intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình

Chia sẻ: Thuytienvang_1 Thuytienvang_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đang trong quá trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bởi vậy vai trò của xuất nhập khẩu là rất lớn. Trong đó nhập khẩu giữ vai trò quan trọng vì nó sẽ cung cấp những yếu tố cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình

  1. Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình 0
  2. LỜI MỞ ĐẦU V iệt Nam đ ang trong quá trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bởi vậy vai trò của x uất nhập khẩu là rất lớn. Trong đó nhập khẩu giữ vai trò quan trọng vì nó sẽ cung cấp những yếu tố cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng đ ược, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ. Hơn nữa, nhập khẩu cũng giúp cho quá trình công nghiệp hoá tiếp cận nhanh hơn, d ễ dàng hơn với những công nghệ tiên tiến trên thế giới và tạo ra động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Không những thế, nhập khẩu còn cung cấp các nguồn nguyên liệu cho quá trình sản xuất, thúc đẩy hoạt đ ộng xuất khẩu hàng hoá… Bên cạnh đó, trong những năm gần đây Việt Nam đang trong từng bước hội nhập một cách mạnh mẽ hơn, sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, nhất là sau khi gia nhập WTO thì nhập khẩu càng thể hiện vai trò là cầu nối quan trọng giữa V iệt Nam và các nước trên toàn thế giới. Vấn đề đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là làm thế nào đ ể nâng cao hiệu quả nhập khẩu nói riêng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp đối thủ thì vấn đề hiệu quả là vấn đề đặt ra cho mỗi chủ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trường. Q ua một thời gian thực tập tại Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình (TEKCAST) em đã cố gắng tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty và em đã thấy rằng hoạt động của Công ty chủ yếu là nhập khẩu. Bên cạnh đ ó, cùng với việc phân tích vai trò đặc biệt quan trọng của hiệu quả kinh doanh đ ối với mỗi doanh nghiệp em đã hướng sự quan tâm vào lĩnh vực hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty để có thể rút ra một vài 1
  3. ý kiến với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài cho luận văn của mình là: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình" N goài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu Chương II: Thực trạng hiệu quả nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình 2
  4. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU I. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA KINH DOANH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH 1. Khái niệm về nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình Hoạt động thương mại quốc tế có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu, nó là phương thức phổ biến nhất để thâm nhập thị trường quốc tế. Hiện nay, các quốc gia ngày càng có sự liên kết chặt chẽ vào nhau, điều này thể hiện qua kim ngạch thương mại quốc tế của từng quốc gia và của cả nền kinh tế thế giới. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm hai hoạt động cơ bản là ho ạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Trong đó, nhập khẩu là chiếc cầu nối thể hiện sự gắn bó mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với các quốc gia khác. Theo Luật Thương mại Việt Nam (2005) thì: "Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đ ưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đ ược coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật". Theo cách hiểu nhập khẩu như trên thì hoạt động nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình là việc thiết bị phát thanh truyền hình được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ V iệt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. 3
  5. N hập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết đ ịnh đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu là để bổ sung những loại hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc nếu sản xuất thì cũng không đ áp ứng đ ược nhu cầu tiêu dùng. Nhập khẩu để đem những công nghệ hiện đại tiên tiến trên thế giới phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước mà công nghệ sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Và nhập khẩu là để tận dụng lợi thế so sánh của mỗi nước, nhập khẩu những hàng hoá mà chúng ta không có lợi thế để tập trung nguồn lực vào sản xuất những hàng hoá mà chúng ta có lợi thế hơn. Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình đ ể cung cấp những thiết bị mà trong nước chưa sản xuất được nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin và liên kết giữa các vùng miền trong nội bộ quốc gia và giữa nước ta với các nước trên toàn thế giới. 2. Các đặc điểm cơ bản của kinh doanh nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình N hập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, vì vậy nó phức tạp hơn buôn bán trong nước. - N hập khẩu là hoạt động chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau, có thể là luật quốc gia hay quốc tế, các điều ước quốc tế hay các tập quán thương mại quốc tế. - Các phương thức giao dịch trên thị trường quốc tế rất phong phú: giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm, buôn bán đối lưu. - Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hoá đều phải được tiến hành thông qua hợp đồng kinh tế. - Phương thức thanh toán trong hoạt động nhập khẩu cũng rất phong phú và đa dạng như: phương thức thanh toán nhờ thu, phương thức thanh toán 4
  6. tín d ụng chứng từ, phương thức thanh toán đối lưu. Trong đó phổ biến nhất hiện nay là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. - Để tránh các rủi ro về hối đoái, ngoại tệ được dùng trong thanh toán của các giao dịch nhập khẩu thường là các ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao như: USD, EURO… - Điều kiện giao hàng phổ biến nhất được các b ên thoả thuận và sử dụng trong hoạt động nhập khẩu là các điều kiện FOB và CIF…Trong quá trình vận chuyển có thể xảy ra những rủi ro về hàng hoá. Do đ ó để đ ề phòng và giảm thiểu những thiệt hại do rủi ro gây ra, các bên có thể thoả thuận mua bảo hiểm cho hàng hoá, chi phí bảo hiểm do người nhập khẩu hay người xuất khẩu trả tuỳ theo các điều kiện thoả thuận trong hợp đ ồng. N goài ra, khác với các loại hàng hoá thông thường khác, các thiết bị phát thanh truyền hình đ òi hỏi mức độ kỹ thuật và trình đ ộ công nghệ cao, có những thiết bị liên quan trực tiếp đến vấn đ ề an ninh quốc gia và bảo mật thông tin, đó là những thiết bị thu phát sóng như máy thu phát sóng không dây do vậy mà việc nhập khẩu các thiết bị này phải chịu sự quản lý của Cục Tần số - Bộ Bưu chính Viễn thông. Một đặc điểm nổi bật khác của việc nhập khẩu các thiết bị phát thanh truyền hình hiện nay ở Việt Nam là chưa có truyền hình tư nhân, hầu như thiết bị truyền hình phải mua bằng tiền của Nhà nước, các đài truyền hình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là chủ yếu. 3. Các hình thức nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình Có nhiều cách phân loại hình thức nhập khẩu, ta có thể phân loại theo một số tiêu thức sau: 3.1. Theo sự quản lý của Nhà nước - Nhập khẩu uỷ thác: là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị kinh doanh có nhu cầu hàng hoá nhưng không có quyền hay không có khả năng 5
  7. nhập khẩu trực tiếp như không có Quota nhập khẩu hoặc không có kinh nghiệm nhập khẩu… nên công ty uỷ thác cho một công ty khác tiến hành nhập khẩu theo nhu cầu của đ ơn vị mình. Bên nhận uỷ thác sẽ đứng ra tiến hành đ àm phán với đối tác nước ngo ài để làm thủ tục, ký kết hợp đồng nhập khẩu và được nhận một phần thù lao theo thoả thuận gọi là phí uỷ thác. Ưu điểm: K hông phải bỏ ra nhiều chi phí để nghiên cứu thị trường. Mức độ rủi ro thấp. Nhược điểm: K hông có sự liên kết trực tiếp với nguồn hàng, không kiểm soát đ ược nguồn hàng. Lợi nhuận giảm do phải mất chi phí trung gian. K hông thích nghi nhanh với những thay đổi trên thị trường quốc tế. K ết quả nhập khẩu phụ thuộc vào năng lực của người trung gian nên đôi khi nhà nhập khẩu phải gánh chịu rủi ro hậu quả. - Nhập khẩu tư doanh: là ho ạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp, trong đó có hai loại: + Nhập khẩu mậu dịch: hàng hoá nhập khẩu mậu dịch do Nhà nước trực tiếp quản lý theo kế hoạch phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. H àng nhập khẩu mậu dịch phải đăng ký kế hoạch với cơ quan chủ quản Bộ Thương mại, Bộ Thương mại lập kế hoạch nhập khẩu dự kiến trong năm, khi nhập khẩu hàng hoá phải có giấy phép của Bộ Thương mại. + N hập khẩu phi mậu dịch: hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch là hàng hoá không trực tiếp đưa vào kinh doanh, Nhà nước không trực tiếp quản lý và không nằm trong kế hoạch quản lý của Nhà nước. Khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá phi mậu dịch không phải xin giấy phép của Bộ Thương mại mà do hải quan cấp phép. 6
  8. 3.2. Theo mục đích nhập khẩu - Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức trong đó nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu có mối quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thoả thuận về giá cả, phương thức giao dịch, phương thức thanh toán và các điều kiện giao hàng khác. Ưu điểm: Cho phép doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với nhà cung ứng. G iảm các chi phí trung gian, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. H iệu quả hoạt động nhập khẩu sẽ được nâng cao do hai bên giao d ịch trực tiếp nên dễ dàng thống nhất, ít xảy ra hiểu lầm sai sót đáng tiếc. Hạn chế: K hối lượng giao dịch phải đủ lớn để bù đắp được chi phí phát sinh trong giao dịch trực tiếp như chi phí giấy tờ đi lại, khảo sát thị trường. Doanh nghiệp phải đủ tiềm lực về tài chính cũng như có nguồn nhân lực có trình độ và kinh nghiệm thì m ới có khả năng thực hiện thành công hoạt động nhập khẩu này. - Nh ập khẩu gián tiếp: là hình thức thông qua các trung tâm thương mại, trung tâm môi giới nhập khẩu tức là thông qua trung gian thương mại. H ình thức nhập khẩu này có những ưu điểm và hạn chế gần giống như hình thức nhập khẩu uỷ thác. - Tạm nhập tái xuất: là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. 3.3. Theo khối lượng hàng hoá nhập khẩu 7
  9. - Nhập khẩu tiểu ngạch: Thường áp dụng với hàng hoá không chịu sự quản lý của Nhà nước. Về thủ tục hành chính, hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch phải làm thủ tục kê khai hải quan và đóng thuế tiểu ngạch do Bộ Tài chính quy định và ban hành thống nhất trong cả nước. Nhập khẩu tiểu ngạch chính là nhập khẩu hàng hoá qua biên giới với khối lượng từng đợt nhỏ. - Nhập khẩu chính ngạch: Là phương thức nhập khẩu chịu sự quản lý của Nhà nước trực tiếp thông qua Bộ Thương mại. Nhập khẩu chính ngạch mang tính chất kinh doanh lớn, có thị trường ổn định. 4. Vai trò của hoạt động nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền h ình ở doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu N hập khẩu tạo ra hiệu quả kinh tế cao hơn, nó góp phần mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng các mặt hàng với số lượng lớn hơn mức có thể so với khả năng sản xuất, với chi phí thấp và nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng, góp phần bổ sung các mặt kém lợi thế của quốc gia như: nguồn nhân lực, tài nguyên, khoa học công nghệ… Đối với doanh nghiệp, hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vai trò của nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình nói riêng được thể hiện như sau: - Nhập khẩu là nguồn cung cấp thiết bị phát thanh truyền hình với nhiều sự lựa chọn phong phú cả về chủng loại, giá cả và chất lượng cho Công ty. - Là nguồn cung cấp hàng hoá đầu vào cho Công ty bán ra tại thị trường trong nước. - Là nguồn cung cấp và trang bị cho Công ty các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại và hiệu quả. Đối với doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt động nhập khẩu như Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình thì vai trò của hoạt động nhập 8
  10. khẩu càng đ ược thể hiện rõ hơn. Bởi vì nhập khẩu để tạo ra nguồn đầu vào phục vụ nhu cầu trong nước, nhất là đối với các thiết bị yêu cầu công nghệ hiện đại. Trong những năm qua, nhờ sự lựa chọn đối tác hợp lý trong hoạt động nhập khẩu mà lợi nhuận nhập khẩu của Công ty ngày một tăng cao, d ần nâng cao được vị thế của Công ty, đ ảm bảo thực hiện tốt mục tiêu hàng đ ầu của Công ty giai đoạn này là mục tiêu thế lực. II. HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU 1. Hiệu quả và phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình 1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình Trong điều kiện hiện nay việc đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mối quan tâm của bất kỳ nền kinh tế nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả kinh tế đ ược thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cần phải xác đ ịnh đúng b ản chất hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để làm cơ sở cho việc xác định các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. H iệu quả của hoạt động nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thông qua ho ạt động nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, về mặt hình thức là một đại lượng so sánh giữa chi phí và kết quả. Chi phí tồn tại dưới nhiều dạng như chi phí sản xuất cá biệt, chi phí lao động xã hội, chi phí trong nước và chi phí quốc tế. Kết quả cũng có rất nhiều hình thức biểu hiện như lượng hàng hoá nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu, thu nhập quốc dân, lợi nhuận... Xét trên phạm vi doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp thể hiện trình độ, khả năng sử dụng các yếu tố nguồn lực phục 9
  11. vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp và nó chỉ đạt đ ược khi kết quả thu đ ược lớn hơn chi phí bỏ ra. Xét trên phạm vi toàn xã hội: hiệu quả kinh doanh chỉ đ ạt được khi kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh lớn hơn so với kết quả đạt được khi tiến hành sản xuất các mặt hàng đó ở trong nước. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả lao động x ã hội, tăng thu nhập, giảm tỉ lệ thất nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp hơn các hoạt động đối nội, nó chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ tài chính khác nhau. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu cần nắm vững thị trường trong nước và nước bạn, lựa chọn bạn hàng và khách hàng, tìm hiểu và nắm vững đường lối chính sách, luật lệ, tập quán kinh doanh của nước ta cũng như nước bạn và đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ một cách vô điều kiện. Do sự phức tạp đó đòi hỏi các doanh nghiệp nhập khẩu cần chuẩn bị chu đáo, kết quả của việc giao dịch phụ thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị đó. K ết quả vật chất mà hoạt đ ộng nhập khẩu mang lại đ ược hình thành ra sao đ iều đó phụ thuộc vào tính chất, chức năng của tổ chức nào đ ó tham gia vào sản xuất hay sử dụng sản phẩm nhập khẩu. Những kết quả thu đ ược từ ho ạt động nhập khẩu, tác động nhiều mặt của nó đ ến nền kinh tế cần đ ược đánh giá và đo lường thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế liên quan đ ến toàn bộ quá trình sản xuất. Chỉ tiêu đó là năng suất lao động xã hội. Tuy vậy, trên thực tế khó xác đ ịnh ảnh hưởng của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế nói chung vì tác động của nó phải thông qua nhiều công đoạn của sản xuất, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố sản xuất và phi sản xuất. Nhưng yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán đòi hỏi phải xác định được hiệu quả của hoạt động nhập khẩu đối với nền 10
  12. kinh tế quốc dân và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Điều này có liên quan đến việc xác định biểu hiện của hiệu quả và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình Trong quản lý kinh doanh thương mại quốc tế phạm trù hiệu quả đ ược thể hiện ở nhiều hình thái khác nhau và việc phân loại hiệu quả theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng tích cực trong quản lý kinh doanh, nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả, có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. 1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân H iệu quả kinh doanh cá biệt hay hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá và xem xét về mặt kinh tế tài chính, được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu - chi trực tiếp trong quá trình hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong hoạt động kinh doanh với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu được lợi ích đó. H iệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đ em lại cho nền kinh tế quốc dân, đó là sự đóng góp vào quá trình phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, bổ sung vào tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân… Đó là hiệu quả kinh tế xã hội nói chung cho tất cả các ngành sản xuất kinh doanh, còn đ ối với doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị phát thanh truyền hình như Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình thì hiệu quả mà nó đem lại cho xã hội trước hết là nâng cao, phổ cập kiến thức cho người dân nhất là đối với vùng xa, vùng nông thôn nơi mà người dân ít 11
  13. tiếp cận với sách báo, họ chỉ có thể thu nhận thông tin qua tivi hoặc qua các đài phát thanh xã, phường… Bên cạnh việc cung cấp thông tin thì nó còn đ áp ứng một nhu cầu lớn khác là giải trí. N hu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao kiến thức của con người ngày một cao. X ã hội mà chúng ta đang sống là xã hội thông tin cao độ và thông tin đòi hỏi được cập nhật liên tục. Tác dụng của thông tin và tốc độ mà chúng ta nắm bắt nó có thể thấy được rất rõ, thông tin đến nhanh một phút cũng có thể giúp một doanh nghiệp nắm được cơ hội kinh doanh và ngược lại nếu đ ến chậm, không những doanh nghiệp không nắm bắt được cơ hội kinh doanh mà còn có thể gây ra những thiệt hại lớn không lường trước được. Cùng với quá trình quốc tế hoá, ngành Phát thanh Truyền hình và một số ngành như Bưu chính Viễn thông có vai trò quan trọng giúp liên kết Việt N am với khu vực và thế giới. Trong quản lý kinh doanh không những cần tính toán để đạt đ ược hiệu quả của từng người, từng doanh nghiệp mà quan trọng hơn còn phải đạt đ ược hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế nói chung. Giữa hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh cá biệt có mối quan hệ nhân quả chặt chẽ với nhau. Hiệu quả kinh tế x ã hội chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên trên thực tế có thể tồn tại một số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu không có hiệu quả nhưng toàn thể nền kinh tế vẫn có hiệu quả kinh tế xã hội nói chung. Nhưng tình hình thua lỗ của doanh nghiệp chỉ có thể được chấp nhận ở những thời điểm nhất đ ịnh, trong ngắn hạn do nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp để có thể tồn tại lâu dài và phát triển được trong môi trường cạnh tranh cần thiết phải đạt được và tối đ a hoá lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên để các doanh nghiệp phấn đấu vì hiệu quả chung của toàn nền kinh tế thì Nhà nước cần phải có những chính sách kết hợp hài hoà giữa lợi ích của xã hội với lợi ích 12
  14. của doanh nghiệp, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích của Nhà nước. Trong đó lợi ích cá nhân phải được coi trọng và xem như là động lực. 1.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận H iệu quả kinh doanh tổng hợp: là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp, nó phản ánh một cách khái quát về mối quan hệ giữa kết quả và chi phí đ ể thực hiện mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra trong một giai đo ạn nhất định. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có tác động thiết thực tìm ra đ ược hướng giảm chi phí hiệu quả nhằm tăng hiệu q uả ho ạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. H iệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận hoặc từng yếu tố sản xuất như: vốn, lao động, máy móc thiết bị… Nó chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh ở từng mặt hoạt động của doanh nghiệp mà không phản ánh được hiệu quả của toàn doanh nghiệp. V ì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải quan tâm đến việc nghiên cứu các biện pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh việc xác định hiệu quả kinh doanh nhằm mục tiêu: - Đánh giá thực tế trình độ sử dụng tiết kiệm các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phân tích và lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật về các phương án kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao nhất. H iệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả đ ược tính toán cho từng phương án kinh doanh bằng cách xác định những lợi ích có thể thu được từ những lượng chi phí bỏ ra. H iệu quả tương đối được xác định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối giữa các phương án. Hay hiệu quả tương đối là sự chênh lệch 13
  15. giữa hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc tính toán hiệu quả tương đối nhằm mục đ ích so sánh các phương án kinh doanh để từ đó lựa chọn phương án tối ưu nhất, có lợi nhuận lớn nhất. H iệu quả tuyệt đ ối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng chúng lại có tính độc lập tương đối, xác định hiệu quả là cơ sở để so sánh, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả tuyệt đối của các phương án. 2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu Thương mại quốc tế ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, Đ ảng và Nhà nước luôn coi trọng lĩnh vực hoạt động này và nhấn mạnh: "Nhiệm vụ ổn đ ịnh và phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp phát triển khoa học ở nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế đ ối ngoại". K hông ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm của mọi nền sản xuất và là mối quan tâm chủ yếu của mỗi doanh nghiệp. Đ ối với chúng ta hiện nay vấn đề nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trở thành cấp bách vì: - Cùng với hoạt động xuất khẩu, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những là một nhân tố quyết định nhất để tham gia vào phân công lao động quốc tế, thâm nhập vào thị trường nước ngoài mà còn là một yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quản lý tiết kiệm các nguồn lực khan hiếm. - Thông qua hoạt động nhập khẩu, hoạt động thương mại quốc tế làm đa dạng hoá hoặc làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài. Hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp thương mại chính là tạo đ ầu vào cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sản phẩm mà Công ty phát thanh truyền hình Công nghệ và Truyền hình kinh doanh chủ yếu là mua từ nước ngoài vì công nghệ trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu, do vậy nó càng khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt động 14
  16. nhập khẩu đối với Công ty. Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu phản ánh chính hiệu quả kinh doanh của Công ty bởi vì khoảng 90% nguồn đầu vào của Công ty là từ nhập khẩu, còn 10% là từ việc mua từ thị trường trong nước do vậy vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình Hoạt động kinh doanh nhập khẩu góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp, giúp cho nền kinh tế được ổn định đồng thời ổn đ ịnh cả về chính trị. Bất kỳ một doanh nghiệp nào đ ược thành lập và hoạt động thì mục tiêu hàng đ ầu cũng là lợi nhuận và lợi nhuận càng cao thì càng tốt. Đ ã kinh doanh là muốn có lãi, muốn có lãi tức là kinh doanh phải có hiệu quả. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thì đó là hiệu quả nhập khẩu. Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu bởi doanh nghiệp kinh doanh những sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Các thiết bị phát thanh truyền hình được công ty nhập khẩu từ thị trường nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước do đó mối quan tâm lớn nhất của công ty là làm cách nào nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu là điều kiện để đ ảm bảo sự tồn tại, phát triển và mở rộng công ty. Cũng giống như mọi doanh nghiệp khác khi tham gia vào ho ạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt việc kinh doanh có hiệu quả là vấn đ ề sống còn đối với doanh nghiệp. Đ ể nâng cao hiệu quả nhập khẩu thì việc nhập khẩu cần phục vụ tốt khâu lưu thông và phát triển thị trường trong nước, phục vụ đời sống nhân dân, trong việc nhập khẩu cần tiết kiệm ngoại tệ. Nhập khẩu hàng hoá đúng yêu cầu về quy cách phẩm chất đồng thời giá phải rẻ. Việc doanh nghiệp tiết 15
  17. kiệm ngoại tệ nhập khẩu không những làm tăng phần lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế quốc dân, duy trì mức giá ổn định. Do đó việc tổ chức nghiên cứu thị trường nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng, cần tiến hành khảo sát, so sánh và đ ánh giá đ ể lựa chọn thị trường nhập khẩu phù hợp theo từng loại hàng. Vì đặc điểm mặt hàng thiết bị phát thanh truyền hình đ òi hỏi phải đảm bảo về chất lượng và kỹ thuật công nghệ mà Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình đã lựa chọn và có quan hệ đối ngoại với các hãng có uy tín trên thế giới, chủ yếu là các hãng của Mỹ, Nhật Bản, Đức và Hàn Quốc như: SONY, HITACHI, SANYO, PANASONIC, PANTHER, SEACHAGE… III. CÁC YẾU TỐ ẢNH H ƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH Ở D OANH N GHIỆP KINH DOANH NHẬP KHẨU V ới thực trạng hiện nay ở Việt Nam chưa tự sản xuất được các loại thiết bị phát thanh truyền hình đ òi hỏi mức đ ộ kỹ thuật và trình độ công nghệ cao, tất cả các thiết bị chúng ta đ ều phải nhập khẩu từ thị trường nước ngoài do đó giá mua phụ thuộc vào nước ngoài, Công ty nếu không tổ chức tốt khâu tạo nguồn thì sẽ bị động trong việc mua hàng hoá vì vậy Công ty phải chủ động trong khâu bán ra. Như vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vấn đ ề mà doanh nghiệp cần quan tâm nhất là khâu tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố cả chủ quan cũng như khách quan, cả b ên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. 1. Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 1.1. Chế độ chính sách, môi trường luật pháp trong nước và quốc tế Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động trong môi trường kinh 16
  18. doanh quốc tế. Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm các yếu tố rất dễ thay đổi tạo thành một dòng chảy liên tục tạo nên cơ hội hay đe doạ cho doanh nghiệp. K inh doanh nhập khẩu là một hoạt động rất phức tạp vì nó chịu sự chi phối của các nguồn luật khác nhau với những quy định khác nhau của mỗi quốc gia và những quy định này đôi lúc mâu thuẫn nhau. Do vậy mà yếu tố về chế độ chính sách, môi trường luật pháp trong nước và quốc tế đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện. Đây là nhân tố quyết định đến sự thuận lợi hay khó khăn của doanh nghiệp khi tham gia ho ạt động kinh doanh nhập khẩu. Các chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng quan trọng đến doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu là: - Chính sách nhập khẩu: gồm các quy định về thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, nhóm mặt hàng được khuyến khích, hạn chế hay cấm nhập khẩu. - Chính sách tỷ giá hối đoái: là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ho ạt động nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ tăng khối lượng hàng nhập khẩu vì lúc này đồng nội tệ sẽ lên giá so với đồng ngoại tệ. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng tức là đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ, lúc này sẽ hạn chế lượng hàng hóa nhập khẩu. - Các thủ tục khi tiến hành nhập khẩu như: xin giấy phép nhập khẩu, làm thủ tục hải quan. Khi Nhà nước có hành lang pháp lý thông thoáng, các thủ tục khi thực hiện hoạt động nhập khẩu đơn giản và nhanh chóng sẽ tăng đáng kể lượng hàng hóa nhập khẩu. - Các yếu tố mang tính quốc tế như: luật pháp quốc tế, thông lệ và các điều ước quốc tế, các tổ chức quốc tế mà quốc gia tham gia như ASEAN, AFTA, đặc biệt là tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 17
  19. 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một cơ hội rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cho Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình nói riêng. Do thiết bị phát thanh truyền hình có tính đ ặc thù và có tính chuyên ngành cao nên việc nhập khẩu các thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty đều nằm dưới sự kiểm soát và quản lý chặt chẽ của Bộ Văn hoá - Thông tin. Bên cạnh đó thì đối với các thiết bị truyền phát sóng ngoài sự quản lý của Bộ V ăn hoá - Thông tin thì còn chịu sự quản lý của Cục Tần số - Bộ Bưu chính V iễn thông để kiểm soát các tần số cho phép phát sóng tại Việt Nam. N goài các thiết bị thu phát sóng không dây, việc nhập khẩu phải có giấy phép và chịu sự quản lý của Bộ Bưu chính Viễn thông thì các thiết bị phát thanh truyền hình khác các doanh nghiệp được tự do nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Đối với các loại thiết bị chuyên dùng cho truyền hình Nhà nước có những ưu đ ãi nhất định về thuế quan: giảm thuế nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu được nộp thuế chậm ba mươi ngày sau khi đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam. 1.2. Môi trường kinh tế, chính trị Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế nước ta trong những năm qua có mức tăng trưởng cao, nền kinh tế phát triển nhanh làm gia tăng n hu cầu cả về sản phẩm vật chất và phi vật chất. Nó mở ra cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp và cho Công ty nói riêng. Do kinh tế phát triển, mức sống của nhân dân tăng, họ không chỉ đ òi hỏi thoả mãn nhu cầu về vật chất mà còn đòi hỏi ở mức cao hơn là nhu cầu về tinh thần, nhu cầu giải trí và cập nhật thông tin, chính điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. 18
  20. Ngành phát thanh truyền hình ở Việt Nam mới chỉ phát triển trong hai mươi năm đổi mới, cơ sở hạ tầng hệ thống phát thanh truyền hình phát triển với tốc độ chóng mặt phần lớn trong mười năm gần đây. Các thiết bị thu phát sóng từ chỗ thu bằng ăngten đến thu bằng chảo, rồi đến truyền hình DTH, truyền hình vệ tinh, truyền hình kỹ thuật số… Đ ây là những bước tiến của ngành công nghệ truyền hình, Công ty Phát triển Công nghệ và Truyền hình đã bắt kịp với tốc độ phát triển đó và hàng năm đều đem về nguồn lợi nhuận khá lớn. X u hướng đóng mở cửa của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ tự do hoá thương mại m à rất nhiều mặt hàng được giảm thuế đ ặc biệt là các thiết bị điện tử, giá giảm sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng tăng tạo ra cơ hội mở rộng và phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp. Tiếp đó phải nói đến môi trường chính trị, nếu môi trường chính trị trong nước ổn định sẽ giảm bớt các rủi ro cho doanh nghiệp như rủi ro về chiến tranh, đảo chính, khủng bố, xung công, trưng thu tài sản... Sự ổn định về chính trị là một sự đảm bảo cho doanh nghiệp khi tiến hành giao dịch với các đối tác nước ngoài. N hững biến động của môi trường quốc tế cũng ảnh hưởng rất lớn tới ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng tới giá cả của hàng hóa nhập khẩu, ảnh hưởng tới sự ổn định của nguồn hàng, đối với những doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao thì sự ổn định của nguồn hàng chính là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. 1.3. Môi trường văn hóa xã hội Là yếu tố luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hưởng lớn tới khách hàng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2