Luận văn: Cơ sở lý luận cho những chính sách và giải pháp đổi mới kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác
lượt xem 23
download
Những vấn đề lý luận chung về kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Cơ sở lý luận cho những chính sách và giải pháp đổi mới kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác
- BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ T H À N H PHỐ CHÍ MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ Cơ sở LÝ LUẬN CHO NHỮNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ Quốc DOANH VÀ KINH TẾ HỢP TÁC M Ã SÔ:B.98-22-24. T Đ N h ó m thảc hiện: TS. Nguyễn Văn Bảng- Chủ nhiệm TS. Đào Duy Huân - Phó chủ nhiệm TS. Lê Quốc Hiệu - Thành viên Phan Tiến Quốc - Thành viên Lê Nguyên Hiệu - Thành viên T H Ư V!EN ' SUÒ\G SA' M Ó C NGOAI ĨHU-ÓNG Tp Hồ Chí Minh, 2002
- BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ CHÍ MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ Cơ sở LÝ LUẬN CHO NHỮNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI KINH TẾ Quốc DOANH VÀ KINH TẾ HỢP TÁC M Ã SỐ: B.98 - 22 - 24. T Đ N h ó m thực hiỒn: TS. Nguyễn Văn Bảng- Chủ nhiệm TS. Đào Duy Huân - Phó chủ nhiệm TS. Lê Quốc HiỒu - Thành viên Phan Tiến Quốc - Thành viên Lê Nguyên HiỒu - Thành viên Tp HỒ Chí Minh, 2002
- MỤC LỤC L Ờ I NÓI Đ Ầ U ° 1 CHƯƠNG Ì: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ NHÀ N Ư Ớ C V À KINH TẾ TẬP THE TRONG NEN KINH T Ế THỊ T R Ư Ờ N G ĐỊNH H Ư Ớ N G X Ã H Ộ I CHỦ NGHĨA ở V I Ệ T NAM 04 1.1 NHỮNG NHẬN THỨC cơ B Ả N VE KINH T Ế N H À N Ư Ớ C V À KINH T Ế HỢP T Á C 04 1.1.1 Những nhận thệc cơ bản về kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước 04 1.1.2 Những nhận thệc cơ bản về kinh tế hợp tác và hợp tác Xã l i 1.2 V A I T R Ò CỦA KINH TẾ N H À N Ư Ớ C V À KINH T Ế HỢP T Á C TRONG N Ề N KINH TẾ THỊ T R Ư Ờ N G ĐỊNH H Ư Ớ N G XHCN Ở VIỆT NAM 14 1.2.1 Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta 14 1.2.2 Vai trò kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta.... 19 Ì .3 NHỮNG Cơ SỞ KHOA HỌC TIẾP TỤC Đổi MỚI KINH TẾ N H À N Ư Ớ C V À KINH T Ế H ộ p T Á C H I Ệ N NAY ở N Ư Ớ C TA.... _ 23 1.3.1 Tính tất yếu khách quan của hình thành và phát triển kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác 23 Ì .3.2 Sự hoạt động không hiệu quả của kinh tế nhà nước và yêu cầu công cuộc Đ ổ i mới ở Việt Nam hiện nay 30 Ì .3.3 Xu hướng toàn cầu hóa 33 1.3.4. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế 34 Ì .3.5. Kinh nghiêm thực tiễn hớn 15 năm Đ ổ i mới kinh tế của Việt Nam 35 Ì .3.6. Xuất phát từ định hướng Xã hội Chủ nghĩa của Việt Nam 36 Ì .4 NHỮNG KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHÀ NƯỚC KINH TẾ HỢP T Á C Ở M Ộ T số N Ư Ớ C V À NHỮNG B A I H Ọ C R Ú T RA CHO V I Ệ T NAM 3 6 Ì.4.Ì. Những kinh nghiệm phát triển kinh tế nhà nước 36
- 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở một số nước và khả năng vận dụng vào nước ta C H Ư Ơ N G 2: THỰC TRẠNG HOẠT Đ Ộ N G CỦA KINH TẾ N H À N Ư Ớ C V À KINH TẾ HỢP T Á C - H ộ p T Á C X Ã N Ô N G NGHIạPỞ VIạT NAM NHỮNG N Ă M QUA 2. Ì. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ NHÀ NƯỚC 2.1.1. Kinh tế nhà nước ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển 2. Ì .2. Kinh tế nhà nước trong nề kinh tế nhiề thành phần ở Việt n u Nam hiện nay 2.1.3. Thực trạng về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay 2.1.4. Những khó khăn hạn chế sự phát triển hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước hiện nay ở nước ta 2.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế nhà nước 2.1.6.Những vấn đề cần giải quyết ương quá t ì h đổi mới kinh tế rn nhà nước ở nước ta hiện nay 2.2. HIạN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ Hộp TÁC - HỢP T Á C X Ã N Ô N G NGHIạP ở VIạT NAM 2.1.1. Lược sử quá t ì h phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở rn Việt Nam 2.1.2. Đánh giá thực trạng hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta hiện nay 2.1.3. Những m ô hình kinh tế hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Việt nam cần tham khảo 2.2.4. Những vấn để đặt ra cho kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp hiện nay và những nguyên nhân CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP cơ BẢN Tiếp TỤC Đổi MỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ N H À N Ư Ớ C V À HỢP T Á C X Ã N Ô N G NGHIạP Ở VIạT N A M HIạN NAY 3.1. G I Ả I PHÁP TIẾP T Ụ C Đ Ổ I M Ớ I KINH TẾ N H À N Ư Ớ C 3.1.1. Quan điểm. phương hướng tiếp tục đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước 3.1.2. Mục tiêu định hướng cơ bản nâng cao năng lực kinh tế nhà nước 3.1.3. Các giải pháp tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước 3.1.4. Những kiến nghị
- 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP - K I Ế N NGHỊ T É P T Ụ C Đ ổ i M Ớ I KINH TỂ HỢP T Á C X Ã N Ô N G NGHIỆP ở V Ệ T N A M H I Ệ N NAY 122 3.2.1. Xu hướng phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp hiện nay 122 3.2.2. Phương hướng và quan điểm của Đảng Cịng sản Việt Nam về phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp trong giai đoạn tiếp theo 124 3.2.3. Giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp hiện nay 125 3.2.4. Nhóm giải pháp về giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đời sống văn hóa xã hịi, xây dựng nông thôn mới. 130 3.2.5. Đ ềxuất - kiến nghị 131 KẾT L U Ậ N 136 DANH M Ụ C TÀI L I Ệ U THAM KHẢO 138
- Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. X â y dựng và phát triển kinh t ế N h ả nước và kinh t ế hợp tác là m ộ t c h ủ trương đúng đắn của Đ ả n g và nhà nước ta trong công cuộc xây dựng C h ủ nghĩa X ã h ộ i ở nước ta h i ệ n nay. V ă n k i ệ n các kỳ Đ ạ i h ộ i của Đ ả n g luôn xác định m ụ c tiêu c ủ a cách mạng nước ta là xây dựng thành công Chủ nghĩa X ã h ộ i , đây là n h i ệ m vụ xuyên suốt, trọng tâm trong suốt thấi kỳ quá độ ở nước ta. Đ ê hoàn thành mục tiêu chiến lược trên, phải làm nhiều việc: từ chính t r i , k i n h t ế , tư tưởng văn hóa, xã hội...; trong đó kinh t ế g i ữ vai trò cơ sở cho các n h i ệ m v ụ khác; nhất là phát t r i ể n lực lượng sản xuất, giải phóng các t i ề m lực, t i ề m năng c ủ a n ề n k i n h tế; xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, thích hợp, chi p h ố i các quan h ệ sản xuất khác theo định hướng X ã h ộ i Chủ nghĩa; do vậy, c ầ n phải p h ấ n đâu để k i n h t ế nhà nước g i ữ vai trò chủ đạo, cùng v ớ i kinh t ế hợp tác m à nòng cốt là k i n h t ế hợp tác đóng vai trò n ề n tảng. B ở i xuất phát từ nước nghèo, lạc hậu, t h i ế u v ố n và t h i ế u năng lực công nghệ, để g i ữ được định hướng X ã h ộ i C h ủ nghĩa c ủ a n ề n kinh tế, nên k i n h t ế nhà nước phải là đầu tàu trong quá trình phát t r i ể n c ủ a đất nước, đi đầu trong khoa học và công nghệ, tạo điều k i ệ n , môi trưấng t h u ậ n l ợ i cho m ọ i thành phần kinh t ế cùng phát triển, kinh t ế nhà nước cùng k i n h t ế h ợ p tác xã khẳng định vị t h ế ưu v i ệ t trong xây dựng xã h ộ i mới, nhất là k h i môi trưấng cạnh tranh d i ễ n ra ngày càng gay gắt. Trong những n ă m qua, thực t ế cho thấy k i n h t ế nhà nước chưa thật sự h i ệ u quả, mặc dù sự quan tâm, ưu đãi c ủ a Đ ả n g và N h à nước đối v ớ i kinh t ế nhà nước r ấ t nhiều, nhưng k ế t quả l ạ i chưa thật sự như mong muốn. Trình trạng bao cấp v ẫ n còn nặng nề trong k h u vực k i n h t ế nhà nước, nên tuy t i ề m lực rất l ớ n nhưng sự đóng góp c ủ a k i n h t ế nhà nước trong tăng trưởng kinh t ế chưa tương xứng; kinh t ế nhà nước chưa thực sự đóng vai trò c h ủ đạo trong sự phát t r i ể n kinh tế. T r o n g kinh t ế nhà nước, h ệ thống doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt chủ yếu, l ạ i tỏ ra k é m hiệủ quả, chưa có m ộ t hình thức t ổ chức hợp lý, v ẫ n còn lúng túng trong định hướng hoạt động, năng lực cạnh tranh y ế u đang là thách thức to lớn cho chúng ta k h i h ộ i nhập đã gần kề. Chúng ta v ẫ n biết không phải chỉ ở V i ệ t N a m k i n h t ế N h à nước hoạt động k é m h i ệ u quả, m à đây là bức tranh chung ở t ấ t cả các quốc gia trên t h ế giới, nhưng h i ệ n trạng kinh t ế Nhà nước ở V i ệ t N a m h i ệ n nay làm n h i ề u ngưấi phải lo lắng như là m ộ t thách thức cho phát t r i ể n kinh t ế theo định hướng X ã h ộ i Chủ nghĩa. D o v ậ y Đ ả n g và Nhà nước phải có q u y ế t tâm l ớ n nhất để t i ế n hành tiếp tục đổi m ớ i nữa kinh t ế nhà nước m à đặc b i ệ t là h ệ thống doanh n g h i ệ p nhà nước. -1 -
- Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam Tình hình cũng không mấy khả quan hơn ở khu vực kinh t ế hợp tác , chủ yếu trong các hợp tác xã nông nghiệp. Trong những năm qua khu vực kinh t ế này đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, đang tiếp tục phát triển và thu hút đông đảo bộ phận nhân dân lao động tham gia, nhưng những thành tựu đó chưa tương xứng với nguồn lực hiện có. Các hợp tác xã nông nghiệp phát triển rộng khẩp ở các địa phương , đang góp phần thúc đẩy đa dạng hóa các hình thức và đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước và ổn định kinh t ế - xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên do hầu hết là hợp tác xã kiểu cũ chuyển đổi lên, nên khi đi vào hoạt động vẫn còn nhiều lúng túng, dù luật hợp tác xã đã ban hành từ năm 1996. Do đó để có những thành tựu to lớn hơn, tương xứng với tiềm năng và vị thê vốn có trong tương lai, không khác hơn là nỗ lực hết sức của các cấp ủy Đảng, của Nhà nước và các xã viên. Tiêp tục đôi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà nước và kinh tê hợp tác cần phải tổ chức sẩp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã nông nghiệp theo một m ô hình hoạt động hợp lý, nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty nước ngoài và đề cao vai trò định hướng của Nhà nước. Đ ặ c biệt với sức ép to lớn của chính sách tự do hoa thương mại, thông qua việc tham gia các tổ chức mậu dịch tự do như AFTA, APEC... và trong tương lai gần là tổ chức thương mại thế giới (WTO). Những thành tựu kinh tế - xã hội trong hơn 15 năm đổi mới kinh tế do Đảng lãnh đạo đã, đang và sẽ khơi gợi nhiều vấn đề phát sinh trong thực tiễn; con đường phát triển; tư tưởng, chiến lược trong quá trình đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hóa đất nước...; và tăng cường phát triển kinh t ế nhà nước, cả trong xây dựng hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chiến lược và con đường phát triển kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác tuy đã là yêu cầu và là sự nghiệp của quần chúng nhân dân lao động trong sự nghiệp phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, nhưng theo tiến trình phát triển, nó cũng đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết cả về lý luận và thực tiễn. Nếu giải quyết tốt tất cả những vấn đề đặt ra thì chúng ta đã đặt những bước chân vững chẩc tiến lên Chủ nghĩa Xã hội như Lênin đã từng nói. V ớ i tính cấp thiết như vậy, chúng tôi đăng ký thực hiện đề tài "Cơ sở lý luận cho những chích sách và giải pháp đổi mới kinh t ế nhà nước và kinh t ế hợp tác ". 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đây là một lĩnh vực lớn, phạm vi nghiên cứu rộng. Do đó đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu hai mảng chính là nghiên cứu thực trạng chung của doanh nghiệp
- Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam nhà nước (hiệu quả, chính sách chủ trương về cổ phần hoa doanh nghiệp nhà nước, chính sách giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp tổ chức lại hoạt động của các tổng công ty 90 và các tổng công ty 91) và hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. Đ ó chính là cơ sở lý luận và thực tiễn cho những chính sách và giải pháp đổi mới kinh t ế nhà nước và kinh t ế tập thể, từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm phát triển vị thế của kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác trong nền kinh t ế nước ta trong giai đoụn tới. 3. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình phân tích chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : Phương pháp biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử. Đ ề tài đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa tư duy biện chứng với quan điểm lịch sử, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đê xem xét khái quát các yếu tố trong sự tác động qua l ụ i lẫn nhau. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp : phân tích tổng hợp, phương pháp trừu tượng hoa, phương pháp hệ thống cấu trúc, phương pháp đối chiếu - so sánh, phương pháp thống kê và một số phương pháp khác. 4. B ố cục nghiên cứu của đề tài: B ố cục nghiên cứu được chia làm 3 chương. Cụ thể như sau : Chương ì: Cơ sở lý luận về kinh tế nhà nước và kinh t ế hợp tác trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam. Chương li: Thực trụng kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam. Chương HI: Những giải pháp cơ bản để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nước và kinh t ế hợp tác ở V i ệ t Nam hiện nay. Mặc dù có nhiều nỗ lực để đưa ra lý giải các vấn đề, nhằm đóng góp cho nghiên cứu kinh tế Việt Nam, nhưng khó tránh khỏi sai sót và tha thiết mong có nhiều góp ý cho các thiếu sót của nội dung đề tài. Xin cảm ơn
- Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam CHƯƠNG Ì NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC VÀ KINH TẾ TẬP THE TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ở VIỆT NAM 1 1 . NHỮNG NHẬN THỨC cơ BẢN VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC . VÀ KINH TẾ HỢP TÁC : 1.1.1. Những nhận thức cơ bản về kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước : 1.1.1.1. Nhận thức về sở hữu nhà nư c. Nước ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội thì sự tồn tại nền kinh nhiều thành phần là tất yếu khách quan, và tương ứng với nó là các hình thức sở hữu đặc trứng cho các quan hệ sản xuất nhất đợnh. Đ ể công cuộc đổi mới được thành công; điều đầu tiên là phải giải phóng các tiềm lực, tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy lực lượng sàn xuất phát triển; đồng thời làm cuộc cách mạng trong quan hệ sở hữu m à quan hệ này là yếu t ố quyết đợnh trong việc xác đợnh quan hệ sản xuất tiến bộ, thích hợp, từ đó sẽ tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, khai thác mọi nguồn lực trong nền kinh tế và sử dụng một cách có hiệu quả. Quan hệ sở hữu vừa là kết quả vừa là điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, nó là hình thức xã hội có tác dụng thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, sở hữu có nhiều hình thức biểu hiện đa dạng, nhưng chung quy lại có 3 hình thức sở hữu cơ bản như sau : Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tự nhân. Trong đó quan hệ sở hữu có tính chất phức tạp và có tính quyết đợnh là sở hữu toàn dân, vì nó là hình thức sở hữu m à Đ ả n " và Nhà nước xây dựng trong đợnh hướng X ã hội Chủ nghĩa. N ế u làm rõ (về mặt lý luận và thực tiễn) hình thức sỡ hữu này thì sẽ khai thũng các nguồn lực và thúc -4-
- Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam đẩy quá trình đổi mới kinh tế nhà nước nóiriêngvà nền kinh tế nó chung đi đèn i thành công. Sỏ" hữu toàn dân : Là hình thức sở hữu trong đó nhà nước là người đại diện cho nhân dân sở hữu những tài nguyên, tài sản và tư liệu sản xuất chủ yêu và những của cải của đất nước. Khái niệm sở hữu toàn dân như vậy rất trừu tượng, không rõ ràng và cũng không biết cơ chế vận hành nào thực hiện cơ chế kinh tê này. Do đó, về mặt lý luận cũng như thực tiễn đòi hỏi cần phải làm rõ khái niệm sở hữu toàn dân. Điều 205 cạa Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chạ nghĩa Việt Nam năm 1995 quy định: "Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển thềm lục độa, phần vốn và tài sản do nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, các công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy độnh là của nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân". Nhưng điều 206 lại quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền chủ sở hữu đôi với các tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Chính phủ thống nhất quản lý và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân". Sở hữu toàn dân như cách nghĩ từ trước đến nay là một hình thức sở hữu cạa chế độ Chạ nghĩa Xã hội . Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên Chạ nghĩa Xã hội , những nhân tố cơ bản cạa xã hội mới chưa hình thành rõ nét, nên hình thức thích hợp nhất là sở hữu nhà nước. Nhà nước sẽ là chạ thể kinh t ế duy nhất được thừa nhận sỡ hữu tài sản cạa xã hội và đại diện quyền lợi cho số đông nhân dân. Đ ó là hình thức biểu hiện cạa sở hữu toàn dân trong một nước có trình độ cạa lực lượng sản xuất còn thấp. Vậy, Nhà nước đại diện toàn dân quản lý, sử dụng tài sản xã hội theo mục đích đã định, phục vụ cho lợi ích toàn dân. Thực chất sở hữu nhà nước cũng là sở hữu toàn dân, nhưng ở một biểu hiện khác cho phù hợp với trình độ cạa lực lượng sản xuất còn tháp. Nhắc lại vấn đề này chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại về các quyền trong quan hệ sở hữu. Trong quan hệ sở hữu, quyền sở hữu gồm có các quyền chiếm hữu, quyền định đoạt, và quyền sử dụng trong thời kỳ đầu thường thống nhất với nhau. Từ khi tư bản cho vay xuất hiện và công ty cổ phần ra đời, nhất là khi lao động quản lý trở thành một nghề đã làm cho các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng quản lý kinh doanh, quyền định đoạt phân phối tách rời ra. Nhưng quyền chiếm hữu vẫn giữ vai trò quyết định và quyền quản lý, quyền kinh doanh, quyền phân phân phối cũng không mất đi những vai trò to lớn cạa chúng trong quá trình cạng cố vị thế cạa quyền chiếm hữu. Việc tách rời quyền sở hữu với các quyền khác như quyền sử dụng, quyền quản lý sản xuất kinh -5-
- Đối mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam doanh như vậy có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng, trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. N ó liên quan đến nh|nđịnh l ạ i k h ụ vực kinhtấiihà nước trong quá trình đổi mới, nhất là trong việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của doanh nghiệp nhà nước. N ó liên quan đến trực tiếp đến chính sách cổ phần hóa, giao, khoán kinh doanh, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước; cũng như việc xác định người chủ sở hộu đích thực trong cácdoanh nghiệp nhà nước và mối quan hệ giộa nhà nước với tư cách là người chủ sở hộu với giám đốc điều hành và tập thể người lao động. Đây là một bước tiến tích cực trong việc mở đường cho quá trình đổi mới kinh tế nhà nước đi đến thành công. Tóm lại : Sở hữu nhà nước là muốn nói tới nhộng tài sản thuộc sở hộu nhà nước, do nhà nước có quyền định đoạt, quản lý và sử dụng như là lực lượng vật chất để Nhà nước thực hiện nhộng mục đích đã định. Tài sản thuộc sở hộu nhà nước có phạm vi rộng, bao gồm nhiều bộ phận hợp thành . Đ ó là tài sản trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước, các taxi sản khác thuộc sở hộu nhà nước như hệ thống kết cấu hạ tầng, các loại tài nguyên (đất đai, tài nguyên trong lòng đất, rừng núi sông hồ, nguồn nước vùng biển, thềm lục địa, vùng trời....); ngân sách nhà nước; ngân hàng nhà nước; kho bạc nhà nước; các loại quỹ dự trộ quốc gia; các quỹ bảo hiểm; hệ thống thông tin kinh tế của nhà nước; phần vốn của nhà nước góp vào các doanh nghiệp cổ phần hay doanh nghiệp liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; tài sản nhà nước thuộc các tổ chức sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế của nhà nước và nhộng giá trị vật chất, tinh thần thu được nhờ việc phân phối lại thu nhập quốc dân. 1 1 1 2 Những nhận định mới về kinh tế nhà nước .... Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường ở V i ệ t Nam, cũng như ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi khác, sự tồn tại cơ cấu kinh t ế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan. Điều này là do nhộng đặc điểm kinh tế xã hội của các nước này quy định. Cụ thể là lực lượng sản xuất chưa phát triển cao; còn tồn tại nhiều loại hình sở hộu và tương ứng với nó là nhộng quan hệ sản xuất nhất định. Thành phần kinh tế tồn tại ở nhỡn? bình -(.nức tổ chức kinh tế nhất định, căn cứ vào loại hình quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ sở hộu có vai trò auyếf định; còn quan bệ iu chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò tác động tích cực trong việc xác định nhộng tổ chức kinh tế ấy thuộc thành phần kinh tế nào. Trong nhộng hình thức tổ chức kinh tế, có sự hỗn hợp đan xen nhiều hình thức sở hộu, làm cho tổ chức kinh tế đó thuộc thành phần kinh t ế nào là do hình thức sở hộu nào đóng vai trò vươLtrội trong tổ chức kinh tế đó quy định. Đ ạ i h ộ i Đảng lần thứ V I (năm 1986) đánh dấu một bước chuyển đổi mới, khẳng định nền
- Đổi môi kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có 5 thành phần kinh t ế chính đó là: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thế, kinh t ế cá thể tiểu chủ, kinh t ế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân. Trong các kỳ đại hội Đảng lần thứ vu và thứ V U I tiếp theo vẫn tiếp tục khẳng định nền kinh t ế nước ta là nền kinh t ế nhiều thành phần và cũng có 5 thành phần kinh t ế chính; đặc biỉt là Đ ạ i hội Đảng lần thứ V U I (tháng 6 - 1996) đã có sự nhận thức mới đó là thay kinh t ế quốc doanh bằng kinh t ế nhà nước và khẳng định kinh tế quốc doanh chỉ là một bộ phận của kinh tế nhà nước; trong kinh tế hợp tác thì hợp tác xã là bộ phận nòng cốt; đề cao vai trò của kinh tế tư bản nhà nước. Trong đó kinh t ế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác dần trở thành nền tảng của xã hội. Tiếp đến Đ ạ i hội Đ ạ i biểu toàn quốc lần thứ I X (tháng 4-2001) vẫn tiếp tục khẳng định nền kinh tế nước ta lả nền kinh tế nhiều thành phần; đổi kinh t ế hợp tác thành kinh tế tập thể ; có 6 thành phần kinh tế chính: kinh t ế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể làm nền tảng . Trong những năm gần đây có nhiều tài liỉu dùng thuật ngữ kinh t ế nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước, điều này đã gây không í khó khăn phức tạp cho t quá trình nhận định về kinh tế nhà nước. Vì vậy, làm rõ kinh t ế nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước là hét sức cần thiết. Đ ể phân biỉt các khái niỉm này trước tiên cần phải làm rõ về thành phần kinh t ế . Thành phần kinh tế: là một khái niỉm để chỉ kết cấu kinh t ế -xã hội. Trong thời kỳ quá độ, có những bộ phận của xã hội cũ và xã hội mới tồn tại đan xen nhau tương ứng với những phương thức sản xuất nhất định. M ỗ i phương thức sản xuất chỉ là một bộ phận hợp thành kết cấu kinh tế -xã hội vừa mang tính chất độc lập tương đối, vừa đan xen kết hợp, đấu tranh lẫn nhau. Những bộ phận đó gọi là thành phần kinh tế. Trong mỗi thành phần kinh tế bao gồm lực lượng sản xuất với quan hỉ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đó. Như vậy, tiêu chí cơ bản để phân biỉt thành phần kinh tế là quan hỉ sản xuất trong kết cấu chung của xã hội. Kinh tế Nhà nước : là thuật ngữ bao hàm nội dung khá rộng, được xác định theo ý nghĩa khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu .Theo cách hiểu chung nhất t ì kinh tế nhà nước là phần tài sản do Nhà nước làm chủ sở hữu, hay nói cách h khác kinh t ế nhà nước là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thuộc sở hữu nhà nước. V ớ i nội dung cụ thể như trên thì không thể xem kinh tế nhà nước là một thành phần kinh tế. kinh tế nhà nước không tương xứng với quan hỉ sản xuất của kết cấu kinh t ế -xã hội nào cả, nó cũng không phải là nấc thang trong các nấc
- Đổi mới kinh tế Nhà nước rà kinh tế hợp tác ở Việt Nam thang của sự phát triển kinh tế - xã hội. kinh t ế nhà nước không chỉ tồn tại trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội m à còn tồn tại cả trong Chủ nghĩa X ã h ộ i và trong các chế độ xã hội trurớc.Với cách hiểu đó cơ cấu kinh t ế nhà nước hiện nay ở nhiều nước thường gồm hai hệ thống : hệ thống doanh nghiệp nhà nước và hệ thống phi doanh nghiệp. Thành phần kinh tế nhà nước là muốn nóitóiquan hệ sản xuất tiêu biểu cho thời kỳ quá độ, trong đó có nhiều nấc thang phát triển và trong điều kiện của nền kinh t ế chuyển đổi như hiện nay thì đó là hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Thành phụn kinh tế nhà nước chỉ bao hàm các nguồn lực do nhà nước đưa vào biến thành tài sản được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và các nguồn lực được nhả nước giao cho để tổ chức, quản lý hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Cũng giống như các thành phụn kinh t ế khác chúng chỉ phản ánh quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất ở các chủ thể sản xuất kinh doanh chứ không phải toàn bộ nguồn lực của chúng. Thành phụn kinh t ế nhà nước về thực chất phản ánh quy m ô , cấu trúc, sức mạnh của hệ thống doanh nghiệp nhà nước biểu hiện phương thức đặc trưng của kinh t ế nhà nước. Thành phụn kinh tế nhà nước và kinh t ế tập thể là hai trong 6 thành phụn kinh tế ở Việt Nam hiện nay đại diện cho quan hệ sản xuất Xã hội Chủ nghĩa. Như vậy: kinh tế nhà nước bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước dựa ừên nguồn lực thuộc sở hữu nhà nước đã và đang đưa vào sử dụng. Trên cơ sở đó nhà nước có quyền tổ chức, quản lý và sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực đó, tạo nên sức mạnh cho lực lượng kinh tế của Nhà nước, nhằm chi phối các hoạt động của nền kinh tế xã hội theo hướng đã định. Khác với tài sản thuộc sở hữu nhà nước ở dạng tĩnh, khu vực kinh t ế nhà nước là nói tới dạng động, là biểu hiện cho một bộ phận tài sản thuộc sở hữu nhà nước đã và đang đi vào hoạt động. kinh t ế nhà nước được thể hiện dưới nhiều hình thức hoạt động khác nhau với các hình thức tổ chức tương ứng, như hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hoạt động đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội, m à ở đó nhà nước biểu hiện như một chủ sở hữu, chủ kinh doanh, người tham gia- nghĩa là kinh tế nhà nước có nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận hợp thành kinh t ế nhà nước có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. T ó m lại : K h i nói đến kinh tế nhà nước là nói đến nguồn lực do Nhà nước làm chủ sở hữu và nắm giif Còn nói tới thành phụn kinh t ế nhà nước là nói tới trình độ của hệ thống doanh nghiệp nhà nước trong mối tương quan với các thành phụn kinh t ế khác. 1.1.1.3. Các bộ phận cấu thành kinh t ế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam Nếu xét theo các lĩnh vực hoạt động thì kinh tế nhà nước bao gồm các hoạt động kinh t ế sau : > Hoạt động quản lý khai thác bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội. > Hoạt động đầu tư quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỷ thuật (đường xá, bến bãi, cảng, các khu công nghiệp tập trung...) nhằm tạo điều kiện chung thuận lợi cho nền kinh tế phát triển. > Các hoạt động kinh t ế công nghiệp; nông nghiệp; thương mại; dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng; các loại quứ quốc gia.... Tất cả các lĩnh vực hoạt động trên có thể gộp thành hai nhóm lớn : N h ó m các hoạt động trực tiếp trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và nhóm hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội. Nếu xét về hình thức tổ chức : khu vực kinh tế nhà nước bao gồm nhiều bộ phận hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. M ỗ i bộ phận có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng điều nhằm thực hiện vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước ở một mức độ nhất định. Cụ thể như sau : > Ngân sách nhà nước: Thực hiện chức năng thu chi ngân sách và có nhiệm vụ điều chỉnh quản lý, kiểm soát các hoạt động của khu vực kinh t ế nhà nước và các thành phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh t ế - xã h ộ i đã định . > Ngân hàng nhà nước: Có tác dụng điều chỉnh, quản lý, kiểm soát các hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt là xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ để phát triển kinh tế xã hội. > Kho bạc nhà nước: V ớ i chức năng quản lý vĩ m ô quứ tiền tệ tập trung của Nhà nước đồng thời kiểm soát quá ừình chi tiêu ngân sách cho những mục tiêu khác nhau . > Các quứ dự trữ quốc gia: Là một bộ phận của khu vực kinh tế Nhà nước nhằm đảm bảo cho khu vực này họat động bình thường trong m ọ i tình huống, là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết, quản lý, bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội... > Các tổ chức sự nghiệp có thu: Hoạt động gần giống nhưdoanh nghiệp nhà nước trong cung ứng một số dịch vụ công cộng, đặc biệt trong giáo dục, y tế, dịch vụ hành chính công cộng. > Hệ thống doanh nghiệp nhà nước : Theo luật doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam năm 1995 " doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh t ế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh -9-
- Đổi mái kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam doanh hoặc công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh t ế xã hội do nhà nước giao cho".doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tức chịu trách nhiệm về toàn bộ họat động kinh doanh trong phạm v i do doanh nghiệp quản lý. Theo cách phân định trên, thì doanh nghiệp nhà nước là bộ phận chủ yếu của khu vực kinh t ếnhà nước - một lực lượng cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước. M ộ t doanh nghiệp bất kể muốn được xem là doanh nghiệp nhà nước cần phải có ba điều kiện sau: > Doanh nghiệp là chủ thể có nhiệm vụ sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ để bán; > Doanh nghiệp có hạch toán lỗ lãi, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; > Nhà nước là cổ đông chính, có thể là Nhà nước sở hữu 1 0 0 % vốn, sở hữu cổ phần chi phối (trên 5 1 % ) hoặc sở hữu cổ phần đặc biệt (chính phủ quy định quyền quản lý của Nhà nước). Và nếu xét theo múc tiêu hoạt động thì các doanh nghiệp nhà nước được chia làm ba nhóm với những tiêu chí tương ứng để đánh giá kế quả hoạt động : t > Nhóm 1: nhóm các doanh nghiệp hoạt động công ích, hoạt động theo các chính sách xã hội của nhà nước phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội như sản xuât những hàng hoa quốc phòng, an ninh, y tếcộng đồng, văn hoa giáo dục ....Mục đích hoạt động của nhóm này không phải vì lợi nhuận nên không thể lấy lợi nhuận làm thước đo hiệu quả kinh tế. Tiêu chí đánh giá hoạt động của những doanh nghiệp loại này là hiệu quả kinh t ế xã hội. Sự hoạt động của doanh nghiệp loại này chủ yế dựa vào sự bao cấp tài chính của nhà nước , u nhà nước giao vốn chi phối hoạt động của doanh nghiệp và quản lý trực tiế p theo kê hoạch hoặc đơn đặt hàng của nhà nước. > Nhóm 2 : N h ó m doanh nghiệp hoạt động bán công ích, tức là vừa sản xuât kinh doanh vừa hoạt động công ích. Loại doanh nghiệp này nửa bao cấp nửa kinh doanh. Đ ể đánh giá hoạt động doanh nghiệp loại này căn cứ vào kết quả của các chính sách xã hội đối với người lao động và xã hội như phúc l ợ i xã hội hay việc đáp ứng hàng hoa công cho công chúng. > Nhóm 3: N h ó m doanh nghiệp hoạt động thuần tuy kinh tế. Mục đích hoạt động của nhóm này là sản xuất và kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. N h ó m này hoàn toàn bình đẳng với các chủ thể ở các thành phần kinh tế khác và chịu mọi yếu t ố tác động của các quy luật kinh tế thị trường như cạnh tranh quy luật cung cầu, quy luật giá trị Đ ố i với doanh nghiệp loại này nhà nước giao vốn ban đầu, doanh nghiệp tự chủ sản xuất, bảo tồn và phát triển vốn. Sự -10-
- Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam bảo tồn vốn, mức sinh lời theo vốn ừong sản xuất và kinh doanh là tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thuộc nhóm này. Ngoài các loại hình, tổ chức hoạt động của khu vực kinh t ếnhà nước nói trên còn có phần vốn hay cổ phần nhà nước thấp hơn mức khống chếhịat động ở các doanh nghiệp hay liên doanh với các doanh nghiệp hay các thành phần kinh tế khác. Các doanh nghiệp này không gịi là doanh nghiệp nhà nước, hình thức đầu tư này nhằm tăng thêm tiềm lực và vai trò định hướng chi phối của khu vực kinh t ếnhà nước. Như vậy, kinh tế nhà nước là một khu vực rộng lớn hịat động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân với nhiều bộ phận cấu thành khác nhau. Các bộ phận của kinh tế nhà nước tuy có nhiệm vụ, chức năng cụ thê khác nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau và hoạt động theo thể chế thống nhát do Nhà nước quy định. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế nhà nước là xét trên tổng thể đó, chứ không chỉ căn cứ vào bộ phận doanh nghiệp nhà nước. Chỉ có cách hiểu đầy đủ như vậy chúng ta mới có cơ sở để tìm ra các tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý, để tái sản xuất được quan hệ sở hữu Nhà nước trong quá trình t i sản xuất xã hội. Mặt khác, thông qua sự lớn mạnh của nó m à giữ vững định á hướng Xã hội Chủ nghĩa và dần dần cải tổ được toàn bộ nền kinh tế, trên cơ sở tiềm lực kinh tế nhà nước vững chắc. 1.1.2. Những nhận thức cơ bản về kinh t ếhợp tác và hợp tác xã: 1.1.2.1. Những khái niệm cơ bản : Hợp tác : Là cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một công việc, một lĩnh vực nào đó từ việc nhỏ đến việc lớn , từ ít đến nhiều , từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng nhằm mục đích chung. Trong cuộc sống hằng ngày hợp tác rất thông dụng, trong đó hợp tác về kinh tếlà phong phú, phổ biế nhất và có thời gian lâu n nhất như : hợp tác xây dựng K i m Tự Tháp, hợp tác đắp đê ngăn lũ của ông cha ta trước kia... Hợp tác hóa : là quá trình làm cho sờn xuất từ cá thể trở thành tập thể bằng cách vận động tổ chức cho những người cá thể tham gia vào tổ chức tập thể đó (theo từ điển tiếng Việt). kinh t ế hợp tác ( KTHT ) : là một phương thức hoạt động kinh tế thể hiện việc chung sức, chung vốn, liên kết đa dạng, đa mức độ của các chủ thể khi tiến hành một công việc, một lĩnh vực hoạt động sờn xuất hay dịch vụ nào đó theo kế hoạch nhằm mục đích chung là mang lại lợi ích vật chất cho mỗi thành viên. Hợp tác xã (HTX) : Đây là một hình thức tổ chức kinh tế của kinh tế hợp tác . Tuy nhiên tùy vào mỗi chủ thể nghiên cứu khác nhau với những điều kiện, phạm vi hoạt động khác nhau mà đưa ra những khái niệm, quan điểm khác nhau. -l i -
- Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ờ Việt Nam Theo liên minh hợp tác xã quốc t ế (ICA) thì hợp tác xã là tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sỡ hữu và quặn lý dân chủ . Theo giáo sư M . Ladenat lại định nghĩa: hợp tác xã là sự liên k ế t của những người sặn xuất nhỏ hoặc những người tiêu dùng cùng tự nguyện liên kết nhau đê nhằm đạt được một số mục tiêu bằng biện pháp trao đổi qua lại những dịch vụ thông qua một doanh nghiệp hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng các nguồn lực đổi mới mỗi thành viên đóng góp . Theo Luật hợp tác xã Việt Nam : hợp tác xã tò tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu , lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn , góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhụm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước (Luật hợp tác xã Việt Nam năm 1996) 1.1.2.2 Kết cấu tổ chức kỉnh tế hợp tác và hợp tác xã. Kinh tế hợp tác là một phương thức sặn xuất thể hiện mối quan hệ kinh t ế của các chủ thể kinh tế. Tham gia quan hệ hợp tác là những chủ thể kinh t ế thuộc các loại hình kinh t ế khác nhau, hợp tác có thể dẫn tới hoặc không dẫn tới sự hình thành chủ thể kinh tế mới. Trong tất cặ các hình thức hợp tác, chỉ có sự hợp tác đạt tới yêu cầu khách quan làm nặy sinh sự liên kết các chủ thể kinh t ế mới đòi hỏi sự kiến lập các hợp tác xã. Vậy kinh tế hợp tác rộng hơn hợp tác xã, kinh t ế hợp tác bao gồm cặ hợp tác xã ở từng khâu của công việc, hợp tác xã chỉ là một hình thức kinh tế biểu hiện của kinh tế hợp tác nhưng là hình thức cơ bặn của kinh tế hợp tác . Vì thế kinh tế hợp tác không là loại hình kinh t ế m à chỉ là một phương thức sặn xuất còn hợp tác xã là một loại hình kinh t ế bởi có tổ chức hoạt động chặt chẽ, có tư cách pháp nhân độc lập và hoạt động sặn xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nói cách khác trong các hình thức của kinh t ế hợp tác chỉ có sự hợp tác, liên kết của các chủ thể kinh t ế trong hợp tác xã mới đòi hỏi sự kiến lập chủ thể mới từ những chủ thể độc lập nhưng không làm mất đi chủ thể độc lập m à chỉ hình thành chủ thể mới tối ưu hơn. Do đó với nền kinh t ế thị trường nhiều thành phần của nước ta hiện nay, trong thành phần kinh t ế hợp tác chỉ có hợp tác xã mới là loại hình kinh t ế trong cơ cấu kinh t ế ở thời kỳ quá độ . Ngoài ra, những đặc trưng riêng biệt của nông nghiệp có ặnh hưởng lớn đến hình thức, quy mô, cơ cấu tổ chức và trình độ phát triển của kinh t ế hợp tác và hợp tác xã trong nông thôn. Những đặc trưng mang tính lịch sử đó cho đến
- Bổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam ngày nay vẫn có những tác động rất lớn đến đặc tính cơ bản của kinh t ế hợp tác và hợp tác xã m à ta không thể bỏ qua, có thể nêu lên khái quát như sau : > Đ ố i tượng lao động sản xuất nông nghiệp là cây ứồng, gia súc (những sinh vật sống) chúng tồn từi, phát sinh, phát triển và sinh sản theo một quá trình lâu dài dưới sự tác động của tự nhiên. Vì vậy hợp tác phải thực hiện ở từng khâu, từng công việc cụ thể, bởi mỗi khâu có những đặc điểm và thời gian canh tác khác nhau. Có những khâu không cần sự hợp tác, có những khâu hợp tác í và có những khâu cần phải hợp tác chặt chẽ. Việc hợp tác ở t những khâu không cần thiết sẽ không mang lừi hiệu quả cao như mong muốn. > Trong nông nghiệp quá trình tái sản xuất kinh tế kết hợp chặt chẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên. Thời gian lao động, không hoàn toàn ăn khớp vơi thời gian sản xuất, do đó sinh ra tính thời vụ. Vì vậy, hợp tác trong nông nghiệp không phải liên tục nhau mà cũng mang tính thời vụ : ngày nông nhàn thì phát huy tính cần cù của lao động tư nhân còn vào mùa vụ thì tinh thần hợp tác chiếm vị thế cao và vai trò kinh tế - xã hội của các tổ chức hợp tác thể hiện rõ nét hơn . > Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được và định hướng chuyển được. Do đó đối tượng của kinh tế nông nghiệp - nông thôn phụ thuộc lớn vào thời tiết, khí hậu (không giống nhau ở mọi nơi trong cùng thời điểm và trong cả năm). Vì thế m ô hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp không có khuôn mẫu chung được vận dụng ở m ọ i nơi, mọi lúc. Tính co giãn trong mỗi thước đo chuẩn mực của kinh t ế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp - nông thôn, so với các định chế kinh t ế khác và so cả với kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở lĩnh vực khác có cao hơn. Trên đây là những đặc thù của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp - nông thôn, những đặc thù này xuất phát từ những đặc trưng của nông nghiệp so với các ngành nghề khác. Đ ố i với nước ta, do còn phổ biến những m ô hình kinh t ế sản xuất nhỏ, công nghệ lừc hậu, thực hiện nền kinh t ế thị trường nhiều thành phần theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Do đó kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp - nông thôn còn có nhiều hình thức, quy mô, trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý công nghệ và quản lý kinh doanh còn chênh lệch khá cao, giữa các vùng, các địa phương. 1.1.2.3. Bản chất của kinh tế hợp tác và hợp tác xã : về bản chất, m ô hình kinh tế hợp tác hay cụ thể hơn là các hợp tác xã có những điểm khác biệt với các định chế kinh tế khác. Cụ thể : - 13-
- Đổi mới kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác ở Việt Nam > Thứ nhất, do không hạn chế số lượng thành viên và tính hỗ trợ, tương trợ của các thành viên, thông qua các hoạt động kinh tế chung, nên bản chất mang tính cơ bản tuyệt đối của các tổ chức hợp tác hay hợp tác xã là hỗ trợ, phục vụ cho các thành viên của mình lả trên hết chứ không là toàn thể cộng đồng . > Thứ hai, lợi nhuận không phải là mục tiêu cuối cùng m à chỉ là phương tiện để các tổ chức hợp tác hay hợp tác xã tồn tại và phát triển. Bản chất này xuât phát tở đặc điểm do các thành viên cùng nhau thành lập tổ chức hợp tác đều mong muốn nhận được sự hỗ trợ tở đó cho nên mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh, duy t ì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh r doanh của tổ chức hợp tác trở thành mục tiêu hàng đầu. Muốn thế, phải tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận có được này, dành để hỗ trợ lại các thành viên nhằm tạo ra một cơ sở phát triển bền vững và lâu dài hơn cho tổ chức hợp tác . > Thứ ba, l ợ i nhuận có được không ưu tiên cho việc chia cổ tức cho các thành viên m à chủ yếu dành gia tăng nguồn vốn sỡ hữu chung. Mục tiêu đảm bảo gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, trang trải các khoản chi phí để tồn tại, đảm bảo quá trình tích lũy lâu dài để hỗ trợ tốt hơn cho mỗi thành viên sẽ được ưu tiên hơn. Nói tóm l ạ i những định hướng nhằm tạo ra việc duy trì sự tồn tại của tổ chức hợp tác, nhằm ổn định và cải thiện đời sống của các thành viên, được coi trọng hơn lợi ích của m ỗ i thành viên. Tở Đ ạ i hội Đảng Toàn quốc lần thứ IX, thành phần kinh t ế hợp tác trước đây được gọi là thành phần kinh tế tập thể. 1.2. VAI T R Ò CỦA KINH TẾ N H À N Ư Ớ C V À KINH TÊ HỢP T Á C TRONG NỀN KINH T Ế THỊ T R Ư Ờ N G ĐỊNH H Ư Ớ N G X Ã HỢI C H Ủ NGHĨA ở VIỆT NAM 1 2 1 Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ... trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta. 1 2 1 1 Vai trò của kinh tế nhà nước .... Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, thành phần kinh tế Nhà nước tỏ ra ưu việt hơn các thành phần kinh tế khác, buộc nó phải đi đầu trong xây dựng lực lượn" sản xuất tiến bộ phù hợp với xã hội mới. Điều này chỉ thực sự thắng lợi khi kinh tê nhà nước đi đầu trong quy mô, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được thể hiện dưới các nội dung sau : Thứ nhất, kinh tế nhà nước đi đầu về năng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, nhờ đó mà thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế qu c dân , hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Theo quan điểm của -14-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
108 p | 474 | 142
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án nhân dân Việt Nam hiện nay
130 p | 319 | 97
-
Luận văn: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu
76 p | 247 | 87
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
54 p | 517 | 82
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam
88 p | 311 | 82
-
Luận văn Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là Người dân tộc khmer ở tỉnh trà vinh
120 p | 319 | 77
-
LUẬN VĂN:Cơ sở lý luận và thực tiễn về kháng nghị phúc thẩm hình sự của
93 p | 322 | 75
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc Khmer ở tỉnh Trà Vinh
105 p | 318 | 74
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận về kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
28 p | 368 | 69
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân đối với án ma túy trên địa bàn các huyện biên giới tỉnh Nghệ An
133 p | 233 | 65
-
Luận văn: Cơ sở lý luận đổi mới quản lý luật sư ở Việt Nam hiện nay
97 p | 286 | 64
-
Luận văn:Cơ sở lý luận chung về quản trị nguyên liệu và các giải pháp cơ bản về phát triển vùng Nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn
100 p | 224 | 58
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm sát xét xử án hình sự đối với bị cáo là người Dân tộc thiểu số của VKSND cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên
109 p | 149 | 28
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay ở CHDCND Lào
92 p | 181 | 28
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận đổi mới tổ chức hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay
88 p | 158 | 26
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
28 p | 102 | 24
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận cho việc phân tích mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
18 p | 120 | 23
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận triết học của đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
16 p | 137 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn