Luật văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 19
download
Mục tiêu tổng quan của đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực cụ thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luật văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
- MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN 2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch 41 Trang 2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực chứng thực 50 Trang phụ bìa 2.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường 58 Lời cam đoan 2.2.4. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực khiếu nại - tố cáo 62 Mục lục 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện thủ tục hành chính tại 65 MỞ ĐẦU 1 ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 1: Khái quát về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục 10 2.3.1. Đánh giá thủ tục hành chính từ phương diện pháp luật 66 hành chính 2.3.2. Đánh giá thủ tục hành chính từ phương diện tổ chức áp dụng 68 1.1. Thủ tục hành chính 10 và thực hiện 1.1.1. Khái niệm bản chất, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thủ tục 10 Chương 3: Phương hướng và giảI pháp tiếp tục cảI cách thủ tục 73 hành chính hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của thủ tục hành chính 10 Thành phố Hà Nội 1.1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thủ tục hành chính 18 3.1. Quan điểm và yêu cầu 73 1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính 23 3.2. Phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính 76 1.1.2.1. ý nghĩa của việc phân loại thủ tục hành chính 23 tại ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 1.1.2.2. Các loại thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước 23 3.2.1. Phương hướng tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban 76 1.1.2.3. Phân loại thủ tục hành chính trong hoạt động ủy ban nhân dân 26 nhân dân cấp xã cấp xã 3.2.1.1. Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các thủ tục hành chính đang 77 1.2. Cải cách thủ tục hành chính 27 được thực hiện tại Ủy ban nh©n d©n cÊp x· 1.2.1. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính 27 3.2.1.2. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung những quy định thủ tục hành chính 77 1.2.1.1. Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính 27 3.2.1.3. Tiếp tục việc thực hiện quy chế "Một cửa" trong giải quyết 78 1.2.1.2. Các yếu tố thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính 29 thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã như một nhiệm 1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính 30 vụ trọng tâm của cải cách thủ tục hành chính 1.2.2.1. Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính 30 3.2.2. Giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân 79 1.2.2.2. Phương thức tiến hành cải cách thủ tục hành chính 31 dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân 36 3.2.2.1. Các giải pháp liên quan đến khâu soạn thảo và ban hành văn 79 dân cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà nội giai đoạn bản nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng 2001 - 2010 3.2.2.2. Các giải pháp liên quan đến khâu tổ chức thực hiện thủ tục 87 2.1. Khái quát quá trình cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban 36 hành chính nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.2.3. Các giải pháp liên quan đến khâu thanh tra, kiểm tra, giám 94 2.1.1. Cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2001 - 2005 37 sát quá trình thực hiện thủ tục hành chính 2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2006 - 2010 40 KÕt luËn 100 2.2. Kết quả cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực tại 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 1 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Cải cách hành chính ngày nay đã trở thành sự quan tâm của nhiều quốc gia. Đối với các nước phát triển và đang phát triển, cải cách hành chính được xem như động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát huy dân chủ và duy trì hiệu quả hoạt động của bộ máy hành pháp. Ở Việt Nam, trong hơn hai thập niên hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đồng thời với việc đổi mới về kinh tế, cải cách hành chính được chú trọng thực hiện, đặc biệt là khi nhiệm vụ cải cách hành chính được khái quá hóa thành chiến lược thể hiện bằng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Mục tiêu cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ quan niệm, yêu cầu hướng đến một nền hành chính phục vụ nhân dân trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách thủ tục hành chính trở thành đòi hỏi bức xúc và được lựa chọn trở thành một trong nội dung của cải cách hành chính. Ngày 04 tháng 5 năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 38/NQ-CP về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Tiếp đó, Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 khóa VII của Chính phủ xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá của cải cách hành chính. Với tính chất là một trong những nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, "tiếp tục cải cách thủ tục hành chính " được đặt ra nhằm "bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính". 1
- Cải cách hành chính nói chung, trong đó có thủ tục hành chính tiếp tục được Chính phủ xác định là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trước hết là trong năm 2007. Để tạo bước chuyển căn bản trong cải cách thủ tục hành chính, ngày 10 tháng 01 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Mục tiêu của việc đơn giản hóa thủ tục hành chính là bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đầy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần phòng chống tham nhũng và lãng phí. 1.2. Cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống các cấp chính quyền ở nước ta. Hoạt động của chính quyền cấp xã bao quát các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn và hướng tới thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm 232 xã, phường, thị trấn. Được đặt trên địa bàn thành phố là nơi thí điểm thực hiện cải cách hành chính, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nói trên này đều nằm trong diện phải thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết. Việc cải cách này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về phát triển, quản lý đô thị đối với một thành phố đặc biệt như Hà Nội. Là Thủ đô, Hà Nội được xác định "là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế" [4], là vùng đất "địa linh nhân kiệt" với lịch sử nghìn năm văn hiến hội tụ, kết tinh, lan tỏa và phát sáng các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, "là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã 2
- hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng nhất của đất nước" [38, tr. 8]. Với vị thế đó, Hà Nội đang ngày càng phải đối mặt với thách thức và yêu cầu: thứ nhất, đẩy nhanh tốc độ và đồng bộ hóa sự phát triển, theo kịp thủ đô các nước, góp phần tạo động lực cho phát triển kinh tế vùng và kinh tế cả nước; thứ hai, phát triển bền vững, nhất là sự đảm bảo ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội, cũng như phải phấn đấu để giữ nhịp ổn định cho toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhiệm vụ cải cách hành chính nói chung cũng như cải cách thủ tục hành chính nói riêng cũng không nằm ngoài việc phấn đấu vì mục tiêu xây dựng, phát triển Thủ đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước. 1.3. Những năm qua, song song với quá trình chuyển đổi nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta có những chủ trương, giải pháp thiết thực đổi mới hệ thống chính trị, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước mà trọng tâm là cải cách nền hành chính quốc gia. Chính quyền cấp xã là một trong các cấp chính quyền được quan tâm củng cố, kiện toàn. Tuy chưa có những cải cách toàn diện, cơ bản, chưa tổng kết thành hình mẫu hoàn chỉnh, nhưng nhìn chung một số thể chế đã được hoàn thiện, cơ sở vật chất của cấp xã được đầu tư một bước, chính sách đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã đã được thực hiện và phát huy tác dụng. Chính quyền cấp xã hiện nay đã bắt đầu được chuyên nghiệp hóa, thực hiện mục tiêu chung của nền hành chính là phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá để thỏa mãn yêu cầu này. Thực hiện Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 02/02/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, lãnh đạo các cơ quan hành chính cấp xã tại Hà Nội (điển hình như Ủy ban nhân dân phường Dịch Vọng Hậu) đã chỉ đạo các cán bộ chuyên môn xây dựng, ban hành, niêm yết công khai những quy định về 58 thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: giải quyết khiếu nại - tố cáo; hộ tịch - chứng thực; an ninh - quốc phòng; xây dựng và quản lý đô thị; tài 3
- nguyên và môi trường; lao động, thương binh và xã hội; giáo dục và đào tạo; kinh tế. Trong quá trình thực hiện 58 thủ tục hành chính nói trên, mặc dù đã được cải cách, sửa đổi, rút gọn để đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân vẫn còn phát hiện rất nhiều bất cập cần phải khắc phục nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho nhân dân trong giao dịch với cơ quan công quyền. Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, nhưng cho đến nay, chưa có nhiều công trình chuyên khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã - nơi bộ máy chính quyền cơ sở gần và sát dân nhất, trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân. Với vị trí là cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính tại cơ quan cấp xã, tác giả chọn đề tài: "Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội" nhằm nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá quá trình cải cách thủ tục hành chính tại chính quyền cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội trong công cuộc cải cách hành chính; từ đó, đề xuất các giải pháp với mong muốn đáp ứng, phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu giải quyết công việc của tổ chức, công dân. 2. Tình hình nghiên cứu Bản thân thuật ngữ "cải cách thủ tục hành chính" được đề cập một cách phổ biến trên phương tiện thông tin đại chúng và được người dân quan tâm thật sự kể từ khi có Nghị quyết số 38/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính. Sau 05 năm thực hiện, kết quả triển khai Nghị quyết số 38/NQ nói trên đã được xây dựng thành báo cáo của Chính phủ. Cải cách thủ tục hành chính đã được nghiên cứu thể hiện như một chủ trương, biện pháp điều hành trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, trong các văn bản của cơ quan nhà nước, các nghị quyết của Chính phủ và các bài phát biểu của các nhà lãnh đạo của 4
- Đảng, Nhà nước. Tình hình cải cách thủ tục hành chính đã được đề cập trong Báo cáo tổng kết việc thực hiện giai đoạn I (2001 - 2005), Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn II (2006 - 2010). Lý luận về thủ tục hành chính và một số nội dung của cải cách thủ tục hành chính là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý và hoạt động thực tiễn. Đề tài này được nêu, thảo luận tại các hội thảo, các bài viết, các công trình nghiên cứu về quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam. Đáng chú ý là cuốn sách "Cải cách thủ tục hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân ở nước ta hiện nay", (Nxb Lao động, Hà Nội, 2000), do TS. Vũ Thư - ThS. Lê Hồng Sơn đồng chủ biên; "Tìm hiểu về hành chính nhà nước", (Nxb Lao động, Hà Nội, 2003), do PGS.TS. Nhà giáo ưu tú Nguyễn Hữu Khiển chủ biên; "Thủ tục hành chính và hoạt động của cơ quan hành chính với việc bảo đảm quyền của công dân", của tác giả Trần Thanh Hương, (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, tháng 10 năm 2005); "Cải cách hành chính và sự phát triển của doanh nghiệp tiếp cận từ thủ tục hành chính" của GS.TS. Lê Hồng Hạnh (Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4, năm 2007); Hội thảo Hà Nội năm 2002 do Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức: "Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công, thực trạng và giải pháp", Hội nghị quốc tế tham gia ý kiến vào Dự thảo Báo cáo tổng kết việc thực hiện cải cách hành chính giai đoạn I (2001-2005) tổ chức vào tháng 11 năm 2005; Hội thảo vào tháng 11 năm 2006 về cải cách hành chính tại Việt Nam - các ưu tiên giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn 2020… Những tác phẩm, bài viết, phát biểu tại các Hội thảo tập trung vào những vấn đề chung mà chưa đi sâu vào nội dung hẹp là cải cách thủ tục hành chính tại các địa bàn cấp xã. Về vấn đề này, đến nay mới duy nhất có một đề tài khoa học cấp Bộ của TS. Bùi Đức Kháng, đó là "Cải cách thủ tục hành chính của chính quyền cấp xã - cơ sở để bảo đảm dân chủ hóa đời sống xã hội ở nông thôn", (năm 2002). 5
- Vì vậy, tác giả chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện vổ hệ thống về cải cách thủ tục hành chính tại địa bàn xã, phường, thị trấn ở một đô thị đặc biệt là Thủ đô Hà Nội. Thông qua xem xét thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại bộ máy chính quyền cấp xã, đối chiếu với lý luận chung về thủ tục hành chính, đề tài đưa ra các nhận định, kiến nghị các giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm 58 thủ tục hành chính thuộc 08 lĩnh vực: Khiếu nại - Tố cáo; Hộ tịch - Chứng thực; Tài nguyên - Môi trường; Xây dựng - Đô thị; Lao động - Thương binh và xã hội; Giáo dục - Đào tạo; Quân sự; Kinh tế. Trong số đó, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu sâu vào lĩnh vực Hộ tịch - Chứng thực và Tài nguyên - Môi trường. Đây là những mảng công việc liên quan nhiều đến thủ tục hành chính, có nhu cầu được giải quyết thường xuyên, liên tục và cũng chính là những thủ tục đòi hỏi phải cải cách nhiều hơn nữa để kịp thời đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những minh họa từ thực tiễn sẽ tập trung và khai thác triệt để từ hoạt động giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 4.1. Mục tiêu nghiên cứu 6
- Mục tiêu tổng quan của đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực cụ thể. Trên cơ sở đó, mục tiêu cụ thể của đề tài là: - Đánh giá một cách tổng quan về quá trình cải cách thủ tục hành chính, các quy định pháp luật về việc cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn Hà Nội; đúc rút ưu điểm cũng như tồn tại, vướng mắc cần phải được tháo gỡ trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại chính quyền cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Thông qua xem xét thực trạng việc thực hiện thủ tục hành chính tại chính quyền cấp xã, đưa ra các kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề mang tính chung nhất về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; - Nghiên cứu, phân tích các văn bản, các quy định làm cơ sở cho việc cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đánh giá quá trình thực hiện và áp dụng các văn bản này trong quá trình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã của Hà Nội. - Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại chính quyền cấp xã; nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố của các nước trên thế giới. 7
- - Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính tại chính quyền cấp xã trên địa bổn thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu được tác giả thực hiện thông qua một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu tư liệu gồm các nghị quyết của Đảng, văn bản pháp luật trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, các bài phát biểu của các nhà lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính, bài viết nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành, xử lý thông tin, hình thành các luận điểm nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: thu thập tài liệu trong nước và của nước ngoài về mô hình cải cách thủ tục hành chính, đánh giá những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào công cuộc cải cách thủ tục hành chính tại bộ máy chính quyền cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phương pháp điều tra xã hội học: + Phương pháp điều tra, phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn, điều tra trực tiếp một số tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc tại Ủy ban nhân dân phường Dịch Vọng Hậu theo cơ chế "một cửa" nhằm củng cố và bổ sung thêm các thông tin, đảm bảo tính khách quan của kết quả nghiên cứu. + Phương pháp chuyên gia: trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả thường xuyên trao đổi, tham vấn và tiếp thu có chọn lọc ý kiến của một số thầy cô giáo, chuyên gia, nhà quản lý và người hoạt động thực tiễn có kinh nghiệm trong lĩnh cực cải cách thủ tục hành chính. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu có liên quan, nhận định tại các báo cáo tổng kết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác cải cách thủ tục hành chính. 6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn 8
- Luận văn này là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu, đánh giá một cách tương đối hệ thống và toàn diện về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội kể từ khi có Nghị quyết số 38/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính và đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2001 (năm bắt đầu Chương trình tổng thể cải cách hành chính) đến nay. Luận văn tập trung phân tích các nội dung và điều kiện đảm bảo cho quá trình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, những mặt được và chưa được của quá trình cải cách, từ đó đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính nói riêng và cải cách hành chính nói chung, nhất là tại Ủy ban nhân dân cấp xã của Thủ đô. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sẽ góp phần vào việc hoàn thiện cơ chế thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại chính quyền cấp xã tại các đơn vị cấp tỉnh trên cả nước. Luận văn còn là tiếng nói từ cơ sở mang tính tham khảo để các cơ quan, ban, ngành từ Trung ương tới địa phương nghiên cứu tiếp tục hoạch định chủ trương, chính sách, đồng thời triển khai tốt hơn nữa nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính với cá nhân, tổ chức như mục tiêu vốn được đặt ra của cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. 9
- 10
- Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1.1. Khái niệm bản chất, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thủ tục hành chính 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của thủ tục hành chính * Khái niệm và bản chất của thủ tục hành chính Quản lý nhà nước là hoạt động được thực hiện theo quy trình, trật tự luật định. Bên cạnh các quy phạm pháp luật nội dung, tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước được đặt cơ sở pháp lý bởi các quy phạm thủ tục: thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tố tụng tư pháp. Thủ tục lập pháp là thủ tục làm luật do chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành. Thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, hành chính, lao động, kinh tế, hình sự do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành. Còn thủ tục hành chính là thủ tục, phần lớn và về cơ bản được thực hiện bởi các chủ thể mang quyền hành pháp trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Quản lý nhà nước cũng giống như bất cứ một loại hoạt động có mục đích nào đều phải được thực hiện bằng một loạt các hành động nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, nói cách khác, nó diễn ra theo một thủ tục nhất định. Thủ tục, theo Từ điển tiếng Việt, được hiểu là những việc phải làm theo một trật tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính thức [51, tr 937]. Hoặc quan niệm đầy đủ và rõ ràng hơn, thủ tục hành chính là "Cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước" [48, tr 141 ]. Ở đây, có thể nhận thấy rất rõ hai yếu tố 11
- cơ bản cấu thành khái niệm thủ tục: Thứ nhất, thủ tục trước hết phải là cách thức hoạt động, hành động hay thực hiện hành vi; thứ hai, thủ tục là hoạt động được tiến hành theo một trình tự nhất định. Giữa cách thức hoạt động và trình tự có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất trong khái niệm thủ tục. Cách thức hoạt động là làm cái gì, không làm cái gì, theo phương pháp nào. Do chỗ việc thực hiện công việc nhất định thường không phải chỉ bằng một vài hành vi là xong, mà thường là một loạt các hành vi kế tiếp nhau nên hoạt động theo cách thức nào là chuỗi hành vi diễn ra theo một thứ tự trước sau, tức là theo một trình tự nhất định. Không nên đồng nhất thủ tục với trình tự, vì trình tự sẽ không có ý nghĩa, nếu không là trình tự của các hành vi được thực hiện theo một cách thức nhất định. Trong khoa học pháp lý, khi quan niệm về các yếu tố cấu thành của khái niệm thủ tục hành chính, hầu hết các nhà nghiên cứu đã thể hiện hai yếu tố kể trên. Một số nhà nghiên cứu cho rằng: "Nếu xem xét bất kỳ hoạt động quản lý nào đều có thể nhận thấy tính kế tiếp, liên tục của các hành động, mà bên cạnh đó, phương pháp, cách thức thực hiện các hành động cũng vô cùng quan trọng" [58, tr. 486]. Các nhà nghiên cứu khác khi định nghĩa về thủ tục hành chính đã nêu quan điểm thủ tục hành chính là các quy định của Nhà nước về trật tự thời gian thực hiện những hành vi hợp pháp của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước, nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Nhiều nhà nghiên cứu cũng đã có những lập luận vệ sự hiện diện hai yếu tố "trình tự" và "cách thức hoạt động" trong khái niệm thủ tục hành chính [57, tr.16-18]. Luật về thủ tục hành chính ở Đức định nghĩa khái niệm thủ tục hành chính là các hoạt động có tác động hướng ra bên ngoài các cơ quan nhà nước, các hoạt động đó được định hướng vào việc kiểm tra các điều kiện cần thiết, việc chuẩn bị và thực hiện một hành vi hành chính hoặc vào việc hoàn thành một thỏa thuận theo luật công; thủ tục hành chính bao gồm việc thực hiện một hành vi hành chính hoặc hoàn thành một thỏa thuận theo luật công. 12
- Để hiểu rõ hơn về thủ tục hành chính, cần xem xét dưới giác độ quy phạm. Trong khoa học pháp lý, tổng thể các quy phạm trong hệ thống pháp luật nói chung, ngành luật hành chính nói riêng thường được chia thành hai loại là quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục. Sự khác nhau giữa hai loại quy phạm này chính là sự khác nhau trong đặc điểm của mệnh lệnh được chứa đựng trong mỗi loại quy phạm. Mệnh lệnh trong quy phạm thủ tục là mệnh lệnh (dưới dạng quyền, nghĩa vụ) có tính chất "tổ chức" để thực hiện mệnh lệnh trong quy phạm vật chất chứa đựng trong đó các quyền, nghĩa vụ là cơ sở để từ đó thực hiện việc "tổ chức" [57, tr. 6]. Đây chính là sự phân biệt giữa quy phạm thủ tục với quy phạm vật chất. Một trong những vấn đề về thủ tục hành chính gây nhiều tranh luận trong khoa học luật hành chính là vấn đề xác định phạm vi của thủ tục hành chính. Về cơ bản có ba quan niệm như sau: Quan niệm thứ nhất cho rằng, thủ tục hành chính là trình tự mà các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử lý vi phạm pháp luật các tranh chấp về quyền và xử lý vi phạm pháp luật. Quan niệm thứ hai xem thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết bất kỳ việc cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Quan niệm thứ ba hiểu về thủ tục hành chính một cách rộng nhất, xem thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện mọi hình thức hoạt động của mọi cơ quan quản lý nhà nước, tức là ngoài các hoạt động giải quyết các việc cá biệt. Cụ thể còn bao gồm cả trình tự hoạt động sáng tạo pháp luật (ban hành quy định quy phạm pháp luật và quyết định chủ đạo) [53, tr. 15-16]. Trong ba quan niệm về thủ tục hành chính nêu trên, trong ngữ cảnh nghiên cứu của đề tài này, có lẽ quan niệm thứ hai là hợp lý hơn cả. Ở đây, điều quan trọng và có ý nghĩa quyết định để xác định một thủ tục chính là đặc điểm, tính chất của hoạt động tương ứng. Nếu hoạt động nào đó là hoạt động hành chính thì thủ tục quy định về hoạt động đó phải là thủ tục hành chính. 13
- Quan niệm thứ nhất chỉ xem thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm hành vi thì quá hẹp, đã bỏ qua các thủ tục giải quyết các việc cá biệt - cụ thể khác cũng thuộc pháp luật "hành chính". Với quan niệm thứ ba, ở thủ tục sáng tạo pháp luật, ban hành văn bản quy phạm hiện diện nhiều mối quan hệ giữa các cơ quan thuộc những hệ thống khác nhau trong bộ máy nhà nước và thuộc phạm vi quy định của luật nhà nước. Việc xây dựng quan niệm chung, thống nhất về thủ tục hành chính là hết sức cần thiết để có nhận thức, hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là phục vụ cho việc xây dựng Dự án Luật Thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính bao gồm hai phương diện là thể chế và tổ chức thực hiện. Trong đó, phương diện thể chế nghiêng về ghi nhận quyền, nghĩa vụ, điều kiện, cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ. Phương diện tổ chức thực hiện phản ánh quá trình đạt đến kết quả cụ thể để giải quyết một công việc cụ thể và theo quan niệm chung, đặc trưng nhất của phương diện này là quá trình ra một quyết định hành chính cá biệt. Trong luận văn này, xuất phát từ yêu cầu của đề tài nghiên cứu về thủ tục từ góc độ quản lý nhà nước, tác giả quan niệm về thủ tục hành chính như sau: Thủ tục hành chính là cách thức và trình tự do pháp luật quy định tiến hành các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, điều chỉnh mối quan hệ mang tính nội bộ của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan đó với các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Trong hai mối quan hệ trên thì quan trọng và đáng lưu ý dưới góc độ cải cách thủ tục hành chính là mối quan hệ hướng "ra bên ngoài" của các cơ quan hành chính nhà nước. Từ đó, một cách ngắn gọn, thủ tục hành chính chính là trình tự các bước tiến hành công việc giữa cơ quan hành chính với cá nhân, tổ chức. Thông qua đó, cá nhân, tổ chức thực hiện và được bảo đảm các quyền, tự do hiến định, luật định. "Trong hệ thống các yếu tố pháp lý bảo đảm quyền công dân, thủ tục hành chính và hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước đóng một vai trò quan trọng" [47, tr. 14]. 14
- Như vậy, thủ tục hành chính vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước, vừa là điều kiện để công dân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ. Đặc điểm của thủ tục hành chính + Đặc điểm chung của các thủ tục hành chính Về những đặc điểm chung cơ bản của các thủ tục hành chính, trước hết phải kể đến: thủ tục hành chính là hình thức của quy phạm vật chất; phát sinh từ quy phạm vật chất, là phương tiện bảo đảm thực hiện quy phạm vật chất. Bên cạnh đó cần nhấn mạnh một số đặc điểm khác của các thủ tục hành chính như sau: Một là, thủ tục hành chính do pháp luật hành chính quy định. Điều này cho thấy thủ tục là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. Thủ tục hành chính được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động luật pháp không quy định cần những thủ tục hành chính nhất định thì nhà quản lý không được tự đặt ra thủ tục. Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là những hành vi chuẩn mực cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước [56, tr. 9]. Ngoài ra, nhiều thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ chặt chẽ thì sẽ khó khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Hai là, thủ tục hành chính diễn ra theo trật tự, theo các bước nhất định, nó chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước (lĩnh vực chấp hành - điều hành). Điều này có nghĩa thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, nó là thủ tục được thực thi ngoài trình tự tòa án, khác 15
- với thủ tục tố tụng tại tòa án. Vì theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân được Quốc hội nước ta thông qua ngày 28/10/1995 thì Tòa hành chính được tổ chức trong hệ thống Tòa án nhân dân. Cụ thể Tòa án hành chính nằm trong cơ cấu của Tòa án tối cao và tòa án tỉnh, đối với tòa án huyện sẽ có thẩm phán chuyên trách. Tuy nhiên, ngày 21/5/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Theo một số quan niệm, trình tự, thủ tục thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này là "tố tụng hành chính". Điều này làm nảy sinh một vấn đề lý luận cần được làm sáng tỏ, đó là thủ tục tố tụng hành chính có thuộc về khái niệm thủ tục hành chính hay không? Tố tụng hành chính theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính là một trong các loại thủ tục tư pháp được thực hiện để giải quyết các tranh chấp pháp luật hay áp dụng chế tài mang tính pháp lý. Nếu như thủ tục hành chính được áp dụng trong lĩnh vực quản lý hành chính thì thủ tục tư pháp được thực hiện trong hoạt động xét xử của Tòa án. Bởi vậy, không nên xem tố tụng hành chính là hình thức thuộc thủ tục hành chính. Ba là, hoạt động quản lý hành chính nhà nước vốn đa dạng và phức tạp, bởi vậy tương ứng với nó, thủ tục hành chính cũng rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp này thể hiện ở chỗ hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động diễn ra rộng khắp hầu hết trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bộ máy hành chính lại bao gồm nhiều cơ quan từ Trung ương đến địa phương và mỗi cơ quan khi thực hiện hoạt động quản lý trong thẩm quyển của mình đều phải tuân theo những thủ tục nhất định. Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù cùng với xu hướng cải cách hành chính, vai trò của nhà nước và mức độ, liều lượng quản lý nhà nước, nhất là sự tác động đến nền kinh tế đang được nghiên cứu, xác định phạm vi thích hợp, song tính phức tạp của quản lý nhà nước là điều không thể phủ nhận. Với xu hướng xây dựng một nền hành chính cung cấp dịch vụ, nền hành chính vận hành trong cơ chế thị trường và trong giai đoạn 16
- hội nhập kinh tế quốc tế thì việc đa dạng, phức tạp của thủ tục hành chính là yếu tố tất yếu. + Đặc điểm của thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Như trên đã nêu, nói một cách cô đọng, thủ tục hành chính là trình tự các bước tiến hành công việc giữa cơ quan hành chính với cá nhân, tổ chức. Chủ thể của thủ tục hành chính được pháp luật quy định gồm: chủ thể tiến hành thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính. Trong đề tài này, việc nghiên cứu nhằm vào các thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn của thành phố Hà Nội với tư cách là chủ thể tiến hành và với sự tham gia của cá nhân, tổ chức trên địa bàn Thủ đô. Thủ tục hành chính trong hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã là một bộ phận của thủ tục hành chính nói chung, do đó nó cũng có các đặc điểm như thủ tục hành chính đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, một vấn đề cần được đặt ra khi nghiên cứu là sự khác biệt giữa thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết trong mối tương quan với thủ tục hành chính nói chung và thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tại các đơn vị hành chính - lãnh thổ khác giải quyết (cấp tỉnh, cấp huyện). Hiện nay, tính trên địa bàn thành phố Hà Nội, có 232 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, trong đó gồm 98 xã, 128 phường, 06 thị trấn. Một đặc điểm dễ nhận thấy trong các đơn vị hành chính này, xã và thị trấn đều có vùng nông thôn. Căn cứ Quyết định số 6645/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 11/10/2004 về việc ban hành danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo Quy chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính của thành phố Hà Nội gồm 58 thủ tục. Tuy nhiên, do tính chất đô thị ở các phường nhiều hơn ở xã và thị trấn nên có rất nhiều danh mục thủ tục hành chính tại nhiều phường không được áp dụng trong thực tế. Ví dụ, thủ tục chuyển quyền 17
- sử dụng ao và vườn liền kề khu vực nông thôn, trong khi đó ở xã cũng có danh mục thủ tục không có tổ chức, công dân có nhu cầu giải quyết vì đối tượng của thủ tục không có, đó là thủ tục xác nhận hồ sơ thanh lý nhà theo Nghị định 61/NĐ-CP ngày 05/7/1997 của Chính phủ. Thêm nữa, do trình độ dân trí khác nhau, nên các chủ thể tham gia quan hệ thủ tục hành chính ở đô thị nhìn chung cao hơn so với các chủ thể tham gia thủ tục hành chính ở nông thôn. Thủ tục hành chính trong hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã so với thủ tục hành chính ở Ủy ban nhân dân huyện đều có nét chung là được áp dụng cả ở vùng nông thôn lẫn thành thị. Vì thế, đặc điểm của thủ tục hành chính mỗi cấp Ủy ban nhân dân này chủ yếu phụ thuộc vào sự phân cấp quản lý. Chẳng hạn, cũng là thủ tục cải chính hộ tịch, nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, còn từ 14 tuổi trở lên, thẩm quyền cải chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, nhưng Ủy ban nhân dân cấp huyện không có những thẩm quyền này. Qua nghiên cứu, so sánh và đối chiếu, có thể nhận ra một số điểm khác biệt của thủ tục hành chính được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã của Hà Nội như sau: Thứ nhất, so với cấp huyện, cải cách thủ tục hành chính ở Ủy ban nhân dân cấp xã có số lượng nhiều hơn. Điều này được giải thích bởi vị trí gần dân vốn đặc trưng cho cấp xã và bởi chức năng, thẩm quyền tương thích với các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở. Trong bối cảnh cải cách cơ chế cung cấp dịch vụ hành chính cho nhân dân và đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước, với chủ trương nâng cao hiệu quả của chính quyền cơ sở thì việc gia tăng các số lượng thủ tục hành chính để cấp xã giải quyết là hoàn toàn có thể lý giải dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn. Thứ hai, mặc dù có số lượng lớn nhưng xuất phát từ phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thủ tục hành chính ở cấp xã giới hạn trong một số lĩnh vực nhất định như lĩnh vực hộ tịch - chứng thực; lĩnh vực xây dựng - đô thị; lĩnh vực 18
- tài nguyên - môi trường; lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội; lĩnh vực khiếu nại - tố cáo; lĩnh vực quân sự; lĩnh vực giáo dục - đào tạo và kinh tế. Thứ ba, thủ tục hành chính tại cấp xã nói chung và xã, phường, thị trấn trên địa bàn Hà Nội nói riêng nghiêng về phương diện tổ chức thực hiện hơn là thể chế. Bởi lẽ, là cơ quan được trao thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật song nhu cầu thực hiện thẩm quyền này đối với cấp xã là không lớn và nhất là trong lĩnh vực quy định thủ tục hành chính. 1.1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thủ tục hành chính Mục tiêu của nền hành chính, xét cho cùng là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả. Từ đó, thủ tục hành chính có một ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng dưới góc độ cải cách hành chính, bảo đảm tính pháp chế và hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước chung, trong đó có cơ quan hành chính nhà nước cấp xã. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa VII ở mục II, phần thứ hai với tiêu đề là: "Cải cách một bước nền hành chính nhà nước" đã đề cập các yếu tố (nội dung) của cải cách nền hành chính nhà nước là: 1) Cải cách thể chế của nền hành chính; 2) Chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính; 3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; 4) Cải cách tài chính công. Trong bốn yếu tố cấu thành nêu trên thì thủ tục hành chính trước hết thuộc về yếu tố thể chế, tức là yếu tố pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước. Không phải vô tình mà có quan niệm gắn thủ tục hành chính với phương diện tiên quyết là thể chế, nơi định ra quyền, nghĩa vụ và cách thức, điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về một phương diện khác, thủ tục hành chính liên quan rất chặt chẽ với hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, là cơ sở pháp lý cho hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước nói chung và ở cấp xã nói riêng. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luật văn thạc sĩ luật học: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam
222 p | 147 | 18
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
102 p | 45 | 15
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành ở nước ta hiện nay
118 p | 37 | 14
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay
110 p | 47 | 11
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính
134 p | 35 | 11
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật ở Việt Nam hiện nay
106 p | 32 | 11
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền và định hướng phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam
98 p | 35 | 10
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
99 p | 50 | 10
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoạt động phổ biến pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
110 p | 28 | 8
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền và một số vấn đề đặt ra
105 p | 33 | 8
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay
109 p | 31 | 7
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Quyền bảo vệ trẻ em đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật
89 p | 54 | 7
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay
125 p | 30 | 7
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực công chứng (qua thực tế tại thành phố Hải Phòng)
112 p | 25 | 7
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
82 p | 22 | 6
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo ở Việt Nam hiện nay
114 p | 32 | 6
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
129 p | 31 | 4
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Luật tục với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường của một số dân tộc ít người ở Việt Nam
103 p | 23 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn