Lý luận chung về kinh tế tưu nhân và vai trò của nó - 5
lượt xem 14
download
Nhưng trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với khu vực kinh tế tư nhân còn nặng nề về thủ tục hànhchính , còn chồng chéo nhiều đầu mối . điều đó gây nên tâm lí mặc cảm và làm nản lòng các nhà đầu tư . như đã nói ở trên thì hệ thống pháp luật cũng chưa đặt các doanh nghiệp vào tình thế cạnh tranh bình đẳng. Hơn nữa thực tế cho thấy các chính sách kinh tế ở nước ta hiện nay chưa hoàn toàn đảm bảo bình đẳng giữa doanh nghiệp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý luận chung về kinh tế tưu nhân và vai trò của nó - 5
- quan điểm của nhà nước ta đối với các thành phần kinh tế là khuyến khích phát triển và thực hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế . nhưng trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với khu vực kinh tế tư nhân còn nặng nề về thủ tục hànhchính , còn chồng chéo nhiều đầu mối . điều đó gây nên tâm lí mặc cảm và làm nản lòng các nhà đầu tư . như đ• nói ở trên thì hệ thống pháp luật cũng chưa đặt các doanh nghiệp vào tình thế cạnh tranh bình đẳng. Hơn nữa thực tế cho thấy các chính sách kinh tế ở n ước ta hiện nay chưa hoàn toàn đảm bảo bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân . đặc biệt được thể hiện trong chính sách tín dụng đầu tư của hẹ thống ngân hàng . các quy định về điều kiện vay vốn còn quá cứng nhắc và tính chất phân biệt đối xứ nhất là các vấn đề về thế chấp , báo l•nh của các ngân hàng thương mại , như việc các doanh nghiệp nhà nước có thẻ nhận được sự bảo l•nh của nhà nước đối với các khoản vay , trong khi đó các doanh nghiệp lại không có sự bảo l•nh đó.Ngoài ra , để vay tín dụng các doanh nghiệp tư nhân phải có tài sản thế chấp cho các ngân hàng , trong khi đó các doanh nghi ệp nhà nước được miễn thực hiện yêu cầu này ... thêm vào đó là mức l•i suát còn mang tính áp đặt và cao hơn nhiều so với doanh nghiệp nhà nước . có nơi doanh nghiệp tư nhân phải chịu l•i suất cao hơn từ 20-25%, thậm chí còn cao hơn gấp đôi so với l•i suất cho vay vốnvới loại hình doanh nghiệp nhà nước ... bên cạnh l•i suất cao thì các qui định thủ tục trong việc thành lập và vận hành doanh nghiệp còn quá nhiều rườm rà , không thông thoáng .những điều đó giải thích vì sao mà không có nhiều ngườidân bỏ vốn ra kinh doanh hoặc nếu không thì cũng chỉ bỏ ralượng vốn nhỏ. Những hạn
- chế về pháp luật và sự phân biệt đối xử giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước đ• gây nhiều khó khăn cho sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp tư nhân. d. trình độ quản lý - kinh doanh trong các doanh nghiệp tư nhân còn thấp Trình độ của nguồn nhân lực khá thấp ,cả về trình độ quản lý cũng như trình độ tay nghề.Đây được xem như là một trong những yếu kém nhất của các doanh nghiêp tư nhân.Đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp có tri thức kinh nghiệm l à phổ biến.Tức là họ đều trưởng thành từ thực tế ,học hỏi kinh nghiệm từ bạn hàng,những kiến thức,trình độ đạt được là do sự đúc kết kinh nghiệm sản xuất.Ngoài ra cũng có một lượng nhỏ những giám đốc trẻ sôi nổi năng động ,mạo hiểm kinh doanh nhưng lại thiếu kiến thức kinh doanh và kĩ năng quản trị.Theo phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam đ• tiết lộ rằng có 70,5% các nhà quản lý của các doanh nghiệp tư nhân không có bằng cấp mà chỉ có một lượng nhỏ được đào tạo qua các trường lớp chính về chính trị doanh nghiệp và quản lý kinh tế.Hiện nay ,trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ lao động trong khu vực kinh tế tư nhân còn thấp.Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp này hầu như không đào tạo ngắn hạn cấp tốc ra làm thợ.Như vậy ,trình độ của cán bộ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp còn thấp ,nó cản trở đến quy mô và sự phát triển của các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiêp tư nhân ở nước ta hiện nay đều ở quy mô vừa và nhỏ .Các doanh nghiệp này không có kỹ năng cần thiếtđể thành lập và quản lý một doanh nghiệp lớn .Bởi vì muốn cho một doanh nghiệp lớn thành công thì Ngoài sự
- nhanh trí và khả năng linh cảm của các nhà quản lý thì đòi hỏi nguồn nhân lực trong doanh nghiệp phải có trình độ cao.Đặc biệt là chủ doanh nghiệp phải là người làm ăn có bài bản ,có chiến lược kinh doanh rõ ràng ,vì vậy dám đầu tư với quy mô lớn ,như vậy họ phải là người có học vấn và kinh nghiệm kinh doanh .Nhưng thực tế nước ta vẫn vòn thiếu những doanh nghiệp lớn với chiến lược kinh doanh dài hạn.Bởi nhiều ông chủ hiện nay co kinh nghiệm làm ăn theo lối thực dụng ,chụp giật.Họ là những người thiếu trí thức về kinh doanh. e.Khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh Vấn đề mặt bằng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân cho đến nay vẫn là một khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp. Theo số liệu điều tra công ty trách nhiệm hữu hạn tại Hà Nội ,Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh (năm 1995) . Mặt bằng sản xuất kinh doanh từ 50m2-100m2 thuộc sở hữu của công ty chiếm 32,7% mặt bằng sản xuất kinh doanh từ 100m2-200m2 thuộc sở hữu của công ty chiếm 14,7% măt bằng sản xuất kinh doanh từ 200m2-500m2 thuộc sở hữu của công ty chiếm 18,9% mặt bằng sản xuất kinh doanh từ 500m2-1000m2 thuộc sở hữu của công ty chiếm 10,9% mặt bằng sản xuất kinh doanh trên 1000m2 thuộc sở hữu của cong ty chiếm 18%
- Như vậy diện tích của các doanh ngh iệp còn thiếu đại đa số các doanh nghiệp vẫn phải bỏ vốn ra để đi thuê đất của các cơ quan các tổ chức kinh tế ,các cá nhân khác mà trong quá trình thành lập doanh nghiệp thì các thành viên thường góp vốn bằng việc đóng góp nhà cửa ,những nhà cửa có được nhờ góp vốn phần nhiều chỉ được sử dụng làm văn phòng doanh nghiệp cho nên chưa giải quyết được khó khăn về mặt bằng sản xuất ,thiếu đất vẫn là một trong những khó khăn lứn ảnh hưởng tơi sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước.Hơn nữa nhà nước lại còn quy định: Diện tích mặt bằng đ• chuyển quyền sở hữu khi xây dựng nh à cửa thì được phép ,nhưng khi chuyển thành nhà cửa để kinh doanh thì lại phải chuyển sang chế độ thuê đất ,đây quả là điền phi lý ! Các chủ doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí cho việc sử dụng diện tích mặt bằng (đ• thuộc quyền sở hữu của mình) vào việc sản xuất và kinh doanh.Như vậy những trở ngại trong việc sử dụng mặt bằng sản xuất kinh doanh lại làm tăng thêm những khó khăn về vốn .Do đó nó hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp này . 1.4.3 Vấn đề cải cách thúc đẩy ,phát triển kinh tế tư bản tư nhân ở Việt Nam Khu vực kinh tế tư nhân đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó là một trong hai chủ thể để thực hiện CNH-HDH đất nước(chủ thể thứ hai la kinh tế nhà nước).Sự phát triển của kinh tế tư nhân cần phải được coi là một tiền đề không thể thiếu để phát huy các động lực con người trong sự nghiệp CNH đất
- nước ,kinh tế tư nhân phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước ta.Vì vậy mà kinh tế tư nhân trong thời gian tới cần được khuyến khích phát triển .Vấn đề đặt ra chúng ta phải làm gì và làm như thế nào để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. a; Tạo môi trường kinh doanh thận lợi cho sự phát triển của kinh tế tư nhân Môi trường kinh doanh là tổng hợp các nhân tố ,điều kiện mà ở đó doanh nghiệp hoạt động ,nó bao gồm môi trường :chính trị , pháp lý ,kinh tế ,tâm lý,văn hoá...Môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế tư nhân nói riêng chưa được phát triển thực sự lành mạnh do những hạn chế về pháp luật ,phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế và các hiện tượng tiêu cực như trốn thuế hàng lậu ,hàng giả. Vì vậy để tạo ra môi tr ường kinh doanh thông thoáng ổn định thì ta cần phải có những biện pháp để giải quyết hạn chế và những tiêu cực trên. Trước hết cần bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp lý hiện nay, tiến tới ban hành một đạo luật kinh doanh chung cho tất cả các thành phần kinh tế để đảm bảo nguyên tắc tất cả mọi người , tất cả doanh nghiệp đều bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh. Đồng thời nhanh chóng huỷ bỏ những văn bản lỗi thời, đảm bảo tính ổn định của các văn bản pháp lý có như vậy mới khắc phục được tính bất ổn định và thường xuyên thay đổi của pháp luật để tạo ra một môi trường kinh doanh ổn
- định cho các doanh nghiệp. Bởi người dân sẽ không dám bỏ vốn ra để kinh doanh nếu như môi trường kinh doanh bất ổn định, chính sách pháp luật thay đổi li ên tục sẽ ảnh hưởng tới các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Nhà nước dùng pháp luật để lái các thành phần kinh tế đi theo hướng XHCN là đúng, nhưng không thể dùng pháp luật đề gò ép, trói buộc các sự phát triển của các thành phần kinh tế khác đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân. Vì vậy, pháp luật đưa ra phải đảm bảo tính hợp lý, thông thoáng để tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển. Bên cạnh vấn đề pháp luật ở nước ta có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa kinh tế Nhà nước với kinh tế tư nhân. Điều này không những gây khó khăn trực tiếp cho các kinh tế tư nhân trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà còn gây tâm lý mặc cảm, làm nản lòng các nhà đầu tư. Do vậy phải có những cải cách hợp lý đem lại lợi ích cho thành phần kinh tế tư nhân. Những cải cách đó có thể bao gồm: - Giảm thủ tục hành chính về cấp đất, quy định giá đất chung cho tất cả thành phần kinh tế. Tức là giá đất mà các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước phải chịu cũng bằng với giá đất mà các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân phải trả đảm bảo sự công bằng cho thành phần kinh tế tư nhân. - Đồng thời giảm thủ tục hành chính khi xin giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh để khuyến khích mọi người bỏ vốn ra kinh doanh. - Sử dụng những chính sách ưu đ•i với kinh tế tư nhân như: Cấp tín dụng trung hạn và dài hạn, miễn giảm thuế. Đồng thời cần hạn chế mức can thiệp của các c ơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân. Điều đó vừa nâng cao được tính tích
- cực, chủ động của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh, vừa giảm thiểu các tiêu cực như lạm dụng chức quyền của đội ngũ cán bộ Nhà nước. Tháng 6/1991 Đại hội Đảng đ• đưa ra chiến lược phát triển đến năm 2000 đảm bảo cho các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh về tự do tham gia các hoạt động kinh doanh; thu nhập và quyền sở hữu hợp pháp đối xử bình đẳng trước pháp luật. Cuối cùng để giải quyết được những tiêu cực như trốn thuế hàng lậu, hàng giải.... thì ta phải khuyến khích sản xuất, khuyến khích việc tiêu thụ hàng hoá trong nước để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân ổn định phát triển sản xuất kinh doanh. Cụ thể mở rộng cuộc vận động "người Việt Nam dùng hàng Việt Nam " Nhà nước cần có những quy định, biện pháp mạnh mẽ thúc đẩy các c ơ quan, doanh nghiệp Nhà nước ưu tiên tiêu dùng hàng Việt Nam đồng thời giảm thuế doanh thu đối với những mặt hàng tiêu dùng, sản xuất trong nước, tăng thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng cùng loại nhập từ nước Ngoài vào. Đây là biện pháp để bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước, đồng thời cũng là biện pháp tích cực trong việc chống buôn lậu. Ngoài ra, để có môit rường kinh doanh thực sự "trong lành" thì phải kết hợp với việc kiểm tra, giám sát để hạn chế hoạt động vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp tư nhân. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp không đăng ký chính thức, trốn thuế làm cho hàng hoá kém chất lượng. b; Mở rộng thị trường trong nước, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường khu vực và quốc tế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN: Những cơ sở lý luận chung về nội dung của quy luật lượng- chất, ý nghĩa thực tiễn của việc nhận thức quy luật này, sự vận dụng quy luật này để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt nam
12 p | 1172 | 136
-
Đề tài "LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG MARKETING - MIX TRONG KINH DOANH KS-DL"
43 p | 304 | 90
-
TIỂU LUẬN: Lý luận chung về lãi suất và vai trò của lãi suất đối với quá trình phát triển kinh tế
38 p | 732 | 74
-
Tiểu luận môn Quản lý nhà nước về kinh tế: Chức năng kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm của các chủ thể tham gia thị trường và sự vận dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
23 p | 305 | 49
-
Tiểu luận "Lý luận chung về phân phối trong nền kinh tế thị trường"
27 p | 196 | 47
-
Luận văn Lý Luận chung về Đầu tư và Công bằng xã hội
45 p | 159 | 45
-
Tiểu luận: Công tác quản trị và lãnh đạo tại tập đoàn kinh tế Vinashin
21 p | 226 | 38
-
Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay
0 p | 225 | 36
-
Đề Tài :"LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI"
42 p | 213 | 35
-
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG MARKETING
44 p | 122 | 27
-
LUẬN VĂN: Trình bày những lý luận chung về tích luỹ và ứng dụng những lý luận đó vào thực tiễn Việt nam
23 p | 121 | 26
-
Lý luận chung về đinh hướng XHCN của nền Kinh Tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ ở Việt Nam
28 p | 101 | 17
-
LUẬN VĂN: Lý luận chung về huy động vốn cho sư phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay
42 p | 137 | 13
-
Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội để chứng minh tính tất yếu của sự lựa chọn và kiên định con đường xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
17 p | 111 | 11
-
Tiểu luận Lý luận chung về thị trường
30 p | 93 | 8
-
Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội để chứng minh tính tất yếu sự lựa chọn con đường xã hội chủ :nghĩa của Việt Nam
22 p | 113 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
191 p | 51 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn