intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công Công ty TNHH Tâm Viết Hải

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

85
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu tổng quan của công ty cũng như tập trung vào nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty từ đó đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm và đưa ra các giải pháp Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết Hải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công Công ty TNHH Tâm Viết Hải

  1. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký tự viết tắt Tên viết tắt 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 DN Doanh nghiệp 3 LĐ Lao động 4 NV Nguồn vốn 5 UBND Uy ban nhân dân 6 TSDH Tài sản dài hạn 7 TSNH Tài sản ngắn hạn 8 KH Kế hoạch 1
  2. 9 TH Thực hiện DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI. Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức công ty Bảng 1.1: Một số tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm gạch ốp lát của Công ty. Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu về tài chính của Công ty. Bảng 1.3: Cơ cấu tài chính của công ty Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của Công ty. Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2019 ­ 2021 Bảng 2.1: Hiện nay Công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu. Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm 2020 ­2021 Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường. 2
  3. Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo quý (2019­2021) LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động tiêu thụ  sản phẩm đóng vai  trò vô cùng quan trọng đối với sự  tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp sản   xuất. Chỉ  khi nào tiêu thụ  được sản phẩm đã sản xuất ra thì Doanh nghiệp mới có  thể thu hồi được vốn, tạo ra lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh. Với xu thế  hội nhập nói chung trong nên kinh tế  hiện nay mang lại nhiều lợi thế  cho doanh   nghiệp, song bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều khó khăn thách thức do yêu cầu ngày   càng cao của thị  trường và do sự  cạnh tranh gay gắt và khốc liệt   giữa các doanh  nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng   trên thị  trường, liên tục mở  rộng thị  phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh   3
  4. nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được. Chính vì lí do  đó mà đề  tài “ Nâng cao hoạt động tiêu thụ  sản phẩm” luôn có tầm quan trọng và   tính thời cuộc đối với bất kì doanh nghiệp kinh doanh nào. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế  làm cho thị  trường thế  giới trở  thành một thị  trường thống nhất và mang tính rủi ro cao. Vì thế, khâu tiêu thụ  sản phẩm là khâu  giữ vai trò quyết định. Nó cho biết thị phần của doanh nghiệp và khẳng định uy tín   của doanh nghiệp trên thị  trường. Vì thế, các nhà quản trị  doanh nghiệp ngày càng  chú ý hơn đến công tác tiêu thụ  sản phẩm. Đó vừa là cơ  sở, vừa là điều kiện để  doanh nghiệp có thể  tồn tại trong thị  trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiêu   thụ sản phẩm đánh dấu thành quả hoạt động của toàn bộ  doanh nghiệp. Để  có thể  tăng khả  năng tiêu thụ  hàng hóa, phương châm của bất kì doanh nghiệp hoặc nhà  sản xuất nào cũng phải hướng tới khách hàng, coi khách hàng là trung tâm. Mục tiêu  của công tác tiêu thụ là bán hết sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp với doanh   thu tối đa và chi phí thấp nhất có thể. Do vậy, khác với quan niệm trước đây, hiện   nay, tiêu thụ không còn là khâu đi sau sản xuất, chỉ được thực hiện khi sản phẩm đã   hoàn thành. Tiêu thụ  sản phẩm phải chủ  động đi trước 1 bước, được tiến hành  trước quá trình sản xuất. Đó là triếu lý kinh doanh được đúc kết qua thực tiễn. Công ty TNHH Tâm Viết Hải là một công ty chuyên về kinh doanh phân phối   sản phẩm tuy nhiên hoạt động tiêu thụ  sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong   những năm qua, do sự biến động của thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của một   số  công ty cùng ngành nên tình hình kinh doanh của công ty, nhất là hoạt động tiêu  thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng vững trong tình hình   hiện nay, công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để Nâng   cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động kinh doanh, giữ vững uy tín   và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay cũng như trong thời gian tới. Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động tiêu thụ  sản phảm gạch  ốp lát  của Công ty, nhận thấy bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tiêu thụ vẫn   còn một số  hạn chế nhất định nên em lựa chọn đề  tài  “ Nâng cao hoạt động tiêu   thụ sản phẩm tại Công Công  ty TNHH Tâm Viết Hải ” làm đề tài nghiên cứu. Với ý nghĩa thiết thực của đề  tài nghiên cứu tìm ra một số  biện pháp nhằm   Nâng cao quá trình tiêu thụ  sản phẩm của công ty TNHH Tâm Viết Hải góp phần  vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào   thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu tổng quan của công ty cũng như  tập trung vào nghiên cứu hoạt   động tiêu thụ sản phẩm của công ty từ đó đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm  4
  5. và đưa ra các giải pháp Nâng cao hoạt động tiêu thụ  sản phẩm tại  Công ty TNHH  Tâm Viết Hải. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.  Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là Công ty TNHH Tâm Viết Hải và công  tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty.  Phạm vi nghiên cứu: ­ Phạm vi không gian: Công ty TNHH Tâm Viết Hải  ­ Phạm vi thời gian: Dựa trên báo cáo, dữ  liệu và tình hình tiêu thụ  sản phẩm   của Công ty TNHH Tâm Viết Hải trong giai đoạn 2019 – 2021. ­ Phạm vi nội dung: Tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu thụ  sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết Hải, đánh giá kết quả  đạt được và đưa ra   các giải pháp Nâng cao hoạt động tiêu thụ  sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết   Hải  4. Phương pháp nghiên cứu.  Đề tài dử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: ­ Phương pháp thu thập thông tin ­ Phương pháp phân tích và so sánh số liệu ­ Phương pháp khảo sát thực tế ­ Khảo sát hoạt dộng kinh doanh của công ty. ­ Khảo sát thực tế tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. ­ Phương pháp xử lý số liệu ­ Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. 5. Kết cấu đề tài. Kết cấu đề tài gồm 4 phần: ­ Phần mở đầu ­ Phần 1 Tổng quan về Công ty TNHH Tâm Viết Hải  ­ Phần 2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết   Hải  ­ Kết luận. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂM VIẾT HẢI 1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Tâm Viết Hải  1.1.1. Khái quát chung. Tên giao dịch: Công ty TNHH Tâm Viết Hải  Công Ty TNHH Tâm Viết Hải có trụ  sở  chính  ở  Tổ  dân phố  Tân Phong,  Phường Kỳ Thịnh, Thị xã Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh 5
  6. Số điện thoại: 0918120006, Fax: 039.3829266 Công ty TNHH Tâm Viết Hải là một công ty tư  nhân được thành lập ngày   07/08/2013 theo quyết định tỉnh Hà Tĩnh Công ty TNHH Tâm Viết Hải là doanh nghiệp có đầy đủ  tư  cách pháp nhân,   hạch toán kế toán độc lập có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng. Số   tài   khoản:   0201000092143   tại   Ngân   hàng   thương   mại   cổ   phần   Ngoại   Thương Việt Nam Mã số thuế: 3001685577 Là một doanh nghiệp hoạt động theo hình thức phân phối các loại sản phẩm  kinh doanh gạch ốp lát cao cấp đáp ứng các nhu cầu trong địa bàn Tỉnh Nghệ An và   các cơ quan trong tỉnh nhằm thực hiện chức năng phân phối. Giá bán thỏa thuận lên  xuống của thị trường và nhu cầu của các nghành hàng nhăm mục đích tăng doanh số,  tăng lãi gộp phát triển kinh doanh và nhằm đạt được mục tiêu phát triển của công ty.  Công ty TNHH Tâm Viết Hải không ngừng áp dụng các phương thức kinh  doanh hợp lý như đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng bán nhanh thanh toán gọn,   giữ  được chữ  tín chính vì vậy công ty đã nhanh chóng khẳng định vị  trí quan trọng  của mình trên thị trường. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty TNHH Tâm Viết Hải được thành lập tháng 08 năm 2013. Công ty có  đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động theo phương thức tự hạch toán kinh doanh. Trong những năm qua nền kinh tế nước ta có tốc độ  tăng trưởng và phát triển  nhanh, bắt đầu có sự tích lũy trong xu thế phát triển đó hòa mình vào nền kinh tế thị  trường sôi động. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương khuyến khích tạo  một môi trường hành lang pháp lý an toàn và nhằm tạo điều kiện cho mọi các nhân,  tổ  chức có thể  đứng ra thành lập Công ty riêng. Nắm bắt được tình hình thuận lợi   đó.   Từ  năm 2013 đến năm 2017, do công ty nhận thấy việc kinh doanh một số  ngành nghề không phù hợp với quy mô và tính chất kinh doanh cũng như  chưa khai  thác tốt  ở  địa bàn trong tỉnh của một số  công ty khác nên công ty quyết định kinh  doanh với sản phẩm gạch ốp lát nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với các  sản phẩm có giá cả hợp lý, chất lưởng sản phẩm cao và nhiều mẫu mã khác nhau.  Sau một thời gian hoạt động từ năm 2017 đến nay Công ty nhận thấy các đại  lý của công ty còn thưa thớt, chưa phát triển được điểm mạnh của mình nên sản   lượng tiêu thụ còn thấp, khách hàng còn thấp và chủ yếu là khách hàng nhỏ lẻ. Tuy   công ty thành lập trong một khảng thời gian chưa dài nhưng với sự  cố  gắng vươn   lên trong mọi khó khăn không ngừng phấn đấu để  trở  thành một đơn vị  lớn mạnh   kinh doanh sản phẩm gạch  ốp lát với nhiều kích thước, màu sắc khác nhau của sản   6
  7. phẩm. Công ty hoạt động rộng rãi trên thị trường tỉnh Nghệ An, Thanh hóa, Hà Tĩnh   kinh doanh ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của ngành nghề đã đăng   ký theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường.  1.2. Chức năng, nhiệm vụ  1.2.1. Chức năng.   Thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa một cách chuyên nghiệp, hợp lý,  nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp thương   mại là người cung  ứng hàng hóa cho người tiêu dùng, do đó cần phải quan tâm đến  giá trị sử dụng của hàng hóa.  Tổ chức mua bán, sản xuất, phân phối, xuất nhập khẩu các mặt hàng. + Công ty còn có chức năng hợp tác đầu tư với các công ty khác nhằm mở rộng  thị trường, phát huy một cách tối ưu hiệu quả kinh doanh nhằm hướng tới mục đến  cao nhất là lợi nhuận công ty. + Nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động trong công ty, từ đó đóng  góp cho nguồn ngân sách nhà nước, + Chức năng tạo mối liên hệ với người tiêu dùng thông qua kinh doanh trực tiếp,  tạo mối liên hệ với các đối tác uy tín tăng hiệu quả làm việc công ty. 1.2.2. Nhiệm vụ  Về hoạt động sản xuất kinh doanh: tổ chức mở rộng sản xuất; không ngừng  nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả  sản xuất kinh doanh; chú trọng đầu tư  công nghệ, kỹ thuật cao để  mở  rộng quy mô sản xuất. Đồng thời luôn nghiên cứu  thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của thị trường. – Về  mối quan hệ  xã hội: mở  rộng liên kết với các đơn vị  khác, tăng cường  hợp tác, góp phần tích cực về việc tổ chức và cải tạo nền sản xuất của xã hội. – Về nghĩa vụ đối với nhà nước: Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả,   Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ  đối với nhà nước, với địa phương thông qua việc  nộp đầy đủ các loại thuế và tuân thủ Luật pháp theo quy định. – Về  đời sống công nhân viên: tuyển dụng và thuê mướn công nhân lao động  theo yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở  rộng; tuân thủ  nghiêm túc Bộ  luật  Lao Động, tổ chức tốt đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của nhân viên.  Bên cạnh đó, khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và phát triển cá nhân, phát huy các   mối quan hệ khắn khít giữa các thành viên để giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau, phát huy  tinh thần hợp tác làm việc nhóm để  nâng cao hiệu quả  trong sản xuất và tạo môi  trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. 7
  8. – Về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự : giữ gìn vệ sinh môi trường và trật tự  an toàn chung trong toàn Công ty, nhất là tại các phân xưởng sản xuất, làm tròn   nghĩa vụ quốc phòng và tuân thủ pháp luật về an ninh trật tự tại địa phương. 1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. 1.3.1. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức công ty                                                                                                                                                      (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính tại công ty) 1.3.2. Nhiệm vụ, phòng ban chức năng.  Ban Giám đốc: Gồm 3 người (1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc) chịu trách nhiệm quản trị vĩ mô  và đưa ra quyết định chỉ  đạo, điều hành mọi hoạt động của toàn công ty, đề  ra   phương hướng và chính sách kinh doanh của công ty.  ­  Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty   và chịu trách nhiệm về  mọi hoạt động của công ty, tổ  chức sắp xếp việc làm cho  công nhân viên, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật. 8
  9.    ­ Phó Giám đốc phụ  trách kinh doanh: Phụ  trách tiêu thụ  sản phẩm, tổ  chức  mạng lưới các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho công ty, được ủy quyền ký kết các hợp   đồng tiêu thụ sản phẩm.      ­ Phó Giám đốc phụ  trách về  cơ  điện: Phụ  trách về  máy móc thiết bị  của   công ty.  Phòng tổ chức lao động tiền lương:    Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách đối với đội ngũ  nhân viên đảm bảo các quyền lợi về  văn hóa, tinh thần, quyền lợi về  vật chất và  sức khỏe cho nhân viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ  chuyên môn,  nghiệp vụ cho cán bộ quản trị và công nhân kỹ thuật……    ­ Xây dựng kế  hoạch công tác tổ  chức, lao động tiền lương, định mức lao   động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng nội quy,  qui chế của công ty.     ­ Quản trị  công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương của cán bộ  công nhân   viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động.    ­ Quản trị hồ sơ cán bộ cùng nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi  việc.  Phòng Hành Chính:  Quản trị, thực hiện toàn bộ  công tác hành chính trong công ty theo qui định  chung về  pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nước. Quản trị  theo dõi việc sử  dụng tài sản của công ty như: nhà xưởng đất đai, phương tiện, thiết bị văn phòng….  Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ  hội họp,   ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong công ty. Quản lý công tác y tế  cơ  sở.  Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hóa, vật tư, thiết bị.  Phòng Kinh doanh.     ­   Có nhiệm vụ  nắm bắt khả  năng nhu cầu thị  trường để  xây dựng và tổ  chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo nguồn hàng hóa chất lượng  tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.    ­    Thực hiện các công việc về  thương mại nhằm tiêu thụ  tối đa số  lượng  sản phẩm của công ty.   ­     Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh   doanh của công ty.   ­   Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trường, đề xuất các mẫu mã được khách   hàng ưa chuộng, và thực hiện dịch vụ sau bán hàng.     ­    Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề  xuất các phương án, mạng  lưới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại…. Nhằm Nâng cao tiêu thụ sản  phẩm. 9
  10.  Phòng Kế Toán.     Thực hiện hạch toán kế  toán theo qui định của Nhà nước và theo điều lệ  hoạt động của công ty, tổ  chức lập và thực hiện các kế  hoạch tài chính, cung cấp   những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả kinh doanh   hàng tháng, quí, năm của công ty, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết  cho giám đốc công ty, trên cơ  sở  đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá một  cách toàn diện tình hình kinh doanh của công ty, từ  đó đề  ra phương hướng, biện   pháp chỉ đạo sát sao hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả hơn. Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi tiêu, hạch   toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả  lương, tiền thưởng   và xác định lỗ lãi trong quá trinh kinh doanh.  Phòng kĩ thuật.    ­     Nghiên cứu cải tiến công nghệ  mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị  hiếu và nhu cầu của khách hàng theo từng thời kì.   ­     Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các loại sản phẩm của công ty.   ­    Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm của công ty.   ­    Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình giảng dạy các lớp đào tạo và nâng  cao tay nghề của công nhân.   ­     Kiểm tra đánh giá chất lượng vật tư nhập kho.    ­         Tham gia thành viên nhập kho sản phẩm và chịu trách nhiệm về  chất   lượng sản phẩm nhập kho.    ­     Kết hợp với phòng kinh doanh làm công tác dịch vụ sau bán hàng. 1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm.  Đặc điểm của các sản phẩm gạch trên thị trường nói chung đều là những sản   phẩm lâu bền và được sản xuất hàng loạt phục vụ  cho nhu cầu xây dựng cơ  bản.  Đây cũng là những sản phẩm hàng hóa mua có lựa chọn và chịu ảnh hưởng của yếu  tố thời vụ (theo mùa xây dựng, thường tiêu thụ vào cuối năm). Sản phẩm chính của công ty là gạch ốp tường với gạch lát nền với các kích cỡ  chủ yếu sau: •Gạch lát nền kích cỡ: 800x800 • Gạch lát nền kích cỡ: 600× 600 • Gạch lát nền kích cỡ: 500× 500 • Gạch lát nền kích cỡ: 300× 300 • Gạch ốp tường kích cỡ: 200 × 200 • Gạch ốp tường kích cỡ: 200 × 250 • Gạch ốp tường kích cỡ: 250 × 300 10
  11. Sản phẩm gạch ốp lát của công ty nằm trong dòng sản phẩm Silicat được sản  xuất từ  một số nguyên liệu chính: Đất sét, đá feldspar, cát, đôlômít, kaolanh.  Phối  liệu được gia công nghiền mịn, tạo hình và nung kết khối  ở nhiệt độ  cao. Kết cấu  của sản phẩm gồm 3 phần: phần xương đế  chịu lực, lớp men lót trung gian, lớp   men phủ trên cùng và lớp men in lưới trang trí hoa văn. Sản phẩm gạch  ốp lát của công ty là một loại vật liệu để  xây dựng dùng để  ốp tường và lát nền. Vì vậy, sản phẩm không những phải đáp ứng các yêu cầu kỹ  thuật của một loại vật liệu xây dựng (độ chịu mài mòn, độ cứng bề mặt, cường độ  bền uốn, kích thước, độ  hút nước, khối lượng lớn, thời gian sử dụng dài.), mà còn   phải có tính thẩm mỹ cao (độ bóng, hoa văn, màu sắc, kiểu dáng.).  Đặc điểm của sản phẩm gạch ốp lát của công ty:  Dây chuyền sản phẩm gạch thường là loại hình sản xuất hàng khối, sản xuất  một cách liên tục. Xuất phát từ  đặc điểm vật liệu xây dựng có khối lượng lớn và   giá trị thấp làm cho chi phí vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn   trong giá thành. Thời gian sử dụng dài đòi hỏi sản phẩm gạch ốp lát phải bền, chắc và ổn định   các tính chất. Sản xuất  ở  nhiệt độ  cao làm tiêu hao năng lượng lớn (nhiên liệu sử  dụng là gas, dầu khí). Trong khi, nhu cầu năng lượng trên toàn thế giới cũng như ở  Việt Nam ngày một lớn. Vì vậy, giá thành sản phẩm chịu tác động lớn của sự biến   động giá cả nhiên liệu trên thị trường. Bảng 1.1: Một số tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm gạch ốp lát của Công ty. Tiêu   chuẩn   Việt  Tiêu   chuẩn   Châu  STT Chỉ tiêu Đơn vị Nam 6414 Âu EN177 1. Độ hút nước % 3­6 3­6 2. Cường độ bền uốn Kg/cm2 >200 >200 3. Độ cứng bề mặt Mosh >4 >5 4. Độ chịu mài mòn Cấp II II 5. Độ bền hóa A A 6. Độ bền nhiệt Loại 1 Loại 1 7. Sai lệch kích thước
  12.        + Kiểu dáng gồm: loại bề mặt phẳng, bề mặt chống trơn.        + Loại men gồm: Men trong bóng, men đục bóng, men mờ.        + Màu săc: màu sắc rất phong phú. Các mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc sản phẩm gạch ốp lát chủ yếu khác nhau về  chất màu, loại hoa văn, nguyên liệu dùng làm lớp men phủ, lớp men in trang trí trên   bề mặt. Mẫu mã sản phẩm công ty kinh doanh thay đổi theo từng khu vực: nông thôn,   thành thị, miền núi. Điều kiện cuộc sống luôn thay đổi hàng ngày làm cho thị  hiếu  của khách hàng cũng thay đổi rất nhanh. Chính vì vậy, sản phẩm gạch ốp lát – một   mặt hàng thời trang cũng phải luôn thay đổi hoa văn, màu sắc, cho phù hợp với thị  trường. Với một sản phẩm như vậy, công ty phải luôn nhạy bén, cập nhật, đi trước  thị trường.  Hiện nay toàn công ty có khoảng 120 mẫu gạch các loại, khách hàng có thể tùy   ý lựa chọn mẫu mã mà mình ưa thích. Đối với doanh nghiệp, thị trường luôn ở vị trí  trung tâm. Thị  trường có sức  ảnh hưởng mạnh mẽ  đến từng hoạt động sản xuất  kinh doanh của doanh nghiệp vì thị trường là mục tiêu của những người kinh doanh  và cũng là môi trường của hoạt động kinh doanh hàng hoá.  Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự do  lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề  kinh doanh, song điều quan trọng là họ  có tìm được  một chỗ  đứng cho mình trên thị  trường hay không. Đặc biệt là đối với các doanh   nghiệp kinh doanh hàng hoá, làm ra sản phẩm. Các sản phẩm phải được người tiêu  dùng chấp nhận, đựoc tiêu dùng rộng rãi và ngày càng phổ biển trên thị  trường. Để  làm được điều đó, các doanh nghiệp phải làm công tác phát triển và mở  rộng thị  trường. 1.4.2. Đặc điểm thị trường. Qua sự  tìm hiểu về  thị  trường công ty TNHH Tâm Viết Hải  hoạt động kinh   doanh sản phẩm gạch ốp lát cung cấp sản phẩm ở các thị trường sau.  Khu vực các Huyện trong các tỉnh Hà Tĩnh, Thanh Hóa Nghệ An  nhất là các   huyện  ở  tỉnh Nghệ  An, Hà Tĩnh: Khi mua các sản phẩm trong gia đình họ  thường   quan tâm đến hình dáng, chất lượng, mẫu mã của sản phẩm.  Đây là những thị  trường có tiềm năng giúp cho sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhanh chóng với   số lượng lớn. Mặt khác,các thị trường này đều ở những khu vực lân cận với công ty   nên dễ dàng vận chuyển, cũng như trao đổi mua bán. + Khu vực trong thành phố  Vinh: người dân sinh sống  ở  đây có thu nhập khá   ổn định cho nên nhu cầu sử  dụng sản phẩm của công ty ngày càng tăng.Họ  thích   những   sản   phẩm   có   chất   lượng,   đảm   bảo   về   kỹ   thuật,   có   uy   tín,mẫu   mã   đa  dạng,phong phú phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. 12
  13.  Các doanh nghiệp trong nước vẫn đứng vững nhờ  bảo hộ  và đầu tư  tốt về  mặt công nghệ. Tại thị  trường Việt Nam, gạch Trung Quốc  đang trực tiếp cạnh  tranh với hàng nội địa. Ngoài ra, gạch  ốp lát tới từ  Malaysia, Indonesia,  Ấn Độ,..  cũng được nhập khẩu khẩu với số lượng nhỏ, chủ yếu là các mẫu mã trong nước  không có. Tuy nhiên hiện tại gạch nội đang chiếm  ưu thế  nhờ  sử  dụng các dây  chuyền sản xuất tiên tiến từ châu Âu đảm bảo chất lượng sản phẩm, lợi thế về địa  lý giúp giảm giá thành và đáp  ứng các nhu cầu đơn hàng từ  nhỏ  tới lớn. Bên cạnh   đó, ngành vẫn đang được sự bảo hộ  lớn. Các sản phẩm gạch nhập khẩu hiện vẫn   chịu thuế suất nhập khẩu cao làm giảm tính cạnh tranh với hàng trong nước.  Hiện nay, gạch  ốp lát đang ngày phát triển tại nhiều tỉnh miền trong cả nước.   Một trong những khó khăn mà công ty đang đối mặt trong tình hình kinh doanh hiện   nay đó là sự gia tăng ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực gạch ốp lát.  Đối với thị  trường tiêu thụ  gạch  ốp lát tại các tỉnh miền trung cũng đã xuất hiện   nhiều công ty cạnh tranh mạnh trong ngành này như: Công ty cổ  phần Trung Đô,   công ty cổ  phần Thạch Bàn Miền Trung, công ty TNHH Hường Hà, và các công ty  nhỏ ở các huyện trong địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Công ty thật sự đối với khó khăn trong   thị trường mở rộng tiêu thụ sản phẩm khi mà công ty TNHH Tâm Viết Hải mới vừa  thâm nhập vào thị trường gạch ốp lát.  1.4.3. Đặc điểm về công nghệ.  Sản phẩm gạch ốp lát của công ty TNHH Tâm Viết Hải kinh doanh được sản  xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu  chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 đã được cấp chứng chỉ “ Chứng nhận chất lượng phù  hợp tiêu chuẩn Châu Âu EN 177 bộ tiêu chuẩn Châu âu ban hành về chất lượng sản   phẩm gạch ốp lát bao gồm một số chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật­ đáp ứng được các yêu   cầu về  chất lượng công trình, an toàn về  sức khỏe, đa dạng về  mẫu mã và mang  tính thẩm mỹ  cao rất phù hợp với cuộc sống hiện đại và phát triển như  hiện nay   của Việt Nam. Tính bền vững:  Sản phẩm gạch ốp lát có khả năng chịu lực nén cao, công nghệ bảo về bề mặt   đặc biệt giúp sản phẩm của chúng tôi khó bị  bào mòn, hư  hỏng ngay khi có sự  va  đập nhẹ hoặc sau một thời gian dài sử dụng. Chịu mài mòn cao: gạch ốp lát có khả năng chống trầy xước, chịu mài mòn cao   do đảm bảo chất lượng xuất xưởng theo tiêu chuẩn châu Âu.   Tính ổn định: gạch ốp lát không bị mối mọt, cong vênh, rạn nứt dưới tác động  của thời tiết hoặc các vật cứng , đồ  vật kê trong nhà. Dễ  sử  dụng, sản phẩm có   nhiều tính năng tạo sự ổn định cho phép xử  lý tất cả những vấn đề  phát sinh trong  quá trình lắp đặt mới hay sửa chữa một cách nhanh chóng. 13
  14. 1.4.4.  Đặc điểm về tài chính . Công ty TNHH Tâm Viết Hải vừa mới thành lập không lâu vì vậy nguồn tài  chính của công ty bị hạn chế, chi phí vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản là rất cao đây  cũng chính là khó khăn của công ty nhưng đồng thời nó cũng phản ánh tư tưởng táo  bạo đầu tư đổi mới công nghệ lãnh đạo của công ty. Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu về tài chính của Công ty. Đơn vị tính : triệu đồng Chênh  lệch Chênh lệch (2020­  (2021­2020) Năm  Năm  Năm  Chỉ tiêu 2019) 2019 2020 2021 Tỷ  Số  Tỷ   lệ  Số tiền lệ  tiền (%) (%) 1.   DT   bán   hàng   và   cung  685.493 794.329 862.384 108.836 15,9 68054 8,57 cấp DV 2. Các khoản giảm trừ 729 _ _ ­729 ­100 _ _ 3.Doanh thu thuần (3=1­2) 684.763 794.329 862.384 109.565 16 68.054 8,57 4.GVBH 651.855 752.159 830.005 100.303 15,4 77.846 10,3 5.Lợi nhuận gộp (5=3­4) 32.908 42.170 32.378 9.262 28,1 ­9.719 ­23,2 6.DT hoạt động tài chính 169 76 58 ­93 ­54,9 ­17 ­23,2 7.Chi phí tài chính 11.464 10.118 8.165 ­1.346 ­11,7 ­1.592 ­19,3 Trong đó: chi phí lãi vay 11.464 10.118 8.165 ­1.346 ­11,7 ­1.592 ­19,3 8.CP bán hàng 36.798 49.017 59.987 12.218 33,2 10.970 22,4 9.CPQLDN 5.009 8.236 5.797 3.226 64,4 ­2.439 ­29,6 10.Lợi   nhuận   thuần   từ  ­ ­20.195 ­25.125 ­41.513 ­4.929 ­24,4 ­65,2 hđkd(10=5­6­7­8­9) 16.387 11.Thu nhập khác. 25.502 32.587 48.985 7.535 30,1 16.398 50,3 12.Chi phí khác 591 190 124 ­401 ­67,8 ­65 ­34,6 13.LN khác 24.911 32.407 48.861 7.496 30,1 16.454 50,8 14.Tổng LNTT(14=10+13) 4.715 7.281 7.348 2.566 54,4 66 0,9 15.Thuế TNDN 1.178 1.274 1.837 95 8,1 562 44,2 16.LNST(16=14­15) 3.536 6.007 5.511 2.471 69,9 496 8,3                                                         (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán tại Công ty.) Thông qua bảng trên cho ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận của năm 2019 cho thấy công  ty phải trải qua một năm đầy sóng gió nguyên nhân chủ  yếu của nó là do mức tiêu  14
  15. hao nguyên vật liệu, tỷ  lệ  sản phẩm hỏng, cán bộ  công nhân viên làm việc chưa   phát huy tối đa năng lực làm cho chi phí kinh doanh của công ty quá lớn đã dẫn tới   thua lỗ. Sang năm tiếp theo lợi nhuận của Công ty đã tăng cao, điều này khẳng định   công ty đã có những quyết định đúng đắn, tìm mọi biện pháp để  giảm chi phí kinh   doanh. Tình hình sử dụng vốn tại công ty trong những năm vừa qua được thông qua  bảng sau: Bảng 1.3: Cơ cấu tài chính của công ty Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 I Tổng nguồn vốn 117,131,228,460 135,626,291,046 144,365,089,946 1 Vốn chủ sở hữu 34,048,207,896 41,670,713,436 48,459,850,166 2 Nợ phải trả 83,083,020,566 93,955,577,610 95,905,239,780 II Tổng tài sản 117,131,228,460 135,626,291,046 144,365,089,946 1 Tài sản dài hạn 113,396,055,996 131,390,097,250 139,768,817,460 2 Tài sản ngắn hạn 3,735,172,466 4,236,193,796 4,596,272,486  (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán tại công ty.) Từ  những kết quả  trên, công ty không chỉ  đảm bảo đủ  vốn phục vụ  kịp thời  các nhu cầu kinh doanh và cho đầu tư phát triển. Đồng thời vốn được luân chuyển  nhanh, khả  năng trả  nợ  ngân hàng luôn kịp thời và đảm bảo đồng thời giải quyết   được một phần lớn những tồn tại về tài chính của Công ty. Tổng nguồn vốn tại công ty trong 3 năm qua đều có chiều hướng tăng lên.  Trong năm 2019 tổng nguồn  vốn là  117,131,228,460.  Tăng lên trong  năm  2020  là  135,626,291,046 đồng và tiếp tục tăng trong năm 2021 là 144,365,089,946. Vì lĩnh  vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất nên tài sản tại công ty chủ yếu là tài   sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Bộ phận nghiệp vụ đã lập các hồ  sơ về  tài chính, chuyển được các số  dư  nợ  từ lãi suất cao sang lãi suất thấp, chuyển số dư ngoại tệ sang vay nội tệ nhằm tránh   được những rủi ro do chênh lệch tỷ giá, lập hồ sơ miễn giảm lãi, giảm phí làm lợi  cho Công ty đã được ngân hàng chấp nhận. Đặc biệt hàng tháng phòng kế  toán đều tính toán được các chi phí kinh doanh,  hạch toán giá thành. Điều này đã góp phần tham mưu cho Giám đốc Công ty chỉ đạo  sát sao hơn trong công tác chỉ huy hoạt động kinh doanh và lên kế hoạch thực hiện   các hạng mục đầu tư. 15
  16. 1.4.5.  Đặc điểm về nhân sự. Lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình kinh doanh  của doanh nghiêp. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng nỗ  lực nâng cao  tay nghề  và trẻ  hóa đội ngũ lao động. Cơ  cấu lao động của công ty được thể  hiện  qua bảng sau: Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của Công ty. Năm  Năm  Năm 2021 2019 2020 Chỉ tiêu Tỷ  Số  Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ lệ lượng 1. Tổng lao động 194 209 225 2. Theo giới tính ­ Nam 166 85.57 175 83.73 180 80 ­Nữ 28 14.43 41 19.62 45 20 3.Theo trình độ ­Đại học 15 7.732 18 8.612 21 9.333 ­ CĐ, TC 19 9.794 21 10.05 24 10.67 ­CN kỹ thuật 116 59.79 138 64.4 145 64.44 4 ­Khác 44 22.68 32 15.56 35 15.56 4. Theo công việc ­LĐ trực tiếp 166 85.57 174 83.25 178 83.25 ­ LĐ gián tiếp 28 14.43 35 16.75 42 16.75                                   (Nguồn: phòng tổ chức hành chính của công ty)  Lao động của Công ty có một số đặc điểm sau:      ­ Lao động nam chiểm tỷ lệ cao.     ­ Lao động gián tiếp thấp so với lao động trực tiếp.     ­ Cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng vàTrung cấp chuyên nghiệp thấp.        Cụ thể: Tổng số lao động của công ty qua 3 năm (2019 – 2021) không có sự  biến động lớn, năm 2019 là 194 người, năm 2020 tăng đến 209 người, đến năm 2021   số lượng lao động của công ty là 225 người. Cụ thể: Xét   theo   giới   tính:   năm   2019   số   lượng   lao   động   nam   là   166   người   chiếm  85,57%   trong   tổng   số   lao   động,   còn   số   lượng   lao   động   nữ   là   28   người   chiếm  14,43%. Đến năm 2020 SLĐ nam là 175 người chiếm 83,73% trong tổng SLĐ, SLĐ   16
  17. nữ là 41 người chiếm 19,62% trong tổng SLĐ. Đến năm 2021 SLĐ nam tăng đến 180   người chiếm 80% trong tổng SLĐ, SLĐ nữ là 45 người chiếm 20% tổng SLĐ. Như  vậy số  lượng lao động của công ty xét theo giới tính chủ  yếu là lao động nam do   tính chất công việc của ngành đòi hỏi phải có sức khỏe.      + Xét theo trình độ: ­  Năm 2020: SLĐ theo trình độ Đại học của công ty là 15 người chiếm 7,732%  trong tổng SLĐ của công ty. Trình độ CĐ, TC là 19 người chiếm 9,794% trong tổng   SLĐ. Trình độ  CN kỹ  thuật là 116 người chiếm 59,79% trong tổng SLĐ. Còn lại  SLĐ khác là 44 người chiếm 22,68%. ­  Năm 2021: SLĐ theo trình độ Đại học của công ty là 21 người (tăng 6 người   so với năm 2019) chiếm 9,333% trong tổng SLĐ của công ty. Trình độ CĐ, TC là 24   người (tăng 5 người so với năm 2019) chiếm 10,67% trong tổng SLĐ của công ty.  CN kỹ thuật là 145 người (tăng 29 người so với năm 2019) chiếm 64,44% trong tổng   SLĐ   của   Công   ty.   SLĐ   khác   là   35   người   (giảm   9   nguối   với   năm   2019)   chiếm  15,56%. Như  vậy xét theo trình độ  thì SLĐ chủ  yếu của công ty là CN kỹ  thuật. Số  lượng trình độ Đại học, CĐ, TC chiếm rất ít so với tổng số lao động trong công ty  nhưng số  lượng đó tăng theo hàng năm, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết với công  việc, do đó mà hiệu quả công việc cao. + Xét theo công việc: ­ Năm 2020: LĐ trực tiếp của công ty là 166 người chiếm 85,57% trong tổng   SLĐ. LĐ giám tiếp là 28 người chiếm 14,43% trong tổng SLĐ. ­ Năm 2021: LĐ trực tiếp của công ty là 178 người (tăng 12 người so với năm   2019) trong tổng SLĐ. LĐ gián tiếp là 42 người (tăng 14 người) chiếm 16,75% trong  tổng SLĐ. Như vậy trong mấy năm vừa qua theo công việc thì SLĐ của công ty chủ  yếu  là LĐ trức tiếp. Thông qua thực trạng lao động của công ty ta thấy bộ máy quản trị của công ty   tương đối gọn nhẹ đảm bảo tính linh hoạt trước cơ chế mới. Công ty đã chú trọng  nhiều đến lao động trực tiếp. Công ty có nhiều công nhân có trình độ  cao, hầu hết  cán bộ quản trị đều có trình độ đại học, cao đẳng trở  lên. Tuy nhiên trong thời gian   phát triển khoa học kỹ thuật công ty phải tiếp tục nâng cao trình độ  cho công nhân   để  nắm bắt những tiến bộ  khoa học nhân loại. Vì vậy, để  đáp  ứng yêu cầu kinh   doanh trong những năm qua công đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hút lao   động có tay nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động và tích cực trẻ hóa đội ngũ  nhân viên. Công ty cũng đã tiến hành các khóa đào tạo tại công ty bao gồm: đào tạo  17
  18. mới và đòa tạo lại. Bên cạnh đó, để  tạo động lực cho người lao động công ty đã   thực hiện các chính sách như sau:  ­ Tăng mức thu nhập. ­ Ưu tiên tuyển dụng người lao động chưa có việc làm, có thu nhập thấp là  người thân của can bộ nhân viên trong Công ty. ­ Tạo điều thuận lợi để cán bộ nhân viên gắn bó lâu dài với Công ty. ­ Có chính sách khen thưởng đối với các nhân viên làm việc có hiệu quả. 1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh công ty  TNHH Tâm Viết Hải trong  giai đoạn 2019 ­ 2021 Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2019 ­  2021                                                                             (ĐVT: Triệu đồng). Chênh  lệch Chênh lệch (2020/20 (2021/2020) Năm  Năm  Năm  Chỉ tiêu 19) 2019 2020 2021 Tỷ  Tỷ  lệ  Số  Số tiền lệ  (%) tiền (%) 1.DT bán hàng và cung  685.493 794.329 862.384 108.836 15,9 68054 8,57 cấp DV 2. Các khoản giảm trừ 729 _ _ ­ 729 ­100 _ _ 3.Doanh   thu   thuần  684.763 794.329 862.384 109.565 16 68.054 8,57 (3=1­2) 4.GVBH 651.855 752.159 830.005 100.303 15,4 77.846 10,3 5.Lợi nhuận gộp (5=3­ 32.908 42.170 32.378 9.262 28,1 ­9.719 ­23,2 4) 6.DT   hoạt   động   tài  169 76 58 ­93 ­54,9 ­17 ­23,2 chính 7.Chi phí tài chính 11.464 10.118 8.165 ­1.346 ­11,7 ­1.592 ­19,3 Trong   đó:   chi   phí   lãi  11.464 10.118 8.165 ­1.346 ­11,7 ­1.592 ­19,3 vay 8.CP bán hàng 36.798 49.017 59.987 12.218 33,2 10.970 22,4 9.CPQLDN 5.009 8.236 5.797 3.226 64,4 ­2.439 ­29,6 10.Lợi nhuận thuần từ  ­20.195 ­25.125 ­41.513 ­4.929 ­24,4 ­16.387 ­65,2 hđkd(10=5­6­7­8­9) 11.Thu nhập khác. 25.502 32.587 48.985 7.535 30,1 16.398 50,3 18
  19. 12.Chi phí khác 591 190 124 ­401 ­67,8 ­65 ­34,6 13.LN khác 24.911 32.407 48.861 7.496 30,1 16.454 50,8 14.Tổng  4.715 7.281 7.348 2.566 54,4 66 0,9 LNTT(14=10+13) 15.Thuế TNDN 1.178 1.274 1.837 95 8,1 562 44,2 16.LNST(16=14­15) 3.536 6.007 5.511 2.471 69,9 496 8,3                                              (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán tại công ty.) Trong năm 2021, mặc dù nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn nhưng Công   ty đã có những cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh thu tăng đều   trong các năm. Cụ thể như trong bảng sau: Qua bảng số  liệu trên ta thấy: Kết quả  kinhdoanh sản phẩm gạch  ốp lát của  công ty TNHH Tâm Viết Hải có xu hướng phát triển tốt từ khi thành lập công ty đến  nay. Cụ thể doanh thu bán hàng của công ty tăng hàng năm và đạt tỷ lệ  cao. Doanh  thu năm 2019 so với năm 2020 tăng 108.836 triệu đồng tương ứng với 15,9%. Doanh  thu năm 2021 so với năm 2020 tăng 68.054 triệu đồng tương ứng tăng 8,57%. Chi phí  bán hàng năm 2020 so với năm 2019 là tăng 12.218 triệu đồng tương ứng tăng 33,2%;  Năm 2021 so với năm 2020 tăng 10.970 triệu đồng tương ứng tăng 22,4%. Cho thấy  hoạt   động   bán   hàng   của   công   ty   ngày   càng   bán   được   nhiều   sản   phẩm   trên   thị  trường. Chi phí QLDN năm 2020 so với năm 2019 tăng 3.226 triệu đồng tương ứng  tăng 64,4% nhưng năm 2021 so với năm 2020 giảm 2.439 triệu đồng tương  ứng  giảm 29,6%. Chính vì vậy mà lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020 so   với năm 2013 giảm 4.929 triệu đồng tương  ứng giảm 24,4%; năm 2021 so với năm  2020 giảm 16.387 triệu đồng tương ứng giảm 65,2%. Lợi nhuận sau thế năm 2020   so với năm 2019 tăng 2.471 triệu đồng tương  ứng 69,9%. Lợi nhuận sau thuế  năm  2021 so với năm 2020 tăng 496 triệu đồng tương ứng 8,3%. Với kết quả trên chứng  tỏ  công ty có thể  đảm bảo cuộc sống  ổn định, đem lại niềm tin cho cán bộ  công   nhân viên trong lao động, qua đó phát huy được năng lực, tính sáng tạo của người lao  động để  thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Mặt khác công ty đã biết kết hợp và vận   dụng tốt các ưu thế sẵn có của mình vào từng trường hợp cụ thể, phát huy mọi khả  năng tiềm lực của công ty vào quá trình hoạt động kinh doanh. Có như  vậy hoạt  động kinh doanh của công ty mới đem lại hiệu quả  kinh tế  cao. Trong mấy năm   hoạt động của công ty vẫn giữ  ổn định và cần có kế  hoạch để  tiếp tục phát triển   hàng năm đem lại cuộc sống công ăn việc làm cho nhiều lao động. 19
  20. PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU  THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÂM VIẾT HẢI  2.1. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty. 2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo loại sản phẩm. Sản phẩm của công ty chủ  yếu là gạch lát nền kích thước 600×600mm. Chất  lượng sản phẩm đứng vào loại trung bình khá trên thị trường. Mẫu mã hoa văn, màu   sắc phong phú phù hợp với thị hiếu của các khu vực khác nhau. (Thành phố và nông  thôn). Sản phẩm của công ty đảm bảo các chỉ tiêu về độ hút nước, độ cứng bề mặt,   độ chịu mài mòn, độ bề hóa, và độ bền nhiệt.  Lớp men phủ  và các chất màu trang trí sản phẩm hoàn toàn được sản xuất từ  nguyên liệu nhập ngoại. Vì vậy, sản phẩm của Công ty có độ  bóng, độ  chịu mài  mòn và độ bền màu hơn hẳn sản phẩm của một số công ty khác. Hệ  thống lưu kho chưa gồm nhiều kho nằm  ở  các vị  trí khác nhau. Kho sản   phẩm chỉ có sức chứa khoảng 200.000 hộp sản phẩm, ngoài ra, sản phẩm phải xếp  ngoài trời. + Các mặt hàng chủ yếu hiện tại Công ty đang kinh doanh. Bảng 2.1: Hiện nay Công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu. Trọng lượng Kích thước Đóng gói TT Mô tả Ghi chú (kg/ hộp) (mm) (viên/hộp) 1. Gạch lát 16.8 500× 500×8 11 2. Gạch lát 18.2 600×600×9 06 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2