Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công Công ty TNHH Tâm Viết Hải
lượt xem 22
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu tổng quan của công ty cũng như tập trung vào nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty từ đó đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm và đưa ra các giải pháp Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết Hải.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công Công ty TNHH Tâm Viết Hải
- MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký tự viết tắt Tên viết tắt 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 DN Doanh nghiệp 3 LĐ Lao động 4 NV Nguồn vốn 5 UBND Uy ban nhân dân 6 TSDH Tài sản dài hạn 7 TSNH Tài sản ngắn hạn 8 KH Kế hoạch 1
- 9 TH Thực hiện DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI. Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức công ty Bảng 1.1: Một số tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm gạch ốp lát của Công ty. Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu về tài chính của Công ty. Bảng 1.3: Cơ cấu tài chính của công ty Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của Công ty. Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2019 2021 Bảng 2.1: Hiện nay Công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu. Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm 2020 2021 Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường. 2
- Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo quý (20192021) LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp sản xuất. Chỉ khi nào tiêu thụ được sản phẩm đã sản xuất ra thì Doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn, tạo ra lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh. Với xu thế hội nhập nói chung trong nên kinh tế hiện nay mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp, song bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều khó khăn thách thức do yêu cầu ngày càng cao của thị trường và do sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh 3
- nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được. Chính vì lí do đó mà đề tài “ Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm” luôn có tầm quan trọng và tính thời cuộc đối với bất kì doanh nghiệp kinh doanh nào. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế làm cho thị trường thế giới trở thành một thị trường thống nhất và mang tính rủi ro cao. Vì thế, khâu tiêu thụ sản phẩm là khâu giữ vai trò quyết định. Nó cho biết thị phần của doanh nghiệp và khẳng định uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Vì thế, các nhà quản trị doanh nghiệp ngày càng chú ý hơn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Đó vừa là cơ sở, vừa là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại trong thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiêu thụ sản phẩm đánh dấu thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Để có thể tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa, phương châm của bất kì doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất nào cũng phải hướng tới khách hàng, coi khách hàng là trung tâm. Mục tiêu của công tác tiêu thụ là bán hết sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp với doanh thu tối đa và chi phí thấp nhất có thể. Do vậy, khác với quan niệm trước đây, hiện nay, tiêu thụ không còn là khâu đi sau sản xuất, chỉ được thực hiện khi sản phẩm đã hoàn thành. Tiêu thụ sản phẩm phải chủ động đi trước 1 bước, được tiến hành trước quá trình sản xuất. Đó là triếu lý kinh doanh được đúc kết qua thực tiễn. Công ty TNHH Tâm Viết Hải là một công ty chuyên về kinh doanh phân phối sản phẩm tuy nhiên hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, do sự biến động của thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình kinh doanh của công ty, nhất là hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng vững trong tình hình hiện nay, công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay cũng như trong thời gian tới. Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động tiêu thụ sản phảm gạch ốp lát của Công ty, nhận thấy bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tiêu thụ vẫn còn một số hạn chế nhất định nên em lựa chọn đề tài “ Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công Công ty TNHH Tâm Viết Hải ” làm đề tài nghiên cứu. Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm Nâng cao quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Tâm Viết Hải góp phần vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu tổng quan của công ty cũng như tập trung vào nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty từ đó đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm 4
- và đưa ra các giải pháp Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết Hải. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là Công ty TNHH Tâm Viết Hải và công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Công ty TNHH Tâm Viết Hải Phạm vi thời gian: Dựa trên báo cáo, dữ liệu và tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Tâm Viết Hải trong giai đoạn 2019 – 2021. Phạm vi nội dung: Tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết Hải, đánh giá kết quả đạt được và đưa ra các giải pháp Nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết Hải 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài dử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp phân tích và so sánh số liệu Phương pháp khảo sát thực tế Khảo sát hoạt dộng kinh doanh của công ty. Khảo sát thực tế tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phương pháp xử lý số liệu Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. 5. Kết cấu đề tài. Kết cấu đề tài gồm 4 phần: Phần mở đầu Phần 1 Tổng quan về Công ty TNHH Tâm Viết Hải Phần 2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Viết Hải Kết luận. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂM VIẾT HẢI 1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Tâm Viết Hải 1.1.1. Khái quát chung. Tên giao dịch: Công ty TNHH Tâm Viết Hải Công Ty TNHH Tâm Viết Hải có trụ sở chính ở Tổ dân phố Tân Phong, Phường Kỳ Thịnh, Thị xã Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh 5
- Số điện thoại: 0918120006, Fax: 039.3829266 Công ty TNHH Tâm Viết Hải là một công ty tư nhân được thành lập ngày 07/08/2013 theo quyết định tỉnh Hà Tĩnh Công ty TNHH Tâm Viết Hải là doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng. Số tài khoản: 0201000092143 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Mã số thuế: 3001685577 Là một doanh nghiệp hoạt động theo hình thức phân phối các loại sản phẩm kinh doanh gạch ốp lát cao cấp đáp ứng các nhu cầu trong địa bàn Tỉnh Nghệ An và các cơ quan trong tỉnh nhằm thực hiện chức năng phân phối. Giá bán thỏa thuận lên xuống của thị trường và nhu cầu của các nghành hàng nhăm mục đích tăng doanh số, tăng lãi gộp phát triển kinh doanh và nhằm đạt được mục tiêu phát triển của công ty. Công ty TNHH Tâm Viết Hải không ngừng áp dụng các phương thức kinh doanh hợp lý như đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng bán nhanh thanh toán gọn, giữ được chữ tín chính vì vậy công ty đã nhanh chóng khẳng định vị trí quan trọng của mình trên thị trường. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty TNHH Tâm Viết Hải được thành lập tháng 08 năm 2013. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động theo phương thức tự hạch toán kinh doanh. Trong những năm qua nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh, bắt đầu có sự tích lũy trong xu thế phát triển đó hòa mình vào nền kinh tế thị trường sôi động. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương khuyến khích tạo một môi trường hành lang pháp lý an toàn và nhằm tạo điều kiện cho mọi các nhân, tổ chức có thể đứng ra thành lập Công ty riêng. Nắm bắt được tình hình thuận lợi đó. Từ năm 2013 đến năm 2017, do công ty nhận thấy việc kinh doanh một số ngành nghề không phù hợp với quy mô và tính chất kinh doanh cũng như chưa khai thác tốt ở địa bàn trong tỉnh của một số công ty khác nên công ty quyết định kinh doanh với sản phẩm gạch ốp lát nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với các sản phẩm có giá cả hợp lý, chất lưởng sản phẩm cao và nhiều mẫu mã khác nhau. Sau một thời gian hoạt động từ năm 2017 đến nay Công ty nhận thấy các đại lý của công ty còn thưa thớt, chưa phát triển được điểm mạnh của mình nên sản lượng tiêu thụ còn thấp, khách hàng còn thấp và chủ yếu là khách hàng nhỏ lẻ. Tuy công ty thành lập trong một khảng thời gian chưa dài nhưng với sự cố gắng vươn lên trong mọi khó khăn không ngừng phấn đấu để trở thành một đơn vị lớn mạnh kinh doanh sản phẩm gạch ốp lát với nhiều kích thước, màu sắc khác nhau của sản 6
- phẩm. Công ty hoạt động rộng rãi trên thị trường tỉnh Nghệ An, Thanh hóa, Hà Tĩnh kinh doanh ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của ngành nghề đã đăng ký theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ 1.2.1. Chức năng. Thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa một cách chuyên nghiệp, hợp lý, nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp thương mại là người cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng, do đó cần phải quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng hóa. Tổ chức mua bán, sản xuất, phân phối, xuất nhập khẩu các mặt hàng. + Công ty còn có chức năng hợp tác đầu tư với các công ty khác nhằm mở rộng thị trường, phát huy một cách tối ưu hiệu quả kinh doanh nhằm hướng tới mục đến cao nhất là lợi nhuận công ty. + Nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động trong công ty, từ đó đóng góp cho nguồn ngân sách nhà nước, + Chức năng tạo mối liên hệ với người tiêu dùng thông qua kinh doanh trực tiếp, tạo mối liên hệ với các đối tác uy tín tăng hiệu quả làm việc công ty. 1.2.2. Nhiệm vụ Về hoạt động sản xuất kinh doanh: tổ chức mở rộng sản xuất; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; chú trọng đầu tư công nghệ, kỹ thuật cao để mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời luôn nghiên cứu thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của thị trường. – Về mối quan hệ xã hội: mở rộng liên kết với các đơn vị khác, tăng cường hợp tác, góp phần tích cực về việc tổ chức và cải tạo nền sản xuất của xã hội. – Về nghĩa vụ đối với nhà nước: Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, với địa phương thông qua việc nộp đầy đủ các loại thuế và tuân thủ Luật pháp theo quy định. – Về đời sống công nhân viên: tuyển dụng và thuê mướn công nhân lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng; tuân thủ nghiêm túc Bộ luật Lao Động, tổ chức tốt đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của nhân viên. Bên cạnh đó, khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và phát triển cá nhân, phát huy các mối quan hệ khắn khít giữa các thành viên để giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau, phát huy tinh thần hợp tác làm việc nhóm để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. 7
- – Về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự : giữ gìn vệ sinh môi trường và trật tự an toàn chung trong toàn Công ty, nhất là tại các phân xưởng sản xuất, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng và tuân thủ pháp luật về an ninh trật tự tại địa phương. 1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. 1.3.1. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức công ty (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính tại công ty) 1.3.2. Nhiệm vụ, phòng ban chức năng. Ban Giám đốc: Gồm 3 người (1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc) chịu trách nhiệm quản trị vĩ mô và đưa ra quyết định chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của toàn công ty, đề ra phương hướng và chính sách kinh doanh của công ty. Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, tổ chức sắp xếp việc làm cho công nhân viên, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật. 8
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho công ty, được ủy quyền ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Phó Giám đốc phụ trách về cơ điện: Phụ trách về máy móc thiết bị của công ty. Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách đối với đội ngũ nhân viên đảm bảo các quyền lợi về văn hóa, tinh thần, quyền lợi về vật chất và sức khỏe cho nhân viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản trị và công nhân kỹ thuật…… Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng nội quy, qui chế của công ty. Quản trị công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương của cán bộ công nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động. Quản trị hồ sơ cán bộ cùng nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc. Phòng Hành Chính: Quản trị, thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong công ty theo qui định chung về pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nước. Quản trị theo dõi việc sử dụng tài sản của công ty như: nhà xưởng đất đai, phương tiện, thiết bị văn phòng…. Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội họp, ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong công ty. Quản lý công tác y tế cơ sở. Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hóa, vật tư, thiết bị. Phòng Kinh doanh. Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo nguồn hàng hóa chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa số lượng sản phẩm của công ty. Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh của công ty. Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trường, đề xuất các mẫu mã được khách hàng ưa chuộng, và thực hiện dịch vụ sau bán hàng. Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề xuất các phương án, mạng lưới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại…. Nhằm Nâng cao tiêu thụ sản phẩm. 9
- Phòng Kế Toán. Thực hiện hạch toán kế toán theo qui định của Nhà nước và theo điều lệ hoạt động của công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả kinh doanh hàng tháng, quí, năm của công ty, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty, trên cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện tình hình kinh doanh của công ty, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả hơn. Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả lương, tiền thưởng và xác định lỗ lãi trong quá trinh kinh doanh. Phòng kĩ thuật. Nghiên cứu cải tiến công nghệ mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng theo từng thời kì. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các loại sản phẩm của công ty. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm của công ty. Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình giảng dạy các lớp đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân. Kiểm tra đánh giá chất lượng vật tư nhập kho. Tham gia thành viên nhập kho sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm nhập kho. Kết hợp với phòng kinh doanh làm công tác dịch vụ sau bán hàng. 1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm. Đặc điểm của các sản phẩm gạch trên thị trường nói chung đều là những sản phẩm lâu bền và được sản xuất hàng loạt phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản. Đây cũng là những sản phẩm hàng hóa mua có lựa chọn và chịu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ (theo mùa xây dựng, thường tiêu thụ vào cuối năm). Sản phẩm chính của công ty là gạch ốp tường với gạch lát nền với các kích cỡ chủ yếu sau: •Gạch lát nền kích cỡ: 800x800 • Gạch lát nền kích cỡ: 600× 600 • Gạch lát nền kích cỡ: 500× 500 • Gạch lát nền kích cỡ: 300× 300 • Gạch ốp tường kích cỡ: 200 × 200 • Gạch ốp tường kích cỡ: 200 × 250 • Gạch ốp tường kích cỡ: 250 × 300 10
- Sản phẩm gạch ốp lát của công ty nằm trong dòng sản phẩm Silicat được sản xuất từ một số nguyên liệu chính: Đất sét, đá feldspar, cát, đôlômít, kaolanh. Phối liệu được gia công nghiền mịn, tạo hình và nung kết khối ở nhiệt độ cao. Kết cấu của sản phẩm gồm 3 phần: phần xương đế chịu lực, lớp men lót trung gian, lớp men phủ trên cùng và lớp men in lưới trang trí hoa văn. Sản phẩm gạch ốp lát của công ty là một loại vật liệu để xây dựng dùng để ốp tường và lát nền. Vì vậy, sản phẩm không những phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của một loại vật liệu xây dựng (độ chịu mài mòn, độ cứng bề mặt, cường độ bền uốn, kích thước, độ hút nước, khối lượng lớn, thời gian sử dụng dài.), mà còn phải có tính thẩm mỹ cao (độ bóng, hoa văn, màu sắc, kiểu dáng.). Đặc điểm của sản phẩm gạch ốp lát của công ty: Dây chuyền sản phẩm gạch thường là loại hình sản xuất hàng khối, sản xuất một cách liên tục. Xuất phát từ đặc điểm vật liệu xây dựng có khối lượng lớn và giá trị thấp làm cho chi phí vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Thời gian sử dụng dài đòi hỏi sản phẩm gạch ốp lát phải bền, chắc và ổn định các tính chất. Sản xuất ở nhiệt độ cao làm tiêu hao năng lượng lớn (nhiên liệu sử dụng là gas, dầu khí). Trong khi, nhu cầu năng lượng trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam ngày một lớn. Vì vậy, giá thành sản phẩm chịu tác động lớn của sự biến động giá cả nhiên liệu trên thị trường. Bảng 1.1: Một số tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm gạch ốp lát của Công ty. Tiêu chuẩn Việt Tiêu chuẩn Châu STT Chỉ tiêu Đơn vị Nam 6414 Âu EN177 1. Độ hút nước % 36 36 2. Cường độ bền uốn Kg/cm2 >200 >200 3. Độ cứng bề mặt Mosh >4 >5 4. Độ chịu mài mòn Cấp II II 5. Độ bền hóa A A 6. Độ bền nhiệt Loại 1 Loại 1 7. Sai lệch kích thước
- + Kiểu dáng gồm: loại bề mặt phẳng, bề mặt chống trơn. + Loại men gồm: Men trong bóng, men đục bóng, men mờ. + Màu săc: màu sắc rất phong phú. Các mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc sản phẩm gạch ốp lát chủ yếu khác nhau về chất màu, loại hoa văn, nguyên liệu dùng làm lớp men phủ, lớp men in trang trí trên bề mặt. Mẫu mã sản phẩm công ty kinh doanh thay đổi theo từng khu vực: nông thôn, thành thị, miền núi. Điều kiện cuộc sống luôn thay đổi hàng ngày làm cho thị hiếu của khách hàng cũng thay đổi rất nhanh. Chính vì vậy, sản phẩm gạch ốp lát – một mặt hàng thời trang cũng phải luôn thay đổi hoa văn, màu sắc, cho phù hợp với thị trường. Với một sản phẩm như vậy, công ty phải luôn nhạy bén, cập nhật, đi trước thị trường. Hiện nay toàn công ty có khoảng 120 mẫu gạch các loại, khách hàng có thể tùy ý lựa chọn mẫu mã mà mình ưa thích. Đối với doanh nghiệp, thị trường luôn ở vị trí trung tâm. Thị trường có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến từng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thị trường là mục tiêu của những người kinh doanh và cũng là môi trường của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự do lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, song điều quan trọng là họ có tìm được một chỗ đứng cho mình trên thị trường hay không. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, làm ra sản phẩm. Các sản phẩm phải được người tiêu dùng chấp nhận, đựoc tiêu dùng rộng rãi và ngày càng phổ biển trên thị trường. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải làm công tác phát triển và mở rộng thị trường. 1.4.2. Đặc điểm thị trường. Qua sự tìm hiểu về thị trường công ty TNHH Tâm Viết Hải hoạt động kinh doanh sản phẩm gạch ốp lát cung cấp sản phẩm ở các thị trường sau. Khu vực các Huyện trong các tỉnh Hà Tĩnh, Thanh Hóa Nghệ An nhất là các huyện ở tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh: Khi mua các sản phẩm trong gia đình họ thường quan tâm đến hình dáng, chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. Đây là những thị trường có tiềm năng giúp cho sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhanh chóng với số lượng lớn. Mặt khác,các thị trường này đều ở những khu vực lân cận với công ty nên dễ dàng vận chuyển, cũng như trao đổi mua bán. + Khu vực trong thành phố Vinh: người dân sinh sống ở đây có thu nhập khá ổn định cho nên nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty ngày càng tăng.Họ thích những sản phẩm có chất lượng, đảm bảo về kỹ thuật, có uy tín,mẫu mã đa dạng,phong phú phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. 12
- Các doanh nghiệp trong nước vẫn đứng vững nhờ bảo hộ và đầu tư tốt về mặt công nghệ. Tại thị trường Việt Nam, gạch Trung Quốc đang trực tiếp cạnh tranh với hàng nội địa. Ngoài ra, gạch ốp lát tới từ Malaysia, Indonesia, Ấn Độ,.. cũng được nhập khẩu khẩu với số lượng nhỏ, chủ yếu là các mẫu mã trong nước không có. Tuy nhiên hiện tại gạch nội đang chiếm ưu thế nhờ sử dụng các dây chuyền sản xuất tiên tiến từ châu Âu đảm bảo chất lượng sản phẩm, lợi thế về địa lý giúp giảm giá thành và đáp ứng các nhu cầu đơn hàng từ nhỏ tới lớn. Bên cạnh đó, ngành vẫn đang được sự bảo hộ lớn. Các sản phẩm gạch nhập khẩu hiện vẫn chịu thuế suất nhập khẩu cao làm giảm tính cạnh tranh với hàng trong nước. Hiện nay, gạch ốp lát đang ngày phát triển tại nhiều tỉnh miền trong cả nước. Một trong những khó khăn mà công ty đang đối mặt trong tình hình kinh doanh hiện nay đó là sự gia tăng ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực gạch ốp lát. Đối với thị trường tiêu thụ gạch ốp lát tại các tỉnh miền trung cũng đã xuất hiện nhiều công ty cạnh tranh mạnh trong ngành này như: Công ty cổ phần Trung Đô, công ty cổ phần Thạch Bàn Miền Trung, công ty TNHH Hường Hà, và các công ty nhỏ ở các huyện trong địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Công ty thật sự đối với khó khăn trong thị trường mở rộng tiêu thụ sản phẩm khi mà công ty TNHH Tâm Viết Hải mới vừa thâm nhập vào thị trường gạch ốp lát. 1.4.3. Đặc điểm về công nghệ. Sản phẩm gạch ốp lát của công ty TNHH Tâm Viết Hải kinh doanh được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 đã được cấp chứng chỉ “ Chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Châu Âu EN 177 bộ tiêu chuẩn Châu âu ban hành về chất lượng sản phẩm gạch ốp lát bao gồm một số chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng công trình, an toàn về sức khỏe, đa dạng về mẫu mã và mang tính thẩm mỹ cao rất phù hợp với cuộc sống hiện đại và phát triển như hiện nay của Việt Nam. Tính bền vững: Sản phẩm gạch ốp lát có khả năng chịu lực nén cao, công nghệ bảo về bề mặt đặc biệt giúp sản phẩm của chúng tôi khó bị bào mòn, hư hỏng ngay khi có sự va đập nhẹ hoặc sau một thời gian dài sử dụng. Chịu mài mòn cao: gạch ốp lát có khả năng chống trầy xước, chịu mài mòn cao do đảm bảo chất lượng xuất xưởng theo tiêu chuẩn châu Âu. Tính ổn định: gạch ốp lát không bị mối mọt, cong vênh, rạn nứt dưới tác động của thời tiết hoặc các vật cứng , đồ vật kê trong nhà. Dễ sử dụng, sản phẩm có nhiều tính năng tạo sự ổn định cho phép xử lý tất cả những vấn đề phát sinh trong quá trình lắp đặt mới hay sửa chữa một cách nhanh chóng. 13
- 1.4.4. Đặc điểm về tài chính . Công ty TNHH Tâm Viết Hải vừa mới thành lập không lâu vì vậy nguồn tài chính của công ty bị hạn chế, chi phí vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản là rất cao đây cũng chính là khó khăn của công ty nhưng đồng thời nó cũng phản ánh tư tưởng táo bạo đầu tư đổi mới công nghệ lãnh đạo của công ty. Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu về tài chính của Công ty. Đơn vị tính : triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch (2020 (20212020) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2019) 2019 2020 2021 Tỷ Số Tỷ lệ Số tiền lệ tiền (%) (%) 1. DT bán hàng và cung 685.493 794.329 862.384 108.836 15,9 68054 8,57 cấp DV 2. Các khoản giảm trừ 729 _ _ 729 100 _ _ 3.Doanh thu thuần (3=12) 684.763 794.329 862.384 109.565 16 68.054 8,57 4.GVBH 651.855 752.159 830.005 100.303 15,4 77.846 10,3 5.Lợi nhuận gộp (5=34) 32.908 42.170 32.378 9.262 28,1 9.719 23,2 6.DT hoạt động tài chính 169 76 58 93 54,9 17 23,2 7.Chi phí tài chính 11.464 10.118 8.165 1.346 11,7 1.592 19,3 Trong đó: chi phí lãi vay 11.464 10.118 8.165 1.346 11,7 1.592 19,3 8.CP bán hàng 36.798 49.017 59.987 12.218 33,2 10.970 22,4 9.CPQLDN 5.009 8.236 5.797 3.226 64,4 2.439 29,6 10.Lợi nhuận thuần từ 20.195 25.125 41.513 4.929 24,4 65,2 hđkd(10=56789) 16.387 11.Thu nhập khác. 25.502 32.587 48.985 7.535 30,1 16.398 50,3 12.Chi phí khác 591 190 124 401 67,8 65 34,6 13.LN khác 24.911 32.407 48.861 7.496 30,1 16.454 50,8 14.Tổng LNTT(14=10+13) 4.715 7.281 7.348 2.566 54,4 66 0,9 15.Thuế TNDN 1.178 1.274 1.837 95 8,1 562 44,2 16.LNST(16=1415) 3.536 6.007 5.511 2.471 69,9 496 8,3 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán tại Công ty.) Thông qua bảng trên cho ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận của năm 2019 cho thấy công ty phải trải qua một năm đầy sóng gió nguyên nhân chủ yếu của nó là do mức tiêu 14
- hao nguyên vật liệu, tỷ lệ sản phẩm hỏng, cán bộ công nhân viên làm việc chưa phát huy tối đa năng lực làm cho chi phí kinh doanh của công ty quá lớn đã dẫn tới thua lỗ. Sang năm tiếp theo lợi nhuận của Công ty đã tăng cao, điều này khẳng định công ty đã có những quyết định đúng đắn, tìm mọi biện pháp để giảm chi phí kinh doanh. Tình hình sử dụng vốn tại công ty trong những năm vừa qua được thông qua bảng sau: Bảng 1.3: Cơ cấu tài chính của công ty Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 I Tổng nguồn vốn 117,131,228,460 135,626,291,046 144,365,089,946 1 Vốn chủ sở hữu 34,048,207,896 41,670,713,436 48,459,850,166 2 Nợ phải trả 83,083,020,566 93,955,577,610 95,905,239,780 II Tổng tài sản 117,131,228,460 135,626,291,046 144,365,089,946 1 Tài sản dài hạn 113,396,055,996 131,390,097,250 139,768,817,460 2 Tài sản ngắn hạn 3,735,172,466 4,236,193,796 4,596,272,486 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán tại công ty.) Từ những kết quả trên, công ty không chỉ đảm bảo đủ vốn phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh và cho đầu tư phát triển. Đồng thời vốn được luân chuyển nhanh, khả năng trả nợ ngân hàng luôn kịp thời và đảm bảo đồng thời giải quyết được một phần lớn những tồn tại về tài chính của Công ty. Tổng nguồn vốn tại công ty trong 3 năm qua đều có chiều hướng tăng lên. Trong năm 2019 tổng nguồn vốn là 117,131,228,460. Tăng lên trong năm 2020 là 135,626,291,046 đồng và tiếp tục tăng trong năm 2021 là 144,365,089,946. Vì lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất nên tài sản tại công ty chủ yếu là tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Bộ phận nghiệp vụ đã lập các hồ sơ về tài chính, chuyển được các số dư nợ từ lãi suất cao sang lãi suất thấp, chuyển số dư ngoại tệ sang vay nội tệ nhằm tránh được những rủi ro do chênh lệch tỷ giá, lập hồ sơ miễn giảm lãi, giảm phí làm lợi cho Công ty đã được ngân hàng chấp nhận. Đặc biệt hàng tháng phòng kế toán đều tính toán được các chi phí kinh doanh, hạch toán giá thành. Điều này đã góp phần tham mưu cho Giám đốc Công ty chỉ đạo sát sao hơn trong công tác chỉ huy hoạt động kinh doanh và lên kế hoạch thực hiện các hạng mục đầu tư. 15
- 1.4.5. Đặc điểm về nhân sự. Lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiêp. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng nỗ lực nâng cao tay nghề và trẻ hóa đội ngũ lao động. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của Công ty. Năm Năm Năm 2021 2019 2020 Chỉ tiêu Tỷ Số Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ lệ lượng 1. Tổng lao động 194 209 225 2. Theo giới tính Nam 166 85.57 175 83.73 180 80 Nữ 28 14.43 41 19.62 45 20 3.Theo trình độ Đại học 15 7.732 18 8.612 21 9.333 CĐ, TC 19 9.794 21 10.05 24 10.67 CN kỹ thuật 116 59.79 138 64.4 145 64.44 4 Khác 44 22.68 32 15.56 35 15.56 4. Theo công việc LĐ trực tiếp 166 85.57 174 83.25 178 83.25 LĐ gián tiếp 28 14.43 35 16.75 42 16.75 (Nguồn: phòng tổ chức hành chính của công ty) Lao động của Công ty có một số đặc điểm sau: Lao động nam chiểm tỷ lệ cao. Lao động gián tiếp thấp so với lao động trực tiếp. Cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng vàTrung cấp chuyên nghiệp thấp. Cụ thể: Tổng số lao động của công ty qua 3 năm (2019 – 2021) không có sự biến động lớn, năm 2019 là 194 người, năm 2020 tăng đến 209 người, đến năm 2021 số lượng lao động của công ty là 225 người. Cụ thể: Xét theo giới tính: năm 2019 số lượng lao động nam là 166 người chiếm 85,57% trong tổng số lao động, còn số lượng lao động nữ là 28 người chiếm 14,43%. Đến năm 2020 SLĐ nam là 175 người chiếm 83,73% trong tổng SLĐ, SLĐ 16
- nữ là 41 người chiếm 19,62% trong tổng SLĐ. Đến năm 2021 SLĐ nam tăng đến 180 người chiếm 80% trong tổng SLĐ, SLĐ nữ là 45 người chiếm 20% tổng SLĐ. Như vậy số lượng lao động của công ty xét theo giới tính chủ yếu là lao động nam do tính chất công việc của ngành đòi hỏi phải có sức khỏe. + Xét theo trình độ: Năm 2020: SLĐ theo trình độ Đại học của công ty là 15 người chiếm 7,732% trong tổng SLĐ của công ty. Trình độ CĐ, TC là 19 người chiếm 9,794% trong tổng SLĐ. Trình độ CN kỹ thuật là 116 người chiếm 59,79% trong tổng SLĐ. Còn lại SLĐ khác là 44 người chiếm 22,68%. Năm 2021: SLĐ theo trình độ Đại học của công ty là 21 người (tăng 6 người so với năm 2019) chiếm 9,333% trong tổng SLĐ của công ty. Trình độ CĐ, TC là 24 người (tăng 5 người so với năm 2019) chiếm 10,67% trong tổng SLĐ của công ty. CN kỹ thuật là 145 người (tăng 29 người so với năm 2019) chiếm 64,44% trong tổng SLĐ của Công ty. SLĐ khác là 35 người (giảm 9 nguối với năm 2019) chiếm 15,56%. Như vậy xét theo trình độ thì SLĐ chủ yếu của công ty là CN kỹ thuật. Số lượng trình độ Đại học, CĐ, TC chiếm rất ít so với tổng số lao động trong công ty nhưng số lượng đó tăng theo hàng năm, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết với công việc, do đó mà hiệu quả công việc cao. + Xét theo công việc: Năm 2020: LĐ trực tiếp của công ty là 166 người chiếm 85,57% trong tổng SLĐ. LĐ giám tiếp là 28 người chiếm 14,43% trong tổng SLĐ. Năm 2021: LĐ trực tiếp của công ty là 178 người (tăng 12 người so với năm 2019) trong tổng SLĐ. LĐ gián tiếp là 42 người (tăng 14 người) chiếm 16,75% trong tổng SLĐ. Như vậy trong mấy năm vừa qua theo công việc thì SLĐ của công ty chủ yếu là LĐ trức tiếp. Thông qua thực trạng lao động của công ty ta thấy bộ máy quản trị của công ty tương đối gọn nhẹ đảm bảo tính linh hoạt trước cơ chế mới. Công ty đã chú trọng nhiều đến lao động trực tiếp. Công ty có nhiều công nhân có trình độ cao, hầu hết cán bộ quản trị đều có trình độ đại học, cao đẳng trở lên. Tuy nhiên trong thời gian phát triển khoa học kỹ thuật công ty phải tiếp tục nâng cao trình độ cho công nhân để nắm bắt những tiến bộ khoa học nhân loại. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong những năm qua công đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hút lao động có tay nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động và tích cực trẻ hóa đội ngũ nhân viên. Công ty cũng đã tiến hành các khóa đào tạo tại công ty bao gồm: đào tạo 17
- mới và đòa tạo lại. Bên cạnh đó, để tạo động lực cho người lao động công ty đã thực hiện các chính sách như sau: Tăng mức thu nhập. Ưu tiên tuyển dụng người lao động chưa có việc làm, có thu nhập thấp là người thân của can bộ nhân viên trong Công ty. Tạo điều thuận lợi để cán bộ nhân viên gắn bó lâu dài với Công ty. Có chính sách khen thưởng đối với các nhân viên làm việc có hiệu quả. 1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh công ty TNHH Tâm Viết Hải trong giai đoạn 2019 2021 Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2019 2021 (ĐVT: Triệu đồng). Chênh lệch Chênh lệch (2020/20 (2021/2020) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 19) 2019 2020 2021 Tỷ Tỷ lệ Số Số tiền lệ (%) tiền (%) 1.DT bán hàng và cung 685.493 794.329 862.384 108.836 15,9 68054 8,57 cấp DV 2. Các khoản giảm trừ 729 _ _ 729 100 _ _ 3.Doanh thu thuần 684.763 794.329 862.384 109.565 16 68.054 8,57 (3=12) 4.GVBH 651.855 752.159 830.005 100.303 15,4 77.846 10,3 5.Lợi nhuận gộp (5=3 32.908 42.170 32.378 9.262 28,1 9.719 23,2 4) 6.DT hoạt động tài 169 76 58 93 54,9 17 23,2 chính 7.Chi phí tài chính 11.464 10.118 8.165 1.346 11,7 1.592 19,3 Trong đó: chi phí lãi 11.464 10.118 8.165 1.346 11,7 1.592 19,3 vay 8.CP bán hàng 36.798 49.017 59.987 12.218 33,2 10.970 22,4 9.CPQLDN 5.009 8.236 5.797 3.226 64,4 2.439 29,6 10.Lợi nhuận thuần từ 20.195 25.125 41.513 4.929 24,4 16.387 65,2 hđkd(10=56789) 11.Thu nhập khác. 25.502 32.587 48.985 7.535 30,1 16.398 50,3 18
- 12.Chi phí khác 591 190 124 401 67,8 65 34,6 13.LN khác 24.911 32.407 48.861 7.496 30,1 16.454 50,8 14.Tổng 4.715 7.281 7.348 2.566 54,4 66 0,9 LNTT(14=10+13) 15.Thuế TNDN 1.178 1.274 1.837 95 8,1 562 44,2 16.LNST(16=1415) 3.536 6.007 5.511 2.471 69,9 496 8,3 (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán tại công ty.) Trong năm 2021, mặc dù nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã có những cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh thu tăng đều trong các năm. Cụ thể như trong bảng sau: Qua bảng số liệu trên ta thấy: Kết quả kinhdoanh sản phẩm gạch ốp lát của công ty TNHH Tâm Viết Hải có xu hướng phát triển tốt từ khi thành lập công ty đến nay. Cụ thể doanh thu bán hàng của công ty tăng hàng năm và đạt tỷ lệ cao. Doanh thu năm 2019 so với năm 2020 tăng 108.836 triệu đồng tương ứng với 15,9%. Doanh thu năm 2021 so với năm 2020 tăng 68.054 triệu đồng tương ứng tăng 8,57%. Chi phí bán hàng năm 2020 so với năm 2019 là tăng 12.218 triệu đồng tương ứng tăng 33,2%; Năm 2021 so với năm 2020 tăng 10.970 triệu đồng tương ứng tăng 22,4%. Cho thấy hoạt động bán hàng của công ty ngày càng bán được nhiều sản phẩm trên thị trường. Chi phí QLDN năm 2020 so với năm 2019 tăng 3.226 triệu đồng tương ứng tăng 64,4% nhưng năm 2021 so với năm 2020 giảm 2.439 triệu đồng tương ứng giảm 29,6%. Chính vì vậy mà lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020 so với năm 2013 giảm 4.929 triệu đồng tương ứng giảm 24,4%; năm 2021 so với năm 2020 giảm 16.387 triệu đồng tương ứng giảm 65,2%. Lợi nhuận sau thế năm 2020 so với năm 2019 tăng 2.471 triệu đồng tương ứng 69,9%. Lợi nhuận sau thuế năm 2021 so với năm 2020 tăng 496 triệu đồng tương ứng 8,3%. Với kết quả trên chứng tỏ công ty có thể đảm bảo cuộc sống ổn định, đem lại niềm tin cho cán bộ công nhân viên trong lao động, qua đó phát huy được năng lực, tính sáng tạo của người lao động để thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Mặt khác công ty đã biết kết hợp và vận dụng tốt các ưu thế sẵn có của mình vào từng trường hợp cụ thể, phát huy mọi khả năng tiềm lực của công ty vào quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy hoạt động kinh doanh của công ty mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong mấy năm hoạt động của công ty vẫn giữ ổn định và cần có kế hoạch để tiếp tục phát triển hàng năm đem lại cuộc sống công ăn việc làm cho nhiều lao động. 19
- PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÂM VIẾT HẢI 2.1. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty. 2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo loại sản phẩm. Sản phẩm của công ty chủ yếu là gạch lát nền kích thước 600×600mm. Chất lượng sản phẩm đứng vào loại trung bình khá trên thị trường. Mẫu mã hoa văn, màu sắc phong phú phù hợp với thị hiếu của các khu vực khác nhau. (Thành phố và nông thôn). Sản phẩm của công ty đảm bảo các chỉ tiêu về độ hút nước, độ cứng bề mặt, độ chịu mài mòn, độ bề hóa, và độ bền nhiệt. Lớp men phủ và các chất màu trang trí sản phẩm hoàn toàn được sản xuất từ nguyên liệu nhập ngoại. Vì vậy, sản phẩm của Công ty có độ bóng, độ chịu mài mòn và độ bền màu hơn hẳn sản phẩm của một số công ty khác. Hệ thống lưu kho chưa gồm nhiều kho nằm ở các vị trí khác nhau. Kho sản phẩm chỉ có sức chứa khoảng 200.000 hộp sản phẩm, ngoài ra, sản phẩm phải xếp ngoài trời. + Các mặt hàng chủ yếu hiện tại Công ty đang kinh doanh. Bảng 2.1: Hiện nay Công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu. Trọng lượng Kích thước Đóng gói TT Mô tả Ghi chú (kg/ hộp) (mm) (viên/hộp) 1. Gạch lát 16.8 500× 500×8 11 2. Gạch lát 18.2 600×600×9 06 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt (NAVIBANK)
88 p | 3354 | 1853
-
Luận văn tốt nghiệp: Quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam - Thực trạng và triển vọng
103 p | 3184 | 1407
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech - Nguyễn Thị Thanh Vân
94 p | 3560 | 1133
-
Luận văn tốt nghiệp Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại
95 p | 631 | 290
-
Luận văn tốt nghiệp “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP”
89 p | 719 | 280
-
Luận văn tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy gạch ngói Long Xuyên"
77 p | 1329 | 212
-
Luận văn Tốt nghiệp: Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần đầu tư Xây lắp và Thương mại Đức Nguyên
50 p | 508 | 181
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
87 p | 444 | 142
-
Luận văn tốt nghiệp: Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam
109 p | 258 | 89
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả
34 p | 267 | 73
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: "Nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội"
56 p | 185 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh
86 p | 214 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Xuân - Nguyễn Trung Toàn
50 p | 184 | 57
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty thiết bị - Machinco
64 p | 245 | 56
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hương Sơn - Tỉnh Hà Tĩnh - Nguyễn Thị Phấn
51 p | 246 | 54
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH một thành viên Quang Thành Đạt
57 p | 200 | 48
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả quản lý vật tư ở công ty vật tư nông sản
95 p | 206 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng tại Tổng công ty cổ phần nông nghiệp Nghệ An
59 p | 115 | 22
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn