Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán
lượt xem 35
download
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán có mục tiêu xác định cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại A- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. Lý do khách quan. Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng không tí những mặt khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì vậy muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của người tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiến tới trở thành 1 quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật liệu xây dựng cơ bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân… các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cho nền kinh tế. Vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản đang tăng mạnh, đòi hỏi sự quản lý nguồn vốn đầu tư có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong sản xuất cơ bản. 1.2. Lý do chủ quan. Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Trang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thu Trang cùng Trang- 50 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại các anh chị Phòng kế toán của công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán” làm báo cáo tốt nghiệp cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Xác định cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. - Khảo sát thực tiễn phương pháp kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán trong thời gian thực tập. - Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. 3. Đối tượng nghiên cứu. Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. 4. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm Công ty TNHH Tân Trang thuộc loại hình công ty thương mại. Số liệu minh họa trong tháng 05 năm 2014 tại Công ty TNHH Tân Trang. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 27/02/2014 đến 21/07/2014. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp trực quan, lý luận phân tích. - Phương pháp so sánh. Trang- 51 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại - Phương pháp biện chứng kết hợp. - Phương pháp thống kê tổng hợp. - Phương pháp phân tích tổng hợp. 6. Bố cục chuyên đề. Đề tài gồm 3 phần chủ yếu: A- Phần mở đầu. B- Phần nội dung: gồm 3 chương Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. C- Phần kết luận./ Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Thu Trang và các anh, chị trong phòng kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./ Trang- 52 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại B- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN 1.1. Những định nghĩa, khái niệm cơ bản. 1.1.1. Chi phí kinh doanh. 1.1.1.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí kinh doanh. Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất. Tương tự như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu của Công ty là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản của Công ty. Về số lượng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không bao gồm: + Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản khác của Công ty, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ: Dùng tiền để lấy ký được ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ ...). + Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của Công ty nhưng đồng thời cũng làm giảm khoản nợ phải trả. Trường hợp này NVCSH cũng bị tác động. Như vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên của khoản nợ phải trả trong kỳ mà không làm tăng tài sản khác hoặc không làm giảm nợ phải trả khác của Công ty. Ngoài sự khác nhau về lượng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác nhau về thời gian. Trang- 53 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của chúng), tức thời gian tạo ra thu nhập của Công ty. Chính điều này đã phát sinh khái nhiệm “chi phí trả trước” và “chi phí phải trả” trong các nguyên tắc của kế toán dồn tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ vào thời điểm phát sinh các nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát sinh luồng tiền. Trong các Công ty ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong Công ty gồm: Chi phí trong Công ty và chi phí ngoài Công ty. Chi phí trong công ty là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty. Chi phí ngoài Công ty là những chi phí phát sinh ngoài như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu. 1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh. * Theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động cần thiết cho họat động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ xem xét. Chi phí nhân công là các chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà công ty sử dụng trong kỳ xem xét bao gồm lương và các khoản kèm theo lương (thưởng, bảo hiểm…) Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các TSCĐ của công ty trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập của công ty trước khi tính thuế thu nhập, nhưng là khỏan chi phí “ảo”. Lý do là khoản này không phải là khoản thực chi của công ty và được xem như một thành phần tạo ra tích lũy cho công ty. Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố mua ngoài mà công ty thực hiện như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, thuê ngoài sửa chữa, kiểm toán… Trang- 54 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí họat động tài chính, họat động bất thường… Theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm) bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải...được xác định thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm như chi phí về tiền lương, các khoản tính theo lương được tính thẳng vào sản phẩm sản xuất ra. Chi phí sản xuất chung là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí tiền lương trực tiếp được xem là chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), sửa chữa, bảo trì, quản lý tại phân xưởng... Trên giác độ toàn công ty cũng phát sinh những khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung. Chi phí bán hàng gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing, khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và các yếu tố mua ngoài liên quan. Chi phí quản lý công ty gồm lương của cán bộ, nhân viên quản lý công ty, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý (văn phòng, máy tính… )và các yếu tố mua ngoài liên quan, v.v… Phân theo nguồn chi phí phát sinh: Chi phí ban đầu, chi phí chuyển đổi. - Chi phí nguyên liệu trực tiếp kết hợp với chi phí tiền lương trực tiếp được gọi là chi phí ban đầu. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí Trang- 55 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại đầu tiên, chủ yếu của sản phẩm, đồng thời phản ánh mức chi phí riêng biệt, cụ thể từng đơn vị sản phẩm mà ta nhận diện ngay trong tiến trình sản xuất, và là cơ sở lập kế hoạch về lượng chi phí chủ yếu cần thiết nếu muốn sản xuất sản phẩm đó. - Chi phí tiền lương trực tiếp kết hợp với chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí chuyển đổi. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm, và là có sở để lập kế hoạch về lượng chi phí cần thiết để chế biến một lượng nguyên liệu nhất định thành thành phẩm. Ngoài ra, người ta có thể phân loại: chi phí kinh doanh trực tiếp, chi phí kinh doanh gián tiếp dựa theo hình thức tính chi phí vào kết quả. 1.1.1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh. * Đối tượng kế toán tập hợp chi phí kinh doanh: Đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh là phạm vi giới hạn mà các chi phí kinh doanh phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu xác định giá thành sản phẩm. * Phương pháp tập hợp chi phí kinh doanh: + Phương pháp trực tiếp : phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành sản phẩm. + Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tượng tính giá thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. 1.1.2. Giá thành sản phẩm. 1.1.2.1.Bản chất, nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Trang- 56 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của DN, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà DN đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. * Theo thời gian và cơ sở số liệu tính: Trong sản xuất cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, thành kế hoạch và giá thành thực tế. + Giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở khối lượng công tác sản xuất được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá sản xuất cơ bản công ty ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Căn cứ vào giá trị dự toán chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng . Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức + Giá thành kế hoạch: được lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ công ty phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của công ty. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán + Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà các Công ty đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định, được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại phá đi, làm lại.... *Theo phạm vi tính: Giá thành sản xuất toàn bộ. Giá thành sản xuất theo biến phí . Giá thành sản xuất theo biến phí có phân bổ chi phí cố định hợp lý. Trang- 57 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại 1.1.2.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh. Đối tượng xác định giá thành sản phẩm: Đối tượng xác định giá thành là các loại sản phẩm công việc do công ty sản xuất ra cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc. Tính giá thành sản phẩm nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra đáng giá tình hình thực hiệc kế hoạch giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở, đặc điểm sản xuất của công ty, các loại sản phẩm mà công ty và quy trình sản xuất sản phẩm. Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành yêu cầu phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định * Phương pháp xác định giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ để tính toán, xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo đúng các khoản mục chi phí cho từng đối tượng. Tùy thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý DN… mà các DN có thể vận dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sau: - Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp). - Phương pháp tính giá thành phân bước: - Phương pháp hệ số. - Phương pháp tỷ lệ - Phương pháp loại trừ CPSXKD phô. - Phương pháp đơn đặt hàng. - Phương pháp định mức. 1.1.3. Nguyên tắc kế toán chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Trang- 58 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Tất cả các công ty nói chung đều hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và công ty hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng tất nhiên hoạt động tìm kiếm lợi nhuận đó phải tuân theo chế độ quy định về hạch toán kinh tế. Hiện nay, việc tính những khoản chi phí vào giá thành sản phẩm là: - Những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). Còn chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế của quá trình sản phẩm hoàn thành. - Những khoản chi phí cơ bản, - Những khoản chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). - Những khoản chi phí nhân công trực tiếp, - Những khoản chi phí sản xuất chung. - Những khoản chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế của quá trình sản phẩm hoàn thành. Những khoản chi phí sản xuất khác như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tổ chức, chi phí về các khoản bất thường, các khoản chi phí đă có nguồn bù đắp riêng, chi phí có tính phân bổ…. 1.1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình công ty chủ yếu. + Phương pháp trực tiếp: phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành sản phẩm. + Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tượng tính giá thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. 1.2. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. 1.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán máy. Trang- 59 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Kế toán là một môn khoa học và không thể thiếu trong nền Kinh tế đang phát triển hiện nay của Việt Nam. Công ty nào cũng phải làm công tác kế toán dù là nhỏ nhất. Hiện cả Nước đã có trên 350.000 công ty và sẽ tăng lên con số 1 triệu công ty trong vòng 5-10 năm tới. Các kiến thức về kế toán cơ bản cũng như nâng cao đều rất quan trọng để các bạn hiểu được các khái niệm về kế toán. Tất cả các kiến thức đó cần được bổ sung thêm một kỹ năng sử dụng và khai thác phần mềm kế toán. Lý do rất đơn giản là hầu hết các công ty đều đã trang bị máy tính và có đến trên 80% các công ty đã trang bị internet. Xu hướng cũng như thực tiễn là phần lớn các công ty sẽ không thực hiện công tác kế toán bằng thủ công hay excel nữa mà sẽ thực hiện công tác kế toán trên phần mềm. Có như vậy công tác kế toán mới đáp ứng kịp nhu cầu của Ban Giám đốc công ty cũng như các Phòng ban khác. Kiến thức kế toán căn bản kết hợp với kỹ năng sử dụng thành thạo phần mềm kế toán sẽ giúp các bạn có đủ tự tin để làm nghề kế toán một cách vững vàng và chuyên nghiệp. Dần dần, phần mềm kế toán sẽ là một phần không thể thiếu trong quá trình học và làm kế toán, bởi lẽ kiến thức kế toán sẽ gắn liền với việc vận dụng trên môi trường và công cụ thực hiện như thế nào, nếu không dù hiểu về kế toán nhưng cũng không thể vận dụng được hoặc mất quá nhiều thời gian và không hiệu quả. Bên cạnh đó, để phản ánh nghiệp vụ kế toán chính xác, người làm kế toán cần đọc và tìm hiểu thêm các kiến thức về quản trị kinh doanh, bản chất vận hành của đồng tiền, hàng hóa và các kiến thức có liên quan đến ngành đặc thù của công ty mà sau này mình sẽ tham gia làm kế toán tại đó. Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về công tác kế toán. Bên cạnh đó, kế toán là một trong những nghề tương đối đa dạng để có thể khai thác, các bạn có thể làm kế toán cho một công ty, có thể tham gia làm kiểm toán, tư vấn kế toán, kiểm định và định giá. Đặc biệt, hiện nay trên Thế Giới cũng như tại các Thành phố lớn tại Việt Nam đã có trào lưu làm thuê kế toán (Outsourcing) hay Đại lý thuế, như vậy các bạn có thể trở thành những Trang- 60 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại chuyên gia về kế toán và làm thuê kế toán cho nhiều công ty một lúc hoặc là các Đại lý thuế. Các công việc này rất thú vị mang lại nhiều tiền bạc, chủ động và tự do, các bạn có thể ngồi một chỗ làm việc cho nhiều công ty tại Việt nam hoặc thậm chí các công ty đặt ở Nước ngoài thông qua mạng Internet. 1.2.2. Vai trò của phần mềm kế toán trong kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm. + Phần mềm kế toán là một trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin kế toán.Phần mềm kế toán giúp người làm công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định được thực hiện công việc trong một môi trường quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp. Với chương trình kế toán, người dùng có thể thực hiện tất cả các chức năng quản trị cơ sở dữ liệu kế toán cần thiết là: - Tạo lập cơ sở dữ liệu kế toán:Nhập số liệu về các danh mục của kế toán tài sản cố định và kế toán khấu hao tài sản cố định , vào các số dư đầu kì, các chứng từ nghiệp vụ, các thẻ tài sản cố định. - Hiệu chỉnh, cập nhật lại cơ sở dữ liệu kế toán theo yêu cầu, hiệu chỉnh, bổ sung và cập nhật lại các danh mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, chứng từ hay phiếu kế toán. 1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. - Kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của công ty nói chung cũng như tài sản cố định nói riêng. Khi áp dụng phần mềm kế toán thì nhiệm vụ của kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm được thực hiện như sau: + Tổng hợp, phản ánh số liệu chính xác, kịp thời đầy đủ về số lượng kế toán. Theo dõi chi phí, tập hợp chi phí đến từng sản phẩm, phân tích chi phí theo khoản mục, yếu tố,... tự động phân bổ, kết chuyển chi phí và tính giá thành Trang- 61 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại sản phẩm. Khả năng tính giá thành cho từng công đoạn cũng như sản phẩm cuối cùng. Phương pháp áp dụng: hệ số, định mức, số phát sinh và giá thành phân bước. 1.3. Nội dung kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán máy. 1.3.1. Xây dựng danh mục kho hàng. * Danh mục kho hàng Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục kho hàng trong đơn vị. Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Danh mục kho: 1.3.2. Xây dựng danh mục vật tư hàng hóa. Trong công ty việc sản xuất kinh doanh, nguyên liệu- vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại và số lượng sản phẩm được sản xuất ra cũng khá phong phú về chủng loại. Trong kế toán CPKD và xác định giá thành sản phẩm, phải quản lý đến từng loại, nhóm nguyên - vật liệu, sản phẩm và đây cũng là một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính nên phải tổ chức mã hóa danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hóa để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý CPKD và xác định giá thành sản phẩm. * Danh mục nhóm hàng hoá vật tư: Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục nhóm hàng hoá, vật tư. Phân loại danh mục hàng hoá, vật tư theo yêu cầu quản lý của đơn vị Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Nhóm hàng hoá vật tư. * Danh mục hàng hoá vật tư: Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục hàng hoá vật tư. Khai báo theo dõi chi tiết vật tư, hàng hoá, thành phNm. Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Hàng hoá vật tư. 1.3.3. Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng. Chức năng: Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng nhằm mục đích tập hợp chi phí giá thành cho từng vụ việc hợp đồng hoặc quản lý các đối tượng khác. Thiết lập cơ sở ban đầu để tính chi phí giá thành. Đường dẫn: Giá thành\ Danh mục\Vụ việc, hợp đồng. Trang- 62 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại 1.3.4. Khai báo các bút toán kết chuyển, phân bổ tự động. * Bút toán kết chuyển tự động: Cuối kỳ ta thường phải thực hiện các bút toán kết chuyển sau để xác định kết quả kinh doanh: Kết chuyển giá vốn hàng bán. Kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập. Kết chuyển các khoản chi phí BH, QLDN, HĐTC, chi phí khác. Trên cơ sở các bút toán kết chuyển nêu trên đều lặp lại giống nhau vào cuối các kỳ kế toán nên trong chương trình có chức năng cho phép thực hiện tự động sinh ra các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Để thực hiện được việc kết chuyển tự động ta phải khai báo tài khoản “chuyển”, tài khoản “nhận” cho từng nhóm bút toán một và khai báo việc kết chuyển được thực hiện từ tài khoản ghi có sang tài khoản ghi nợ (ví dụ 642 - 911) hoặc ngược lại (ví dụ 511 - 911). Khi tạo bút toán kết chuyển phần mềm sẽ kết chuyển số tiền bằng tổng số phát sinh trừ tổng số giảm trừ trong kỳ. Để tiện dụng phần mềm cho phép các khả năng khai báo sau: Khai báo kết chuyển từ một tài khoản chi tiết này sang một tài khoản chi tiết khác. Khai báo kết chuyển từ một tài khoản tổng hợp sang một tài khoản chi tiết. Khi này phần mềm sẽ kết chuyển cho từng tài khoản chi tiết “chuyển” sang tài khoản “nhận”. Khai báo kết chuyển từ một tài khoản tổng hợp sang một tài khoản tổng hợp khác. Khi này phần mềm sẽ kết chuyển tương ứng cho từng cặp tài khoản chi tiết “chuyển - nhận” có “đuôi” tiểu khoản giống nhau. Đường dẫn: Để tạo các bút toán kết chuyển vào phân hệ Tổng hợp\ Chức năng\ Khai báo các bút toán tự động\ Bút toán kết chuyển tự động khi đó sẽ xuất hiện. * Bút toán phân bổ tự động: Trang- 63 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Cuối kỳ ta phải phân bổ chi phí sản xuất chung (TK627), chi phí nhân công trực tiếp (TK622) (nếu không tập hợp được trực tiếp cho từng vụ việc) sang tài khoản liên quan để tính giá thành (TK154). Và phân bổ chi phí bán hàng (TK641), chi phí quản lý công ty (TK 642) sang tài khoản liên quan để tính kết quả kinh doanh (TK 911) theo các loại hình kinh doanh khác nhau (trong trường hợp tài khoản kết quả chia nhỏ ra các tài khoản con ứng với các loại hình kinh doanh khác nhau). Trên cơ sở các bút toán phân bổ nêu trên đều lặp lại giống nhau vào cuối các kỳ kế toán nên trong chương trình có chức năng cho phép thực hiện tự động sinh ra các bút toán phân bổ cuối kỳ. Đường dẫn: Để khai báo bút toán phân bổ tự động vào phân hệ Tổng hợp\ Chức năng\ Khai báo các bút toán tự động\ Bút toán phân bổ tự động. 1.3.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành. Danh mục vụ việc: Chức năng: Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng nhằm mục đích tập hợp chi phí giá thành cho từng vụ việc hợp đồng hoặc quản lý các đối tượng khác. Thiết lập cơ sở ban đầu để tính chi phí giá thành Danh mục tài khoản, tiểu khoản: Chức năng: Hệ thống tài khoản là xương sống của toàn bộ hệ thống kế toán với hầu hết các thông tin được phản ánh trên các tài khoản. Việc xây dựng danh mục tài khoản phụ thuộc vào 2 yếu tố sau: 1.3.6. Kiểm tra các loại sổ tổng hợp, sổ chi tiết phục vụ công tác kế toán và quản lý. * Báo cáo hàng nhập: Bảng kê phiếu nhập Bảng kê phiếu nhập của một mặt hàng, vật tư Bảng kê phiếu nhập nhóm theo nhà cung cấp Bảng kê phiếu nhập nhóm theo hợp đồng Bảng kê phiếu nhập nhóm theo dạng nhập Bảng kê phiếu nhập nhóm theo mặt hàng Trang- 64 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Tổng hợp hàng nhập kho Báo cáo giá trị hàng nhập theo khách hàng, hợp đồng Báo cáo hàng nhập nhóm theo 2 chỉ tiêu * Báo cáo hàng xuất: Bảng kê phiếu xuất Bảng kê phiếu xuất của một mặt hàng, vật tư Bảng kê phiếu xuất nhóm theo khách hàng Bảng kê phiếu xuất nhóm theo hợp đồng Bảng kê phiếu xuất nhóm theo dạng xuất Bảng kê phiếu xuất nhóm theo mặt hàng Tổng hợp hàng xuất kho Báo cáo giá trị hàng xuất theo khách hàng, hợp đồng Báo cáo hàng xuất nhóm theo 2 chỉ tiêu Báo cáo hàng tồn kho: Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư (lên cho tất cả các vật tư của một kho) Hỏi số tồn kho của một vật tư Tổng hợp nhập xuất tồn * Báo cáo tồn kho: Báo cáo tồn theo kho Báo cáo tồn kho đầu kỳ Báo cáo tồn kho theo phiếu nhập (giá NTXT) Bảng giá trung bình tháng Báo cáo chi phí giá thành: Bảng tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Tính tiêu hao tiền lương, BHXH và KPCĐ Thẻ giá thành sản phẩm * Bảng tổng hợp giá thành: Báo cáo quá trình sản xuất Báo cáo quyết toán thành phẩm Trang- 65 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Báo cáo quyết toán nguyên vật liệu Báo cáo so sánh tiêu hao tiền lương với định mức Báo cáo so sánh tiêu hao nguyên vật liệu với định mức Báo cáo chi phí theo vụ việc Bảng kê chứng từ theo vụ việc Tổng hợp số phát sinh theo vụ việc Tổng hợp số phát sinh lũy kế theo vụ việc Bảng cân đối số phát sinh theo vụ việc. Trang- 66 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẠI NGỌC TIẾN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN. 2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH Tân Trang Địa chỉ: Ấp Yên Ngưu, Xã Tam Hiệp, H. Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội Điện thoại: 04. 3647 0171 – 04. 3647 0170 MST : 0309037911 Email : tantrangpacking@gmail.com webside : www.baobitantrang.com Hotline: 0902 33 50 59 Trước tiên Công ty TNHH Tân Trang xin trân trọng gửi lời chào thân ái đên ́ ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Quý Công ty xin kính chúc Quý Công ty ngày môt thành công và vững mạnh . ̣ Là một trong những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thiết kế in ân bao bì ́ giây với đôi ngũ nhân viên trẻ năng đông , sáng tạo luôn tin tưởng và hy vọng ́ ̣ ̣ được đóng góp môt phân năng lực chuyên môn của mình cho sự thành công ̣ ̀ của mọi khách hàng . Cũng như sự thành công trong các chương trình khuyên ́ mãi , giới thiêu sản phâm , xúc tiên bán hàng ...... ̣ ̉ ́ Công ty TNHH Tân Trang: thiêt kế & in ân bao bì giây, catalogue, Brochuce, ́ ́ ́ poster, Hôp giây duplex, túi xách giây, tem nhãn, nhãn decal, tờ gâp, tờ rơi, hôp ̣ ́ ́ ́ ̣ rượu, hôp carton bôi sóng E hoặc B ...... Chât liêu in ân và mâu mã theo yêu câu ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̃ ̀ khách hàng, Công ty chúng tôi có thể thực hiên với nhiêu chât liêu đa dạng ... ̣ ̀ ́ ̣ Công ty Chúng tôi đã thực hiên cho nhiêu khách hàng như : Công ty Biti's , ̣ ̀ Công ty TNHH Minh Long I , Công ty CP XNK Nam thái sơn , Công ty TNHH Pouyeng Viêt Nam , Công ty thực phâm Cường Phát Phát , Công ty CP Đình ̣ ̉ ́ Quôc ......... Trang- 67 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Tâp thể Công ty TNHH Tân Trang rât mong nhân được sự quan tâm và ủng ̣ ́ ̣ hộ Qúy khách hàng Qúy Công ty có nhu câu về thiêt kế & In ân để phục vụ sản xuât quảng bá ̀ ́ ́ ́ thương hiêu cho sản phâm với chât lượng tôt nhât - giá cả hợp lý nhât xin vui ̣ ̉ ́ ́ ́ ́ lòng liên hệ với Chúng tôi : 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.2.1. Mô hình tổ chức công ty. Công ty TNHH Tân Trang là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân được anh Phạm Văn Tân đầu tư vốn chủ yếu với tỷ lệ 40% số còn lại do các cổ đông đóng góp, hoạt động theo luật Công ty và nguyên tắc tự chủ tài chính được quyền quản lý với tư cách chủ sở hữu và công ty tổ chức quản lý theo 1 cấp. (Hiện nay Công ty có tổng số 34 cán bộ công nhân viên). - Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp nhân duy nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và Nhà nước. - Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của Giám đốc. - Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính khác, theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hoá, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi công ty. - Phòng kế toán tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. Trang- 68 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
- Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức Phòng nghiệp vụ Phòng kế toán tài hành chính kinh doanh vụ 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán. Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức công tác kế toán mà Công ty TNHH Tân Trang tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng phương thức kê khai thường xuyên. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong công ty, các phòng ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động. Ở Công ty TNHH Tân Trang ngoài kế toán trưởng còn có 4 nhân viên kế toán (có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên). Do vậy mọi người đều đảm nhiệm phần việc nặng nề, đòi hỏi phải có sự cố gắng và tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán trong Công ty TNHH Tân Trang tổ chức theo hình thức tập trung được chia thành các bộ phận theo sơ đồ sau: Trang- 69 - Gv: Phạm Thị Thu Trang Sv: Lương Thị Loan
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phân phối máy tính Vietpc - Chi nhánh Thanh Hoá
60 p | 2221 | 1167
-
Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần phân phối máy tính vietpc
59 p | 1801 | 827
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm linh kiện máy tính nhập khẩu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ”
59 p | 1916 | 689
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa Dung
131 p | 889 | 344
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị Đức Nhật
92 p | 690 | 233
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty dệt kim Thăng Long
54 p | 440 | 193
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty TNHH Công Nghệ và Thương Mại VCOM
55 p | 401 | 157
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chu kỳ bán hàng thu tiền trong các đơn vị vận tải thuộc taxi group
92 p | 530 | 137
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO”
67 p | 296 | 108
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC
133 p | 380 | 89
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực xây lắp thiết kế tại Tổng công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5
119 p | 300 | 85
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ Micco
78 p | 352 | 73
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
86 p | 344 | 72
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường Malaysia của chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex tại Hà Nội
108 p | 387 | 70
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam
36 p | 274 | 68
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội
82 p | 391 | 53
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
99 p | 268 | 38
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện
93 p | 138 | 21
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn