intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

244
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với đường bờ biển dài 3.260 km, vùng lãnh hải rộng 12 hải lý và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng 200 hải lý với diện tích khoảng 1 triệu km2, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển mạnh ngành thủy sản. Thực tế những năm qua cũng cho thấy ngành thủy sản Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay, thủy sản đang được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trên thị trường thủy sản quốc tế, Việt Nam cũng đạt được vị trí ngày càng cao, vững mạnh và có khả năng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng "

  1. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng SVTH : ĐINH HỒNG HẠNH 1 §inh Hång H¹nh - A9K38
  2. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  CFA (Catfish Farm Association): Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ.  DOC (Department of Commerce): Bộ thương mại Hoa Kỳ.  FAO (Food and Agriculture Organization): Tổ chức lương thực và thực phẩm của Liên Hợp Quốc.  FDA (Food and Drug Administration): Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ.  G MP (Goods Manufacturing Practice): Tiêu chuẩn chất lượng gắn với quy phạm sản xuất.  G SP (Generalized System of Preferences): Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập  H ACCP (Hazard Analysis Critical Control Point): H ệ thống phân tích mối nguy và xác định điểm kiểm soát tới hạn.  H TS USA (Harmonized Tariff System of the United States): Biểu thuế quan hài hòa của Hoa Kỳ.  ITC (International Trade Committee): Uỷ ban thương mại quốc tế Hoa K ỳ.  MFN (Most favour Nation): Quy chế tối huệ quốc.  N AFIQUACEN (National Agency on Sanitary and Phytosanitary Quaratine): Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản Việt N am.  N FI (National Fishery Institude): H iệp hội nghề cá Hoa Kỳ.  NOAA (National Oceanic and Atmospheric Administration): Cục quản lý môi trường không gian biển Hoa Kỳ.  N TR (Normal Trade Relation): Q uy chế thương mại bình thường.  SSOP (Sanitation Standard Operating Procedure): Tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm. 2 §inh Hång H¹nh - A9K38
  3. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng  V ASEP (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers): H iệp hội các nhà chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam. 3 §inh Hång H¹nh - A9K38
  4. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng MỤC LỤC Lời mở đầu ................................................................ .....................................8 Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ....................................... 11 K hái quát về thị trường Mỹ ................................................................ 11 I. 1. Giới thiệu về thị trường Mỹ. ............................................................. 11 Điều kiện tự nhiên- xã hội: ........................................................ 11 1.1 Giá trị văn hoá, lối sống:........................................................... 12 1.2 Thị hiếu của người tiêu dùng:.................................................... 13 1.3 Kinh tế. ...................................................................................... 14 1.4 2.Thị trường thuỷ sản Mỹ. ................................................................ ..... 16 Nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản trên thị trường Mỹ. ........... 17 2.1 Tình hình khai thác, nuôi trồng và ch ế biến thủy sản của Mỹ. ... 19 2.2 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trên thị trường 2.3 Mỹ. ................................ ................................................................. 21 Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Mỹ................................ 23 2.4 Các quy định liên quan đến việc nhập khẩu thủy sản. ........................ 28 II. 1. Luật thuế quan và hải quan ................................................................ 28 1.1 Hệ thống thuế quan ................................ ................................... 28 1.2 Quy chế thương mại bình thường (NTR) .................................... 30 1.2 Ch ế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) ................................... 30 2.Luật bồi thường thương mại. .............................................................. 31 2.1 Luật thuế chống bán phá giá ........................................................ 31 2.2 Luật thuế đối kháng ................................................................ ..... 32 3.Quyền hạn chế nhập khẩu theo luật môi trường .................................. 32 3.1 Luật bảo vệ Động vật biển có vú 1972 (MMPA):....................... 33 3.2 Điều 609 của Luật Chung của Mỹ 101-162: .............................. 33 3.3 Điều 8 của Luật bảo vệ của Fishermen năm 1976, được sửa đổi thành Luật sửa đổi bổ sung Pelly:................................................ 33 3.4 Luật cưỡng chế đánh bắt cá bằng lưới nổi ngoài khơi:.............. 34 4.Luật chống khủng bố sinh học. ........................................................... 34 5.Các hàng rào khác trong buôn bán thủy sản. ....................................... 34 5.1 Hàng rào kỹ thuật (TBT):............................................................. 35 5.2 Hàng rào an toàn thực phẩm và an toàn vệ sinh thú y (SPS)........ 35 5.3 Bộ tiêu chuẩn HACCP: ............................................................. 36 4 §inh Hång H¹nh - A9K38
  5. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng 6.Quy định về nhãn hàng hoá................................................................. 37 Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. ................................................................ ................................... 38 I. Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đây.................................................................................... 38 1. Tình hình chung về kim ngạch xuất khẩu thủy sản............................. 38 2 Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu............................................. 41 3.Chất lượng và giá cả hàng thủy sản xuất khẩu. ................................... 44 4.Các đối tác xuất khẩu thủy sản chính. ................................................. 46 II. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. .............. 52 1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ. ........................... 53 2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu. ................................................. 56 4. Khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. ........................................................................................................ 60 4. Phương thức xuất khẩu thủy sản. ....................................................... 66 5. Đánh giá những thành công, tồn tại của hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ. ......................................................................... 67 5.1 Thành công, thuận lợi. ................................................................. 67 5.2 Tồn tại, khó khăn. ........................................................................ 68 III. Bài học pháp lý rút ra từ cuộc chiến thương mại catfish....................... 70 Chương III: phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ........................................................ 76 Đ ịnh hướng phát triển xuất khẩu thủy sản của V iệt Nam. .................. 76 I. 1.Quan điểm, mục tiêu và phương hướng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ nay đến năm 2010. ................................ ......................... 76 1.1 Quan điểm. .................................................................................. 76 1.2 Phương hướng. ............................................................................ 77 1.3 Mục tiêu. ...................................................................................... 78 II. Đ ịnh hướng cụ thể với thị trường Mỹ.................................................... 80 III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. ................................................ 83 1. Nhóm giải pháp đối với các Bộ, Ban, Ngành có liên quan. ................ 83 1.1. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá sản phẩm thủy sản Việt Nam trên th ị trường Mỹ. ................................ ..... 83 5 §inh Hång H¹nh - A9K38
  6. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng 1.2. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản trên cả nước nhằm duy trì các nguồn lợi thủy sản. .............. 85 1.3 Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu thủy sản............................................................. 86 1.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo tiền đề cho hoạt động xuất khẩu thủy sản. ................................ ................................... 88 1.5 Áp d ụng các chính sách vốn, tài chính, tín dụng để khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu sang thị trường Mỹ. ... 89 1.6 Tăng cường công tác quản lý chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu. .................................................................................................. 89 2 Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. ........... 91 2.1 Nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ. ............... 91 2.2 Phát triển các hoạt động marketing quốc tế. ............................. 92 2.3 Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ. ................................ ..... 94 2.4 Thực hiện tốt chương trình HACCP để đảm bảo chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu. ................................ ................................... 95 2.5 Chú trọng đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp mình. ........................................... 97 2.6 Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, thực hiện liên doanh liên kết trong xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ. ....................... 98 Kết luận ...................................................................................................... 101 Tài liệu tham khảo. ...................................................................................... 102 Phụ lục 1: Mức tiêu thụ 10 loại thủy sản được ưa chuộng nhất trên thị trường Mỹ ................................................................ ............. 107 Phụ lục 2: Ngoại thương thủy sản Mỹ giai đoạn 1998-2002 ........................ 107 Phụ lục 3: Biểu thuế nhập khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ.......................... 108 Phụ lục 4: Các rào cản TBT và SPS Mỹ áp dụng ...................................... 109 Phụ lục 5: Giá tôm xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2002. ............................... 109 Phụ lục 6: Giá thành cao nhất và thấp nhất của các tra và basa tại An Giang ............................................................................ 110 Phụ lục 7: Các phương pháp tính toán chi phí sản xuất cá tra và cá basa tại An Giang ............................................................................ 111 6 §inh Hång H¹nh - A9K38
  7. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Mỹ. ................................................... 15 Bảng 2: Tình hình xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ ........................................ 16 Bảng 3: Mức tiêu thụ thủy sản của Mỹ ..................................................... 17 Bảng 4: Sản lượng khai thác thủy sản của Mỹ. ......................................... 19 Bảng 5: Xuất khẩu thủy sản của Mỹ giai đoạn 1998 - 2002 ..................... 23 Bảng 6: Tình hình nhập khẩu thủy sản của Mỹ giai đoạn 1998-2002........ 25 Bảng 7: Các nước cung cấp chính cho thị trường tôm Mỹ năm 2002......................... 23 Bảng 8: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đo ạn 1998-2002. ................................................................... 39 Bảng 9: Tỷ lệ hàng thủy sản xuất khẩu không đạt tiêu chuẩn................... 44 Bảng 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.................. 48 Bảng 11: Cơ cấu xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ. .......................... 56 Bảng 12: Giá một số mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ..... 62 Bảng 13: Giá tôm sú vỏ đông lạnh tại Mỹ tháng 6/2003 ........................... 62 Bảng 14: So sánh khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam với Thái Lan và Trung Quốc................................................................................. 65 Bảng 15: Chỉ tiêu phát triển thủy sản của Việt Nam đến 2010. ................. 80 DANH MỤC BIỂU Biểu 1: Sơ đồ phân phối thủy sản bán lẻ tại Mỹ........................................ 22 Biểu 2: Sơ đồ thủy sản bán sỉ tại Mỹ. ....................................................... 23 Biểu 3: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu vào Mỹ ...................................... 25 Biểu 4: 5 nước xuất khẩu thủy sản chính sang Mỹ năm 2002 ................... 28 Biểu 5: Giá trị thủy sản xuất khẩu 1998-2002 ........................................... 39 Biểu 6: Tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu theo giá trị .................. 43 Biểu 7: Thị trường xuất khẩu thủy sản 7 tháng 2003 ................................ 46 Biểu 8: Giá trị và tỷ trọng xuất khẩu thủy sảnvào thị trường Mỹ. ............. 53 7 §inh Hång H¹nh - A9K38
  8. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng Biểu 9: Xuất khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam vào thị trường Mỹ ......... 57 LỜI MỞ ĐẦU V ới đường bờ biển dài 3.260 km, vùng lãnh hải rộng 12 hải lý và vùng đ ặc quyền kinh tế trên biển rộng 200 hải lý với diện tích khoảng 1 triệu km2, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển mạnh ngành thủy sản. Thực tế những năm qua cũng cho thấy ngành thủy sản Việt Nam đ ã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay, thủy sản đang đ ược coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trên thị trường thủy sản quốc tế, Việt Nam cũng đạt được vị trí ngày càng cao, vững mạnh và có khả năng cạnh tranh cùng các đối thủ đáng gờm khác như Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Mêhicô... N ăm 2002, tổng sản lượng thủy sản Việt Nam đạt 2,4 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,02 tỷ USD. Năm 2003, ngành thủy sản dự kiến sẽ khai thác được gần 2,5 triệu tấn thủy sản và kim ngạch xuất khẩu thủy sản sẽ đạt từ 2,2 đến 2,3 tỷ USD1. Những năm gần đây, ngoài những bạn hàng truyền thống như Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, thủy sản Việt Nam còn thâm nhập được vào những thị trường mới đầy tiềm năng như Trung Quốc, EU. Đặc biệt, từ khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận thương mại với Việt Nam và từ khi hiệp định thương m ại song phương Việt Nam-Hoa K ỳ có hiệu lực (10/12/2001), Việt Nam đã nhanh chóng thâm nhập thị trường Mỹ. Ngoài con tôm và các sản phẩm thủy sản truyền thống khác, Việt Nam còn đưa vào đây mặt hàng cá da trơn rất đ ược thị trường ưa chuộng vì vậy đã nhanh chóng biến Mỹ thành thị trường đứng đầu về tiêu thụ hàng thủy sản Việt Nam (từ 10% thị phần xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 1998 lên 32,38% trong năm 2002)2. 1 Tạp chí thương mại thủy sản số tháng 12/2002+ tháng 1/2003 (trang 3). 2 Tổng kết từ báo cáo Thị trường nhập khẩu thủy sản thế giới 1998 và xuất khẩu của Việt Nam năm 1998 và báo cáo kết quả nuôi trồng thủy sản 2002- Bộ Thủy sản. 8 §inh Hång H¹nh - A9K38
  9. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thủy sản nói riêng, Mỹ là m ột thị trường rộng lớn, hứa hẹn nhiều cơ hội kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó, thị trường Mỹ cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro do hệ thống pháp luật phức tạp, hàng loạt các tiêu chuẩn đặt ra đối với hàng nhập khẩu. Nhận thức được điều này, trên cơ sở kiến thức được học và qua quá trình nghiên cứu thực tế em đã chọn nghiên cứu đề tài “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng”. Đ ề tài tập trung phân tích các đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ (bao gồm các đặc điểm về nhu cầu, thị hiếu, tiêu dùng..); thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam nói chung và xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tăng cường. Do hạn chế về thời gian, số liệu nên đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm (từ 1998 đến nay) và các giải pháp đ ược đề xuất cho tầm nhìn đến năm 2010. K ết cấu đề tài gồm ba chương: Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ. Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn về cả lý luận và thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn ThS. Đào Ngọc Tiến và các cô chú tại Bộ Thủy Sản, các bác trong thư viện nhà trường đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em có thể hoàn thành luận văn này. 9 §inh Hång H¹nh - A9K38
  10. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng H à Nội tháng 12 năm 2003. Sinh viên thực hiện: Đinh Hồng Hạnh. 10 §inh Hång H¹nh - A9K38
  11. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ NHỮNG Y ÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI H ÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU SANG MỸ. I. Khái quát về thị trường Mỹ 1. Giới thiệu về thị trường Mỹ. 1.1 Đ iều kiện tự nhiên- xã hội: Hoa K ỳ hay thường gọi là nước Mỹ có tên gọi đầy đủ là H ợp chủng quốc Hoa Kỳ (The United States of America) gồm 50 bang và một quận (đặc khu Columbia). Hoa Kỳ nằm ở Tây bán cầu, bắc giáp Canada với đường biển dài 8.893 km, nam giáp Mêhicô và Vịnh Mêhicô, đông giáp Đại Tây D ương với đường bờ biển d ài 22.680 km, tây giáp Thái Bình Dương. Bang Alaska nằm ở phía tây bắc Canada, cực tây của bang cách trung tâm Hoa Kỳ 5.426 km; quần đảo Hawaii ở Thái Bình Dương có cực nam cách trung tâm Hoa Kỳ 5.573 km. Thủ đô là Washington D.C thuộc đặc khu Columbia. So với Việt Nam, Hoa Kỳ nằm ở phía bên kia Bán cầu, lệch từ 12 đến 15 múi giờ (tuỳ từng vị trí trên đất Mỹ). Tổng diện tích của Hoa Kỳ là 9.629.091 km2, là nước có diện tích lớn thứ ba trên thế giới, sau Nga và Canada, chiếm 6,2% diện tích to àn cầu, trải dài 4.500 km từ đông sang tây, 2.500 km từ bắc xuống nam, trong đó đất đai chiếm 9.158.960 km2 sông hồ chiếm 470.191 km2. Hoa K ỳ có tất cả các loại địa hình khí hậu, đồng bằng rộng lớn ở phía Đông, dải ven biển ở phía Tây, núi cao ở p hía Tây. Khí hậu ôn đới và cận nhiệt ở phía Nam, hàn đới ở phía Bắc. Khí hậu địa hình đa dạng như vậy cho phép Hoa Kỳ phát triển các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp phong phú trên quy mô lớn. Theo số liệu thống kê của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, dân số của Hoa Kỳ tại thời điểm 10/07/2003 là 292.277.416 người, chiếm khoảng 5% dân số thế giới và m ật độ d ân số khoảng 30 người/ km2. Hoa Kỳ là nước đông dân thứ ba trên thế giới, sau Trung Quốc và Ấn Độ. Đây là một quốc 11 §inh Hång H¹nh - A9K38
  12. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng gia đa dân tộc có nền văn hóa đa dạng và phong phú, đại đa số là người da trắng-chiếm 69,1% dân số, người da đen chiếm 12,1%, gốc Latin (Hispanic) chiếm 12,5%, gốc Châu á là 3,6% và thổ dân Mỹ chiếm 0,8%. Hoa Kỳ có tỷ lệ tăng dân số hàng năm vào khoảng 1%, tuổi thọ trung bình là 76, trong đó tuổi thọ của nam giới xấp xỉ 73 tuổi còn của nữ giới gần 80 tuổi. Khoảng 30% dân số Hoa Kỳ là dân nhập cư. Ngày nay, bình quân mỗi năm có kho ảng 700.000 người nhập cư hợp pháp và khoảng gần 300.000 người nhập cư bất hợp pháp vào Hoa Kỳ. 1.2 G iá trị văn hoá, lối sống: Mỹ có thành phần x ã hội đa dạng, gồm nhiều cộng đồng người riêng biệt. Điều này đã tạo cho nước Mỹ một môi trường văn hoá vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, nhìn chung văn hoá Mỹ chịu ảnh hưởng lớn của Châu Âu về các mặt như ngôn ngữ, thể chế, tôn giáo, văn học, kiến trúc, âm nhạc...ảnh hưởng của người bản xứ Indian chỉ còn ở một số kinh nghiệm và địa danh. Trong xã hội Mỹ, cái được tôn vinh và quý trọng nhất là lao động và thời gian. Lao động được người Mỹ coi là tài sản quý giá nhất nên họ luôn hiểu rất rõ giá trị của nó và luôn có ý thức sao cho sức lao động mình bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất. Đây chính là nguồn gốc của các phát minh khoa học, những thành tựu về kỹ thuật, cải tiến sản xuất và tác phong làm việc công nghiệp- những yếu tố quan trọng đưa nước Mỹ trở thành cường quốc như ngày nay. Cạnh tranh cũng là m ột yếu tố không thể thiếu trong xã hội Mỹ. Thậm chí ở đây, cạnh tranh còn diễn ra gay gắt, khốc liệt- như nhiều người vẫn mô tả là một mất một còn trên mọi lĩnh vực. Chính điều này đã tạo cho người Mỹ ý thức sâu sắc về giá trị của thời gian. ý thức này được thể hiện rõ nét nhất trong tác phong làm việc công nghiệp, phong cách đàm phán đi thẳng vào vấn đề chứ không lòng vòng và cách đưa ra những quyết định nhanh chóng. 12 §inh Hång H¹nh - A9K38
  13. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng N hìn chung, người Mỹ được đánh giá là những người mạnh mẽ, thẳng thắn, tự tin và cởi mở. Ngay từ lần gặp đầu tiên, họ thường chủ động bắt chuyện hỏi thăm và tạo sự thân thiện với người đối diện. Người Mỹ cũng đánh giá cao sự thân mật và bình đẳng trong quan hệ giữa người với người. V ì vậy, họ cố gắng làm cho mọi người cảm thấy thoải mái bằng cách hạ thấp sự phân biệt chức vụ. Trong giao tiếp, người Mỹ có xu hướng nói to, thích nhìn thẳng vào người đối diện và có thái độ công khai đòi hỏi quyền lợi - điều khiến cho nhiều nhà đàm phán Châu Á, thậm chí cả Châu Âu cho là họ thiếu tế nhị. Một điểm đáng lưu ý nữa là người Mỹ rất có tinh thần tôn trọng pháp luật và kinh doanh với người Mỹ nhất thiết phải có luật sư. Ở Mỹ, không một vị giám đốc công ty nào dám ký một hợp đồng mà không có luật sư của công ty kiểm tra trước. Do vậy, người Mỹ sẽ rất ngạc nhiên và thậm chí nghi ngờ khi thấy đối tác làm ăn của mình sẵn sàng ký các hợp đồng do phía họ soạn thảo mà không có sự kiểm tra của luật sư bởi vì họ sợ đối tác không đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng. 1.3 Thị hiếu của người tiêu dùng: Do Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc, thêm vào đó là ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, xã hội, lối sống, mức thu nhập nên thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ rất đa dạng và phong phú. Yêu cầu của người tiêu dùng Mỹ đối với phẩm cấp hàng hoá có rất nhiều loại, từ hàng hoá có phẩm cấp thấp đến hàng hoá phẩm cấp trung bình và các hàng hoá có phẩm cấp cao. Thông thường, các hàng hoá của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ thường được xếp vào hàng hoá có phẩm cấp trung bình và thấp. Đối với các hàng hoá thuộc phẩm cấp trung b ình và thấp, nhìn chung người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng những mặt hàng có mẫu mã đơn giản, tiện dụng, không quá cầu kỳ như thị hiếu của người Châu Âu. Điều quan trọng nhất là hàng hoá đó phải tiện dụng và giá cả tương đ ối rẻ. Chính điều này đã tạo cho một lượng không nhỏ các sản phẩm dệt may, giầy dép, đồ da của Trung Quốc chỗ đứng trên thị trường Mỹ do có cấu trúc đơn giản và giá 13 §inh Hång H¹nh - A9K38
  14. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng thành rất thấp so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh khác. Người tiêu dùng Mỹ cũng rất chuộng những sản phẩm độc đáo và mới lạ. Họ có thể rất tự hào khi có một sản phẩm tuy đơn giản và không đắt tiền nhưng những người khác lại không có. Trên thị trường Mỹ, yếu tố giá cả đôi khi có sức cạnh tranh cao hơn cả chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng Mỹ thường không muốn trả tiền theo giá niêm yết. H àng hoá b án tại Mỹ thường phải kèm theo dịch vụ sau bán hàng. Số lượng và chất lượng của dịch vụ này là điểm mấu chốt cho sự tín nhiệm đối với người bán hàng. Đối với các mặt hàng có giá đặc biệt thấp so với các mặt hàng khác cùng loại thì bên cạnh yếu tố kinh tế, đ ôi khi nó còn kích thích vào trí tò mò của người tiêu dùng Mỹ, họ luôn muốn tìm kiếm những cái mới và muốn dùng thử xem sao. Tuy nhiên, người tiêu dùng Mỹ thường nôn nóng nhưng cũng rất mau chán, vì thế nhà sản xuất phải sáng tạo và thay đổi nhanh sản phẩ m của mình, thậm chí phải có “phản ứng trước”. 1.4 Kinh tế. Từ trước đến nay, Mỹ luôn là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh, mạnh, hiện đại và năng động nhất thế giới. Đầu thế kỷ thứ XX, trong khi nền kinh tế thế giới, ở cả Châu Âu và Châu Á, chịu sự tàn phá nặng nề của hai cuộc chiến tranh thế giới thì nền kinh tế Mỹ lại phát triển mạnh, giàu có lên nhờ buôn bán vũ khí, lương thực, thực phẩm. Năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Hoa Kỳ chiếm đến 42% GNP toàn cầu, 54,6% tổng sản lượng công nghiệp của khối các nước tư bản, 24% xuất khẩu và 74% dự trữ vàng. Mặc dù trong một số lĩnh vực Mỹ không còn chiếm được ưu thế tuyệt đối như trước đây, thậm chí còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các nền kinh tế khác như Nhật Bản, Nga, Trung Quốc.. nhưng hiện nay, và trong những thập kỷ tới, Mỹ sẽ vẫn giữ đ ược địa vị cường quốc số một về kinh tế và vai trò chi phối toàn bộ nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn 14 §inh Hång H¹nh - A9K38
  15. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng 1992 -2002, Mỹ đ ã giữ được kỷ lục tăng trưởng kinh tế bền vững liên tục với mức tăng trưởng GDP trung bình 3,5%/ năm, trong năm 2002 là 2,4%. Năng suất lao động tăng trung bình 2,4%, tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức gần 6% (đầu năm 2003), thu nhập quốc dân theo đầu người năm 2002 khoảng 37.600 USD3. Mặc dù nền Mỹ đã phải gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề từ sự kiện 11-9 nhưng cho đến gần đây, kinh tế Mỹ đ ã có những dấu hiệu phục hồi. BẢNG 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA MỸ. Dự báo 1998 1999 2000 2001 2002 Năm 2003 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 4,3 4,1 3,8 0,3 2,2 2,6 (% thay đổi hàng năm) Mức tăng GDP thực tế b ình quân theo đầu người 3,3 3,2 0,9 -1,3 1,2 1,5 (%) Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của IMF, WB, OECD, ADB, LHQ. Cơ cấu nền kinh tế Mỹ năm 2002 như sau: Nông nghiệp-2%, Công nghiệp-18%, Dịch vụ-80%. Trong nông nghiệp, công nghệ canh tác mới đã làm thay đổi cơ cấu nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chính của Mỹ là lúa mỳ, đậu nành, ngô, hoa quả, bông, các loại ngũ cốc khác, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm sữa, lâm sản, cá. Các ngành công nghiệp chính là dầu lửa, sắt thép, ô tô, hàng không, viễn thông, hoá chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác gỗ, khai khoáng. Mỹ hiện đang là nước sản xuất ô tô và máy bay hàng đầu trên thế giới. Thời gian gần đây, do sự xuất hiện của kinh tế tri thức, các lĩnh vực hoá học, điển tử, công nghệ sinh học của Mỹ phát triển rất mạnh. 3 www.dei.gov.vn: Quốc tế/các nền kinh tế/ Hoa kỳ (8/10/2003) 15 §inh Hång H¹nh - A9K38
  16. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng V ề ngoại thương, Mỹ có một nền ngoại thương vững mạnh và phát triển rất nhanh. Từ năm 1999 đến 2002, xuất khẩu hàng năm đạt hơn 700 tỷ USD và nhập khẩu từ 1.000-1.400 tỷ USD. BẢNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HOA KỲ Đơn vị: tỷ USD 1998 1999 2000 2001 2002 Năm Xu ất khẩu 682,14 702,10 781,13 730,80 794,11 Nhập khẩu 944,35 1.059 ,44 1.257,64 1.179,18 1.392,10 Cán cân thương mại -262,21 -357,34 -476,51 -448,38 -597,99 Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê 2002 và www.dei.gov.vn : Quốc tế/các nền kinh tế/Hoa Kỳ (8/10/2003). Mỹ có quan hệ buôn b án với 230 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó những bạn hàng chủ yếu là: Canada -22,4%, Mexico-13%, Nhật Bản-7,9%, Trung Quốc. Việt Nam đứng thứ 56 nếu tính theo kim ngạch hai chiều còn nếu tính riêng xuất khẩu thì Việt Nam đứng thứ 34. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Mỹ gồm: thiết bị đầu tư, ô tô, nguyên liệu thô và nguyên liệu công nghiệp, hàng tiêu dùng, nông sản; mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: dầu thô và các sản phẩm dầu, máy móc, ô tô, hàng tiêu dùng, nguyên liệu thô cho công nghiệp, thực phẩm. Những năm gần đây, Mỹ có xu hướng nhập siêu ngày càng nhiều, nhất là với Trung Quốc và Nhật Bản. Xuất khẩu của Mỹ vào Trung Quốc năm 2002 đạt 21,1 tỷ USD trong khi đó nhập khẩu từ Trung Quốc là 125,1 tỷ USD; xuất khẩu vào Nhật Bản đạt 51,4 tỷ USD còn nhập khẩu là 121,5 tỷ USD. Nhập khẩu của Mỹ từ Tây Âu cũng luôn lớn hơn xuất khẩu. H iện nay kinh tế Mỹ vẫn đang tiếp tục quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế tri thức. 2. Thị trường thuỷ sản Mỹ. 16 §inh Hång H¹nh - A9K38
  17. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng N gành thủy sản Mỹ gồm hai lĩnh vực là thuỷ sản thương mại và thủy sản giải trí. Đây là hai lĩnh vực hoàn toàn tách biệt và có vai trò, tác đ ộng hoàn toàn khác nhau tới ngành thủy sản cũng như người tiêu dùng Mỹ. Trong phạm vi bài viết này, người viết xin đề cập đến lĩnh vực thương mại thủy sản của Mỹ. 2.1 N hu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản trên thị trường Mỹ. N hư đã đ ề cập ở phần trên, Mỹ là một thị trường rộng lớn nhất thế giới. H àng năm, bên cạnh hoạt động xuất khẩu, Mỹ cũng phải nhập khẩu một lượng hàng hoá khổng lồ từ các nước, trong đó có các sản phẩm thủy sản. H ơn nữa, do Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc nên thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ đối với các sản phẩm thủy sản cũng vô cùng đa dạng và phong phú. Thủy sản nhập khẩu vào thị trường Mỹ gồm nhiều loại, từ các sản phẩm rẻ tiền đến các sản phẩm đắt tiền. Theo những số liệu mới nhất của Tổ chức lương thực và thực phẩm thế giới (FAO), hiện nay Mỹ là nước tiêu thụ thủy sản đứng thứ hai trên thế giới, sau Nhật Bản. Mỗi năm Mỹ phải nhập khẩu khoảng 77% nhu cầu thủy sản nội địa. Còn theo các số liệu thống kê của Cục quản lý môi trường không gian biển (NOAA), thuộc Bộ Thương m ại Mỹ, từ năm 1998-2002, trung bình mỗi người Mỹ tiêu dùng khoảng 15,28 pound thủy sản mỗi năm. Mức tiêu thụ thủy sản bình quân của người Mỹ giai đoạn này là tương đối ổn định, chỉ riêng năm 2001, do ảnh hưởng của sự kiện 11/9 nên mức tiêu dùng có giảm xuống thấp nhất (14,8 pound/người). Tuy nhiên, đ ến năm 2002 khi nền kinh tế Mỹ có những dấu hiệu phục hồi thì con số này cũng đã tăng lên 15,6 pound/người. Trong những năm tới, mức tiêu thụ thủy sản của Mỹ sẽ còn tăng hơn nữa bởi vì thủy sản được khuyến khích sử dụng như một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và có tác dụng tốt đối với sức khoẻ con người. BẢNG 3: MỨC TIÊU THỤ THỦY SẢN CỦA MỸ 17 §inh Hång H¹nh - A9K38
  18. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng Tổng số dân Mức tiêu thụ bình Lượng thủy sản % thay đổi so Năm (triệu tiêu thụ quân theo đầu ng ười với năm trước (tỷ pound) người) (pound/ người) 1998 269,1 4,0 - 14,9 1999 271,5 4,3 7,5 15,9 2000 280,9 4,29 -0,23 15,2 2001 283,6 4,2 -2,1 14,8 2002 287,1 4,5 7,1 15,6 Nguồn: NOAA News Realeases 2003 và tổng hợp của ng ười viết. Từ 1998-2000, cá ngừ luôn là sản phẩm thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường Mỹ với mức tiêu thụ trung bình hàng năm là 3,47 pound/người. Tuy nhiên, đến năm 2001, lần đầu tiên trong lịch sử, tôm vuợt lên trên cá ngừ để đứng số 1 trong danh sách 10 sản phẩm thủy sản được người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng nhất. Năm 2001, mỗi người Mỹ đã tiêu dùng khoảng 3,4 pound tôm và con số này tiếp tục tăng lên 3,7 pound trong năm 2002. Các loại tôm được tiêu thụ nhiều nhất là tôm sú, sau đó là đến tôm đông lạnh, tôm giá trị gia tăng, tôm luộc với kích cỡ và chủng loại khác nhau. N hìn chung thị hiếu tiêu dùng thủy sản của người Mỹ trong những năm gần đây không có nhiều biến đổi. Trong giai đoạn 1998-2002, tôm, cá ngừ, cá hồi, cá pôlăc (cá minh thái), cá da trơn, cá tuyết (cá moruy), cua, sò, cá dẹt (chủ yếu là cá bơn), cá rô phi thường có mặt trong danh sách 10 sản phẩm thủy sản được người tiêu dùng mỹ ưa chuộng nhất, chiếm khoảng 89% lượng thủy sản tiêu thụ trên thị trường Mỹ. Mức tiêu thụ bình quân theo đầu người hàng năm của những sản phẩm này cũng tương đối ổn định (xem phụ lục 1) H iện nay, ba nhân tố tác động lớn nhất đến việc lựa chọn các sản phẩm thủy sản của người Mỹ là: giá cả, mức độ tiện lợi và sự ổn định của sản phẩm. Một trong những lý do giải thích cho điều này là vì ngày nay, người Mỹ có xu hướng giảm thời gian chuẩn bị cho bữa ăn càng nhiều càng 18 §inh Hång H¹nh - A9K38
  19. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng tốt. Vì vậy, người tiêu dùng Mỹ sử dụng ngày càng nhiều các sản phẩm tinh chế như tôm nõn, philê, hộp cá, thịt cua, các sản phẩm ăn liền. Mặc dù nhiều người tiêu dùng Mỹ vẫn ưa chuộng các sản phẩm thủy sản tươi sống hơn nhưng lượng thủy sản đông lạnh tiêu thụ trên thị trường cũng đang tăng dần do việc chế biến các sản phẩm này nhanh hơn, dễ hơn và giá của chúng cũng rẻ hơn hàng thủy sản tươi sống. Xu hướng tiêu thụ thủy sản thực phẩm của người Mỹ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng kinh tế và mức thu nhập của đại đa số người tiêu dùng Mỹ. Tuy nhiên, trong tương lai, người tiêu dùng Mỹ có xu hướng nghiêng về các sản phẩm thủy sản chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.2 Tình hình khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản của Mỹ. Mỹ là một trong số quốc gia có nguồn lợi thủy sản giàu có và phong phú bậc nhất thế giới. Hoạt động khai thác được tiến hành chủ yếu ở bờ biển Đông thuộc Đại Tây Dương, bờ Tây thuộc Thái Bình Dương. Mỹ cũng là nước có đội tàu đánh cá hiện đại và đa dạng về kích cỡ: Mỹ hiện có khoảng 23 nghìn tàu khai thác thủy sản với trọng tải đánh bắt 5 tấn mỗi tàu và hơn 100 nghìn tàu nhỏ, thu hút khoảng 170 nghìn người tham gia làm việc trên các con tàu. Theo đánh giá của FAO, đội tàu này hiện đang đứng thứ tư trên thế giới, hàng năm khai thác 6% lượng thủy sản khai thác của toàn thế giới (đứng thứ 5 về sản lượng khai thác). Những năm gần đây, để bảo vệ các nguồn lợi hải sản và do những yêu cầu về môi trường, sản lượng khai thác của Mỹ đang giảm dần. BẢNG 4: SẢN LƯỢNG KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA MỸ. Năm 1994 1998 1999 2000 2001 Sản lượng (triệu tấn) 5,5 4,71 4,8 4,85 4,7 % tăng/ giảm so với năm gốc - -14,36 -12,73 -11,82 -14,55 Nguồn: Thông tin chuyên đề (Bộ Thuỷ sản)- Tháng 1 năm 2001 và tạp chí thương mại thủy sản số1/2003 (trang 21). 19 §inh Hång H¹nh - A9K38
  20. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khoa kinh tÕ ngo¹i th­¬ng Các loại thủy sản khai thác chủ yếu, có giá trị cao của Mỹ trong năm 2001 là: tôm he (540 triệu USD/năm), cua biển (452 triệu USD/ năm), tôm hùm (302 triệu USD/năm), cá hồi (274 triệu USD/năm) và cá ngừ (141 triệu USD/năm). Ngo ài 5 loại có giá trị cao trên thì cá tuyết, cá trích, cá hồng, cá b ơn, điệp, sò cũng là những loại hải sản có khối lượng khai thác lớn và giá trị cao. Tuy nhiên, những loại hải sản này không được người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng như 5 loại trên. V ề nuôi trồng, tuy chưa thể so sánh với Trung Quốc, Ấn độ, Nhật Bản nhưng hiện nay Mỹ vẫn được đánh giá là một trong những nước dẫn đầu thế giới về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Hoạt động nuôi trồng thủy sản của Mỹ mang tính thương mại rất cao. Mỹ chỉ nuôi trồng những loài quý, nhu cầu cao và có lãi. Vì vậy, tuy sản lượng nuôi trồng khá cao nhưng chỉ tập trung vào m ột số loài: cá nheo, cá hồi, cá rô phi, tôm hùm, hàu. Trong số các loài này, hiện nay Mỹ lại tập trung vào nuôi cá nheo nhiều nhất (khoảng 60%) vì đây được coi là “đặc sản thủy sản” của Mỹ, đ ược nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và ở nhiều bang còn được coi là món ăn truyền thống. Sản lượng nuôi cá nheo của Mỹ đã tăng từ 163 nghìn tấn năm 1990 lên trên 280 nghìn tấn năm 2002, tăng 72%. Một đặc điểm nổi bật khác của hoạt động nuôi trồng thủy sản của Mỹ là họ rất chú trọng đến vấn đề môi trường sinh thái và chất lượng thủy sản nuôi. Bên cạnh hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, hoạt động chế biến thủy sản của Mỹ cũng phát triển mạnh, hiện đại và đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả hoạt động của toàn ngành thủy sản. Công nghiệp chế biến thủy sản của Mỹ phục vụ cho cả nhu cầu nội địa và xuất khẩu thủy sản. Các xí nghiệp chế biến này phân bố trên toàn nước Mỹ nhưng chủ yếu tập trung tại các bang miền Đông và các thành phố lớn ở miền Tây. Thậm chí một số loại thủy hải sản còn được chế biến ngay trên biển, tại các tàu đánh cá lưới hay tàu mẹ. Hiện nay, ngành chế biến thủy sản của Mỹ đang tập trung vào các sản phẩm như: Các sản phẩm tươi và đông lạnh ( chiếm 20 §inh Hång H¹nh - A9K38
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2