng hai thứ tiếng (tiếng Lào và tiếng Việt) tập hợp các bài viết của các tướng lĩnh, các nhà nghiên cứu hai nước. Nội dung tập trung phản ánh một cách sinh động về tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, trong đó có một số bài viết về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào qua một số chiến dịch. Công trình là tài liệu có giá trị để tác giả tham khảo. Trong đó, đáng chú ý là bài viết của các tác giả: - Nguyễn Quốc Thước với bài viết Tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Việt Nam - Lào trong những năm tháng kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược - Giá trị lý luận và thực tiễn [113]điểm lại những mốc lịch sử phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với các lực lượng vũ trang Lào qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược và khẳng định sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với các lực lượng vũ trang Lào là một tất yếu.Trong bài viết, tác giả khẳng định những hoạt động phối hợp giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên đường số 9 từ biên giới Lào - Việt Nam đến Pha Lan đã thông đường chiến lược Tây Trường Sơn từ Bu La Pha đến Mường Nòong, đáp ứng yêu cầu chi viện cho chiến trường. Phần kết luận, tác giả cho rằng, quan trọng nhất là từ những hoạt động phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào rút ra những vấn đề thuộc bản chất, nguyên tắc, quan điểm cơ bản có tính qui luật trong hoạt động phối hợp chiến đấu. - Võ Văn Chót với bài: Sư đoàn 324 anh hùng có chiều dày liên minh đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào [40] đã điểm lại các hoạt động quân sự của Sư đoàn 324 sát cánh bên quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cũng như trong giai đoạn bảo vệ Tổ quốc sau này. Bài viết đã khẳng định: Sư đoàn 324 là một trong những đơn vị của LLVT Quân khu 4 có mặt bên cạnh cách mạng Lào sớm nhất và vào những thời điểm nhạy cảm nhất.
- 14 - Tác giả Nguyễn Chí Hướng với bài viết: Phối hợp tác chiến giữa lực lượng vũ trang và nhân dân Quân khu 4 với quân và dân Trung- Hạ Lào trong sự nghiệp giải phóng đất nước và bảo vệ Tổ quốc [72] đã điểm một số hoạt động quân sự của LLVT Quân khu 4 trên chiến trường Lào trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và bảo vệ tổ quốc từ năm 1945 đến năm 1988. - Tác giả Vũ Quang Đạo trong bài: Đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam, những bài học kinh nghiệm [57] và Nguyễn Thành với bài Liên minh chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Việt Nam - Lào - thực tiễn và kinh nghiệm [107] đã phân tích rõ những kinh nghiệm đoàn kết, liên minh chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Những kinh nghiệm đó được đúc rút từ những đơn vị LLVT Việt Nam chiến đấu trên chiến trường Lào, trong đó có LLVT Quân khu 4. - Tác giả Hoàng Xiển với bài Sư đoàn 968 tình nguyện ra đời và lớn lên trên đất Nam Lào (Trung - Hạ Lào) [132] điểm lại các hoạt động của Sư đoàn 968 - sư đoàn chủ lực của Quân khu 4 hoạt động khá lâu trên chiến trường Lào và có những nhận xét xác đáng về những đóng góp của Sư đoàn này đối với cách mạng Lào. Sự giúp đỡ cách mạng Lào của lực lượng vũ trang trên địa bàn Quân khu 4 cũng được phản ánh qua các công trình Hà Tĩnh 30 năm kháng chiến (1945 - 1975) [54], Lịch sử Quảng Bình chống Mỹ cứu nước 1954 -1975 [119], Nghệ An lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) [120], Lịch sử Nghệ An, Tập II, Từ năm 1945 đến 2005 [121], Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh, Tập II (1954 - 1975) [51], Lịch sử Đảng bộ Nghệ An, Tập II (1954 - 1975) [3], Quảng Trị kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)[55],... Các công trình trên đây đã dành dung lượng khá lớn phản ánh sinh động sự giúp đỡ của quân dân các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình với quân dân tỉnh Xiêng Khoảng, Bôlikhămxay, Khăm Muộn của Lào. Năm 2006, Bộ Tư lệnh Quân khu 4 chỉ đạo tổng kết 43 năm LLVT Quân khu 4 làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào với công trình Tổng kết 43 năm lực lượng vũ trang Quân khu 4 làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào [14]. Đây có thể coi là công trình tổng kết một cách hệ thống và đầy đủ nhất về sự giúp đỡ của LLVT Quân khu 4 đối với cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1988. Công trình nêu một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Lào và của Quân khu 4, bối cảnh lịch sử, tổng hợp những nét chính về sự giúp đỡ của Quân khu 4 đối với cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện NL GQVĐ cho HS trong dạy học phần DTH ở trường THPT chuyên
121 p | 168 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 156 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh cuối cấp Tiểu học thông qua dạy học giải toán có lời văn
202 p | 124 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp dự án trong dạy học môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hải phòng hiện nay
238 p | 26 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng di sản văn hóa vùng ĐBSCL trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT Thành phố Cần Thơ
290 p | 24 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học chủ đề STEM Robotics nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học cơ sở
311 p | 22 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động dạy học vật lí "xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm tĩnh điện" nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
224 p | 48 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 17 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học chủ đề STEM Robotics nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học cơ sở
25 p | 22 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học trên cơ sở vấn đề bài học STEM chủ đề các thể của chất môn Khoa học tự nhiên 6
275 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Ngữ văn: Thân thể trong thơ trữ tình Việt Nam sau 1986
181 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động dạy học Vật lí - Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm tĩnh điện nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 11
224 p | 17 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học hoá học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cho học sinh Trung học cơ sở
27 p | 19 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
27 p | 20 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Ngữ văn: Thân thể trong thơ trữ tình Việt Nam sau 1986
25 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học trên cơ sở vấn đề bài học STEM chủ đề các thể của chất môn Khoa học tự nhiên 6
27 p | 6 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu và phát triển phương pháp tiếp cận dựa trên cấu trúc và thống kê trong dịch tự động ngôn ngữ ký hiệu Việt Nam
27 p | 15 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn