intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

141
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, trên thế giới, các nước dành ưu tiên cao cho việc phát triển kinh tế, lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh đó, Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng vào sự thành công của cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu đã từ lâu chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA

  1. Luận văn Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA 1
  2. MỞ ĐẦU Hiện nay, trên thế giới, các nước dành ưu tiên cao cho việc phát triển kinh tế, lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh đó, Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng vào sự thành công của cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu đã từ lâu chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thương mại quốc tế thông qua hoạt động nhập khẩu đem lại lợi ích cho nền kinh tế và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi với nước ngo ài, phát huy những tiềm năng, những lợi thế vốn có của đất nước, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý ngày càng cao. Trong những b ước đầu tiên tham gia thị trường thế giới , các doanh nghiệp Việt nam gặp nhiều khó khăn, phức tạp do điều kiện có hạn và buôn bán trên thị trường thế giới, còn hạn chế. Do đó yêu cầu các doanh nhgiệp kinh doanh XNK phải quản lý được hoạt động của mình nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu, cũng như trước đòi hỏi thực tế của công tác nhập khẩu, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập vừa qua tại Công ty cổ phần thương m ại Bưu Chính Viễn Thông Cokyvina, và tại Công ty em đã tìm hiểu về “ Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA “. Báo cáo của em gồm có 3 chương: Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thương mại Bưu Chính Viễn Thông COKYVINA Chương 2: Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu ủy thác của Công ty COKYVINA 2
  3. Chương 3 : Một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả nhập khẩu ủy thác của Công ty COKYVINA. C HƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VẾ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI B ƯU CHÍNH VIỄN THÔNG  Tên đ ầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG.  Tên tiếng anh : POST AND TELECOMMUNICATION TRADING JOINT STOCK COMPNAY.  Tên viết tắt : COKYVINA  Trụ sở : 178 Triệu Việt Vương, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội  Tel : (84-4) 978 1323 / 9782361  Fax : (84-4) 9782368  Webssite : www.cokyvina.com.vn  Email : ìno@cokyvina.com  Cơ cấu sở hữu : + Nhà nước : 51,00%. : + Cổ đông trong và ngoài công ty: 49,00%.  Ngành nghề kinh doanh - Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp, sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng, vật tư thiết bị công nghiệp, giao thông, công trình, xây dựng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh các dịch vụ trong các lĩnh vực: Bưu chính viễn thông, phát thanh truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng, đại lý bảo hiểm, giao nhận và vận chuyển hàng hoá, cho thuê kho bão, cho thuê thiết bị, phương tiện nhận ủy thác xuất nhập khẩu, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, bảo hành, sửa chữa các sản phẩm thuộc các ngành kinh doanh, khai thuế hải quan, tư vấn 3
  4. ký kết hợp đồng kinh tế và các dịch vụ khác được pháp luật cho phép (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp lý). - Đầu tư trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, tài chính, công nghiệp, nhà ở, cơ sở hạ tầng, các khu vực công nghiệp, khu đô thị và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. - Sản xuất, kinh doanh các loại dây và cáp thông tin (sợi đồng và sợi quang), dây và cáp điện dân dụng, cáp điện lực, nguyên liệu, vật liệu viễn thông, vật liệu điện dân dụng, các sản phẩm dây đồng (dây đồng, dây quang), lõi đồng (lõi đồng, lõi quang), bôbin nhựa, bôbin sắt, bôbin gỗ. I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông tiền thân là Công ty dịch vụ kỹ thuật và xuất khẩu vật tư thiết bị Viễn thông gọi tắt là Công ty dịch vụ kỹ thuật - vật tư Bưu điện, một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng cục Bưu điện, được thành lập theo quyết định số 372/QĐ-TCCLĐ ngày 30 tháng 3 năm 1990 của Tổng cục Bưu điện. Thực hiện chiến lượng tăng tốc phát triển của toàn ngành Bưu chính viễn thông, ngàu 15 tháng 3 năm 1993, Công ty được thành lập lại với tên gọi “Công ty dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư bưu điện – COKYVINA” theo quyết định số 197/QĐ –TCCB của Tổng cục trưởng Bưu điện. Công ty có vốn kinh doanh ban đầu là 4.495 triệu đồng, có chức năng chủ yếu là xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật tư thiết bị cho mạng lưới thông tin Bưu điện, phát thanh truyền hình. Hoạt động nhập khẩu và cung cấp vật tư thiết bị công nghệ hiện đại của công ty đã góp phần tích cực vào kết quả của kế hoạch tăng tốc giai đoạn 1 (1993-1995) của ngành Bưu chính viễn thông, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước có mức độ số hoá mạng lưới cao nhất Đông Nam Á. Năm 1995, sau khi Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam được thành lập theo mô hình Tổng công ty 91 trực thuộc Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện có quyết định số 426/TCCB-LĐ ngày 9/9/1996 về việc thành lập Công ty 4
  5. vật tư Bưu điện 1 (COKYVINA) là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội., Công ty đã nâng cấp trạm cung ứng vật tư Đà Nẵng thành Chi nhánh và thành lập thêm trạm tiền nhận vật tư nhập khẩu. Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành Bưu chính viễn thông, trong những năm gần đây, COKYVINA đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Năm 2005, COKYVINA chính thức chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phẩn với vốn điều lệ 27 tỷ đồng, trong đó phần vốn góp Nhà nước chiếm 51%. Từ cột mốc đáng nhớ đó, công ty đã nỗ lực phấn đấu, trưởng thành, liên tục vượt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh do Đại hội đồng cổ đông vạch ra, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và lợi ích của các cổ đông. Năm 2007, COKYVINA đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng mọi nguồn lực để trở thành Công ty đại chúng và Công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán chính thức. Trải qua một quá trình phấn đấu kiên trì, công ty đã khẳng định, đứng vững và phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể CBCNV và ban lãnh đạo Công ty đã được đáp lại bằng những thành quả xứng đáng. Năm 1996, Công ty đã vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng thưởng Huân Chương Lao Động Hạng Ba do đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1991 – 1995 và góp phần vào sự nghiệp xây dựng XHCN và Bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, Công ty thường xuyên được VNPT tặng cờ thi đua do đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra. II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần thương mại Bưu chính viễn thông 1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1.1. Chức năng COKYVINA luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng với các hoạt động sau đây: - Đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương với các công ty nước ngoài 5
  6. - Ký kết hợp đồng ngoại thương với các tổ chức kinh doanh trong nước - Nhập khẩu uỷ thác, liên doanh liên kết hợp tác liên doanh với các tổ chức quốc tế trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực kinh doanh của mình. - Tư vấn về dịch vụ kỹ thuật thương mại chuyên ngành cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. - Đưa các giải pháp về kiểm tra kỹ thuật, các phương án thi công công trình và tham gia ý kiến về các hợp đồng thương mại - Nhập khẩu một phần hay toàn bộ các công việc: xây dựng đề án thiết kế kỹ thuật, thi công, xây lắp, vận hành, trung tu bảo dưỡng các thiết bị và công trình thông tin đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng tốt, giá thành hạ. - Cung cấp các loại cáp quan, cáp đồng, dây thuê bao…và các phụ kiện kèm theo. 1.2. Nhiệm vụ - Đăng ký đúng nghề, chịu trách nhiệm trước cổ đông và kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện, đảm bảo chất lượng hàng hoá dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký. - Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động theo quyết định của bộ lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty, thảo ước lao động tập thể và các thoả ước khác. - Công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoán phải nộp ngân sách nhà nước. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông được tổ chức và điều hành theo mô hình Công ty cổ phần, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. 6
  7. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BẢN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ PHÒNG KINH TỔ KẾ HOẠCH BỘ PHẬN TỔ TOÁN – TÀI CHỨC HÀNH DOANH - XNK TỔNG HỢP CHÍNH - CHÍNH CHI NHÁNH CHI NHÁNH CHI NHÁNH CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI CÔNG TY TẠI CÔNG TY TẠI CÔNG TY TẠI HÀ NỘI TPHCM HẢI PHÒNG ĐÀ NẴNG CÁC TRUNG NHÀ MÁY CÁP TÂM 1,2,3 3. Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông hiện có 172 lao động Cơ cấu lao động tại thời điểm 01/01/2008 của Công ty như sau:  Cơ cấu lao động theo giới : Giới Số lao động Tỷ lệ (%) Nam 118 68,6 Nữ 54 31,4 Tổng cộng 172 100,0 (Nguồn: Phòng Tổ chức – H ành chính) Nhìn vào cơ cấu lao động theo giới ta thấy số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ. Số lao động nam gần như nhiều hơn gấp đôi số lao động nữ. 7
  8.  Cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ Số lao động Tỷ lệ (%) Đại học, trên đại học 79 45,9 Cao đẳng, trung cấp 18 10,5 LĐ có tay nghề 63 36,6 LĐ phổ thông 12 7,0 Tổng cộng 172 100,0 (Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính) Đ ại học, trên đại học Cao đẳng, trung cấp LĐ có tay nghề LĐ phổ thông Nhìn vào cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy số lao động có trình độ đại học và trên đ ại học có số lượng đông nhất chiếm 45,9%. Công ty đã luôn chú trọng phát triển nguồn chất xám nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động. Vì vậy đội ngũ lao động của Công ty có trình độ và kỹ năng tương đối cao. Như vậy có thể thấy rằng công ty có một đội ngũ lao động có trình độ cao, tay nghề vững vàng. V ới đội ngũ lao động này công ty sẽ ngày càng phát triển hơn nữa. III. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty 1. Doanh thu sản phẩm, dịch vụ qua các năm (2005 - 2008) - Tỷ lệ doanh thu các dịch vụ của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 như sau: Giá trị (triệu đồng) 8
  9. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khoản Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá Giá Giá mục trọng trọng Giá trị trọng trọng trị trị trị (%) (%) (%) (%) 1. D ịch vụ 17.185 28,97 21.812 25,88 20.952 17,15 19.858 25,82 2.Thương 27.402 47,88 34.609 41,06 55.503 45,44 34.259 44,55 mại 3. Sửa chữa 792 1,33 748 0,89 4.354 1,11 632 0 ,82 4. Xây lắp 12.596 21,23 26.691 31,66 41.511 33,99 21.488 27,94 5. Đo kiểm - - - - 1.345 1,1 - 0 6.Doanh 349 0,59 431 0,51 1.497 1,21 658 0 ,87 thu khác Tổng DT 59.324 100 84.291 100 122.145 100 76.896 100 thuần (Nguồn: Do công ty cung cấp) Biểu đồ cơ cấu doanh thu GÝa trÞ (triÖu ®ång) 8000 7000 1. DÞch vô 6000 2.Th­¬ng M¹i 5000 3. Söa ch÷a 4000 3000 4. X©y l¾p 2000 5.§o kiÓm 1000 0 Doanh thu kh¸c 2005 2006 2007 2008 Kinh doanh vật tư thương mại chuyên ngành viễn thông là một hướng phát triển mới trên cơ sở tận dụng thế mạnh hiện có của công ty COKYVINA, vì thế, tuy mới phát triển nhưng hoạt động thương m ại Công ty đã có tỷ lệ tăng trưởng khá và mang lại nguồn doanh thu đáng kể. Năm 2005 hoạt động kinh doanh thương mại chiếm 47,88% tổng doanh thu, năm 2006 hoạt động này chiếm 41,06% tổng doanh thu. Tiếp theo là hoạt động bảo d ưỡng chiếm 28,97% tổng doanh thu năm 2005 và 25,88% năm 2006, hoạt động xây lắp, lắp đặt chiếm 9
  10. 21,23% tổng doanh thu năm 2005 và 31,66% tổng doanh thu năm 2006. Năm 2008 tình hình kinh doanh của Công ty có vẻ chững lại do tình hình khó khăn của kinh tế nói chung. Tất cả các lĩnh vực kinh doanh năm 2008 đều có doanh thu giảm so với năm 2007 chứng tỏ Công ty đã kinh doanh không hiệu quả trong năm 2008. Trong năm 2009 ban quản trị của Công ty nên có những chính sách thay đổi hợp lý để đưa Công ty thoát khhỏi tình trạng này. 2, Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế của các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty năm 2005 – 2008 (ĐVT: Triệu đồng) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khoản Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá Giá Giá Giá mục trọng trọng trọng trọng trị trị trị trị (%) (%) (%) (%) 1 . Dịch vụ 3 .210 62,88 3 .440 46,52 7 .010 51,42 3.259 43,65 2 .T.Mại 810 15,87 724 9 ,80 508 3,73 542 8.92 3 .Sửa chữa 46 0 ,90 281 3 ,80 232 1,70 92 4,51 4 . Xây lắp 1 .038 20,34 2 .861 22,38 3 ,690 27,07 2.062 33,94 5 .Đo kiểm - - 88 1 ,19 224 1,64 - - 6 .DT khác 0 ,311 0 ,01 - - 244 1,79 120 1,98 LN từ hoạt 5 .106 100 7 .395 100 13.633 100 6.075 100 động KD (Nguồn: Do công ty cung cấp) B iểu đồ lợi nhuận (2005 – 2008) GÝa trÞ (triÖu ®ång) 60000 50000 1. DÞch vô 2. Th­¬ng m¹i 40000 3.Söa ch÷a 30000 4.X©y l¾p 20000 5. §o kiÓm 6. Doanh thu kh¸c 10000 0 2005 2006 2007 2008 10
  11. Do m ới tham gia vào lĩnh vực vật tư thương mại, hơn nữa đặc thù của hoạt động thương mại là tỷ lệ lợi nhuận/giá bán thấp nên tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động này trong tổng lợi nhuận toàn công ty còn ở mức khiêm tốn, năm 2005 chiếm 15,87% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 9,8% tổng lợi nhuận, năm 2007 chiếm 3,73% năm 2008 chiếm 8,92%. Hoạt động có tỷ lệ lợi nhuận trong năm 2005 và 2006 là hoạt động dịch vụ (năm 2005 chiếm 62,88% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 46,52% tổng lợi nhuận). Hoạt động xây lắp, lắp đặt cũng mang lại tỷ lệ lợi nhuận tương đối lớn. Hoạt động bán vật tư thương mại tuy không mang lại tỷ lệ lợi nhuận lớn, tuy nhiên hoạt động này là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động khác trong công ty như bảo dưỡng, lắp đặt, xây lắp thiết kế …. Hoạt động xây lắp nếu đ ược chú trọng hơn vào thiết bị công nghệ hiện đại hơn sẽ là một lĩnh vực kinh doanh có lợi nhụân cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. 2.3. Chi phí sản xuất. Các yếu tố chi phí của công ty được thể hiện trên bảng sau: Đơn vị tính: triệu đồng Giá vốn hàng bán: GVHB Chi phí tài chính: CPTC Chi phí bán hàng: CPBH Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQLDN Chi phí khác: 11
  12. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khoản Giá % Giá % % Giá % mục Giá trị trị DT trị DT DT trị DT GVHB 50.257 83,98 67,968 80,29 90.509 72,54 60.863 79,15 CPTC - - 37 0,04 - - - - CPBH 1.258 0,058 1.385 1,64 1.059 0,85 1.015 1,79 CPQLDN 4.308 7,24 7.596 8,97 16.944 13,58 7.019 11,25 Khác 557 0,94 256 0,3 3.957 3,17 1.524 1,24 Tổng 54.907 92,22 77.244 91,24 112.471 90,14 70.421 93,43 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán thống kê) B iểu đồ cơ cấu chi phí (2005 - 2008) Giá trị (triệu đồng) 100000 80000 GVHB 60000 CPTC CPBH 40000 CPQLDN 20000 Khác 0 2005 2006 2007 2008 Trong cơ cấu chi phí của Công ty, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất và có chiều hướng giảm: năm 2005 chiếm 83,98% tổng doanh thu, năm 2006 chiếm 80,29% tổng doanh thu, năm 2007 chiếm 72,54% tổng doanh thu. Chi phí tài chính của công ty hầu như không có. Năm 2006 chi phí tài chính chiếm tỷ trọng %/ tổng doanh thu rất thấp (0,04%). Chi phí bán hàng của Công ty tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, năm 2005 chi phí bán hàng chiếm 0,058% tổng doanh thu, năm 2006 tăng hơn năm 2005 và chiếm 1,64% tổng doanh thu. Chi phí quản lý cũng tăng tương tự như chi phí bán hàng, năm 2005 chiếm 7,24% tổng doanh thu và năm 12
  13. 2006 chiếm 8,97% tổng doanh thu. Năm 2008 Công ty phải cắt giảm nhân công nên chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm. Tuy nhiên, các chi phí này của Công ty cũng tăng tương đương với tốc độ tăng trưởng của doanh thu và phù hợp với các quy định của Nhà nước về việc tăng mức cơ bản cho người lao động trong những năm gần đây. Trong 2 năm 2005 và 2006, chi phí sản xuất của Công ty duy trì ở mức tương đối ổn định là 92,22% tổng doanh thu năm 2005 và 91,22% tổng doanh thu năm 2006. Mức độ ổn định trong chi phí sản xuất của Công ty là do chi phí về giá vốn hàng bán duy trì ổn định và có xu hướng giảm trong tỷ trọng so với doanh thu. Để có được tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu duy trì ổn định và có xu hướng giảm, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp cắt giảm chi phí cụ thể. - Công ty đã áp dụng và tuân thủ chặt chẽ hệ thống quảnlý chất lượng ISO 9001; 9002 - Toàn Công ty phát động phong trào cắt giảm chi phí hành chính như giấy tờ, phương tiện đi lại, … - Tối ưu hoá quỹ tiền lương thông qua việc giao thêm việc cho cánb ộ đ ảm nhận, không tuyển thêm người nếu chưa thực sự cần thiết. - Sử dụng hiệu quả nguồn vốn để giảm chi phí lãi vay Năm 2008 doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều giảm so với năm 2007. Chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu. Chiếm tới 93,43%. Công ty cần có các biện pháp mạnh tay hơn đ ể giảm chi phí có như thế tình hình kinh doanh năm 2009 mới có khả năng được cải thiện. 13
  14. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ K ẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC CỦA CÔNG TY COKYVINA. I. Khái niệm về nhập khẩu uỷ thác: 1. Khái niệm : Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng lại không có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ được hưởng một phần thù lao lao gọi là phí uỷ thác. Đ ối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần quan tâm tới thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ là đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, kí hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt b ên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường đối với đối tác nước ngoài khi có tổn thất trực tiếp. Chỉ khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng và tỉ lệ phần trăm phí uỷ thác đã thoả thuận vào tài khoản của bên nhận uỷ thác thì lúc đó bên nhận uỷ thác mới làm đơn xin mở L/C (letter of credit) để b ên bán giao hàng. Khi hàng về có thông báo giao hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo cho bên uỷ thác để họ có kế hoạch kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ tục hải quan. Trước khi rút hàng ra khỏi cảng, bên uỷ thác phải thanh toán hết tất cả các chi phí phát sinh hợp lí mà bên nhận uỷ thác thay mặt thanh toán như: thuế nhập khẩu, phí mở L/C, phí giám đ ịnh, phí bốc xếp , phí lưu kho ... H ình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều cho phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao. Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch xuất khẩu chứ không tính vào doanh số. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: m ột hợp đồng nhập khẩu kí với đối tác nước ngoài (người bán) và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác. 14
  15. 2. Quy trình nhập khẩu: H oạt động kinh doanh nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường cung ứng nước ngoài... đ ến việc thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước. Các khâu, các nghiệp vụ này cần p hải đặt trong mối quan hệ hữu quan nhằm đạt đ ược hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nước. Do đó, người tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải nắm chắc các nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá, giấy phép nhập khẩu. Hình 1: sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hoá Nghiên cứu thị trường. Lập phương án kinh doanh hàng hoá nhập khẩu G iao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Mở N hận K iểm Giải X in Thuê Mua Làm Làm giấy phương bảo thủ thủ quyết L/C hàng tra tiện hiểm tục tục khứu p hép hàng nhập vận tải H ải nại và hàng hoá thanh khẩu nhập hoá Q uan toán tranh khẩu chấp 15
  16. Thực trạng tình hình hoạt động nhập khẩu uỷ thác của công ty cokyvina : 1. Vốn kinh doanh. Công ty cổ phần thương m ại Bưu chính Viễn thông - COKYVINA được uỷ quyền thay mặt Tập đoàn VNPT nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành và đồng thời Công ty cũng được phép nhập khẩu các thiết bị khác, vật tư để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và các ngành khác. Vốn của Công ty một phần do nhà nước cấp và một phần là do cổ đông trong và ngoài công ty. 1.2. Nguồn hàng nhập khẩu:. Được sự giúp đỡ của tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông VNPT, cùng với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, Công ty có rất nhiều mối quan hệ buôn bán với nhiều tập đoàn nước ngoài có uy tín sản xuất thiết bị, vật tư phục vụ cho các ngành bưu chính, viễn thông. Nhờ đó m à Công ty có những nguồn hàng nhập khẩu tương đối lớn, góp phần làm cho Công ty có được sự phong phú về mặt hàng, chủng loại hàng, về giá cả hàng hoá nhằm đáp ứng một cách đ ầy đủ nhất và phong phú. Công ty đã nghiên cứu và tìm cho mình các đối tác giao dịch đem lại hiệu quả kinh doanh cao thông qua: - Tìm hiểu thông tin qua bạn hàng nước ngoài. - Thông qua các đơn vị trong ngành đã quan hệ buôn bán với khách hàng đó đ ể thấy được thuận lợi, khó khăn khi buôn bán với họ - Tìm thông tin ở phòng Thương Mại Việt nam, nhờ đó đến nay Công ty có quan hệ buôn bán với nhiều nước và tập đoàn lớn trên Thế giới. 1.3. Tình hình nhập khẩu uỷ thác tại công ty: - Công ty COKYVINA được Tập đoàn VNPT giao nhiệm vụ thay mặt các công ty trong ngành ký kết và thực hiện một số lượng lớn hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư. Đây là nhiệm vụ cũng rất quan trọng của Công ty, do vậy Công ty tập trung vào việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao. Công ty có nhiệm vụ gọi hàng, chào hàng, tổ chức cùng đơn vị uỷ thác đàm phán với đối tác nước ngoài, tiến hành và ký kết giao hàng cho đơn vị uỷ thác. 16
  17. - Trong hoạt động này doanh thu của Công ty là mức phí uỷ thác mà Công ty được hưởng khi thực hiện hợp đồng, giá trị hàng nhập khẩu sẽ không tính vào giá vốn hàng bán như ở hoạt động tự kinh doanh. Với cơ chế tổ chức hoạt động như vậy Công ty phải tự thiết kế hợp đồng, từ việc tìm kiếm nhu cầu sau đó tìm nguồn hàng và cùng đơn vị uỷ thác đàm phán với đối tác nước ngoài. Trước hết Công ty phải lập phương án kinh doanh trình Hội đồng quản trị và hội đồng quản trị duyệt phương án. VNPT sẽ xem xét và chỉ cấp vốn khi phương án kinh doanh đã đ ược phê duyệt, hàng hoá nhập khẩu phải tiến hành thủ tục giao nhận và vận chuyển tới đơn vị có nhu cầu. Là một Công ty chuyên về Xuất nhập khẩu và là một Công ty đứng đầu về việc Xuất nhập khẩu của VNPT vì vậy Công ty có nhiều mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với bạn hàng trong và ngoài nước. Mặt hàng nhập khẩu thì đa dạng về chủng loại, đ iều này đem lại cho Công ty nguồn thu đáng kể. Theo như phần khái quát về công ty đã giới thiệu,phần lợi nhuận chủ yếu của công ty COKYVINA là từ cung cấp dịch vụ.ở đây là dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa ngành bưu điện. Tỷ lệ doanh thu từ d ịch vụ n hập khẩu ủy thác của Công ty năm 2005 – 2008 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Khoản mục trọn Giá Giá Giá trị trọng trọng Giá trị trọng g trị trị (%) (%) (%) (%) 1 .Tổng 17.185 100 21.812 100 20.952 100 19.858 100 doanh thu CCDV 2 . Dịch vụ 13.693 79,7 18.740 85,2 18.026 86,05 16.608 83,65 khác 3 .Dịch vụ 3.492 20,3 3.072 14,8 2.926 13,95 3 .250 16,35 ủy thác (ĐVT: Triệu đồng) (Nguồn: Do công ty cung cấp) 17
  18. Từ bảng thống kê trên ta có thê thấy,tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu nhập khẩu của công ty COKYVINA.Tuy nhiên,hoạt động này lại mang về cho công ty lợi nhuận thuần lớn nhất. Tỷ lệ lợi nhuận từ dịch vụ nhập khẩu ủy thác của Công ty năm 2005 – 2008 Năm 2006 Năm 2005 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Khoản mục Giá Giá Giá Giá trọng trọng trọng trọng trị trị trị trị (%) (%) (%) (%) 1.Tổng lợi 5 .106 100 7.395 100 13.633 100 6 .075 100 nhuận HĐKD 2.Tổng lợi 3 .210 62,88 3.440 46,52 7.010 51,42 3 .259 53,64 nhuận CCDV 3. LN từ 1 .210 23,7 1.140 15,41 2.500 18,32 670 11,0 Dịch vụ khác 4.Lợi nhuận 2 .000 39,11 2.300 29,11 4.510 33,1 2 .589 42,64 từ D ịch vụ ủy thác (ĐVT: Triệu đồng) (Nguồn: Do công ty cung cấp) Năm 2005, lợi nhuận từ hợp đồng uỷ thác đạt 2.000.000 VND chiếm tỷ trọng 39.11%, sang năm 2006 và 2007 thì tỷ trọng vẫn ở mức ổn định nhưng giá trị hợp đồng uỷ thác giảm đi đôi chút,tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận mà dịch vụ này đem lại cho công ty là vẫn ở mức ổn định,đặc biệt năm 2008 tỷ lệ lợi nhuận thu về từ cung cấp DV nhập khẩu uỷ thác chiếm tới 42.64%. Đ iều này chứng tỏ hoạt động nhập khẩu uỷ thác đang được thực hiện rất tốt, nhiều hợp đồng được ký kết và đem lại cho Công ty một nguồn thu lớn. Đây là nền móng cho Công ty tiến lên và phát triển mở rộng trong tương lai cũng như góp phần vào sự phát triển chung của VNPT và cho toàn ngành Bưu chính viễn thông. Quy định về mức phí ủy thác nhập khẩu một số mặt hàng được thể hiện ở các bảng sau: 18
  19. Bảng 1: Mức phí uỷ thác của máy móc, thiết bị. G iá trị HĐNK( USD ) Mức phí ( % ) Mức khống chế( USD ) TT Từ 500.000 trở lên 1 0,7 Từ 100.000 đến 500.000 Tối đa 500.000 2 1,0 Từ 50.000 đến 100.000 Tối đa 100.000 3 1,2 Từ 30.000 đến 50.000 Tối thiểu 650 4 1,4 D ưới 30.000 Tối thiểu 400 5 1,6 Bảng 2: Mức phí uỷ thác nhập khẩu phụ tùng hàng hoá dây truyền công nghệ. Giá trị HĐ NK (USD ) Mức phí( % ) Mức khống chế( USD ) TT Từ 1.000.000 trở lên 1 0,7 Từ 150.000 đến 1.000.000 Tối đa 700.000 2 1,0 Từ 100.000 đến 150.000 Tối đa 150.000 3 1,2 Từ 50.000 đến 100.000 Tối đa 100.000 4 1,4 Dưới 50.000 Tối thiểu 7.000 5 1,8 Các mức phí ở hai bảng trên được tính dựa trên giá trị nhập khẩu CIF cảng Việt nam DAF biên giới Việt nam. Phí uỷ thác bao gồm các phí cho việc giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, làm thủ tục thông quan cho đến khi hàng v ề giao cho người uỷ thác, lập thủ tục khiếu nại, kiện tụng (nếu có ). Đ ối với hàng hoá ngoài danh mục uỷ thác thì Công ty sẽ nghiên cứu thị trường quốc tế và tìm đối tác cùng bên uỷ thác tiến hành giao dịch nhập khẩu. Công ty sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, trên nguyên tắc đảm bảo có lợi nhất cho người uỷ thác. Phí uỷ thác đối với đ ơn vị ngoài ngành là tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên nhưng phải đ ảm bảo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. 19
  20. Bảng 4: K ết quả hoạt động nhập khẩu kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu ĐVT STT 2005 2006 2007 2008 Nộp ngân sách Tr. đ 1 898.8 963.2 1962.8 814.75 Tổng giá trị HĐ Tr.đ 17.185 21.812 20.952 19.858 - HĐ uỷ thác Tr.đ 2 3 .492 3.072 2 .926 3.250 - HĐ tự doanh Tr.đ 13.693 18.740 18.026 16.608 Lợi nhuận Tr. đ 3 3 .210 3.440 7 .010 3.259 Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác điều quan trọng là tính an toàn và mục tiêu phục vụ khách hàng và đây là vấn đề bức xúc của doanh nghiệp nhập khẩu vì nhập khẩu uỷ thác luôn chiếm tỷ trọng xấp xỉ với nhập khẩu tự doanh, cũng là nguồn thu chính của Công ty Sơ đồ 1 : Doanh số nhập khẩu của Công ty Đơn vị tính: Tr.đ Nhập khẩu uỷ thác Nhập khẩu tự doanh 20.000 15.000 2.000 2005 2006 2007 2008 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2