intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Thông tin - Thư viện: Tìm hiểu Công ước Berne và Vấn đề bảo hộ bản quyền tại Việt Nam

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

165
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Hiểu rõ hơn về nội dung Công ước Berne và tình hình vi phạm bản quyền tại Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn chặn vi phạm bản quyền số tại nước ta hiện nay. Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Thông tin - Thư viện: Tìm hiểu Công ước Berne và Vấn đề bảo hộ bản quyền tại Việt Nam

  1. ' ; ■' • , ' '''' '^ ' ■" ■- •.■ ■v : t 1 ® - . . ;.;v - ..,- . : , '.y ■ ; ' '■ 'í5C' '• *■ ■ •'-■ ■ ' •■-'• -■ - ••''' •■’ ' -^-í' *•'\TT3r^^; *' ••■ ■ ’r‘ ' -• •■ '• s .. - :::^ K !m X ẫ ẵ ẵ ễ Ê ẵ Ê < y ầ ế •■: •• ■ " S l S Ì Ì l Ì Ì Ì ^ B P Ì Ị K ■" ễ W m ẩ ^^W ể ỵ ỉẵ ữ Ê M ^t ^■;S;;M.-:-' i ■ ’ íH H v í. V t P v ậ ố 'Í T íịív r « ; , ■ • ■ í'- 4/ ■'.: - í - : - ^ \:-' •-. •• •• • '. , ■ ,'•-■ •.1' ' ’ ’ ••'■ •■ ' ^ ■^ ;_.' ,. V ' •- '■ .•-'•-J'*'-,••.-■ '••■ ■•;• .■ '■ *.'•;• '.":'>'-:''V ' '% E t 4 » m- ' •-; Ề l ề ■•Ệ•• - M -.' r" ặ m ' ế M•'' ;*’-Vvỉ'.Ê■ •'■ ’Ị,.' -Ê ' ễ-,.;;đ m é-’ v đ •-s'• m. /. - &r í ".ĩ'-';, ■ -ÍX. : r ’ ' .Y^V^iv ^ " w ÌẲ ;M Ộ % ;lậj
  2. ĐẠI HỌC ỌUÓC GIA HÀ NỘI TRUỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VẢN KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN ------------- oOo------------- ĐẶNG • THỊ♦LÊ TÌM HIỂU CÔNG ƯỚC BERNE VÀ VẤN ĐỀ BẢO H ộ BẢN QUYÈN TẠI VIỆT NAM KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN - THƯ VIỆN Hệ đào tạo : Chính quy Khóa học : ỌH - 2008 - X NGƯỜI HƯỞNG ĐẲN : Th.s TRỊNH KHẢNH VÂN HÀ NỘI, 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài khoá luận “Tìm hiểu về Công ước Berne và Vấn đề bảo hộ bản quyền tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của ThS. Trịnh Khánh Vân. Đề tài nảy được độc lập nghiên cứu trên cơ sở tham khảo tài liệu cùng với sự phân tích, đánh giá tổng hợp của bản thân. Em xin cam kết khóa luận náy hoàn toàn không có sự sao chép nguyên bản của bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Qua đây, em xin chân thành cảm OTỈ cô giáo hướng dẫn ThS, Trịnh Khánh Vân đã tận tình chỉ bảo em hoàn thiện lchóa luận tốt nghiệp của mình. Em cũng xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Thông tin Thư viện đã tạo điều kiện cũng như giúp đỡ em trong quá trình học tập 4 năm học qua và quá trình thực hiện khóa ỉuận tốt nghiệp. Cũng do kiến thức và thời gian thực hiện đề tài có hạn. Vì vậy, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo, đóng góp của thầy cô để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 thảng 02 năm 2012 Tác giả Đặng Thị Lê
  4. DANH M Ự C T Ừ V IẾ T T Ắ T BLDS Bộ luật dân sự CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa NXB Nhà xuất bản QHPLDS Quan hệ pháp luật dân sự TTBVQTGANVN Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam SHTI Sở hữu trí tuệ V H -T T & D L Văn hóa - Thể thao và Du lịch WTO World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới WIPO TỔ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới
  5. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê MỤC LỤC LỜI MỞ ĐÀU....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2 5 . Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài...................................................2 6. Bố cục của khóa luận................................................................................. 2 PHẦN NỘI DUNG....................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 : MỘT s ố KHÁI NIỆM c ơ BẢN VÈ BẢN QƯYÈN...... 3 VÀ CÔNG ƯỚC BERNE.................................................................................. 3 1.1 Khái niệm về sở hữu trí tuệ và bản quyền...............................................3 1.1.1 Khái niệm sở hữu trí tuệ................................................................... 3 1.1.2 Khái niệm về bản quyển.................................................................... 3 1.2 Khái quát về Công ước B em e................................................................. 4 1.2.1 Sự hình thành Công ước Beme......................................................... 4 1.2.2 Nội dung Công ước Beme................................................................6 1.2.2.1 Nguyên tắc bảo h ộ .................................................................... 6 1.2.2.2 Đối tượng và tiêu chuẩn bảo hộ................................................7 1.2.2.3 Các quyền được bảo hộ.............................................................9 1.2.2.4 Những ngoại lệ của Công ước...................................................11 1.2.2.5 Thời hạn bảo h ộ ......................................................................... 13 K53 Thông tin thư viện Q ỉĩ-X 2008
  6. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê CHƯƠNG 2...................................................................................................... 15 THỰC TRẠNG VI PHẠM BẢN QUYÈN TẠI VIỆT NAM ....................15 2.1 Vi phạm bản quyền trong lĩnh vực xuất bản....................................... 19 2.2 Vi phạm bản quyền trong lĩnh vực nhạc số......................................... 25 2.3 Vi phạm bản quyền trone: lĩnh vực phần mềm....................................34 2.4 Vi phạm bản quyền phim ảnh......... ......................................................38 2.5. Vi phạm bản quyền mỹ thuật................................................................42 2.6 Vi phạm bản quyền băng đĩa.................................................................46 CHƯƠNG 3......................................................................................................50 MỘT SÓ NHẶN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM BẢO H ộ BẢN QUYÈN ở VIỆT NAM HIỆN N A Y ........................................................................... 50 3.1 Nhận xét...................................................................................................50 3.1.1. Những mặt đã đạt được..................................................................50 3.1.2. Hạn chế.............................................................................................52 3.2 Một số kiến nghị, giải pháp bào hộ bản quyền ở Việt Nam................. 53 3.2.1 Giáo dục nâng cao ý thức bảo hộ bảiì quyền..................................53 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống pháp lý - cơ chế thực thí............................... 54 3.2.3 Nâng cao năng lực của các cơ quan chức năng...............................55 KÉT LUẬN...................................................................................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 58 K53 Thông íìn th ư viện QH-X 2008
  7. Khỏa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê LỜI M ỞĐẦli 1. Tính cấp thiết của đề tài Công ước Beme về bảo hộ bản quyền là một công ước mang giá trị quốc tế có nội dung qui định chặt chẽ về vấn đề bản quyền trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật bảo vệ đối tượng, các quyền, chủ thể tác phẩm, cùng với việc qui định các tiêu chuẩn bảo hộ, thời hạn bảo hộ được áp dụng với các nước Jà thành viên của Công ước. Bàn quyển là một hình thức bảo hộ của iuật pháp đối với “các tác phẩm gốc của tác giả”, bao gồm tác phẩm văn học, sân khẩu, âm nhạc, nghệ thuật và các tác phẩm trí tuệ khác. Tình hình vi phạm bản quyền ở Việt Nam hiện nay là rất phổ biến và phức tạp. Một số lĩnh vực thường xuyên bị vi phạm bản quyền ở Việt Nam hiện nay là : Xuất bản; Nhạc số; Phần mềm; Băng đĩa; Phim ảnh; Mỳ thuật,.. Căn cứ vào nội dung cùa Công ước Beme và thực trạng vi phạm bản quyển ở Việt Nam tôi đã “ Tìm hiểu Công ước Berne và v ấ n đề vi phạm bản quyền tại Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Từ đó, có được sự nhìn nhận đúng đắn, khoa học và có những giải pháp nhằm bảo hộ bản quyền ở Việt Nam được hiệu quả và tốt hơn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Hiểu rõ hơn về nội dung Công ước Beme và tình hình vi phạm bản quyền tại Việt Nam, Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn chặn vi phạm bản quyền số tại nước ta hiện nay. K53 Thông tin thư viện 1 Q ỉĩ-^ 2008
  8. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lẽ - N h iệm v ụ n g h iê n cứ u : + Khảo sát thực trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam + Đề xuất giải pháp bảo vệ bản quyền 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cửu: Nội dung Công ước Beme và vấn đề vi phạm bản quyền - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình vi phạm bản quyền tại Việt Nam hiện nay. 4. Phưong pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu - thông tin 5 . Tình hình nghỉên cứu theo hướng đề tài Vấn đề vi phạm bản quyền ở nước ta hiện nay đang là vẩn quan trọng, cũng như gây nhiều tranh cãi, phức tạp trong xã hội, Nhận thấy, đây là một hướng đề tài nghiên cứu mới, và trong Khoa cũng chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về tình hình bảo hộ bản quyền tại Việt Nam. Do vậy, tôi lấy đề tài nghiên cứu này làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 6. Bố cục của khóa luận Ngoài phẩn lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm các chương sau : Chương 1 : Một sổ khái niệm cơ bản về bản quyền và Công ước Beme Chương 2 : Thực trạng vi phạm bản quyền tại Việt Nam Chưorng 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm bảo hộ bản quyền ở Việt Nam hiện nay. K53 Thông iin thư viện 2 QH-X 2008
  9. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê PHẦN N ộ• ĩ DƯNG CHƯƠNG 1 ; MỘT SÓ KHÁI NIỆM c ơ BẢN VỀ BẢN QU YÈN VÀ CÔNG U ỚC BERNE 1,1 Khái niệm về sở hữu trí tuệ và bản quyền 1.L1 Khái niệm sở hữu trí tuệ Sở hũru trí tuệ là quyền sở hữu tài sản trí tuệ của cá nhận hoặc pháp nhân. Quyền sở hữu tài sản này bao gồm quyền chiếm giữ, sử dụng và định đoạt tài sản trí tuệ đó. Cá nhân hoặc pháp nhân sở hữii tài sản trí tuệ đó được gọi là chủ sở hữu tài sản trí tuệ. Đặc điểm cơ bản và quan trong nhất cùa quyền sở hữu này là chủ sở hữu tài sản trí tuệ cỏ quyền sử dụng tài sản trí tuệ của mình theo ý nuốn và không ai được sử dụng tài sản ưí tuệ đó nếu không được phép của chủ sở hữu. Sở hữu trí tuệ được chia thành 2 lĩnh vực: Quyền tác giả hay gọi là Bản quyền (Copyrights) và Sở hữu công nghiệp (Industrial Property). 1.Ỉ.2 Khái niệm về bản quyền Quyền tác giả hay còn gọi là Bản quyền (Copyrights) ỉà độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này, Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinhứiần có tính chất văn hóa (gọi là tác phẩm), ví dụ như các bài viết về khoa học, văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan tới tác phẩm này. Quyền tác giả tài Việt Nam được quy định chi tiết trong Bộ Luật Dân Sự 2006, Luật Sở hữu Trí tuệ và Nghị định lOO/NĐ-CP/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân Sự, Luật sở hữu tri tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan. KSJ Thông tin thư viện 3 QH-X 2008
  10. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lẽ Theo đó, Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu, bao gồm các điều sau : 1. Quyền nhân thân. Đặt tên cho tác phẩm. Đứng tên thật hay bút danh trên tác phẩm ; Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bổ sử dụng; Công bố tác phẩm hoặc cho phép ngưới khác công bổ tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kí hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 2. Quyền tài sàn. Làm tác phẩm tái sinh; Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; Sao chép tác phẩm; Phân phổi, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hay bất kì phưonng tiện kỹ thuất nào khác; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chưcmg trình máy tính. Tác phẩm đuợc bảo hộ theo cơ chế quyền tác giả là các tác phẩm trong lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật. Theo Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa bản quyền như sau : “Quyền tác giả được hiểu là các quyền dân sự mà tác già hoặc chủ sở hữu tác phẩm được hưởng đối với tác phẩm mà mình sáng tạo ra hoặc tác phẩm mà mình là chủ sở hữu. 1.2Khái quát về Công ước Berne 1.2.1 Sự hình thành Công ước Berne Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật được ra đời vào ngày 9 tháng 9 năm 1886 tại Beme - Thụy Sĩ lần đầu tiên thiết lập và bảo vệ bản quyền giữa các quốc gia có chủ quyền. Công ước Beme được hình ứiành sau nỗ lực vận động của Victor Hugo. K53 Thông tin th ư viện 4 Q H -X2008
  11. Khỏa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lẽ Các quổc gia tuân thủ công ước Beme công nhận quyền bảo hộ bản quyền (quyền tác giả) của các tác phẩm tại các quốc gia khác cùng tuân thủ công ước này, Công ước Beme cho phép tác giả được hưởng các quyền suốt đời cộng thêm tối thiểu 50 năm sau đó. Tuy nhiên, các quổc gia tuân thủ công ước được phép nâng cao thời hạn hưởng tác quyền dài hơn như cộng đồng Châu Âu đã làm 1993 thông qua chỉ thị về thời gian hòa hợp bào vệ quyền tác giả và một số quyền có liên quan ửiời gian bảo hộ của các tác phẩm văn học và nghệ thuật được ấn định thống nhất là cho đến 70 năm sau tác giả qua đời. Các quyền lợi cùa các nhà biểu diễn chấm dứt 50 năm sau khi biểu diễn. Một số nước tuân thủ phiên bản cũ của công ước Beme cho phép tác giả được hưởng suốt đời cộng 70 năm. Thời hạn này có thể giảm đối với một sổ loại tác phẩm nghệ thuật như điện ảnh hoặc đối với tác phẩm là một cơ quan thì thời hạn tác quyền là 95 năm sau lần xuất bản đầu tiên Công ước Beme đã được sửa đổi nhiều lần để hoàn thiện với hệ thống bảo hộ quốc tế mà công ước quy định. Đã có nhiều thay đổi để đối phó với những thách ửiức nảy sinh do sự phát triển nhanh chóng của công ước trong lĩnh vực sử dụng tác phẩm của tác giả, để công nhận những quyền mới đồng thời cho phép các phiên bản sửa đổi phù hợp với các quyển đã được quy định. Công ước đã được sửa đổi bổ sung 7 lần vào các năm: tại Berlin - 1908, Beme - 1914, Roma - 1928, Brussels- 1948, Stockholm - 1967, Paris - 1971, Paris - 1986 . Văn bản hiện hành chính là đạo luật Paris của công ước được thông qua trong lần sửa đổi bổ sung vào ngày 24 tháng 7 năm 1971 tại Paris Cộng hòa Pháp. Từ năm 1967 công ước Beme được quản lý bởi Tổ chức Sở hữu ừí tuệ Thế giới (WIPO). Hầu như tất cả các thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đều tuân thủ các điều khoản của K53 Thông tin thư viện 5 QH-X 2008
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê công ước này theo thỏa thuận TRlPs, đến ngày 20 tháng 11 năm 2004 có 157 quốc gia đã kí công ước Beme. Ngày 7 tháng 6 năm 2004 Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có quyét định số 332/2004/QĐ-CTN về việc Việt Nam tham gia công ước Beme trở thành quốc gia thứ 156 tham gĩa công ước Beme. Công ước có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 26 tháng 10 năm 2004. 1.2.2 Nội dung Công irớc Berne ỉ.2.2.1 Nguyên tắc bẳo hộ Công ước Beme không có điều khoản riêng quy định về những nguyên tắc cơ bản trong việc thực hiện bảo hộ các quyền tác giả đối vói các tác phẩm văn học nghệ thuật của họ. Công ước Beme gồm có phần mờ đầu, 47 điều khoản chính và Phần phụ lục gồm 6 khoản. Nội dung chủ yếu cơ bản nhất của công ước Beme là các quy định được ghi tại các điều khoản từ Điều 1 đến Diều 21 và Phần phụ lục giành cho các nước đang phát triển. Qua toàn bộ nội dung của Công ước nhất là các quy định được ghi nhận tại Điều 5 có thể rút ra các nguyên tắc cơ bản sau đây : > Nguyên tắc thứ nhất là đối xử quốc gia. Đây ỉà một trong những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế nói chung tíiường được sử dụng trong các thông lệ quốc tế, các quy định về quyền sở hữu ưí tuệ, về khuyến khích đầu tư và quan hệ dịch VTỊ, thương mại quốc tế. Theo quy định của Công ước Beme thì những tác phẩm vãn học, nghệ thuật được bảo hộ theo công ước Beme thì tác giả của chúng được hưỏng theo quy định của luật pháp quốc gia sở tại. > Nguyên tắc tìiứ hai là bảo hộ tự động. Các quốc gia đã tham gia công ước thì việc hưởng và thực hiện các quyền tác giả đối với tác phẩm vãn học K53 Thông tìn thư viện 6 QH-X 2008
  13. Khỏa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê nghệ thuật không phải làm bất kì thủ tục nào, vấn đề bảo hộ được thực hiện kể cả trong trưòng hợp tác phẩm không được bảo hộ ở quốc gia gốc. Công ước Beme đã khái niệm về quốc gia gốc như sau : “ Đó là quốc gia tham gia công ước và tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên ở đó. Nếu tác phẩm được xuất bản đồng thời ở một sổ nước đều đã tham gia công ước thì lấy quốc gia có thời hạn bào hộ ngắn nhất là quốc gia gốc. Vóã tác phẩm chưa công bố hoặc đã công bố lần đầu tiên tại một quốc gia chưa tham gian công ước thì chỉ được bào hộ ứieo công ước Beme nếu tác giả là công dân của nước đã tham gia công ước và quốc gia mà tác giả mang quốc tịch sẽ được lấy làm quốc gia gốc của tác phẩm. > Nguyên tẳc thứ ba bảo hộ độc lập được thể hiện như sau. Luật pháp quốc gia đã tham gia công ước sẽ quy định về mức độ và các tủ tục, phưoTig thúc bổ cứu nhằm thực hiện sự bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm được yêu cầu bảo hộ. Sự đãi ngộ đặc biệt hoặc sự hạn chế bảo hộ của một quốc gia là một thành viên của công ước đối với những tác phẩm cùa những tác giả là công dân của quốc gia không phải ià thành viên sẽ không bắt buộc áp dụng tại các quốc gia thành viên khác. 1.2.2.2 Đối tượng và tiêu chuẩn bảo hộ • Đối tượng bảo hộ Đối tượng bào hộ trong công ước Beme là các tác phẩm văn học và các tác phẩm nghệ thuật. Thuật ngữ “Các tác phẩm văn học và nghệ tíiuật” trong công ước Berae được hiểu lả tất cả các sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật được biểu hiện dưới bất kỳ hình thức nào, theo bất kỳ phương thức nào (Điều 2 Công ước Beme). Cụ thể, các đối tượng như sa u ; K53 Thông tin th ư viện 1 QH-X 2008
  14. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê Sách, tập in nhỏ, các ấn phẩm khác, các bài giảng, các bài phát biểu, bài thuyết trình và các tác phẩm cùng loại, kịch bản, nhạc kịch, các tác phẩm hoạt kịch, kịch câm, các bản nhạc có lời hoặc không có lời, các tác phẩm điện ảnh, tác phẩm hội họa, kiến trúc, chạm trổ, điêu khắc, tranh khắc bản, ảnh và các tác phẩm được thể hiện bằng phương pháp tương tự như nhiếp ảnh, tác phẩm nghệ thuật ứng đụng, các tác phẩm minh họa, địa đồ, bản vẽ thiết kể, bân phác họa và các tác phẩm 3 chiều liên quan đến địa lý, địa hình, kiến trúc và khoa học. Các tác phẩm dịch thuật, cài biên, phỏng tác, cải biên âm nhạc và các hình thức chuyển tìiể khác từ một tác phẩm văn học hoặc tác phẩm nghệ thuật cũng được bảo hộ như vác tác phẩm gốc và không được làm phuơng hại đến quyền tác già đổi với tác phẩm gốc. Luật pháp quốc gia là thành viên Liên Hiệp có thẩm quyền quyết định việc bảo hộ đối với công văn Nhà nước về lập pháp, hành pháp hay tư pháp cũng như các bản dịch chính thức của văn kiện đó. Các tuyển tập các tác phẩm vãn học nghệ thuật, các bộ bách khoa từ điển và các hợp tuyển do việc chọn lọc hay két cấu các tư liệu, tạo thành một sáng tạo trí tuệ cũng được bảo hộ như một tác phẩm, miễn không phương hại quyền tác giả của các tác phẩm tạo nên các hợp tuyển này. Các tác phẩm nói trên đều được hưởng sự bảo hộ ở tất cả các nước thành viên cùa Liên Hiệp. Việc bảo hộ này đành cho tác giả và nhung người sở hữu quyền tác giả. • Tiêu chuẩn bảo hộ - Tác giả là công dân của quốc gia đã tham gia công ước dù tác phẩm của họ đã hoặc chưa công bố. - Tác giả là công dân của quốc gia chưa tham gia công ước nhưng tác phẩm của họ đã được công bố làn đầu tiên tại một nước đã tham gia công ước. KS3 Thông tin thư viện 8 QH-X 2008
  15. Khỏa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê - Tác giả không mang quốc tịch của quốc gia đã tham gia công ước nhumg thường xuyên cư trú tại nước đó thì cùng xem như công dân của nước đó và tác phẩm của họ cũng được bảo hộ theo Công ước Beme. - Tác giả không phải là công dân của nước đã tham gia công ước là tác giả của các tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc sẽ được bảo hộ theo công ước Beme nếu trụ sở của nhà sản xuất phim đóng ở nước thành viên công ước, tác phẩm kiến trúc được xây dựng tại nước đã tham gia công ước 1.2.2.3 Các quyền được bảo hộ Quy định về các quyền cơ bản trong công ước Beme cũng có thể coi là một nguyên tắc của Công ước Berne, đó là nguyên tắc bảo hộ quyền tối thiểu, tức là các quốc gia thành viên có thể quy định về sự bảo hộ cao hơn các quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật. Các quyền được bảo hộ theo công ước Beme bao gồm những quyền sau : • T hứ nhất, quyền về tinh thần : Yêu cầu thùa nhận tác giả, phản đối những hành vi sửa đổi và xâm hại khác đối với tác phẩm. Bảo hộ quyền tinh thần sau khi tác giả được duy trì ít nhất cho đến khi chấm dứt các quyền về kinh tể. Các biện pháp bồi thường nhàm đảm bảo các quyền mà Công ước Beme thừa nhận sẽ do luật pháp quốc gia quy định. Cụ thể quyền này thể hiện như sa u : - Độc lập với quyền kinh tế của tác giả và cả sau khi quyền này được chuyển nhượng, tác giả vẫn giữ nguyên quyền được đòi thừa nhận mình là tác giả của tác phẩm và phản đối bất kỳ sự xuyên tạc, cắt xén hay sửa đổi hoặc những vi phạm khác đối với tác phẩm có thể làm phưong hại đến danh dự và tiếng tăm của tác giả. - Sau kJii tác giả chết, những quyền tác giả được hưởng theo quy định vẫn được duy trì ít nhẩr cho đến ỉchi chấm dứt các quyền kinh tế và được sử dụng KS3 Thông tin thư viện 9 QH-X 2008
  16. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê bời nhũng cá nhân hoặc đoàn thể hừu quyền thể theo pháp luật quốc gia nơi sự bảo hộ được áp dụng. Tuy nhiên, những quốc gia mà luật pháp hiện hành khi phê chuẩn, hoặc gia nhập đạo luật này không có các quy định bảo hộ tất cả nhũng quyền nói trên sau khi tác giả qua đời, các quốc gia đó có thể quy định chấm dứt một phần các quyền nói trên sau khi tác giả chết. • T hứ hai: Quyền dịch thuật. Ngoài quyền được bảo hộ đối với tác phẩm gốc trong suốt thời hạn bảo hộ, tác gỉả còn được bảo hộ về sự độc quyền dịch và cho phép dịch. • T hứ ba; Quyền về sao chép, tác giả được hường những quyền lợi phát sinh từ việc sao chép tác phẩm của họ dưới bất kỳ hình thức nào, bằng bất kỳ phương thức nào, việc ghi âm hay ghi hình đối với tác phẩm cũng được coi là sao chép theo quy định của Công ước Beme. Cụ thể : - Tác giả có các tác phẩm văn học nghệ thuật được Công ước này bảo hộ, được hưởng độc quyền cho phép sao in các tác phẩm đó dưới bất kỳ phương thức nào. - Luật pháp quốc gia thành viên Liên Hiệp có quyền cho phép sao in những tác phẩm nói trên trong một vài trường hợp đặc biệt, miễn là sự sao in đó không phưoTig hại đến việc khai thác bình thường tác phẩm hoặc không gây thiệt thòi bất chính cho những quyền lợi hợp pháp của tác giả. - Mọi ghi âm hay ghi hình đều được xem là sao in theo nghĩa cùa Công ước này. • T hứ tư: Quyền phóng tác, cải biên chuyển thể khác. Tác giả các tác phẩm văn học và nghệ thuật được hưỏng độc quyền cho phép phóng tác, chuyển thể hay cải biên các tác phẩm của mình. Như việc phóng tác điện KS3 Thông tin (hư viện QH-X 2008
  17. Khóa luận tốt nghiệp___________________________Đặng Thị Lẽ ảnh, ghi âm tác phẩm âm nhạc và lời kèm theo...Cụ thể sự độc quyền cho phép như sau : - Phóng tác và quay phim các tác phẩm của mình và cho phát hành những tác phẩm đã phóng tác hay quay phim. - Trình diễn công cộng và truyền thông quần chúng bằng đường dây những tác phẩm đã phóng tác hay quay phim. Ngoài ra việc phóng tác dưới bất kỳ hình thức nghệ thuật nào những bộ phim có cốt truvện lấy từ nhừng tác phẩm văn học nghệ thuật, ngoài sự cho phép của các tác giả đã thực hiện bộ phim còn phải lệ thuộc vào sự cho phép của các tác giả cùa các tác phẩm nguyên tác. 1.2.2.4 Những ngoại lệ của Công ước Những ngoại lệ của công ước thể hiện qua các đổi tượng nằm ngoài sự bảo hộ của Công ước và một số sử dụng tự đo tác phẩm và sử dụng tự do hợp pháp khác các tác phẩm theo Công ước. • Các đối tượng nằm ngoài sự bảo hộ của Công ước Berne - Các tin tức thời sự hàng ngày hoặc tin tức xã hội chỉ mang tính đưa tin trên báo chí không được bảo hộ bởi công ước Beme - Các văn bản pháp quy và bản dịch các văn bản đó, bài diễn văn chính trị, những lời phát biểu trong quá trình tố tụng của Tòa án. - Những tác phẩm chưa được ghi nhận dưới một dạng vật chất nhất định như ; được viết ra giấy, được ghi âm, ghi hình, biểu diễn... Tuy nhiên, pháp luật các quốc gia thành viên của Công ước có thể bảo hộ đối với tác phẩm nghệ thuật ứng dụng, các thiết kế và kiểu dáng công nghiệp nhưng sự bảo hộ đặc biệt với các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng và các thiết kế, kiểu dáng công nghiệp sẽ không được bảo hộ đặc biệt tại các quốc gia khác và ở đó chúng chỉ được bảo hộ như các tác phẩm nghệ thuật K53 Thông tin thư viện QH-X 2008
  18. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê khác. Nếu các tác phẩm đó muốn được bảo hộ tại các quốc gia khác như trong nước mình thì trường hợp nước đó phải là thành viên của Công ước Paris về bảo hộ Sở hữu công nghiệp. • Một số sử dụng tự do tác phẩm và sử dụng tự do hợp pháp khác các tác phẩm theo Công ước Nhừng trích dẫn rút ra từ một tác phẩm đã được phổ cập tới công chúng một cách hợp pháp, miễn là sự trích dẫn đó phù hợp với những thông lệ chính đáng và trong mức độ phù hợp với mục đích, kể cả những trích dẫn các bài báo và tập san định kỳ dưới hình thức điểm bảo. Luật pháp quốc gia thành viên Liên Hiệp và những thỏa hiệp đặc biệt đã có hay sẽ ký kết giữa các quốc gia này có thẩm quyền quy định cho phép sử dụng ừong mức độ phù hợp có mục đích, những tác phẩm vãn học hay nghệ thuật bằng cách trích dẫn để minh họa giảng dạy trong các xuất bản phẩm, các buổi phát thanh, ghi âm hay ghi hình miễn sao việc sử dụng phù hợp với thông ]ệ chính đáng. Luật pháp quốc gia thành viên Liên Hiệp có thẩm quyền cho phép in lại trên báo chí, phát lại trên đài truyền thanh hay phưong tiện thông tin đại chúng bằng đường dây những bài báo có tính chất thời sự kinh tế, chính trị hay tôn giáo đã đãng tải trên báo chí hay tập san hoặc các tác phẩm tnjyền thanh cùng một tính chất tương tự, miễn là sự in lại, phát lại, phát thanh hay truyền thông đó không bị tác giả đích danh dành quyền sử dụng. Tuy nhiên, việc trích dẫn hay sử dụng tác phẩm nêu trên đều phải ghì rõ nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả nếu nguồn gốc tác phẩm có mang tên tác giả Luật pháp quốc gia thành viên Liên Hiệp cũng có thẩm quyền quy định trong những điều kiện nào những tác phẩm văn học nghệ thuật được nhìn thấy hoặc nghe thấY trong một buổi thông tin thời sự qua hình ảnh hay phim KS3 Thông tìn thư viện QH-X 2008
  19. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lê hoặc phát thanh hay truyền thông quần chúng bằng đường đây, có thể được sao và phổ cập tới quần chúng trong mức độ phù hợp với mục đích thông tin. 1.2.2.5 Thời han bảo hô Quy định chung với thời hạn bảo hộ trong cồng ước Bemr này là suốt cuộc đời của tác giả và sau 50 năm khi tác giả chết. Đối với những tác phẩm điện ảnh, các quốc gia thành viên liên hiệp có quy định thời gian bảo hộ chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm được phổ cập đến quần chúng, với sự đồng ý của tác giả hoặc nếu không có sự phổ cập như ihế trong vòng 50 năm tính từ ngày thực hiện tác phẩm, thì thời hạn chấm đút 50 năm sau khi tác phẩm được thực hiện. Đối với những tác phẩm khuyết danh hay bút danh, thời hạn bảo hộ đo công ước này quy định chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩĩĩì được phổ cập đến quần chúng một cách hợp pháp. Tuy nhiên, khi bút hiệu tác giả biểu lộ không chút hoài nghi về danh tính của tác giả thì thời hạn bảo hộ là thời hạn quy định suốt cuộc đời tác giả và sau 50 năm khi tác giả chết. Nếu tác giả một tác phẩm khuyết danh hay bút danh tiết lộ đanh tính của mình trong thời gian đã nói ở trên, thì thời hạn bảo hộ cũng được quy định như trên. Các quốc gia thành viên Liên Hiệp không bắt buộc phải bảo hộ những tác phẩm khuyết danh hay bút danh khi có đù lý do cho rằng tác giả của tác phẩm đó đã chết được 50 năm. Luật pháp của quốc gia là thành viên Liên Hiệp có thẩm quyền quy định thời hạn bảo hộ các tác phẩm nhiếp ảnh và các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng theo tính chất của tác phẩm nghệ tíiuật. Tuy nhiên, thời hạn này không được dưới 25 năm kể từ ỉchi tác phẩm được thực hiện. KS3 Thông íin (hư viện QH-X 2008
  20. Khóa luận tốt nghiệp Đặng Thị Lẽ Thời gian bảo hộ sau khi tác giả chết và các thời hạn nói ở trên được bẳt đầu từ lúc tác giả chết hay từ những biến cố. Tuy nhiên, hạn bảo hộ tính từ ngày 1 tháng 1 năm tiếp theo sau cái chết hay biến cố đã nói trên. Các nước thành viên Liên Hiệp có quyền quy định một thời hạn bảo hộ dài hơn các thời hạn quy định đã nêu trên. Đặc biệt là những nước thành viên Liên Hiệp bị ràng buộc bởi đạo luật Roma của Công ước, nếu vào thời điểm của đạo luật hiện tại được ký kết, có luật quốc gia hiện hành quy định nhừng thời hạn bảo hộ ngẳn hoTi thời hạn quy định nêu trên, thì nước đó có thể giữ thời hạn ngắn hcm đó trong khi gia nhập hay phê chuẩn đạo luật này. Trong bất kỳ tniờng hợp nào thời hạn bảo hộ sẽ do quy định của luật pháp của nước nơi sự bảo hộ được áp đụng trừ trường hợp luật pháp của nước đỏ quy định khác đi, còn không thì thời hạn bảo hộ sẽ không quá thời gian đưọíc quy định ở quốc gia gốc của tác phẩm. Đổi với tác phẩm đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ, những quy định trên cũng được áp dụng khi quyền tác giả là quyền chung của những người cộng tác của một tác phẩm chỉ có khác là thời hạn tính sau khi người cộng tác cuối cùng chết. K53 Thông tin thư viện QH~X 2008
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1