Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
lượt xem 4
download
Tóm tắt "Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn" nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, từ đó vận dụng để thiết kế dạy học ngành Điện công nghiệp ở trường cao đẳng như xác định và thử nghiệm các qui trình, tiêu chuẩn và tiêu chí...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN HOÀNG SƠN DẠY HỌC MÔN MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2021
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Văn Bính 2. TS. Nguyễn Thanh Tùng Phản biện 1: PGS.TS. Mạc Văn Tiến Viện NCKH giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục dạy nghề Phản biện 2: PGS.TS. Lê Huy Hoàng Vụ Giáo dục và Đào tạo, dạy nghề, Ban Tuyên giáo Trung Ương Phản biện 3: TS. Nguyễn Thế Công Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ [1]. Nguyễn Hoàng Sơn - Lê Thị Thu Hiền (2015) " Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tự học của sinh viên trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật", Tạp chí Giáo dục, số tháng 3/2015 (tr. 96 - tr.98). [2]. Nguyễn Nguyệt Minh - Nguyễn Hoàng Sơn (2015), “Tổ chức hoạt động tự học của sinh viên cao đẳng theo đào tạo tín chỉ với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”, Tạp chí Giáo dục, số tháng 3/2015 (tr.148-tr.149, tr.156). [3]. Nguyễn Thụy Phương Trâm, Nguyễn Thị Thanh Tuyên, Nguyễn Hoàng Sơn, Đỗ Đức Thông, Phạm Anh Giang, (2015), “Foming Self – Study Skill for Student Bad at Math in High Schools in Vietnam”, International Journal of Learning, Teaching and Educational Research, Vol. 14, No. 2, pp. 53-67, December 2015. [4]. Nguyễn Hoàng Sơn (2015), “Rèn luyện kỹ năng tự học học phần "Mạng cung cấp điện cho sinh viên ngành Điện - Điện tử thông qua hoạt động ngoại khóa ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Lâm Đồng”, Tạp chí Giáo dục, số tháng 6/2015 (tr.170 - tr.172). [5]. Trần Đức Khoản - Nguyễn Hoàng Sơn (2015), "Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho sinh viên các trường kỹ thuật trong dạy học phần Vật lí đại cương", Tạp chí Giáo dục, số kì 2 tháng 7/2015 (tr.143 - tr.146). [6]. Nguyễn Hoàng Sơn (2019), "Dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học nghề điện công nghiệp", Tạp chí Giáo dục, số đăc biệt kì 1 tháng 5/2019 (tr.137 - tr.139). ISSN 2354-0753. [7]. Nguyễn Hoàng Sơn (2019), "Một số biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học học phần Mạng cung cấp điện tại các trường cao đẳng kỹ thuật", Tạp chí Giáo dục, số đăc biệt kì 2 tháng 6/2019 (tr.50 - tr.55). ISSN 2354-0753.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Dựa trên nghiên cứu chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về GD và đào tạo nguồn nhân lực Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 cũng đã khẳng định mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp: “là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo... bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động...”. Luật Giáo dục được Quốc hội ban hành tháng 6 năm 2019, tiếp tục khẳng định: “Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tư giác, chủ động, tư duy sáng tạo cho người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng tự thực hành, lòng say mê học và ý chí vươn lên”. 1.2. Dựa trên nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng hội nhập quốc tế Sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân lực, do đó cũng đưa ra những thách thức cho sự nghiệp giáo dục của nước ta. Nhiều nước trên thế giới đã “chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học”. Như vậy, mục tiêu của giáo dục của nước ta là chuẩn bị cho con người có được một hệ thống năng lực và giá trị, đặc biệt là năng lực thích ứng và hành động, mà hạt nhân là biết tiếp cận phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. 1.3. Dựa trên sự phân tích các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học(DH) nêu vấn đề/DH giải quyết vấn đề (GQVĐ), nhưng phần lớn đều gắn với dạy học phổ thông nhằm tạo hứng thú, động cơ, phát triển tư duy học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Chưa có nhiều công trình nghiên cứu loại hình phương pháp này theo đặc trưng của giáo dục nghề nghiệp (cả lí luận và thực tế). Hơn nữa cũng chưa thấy các công trình đề cập tới việc phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp nhằm cải thiện chất lượng dạy nghề gắn với thực tế hoạt động nghề nghiệp.
- 2 1.4. Dựa trên khả năng đào tạo nghề công nghệ hiện đại theo định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn Trong các trường đào tạo nghề, ngoài việc trang bị kiến thức thì việc hình thành và phát triển năng lực (NL) cho người học đóng vai trò rất quan trọng. Đồng thời, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại cần hình thành và phát triển cho sinh viên (SV) những NL cốt lõi, để SV có thể thích nghi và phù hợp với thực tiễn nghề nghiệp sau khi ra trường, đó chính là NL phát hiện và giải quyết vấn đề (PH&GQVĐ) thực tiễn. Nội dung kiến thức trong chương trình môn Mạng cung cấp điện chủ yếu là tính toán, thiết kế, lựa chọn các phần tử trong hệ thống điện. Những kiến thức lý thuyết này tương đối trừu tượng, sinh viên sẽ khó hiểu và không thể hình thành những kỹ năng tay nghề cao nếu không được gắn liền với thực tế. Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học môn mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học theo tiếp cận NL, dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, từ đó vận dụng để thiết kế dạy học ngành Điện công nghiệp ở trường cao đẳng như xác định và thử nghiệm các qui trình, tiêu chuẩn và tiêu chí, các biện pháp DH nhằm phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học nghề Điện công nghiệp và môn Mạng Cung cấp điện. - Khách thể nghiên cứu: Lí luận dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề (GQVĐ); Các biện pháp và qui trỉnh dạy học theo định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV cao đẳng ngành Điện công nghiệp - Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề vào quá trình dạy học định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn ở trường cao đẳng; Thực nghiệm sư phạm: Các trường cao đẳng khối kỹ thuật tại tỉnh Lâm Đồng; Nội dung thực nghiệm sư phạm: Thuộc môn Mạng Cung cấp điện.
- 3 .4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức quá trình DH được định hướng hợp lý, trong đó áp dụng các giải pháp DH đảm bảo cho SV tự chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng cốt lõi, vững vàng; đồng thời kết hợp kết hợp dạy họ PP tư duy GQVĐ một cách thường xuyên liên tục, bồi dưỡng cho họ PP tự học, tự nghiện cứu, tìm tòi học hỏi để chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng nghề mới qua trải nghiệm thực tế thì sự DH này sẽ giúp SV khi kết thúc khóa học đạt các kỹ năng nghề QG trong lĩnh vực được học (Cũng chính là các chuẩn NL nghề, ở đây là NL PH&GQVĐ thực tiễn) 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận dạy học theo tiếp cận năng lực, dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tế về DH GQVĐ ở các trường cao đẳng kỹ thuật. - Điều tra thực trạng dạy và học tại các trường cao đẳng kỹ thuật Lâm Đồng, trọng tâm điều tra là việc thực hiện các PPDH để phát triển NL cho SV. - Đề xuất các giải pháp DH định hướng phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn. - Tổ chức kiểm định đánh giá bằng phương pháp chuyên gia và phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về các nội dung liên quan đến đề tài Luận án. 66.2. Phương pháp điều tra: Được sử dụng ở chương 1 và chương 3 của luận án, với việc khảo sát thực trạng về dạy học dưới góc độ phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề, đồng thời điều tra để thấy được tính đúng đắn và hợp lý của các phương pháp dạy học được đề xuất nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn của SV. 6.3. Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để xin ý kiến phản hồi về cơ sở lý luận và thực tiễn, quy trình và biện pháp dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề. Kết quả này được thể hiện ở chương 1 và chương 3 của luận án. 6.4. Phương pháp thống kê: Xử lí các số liệu điều tra thực trạng, các dữ liệu thu được trong thực nghiệm.
- 4 6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Được sử dụng trong thực nghiệm sư phạm với những tác động sư phạm trong dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề. Kết quả thực nghiệm sư phạm được trình bày ở chương 3 của luận án. 7. Đóng góp mới của đề tài - Về lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn trong dạy học Mạng cung cấp điện cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật. - Về thực tiễn: Xây dựng được nguyên tắc và quy trình GQVĐ thực tiễn. Xây dựng được các biện pháp nhằm phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn trong dạy học môn Mạng cung cấp điện của SV các trường cao đẳng kỹ thuật. Nội dung của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV và SV trong quá trình DH môn Mạng cung cấp điện tại các trường cao đẳng kỹ thuật. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học. Chương 2. Một số biện pháp dạy học môn Mạng Cung cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện & giải quyết vấn đề thực tiễn. Chương 3. Kiểm nghiệm và đánh giá.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy . Năm 2003, tác giả Nguyễn Anh Tuấn đã nghiên cứu “năng lực phát hiện và GQVĐ của HS trong học toán là tổ hợp năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hành động) trong hoạt động học tập nhằm phát hiện và giải quyết nhiệm vụ của môn Toán”, tác giả đưa ra bảy thành tố của năng lực phát hiện và GQVĐ và tám biện pháp bồi dưỡng năng lực này cho HS trong dạy học khái niệm toán học. Năm 2010, các tác giả Nguyễn Thị Hoàng Hà; Nguyễn Thị Thế Bình đã có các nghiên cứu về rèn luyện KN, NL và xây dựng tiêu chí ĐG NL được trình bày trong các bài viết trên Tạp chí giáo dục. Năm 2019, tác giả Nhữ Thị Việt Hoa trong Luận án Tiến sĩ của mình đã nghiên cứu về “Dạy học Công nghệ phổ thông theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo”. Năm 2020, tác giả Lê Thị Đặng Chi trong Luận án Tiến sĩ cũng đã đề xuất “Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường THCS”. Đa số các tác giả đều đưa ra các phương pháp dạy học mới nhằm phát triển NL GQVĐ của HS, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu về phát triển NL phát hiện và GQVĐ cho SV trong hoạt động nghề nghiệp. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học Tác giả Hà Xuân Thành (2017) đưa ra quan niệm “năng lực GQVĐ thực tiễn là năng lực giải quyết những câu hỏi, vấn đề đặt ra ở những tình huống thực tiễn trong nội bộ môn Toán, trong những môn học khác ở trường phổ thông và trong thực tiễn
- 6 cuộc sống”, tác giả cũng chỉ ra năm thành phần năng lực GQVĐ thực tiễn và đề xuất bốn biện pháp phát triển năng lực này. Hoặc Võ Thị Hồng Lam (2019), đã nghiên cứu “Đánh giá bài tập thực tiễn phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học chưng “Thành phần hóa học của tế bào” đã khẳng định một trong những công cụ quan trọng để phát triển năng lực GQVĐ của HS là sử dụng các bài toán thực tiễn. Trong đào tạo sinh viên các khối ngành kỹ thuật, thì đã có một số vấn đề được các tác giả nghiên cứu như: Tác giả Đinh Văn Đệ (2020) trong Luận án tiến sĩ “Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực trong dạy học ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường cao đẳng”; Hoặc Nguyễn Quốc Vũ (2020) trong Luận án Tiến sĩ “Dạy học đảo ngược định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên ngành Kỹ thuật điện tử”, tác giả cũng chỉ đề xuất các biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên ngành Kỹ thuật điện tử. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực GQVĐ thực tiễn, vấn đề sáng tạo, các tình huống thực tế... nhưng ở nước ta chưa có một công trình nghiên cứu toàn diện và cụ thể nào tập trung vào phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn trong đào tạo nghề, cụ thể là ngành Điện công nghiệp. Với những lý do, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Dạy học môn Mạng cung cấp điện trình độ cao đẳng định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn”. 1.2. Một số khái niệm công cụ liên quan 1.2.1. Khái niệm về năng lực 1.2.1.1. Khái niệm Theo tác giả, năng lực là khả năng của mỗi con người, thể hiện ở các hành động thể chất (chân tay) và hành động trí tuệ dựa trên sự huy động các kiến thức, kỹ năng, thái độ, các giá trị có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện thành công hoạt động nào đó, theo một chuẩn quy định.
- 7 1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực. Cấu trúc bề mặt Kiến thức Kỹ năng Thái độ NL hiểu NL làm NL Ứng xử Cấu trúc bề sâu (đầu ra) Hình 1.1. Cấu trúc năng lực 1.2.2. Khái niệm về vấn đề thực tiễn 1.2.2.1. Khái niệm về vấn đề. Vấn đề là một câu hỏi/nhiệm vụ có chứa đựng khó khăn/mâu thuẩn hoặc một khoảng cách nào đó giữa thực tế hiện tại và mong muốn ở tương lai, cần phải vượt qua và nhất định sẽ vượt qua được để giải quyết vấn đề đó, mặc dù con đường cần phải vượt qua đó chưa biết trước, cần phải tìm kiếm. 1.2.2.2. Khái niệm về vấn đề thực tiễn. Khái niệm vấn đề thực tiễn trong Luận án này được hiểu trước hết đó là một vấn đề như cách hiểu trình bày ở mục trên. Vấn đề như thế cũng diễn ra hàng ngày trong hoạt động nghề nghiệp. Các vấn đề này có thể đơn giản, rất đơn giản, có thể phức tạp hoặc rất phức tạp; Các vấn đề có thể cần giải quyết gấp thậm chí rất gấp; Có vấn đề chưa cần giải quyết ngay, có vấn đề định hướng lâu dài cần lập dự án nghiên cứu giải quyết. Tất cả các vấn đề như vậy đều là vấn đề của công ty, xí nghiệp, cũng là vấn đề của mỗi thành viên của các cơ quan. Tất cả các vấn đề thực tiễn này, một khi được giải quyết thành công sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho toàn cơ quan, làm giảm sức lao động cho mọi người, làm cho tất cả các mặt hoạt động của cơ quan vì thế mà tốt hơn. 1.2.3. Khái niệm về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. 1.2.3.1. Khái niệm về phát hiện và giải quyết vấn đề. PH&GQVĐ là một quá trình nhận thức bao gồm nhiều công đoạn kế tiếp nhau như: Phân tích, làm rõ bản chất của tình huống chứa vấn đề cần giải quyết; Làm rõ
- 8 các thông tin đã có trong tình huống và các thông tin tìm thêm để xác định chính xác câu hỏi/nhiệm vụ cần nghiên cứu để giải quyết (tức là vấn đề cần giải quyết). Công đoạn tiếp theo là xác định phương hướng GQVĐ trên nhưng chưa có sẵn qui trình giải quyết. Tuy nhiên, việc phân tích thông tin đã có và tìm kiếm các thông tin bổ sung cho tình huống chứa vấn đề ở trên đã gợi mở các phương hướng GQVĐ và mang lại niềm tin để GQVĐ 1.2.3.2. Khái niệm về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. Năng lực PH&GQVĐ trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, ở đây gọi tắt là năng lực PH&GQVĐ thực tiễn: Đó là khả năng của người học có thể vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng, PP tư duy và quy trình nghiên cứu khoa học để phát hiện và giải quyết vấn đề xuất hiện trong hoạt động nghề nghiệp. Nói cách khác, đó là khả năng của người học có thể vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ ứng xử để phát hiện ra vấn đề, đồng thời lập và thực hiện hiệu quả kế hoạch GQVĐ đó trong hoạt động nghề nghiệp. 1.2.3.3. Đo lường và đánh giá năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. Đánh giá mức độ sâu sắc, vững vàng về kiến thức chuyên môn. Kiến thức phải đạt trình độ hiểu để có thể áp dụng được kiến thức vào thực tế thì mới có khả năng tham gia PH&GQVĐ thực tiễn. Đánh giá khả năng áp dụng kiến thức thể hiện ở các khía cạnh là chất lượng GQVĐ và thời gian GQVĐ và tính sáng tạo của giải pháp đã đề xuất. Đánh giá kỹ năng bao gồm cả hai loại kỹ năng là kỹ năng trí tuệ và kỹ năng vận động. Vấn đề đo lường NL PH&GQVĐ thực tiễn: Công cụ để đo lường đánh giá là các câu hỏi (vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận), các bài tập (lý thuyết và thực hành) trong các tình huống, bối cảnh của hoạt động nghề nghiệp. Dựa trên vấn đáp trực tiếp. dựa trên quan sát các thao tác thực tế, dựa trên việc chiếm lĩnh các sản phẩm trí tuệ (bài kiểm tra, dự án, một đề xuất về giải pháp mới, thuyết minh và lập luận…) để đánh giá mức độ của NL PH&GQVĐ thực tiễn của SV.
