Lý thuyết Quản trị sản xuất viễn thông: Phần 1
lượt xem 16
download
Phần 1 Tài liệu Quản trị sản xuất viễn thông giới thiệu tới người đọc các nội dung: Giới thiệu chung về quản trị sản xuất viễn thông, cơ sở tổ chức và kinh tế mạng viễn thông, ra quyết định trong doanh nghiệp viễn thông, dự báo phát triển viễn thông. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý thuyết Quản trị sản xuất viễn thông: Phần 1
- UYÊN -IỆU
- QUÀN TRỊ SẢN XUẤT VIẺN THÒNG
- TS. NGUYỄN THỊ MINH AN - TS. NGUYEN h oài anh QUẦN TRỊ SẦN XUẤT VIẺN THÒNG NHÀ XUẤT BẢN BƯU ĐIỆN Hà Nội, tháng 10 - 2005
- LỜI NHÀ XU ẤT BẢN Thông tin Bưu chính Viễn thông nói clưtng và thủng tin Viễn thống nói riêng là một trong những nhân tô quan trọng quyết định sự phát triển kinh tể, xã hội, chính trị, văn hỏa của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vê các dịch vụ viễn thông ngày càng cao và đa dạng. Với mong muôn phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực viển thông, doanh Iigliiệp viển thông cần phải có những hiểu biết về kỹ thuật, biết lựa chọn, phân bô các phương tiện thiết bị kỹ thuật viễn thông hợp lý, tổ chức hoạt động viễn thông đảm báo chất lượng cao với chi phí thấp nhất... Đó chính là Iilìững chức năng của các nhà quản trị sản xuất viển thông. Đ ể đáp ứng như cẩu thơm kliảo, tìm hiểu, áp dụng những cơ sở lý luận cơ bản và hiện đại, kinh nghiệm tiên tiến trên th ế giới vê quản trị sản xuất viễn tlìông vào thực tiễn, TS. Nguyễn Thị Minh An - Phó Trưởng Khoa Quân tri Kinh doanh ì và TS. Nguyễìì Hoài Anh - Giảng viên khoa Quán trị Kinh doanh 1, Học viện Công nghệ Bmi chính Viền thông dã biên soạn cuốn sách "Quản trị sản xuất viễn th ô n g ”. Nội dung cuốn sách gồm 09 chương giới thiệu những vấn đề rất thiết thực về quản trị sản xuất viễn thông như: Vai trò của viễn thông trong sự phát triển kinh t ế x ã hội; cơ sở tổ chức và kinh tế mạng viển thông; rư quyết định tron ạ doanh nghiệp viễn thông; dự báo phát triển viễn thông; lập k ế hoạch phát triển mạng viễn thông; quản lý chất lượng viển thông; tổ chức vận hành, bảo dưỡng thiết bị viễn thông ■tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp viễn thông...
- Cuốn sách là tư liệu íliam kháo cần thiết cho các lãnli dạo, cán bộ quản lý của các cơ quan, dơn vị thuộc Bộ Bìm chínli Viễn thông, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các Sờ Bmi chính Viễn tliông, các nhà quà lì trị doanh nghiệp kinh doanlì dịch vụ bìm cliính, viễn thông, công nghệ thông tin; dồìììị thời cuốn sách là tài liệu tham klìảo hữu ícli đối với các giáo viên, sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, các cơ sở dào tạo chuyên ngành BiCii điện và bạn đọc quan tâm đến vấn đê này. Các ý kiến góp ý của quý vị bạn đọc, xin giíri vê địa chỉ: N lià xuất bản Bưu điện, 18 N guyễn Du, Hà Nội; Điện thoại: 04. 9430202; Fax: 04. 9431285. Trán trọng câm ơìì.l. Hà Nội, tháng 10 năm 2005 NHÀ XUẤT BẢN BƯU ĐIỆN
- Chương 1 GIỚI THIỆU CHƯNG VỂ QUẢN TRỊ SẢN XƯÂT VIEN THỒNG 1.1. VIỄN THÔNG VÀ VAI TRÒ CỦA VIÊN THÔNG l . l ẻl. Khái niệm dịch vụ viễn thông Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền đưa, thu phát các dạng ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hay bất kỳ loại tin tức nào khác giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông. Dịch vụ viễn thông bao gồm: - Dịch vụ cơ bản; - Dịch vụ giá trị gia tăng; - Dịch vụ cộng thêm; - Dịch vụ kết nôi Internet; - Dịch vụ truy nhập Internet; - Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông. 1.1.1.1. D ịch vụ cơ ban Dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của n°ười sử dụng dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà
- Ệ„ ẵ® 8 Quản tri sản xuất viẽn tlũmg không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin được gửi và nhận qua mạng. Sau đáy là một số dịch vụ viễn thông cơ bản: a) Dịch vụ viễn thông cơ bản trên mạng điện thoại còng cộng gồm dịch vụ điện thoại, dịch vụ Fax và dịch vụ truvền số liệu trong băng thoại tiêu chuẩn (0,3 - 3,4 KHz). Dịch vụ điện thoại là dịch vụ dùng thiết bị điện ihoại dể truyền đưa các thông tin dưới dạng âm thanh hoặc âm thanh cùng hình ảnh trong băng thoại tiêu chuẩn qua mạng điện thoại công cộng mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội (Jung thông tin. Dịch vụ Fax là dịch vụ dùng thiết bị Fax để truyền đưa thông tin có sẵn dưới dạng văn bản, biểu mẫu, bút tích, thư từ, sơ đồ, hình ảnh, bản vẽ (gọi chung là bức Fax) trong băng thoại tiêu chuẩn qua mạng điện thoại công cộng mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. Dịch vụ truyền số liệu trong băng thoại tiêu chuẩn là dịch vụ dùng mố-đem quay sô tốc độ thấp (tốc độ < 64 bit/s) để truyén đưa các thông tin dưới dạng số liệu trong băng thoại tiêu chuẩn qua mạng điện thoại công cộng mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. Căn cứ vào địa điểm cung cấp dịch vụ, dịch vu viển thông cơ bùn trên mạng điện thoại công cộng gồm dịch vụ tại nhà thuê bao và dịch vụ tại điểm công cộng - Dịch vụ tại thuê bao: Dịch vụ tại thuê bao là dịch vụ được cung cấp đến tận địa chỉ đăng ký của từng chù thuê bao trên cơ sở các thiết bị đáu cuối thuê bao được lắp đặt tại nhà thuê bao và được đấu nối vào
- Cliương l : Giới thiệu chung vê quản trị sản xuất viễn tliông 9 mạng điện thoại công cộng thông qua hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ được ký giữa chủ thuê bao và đơn vị cung cấp dịch vụ. Dịch vụ tại nhà thuê bao gồm: + Dịch vụ điện thoại thuê bao + Dịch vụ Fax thuê bao + Dịch vụ truyền số liệu thuê bao - Dịch vụ điện thoại tại điểm công cộng: Dịch vụ điện thoại tại điểm công cộng là dịch vụ được cung cấp cho người sử dụng dịch vụ trên cơ sở các thiết bị đầu cuối do các đơn vị cung cấp dịch vụ lắp đặt tại điểm công cộng. Dịch vụ tại điểm công cộng bao gồm: + Dịch vụ có người phục vụ: điện thoại công cộng, Fax công cộng (Bureaufax), truyền số liệụ công cộng (truyền file). + Dịch vụ không có người phục vụ: điện thoại. Fax và truyền số liệu thanh toán tự động bằng thẻ. Theo phương thức khai thác, dịch vụ viễn thông cơ bân trên mạng điện thoại công cộng gồm dịch vụ quay s ố trực tiếp và dịch vụ qua điện thoại viên. - Dịch vụ quay số trực tiếp: Dịch vụ quay số trực tiếp là dịch vụ mà việc liên lạc giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ qua mạng điện thoại công cộng được thực hiện bằng phương thức tự động quay hoặc bấm số trực tiếp. Bao gồm các dịch vụ: + Dịch vụ quay số trực tiếp nội hạt. + Dịch vụ quay sô' trực tiếp đường dài trong nước. + Dịch vụ quay số Irực tiếp quốc tế. - Dịch vụ qua điện thoại viên (101, 110):
