intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc EPREX CILAG c/o JANSSEN-CILAG

Chia sẻ: Abcdef_53 Abcdef_53 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

76
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 1000 UI/0,5 ml: hộp 6 bơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 0,5 ml - Bảng B. Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 2000 UI/0,5 ml: hộp 6 bơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 0,5 ml - Bảng B. Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 3000 UI/0,3 ml: hộp 6 bơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 0,3 ml - Bảng B. Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 4000 UI/0,4 ml: hộp 6 bơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 0,4 ml - Bảng B. Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 10000...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc EPREX CILAG c/o JANSSEN-CILAG

  1. EPREX CILAG c/o JANSSEN-CILAG c/o MEGA PRODUCTS Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 1000 UI/0,5 ml: hộp 6 b ơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 0,5 ml - Bảng B. Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 2000 UI/0,5 ml: hộp 6 b ơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 0,5 ml - Bảng B. Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 3000 UI/0,3 ml: hộp 6 b ơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 0,3 ml - Bảng B. Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 4000 UI/0,4 ml: hộp 6 b ơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 0,4 ml - Bảng B. Dung dịch tiêm dưới da, tĩnh mạch 10000 UI/ml: hộp 6 b ơm tiêm đã chứa sẵn thuốc 1 ml - Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 bơm tiêm 1000 UI/0,5 ml Epoetine alfa 8,4 mg cho 1 bơm tiêm 2000 UI/0,5 ml Epoetin alfa 16,8 mg cho 1 bơm tiêm 3000 UI/0,3 ml Epoetin alfa 25,2 mg cho 1 bơm tiêm 4000 UI/0,4 ml Epoetin alfa 33,6 mg
  2. cho 1 bơm tiêm 10000 UI/ml Epoetin alfa 84,0 mg MÔ T Ả Epoetin alfa là m ột nội tiết tố glycoprotein đ ược tinh chế có tác dụng kích thích sinh hồng cầu. Epoetin alfa đ ược sản xuất từ các tế bào động vật hữu nhũ đã được đưa vào mã gen của erythropoietin người. CHỈ ĐỊNH - Điều trị thiếu máu do suy thận mạn ở bệnh nhân ng ười lớn thẩm phân máu, bệnh nhân thẩm phân phúc mạc, bệnh nhân tiền-thẩm phân và ở những bệnh nhân nhi đang thẩm phân máu. - Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân ung thư không phải dạng tủy bào (có hay không có hoá trị liệu) và ngăn ngừa thiếu máu ở các bệnh nhân ung th ư không phải dạng tủy bào đang điều trị với một tác nhân hóa trị liệu. - Điều trị thiếu máu ở các bệnh nhân nhiễn HIV đang đ ược điều trị bằng zidovudine có mức erythopoietin nội sinh
  3. Nguy cơ tăng huyết áp: Để giảm đến mức tối thiểu nguy cơ tăng huyết áp, nên khống chế tỉ lệ tăng hemoglobin ở mức khoảng 1 g/dl/tháng v à không nên vượt quá 2 g/dl/tháng. Nên theo dõi nồng độ hemoglobin ít nhất một lần mỗi tuần cho đến khi đạt tới mức ổn định và sau đó theo dõi định kỳ. Nên kiểm soát huyết áp một cách đầy đủ tr ước và trong điều trị Eprex, khống chế huyết áp khi cần thiết. Tăng c ường điều trị cao huyết áp khi có các triệu chứng báo động như phát sinh nhức đầu không thường xuyên hoặc nhức đầu gia tăng. Nếu không kiểm soát được huyết áp, nên ngưng sử dụng Eprex. Để có được đáp ứng tối ưu với Eprex, cần đảm bảo l ượng dự trữ sắt đầy đủ trước khi bắt đầu trị liệu. Nên đánh giá lại dự trữ sắt trong suốt quá trình điều trị và bổ sung thêm. Ví dụ : sắt nguyên tố uống 200-300 mg/ngày (100-200 mg/ngày cho bệnh nhân nhi) được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết thanh dưới 100 mg/l. Trên bệnh nhân suy thận mạn, việc điều trị thiếu máu có thể dẫn đến th èm ăn và làm tăng lượng kali và protein ăn vào. Do đó có th ể phải chỉ định thẩm phân chu kỳ để duy trì urea, creatinin và kali trong giới hạn mong muốn. Eprex không làm tăng tỉ lệ tiến triển của suy thận. Do tăng thể tích hồng cầu khối, bệnh nhân điều trị Eprex th ường cần tăng liều heparin trong khi thẩm phân. TÁC DỤNG NGOẠI Ý - Hội chứng "giống cúm" : chóng mặt, ngủ gà, sốt, nhức đầu, đau c ơ đau khớp và mỏi mệt. - Tăng huyết áp phụ thuộc vào liều dùng hoặc làm nặng hơn tình trạng cao huyết áp hiện có. - Huyết khối cầu nối trên những bệnh nhân thẩm phân máu. Nổi ban, chàm, mày đay, ngứa và/hoặc phù mạch : phản ứng da tại nơi tiêm. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
  4. Liều lượng : Bệnh nhân suy thận mạn : - Nồng độ hemoglobin đích nên là 10-12 g/dl ở người lớn và 9,5-11 g/dl ở trẻ em . - Có thể dùng Eprex bằng đường tiêm tĩnh mạch (TM) hoặc tiêm dưới da (TDD). Khi thay đổi đường dùng thuốc, lúc đầu nên sử dụng liều như trước rồi sau đó điều chỉnh liều dùng để duy trì nồng độ hemoglobin đích. Trên các nghiên cứu lâm sàng, liều tiêm dưới da thường thấp hơn 20-30% so với liều tiêm tĩnh mạch cần thiết để đạt c ùng hiệu quả lâm sàng. - Trong giai đoạn chữa trị, nên tăng liều Eprex nếu hemoglobin tăng < 1 g/dl/tháng. Thông thường ghi nhận mức gia tăng hemoglobin có ý nghĩa lâm sàng sau 2 tuần và có thể đến 6-10 tuần ở một vài bệnh nhân. Một khi đạt nồng độ hemoglobin đích, nên giảm liều 25 IU/kg/liều để tránh tình trạng hemoglobin vượt quá tầm đích. Nếu nồng độ hemoglobin v ượt quá 12 g/dl, nên ngưng dùng Eprex. Có thể giảm liều bằng cách bỏ đi một trong các liều dùng mỗi tuần hoặc bằng cách giảm số l ượng thuốc mỗi liều. Người lớn Người lớn Người lớn tiền Trẻ em thẩm phân thẩm phân (chưa) thẩm thẩm phân phúc mạc máu phân máu máu Giai đoạn chữa trị: 50 IU/kg 50 IU/kg 50 IU/kg 50 IU/kg Liều khởi đầu 3 lần/tuần 2 lần/tuần 3 lần/tuần 3 lần/tuần Tăng liều mỗi 4 tuần 25 25 25 25 (IU/kg/liều) Giai đoạn duy Xem * ở 30-100 25-50 IU/kg, 17-33 IU/kg, dưới trì: IU/kg, Liều thông 3 lần/tuần 2 lần/tuần 3 lần/tuần (*) thường Đường tiêm TM, TDD TDD TM, TDD TM * Giai đoạn duy trì: ở trẻ em thẩm phân máu:
  5. Liều (IU/kg, 3 lần/tuần) Trọng lượng (kg) Liều duy trì thường dùng Trung bình < 10 100 75-150 10-30 75 60-150 > 30 33 30-100 Bệnh nhân ung thư : Nồng độ hemoglobin đích nên vào khoảng 12 g/dl. Eprex có thể được dùng cho điều trị các bệnh nhân thiếu máu triệu chứng. Eprex có thể cũng đ ược sử dụng để ngừa thiếu máu ở những bệnh nhân bắt đầu hóa trị liệu, có nồng độ hemoglobin trước điều trị thấp (< 11 g/dl) và ở những bệnh nhân có sự giảm rõ ràng hemoglobin trong suốt chu kỳ đầu ti ên của hoá trị liệu. (Ví dụ : 1-2 g/dl nếu mức hemoglobin ban đầu là 11-13 g/dl hoặc giảm >= 2 g/dl nếu mức hemoglobin ban đầu >= 13 g/dl). Liều khởi đầu của ph òng ngừa hoặc điều trị thiếu máu nên là 150 IU/kg, 3 lần mỗi tuần, ti êm dưới da. Nếu sau 4 tuần điều trị, hemoglobin tăng < 1 g/dl, liều điều trị nên được tăng lên đến 300 IU/kg trong 4 tuần. Nếu sau 4 tuần điều trị với liều 300 IU/kg, hemoglobin tăng < 1 g/dl, thì có khả năng bệnh nhân không đáp ứng và không nên tiếp tục điều trị. Nếu hemoglobin tăng > 2 g/dl mỗi tháng, hãy giảm liều Eprex khoảng 25%. Nếu hemoglobin vượt quá 14 g/dl, hãy tạm ngưng điều trị cho đến khi hemoglobin giảm xuống 12 g/dl và rồi lập lại điều t rị Eprex với liều thấp h ơn 25% so với liều trước đó. Nhu cầu tiếp tục liệu pháp Eprex nên được đánh giá lại một cách định kỳ, ví dụ nh ư sau khi hoàn thành liệu pháp. Tình trạng sắt nên được đánh giá trên tất cả bệnh nhân trước và trong điều trị. Việc bổ sung sắt nên được thực hiện khi cần thiết. Các nguy ên nhân khác c ủa thiếu máu nên được loại trừ trước khi tiến hành điều trị bằng Eprex (xem Thận trọng lúc dùng). Bệnh nhân nhiễm HIV, được điều trị Zidovudine : Người ta khuyến cáo nồng độ erythropoietin huyế t thanh nội sinh nên được xác định trước khi bắt đầu điều trị bằng Eprex. Dữ liệu sẵn có cho thấy những bệnh nhân có nồng độ erythropoietin huyết thanh nội sinh > 500 mU/ml thì thường không đáp ứng với liệu pháp Eprex. - Giai đoạn chữa trị: 100 UI/kg, 3 lần mỗi tuần tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch trong thời gian 8 tuần. Nếu sự đáp ứng không đ ược như ý (nhu cầu truyền máu giảm do hemoglobin tăng) sau 8 tuần điều trị, liều Eprex có thể
  6. được tăng lên. Việc tăng liều nên được thực hiện theo từng mức tăng 50-100 IU/kg, tiêm 3 lần mỗi tuần ở các khoảng thời gian ít nhất 4 tuần. Nếu bệnh nhân đã không có được sự đáp ứng đầy đủ với Eprex ở liều 300 IU/kg, 3 tuần mỗi lần, thì thường họ cũng không có được sự đáp ứng ở liều cao h ơn. Giai đoạn duy trì : Sau khi đã đạt được sự đáp ứng như mong muốn, liều dùng nên được điều chỉnh để duy trì hematocrit gi ữa 30-35%, dựa trên các yếu tố như các liều zidovudine khác nhau, sự hiện diện của nhiễm trùng gian phát hoặc các giai đoạn viêm. Nếu hematocrit vượt quá 40%, nên tạm ngưng điều trị cho tới khi hematocrit giảm đến 36%. Khi việc điều trị có thể bắt đầu lại, liều dùng nên được giảm khoảng 25% và rồi điều chỉnh lại liều để duy trì mức hematocrit mong muốn. Tình trạng sắt nên được đánh giá cho tất cả bệnh nhân trước và trong khi điều trị và việc bổ sung sắt nên được thực hiện khi cần thiết. Các nguyên khác gây thiếu máu nên được loại trừ trước khi bắt đầu liệu pháp Eprex (xem phần Thận trọng lúc dùng). Bệnh nhân phẫu thuật người lớn trong chương trình tiền hiến máu tự thân : Tất cả những chống chỉ định trong ch ương trình hiến máu tự thân nên được tuân thủ ở những bệnh nhân đang được điều trị bổ sung Eprex. Eprex nên được tiêm 2 lần mỗi tuần trong 3 tuần tr ước khi phẫu thuật nếu khoảng thời gian tiền hiến máu tiền phẫu thuật cho phép. Ở mỗi lần bệnh nhân hiến máu, 1 đ ơn vị máu được lấy ra và dự trữ cho việc truyền máu tự thân nếu bệnh nhân có hematocrit >= 33% và/hoặc hemoglobin >= 11g/dl. Liều điều trị đ ược khuyến cáo là 600 IU/kg, tiêm tĩnh mạch 2 lần mỗi tuần. Đối với những bệnh nhân có nhu cầu kích thích tạo máu ở mức độ ít h ơn, liều điều trị 150-300 IU/kg, tiêm tĩnh mạch 2 lần mỗi tuần đ ã cho thấy làm tăng hiệu quả tiền hiến máu tự thân và làm giảm sự sụt giảm hematocrit sau lấy máu. Tình trạng sắt nên được đánh giá trên tất cả bệnh nhân trước khi điều trị bằng Eprex. Nếu có tình trạng thiếu sắt xảy ra, bệnh nhân nên được điều trị bổ sung sắt trước khi được cho phép tham gia chương trình hiến máu tự thân. Ở những bệnh nhân thiếu máu, nguyên nhân gây ra thiếu máu nên được tìm ra trước khi bắt đầu liệu pháp Eprex. Việc bổ sung sắt đầy đủ (ví dụ : ít nhất 200 mg sắt nguyên tố uống mỗi ngày) được đòi hỏi bắt đầu ngay khi có thể và nên tiếp tục trong suốt quá trình điều trị. Hướng dẫn sử dụng :
  7. Tiêm dưới da : Thể tích thuốc lớn nhất cho mỗi vị trí tiêm nên là 1 ml. Nếu thể tích thuốc lớn hơn, nên dùng nhiều vị trí tiêm. Nên tiêm ở các chi hay ở thành bụng trước. Tiêm tĩnh mạch : nên tiêm Eprex chậm ít nhất từ 1-5 phút, đặc biệt cho những bệnh nhân có các triệu chứng giống cúm. Ở các bệnh nhân thẩm phân máu, nên tiêm thuốc vào kim fistula lúc hoàn thành lượt thẩm phân. Để tráng rửa đường ống và bảo đảm việc tiêm thuốc vào hệ tuần hoàn được hoàn hảo, sau khi tiêm Eprex, nên tiêm thêm 10 ml dung dịch muối đẳng trương. Không nên dùng Eprex truyền tĩnh mạch hoặc trộn lẫn với các thuốc khác. Tính tương kỵ : Không được hòa tan hoặc chuyển sang bất cứ vật chứa nào khác. Không được dùng kết hợp với dung dịch thuốc khác. BẢO QUẢN Bảo quản ở 2-8oC. Không để đông lạnh hoặc lắc mạnh và phải bảo vệ tránh ánh sáng mặt trời. Vì Eprex không có chất bảo quản nên ống tiêm có sẵn thuốc chỉ nên sử dụng 1 lần.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0