intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc HALOG-NÉOMYCINE crème BRISTOL-MYERS SQUIBB

Chia sẻ: Abcdef_53 Abcdef_53 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

91
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

DƯỢC LỰC Liệu pháp phối hợp kháng sinh và corticoide điều trị tại chỗ. Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động trên staphylocoque và trực khuẩn Gram - . Tá dược của kem Halog-néomycine được bào chế rất đặc biệt, bao gồm hai pha : - 50% hoạt chất được bào chế dưới dạng dung dịch trong pha nước của tá dược và sẽ cho tác dụng ngay khi sử dụng ; - 50% được bào chế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết y khoa: Tên thuốc HALOG-NÉOMYCINE crème BRISTOL-MYERS SQUIBB

  1. HALOG-NÉOMYCINE crème BRISTOL-MYERS SQUIBB kem bôi ngoài da : ống 30 g. THÀNH PHẦN cho 1 ống Halcinonide 30 mg Néomycine sulfate 75 mg DƯỢC LỰC Liệu pháp phối hợp kháng sinh và corticoide điều trị tại chỗ. Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động tr ên staphylocoque và trực khuẩn Gram - . Tá dược của kem Halog-néomycine được bào chế rất đặc biệt, bao gồm hai pha : - 50% hoạt chất được bào chế dưới dạng dung dịch trong pha n ước của tá dược và sẽ cho tác dụng ngay khi sử dụng ; - 50% được bào chế dưới dạng vi tinh thể, tạo hỗn dịch trong pha dầu, sẽ giải phóng hoạt chất từ từ và kéo dài.
  2. Như vậy có thể dùng thuốc một lần mà tác động được duy trì trong 24 giờ. Loại tá dược bao gồm 2 pha này có ái lực với nước và dầu tương đương nhau (tỉ lệ gần bằng 1), như thế cho phép điều trị đồng thời những bệnh da cấp tính có rịn nước cũng như các sang thương khô, có tróc v ảy. Halcinonide là hoạt chất chủ yếu của kem Halog-néomycine. Néomycine có tác dụng điều trị các nhiễm tr ùng phối hợp nhưng không được chỉ định để ngừa nhiễm trùng. Ưu thế của phối hợp này so với liệu pháp corticoide đ ơn thuần chỉ được chứng minh trong những ngày điều trị đầu tiên và khi nhiễm trùng, nhất là do staphylocoque, có mật độ vi khuẩn cao. Điều này thường xảy ra trong các bệnh ngoài da có rịn nước, gây ngứa, thường là mãn tính. Tuy nhiên, nếu có lở loét nhiều cần phải phối hợp th êm với kháng sinh đường toàn thân. CHỈ ĐỊNH Bệnh da do viêm, khô hoặc rỉ dịch, có bội nhiễm cần phải điều trị bằng corticoide tại chỗ, trong vòng 8 ngày đầu điều trị. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Bao gồm các chống chỉ định của liệu pháp corticoide tại chỗ. Tất cả các nhiễm trùng nguyên phát ở da do vi khuẩn, virus hoặc vi nấm. Sử dụng dạng phối hợp này có thể làm nặng thêm các nhiễm trùng nêu trên. Ngoài ra còn làm thay đổi các triệu chứng làm cho việc chẩn đoán sau này khó khăn hơn. - Không dùng cho trường hợp loét chân, vết th ương không trương lực, mảng mô hoại tử hoặc mụn trứng cá đỏ. - Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, nhất l à với néomycine. - Không băng kín khi thoa thu ốc trong trường hợp điều trị bệnh da có bội nhiễm.
  3. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Sự có mặt của corticoide không ngăn cản được các biểu hiện dị ứng ở da với kháng sinh (nếu có), nhưng có thể làm thay đổi các dấu hiệu lâm sàng. Nhạy cảm da với kháng sinh (nếu có) có thể ảnh h ưởng đến việc sử dụng sau này theo đường toàn thân của một kháng sinh có li ên quan giống nhau về phương diện kháng nguyên. Nếu bôi thuốc trên diện tích rộng hoặc bôi thuốc quá dầy hoặc băng kín lại sau khi bôi sẽ tạo điều kiện cho corticoide hay/và kháng sinh ngấm vào máu có thể sẽ gây tác dụng toàn thân của các chất ấy. Điều này nên được đặc biệt quan tâm khi điều trị cho trẻ c òn bú hoặc trẻ còn nhỏ tuổi. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Thời gian điều trị : thường không nên điều trị quá 8 ngày vì : - Không thấy có lợi ích gì khi điều trị quá thời hạn này. - Điều trị kéo dài do lầm lẫn trên một diện tích rộng có thể cho các tác dụng ngoại ý như khi dùng liệu pháp corticoide đ ường toàn thân. - Dùng lâu dài corticoide loại I, II và III trên mặt có thể gây viêm da do corticoide. - Do trong thành phần có kháng sinh nên có thể gây chọn lọc chủng đề kháng. Trẻ còn bú : Nên tránh dùng corticoide có tác dụng mạnh (loại I và II), và c ũng nên lưu ý đến khả năng bị bít kín ngẫu nhiên có thể xảy ra dưới các nếp gấp ở da hoặc dưới tã lót.
  4. Tránh để thuốc chạm vào kết mạc. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Do corticoide : Rất hiếm khi xảy ra nếu điều trị ngắn hạn. Có thể làm cho da ráp, phát ban dạng trứng cá hoặc mụn mủ, rậm lông, mất sắc tố ở da, viêm da quanh miệng hoặc làm xuất hiện hoặc làm nặng thêm mụn trứng cá đỏ (xem Chú ý đề ph òng và Thận trọng lúc dùng). Có thể gây các vết rạn da (chủ yếu ở gốc chi và thường xảy ra ở thiếu niên) ngay trong 10 ngày đầu điều trị với corticoide có tác dụng mạnh (loại I và II). Do kháng sinh : Néomycine có thể gây chàm dị ứng do tiếp xúc, thường xảy ra nhất là khi điều trị lâu dài và khi điều trị viêm da do ứ đọng, nhất là quanh vết loét. Các sang thương chàm có thể xuất hiện rải rác cách xa nơi bôi thuốc. Có thể xảy ra dị ứng chéo với các kháng sinh khác thuộc họ aminoside. Nên lưu ý về khả năng gây độc tính toàn thân của néomycine (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) càng quan trọng khi bôi thuốc lên diện tích rộng hoặc do da bị trầy sướt hoặc dùng cho trẻ nhũ nhi. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Trung bình bôi thuốc 1 lần mỗi ngày, xoa nhẹ để thuốc ngấm tốt. Có thể tăng số lần bôi thuốc trong những tr ường hợp khó trị. Không nên điều trị quá 8 ngày và không nên bôi lên di ện tích quá rộng hoặc bôi lớp thuốc quá dày.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0