- 10 Quàn trị sàn xuất viễn ilỉông Dịch vụ qua điện thoại viên là dịch vụ mà việc liên lạc giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ qua mạng điện thoại công cộng được thực hiện bằng phương thức bán tự động thông qua sự trợ giúp của điện thoại viên hoặc thiết bị hướng dẫn kết nối cuộc gọi. Dịch vụ điện thoại qua điện thoại viên bao gồm: + Dịch vụ điện thoại gọi số (Station call): Dịch vụ điện thoại gọi số là điện thoại được đăng ký qua bàn điện thoại viên, gọi tới một số máy đã định trước. Thời gian tính cước kê từ khi máy được gọi trả lời và người trả lời bất ke là ai. + Dịch vụ điện thoại tìm người (Person call): Là dịch vụ điện thoại gọi số mà khi đăng ký người gọi chi định họ tên, chức danh nếu có của người được gọi để nói chuyện với mình. Các cuộc điện thoại đến cơ quan, khách sạn có kèm theo họ tên, số phòng cũng được coi là điện thoại tìm người. + Dịch vụ điện thoại giấy mời (Message Call): Là dịch vụ mà người gọi có máy hoặc không có máy muốn Bưu điện mời người được gọi không có máy điện thoại đến đàm thoại với mình tại giao dịch của Bưu điện. Hiện nay, đối với dịch vụ điện thoại giấy mời quốc tế, Việt Nam chi mở dịch vụ điện thoại giấy mời chiều đến, chưa mờ dịch vụ điện thoại giấy mời chiều Việt Nam đi các nước. + Dịch vụ điện thoại gọi trực tiếp về nước (Home Country Direct - HCD) • Khái niệm: HCD là một dịch vụ điện thoại quốc tế cho phép người gọi đang ở nước ngoài gọi điện thoại trực tiếp về điện thoại viên nước mình để thiết lập cuộc gọi hoặc gọi tự động đến máy cần gọi. Cước điện đàm do Bưu điện nưóc đến thu ở người gọi.
- Chương 1: Giới thiệu chung vé quản trị sản xuất viễn thông 11 • Đối tượng Ẽ sử dụng: Người sử dụng dịch vụ điện ihoại HCD là khách nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam (Tham quan, du lịch, công tác, học tập...). • Điều kiện sử dụng: s Dịch vụ này chí được sử dụng khi đã có sự thỏa thuận của các hãng viễn thông có liên quan. s Người gọi phải có số thẻ (Card Number) và số nhận dạng cá nhân (Personal Identification Number) do nước gọi đến cung cấp trước khi thực hiện cuộc gọi. Việc kiểm tra số thẻ và số nhận dạng cá nhân do Bưu điện nước đến đảm nhiệm. s Máy điện thoại cố định sử dụng dịch vụ HCD phải cài đặt ở chê độ đa tần. •S Đối với cuộc gọi qua hệ thống điện thoại thẻ Việt Nam. khách hàng phải sử dụng thẻ còn giá trị để tiến hành cuộc gọi. • Phạm vi sử dụng: Tất cả các thuê bao cố định, ghi-sê, khách sạn và hệ thống điện thoại thẻ Việt Nam do Tổng Công ty BCVT Việt Nam cung cấp. + Dịch vụ thu cước ở người được gọi (Collect Call) • Khái niệm: Dịch vụ Collect Call là dịch vụ điện thoại mà n°ười được gọi chấp nhận thanh toán cước phí cho người gọi. • Đối tượng và phạm vi sử dụng: Áp dụng cho mọi đối tượng là người Việt Nam. người nước ngoài đang ở Việt Nam sử dụng tại máy thuê bao thuộc mạng điện thoại cố định (tư nhân, tổ chức cơ quan...) và khách hàng sử dụng tại các điểm giao dịch Bưu điện. Các nước mờ địch vụ Collect Call với Việt Nam: Dịch vụ Collect Call hiện nay chi chấp nhận chiều từ Việt Nam đi các
- 12 Quản trị sân xuất viển thông nước sau: Ca-na-đa, Đan Mạch, Mỹ, Nhật Bản, Niu Di-lân. Pháp. Thụy Sĩ, Ô-xtrây-li-a. Các cuộc điện thoại Collect Call khi thực hiện đều phải đăng ký qua bàn của điện thoại viên tổng đài cửa quốc tế. + Dịch vụ giới hạn thời gian đàm thoại: Là dịch vụ điện thoại khi đăng ký khách hàng yêu cầu hạn chế thời gian đàm thoại. + Dịch vụ giải đáp thông tin, tư vấn: Là dịch vụ cung cấp và giải đáp các thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội, qua mạng điện thoại công cộng theo yêu cầu của khách hàng. Theo phạm vi cung cấp dịch vụ, dịch vụ viễn thông cơ bản trên mạng điện thoại công cộng gồm dịch vụ nội hạt, dịch vụ đường dài trong nước và dịch vụ quốc tế - Dịch vụ nội hạt: Dịch vụ nội hạt là dịch vụ mà liên lạc được thiết lập thõng qua mạng điện thoại công cộng giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ trong cùng một phạm vi (vùng cước) nội hạt. Phạm vi nội hạt: + Đối với các tỉnh: Phạm vi điện thoại nội hạt là địa giới mỗi đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh (huyện, thị xã, thành phó' trực thuộc tỉnh và các cấp tương đương). + Đối với các thành phố như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phó' Hồ Chí Minh là ba trung tâm miền, phạm vi nội hạt là toàn thành phố. + Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, phạm vi nội hạt là:
- Chương 1: Giới thiệu chung về quản trị sản xuất viễn thông 13 • Toàn bộ các quận nội thành • Mỏi huyện ngoại thành - Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước: Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước là dịch vụ mà liên lạc được thiết lập thông qua mạng điện thoại công cộng giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ nằm ở các phạm vi (vùng cước) nội hạt khác nhau. - Dịch vụ điện thoại quốc tế: Dịch vụ điện thoại quốc tế là dịch vụ mà liên lạc được thiết lập thông qua mạng điện thoại công cộng giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị truy nhập mạng dịch vụ, trong đó có ít nhất một thiết bị đầu cuối hoặc thiết bị truy nhập mạng dịch vụ được lắp đặt hoặc đăng ký sử dụng ở nước ngoài. Theo phương thức thanh toán, dịch vụ viễn thông cơ bân trên mạng điện thoại công cộng gồm: - Dịch vụ trả tiền trước: Dịch vụ trả tiền trước là dịch vụ mà người sử dụng thanh toán cước cho đơn vị cung cấp dịch vụ trước khi sử dụng dịch vụ, dưới hình thức mua thẻ trả trước và cước dịch vụ sẽ được trừ dần trên thẻ cho đến hết (Phụ thuộc vào phạm vi, thời gian liên lạc). - Dịch vụ trả tiền sau: Dịch vụ trả tiền sau là dịch vụ mà người sử dụng thanh toán cước cho đơn vị cung cấp dịch vụ sau khi sử dụng dịch vụ trên cơ sở thống báo hoặc bằng hóa đơn thanh toán cước của đơn vị cung cấp dịch vụ.
- 14 Quàn trị sàn xuất viễn thông b) Dịch vụ điện báo: Dịch vụ điện báo là dịch vụ truyền đưa tin tức dưới hình Ihức chữ viết (vãn bán) từ người này đến người khác thòng qua mạng viễn thông công cộng. Điện báo trong nước gồm các loại: - Điện báo khí tượng thủy văn OBS - Điện báo an toàn nhân mạng SVH - Điện báo quốc vụ QV - Điện báo phổ thông: + Điện báo công CD + Điện báo tư TD - Điện báo nghiệp vụ và điện báo sự vụ Bưu điện " A - Điện báo báo chí PRESS - Điện báo chuyển tiền DCT Điện báo quốc ỉế gồm các loại: - Điện báo an toàn nhân mạng SVH - Điện báo quốc vụ quốc tế ETAT - Điện báo liên quan đến những người được Công ước Giơ-ne-vơ ngày 12/8/1949 bảo vệ trong thời chiến RCT - Điện báo tư quốc tế ORD - Điện báo nghiệp vụ Bưu điện quốc tế A - Điện báo Hội nghị Bưu điện quốc tế UIT CONFERENCE
- cliương I : Giới thiệu chung vé quán trị sản xuất viễn tlióng 15 - Điện báo chuyên tiền quốc tế POSTFIN Các nghiệp vụ đặc biệt trong điện báo bao gồm: Các nghiệp vụ đặc biệt trong nước: - Chuyển và phát ưu tiên + Hỏa tốc HOATOC + Khẩn KHAN - Nhiều địa chi (x là số địa chỉ) TMx - Có cước trả lời (x là số tiền) RPx - Yêu cầu báo phát PC - Yêu cầu báo trả (chuyển tiền) + Báo trả bằng điện ĐBT + Báo trả bằng thư TBT - Thuê phát nhanh (x là số tiền thuê) XPx - Phát qua máy điện thoại (x là số máy) TFx - Phát qua máy điện báo thuê bao (x là số máy) TLXx - Phát qua máy Fax FAXx - Chúc mừng CHUC MUNG - Chia buồn CHIA BUON - Lưu ký GP Các nẹhiệp vụ dặc biệt quốc tế: - Khẩn URGENT - Phát qua máy điện thoại TFx - Phát qua máy điện báo thuê bao TLXx - Phát qua máy Fax FAXx
- 16 Quán trị sán xuãt viển thông c) Dịch vụ Telex Telex là một dịch vụ viễn thông thuộc loại hình diện báo nhưng thiết bị thu và phát điện báo được đặt tại trụ sờ hoặc nhà riêng cúa người sử dụng được đấu nối vào tổng đài điện báo đặt tại các cơ sở Bưu điện. Mỗi máy Telex đều có số hiệu riêng có thể liên lạc với bất kỳ máy Telex nào trong mạng Telex trong nước hoặc quốc tế. Ưu điểm của dịch vụ Telex là rất tiện lợi cho người sử dụng và có tính pháp lý cao. Nhược điểm của dịch vụ Telex là tóc độ truyền đưa tin tức thấp. d) Dịch vụ truyền sô liệu Thời đại ngày nay là thời đại bùng nổ thông tin, thông tin đã trở thành hàng hóa, thông tin trở thành sức mạnh cạnh tranh trên thương trường. Trong cơ chê thị trường ai nắm bắt được nhiều thông tin, ai nắm được thông tin sớm người đó sẽ có un thế. Máy tính điện tử phát triển rất nhanh, đã qua nhiều thế hệ trong vài thập kỷ vừa qua. Từ các máy tính cá nhân đến các trung tâm máy tính lớn đã và đang trở thành công cụ đắc lực cho con người dùng để quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ, thiết kế, chế tạo, điều hành sản xuất kinh doanh, v.v... Nhu cầu nối các máy tính với nhau thành mạng để khai thác sô' liệu lẫn nhau đã hình thành một dịch vụ viễn thông phi thoại mới, đó là dịch vụ truyền số liệu. Dịch vụ truyền số liệu là dịch vụ mà khách hàng có thê’ yêu cầu liên lạc qua mạng viễn thông giữa các đối tượng sau: - Giữa máy tính với máy tính - Giữa máy tính với mạng máy tính
- Chương I : Giới thiệu chung vê quản trị sản xuất viễn ihóng 17 - Giữa các mạng máy tính với nhau - Giữa các máy tính (hoặc mạng máy tính) với các cơ sở dữ liệu để truy tìm tin tức. Các phương thức truyền sô liệu: - Truyền số liệu qua mạng điện thoại công cộng - Truyền số liệu dùng kênh thuê riêng - Truyền dữ liệu trên mạng dữ liệu chuyển mạch kênh - Truyền số liệu qua mạng chuyển mạch gói - Truyền số liệu qua mạng chuyển tiếp khung (Frame Relay) e) Dịch vụ thuê kênh riêng Dịch vụ thuê kênh riêng là dịch vụ thông tin do doanh nghiệp viễn thông cung cấp cho các tổ chức, cơ quan, đoàn thể hoặc doanh nghiệp một kênh hoặc nhiều kênh thông tin đê truyền thoại, số liệu v.v... trong phạm vi những kênh thuê riêng đó. Kênh thuê riêng của thuê bao chỉ dùng cho mục đích liên lạc nội bộ, không được dùng để kết nối tự động các cuộc gọi với mạng công cộng và không được phép kinh doanh công cộng các dịch vụ viễn thông trên các kênh thuê riêng trừ khi có giấy phép của Bộ Bưu chính, Viễn thông. ơ) Dịch vụ VSAT (VSAT - Very Small Aperture Terminal) VSAT là một dịch vụ thoftfrlin ^ u ia h -ỳừ đụng x á c trạm mặt đất ăng ten cỡ nhỏ, kết nối VỞvTman£9i Ị_ maH& V i ỗ ĩ m ^ ^ r ệ n ^ c b sở m ột n * n mặt đát lớn ẩàrn trù n g g i T p i M i M H p L l f U VSAT có un điểm nổi bit là có thể triển khai nhanh chóng trên mọi địa hình, nhất là nhữngvùng saũ,vung xa, biẽn giới, hải
- 18 Quân trị sàn xuất viền tliông đảo,... những nơi mà các loại hình thông tin liên lạc khác như cáp quang, vi-ba,... khổng thể hoặc chưa thể vươn tới được; kinh phí đầu tư cho trạm VSAT không lớn. Mạng VSAT Việt Nam CIIIÌÍ> cấp các dịch VII sau: - Kênh thuê riêng VSAT điểm nòi điếm cho bất kỳ thuê bao nào trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực châu Á. - Trạm VSAT thuê bao - VSAT chuyên thu phục vụ truyền số liệu quàng bá - VSAT truyền hình hội nghị - Cho thuê thiết bị - Làm phương tiện truyền dẫn cho mạng viễn thông công cộng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh mà chưa có bưu cục. h) Dịch vụ thông tin di động Dịch vụ thông tin di động là dịch vụ thông tin vô tuyến điện, được thiết lập nhằm đảm bảo liên lạc giữa các máy đầu cuối di động với nhau, giữa máy đầu cuối di động với các máy cố định và ngược lại. Tại Việt Nam hiện nay có một số mạng thông tin di động sau: Mạng MobiFone: Mạng MobiFone là mạng thông tin di động số đầu tiên dựa theo tiêu chuẩn GSM được đưa vào sử dụng năm 1993, cho đến nay mạng đã phủ sóng 64/64 tỉnh, thành phố trong toàn quốc. Mạng MobiFone do Công ty Thông tin Di độns (VMS) khai thác và quản lý, sử dụng thiết bị của các nhà cung cấp Ericsson và Aỉcatel. Mạng VinaPhone: Ngày 19 tháng 6 năm 1996, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được Tổng cục Bưu điện cấp
- Chương 1: Giới thiệu chung về quản trị sản xuất viển tháng 19 giấy phép mở dịch vụ điện thoại di động toàn quốc có tên giao dịch thương mại là Điện thoại Di động Việt Nam - VinaPhone. Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng thông tin di động kỹ thuật số thứ hai của Việt Nam, được xây dựng theo tiêu chuẩn GSM. Vùng phủ sóng của mạng là 64/64 tỉnh, thành phố trong toàn quốc. Mạng do Công ty Dịch vụ Viễn thông (GPC) quản lý, khai thác và kinh doanh, sử dụng thiết bị cùa các nhà cung cấp Siemens và Motorola. Mạng S-Phone: Mạng S-Phone là mạng thông tin di động của Công ty c ổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn, sử dụng công nghệ CDMA, bắt đầu đưa vào khai thác từ năm 2003. Mạng Viettel: Mạng Viettel là mạng thông tin di động của Tổng Công ty Viễn thông quân đội, sử dụng công nghệ GSM, bắt đầu đưa vào khai thác từ tháng 10 năm 2004. 1.1.1.2. Dịch VII giá trị gia tăng Dịch vụ giá trị gia tãng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lun trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. a) Dịch vụ thư điện từ VNMail VNMail là tên gọi của dịch vụ thư tín điện tử (E-mail) - một dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng truyền số liệu quốc gia VIETPAC do Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) quản lý và khai thác. Cũng như các hệ thống thư tín điện tử khác trẽn thế giới VNMail được thiết lập trên ý tưởng của việc gửi thư hàn° ngày qua đường Bưu điện, nhưng những quá trình truyền, nhận tin đều thực hiện giữa các máy vi tính hoặc giữa các máy vi
- 20 Quản trị sán xuất vĩért thông tính với các thiết bị trên mạng viễn thông có khá năng truyén, nhận tin như máy Fax, Telex,... b) Dịch vụ hộp thư thoại Dịch vụ hộp thư thoại là một dịch vụ viễn thông giúp cho khách hàng nâng cao tính năng sử dụng dịch vụ điện thoại. Dịch vụ hộp thư thoại Voice Link được khai trương vào tháng 5/1996 tại Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh. Dịch vụ hộp thư thoại là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một hộp thư điện tử đật tại tổng đài để ghi lại bàn tin nhắn bằng tiếng nói của người gọi đến. Việc gửi tin nhắn hay truy xuất tin nhắn được thực hiện hoàn toàn chủ động, với những thao tác đơn giản từ bất cứ máy điện thoại nào trên mạng kể cả trong nước và ngoài nước. Người sừ dụng hoàn toàn yên tâm về bí mật của những tin nhắn vì chỉ có chủ hộp thư thoại mới biết mã số cá nhân để có thể truy xuất tin nhắn trong hộp thư. Tuỳ theo đối tượng sử dụng, dịch vụ hộp thư thoại bao gốm: - Dịch vụ điện thoại ảo (Virtual Telephony) - Dịch vụ trả lời cuộc gọi - Dịch vụ hộp thư thông tin. 1 .ỉ .1.3. Dịcli vụ cộng tliêm Dịch vụ cộng thêm là dịch vụ được cung cấp thêm đồng thời cùng với dịch vụ cơ bản, làm phong phú và hoàn thiện thêm dịch vụ cơ bản, trên cơ sở các tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc khả năng phục vụ của doanh nghiệp viễn thông. Doanh nghiệp viẻn thông quy định và công bố các dịch vụ cộng thêm do mình cung cấp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quản trị sản xuất
47 p | 1726 | 591
-
Giáo trình Quản trị sản xuất điều hành - TS Đồng Thị Thanh Phương
128 p | 1169 | 324
-
Giáo trình Lý thuyết và bài tập Quản trị sản xuất
248 p | 905 | 282
-
Giáo trình môn Quản trị sản xuất đại cương
158 p | 315 | 96
-
932 Câu hỏi trắc nghiệm Quản trị sản xuất
42 p | 919 | 84
-
Bài giảng Quản trị sản xuất (8 chương)
132 p | 258 | 80
-
Lý thuyết và bài tập Quản trị sản xuất và dịch vụ (Tái bản lần thứ bảy): Phần 1
222 p | 44 | 23
-
Bài giảng Quản trị vận hành
38 p | 219 | 22
-
Bài giảng môn học Quản trị sản xuất và dịch vụ - Chương 10: Lý thuyết xếp hàng và ứng dụng trong doanh nghiệp dịch vụ
35 p | 171 | 19
-
Lý thuyết và bài tập Quản trị sản xuất và dịch vụ (Tái bản lần thứ bảy): Phần 2
243 p | 33 | 17
-
Lý thuyết Quản trị sản xuất viễn thông: Phần 2
214 p | 92 | 17
-
Bài giảng Quản trị sản xuất - Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị SX và DV
12 p | 144 | 16
-
Bài giảng Quản trị sản xuất và dịch vụ: Chương 1 - ThS. Tạ Thị Bích Thủy
15 p | 134 | 15
-
Bài giảng môn Quản trị sản xuất - Chương 1: Tổng quan về quản trị sản xuất
39 p | 39 | 9
-
Triết lý Kaizen và công cụ 5S trong quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
7 p | 18 | 7
-
Bài giảng Quản trị sản xuất - Trường ĐH Kỹ thuật Công nghệ
104 p | 24 | 5
-
Bài giảng học phần Quản trị sản xuất: Chương 1 - ĐH Thương mại
18 p | 76 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn