LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Thị Lệ Quyên, là học viên cao học chuyên ngành Đo lường và
Đánh giá trong Giáo dục, khóa 2008, tại TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan:
- Công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện.
- Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố
ở các nghiên cứu khác hay trên bất kỳ phương tiện truyền thông nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Luận văn tốt
nghiệp của mình.
Học viên
Trần Thị Lệ Quyên
1
LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Quý Thầy/Cô tại Viện
Đảm bảo chất lượng giáo dục - ĐHQG Hà Nội, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá
chất lượng đào tạo - ĐHQG TP. Hồ Chí Minh và Quý Thầy/Cô đã tham gia giảng
dạy lớp Cao học khóa 2008 tại Tp. Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học - PGS.TS.
Nguyễn Quý Thanh. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô và các anh chị đồng nghiệp công tác tại
Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ
liệu, cung cấp tài liệu cần thiết cho luận văn, cũng như có những ý kiến đóng góp
quý báu trong quá trình nghiên cứu.
Quá trình thực hiện luận văn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự
góp ý của Quý Thầy/Cô để bản thân có thể khắc phục những hạn chế và hoàn
chỉnh luận văn, đóng góp tích cực cho ngành.
Trân trọng cảm ơn!
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... 2
MỤC LỤC..................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 7
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 10
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 13
2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................... 13
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 13
3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn ...................................................................... 13
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận................................................................................... 13
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 14
4. Câu hỏi nghiên cứu/Giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 14
4.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 14
4.2. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................... 14
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 15
5.1. Các phương pháp sử dụng và nghiên cứu....................................................... 15
5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu, điểm lại thư tịch...................................... 15
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp........................................................ 15
5.2. Đặc điểm của các phương pháp sử dụng và nghiên cứu ................................. 16
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 16
6.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 16
6.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 16
7. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu................................................................................... 17
7.1. Dữ liệu........................................................................................................... 17
7.2. Dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Mở Tp. HCM........ 17
7.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.......................................................... 17
7.2.2. Qui trình thu thập dữ liệu và xử lý số liệu ................................................ 17
8. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................................. 17
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 19
1.1.Giới thiệu ........................................................................................................... 19
1.2.Tổng quan các nghiên cứu về Quản trị đại học.................................................... 19
1.3.Cơ sở lý luận, các phương pháp tiếp cận chính ................................................... 26
1.4.Một số khái niệm sử dụng................................................................................... 28
1.4.1. Giới và giới tính; Vai trò giới; Bình đẳng giới và quan hệ giới.................... 28
1.4.2. Quản trị và Quản trị đại học, các hoạt động Quản trị đại học ...................... 29
1.4.2.1. Về quản trị (Governance) ...................................................................... 29
1.4.2.2. Về Quản trị đại học (University Governance)........................................ 29
1.4.3.Cán bộ quản lý/Lãnh đạo; Vai trò của phụ nữ trong Quản trị đại học ........... 31
1.5. Tóm tắt .............................................................................................................. 32
Chương 2. QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM............ 33
2.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 33
2.2. Mô hình Quản trị đại học trên Thế giới.............................................................. 33
2.2.1. Sơ lược về mô hình Quản trị đại học trên thế giới và những tuyên bố
chung.................................................................................................................... 33
2.2.2. Mô hình Quản trị đại học tại Mỹ................................................................. 34
2.3. Quản trị đại học tại Việt Nam và cơ cấu Quản trị đại học .................................. 37
2.3.1. Phân nhiệm quản lý các cấp và hệ thống các trường ĐH-CĐ ..................... 37
2.3.2. Sự tự chủ trong Quản trị đại học và mô hình Quản trị đại học hai cấp......... 42
2.4. Giới thiệu mô hình Đại học Mở ......................................................................... 45
2.4.1. Đại học Mở trên thế giới............................................................................. 45
2.4.2. Giới thiệu về Trường Đại học Mở Tp. HCM............................................... 46
2.4.2.1. Quá trình thành lập và sơ đồ tổ chức ..................................................... 46
2.4.2.2. Công tác cán bộ hiện nay của nhà trường .............................................. 48
2.4.2.3. Các mối quan hệ bên ngoài và cơ chế quản lý ....................................... 49
2.5. Tóm tắt .............................................................................................................. 50
4
Chương 3. MỘT VÀI BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI MỘT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ......................................................................... 51
3.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 51
3.2. Phân tích thống kê mô tả.................................................................................... 51
3.2.1. Tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ phiếu hồi đáp ......................................... 51
3.2.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính, chức danh và trình độ ................. 52
3.2.2.1. Theo giới tính........................................................................................ 52
3.2.2.2. Theo chức vụ ........................................................................................ 52
3.2.2.3. Theo trình độ......................................................................................... 52
3.3. Vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động Quản trị đại học ............ 53
3.3.1. Quản trị về hệ thống tổ chức ....................................................................... 53
3.3.2. Quản trị về nguồn nhân lực......................................................................... 56
3.3.3. Quản trị hoạt động đào tạo .......................................................................... 59
3.3.4. Quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ ............................... 60
3.4. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ và những khó khăn gặp phải trong các
hoạt động Quản trị đại học........................................................................................ 63
3.4.1 Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ trong các hoạt động Quản trị đại
học ....................................................................................................................... 63
3.4.2. Những thách thức, khó khăn của phụ nữ khi tham gia hoạt động Quản trị
đại học.................................................................................................................. 65
3.5. Tóm tắt .............................................................................................................. 69
KẾT LUẬN................................................................................................................. 71
1. Kết luận................................................................................................................ 71
2. Một số gợi ý, đề xuất............................................................................................ 73
2.1. Đối với cấp cao, chính sách ........................................................................... 73
2.2. Đối với các trường Đại học............................................................................ 74
2.3. Đối với chị em phụ nữ và gia đình ................................................................. 75
3. Hạn chế của nghiên cứu........................................................................................ 76
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 77
Phụ lục 1: BẢNG KHẢO SÁT................................................................................. 83
Phụ lục 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ............................................ 87
Phụ lục 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 88
Phụ lục 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT .............................................. 96
Phụ lục 5: CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM. 103
Phụ lục 6: BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ TỶ LỆ PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG
ĐH – CĐ TRONG CẢ NƯỚC ............................................................................... 106
Phụ lục 7: DANH MỤC MỘT SỐ ĐẠI HỌC MỞ TRÊN THẾ GIỚI ..................... 107
Phụ lục 8: BIỂU ĐỒ SO SÁNH MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG
QTĐH GIỮA NAM GIỚI VÀ PHỤ NỮ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.
HCM ...................................................................................................................... 108
Phụ lục 9: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÉP KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ
VIỆC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC CỦA PHỤ NỮ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM............................................................... 109
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CBNVGV Cán bộ Nhân viên Giảng viên :
2. ĐH-CĐ Đại học - Cao đẳng :
3. HĐQT Hội đồng quản trị :
4. HĐT Hội đồng trường :
5. GD Giáo dục :
6. GDĐH Giáo dục đại học :
7. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo :
8. OU : Trường ĐH Mở Tp. HCM (Open University)
9. QT Quản trị :
10. QTĐH Quản trị đại học :
11. TB Trung bình :
12. TT Trung tâm :
13. Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh :
14. SV Sinh viên :
15. UBND Ủy ban nhân dân :
7
DANH MỤC CÁC HỘP, BẢNG
Stt Tên Trang
1. Hộp 1. Quy định về quyền tự chủ các trường ĐH ở Việt Nam 44
2. Hộp 2. Chân dung nữ Hiệu trưởng Trường ĐH Hoa Sen 55
3. Bảng 3.1. Thống kê tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ hồi đáp 51
8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang Stt Tên
1. Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của hệ thống ĐH California 36
2. Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục tại Việt Nam 38
3. Hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý các trường ĐH tại Việt Nam 39
4. Hình 2.4. Sơ đồ mô hình ĐH hai cấp tại Việt Nam 43
5. Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức Trường ĐH Mở Tp. HCM 47
Hình 2.6. Biểu đồ tỷ lệ trình độ của CBNVGV Trường ĐH Mở Tp. 6. 48 HCM
7. Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ CB nữ ở các cấp và OU 53
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn vai trò qaun trọng trong hoạt động quản 8. 63 trị của nữ CBNVGV tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn những thách thức khó khăn của 9. 66 CBNVGV nữ tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
Hình 3.4. Biểu đồ mô tả chiến sỹ thi đua tại Trường ĐH Mở Tp. HCM 10. 68 qua các năm
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản trị (QT) nói chung, quản trị đại học (QTĐH) nói riêng là thực hiện những
chức năng hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm tra/giám sát ở cấp độ chung của tổ
chức sao cho trường đại học (ĐH) có thể vận hành một cách tự chủ.
Trong bối cảnh xã hội ngày một chuyển biến, phát triển không ngừng trong kỷ
nguyên kinh tế tri thức, với xu thế hội nhập và quốc tế hóa sâu sắc ở tất cả các lĩnh
vực. Trong bối cảnh đó, các vấn đề xã hội như phát triển con người, bình đẳng giới
hay các vấn đề về giáo dục (GD) như QTĐH cũng được tiếp cận và nghiên cứu ở
nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Các vấn đề này được tiếp cận đa chiều và ngày
càng được quan tâm.
Điều này một phần thể hiện qua hệ thống các chính sách về QTĐH của nước ta
ngày một nhiều và hướng đến thực tiễn để thực thi những chỉ thị, nghị quyết, quyết
định của Thủ tướng chính phủ cũng như các bộ ban ngành liên quan. Trong đó có
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT), Bộ Nội vụ, cũng như các văn bản khác liên quan đến việc đổi mới
QTĐH, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường ĐH. Chỉ thị
296/CT-TTg, ngày 27 tháng 2 năm 2010, Thông tư Liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ
GD&ĐT số 07/2009/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm 2009 đã tăng
thêm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường. Trong Chỉ thị 296, Thủ
tướng Chính phủ đã nêu rõ phải “coi đổi mới quản lý GDĐH, bao gồm quản lý nhà
nước về GDĐH, quản lý của các cơ sở GD là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới
toàn diện GDĐH, từ đó đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao hiệu
quả một cách bền vững.” Chỉ thị thành lập Hội đồng Hiệu trưởng, văn bản về đảm
bảo cơ cấu nữ trong bộ máy lãnh đạo các trường và nghị định số 115/2010/NĐCP
ngày 24 tháng 12 năm 2010, quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước [60].
Và tìm hiểu về QTĐH, có rất nhiều tác giả nghiên cứu từ QTĐH truyền thống
cho đến phương pháp QTĐH hiện đại, chú trọng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động
QT và cũng như con người và các cấp độ QT khác nhau trong QTĐH.
10
Cụ thể, các tác giả đã nghiên cứu về các xung đột, thách thức và một số vấn đề
mới của QTĐH như: nghiên cứu của Gayle, John Fielden (2008) về các xu thế
QTĐH trên thế giới; Nghiên cứu của Dennis, Tewarie và White (2003) về QTĐH
hiệu quả trong thế kỷ 21; Hay nghiên cứu của Pavel Zgaga (2008) về QTĐH, tự chủ
và quản lý trong GDĐH.
Ngoài các nghiên cứu về khuynh hướng chung này, còn có những nghiên cứu
về các khía cạnh cụ thể trong QTĐH như: Alf Lizzio, Keithia Wilson (2009),
nghiên cứu về sự tham gia của sinh viên (SV); Roger Benjamin (2006), Del Favero
(2003), nghiên cứu về sự tham gia của giảng viên (GV) vào QTĐH; Anthony H. Dooley (2005), nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Hội đồng quản trị (HĐQT)1 trong
trường ĐH, v.v. [46].
Riêng tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả tìm hiểu, nghiên cứu về QTĐH
như Dương Thiệu Tống (1995), Hoàng Tụy (2004), Phạm Phụ (2005), Phạm Thị Ly
(2009), Đào Văn Khanh (2010), Ngô Doãn Đãi (2010), Nguyễn Quý Thanh (2010,
2011), Hoàng Thị Xuân Hoa (2011), v.v.
Bên cạnh các nghiên cứu về QTĐH còn có các tổ chức và cá nhân nghiên cứu
về vai trò giới trong GD, quản lý như Trường ĐH Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội
(1991), nghiên cứu thực trạng đời sống và lao động của nữ cán bộ giảng dạy; Phạm
Hồng Mai và Phan Hồng Minh (1994), nghiên cứu về sự phát triển của phụ nữ trong
ngành ĐH; Lê Thị Mỹ Hiền (2011), nghiên cứu về bình đẳng giới trong đổi mới và
phát triển; v.v.
Ngoài ra, việc thực hiện bình đẳng giới trong GD và đời sống ngày càng được
quan tâm mà cụ thể trong Luật bình đẳng giới [30] của Việt Nam cũng đã được
Quốc Hội thông qua và ban hành. Đây là một trong những cơ sở, tiêu chí để đánh
giá về việc thực hiện bình đẳng giới trong xã hội hiện nay nói chung và trong GD
nói riêng.
1 HĐQT để chỉ một cơ cấu của một nhóm người được bầu hoặc được bổ nhiệm để giám sát hoạt động của một tổ chức hoặc một công ty. Thành viên HĐQT trong các trường đại học ở nước ngoài hoàn toàn không (nhất thiết) phải là những cổ đông góp cổ phần vào trường đại học. Trong trường đại học ở nhiều nước, quyền lực của nhà trường chủ yến nằm trong tay HĐQT, trong khi đó, đối với doanh nghiệp kinh doanh quyền lực được chia sẻ giữa HĐQT và Đại hội Cổ đông [68].
11
Trong cơ cấu QTĐH tại Việt Nam, đã và đang có không ít các cán bộ quản lý
cấp cao là nữ như: Thứ trưởng - Nguyễn Thị Nghĩa, Hiệu trưởng Trường ĐH Giáo
dục - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hiệu trưởng Trường ĐH Luật - Mai Hồng Quỳ, Hiệu
trưởng Trường ĐH Hoa Sen - Bùi Trân Phượng, nguyên Hiệu trưởng Trường ĐH
Bách Khoa - Phan Thị Tươi và nhiều Phó Hiệu trưởng là nữ ở các trường khác
nhau. Những người đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp GD và QTĐH nước ta.
Trên thực tế, hiện nay tại Việt Nam, trong nhiều lĩnh vực, nhất là trong GD thì
các vấn đề về phát triển con người, thực hiện bình đẳng giới song song với các hoạt
động QTĐH tại các trường đang được chú trọng và quan tâm, tìm hiểu. Đây là một
lĩnh vực mới và có nhiều khía cạnh khoa học có thể khai thác và đóng góp vào tri
thức chung trong lĩnh vực QTĐH ở nhiều góc nhìn như: Mô hình GD tự chủ,
HĐQT trường, vai trò SV trong nhà trường, vai trò giảng dạy của GV, vai trò của
các bộ phận trong nhà trường, sự đóng góp của nam giới, nữ giới và vai trò QT của
mỗi giới cụ thể như thế nào.
Trong đó QTĐH là vấn đề lớn và trải rộng, bao hàm nhiều hoạt động như QT
hệ thống, QT chiến lược, QT hoạt động đào tạo, QT nhân sự và nguồn nhân lực, QT
tài chính, QT khoa học và công nghệ, v.v. Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn
hướng nghiên cứu tập trung vào một mô hình QTĐH là mô hình QTĐH trong
Trường ĐH Mở Tp. HCM với đề tài “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” để khám
phá, tìm hiểu và đánh giá mức độ đóng góp, vai trò của phụ nữ trong QTĐH hiện
nay. Tác giả cũng sẽ sử dụng các kết quả nghiên cứu từ những khảo sát, đánh giá tại
Trường ĐH Mở Tp. HCM để làm rõ hơn các nhận định, đánh giá về mô hình
QTĐH tại Việt Nam cũng như vai trò QTĐH của nữ giới, trong QT hệ thống tổ
chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công
nghệ. Đó cũng là tiền đề để đóng góp vào việc hoàn thiện các học thuyết về giới,
bình đẳng giới và công tác QTĐH, góp một phần vào quá trình thực hiện bình đẳng
giới và phát triển con người trong nền GD toàn diện.
12
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” ở Việt Nam thông qua
một số bằng chứng thực nghiệm từ các trường ĐH, đặc biệt là từ Trường ĐH Mở
Tp. HCM nhằm: Đánh giá vai trò QT của phụ nữ trong các hoạt động QTĐH tại
Trường ĐH Mở Tp. HCM qua mức độ tham gia và những đóng góp trong các hoạt
động QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt
động khoa học và công nghệ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Đánh giá mức độ đóng góp và vai trò của phụ nữ trong hoạt động
QTĐH.
2. Phát hiện sự khác biệt trong quá trình tham gia các hoạt động QTĐH
và sự hài lòng trong môi trường làm việc giữa CBNVGV nam và nữ.
3. Tìm hiểu những thách thức, khó khăn và những mong muốn của
CBNVGV nữ trong quá trình tham gia các hoạt động QTĐH.
3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Đóng góp một phần trong các vấn đề về phát triển giới và bình đẳng
giới nói riêng và các lý thuyết xã hội học về giới trong QTĐH nói
chung.
Kết quả của nghiên cứu cũng góp một phần làm cơ sở cho các nghiên
cứu tiếp theo trong lĩnh vực này và chúng ta có thể sử dụng các kết
quả vào việc dự báo xu hướng phân công lao động và việc bình đẳng
giới trong QTĐH ở tương lai.
13
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các nhà quản lý xác định được vai
trò quan trọng và sự đóng góp của phụ nữ trong QTĐH để từ đó có những chiến
lược, chính sách về nhân sự phù hợp, phát huy hết tiềm lực và đóng góp của các cá
nhân – nhất là lực lượng CBNVGV nữ trong quá trình QT và phát triển nhà trường.
Cụ thể:
Xác định được những nguyên nhân, tạo nên sự khác biệt và những
đặc điểm QTĐH của nữ giới so với nam giới.
Đánh giá được mức độ đóng góp và mức độ tham gia của nữ giới
trong một số hoạt động QTĐH.
Một số giải pháp nâng cao vai trò QT của nữ giới trong các hoạt động
QTĐH.
4. Câu hỏi nghiên cứu/Giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài “Vai trò của phụ nữ trong
QTĐH” tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Vai trò của phụ nữ so với vai trò của nam giới trong các hoạt động
QTĐH tại các trường ĐH ở Việt Nam như thế nào?
Các yếu tố nào tác động chủ yếu đến vai trò của phụ nữ trong các hoạt
động QTĐH?
Trong mô hình QTĐH của Trường ĐH Mở Tp. HCM, vai trò của phụ
nữ trong các hoạt động QTĐH so với nam giới khác nhau như thế nào
và giữa các nhóm nữ có trình độ, vị trí công tác, tuổi tác và tình trạng
hôn nhân khác nhau có sự khác biệt hay không?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
H1: Trong QTĐH tại các trường ĐH ở Việt nam, so với nam giới, phụ nữ đóng
vai trò nhất định và tham gia hầu hết trong các hoạt động QTĐH ở các cấp, từ lãnh
đạo cấp cao (cấp Bộ) đến các cấp độ thấp hơn như lãnh đạo trường ĐH, lãnh đạo
14
khoa, đơn vị, phòng ban cho đến người trực tiếp tham gia tổ chức và thực hiện các
hoạt động cụ thể của từng đơn vị.
H2: Có nhiều yếu tố tác động đến quá trình tham gia của phụ nữ trong các hoạt
động QTĐH như: Áp lực kinh tế và trách nhiệm từ cuộc sống gia đình; Quy định
của xã hội về thiên chức làm mẹ làm vợ; Cơ hội học tập và nhu cầu thăng tiến; Giao
tiếp xã hội và công tác ngoại giao; Sự nỗ lực và phấn đấu của cá nhân; Sự phân biệt
giới tính trong công việc; Sự ủng hộ của gia đình, người thân trong công việc; Thực
tế nhìn nhận của xã hội về công bằng giới…
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp sử dụng và nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Đây là một dạng nghiên cứu phối hợp để tìm hiểu về vai trò
của phụ nữ trong QTĐH ở Việt Nam thông qua một số bằng chứng thực nghiệm từ
các trường ĐH, đặc biệt là từ Trường ĐH Mở Tp. HCM. Các phương pháp nghiên
cứu cụ thể:
5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu, điểm lại thư tịch
Phương pháp này cho tác giả có được cái nhìn tổng quát về vấn đề
nghiên cứu cũng như các chiều kích, khía cạnh có thể nghiên cứu và đào sâu trong
đề tài qua việc tìm hiểu các công trình đã nghiên cứu và có liên quan đến đề tài.
Cũng chính việc tham khảo thư tịch, tài liệu giúp tác giả đi đúng hướng và không
lặp lại lối mòn của các đề tài đã có. Từ đó có thêm thông tin cho nghiên cứu với
những vấn đề đang tìm hiểu và thực tế về QTĐH hiện nay.
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Trường hợp: Thực hiện nghiên cứu và khảo sát trường hợp tại Trường
Đại học Mở Tp. HCM.
Định lượng: Khảo sát 360/428 CBNVGV đang công tác tại Trường
ĐH Mở Tp. HCM.
Định tính: Phỏng vấn sâu 05 (năm) cán bộ, lãnh đạo nhà trường.
15
5.2. Đặc điểm của các phương pháp sử dụng và nghiên cứu
Kiểu thiết kế phối hợp nhằm phối hợp và sử dụng chặt chẽ các thông
tin có được, đồng thời phối kết hợp hai phương pháp để tạo được hiệu
quả trong quá trình thu thập thông tin và nghiên cứu của đề tài.
Thực hiện thiết kế nghiên cứu định lượng để có được thông tin sơ cấp
ban đầu. Sau đó thiết kế bảng hỏi nghiên cứu định lượng cụ thể và tiến
hành điều tra, thu thập thông tin trên mẫu thiết kế của cuộc nghiên cứu.
Có một số vấn đề cần tính khách quan và khá nhạy cảm (vấn đề tâm
lý hay vai trò giới, sự phân biệt về giới, những đóng góp, đánh giá cá
nhân,…) nên khi sử dụng một phương pháp định tính sẽ mang tính chủ
quan, giới hạn các vấn đề liên quan. Do vậy khi kết hợp hai phương pháp
nghiên cứu trong một đề tài để các kết quả điều tra được khách quan và
đầy đủ hơn.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ lãnh đạo đơn vị - phòng ban, CBNVGV đang công tác và giảng dạy tại
một số trường ĐH tại VN.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong QTĐH, thông qua việc đánh giá mức độ
tham gia và ra các quyết định của CBNVGV về các chức năng, nội dung QTĐH tại
các trường ĐH gồm:
Các chức năng: Quá trình hoạch định chính sách, chiến lược; Công tác
lãnh đạo; Quá trình triển khai và tổ chức công việc; Quá trình quản lý và
kiểm tra, đánh giá công việc.
Các nội dung: QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt
động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công nghệ.
16
7. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu
7.1. Dữ liệu
Sử dụng dữ liệu thống kê của Bộ GD&ĐT, Cục thống kê.
7.2. Dữ liệu trong nghiên cứu trường hợp tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
7.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu trường hợp được thực hiện tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.
7.2.2. Qui trình thu thập dữ liệu và xử lý số liệu
Thực hiện phỏng vấn mẫu một số CBNVGV đang công tác tại trường
để làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định tính.
Xây dựng bảng hỏi Likert 5 mức độ để đánh giá các vấn đề cần đánh
giá.
Trước khi gởi bảng khảo sát rộng rãi đến CBNVGV, tác giả đã kiểm
tra mức độ hiểu về nội dung trong bảng hỏi. Việc kiểm tra này được thực
hiện bằng cách gởi trước bảng hỏi cho một số CBNVGV và xin ý kiến về
mức độ hiểu nội dung theo từng tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá trong bảng
khảo sát.
Sau khi hoàn tất việc hiệu chỉnh, tác giả gởi bảng hỏi đến các
CBNVGV trong trường. Sau một tuần, tác giả thu thập lại các bảng khảo
sát đã được trả lời.
Tác giả tiếp tục thực hiện phỏng vấn sâu một số ca để có thêm thông
tin và dữ kiện về đề tài.
Sử dụng chương trình SPSS 11.5 để nhập liệu, xử lý dữ liệu phục vụ
báo cáo theo yêu cầu của luận văn.
8. Giới hạn nghiên cứu
QTĐH là vấn đề rất rộng, trong nghiên cứu này tác giả phân tích các vấn đề về
QTĐH nói chung nhưng sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu trường hợp tại Trường ĐH
Mở Tp. HCM để làm minh chứng cho các nhận định của nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong QTĐH thông qua:
17
Một số hoạt động QTĐH, đó là: quá trình hoạch định, công tác lãnh đạo, quá
trình tổ chức và kiểm tra với góc độ tham gia của CBNVGV nữ qua các hoạt động,
công tác cụ thể từng cá nhân đảm nhiệm.
Một số nội dung QTĐH là: QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt
động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công nghệ.
Các vấn đề khác của QTĐH ngoài các vấn đề nêu trên như vai trò của sinh
viên trong QTĐH, QT tài chính,… Tác giả xin được nghiên cứu và đề cập đến trong
các báo cáo, nghiên cứu sau khi có điều kiện phát triển đề tài này rộng hơn, sâu hơn
và toàn diện hơn.
18
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Giới thiệu
Trong chương này nhằm mục đích giới thiệu về tổng quan vấn đề nghiên cứu,
các lý thuyết sử dụng làm cơ sở lý luận cho đề tài và các khái niệm cơ bản làm cơ
sở của nghiên cứu.
Chương 1 có ba phần. Phần thứ nhất, giới thiệu về tổng quan các vấn đề
nghiên cứu. Phần thứ hai giới thiệu các lý thuyết sử dụng làm cơ sở nghiên cứu và
là lối tiếp cận chính của đề tài. Phần cuối cùng trong chương 1 giới thiệu các khái
niệm sử dụng trong đề tài.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về Quản trị đại học
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa là yêu cầu cấp
bách, cần thiết và cũng là yếu tố thúc đẩy cho sự nghiệp phát triển GD hiện nay.
GDĐH Việt Nam đang có những bước chuyển để thực hiện các chức năng của mình
theo đúng mục tiêu đề ra. Đó là, đào tạo nhân lực có trình độ cao cho đất nước, sản
sinh những tri thức mới và cung cấp các dịch vụ GD cho xã hội.
Để thực hiện được nhiệm vụ và chức năng trên, GD Việt Nam ngoài việc
không ngừng mở rộng qui mô về số lượng các trường ĐH-CĐ, nâng cao chất lượng
đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực có chuyên môn và trình độ cao,... Đồng thời
các cấp quản lý cũng áp dụng những mô hình quản lý từ việc học hỏi mô hình
QTĐH hiệu quả của các nước trên thế giới như việc thành lập các Hội đồng trường
(HĐT) để điều hành và QT các hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu một
cách minh bạch, rõ ràng.
Cho đến nay, cả nước với hơn 400 (bốn trăm) trường ĐH-CĐ thì chỉ mới hình
thành khoảng trên 20 (hai mươi) HĐT. HĐT tại các trường ĐH ở Việt Nam là do
Ban Giám hiệu đề nghị và ra quyết định thành lập, nhất là các trường ĐH công lập.
Các HĐT thường không đủ quyền lực để ra các quyết định mà chủ yếu việc thành
lập này là cơ cấu tổ chức và bộ máy QT cần có. Do vậy mô hình QTĐH của Việt
Nam chúng ta hiện nay đang tồn tại song song một HĐT hoặc HĐQT cùng Ban
19
Giám hiệu. Và quyền quyết định cho các hoạt động QT của nhà trường chủ yếu do
Ban Giám hiệu thông qua. Do đó hầu hết các trường ĐH-CĐ ở Việt Nam chưa xây
dựng được cơ chế QT rõ ràng, chưa phân cấp cụ thể, chưa có cơ chế kiểm soát độc
lập giữa các bộ phận. Trên thực tế, phần lớn Hiệu trưởng của các trường ĐH-CĐ chỉ
giới hạn công việc quản lý, lãnh đạo của mình thông qua việc chấp hành và thực
hiện những chỉ thị, thông tư, quyết định của Bộ GD&ĐT ban hành, chỉ đạo. Điều
này tác động trực tiếp đến quá trình điều hành, quản lý và QT nói chung của nhà
trường [66].
Rõ ràng, QTĐH là một lĩnh vực còn khá mới đối với Việt Nam, chính vì vậy
mà các nghiên cứu về lĩnh vực này cũng chưa nhiều và đa dạng như các nghiên cứu
trên thế giới. Một số nhà nghiên cứu đã tìm hiểu về vấn đề này nhưng không nhiều
vì nó liên đới tới rất nhiều hệ thống, bộ phận, ban ngành khác nhau mà cơ chế làm
việc theo phân quyền từ xưa đến nay đã có. Hơn nữa, những kết quả nghiên cứu từ
thực tiễn cũng khó có thể ứng dụng và tạo ra sự chuyển biến, thay đổi tích cực vì nó
không thể thay đổi một hệ thống QT không phân quyền đã tồn tại, vận hành từ rất
lâu trong nền GD Việt Nam.
Song có thể nói những nghiên cứu và thảo luận ban đầu của các nhà nghiên
cứu về những cải cách trong GD như Giáo sư Hoàng Tụy (2004) [61], về QTĐH
với những vấn đề liên quan cụ thể đến một số khía cạnh của QTĐH như vai trò của
HĐT, vấn đề tự chủ của các trường, sự tham gia và phân quyền trong QTĐH,…
cũng đã được nhắc đến trong các nghiên cứu và trên các diễn đàn khác nhau. Phần
lớn các công bố đã có về vấn đề này thường tiếp cận trên cơ sở nguyên mẫu các mô
hình, phương pháp và cơ chế QTĐH của các nước có nền GD tiên tiến, sau đó các
tác giả đưa ra những đề xuất cho GDĐH ở Việt Nam như Phạm Phụ (2006), Vũ
Quốc Phong (2007) hay các nghiên cứu đề cập đến những vấn đề chung của cả mô
hình QT hơn là từng khía cạnh chi tiết của QTĐH như Phạm Thị Ly (2009), Đào
Văn Phong (2010), Ngô Doãn Đãi (2010), Nguyễn Quý Thanh (2010, 2011)…, cụ
thể:
20
Tác giả Vũ Quốc Phong (2007) với các bài viết về ĐH kiểu Mỹ đã đưa ra cái
nhìn toàn diện và sâu sắc về các thành phần, nhân tố trong quá trình QTĐH tại Mỹ
và so sánh với Việt Nam [67].
Tác giả Phạm Thị Ly (2009) với bài viết “Xây dựng một hệ thống QTĐH hiệu
quả - kinh nghiệm của Mỹ và khả năng vận dụng tại Việt Nam” [29] đã đề cập đến
các vấn đề về QTĐH và làm thế nào để xây dựng một hệ thống QTĐH có hiệu quả
tại Việt Nam. Tác giả cũng nêu vấn đề về đổi mới hệ thống QTĐH của Việt Nam,
những khó khăn và lợi ích của việc thay đổi. Đồng thời tác giả cũng đề nghị một số
điều chỉnh trong mô hình QTĐH của Mỹ để có thể áp dụng được trong bối cảnh
QTĐH hiện tại ở Việt Nam.v.v.
Gần đây nhất là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quý Thanh (2010) về “So sánh
mô hình QTĐH Quốc gia với một số ĐH khác trên thế giới” đã giới thiệu về một số
mô hình QTĐH và xu hướng QTĐH trên thế giới cũng như các vấn đề QTĐH ở
Việt Nam; “Báo cáo chuyên đề Đổi mới QTĐH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của ĐHQG Hà Nội” (2011). Hay nghiên cứu đang thực hiện của tác
giả Hoàng Thị Xuân Hoa (2011) nghiên cứu về “Các mô hình QTĐH tiên tiến tại
Việt Nam”.
Bên cạnh đó, tìm hiểu về vai trò của phụ nữ trong GD có tác giả Lê Thị Quý –
Nguyễn Thị Tuyết Nga (2008) với đề tài “Phụ nữ nước ta trong việc tham gia lãnh
đạo và quản lý” [41] đã nêu lên một số đặc điểm của phụ nữ khi tham gia làm công
tác quản lý cũng như những thách thức mà phụ nữ gặp phải khi làm công tác quản
lý. Để từ đó, chúng ta có những giải pháp hỗ trợ và tăng cường vai trò quản lý và
lãnh đạo của phụ nữ trong các lĩnh vực hiện nay. Song bài viết này cũng chỉ đề cập
đến các đặc điểm chung và phổ quát, chưa đi sâu hay phân tích với đối tượng là nữ
giới làm công tác quản lý trong QTĐH hiện nay.
Nguyễn Thị Tuyết (2004) nghiên cứu “Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học ở các trường ĐH Việt Nam theo định hướng bình đẳng
giới”, cũng đã chỉ ra những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý của nữ giới và
vai trò giới trong hoạt động nghiên cứu khoa học và trong GD. Nghiên cứu này
21
cũng đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh về vai trò nữ giới trong công tác quản lý ở
một lĩnh vực nhất định là quản lý nghiên cứu khoa học trong trường ĐH. Nó cũng
đã giúp cho các nhà quản lý nhân sự và xây dụng chiến lược phát họa những điểm
có liên quan để định hướng và nâng cao vị thế quản lý của nữ giới trong công tác
quản lý.
Phạm Thị Ngọc Anh (2006) [1], “Vai trò giới và lượng hoá giá trị lao động
gia đình”; Nguyễn Bá Đạt (2009), “Định kiến về giới trong GD gia đình”,… cũng
đã đề cập đến những vấn đề có liên quan đến vai trò giới cũng như những đóng góp
của giới trong công tác quản lý GD nói riêng và QTĐH nói chung; Lê thị Mỹ Hiền
(2010), nghiên cứu “Thái độ và hành vi của người dân và cán bộ về khía cạnh giới
trong vai trò lãnh đạo các UBND phường, xã tại Tp. HCM” [22].
Các nghiên cứu về vấn đề này ở nước ngoài lại rất phong phú và đa dạng như
các nghiên cứu từ vấn đề HĐT, HĐQT đến sự tham gia của GV, SV và quá trình ra
các quyết định cũng như việc hoạch định các chính sách liên quan đến sự phát triển
của nhà trường [46],… Điển hình:
Marcus Storch đã nghiên cứu về vai trò ĐH, Yaacov Iram nghiên cứu về quan
hệ giữa nhà nước và trường ĐH, Lee Little Soldier nghiên cứu hướng đi mới cho
GD Việt Nam.
Alberto Amaral, António Magalahães và các cộng sự đã nghiên cứu tiếp cận
phân tích phê phán đối với các vấn đề về các cải cách QT ở 9 (chín) quốc gia
(Australia, Bỉ, Canada, Pháp, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Anh và Mỹ). Các tác
giả đã chia sẻ các quan điểm chung về QTĐH đã trở thành một vấn đề quan trọng
như cuộc đấu tranh của các hệ thống và các thể chế để đáp ứng các đòi hỏi mới bên
trong và bên ngoài. Trong đó, các chủ đề được đề cập phong phú và nóng hổi như
Peter Maassen bàn về các chiến lược tổ chức và cấu trúc QT ở các ĐH Hà Lan;
Ingvild Marheim Larsen bàn về mối quan hệ giữa kiểm soát, các lễ nghi và chính trị
(control, rituals and politics) và vai trò của HĐQT trong các thể chế ĐH Na Uy;
Berit Karseth bàn về cấu trúc của các môn học trong bối cảnh mới của GD và các
vai trò, nhiệm vụ trong GD điều dưỡng ở Na Uy (Nursing Education); Jefc,
22
Verhoeven và Geert Devos bàn về sự hội nhập mang tính chức năng liên ngành và
sự phân quyền trong việc ra quyết định ở trường Merged của ĐH Flanders, Bỉ;
Michael I.Reed lại có cái nhìn tổng quát đánh giá về phong cách quản lý, quyền lực
chuyên môn và tổ chức QT ở các ĐH Anh; Oliver Fulton bàn về sự thay đổi và tiếp
diễn của QTĐH ở Anh; Glen A.Jones tiếp cận mạng lưới chính sách đối với cấu
trúc của QT ở Canada; V.Lynn Meek bàn về QT và điều hành ở ĐH Autralia trong
thương trường; Elaine El-Khawas bàn về các động lực bên trong xếp hạng (aligning
internal dynamics) trong quá trình QT ở các ĐH Mỹ; Alberto Amaral, Glen A.Jones
và Berit Karseth so sánh các khía cạnh quốc gia trong hoạt động QTĐH [46].
Ngoài ra còn có Dennis John Gayle và các cộng sự (2003) đã khảo sát các cách
tiếp cận đối với lãnh đạo hiệu quả và điều hành chiến lược trong ĐH thế kỷ 21. Sau
khi tổng kết môi trường GD trong lịch sử, các tác giả đã thảo luận những đòi hỏi
trong thế kỷ 21 đối với QT, gồm số lượng SV lớn hơn tiếp cận các cơ hội GD,
nguồn gốc then chốt của việc lập pháp, hệ thống và sự kỳ vọng của ủy viên QT đối
với việc giải trình trách nhiệm một cách cởi mở - những nhân tố làm thay đổi bộ
mặt GDĐH cũng như những nhận thức truyền thống về QT.
G.Micky Berezi (2008) thực hiện một nghiên cứu về vai trò của HĐQT trong
việc hình thành hoạt động QTĐH ở Vương Quốc Anh. Nghiên cứu nhằm mục tiêu
khảo sát động lực tham gia QT và các nhận thức của các ủy viên HĐQT về những
vai trò và nhiệm vụ của họ trong nỗ lực hình thành hệ thống QT và điều hành của
các thiết chế QT trong bối cảnh các cải cách GDĐH được đề xướng.
William L.Waugh (2000) bàn về xung đột giá trị và văn hóa như là một thách
thức đối với QTĐH. Tác giả cho rằng trong khi phát triển một phong cách quản lý
như các công ty (business-like) có thể làm tăng lên các chi phí cho tổ chức ĐH.
Nhưng thách thức là nó nhanh chóng xung đột với các giá trị mang tính trí tuệ
truyền thống của ĐH.
Simon Marginson, Mark Considine (2000) bàn một cách rộng rãi các vấn đề
từ chính sách đến QT, từ trường đào tạo tới công ty toàn cầu, các lĩnh vực và chiến
lược của quyền lực QT, vấn đề sự riêng biệt và kết hợp trong quyền lực thể chế, về
23
kinh tế của sự sáng tạo và quyền lực nghiên cứu, việc sử dụng nhiều cách thức để
đạt được một mục tiêu thể hiện được tính đa dạng trong trường ĐH.
Roger Benjamin nghiên cứu vai trò của các khoa trong QTĐH với tư cách là
những tập thể cán bộ trong trường ĐH. Tác giả đã xem xét và dự liệu bằng cách nào
QTĐH có sự tham gia của tập thể cán bộ và có thể được xác định vai trò cụ thể
trong các ĐH công để khuyến khích sự tham gia của tập thể này. Trường ĐH được
xem là một thể chế sản xuất hàng hóa công. Sản phẩm và sự tiêu thụ của chúng đòi
hỏi nhiều người tham gia và nhiều chia sẻ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.
Do đó, sự tham gia của tập thể cán bộ là cần thiết để tạo ra các sản phẩm đó.
Imanol Ordorika, Imanol Ordorika Sacristán (2003) mô tả từ một nghiên cứu
trường hợp về sự tự chủ trong ĐH quốc gia Mexico. Nghiên cứu này đã phân tích
mối liên kết giữa quá trình và sự thay đổi ở GDĐH. Tác giả đã giải thích rằng trong
khi có sự tăng lên về các đòi hỏi thì lại không tạo ra được sự đáp ứng tương đương
từ các trường ĐH và cố gắng tìm hiểu nguyên nhân tại sao sự thiếu hụt thích ứng đã
phát sinh ra sự căng thẳng và động lực xung đột giữa các yếu tố bên trong và bên
ngoài.
Harry de Boer (2002) bàn về lòng tin như một điều cốt yếu trong QTĐH ở Hà
Lan. Một khái niệm được tập trung phân tích là khái niệm “Đại học được quản lý”
(Managed University) – nhấn mạnh với các mối quan hệ theo chiều dọc giữa số ít
những người có quyền. Dựa trên bốn năm kinh nghiệm đối với các cải cách QTĐH,
nghiên cứu cho rằng “văn hóa lòng tin” không tồn tại. Tác giả cho rằng đây là một
vấn đề quan trọng bởi vì chính lòng tin góp phần vào sự ổn định, sự hợp tác và tính
cố kết trong tập thể tạo nên sức mạnh tập thể trong các hoạt động của nhà trường.
Thông qua công trình này, vấn đề “Đại học được quản lý” ở Hà Lan nêu ra một bức
tranh về sự thiếu lòng tin và việc xây dựng lòng tin trong QTĐH. Tuy nhiên, tác giả
cũng khuyến nghị và cho rằng cần phải thận trọng với các kết luận này.
John V.Lombardi và cộng sự (2002) bàn về tổ chức, QT và cạnh tranh trong
ĐH. Trong đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu và phân tích công tác QTĐH và cách
thức tổ chức, điều hành của các trường ĐH trong điều kiện thực tế, trong bối cảnh
24
chung. Nghiên cứu còn đề cập đến vấn đề tài chính trong QTĐH và các nguồn quỹ
như nguồn quỹ hiến tặng của nhà trường.
Nhóm tác giả Alf Lizzio, Keithia Wilson (2009) đã khảo sát về các nhân tố ảnh
hưởng theo hướng thúc đẩy hay là cản trở hiệu quả hoạt động QTĐH của đại diện
SV với tư cách là thành viên của một tổ chức. Nghiên cứu chỉ ra rằng các ĐH cần
tuân theo cách tiếp cận mang tính tiên phong đối với sự phát triển và đồng thuận
của các lãnh tụ và người đại diện của SV. Nghiên cứu đã tìm hiểu sự mong muốn và
kỳ vọng của SV đối với người quản lý CB khoa, cũng như những thách thức với vai
trò, vị trí của người điều hành và CBNV khoa trong việc thu hút việc tham gia của
SV trong các hoạt động QT của nhà trường.
Tóm lại, trong khi các nghiên cứu về QTĐH ở nước ngoài rất phong phú và đa
dạng, thì các nghiên cứu trong nước về vấn đề này vẫn còn rất ít. Bên cạnh đó là
một số nghiên cứu về đặc điểm phụ nữ làm công tác lãnh đạo, quản lý khoa học là
cơ sở cho các nghiên cứu về vai trò nữ giới trong các hoạt động QTĐH. Với cơ chế
quản lý các trường ĐH hiện nay tập trung chủ yếu bởi Bộ GD&ĐT là cơ quan chủ
quản và các bộ ban ngành khác. Do đó các hoạt động về QTĐH chưa thực sự được
quan tâm và chưa có nhiều nhu cầu nghiên cứu tại các trường ĐH. Nhất là bàn về
QTĐH kết hợp với vai trò của phụ nữ trong QTĐH nói chung. Như vậy một vấn đề
còn bỏ ngỏ hiện nay mà các nhà nghiên cứu chưa tìm hiểu, đó là hiện trạng QTĐH
hiện nay. Trong đó vai trò của nữ giới đã có những đóng góp quan trọng như thế
nào trong QTĐH cũng chưa được biết đến.
Như vậy, khi tìm hiểu về vai trò của phụ nữ trong QTĐH không thể không tìm
hiểu đến các vấn đề về QTĐH nói chung và sự tham gia của nữ giới trong lĩnh vực
này. Tuy nhiên các nghiên cứu về sự tham gia của nữ giới trong GD cũng như vai
trò QT trong các trường ĐH hiện nay chưa có nhiều nguồn tài liệu cung cấp. Trên
thực tế vai trò của nữ giới trong công tác QTĐH vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được
ghi nhận, chưa phát huy đúng mức và cũng chưa được tạo điều kiện để phát triển
hay có những đóng góp chung nhất định vào sự phát triển GD toàn diện. Do vậy,
việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Vai trò của phụ nữ trong QTĐH” vừa cần thiết,
25
vừa có ý nghĩa và có thể đóng góp một phần vào tài liệu nghiên cứu, phát triển bình
đẳng giới trong GD nói chung và QTĐH nói riêng để các nhà khoa học có thể tìm
hiểu thêm và phát triển sâu hơn về sau nếu có cùng suy nghĩ và hướng nghiên cứu.
1.3. Cơ sở lý luận, các phương pháp tiếp cận chính
Để có được kết quả phản ánh đúng thực trạng và thực hiện được các mục tiêu
của đề tài, tác giả đã phối kết hợp một số phương pháp nghiên cứu, đồng thời sử
dụng các lối tiếp cận sau đây làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu này:
Lý thuyết hệ thống mở.
Lý thuyết nữ quyền và các quan điểm về nữ giới trong phát triển, nữ
giới và phát triển.
Lý thuyết phân tích xung đột theo khía cạnh giới.
Lý thuyết chức năng về giới.
Lý thuyết hệ thống mở (1968, Ludwig Von Bertalarffy):
Với quan điểm của lý thuyết hệ thống mở cho rằng mỗi hệ thống thực tế là mở
và chúng có tương tác lẫn nhau, tương tác với môi trường. Chúng có thể có thêm
các thuộc tính mới thông qua biểu hiện mới là kết quả của sự phát triển, tiến bộ. Lý
thuyết cũng nhấn mạnh đến tính hệ thống, tính chủ thể của một hệ thống trong mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và tinh thần. Các hoạt động, các sự vật hiện tượng
bao giờ cũng tồn tại trong mối quan hệ qua lại, có sự tác động tương hỗ và chi phối
lẫn nhau. Sự tác động của chúng cũng mang tính nhân quả, đối ngẫu. Chính sự
tương tác này đã tác động vào hệ thống để các sự vật hiện tượng và các hoạt động
không ngừng biến đổi, phát triển trong môi trường chung.
Điều này cho thấy môi trường hoạt động và tương tác có vai trò nhất định
trong sự phát triển của các nhân tố, các hiện tượng bên trong nó. Ở đây trong một
mô hình mở của một trường ĐH cũng không nằm ngoài các tác động này và hơn
hết, hệ thống QT của nhà trường, con người, các hoạt động,… cũng nằm trong hệ
thống mở. Chúng không ngừng tác động tương hỗ lên nhau và phát triển theo qui
luật nhân quả. Và ở đó con người đóng vai trò quan trọng – lực lượng CBNVGV
26
đóng vai trò tiên quyết trong một tổ chức, một trường ĐH hay việc vận hành thế nào
để hệ thống mở này hoạt động và phát triển theo đúng mục tiêu ban đầu đề ra.
Lý thuyết nữ quyền tự do và các quan điểm Phụ nữ trong phát triển
(WID), quan điểm phụ nữ và phát triển (WAD):
Quan điểm chính trong lý thuyết nữ quyền tự do cho rằng sự bị trị của phụ nữ
bắt rễ trong những ràng buộc tập quán lâu đời và pháp lý. Xã hội tin tưởng sai lầm
rằng do bản chất của chính người phụ nữ là sự kém năng lực hơn nam giới về trí tuệ
và thể chất. Chính vì điều này đã ngăn cản phụ nữ tham gia vào các công việc công
cộng và chính trị, mà chủ yếu vị trí của họ là những việc mang tính riêng tư, mang
tính ôn hòa như gia đình như chức năng nuôi, dạy con cái. Nhưng trên thực tế
những khác biệt sinh học giữa hai giới không ảnh hưởng đến việc đảm bảo quyền tự
do chính trị và tham gia các hoạt động công cộng, xã hội. Việc đánh giá thấp kém
trí tuệ và năng lực của người phụ nữ không thuộc về giới tính mà chủ yếu là sự GD
và hướng dẫn bất bình đẳng hơn là nguyên nhân của bất bình đẳng. Điều này có tác
động và ảnh hưởng bởi vai trò của GD trong việc thay đổi định kiến của xã hội về
vai trò của phụ nữ.
Quan điểm phụ nữ trong phát triển (WID) đòi hỏi phải thu hút sự tham gia đầy
đủ của phụ nữ vào quá trình phát triển với tư cách là người thụ hưởng và người thực
hiện mục tiêu phát triển. Quan điểm này xuất phát bằng việc chấp nhận (mà không
phê phán) các cấu trúc xã hội hiện có và chỉ chú trọng tới việc làm thế nào để phụ
nữ có thể tham gia nhiều hơn vào các hoạt động phát triển hiện tại. Quan điểm WID
bị phê phán là quá nhấn mạnh vào phụ nữ, vô hình chung đã làm tăng gánh nặng cho
phụ nữ: Họ vừa phải tham gia lao động xã hội, vừa phải thực hiện các vai trò khác nhau
trong hoạt động tái sản xuất xã hội.
Lý thuyết phân tích xung đột theo khía cạnh giới của Janet Chafetz:
Chafetz thăm dò cấu trúc và điều kiện xã hội có ảnh hưởng đến cường độ và sự
phân tầng giới tính – những bất lợi của nữ giới so với nam giới trong mọi xã hội,
mọi nền văn hoá. Cấu trúc và điều kiện này bao gồm ý thức hệ, cấu trúc gia đình, sự
phân công lao động, khuôn mẫu sinh sản, thặng dư kinh tế và nội trợ gia đình,…
27
Cũng theo Chafetz, phụ nữ được giới hạn trong các điều kiện đó và chịu đựng đến
mức thấp nhất trong khi họ có thể cân bằng và tham gia nhiều hơn trong lao động
một cách độc lập. Điều này cũng dễ nhận thấy trong sự phân công lao động ngoài
xã hội, trong nhà trường với các vị trí công việc được giao nhận và đảm trách.
Ngoài ra còn có lý thuyết chức năng về giới của Mirriam Johnson: Khi các
chức năng của phụ nữ gắn liền với gia đình, nội trợ, hạn chế tối đa việc tham gia tài
chính hay làm ra kinh tế, tham gia công việc xã hội và tham gia chính trị, … Những
công việc có tính chất quyết định và thống lĩnh. Chính cách kiềm hãm về văn hoá
giới khiến phụ nữ phải cam chịu, yếu ớt và phục tùng nam giới – khi được xem là
phái mạnh. Họ thể hiện tính biểu cảm nhiều hơn và chấp nhận cũng như cam chịu vị
trí thấp hơn. Điều này hoàn toàn trái ngược với vị trí và vai trò của nam giới trong
xã hội, trong công việc, trong gia đình.
Như vậy sự khác biệt về các đặc điểm giới có chi phối khả năng làm việc, lãnh
đạo và QT của hai giới; Sự khác biệt giới có tạo nên những đặc tính quản lý khác
nhau giữa nữ giới và nam giới; Những thách thức và khó khăn trong vai trò QT của
nữ giới trong bối cảnh hiện nay tại các trường ĐH… Hay quá trình xã hội hoá, xuất
phát điểm, quá trình GD hay đặc điểm nhân khẩu học có ảnh hưởng như thế nào đến
quan điểm QT của nữ giới và làm thế nào để tạo được thế cân bằng và phát huy tối
đa những điểm mạnh của giới nữ trong công tác QT của nữ giới nói riêng để mang
lại hiệu quả QT cao nhất trong các trường ĐH hiện nay nói chung… là những vấn
đề mà tác giả đã tìm hiểu, đúc kết dựa trên cơ sở lý thuyết hiện có và kết quả nghiên
cứu cụ thể được trình bày trong các chương tiếp theo.
1.4. Một số khái niệm sử dụng
1.4.1. Giới và giới tính; Vai trò giới; Bình đẳng giới và quan hệ giới
Giới, là khái niệm chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các
mối quan hệ xã hội [30]. Trong khi đó, Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của
nam, nữ.
Vai trò giới, là những hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở phụ nữ và nam
giới; là việc nam và nữ thực tế đang làm (như: sản xuất, nuôi dưỡng, v.v.). Vai trò
28
giới đa dạng, thay đổi theo địa bàn và thời gian. Vai trò giới có ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa phụ nữ và nam giới ở mọi cấp.
Ngoài ra theo Robertsons cho rằng vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành
vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định. Vai trò xã
hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành
vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó. Đồng thời họ cũng
nhận được những quyền lợi xã hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ. Mỗi
cá nhân có nhiều vai trò khác nhau trong xã hội.
Bình đẳng giới, là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia
đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó [30].
Quan hệ giới, là các quan hệ xã hội giữa nữ và nam, đặc biệt là cách thức
phân chia quyền lực. Quan hệ giới tác động đến vị thế của nữ và nam và thường là
bất lợi cho phụ nữ. Quan hệ giới thường dựa trên đặc điểm văn hoá và có thể thay
đổi theo thời gian.
1.4.2. Quản trị và QTĐH, các hoạt động QTĐH
1.4.2.1. Về quản trị (Governance)
Quản trị, là thông qua nhiệm vụ của nó, cho rằng nhiệm vụ cơ bản của QT là
"thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong
các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định" [59].
Quản trị, là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra [68].
1.4.2.2. Về QT đại học (University Governance)
Trong tiếng Việt chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa các khái niệm “quản trị”,
“quản lý”, “điều hành”. Xét về mặt nội dung ba khái niệm này giống như ba vòng
tròn giao nhau, với những nội dung trùng nhau, nhưng chúng không hoàn toàn đồng
nhất. Việc sử dụng một trong ba thuật ngữ này phụ thuộc nhiều vào tình huống cũng
như lĩnh vực áp dụng. Theo từ điển tiếng Việt “điều hành” có nghĩa là điều khiển
29
mọi bộ phận và quy trình hoạt động chung, “quản lý” là thực hiện việc tổ chức và
điều khiển hoặc trông coi và giữ gìn các hoạt động theo những yêu cầu nhất định,
còn “quản trị” là quản lý và điều hành công việc thường ngày.
Đã có tác giả [29] phân biệt ba khái niệm này như ba cấp độ cụ thể trong hoạt
động của tổ chức như một hệ thống. Tác giả này cho rằng “quản trị” là phương
pháp, hay hệ thống mà qua đó một tổ chức, một cơ quan đơn vị được điều hành và
cai quản. Cụ thể hơn, QT là những phương cách để những người có thẩm quyền
lãnh đạo, thường là HĐQT của các tổ chức, hướng dẫn và giám sát các mục tiêu và
giá trị của tổ chức đó thông qua chính sách và quy trình thực hiện. Nó là hành động
xây dựng và tập hợp các quy tắc, hệ thống nhằm quản lý và kiểm soát các tổ chức,
cơ quan, đơn vị, hơn là những hành động cụ thể để thực hiện việc quản lý và kiểm
soát hoạt động của tổ chức đó. Khái niệm “administration” (quản lý) chính là để nói
về những hành động cụ thể này, nói về việc tổ chức thực hiện những chính sách đó
thông qua phối hợp các nguồn lực. Còn “management” (điều hành) là cụ thể thêm
một bậc nữa, nói về quá trình triển khai, vận dụng, và hướng dẫn trực tiếp để thực
hiện công việc của một tổ chức, một cơ quan hay doanh nghiệp. Management trong
tiếng Pháp cổ có nghĩa là “nghệ thuật sắp đặt, hướng dẫn”, có nguồn gốc từ tiếng
Latin manuagere nghĩa là “hướng dẫn bằng tay”, ngụ ý “cầm tay chỉ việc”. Người
quản lý là người hướng dẫn người khác làm theo một kế hoạch đã định. Trong lúc
đó, xây dựng kế hoạch là việc của nhà quản lý, còn xác định phương hướng chiến
lược và cơ chế QT làm cơ sở cho các kế hoạch là việc của các nhà lãnh đạo. Cần
phân biệt việc QT và quản lý vì việc QT bắt đầu ngay từ khi khởi đầu quá trình và
nhiệm vụ của QT là xây dựng các chính sách, còn quản lý thì làm tất cả những việc
tiếp theo [46].
Benjamin định nghĩa về QTĐH là quá trình ra quyết định, các chính sách và
qui trình được văn bản hóa hay không văn bản hóa mà đóng vai trò kiểm soát nguồn
lực của các trường ĐH-CĐ. Đặc tính này tập trung đối với các chủ thể hành động cả
bên trong và bên ngoài trường, những người có ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn
lực. Khái niệm phân bổ nguồn lực ở đây không chỉ giới hạn đối với nguồn lực tài
30
chính mà còn là sự phân bổ về danh dự, xác định mục đích, xây dựng và phát triển
tầm nhìn và sứ mạng của trường ĐH [46].
QTĐH, là cấu trúc của các mối quan hệ nhằm mang đến sự kết dính, ủy nhiệm
chính sách, kế hoạch và ra quyết định, chịu trách nhiệm trước nhà trường, cộng
đồng xã hội và người học về sự tin cậy, tính thích ứng và hiệu quả chi phí quản lý
trong khi quản lý nhằm đạt được kết quả mong đợi thông qua việc phân chia trách
nhiệm, nguồn lực và kiểm soát tính hiệu lực và hiệu quả [46].
Vậy QTĐH, là những phương cách để những người có thẩm quyền lãnh đạo
(thường là HĐQT), hướng dẫn và giám sát các mục tiêu và giá trị của trường ĐH đó
thông qua chính sách và quy trình thực hiện để đạt được mục tiêu và sứ mạng chung
của nhà trường.
Như vậy có rất nhiều khái niệm về QTĐH, riêng trong đề tài “Vai trò của phụ
nữ trong QTĐH”, tác giả hiểu và sử dụng QTĐH là khái niệm dùng để chỉ hoạt
động tổ chức, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức ĐH bằng
các kế hoạch chiến lược, các chính sách, các cơ chế, các quy tắc và các giá trị
chung. ĐH được xem như một tổ chức, với HĐQT là lãnh đạo cao nhất thực hiện
quyền tổ chức vĩ mô. Bàn đến hoạt động QTĐH là bàn đến mục tiêu, cơ chế, thể
chế và các thành phần cấu tạo và tham gia hoạt động của ĐH với tư cách là một cấp
độ GD sau phổ thông, GD không bắt buộc hay là GDĐH. QTĐH là cấu trúc và quá
trình ra quyết định được ủy thác về những vấn đề quan trọng đối với các bên liên
quan bên trong cũng như bên ngoài của một ĐH/trường ĐH. QT hiệu quả bao gồm
việc xác định mục đích của tổ chức, làm rõ các định hướng chiến lược, xác định các
ưu tiên, thực thi sự kiểm soát đầy đủ để quản lý kết quả [46].
1.4.3. Cán bộ quản lý/Lãnh đạo; Vai trò của phụ nữ trong QTĐH
Theo House, R. J., Lãnh đạo ở cấp độ tổ chức có thể được coi là "khả năng
một cá nhân có thể ảnh hưởng, khuyến khích và làm cho người khác đóng góp nhiều
hơn vào hiệu quả và thành công cuối cùng của tổ chức mà họ đang là thành viên."
[55].
31
Theo Mary Parker Follett2 đã đưa ra định nghĩa về quản lý là "nghệ thuật sử
dụng con người để hoàn thành công việc".
Trong khi đó, Henri Fayol3 mô tả việc quản lý bao gồm năm chức năng chính:
1. Lập kế hoạch; 2. Tổ chức; 3. Lãnh đạo; 4. Điều phối; 5. Điều khiển.
Như vậy có nhiều quan điểm và định nghĩa về cán bộ quản lý/Lãnh đạo, trong
đề tài này, tác giả thống nhất hiểu cán bộ quản lý/Lãnh đạo là người truyền cảm
hứng làm việc, xác định chính xác vấn đề cần giải quyết và bám sát, hỗ trợ từng
thành viên để đạt kết quả cuối cùng của tổ chức/đơn vị nhờ vào khả năng tổ chức,
lập kế hoạch, lãnh đạo đồng thời điều phối và điều khiển công việc, con người trong
một tổ chức/đơn vị hướng vào công việc với mục tiêu chung.
Và trong đề tài, tác giả thống nhất hiểu định nghĩa Vai trò của phụ nữ trong
QTĐH là quá trình tham gia các hoạt động QTĐH cụ thể của từng cá nhân thông
qua từng vị trí công việc phụ trách, đảm nhiệm trong các trường ĐH.
1.5. Tóm tắt
Trong chương 1 trình bày về tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước và nước
ngoài đồng thời giới thiệu các lối tiếp cận chính chủ yếu dựa trên các lý thuyết hệ
thống mở, lý thuyết về nữ giới và sự phát triển, nữ giới trong phát triển,…
Ngoài ra, chương 1 cũng đã trình bày các khái niệm: Giới, bình đẳng giới; QT
và QTĐH; Cán bộ quản lý/Lãnh đạo để thống nhất các khái niệm sử dụng trong
luận văn.
Chương tiếp theo sẽ trình bày thực trạng về QTĐH trên thế giới, tại Việt Nam
cũng như tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.
2 Mary Parker Follett (1868–1933). 3 Henri Fayol (1841-1925).
32
Chương 2. QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu
Trong chương 2 nhằm giới thiệu một số mô hình QTĐH trên thế giới cũng như
tại Việt Nam hiện nay với vai trò QT của nữ. Đồng thời tác giả cũng giới thiệu mô
hình ĐH Mở trên thế giới và tại Việt Nam mà cụ thể là tại Trường ĐH Mở Tp.
HCM.
Chương 2 có ba phần: Phần thứ nhất là giới thiệu về mô hình QTĐH trên thế
giới, tiêu biểu là mô hình QTĐH của Mỹ; Phần thứ hai là giới thiệu về QTĐH tại
Việt Nam với các cấp độ QTĐH và sự tự chủ trong ĐH. Phần cuối cùng giới thiệu
về mô hình ĐH Mở, điển hình là QTĐH tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.
2.2. Mô hình QTĐH trên Thế giới
2.2.1. Sơ lược về mô hình QTĐH trên thế giới và những tuyên bố chung
QTGD nói chung và QTĐH nói riêng có liên quan đến quan hệ giữa các thành
phần như: nhà nước và cơ sở GD, nhà trường và GV, HĐQT và sự tham gia của các
đại diện bên ngoài, mức độ tự chủ của nhà trường và một thành phần quan trọng của
QTĐH trong quá trình đào tạo, QT tại các trường là sự tham gia của SV [37]. Các
thành phần trong hoạt động QTĐH trên đã được thống nhất trong tuyên bố của 40 (bốn mươi) Bộ trưởng GD các nước châu Âu với sáng kiến Bologna4 nhằm xây
dựng mô hình QTĐH chung nhất và hiệu quả nhất.
Ngoài những thành phần trên, QT nhà trường cũng như QTĐH đòi hỏi tìm
kiếm một sự cân bằng giữa ba cấp quản lý: cấp trường (Hiệu trưởng/thành viên
HĐT), cấp Khoa (Chủ nhiệm khoa, thành viên Hội đồng khoa) và các bộ môn. Các
đối tượng này được tổ chức theo cấp bậc, mỗi cấp có một phạm vi nhất định và hoạt
động bên trong khuôn khổ được thiết lập bởi các cấp trên trong mối quan hệ tương
tác đa chiều.
Trong hầu hết các cơ sở GDĐH, cấp trường (Hiệu trưởng/thành viên HĐT) đại
diện cho nhà trường trong các quan hệ với bên ngoài và thiết lập các chính sách tổ
chức chung. Xét trên bình diện pháp lý, cấp trường đại diện cho trường và chịu
4 Diễn ra tại Bologna (Ý) năm 1999.
33
trách nhiệm pháp lý. Cấp trường là một thực thể hợp pháp có quyền hạn và trách
nhiệm tương ứng. Để thực hiện việc này tập trung, thống nhất, phần lớn các trường
ĐH trên thế giới đã thành lập HĐT để công tác QTĐH trong trường hiệu quả, khoa
học và khách quan hơn.
Chính vì lẽ đó, với mục tiêu là tạo ra một không gian chung cho GDĐH Châu
Âu nhằm xây dựng một cơ chế chung, tăng cường sự lưu chuyển của GV và SV,
nâng cao sự hợp tác và giao lưu giữa các trường trong lĩnh vực đào tạo ĐH, tại
Bologna các Bộ trưởng GD châu Âu đã cùng xác định chín điều khoản chủ yếu liên quan đến công tác QTĐH, vai trò của HĐT5. Điều này cho thấy vai trò quan trọng
của HĐT trong hoạt động QTĐH ở các nước và là mô hình QTĐH mà thế giới đang
hướng đến.
2.2.2. Mô hình QTĐH tại Mỹ
Mỹ là một quốc gia phát triển về GD trễ hơn nhưng lại có một nền tảng QTĐH
chất lượng và hiệu quả. Ngày nay, GDĐH Mỹ đã đạt được những thành tựu to lớn
và trở thành một khuôn mẫu cho nhiều quốc gia khác học tập với tầm ảnh hưởng to
lớn trên toàn cầu về lĩnh vực QTĐH. Trong kết quả kiểm định các trường ĐH mới
đây nhất, các trường ĐH Mỹ chiếm hầu hết vị trí trong danh sách các ĐH hàng đầu
trên toàn thế giới và hơn phân nữa số trường (hơn 100 trường) kiểm định đạt chất
lượng và xếp hạng trường ĐH trên thế giới.
Sự thành công này do nhiều nhân tố tạo nên và một trong những nhân tố có
tính chất quyết định là tính dân chủ trong hệ thống tổ chức và QT. Tính dân chủ này
thể hiện rất rõ trong hệ thống kiểm định chất lượng GDĐH ở Mỹ. Ở Mỹ không có
Bộ Giáo dục để kiểm soát và đánh giá chất lượng cũng như hoạt động của các
trường. Thay vào đó, các tổ chức kiểm định sẽ thực hiện kiểm định chất lượng của
các ngành đào tạo và các trường ĐH, dựa trên những tiêu chuẩn kiểm định được
công bố minh bạch và công khai. Những tiêu chuẩn kiểm định này là sản phẩm lao
động trí tuệ tập thể của những người đang hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực
GDĐH. Họ - những người trực tiếp làm công tác quản lý, theo dõi, đào tạo, giảng
5 Diễn ra tại Bologna có 6 điều khoản và tại Prague vào tháng 5 năm 2001 có 3 điều khoản.
34
dạy và cả người học cùng ngồi lại và thảo luận để đi đến sự đồng thuận đâu là
những tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể của chất lượng đào tạo của nhà trường. Chính vì
vậy, những tiêu chuẩn đó phản ánh toàn diện thực tiễn đào tạo lẫn khát vọng và mục
tiêu của những người làm GD. Nó không áp đặt, không hình thức, không viễn vông,
nó có thể biện minh và có thể thực hiện được trên cơ sở chất lượng đào tạo có thực.
Phương pháp này là sản phẩm của sự dân chủ trong GDĐH ở Mỹ và mô hình QT
này đã được chứng tỏ là có hiệu quả trong thực tế.
Hệ thống GDĐH Mỹ nổi bật về tính chất đa dạng và sự tự chủ trong QTĐH.
Tuy vậy về những mặt cơ bản hệ thống này vẫn có sự tương đồng đáng kể giữa các
trường, đặc biệt là về mô hình QT. Mục đích cơ bản của việc QT ở đó là việc tạo
điều kiện để toàn bộ thành viên trong nhà trường nhận thức đầy đủ mục tiêu và sứ
mạng của trường, để hoàn thành mục tiêu và sứ mạng ấy với những cách thức hiệu
quả nhất, nhằm mang lại lợi ích thực sự cho nhà trường và cho SV theo học.
Mỗi trường ĐH có một tổ chức thực hiện công việc QT này (governing body) với những tên gọi khác nhau6 mà chúng ta gọi là HĐQT. HĐQT là đơn vị chịu trách
nhiệm tối cao về chất lượng đào tạo, về sự chính trực trong học thuật, về tài chính
và tài sản của nhà trường. Thành viên HĐQT không phân biệt giới tính, tuổi tác,
chủng tộc. Họ thường là người không có quyền lợi về tài chính trong nhà trường. Số
lượng thành viên trong HĐQT khoảng 12-24 người, phải mang tính đại diện, phải
có SV và cựu SV. Đặc biệt, các trường ĐH tại Mỹ hoạt động không chỉ dựa trên
ngân sách nhà nước hay các nguồn thu mà còn chủ yếu dựa trên nguồn quỹ hiến
tặng của các cá nhân, nhất là cựu SV một cách tự nguyện. Được đóng góp cho GD
là một vinh dự và giá trị này đã phổ biến trong xã hội Mỹ, GD Mỹ.
Tại Mỹ về mặt cơ cấu trong hệ thống QT, có một điểm nổi bậc, đó là tất cả các
trường ĐH thuộc một hệ thống ĐH là những ĐH hai cấp: cấp độ hệ thống và cấp độ
trường thành viên. Ở cấp độ Hệ thống ĐH, toàn bộ Hệ thống được lãnh đạo bởi một
cơ quan QT là HĐQT (a system-wide governing body). HĐQT được Thống đốc của
Bang bổ nhiệm. Các thành viên của HĐQT là những quan chức cấp cao của Chính
6 Board, directors, trustees, governers, regents.
35
phủ, các Nghị sĩ hoặc các CEO nổi tiếng như Thống đốc Bang, Chủ tịch Nghị viện,
Chánh án toà án tối cao v.v. Nhiều Thống đốc các tiểu bang tham gia Hội đồng này
với tư cách thành viên hoặc Chủ tịch, Hội đồng này có chức năng và quyền hạn bổ
nhiệm người đứng đầu ĐH gọi là Giám đốc hay Chủ tịch ĐH.
Quan chức chịu trách nhiệm về đầu tư & Phó giám đốc phụ trách về đầu tư và Thủ quỹ của Hội đồng
Thư ký & Trưởng bộ phận hỗ trợ cho Hội đồng
PHÓ GIÁM ĐỐC THỨ NHẤT – Quan chức về Chấp hành & Kiểm toán
LUẬT SƯ VÀ PHÓ GIÁM ĐỐC VỀ PHÁP LÝ Charles Robinson
GIÁM ĐỐC Mark Yudof
VĂN PHÒNG GIÁM ĐỐC
HIỆU TRƯỞNG UC BERKELEY Robert Bigeneau
HIỆU TRƯỞNG UC RIVERSIDE Timothy P. White
HIỆU TRƯỞNG UC DAVIS Linda Katehi
HIỆU TRƯỞNG UC SAN DIEGO Marye Anne Fox
HIỆU TRƯỞNG UC IRVINE Micheal V. Drake
HIỆU TRƯỞNG UC SAN FRANSCO
HIỆU TRƯỞNG UC LOS ANGELES
HIỆU TRƯỞNG UC SANTA BARBARA Henry T.Y. Yang
HIỆU TRƯỞNG UC SANTA CRUZ
HIỆU TRƯỞNG UC LOS MERCED
GIÁM ĐỐC PHÒNG THÍ NGHIỆM QUỐC GIA LOWRENCE BERKELEY A. Paul Aliviatos
HỘI ĐỒNG NHIẾP CHÍNH ĐẠI HỌC CALIFORNIA
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Hệ thống ĐH California
(UNIVERSITY OF CALIFORNIA - UC) [46]
36
Với cơ cấu ĐH hai cấp như sơ đồ biểu diễn tại hình 2.1, sau cấp độ hệ thống
thì ở cấp độ các trường thành viên cũng có cơ cấu quản lí ở cấp độ trường để thực
hiện các hoạt động quản lí nội bộ gọi là QTĐH nội bộ và đối ngoại.
Trong QTĐH nội bộ gồm đội ngũ CBNVGV và SV. Sự tham gia của các
nhóm này vào công việc QTĐH thể hiện qua tiếng nói mà họ đóng góp hoặc quyền
lực mà họ thể hiện trong những vấn đề như xác định sứ mạng, hoạch định chính
sách, những quyết định liên quan đến chương trình đào tạo, chính sách cán bộ và
tuyển dụng v.v. Ở các trường ĐH nước ngoài, đặc biệt là ở Mỹ, GV và SV đóng vai
trò quan trọng khi tham gia vào QTĐH và có tiếng nói trong các nội dung như:
chương trình khung; Lựa chọn phương pháp sư phạm; Tiêu chuẩn để tuyển sinh
cũng như để SV có thể tốt nghiệp; Thảo luận các chính sách, định hướng lớn của
nhà trường;…thông qua HĐKH và HĐT.
Tóm lại, những hoạt động trên đây là một phần trong các hoạt động QTĐH của
một trường ĐH tại Mỹ mà sự tham gia bao gồm các cấp độ và đối tượng khác nhau,
không thể thiếu vai trò của lực lượng CBNVGV hay SV trong trường. Chính vì vậy,
nếu thiếu sự ủng hộ của lực lượng CBNVGV, SV thì Hiệu trưởng hay Giám đốc các
ĐH sẽ khó có thể thực thi và hoàn thành nhiệm vụ quản lý của mình trong hoạt
động QTĐH nói chung.
2.3. QTĐH tại Việt Nam và cơ cấu QTĐH
2.3.1. Phân nhiệm quản lý các cấp và hệ thống các trường ĐH-CĐ
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển mà ngân sách chi cho GD so với
tương quan GDP được xem là rất cao nhưng hiệu quả lại rất thấp, đặc biệt là trong
GDĐH [29]. Hiệu quả đầu tư cho GD thấp do nhiều nguyên nhân từ chủ quan đến
khách quan, từ những yếu tố về cơ sở vật chất, đến sự đồng bộ ở các cấp, hay
chương trình đào tạo, lực lượng GV, phương pháp quản lý và cả sự chậm đổi mới,
cơ chế lãnh đạo,…. Và trong tất cả các yếu tố này có liên quan chặt chẽ với nhau
xuyên suốt quá trình QTĐH của hệ thống QTĐH hiện nay.
Với phân nhiệm quản lý hiện nay của Bộ GD&ĐT, hệ thống GD tại Việt Nam
được phân cấp theo hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý GD tại Việt Nam. Theo sơ đồ
37
hình 2.2, hệ thống này bao gồm 1 Bộ trưởng phụ trách chung, 4 Thứ trưởng phụ
trách các lĩnh vực công tác khác nhau trong hệ thống GD như Khoa học công nghệ,
Văn hóa, Xây dựng,… và giúp việc cho Bộ trưởng. Tiếp theo là các Vụ trưởng phụ
trách các Vụ GD như Vụ GDĐH, Vụ GD Trung học, Vụ GD mầm non,…. Sau nữa
là cấp quản lý và điều hành trực tiếp các Sở GD, các ĐH Vùng, các trường ĐH-
CĐ,… như Giám đốc sở GD, Giám đốc ĐHQG, ĐH Vùng, Hiệu trưởng các trường ĐH-CĐ và TCCN7.
Chính phủ (Thủ tướng)
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Pham Vũ Luận
Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển
Thứ trưởng Nguyễn Thị Nghĩa
Thứ trưởng Trần Quang Quý
Thứ trưởng Bùi Văn Ga
Các Vụ Trưởng
Các Sở GD&ĐT
Các ĐH vùng
Học Viện
Các trường ĐH-CĐ-TCCN
Giám Đốc Sở
Hiệu Trưởng
Giám Đốc
Giám Đốc ĐH Vùng
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục tại Việt Nam
Xét về mặt chuyên môn, Bộ GD&ĐT quản lý chung tất cả các trường ĐH-CĐ
và TCCN, các Sở GD theo ngành. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, về nhân sự và
7 Hiện tại, hệ thống GDĐH Việt Nam có: 2 ĐH Quốc gia là ĐHQG Hà Nội và ĐHQG Tp. HCM; các ĐH Vùng như: ĐH Huế, ĐH Đà Nẵng, ĐH Thái Nguyên và hơn 400 trường ĐH-CĐ, 400 trường TCCN - THCN trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu ở Tp. HCM và Hà Nội.
38
cơ chế quản lý, tài chính trong hệ thống GD được phân chia theo các cấp độ khác
nhau, như sơ đồ hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước các ĐH tại Việt Nam sau
đây:
Các ĐH Quốc gia trực thuộc quản lý của Chính phủ
Các trường ĐH-CĐ-TCCN trực thuộc quản lý của UBND các Tỉnh
Các trường ĐH-CĐ-TCCN trực thuộc quản lý của các Bộ, ban ngành khác
Hệ thống quản lý tổ chức nhân sự các trường ĐH-CĐ-TCCN và các cơ sở GD
Các trường ĐH-CĐ-TCCN, các Sở GD thuộc quản lý Bộ GD&ĐT
Hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước các ĐH tại Việt Nam
Căn cứ vào hình 2.3. Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước các ĐH tại Việt Nam và
trên thực tế về cơ chế quản lý hiện nay tại các trường ĐH-CĐ và TCCN được chia
làm các ba mô hình với các nhóm trường được quản lý bởi các cơ quan chủ quản
khác nhau đó là:
Mô hình các trường trực thuộc quản lý của Bộ GD&ĐT như: Trường ĐH Mở
Tp. HCM, ĐH Quang Trung, ĐH Phan Thiết,…
Mô hình các trường trực thuộc quản lý của các Bộ Ban ngành khác như: ĐH
Công Nghiệp trực thuộc Bộ Công Nghiệp, ĐH Tài chính Marketing trực thuộc
quản lý của Bộ Tài chính, ĐH Tôn Đức Thắng trực thuộc Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, các Học viện Quân sự thuộc Bộ Quốc phòng,…
39
Mô hình các trường trực thuộc quản lý của UBND các tỉnh, thành phố như
ĐH Sài Gòn trực thuộc UBND Tp. HCM, ĐH Thủ Dầu Một trực thuộc UBND
tỉnh Bình Dương, CĐ Cồng Đồng Hậu Giang thuộc UBND tỉnh Hậu Giang,…
Ngoài ra trong hệ thống phân nhiệm quản lý các cấp và hệ thống các trường
ĐH-CĐ tại Việt Nam còn có các ĐH Quốc gia chịu sự quản lý trực tiếp của Chính
phủ và có các chức năng như:
Là đầu mối được giao các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước hàng năm, có tư cách
pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy. Giám đốc và các Phó Giám đốc
ĐHQG do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Các trường ĐH, viện nghiên cứu khoa học thành viên; các khoa, TT nghiên
cứu, đơn vị trực thuộc ĐHQG là các đơn vị cơ sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng.
Các ĐHQG hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao, dưới sự
quản lý trực tiếp của Thủ tướng chính phủ.
Cũng như các trường ĐH trên thế giới và Mỹ, ĐH tại Việt Nam trong QTĐH
cũng bao gồm các thành phần trên. Song về cơ chế tổ chức, thực hiện công việc, thi
hành các chính sách chiến lược không rõ ràng, sự không nhất quán trong các quan
điểm về QT hay quản lý, lãnh đạo, hành chánh,… trong các trường ĐH hiện nay đã
ảnh hưởng đến hiệu quả trong QTĐH.
Hiện tại, việc ra các quyết định về công tác đào tạo, số lượng hay chỉ tiêu
tuyển sinh và bổ nhiệm Hiệu trưởng cho các trường ĐH-CĐ đề do Bộ GD&ĐT ra
quyết định. Điều này đã làm ảnh hưởng ít nhiều đến toàn bộ quá trình phát triển, cơ
chế tự chủ trong công tác quản lý và công tác điều hành QT của một trường ĐH.
Đồng thời, trong bối cảnh của một quốc gia có duy nhất một Đảng lãnh đạo và
cũng là đảng cầm quyền, xét theo chức năng, Đảng ủy còn là tổ chức có quyền lực
cao nhất trong việc định hướng hoạt động của một trường ĐH. Điều này hoàn toàn
không có trong QTĐH ở nước ngoài [46].
Một hệ thống như vậy có thể tỏ ra hiệu quả trong điều kiện sơ khai của
GDĐH, khi số lượng các trường còn ít, điều kiện kinh tế, văn hóa của đại bộ phận
40
dân cư trong xã hội còn tương đối thuần nhất, những yêu cầu của xã hội đối với các
trường ĐH còn tương đối đơn giản, mối quan hệ của Việt Nam và các quốc gia khác
còn ít phát triển. Nhưng ngày nay, điều kiện kinh tế và xã hội của Việt Nam ngày
một phát triển, quá trình toàn cầu hóa và cạnh tranh quốc tế cao đòi hỏi phải có sự
đổi mới trong cung cách quản lý hệ thống QTĐH sao cho phù hợp trong bối cảnh
chung. Và thực tế ngày nay chất lượng GDĐH Việt Nam đang tụt hậu rất xa so với
nhiều nước trong khu vực. Chính sự tụt hậu này đã làm ảnh hưởng đến quá trình
phát triển kinh tế, xã hội nói chung của quốc gia.
Ở nước ta đã có qui định trong Điều lệ trường ĐH, nhưng cho đến thời điểm hiện tại có quá ít các trường thành lập HĐT [16] [31]8 giữ vai trò cốt yếu trong việc
hoạch định các chính sách phát triển và QT của một trường ĐH. Hơn thế, với những
trường đã thành lập HĐT, nó cũng chỉ mang tính hình thức và hầu như không có vai
trò đáng kể trong QT trường ĐH.
Mặt khác, so với các nước trên thế giới, người tham gia HĐQT hay HĐT là
những người không có tỷ lệ cổ tức trong nhà trường mà chỉ đóng góp tài chính và
xem như đó là giá trị xã hội. Còn tại Việt Nam, thành viên HĐQT, HĐT là những
người có đóng góp về cổ tức và có lợi nhuận. Sự tham gia của GV, SV vào hoạt
động QTĐH rất ít so với các nước và mức độ công khai hay những đóng góp không
nhiều. Vì vậy, hiệu quả công tác QT chưa cao và muốn QT hiệu quả thì phải thay
đổi. Sự thay đổi này cần được phối hợp nhịp nhàng từ các đơn vị có liên quan mà đi
đầu phải là vai trò của các nhà QT giỏi, với một hệ thống QT tốt, để khơi được
nguồn vốn quan trọng nhất trong chính sách đào tạo là con người và sản phẩm đào
tạo cũng là những công dân trí thức cao cho đất nước. Đồng thời QTĐH tốt cũng sẽ
thực hiện hiệu quả hai chức năng của một trường ĐH là công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
8 Hiện tại có 10/150 ĐH trực thuộc Bộ GD & ĐT thành lập Hội đồng trường, nguồn Báo cáo tại hội thảo “Những vấn đề đặt ra đối với giáo dục ĐH ở Việt Nam”, do Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Văn hoá - giáo dục - thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội phối hợp tổ chức tại TP HCM, 24/12/2009.
41
Chính vì lẽ đó, muốn thay đổi hình ảnh GDĐH Việt Nam nhất thiết phải bắt
đầu từ hệ thống QT của một trường ĐH và quá trình QTĐH. Việc này đòi hỏi
những đóng góp cụ thể trong công tác QT của tất cả các vị trí, nhiệm vụ được giao,
từ QT cấp cao như HĐT, Ban Giám hiệu cho đến các cấp thấp hơn như các Phòng
Ban, các Khoa để quản lý đội ngũ CBNVGV và các hoạt động giảng dạy, công tác
đào tạo nói chung. Trong đó bao gồm cả các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa
học, xây dựng chương trình đào tạo của SV với vai trò tham gia QTĐH của SV
trong quá trình học tập tại trường ĐH.
2.3.2. Sự tự chủ trong QTĐH và mô hình QTĐH hai cấp
Mô hình ĐH hai cấp hiện nay ở Việt Nam có ĐHQG Hà Nội, ĐHQG Tp.
HCM và các ĐH Vùng (hình 2.4. Sơ đồ mô hình ĐH hai cấp (ĐHQG Hà Nội) tại
Việt Nam). Dưới quyền ĐHQG và các ĐH Vùng là các trường ĐH con trực thuộc
hay các Viện nghiên cứu, các Khoa, trung tâm. Trong mô hình này, quyền lực sẽ
được chia sẻ từ Bộ GD&ĐT xuống các Giám đốc ĐHQG, ĐH Vùng và sau đó là
Hiệu trưởng các trường ĐH con. Ở cấp độ QT này, ngoài các hoạt động QTĐH, các
tiêu chí về sự tự chủ trong ĐH bao gồm: tự do tuyển chọn SV; tự do xác định
chương trình đào tạo; tự do tuyển lựa GV; tự do chọn chủ đề nghiên cứu; tự do
trong việc xác định cơ cấu tổ chức và bầu chọn lãnh đạo nhà trường thì mô hình ĐH
hai cấp này còn phát huy việc chia sẻ nguồn lực và chi phí trong GD như đã trình bày9.
Và hiện tại trong hệ thống GD tại Việt Nam, chúng ta có thể thấy các trường
ĐH có ít sự tự chủ. Bộ GD&ĐT hoặc Bộ chủ quản các trường đóng một vai trò
quyết định. Đó là việc cung cấp ngân sách, xây dựng đường lối chiến lược phát
triển, cơ chế quản lý của các trường, bổ nhiệm Hiệu trưởng, thậm chí còn quyết
định thay cho các trường những việc thuộc lĩnh vực của các nhà quản lý chứ không
phải là chức năng của QT, như chương trình đào tạo, mức học phí hay chỉ tiêu tuyển
sinh từng năm. Như vậy, Hiệu trưởng các trường chủ yếu là làm các công việc của
9 Các ĐHQG và ĐH Vùng được Bộ ủy quyền cho một số các chức năng mà các trường ĐH trực thuộc Bộ không được phép như in phôi bằng, các chứng chỉ, cấp bằng Tiến sỹ tại ĐHQG Hà Nội.
42
một nhà quản lý (administrator) hoặc người điều hành (manager) chứ không phải
của một nhà QT.
Hình 2.4. Mô hình ĐH hai cấp tại VN (ĐHQG Hà Nội) [63]
Từ trước cho đến những năm gần đây, hầu hết những quyết định liên quan đến
chiến lược, định hướng phát triển, cơ cấu tổ chức đều do Bộ GD&ĐT hay Bộ chủ
quản của các trường thực hiện. Tức là Bộ GD&ĐT thực hiện chức năng gần giống
như một HĐQT của một ĐH ở nước ngoài [29]. Các quyết định này có thể được
thực hiện với sự tham vấn của các trường hoặc theo sự đề nghị của các trường. Điều
này một lần nữa thể hiện mức độ tự chủ chưa cao của các trường ĐH-CĐ ở Việt
Nam hiện nay.
Phương pháp QTĐH như vậy hoàn toàn phù hợp và có hiệu quả trong bối cảnh
kinh tế tập trung, kế hoạch hóa cao độ và hoàn cảnh chiến tranh trước đây. Tuy
nhiên, khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, hệ thống GD Việt Nam bao gồm cả GDĐH đã có những thay đổi
43
cơ bản, đặc biệt là sự đa dạng hóa sở hữu các trường ĐH, các loại hình đào tạo cũng
như các đòi hỏi của các nhà tuyển dụng thì những phương thức QT nói chung vẫn
chưa có những thay đổi cơ bản để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Hộp 1. Qui định về quyền tự chủ các trường ĐH ở Việt Nam
Điều 4. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy
1. Người đứng đầu đơn vị được quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các khoa, phòng và tổ chức có tên gọi khác trực
thuộc (nếu có) trên cơ sở quy hoạch hoặc phương án đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu đơn vị được thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc tự bảo đảm kinh phí hoạt động để hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao và phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo, Số 07/2009/TTLT-BGDĐT-
BNV
Việc từ bỏ quyền lực của cơ quan chủ quản là việc làm không mấy dễ dàng.
Tuy nhiên, Việt Nam đã có văn bản pháp quy quan trọng về quyền tự chủ của các
ĐH [6]. Theo văn bản này, Hiệu trưởng các trường ĐH có quyền tự chủ trong
những công việc gồm: (i) tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ; (ii) tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy trực thuộc, trừ việc bổ nhiệm lãnh đạo
nhà trường; (iii) tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tuyển dụng biên chế theo kế hoạch
biên chế đã được phê duyệt. Tuy có thêm quyền tự chủ, nhưng các trường ĐH ở
Việt Nam vẫn chưa nhận được sự chia sẻ quyền lực từ các bộ chủ quản trong những
vấn đề cốt yếu khác như qui mô đào tạo, mở ngành đào tạo mới, bổ nhiệm lãnh đạo
trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) v.v.
44
Như vậy, tất cả các vấn đề về cơ cấu QT, bộ máy quản lý, hệ thống GD hiện
nay mà Bộ GD&ĐT đang áp dụng và những khó khăn, thách thức trong bối cảnh
toàn cầu hóa sẽ có tác động đến đội ngũ CBNVGV của các trường ĐH. Đồng thời
nó cũng có ảnh hưởng đến cung cách QTĐH của các trường ĐH Việt Nam nhưng
mô hình QT của các trường ĐH hiện nay lại chưa có nhiều thay đổi. Hệ thống QT
này đã có từ rất lâu và tiếp tục cho đến ngày nay. Vậy phải thay đổi như thế nào
trong bối cảnh QTĐH hiện tại? Điều gì có thể tiếp thu, điều chỉnh và với những
điều kiện như thế nào để áp dụng mô hình QTĐH tiên tiến vào QTĐH tại Việt Nam
là những vấn đề đặt ra cho những ai quan tâm đến QTĐH Việt Nam nói riêng và các
vấn đề GD Việt Nam nói chung.
2.4. Giới thiệu mô hình ĐH Mở
2.4.1. ĐH Mở trên thế giới
Khái niệm Mở ở đây được hiểu như biểu thị một chính sách chính trị của nhà
nước trong GD – mọi người có quyền bình đẳng được hưởng thụ nền GD để tự hoàn
thiện mình. Trường ĐH Mở nhằm thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD, đáp ứng
nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân trong nền kinh tế thị trường, nhờ vào những
tiến bộ kỹ thuật truyền thông, phát thanh, truyền hình, điện thoại và công nghệ
thông tin.
Tính chất mở được hiểu là mở nhiều chiều trong GD: Mở rộng đối tượng đào
tạo, Mở rộng qui mô đào tạo, Mở rộng ngành nghề đào tạo, Mở rộng cấp đào tạo, hệ
đào tạo, Mở rộng phạm vi và địa bàn đào tạo. Đặc biệt là chương trình đào tạo cũng
từng bước được quốc tế hóa đáp ứng nhu cầu học tập của người học và toàn xã hội.
Tại các trường ĐH Mở người học chỉ cần ghi danh và không phải qua hình
thức thi tuyển. Quá trình học tập là quá trình sàng lọc liên tục để đảm bảo chất
lượng sản phẩm đào tạo. Các ĐH Mở thường đào tạo theo hình thức GD từ xa, lấy
quá trình tự đào tạo SV là trọng tâm, SV có thể không lên lớp, chỉ cần học qua tài
liệu, sách vở, qua phát thanh, truyền hình, mạng internet.
45
ĐH Mở đầu tiên được thành lập vào tháng 4 năm 1969 theo sắc lệnh Hoàng gia Anh, lấy tên ĐH Mở Hoàng Gia10, ĐH này còn được gọi là ĐH Tự do
(Independent) và Tự động hóa (Automous). Đến nay, ĐH Mở Hoàng Gia Anh vẫn là
trường có bề dày kinh nghiệm và chiều sâu về học thuật GD từ xa lớn nhất trên thế
giới. Học viên theo học hiện nay hơn 200.000 người và ở khắp nơi trên thế giới.
Sau khi ĐH Mở Hoàng Gia Anh ra đời, nhiều nước trên thế giới cũng thành
lập ĐH Mở với nhiều tên gọi khác nhau (xem phụ lục 7, trang 113).
Các trường ĐH Mở đã thu được nhiều thành tích trong lĩnh vực GD-ĐT.
Chẳng hạn, Trường ĐH Mở Phát thanh và Truyền hình Trung ương Trung Quốc
trong hơn 20 năm qua đã đào tạo được hơn 2.313.800 người đạt trình độ CĐ-ĐH.
Trường cũng đã bồi dưỡng gần 3.000.000 giáo viên phổ thông cho đất nước. Hay
Trường ĐH Mở Quốc gia Indira Grandhi Ấn Độ đã đào tạo được 50 ngành học, với
số học viên đang theo học là hơn 200.000 người, v.v…Cho đến nay, các trường ĐH
Mở trên thế giới đã có những đóng góp thiết thực cho xã hội trong sự nghiệp GD
chung.
2.4.2. Giới thiệu về Trường ĐH Mở Tp. HCM
2.4.2.1. Quá trình thành lập và sơ đồ tổ chức
Trường ĐH Mở Tp. HCM được thành lập ngày 26 tháng 07 năm 1993 theo
quyết định số 389/TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Viện Đào tạo Mở rộng
Tp. HCM. Viện được hình thành từ năm 1990 theo quyết định số 451/TCCB của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ngày 15 tháng 06 năm 1990. Với nhu cầu đào tạo, xu thế phát
triển của nhà trường, ngày 22 tháng 6 năm 2006, theo quyết định số 146/2006/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ “Trường ĐH Mở Bán công Tp. HCM chuyển sang
loại hình trường ĐH Công lập”, với tên gọi là Trường ĐH Mở Tp. HCM.
Trường ĐH Mở Tp. HCM hoạt động theo cơ chế mở và tự chủ về tài chính. Từ
những năm đầu tiên thành lập, Trường đã từng có HĐQT nhưng sau đó đã giải thể.
Do vậy hiện nay, tất cả các hoạt động, chính sách, qui định,… do các
10 United Kingdom Open University.
46
Phòng/Ban/Khoa/TT, các đơn vị dưới quyền Ban Giám hiệu hỗ trợ, xây dựng và
thực hiện thông qua chỉ đạo và điều hành của Ban Giám hiệu.
Các TC Đảng Đoàn thể
Ban Giám Hiệu
Hội đồng KH đào tạo
Khoa đào tạo
Phòng Ban/TT
Đoàn thể/ địa điểm
Khoa QTKD
Đảng ủy
Phòng HC quản trị
Phòng Quản lý đào tạo
Địa điểm 2 (Long Bình)
Khoa Ngoại ngữ
CTĐT đặc biệt
Công đoàn
Địa điểm 3 (Bình Dương)
Khoa ĐNÁ học
Khoa Kinh tế & luật
Phòng Tổ chức nhân sự
Khoa TC-NH
Phòng Đầu tư XD
Trung tâm ĐT từ xa
Địa điểm 4 (Hồ Hảo Hớn)
Đoàn thanh niên
Khoa XH học & CTXH
Phòng CTSV
Phòng Hợp tác & QLKH
Khoa ktoán – kiểm toán
Địa điểm 5 (Ninh Hòa)
Hội sinh viên
Các ủy ban
Khoa Đào tạo SĐH
Tạp chí Khoa học
Phòng công tác chính trị
Địa điểm 6 (Kon Plông)
Khoa XD & điện Khoa công nghệ sinh học
Ban THCN
Thư viện
Phòng Tài chính - KT
Khoa công nghệ TT
Phòng Thanh tra
Bộ môn Lý luận chính trị
Trạm Y Tế
Trung tâm khảo thí
Trung tâm NCƯD&CG
Ban NCPT ĐT từ xa
Trung tâm QLHTTT
Trung tâm ĐT-BD NV
Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức Trường ĐH Mở Tp. HCM [65]
Đây cũng là lợi thế của nhà trường khi được tự chủ tài chính và có thể tự
hoạch định các chính sách chiến lược, kế hoạch của nhà trường đến được cấp cơ sở
(Phòng/Ban/Khoa/TT), tạo được tính dân chủ trong quá trình đóng góp, xây dựng
47
các văn bản và hoạt động của trường. Điều này thể hiện được vai trò và quyền lợi
của người lao động trong quá trình QT của nhà trường.
Với cơ cấu và tổ chức trường hiện nay (theo sơ đồ tổ chức Trường ĐH Mở Tp.
HCM ở hình 2.5), Trường ĐH Mở Tp. HCM có 25 đơn vị trực thuộc trường và 13
Khoa đào tạo, cùng các tổ chức đoàn thể, các Ủy ban giúp việc cho Ban Giám hiệu,
HĐKH nhà trường trong tất cả các hoạt động về đào tạo, giảng dạy, liên kết đào tạo,
công tác SV, cơ sở vật chất, trang thiết bị,… Trường hiện có hơn 23.000 (hai mươi
ba ngàn) SV hệ chính quy và hơn 35.000 (ba mươi lăm ngàn) SV đào tạo hệ Từ xa,
tại chức, Vừa học Vừa làm thuộc Trung tâm Đào tạo Từ xa của trường.
Ngoài ra Trường ĐH Mở Tp. HCM còn có một hệ thống các Ủy ban, tổ chức
đoàn thể hoạt động độc lập, thực hiện chức năng chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên chức, nhất là lực lượng CBNVGV nữ tại trường như Công đoàn trường,
Ủy ban kiểm tra, Ban thanh tra nhân dân,… và Ủy ban vì sự phát triển phụ nữ. Đây
là những đơn vị hỗ trợ cho khối chính quyền, đoàn thể hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ đề ra.
2.4.2.2. Công tác cán bộ hiện nay của nhà trường
Biểu đồ tỷ lệ Học vị CBNVGV trong trường
TS
ThS
CN
TS, 44, 10%
khác, 57, 13%
khác
ThS, 140, 33%
CN, 187, 44%
Hình 2.6. Biểu đồ tỷ lệ trình độ của CBNVGV Trường ĐH Mở Tp. HCM
Đến tháng 12 năm 2010 tổng số CBNVGV của nhà trường là 428 CBNVGV.
Trong đó có 188 CBNVGV nữ chiếm tỷ lệ 43.9%, 240 CBNVGV nam chiếm
56.1%. Có 87% CBNVGV có trình độ Cử nhân – Kỹ sư trở lên Tiến sỹ (Hình 2.6.
48
Biểu đồ tỷ lệ trình độ của CBNVGV Trường ĐH Mở Tp. HCM). Ban Giám hiệu nhà
trường luôn khuyến khích việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ trong lực lượng CBNVGV trong trường để phục vụ công tác hiệu quả 11.
Trong số đó có 23/61 nữ cán bộ quản lý trong toàn trường chiếm tỷ lệ 37.7%
so với cán bộ quản lý nam và chiếm tỷ lệ 5.3% so với tổng CBNVGV toàn trường.
Trong cơ cấu lãnh đạo và hệ thống quản lý phải có cán bộ quản lý là nữ và không
tập trung ở cấp cơ sở, phòng ban hay chỉ ở cấp khoa mà phân bố đều ở các đơn vị,
từ Ban Giám hiệu, đến các phòng ban, trung tâm và các khoa chuyên môn. Sự đóng
góp và tham gia này góp phần vào quá trình điều hành công tác chuyên môn, công
tác đoàn thể, công tác GD và các hoạt động khác của nhà trường một cách nhịp
nhàng, hiệu quả.
2.4.2.3. Các mối quan hệ bên ngoài và cơ chế quản lý
Trường ĐH Mở Tp. HCM trực thuộc quản lý của Bộ GD&ĐT và không thông
qua một tổ chức hay đơn vị trung gian khác. Trường ĐH Mở Tp. HCM là một trường ĐH đa ngành12, đa hệ, đào tạo từ hệ chính qui, từ xa đến vừa học vừa làm,
đào tạo từ Trung cấp, CĐ, ĐH đến Sau ĐH và hoạt động theo cơ chế Mở.
Đến nay trường đã mở rộng qui mô đào tạo và liên kết đào tạo với nhiều
trường, cơ sở trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu học
tập của nhiều đối tượng và nhu cầu xã hội hóa GD của đất nước như: Các Trung
tâm GD thường xuyên; các đơn vị Trường, TT đào tạo; Lực lượng Thanh niên xung
phong, các TT giải quyết việc làm,…. Và liên kết nhiều đơn vị khác (trong và ngoài
nước) trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học với các chương trình nghiên
cứu hợp tác với các đơn vị bên ngoài như chương trình nghiên cứu hợp tác với Khu
Kinh tế Dung Quất, chương trình nghiên cứu hợp tác với UBND Tỉnh Đồng Tháp.
Đặc biệt trong 5 năm qua, nhà trường đã hợp tác với quỹ Ford - Mỹ, tổ chức WWO
(Tổ chức Cô Nhi thế giới), Save the Children USA (Tổ chức Nhi đồng Mỹ) và nhiều
11Thống kê tỷ lệ cán bộ và quản lý nữ các đơn vị trong trường (nguồn từ Phòng Tổ chức Nhân sự và Hành Chánh Quản trị, Trường ĐH Mở Tp.HCM). 12 Hiện tại trường đào tạo gần 20 ngành nghề ở tất cả các Khoa từ Khoa học kinh tế đến Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội cũng như nhóm ngành Ngoại ngữ.
49
tổ chức, đơn vị khác trong lĩnh vực nghiên cứu về công tác xã hội, giới và phát triển giới, vai trò quản lý,… cũng như các chuyến công tác thực tế, thiết thực13.
Ngoài ra nhà trường cũng còn thường xuyên liên hệ, công tác, phối hợp và tổ
chức công việc, quản lý SV, thực hiện các nhiệm vụ của ngành và thành phố giao
cho nhà trường với các đơn vị như:
UBND Tp. HCM trong các chương trình hoạt động chung của thành
phố.
Liên đoàn lao động, Công đoàn ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ,
hoạt động, chương trình của ngành GD.
Các hiệp hội nghề nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo,
tuyển dụng và làm nguồn công việc để giải quyết đầu ra cho SV.
Các bộ ngành có liên quan trong công tác y tế, xuất bản sách tài liệu
giảng dạy, nghiên cứu khoa học,….
Ngoài ra còn có các đại sứ quán, các cơ quan nước ngoài trong việc xác
minh SV, hỗ trợ SV du học, du học hè,...
2.5. Tóm tắt
Như vậy trong chương 2, tác giả đã giới thiệu mô hình QTĐH trên thế giới
và mô hình QTĐH tại Mỹ là kiểu mẫu mà nhiều trường ĐH đang hướng đến. Trong
chương này cũng đã giới thiệu về QTĐH tại Việt Nam hiện nay, để có sự so sánh và
có những nhận định về QTĐH tại Việt Nam.
Đồng thời tác giả cũng giới thiệu về mô hình ĐH Mở trên thế giới cũng như
mô hình QTĐH của Trường ĐH Mở Tp. HCM, hoạt động theo cơ chế mở, tự chủ
về tài chính, trực thuộc sự quản lý của Bộ GD&ĐT.
13 Cử nhiều CBNVGV nữ tham gia học tập, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình quản lý, quản trị mới, hiệu quả của nước ngoài trong các đợt học tập, tập huấn,… ở Canada, Philipin, Singapore, Hà Lan, Úc, Anh.
50
Chương 3. MỘT VÀI BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ VÀO HOẠT ĐỘNG QTĐH
TẠI MỘT TRƯỜNG ĐH Ở VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu
Chương 3 nhằm giới thiệu các bằng chứng thực nghiệm về sự tham gia của
phụ nữ vào các hoạt động QTĐH ở phạm vi nghiên cứu như: QT về hệ thống tổ
chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo, QT hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ qua các kết quả kiểm định cụ thể từ các nhóm nghiên cứu.
Đồng thời giới thiệu các nhận định chung về vai trò của phụ nữ trong hoạt
động QTĐH và những khó khăn của phụ nữ khi tham gia các hoạt động QTĐH.
Chương này gồm bốn phần. Phần thứ nhất giới thiệu các phân tích thống kê
mô tả kết quả nghiên cứu. Phần thứ hai là cơ sở của phép kiểm định và kết quả kiểm
định về sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động QTĐH. Phần thứ ba là các kết
luận về vai trò của phụ nữ trong các hoạt động QTĐH. Phần cuối cùng là những khó
khăn của phụ nữ khi tham gia các hoạt động QTĐH.
3.2. Phân tích thống kê mô tả
3.2.1. Tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ phiếu hồi đáp
Bảng 3.1. Thống kê tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ hồi đáp
So với tổng
Ghi Tình trạng phiếu So với mẫu chọn CBNVGV trường STT chú khảo sát thông Tỉ lệ
tin/giới tính Số lượng % Số lượng Tỉ lệ %
1 Số phiếu phát ra 360 428 84.2 100
2 Số phiếu thu về 252 428 58.9 70.0
Trong Nam 125 240 52.1 49.6
đó Nữ 127 188 67.6 50.4
51
Qua bảng 3.1. Thống kê tình trạng phiếu khảo sát và tỷ lệ hồi đáp cho ta thấy:
o Số lượng phiếu phát ra là 360 phiếu, tương ứng với 84.2% so với tổng
số CBNVGV của trường.
o Số lượng phiếu thu về là 252 phiếu, tương ứng với tỉ lệ hồi đáp là
70.0% và so với tổng số CBNVGV của trường là 58.9%.
Như vậy mẫu chọn có tỷ lệ hồi đáp cao. Tỷ lệ này cho thấy mẫu khảo sát đạt
mức độ chấp nhận mẫu.
3.2.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính, chức danh và trình độ
3.2.2.1. Theo giới tính
Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính cho thấy tỷ lệ cân đối giữa
nhóm CBNVGV nam và nữ trong mẫu khảo sát, với:
o 49.6% CBNVGV nam
o 50.4% CBNVGV nữ
3.2.2.2. Theo chức vụ
Kết quả thống kê tỷ lệ phân bổ mẫu nghiên cứu theo chức vụ cho thấy có:
o 41.3% GV
o 42.9% nhân viên, chuyên viên
o 15.9% cán bộ quản lý, lãnh đạo đơn vị, khoa
Đang công tác tại Trường ĐH Mở Tp. HCM, ở các đơn vị, phòng ban, khoa và
các trung tâm. Tỷ lệ này đảm bảo cho tính đại diện về các nhóm phân bổ theo chức
vụ của mẫu nghiên cứu.
3.2.2.3. Theo trình độ
Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu theo trình độ của 252 CBNVGV đang công
tác tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.
Cụ thể có:
o 13.9% Tiến sỹ
o 43.7% Thạc sỹ
o 38.5% Cử nhân, Kỹ sư
o 4.0% trình độ khác
52
Tỷ lệ này đảm bảo tính cân đối, khách quan trong quá trình chọn mẫu.
3.3. Vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động QTĐH
3.3.1. Quản trị về hệ thống tổ chức
Trên thực tế, phụ nữ Việt Nam đang có mặt và tham gia công tác ở hầu hết cơ
quan quản lý hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp và các lĩnh vực khác. Phụ nữ
chiếm 50.3% số người làm công ăn lương, chiếm 32.4% các chủ doanh nghiệp và
gần 25% các vị trị chủ chốt trong lĩnh vực GD, so với nam giới [50].
Xét riêng trong lĩnh vực GD, phụ nữ tham gia QT trong hầu hết các hoạt động
và ở nhiều cấp độ QT khác nhau trong hệ thống tổ chức, từ cấp Bộ cho đến cấp
trường. Cụ thể:
Biểu đồ so sánh tỷ lệ Nữ CB các cơ quan và Trường ĐH Mở Tp.HCM
80
70
34.33
60
50
22.38
16.88
Tỷ lệ tham gia
40
Tỷ lệ lãnh đạo nữ (%)
30
Tỷ lệ nữ CBVC (%)
43.93
34.45
20
28.66
10
0
Cơ quan TW Cơ quan địa
phương
Trường ĐH Tp.HCM
Phân cấp theo đơn vị
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ nữ CB ở các cơ quan và OU [62] [65]
Qua biểu đồ hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ nữ CB ở các cơ quan và OU và
quan sát cho thấy có nhiều phụ nữ tham gia quản lý ở cấp cao như Thứ trưởng
Nguyễn Thị Nghĩa, Vụ trưởng vụ GD dân tộc, các Phó vụ trưởng (11 Phó vụ trưởng
là nữ) [60] và nhiều cán bộ phụ trách thông tin, quản lý các Vụ trực thuộc Bộ
GD&ĐT. Phụ nữ tham gia quản lý ở các trường ĐH như Hiệu trưởng Bùi Trân
Phượng (ĐH Hoa Sen), Hiệu trưởng Mai Hồng Quỳ (ĐH Luật Tp. HCM),… và
nhiều Phó Hiệu trưởng ở các trường ĐH-CĐ trong cả nước.
53
Riêng tại Trường ĐH Mở TP. HCM số lượng nữ là lãnh đạo nhà trường chiếm
tỷ lệ khá cao trên tổng số cán bộ quản lý nhà trường. So sánh với tỷ lệ nữ cán bộ và
quản lý ở các cơ quan khác nhau từ Trung ương đến địa phương với nữ CBNVGV
tại Trường ĐH Mở Tp. HCM qua biểu đồ hình 3.1, chúng ta có thể thấy tỷ lệ nữ
CBNVGV của trường chiếm 43.93%, so với 28.66% tỷ lệ nữ ở các cơ quan ở địa
phương và 34.45% tỷ lệ nữ ở các cơ quan Trung ương. Với vị trí quản lý nhất định
trong nhà trường và vai trò lãnh đạo, quản lý các đơn vị, phòng ban là nữ chiếm
33.34%. Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nữ lãnh đạo cấp địa phương là
16.86% và Trung ương là 22.38%. Điều này chứng tỏ, so với nam giới, phụ nữ có
một vị trí nhất định trong các trường ĐH.
Một mặt, với kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai Independent
Samples T-Test hai mẫu độc lập về sự khác biệt mức độ tham gia công việc theo hai
nhóm nam và nữ; nhóm nữ độc thân và có gia đình, nhóm nữ dưới 40 tuổi và trên
40 tuổi (ở bảng 1-5, phụ lục 4, trang 96-102 và phụ lục 8, trang 108) cho thấy:
Không có sự khác biệt về mức độ tham gia các hoạt động QT hệ thống tổ
chức giữa nhóm nam và nữ tại Trường ĐH Mở Tp. HCM14.
Tại Trường ĐH Mở Tp. HCM, nhóm nữ có trình độ càng cao thì mức độ
tham gia vào các hoạt động QT về hệ thống tổ chức càng cao. Và nhóm nữ
có gia đình, trên 40 tuổi có mức độ tham gia hoạt động QT hệ thống tổ
chức cao hơn các nhóm còn lại.
Và nhóm nữ là lãnh đạo có trình độ càng cao thì mức độ đóng góp trong các
hoạt động QT về hệ thống tổ chức cũng càng cao. Nhận định này dựa trên kết quả
kiểm định sự khác biệt Test of Homogeneity of Variances - ANOVA các mẫu độc
lập về sự khác biệt mức độ tham gia QTĐH theo các nhóm nữ có chức vụ và trình
độ khác nhau (bảng 2, phụ lục 4, trang 97).
Mức độ tham gia các hoạt động QTĐH tại các trường ĐH nói chung của nam
và nữ không có sự khác biệt nhưng không hoàn toàn đồng nhất. Trong đó, hoạt
động QT hệ thống tổ chức, phụ nữ đóng vai trò không nhỏ. Cụ thể:
14 Giá trị Sig=0.118>0.05 và Equal variances assumed, Sig. (2-tailed)=0.128>0.05.
54
Những hoạt động nữ chiếm ưu thế so với nam đó là: Xây dựng các chương
trình, kế hoạch; Xây dựng các quy chế, chính sách chung cho nhà trường. Đây cũng
là điểm khá nổi bật trong công tác QT của nhà trường khi Ban Giám hiệu đã tín
nhiệm CBNVGV nữ và giao những nhiệm vụ quan trọng trong việc tham gia bộ
máy quản lý, điều hành và hoạch định chính sách cho các hoạt động của nhà trường.
Hộp 2. Chân dung nữ Hiệu trưởng
TS Bùi Trân Phượng - Hiệu trưởng Trường ĐH Hoa Sen TP.HCM
- Du học Pháp từ năm 1968, Cử nhân giáo khoa lịch sử - Đại học Sorbonne (Pháp) tốt nghiệp
Cử nhân giáo khoa lịch sử Đại học Paris I năm 1972).
- Thạc sĩ lịch sử tại Đại học Paris VII năm 1994.
- Bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ lịch sử tại Đại học Lyon 2, Pháp năm 2008 Tiến sĩ sử học
- Đại Học Lyon II (Pháp).
- Từ 1972 - 1975: Dạy học tại Trường Marie Curie và thỉnh giảng tại Đại học Cần Thơ. Hoạt
động bí mật trong ban trí vận nội thành Sài Gòn.
- Từ 1975 - 1991: Giảng dạy tại Đại học Sư Phạm TP.HCM, trải qua các chức vụ: Chủ nhiệm
Bộ môn Lịch sử Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Khoa Sử.
- Từ 1991 - 1996: Trưởng Bộ môn tiếng Pháp, Trưởng ngành Quản trị Văn phòng, Phó Hiệu
trưởng phụ trách hợp tác quốc tế Đại học Hoa Sen.
- Từ 1996 tới nay: Hiệu trưởng Đại học Hoa Sen.
Điều này cho thấy hiện nay phụ nữ có một vai trò to lớn và có những đóng góp
quan trọng và hiệu quả trong tất cả các hoạt động QTĐH. Vai trò này có tầm ảnh
hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động QT trong hệ thống GDĐH hiện nay. Đó là
những nỗ lực, đóng góp, dấng thân, vượt khó và sáng tạo, năng động của nữ
CBNVGV, SV đang công tác và học tập tại trường nhằm từng bước hoàn thiện vài
trò xã hội của bản thân, khẳng định mình trong hoạt động QTĐH và đóng góp hữu
ích cho xã hội.
Một điểm khác trong hoạt động QT hệ thống là việc xây dựng và phát triển cơ
cấu đa ngành, đa lĩnh vực trong một số các trường ĐH cũng được chú trọng, như
ĐHQG Hà Nội, ĐHQG Tp. HCM, Trường ĐH Mở Tp. HCM,… Việc phát triển cơ
cấu này nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội đồng thời phát huy và huy động được sự sáng
tạo trong công tác và tính đặc thù của mỗi giới.
55
Nếu ĐHQGHN đã có sứ mạng và xây dựng chiến lược phát triển thành một
ĐH đa ngành, đa lĩnh vực thông qua việc phát triển thêm những trường/khoa mới bổ
sung những ngành đào tạo mới vào cơ cấu thiên về đào tạo cơ bản của ĐH tự nhiên
Hà Nội trước đây thì ĐHQG Tp. HCM cũng phấn đấu là ĐH đa ngành lớn nhất khu
vực phía Nam với cả khối Kỹ thuật, Kinh tế, Khoa học xã hội. Và trong suốt quá
trình xây dựng, phát triển đã qua, không thể không kể đến những đóng góp của lực
lượng CBNVGV nữ và lãnh đạo là nữ như Cô Phan Thị Tươi, nguyên Hiệu trưởng
Trường ĐH Bách Khoa, người có công trong việc xây dựng và phát triển chương
trình đào tạo theo học chế tín chỉ và đến nay rất nhiều trường ĐH nước ta đang áp
dụng mô hình đào tạo này.
Trên thực tế, từ khảo sát và quan sát cho thấy, trong các hoạt động QT hệ
thống như tham gia xây dựng các chương trình kế hoạch của nhà trường/đơn vị;
triển khai, tổ chức và điều hành xử lý các công việc hằng ngày; tham gia kiểm tra,
đánh giá các hoạt động; tham gia công tác phản hồi và đánh giá trong công việc
cũng như công tác kiểm định của nhà trường, ... thì lực lượng cán bộ nữ đều có mặt
và tham gia có hiệu quả. Tuy nhiên mức độ tham gia không nhiều hơn nam giới
trong hoạt động QT hệ thống này vì phần lớn quyền quyết định thuộc về người
đứng đầu nhà trường, thông thường và phổ biến là nam giới, hoặc là Ban Giám hiệu
(Hiệu trưởng) về chính quyền, hoặc Đảng ủy (Bí thư Đảng ủy) về đoàn thể (tham
khảo bảng 8, phụ lục 3, trang 91). Đây là một điểm còn hạn chế của phụ nữ trong
quá trình tham gia vào các hoạt động QTĐH nói chung.
3.3.2. Quản trị về nguồn nhân lực
Sự thành công của một trường ĐH phụ thuộc nhiều vào chất lượng đội ngũ cán
bộ của đơn vị đó. Chính vì vậy, các trường ĐH đã có sự quan tâm đáng kể đến công
tác QT nguồn nhân lực bao gồm việc hoạch định các chính sách, chiến lược, chủ
trương về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong nhà trường
thông qua việc tuyển dụng, thu hút, đào tạo - bồi dưỡng, quản lý, sử dụng nhân lực.
Điều này cũng đã được chính phủ quan tâm và ban hành thông qua Luật viên chức
56
[32], quy chế, chế độ làm việc đối với GV [4] và các trường đầu tư đẩy mạnh nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phục vụ và giảng dạy.
Lực lượng cán bộ nữ bên cạnh tham gia công tác QT hệ thống tổ chức, còn
tham gia các hoạt động QT nguồn nhân lực. Và có thể thấy QT hệ thống tổ chức
(organization management) và QT nguồn nhân lực có mối liên quan chặt chẽ với
nhau. QT tổ chức bao gồm hai thành tố quan trọng là xây dưng cơ cấu và xây dựng
chức năng thì QT nguồn nhân lực không thể không kể đến yếu tố con người và việc
sử dụng con người trong công tác QT. Và Trường ĐH Mở Tp. HCM cũng không
ngoại lệ với những chính sách về nhân lực phù hợp.
Điều này cũng đuợc phản ánh tương tự qua kết quả kiểm định sự bằng nhau
của hai phương sai Independent Samples T-Test hai mẫu độc lập về sự khác biệt
mức độ tham gia QTĐH và kết quả kiểm định sự khác biệt Test of Homogeneity of
Variances - ANOVA các mẫu độc lập của các nhóm về sự khác biệt trong hoạt động
QT nguồn nhân lực tại Trường ĐH Mở Tp. HCM (ở bảng 1, 2, phụ lục 4, trang 96,
97) cho thấy:
Nam giới tham gia hoạt động QT nguồn nhân lực cao hơn phụ nữ.
Nhóm nữ có trình độ càng cao, ở cấp quản lý, lãnh đạo thì mức độ tham gia
vào các hoạt động QT nguồn nhân lực càng cao, phát huy thế mạnh và
năng lực thực có của từng bộ phận, nhân sự.
Trong thời gian qua, nhà trường đã lãnh đạo và tổ chức thực hiện các chiến
lược, kế hoạch trong QT nguồn nhân lực như thành lập bộ phận chuyên trách về Tổ
chức Nhân sự để phụ trách công tác tuyển dụng, đào tạo và chăm lo về chính sách,
đời sống cho CBNVGV trong trường. Trong hoạt động QT nguồn nhân sự đã có
nhiều thay đổi về công tác tuyển dụng, đào tạo các lớp kế thừa, giữ lại được nhiều
SV giỏi tốt nghiệp tại trường để phụ vụ công tác; thu hút cán bộ, du học sinh nước
ngoài, các nhà doanh nghiệp lớn có năng lực, có trình độ chuyên môn, kỹ năng,…
để tăng cường cho lực lượng GV cơ hữu có chất lượng cho nhà trường, vừa đảm
bảo số lượng vừa đảm bảo chất lượng. Đây là điều kiện tiên quyết trong việc giảng
57
dạy và học tập tại một trường ĐH, nó liên quan mật thiết đến QT các hoạt động đào
tạo về sau.
Ngay trong hệ thống cán bộ lãnh đạo các đơn vị trong nhà trường, ở các phòng
ban và khoa đều có nữ lãnh đạo, có tiếng nói trong các hoạt động, công tác quản lý
chung. Điều này phát huy được năng lực và sự bình đẳng trong nhà trường đối với
phụ nữ.
Công tác tuyển dụng được tổ chức và thực hiện chặt chẽ theo từng bước với
quy trình cụ thể, công khai, bên cạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ cả trong và
ngoài nước cũng được chú trọng. Hiện nay trường có 9 nghiên cứu sinh, 12 cán bộ
đang học cao học trong nước và nước ngoài, trong đó có gần 50% là nữ.
Về công tác sử dụng cán bộ, ngoài đội ngũ GV cơ hữu, Trường ĐH Mở Tp.
HCM còn sử dụng GV thỉnh giảng giảng dạy ở các hệ đào tạo (từ các đơn vị bên
ngoài trường), cán bộ hợp đồng theo công việc, hợp đồng lương khoán. Trong đó,
đội ngũ nữ CBNVGV chiếm gần 45% đã góp phần tích cực vào hoạt động đào tạo
và phát triển của nhà trường trong thời gian qua. Đặc biệt, thông qua các chương
trình, dự án hợp tác với các đối tác quốc tế, trong những năm gần đây, ngày càng có
nhiều các chuyên gia, nhiều GV giỏi nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu
tại Trường ĐH Mở Tp. HCM, nhất là các chương trình cao học liên kết nước ngoài
và chương trình đào tạo đặc biệt, tiên tiến của trường.
Công tác luân chuyển cán bộ, quản lý, bổ nhiệm,… thực hiện thường xuyên
theo chu kỳ và có ý nghĩa trong việc xây dựng nguồn cán bộ kế thừa và sử dụng
được cán bộ có năng lực ở các vị trí cần thiết. Trong số đó, nữ CBNVGV chiếm
một số lượng không nhỏ và theo quy hoạch nguồn hiện nay của nhà trường luôn
luôn đảm bảo tính cân đối về tỷ lệ CB nam nữ ở các vị trí, từ Ban Giám hiệu cho
đến các đơn vị trong nhà trường.
Từ kết quả khảo sát cho thấy, trong hoạt động QT nguồn nhân lực với việc
tuyển dụng và sử dụng nhân sự phù hợp theo đúng năng lực, khả năng chuyên môn
của vị trí công tác và cơ hội học tập nâng cao trình độ; các chính sách nhân sự nói
chung (lương thưởng, khen thưởng, chế độ làm việc, cơ hội phát triển,…) thì đánh
58
giá của nữ CBNVGV khá tương đồng với lực lượng CBNVGV nam (bảng 8, phụ
lục 3, trang 91). Trong kết quả đánh giá này thì sự tham gia của phụ nữ ở hoạt động
QT nguồn nhân lực khá cao và đồng đều, phát huy được thế mạnh đi vào chi tiết và
chiều sâu của phái nữ.
3.3.3. Quản trị hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo là một trong ba hoạt động cốt yếu của một trường ĐH. Để
có được sản phẩm đào tạo có chất lượng cao và đội ngũ SV tốt nghiệp giỏi chuyên
môn, vững kỹ năng, cần có một hệ thống QT hoạt động đào tạo tốt, thiết thực và
đáp ứng nhu cầu xã hội. Công tác lập kế hoạch về đào tạo là hoạt động cốt lõi được
các trường đặc biệt quan tâm và thực hiện quy cũ, trong cả hệ thống các trường ĐH
công lập và dân lập.
Công tác QT đào tạo trong các trường ĐH thông thường được thực hiện song
hành cùng với QT tổ chức và QT nguồn nhân lực nhằm phát huy thế mạnh trong
công tác đào tạo của các trường và sử dụng được nguồn lực cũng như nhân sự tại
chỗ phục vụ cho các hoạt động tổ chức, quy hoạch cán bộ, xây dựng nguồn lực cho
nhà trường.
Hiện tại, công tác kiểm định được đẩy mạnh trong hệ thống GDĐH Việt Nam
nhằm tăng cường công tác kiểm tra, kiểm định và đánh giá hiệu quả đào tạo, chất
lượng đào tạo của các trường ĐH hiện nay. Công tác này đang được các trường
quan tâm và thực hiện nghiêm túc để đánh giá thực chất toàn bộ hệ thống, nguồn
lực, chất lượng đào tạo của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và
toàn xã hội, trong bối cảnh hội nhập quốc tế mà GD không nằm ngoài cuộc.
Trong hầu hết các trường đã thành lập hội đồng tự đánh giá của nhà trường thì
phần lớn, bộ phận thư ký tổng hợp đánh giá đều là nữ và hiệu suất tham gia là khá
cao. Tiêu biểu là tại Trường ĐH Mở Tp. HCM, CBNVGV nữ không chỉ tham gia
trong vai trò thư ký các nhóm tự đánh giá mà còn là thư ký Hội đồng và các nhóm
trưởng.
Chính vì vậy, trong QT hoạt động đào tạo mức độ tham gia của phụ nữ nhiều
hơn nam giới và chiếm vai trò chủ đạo qua kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai
59
phương sai Independent Samples T-Test hai mẫu độc lập về sự khác biệt mức độ tham gia QT hoạt động đào tạo tại Trường ĐH Mở Tp. HCM15.
Với thế mạnh là một trường đa ngành và hệ thống quản lý gọn nhẹ, đơn giản,
trong đó quản lý về chuyên môn ở các khoa có đến 50% là lãnh đạo nữ ở cả các
nhóm ngành khoa học xã hội và kinh tế, tự nhiên. Điều này cho thấy khả năng quản
lý của phụ nữ trong nhà trường và trong hệ thống QTĐH nói chung, nhất là trong
hoạt động QT đào tào. Ngoài công tác quản lý về nhân sự, quản lý chung ở các
khoa, vận hành đào tạo và tổ chức hoạt động trong khoa, họ còn là những nữ tri
thức và là các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực chuyên môn. Chính vì làm tốt
công tác QT các hoạt động đào tạo, phối hợp nhịp nhàng và triển khai đồng bộ với
các đơn vị khác trong nhà trường nên kết quả đánh giá của SV về chất lượng hoạt
động đào tạo và hiệu suất đào tạo của nhà trường rất hài lòng, tạo được uy tín và
ngày càng thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Đây chính là kết quả đóng góp to
lớn của toàn thể CBNVGV trong nhà trường, trong đó phụ nữ có những đóng góp
nhất định và không thể thiếu.
3.3.4. Quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
Trong một trường ĐH, ngoài các hoạt động đào tạo là cốt lõi thì các hoạt động
học thuật và nghiên cứu khoa học là không thể thiếu, đảm bảo cho hai nhiệm vụ của
một trường ĐH là giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Trong các ĐH ở các nước phát triển, việc QT hoạt động nghiên cứu khoa học
và công nghệ thuộc chức năng của Hội đồng Học thuật. Hội đồng này không can
thiệp vào hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học trong trường mà chỉ xây dựng
các định hướng, các chính sách về nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là
những chính sách, quy định liên quan đến đạo đức khoa học. Trong khi đó, việc
tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ là trách nhiệm đương nhiên của các
GV trong các trường ĐH. Các nhà khoa học muốn có kinh phí làm khoa học bắt
buộc phải tham gia cạnh tranh thông qua chất lượng các đề cương nghiên cứu mà họ
đề xuất. Các nhà khoa học được hoàn toàn tự chủ trong việc lựa chọn chủ đề, tổ
15 Kết quả kiểm định về mức độ tham gia các hoạt động QTĐH giữa nam và nữ, bảng 1 và 6, phụ lục 4.
60
chức và thực hiện nghiên cứu. Việc đánh giá hoàn thành đề tài nghiên cứu chủ yếu
dựa vào các sản phẩm do chính các nhà khoa học đề xuất trong đề cương (đã được
duyệt). Đây chính là phương pháp QT hoàn toàn dựa trên kết quả [45].
Trong QT hoạt động khoa học công nghệ hiện nay của các trường ĐH nói
chung và tại Trường ĐH Mở Tp. HCM nói riêng đang được đẩy mạnh và xem như
mũi nhọn trong quá trình phát triển của nhà trường. Đồng thời áp dụng phương
pháp QT dựa trên kết quả cho các công trình nghiên cứu, nhằm phát huy thế mạnh
và sở trường của người làm khoa học. Điều này có ý nghĩa đối với các cán bộ là nữ
do phải đảm nhiệm vai trò nội trợ và chăm sóc con cái trong gia đình, khi điều kiện
và thời gian bị hạn chế hơn nam giới, thì việc nghiên cứu vấn đề thuộc sở trường,
chuyên môn và đam mê sẽ thuận lợi hơn nhiều trong công tác nghiên cứu khoa học.
Và trong QT hoạt động khoa học công nghệ mức độ tham gia của phụ nữ thấp
hhơn nam giới qua kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai Independent
Samples T-Test hai mẫu độc lập về sự khác biệt mức độ tham gia QT hoạt động
khoa học công nghệ tại Trường ĐH Mở Tp. HCM.
Nhu vậy, trong QT hoạt động khoa học công nghệ thì nam giới chiếm ưu thế
so với phụ nữ, các hoạt động cụ thể như: Công tác nghiên cứu khoa học; Giao lưu
hợp tác quốc tế,… Sở dĩ việc tham gia chưa cao của phụ nữ trong QT hoạt động
khoa học và công nghệ tại trường là do sự hạn chế về thời gian và cách nhìn nhận,
đánh giá của xã hội về góc độ công bằng giới chưa xác đáng. Vì phụ nữ mất nhiều
thời gian hơn nam giới cho việc tái sản xuất sức lao động (chăm sóc con cái, gia
đình, nội trợ,…), cho nên việc dành thời gian cho công tác nghiên cứu khoa học hầu
như rất ít CBNV nữ tham gia, trừ một số cán bộ có khả năng nghiên cứu khoa học
và đam mê hay lực lượng GV là nhiệm vụ bắt buộc.
Ở nội dung này, qua kết quả phỏng vấn sâu, chúng tôi đã ghi nhận được các đề
xuất mà phụ nữ lựa chọn để vừa làm tốt việc cơ quan, vừa đảm bảo việc nhà và
tham gia công tác nghiên cứu khoa học là:
Tổ chức, sắp xếp công việc sao cho hợp lý.
61
Chọn chế độ làm việc phù hợp, hiệu quả (làm 8 tiếng, hạn chế làm ngoài
giờ, các buổi tối, ngày cuối tuần,…).
Bố trí thời gian phù hợp dành cho gia đình, chăm sóc con cái và thực hiện
vai trò, thiên chức làm vợ, làm mẹ.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, được sự quan tâm của lãnh đạo nhà
trường tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát huy chuyên môn trong nghiên cứu
khoa học và các chính sách thực thi, áp dụng quyền sở hữu trí tuệ của các tập thể,
nhà khoa học thì lực lượng CBNVGV nữ đã có nhiều cơ hội tham gia nghiên cứu
khoa học. Cho đến nay số công trình nghiên cứu của cán bộ nữ ngày một nhiều, một
chất lượng và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Tiêu biểu như các công trình của
ThS. Lê Thị Mỹ Hiền về giới, của TS. Phan Thị Hồng Xuân về các vấn đề kinh tế
xã hội các nước Đông Nam Á, của TS. Lê Thị Thanh về nâng cao khả năng giảng
dạy tiếng Anh trong trường ĐH, của TS. Lê Huyền Ái Thúy về vi sinh và ứng dụng
trong cuộc sống [65]...
Đối với lực lượng GV trợ giảng, GV chưa giảng đủ giờ chuẩn thì thời gian còn
lại, nhà trường chủ trương tập trung cho công tác nghiên cứu khoa học và có những
khen thưởng kịp thời, khích lệ. Đây chính là điểm mạnh và là mối quan hệ mật thiết
có ý nghĩa giữa công tác QT hệ thống, nguồn nhân lực và đào tạo kết hợp với hoạt
động QT khoa học công nghệ trong nhà trường với nguồn tài chính theo hoạch toán
chung.
Rõ ràng trong hoạt động QT khoa học và công nghệ, nhà trường cũng đã tạo
điều kiện cho các hoạt động này tối đa, song do những khó khăn và hạn chế nhất
định về mặt thời gian, dù có nhiều đóng góp và tham gia song tỷ lệ CBNVGV nữ
tham gia vẫn không cao bằng nam giới. Do vậy cần phải có sự chỉ đạo sâu sát và
các chiến lược, kế hoạch cũng như chính sách cụ thể tạo điều kiện cho chị em phụ
nữ có nhiều cơ hội tham gia nghiên cứu, đóng góp trong QT hoạt động khoa học và
công nghệ nhiều hơn nữa.
62
3.4. Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ và những khó khăn gặp phải
trong các hoạt động QTĐH
3.4.1 Đánh giá chung về vai trò của phụ nữ trong các hoạt động QTĐH
Căn cứ vào kết quả khảo sát về việc đánh giá về vai trò QT của CBNVGV nữ
trong hoạt động QTĐH tại Trường ĐH Mở Tp. HCM qua bảng 1, 2, 3, 4, 5 và 6,
phụ lục 3 (trang 88, 89), ta có 252 CBNVGV tham gia đánh giá vai trò quan trọng
của nữ CBNVGV trong hoạt động QT tại Trường ĐH Mở Tp. HCM, trong đó có:
o 0.4% đánh giá không quan trọng.
o 2.0% đánh giá ít quan trọng.
o 15.9% đánh giá ở mức bình thường.
o 61.5% đánh giá quan trọng.
o Và 20.2% đánh giá vai trò rất quan trọng.
Đồng thời qua hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn vai trò QT của nữ CBNVGV tại
Trường ĐH Mở Tp. HCM cho ta thấy CBNVGV nữ giữ vai trò quan trọng trong
hoạt động QTĐH của trường với 81.7% ý kiến đánh giá. Trong đó có 75.6% là ý
kiến đồng ý của CBNVGV nữ và 88% là ý kiến đồng ý của CBNVGV nam.
Biểu đồ đánh giá vai trò của nữ CBNVGV trong hoạt động QTĐH
0.40
2.00
20.20
15.90
Không quan trọng
Ít quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
61.50
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn vai trò quan trọng trong hoạt động QT
của nữ CBNVGV tại Trường ĐH Mở Tp. HCM
63
So với tỷ lệ đánh giá nữ CBNVGV trong trường có vai trò bình thường hay ít
quan trọng và không quan trọng lần lượt rất thấp. Điều này là do môi trường làm
việc tại các trường không phân biệt nam hay nữ mà căn bản là năng lực chuyên môn
và khả năng quản lý của mỗi cá nhân sẽ có những đóng góp, vai trò cụ thể trong
từng công việc, vị trí mà cá nhân đó đảm nhiệm. Đồng thời mối quan hệ, vai trò này
được đặt trong mối quan hệ tương tác và hệ thống QT chung của trường ĐH.
Kết quả khảo sát này là ý kiến đánh giá của hầu hết các CBNVGV trường.
Trong đó Lãnh đạo các đơn vị đoàn thể cũng đã công nhận vai trò quan trọng của
phụ nữ trong hoạt động QTĐH.
Như vậy dựa trên kết quả khảo sát, căn cứ vào lý thuyết hệ thống mở, các lý
thuyết về hành vi và qua hệ thống số liệu thống kê, một lần nữa cho thấy phụ nữ
đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động QTĐH tại các trường.
Đây là một trong những bước khẳng định được vị trí, vai trò của chị em phụ nữ
hiện nay. Họ vừa làm công tác giảng dạy, biên soạn giáo trình, hướng dẫn SV thực
tập, viết khóa luận, đồ án tốt nghiệp,… và một bộ phận khác tập trung hầu hết ở các
Phòng/Ban/Trung tâm và một số Khoa trong vai trò là trợ lý giáo vụ, trợ lý SV
khoa. Họ đảm nhiệm hầu hết các công việc thường xuyên hiện nay tại các trường, từ
khâu tiếp nhận hồ sơ SV trúng tuyển, nhập học, theo dõi quá trình học tập của SV,
quá trình đào tạo của khoa, xây dựng chương trình đào tạo, các hoạt động học thuật,
nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, văn thư,… cho đến việc quản lý lớp,
phục vụ các dịch vụ SV,… hầu hết là CBNVGV nữ.
Ở các mảng công tác này đều diễn ra thường xuyên, cần sự có mặt liên tục,
giải quyết công việc chính xác, nhanh gọn, hợp tình hợp lý và đảm bảo chuyên môn.
Điều này cho thấy một áp lực rất lớn cho CBNV nữ hiện nay trong công tác tại
trường, hằng ngày phải hoàn thành khối lượng công việc khá lớn. Tuy nhiên bộ
phận nữ CBNVGV hiện nay vẫn công tác rất đều tay, công việc được tổ chức khoa
học, áp dụng tin học hóa trong công tác để mang lại hiệu quả quản lý cao. Sự đóng
góp và nỗ lực to lớn này của lực lượng CBNVGV nữ đóng một vai trò quan trọng
64
trong tất cả các hoạt động QTĐH mà cụ thể là: QT hệ thống tổ chức, QT nguồn
nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công nghệ.
3.4.2. Những thách thức, khó khăn của phụ nữ khi tham gia hoạt động
QTĐH
Với kết quả khảo sát và qua phỏng vấn sâu, cấp quản lý, lãnh đạo nhà trường
đều đồng ý và cho rằng phụ nữ có một vai trò quan trọng và đóng góp nhất định
trong QT nhà trường. Tuy nhiên để có được sự đóng góp và khẳng định được vai trò
của mình, chị em phụ nữ đã trải qua không ít những khó khăn và thách thức suốt
quá trình công tác.
Những hạn chế và bất lợi đó bao gồm cả các yếu tố khách quan bên ngoài và
chủ quan bên trong từ chính các CBNVGV nữ chúng ta. Kết quả khảo sát qua mô tả
ở bảng 7, phụ lục 3, trang 90, về những thách thức và khó khăn làm hạn chế vai trò
QT của CBNVGV nữ và qua hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn những thách thức, khó khăn
của CBNVGV nữ sau đây cho ta thấy những khó khăn và thách thức mà CBNVGV
nữ gặp phải là (theo thứ tự đánh giá giảm dần):
65
BIểu đồ biểu diễn những thách thức khó khăn của CBNVGV nữ
á i
g
Tỷ lệ đánh giá (%)
h n á đ
ệ l ỷ T
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Sự nổ lực và phấn đấu cá nhân
Cơ hội học tập và nhu cầu thăng tiến
Giao tiếp XH, công tác ngoại giao
Sự ủng hộ của người thân trong công việc
Thực tế Xh về nhìn nhận công bằng giới
Sự phân biệt giới tính trong công việc
Áp lực kinh tế từ trách nhiệm cuộc sống gia đình
Quy định của XH về thiên chức làm vợ, làm mẹ
Các thách thức khó khăn
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn những thách thức, khó khăn của CBNVGV nữ
Áp lực kinh tế và trách nhiệm từ cuộc sống gia đình
Quy định của xã hội về thiên chức làm mẹ làm vợ
Cơ hội học tập và nhu cầu thăng tiến
Giao tiếp xã hội và công tác ngoại giao
Sự nỗ lực và phấn đấu của cá nhân
Sự phân biệt giới tính trong công việc
Sự ủng hộ của gia đình, người thân trong công việc
Thực tế nhìn nhận của xã hội về công bằng giới
Những thách thức và khó khăn gặp phải trên đây là do:
- Áp lực kinh tế và trách nhiệm từ cuộc sống gia đình chi phối không nhỏ
đến công việc cơ quan và vai trò phụ nữ trong công tác, trong các hoạt động của nhà
trường. Phụ nữ có thiên hướng lựa chọn công việc và các vị trí công tác ổn định, thu
nhập ổn định để đảm bảo thu nhập bình quân hàng tháng, đảm bảo cho cuộc sống,
66
giảm thiểu tối đa áp lực kinh tế cho người chồng, cha trong gia đình. Phụ nữ cũng
có thiên hướng chăm lo cho gia đình, dành nhiều thời gian cho gia đình, dạy dỗ, coi
sóc con cái hơn là các hoạt động và công tác khác. Họ phải cố gắng lo chu toàn mọi
công việc, vai trò mà họ đảm nhận, từ gia đình đến ngoài xã hội và công tác tại
trường. Do đó họ phải đảm nhận một lúc nhiều công việc (gia đình và xã hội) cho
nên hầu như họ chỉ có thể dành nhiều thời gian và làm hết mình khi còn trẻ, chưa
vướng bận gia đình, chưa phải chịu quá nhiều trách nhiệm đối với cuộc sống hôn
nhân và gia đình.
- Sự phân biệt và bất bình đẳng về giới trong công việc đã làm cho một số
chị em tự ti, thiếu tự tin về năng lực bản thân, không nỗ lực phấn đấu và không dám
mạnh dạn nhận lãnh công việc và thực thi nhiệm vụ. Vì các cán bộ nữ lo sợ không
đủ năng lực thực hiện và chỉ phù hợp với nam. Đây là lối suy nghĩ chưa thật đúng,
có thiên hướng gán nhãn và qui định phái nam và nữ, phân biệt giới, vai trò giới.
- Bị hạn chế về thời gian và năng lực công tác so với nam giới. Điều này
cũng dễ nhận thấy và có không ít đề tài đã nghiên cứu về sự hạn chế trong việc
tham gia công tác xã hội bên ngoài của nữ giới, nhất là chị em đã có gia đình, con
cái thì sự ràng buộc và hạn chế về thời gian, tài chính càng rõ nét, cụ thể. Đa số các
chị em thường bị chậm lại trong công tác khi đã lập gia đình và hạn chế tối đa về
thời gian, công tác, giao tế,…
- Hầu hết năng lực công tác của cán bộ nữ bị hạn chế lại so với nam sau khi
đã lập gia đình, họ phải dành khá nhiều thời gian cho gia đình, chăm sóc con cái và
thực hiện thiên chức làm vợ, làm mẹ. Chính vì lẽ đó công việc không hoàn toàn là
ưu tiên số một, các mối quan hệ giao lưu hạn chế, các chuyến công tác dài ngày
thường không còn phù hợp, hấp dẫn với cán bộ nữ, mặc dù họ đã đủ khả năng thực
hiện các công tác này một cách hiệu quả, tiết kiệm và nhanh chóng.
Chính vì những lý do đó mà phụ nữ cũng mặc nhiên bị hạn chế hơn nam giới
về cơ hội phấn đấu học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng chuyên môn phục vụ công
tác, bản thân như khi họ không bị ràng buộc, bị hạn chế bởi thiên chức làm vợ, làm
mẹ. Điều này cũng làm hạn chế khả năng giao tiếp của các CBNVGV nữ, hạn chế
67
sự nỗ lực và phấn đấu của họ. Vì lẽ này mà cơ hội học tập và thăng tiến của phụ nữ
cũng bị ảnh hưởng và thiếu đi sự ủng hộ hoàn toàn cho công việc từ gia đình, chồng
con, người thân, là nguồn động lực quan trọng và cần thiết cho các chị em phụ nữ
đã lập gia đình.
Biểu đồ so sánh tỷ lệ CSTĐ qua 5 năm từ 2006 đến 2010
140
120
100
80
Tổng số CSTĐ
Số lượng
60
CSTĐ Nữ
CSTĐ Nam
40
20
0
1
2
3
4
5
Thứ tự các năm
Hình 3.4. Biểu đồ mô tả tỷ lệ chiến sỹ thi đua tại Trường ĐH Mở Tp.
HCM qua các năm
Rõ ràng công việc của chị em phụ nữ thường bị chựng lại, chậm lại so với nam
giới trong công tác do bị hạn chế về thời gian, áp lực kinh tế, vai trò, thiên chức làm
vợ, làm mẹ. Tuy nhiên vượt qua những thách thức và khó khăn, nỗ lực phấn đấu
trong công tác và không ngừng học tập, lực lượng CBNVGV nữ đã có những đóng
góp đáng được ghi nhận. Vai trò quan trọng trong QTĐH của họ ngày càng được
khẳng định qua số liệu thống kê thành tích đạt được vì sự đóng góp cho nhà trường,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hằng năm (Bảng 5. Thống kê danh sách
chiến sỹ thi đua và khen thưởng cấp cao, phụ lục 5 – trang 105 và hình 3.4).
Với tỷ lệ trung bình của CBNVGV nữ trong tổng CBNVGV chiếm đến 44%
so với nam là hơn 56% qua các năm (từ 2005-2010). Tuy nhiên về thành tích đạt
được trong lao động xuất sắc, chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng cấp cao như
68
công đoàn ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố đến Trung ương,… thì CBNVGV nữ
luôn chiếm một số lượng nhất định, chiếm 50%/Tổng số cán bộ được khen thưởng
với những thành tích nổi bật, đóng góp trong công tác và trong các hoạt động QT
khác của nhà trường, đã được các cấp đánh giá và ghi nhận.
Trong đó nhiều CBNVGV nữ là chiến sĩ thi đua, là lao động xuất sắc nhiều
năm liền và được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp Bộ. Nhiều CBNVGV nữ tuổi đời
còn trẻ, có học vị cao và nỗ lực không ngừng trong học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ công tác hiệu quả hơn16, ngày càng đáp ứng nhu cầu công
việc đòi hỏi trình độ, kỹ năng cao như hiện nay trong các hoạt động QT tại trường,
nhất là việc giảng dạy, hướng dẫn SV, nghiên cứu khoa học. Đó cũng là lực lượng
cán bộ nguồn kế cận trong quy hoạch của nhà trường.
3.5. Tóm tắt
Chương 3 đã giới thiệu vai trò của phụ nữ trong việc tham gia các hoạt động
QTĐH tại Trường ĐH Mở Tp. HCM mà cụ thể là những đóng góp trong QT hệ
thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt động đào tạo và QT hoạt động khoa
học và công nghệ qua kết quả kiểm định mức độ tham gia với các nhóm khác, cụ
thể:
Trong QT về hệ thống tổ chức thì phụ nữ tham gia nhiều hơn nam giới
nhưng quyết định phần nhiều là của nam giới.
Trong QT về nguồn nhân lực thì mức độ tham gia của phụ nữ không bằng
nam giới.
Trong QT về hoạt động đào tạo thì phụ nữ lại chiếm ưu thế và có nhiều đóng
góp to lớn.
Trong QT về hoạt động khoa học và công nghệ thì nam giới lại phát huy thế
mạnh so với phụ nữ do đặc thù và yêu cầu về thời gian.
16 Bảng thống kê số lượng CB-NV-GV đang theo học các lớp Tiến sỹ, Thạc sỹ và bồi dưỡng khác (bảng 3 và 4, phụ lục 5).
69
Trong khi đó, ở tất cả các hoạt động, hầu hết lực lượng cán bộ nữ có trình độ
và vị trí càng cao, cũng như đã có gia đình thì mức độ tham gia các hoạt
động QT trên càng cao.
Đồng thời trong chương 3 cũng khái quát những thách thức và khó khăn mà
phụ nữ gặp phải trong quá trình tham gia QTĐH tại Trường ĐH Mở Tp. HCM. Tuy
nhiên dù gặp nhiều trở ngại và bất lợi, lực lượng CBNVGV nữ cũng đã nỗ lực, tham
gia các hoạt động QTĐH một cách hiệu quả và đã có những đóng góp nhất định,
quan trọng trong sự phát triển GD nói chung, QTĐH nói riêng - Là một trong những
cơ sở hướng tới việc thực hiện bình đẳng giới một cách toàn diện.
70
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua mục đích nghiên cứu của đề tài “Vai trò của Phụ nữ trong QTĐH”, cũng
như quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã thực hiện được các nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu, luận văn tìm hiểu và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên
cứu đặt ra như sau:
1) Trong hệ thống QTĐH ở nước ta hiện nay, phụ nữ có một vai trò quan trọng
và tham gia ở tất cả các cấp độ QTĐH, từ cấp cao (CEO) cho đến các cấp
trung gian, từ cấp trường cho đến các cấp cơ sở bên dưới. Tuy nhiên về số
lượng, cũng như mức độ và hiệu quả tham gia QT ở các cấp khác nhau, với
những công việc cụ thể cũng khác nhau.
Mức độ và số lượng phụ nữ tham gia QT ở cấp cao không nhiều và đa số
tập trung ở cấp trung gian, cơ sở.
Phụ nữ tham gia hầu hết ở tất cả các hoạt động QTĐH. Trong đó tham
gia chủ yếu ở các hoạt động QT hoạt động đào tạo, còn các hoạt động QT
hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân sự, QT khoa học công nghệ mức độ
tham gia không cao. Trong đó hoạt động QT hệ thống tổ chức mức độ
tham gia của phụ nữ không ít hơn nam giới nhưng không có tiếng nói
quyết định.
2) Mặt khác việc tham gia của phụ nữ trong QTĐH còn nhiều hạn chế do nhiều
yếu tố tác động và những khó khăn như:
Bên cạnh sự hỗ trợ và tạo điều kiện cho phụ nữ thực hiện các nhiệm vụ
QT của mình thì vẫn còn sự phân biệt giới tính, chưa thật sự bình đẳng
giới đối với CBNVGV nữ trong nhà trường. Các chính sách, chế độ, hoạt
động,… Không phải tổ chức thực hiện theo hướng bình đẳng giới mà chủ
yếu là sự ưu tiên cho phái yếu, cho chị em phụ nữ.
Phụ nữ gặp rất nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình tham gia các
hoạt động QTĐH nói chung. Nhưng dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại từ
71
việc chăm sóc con cái, chăm lo cho gia đình, hạn chế về thời gian làm
việc và tham gia các hoạt động giao tế hay cơ hội học tập nâng cao trình
độ và nghiên cứu khoa học,… Thì CBNVGV nữ cũng đã nỗ lực hết mình,
tham gia hiệu quả và đóng vai trò không thể thiếu trong hầu hết các hoạt
động QT trong trường ĐH. Chính họ đã nhận thức rõ vai trò và năng lực
bản thân. Đồng thời các cán bộ nữ cũng ý thức và có hướng giải quyết
các hạn chế, làm tốt vai trò bản thân trong hệ thống QT của nhà trường và
đóng góp trong hệ thống GDĐH hiện nay.
3) Trong mô hình QTĐH của Trường ĐH Mở Tp. HCM, CBNVGV nữ có vai trò
quan trọng trong QTĐH tại trường và có mặt trong tất cả các vị trí quản lý, từ
Ban Giám hiệu cho đến lãnh đạo các Phòng/Ban/Khoa/TT; Tham gia các hoạt
động QTĐH tại trường như QT hệ thống tổ chức, QT nguồn nhân lực, QT hoạt
động đào tạo và QT hoạt động khoa học và công nghệ. Trong đó mức độ đóng
góp và tham gia của phụ nữ so với nam giới trong trường có những điểm giống
và khác nhau như:
Kiểm định sự khác biệt về mức độ tham gia và sự hài lòng trong các hoạt
động QTĐH và môi trường làm việc giữa nhóm CBNVGV nam và nữ,
giữa nhóm nữ CBNVGV nữ có độ tuổi, trình độ, vị trí công tác và tình
trạng hôn nhân khác nhau:
Không có sự khác biệt về mức độ tham gia các hoạt động QTĐH
trong nhà trường giữa nhóm CBNVGV nam và nữ. Trong khi đó lại
có sự khác biệt về mức độ hài lòng trong môi trường làm việc của
nhóm CBNVGV nam và nữ. Nam CBNVGV có mức độ hài lòng cao
hơn nữ CBNVGV.
Có sự khác biệt trong mức độ tham gia các hoạt động QTĐH trong
nhà trường giữa nhóm CBNVGV nữ có độ tuổi, trình độ, vị trí công
tác và tình trạng hôn nhân khác nhau.
Những đóng góp cũng như vai trò của phụ nữ trong hoạt động QTĐH,
một số đặc điểm QT của nữ CBNVGV, cụ thể:
72
Một, phụ nữ đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt
động QTĐH nói chung của trường ĐH, không chỉ riêng tại Trường
ĐH Mở Tp. HCM mà là cả hệ thống các trường ĐH-CĐ và hệ thống
GD. Có nhiều CBNVGV nữ là cán bộ giỏi, là lãnh đạo quản lý có
nhiều kinh nghiệm về công tác quản lý, QT trong trường ĐH đáng học
hỏi. Những đóng góp của CBNVGV nữ đã được cụ thể hóa bằng các
công việc cụ thể và đã có kết quả nhất định, được sự ghi nhận của các
Cấp, Bộ, Ngành liên quan.
Hai, có sự khác biệt trong cách thức QT giữa nam và nữ. Dù nhìn
chung phương pháp QT của nam và nữ đều mang lại hiệu quả. Sự
khác biệt về đặc điểm QT này do các yếu tố về vai trò giới, tâm lý,
đặc điểm nhân khẩu học,… Sự khác biệt này không làm giảm hiệu
quả vai trò QT của CBNVGV nữ.
Như vậy, từ những kết quả nghiên cứu có được của đề tài đã trả lời cho các câu
hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu và hướng đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Một lần
nữa kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định vai trò quan trọng và đóng góp to
lớn của phụ nữ trong hoạt động QTĐH nói riêng và sự nghiệp GD nước nhà nói
chung. Họ vừa là vợ, là mẹ, là cô giáo, là tấm gương cho bao thế hệ học hỏi, noi
theo, “giỏi việc nhà, đảm việc trường”, “vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ”.
2. Một số gợi ý, đề xuất
Trên cơ sở những kết quả và phân tích trên đây về vai trò của phụ nữ trong
QTĐH, tác giả xin nêu ra một số suy nghĩ về các chính sách đường lối, cũng như
những gợi ý về giải pháp cho nghiên cứu sau đây:
2.1. Đối với cấp cao, chính sách
Xây dựng hệ thống Hội Phụ nữ, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ trong các
trường thực chất để hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ như cách thức
hoạt động của Đoàn Thanh Niên, Công đoàn trường hiện nay.
Có các chế tài mạnh mẽ hơn cho quyền lợi và các chính sách về nữ giới.
73
Chế độ nghĩ thai sản nên kéo dài 6 tháng thay vì 4 tháng như hiện nay vì
theo pháp lệnh về chăm sóc trẻ sơ sinh là nuôi con bằng sữa mẹ trong 6
tháng đầu (thời kỳ hậu sản), để đảm bảo sức khỏe cho phụ nữ sau sinh.
Các chương trình đào tạo GD về giới nên đưa vào chương trình đào tạo
của các trường để giảng dạy về công tác giới, bình đẳng giới nói chung.
Đồng thời xây dựng các chương trình hành động, tuyên truyền vận động
thực hiện bình đẳng giới.
Có chính sách đào tạo thích hợp về việc sử dụng lao động nữ trong doanh
nghiệp, trường học mà đi đầu là các trường ĐH hiện nay.
Xem xét lại việc thành lập các HĐT với mục đích QT hiệu quả tại các
trường ĐH hiện nay gồm:
Quy định cụ thể về quyền hạn và nhiệm vụ, trách nhiệm của HĐT.
Xác định cơ chế làm việc và sự phối hợp giữa các cấp bộ của đơn vị
trong trường ĐH.
Hệ thống luật pháp hỗ trợ và sự công nhận về mặt pháp lý đối với
HĐT.
Giao quyền, thực quyền để HĐT có thể thực hiện đúng nhiệm vụ và
chức năng như mục tiêu ban đầu là QTĐH hiệu quả với sự tham gia
toàn diện, đồng bộ từ mọi đối tượng có liên quan, thụ hưởng (SV-HS,
CBNVGV, Ban Giám hiệu ,…).
2.2. Đối với các trường ĐH
Trong các trường ĐH Công lập nên quy định về số lượng tối thiểu nhân
sự trong Ban Giám hiệu phải có ít nhất một nữ.
Ban Giám hiệu và lãnh đạo các cấp, toàn thể cần quan tâm hơn nữa đến
lao động nữ, tạo điều kiện tối đa để họ hoàn thành công tác, phát huy
năng lực và vai trò QT.
Xây dựng các chương trình vận động, tuyên truyền thực hiện bình đẳng
giới cụ thể và thiết thực.
74
Tổ chức các lớp học tập, nâng cao năng lực quản lý, QT cho CBNVGV
nữ, khuyến khích CBNVGV nữ tham gia các cuộc họp chiến lược của
nhà trường.
Tạo điều kiện cho CBNVGV nữ tham gia các đợt học tập kinh nghiệm
quản lý GD, QTĐH ở các nước tiên tiến, phát triển nhằm học tập kinh
nghiệm và cọ sát, nâng cao hiệu quả trong hoạt động QTĐH.
Chuyên môn hóa, ứng dụng khoa học công nghệ và thông tin vào quản lý,
giúp phụ nữ giảm thời gian làm việc thủ công và có nhiều thời gian học
tập, trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.
Quy định cụ thể về các chính sách khen thưởng, thi đua và thực hiện bình
đẳng giới trong nhà trường.
2.3. Đối với chị em phụ nữ và gia đình
Bản thân người phụ nữ
Tổ chức, sắp xếp công việc khoa học và hợp lý hơn.
Nỗ lực, phấn đấu, tích cực trong học tập, công tác để ngày càng tự tin
trong mọi công tác, giao nhận nhiệm vụ, tự tin vào năng lực bản thân.
Xóa bỏ mặc cảm tự ti là phái yếu, gỡ bỏ rào cản về khả năng và năng lực
công tác do chính mình tạo nên.
Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tranh thủ sự ủng hộ của gia
đình và đồng nghiệp.
Tích cực trao đổi kinh nghiệm quản lý từ đồng nghiệp, tự đào tạo để QT
hiệu quả và đóng góp nhiều hơn trong các hoạt động QTĐH.
Phía gia đình
Tổ chức cuộc sống gia đình bình đẳng, quan tâm tới người vợ, người mẹ
trong việc chăm sóc con cái, chia sẻ công việc nội trợ gia đình tạo điều
kiện cho chị em có thêm thời gian cho các hoạt động khác, tái sản xuất
sức lao động phục vụ cho công tác hiệu quả và đảm bảo sức khỏe.
Thông cảm và tạo điều kiện cho chị em phụ nữ được tham gia công tác xã
hội, nhà trường nhiều hơn để phát huy vai trò quản lý, QT của phụ nữ.
75
Khích lệ phụ nữ trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn năng
lực công tác, đáp ứng nhu cầu QTĐH chất lượng ngày nay.
3. Hạn chế của nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của phụ nữ
trong QTĐH thông qua việc khảo sát, đánh giá một số hoạt động QTĐH,
đó là: quá trình hoạch định, công tác lãnh đạo, quá trình tổ chức và kiểm
tra với góc độ tham gia của CBNVGV nữ bằng các hoạt động, công tác
cụ thể từng cá nhân đảm nhiệm. Các vấn đề khác của QTĐH như vai trò
SV, hội đồng trường hay QT tài chính trong trường ĐH… tác giả chưa đề
cập đến trong luận văn.
Mẫu nghiên cứu: Chỉ chọn nghiên cứu điển hình tại Trường ĐH Mở Tp.
HCM, chưa mở rộng mẫu nghiên cứu ở các trường ĐH khác.
Phương pháp sử dụng: Kết hợp phương pháp định tính và định lượng để
thu thập thông tin và xử lý số liệu, kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này tác giả chỉ sử dụng phần mềm SPSS phân tích số liệu và
chỉ phân tích đơn giản bằng phép kiểm định phương sai bằng nhau của
hai nhóm đối tượng và phân tích phương sai một yếu tố. Chưa khai thác
và sử dụng hết các kết quả thu thập thông tin.
Gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo: Trong QTĐH, đề tài mới
chỉ dừng lại ở việc đánh giá mức độ tham gia và vai trò của
CBNVGV nữ trong các hoạt động QT của trường ĐH, chưa có điều
kiện đi sâu nghiên cứu ở các khía cạnh khác, các đối tượng khác của
QTĐH như sự đóng góp của SV trong QTĐH, công tác nghiên cứu
khoa học của nhà trường,… Đây là điểm còn hạn chế và là giới hạn
của đề tài, đồng thời cũng là hướng mở cho các nghiên cứu tiếp theo
cũng như hướng đi sâu hơn, phát triển rộng hơn cho đề tài nếu có cơ
hội tìm hiểu trong thời gian tới.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Phạm Thị Ngọc Anh (năm 2006), Vai trò giới và lượng hoá giá trị lao động
gia đình, Trường cán bộ phụ nữ - Trung tâm nghiên cứu phụ nữ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2005), Đề án Đổi mới giáo dục đại học Việt
Nam (giai đoạn 2006 – 2020) (H.11 – 2005).
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2008), Kết luận của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học,
05/0102008, Thông báo số 1007/TB-BGDĐT ngày 13/2/2008.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (năm 2008), Quy định về chế độ làm việc đối với giảng
viên, số 64/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/11/2008.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 11 – 2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng
các trường Đại học, Cao đẳng, tập 1.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo, số 07/2009/TTLT-
BGDĐT-BNV.
7. Các học thuyết quản lý (năm 2006), NXB Chính trị quốc gia.
8. Các kỹ năng quản lý hiệu quả, (năm 2007), NXB Tổng hợp Tp. HCM.
9. Công sở và điều hành công sở trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước,
NXB Lao động.
10. Lê Anh Cường – Nguyễn Thị Lệ Huyền – Nguyễn Thị Mai (năm 2004),
Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, NXB Lao động xã hội Hà Nội.
11. D. Bruce Johnctone, Những yêu cầu bức xúc và mặt hạn chế của phương thức
“cùng chia sẻ kinh phí” trong giáo dục đại học (bản dịch của Bùi Trần Chí,
ĐH Ngoại thương, Hà Nội).
12. Davud Dapice - Nguyễn Xuân Thanh - Ben Wilkinson (năm 2005), Từ hiểm
họa đến những hứa hẹn: vấn đề chuyển đổi Giáo dục đại học Việt Nam – một
số ý kiến trao đổi, Phạm Thị Ly dịch, Tư liệu tham khảo Nghiên cứu giáo dục,
77
số 5, TT Nghiên cứu Giao lưu Văn hóa Giáo dục Quốc tế, Viện nghiên cứu
giáo dục – Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM.
13. Phạm Tấn Dong - Lê Ngọc Hùng (năm 2001), Xã hội học đại cương, NXB
Quốc gia Hà Nội.
14. Đánh giá tình hình giới ở Việt Nam (tháng 12 năm 2006), Ngân hàng Thế giới.
15. Đại học Harvard (năm 2007), Các kỹ năng quản lý hiệu quả - Manager’s
toolkit, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
16. Điều lệ trường Đại học (năm 2003), Ban hành theo Quyết định số
153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
17. Nguyễn Công Giáp (năm 2007), Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên và CBQLGD ở Việt Nam, Hội thảo quốc tế “Kiểm định chất lượng
và đào tạo chuyên môn trong các trường đại học của các nước và bài học cho
Việt Nam”, tháng 11, Học viện Quản lý giáo dục và tổ chức Ford.
18. Harol koontz – Cyril Odonnell – Heinz Weihrich (năm 1996), Những vấn đề
cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật.
19. Học viện Hành chính quốc gia (năm 2002), Hành chính công, NXB ĐH quốc
gia.
20. Lê Ngọc Hùng – Nguyễn Thị Mĩ Lộc (năm 2000), Xã hội học về giới và phát
triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Lê Thị Mỹ Hiền (năm 2010), Bình đẳng giới trong đổi mới và phát triển xã
hội, Trường ĐH Mở Tp. HCM.
22. Lê Thị Mỹ Hiền (năm 2010), Thái độ và hành vi của người dân và cán bộ về
khía cạnh giới trong vai trò lãnh đạo các UBND phường, xã tại Tp. HCM, Dự
án EOWP, Bộ Ngoại Giao.
23. Khoa Phụ nữ học (năm 1998), Phụ nữ và phát triển (tập 2), Trường Đại học
Mở Tp. HCM.
24. Kỷ yếu Hội thảo “Đảm bảo chất lượng trong đổi mới GDĐH” (năm 2006),
NXB Đại học Quốc gia.
25. Nguyễn Hữu Lam (năm 1996), Hành vi tổ chức, Xí nghiệp in 4.
78
26. Phan Huy Lê (năm 2002), Chủ nghĩa yêu nước từ truyền thống đến hiện đại,
Khoa học xã hội 01-10.
27. Nguyễn Văn Lê – Lê Văn Hòa (năm 1997), Quản trị nhân sự, NXB Giáo dục.
28. Trần Thị Bích Liễu (tháng 01 năm 2008), Đào tạo kỹ năng quản lý cho hiệu
trưởng, Hội thảo khoa học: “Các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
hiệu trưởng trường phổ thông Việt Nam”, Học viện quản lý giáo dục.
29. Phạm Thị Ly (năm 2009), Xây dựng hệ thống Quản trị đại học hiệu quả - Kinh
nghiệm của Hoa Kỳ, Báo cáo tại Hội thảo Giáo dục Quốc tế và So sánh Lần
thứ 53 tại Carolina, Hoa Kỳ.
30. Luật Bình đẳng giới nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (năm 2006),
số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, hiệu lực từ ngày 01/07/2007.
31. Luật giáo dục (năm 2005), Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam.
32. Luật viên chức, Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
33. Michel Amiel Francis Bonnet Joseph Jacobs (năm 2000), Quản lý hành chính
lý thuyết và thực hành, NXB Chính trị Quốc gia.
34. N.V. Varghese (tháng 3 năm 2008), GATT và Các qui định thương mại dịch vụ
giáo dục tác động như thế nào lên giáo dục đại học Việt Nam, Tư liệu tham
khảo Nghiên cứu Giáo dục, số 3 – 2008, TT Nghiên cứu Giao lưu Văn hóa
Giáo dục Quốc tế, Viện Nghiên cứu Giáo dục – Trường Đại học Sư phạm Tp.
HCM (trích dịch từ “GATS and higher education: the need for regulatory
policies” của N.V. Varghese).
35. Phillip G.Altbach (năm 2008), Trường Đại học và toàn cầu hóa: thực tế trong
một thế giới bất bình đẳng, (ĐH Boston – Mỹ) Phạm Thị Ly dịch. Tư liệu
tham khảo nghiên cứu GD, số 2 – 2008, TT Nghiên cứu Giao lưu Văn hóa
Giáo dục Quốc tế, Viện nghiên cứu Giáo dục – Trường ĐH Sư phạm Tp.
HCM.
36. S.S. Phơ-rô-lôp (năm 2001), Xã hội học tổ chức, NXB.Garơđaricki, Matxcơva.
79
37. Tiến sỹ Per Nyborg (năm 1988), Magna Charta Universitatum, Bộ Giáo dục
và Nghiên cứu Na Uy, Trường ĐH Bologna.
38. Phạm Phụ, Những chủ đề cần cải cách và 9 kiến nghị về “xã hội hoá nguồn
lực” trong giáo dục, Giáo dục và thời đại (số đặc biệt).
39. NGƯT. PGS. TS Trần Quang Quý (năm 2007), Cẩm nang Nâng cao năng lực
và phẩm chất Đội ngũ giáo viên, NXB Lý luận chính trị.
40. Phạm Văn Quyết - Nguyễn Quý Thanh (năm 2001), Phương pháp nghiên cứu
xã hội học, NXB ĐHQG Hà Nội.
41. Lê Thị Quý – Nguyễn Thị Tuyết Nga (năm 2008), Phụ nữ nước ta trong việc
tham gia lãnh đạo và quản lý, Tạp chí Cộng sản điện tử, số 20 (164-2008).
42. TS.Trương Văn Sinh (năm 2003), Quản lý hành chính trong giáo dục.
43. PGS.TS. Nguyễn Văn Tài (năm 2001), Phát triển nguồn nhân lực trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá Việt Nam, NXB Tp. HCM
44. Nguyễn Ngọc Thanh (năm 2005), Đổi mới giáo dục đại học: Sự lựa chọn mô
hình, Tư liệu tham khảo Nghiên cứu GD (số 8 – 2005), TT Nghiên cứu Giao
lưu Văn hóa Giáo dục Quốc tế, Viện nghiên cứu GD – Trường Đại học Sư
phạm Tp. HCM.
45. PGS. TS. Nguyễn Quý Thanh (năm 2011), Báo cáo chuyên đề Đổi mới quản
trị đại học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của ĐHQG Hà
Nội.
46. PGS. TS. Nguyễn Quý Thanh (năm 2010), So sánh mô hình quản trị đại học
Quốc gia với một số đại học khác trên thế giới.
47. Hoàng Bá Thịnh, Chuẩn mực mới và quan hệ Giới, Tạp chí Tâm lý học.
48. Hoàng Bá Thịnh (năm 2003), Xã hội học về Giới, ĐH KHXH&NV.
49. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (năm 2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
50. Nguyễn Quốc Tuấn và Nguyễn Hải Hà, Vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực
quản lý, Học viện Hành chính quốc gia.
80
51. Nguyễn Thị Tuyết (năm 2004), Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học ở các trường ĐH Việt Nam theo định hướng bình đẳng
giới.
52. Qui định chức năng – nhiệm vụ của các Phòng, Ban, Khoa, Trung tâm, Cơ sở
(năm 2008), Trường ĐH Mở Tp. HCM.
53. Văn phòng Chính phủ và Ủy ban Văn hoá - giáo dục - thanh niên, thiếu niên
và nhi đồng của Quốc hội (24/12/2009), báo cáo tại hội thảo “Những vấn đề
đặt ra đối với giáo dục ĐH ở Việt Nam”, tổ chức tại TP HCM.
Tài liệu Tiếng Anh
54. John K.Simmons (năm 2002), Media & The Gender, Westen Illinois
University.
55. House, R. J. (2004), Culture, Leadership, and Organizations: The GLOBE
Study of 62 Societies.
56. Louis E.Boone - David L.Kurtz (năm 1981), Principles of Management,
Radom house.
57. Michael, S.O. Kretovics, M. A. (Eds.) (năm 2005), Financing higher
education in a global market, New York: Algora Publishing.
58. Proceedings of a Regional Seminar on Higher Education in Southeast Asian
Countries: A Current Update, SEAMEO-RIHED, Bangkok, Thailand, 29
September 2005. Hauptman, A.M. (năm 2007), Four models of growth,
International Higher Education, 46.
59. Principles of Management, Koontz - Donnel.
Các website tham khảo
60. Bộ giáo dục và Đào tạo, http://www.moet.gov.vn/
61. Định hướng về giáo dục của Giáo sư Hoàng Tụy (năm 2004)
http://www.ncst.ac.vn/hvgd.
62. Tổng cục Thống kê, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217
63. Nguồn từ website ĐHQG Hà Nội, http://www.vnu.edu.vn/home/
64. Nguồn từ website ĐHQG Tp. HCM, http://www.vnuhcm.edu.vn/
81
65. Nguồn từ website Trường ĐH Mở Tp. HCM, http://www.ou.edu.vn/
66. Theo Vietnamnet Xây dựng Hội đồng trường thực chất.
67. Loạt bài viết về Quản trị đại học kiểu Mỹ trên Vietnamnet từ 24/02/2007 đến
28/02/2007.
68. Bách khoa toàn thư, http://vi.wikipedia.org.
69. Website một số trường đại học khác trong nước và thế giới.
82
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng hỏi
1. Phiếu khảo sát thông tin từ CBNVGV nhà trường
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN VỀ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ
TRONG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐH MỞ TP. HCM
--------------------------------------------------------------
Phiếu khảo sát này nhằm thu thập thông tin phục vụ cho Luận văn tốt nghiệp -
nghiên cứu về VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC (nghiên
cứu tại Trường ĐH Mở Tp. HCM). Luận văn nghiên cứu nhằm tìm hiểu mức độ
tham gia của CBNVGV nữ trong quá trình quản trị đại học của nhà trường; Đồng
thời tìm hiểu những thách thức, khó khăn của CBNV nữ gặp phải khi tham gia công
tác quản trị ĐH và mong muốn của CBNVGV nữ để tham gia công tác quản trị ĐH
tại trường hiệu quả hơn - Hướng cân bằng, bình đẳng giới trong quản trị đại học
hiện nay.
Tất cả các thông tin mà Quý Thầy/cô cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật và
chỉ sử dụng với mục đích khoa học. Rất mong Quý Thầy/cô quan tâm và dành ít
thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây theo quan điểm cá nhân của Quý
Thầy/cô.
Quý Thầy/cô Trả lời các câu hỏi bằng cách:
Câu hỏi 1, câu hỏi 2: Đánh dấu X vào câu trả lời hoặc thang điểm phù hợp
nhất theo ý kiến của Quý Thầy/cô cho từng nội dung.
Ở câu hỏi 3 và câu hỏi 4: Có thể chọn nhiều câu trả lời bằng cách đánh dấu
X vào các câu trả lời phù hợp theo ý kiến của Quý Thầy/cô và nêu ý kiến
khác (nếu có).
Đối với câu hỏi 5: Quý Thầy/cô vui lòng ghi ý kiến đề xuất theo cách nghĩ
của mình.
Rất mong nhận được sự hỗ trợ của Quý Thầy/cô.
Xin chân thành cảm ơn!
(Quý Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi khảo sát ở trang sau)
83
PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Thầy/Cô suy nghĩ như thế nào về vai trò quản trị của CBNV-GV nữ trong Trường ĐH Mở Tp. HCM
hiện nay (đánh dấu X vào một lựa chọn)?
1 □ Không quan trọng
2 □ ít quan trọng 3 □ Bình thường 4 □ Quan trọng 5□ Rất quan trọng
Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho đánh dấu X vào thang điểm phù hợp cho các nội dung và hoạt động sau tại
Trường ĐH Mở Tp.HCM?
1.
Thấp
2. Khá thấp
3. Trung bình
4. Cao
5. Rất cao
Thang điểm đánh giá
Các nội dung/hoạt động đánh giá
1
2
3
4
5
Quản trị hệ thống tổ chức
Tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch của nhà trường/Đơn vị
Tham gia xây dựng chức năng, nhiệm vụ các đơn vị, phòng ban
Tham gia xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Tham gia quá trình điều hành/xử lý công việc hằng ngày
Tham gia công tác triển khai, tổ chức thực hiện các công việc
Tham gia kiểm tra và đánh giá các hoạt động của nhà trường/đơn vị
Tham gia đóng góp ý kiến và phản hồi trong công việc
Tham gia công tác tự đánh giá của nhà trường
Quản trị nguồn nhân lực
Các công việc được giao phù hợp chuyên môn
Cơ hội thăng tiến trong công việc
Cơ hội học tập nâng cao trình độ
Lương thưởng và khen thưởng
Sự hỗ trợ của cấp trên
Môi trường làm việc
Cơ chế phối hợp giữa đồng nghiệp với nhau
Chính sách khen thưởng, thi đua
Các chính sách khác: tham quan, nghỉ phép, nghỉ hè
Quản trị hoạt động đào tạo
Tham gia xây dựng Chương trình đào tạo
Chất lượng đào tạo sinh viên của nhà trường
Tham gia các hoạt động giao tế/ giao lưu bên ngoài trường
Tham gia các đợt học tập, huấn luyện của nhà trường
Quản trị hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
Cơ hội nghiên cứu khoa học
Tham gia công tác nghiên cứu khoa học
84
Câu 3: Theo Thầy/Cô thách thức hiện nay đối với các CBNV-GV nữ tại trường chúng ta là?
1 □ Sự phân biệt giới tính trong công việc
2 □ Giao tiếp xã hội – công tác ngoại giao
3 □ Cơ hội học tập và nhu cầu thăng tiến
4 □ Sự nỗ lực và phấn đấu của cá nhân
5 □ Thực tế nhìn nhận của xã hội về công bằng giới
6 □ Sự ủng hộ gia đình, người thân trong công việc
7 □ Quy định của xã hội về thiên chức làm mẹ, làm vợ
8 □ Áp lực kinh tế, trách nhiệm từ cuộc sống gia đình
9 □ Khác (vui lòng nêu ý kiến) ……………………………………………….
Câu 4: Thầy/Cô có thể đề xuất các ý kiến để giải quyết những thách thức và khó khăn hiện tại cho CBNV-
GV nữ để đảm bảo công tác ở nhà trường và cả gia đình?
1 □ Chấp nhận làm việc nhiều thời gian hơn để vừa lo việc nhà vừa lo việc trường
2 □ Giảm bớt thời gian dành riêng cho bản thân như vui chơi, học tập…
3 □ Nhờ người giúp đỡ công việc nhà để lo hoàn thành công việc trường
4 □ Hy sinh cuộc sống riêng tư
5 □ Phấn đấu và nỗ lực hơn đồng nghiệp nam
6 □ Hạn chế công việc ngoài xã hội, nhà trường để lo chu toàn cho gia đình
7 □ Sắp xếp công việc khoa học hơn
8 □ Tranh thủ sự ủng hộ của gia đình và người thân nếu có để học tập và thăng tiến trong công việc
9 □ Xóa mặt cảm tự ti là phụ nữ thì sẽ thiệt thòi và hạn chế hơn trong công tác
10 □ Ý kiến khác………………………………………………………………...
Câu 5: Thầy/Cô có đề xuất nào giúp công tác quản trị của CBNVGV nữ tại trường hiệu quả hơn?
PHẦN II: THÔNG TIN CHUNG Quý Thầy/ cô vui lòng cho biết các thông tin sau
Giới tính:
Tuổi:
Trình độ:
Vị trí công tác:
5 □ Khác
Tình trạng gia đình:
1 □ Nam 1 □ Dưới 40 tuổi 1 □ Tiến sỹ 3 □ Cử nhân Đại học - Kỹ sư 1 □ Giảng viên 3 □ Lãnh đạo đơn vị 1 □ Độc thân
2 □ Nữ 2 □ Từ 40 – 60 tuổi 2 □ Thạc sỹ 4 □ Cử nhân Cao đẳng 2 □ Nhân viên, Chuyên viên 4 □ Lãnh đạo khoa 2 □ Đã có gia đình
3 □ Khác
85
2. Gợi ý phỏng vấn sâu nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Họ và tên người thực hiện cuộc phỏng vấn
- Thời gian phỏng vấn
- Địa điểm phỏng vấn
- Nội dung phỏng vấn:
1. Cô/Thầy có thể chia sẻ về công việc mình đang phụ trách hiện nay?
2. Trong quá trình ra quyết định và điều hành công tác, Thầy/Cô có gặp
những khó khăn hay thách thức, trở ngại như thế nào?
3. Theo Thầy/Cô với những khó khăn, thách thức trên Thầy/Cô có ý kiến
hay đề xuất như thế nào để giải quyết chúng, để vai trò quản trị trong nhà
trường vẫn đảm bảo, hiệu quả?
4. Thầy/Cô có thể chia sẻ một vài kinh nghiệm trong công tác quản trị, quản
lý và những kinh nghiệm có được?
5. Thầy/Cô có đánh giá như thế nào về sự tham gia của lực lượng CBNVGV
nữ trong các hoạt động Quản trị về hệ thống, Quản trị về nguồn nhân lực,
Quản trị hoạt động đào tạo và Quản trị hoạt động khoa học công nghệ tại
trường.
6. Theo Thầy/Cô, để công tác quản trị đại học tại trường chúng ta hiệu quả
thì cần phải làm những gì, cần có các cơ chế hoạt động như thế nào?
7. Với vai trò tham gia công tác quản trị, quản lý tại trường Thầy/Cô có
mong muốn như thế nào cho công việc của mình được thuận lợi và hiệu
quả?
8. Thầy/Cô có (so sánh) đánh như thế nào về vị trí quản trị giữa nam và nữ?
86
Phụ lục 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính, chức vụ, tình trạng gia đình,
trình độ và độ tuổi
Statistics
Giới
Chức
Tình trạng gia
Trình độ Độ tuổi
tính
vụ
đình
Mẫu
Valid
252
252
252
252
252
Giá trị
0
0
0
0
0
khuyết
Trung bình cộng
1.50
1.75
1.70
2.33
1.36
Giá trị nhỏ nhất
1
1
1
1
1
Giá trị lớn nhất
2
3
2
4
2
Bảng 2. Tỷ lệ mẫu nghiên cứu theo tình trạng gia đình
Tỷ lệ Phần trăm Phần trăm
Tần số (%) tỷ lệ tích lũy
Valid Độc thân 75 29.8 29.8 29.8
Đã có gia 177 70.2 70.2 100.0 đình
Tổng 252 100.0 100.0
Bảng 3. Tỷ lệ mẫu nghiên cứu theo độ tuổi
Tỷ lệ Phần Phần trăm
Tần số (%) trăm tỷ lệ tích lũy
'Độ tuổi dưới 40' 161 63.9 63.9 63.9
91 36.1 36.1 100.0 'Độ tuổi từ 40 đến 60'
252 100.0 100.0 Tổng
87
Phụ lục 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Thống kê mô tả vai trò quản trị của nữ
Statistics
Vai trò QT của CBNVGV nữ
Mẫu
Valid
252
Giá trị khuyết
0
Trung bình cộng
3.99
Độ lệch chuẩn
.691
Giá trị nhỏ nhất
1
Giá trị lớn nhất
5
Bảng 2: Tỷ lệ đánh giá vai trò quản trị của CBNVGV nữ
Tần số Tỷ lệ (%)
% tỷ lệ
% tích lũy
Valid
Không quan trọng
1
.4
.4
.4
ít quan trọng
5
2.0
2.0
2.4
Bình thường
40
15.9
15.9
18.3
Quan trọng
155
61.5
61.5
79.8
Rất quan trọng
51
20.2
20.2
100.0
Tổng
252
100.0
100.0
Bảng 3: Thống kê mô tả vai trò quản trị của nữ (nhóm nữ CBNVGV đánh giá)
Vai trò quản trị của CBNVGV nữ
Mẫu
Valid
127
Giá trị khuyết
0
Trung bình cộng
3.92
Độ lệch chuẩn
.783
Giá trị nhỏ nhất
1
Giá trị lớn nhất
5
88
Bảng 4: Tỷ lệ đánh giá vai trò QT của CBNVGV nữ (nhóm nữ đánh giá)
Tỷ lệ
Phần trăm
Phần trăm tích
Tần
(%)
tỷ lệ
lũy
số
.8
.8
1
Không quan trọng
.8
Ít quan trọng
3.1
3.9
4
3.1
20.5
24.4
26
Bình thường
20.5
54.3
78.7
69
Quan trọng
54.3
21.3
100.0
27
Rất quan trọng
21.3
Tổng
127
100.0
100.0
Bảng 5: Thống kê mô tả đánh giá vai trò QT của nữ (nhóm nam đánh giá)
Statistics Vai trò quản trị của CBNVGV nữ
Mẫu
Valid
125
Giá trị khuyết
0
Trung bình cộng
4.06
Độ lệch chuẩn
.578
Giá trị nhỏ nhất
2
Giá trị lớn nhất
5
Bảng 6: Tỷ lệ đánh giá vai trò QT của CBNVGV nữ (nhóm nam đánh giá)
Tỷ lệ
Phần trăm tỷ
Phần trăm tích
Tần số
(%)
lệ
lũy
1
.8
.8
.8
Valid Ít quan trọng
14
11.2
11.2
12.0
Bình thường
86
68.8
68.8
80.8
Quan trọng
24
19.2
19.2
100.0
Rất quan trọng
125
100.0
100.0
Tổng
89
Bảng 7: Bảng thống kê những thách thức và khó khăn làm hạn chế vai trò QT
của phụ nữ
Tỉ lệ %
Những thách thức
Số lượng chọn
Tỉ lệ %
theo từng
Ghi
STT
hiện nay đối với
giới
chú
CBNVGV nữ
Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Nam Nữ
Áp lực kinh tế và trách
1
146
84
nhiệm từ cuộc sống gia
62 59.84 34.4 25.4 68.9 50.8
đình
Quy định của xã hội về
2
thiên chức làm mẹ, làm
138
90
48 56.56 36.9 19.7 73.8 39.3
vợ
Giao tiếp xã hội – công
104
63
3
41 42.62 25.8 16.8 51.6 33.6
tác ngoại giao
Sự nỗ lực và phấn đấu
75
36
16
29.5
32
4
39 30.74 14.8
của cá nhân
Cơ hội học tập và nhu
69
28
23
33.6
5
41 28.28 11.5 16.8
cầu thăng tiến
Sự ủng hộ gia đình,
6
người thân trong công
46
17
29 18.85 6.97 11.9 13.9 23.8
việc
Sự phân biệt giới tính
39
16
7
23 15.98 6.56 9.43 13.1 18.9
trong công việc
Thực tế về sự nhìn nhận
8
của xã hội về công bằng
37
12
25 15.16 4.92 10.3 9.84 20.5
giới
3
0
3
1.23
2.46
Khác
9
1.23
90
Bảng 8: Thống kê mức độ tham gia công việc của nhóm nam và nhóm nữ
Report
Tham gia
xây dựng
Tham gia
Tham gia
các
xây dựng
kiểm tra
Tham gia
Tham gia
Tham gia
chương
chức
Tham gia
quá trình
công tác
và đánh
Tham gia
các hoạt
Tham gia
Tham gia
trình, kế
xây dựng
đóng góp
công tác
các đợt
Tham gia
năng,
Tham gia
điều
triển khai,
giá các
Tham gia
động giao
hoạch của
xây dựng
nhiệm vụ
xây dựng
chính
hoạt động
ý kiến
công tác
tự đánh
học tập,
hành, xử
tổ chức
tế, giao
nhà
chương
các đơn vị
qui chế
sách khen
lý công
thực hiện
của nhà
phản hồi
nghiên
lưu bên
giá của
tập luyện
trường/đơ
thưởng,
trong
nhà
của nhà
trình đào
phòng
chi tiêu
việc hằng
các công
trường/đơ
cứu khoa
ngoài
n vị
tạo
ban
nội bộ
thi đua
n vị
công việc
học
trường
trường
Giới tính
ngày
việc
trường
Nam
Trung bình cộng
2.83
2.59
2.54
2.35
2.39
3.58
3.51
3.23
3.50
3.41
3.29
3.25
3.47
Mẫu
125
125
125
125
125
125
125
125
125
125
125
125
125
Độ lệch chuẩn
.840
.899
.818
.854
.966
.872
.895
.926
.858
1.158
.896
.839
.799
Nữ
Trung bình cộng
3.03
2.80
2.87
2.60
2.60
3.24
3.25
3.00
3.22
2.72
2.86
3.00
3.20
Mẫu
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
Độ lệch chuẩn
.890
1.057
1.031
.962
1.041
.940
.835
.976
.908
1.103
.923
.909
.926
Tổng
Trung bình cộng
2.93
2.69
2.71
2.48
2.50
3.41
3.38
3.12
3.36
3.06
3.07
3.12
3.33
Mẫu
252
252
252
252
252
252
252
252
252
252
252
252
252
Độ lệch chuẩn
.870
.985
.944
.917
1.008
.921
.873
.957
.893
1.179
.933
.882
.875
91
Bảng 9: Thống kê mức độ tham gia công việc của nữ theo trình độ
Report
Tham gia
Tham gia
Tham gia
xây dựng
xây dựng
Tham gia
Tham gia
công tác
Tham gia
Tham gia
Tham gia
Tham gia
các chương
chức
xây dựng
quá trình
triển khai,
kiểm tra và
đóng góp
công tác
các đợt
Tham gia
Tham gia
Tham gia
trình, kế
năng,
chính sách
điều hành,
tổ chức
đánh giá các
ý kiến
tự đánh
học tập,
xây dựng
Tham gia
công tác
các hoạt
hoạch của
nhiệm vụ
khen
xử lý công
thực hiện
hoạt động
phản hồi
giá của
tập luyện
chương
xây dựng
nghiên
động giao tế,
nhà
các phòng
thưởng, thi
việc hằng
các công
của nhà
trong công
nhà
của nhà
trình đào
qui chế chi
cứu khoa
giao lưu bên
trường/ĐV
ban
đua
ngày
việc
trường/ĐV
việc
trường
trường
Trình độ
tạo
tiêu nội bộ
học
ngoài trường
Tiến
Trung bình cộng
3.60
3.60
3.40
2.90
3.10
3.90
3.90
3.60
3.80
3.80
3.70
3.80
3.70
Sỹ
Mẫu
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
Độ lệch chuẩn
.966
1.265
1.265
.994
1.197
.966
1.033
1.317
1.160
.994
.316
.789
.949
Thạc
Trung bình cộng
3.02
2.91
2.89
2.70
2.72
3.09
3.30
2.98
3.15
3.19
3.04
3.15
2.94
Sỹ
Mẫu
53
53
53
53
53
53
53
53
53
53
53
53
53
Độ lệch chuẩn
.796
.925
.974
.932
1.099
.907
.786
.876
1.026
.886
.868
.990
.925
Cử
Trung bình cộng
2.91
2.55
2.73
2.44
2.40
3.18
3.18
2.82
3.16
2.62
3.04
2.40
2.78
nhân
Mẫu
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
Kỹ sư
Độ lệch chuẩn
.888
1.051
1.008
.918
.915
.945
.884
.925
.811
.850
.881
1.029
.975
khác
Mean
3.22
2.78
3.11
2.67
2.56
3.44
3.33
3.00
3.11
2.89
3.22
2.00
3.11
Mẫu
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
Độ lệch chuẩn
1.202
1.202
1.167
1.323
1.130
.882
1.000
1.054
.707
.928
.782
.972
.707
2.60
2.60
Tổng
Trung bình cộng
3.03
2.80
2.87
3.24
3.25
3.00
3.20
2.86
3.22
2.72
3.00
127
127
Mẫu
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
Độ lệch chuẩn
.890
1.057
1.031
.962
1.041
.908
1.103
.940
.835
.909
.926
.923
.976
92
Bảng 10: Thống kê mức độ tham gia công việc của nữ theo chức vụ
Report
Tham gia
xây dựng
Tham gia
các
kiểm tra và
Tham gia
Tham gia
chương
đánh giá
xây dựng
Tham gia
Tham gia
công tác
Tham gia
Tham gia
Tham gia
trình, kế
các hoạt
Tham gia
chức
xây dựng
quá trình
triển khai,
đóng góp
Tham gia
Tham gia
công tác
các đợt
hoạch của
động của
xây dựng
năng,
Tham gia
chính sách
điều hành,
tổ chức
ý kiến
công tác
các hoạt
tự đánh
học tập,
nhà
nhà
chương
nhiệm vụ
xây dựng
khen
xử lý công
thực hiện
phản hồi
nghiên
động giao tế,
giá của
tập luyện
trường/đơ
trường/đơ
trình đào
các phòng
qui chế chi
thưởng, thi
việc hằng
các công
trong công
cứu khoa
giao lưu bên
nhà
của nhà
Chức vụ
n vị
tạo
ban
tiêu nội bộ
đua
ngày
việc
n vị
việc
học
ngoài trường
trường
trường
Giảng
TB cộng
2.94
2.81
2.67
2.58
2.58
3.14
3.17
3.11
3.22
3.19
2.94
3.03
2.97
viên
36
36
36
36
36
36
36
36
36
36
36
36
36
Mẫu
.674
.856
.828
.770
.906
.762
.655
.887
.866
1.142
.955
.910
.971
Độ lệch chuẩn
2.95
2.64
2.67
2.39
2.31
3.13
3.16
2.80
3.11
2.39
2.70
2.86
3.22
Nhân
TB cộng
viên,
64
64
64
64
64
64
64
64
64
64
64
64
64
Mẫu
Chuyên
Độ lệch chuẩn
.950
1.104
.993
.970
.941
.984
.895
.946
.857
.970
.790
.833
.845
viên
CB
Trung bình cộng
3.33
3.15
3.63
3.11
3.30
3.67
3.59
3.33
3.48
2.89
3.11
3.30
3.44
quản lý,
27
27
27
27
27
27
27
27
27
27
27
27
27
Mẫu
Lãnh
Độ lệch chuẩn
đạo đơn
.961
1.134
1.043
1.013
1.137
.961
.844
1.074
1.051
1.121
1.121
1.031
1.013
vị, Khoa
3.03
2.80
2.87
2.60
2.60
3.24
3.25
3.00
3.22
2.72
2.86
3.00
3.20
Tổng
Trung bình cộng
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
Mẫu
.940
.835
.976
.908
1.103
.923
.909
.926
Độ lệch chuẩn
.890
1.057
1.031
.962
1.041
93
Bảng 11: Thống kê mức độ tham gia công việc của nữ theo tuổi
Report
Tham gia
xây dựng
Tham gia
các
kiểm tra
Tham gia
Tham gia
Tham gia
chương
xây dựng
Tham gia
quá trình
công tác
và đánh
Tham gia
Tham gia
Tham gia
Tham gia
trình, kế
xây dựng
đóng góp
các hoạt
công tác
các đợt
Tham gia
chức
Tham gia
điều
triển khai,
giá các
Tham gia
hoạch
xây dựng
xây dựng
chính
hoạt động
ý kiến
công tác
động giao
tự đánh
học tập,
năng,
hành, xử
tổ chức
của nhà
chương
nhiệm vụ
qui chế
sách khen
lý công
thực hiện
của nhà
phản hồi
nghiên
tế, giao lưu
giá của
tập luyện
trường/đ
thưởng,
trong
bên ngoài
nhà
của nhà
trình đào
các phòng
chi tiêu
việc hằng
các công
trường/đơ
cứu khoa
ơn vị
tạo
nội bộ
thi đua
n vị
công việc
học
trường
trường
trường
Độ tuổi
ban
ngày
việc
'Độ tuổi
Trung bình cộng
2.99
2.68
2.73
2.49
2.48
3.07
3.16
2.84
3.07
2.59
2.79
2.90
3.09
dưới
82
82
82
82
82
Mẫu
82
82
82
82
82
82
82
82
40'
Độ lệch chuẩn
.839
1.017
.864
1.009
.903
.808
.909
.828
1.006
.749
.840
.919
.913
'Độ tuổi
Trung bình cộng
3.11
3.00
2.80
2.82
3.13
3.42
3.29
3.49
2.98
2.98
3.18
3.40
3.56
từ 40
45
45
45
45
45
Mẫu
45
45
45
45
45
45
45
45
đến 60'
Độ lệch chuẩn
.982
1.108
1.198
1.100
1.072
.866
1.036
.991
1.234
1.177
1.007
.915
.918
Tổng
Trung bình cộng
3.03
2.80
2.87
2.60
2.60
3.25
3.00
3.22
2.72
2.86
3.00
3.20
3.24
Mẫu
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
Độ lệch chuẩn
.890
1.057
1.031
.962
1.041
.940
.835
.976
.908
1.103
.923
.909
.926
94
Bảng 12: Thống kê mức độ tham gia công việc của nữ theo gia đình (tình trạng hôn nhân)
Report
Tham gia
xây dựng
Tham gia
các
kiểm tra
Tham gia
Tham gia
Tham gia
chương
xây dựng
Tham gia
quá trình
công tác
và đánh
Tham gia
Tham gia
Tham gia
Tham gia
trình, kế
xây dựng
đóng góp
các hoạt
công tác
các đợt
Tham gia
chức
Tham gia
điều
triển khai,
giá các
Tham gia
hoạch của
xây dựng
xây dựng
chính
hoạt động
ý kiến
công tác
động giao
tự đánh
học tập,
năng,
hành, xử
tổ chức
nhà
chương
nhiệm vụ
qui chế
sách khen
lý công
thực hiện
của nhà
phản hồi
nghiên
tế, giao lưu
giá của
tập luyện
trường/đơ
thưởng,
trong
bên ngoài
nhà
của nhà
trình đào
các phòng
chi tiêu
việc hằng
các công
trường/đơ
cứu khoa
n vị
tạo
nội bộ
thi đua
n vị
công việc
học
trường
trường
trường
Tình trạng gia đình
ban
ngày
việc
Độc
Trung bình cộng
2.84
2.68
2.84
2.53
2.47
2.95
2.89
2.74
2.97
2.45
2.79
2.89
3.00
thân
Mẫu
38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
Độ lệch chuẩn
.886
1.210
.893
1.006
.973
.831
.860
.915
1.108
.899
.811
.924
.930
Đã có
Trung bình cộng
3.11
2.84
2.63
2.65
2.89
3.40
3.11
3.33
2.84
3.37
2.89
3.04
3.28
gia đình
Mẫu
89
89
89
89
89
89
89
89
89
89
89
89
89
Độ lệch chuẩn
.987
1.060
.993
1.056
.794
1.005
.889
1.086
.934
.885
.970
.903
.917
Tổng
Trung bình cộng
2.80
2.87
2.60
2.60
3.25
3.00
3.22
2.72
3.24
3.03
2.86
3.00
3.20
Mẫu
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
127
Độ lệch chuẩn
.890
1.057
1.031
.962
1.041
.940
.835
.976
.908
1.103
.923
.909
.926
95
Phụ lục 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
Bảng 1: Sự khác biệt về mức độ tham gia công việc theo nhóm nam và nhóm nữ (T - test 2 mẫu độc lập)
Group Statistics
Sai số chuẩn khi
Trung bình
ước lượng trị
Giới
Mẫu
cộng
Độ lệch chuẩn
trung bình
tính
125
3.0738
.60470
.05409
F2
Nam
127
2.9534
.64644
.05736
Nữ
Kiểm định trung bình của hai tổng thể trường hợp mẫu độc lập
Levene's Test
for Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval
of the Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
F2
Giả định phương sai
2.46
1.52
.118
250
.128
.12048
.07888
-.03487
.27584
bằng nhau
6
7
Giả định phương sai
1.52
249.
.128
.12048
.07884
-.03479
.27576
khác nhau
8
358
96
Bảng 2: Sự khác biệt về mức độ tham gia công việc của nữ theo trình độ (ANOVA)
Bảng mô tả
F2
Độ tin cậy 95%
Trung bình
Sai số
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Mẫu
Độ lệch chuẩn
cộng
chuẩn
nhất
nhất
Giới hạn trên Giới hạn dưới
Tiến Sỹ
10
3.6000
.79097
.25013
3.0342
4.1658
2.23
4.62
Thạc Sỹ
53
3.0058
.58483
.08033
2.8446
3.1670
1.85
4.62
Cử nhân Kỹ sư
55
2.7846
.59130
.07973
2.6248
2.9445
1.38
4.08
Khác
9
2.9573
.74690
.24897
2.3831
3.5314
2.00
4.23
Tổng
127
2.9534
.64644
.05736
2.8398
3.0669
1.38
4.62
Kiểm định sự bằng nhau phương sai các nhóm
F2
Mức ý
nghĩa
Levene Statistic
df1
df2
.714
3
123
.545
97
Phân tích phương sai một yếu tố
F2
Tổng các chênh
lệch bình
Chênh lệch
Mức ý
phương
df
quân phương
F
nghĩa.
Giữa các nhóm
5.893
3
1.964
5.168
.002
Nội bộ nhóm
46.759
123
.380
Tổng
52.653
126
98
Bảng 3: Sự khác biệt về mức độ tham gia công việc của nữ theo chức vụ (ANOVA)
Bảng mô tả
F2
Độ tin cậy 95%
Trung bình
Sai số
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Mẫu
Độ lệch chuẩn
cộng
chuẩn
nhất
nhất
Giới hạn trên Giới hạn dưới
36
2.9509
.51819
.08637
2.7755
3.1262
1.85
3.92
Giảng viên
64
2.7945
.56892
.07111
2.6524
2.9366
1.38
4.23
Nhân viên, Chuyên viên
CB quản lý, Lãnh đạo đơn
27
3.3333
.81687
.15721
3.0102
3.6565
1.77
4.62
vị, Khoa
127
2.9534
.64644
.05736
2.8398
3.0669
1.38
4.62
Tổng
Kiểm định giá trị bằng nhau phương sai các
nhóm
F2
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
5.726
2
124
.004
99
Phương sai một yếu tố
F2
Tổng các chênh lệch
df
Chênh lệch quân phương
F
Mức ý nghĩa
Giữa các nhóm
2.757
7.253
.001
5.514
2
Nội bộ nhóm
47.139
124
.380
Tổng
52.653
126
Multiple Comparisons
F2
Tamhane
95% Confidence Interval
Mean
Sai số
Mức ý
(I) Chức vụ
(J) Chức vụ
Difference (I-J)
chuẩn
nghĩa
Giới hạn trên Giới hạn dưới
Giảng viên
Nhân viên, Chuyên viên
.15638
.11188
.420
-.1166
.4293
CB quản lý, Lãnh đạo đơn vị, Khoa
-.38248
.17937
.112
-.8288
.0639
Nhân viên, Chuyên viên
Giảng viên
-.15638
.11188
.420
-.4293
.1166
CB quản lý, Lãnh đạo đơn vị, Khoa
-.53886*
.17254
.010
-.9703
-.1074
CB quản lý, Lãnh đạo đơn
Giảng viên
.38248
.17937
.112
-.0639
.8288
vị, Khoa
Nhân viên, Chuyên viên
.53886*
.17254
.010
.1074
.9703
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
100
Bảng 4: Sự khác biệt về mức độ tham gia công việc của nữ theo tuổi (T-test)
Group Statistics
Sai số chuẩn khi
Trung bình
ước lượng giá trị
trung bình
Độ tuổi
Mẫu
cộng
Độ lệch chuẩn
F2
' Độ tuổi dưới 40'
82
2.8368
.53790
.05940
' Độ tuổi từ 40 đến 60'
45
3.1658
.76975
.11475
Kiểm định trung bình của hai tổng thể trường hợp mẫu độc lập
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the
Difference
Mean
Std. Error
Difference
Difference
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed)
Lower
Upper
F2
Giả định phương sai
9.162 .003
-2.818
125
.006
-.32904
.11675
-.56011
-.09797
bằng nhau
Giả định phương sai
-2.547
68.086
.013
-.32904
.12921
-.58687
-.07121
khác nhau
101
Bảng 5: Sự khác biệt về mức độ tham gia công việc của nữ theo gia đình (T-test)
Group Statistics
Tình trạng gia đình
Mẫu
Trung bình cộng Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn khi ước lượng trị trung bình
F2
Độc thân
38
2.7733
.56723
.09202
Đã có gia đình
89
3.0303
.66563
.07056
Kiểm định trung bình của hai tổng thể trường hợp mẫu độc lập
Levene's Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of
the Difference
Std. Error
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
Difference
Lower
Upper
F2
Giả định phương sai
1.032
.312 -2.078
125
.040
-.25697
.12365
-.50169
-.01225
bằng nhau
Giả định phương sai
-2.216
81.459
.029
-.25697
.11595
-.48766
-.02628
khác nhau
102
Phụ lục 5: CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ TẠI TRƯỜNG ĐH MỞ TP. HCM
Bảng 1. Thông tin cơ cấu và tỷ lệ CBNVGV Nữ/Nam và lãnh đạo các đơn vị
Thành phần CB
Tỷ lệ
STT
Số CB QL nữ/nam
Ghi chú
Số lượng
Phòng/Ban/Trung tâm
Nữ CB/ tổng CBNVGV tại đơn vị %
Nữ LĐ-QL /SLCB Nữ %
SL
Ban Giám hiệu
Tổng 4
Nữ 1
1
25%
100%
1/3
Phòng HC-QT, CS3
39
12
2
3%
8%
1/3
3
7
4
Phòng TCNS, CĐ, ĐU, ĐTN
14%
25%
2/5
4
Phòng CTCT
8
2
13%
50%
1/1
5
Bộ môn LLCT
4
3
25%
33%
1/1
6
Phòng CTSV
5
3
20%
33%
1/3
7
Phòng QLĐT
25
7
4%
14%
1/2
8
CT ĐTĐB
4
3
1/1
9
Phòng HT&QLKH
7
5
29%
40%
1
10
Phòng TC-KT
16
11
6%
9%
1/2
11
Phòng QTTB-XD
10
2
10%
50%
1/2
12
Phòng Thanh Tra
4
1
13
Thư viện
11
8
9%
13%
1
14 Khoa CNTT
26
6
15 Khoa KT&CN
23
4
16 Khoa CNSH
27
15
4%
7%
2
17 Khoa QTKD
29
16
7%
13%
2
18 Khoa TC-NH
22
13
19 Khoa KT-KT
8
5
20 Khoa KT
16
8
6%
13%
1
21 Khoa NN
25
18
4%
6%
1
22 Khoa ĐNAH
8
5
13%
20%
1
23 Khoa XHH&CTXH
12
7
8%
14%
1/1
24 Khoa ĐT SĐH
8
4
25
Trung tâm KT
15
6
7%
17%
1
26
Trung tâm ĐTTX
22
11
5%
9%
1
27
Ban NCPT ĐTTX
8
3
13%
33%
1
28
Trung tâm QLHTTT
4
0
29
TTNCƯDKH&CGCN
8
1
30
TT ĐTBDNV
4
1
31
Ban THCN
5
1
32 33 34
Cơ sở 2 Cơ sở 5 Trạm Y tế
5 7 2
0 1 1
50%
100%
1
Tổng
428
188
5%
12%
25/36
103
Bảng 2. Thông tin về chức danh, học hàm, học vị của CBNVGV tại trường
Học hàm
Học vị
ST
Chức danh
Tổng số Nữ
T
GS PGS TS ThS CN Khác
Toàn Trường
428
188
44
140
187
1
1
6
57
Cán bộ - nhân
276
111
26
40
153
2
1
5
57
viên
Cán bộ quản lý
61
25
0
4
1
23
24
13
Nhân
viên
-
88
215
1
1
3
16
140
56
CTV
3 Giảng viên
77
152
0
1
0
18
100
34
GV cơ hữu
72
137
0
1
0
11
92
34
GV bán cơ
5
15
0
0
0
7
8
0
hữu
Bảng 3. Thống kê tỷ lệ cán bộ đang theo học các lớp Tiến sỹ, Thạc sỹ
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Ghi
Tỷ
Năm
Tỷ lệ
chú
Tổng Nữ
Tổng Nữ
lệ
%
%
2007
100
2
1
1
2008
50
5
3
60
4
2
2009
50
2
4
2
2010
3
1
33
Tổng
4
55,56
12
30
9
5
104
Bảng 4. Thống kê tỷ lệ cán bộ học các lớp bồi dưỡng
Năm 2009 Năm 2010
STT
Nội dung bồi dưỡng
Nam Nữ Nam Nữ
Bồi dưỡng lớp QLNN chương trình chuyên viên
10
7
10
1
9
Bồi dưỡng lớp QLNN chương trình chuyên viên chính
2
1
3
Lớp Cao cấp lý luận chính trị
3
3
2
Lớp Nghiệp vụ về hành chính văn phòng, văn thư -
lưu trữ và soạn thảo
4
0
2
Lớp hướng dẫn chính sách lao động tiền lương
5
1
1
6 Đăng ký dự thi nâng ngạch CV lên CVC
1
2
1
3
Bảng 5. Thống kê tỷ lệ chiến sĩ thi đua qua các năm tại Trường ĐH Mở Tp.
HCM.
CBNVGV Nữ CBNVGV Nam Ghi
STT Năm Tổng CSTĐ chú Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
1 2005 65 30 46.15 35 53.85
2 2006 86 40 46.51 46 53.49
3 2007 91 43 47.25 48 52.75
4 2008 83 41 49.40 42 50.60
5 2009 99 47 47.47 52 52.53
6 2010 125 63 50.40 62 49.60
Tổng 549 264 48.09 285 51.91
105
Phụ lục 6: BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ TỶ LỆ PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG
Số SV ĐH-CĐ (người) Số giảng viên (người)
Số trường
Số
Dân số
Tổng số
Ngoài
Tổng số
Ngoài
Năm
ĐH-CĐ
SV/vạn
(1000
công lập
công lập
người)
dân
1987
61.750
19.800
18
100
112.900
1988
63263
19900
20
103
128.000
1989
64774
20700
19
103
126.000
1990
66.017
21.900
20
106
129.600
1991
62742,4
21700
16
107
107.000
1992
68450,1
21000
20
109
136.800
1993
69644,5
21200
23
109
157.100
1994
70824,5
21700
28
109
200.300
1995
71.995
22.750
41
109
297.900
1996
73156,7
23500
70
96
509.300
1997
74306,9
24100
89
110
662.600
1998
75456,3
26100
90
123
682.300
1999
76596,7
27100
96
131
734.900
2000
77.635
116
899.500
103.900
32.357
4.466
178
2001
78685,8
124
974.100
101100
35941
4522
191
2002
79727,4
128
1.020.700
111900
38671
5277
202
2003
80902,4
140
1.131.000
137100
39985
5071
214
2004
82031,7
161
1.319.800
137800
47613
7653
230
2005
83.106
167
1.387.100
160.400
48.600
6.565
277
2006
198
7700
84155,8
299322
1.666.200
209500
53400
2007
1603500
56100
369
2008
86160.0
1719500
60700
393
2009
87.280
1.796.200
65.100
403
ĐH – CĐ TRONG CẢ NƯỚC
Nguồn: Niên giám Thống kê Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm
2009 [62].
106
Phụ lục 7: DANH MỤC MỘT SỐ ĐẠI HỌC MỞ TRÊN THẾ GIỚI
Tên trường Năm thành lập
ĐH Mở Quốc gia Tây Ban Nha 1972
ĐH Mở Cộng hòa Liên Bang Đức 1974
ĐH Mở I-xra-en 1974
ĐH Mở Pa-ki-xtan 1974
ĐH Atha-ba-xca, Canada 1975
ĐH Mở Sukhothai Thammathirat, Thái Lan 1978
ĐH Phát thanh truyền hình Trung ương Trung Quốc 1978
ĐH Mở Sri-lan-ka 1981
ĐH Mở Hà Lan 1981
ĐH Không trung và Hàm thụ Triều Tiên 1982
ĐH Không Trung Nhật Bản 1983
ĐH Tơ-bu-ka, In-đô-nê-xia 1984
ĐH Mở Đài Loan 1986
ĐH Mở Giô-đăng 1986
ĐH Mở Indira Gandhi, Ấn Độ 1986
ĐH Mở Băng-la-đét 1992
ĐH Mở Phi-lip-pin 1995
(Nguồn: Bộ Giáo dục và đào tạo (2001), “Phát triển giáo dục từ xa ở Việt Nam đến
năm 2010”, Đề án tổng thể, Hà Nội).
107
Phụ lục 8: BIỂU ĐỒ SO SÁNH MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG
QTĐH GIỮA NAM GIỚI VÀ PHỤ NỮ TẠI TRƯỜNG ĐH MỞ TP. HCM
Biểu đồ so sánh mức độ tham gia các hoạt động QTĐH giữa Nam và Nữ
Các đợt học tập, tập luyện của nhà trường
Ho ạt động giao tế, giao lưu bên ngo ài trường
Đó ng gó p ý kiến phản hồi tro ng cô ng việc
TB
Nữ
Cô ng tác triển khai, tổ chức thực hiện các cô ng việc
Các hoạt động tham gia và đánh giá
Nam
Xây dựng chính sách khen thưởng, thi đua
Xây dựng chức năng, nhiệm vụ các đơn vị phò ng ban
Xây dựng các chương trình, kế ho ạch của nhà trường/đơn vị
0
1
2
3
4
m a h t
a
i
g
ộ đ
c ứ M
Hình 1. Biểu đồ so sánh mức độ tham gia các hoạt động QTĐH giữa nam và nữ
108
Phụ lục 9: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÉP KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC
BIỆT VỀ VIỆC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG QTĐH CỦA PHỤ NỮ TẠI
TRƯỜNG ĐH MỞ TP. HCM
Sử dụng phân tích phương sai hai mẫu độc lập (Independent Samples Test)
và phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) theo hướng dẫn phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS [49] về kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung
bình tổng thể và ba trung bình tổng thể hoặc nhiều hơn là:
T- test, căn cứ vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai, ta
xem kết quả kiểm định T:
Nếu mức ý nghĩa (giá trị Sig.) trong kiểm định phương sai bằng nhau
(Levene's Test for Equality of Variances) < 0.05 thì phương sai giữa hai
nhóm đối tượng khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần giả
định phương sai khác nhau (Equal variances not assumed).
Ngược lại, nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene >= 0.05 thì phương sai
giữa hai nhóm đối tượng không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm
định T ở phần giả định phương sai bằng nhau (Equal variances assumed).
Ba nhóm đối tượng được kiểm định sự khác biệt về kết quả kiểm định T, đánh
giá mức độ tham gia các hoạt động QTĐH tại trường:
Hai nhóm CBNVGV nam và nữ
Hai nhóm nữ ở độ tuổi dưới 40 và trên 40
Hai nhóm nữ độc thân và có gia đình
ANOVA, đối với phân tích phương sai ANOVA, trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn sử dụng phân tích phương sai một yếu tố có một số giả định sau:
Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.
Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để
được xem như tiệm cận phân phối chuẩn.
Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
109
Trong khuôn khổ của luận văn sử dụng phân tích ANOVA cho hai nhóm đối
tượng sau thỏa các điều kiện giả thuyết của phân tích phương sai một yếu tố nhằm
kiểm định sự khác biệt về mức độ tham gia các hoạt động QT của các nhóm:
o Nhóm nữ khác nhau về trình độ (Học vị)
o Nhóm nữ khác nhau về chức vụ.
Như vậy trong phân tích này, với kết quả kiểm định sự bằng nhau của các
phương sai, hệ số cần quan tâm là hệ số Sig. Giả thuyết HO đặt ra là không có sự
khác biệt về mức độ tham gia các hoạt động QTĐH tại trường và mức độ hài lòng
về môi trường làm việc của các nhóm đối tượng khác nhau. Nếu hệ số Sig ≤ 0.05
(với mức ý nghĩa 95%) thì bác bỏ giả thuyết HO, tức có sự khác biệt về mức độ tham
gia các hoạt động QTĐH trong trường. Nếu Sig > 0.05 thì chấp nhận giả thuyết HO,
tức không có sự khác biệt về mức độ tham gia các hoạt động QTĐH trong trường
giữa các nhóm khác nhau.