
Trang 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN HIỆU ĐIỆN NÃO
1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Cho đến thời điểm hiện nay, các công trình nghiên cứu về lĩnh
vực điện não ở nước ta chủ yếu tập trung vào hoạt động cơ học như
chớp mắt, di chuyển đầu… việc phát hiện và phân loại được sự kiện
trên được xác định bằng phương pháp ngưỡng biên độ, chưa có đề tài
liên quan đến cảm nhận hình ảnh thông qua hoạt động quan sát của
mắt, việc phân tích tín hiệu EEG thông qua việc quan sát bằng mắt
không thể dùng phương pháp ngưỡng biên độ mà phải phân tích tín
hiệu thành các đặc trưng cơ bản và nhận dạng thông qua mạng neural.
1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các công trình nghiên cứu được công bố trên các bài báo và tạp
chí nước ngoài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào các lĩnh vực như y
sinh: phát hiện stress, trầm cảm, động kinh,… trong lĩnh vực điều
khiển như: đánh vần (spelling), chớp mắt, di chuyển đầu, tính nhẫm,
tưởng tượng chuyển động vật thể… nhưng nhìn chung các công trình
nghiên cứu này thực hiện trên dạng dữ liệu offline, mà chưa tập trung
nhiều đến trích đặc điểm và phát hiện sự kiện theo thời gian thực
(online) phục vụ trong lĩnh vực điều khiển tự động.
1.3 Nội dung thực hiện đề tài
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả dựa vào cơ sở dữ liệu
về tín hiệu điện não EEG có sẵn được cung cấp bởi trường Đại học
San Diego (UCSD) có uy tín của Mỹ, xếp hạng thứ 38 trên thế giới
năm 2018, để xây dựng các giải thuật xử lý và nhận dạng các mẫu tín
hiệu điện não, sau khi đã đánh giá được tính khả thi của của việc nhận
dạng mẫu tín hiệu thông qua mạng neural, tác giả tiến hành thu nhận
5 mẫu tín hiệu điện não thông qua việc quan sát 5 loại hình khác nhau
trên bảng quan sát (con người, thành phố, phong cảnh, bông hoa và
con vật), cái mới cải tiến của luận án so với các công trình trước là tác
giả mạnh dạn sử dụng nhận dạng mẫu tín hiệu EEG trực tuyến có kết
hợp camera để tăng độ chính xác của giải thuật, ngoài ra trong khâu
tiền xử lý tác giả kết hợp giữa trích đặc điểm HHT với giải thuật gom
cụm dữ liệu giúp cho việc nhận dạng thông qua mạng neural được
nhanh hơn sử dụng phương pháp khác như wavelet transform và giúp
cho mạng neural làm việc hiệu quả hơn, chính xác hơn và tránh
overfitting.