- 9 1.3. Dạy học định hướng pháp triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. 1.3.1. Khái quát về dạy học định hướng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn Dạy học định hướng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn là năng lực vô cùng quan trọng trong đào tạo nghề, đo đó cần phải phát triển cho người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay. Dạy học định hướng phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn được hiểu là một hệ thống các hoạt động của GV và SV. Trong đó GV là người tổ chức, điều khiển, SV là người chủ động và tự lực hoạt động dựa trên các nguồn lực đã tích lũy được như kiến thức, kỹ năng, PP tư duy vững vàng và các phẩm chất khác như niềm tin, ý chí, tinh thần sẵn sàng mọi nơi mọi lúc và khả năng sáng tạo, lòng say mê, tìm tòi khám phá 1.3.2. Các mức độ của dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. 1.3.2.1. Mức độ 1. Hoạt động dạy học mà giáo viên là trung tâm 1.3.2.2. Mức độ 2. Thầy và trò cùng hợp tác giải quyết vấn đề. 1.3.2.3. Mức độ 3. Giáo viên tổ chức để sinh viên hợp tác theo nhóm cùng giải quyết vấn đề. 1.3.2.4. Mức độ 4. Sinh viên tự lực hoạt động PH&GQVĐ thực tiễn. 1.3.3. Qui trình dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn 1.3.3.1. Qui trình dạy học. Bước 1. Thiết kế mục Bước 2. Thiết kế kế Bước 3. Thực hiện kế tiêu về NL cho bài học hoạch dạy học hoạch dạy học Bước 3.2.Thực hiện Bước 4. Bước 3.3. Tổng Bước 3.1. Mở kế hoạch DH theo Kết thúc kết hoạt động DH đầu kịch bản đã thiết kế Hình 1.2. Qui trình DH định hướng phát triển NL PH&GQVĐ cho SV
- 10 1.3.3.2. Dạy sinh viên tư duy giải quyết vấn đề thực tiễn B1 Phân tích vấn đề B2 Đề xuất phán đoán/giả thuyết GQVĐ Bác bỏ (sai) B3 Kiểm nghiệm phán đoán/ giả thuyết Xác nhận đúng Có thể tìm thêm các giải Kết luận về giải B4 pháp GQVĐ khác pháp GQVĐ Hình 1.7. Qui trình dạy PP tư duy GQVĐ cho SV 1.3.4. Các khả năng vận dụng dạy học định hướng phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn 1.3.4.1. Dạy cho sinh viên phương pháp tư duy trong quá trình dạy kiến thức, kỹ năng Tư duy là thành tố quan trọng của NL PH&GQVĐ thực tiễn. Do đó trong quá trình giảng dạy môn học phải thường xuyên kết hợp dạy PP tư duy. Chẳng hạn cần thông báo cho SV vấn đề của bài giảng là gì? Trước khi giảng nội dung cần thông báo trước cho SV cách GQVĐ mà bài giảng đặt ra. Những kiến thức, kỹ năng trong bài giảng sẽ được dùng làm gì, ở đâu? Yêu cầu SV theo dõi kỹ cách thức GQVĐ bài giảng đặt ra... 1.3.4.2. Vận dụng các phương pháp dạy học có tính quy trình dạy sinh viên tư duy giải quyết vấn đề. Tư duy có tính mềm dẽo, nghĩa là có thể dạy SV luyện tư duy theo một mẫu, sau đó họ có thể vận dụng vào các tình huống khác nhau nhờ phương pháp tư duy đã được luyện tập. Vận dụng PPDH có mục đích dạy quy trình hành động (cũng là dạy phương pháp hành động) sẽ mang lại kết quả tốt trong việc dạy SV phương pháp tư duy. Các phương pháp dạy học có thể áp dụng như: PPDH Angorit hóa, PPDH chương trình hóa, PP sơ đồ tư duy… vận dụng PPDH này theo chiến lược tăng dần tính chủ động và tự lực của SV từ mức độ thấp đến cao. Chẳng hạn, ban đầu cung cấp cho SV một Angorit có sẵn, sau tăng dần lên mức GV và SV cùng xây dựng quy trình và cuối cùng SV sẽ phải tự xây dựng quy trình hành động để GQVĐ.
- 11 1.3.4.3. Xây dựng ngân hàng các vấn đề, các tình huống, các bài tập nghiên cứu giúp SV rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Sử dụng ngân hàng các vấn đề/tình huống này để thường xuyên ra bài tập về nhà cho SV luyện các qui trình GQVĐ khác nhau, giúp cho tư duy của họ về PP GQVĐ phát triển thuận lợi. Ở đây có thể cho SV vận dụng các qui trình GQVĐ của các tác giả khác nhau để luyện PP GQVĐ thực tiễn cho SV ngoài PP tư duy.. 1.3.4.4. Tăng cường khả năng tự học của sinh viên thông qua các trải nghiệm thực tế nghề Hoạt động này tạo ra môi trường rất thuận lợi để SV rèn luyện khả năng phát hiện, khám phá vấn đề thực tế nghề nghiệp. Các kiến thức chuyên ngành điện rất trừu tượng, không thể dùng các giác quan của mình để kiểm nghiệm, do đó phải được tiến hành đo lường, kiểm chứng trong thực tế thì mới mang lại hiệu quả đào tạo cao. 1.4. Thực trạng tình hình dạy học phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn ở các trường cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật 1.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát - Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng việc sử dụng các PPDH nói chung và dạy học phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn tại các trường cao đẳng kỹ thuật - Nội dung khảo sát: Nội dung khảo sát tập trung vào trả lời một số câu hỏi, vấn đề liên quan đến dạy học phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV trong đào tạo nghề. - Đối tượng khảo sát: GV và SV tại các trường cao đẳng kỹ thuật - Phương pháp khảo sát: Phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp thống kê và tổng kết kinh nghiệm 1.4.2. Kết quả khảo sát 1.4.2.1. Kết quả khảo sát đối với Giảng viên Trên cơ sở phản hồi và bảng kết quả cho thấy, cần thiết phải tăng cường áp dụng các PPDH hiện đại nhằm nâng cao tính chủ động trong học tập cho SV, tạo điều kiện để SV phát triển NL PH&GQVĐ trong hoạt động nghề nghiệp. Đồng thời cần phát triển chương trình đào tạo cho phù hợp hơn với nhu cầu xã hội, đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ GV trong các cơ sở đào tạo nghề.
- 12 1.4.2.2. Kết quả khảo sát đối với sinh viên Kết quả khảo sát trên đây cho thấy: SV và phần lớn đăng kí học nghề là do sở thích và lòng yêu nghề; trong quá trình học cũng đã được tham gia xử lý các tình huống trong học tập mặc dù chưa nhiều; các hoạt động liên quan đến trao đổi, thảo luận và nghiên cứu về nghề nghiệp chủ yếu là do SV tự tổ chức dưới hình thức tham quan thực tế; chương trình đào tạo còn mạng nặng tính hàn lâm, lí thuyết nhiều, chưa đặt năng vấn đề thực hành và rèn luyện tay nghề cho SV, thiếu sự suy nghĩ và việc độc lập trong cách giải quyết những tình huống thực tế. 1.4.2.3. Kết quả khảo sát đối với CBQL Từ kết quả khảo sát các CBQL tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể rút ra một số nhận định sau: Việc xây dựng chương trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề thường căn cứ theo chương trình khung của Bộ và tham khảo thêm chương trình của một số trường chưa dựa trên trình độ đầu vào của SV và một chương trình đào tạo được dùng chung cho tất cả các lớp của một khóa học; chương trình đào tạo thường xuyên thay đổi và cập nhật hàng năm, tuy nhiên hệ thống kiến thức, kỹ năng mà người học được trang bị khó đáp ứng được với sự phát triển nhanh của xã hội, của doanh nghiệp. Về mục tiêu đào tạo, các GV đều xây dựng mục tiêu chung cho tất cả các SV, cho tất cả các lớp học, tuyển sinh đầu vào không phân chia theo năng lực của SV; đội ngũ GV của các cơ sở đào tạo ở Việt Nam chúng ta đều có tuổi đời còn rất trẻ trẻ, rất năng động và nhiệt tình, tuy nhiên rất thiếu kinh nghiệm trong làm việc và nghiên cứu, thiếu những va chạm trong thực tế nghề nghiệp, do đó gặp nhiều khó khăn trong quá trình đào tạo, giúp SV nâng cao năng lực PH&GQVĐ thực tiễn. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng và theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và xã hội,
- 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, qua tìm hiểu và phân tích các công trình nghiên cứu về NL PH&GQVĐ và NL PH&GQVĐ thực tiễn ở nước ta, từ đó hệ thống hóa các vấn đề lí luận về NL PH&GQVĐ trong dạy học, từ đó làm sáng tỏ quan niệm về NL PH&GQVĐ thực tiễn trong đào tạo nghề hiện nay. Quá trình dạy học này có những đặc điểm, quy trình riêng, cần phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra biện pháp phù hợp, nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu sâu nào về lĩnh vực đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của xã hội. Ngoài ra, sau khi khảo sát thực tế, tác giả cũng đã nêu lên được thực trạng dạy học phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn tại các trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật. Chương 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN MẠNG CUNG CẤP ĐIỆN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN 2.1. Giới thiệu môn học mạng cung cấp điện Học phần Mạng cung cấp điện là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo chuyên ngành điện tại các trường cao đẳng kỹ thuật. Nội dung kiến thức trong chương trình môn Mạng cung cấp điện chủ yếu là tính toán, thiết kế, lựa chọn các phần tử trong hệ thống điện. 2.1.1. Mục tiêu DH của môn Mạng cung cấp điện - Về kiến thức: Phân tích và giải thích được ý nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống cung cấp điện - Về kỹ năng: Phân tích và chọn lựa được các phần tử trong hệ thống cung cấp điện; Tính toán, thiết kế, đề ra phương thức vận hành hợp lý cho một phương án cung cấp điện về mặt kinh tế và kỹ thuật - Về thái độ: Phải rèn luyện cho SV phải có tác phong công nghiệp; có khả năng quan sát, tư duy logic, mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế nghề nghiệp.
- 14 2.1.2. Nội dung kiến thức môn Mạng cung cấp điện Trong môn học này bao gồm các nội dung cơ bản sau: Kiến thức khái quát về hệ thống cung cấp điện; tính toán các loại phụ tải điện và trạm biến áp; tính toán và chọn lựa được các phần tử, các tổn thất trong hệ thống cung cấp điện; kiến thức về vận hành hệ thống điện, cải thiện chất lượng điện năng, nâng cao hệ số công suất. 2.2. Một số biện pháp triển khai dạy học môn Mạng cung cấp điện định hướng phát triển năng lực phát hiện & giải quyết vấn đề thực tiễn 2.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng ngân hàng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao để sử dụng trong DH 2.2.1.1. Mục đích của biện pháp Bản chất của DH phát triển năng lực PH&GQVĐ thực tiễn là hình thành cho SV năng lực vận dụng các kiến thức chuyên môn để phát hiện và giải quyết các vấn đề nghề nghiệp. Trong hoạt động nghề nghiệp, người lao động thường xuyên phải giải quyết các vấn đề nhằm cải thiện năng lức lao động và chất lượng sản phẩm. Do đó, việc xây dựng một ngân hàng các tình huống/vấn đề, các bài tập nâng cao gắn liền với nghề được đào tạo sẽ rất cần thiết và thuận lợi cho quá trình đào tạo. 2.2.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao: Phù hợp với mục đích và nội dung dạy học; các tình huống/vấn đề được xây dựng phải gắn với nghề được đào tạo; các tình huống/vấn đề phải phù hợp với đối tượng đào tạo. 2.2.1.3. Phương pháp xây dựng các tình huống/vấn đề, các bài tập nâng cao Việc xây dựng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao có thể thực hiện theo các công việc sau đây: Nghiên cứu, phân tích mục đích, chuẩn đầu ra, nội dung dạy học; phân tích các tài liệu... tiến hành xây dựng các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao và lựa chọn các tình huống/vấn đề do SV đã phát hiện; thử nghiệm các tình huống/vấn đề, bài tập đã xây dựng trong DH môn học, thực hiện các điều chỉnh cần thiết sau thực nghiệm; lưu giữ các tình huống/vấn đề, bài tập đã thử nghiệm, thường xuyên bổ sung các tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao mới. 2.2.1.4. Minh họa một số tình huống/vấn đề, bài tập nâng cao đã xây dựng Ví dụ 2.1: Khi tháo lắp và quan sát cấu tạo của các Công tắc tơ, lúc quan sát bề mặt tiếp xúc của các tiếp điểm thì có vấn đề cẩn giải quyết ở đây: Hai bề mặt tiếp xúc với nhau của tiếp điểm có cần phải mài thật bóng bằng cách mài tinh hay không, hay bề mặt thô một chút cũng được?
- 15 (GQVĐ tốt nhất: Căn cứ vào thực nghiệm đã chỉ rõ, nếu xét theo quan điểm điện trở tiếp xúc, thì bề mặt tiếp điểm hơi thô một chút thì tốt, nếu mài thật mịn và bóng tiếp điểm như mài tinh thì ngược lại điện trở tiếp xúc không giảm. Đó là vì bề mặt tiếp điểm hơi thô một chút chỗ lồi lõm càng nhiều thì nhiều điểm tiếp xúc hơn và dĩ nhiên điện trở tiếp xúc cũng giảm, dòng điện sẽ dẫn truyền dễ dàng hơn...) 2.2.2. Biện pháp 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp lý để dạy sinh viên phương pháp tư duy giải quyết vấn đề 2.2.2.1. Mục đích của biện pháp Trong dạy nghề, điều quan trọng là phải dạy sinh viên PP tư duy để giải quyết các vấn đề nghề nghiệp chứ không phải chỉ dạy họ giải quyết các vấn đề riêng lẻ. Vận dụng tư tưởng của các PPDH có tính quy trình( như PP dạy học Angorit hay PP dạy học chương trình hóa) và tham khảo các quy trình khác, tác giả đã xây dựng một quy trình chung dạy cho SV phương pháp giải quyết các vấn đề nghề nghiệp (trình bày ở chương I). Vận dụng linh hoạt và sáng tạo quy trình này SV có thể giải quyết được nhiều loại vấn đề khác nhau. Đây cũng chính là mục đích của biện pháp này. 2.2.2.2. Nội dung của biện pháp Trong dạy học thực hành nghề người ta thường áp dụng PPDH Angorit hóa để dạy SV thao tác theo quy trình để làm ra sản phẩm. Ban đầu GV cung cấp cho họ văn bản ghi rõ quy trình hành động để làm ra sản phẩm. Khi bắt đầu học SV vừa xem văn bản vừa thao tác theo hướng dẫn. Tập luyện nhiều lần các em sẽ có được kỹ năng và có thể thoát ly văn bản. Đây là giai đoạn SV thực hành theo mẫu. Cách làm này không giúp họ hoạt động chủ động sáng tạo, để khắc phục nhược điểm này, giai đoạn tiếp theo sẽ yêu cầu SV phải tìm một phần và sau đó tự lực xây dựng toàn bộ quy trình hành động, không có sự giúp đỡ của giáo viên, khi đó họ sẽ có thể hành động chủ động và sáng tạo. 2.2.2.3. Ví dụ minh họa Ví dụ ở đây là: Một mạch điện chiếu sáng bị hỏng (đèn không sáng), hãy phân tích tìm ra nguyên nhân và sửa chữa. Cách dạy ở đây là ban đầu cung cấp cho HSSV một bản Angorit (quy trình hành động) mà hành động theo Angorit này cuối cùng họ chắc chắn làm ra được sản phẩm. Angorit này có thể mô tả như sau: Bước 1. Nhận diện vấn đề/tình huống (hoặc đặt vấn đề) - Sơ đồ đơn tuyến mạch điện (hình 2.1):
- 16 K CC Đ AC Hình 2.1. Sơ đồ đơn tuyến của mạch điện Bước 2. Theo sơ đồ, nhận diện các phần tử của mạch điện có thể gây ra hỏng mạch, kiểm tra từng phần tử để tìm ra phần tử hư hỏng. Bước 3. Kiểm tra nguồn điện để đi đến kết luận: Bước 4. Kiểm tra dây dẫn của cả mạch điện để đi đến kết luận 2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khả năng tự học cho SV thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế nghề 2.2.3.1. Mục đích của biện pháp Xây dựng môi trường học tập cho SV trải nghiệm nghề nghiệp là một nội dung nghiên cứu vận dụng các PPDH hiệu quả đáp ứng Chuẩn đầu ra (CĐR). Để SV học nghề nói chung và SV học nghề điện nói riêng sau khi kết thúc chương trình đào tạo đạt được chuẩn đầu ra theo hướng đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp thì việc xây dựng môi trường học tập cho SV trải nghiệm là một biện pháp cần thiết. 2.2.3.2. Nội dung của biện pháp Nội dung của biện pháp tăng cường khả năng tự học của SV thông qua các trải nghiệm thực tế nghề đề cập đến hai vấn đề: (1) Tổ chức, hướng dẫn SV thực tập trải nghiệm nghề nghiệp; (2) Xây dựng chương trình mô đun Thực tập sản xuất 2.3. Một số bài dạy minh họa 2.3.1. Ví dụ 1. Tên bài học: Hiện tượng vầng quang và cách hạn chế hiện tượng vầng quang 2.3.2. Ví dụ 2: Biên soạn một bài ôn tập và vận dụng kiến thức đã học 2.4.3. Ví dụ 3: Biên soạn một bài dạy trong chương trình đào tạo của môn Mạng cung cấp điện, Tên bài: Nâng cao hệ số công suất cosφ
- 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở lý luận về phát triển năng lực PH&GQVĐ trong đào tạo gắn liền với thực tiễn được trình bày ở chương I, trong chương II ngoài việc phân tích mục tiêu và chương chương trình đào tạo của môn học Mạng Cung cấp điện, tác giả đã đề xuất 3 biện pháp dạy học và biên soạn một số giáo án mẫu nhằm phát triển NL PH&GQVĐ thực tiễn cho SV các trường cao đẳng kỹ thuật.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn